SlideShare ist ein Scribd-Unternehmen logo
1 von 105
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
1
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
z
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
-----***-----
Somtouy PHOMMAVONGXAY
PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG TẠI
TỈNH PHONGSALY, CỘNG HOÀ DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Mỹ Hạnh
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
i
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học
thuật. Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực
hiện và không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
Học viên thực hiện
Somtouy PHOMMAVONGXAY
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
ii
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo, gia đình, bạn bè,
đồng nghiệp. Với tấm lòng trân trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin bày tỏ sự cảm
ơn chân thành đến TS. Nguyễn Thị Mỹ Hạnh đã trực tiếp hướng dẫn về kiến
thức cũng như phương pháp nghiên cứu, chỉnh sửa trong quá trình thực hiện
Luận văn.
Mặc dù bản thân cũng rất cố gắng trong quá trình nghiên cứu và thực
hiện Luận văn nhưng do thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế nên không
tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý
của quý thầy, cô giáo và tất cả bạn bè.
Cuối cùng, xin cám ơn gia đình, đồng nghiệp và bạn bè đã quan tâm,
chia sẻ và động viên tôi hoàn thành bản luận văn này.
Tác giả luận văn
Somtouy PHOMMAVONGXAY
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
iii
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DLCĐ : Du lịch cộng đồng
DLST
CĐĐP
: Du lịch sinh thái
: Cộng đồng địa phương
GDP : Gross Domestic Product – Tổng sản phẩm quốc nội
PTDL : Phát triển du lịch
USD
CHDCND Lào
UBND
VQG
Khu BTTN
BOT
MICE
: Đồng đô la Mỹ
: Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào
: UBND
: Vườn quốc gia
: Khu bảo tồn thiên nhiên
: Build Operate Transfer – Xây dựng Vận hành Chuyển giao
: Meetings, incentives, Conventions and Exhibitions – Hội họp,
khen thường, hội nghị và triển lãm
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
iv
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
Bảng 2.1: Dân số tại các huyện của Phongsaly.........................................................39
Bảng 2.2: Lịch chuyến bay.......................................................................................43
Bảng 2.3: Các loại tuyến đường quôc tế/ nội địa đi và đến Phongsaly ....................44
Bảng 2.4. Số lượng điểm tài nguyên du lịch của tỉnh Phongsaly giai đoạn 2014 -
2018 .........................................................................................................51
Bảng 2.5. Cơ cấu lưu trú phục vụ du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng Phongsaly
giai đoạn 2014 - 2018 ..............................................................................55
Bảng 2.6. Lượng khách du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng đến Phongsaly giai
đoạn 2014 – 2018.....................................................................................58
Bảng 2.7. Phân chia thị phần của khách du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng quốc tế
theo châu lục du lịch Phongsaly giai đoạn 2014 – 2018 .........................60
Bảng 2.8. Doanh thu du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng Phongsaly giai đoạn 2014
– 2018 ......................................................................................................61
Bảng 2.9: Đặc điểm khách du lịch được điều tra......................................................62
Bảng 2.10. Thời gian lưu trú tại Phongsaly ..............................................................63
Bảng 2.11: Điểm đến được ưa thích tại Phongsaly...................................................63
Bảng 2.12: Loại hình lưu trú du khách sử dụng tại Phongsaly.................................63
Bảng 2.13: Các nhà hàng du khách sử dụng tại Phongsaly ......................................64
Bảng 2.14: Hình thức đi du lịch của du khách sử dụng tại Phongsaly .....................64
Bảng 2.15. Đánh giá về chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách du lịch với
DLST tại Phongsaly.................................................................................65
Bảng 2.16. Mức độ hài lòng của các nhóm khách du lịch ........................................67
Bảng 2.17. Kết quả kiểm định Anova để đánh giá sự khác biệt về giới tính trong
đánh giá tour ............................................................................................68
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
v
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Bảng 2.18. Thông tin du khách quốc tế cảm thấy cần được cập nhật, tuyên truyền
rộng rãi hơn khi đi du lịch Phongsaly......................................................72
Bảng 2.19 Kênh thông tin hiệu quả theo đánh giá của khách du lịch.......................73
Bảng 2.20: Đặc điểm người dân địa phương được phỏng vấn .................................74
Bảng 2.21: Nhận thức về hoạt động DLST dựa vào cộng đồng của người dân tỉnh
Phongsaly.................................................................................................75
Bảng 2.22: Đánh giá của người dân về tác động của DLST dựa vào cộng đồng đối
với cộng đồng địa phương.......................................................................78
Hình 2.1 Bản đồ tỉnh Phongsaly ...............................................................................37
Hình 2.2 Bản đồ điểm đến tỉnh Phongsaly................................................................47
Hình 2.3. Sự khác biệt trong đánh giá về sự hài lòng với dịch vụ du lịch tại
Phongsaly của 2 nhóm khách du lịch nam và nữ.......................................69
vi
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT........................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ..........................................................iv
MỤC LỤC......................................................................................................................vi
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN.................................ix
PHẦN MỞ ĐẦU.............................................................................................................1
CHƯƠNG 1...................................................................................................................13
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI
DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG CỦA MỘT SỐ NƯỚC....................................................13
1.1. Cơ sở lý luận chung về du lịch .........................................................................13
1.1.1. Khái niệm về du lịch .......................................................................................13
1.1.2. Phân loại du lịch..............................................................................................14
1.2. Cơ sở lý luận về du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng.....................................17
1.2.1. Du lịch sinh thái ..............................................................................................17
1.2.2. Du lịch cộng đồng ...........................................................................................19
1.2.3. Du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng...............................................................22
1.2.4. Sản phẩm du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng...............................................25
1.2.5. Tính tất yếu về sự tham gia của cộng đồng trong hoạt động du lịch sinh thái25
1.2.6. Các điều kiện để hình thành và phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng27
1.3. Kinh nghiệm phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại một số nước và bài học
vận dụng cho tỉnh Phongsaly ..................................................................................32
1.3.1. Tại Việt Nam...................................................................................................32
1.3.2. Tại các quốc gia khác......................................................................................35
1.3.3. Bài học vận dụng cho tỉnh Phongsaly.............................................................36
CHƯƠNG 2...................................................................................................................37
TIỀM NĂNG VÀ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH SINH THÁI DỰA
VÀO CỘNG ĐỒNG TẠI TỈNH PHONGSALY........................................................37
2.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên – kinh tế xã hội của tỉnh Phongsaly............37
2.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................................................37
2.1.2. Hành chính ......................................................................................................38
vii
2.1.3. Kinh tế - văn hóa xã hội ..................................................................................39
2.1.4. Khí hậu...........................................................................................................42
2.1.5. Giao thông......................................................................................................43
2.2. Điều kiện, tiềm năng phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng ở
Phongsaly .................................................................................................................45
2.2.1. Tiềm năng du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng ở Phongsaly ........................45
2.2.2. Tài nguyên du lịch tự nhiên ............................................................................46
2.2.3. Tài nguyên du lịch nhân văn ...........................................................................49
2.3.4. Cơ sở hạ tầng, vật chất kĩ thuật phục vụ du lịch ............................................54
2.3. Thực trạng phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại tỉnh Phongsaly58
2.3.1. Lượng khách, doanh thu của du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng................58
2.3.2. Một số tour du lịch sinh thái dựa vào cộng động tại Phongsaly.....................57
2.3.3. Chất lượng phục vụ tại các điểm du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng .........61
2.3.4. Công tác xúc tiến, quảng bá du lịch...............................................................69
2.3.6. Nhận thức về du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng của người dân địa phương73
2.3.7. Tác động của du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng đến cộng đồng địa phương78
2.4. Đánh giá thực trạng phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại tỉnh
Phongsaly .................................................................................................................82
2.4.1. Ưu điểm...........................................................................................................82
2.4.2. Hạn chế............................................................................................................83
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế ....................................................................84
CHƯƠNG 3...................................................................................................................86
ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI
DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG TẠI TỈNH PHONGSALY..............................................86
3.1. Những tiền đề định hướng phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại
tỉnh Phongsaly..............................................................Error! Bookmark not defined.
3.1.1. Quan điểm phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại tỉnh PhongsalyError! Book
3.1.2. Định hướng phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại tỉnh PhongsalyError! Book
3.2. Một số giải pháp phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại tỉnh
Phongsaly .....................................................................Error! Bookmark not defined.
3.2.1. Tạo lập, xây dựng chính sách phát triển phù hợpError! Bookmark not defined.
3.2.2. Thu hút sự tham gia của cộng đồng địa phươngError! Bookmark not defined.
3.2.3. Giải pháp đầu tư mạng lưới đường giao thông và hạ tầng du lịchError! Bookmark not d
viii
3.2.4. Giải pháp bảo tồn và khai thác tài nguyên du lịchError! Bookmark not defined.
3.2.5. Giải pháp về phát triển nhân lực du lịch .........Error! Bookmark not defined.
3.2.6. Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch sinh thảiError! Bookmark not defined.
3.3. Kiến nghị ...............................................................Error! Bookmark not defined.
3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ...........................Error! Bookmark not defined.
3.3.2. Kiến nghị đối với Bộ Thông tin - Văn hóa - Du lịchError! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN.....................................................................Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................Error! Bookmark not defined.
PHỤ LỤC 1: MẪU PHIẾU ĐIỀU TRA (Dùng cho khách du lịch quốc tế)Error! Bookmark not d
PHỤ LỤC 2: BẢNG PHỎNG VẤN MÔ HÌNH DU LỊCH SINH THÁI DỰA VÀO
CỘNG ĐỒNG TẠI TỈNH PHONGSALY....................Error! Bookmark not defined.
ix
z
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
-----***-----
Somtouy PHOMMAVONGXAY
PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG TẠI
TỈNH PHONGSALY, CỘNG HOÀ DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Mỹ Hạnh
Hà Nội, 2019
x
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phongsaly là một tỉnh của Lào, nằm ở biên giới phía bắc của quốc gia, có
tiềm năng du lịch phong phú, nhiều danh lam, thắng cảnh và di tích lịch sử văn hoá
nổi tiếng điều kiện để phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng như: Khu bảo
tồn núi Phu Fa, Khu du lịch Vườn Trà 400 năm tuổi, Khu bảo tồn quốc gia Phou
Den Din, Khu bảo tồn Phu Tha Leng, Khu bảo tồn Nam Lan, Chùa Chiền, Bản văn
hoá các dân tộc vv...
Tuy nhiên, hoạt động du lịch ở đây mới chỉ ở giai đoạn đầu của sự phát triển,
chưa được quy hoạch cụ thể nên việc khai thác tài nguyên mang lại hiệu quả thấp,
chưa xứng với tiềm năng vốn có của nó. Để phát triển loại hình du lịch này tại tỉnh
Phongsaly có hiệu quả lâu dài và bền vững, tạo thành “thương hiệu” rất riêng của
du lịch Phongsaly đòi hỏi các ngành, các cấp phải cùng nhau phối hợp chặt chẽ toàn
diện trong quá trình phát triển du lịch...
Xuất phát từ lý do trên, tác giả chọn đề tài: “Phát triển du lịch sinh thái dựa
vào cộng động tỉnh Phongsaly, Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào” làm luận văn
thạc sỹ quản lý kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu tổng quan cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn phát triển du lịch sinh
thái dựa vào cộng đồng.
- Đánh giá về tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng
đồng tỉnh Phongsaly.
- Đề xuất một số giải pháp để phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại
địa bàn tỉnh Phongsaly.
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu định tính:
- Phương pháp khảo sát thực địa:
- Phương pháp phân tích thông kê mô tả:
xi
2.2. Nguồn thông tin
Đề tài sử dụng đồng thời 2 nguồn thông tin: nguồn thông tin thứ cấp và nguồn
thông tin sơ cấp.
Nguồn thông tin thứ cấp (secondary data)
Nguồn thông tin sơ cấp (Primary data) bao gồm các thông tin được thu thập từ
phỏng vấn, điều tra bằng bảng câu hỏi các đối tượng phỏng vấn, điều tra như sau:
Điều tra bằng bảng hỏi: 400 khách du lịch quốc tế tại 4 điểm du lịch nổi tiếng
của tỉnh Phongsaly để làm cơ sở đánh giá chất lượng phục vụ du lịch sinh thái dựa
vào cộng đồng của tỉnh Phongsaly. Kết quả điều tra được mã hóa và xử lý bằng
phần mềm Excel và SPSS 22.0.
Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn 50 người dân trên địa bàn tỉnh
Phongsaly, CHDCND Lào gồm có chính quyền địa phương, cộng đồng dân cư có
và không tham gia hoạt động du lịch.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM PHÁT
TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG CỦA
MỘT SỐ NƯỚC
1.1. Cơ sở lý luận chung về du lịch
1.1.1. Khái niệm về du lịch
1.1.2. Phân loại du lịch
1.2. Cơ sở lý luận về du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng
1.2.1. Du lịch sinh thái
1.2.1.1. Khái niệm du lịch sinh thái
1.2.1.2. Các nguyên tắc của hoạt động du lịch sinh thái
1.2.2. Du lịch cộng đồng
1.2.2.1. Khái niệm du lịch cộng đồng
1.2.2.2. Đặc điểm và nguyên tắc của du lịch cộng đồng
1.2.3. Du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng
xii
1.2.3.1. Khái niệm du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng
Tóm lại: DLST dựa vào cộng đồng là mô hình du lịch do cộng đồng tổ chức,
dựa vào thiên nhiên và văn hoá địa phương với mục tiêu bảo vệ môi trường. DLST
dựa vào cộng đồng đề cao quyền làm chủ, chú ý phân bổ lợi ích rộng rãi và nâng
cao chất lượng cuộc sống cho cộng đồng. Với khách du lịch, DLST dựa vào cộng
đồng tạo cơ hội tìm hiểu, nâng cao nhận thức về môi trường và giao lưu văn hoá,
trải nghiệm cuộc sống hàng ngày của cộng đồng. Như vậy, DLST dựa vào cộng
đồng chính là nét tinh túy của du lịch sinh thái và du lịch bền vững. DLST cộng
đồng nhấn mạnh vào cả ba yếu tố là môi trường, du lịch và cộng đồng.
1.2.3.2. Đặc điểm và nguyên tắc của du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng
1.2.5. Tính tất yếu về sự tham gia của cộng đồng trong hoạt động du lịch
sinh thái
1.2.6. Các điều kiện để hình thành và phát triển du lịch sinh thái dựa vào
cộng đồng
1.2.6.1. Yếu tố cộng đồng dân cư
1.2.6.2. Thị trường khách trong nước và quốc tế
1.2.6.3. Cơ chế chính sách hợp lý
1.2.6.4. Sự hỗ trợ giúp đỡ của Chính phủ, tổ chức phi chính phủ trong và
ngoài nước
1.3. Kinh nghiệm phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại một số nước và
bài học vận dụng cho tỉnh Phongsaly
1.3.1. Tại Việt Nam
Du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại Lào Cai
Du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại Kon Tum
1.3.2. Tại các quốc gia khác
Vườn Quốc gia Gunnung Halimu, Indonesia.
Tại làng Ghandruk thuộc khu bảo tồn quốc gia Annapurna – Nêpan
1.3.3. Bài học vận dụng cho tỉnh Phongsaly
xiii
CHƯƠNG 2: TIỀM NĂNG VÀ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG
DU LỊCH SINH THÁI DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG TẠI TỈNH
PHONGSALY
2.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên – kinh tế xã hội của tỉnh Phongsaly
2.2. Điều kiện, tiềm năng phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng ở
Phongsaly
2.2.1. Tiềm năng du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng ở Phongsaly
2.2.2. Tài nguyên du lịch tự nhiên
2.2.3. Tài nguyên du lịch nhân văn
Bảng 2.4. Số lượng điểm tài nguyên du lịch của tỉnh Phongsaly
giai đoạn 2014 - 2018
Năm 2014 2015 2016 2017 2018
Điểm tài nguyên du lịch nhân văn 80 81 82 82 84
Điểm tài nguyên du lịch tự nhiên 14 15 19 21 21
Tổng 94 96 101 103 105
2.2.4. Cơ sở hạ tầng, vật chất kĩ thuật phục vụ du lịch
a. Cơ sở lưu trú
b) Dịch vụ ăn uống
c. Cơ sở vui chơi giải trí
d. Dịch vụ vận chuyển khách du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng
2.2.5. Một số tour du lịch sinh thái dựa vào cộng động đang hoạt động tại
Phongsaly
2.3. Thực trạng phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại tỉnh
Phongsaly
2.3.1. Lượng khách, doanh thu của du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng
Bảng 2.8. Doanh thu du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng Phongsaly giai
đoạn 2014 – 2018
xiv
Đơn vị tính: USD
Năm 2014 2015 2016 2017 2018
Doanh thu
khách nội địa
4.724.000 5.230.675 6.424.680 6.832.092 8.320.296
Doanh thu
khách quốc tế
5.145.345 7.994.345 9.210.900 14.769.708 15.534.596
Tổng 9.869.345 13.225.020 15.626.580 21.601.800 23.854.892
Nguồn: Sở thông tin - văn hóa và du lịch Phongsaly 2014 – 2018
2.3.2. Chất lượng phục vụ tại các điểm du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng
2.3.2.1. Mẫu khảo sát
Đặc điểm của khách du lịch được điều tra được mô tả trong bảng 2.8. Khách
du lịch được phỏng vấn tại Phongsaly chủ yếu là ở nhóm tuổi 30- 39 tuổi (29%) và
40 -49 tuổi (28,25%), nam giới nhiều hơn nữ giới, họ chủ yếu là nhân viên
(37,25%).
2.3.3.2. Đặc điểm tiêu dùng dịch vụ du lịch
2.3.3.3. Chất lượng phục vụ
Bảng 2.15. Đánh giá về chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách du
lịch với DLST tại Phongsaly
TT Tiêu chí
Trung
bình
Diễn giải kết quả Ghi chú
1 Dịch vụ lưu trú
Vị trí đẹp 3,665 Tốt
Trang thiết bị, tiện nghi phục vụ
trong phòng
4,085 Tốt
Vệ sinh phòng 4,870 Rất tốt
Sự thân thiện, chất lượng của
nhân viên phục vụ
3,980 Tốt
Độ an toàn 4,590 Rất tốt
2 Dịch vụ nhà hàng
Giá cả 3,335 Trung bình
xv
Vệ sinh 4,42 Rất tốt
Tốc độ phục vụ 3,605 Tốt
Thái độ nhân viên phục vụ 3,995 Tốt
Phù hợp của món ăn địa phương 3,63 Tốt
3 Dịch vụ lữ hành
Chỉ có 132
khách du
lịch sử
dụng dịch
vụ lữ hành
Mức độ hợp lý của tour 3,371 Trung bình
Giá cả của tour 2,742 Trung bình
Trình độ ngoại ngữ của HDV 3,856 Tốt
Trình độ chuyên môn của HDV 3,667 Tốt
4 Dịch vụ vận chuyển 3,325 Trung bình
5 Mức hài lòng tổng thể 3,563 Hài lòng
(Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả)
2.3.4. Công tác xúc tiến, quảng bá du lịch
2.3.6. Nhận thức về du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng của người dân địa
phương
Phỏng vấn sâu được thực hiện với 3 nhóm đối tượng: 10 nhà quản lý
địa phương, 10 quản lý doanh nghiệp và 30 dân cư địa phương.
Nhận thức về DLST dựa vào cộng đồng của người dân Phongsaly
Bảng 2.21: Nhận thức về hoạt động DLST dựa vào cộng đồng của người
dân tỉnh Phongsaly
Nhận thức về Chính xác Gần đúng Còn hạn chế
Các hoạt động DLST dựa trên cộng đồng
Quản lý địa phương 9 1 0
Quản lý doanh nghiệp 7 3 0
Người dân 11 12 7
Các hoạt động DLST dựa trên cộng đồng tại tỉnh Phongsaly
Quản lý địa phương 10 0 0
Quản lý doanh nghiệp 8 2 0
Người dân 13 11 6
Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả
xvi
Tham gia vào các hoạt động DLST dựa vào cộng đồng
Nhìn chung, người dân địa phương Phongsaly chưa được tham gia nhiều vào
quá trình lên kế hoạch và quản lý hoạt động du lịch tại cộng đồng
Người dân chỉ mới chủ yếu tham gia vào hoạt động du lịch sinh thái với việc
cung cấp các dịch vụ cơ bản như: nấu ăn, lễ tân, nhà nghỉ, cung cấp dịch vụ vận
chuyển, hoạt động cứu nạn, cung cấp đồ lưu niệm, hướng dẫn viên du lịch,…
Số lượng người dân tham gia vào công tác bảo tồn tài nguyên tự nhiên và các
giá trị văn hóa truyền thống của địa phương cũng còn hạn chế
Việc tham gia các hoạt động DLST chưa được tổ chức bài bản, chưa mang
tính hệ thống, chỉ dừng lại ở việc tự phát do xuất phát từ nhu cầu của khách du lịch
nên thấy có thu nhập thì họ làm. Mặt khác, phần lớn người dân tham gia hoạt động
du lịch chưa qua đào tạo chuyên môn.
2.3.7. Tác động của du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng đến cộng đồng địa
phương
Đa số người dân cho rằng phát triển DLST dựa trên cộng đồng đã đem lại
những tác động tích cực về Kinh tế - xã hội đặc biệt là phát triển cơ sở hạ tầng,
đồng thời cũng góp phần duy trì nhiều giá trị văn hóa truyền thống. Tuy nhiên, họ
cho rằng phát triển DLST dựa trên cộng đồng có cả những tác động tiêu cực tới đời
sống một bộ phận người dân và đặc biệt có ảnh hưởng khá tiêu cực tới môi trường
tự nhiên bởi các vấn đề về rác, ô nhiễm môi trường. Cụ thể:
2.4. Đánh giá thực trạng phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng
tại tỉnh Phongsaly
2.4.1. Ưu điểm
Thứ nhất, du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng Phongsaly phát triển mạnh
trên cả bề rộng và chiều sâu, bước đầu tạo ra môi trường có tính cạnh tranh cao, là
động lực thức đẩy phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh. Thứ hai, hoạt động đầu tư du
lịch sinh thái dựa vào cộng đồng thu hút được nhiều nguồn lực trong xã hội. Thứ ba,
làm thay đổi cảnh quan du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng, giải quyết thêm việc
làm cho hàng ngàn lao động trực tiếp và hàng chục ngàn lao động gián tiếp, thúc
xvii
đẩy các ngành kinh tế khác phát triển. Thứ tư, hoạt động DLST dựa vào cộng đồng
đã tạo ra một môi trường có tính cạnh tranh cao, là động lực cho sự phát triển kinh
tế - xã hội Thứ năm, Về hoạt động lữ hành: đã kết nối được tour DLST dựa vào
cộng đồng với một số thị trường quan trọng trong nước cũng như quốc tế.
2.4.2. Hạn chế
Hoạt động du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tập trung chủ yếu ở khu vực
xung quanh tỉnh Phongsaly, chủ yếu trong thời gian lễ hội. Công tác quy hoạch chi
tiết các vùng du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng và quy hoạch du lịch sinh thái dựa
vào cộng đồng ở một số địa phương triển khai chậm, công tác quản lý xây dựng các
công trình trong các khu du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng còn nhiều vấn đề bất
cập. Các dự án đầu tư có quy mô nhỏ, chưa thu hút được những tập đoàn lớn và có
thương hiệu mạnh. Doanh nghiệp du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng có quy mô
nhỏ, năng lực cạnh tranh hạn chế, ít có khả năng tiếp cận các thị trường tiềm năng.
Nguồn nhân lực hiện có chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển và yêu cầu hội nhập.
Hệ thống đào tạo phân tán, quy mô nhỏ, thiếu tính chuyên nghiệp, phụ thuộc vào
các cơ sở đào tạo chuyên nghiệp của Trung ương.
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT
TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG TẠI
TỈNH PHONGSALY
3.1. Những tiền đề định hướng phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng
đồng tại tỉnh Phongsaly
3.1.1. Quan điểm phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại tỉnh
Phongsaly
3.1.2. Định hướng phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại tỉnh
Phongsaly
3.2. Một số giải pháp phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại
tỉnh Phongsaly
xviii
3.2.1. Tạo lập, xây dựng chính sách phát triển phù hợp
3.2.2. Thu hút sự tham gia của cộng đồng địa phương
3.2.3. Giải pháp đầu tư mạng lưới đường giao thông và hạ tầng du lịch
3.2.4. Giải pháp bảo tồn và khai thác tài nguyên du lịch
3.2.5. Giải pháp về phát triển nhân lực du lịch
3.2.6. Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch sinh thải
3.3. Kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ
3.3.2. Kiến nghị đối với Bộ Thông tin - Văn hóa - Du lịch
KẾT LUẬN
Phongsaly có tiềm năng rất lớn để phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng
đồng. Tuy nhiên thực tế phát triển hiện nay của hoạt động du lịch sinh thái dựa vào
cộng đồng tại Phongsaly còn chưa tương xứng với tiềm năng mà Phongsaly đang
có. Lợi ích từ hoạt động du lịch chưa hỗ trợ được nhiều cho công tác bảo tồn và
phát triển cộng đồng địa phương, người dân còn chưa tích cực tham gia vào hoạt
động du lịch sinh thái. Sự tham gia của CĐĐP trong các hoạt động du lịch ở đây
vẫn còn ở mức thấp, người dân mới chỉ chủ yếu tham gia vào một số khâu, lợi ích
kinh tế không thường xuyên và bấp bênh theo mùa du lịch. Các hình thức tham gia
hầu như mang tính tự phát.
Để du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng phát triển tương xứng với tiềm năng
của địa phương thì đòi hỏi cần phải có những giải pháp toàn diện về định hướng
phát triển, thu hút và tận dụng nguồn nhân lực địa phương tham gia hoạt động du
lịch, thu hút sự tham gia của chính cộng đồng địa phương, góp phần bảo vệ môi
trường, hơn thế nữa cần cải thiện môi trường và điều kiện sống của người dân bản
địa. Đồng thời các cơ quan quản lý cần phải tạo lập các chính sách phát triển phù
hợp, và tăng cường quảng bá hình ảnh và hoạt động du lịch cộng đồng tại địa
phương.
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Du lịch ngày nay trở thành một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của các
nước và sẽ trở thành động lực quan trọng thúc đẩy kinh tế thế giới. Cộng hòa dân
chủ nhân dân Lào (Lào) cũng không nằm ngoài xu thế chung này, du lịch là ngành
kinh tế mũi nhọn có tốc độ phát triển nhanh nhất và tổng sản phẩm quốc nội (GDP)
của ngành đã tăng gần gấp đôi so với một vài năm trở lại đây. Chính phủ Lào ưu
tiên thúc đẩy phát triển du lịch, đưa “ngành công nghiệp không khói” có bước phát
triển bứt phá. Năm 2000, chỉ hơn 737 nghìn lượt du khách đến Lào, mang lại doanh
thu 113,9 triệu đô la Mỹ (USD), nhưng số lượng du khách quốc tế đến Lào đã gia
tăng nhanh chóng trong những năm qua, lên đến hơn 1,8 triệu người vào năm 2009
đến gần 4,2 triệu người vào năm 2018, đóng góp vào nền kinh tế Lào hơn 699 triệu
USD vào năm 2018. Số lượng du khách quốc tế đến Lào vào năm 2020 ước tính đạt
hơn 6,2 triệu người và mang đến nguồn thu khoảng 993 triệu USD [2, trang 14].
Phongsaly là một tỉnh của Lào, nằm ở biên giới phía bắc của quốc gia, nằm
trên biên giới giữa Lào với tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) và tỉnh Điện Biên của Việt
Nam. Tỉnh Phongsaly có diện tích 16.270 km2
, trong đó khoảng 90% diện tích được
rừng che phủ. Tỉnh có biên giới với Trung Quốc về phía bắc và phía tây, với Việt
Nam ở phía đông, tỉnh Luang Prabang về phía Nam và tỉnh Oudomxay phía tây
nam. Đơn vị hành chính của tỉnh có 7 huyện, có 516 bản, có dân số khoảng hơn
176,138; có 15 dân tộc định cư và chung sống với nhau đông đúc. Thế mạnh của
tỉnh phong phú và đa dạng với tài nguyên thiên nhiên, có nhiều dòng sông, suối,
rừng, khoáng sản phù hợp với điều kiện phát triển nông lâm nghiệp trên vùng cao,
công nghiệp khai thác và chế biến chất mỏ, thủy điện trung bình và nhỏ. Ngoài ra, ở
Phongsaly còn có tiềm năng du lịch phong phú, nhiều danh lam, thắng cảnh và di
tích lịch sử văn hoá nổi tiếng như: Khu bảo tồn núi Phu Fa, Khu du lịch Vườn Trà
400 năm tuổi, Khu bảo tồn quốc gia Phou Den Din, Khu bảo tồn Phu Tha Leng,
Khu bảo tồn Nam Lan, Chùa Chiền, Bản văn hoá các dân tộc vv...Trên địa bàn tỉnh
2
Phongsaly ngày nay có đến 105 điểm du lịch được ghi nhận. Phongsaly được xác
định là một địa điểm trọng những địa điểm trekking đẹp nhất tại Lào. Do đó,
Phongsaly có tiềm năng, điều kiện để phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng
đồng. Tham gia tour du lịch sinh thái, du khách sẽ được chiêm ngưỡng quang cảnh
thiên nhiên hùng vĩ và khám phá bản sắc văn hóa đặc trưng tại mỗi địa phương.
Thông qua đó, mỗi du khách sẽ có ý thức hơn trong việc bảo vệ môi trường sống và
gìn giữ các giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc. Đến với thiên nhiên, du khách
sẽ được sống trong khung cảnh rừng núi hoang sơ trong lành, mát mẻ và thỏa thích
tìm hiểu về đời sống của hàng trăm loài động thực vật tồn tại trong thế giới tự
nhiên. Ngoài ra, những vùng quê yên bình đi cùng với những hình ảnh sinh hoạt
bình dị, quen thuộc cũng giúp du khách tận hưởng những khoảnh khắc thư giãn đầy
lý thú.
Năm 2017, lượt khách du lịch đến Phongsaly 204,817 lượt khách du lịch đến
Phongsaly năm 2018 là 236.291 lượt, tăng 31,417 lượt so với 2017 trong đó khách
quốc tế năm 2017 là 144,012 lượt, năm 2018 là 159.132 lượt tăng 15,120 lượt. Tuy
nhiên, hoạt động du lịch ở đây mới chỉ ở giai đoạn đầu của sự phát triển, chưa được
quy hoạch cụ thể nên việc khai thác tài nguyên mang lại hiệu quả thấp, chưa xứng
với tiềm năng vốn có của nó. Hơn nữa, Phongsaly còn là khu vực mà hệ thống cơ sở
hạ tầng, điện, các điều kiện tự nhiên, trường, trạm còn yếu, sự tham gia của người
dân địa phương trong các hoạt động du lịch ở tỉnh Phongsaly cho đến nay vẫn còn ở
mức thấp, người dân mới chỉ chủ yếu tham gia vào một số khâu, lợi ích kinh tế
không thường xuyên và bấp bênh, theo mùa du lịch, đây là những khó khăn lớn
trong quá trình phát triển du lịch. Để phát triển loại hình du lịch này tại tỉnh
Phongsaly có hiệu quả lâu dài và bền vững, tạo thành “thương hiệu” rất riêng của
du lịch Phongsaly đòi hỏi các ngành, các cấp phải cùng nhau phối hợp chặt chẽ toàn
diện trong quá trình phát triển du lịch...
Xuất phát từ lý do trên, tác giả chọn đề tài: “Phát triển du lịch sinh thái dựa
vào cộng động tỉnh Phongsaly, Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào” làm luận văn
thạc sỹ quản lý kinh tế.
3
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
2.1. Tình hình nghiên cứu thế giới
Du lịch sinh thái được phát triển rất mạnh ở các nước có nền kinh tế phát
triển trên thế giới như khối Cộng đồng Châu Âu (EU), Mỹ, Canada, Australia...
Trong nhóm các nước đang phát triển, du lịch sinh thái đã được tiến hành ở Nepal,
Kenya, một số vùng ở Trung Quốc, Thái Lan, Malaysia và Trung Mỹ. Các nước này
đã xây dựng thành công những mô hình du lịch sinh thái như Ecomost của EU,
Làng du lịch sinh thái của Áo, mô hình du lịch sinh thái Hoàng Sơn ở Trung Quốc,
mô hình du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng ở Nepal.
Du lịch sinh thái dựa vào cộng động là một hình thức rất cụ thể của du lịch
sinh thái như một cộng cụ có giá trị để xoá đói giảm nghèo, bảo tồn đa dạng sinh
học và cung cấp các dịch vụ du lịch có trách nhiệm và bền vững. Chính vì vậy, khi
nghiên cứu về du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng cần phải lấy hoạt động du lịch
sinh thái là một cốt lõi.
Lê Trần Anh Hùng (2017), đã nghiên cứu đề tài “Giải pháp phát triển du
lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại tỉnh Cà Mau, Việt Nam”. Nghiên cứu được
thực hiện thông qua phỏng vấn trực tiếp khách du lịch nội địa và cộng đồng địa
phương tại hai khu vực Vườn Quốc gia U Minh Hạ và Vườn quốc gia Mũi Cà Mau
để làm cơ sở đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp khai thác phù hợp. Nguyên
cứu đánh giá thực trạng phát triển du lịch nói chung và du lịch sinh thái cộng đồng
tại tỉnh Cà Mau nói riêng và xác định các nguyên nhân trong đó có nguyên nhân
yếu kém của cơ sở vật chất kĩ thuật du lịch và chất lượng phục vụ du lịch gây ảnh
hưởng đến sự hài lòng của du khách đối với việc thu hút khách du lịch và khai thác
du lịch sinh thái cộng đồng tại tỉnh Cà Mau. Tác giả cũng đưa ra những giải pháp để
phát triển du lịch sinh thái cộng đồng cho Tỉnh Cà Mau về đầu tư cơ sở hạ tầng, đào
tạo nguồn nhân lực địa phương, xúc tiến đầu tư và quản bá, phát triển sản phẩm du
lịch và quản lý bảo tồn tài nguyên.
Vương Tuấn Anh (2008), nghiên cứu đề tài “Đánh giá tiềm năng du lịch và
xây dựng mô hình du lịch sinh thái văn hóa cộng đồng kết hợp với tham quan, học
4
tập và nghiên cứu ở Hậu Giang”. Đề tài đánh giá mức độ hài lòng của du khách khi
đi du lịch ở Hậu Giang, khảo sát nhu cầu đi du lịch sinh thái văn hóa với ý kiến của
du khách về loại hình du lịch này thông qua phỏng vấn bảng hỏi với 125 khách du
lịch (60 khách du lịch địa phương và 65 khách du lịch nội địa ở các tỉnh khác).
Phương pháp thống kê mô tả được sử dụng để đánh giá mức độ hài lòng của du
khách đối với du lịch sinh thái văn hóa ở tỉnh Hậu Giang và nhu cầu của du khách
nội địa; và phương pháp Willingness To Pay (WTP) để phân tích mức độ thõa mãn
nhu cầu của du khách. Kết quả cho thấy, khách du lịch địa phương khá hài lòng với
du lịch sinh thái văn hóa ở Hậu Giang . Còn nhóm khách ở các tỉnh lân cận thì có
thì quan tâm nhiều tới các khám phá thiên nhiên; các lễ hội truyền thống của địa
phương và các văn hóa lịch sử bản địa tại Hậu Giang. Tác giả cũng đã đánh giá
được thực trạng, phân tích, ưu nhược điểm của du lịch sinh thái văn hóa cộng đồng
hiện tại và đưa ra mô hình cũng như các giải pháp để phát triển mô hình du lịch sinh
thái văn hóa cộng đồng kết hợp với tham quan, học tập và nghiên cứu ở Hậu Giang.
Kang Santran và Aree Tirasatayapitak (2008), nghiên cứu đề tài“Sự tham gia
của cộng đồng trong việc phát triển du lịch bền vững ở Angkor, Siem Reap,
Campuchia”. Nghiên cứu kết hợp sử dụng cả phương pháp nghiên cứu định tính với
mười cuộc phỏng vấn chuyên sâu và định lượng thông qua 380 bảng câu hỏi để thu
thập thông tin cần thiết cho đề tài. Các số liệu sơ cấp đối với nghiên cứu định lượng
được mã hóa và phân tích bằng phần mềm SPSS. Kết quả phân tích cho thấy, trong
thời gian qua, cộng đồng dân cư đã khá tích cực tham gia vào kinh doanh du lịch ở
Angkor, Campuchia. Trong thời gian tới, chính phủ Campuchia nên khuyến khích
cộng đồng tham gia nhiều hơn nữa ở tất cả các lĩnh vực của hoạt động du lịch; quan
tâm đến nhận thức và trình độ của người dân địa phương nhằm phát huy tối đa
nguồn lực sẵn có để phát triển du lịch Angkor, Siem Reap, Campuchia một cách
hiệu quả và bền vững. Bên cạnh đó chính phủ và các tổ chức quản lý du lịch tại
Angkor nên có nhiều chính sách hỗ trợ cho việc phát triển cơ sở vật chất, kỹ thuật
cho sự phát triển chung của địa phương.
Bandit Santikul và Manat Chaisawat (2009), nghiên cứu “Sự phát triển của
5
du lịch cộng đồng tại miền Đông của đảo Phuket, Thái Lan”. Nghiên cứu tập trung
phân tích tình hình hoạt động du lịch, xác định những nhân tố ảnh hưởng đến sự
phát triển du lịch phía đông của đảo Phuket, Thái Lan. Đề tài cũng đã đánh giá tiềm
năng phát triển du lịch cộng đồng ở phía đông đảo Phuket, Thái Lan nhằm đề ra
nhiều giải pháp phát triển du lịch khu vực một cách hiệu quả và bền vững. Kết quả
của đề tài chỉ rõ khu vực phía Đông đảo Phuket có nhiều tiềm năng để phát triển
của du lịch cộng đồng, tác giả cũng đã đưa ra nhiều đề xuất liên quan đến hoạt động
hỗ trợ người dân tham gia kinh doanh du lịch, đồng thời tổ chức nhiều chương trình
huấn luyện, đào tạo để du lịch cộng đồng thật sự hiệu quả và góp phần phát triển du
lịch khu vực bền vững.
Nguyễn Quốc Thắng (2018), “Phát triển du lịch sinh thái dựa vào Cộng
đồng một số nước ASEAN – Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam”. Thông qua
phương pháp tổng hợp, nghiên cứu tài liệu, phương pháp điều tra; tác giả đã đúc kết
một số kinh nghiệm phát triển DLST cộng đồng tại một số nước ASEAN; đánh giá
thực trạng phát triển DLST dựa vào cộng đồng ở Việt Nam, để từ đó rút ra bài học
và đề xuất một số giải pháp phát triển DLST dựa vào cộng đồng ở Việt Nam gồm:
xây dựng các quy hoạch, mang lại lợi ích của cộng đồng, thiết lập mô hình quản lý
phù hợp, hỗ trợ công tác đào tạo nghề cho cộng đồng, nâng cao trách nhiệm của các
doanh nghiệp đối với cộng đồng và các mặt công tác khác…
2.2. Tình hình nghiên cứu ở Lào
Kiengkay Ounmany (2014), “Du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng ở Lào:
Chia sẻ lợi ích và trách nhiệm giữa các bên liên quan”. Nghiên cứu được tiến hành
tại ba ngôi làng trong khu bảo tồn quốc gia Nam Hà, tỉnh Luang Namtha, và ở hai
làng, nằm trong vùng lân cận của khu bảo tồn quốc gia Phou Khao Khouay, tỉnh
Bolikhamsay. Phương pháp nghiên cứu bằng cách sử dụng các kỹ thuật như như
quan sát tham dự, phỏng vấn, khảo sát…. Kết quả nghiên cứu cho thấy các điều
kiện của các khu vực có thể đáp ứng nhu cầu của du khách; tuy nhiên, chất lượng
dịch vụ cần được cải thiện. Ngoài ra, du khách còn lên tiếng lo ngại về những tác
động tiêu cực có thể xảy ra đối với cộng đồng địa phương. Du lịch sinh thái dựa vào
6
cộng đồng không chỉ tạo ra thu nhập cận biên cho cộng đồng địa phương mà du lịch
sinh thái còn phải đạt được các mục tiêu bảo tồn thiên nhiên lâu dài.
Phonemany Soukhathammavong (2010), “Phát triển du lịch sinh thái dựa
vào cộng đồng ở Lào, Nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Khammouane”. Đề tài thu thập
dữ liệu từ 265 phiếu điều tra người dân địa phương tại bốn làng trong tỉnh
Khammouane; 400 phiếu điều tra khách du lịch quốc tế đến thăm tỉnh
Khammouane. Ngoài ra, 10 cuộc phỏng vấn được tiến hành với các quan chức
chính quyền trung ương và địa phương và tám cuộc phỏng vấn được tiến hành với
các doanh nghiệp du lịch địa phương trong giai đoạn từ ngày 1 tháng 12 năm 2009
đến ngày 1 tháng 1 năm 2010. Tác giả đã sử dụng phương pháp thống kê mô tả,
kiểm định T, và kiểm định ANOVA để phân tích thái độ của cộng đồng địa phương
với sự phát triển du lịch sinh thái và sự quan tâm của khách du lịch đối với du lịch
sinh thái ở tỉnh Khammouan. Kết quả cho thấy người dân địa phương có thể tham
gia vào các hoạt động du lịch sinh thái và cũng nhận được lợi ích từ nó, và điều này
làm cho nó trở thành một khái niệm hấp dẫn có thể giúp người dân địa phương giảm
nghèo và bảo vệ sinh thái. Khách du lịch khá hài lòng với môi trường và muốn quay
lại với tư cách du lịch sinh thái. Họ thích sự thân thiện và hiếu khách của người dân
địa phương, lễ chào đón, nghi thức và ca hát truyền thống của người dân địa
phương trong các làng, và họ thích leo núi, đi xe đạp leo núi, homestay và tham
quan các điểm tham quan tự nhiên. Các quan chức chính quyền trung ương và địa
phương, và các doanh nghiệp du lịch cho hay rằng du lịch sinh thái đã đóng một vai
trò quan trọng đối với tỉnh Khammouane và có triển vọng tích cực cho phát triển
các sản phẩm du lịch trong tỉnh.
Alavanh PHANTHAVONG (2009), “Tiềm năng của du lịch sinh thái để
đóng góp cho sự phát triển bền vững của địa phương, Trường hợp nghiên cứu tại
làng Kiet Ngong ở Khu bảo tồn quốc gia Xe Pian, CHDCND Lào”. Dữ liệu được
thu thập bằng cách sử dụng các phương pháp định lượng chủ yếu bao gồm các cuộc
phỏng vấn bán cấu trúc, phỏng vấn không chính thức và chính thức, nghiên cứu
quan sát, và khảo sát bảng hỏi. Các phát hiện đã minh họa rằng du lịch sinh thái ở
7
Kiet Ngong đã ảnh hưởng đến kinh kế địa phương và các yếu tố môi trường, kinh
tế, xã hội và văn hóa khác theo cả hai cách tích cực và tiêu cực. Tuy nhiên, du lịch
sinh thái tại Xe Pian mang lại nhiều tác động tích cực hơn so với những tác động
tiêu cực. Kết quả từ nghiên cứu này đã xác định ba điểm chính cần được giải quyết
để duy trì du lịch sinh thái tại Xe Pian, đó là thúc đẩy trao quyền kinh tế và chính trị
cho người dân địa phương, xây dựng các quy định bên ngoài, nội bộ và áp dụng
tổng thể các phương pháp du lịch sinh thái. Nghiên cứu cũng đưa ra các khuyến
nghị cho các nhà hoạch định chính sách của cả chính phủ và các cơ quan hành chính
của dự án, cũng như cho cư dân của Kiet Ngong.
Boonthavy Douangphosy (2015), “Đánh giá tiềm năng và lập kế hoạch Du
lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại Khu bảo tồn quốc gia Phou Khao Khouay,
CHDCND Lào”. Các kết quả có được từ các cuộc phỏng vấn cho thấy nhu cầu du
lịch sinh thái của địa phương là 3,44, cho thấy có nhu cầu cấp bách trong cộng đồng
địa phương, trong khi mức độ sẵn sàng đáp ứng nhu cầu này là 2,69; nhu cầu địa
phương của hướng dẫn viên du lịch là 3,51, trong khi mức sẵn sàng là 3,03; nhu cầu
địa phương cho các dịch vụ là 3,19, trong khi mức sẵn sàng là 2,05. Hơn nữa,
nghiên cứu xác định rằng nhu cầu hỗ trợ của chính phủ trong bốn hoạt động là ở
mức trung bình. Kết quả cho thấy thời gian lưu trú tại nhà trung bình là 2,00, hướng
dẫn viên du lịch là 2,00, phát triển cơ sở hạ tầng là 2,01 và cung cấp hàng hóa và
dịch vụ là 2,00. Cuối cùng, kết quả kiểm định giả thuyết về ý nghĩa thống kê ở mức
0,05 cho thấy không có sự khác biệt đáng kể dựa trên giới tính và sự sẵn sàng của
các dịch vụ để cung cấp hướng dẫn viên du lịch, độ tuổi và nhu cầu của dịch vụ để
cung cấp chỗ ở, độ tuổi và nhu cầu và sự sẵn sàng của các dịch vụ để cung cấp
hướng dẫn viên du lịch, nghề nghiệp và nhu cầu của các dịch vụ để cung cấp chỗ ở,
thu nhập và sự sẵn sàng của các dịch vụ để cung cấp chỗ ở.
Theo tác giả được biết cho đến nay chưa có công trình nghiên cứu nào về
phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng trên địa bàn tỉnh Phongsaly. Các
nghiên cứu trước đây đã nghiên cứu các khía cạnh lý luận khác nhau liên quan đến
phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng và nghiên cứu thực nghiệm ở nhiều
8
địa phương, tuy nhiên, Phongsaly với những điều kiện riêng, cần có nghiên cứu cụ
thể tại địa bàn Phongsaly để đánh giá các điều kiện hiện có và tiềm năng phát triển
DLST từ đó xây dựng các giải pháp phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng
dựa trên tiềm năng, nguồn lực và các điều kiện cụ thể đó của Phongsaly. Chính vì
vậy, đề tài luận văn của tác giả sẽ đi sâu vào phân tích điều kiện và thực trạng phát
triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại tỉnh Phongsaly dựa trên đánh giá của
khách du lịch cũng như cộng đồng dân cư tại địa phương để đề xuất một số giải
pháp phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại địa bàn tỉnh Phongsaly. Do
đó, đề tài Phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng trên địa bàn tỉnh
Phongsaly có giá trị thực tiễn và không bị trùng lắp với các công trình nghiên cứu
trước đây.
3. Mục tiêu đối tượng và phương pháp nghiên cứu
3.1. Mục tiêu
- Nghiên cứu tổng quan cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn phát triển du lịch sinh
thái dựa vào cộng đồng.
- Đánh giá về tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng
đồng tỉnh Phongsaly.
- Đề xuất một số giải pháp để phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại
địa bàn tỉnh Phongsaly.
3.2. Câu hỏi nghiên cứu
Để thực hiện được các mục tiêu nghiên cứu trên, luận văn sẽ đi sâu vào trả lời
các câu hỏi nghiên cứu sau:
- Các vấn đề cơ sở lý luận cơ bản về phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng
đồng là gì? Thực tiễn vấn đề phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại các
địa phương và bài học rút ra cho tỉnh Phongsaly là gì?
- Thực trạng và tiềm năng phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tỉnh
Phongsaly ra sao?
- Những giải pháp nào phù hợp với điều kiện và tiềm năng của tỉnh Phongsaly
để phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại địa bàn tỉnh?
9
3.3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài này tập trung nghiên cứu hệ thống những cơ sở lí luận có liên quan đến
du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng, một số mô hình và kinh nghiệm phát triển du
lịch sinh thái dựa vào cộng đồng của một số quốc gia và Lào, các tiềm năng, thực
trạng và tìm ra các giải pháp có thể áp dụng để phát triển du lịch sinh thái dựa vào
cộng đồng tại địa bàn tỉnh Phongsaly.
3.4. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Đề tài nghiên cứu chủ yếu trên phạm vi tỉnh Phongsaly. Dữ
liệu so cấp được điều tra tại 4 điểm du lịch nổi tiếng của tỉnh Phongsaly là: Khu bảo
tồn núi Phu Fa, Khu du lịch Vườn Trà 400 năm tuổi, Khu bảo tồn quốc gia Phou
Den Din, Khu bảo tồn Phu Tha Leng
Về thời gian:
+ Nghiên cứu thực trạng và thu thập số liệu thứ cấp từ năm 2014 -2018.
+ Điều tra khảo sát để thu thập số liệu sơ cấp từ tháng 1 đến tháng 4 năm 2019
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu định tính: tài liệu được sử dụng trong nghiên cứu
định tính là các công trình nghiên cứu đã được công bố, các văn bản, báo cáo và sử
dụng phương pháp quan sát, thảo luận nhóm,..
- Phương pháp khảo sát thực địa: đây là phương pháp nghiên cứu truyền
thống để khảo sát thực tế, áp dụng lý luận gắn với thực tiễn.
- Phương pháp phân tích thông kê mô tả: biểu diễn dữ liệu bằng đồ họa trong
đó các đồ thị mô tả dữ liệu hoặc giúp so sánh dữ liệu, tóm tắt dữ liệu.
4.2. Nguồn thông tin
Đề tài sử dụng đồng thời 2 nguồn thông tin: nguồn thông tin thứ cấp và nguồn
thông tin sơ cấp.
Nguồn thông tin thứ cấp (secondary data) là các nguồn thông tin có sẵn dễ
khai thác như các báo cáo, các văn bản, các bài nghiên cứu, báo, báo cáo của Tổ
chức Du lịch Thế giới (UNWTO), Bộ Thông tin - Văn hoá và Du lịch Lào, Sở
10
Thông tin - Văn hoá và Du lịch tỉnh Phongsaly, công ty lữ hành Amazing
Phongsaly Travel, một số nghiên cứu trước đó có đề cập đến nội dung của đề tài.
Nguồn thông tin sơ cấp (Primary data) bao gồm các thông tin được thu thập từ
phỏng vấn, điều tra bằng bảng câu hỏi các đối tượng phỏng vấn, điều tra như sau:
1) Điều tra bằng bảng hỏi:
- Mục đích là thu thập các ý kiến đánh giá của khách du lịch quốc tế về chất
lượng phục vụ du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng của tỉnh Phongsly (Nội dung
bảng câu hỏi trong phụ lục 1).
- Đối tượng khảo sát: khách du lịch quốc tế tại địa bàn tỉnh Phongsaly,
CHDCND Lào.
Mẫu khách khảo sát: Sử dụng công thức Slovin (Yamane Taro, 1967) để tính
kích cỡ mẫu cho điều tra:
n=N/(1+N*e2)
Trong đó:
n là kích cỡ mẫu điều tra
N là kích cỡ tổng thể = Tổng số khách du lịch quốc tế đến Phongsaly năm
2018= 159.153 người.
e là sai số chấp nhận = 5%
Do đó: n=159.153:(1+159.153*0,052
)=398,8 ~ 400
Vì vậy tác giả sẽ tiến hành khảo sát bằng phiếu khảo sát 400 khách du lịch
quốc tế để làm cơ sở đánh giá chất lượng phục vụ du lịch sinh thái dựa vào cộng
đồng của tỉnh Phongsaly.
Khách du lịch quốc tế tại 4 điểm du lịch nổi tiếng của tỉnh Phongsaly là: Khu
bảo tồn núi Phu Fa, Khu du lịch Vườn Trà 400 năm tuổi, Khu bảo tồn quốc gia
Phou Den Din, Khu bảo tồn Phu Tha Leng (mỗi điểm 100 khách) sẽ được phỏng
vấn một cách ngẫu nhiên cho đến khi đủ số lượng phiếu điều tra đảm bảo yêu cầu.
Kết quả điều tra được mã hóa và xử lý bằng phần mềm Excel và SPSS 22.0.
Các câu hỏi liên quan đến đánh giá chất lượng dịch vụ du lịch tại Phongsaly
được đánh giá theo thang Likert 5 điểm (5: Rất tốt; 4: tốt; 3: trung bình; 2: kém; 1:
11
rất kém). Sự Hài lòng tổng thể của khách hàng với dịch vụ du lịch tại Phongsaly
cũng được đánh giá theo thang Likert 5 điểm (5: Rất hài lòng; 4: hài lòng; 3: trung
bình; 2: không hài lòng; 1: rất không hài lòng). Kết quả đánh giá trung bình của
khách du lịch được đánh giá chung theo diễn giải sau:
Điểm đánh giá trung bình Diễn giải kết quả
1-1,8 Rất kém/Rất không hài lòng
1,81-2,6 Kém/Không hài lòng
2,61-3,4 Trung bình
3,41-4,2 Tốt/Hài lòng
4,21-5 Rất tốt/Rất hài lòng
2) Phương pháp phỏng vấn:
- Mục đích: thu thập thông tin về: nhận thức của cộng động về du lịch sinh
thái; tinh thần sẵn sàng tham gia vào du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng; tác động
của du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng; nhận xét đánh giá về thực trạng du lịch
sinh thái dựa vào cộng đồng tại tỉnh Phongsaly và đề xuất các kiến nghị để phát
triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại tỉnh Phongsaly (Nội dung phỏng vấn
trong bảng hỏi trong phụ lục 2)
- Đối tượng phỏng vấn:
Người dân trên địa bàn tỉnh Phongsaly, CHDCND Lào gồm có chính quyền
địa phương, cộng đồng dân cư có và không tham gia hoạt động du lịch. Thời gian
thực hiện mỗi phỏng vấn: 20-30 phút. Do thời gian thực hiện nghiên cứu giới hạn,
số lượng phỏng vấn được lựa chọn là 50 người. Những người được phỏng vấn sẽ
được chọn dựa trên sự giới thiệu của quản lý đia phương tại 4 điểm du lịch đã chọn
để điều tra bảng hỏi khách du lịch ở trên. Kết quả nghiên cứu được phân nhóm, tổng
hợp theo số lượng các ý kiến chính ở từng câu hỏi.
5. Ý nghĩa của đề tài
Ý nghĩa khoa học:
Đây là cơ sở khoa học có thể áp dụng được cho việc nghiên cứu, xây dựng
các mô hình du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại tỉnh Phongsaly, CHDCND Lào.
12
Ý nghĩa thực tiễn:
Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể góp phần cải thiện chất lượng dịch vụ
DLST và tạo thêm sản phẩm du lịch đặc thù cho du lịch tỉnh Phongsaly; tăng cường
sự tham gia của cộng đồng dân cư vào phát triển DLST, giảm tác động tiêu cực và
tăng tác động tích cực đối với môi trường và đời sống dân cư địa phương trong quá
trình phát triển DLST tại tỉnh Phongsaly.
Tạo công ăn việc làm, cải thiện cuộc sống, ổn định thu nhập cho người dân
sống quanh khu vực tỉnh Phongsaly.
Phát triển kinh tế địa phương, góp phần vào sự phát triển kinh tế xã hội của cả
nước.
Phân tích thực trạng và đề xuất những giải pháp nhằm phát huy những lợi thế,
khắc phục những hạn chế còn tồn tại góp phần thúc đẩy du lịch tỉnh Phongsaly
tương xứng với tiềm năng sẵn có.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh
mục chữ viết tắt, phụ lục, luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm phát triển du lịch sinh thái dựa vào
cộng đồng của một số nước
Chương 2: Tiềm năng và thực trạng hoạt động du lịch sinh thái dựa vào
cộng đồng tại tỉnh Phongsaly
Chương 3: Định hướng và một số giải pháp phát triển du lịch sinh thái dựa
vào cộng đồng tại tỉnh Phongsaly
13
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN DU
LỊCH SINH THÁI DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG CỦA MỘT SỐ
NƯỚC
1.1. Cơ sở lý luận chung về du lịch
1.1.1. Khái niệm về du lịch
Mặc dù du lịch đã trở thành một ngành kinh tế quan trọng của nền kinh tế thế
giới, khoa học nghiên cứu về du lịch và các vấn đề liên quan, vẫn chưa có một khái
niệm về “du lịch” được coi là khái niệm chính thống. Tùy theo góc độ nghiên cứu
khác nhau, các nền kinh tế khác nhau, các quốc gia, các tổ chức kinh tế, các nhà
nghiên cứu đã đưa ra nhiều khái niệm khác nhau về du lịch.
Theo Liên hiệp quốc tế các tổ chức lữ hành chính thức (International Union
of Official Travel Oragnization: IUOTO): “Du lịch được hiểu là hành động du hành
đến một nơi khác với địa điểm cư trú thường xuyên của mình nhằm mục đích không
phải để làm ăn, tức không phải để làm một nghề hay một việc kiếm tiền sinh
sống,…”
Theo Tổ chức du lịch thế giới (World Tourism Organization, 1993): “Du lịch
bao gồm tất cả mọi hoạt động của những người du hành tạm trú với mục đích tham
quan, khám phá và tìm hiểu, trải nghiệm hoặc với mục đích nghỉ ngơi, giải trí, thư
giãn cũng như mục đích hành nghề và những mục đích khác nữa trong thời gian liên
tục nhưng không quá một năm ở bên ngoài môi trường sống định cư nhưng loại trừ
các du hành mà có mục đích chính là kiếm tiền”.
Theo Điều 3, Chương I, Luật Du lịch Việt Nam năm 2017, ban hành ngày
14/06/2017, “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người
ngoài nơi cư trú thường xuyên trong thời gian không quá 01 năm liên tục nhằm đáp
ứng nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài nguyên du lịch
hoặc kết hợp với mục đích hợp pháp khác”.
Theo Điều 2, Chương I, Luật Du lịch của nước CHDCND Lào (sửa đổi năm
14
2013), số 32/QH, ban hành ngày 24 tháng 07 năm 2013, “du lịch là một hành trình
từ nơi mình đang sinh sống sang nơi khác hoặc quốc gia khác để thăm hỏi, tham
quan, nghỉ ngơi, vui chơi giải trí, giao lưu văn hóa, thể thao, chăm sóc sức khoẻ,
nghiên cứu, triển lãm, hội nghị v.v.. mà không nhằm mục đích tìm việc làm, tạo sự
nghiệp dưới dạng thu nhập”.
Với những khái niệm trên đây thì có thể thấy một số điểm chung được xác
định về du lịch là:
- Du lịch là sự thay đổi về không gian của du khách: Du lịch là một trong
những hình thức di chuyển tạm thời từ một vùng này sang một vùng khác, từ một
nước này sang một nước khác mà không thay đổi nơi cư trú hay nơi làm việc.
- Du lịch là một ngành kinh tế: Du lịch là một ngành kinh tế, dịch vụ có
nhiệm vụ phục vụ cho nhu cầu tham quan giải trí nghỉ ngơi, có hoặc không kết hợp
với các hoạt động chữa bệnh, thể thao, nghiên cứu khoa học và các nhu cầu khác.
- Du lịch là để thỏa mãn nhu cầu về thăm hỏi, tham quan, nghỉ ngơi, vui chơi
giải trí, giao lưu văn hóa, thể thao, chăm sóc sức khoẻ, nghiên cứu, triển lãm, hội
nghị ở địa điểm khác với không gian sinh sống thường xuyên của chủ thể.
Du lịch là một hoạt động có nhiều đặc thù, vừa mang đặc điểm của ngành
kinh tế vừa có đặc điểm của ngành văn hóa – xã hội: Du lịch mang lại thu nhập, Du
lịch bao gồm nhiều thành phần tham gia, tạo thành một tổng thể hết sức phức tạp.
1.1.2. Phân loại du lịch
Có nhiều tiêu thức được sử dụng để phân loại du lịch như phạm vi lãnh thổ,
mục đích và thời gian của chuyến đi, phương tiện giao thông, nguồn lực chính phục
vụ cho du lịch...
Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ:
Du lịch quốc tế là loại hình du lịch mà ở đó khách du lịch xuất phát từ một
quốc gia và đi du lịch đến một quốc gia khác. Khách du lịch phải đi qua biên giới,
thủ tục xin thị thực xuất nhập cảnh, chi dùng ngoại tệ và sử dụng ngoại ngữ… Du
lịch quốc tế được chia thành hai loại hình: Du lịch quốc tế đến (inbound tourism) là
hình thức mà ở đó khách du lịch là người đang sinh sống tại nước ngoài đến nước
15
sở tại du lịch; Du lịch quốc tế ra nước ngoài (outbound tourism) là hình thức du lịch
mà ở đó khách du lịch là công dân hoặc người đang sinh sống ở nước sở tại đi sang
một nước khác du lịch.
Du lịch nội địa: (domestic tourism) là loại hình du lịch mà ở đó công dân
hoặc người đang sinh sống tại một quốc gia đi du lịch trong lãnh thổ quốc gia đó.
Căn cứ vào mục đích chuyến đi:
Du lịch tham quan là loại hình du lịch mà khách du lịch chủ yếu đến những
nơi có danh lam, thắng cảnh để thưởng ngoạn vẻ đẹp của tự nhiên hoặc các công
trình nhân tạo có sức hấp dẫn.
Du lịch giải trí là loại hình du lịch mà khách du lịch chủ yếu đến những nơi
có thể nghỉ ngơi, tham gia các hoạt động giải trí, đem lại sự thoải mái, thư thái cho
tâm hồn, giảm bớt những áp lực của công việc và cuộc sống thường ngày.
Du lịch nghỉ dưỡng là loại hình du lịch mà khách du lịch tìm đến những nơi
khí hậu dễ chịu, không khí trong lành, cảnh quan đẹp và yên bình…để thư giãn,
nghỉ ngơi, phục hồi sức khỏe sau một khoảng thời gian làm việc mệt mỏi.
Du lịch mua sắm là loại hình du lịch mà khách du lịch tìm kiếm đến những
địa điểm có nhiều loại hàng hóa để mua sẳm cho các mục đích tiêu dùng khác nhau.
Du lịch mạo hiểm là loại hình du lịch mà ở khách du lịch có thể thử sức với
những trò chơi, thử thách nhằm thỏa mãn nhu cầu khám phá, rèn luyện và tự hoàn
thiện bản thân.
Du lịch công vụ là loại hình du lịch mà ở đó khách du lịch đi với mục đích
chính là để thực hiện một nhiệm vụ công tác hoặc nghề nghiệp nào đó, có kết hợp
mục đích đi du lịch. Như: đi công tác, tham dự hội thảo, hội nghị, tham gia các khóa
đào tạo chuyên môn, tham dự hội chợ, triển lãm...
Du lịch chữa bệnh là loại hình du lịch mà ở đó khách du lịch đi du lịch với
mục đích chính là để điều trị bệnh. Thường các du khách sẽ đến những nơi có suối
khoáng, suối nước nóng, bùn khoáng, biển, hồ rộng hoặc nơi có khí hậu trong lành,
dễ chịu để điều trị bệnh.
Du lịch thăm thân là loại hình du lịch phát sinh chủ yếu từ mục đích về thăm
16
quê hương của những người xa quê, hoặc đi thăm hỏi họ hàng, dự lễ cưới, lễ tang
hay dự các ngày lễ đặc biệt khác... của người thân quen ở xa.
Du lịch thể thao là loại hình du lịch mà ở đó khách du lịch đi với mục đích
chính là để tham gia hoặc xem các hoạt động thể thao, các cuộc thi thể thao thế giới,
khu vực...
Du lịch MICE là loại hình du lịch kết hợp hội nghị, hội thảo, triển lãm, tổ
chức sự kiện, du lịch khen thưởng của các công ty cho nhân viên, đối tác. MICE -
viết tắt của Meeting (hội họp), Incentive (khen thưởng), Convention (hội nghị, hội
thảo) và Exhibition (triển lãm) hoặc sự kiện (Event). Tên đầy đủ tiếng Anh là
Meeting Incentive Convention Event.
Căn cứ vào thời gian chuyến đi:
Du lịch ngắn ngày là loại hình du lịch mà ở đó khách du lịch đi du lịch trong
khoảng thời gian tương đối ngắn (thường là dưới 2 tuần), chẳng hạn như khách
tham gia các chương trình du lịch nửa ngày, hay một ngày (thường dành cho khách
du lịch công vụ hoặc những điểm du lịch nhỏ), các chương trình du lịch cuối tuần
(weekend holiday)...
Du lịch dài ngày là loại hình du lịch mà ở đó khách du lịch có thể tham gia
những chuyến du lịch tương đối dài ngày (thường là trên 2 tuần), có thể lên tới một
tháng, với lịch trình có nhiều điểm du lịch trên một phạm vi rộng.
Căn cứ vào nguồn lực chính cho hoạt động du lịch:
Du lịch sinh thái là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hóa bản địa
có tính giáo dục môi trường và đóng góp cho các nỗ lực bảo tồn và phát triển bền
vững với sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương.
Du lịch cộng đồng là một loại hình du lịch do chính cộng đồng người dân
phối hợp tổ chức, quản lý và làm chủ để đem lại lợi ích kinh tế và bảo vệ được môi
trường chung thông qua việc giới thiệu với du khách các nét đặc trưng của địa
phương (phong cảnh, văn hóa…).
Du lịch văn hóa là loại hình du lịch mà khách du lịch đi đến những vùng có
nét văn hóa đặc trưng độc đáo, phong tục tập quán khác lạ, di tích lịch sử hoặc di
17
sản văn hóa hấp dẫn… để tham quan và tìm hiểu văn hóa truyền thống địa phương.
Du lịch lễ hội là loại hình du lịch mà ở đó khách đi du lịch chủ yếu tìm hiểu
các lễ hội đặc trưng của địa phương.
1.2. Cơ sở lý luận về du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng
1.2.1. Du lịch sinh thái
1.2.1.1. Khái niệm du lịch sinh thái
Từ định nghĩa đầu tiên được đưa ra năm 1987 cho đến nay, nội dung của
DLST đã có những thay đổi, từ chỗ đơn thuần là loại hình du lịch hoạt động ít tác
động đến môi trường tự nhiên sang cách nhìn tích cực, nhấn mạnh vào việc bảo tồn
di sản thiên nhiên và văn hóa, trong việc kết hợp với phát triển cộng đồng địa
phương, cung cấp các vấn đề giáo dục du khách.
Nhấn mạnh đến khía cạnh bảo vệ môi trường, Hector Ceballos – Lascurain,
1987 định nghĩa: Du lịch sinh thái (DLST) “là du lịch đến những khu vực tự nhiên
còn ít bị tác động và không bị ô nhiễm, với những mục đích đặc biệt là nghiên cứu,
tham quan, thưởng thức phong cảnh thiên nhiên, động vật và thực vật hoang dã,
cũng như bất kỳ khía cạnh văn hóa hiện có được khám phá trong khu vực này”.
Định nghĩa của Hiệp hội DLST Quốc tế (1991) được chấp nhận khá rộng rãi,
nhấn mạnh đến sự hài hòa của bảo vệ môi trường gắn với đời sống của dân cư:
“DLST là du lịch có trách nhiệm đến các khu vực tự nhiên mà có bảo vệ môi trường
và đảm bảo phúc lợi cho người dân địa phương”.
Nhấn mạnh đến mức độ tác động tới môi trường, Martha Honey (1999) đã
đưa ra định nghĩa: “DLST là du lịch đến các khu vực nhạy cảm, nguyên sinh và khu
vực được bảo vệ nghiêm ngặt, mà những nỗ lực để đạt được tác động thấp ở quy mô
nhỏ”. Nó giúp cho việc giáo dục du khách, lập quỹ cho công tác bảo tồn, lợi ích trực
tiếp cho phát triển kinh tế, trao quyền quản lý cho cộng đồng địa phương, khuyến
khích tôn trọng các nền văn hóa khác nhau và quyền con người. Tác giả đã nêu lên
những đặc trưng chặt chẽ, đa chiều của DLST, đánh giá việc đảm bảo được những
đặc trưng này là thách thức lâu dài. Định nghĩa này đã được sử dụng trong nhiều
nghiên cứu của các học giả và tổ chức quốc tế.
18
Theo Tổ chức Du lịch thế giới: “DLST là loại hình du lịch được thực hiện tại
những khu vực tự nhiên còn ít bị can thiệp bởi con người, với mục đích chính là để
chiêm ngưỡng, học hỏi về các loại động vật cư ngụ trong khu vực, giúp giảm thiểu
và tránh được tác động tiêu cực tới khu vực mà khách đến thăm”. Ngoài ra, DLST
phải đóng góp vào công tác bảo tồn những khu vực tự nhiên và phát triển khu vực
cộng đồng lân cận một cách bền vững, đồng thời phải nâng cao được khả năng nhận
thức về môi trường và công tác bảo tồn đối với người dân bản địa, du khách đến
thăm.
Các quốc gia khau nhau cũng dựa trên những mục tiêu, chiến lược phát triển
khác nhau đều phát triển những định nghĩa riêng về DLST. Trong chiến lược quốc
gia về DLST của Australia năm 2004 đã nêu: DLST là một loại thức du lịch dựa
vào thiên nhiên mà bao gồm cả việc giáo dục, sự hiểu biết về môi trường tự nhiên
và nhân văn, nhằm phát triển bền vững, bảo tồn môi trường. Năm 2008, Hiệp hội
DLST của Hoa Kỳ định nghĩa: DLST là loại hình du lịch có trách nhiệm tới những
khu vực tự nhiên, hiểu biết về lịch sử văn hóa, lịch sử tự nhiên của môi trường,
được sử dụng để bảo vệ môi trường, cải thiện phúc lợi xã hội và kinh tế cho người
dân địa phương...
1.2.1.2. Các nguyên tắc của hoạt động du lịch sinh thái
Nguyên tắc 1: Giáo dục nâng cao hiểu biết cho khách du lịch về môi trường
tự nhiên, qua đó tạo ý thức tham gia của khách du lịch vào các nỗ lực bảo tồn.
Nguyên tắc 2: Góp phần tích cực vào việc bảo vệ môi trường và duy trì hệ
sinh thái tự nhiên, góp phần bảo vệ và phát huy bản sắc văn hoá của vùng, quốc
gia....
Nguyên tắc 3: Tạo thêm việc làm và mang lại lợi ích cho cộng đồng địa
phương.
Nguyên tắc 4: Khách du lịch được hoà nhập với hệ sinh thái tự nhiên và nhân
văn nhưng phải có trách nhiệm giữ gìn hệ sinh thái đang hoà nhập.
Nguyên tắc 5: Lượng khách du lịch luôn được điều hoà mức vừa phải, để
đảm bảo cho không gian, môi trường không bị quá tải (tức là không được vượt quá
19
giới hạn tối đa về sức chứa của điểm du lịch).
Nguyên tắc 6: Phát triển du lịch sinh thái phải phù hợp với những nguyên tắc
tích cực về môi trường, tăng cường và khuyến khích trách nhiệm đạo đức đối với
môi trường tự nhiên, không được làm tổn hại đến tài nguyên, môi trường.
Nguyên tắc 7: Tập trung vào các giá trị bên trong hơn là các giá trị bên ngoài
và thúc đẩy sự công nhận giá trị này.
Nguyên tắc 8: Khi tổ chức du lịch sinh thái, phải luôn đặt nguyên tắc vể môi
trường sinh thái lên hàng đầu. Điều đó có nghĩa là phải làm cho mọi người khách du
lịch sinh thái chấp nhận điều kiện, hoàn cảnh tự nhiên theo đúng nghĩa của nó và
chấp nhận sự hạn chế của nó hơn là làm biến đổi môi trường cho sự thuận tiện cá
nhân.
Nguyên tắc 9: Phải đảm bảo lợi ích lâu dài hài hoà cho tất cả các bên liên
quan (lợi ích về bảo tồn hoặc lợi ích về kinh tế, lợi ích của địa phương, cộng đồng
dân cư, cơ quan bảo tồn, các đơn vị kinh doanh du lịch).
Nguyên tắc 10: Du lịch sinh thái phải đem lại cho khách du lịch những kinh
nghiệm được hoà đồng vào tự nhiên làm tăng sự hiểu biết về tự nhiên, tránh xu
hướng khai thác quá mức thiên nhiên để phục vụ nhu cầu đi tìm cảm giác mạnh
hoặc mục đích tăng cường thể trạng của cơ thể.
Nguyên tắc 11: Người hướng dẫn và các thành viên tham gia du lịch sinh
thái phải có sự chuẩn bị kỹ càng về nội dung hướng dẫn và phải có hiểu biết nhận
thức cao về môi trường sinh thái.
Nguyên tắc 12: Cần có sự đào tạo đối với tất cả các thành viên của các đơn
vị tham gia vào du lịch sinh thái (chính quyền địa phương, cơ quan quản lý du lịch,
hãng lữ hành và khách du lịch trước, trong và sau chuyến đi).
1.2.2. Du lịch cộng đồng
1.2.2.1. Khái niệm du lịch cộng đồng
Khái niệm du lịch cộng đồng (community based tourism) bắt nguồn từ đầu
TK XX ở phương Tây, được nhiều tác giả khác nhau nghiên cứu dưới nhiều góc
nhìn.
20
Tại Việt Nam, Du lịch cộng đồng được định nghĩa tại Khoản 15 Điều 3 Luật
Du lịch Việt Nam 2017 có hiệu lực từ ngày 01/01/2018. “Du lịch cộng đồng là loại
hình du lịch được phát triển trên cơ sở các giá trị văn hóa của cộng đồng, do cộng
đồng dân cư quản lý, tổ chức khai thác và hưởng lợi”.
Du lịch cộng đồng đang được coi là loại hình du lịch mang lại nhiều lợi ích
phát triển kinh tế bền vững nhất cho bản địa. Du lịch cộng đồng không chỉ giúp
người dân bảo vệ tài nguyên môi trường sinh thái, mà còn là dịp để bảo tồn và phát
huy những nét văn hoá độc đáo của địa phương..
Ở một số địa phương trên cả nước có rất nhiều mô hình du lịch cộng đồng
phát triển khá thành công ở các vùng miền núi có đông đồng bào dân tộc thiểu số
sinh sống như ở Luông Pha Băng, Savannakhet v.v.. Những mô hình này đã mang
lại hiệu quả thiết thực, không chỉ phát huy được thế mạnh văn hoá bản địa của các
dân tộc, mà còn góp phần xoá đói giảm nghèo, nâng cao đời sống của nhiều người
dân địa phương.
Theo các chuyên gia du lịch, việc phát triển các sản phẩm du lịch cộng đồng
là phù hợp với xu thế thời đại, đáp ứng nhu cầu khám phá của đông đảo du khách
muốn tìm hiểu văn hoá dân tộc đặc sắc. Tuy nhiên, các chuyên gia du lịch cũng đưa
ra lời khuyến cáo: Muốn du lịch cộng đồng phát triển cần giữ nguyên gốc, nguyên
sơ, chất phác chân thực của văn hoá bản địa, đó là giá trị cốt lõi của cộng đồng,
không để đánh mất nó. Phát triển du lịch thì phải có trách nhiệm với xã hội. Để phát
triển kinh tế địa phương, tôn trọng những giá trị bản địa, giá trị cộng đồng thì loại
hình du lịch có trách nhiệm sẽ là giải pháp để phát triển du lịch cộng đồng đúng
hướng và bền vững. Một nền du lịch bền vững thì người dân phải được hưởng lợi từ
sự phát triển du lịch của địa phương…
1.2.2.2. Đặc điểm và nguyên tắc của du lịch cộng đồng
Đặc điểm
- Mô hình du lịch được tạo bởi khách du lịch đến tham quan các khu vực có
nhiều tài nguyên thiên nhiên.
- Địa điểm tổ chức phát triển du lịch cộng đồng là những khu vực, điểm có
21
tài nguyên thiên nhiên và nhân văn phong phú có sức hấp dẫn, thu hút du khách.
- Vấn đề cộng đồng được nhắc đến là các tầng lớp dân cư đang sinh sống
trong vùng hoặc vùng liền kề với tài nguyên thiên nhiên như là các khu bảo tồn
quốc gia hoặc là các vùng rừng núi nơi có nhiều tiềm năng để thu hút khách du lịch.
Nguyên tắc của du lịch cộng đồng
Nguyên tắc của du lịch cộng đồng là bình đẳng xã hội, tôn trọng văn hóa địa
phương và các di săn văn hóa, quyền làm chủ và sự tham gia của người dân địa
phương.
Bình đẳng xã hội: Các thành viên của cộng đồng tham gia lập kế hoạch, thực
hiện và quản lý các hoạt động du lịch trong cộng đồng của mình. Sự tham gia của
cộng đồng địa phương vào công tác chuẩn bị, tổ chức và thực hiện các hoạt động du
lịch được chú trọng. Các lợi ích kinh tế được chia đều; không chỉ cho các công ty
du lịch mà cả cho các thành viên cộng đồng.
Tôn trọng văn hóa địa phương và các di sản thiên nhiên: Hầu hết các hoạt
động du lịch đều tiềm tàng các tác động cả tích cực và tiêu cực đến cộng đồng địa
phương và môi trường tự nhiên. Quan trọng là các giá trị văn hóa địa phương và
môi trường thiên nhiên được bảo vệ và tôn trọng thông qua các hoạt động tích cực
của tất cả các đối tác trong ngành Du lịch địa phương, điều này rất quan trọng để
duy trì cấu trúc xã hội địa phương. Do đó, cộng đồng không chỉ phải nhận thức
được vai trò và trách nhiệm của mình trong việc cung cấp các trải nghiệm du lịch
thành công, mà còn phải hiểu các tác động tích cực và tiêu cực của du lịch mà có
thể ảnh hưởng đến họ và môi trường tự nhiên của họ do thiếu quy hoạch và quản lý.
Chia sẻ lợi ích: Việc chia sẻ các lợi ích từ du lịch cho cộng đồng đòi hỏi
cộng đồng có thể nhận được các lợi ích giống như các đối tác liên quan khác. Trong
việc chia sẻ lợi ích, doanh thu từ các hoạt động du lịch thường được chia cho tất cả
những người tham gia, và một phần riêng để đóng góp cho toàn bộ cộng đồng địa
phương thông qua quỹ cộng đồng, quỹ này có thể được sử dụng cho các mục đích
như tái đầu tư vào cơ sở hạ tầng như cầu, đường, điện hoặc các lĩnh vực lợi ích cộng
đồng khác như y tế và giáo dục.
22
Sở hữu và tham gia của địa phương. Du lịch cộng đồng thành công sẽ khai
thác một cách hiệu quả các kiến thức và nguồn lực của cộng đồng địa phương để đạt
được các kết quả trong du lịch. Sự tham gia của cộng đồng địa phương từ khâu lập
kế hoạch đến thực hiện và đánh giá là rất quan trọng một cách tốt nhất để đảm bảo
đạt được quyền sở hữu của địa phương và phát huy tối đa sự được tham gia của địa
phương. Các cơ quan của Chính phủ hoạt động trong lĩnh vực Du lịch cộng đồng,
các tổ chức ở khu vực tư nhân muốn phối hợp với các cộng đồng để phát triển các
sản phẩm du lịch, hay tự các cộng đồng muốn thúc đẩy phát triển du lịch tại địa
phương mình.
1.2.3. Du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng
1.2.3.1. Khái niệm du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng
Keith W.Sproule và Ary S.Suhand (1998) định nghĩa: "Du lịch sinh thái dựa
vào cộng đồng là nói tới các tổ chức kinh doanh du lịch sinh thái do cộng đồng sở
hữu và quản lý (Trích lại Võ Quế, 2006). Hơn nữa, du lịch sinh thái bao hàm ý một
cộng đồng đang chăm lo đến tài nguyên thiên nhiên của mình để có thu nhập nhờ du
lịch và đang sử dụng thu nhập đó để làm cho đời sống của cộng đồng mình được tốt
lên. Nó thu hút công việc bảo tồn, công việc kinh doanh và sự phát triển cộng
đồng".
Nicole Hausle và Wollfgang Strasdas (2009): "Du lịch sinh thái cộng đồng là
một hình thái du lịch trong đó chủ yếu là người dân địa phương đứng ra phát triển
và quản lý. Lợi ích kinh tế có được từ du lịch sẽ đọng lại nền kinh tế địa phương".
Theo tổ chức Respondsible Ecological Social Tours (1997) thì du lịch sinh
thái cộng đồng là phương thức tổ chức du lịch đề cao về môi trường, văn hóa xã
hội. Du lịch sinh thái cộng đồng do cộng đồng sở hữu và quản lý, vì cộng đồng và
cho phép khách du lịch nâng cao nhận thức và học hỏi về cộng đồng, về cuộc sống
đời thường của họ.
Quỹ quốc tế bảo vệ thiên nhiên (WWF) định nghĩa: “ Du lịch dựa vào cộng
đồng là một hình thức du lịch mà cộng đồng địa phương làm chủ, tham gia vào quá
trình phát triển và quản lý, phần lớn lợi ích sẽ thuộc về cộng đồng”.
23
Viện nghiên cứu phát triển miền núi (The Mountain Institues, 2000) cho
rằng: “ Du lịch dựa vào cộng đồng là hoạt động du lịch nhằm bảo tồn tài nguyên du
lịch tại điểm du lịch đón khách vì sự phát triển du lịch bền vững dài hạn. DLCĐ
khuyến khích sự tham gia của người dân địa phương trong du lịch và có cơ chế tạo
các cơ hội cho cộng đồng”
DLST dựa vào cộng đồng được đặt trong mối quan tâm và chú trọng trong
các loại hình phát triển bền vững của ngành du lịch. Trong nghiên cứu thị trường
khách DLST dựa vào cộng đồng quy mô lớn của Hiệp hội du lịch sinh thái thế giới
trong 3 năm 2012 -2014 chỉ ra khách du lịch ngày càng quan tâm, có nhu cầu tìm
hiểu và học hỏi khi đi du lịch về các vấn đề văn hóa xã hội: văn hóa bản địa, sự
kiện, nghệ thuật, tiếp xúc với người dân địa phương, ẩm thực bản địa hay nghỉ tại
các cơ sở lưu trú quy mô nhỏ của cư dân. Bên cạnh đó là các tác động môi trường,
trách nhiệm với môi trường của chính người cung cấp dịch vụ du lịch. Chính vì vậy
khách du lịch có cơ hội được đi du lịch tại những địa điểm không bị ô nhiễm môi
trường, không khí trong lành và tham quan các giá trị nguyên sơ, độc đáo về mặt tự
nhiên, xã hội.
Sự phát triển của DLST dựa vào cộng đồng mang lại lợi ích về nhiều mặt
cho đời sống kinh tế, xã hội. Thúc đẩy các hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị tài
nguyên tự nhiên, xã hội trên nền tảng phát triển bền vững.
Tóm lại: Du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng là mô hình du lịch do cộng
đồng tổ chức, dựa vào thiên nhiên và văn hoá địa phương với mục tiêu bảo vệ môi
trường. Du lịch sinh thái cộng đồng đề cao quyền làm chủ, chú ý phân bổ lợi ích
rộng rãi và nâng cao chất lượng cuộc sống cho cộng đồng. Với khách du lịch, Du
lịch sinh thái cộng đồng tạo cơ hội tìm hiểu, nâng cao nhận thức về môi trường và
giao lưu văn hoá, trải nghiệm cuộc sống hàng ngày của cộng đồng. Như vậy, du lịch
sinh thái cộng đồng chính là nét tinh túy của du lịch sinh thái và du lịch bền vững.
Du lịch sinh thái cộng đồng nhấn mạnh vào cả ba yếu tố là môi trường, du lịch và
cộng đồng.
1.2.3.2. Đặc điểm và nguyên tắc của du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng
24
Đặc điểm:
Theo Chương trình Môi trường Liên hợp quốc (UNEP) và Tổ chức Du lịch
thế giới (WTO), du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng có các đặc điểm sau:
- DLSTdựa vào cộng đồng bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và các nền văn hóa
bản địa nơi diễn ra hoạt động du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng;
- DLST dựa vào cộng đồng có chứa đựng yếu tố tuyên truyền và giáo dục
như là một phần trong chương trình du lịch của du khách;
- DLST dựa vào cộng đồng giảm thiểu tác động tiêu cực tới môi trường tự
nhiên và văn hóa bản địa tại vùng diễn ra hoạt động du lịch sinh thái;
- DLST dựa vào cộng đồng hỗ trợ cho việc bảo tồn tự nhiên và văn hóa bản
địa bằng cách phân chia lợi ích thu được từ hoạt động du lịch sinh thái cho cộng
đồng địa phương;
- DLST dựa vào cộng đồng tăng thu nhập và tạo việc làm cho cộng đồng địa
phương;
- DLST dựa vào cộng đồng nâng cao nhận thức của cộng đồng đối với việc
bảo tồn tự nhiên và văn hóa bản địa nơi diễn ra hoạt động du lịch sinh thái.
Nguyên tắc
- Cộng đồng được quyền tham gia thảo luận các kế hoạch, quy hoạch, thực
hiện và quản lý, đầu tư để phát triển du lịch.
- Phù hợp với khả năng của cộng đồng, khả năng bao gồm nhân thức về vai
trò và vị trí của mình trong việc sử dụng tài nguyên, nhận thức được tiềm năng to
lớn của du lịch trong sự phát triển của cộng đồng cũng như biết được các bất lợi từ
hoạt động du lịch và khách du lịch đối với tài nguyên, cộng đồng.
- Chia sẻ lợi ích từ du lịch cho cộng đồng. Du lịch cộng đồng phải đảm bảo
lợi ích cho cộng đồng địa phương trong tất cả các lĩnh vực môi trường, kinh tế - xã
hội và văn hóa, như: tái đầu tư cho cộng đồng xây dựng đường xá, cầu cống, điện
và chăm sóc sức khỏe, giáo dục,…
- Xác lập quyền sở hữu và tham dự của cộng đồng đối với tài nguyên thiên
nhiên và văn hóa hướng tới sự phát triển bền vững.
25
1.2.4. Sản phẩm du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng
Các sản phẩm du lịch sinh thái dựa vào cộng như: du lịch homestay, tham gia
các hoạt động văn hoá, văn nghệ cùng người dân bản địa, tham quan các bản làng
dân tộc, tìm hiểu lối sống, văn hoá của người dân bản địa, tham quan nghiên cứu đa
dạng sinh học,…Trong đó, du lịch homestay là hình thức du lịch dựa vào cộng đồng
khá phát triển trong vài năm gần đây: Homestay là hình thức du lịch mà khách du
lịch sẽ nghỉ, ngủ tại nhà người dân địa phương, nơi mà họ đặt chân đến nhằm giúp
du khách khám phá, trải nghiệm và tìm hiểu phong tục tập quán, đời sống văn hóa
của từng vùng miền tại địa phương đó.
Theo các chuyên gia du lịch, việc phát triển các sản phẩm du lịch cộng đồng
là phù hợp với xu thế thời đại, đáp ứng nhu cầu khám phá của đông đảo du khách
muốn tìm hiểu văn hoá dân tộc đặc sắc. Tuy nhiên, các chuyên gia du lịch cũng đưa
ra lời khuyến cáo: Muốn du lịch cộng đồng phát triển cần giữ nguyên gốc, nguyên
sơ, chất phác chân thực của văn hoá bản địa, đó là giá trị cốt lõi của cộng đồng,
không để đánh mất nó. Phát triển du lịch thì phải có trách nhiệm với xã hội. Để phát
triển kinh tế địa phương, tôn trọng những giá trị bản địa, giá trị cộng đồng thì hình
thức du lịch có trách nhiệm sẽ là giải pháp để phát triển du lịch cộng đồng đúng
hướng và bền vững. Một nền du lịch bền vững thì người dân phải được hưởng lợi từ
sự phát triển du lịch của địa phương…
1.2.5. Tính tất yếu về sự tham gia của cộng đồng trong hoạt động du lịch
sinh thái
Trong hoạt động du lịch sinh thái, khách du lịch đi tới những vùng tự nhiên
còn nguyên sơ hay ít bị tác động bởi con người với mục tiêu là ngắm cảnh, nghiên
cứu, thưởng thức cảnh đẹp và hệ động vật hoang dã cũng như đặc điểm văn hóa
trong khu vực. Du lịch sinh thái nhấn mạnh và đề cao yếu tố giáo dục, nâng cao ý
thức con người trong vấn đề bảo vệ, bảo tồn thiên nhiên và bảo tồn phát huy các giá
trị văn hóa do con người tạo ra.
Những nơi diễn ra hoạt động du lịch sinh thái thường bắt buộc có sự tham
gia của cộng đồng địa phương với những đặc điểm văn hóa bản địa, đó cũng là
26
những nơi có nhiều tài nguyên hoang dã, còn nguyên trạng đã thu hút được nhiều
khách du lịch đến tham quan. Tuy nhiên, tại các khu vực này thường các điều kiện
giao thông không thuận lợi nên rất khó khăn cho các hoạt động cung cấp dịch vụ
của các công ty du lịch. Vì vậy, khách du lịch thường dựa vào cộng đồng dân cư tại
các điểm du lịch sinh thái. Hơn nữa, cộng đồng địa phương nơi đây cũng có các
phong tục tập quán, lễ hội, lối sống, kiến trúc nhà ở,…trở thành tài nguyên du lịch
cung cấp cho khách du lịch tìm hiểu thưởng thức. Bên cạnh đó, cộng đồng dân cư
tại đây có nhiều khó khăn trong đời sống, ít có công ăn việc làm, thu nhập thấp hơn
các khu vực khác. Nếu du lịch phát triển đem lại những cơ hội việc làm cho người
dân của các cộng đồng có liên quan trực tiếp hay gián tiếp tới hoạt động du lịch, hệ
thống cơ sở hạ tầng và hạ tầng xã hội được cải thiện rõ rệt hơn.
Một trong những đặc trưng cơ bản của lãnh thổ du lịch là có tính xen ghép.
Hầu hết các điểm du lịch sinh thái đều là các điểm có dân cư sinh sống, hoặc ở gần
khu dân cư có hoạt động kinh tế sôi động, mạnh mẽ. Đặc tính xen ghép khiến không
gian du lịch và không gian kinh tế, xã hội của cộng đồng địa phương (CĐĐP)
không thể phân biệt rạch ròi, tác động qua lại giữa môi trường và du lịch cũng khó
phân định rõ ràng. Đặc tính xen ghép khiến cho việc quản lý môi trường, quản lý
kinh tế, xã hội tại điểm du lịch phức tạp và kém hiệu quả. Hoạt động du lịch sinh
thái không được tách rời mà phải có sự tác động tương hỗ với hoạt động kinh tế, xã
hội của CĐĐP. Cần phải thu hút CĐĐP vào hoạt động du lịch sinh thái nhằm nâng
cao chất lượng sản phẩm du lịch, đồng thời tạo ra động lực kinh tế xóa đói, giảm
nghèo và nâng cao chất lượng cuộc sống của CĐĐP.
Một trong những vấn đề khác của các khu vực diễn ra hoạt động du lịch sinh
thái là: đó là những khu vực cần có sự bảo tồn đa dạng hệ sinh thái tài nguyên cảnh
quan môi trường trong lúc đó do điều kiện khó khăn, thiếu thốn công ăn việc làm
nên cộng đồng dân cư tại các khu vực này đã dựa vào các điều kiện tự nhiên để
kiếm kế sinh nhai như săn bắn các loại động vật hoang dã, chặt cây đốn củi để đốt,
bán,…diễn ra hàng ngày qua nhiều thế hệ với mục đích đảm bảo sự sinh tồn đã ảnh
hưởng nhất định đến môi trường môi sinh, tài nguyên ngày càng mai một. Cộng
Phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại tỉnh phongsaly, cộng hoà dân chủ nhân dân Lào.docx
Phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại tỉnh phongsaly, cộng hoà dân chủ nhân dân Lào.docx
Phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại tỉnh phongsaly, cộng hoà dân chủ nhân dân Lào.docx
Phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại tỉnh phongsaly, cộng hoà dân chủ nhân dân Lào.docx
Phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại tỉnh phongsaly, cộng hoà dân chủ nhân dân Lào.docx
Phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại tỉnh phongsaly, cộng hoà dân chủ nhân dân Lào.docx
Phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại tỉnh phongsaly, cộng hoà dân chủ nhân dân Lào.docx
Phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại tỉnh phongsaly, cộng hoà dân chủ nhân dân Lào.docx
Phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại tỉnh phongsaly, cộng hoà dân chủ nhân dân Lào.docx
Phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại tỉnh phongsaly, cộng hoà dân chủ nhân dân Lào.docx
Phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại tỉnh phongsaly, cộng hoà dân chủ nhân dân Lào.docx
Phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại tỉnh phongsaly, cộng hoà dân chủ nhân dân Lào.docx
Phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại tỉnh phongsaly, cộng hoà dân chủ nhân dân Lào.docx
Phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại tỉnh phongsaly, cộng hoà dân chủ nhân dân Lào.docx
Phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại tỉnh phongsaly, cộng hoà dân chủ nhân dân Lào.docx
Phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại tỉnh phongsaly, cộng hoà dân chủ nhân dân Lào.docx
Phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại tỉnh phongsaly, cộng hoà dân chủ nhân dân Lào.docx
Phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại tỉnh phongsaly, cộng hoà dân chủ nhân dân Lào.docx
Phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại tỉnh phongsaly, cộng hoà dân chủ nhân dân Lào.docx
Phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại tỉnh phongsaly, cộng hoà dân chủ nhân dân Lào.docx
Phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại tỉnh phongsaly, cộng hoà dân chủ nhân dân Lào.docx
Phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại tỉnh phongsaly, cộng hoà dân chủ nhân dân Lào.docx
Phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại tỉnh phongsaly, cộng hoà dân chủ nhân dân Lào.docx
Phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại tỉnh phongsaly, cộng hoà dân chủ nhân dân Lào.docx
Phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại tỉnh phongsaly, cộng hoà dân chủ nhân dân Lào.docx
Phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại tỉnh phongsaly, cộng hoà dân chủ nhân dân Lào.docx
Phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại tỉnh phongsaly, cộng hoà dân chủ nhân dân Lào.docx
Phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại tỉnh phongsaly, cộng hoà dân chủ nhân dân Lào.docx
Phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại tỉnh phongsaly, cộng hoà dân chủ nhân dân Lào.docx
Phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại tỉnh phongsaly, cộng hoà dân chủ nhân dân Lào.docx
Phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại tỉnh phongsaly, cộng hoà dân chủ nhân dân Lào.docx
Phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại tỉnh phongsaly, cộng hoà dân chủ nhân dân Lào.docx
Phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại tỉnh phongsaly, cộng hoà dân chủ nhân dân Lào.docx
Phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại tỉnh phongsaly, cộng hoà dân chủ nhân dân Lào.docx
Phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại tỉnh phongsaly, cộng hoà dân chủ nhân dân Lào.docx
Phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại tỉnh phongsaly, cộng hoà dân chủ nhân dân Lào.docx
Phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại tỉnh phongsaly, cộng hoà dân chủ nhân dân Lào.docx
Phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại tỉnh phongsaly, cộng hoà dân chủ nhân dân Lào.docx
Phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại tỉnh phongsaly, cộng hoà dân chủ nhân dân Lào.docx
Phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại tỉnh phongsaly, cộng hoà dân chủ nhân dân Lào.docx
Phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại tỉnh phongsaly, cộng hoà dân chủ nhân dân Lào.docx
Phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại tỉnh phongsaly, cộng hoà dân chủ nhân dân Lào.docx
Phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại tỉnh phongsaly, cộng hoà dân chủ nhân dân Lào.docx
Phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại tỉnh phongsaly, cộng hoà dân chủ nhân dân Lào.docx
Phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại tỉnh phongsaly, cộng hoà dân chủ nhân dân Lào.docx
Phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại tỉnh phongsaly, cộng hoà dân chủ nhân dân Lào.docx
Phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại tỉnh phongsaly, cộng hoà dân chủ nhân dân Lào.docx
Phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại tỉnh phongsaly, cộng hoà dân chủ nhân dân Lào.docx
Phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại tỉnh phongsaly, cộng hoà dân chủ nhân dân Lào.docx
Phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại tỉnh phongsaly, cộng hoà dân chủ nhân dân Lào.docx
Phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại tỉnh phongsaly, cộng hoà dân chủ nhân dân Lào.docx
Phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại tỉnh phongsaly, cộng hoà dân chủ nhân dân Lào.docx
Phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại tỉnh phongsaly, cộng hoà dân chủ nhân dân Lào.docx
Phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại tỉnh phongsaly, cộng hoà dân chủ nhân dân Lào.docx
Phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại tỉnh phongsaly, cộng hoà dân chủ nhân dân Lào.docx
Phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại tỉnh phongsaly, cộng hoà dân chủ nhân dân Lào.docx
Phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại tỉnh phongsaly, cộng hoà dân chủ nhân dân Lào.docx
Phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại tỉnh phongsaly, cộng hoà dân chủ nhân dân Lào.docx
Phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại tỉnh phongsaly, cộng hoà dân chủ nhân dân Lào.docx
Phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại tỉnh phongsaly, cộng hoà dân chủ nhân dân Lào.docx

Weitere ähnliche Inhalte

Ähnlich wie Phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại tỉnh phongsaly, cộng hoà dân chủ nhân dân Lào.docx

Phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng động tỉnh Phongsaly, Cộng hoà Dâ...
Phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng động tỉnh Phongsaly, Cộng hoà Dâ...Phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng động tỉnh Phongsaly, Cộng hoà Dâ...
Phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng động tỉnh Phongsaly, Cộng hoà Dâ...anh hieu
 
Khóa Luận Tiềm Năng, Hiện Trạng, Giải Pháp Phát Triển Du Lịch Huyện Tiên Lãng...
Khóa Luận Tiềm Năng, Hiện Trạng, Giải Pháp Phát Triển Du Lịch Huyện Tiên Lãng...Khóa Luận Tiềm Năng, Hiện Trạng, Giải Pháp Phát Triển Du Lịch Huyện Tiên Lãng...
Khóa Luận Tiềm Năng, Hiện Trạng, Giải Pháp Phát Triển Du Lịch Huyện Tiên Lãng...mokoboo56
 
Khóa Luận Nghiên Cứu Để Nâng Cao Tính Xã Hội Hoá Trong Các Hoạt Động Du Lịch ...
Khóa Luận Nghiên Cứu Để Nâng Cao Tính Xã Hội Hoá Trong Các Hoạt Động Du Lịch ...Khóa Luận Nghiên Cứu Để Nâng Cao Tính Xã Hội Hoá Trong Các Hoạt Động Du Lịch ...
Khóa Luận Nghiên Cứu Để Nâng Cao Tính Xã Hội Hoá Trong Các Hoạt Động Du Lịch ...mokoboo56
 
Khóa Luận Nghiên Cứu Tôn Giáo Ở Đồng Bằng Bắc Bộ - Những Đề Xuất Nhằm Gắn Văn...
Khóa Luận Nghiên Cứu Tôn Giáo Ở Đồng Bằng Bắc Bộ - Những Đề Xuất Nhằm Gắn Văn...Khóa Luận Nghiên Cứu Tôn Giáo Ở Đồng Bằng Bắc Bộ - Những Đề Xuất Nhằm Gắn Văn...
Khóa Luận Nghiên Cứu Tôn Giáo Ở Đồng Bằng Bắc Bộ - Những Đề Xuất Nhằm Gắn Văn...mokoboo56
 

Ähnlich wie Phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại tỉnh phongsaly, cộng hoà dân chủ nhân dân Lào.docx (20)

Phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng động tỉnh Phongsaly, Cộng hoà Dâ...
Phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng động tỉnh Phongsaly, Cộng hoà Dâ...Phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng động tỉnh Phongsaly, Cộng hoà Dâ...
Phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng động tỉnh Phongsaly, Cộng hoà Dâ...
 
Khóa Luận Tiềm Năng, Hiện Trạng, Giải Pháp Phát Triển Du Lịch Huyện Tiên Lãng...
Khóa Luận Tiềm Năng, Hiện Trạng, Giải Pháp Phát Triển Du Lịch Huyện Tiên Lãng...Khóa Luận Tiềm Năng, Hiện Trạng, Giải Pháp Phát Triển Du Lịch Huyện Tiên Lãng...
Khóa Luận Tiềm Năng, Hiện Trạng, Giải Pháp Phát Triển Du Lịch Huyện Tiên Lãng...
 
Khóa Luận Nghiên Cứu Để Nâng Cao Tính Xã Hội Hoá Trong Các Hoạt Động Du Lịch ...
Khóa Luận Nghiên Cứu Để Nâng Cao Tính Xã Hội Hoá Trong Các Hoạt Động Du Lịch ...Khóa Luận Nghiên Cứu Để Nâng Cao Tính Xã Hội Hoá Trong Các Hoạt Động Du Lịch ...
Khóa Luận Nghiên Cứu Để Nâng Cao Tính Xã Hội Hoá Trong Các Hoạt Động Du Lịch ...
 
Khóa Luận Nghiên Cứu Tôn Giáo Ở Đồng Bằng Bắc Bộ - Những Đề Xuất Nhằm Gắn Văn...
Khóa Luận Nghiên Cứu Tôn Giáo Ở Đồng Bằng Bắc Bộ - Những Đề Xuất Nhằm Gắn Văn...Khóa Luận Nghiên Cứu Tôn Giáo Ở Đồng Bằng Bắc Bộ - Những Đề Xuất Nhằm Gắn Văn...
Khóa Luận Nghiên Cứu Tôn Giáo Ở Đồng Bằng Bắc Bộ - Những Đề Xuất Nhằm Gắn Văn...
 
Khóa Luận Ngành Quản Trị Dịch Vụ Du Lịch Và Lữ Hành.docx
Khóa Luận Ngành Quản Trị Dịch Vụ Du Lịch Và Lữ Hành.docxKhóa Luận Ngành Quản Trị Dịch Vụ Du Lịch Và Lữ Hành.docx
Khóa Luận Ngành Quản Trị Dịch Vụ Du Lịch Và Lữ Hành.docx
 
Yếu tố tác động đến ý định sử dụng dịch vụ ngân hàng số tại ngân hàng Quân Độ...
Yếu tố tác động đến ý định sử dụng dịch vụ ngân hàng số tại ngân hàng Quân Độ...Yếu tố tác động đến ý định sử dụng dịch vụ ngân hàng số tại ngân hàng Quân Độ...
Yếu tố tác động đến ý định sử dụng dịch vụ ngân hàng số tại ngân hàng Quân Độ...
 
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Văn Nghệ Quần Chúng, 9 điểm
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Văn Nghệ Quần Chúng, 9 điểmLuận Văn Quản Lý Hoạt Động Văn Nghệ Quần Chúng, 9 điểm
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Văn Nghệ Quần Chúng, 9 điểm
 
Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân huyện đăk r...
Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân huyện đăk r...Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân huyện đăk r...
Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân huyện đăk r...
 
Khóa Luận Thực trạng bảo tồn và phát triển du lịch tại quần thể di tích cố đô...
Khóa Luận Thực trạng bảo tồn và phát triển du lịch tại quần thể di tích cố đô...Khóa Luận Thực trạng bảo tồn và phát triển du lịch tại quần thể di tích cố đô...
Khóa Luận Thực trạng bảo tồn và phát triển du lịch tại quần thể di tích cố đô...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Du Lịch Nhận Thức Của Cộng Đồng Địa Phương
Luận Văn Thạc Sĩ Du Lịch Nhận Thức Của Cộng Đồng Địa PhươngLuận Văn Thạc Sĩ Du Lịch Nhận Thức Của Cộng Đồng Địa Phương
Luận Văn Thạc Sĩ Du Lịch Nhận Thức Của Cộng Đồng Địa Phương
 
Luận văn thạc sĩ quản lý văn hoá xây dựng đời sống văn hoá
Luận văn thạc sĩ quản lý văn hoá xây dựng đời sống văn hoáLuận văn thạc sĩ quản lý văn hoá xây dựng đời sống văn hoá
Luận văn thạc sĩ quản lý văn hoá xây dựng đời sống văn hoá
 
Luận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái miệt vườn, 9 ĐIỂM
Luận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái miệt vườn, 9 ĐIỂMLuận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái miệt vườn, 9 ĐIỂM
Luận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái miệt vườn, 9 ĐIỂM
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Hoạt Động Du Lịch Văn Hóa Tỉnh Bến Tre.doc
Khóa Luận Tốt Nghiệp Hoạt Động Du Lịch Văn Hóa Tỉnh Bến Tre.docKhóa Luận Tốt Nghiệp Hoạt Động Du Lịch Văn Hóa Tỉnh Bến Tre.doc
Khóa Luận Tốt Nghiệp Hoạt Động Du Lịch Văn Hóa Tỉnh Bến Tre.doc
 
Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái dọc đường Hồ Chí Minh đoạn qua huyện ...
Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái dọc đường Hồ Chí Minh đoạn qua huyện ...Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái dọc đường Hồ Chí Minh đoạn qua huyện ...
Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái dọc đường Hồ Chí Minh đoạn qua huyện ...
 
Xây dựng mô hình du lịch homestay ở tỉnh Hậu Giang.doc
Xây dựng mô hình du lịch homestay ở tỉnh Hậu Giang.docXây dựng mô hình du lịch homestay ở tỉnh Hậu Giang.doc
Xây dựng mô hình du lịch homestay ở tỉnh Hậu Giang.doc
 
Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái gắn với bảo tồn đa dạng sinh học tại ...
Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái gắn với bảo tồn đa dạng sinh học tại ...Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái gắn với bảo tồn đa dạng sinh học tại ...
Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái gắn với bảo tồn đa dạng sinh học tại ...
 
Luận văn thạc sĩ quản lý văn hoá di tích lịch sử văn hoá
Luận văn thạc sĩ quản lý văn hoá di tích lịch sử văn hoáLuận văn thạc sĩ quản lý văn hoá di tích lịch sử văn hoá
Luận văn thạc sĩ quản lý văn hoá di tích lịch sử văn hoá
 
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Ngành Du Lịch Tỉnh Bà Rịa.doc
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Ngành Du Lịch Tỉnh Bà Rịa.docLuận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Ngành Du Lịch Tỉnh Bà Rịa.doc
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Ngành Du Lịch Tỉnh Bà Rịa.doc
 
Khóa Luận Ngành Quản Trị Dịch Vụ Du Lịch Và Lữ Hành, 9 điểm.docx
Khóa Luận Ngành Quản Trị Dịch Vụ Du Lịch Và Lữ Hành, 9 điểm.docxKhóa Luận Ngành Quản Trị Dịch Vụ Du Lịch Và Lữ Hành, 9 điểm.docx
Khóa Luận Ngành Quản Trị Dịch Vụ Du Lịch Và Lữ Hành, 9 điểm.docx
 
Giải pháp nâng cao chất lượng công tác thi đua khen thưởng trên địa bàn tỉnh ...
Giải pháp nâng cao chất lượng công tác thi đua khen thưởng trên địa bàn tỉnh ...Giải pháp nâng cao chất lượng công tác thi đua khen thưởng trên địa bàn tỉnh ...
Giải pháp nâng cao chất lượng công tác thi đua khen thưởng trên địa bàn tỉnh ...
 

Mehr von Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 🥳🥳 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤

Mehr von Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 🥳🥳 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤ (20)

Cơ sở lý luận về hợp đồng mua bán nhà ở.docx
Cơ sở lý luận về hợp đồng mua bán nhà ở.docxCơ sở lý luận về hợp đồng mua bán nhà ở.docx
Cơ sở lý luận về hợp đồng mua bán nhà ở.docx
 
Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã...
Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã...Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã...
Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã...
 
Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước đối với hợp tác xã trong nông nghiệp.docx
Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước đối với hợp tác xã trong nông nghiệp.docxCơ sở khoa học của quản lý nhà nước đối với hợp tác xã trong nông nghiệp.docx
Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước đối với hợp tác xã trong nông nghiệp.docx
 
Cơ sở lý luận về động lực và tạo động lực làm việc cho công chức nữ.docx
Cơ sở lý luận về động lực và tạo động lực làm việc cho công chức nữ.docxCơ sở lý luận về động lực và tạo động lực làm việc cho công chức nữ.docx
Cơ sở lý luận về động lực và tạo động lực làm việc cho công chức nữ.docx
 
Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với dịch vụ công cộng.docx
Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với dịch vụ công cộng.docxCơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với dịch vụ công cộng.docx
Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với dịch vụ công cộng.docx
 
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước trong nông nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước trong nông nghiệp.docxCơ sở lý luận về quản lý nhà nước trong nông nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước trong nông nghiệp.docx
 
Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học.docx
Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học.docxCơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học.docx
Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học.docx
 
Cơ sở lý luận của thực hiện chính sách dân tộc.docx
Cơ sở lý luận của thực hiện chính sách dân tộc.docxCơ sở lý luận của thực hiện chính sách dân tộc.docx
Cơ sở lý luận của thực hiện chính sách dân tộc.docx
 
Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về công tác dân tộc.docx
Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về công tác dân tộc.docxCơ sở lý luận quản lý nhà nước về công tác dân tộc.docx
Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về công tác dân tộc.docx
 
Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hoá.docx
Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hoá.docxCơ sở lý luận quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hoá.docx
Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hoá.docx
 
Cơ sở lý luận về vai trò của thanh tra nhà nước trong phòng, chống tham nhũng...
Cơ sở lý luận về vai trò của thanh tra nhà nước trong phòng, chống tham nhũng...Cơ sở lý luận về vai trò của thanh tra nhà nước trong phòng, chống tham nhũng...
Cơ sở lý luận về vai trò của thanh tra nhà nước trong phòng, chống tham nhũng...
 
Cơ sở lý luận về thu bảo hiểm xã hội và pháp luật về thu bảo hiểm xã hội.docx
Cơ sở lý luận về thu bảo hiểm xã hội và pháp luật về thu bảo hiểm xã hội.docxCơ sở lý luận về thu bảo hiểm xã hội và pháp luật về thu bảo hiểm xã hội.docx
Cơ sở lý luận về thu bảo hiểm xã hội và pháp luật về thu bảo hiểm xã hội.docx
 
Cơ sở lý luận hoàn thiện pháp luật về quản lý biên chế.docx
Cơ sở lý luận hoàn thiện pháp luật về quản lý biên chế.docxCơ sở lý luận hoàn thiện pháp luật về quản lý biên chế.docx
Cơ sở lý luận hoàn thiện pháp luật về quản lý biên chế.docx
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI.docx
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG.docx
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC.docx
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ.docx
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP.docx
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH.docx
 
Cơ sở lý luận về thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở.docx
Cơ sở lý luận về thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở.docxCơ sở lý luận về thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở.docx
Cơ sở lý luận về thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở.docx
 

Kürzlich hochgeladen

sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxhoangvubaongoc112011
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh chonamc250
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Kürzlich hochgeladen (20)

sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại tỉnh phongsaly, cộng hoà dân chủ nhân dân Lào.docx

  • 1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 1 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 z BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN -----***----- Somtouy PHOMMAVONGXAY PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG TẠI TỈNH PHONGSALY, CỘNG HOÀ DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Mỹ Hạnh
  • 2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com i Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 LỜI CAM ĐOAN Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật. Học viên thực hiện Somtouy PHOMMAVONGXAY
  • 3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com ii Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp. Với tấm lòng trân trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin bày tỏ sự cảm ơn chân thành đến TS. Nguyễn Thị Mỹ Hạnh đã trực tiếp hướng dẫn về kiến thức cũng như phương pháp nghiên cứu, chỉnh sửa trong quá trình thực hiện Luận văn. Mặc dù bản thân cũng rất cố gắng trong quá trình nghiên cứu và thực hiện Luận văn nhưng do thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý của quý thầy, cô giáo và tất cả bạn bè. Cuối cùng, xin cám ơn gia đình, đồng nghiệp và bạn bè đã quan tâm, chia sẻ và động viên tôi hoàn thành bản luận văn này. Tác giả luận văn Somtouy PHOMMAVONGXAY
  • 4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com iii Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DLCĐ : Du lịch cộng đồng DLST CĐĐP : Du lịch sinh thái : Cộng đồng địa phương GDP : Gross Domestic Product – Tổng sản phẩm quốc nội PTDL : Phát triển du lịch USD CHDCND Lào UBND VQG Khu BTTN BOT MICE : Đồng đô la Mỹ : Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào : UBND : Vườn quốc gia : Khu bảo tồn thiên nhiên : Build Operate Transfer – Xây dựng Vận hành Chuyển giao : Meetings, incentives, Conventions and Exhibitions – Hội họp, khen thường, hội nghị và triển lãm
  • 5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com iv Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ HÌNH VẼ Bảng 2.1: Dân số tại các huyện của Phongsaly.........................................................39 Bảng 2.2: Lịch chuyến bay.......................................................................................43 Bảng 2.3: Các loại tuyến đường quôc tế/ nội địa đi và đến Phongsaly ....................44 Bảng 2.4. Số lượng điểm tài nguyên du lịch của tỉnh Phongsaly giai đoạn 2014 - 2018 .........................................................................................................51 Bảng 2.5. Cơ cấu lưu trú phục vụ du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng Phongsaly giai đoạn 2014 - 2018 ..............................................................................55 Bảng 2.6. Lượng khách du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng đến Phongsaly giai đoạn 2014 – 2018.....................................................................................58 Bảng 2.7. Phân chia thị phần của khách du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng quốc tế theo châu lục du lịch Phongsaly giai đoạn 2014 – 2018 .........................60 Bảng 2.8. Doanh thu du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng Phongsaly giai đoạn 2014 – 2018 ......................................................................................................61 Bảng 2.9: Đặc điểm khách du lịch được điều tra......................................................62 Bảng 2.10. Thời gian lưu trú tại Phongsaly ..............................................................63 Bảng 2.11: Điểm đến được ưa thích tại Phongsaly...................................................63 Bảng 2.12: Loại hình lưu trú du khách sử dụng tại Phongsaly.................................63 Bảng 2.13: Các nhà hàng du khách sử dụng tại Phongsaly ......................................64 Bảng 2.14: Hình thức đi du lịch của du khách sử dụng tại Phongsaly .....................64 Bảng 2.15. Đánh giá về chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách du lịch với DLST tại Phongsaly.................................................................................65 Bảng 2.16. Mức độ hài lòng của các nhóm khách du lịch ........................................67 Bảng 2.17. Kết quả kiểm định Anova để đánh giá sự khác biệt về giới tính trong đánh giá tour ............................................................................................68
  • 6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com v Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Bảng 2.18. Thông tin du khách quốc tế cảm thấy cần được cập nhật, tuyên truyền rộng rãi hơn khi đi du lịch Phongsaly......................................................72 Bảng 2.19 Kênh thông tin hiệu quả theo đánh giá của khách du lịch.......................73 Bảng 2.20: Đặc điểm người dân địa phương được phỏng vấn .................................74 Bảng 2.21: Nhận thức về hoạt động DLST dựa vào cộng đồng của người dân tỉnh Phongsaly.................................................................................................75 Bảng 2.22: Đánh giá của người dân về tác động của DLST dựa vào cộng đồng đối với cộng đồng địa phương.......................................................................78 Hình 2.1 Bản đồ tỉnh Phongsaly ...............................................................................37 Hình 2.2 Bản đồ điểm đến tỉnh Phongsaly................................................................47 Hình 2.3. Sự khác biệt trong đánh giá về sự hài lòng với dịch vụ du lịch tại Phongsaly của 2 nhóm khách du lịch nam và nữ.......................................69
  • 7. vi MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................i LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................ii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT........................................................................................iii DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ..........................................................iv MỤC LỤC......................................................................................................................vi TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN.................................ix PHẦN MỞ ĐẦU.............................................................................................................1 CHƯƠNG 1...................................................................................................................13 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG CỦA MỘT SỐ NƯỚC....................................................13 1.1. Cơ sở lý luận chung về du lịch .........................................................................13 1.1.1. Khái niệm về du lịch .......................................................................................13 1.1.2. Phân loại du lịch..............................................................................................14 1.2. Cơ sở lý luận về du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng.....................................17 1.2.1. Du lịch sinh thái ..............................................................................................17 1.2.2. Du lịch cộng đồng ...........................................................................................19 1.2.3. Du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng...............................................................22 1.2.4. Sản phẩm du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng...............................................25 1.2.5. Tính tất yếu về sự tham gia của cộng đồng trong hoạt động du lịch sinh thái25 1.2.6. Các điều kiện để hình thành và phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng27 1.3. Kinh nghiệm phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại một số nước và bài học vận dụng cho tỉnh Phongsaly ..................................................................................32 1.3.1. Tại Việt Nam...................................................................................................32 1.3.2. Tại các quốc gia khác......................................................................................35 1.3.3. Bài học vận dụng cho tỉnh Phongsaly.............................................................36 CHƯƠNG 2...................................................................................................................37 TIỀM NĂNG VÀ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH SINH THÁI DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG TẠI TỈNH PHONGSALY........................................................37 2.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên – kinh tế xã hội của tỉnh Phongsaly............37 2.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................................................37 2.1.2. Hành chính ......................................................................................................38
  • 8. vii 2.1.3. Kinh tế - văn hóa xã hội ..................................................................................39 2.1.4. Khí hậu...........................................................................................................42 2.1.5. Giao thông......................................................................................................43 2.2. Điều kiện, tiềm năng phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng ở Phongsaly .................................................................................................................45 2.2.1. Tiềm năng du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng ở Phongsaly ........................45 2.2.2. Tài nguyên du lịch tự nhiên ............................................................................46 2.2.3. Tài nguyên du lịch nhân văn ...........................................................................49 2.3.4. Cơ sở hạ tầng, vật chất kĩ thuật phục vụ du lịch ............................................54 2.3. Thực trạng phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại tỉnh Phongsaly58 2.3.1. Lượng khách, doanh thu của du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng................58 2.3.2. Một số tour du lịch sinh thái dựa vào cộng động tại Phongsaly.....................57 2.3.3. Chất lượng phục vụ tại các điểm du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng .........61 2.3.4. Công tác xúc tiến, quảng bá du lịch...............................................................69 2.3.6. Nhận thức về du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng của người dân địa phương73 2.3.7. Tác động của du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng đến cộng đồng địa phương78 2.4. Đánh giá thực trạng phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại tỉnh Phongsaly .................................................................................................................82 2.4.1. Ưu điểm...........................................................................................................82 2.4.2. Hạn chế............................................................................................................83 2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế ....................................................................84 CHƯƠNG 3...................................................................................................................86 ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG TẠI TỈNH PHONGSALY..............................................86 3.1. Những tiền đề định hướng phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại tỉnh Phongsaly..............................................................Error! Bookmark not defined. 3.1.1. Quan điểm phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại tỉnh PhongsalyError! Book 3.1.2. Định hướng phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại tỉnh PhongsalyError! Book 3.2. Một số giải pháp phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại tỉnh Phongsaly .....................................................................Error! Bookmark not defined. 3.2.1. Tạo lập, xây dựng chính sách phát triển phù hợpError! Bookmark not defined. 3.2.2. Thu hút sự tham gia của cộng đồng địa phươngError! Bookmark not defined. 3.2.3. Giải pháp đầu tư mạng lưới đường giao thông và hạ tầng du lịchError! Bookmark not d
  • 9. viii 3.2.4. Giải pháp bảo tồn và khai thác tài nguyên du lịchError! Bookmark not defined. 3.2.5. Giải pháp về phát triển nhân lực du lịch .........Error! Bookmark not defined. 3.2.6. Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch sinh thảiError! Bookmark not defined. 3.3. Kiến nghị ...............................................................Error! Bookmark not defined. 3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ...........................Error! Bookmark not defined. 3.3.2. Kiến nghị đối với Bộ Thông tin - Văn hóa - Du lịchError! Bookmark not defined. KẾT LUẬN.....................................................................Error! Bookmark not defined. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................Error! Bookmark not defined. PHỤ LỤC 1: MẪU PHIẾU ĐIỀU TRA (Dùng cho khách du lịch quốc tế)Error! Bookmark not d PHỤ LỤC 2: BẢNG PHỎNG VẤN MÔ HÌNH DU LỊCH SINH THÁI DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG TẠI TỈNH PHONGSALY....................Error! Bookmark not defined.
  • 10. ix z BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN -----***----- Somtouy PHOMMAVONGXAY PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG TẠI TỈNH PHONGSALY, CỘNG HOÀ DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Hà Nội, 2019
  • 11. x PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Phongsaly là một tỉnh của Lào, nằm ở biên giới phía bắc của quốc gia, có tiềm năng du lịch phong phú, nhiều danh lam, thắng cảnh và di tích lịch sử văn hoá nổi tiếng điều kiện để phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng như: Khu bảo tồn núi Phu Fa, Khu du lịch Vườn Trà 400 năm tuổi, Khu bảo tồn quốc gia Phou Den Din, Khu bảo tồn Phu Tha Leng, Khu bảo tồn Nam Lan, Chùa Chiền, Bản văn hoá các dân tộc vv... Tuy nhiên, hoạt động du lịch ở đây mới chỉ ở giai đoạn đầu của sự phát triển, chưa được quy hoạch cụ thể nên việc khai thác tài nguyên mang lại hiệu quả thấp, chưa xứng với tiềm năng vốn có của nó. Để phát triển loại hình du lịch này tại tỉnh Phongsaly có hiệu quả lâu dài và bền vững, tạo thành “thương hiệu” rất riêng của du lịch Phongsaly đòi hỏi các ngành, các cấp phải cùng nhau phối hợp chặt chẽ toàn diện trong quá trình phát triển du lịch... Xuất phát từ lý do trên, tác giả chọn đề tài: “Phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng động tỉnh Phongsaly, Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào” làm luận văn thạc sỹ quản lý kinh tế. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Nghiên cứu tổng quan cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng. - Đánh giá về tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tỉnh Phongsaly. - Đề xuất một số giải pháp để phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại địa bàn tỉnh Phongsaly. 3. Phương pháp nghiên cứu 3.1. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu định tính: - Phương pháp khảo sát thực địa: - Phương pháp phân tích thông kê mô tả:
  • 12. xi 2.2. Nguồn thông tin Đề tài sử dụng đồng thời 2 nguồn thông tin: nguồn thông tin thứ cấp và nguồn thông tin sơ cấp. Nguồn thông tin thứ cấp (secondary data) Nguồn thông tin sơ cấp (Primary data) bao gồm các thông tin được thu thập từ phỏng vấn, điều tra bằng bảng câu hỏi các đối tượng phỏng vấn, điều tra như sau: Điều tra bằng bảng hỏi: 400 khách du lịch quốc tế tại 4 điểm du lịch nổi tiếng của tỉnh Phongsaly để làm cơ sở đánh giá chất lượng phục vụ du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng của tỉnh Phongsaly. Kết quả điều tra được mã hóa và xử lý bằng phần mềm Excel và SPSS 22.0. Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn 50 người dân trên địa bàn tỉnh Phongsaly, CHDCND Lào gồm có chính quyền địa phương, cộng đồng dân cư có và không tham gia hoạt động du lịch. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG CỦA MỘT SỐ NƯỚC 1.1. Cơ sở lý luận chung về du lịch 1.1.1. Khái niệm về du lịch 1.1.2. Phân loại du lịch 1.2. Cơ sở lý luận về du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng 1.2.1. Du lịch sinh thái 1.2.1.1. Khái niệm du lịch sinh thái 1.2.1.2. Các nguyên tắc của hoạt động du lịch sinh thái 1.2.2. Du lịch cộng đồng 1.2.2.1. Khái niệm du lịch cộng đồng 1.2.2.2. Đặc điểm và nguyên tắc của du lịch cộng đồng 1.2.3. Du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng
  • 13. xii 1.2.3.1. Khái niệm du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng Tóm lại: DLST dựa vào cộng đồng là mô hình du lịch do cộng đồng tổ chức, dựa vào thiên nhiên và văn hoá địa phương với mục tiêu bảo vệ môi trường. DLST dựa vào cộng đồng đề cao quyền làm chủ, chú ý phân bổ lợi ích rộng rãi và nâng cao chất lượng cuộc sống cho cộng đồng. Với khách du lịch, DLST dựa vào cộng đồng tạo cơ hội tìm hiểu, nâng cao nhận thức về môi trường và giao lưu văn hoá, trải nghiệm cuộc sống hàng ngày của cộng đồng. Như vậy, DLST dựa vào cộng đồng chính là nét tinh túy của du lịch sinh thái và du lịch bền vững. DLST cộng đồng nhấn mạnh vào cả ba yếu tố là môi trường, du lịch và cộng đồng. 1.2.3.2. Đặc điểm và nguyên tắc của du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng 1.2.5. Tính tất yếu về sự tham gia của cộng đồng trong hoạt động du lịch sinh thái 1.2.6. Các điều kiện để hình thành và phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng 1.2.6.1. Yếu tố cộng đồng dân cư 1.2.6.2. Thị trường khách trong nước và quốc tế 1.2.6.3. Cơ chế chính sách hợp lý 1.2.6.4. Sự hỗ trợ giúp đỡ của Chính phủ, tổ chức phi chính phủ trong và ngoài nước 1.3. Kinh nghiệm phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại một số nước và bài học vận dụng cho tỉnh Phongsaly 1.3.1. Tại Việt Nam Du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại Lào Cai Du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại Kon Tum 1.3.2. Tại các quốc gia khác Vườn Quốc gia Gunnung Halimu, Indonesia. Tại làng Ghandruk thuộc khu bảo tồn quốc gia Annapurna – Nêpan 1.3.3. Bài học vận dụng cho tỉnh Phongsaly
  • 14. xiii CHƯƠNG 2: TIỀM NĂNG VÀ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH SINH THÁI DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG TẠI TỈNH PHONGSALY 2.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên – kinh tế xã hội của tỉnh Phongsaly 2.2. Điều kiện, tiềm năng phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng ở Phongsaly 2.2.1. Tiềm năng du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng ở Phongsaly 2.2.2. Tài nguyên du lịch tự nhiên 2.2.3. Tài nguyên du lịch nhân văn Bảng 2.4. Số lượng điểm tài nguyên du lịch của tỉnh Phongsaly giai đoạn 2014 - 2018 Năm 2014 2015 2016 2017 2018 Điểm tài nguyên du lịch nhân văn 80 81 82 82 84 Điểm tài nguyên du lịch tự nhiên 14 15 19 21 21 Tổng 94 96 101 103 105 2.2.4. Cơ sở hạ tầng, vật chất kĩ thuật phục vụ du lịch a. Cơ sở lưu trú b) Dịch vụ ăn uống c. Cơ sở vui chơi giải trí d. Dịch vụ vận chuyển khách du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng 2.2.5. Một số tour du lịch sinh thái dựa vào cộng động đang hoạt động tại Phongsaly 2.3. Thực trạng phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại tỉnh Phongsaly 2.3.1. Lượng khách, doanh thu của du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng Bảng 2.8. Doanh thu du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng Phongsaly giai đoạn 2014 – 2018
  • 15. xiv Đơn vị tính: USD Năm 2014 2015 2016 2017 2018 Doanh thu khách nội địa 4.724.000 5.230.675 6.424.680 6.832.092 8.320.296 Doanh thu khách quốc tế 5.145.345 7.994.345 9.210.900 14.769.708 15.534.596 Tổng 9.869.345 13.225.020 15.626.580 21.601.800 23.854.892 Nguồn: Sở thông tin - văn hóa và du lịch Phongsaly 2014 – 2018 2.3.2. Chất lượng phục vụ tại các điểm du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng 2.3.2.1. Mẫu khảo sát Đặc điểm của khách du lịch được điều tra được mô tả trong bảng 2.8. Khách du lịch được phỏng vấn tại Phongsaly chủ yếu là ở nhóm tuổi 30- 39 tuổi (29%) và 40 -49 tuổi (28,25%), nam giới nhiều hơn nữ giới, họ chủ yếu là nhân viên (37,25%). 2.3.3.2. Đặc điểm tiêu dùng dịch vụ du lịch 2.3.3.3. Chất lượng phục vụ Bảng 2.15. Đánh giá về chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách du lịch với DLST tại Phongsaly TT Tiêu chí Trung bình Diễn giải kết quả Ghi chú 1 Dịch vụ lưu trú Vị trí đẹp 3,665 Tốt Trang thiết bị, tiện nghi phục vụ trong phòng 4,085 Tốt Vệ sinh phòng 4,870 Rất tốt Sự thân thiện, chất lượng của nhân viên phục vụ 3,980 Tốt Độ an toàn 4,590 Rất tốt 2 Dịch vụ nhà hàng Giá cả 3,335 Trung bình
  • 16. xv Vệ sinh 4,42 Rất tốt Tốc độ phục vụ 3,605 Tốt Thái độ nhân viên phục vụ 3,995 Tốt Phù hợp của món ăn địa phương 3,63 Tốt 3 Dịch vụ lữ hành Chỉ có 132 khách du lịch sử dụng dịch vụ lữ hành Mức độ hợp lý của tour 3,371 Trung bình Giá cả của tour 2,742 Trung bình Trình độ ngoại ngữ của HDV 3,856 Tốt Trình độ chuyên môn của HDV 3,667 Tốt 4 Dịch vụ vận chuyển 3,325 Trung bình 5 Mức hài lòng tổng thể 3,563 Hài lòng (Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả) 2.3.4. Công tác xúc tiến, quảng bá du lịch 2.3.6. Nhận thức về du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng của người dân địa phương Phỏng vấn sâu được thực hiện với 3 nhóm đối tượng: 10 nhà quản lý địa phương, 10 quản lý doanh nghiệp và 30 dân cư địa phương. Nhận thức về DLST dựa vào cộng đồng của người dân Phongsaly Bảng 2.21: Nhận thức về hoạt động DLST dựa vào cộng đồng của người dân tỉnh Phongsaly Nhận thức về Chính xác Gần đúng Còn hạn chế Các hoạt động DLST dựa trên cộng đồng Quản lý địa phương 9 1 0 Quản lý doanh nghiệp 7 3 0 Người dân 11 12 7 Các hoạt động DLST dựa trên cộng đồng tại tỉnh Phongsaly Quản lý địa phương 10 0 0 Quản lý doanh nghiệp 8 2 0 Người dân 13 11 6 Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả
  • 17. xvi Tham gia vào các hoạt động DLST dựa vào cộng đồng Nhìn chung, người dân địa phương Phongsaly chưa được tham gia nhiều vào quá trình lên kế hoạch và quản lý hoạt động du lịch tại cộng đồng Người dân chỉ mới chủ yếu tham gia vào hoạt động du lịch sinh thái với việc cung cấp các dịch vụ cơ bản như: nấu ăn, lễ tân, nhà nghỉ, cung cấp dịch vụ vận chuyển, hoạt động cứu nạn, cung cấp đồ lưu niệm, hướng dẫn viên du lịch,… Số lượng người dân tham gia vào công tác bảo tồn tài nguyên tự nhiên và các giá trị văn hóa truyền thống của địa phương cũng còn hạn chế Việc tham gia các hoạt động DLST chưa được tổ chức bài bản, chưa mang tính hệ thống, chỉ dừng lại ở việc tự phát do xuất phát từ nhu cầu của khách du lịch nên thấy có thu nhập thì họ làm. Mặt khác, phần lớn người dân tham gia hoạt động du lịch chưa qua đào tạo chuyên môn. 2.3.7. Tác động của du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng đến cộng đồng địa phương Đa số người dân cho rằng phát triển DLST dựa trên cộng đồng đã đem lại những tác động tích cực về Kinh tế - xã hội đặc biệt là phát triển cơ sở hạ tầng, đồng thời cũng góp phần duy trì nhiều giá trị văn hóa truyền thống. Tuy nhiên, họ cho rằng phát triển DLST dựa trên cộng đồng có cả những tác động tiêu cực tới đời sống một bộ phận người dân và đặc biệt có ảnh hưởng khá tiêu cực tới môi trường tự nhiên bởi các vấn đề về rác, ô nhiễm môi trường. Cụ thể: 2.4. Đánh giá thực trạng phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại tỉnh Phongsaly 2.4.1. Ưu điểm Thứ nhất, du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng Phongsaly phát triển mạnh trên cả bề rộng và chiều sâu, bước đầu tạo ra môi trường có tính cạnh tranh cao, là động lực thức đẩy phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh. Thứ hai, hoạt động đầu tư du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng thu hút được nhiều nguồn lực trong xã hội. Thứ ba, làm thay đổi cảnh quan du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng, giải quyết thêm việc làm cho hàng ngàn lao động trực tiếp và hàng chục ngàn lao động gián tiếp, thúc
  • 18. xvii đẩy các ngành kinh tế khác phát triển. Thứ tư, hoạt động DLST dựa vào cộng đồng đã tạo ra một môi trường có tính cạnh tranh cao, là động lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội Thứ năm, Về hoạt động lữ hành: đã kết nối được tour DLST dựa vào cộng đồng với một số thị trường quan trọng trong nước cũng như quốc tế. 2.4.2. Hạn chế Hoạt động du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tập trung chủ yếu ở khu vực xung quanh tỉnh Phongsaly, chủ yếu trong thời gian lễ hội. Công tác quy hoạch chi tiết các vùng du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng và quy hoạch du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng ở một số địa phương triển khai chậm, công tác quản lý xây dựng các công trình trong các khu du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng còn nhiều vấn đề bất cập. Các dự án đầu tư có quy mô nhỏ, chưa thu hút được những tập đoàn lớn và có thương hiệu mạnh. Doanh nghiệp du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng có quy mô nhỏ, năng lực cạnh tranh hạn chế, ít có khả năng tiếp cận các thị trường tiềm năng. Nguồn nhân lực hiện có chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển và yêu cầu hội nhập. Hệ thống đào tạo phân tán, quy mô nhỏ, thiếu tính chuyên nghiệp, phụ thuộc vào các cơ sở đào tạo chuyên nghiệp của Trung ương. 2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG TẠI TỈNH PHONGSALY 3.1. Những tiền đề định hướng phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại tỉnh Phongsaly 3.1.1. Quan điểm phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại tỉnh Phongsaly 3.1.2. Định hướng phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại tỉnh Phongsaly 3.2. Một số giải pháp phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại tỉnh Phongsaly
  • 19. xviii 3.2.1. Tạo lập, xây dựng chính sách phát triển phù hợp 3.2.2. Thu hút sự tham gia của cộng đồng địa phương 3.2.3. Giải pháp đầu tư mạng lưới đường giao thông và hạ tầng du lịch 3.2.4. Giải pháp bảo tồn và khai thác tài nguyên du lịch 3.2.5. Giải pháp về phát triển nhân lực du lịch 3.2.6. Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch sinh thải 3.3. Kiến nghị 3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ 3.3.2. Kiến nghị đối với Bộ Thông tin - Văn hóa - Du lịch KẾT LUẬN Phongsaly có tiềm năng rất lớn để phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng. Tuy nhiên thực tế phát triển hiện nay của hoạt động du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại Phongsaly còn chưa tương xứng với tiềm năng mà Phongsaly đang có. Lợi ích từ hoạt động du lịch chưa hỗ trợ được nhiều cho công tác bảo tồn và phát triển cộng đồng địa phương, người dân còn chưa tích cực tham gia vào hoạt động du lịch sinh thái. Sự tham gia của CĐĐP trong các hoạt động du lịch ở đây vẫn còn ở mức thấp, người dân mới chỉ chủ yếu tham gia vào một số khâu, lợi ích kinh tế không thường xuyên và bấp bênh theo mùa du lịch. Các hình thức tham gia hầu như mang tính tự phát. Để du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng phát triển tương xứng với tiềm năng của địa phương thì đòi hỏi cần phải có những giải pháp toàn diện về định hướng phát triển, thu hút và tận dụng nguồn nhân lực địa phương tham gia hoạt động du lịch, thu hút sự tham gia của chính cộng đồng địa phương, góp phần bảo vệ môi trường, hơn thế nữa cần cải thiện môi trường và điều kiện sống của người dân bản địa. Đồng thời các cơ quan quản lý cần phải tạo lập các chính sách phát triển phù hợp, và tăng cường quảng bá hình ảnh và hoạt động du lịch cộng đồng tại địa phương.
  • 20. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Du lịch ngày nay trở thành một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của các nước và sẽ trở thành động lực quan trọng thúc đẩy kinh tế thế giới. Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào (Lào) cũng không nằm ngoài xu thế chung này, du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn có tốc độ phát triển nhanh nhất và tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của ngành đã tăng gần gấp đôi so với một vài năm trở lại đây. Chính phủ Lào ưu tiên thúc đẩy phát triển du lịch, đưa “ngành công nghiệp không khói” có bước phát triển bứt phá. Năm 2000, chỉ hơn 737 nghìn lượt du khách đến Lào, mang lại doanh thu 113,9 triệu đô la Mỹ (USD), nhưng số lượng du khách quốc tế đến Lào đã gia tăng nhanh chóng trong những năm qua, lên đến hơn 1,8 triệu người vào năm 2009 đến gần 4,2 triệu người vào năm 2018, đóng góp vào nền kinh tế Lào hơn 699 triệu USD vào năm 2018. Số lượng du khách quốc tế đến Lào vào năm 2020 ước tính đạt hơn 6,2 triệu người và mang đến nguồn thu khoảng 993 triệu USD [2, trang 14]. Phongsaly là một tỉnh của Lào, nằm ở biên giới phía bắc của quốc gia, nằm trên biên giới giữa Lào với tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) và tỉnh Điện Biên của Việt Nam. Tỉnh Phongsaly có diện tích 16.270 km2 , trong đó khoảng 90% diện tích được rừng che phủ. Tỉnh có biên giới với Trung Quốc về phía bắc và phía tây, với Việt Nam ở phía đông, tỉnh Luang Prabang về phía Nam và tỉnh Oudomxay phía tây nam. Đơn vị hành chính của tỉnh có 7 huyện, có 516 bản, có dân số khoảng hơn 176,138; có 15 dân tộc định cư và chung sống với nhau đông đúc. Thế mạnh của tỉnh phong phú và đa dạng với tài nguyên thiên nhiên, có nhiều dòng sông, suối, rừng, khoáng sản phù hợp với điều kiện phát triển nông lâm nghiệp trên vùng cao, công nghiệp khai thác và chế biến chất mỏ, thủy điện trung bình và nhỏ. Ngoài ra, ở Phongsaly còn có tiềm năng du lịch phong phú, nhiều danh lam, thắng cảnh và di tích lịch sử văn hoá nổi tiếng như: Khu bảo tồn núi Phu Fa, Khu du lịch Vườn Trà 400 năm tuổi, Khu bảo tồn quốc gia Phou Den Din, Khu bảo tồn Phu Tha Leng, Khu bảo tồn Nam Lan, Chùa Chiền, Bản văn hoá các dân tộc vv...Trên địa bàn tỉnh
  • 21. 2 Phongsaly ngày nay có đến 105 điểm du lịch được ghi nhận. Phongsaly được xác định là một địa điểm trọng những địa điểm trekking đẹp nhất tại Lào. Do đó, Phongsaly có tiềm năng, điều kiện để phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng. Tham gia tour du lịch sinh thái, du khách sẽ được chiêm ngưỡng quang cảnh thiên nhiên hùng vĩ và khám phá bản sắc văn hóa đặc trưng tại mỗi địa phương. Thông qua đó, mỗi du khách sẽ có ý thức hơn trong việc bảo vệ môi trường sống và gìn giữ các giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc. Đến với thiên nhiên, du khách sẽ được sống trong khung cảnh rừng núi hoang sơ trong lành, mát mẻ và thỏa thích tìm hiểu về đời sống của hàng trăm loài động thực vật tồn tại trong thế giới tự nhiên. Ngoài ra, những vùng quê yên bình đi cùng với những hình ảnh sinh hoạt bình dị, quen thuộc cũng giúp du khách tận hưởng những khoảnh khắc thư giãn đầy lý thú. Năm 2017, lượt khách du lịch đến Phongsaly 204,817 lượt khách du lịch đến Phongsaly năm 2018 là 236.291 lượt, tăng 31,417 lượt so với 2017 trong đó khách quốc tế năm 2017 là 144,012 lượt, năm 2018 là 159.132 lượt tăng 15,120 lượt. Tuy nhiên, hoạt động du lịch ở đây mới chỉ ở giai đoạn đầu của sự phát triển, chưa được quy hoạch cụ thể nên việc khai thác tài nguyên mang lại hiệu quả thấp, chưa xứng với tiềm năng vốn có của nó. Hơn nữa, Phongsaly còn là khu vực mà hệ thống cơ sở hạ tầng, điện, các điều kiện tự nhiên, trường, trạm còn yếu, sự tham gia của người dân địa phương trong các hoạt động du lịch ở tỉnh Phongsaly cho đến nay vẫn còn ở mức thấp, người dân mới chỉ chủ yếu tham gia vào một số khâu, lợi ích kinh tế không thường xuyên và bấp bênh, theo mùa du lịch, đây là những khó khăn lớn trong quá trình phát triển du lịch. Để phát triển loại hình du lịch này tại tỉnh Phongsaly có hiệu quả lâu dài và bền vững, tạo thành “thương hiệu” rất riêng của du lịch Phongsaly đòi hỏi các ngành, các cấp phải cùng nhau phối hợp chặt chẽ toàn diện trong quá trình phát triển du lịch... Xuất phát từ lý do trên, tác giả chọn đề tài: “Phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng động tỉnh Phongsaly, Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào” làm luận văn thạc sỹ quản lý kinh tế.
  • 22. 3 2. Tình hình nghiên cứu đề tài 2.1. Tình hình nghiên cứu thế giới Du lịch sinh thái được phát triển rất mạnh ở các nước có nền kinh tế phát triển trên thế giới như khối Cộng đồng Châu Âu (EU), Mỹ, Canada, Australia... Trong nhóm các nước đang phát triển, du lịch sinh thái đã được tiến hành ở Nepal, Kenya, một số vùng ở Trung Quốc, Thái Lan, Malaysia và Trung Mỹ. Các nước này đã xây dựng thành công những mô hình du lịch sinh thái như Ecomost của EU, Làng du lịch sinh thái của Áo, mô hình du lịch sinh thái Hoàng Sơn ở Trung Quốc, mô hình du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng ở Nepal. Du lịch sinh thái dựa vào cộng động là một hình thức rất cụ thể của du lịch sinh thái như một cộng cụ có giá trị để xoá đói giảm nghèo, bảo tồn đa dạng sinh học và cung cấp các dịch vụ du lịch có trách nhiệm và bền vững. Chính vì vậy, khi nghiên cứu về du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng cần phải lấy hoạt động du lịch sinh thái là một cốt lõi. Lê Trần Anh Hùng (2017), đã nghiên cứu đề tài “Giải pháp phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại tỉnh Cà Mau, Việt Nam”. Nghiên cứu được thực hiện thông qua phỏng vấn trực tiếp khách du lịch nội địa và cộng đồng địa phương tại hai khu vực Vườn Quốc gia U Minh Hạ và Vườn quốc gia Mũi Cà Mau để làm cơ sở đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp khai thác phù hợp. Nguyên cứu đánh giá thực trạng phát triển du lịch nói chung và du lịch sinh thái cộng đồng tại tỉnh Cà Mau nói riêng và xác định các nguyên nhân trong đó có nguyên nhân yếu kém của cơ sở vật chất kĩ thuật du lịch và chất lượng phục vụ du lịch gây ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách đối với việc thu hút khách du lịch và khai thác du lịch sinh thái cộng đồng tại tỉnh Cà Mau. Tác giả cũng đưa ra những giải pháp để phát triển du lịch sinh thái cộng đồng cho Tỉnh Cà Mau về đầu tư cơ sở hạ tầng, đào tạo nguồn nhân lực địa phương, xúc tiến đầu tư và quản bá, phát triển sản phẩm du lịch và quản lý bảo tồn tài nguyên. Vương Tuấn Anh (2008), nghiên cứu đề tài “Đánh giá tiềm năng du lịch và xây dựng mô hình du lịch sinh thái văn hóa cộng đồng kết hợp với tham quan, học
  • 23. 4 tập và nghiên cứu ở Hậu Giang”. Đề tài đánh giá mức độ hài lòng của du khách khi đi du lịch ở Hậu Giang, khảo sát nhu cầu đi du lịch sinh thái văn hóa với ý kiến của du khách về loại hình du lịch này thông qua phỏng vấn bảng hỏi với 125 khách du lịch (60 khách du lịch địa phương và 65 khách du lịch nội địa ở các tỉnh khác). Phương pháp thống kê mô tả được sử dụng để đánh giá mức độ hài lòng của du khách đối với du lịch sinh thái văn hóa ở tỉnh Hậu Giang và nhu cầu của du khách nội địa; và phương pháp Willingness To Pay (WTP) để phân tích mức độ thõa mãn nhu cầu của du khách. Kết quả cho thấy, khách du lịch địa phương khá hài lòng với du lịch sinh thái văn hóa ở Hậu Giang . Còn nhóm khách ở các tỉnh lân cận thì có thì quan tâm nhiều tới các khám phá thiên nhiên; các lễ hội truyền thống của địa phương và các văn hóa lịch sử bản địa tại Hậu Giang. Tác giả cũng đã đánh giá được thực trạng, phân tích, ưu nhược điểm của du lịch sinh thái văn hóa cộng đồng hiện tại và đưa ra mô hình cũng như các giải pháp để phát triển mô hình du lịch sinh thái văn hóa cộng đồng kết hợp với tham quan, học tập và nghiên cứu ở Hậu Giang. Kang Santran và Aree Tirasatayapitak (2008), nghiên cứu đề tài“Sự tham gia của cộng đồng trong việc phát triển du lịch bền vững ở Angkor, Siem Reap, Campuchia”. Nghiên cứu kết hợp sử dụng cả phương pháp nghiên cứu định tính với mười cuộc phỏng vấn chuyên sâu và định lượng thông qua 380 bảng câu hỏi để thu thập thông tin cần thiết cho đề tài. Các số liệu sơ cấp đối với nghiên cứu định lượng được mã hóa và phân tích bằng phần mềm SPSS. Kết quả phân tích cho thấy, trong thời gian qua, cộng đồng dân cư đã khá tích cực tham gia vào kinh doanh du lịch ở Angkor, Campuchia. Trong thời gian tới, chính phủ Campuchia nên khuyến khích cộng đồng tham gia nhiều hơn nữa ở tất cả các lĩnh vực của hoạt động du lịch; quan tâm đến nhận thức và trình độ của người dân địa phương nhằm phát huy tối đa nguồn lực sẵn có để phát triển du lịch Angkor, Siem Reap, Campuchia một cách hiệu quả và bền vững. Bên cạnh đó chính phủ và các tổ chức quản lý du lịch tại Angkor nên có nhiều chính sách hỗ trợ cho việc phát triển cơ sở vật chất, kỹ thuật cho sự phát triển chung của địa phương. Bandit Santikul và Manat Chaisawat (2009), nghiên cứu “Sự phát triển của
  • 24. 5 du lịch cộng đồng tại miền Đông của đảo Phuket, Thái Lan”. Nghiên cứu tập trung phân tích tình hình hoạt động du lịch, xác định những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch phía đông của đảo Phuket, Thái Lan. Đề tài cũng đã đánh giá tiềm năng phát triển du lịch cộng đồng ở phía đông đảo Phuket, Thái Lan nhằm đề ra nhiều giải pháp phát triển du lịch khu vực một cách hiệu quả và bền vững. Kết quả của đề tài chỉ rõ khu vực phía Đông đảo Phuket có nhiều tiềm năng để phát triển của du lịch cộng đồng, tác giả cũng đã đưa ra nhiều đề xuất liên quan đến hoạt động hỗ trợ người dân tham gia kinh doanh du lịch, đồng thời tổ chức nhiều chương trình huấn luyện, đào tạo để du lịch cộng đồng thật sự hiệu quả và góp phần phát triển du lịch khu vực bền vững. Nguyễn Quốc Thắng (2018), “Phát triển du lịch sinh thái dựa vào Cộng đồng một số nước ASEAN – Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam”. Thông qua phương pháp tổng hợp, nghiên cứu tài liệu, phương pháp điều tra; tác giả đã đúc kết một số kinh nghiệm phát triển DLST cộng đồng tại một số nước ASEAN; đánh giá thực trạng phát triển DLST dựa vào cộng đồng ở Việt Nam, để từ đó rút ra bài học và đề xuất một số giải pháp phát triển DLST dựa vào cộng đồng ở Việt Nam gồm: xây dựng các quy hoạch, mang lại lợi ích của cộng đồng, thiết lập mô hình quản lý phù hợp, hỗ trợ công tác đào tạo nghề cho cộng đồng, nâng cao trách nhiệm của các doanh nghiệp đối với cộng đồng và các mặt công tác khác… 2.2. Tình hình nghiên cứu ở Lào Kiengkay Ounmany (2014), “Du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng ở Lào: Chia sẻ lợi ích và trách nhiệm giữa các bên liên quan”. Nghiên cứu được tiến hành tại ba ngôi làng trong khu bảo tồn quốc gia Nam Hà, tỉnh Luang Namtha, và ở hai làng, nằm trong vùng lân cận của khu bảo tồn quốc gia Phou Khao Khouay, tỉnh Bolikhamsay. Phương pháp nghiên cứu bằng cách sử dụng các kỹ thuật như như quan sát tham dự, phỏng vấn, khảo sát…. Kết quả nghiên cứu cho thấy các điều kiện của các khu vực có thể đáp ứng nhu cầu của du khách; tuy nhiên, chất lượng dịch vụ cần được cải thiện. Ngoài ra, du khách còn lên tiếng lo ngại về những tác động tiêu cực có thể xảy ra đối với cộng đồng địa phương. Du lịch sinh thái dựa vào
  • 25. 6 cộng đồng không chỉ tạo ra thu nhập cận biên cho cộng đồng địa phương mà du lịch sinh thái còn phải đạt được các mục tiêu bảo tồn thiên nhiên lâu dài. Phonemany Soukhathammavong (2010), “Phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng ở Lào, Nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Khammouane”. Đề tài thu thập dữ liệu từ 265 phiếu điều tra người dân địa phương tại bốn làng trong tỉnh Khammouane; 400 phiếu điều tra khách du lịch quốc tế đến thăm tỉnh Khammouane. Ngoài ra, 10 cuộc phỏng vấn được tiến hành với các quan chức chính quyền trung ương và địa phương và tám cuộc phỏng vấn được tiến hành với các doanh nghiệp du lịch địa phương trong giai đoạn từ ngày 1 tháng 12 năm 2009 đến ngày 1 tháng 1 năm 2010. Tác giả đã sử dụng phương pháp thống kê mô tả, kiểm định T, và kiểm định ANOVA để phân tích thái độ của cộng đồng địa phương với sự phát triển du lịch sinh thái và sự quan tâm của khách du lịch đối với du lịch sinh thái ở tỉnh Khammouan. Kết quả cho thấy người dân địa phương có thể tham gia vào các hoạt động du lịch sinh thái và cũng nhận được lợi ích từ nó, và điều này làm cho nó trở thành một khái niệm hấp dẫn có thể giúp người dân địa phương giảm nghèo và bảo vệ sinh thái. Khách du lịch khá hài lòng với môi trường và muốn quay lại với tư cách du lịch sinh thái. Họ thích sự thân thiện và hiếu khách của người dân địa phương, lễ chào đón, nghi thức và ca hát truyền thống của người dân địa phương trong các làng, và họ thích leo núi, đi xe đạp leo núi, homestay và tham quan các điểm tham quan tự nhiên. Các quan chức chính quyền trung ương và địa phương, và các doanh nghiệp du lịch cho hay rằng du lịch sinh thái đã đóng một vai trò quan trọng đối với tỉnh Khammouane và có triển vọng tích cực cho phát triển các sản phẩm du lịch trong tỉnh. Alavanh PHANTHAVONG (2009), “Tiềm năng của du lịch sinh thái để đóng góp cho sự phát triển bền vững của địa phương, Trường hợp nghiên cứu tại làng Kiet Ngong ở Khu bảo tồn quốc gia Xe Pian, CHDCND Lào”. Dữ liệu được thu thập bằng cách sử dụng các phương pháp định lượng chủ yếu bao gồm các cuộc phỏng vấn bán cấu trúc, phỏng vấn không chính thức và chính thức, nghiên cứu quan sát, và khảo sát bảng hỏi. Các phát hiện đã minh họa rằng du lịch sinh thái ở
  • 26. 7 Kiet Ngong đã ảnh hưởng đến kinh kế địa phương và các yếu tố môi trường, kinh tế, xã hội và văn hóa khác theo cả hai cách tích cực và tiêu cực. Tuy nhiên, du lịch sinh thái tại Xe Pian mang lại nhiều tác động tích cực hơn so với những tác động tiêu cực. Kết quả từ nghiên cứu này đã xác định ba điểm chính cần được giải quyết để duy trì du lịch sinh thái tại Xe Pian, đó là thúc đẩy trao quyền kinh tế và chính trị cho người dân địa phương, xây dựng các quy định bên ngoài, nội bộ và áp dụng tổng thể các phương pháp du lịch sinh thái. Nghiên cứu cũng đưa ra các khuyến nghị cho các nhà hoạch định chính sách của cả chính phủ và các cơ quan hành chính của dự án, cũng như cho cư dân của Kiet Ngong. Boonthavy Douangphosy (2015), “Đánh giá tiềm năng và lập kế hoạch Du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại Khu bảo tồn quốc gia Phou Khao Khouay, CHDCND Lào”. Các kết quả có được từ các cuộc phỏng vấn cho thấy nhu cầu du lịch sinh thái của địa phương là 3,44, cho thấy có nhu cầu cấp bách trong cộng đồng địa phương, trong khi mức độ sẵn sàng đáp ứng nhu cầu này là 2,69; nhu cầu địa phương của hướng dẫn viên du lịch là 3,51, trong khi mức sẵn sàng là 3,03; nhu cầu địa phương cho các dịch vụ là 3,19, trong khi mức sẵn sàng là 2,05. Hơn nữa, nghiên cứu xác định rằng nhu cầu hỗ trợ của chính phủ trong bốn hoạt động là ở mức trung bình. Kết quả cho thấy thời gian lưu trú tại nhà trung bình là 2,00, hướng dẫn viên du lịch là 2,00, phát triển cơ sở hạ tầng là 2,01 và cung cấp hàng hóa và dịch vụ là 2,00. Cuối cùng, kết quả kiểm định giả thuyết về ý nghĩa thống kê ở mức 0,05 cho thấy không có sự khác biệt đáng kể dựa trên giới tính và sự sẵn sàng của các dịch vụ để cung cấp hướng dẫn viên du lịch, độ tuổi và nhu cầu của dịch vụ để cung cấp chỗ ở, độ tuổi và nhu cầu và sự sẵn sàng của các dịch vụ để cung cấp hướng dẫn viên du lịch, nghề nghiệp và nhu cầu của các dịch vụ để cung cấp chỗ ở, thu nhập và sự sẵn sàng của các dịch vụ để cung cấp chỗ ở. Theo tác giả được biết cho đến nay chưa có công trình nghiên cứu nào về phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng trên địa bàn tỉnh Phongsaly. Các nghiên cứu trước đây đã nghiên cứu các khía cạnh lý luận khác nhau liên quan đến phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng và nghiên cứu thực nghiệm ở nhiều
  • 27. 8 địa phương, tuy nhiên, Phongsaly với những điều kiện riêng, cần có nghiên cứu cụ thể tại địa bàn Phongsaly để đánh giá các điều kiện hiện có và tiềm năng phát triển DLST từ đó xây dựng các giải pháp phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng dựa trên tiềm năng, nguồn lực và các điều kiện cụ thể đó của Phongsaly. Chính vì vậy, đề tài luận văn của tác giả sẽ đi sâu vào phân tích điều kiện và thực trạng phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại tỉnh Phongsaly dựa trên đánh giá của khách du lịch cũng như cộng đồng dân cư tại địa phương để đề xuất một số giải pháp phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại địa bàn tỉnh Phongsaly. Do đó, đề tài Phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng trên địa bàn tỉnh Phongsaly có giá trị thực tiễn và không bị trùng lắp với các công trình nghiên cứu trước đây. 3. Mục tiêu đối tượng và phương pháp nghiên cứu 3.1. Mục tiêu - Nghiên cứu tổng quan cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng. - Đánh giá về tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tỉnh Phongsaly. - Đề xuất một số giải pháp để phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại địa bàn tỉnh Phongsaly. 3.2. Câu hỏi nghiên cứu Để thực hiện được các mục tiêu nghiên cứu trên, luận văn sẽ đi sâu vào trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau: - Các vấn đề cơ sở lý luận cơ bản về phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng là gì? Thực tiễn vấn đề phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại các địa phương và bài học rút ra cho tỉnh Phongsaly là gì? - Thực trạng và tiềm năng phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tỉnh Phongsaly ra sao? - Những giải pháp nào phù hợp với điều kiện và tiềm năng của tỉnh Phongsaly để phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại địa bàn tỉnh?
  • 28. 9 3.3. Đối tượng nghiên cứu Đề tài này tập trung nghiên cứu hệ thống những cơ sở lí luận có liên quan đến du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng, một số mô hình và kinh nghiệm phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng của một số quốc gia và Lào, các tiềm năng, thực trạng và tìm ra các giải pháp có thể áp dụng để phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại địa bàn tỉnh Phongsaly. 3.4. Phạm vi nghiên cứu Về không gian: Đề tài nghiên cứu chủ yếu trên phạm vi tỉnh Phongsaly. Dữ liệu so cấp được điều tra tại 4 điểm du lịch nổi tiếng của tỉnh Phongsaly là: Khu bảo tồn núi Phu Fa, Khu du lịch Vườn Trà 400 năm tuổi, Khu bảo tồn quốc gia Phou Den Din, Khu bảo tồn Phu Tha Leng Về thời gian: + Nghiên cứu thực trạng và thu thập số liệu thứ cấp từ năm 2014 -2018. + Điều tra khảo sát để thu thập số liệu sơ cấp từ tháng 1 đến tháng 4 năm 2019 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu định tính: tài liệu được sử dụng trong nghiên cứu định tính là các công trình nghiên cứu đã được công bố, các văn bản, báo cáo và sử dụng phương pháp quan sát, thảo luận nhóm,.. - Phương pháp khảo sát thực địa: đây là phương pháp nghiên cứu truyền thống để khảo sát thực tế, áp dụng lý luận gắn với thực tiễn. - Phương pháp phân tích thông kê mô tả: biểu diễn dữ liệu bằng đồ họa trong đó các đồ thị mô tả dữ liệu hoặc giúp so sánh dữ liệu, tóm tắt dữ liệu. 4.2. Nguồn thông tin Đề tài sử dụng đồng thời 2 nguồn thông tin: nguồn thông tin thứ cấp và nguồn thông tin sơ cấp. Nguồn thông tin thứ cấp (secondary data) là các nguồn thông tin có sẵn dễ khai thác như các báo cáo, các văn bản, các bài nghiên cứu, báo, báo cáo của Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO), Bộ Thông tin - Văn hoá và Du lịch Lào, Sở
  • 29. 10 Thông tin - Văn hoá và Du lịch tỉnh Phongsaly, công ty lữ hành Amazing Phongsaly Travel, một số nghiên cứu trước đó có đề cập đến nội dung của đề tài. Nguồn thông tin sơ cấp (Primary data) bao gồm các thông tin được thu thập từ phỏng vấn, điều tra bằng bảng câu hỏi các đối tượng phỏng vấn, điều tra như sau: 1) Điều tra bằng bảng hỏi: - Mục đích là thu thập các ý kiến đánh giá của khách du lịch quốc tế về chất lượng phục vụ du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng của tỉnh Phongsly (Nội dung bảng câu hỏi trong phụ lục 1). - Đối tượng khảo sát: khách du lịch quốc tế tại địa bàn tỉnh Phongsaly, CHDCND Lào. Mẫu khách khảo sát: Sử dụng công thức Slovin (Yamane Taro, 1967) để tính kích cỡ mẫu cho điều tra: n=N/(1+N*e2) Trong đó: n là kích cỡ mẫu điều tra N là kích cỡ tổng thể = Tổng số khách du lịch quốc tế đến Phongsaly năm 2018= 159.153 người. e là sai số chấp nhận = 5% Do đó: n=159.153:(1+159.153*0,052 )=398,8 ~ 400 Vì vậy tác giả sẽ tiến hành khảo sát bằng phiếu khảo sát 400 khách du lịch quốc tế để làm cơ sở đánh giá chất lượng phục vụ du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng của tỉnh Phongsaly. Khách du lịch quốc tế tại 4 điểm du lịch nổi tiếng của tỉnh Phongsaly là: Khu bảo tồn núi Phu Fa, Khu du lịch Vườn Trà 400 năm tuổi, Khu bảo tồn quốc gia Phou Den Din, Khu bảo tồn Phu Tha Leng (mỗi điểm 100 khách) sẽ được phỏng vấn một cách ngẫu nhiên cho đến khi đủ số lượng phiếu điều tra đảm bảo yêu cầu. Kết quả điều tra được mã hóa và xử lý bằng phần mềm Excel và SPSS 22.0. Các câu hỏi liên quan đến đánh giá chất lượng dịch vụ du lịch tại Phongsaly được đánh giá theo thang Likert 5 điểm (5: Rất tốt; 4: tốt; 3: trung bình; 2: kém; 1:
  • 30. 11 rất kém). Sự Hài lòng tổng thể của khách hàng với dịch vụ du lịch tại Phongsaly cũng được đánh giá theo thang Likert 5 điểm (5: Rất hài lòng; 4: hài lòng; 3: trung bình; 2: không hài lòng; 1: rất không hài lòng). Kết quả đánh giá trung bình của khách du lịch được đánh giá chung theo diễn giải sau: Điểm đánh giá trung bình Diễn giải kết quả 1-1,8 Rất kém/Rất không hài lòng 1,81-2,6 Kém/Không hài lòng 2,61-3,4 Trung bình 3,41-4,2 Tốt/Hài lòng 4,21-5 Rất tốt/Rất hài lòng 2) Phương pháp phỏng vấn: - Mục đích: thu thập thông tin về: nhận thức của cộng động về du lịch sinh thái; tinh thần sẵn sàng tham gia vào du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng; tác động của du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng; nhận xét đánh giá về thực trạng du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại tỉnh Phongsaly và đề xuất các kiến nghị để phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại tỉnh Phongsaly (Nội dung phỏng vấn trong bảng hỏi trong phụ lục 2) - Đối tượng phỏng vấn: Người dân trên địa bàn tỉnh Phongsaly, CHDCND Lào gồm có chính quyền địa phương, cộng đồng dân cư có và không tham gia hoạt động du lịch. Thời gian thực hiện mỗi phỏng vấn: 20-30 phút. Do thời gian thực hiện nghiên cứu giới hạn, số lượng phỏng vấn được lựa chọn là 50 người. Những người được phỏng vấn sẽ được chọn dựa trên sự giới thiệu của quản lý đia phương tại 4 điểm du lịch đã chọn để điều tra bảng hỏi khách du lịch ở trên. Kết quả nghiên cứu được phân nhóm, tổng hợp theo số lượng các ý kiến chính ở từng câu hỏi. 5. Ý nghĩa của đề tài Ý nghĩa khoa học: Đây là cơ sở khoa học có thể áp dụng được cho việc nghiên cứu, xây dựng các mô hình du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại tỉnh Phongsaly, CHDCND Lào.
  • 31. 12 Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể góp phần cải thiện chất lượng dịch vụ DLST và tạo thêm sản phẩm du lịch đặc thù cho du lịch tỉnh Phongsaly; tăng cường sự tham gia của cộng đồng dân cư vào phát triển DLST, giảm tác động tiêu cực và tăng tác động tích cực đối với môi trường và đời sống dân cư địa phương trong quá trình phát triển DLST tại tỉnh Phongsaly. Tạo công ăn việc làm, cải thiện cuộc sống, ổn định thu nhập cho người dân sống quanh khu vực tỉnh Phongsaly. Phát triển kinh tế địa phương, góp phần vào sự phát triển kinh tế xã hội của cả nước. Phân tích thực trạng và đề xuất những giải pháp nhằm phát huy những lợi thế, khắc phục những hạn chế còn tồn tại góp phần thúc đẩy du lịch tỉnh Phongsaly tương xứng với tiềm năng sẵn có. 6. Kết cấu luận văn Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục chữ viết tắt, phụ lục, luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng của một số nước Chương 2: Tiềm năng và thực trạng hoạt động du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại tỉnh Phongsaly Chương 3: Định hướng và một số giải pháp phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại tỉnh Phongsaly
  • 32. 13 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG CỦA MỘT SỐ NƯỚC 1.1. Cơ sở lý luận chung về du lịch 1.1.1. Khái niệm về du lịch Mặc dù du lịch đã trở thành một ngành kinh tế quan trọng của nền kinh tế thế giới, khoa học nghiên cứu về du lịch và các vấn đề liên quan, vẫn chưa có một khái niệm về “du lịch” được coi là khái niệm chính thống. Tùy theo góc độ nghiên cứu khác nhau, các nền kinh tế khác nhau, các quốc gia, các tổ chức kinh tế, các nhà nghiên cứu đã đưa ra nhiều khái niệm khác nhau về du lịch. Theo Liên hiệp quốc tế các tổ chức lữ hành chính thức (International Union of Official Travel Oragnization: IUOTO): “Du lịch được hiểu là hành động du hành đến một nơi khác với địa điểm cư trú thường xuyên của mình nhằm mục đích không phải để làm ăn, tức không phải để làm một nghề hay một việc kiếm tiền sinh sống,…” Theo Tổ chức du lịch thế giới (World Tourism Organization, 1993): “Du lịch bao gồm tất cả mọi hoạt động của những người du hành tạm trú với mục đích tham quan, khám phá và tìm hiểu, trải nghiệm hoặc với mục đích nghỉ ngơi, giải trí, thư giãn cũng như mục đích hành nghề và những mục đích khác nữa trong thời gian liên tục nhưng không quá một năm ở bên ngoài môi trường sống định cư nhưng loại trừ các du hành mà có mục đích chính là kiếm tiền”. Theo Điều 3, Chương I, Luật Du lịch Việt Nam năm 2017, ban hành ngày 14/06/2017, “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên trong thời gian không quá 01 năm liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài nguyên du lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp pháp khác”. Theo Điều 2, Chương I, Luật Du lịch của nước CHDCND Lào (sửa đổi năm
  • 33. 14 2013), số 32/QH, ban hành ngày 24 tháng 07 năm 2013, “du lịch là một hành trình từ nơi mình đang sinh sống sang nơi khác hoặc quốc gia khác để thăm hỏi, tham quan, nghỉ ngơi, vui chơi giải trí, giao lưu văn hóa, thể thao, chăm sóc sức khoẻ, nghiên cứu, triển lãm, hội nghị v.v.. mà không nhằm mục đích tìm việc làm, tạo sự nghiệp dưới dạng thu nhập”. Với những khái niệm trên đây thì có thể thấy một số điểm chung được xác định về du lịch là: - Du lịch là sự thay đổi về không gian của du khách: Du lịch là một trong những hình thức di chuyển tạm thời từ một vùng này sang một vùng khác, từ một nước này sang một nước khác mà không thay đổi nơi cư trú hay nơi làm việc. - Du lịch là một ngành kinh tế: Du lịch là một ngành kinh tế, dịch vụ có nhiệm vụ phục vụ cho nhu cầu tham quan giải trí nghỉ ngơi, có hoặc không kết hợp với các hoạt động chữa bệnh, thể thao, nghiên cứu khoa học và các nhu cầu khác. - Du lịch là để thỏa mãn nhu cầu về thăm hỏi, tham quan, nghỉ ngơi, vui chơi giải trí, giao lưu văn hóa, thể thao, chăm sóc sức khoẻ, nghiên cứu, triển lãm, hội nghị ở địa điểm khác với không gian sinh sống thường xuyên của chủ thể. Du lịch là một hoạt động có nhiều đặc thù, vừa mang đặc điểm của ngành kinh tế vừa có đặc điểm của ngành văn hóa – xã hội: Du lịch mang lại thu nhập, Du lịch bao gồm nhiều thành phần tham gia, tạo thành một tổng thể hết sức phức tạp. 1.1.2. Phân loại du lịch Có nhiều tiêu thức được sử dụng để phân loại du lịch như phạm vi lãnh thổ, mục đích và thời gian của chuyến đi, phương tiện giao thông, nguồn lực chính phục vụ cho du lịch... Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ: Du lịch quốc tế là loại hình du lịch mà ở đó khách du lịch xuất phát từ một quốc gia và đi du lịch đến một quốc gia khác. Khách du lịch phải đi qua biên giới, thủ tục xin thị thực xuất nhập cảnh, chi dùng ngoại tệ và sử dụng ngoại ngữ… Du lịch quốc tế được chia thành hai loại hình: Du lịch quốc tế đến (inbound tourism) là hình thức mà ở đó khách du lịch là người đang sinh sống tại nước ngoài đến nước
  • 34. 15 sở tại du lịch; Du lịch quốc tế ra nước ngoài (outbound tourism) là hình thức du lịch mà ở đó khách du lịch là công dân hoặc người đang sinh sống ở nước sở tại đi sang một nước khác du lịch. Du lịch nội địa: (domestic tourism) là loại hình du lịch mà ở đó công dân hoặc người đang sinh sống tại một quốc gia đi du lịch trong lãnh thổ quốc gia đó. Căn cứ vào mục đích chuyến đi: Du lịch tham quan là loại hình du lịch mà khách du lịch chủ yếu đến những nơi có danh lam, thắng cảnh để thưởng ngoạn vẻ đẹp của tự nhiên hoặc các công trình nhân tạo có sức hấp dẫn. Du lịch giải trí là loại hình du lịch mà khách du lịch chủ yếu đến những nơi có thể nghỉ ngơi, tham gia các hoạt động giải trí, đem lại sự thoải mái, thư thái cho tâm hồn, giảm bớt những áp lực của công việc và cuộc sống thường ngày. Du lịch nghỉ dưỡng là loại hình du lịch mà khách du lịch tìm đến những nơi khí hậu dễ chịu, không khí trong lành, cảnh quan đẹp và yên bình…để thư giãn, nghỉ ngơi, phục hồi sức khỏe sau một khoảng thời gian làm việc mệt mỏi. Du lịch mua sắm là loại hình du lịch mà khách du lịch tìm kiếm đến những địa điểm có nhiều loại hàng hóa để mua sẳm cho các mục đích tiêu dùng khác nhau. Du lịch mạo hiểm là loại hình du lịch mà ở khách du lịch có thể thử sức với những trò chơi, thử thách nhằm thỏa mãn nhu cầu khám phá, rèn luyện và tự hoàn thiện bản thân. Du lịch công vụ là loại hình du lịch mà ở đó khách du lịch đi với mục đích chính là để thực hiện một nhiệm vụ công tác hoặc nghề nghiệp nào đó, có kết hợp mục đích đi du lịch. Như: đi công tác, tham dự hội thảo, hội nghị, tham gia các khóa đào tạo chuyên môn, tham dự hội chợ, triển lãm... Du lịch chữa bệnh là loại hình du lịch mà ở đó khách du lịch đi du lịch với mục đích chính là để điều trị bệnh. Thường các du khách sẽ đến những nơi có suối khoáng, suối nước nóng, bùn khoáng, biển, hồ rộng hoặc nơi có khí hậu trong lành, dễ chịu để điều trị bệnh. Du lịch thăm thân là loại hình du lịch phát sinh chủ yếu từ mục đích về thăm
  • 35. 16 quê hương của những người xa quê, hoặc đi thăm hỏi họ hàng, dự lễ cưới, lễ tang hay dự các ngày lễ đặc biệt khác... của người thân quen ở xa. Du lịch thể thao là loại hình du lịch mà ở đó khách du lịch đi với mục đích chính là để tham gia hoặc xem các hoạt động thể thao, các cuộc thi thể thao thế giới, khu vực... Du lịch MICE là loại hình du lịch kết hợp hội nghị, hội thảo, triển lãm, tổ chức sự kiện, du lịch khen thưởng của các công ty cho nhân viên, đối tác. MICE - viết tắt của Meeting (hội họp), Incentive (khen thưởng), Convention (hội nghị, hội thảo) và Exhibition (triển lãm) hoặc sự kiện (Event). Tên đầy đủ tiếng Anh là Meeting Incentive Convention Event. Căn cứ vào thời gian chuyến đi: Du lịch ngắn ngày là loại hình du lịch mà ở đó khách du lịch đi du lịch trong khoảng thời gian tương đối ngắn (thường là dưới 2 tuần), chẳng hạn như khách tham gia các chương trình du lịch nửa ngày, hay một ngày (thường dành cho khách du lịch công vụ hoặc những điểm du lịch nhỏ), các chương trình du lịch cuối tuần (weekend holiday)... Du lịch dài ngày là loại hình du lịch mà ở đó khách du lịch có thể tham gia những chuyến du lịch tương đối dài ngày (thường là trên 2 tuần), có thể lên tới một tháng, với lịch trình có nhiều điểm du lịch trên một phạm vi rộng. Căn cứ vào nguồn lực chính cho hoạt động du lịch: Du lịch sinh thái là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hóa bản địa có tính giáo dục môi trường và đóng góp cho các nỗ lực bảo tồn và phát triển bền vững với sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương. Du lịch cộng đồng là một loại hình du lịch do chính cộng đồng người dân phối hợp tổ chức, quản lý và làm chủ để đem lại lợi ích kinh tế và bảo vệ được môi trường chung thông qua việc giới thiệu với du khách các nét đặc trưng của địa phương (phong cảnh, văn hóa…). Du lịch văn hóa là loại hình du lịch mà khách du lịch đi đến những vùng có nét văn hóa đặc trưng độc đáo, phong tục tập quán khác lạ, di tích lịch sử hoặc di
  • 36. 17 sản văn hóa hấp dẫn… để tham quan và tìm hiểu văn hóa truyền thống địa phương. Du lịch lễ hội là loại hình du lịch mà ở đó khách đi du lịch chủ yếu tìm hiểu các lễ hội đặc trưng của địa phương. 1.2. Cơ sở lý luận về du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng 1.2.1. Du lịch sinh thái 1.2.1.1. Khái niệm du lịch sinh thái Từ định nghĩa đầu tiên được đưa ra năm 1987 cho đến nay, nội dung của DLST đã có những thay đổi, từ chỗ đơn thuần là loại hình du lịch hoạt động ít tác động đến môi trường tự nhiên sang cách nhìn tích cực, nhấn mạnh vào việc bảo tồn di sản thiên nhiên và văn hóa, trong việc kết hợp với phát triển cộng đồng địa phương, cung cấp các vấn đề giáo dục du khách. Nhấn mạnh đến khía cạnh bảo vệ môi trường, Hector Ceballos – Lascurain, 1987 định nghĩa: Du lịch sinh thái (DLST) “là du lịch đến những khu vực tự nhiên còn ít bị tác động và không bị ô nhiễm, với những mục đích đặc biệt là nghiên cứu, tham quan, thưởng thức phong cảnh thiên nhiên, động vật và thực vật hoang dã, cũng như bất kỳ khía cạnh văn hóa hiện có được khám phá trong khu vực này”. Định nghĩa của Hiệp hội DLST Quốc tế (1991) được chấp nhận khá rộng rãi, nhấn mạnh đến sự hài hòa của bảo vệ môi trường gắn với đời sống của dân cư: “DLST là du lịch có trách nhiệm đến các khu vực tự nhiên mà có bảo vệ môi trường và đảm bảo phúc lợi cho người dân địa phương”. Nhấn mạnh đến mức độ tác động tới môi trường, Martha Honey (1999) đã đưa ra định nghĩa: “DLST là du lịch đến các khu vực nhạy cảm, nguyên sinh và khu vực được bảo vệ nghiêm ngặt, mà những nỗ lực để đạt được tác động thấp ở quy mô nhỏ”. Nó giúp cho việc giáo dục du khách, lập quỹ cho công tác bảo tồn, lợi ích trực tiếp cho phát triển kinh tế, trao quyền quản lý cho cộng đồng địa phương, khuyến khích tôn trọng các nền văn hóa khác nhau và quyền con người. Tác giả đã nêu lên những đặc trưng chặt chẽ, đa chiều của DLST, đánh giá việc đảm bảo được những đặc trưng này là thách thức lâu dài. Định nghĩa này đã được sử dụng trong nhiều nghiên cứu của các học giả và tổ chức quốc tế.
  • 37. 18 Theo Tổ chức Du lịch thế giới: “DLST là loại hình du lịch được thực hiện tại những khu vực tự nhiên còn ít bị can thiệp bởi con người, với mục đích chính là để chiêm ngưỡng, học hỏi về các loại động vật cư ngụ trong khu vực, giúp giảm thiểu và tránh được tác động tiêu cực tới khu vực mà khách đến thăm”. Ngoài ra, DLST phải đóng góp vào công tác bảo tồn những khu vực tự nhiên và phát triển khu vực cộng đồng lân cận một cách bền vững, đồng thời phải nâng cao được khả năng nhận thức về môi trường và công tác bảo tồn đối với người dân bản địa, du khách đến thăm. Các quốc gia khau nhau cũng dựa trên những mục tiêu, chiến lược phát triển khác nhau đều phát triển những định nghĩa riêng về DLST. Trong chiến lược quốc gia về DLST của Australia năm 2004 đã nêu: DLST là một loại thức du lịch dựa vào thiên nhiên mà bao gồm cả việc giáo dục, sự hiểu biết về môi trường tự nhiên và nhân văn, nhằm phát triển bền vững, bảo tồn môi trường. Năm 2008, Hiệp hội DLST của Hoa Kỳ định nghĩa: DLST là loại hình du lịch có trách nhiệm tới những khu vực tự nhiên, hiểu biết về lịch sử văn hóa, lịch sử tự nhiên của môi trường, được sử dụng để bảo vệ môi trường, cải thiện phúc lợi xã hội và kinh tế cho người dân địa phương... 1.2.1.2. Các nguyên tắc của hoạt động du lịch sinh thái Nguyên tắc 1: Giáo dục nâng cao hiểu biết cho khách du lịch về môi trường tự nhiên, qua đó tạo ý thức tham gia của khách du lịch vào các nỗ lực bảo tồn. Nguyên tắc 2: Góp phần tích cực vào việc bảo vệ môi trường và duy trì hệ sinh thái tự nhiên, góp phần bảo vệ và phát huy bản sắc văn hoá của vùng, quốc gia.... Nguyên tắc 3: Tạo thêm việc làm và mang lại lợi ích cho cộng đồng địa phương. Nguyên tắc 4: Khách du lịch được hoà nhập với hệ sinh thái tự nhiên và nhân văn nhưng phải có trách nhiệm giữ gìn hệ sinh thái đang hoà nhập. Nguyên tắc 5: Lượng khách du lịch luôn được điều hoà mức vừa phải, để đảm bảo cho không gian, môi trường không bị quá tải (tức là không được vượt quá
  • 38. 19 giới hạn tối đa về sức chứa của điểm du lịch). Nguyên tắc 6: Phát triển du lịch sinh thái phải phù hợp với những nguyên tắc tích cực về môi trường, tăng cường và khuyến khích trách nhiệm đạo đức đối với môi trường tự nhiên, không được làm tổn hại đến tài nguyên, môi trường. Nguyên tắc 7: Tập trung vào các giá trị bên trong hơn là các giá trị bên ngoài và thúc đẩy sự công nhận giá trị này. Nguyên tắc 8: Khi tổ chức du lịch sinh thái, phải luôn đặt nguyên tắc vể môi trường sinh thái lên hàng đầu. Điều đó có nghĩa là phải làm cho mọi người khách du lịch sinh thái chấp nhận điều kiện, hoàn cảnh tự nhiên theo đúng nghĩa của nó và chấp nhận sự hạn chế của nó hơn là làm biến đổi môi trường cho sự thuận tiện cá nhân. Nguyên tắc 9: Phải đảm bảo lợi ích lâu dài hài hoà cho tất cả các bên liên quan (lợi ích về bảo tồn hoặc lợi ích về kinh tế, lợi ích của địa phương, cộng đồng dân cư, cơ quan bảo tồn, các đơn vị kinh doanh du lịch). Nguyên tắc 10: Du lịch sinh thái phải đem lại cho khách du lịch những kinh nghiệm được hoà đồng vào tự nhiên làm tăng sự hiểu biết về tự nhiên, tránh xu hướng khai thác quá mức thiên nhiên để phục vụ nhu cầu đi tìm cảm giác mạnh hoặc mục đích tăng cường thể trạng của cơ thể. Nguyên tắc 11: Người hướng dẫn và các thành viên tham gia du lịch sinh thái phải có sự chuẩn bị kỹ càng về nội dung hướng dẫn và phải có hiểu biết nhận thức cao về môi trường sinh thái. Nguyên tắc 12: Cần có sự đào tạo đối với tất cả các thành viên của các đơn vị tham gia vào du lịch sinh thái (chính quyền địa phương, cơ quan quản lý du lịch, hãng lữ hành và khách du lịch trước, trong và sau chuyến đi). 1.2.2. Du lịch cộng đồng 1.2.2.1. Khái niệm du lịch cộng đồng Khái niệm du lịch cộng đồng (community based tourism) bắt nguồn từ đầu TK XX ở phương Tây, được nhiều tác giả khác nhau nghiên cứu dưới nhiều góc nhìn.
  • 39. 20 Tại Việt Nam, Du lịch cộng đồng được định nghĩa tại Khoản 15 Điều 3 Luật Du lịch Việt Nam 2017 có hiệu lực từ ngày 01/01/2018. “Du lịch cộng đồng là loại hình du lịch được phát triển trên cơ sở các giá trị văn hóa của cộng đồng, do cộng đồng dân cư quản lý, tổ chức khai thác và hưởng lợi”. Du lịch cộng đồng đang được coi là loại hình du lịch mang lại nhiều lợi ích phát triển kinh tế bền vững nhất cho bản địa. Du lịch cộng đồng không chỉ giúp người dân bảo vệ tài nguyên môi trường sinh thái, mà còn là dịp để bảo tồn và phát huy những nét văn hoá độc đáo của địa phương.. Ở một số địa phương trên cả nước có rất nhiều mô hình du lịch cộng đồng phát triển khá thành công ở các vùng miền núi có đông đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống như ở Luông Pha Băng, Savannakhet v.v.. Những mô hình này đã mang lại hiệu quả thiết thực, không chỉ phát huy được thế mạnh văn hoá bản địa của các dân tộc, mà còn góp phần xoá đói giảm nghèo, nâng cao đời sống của nhiều người dân địa phương. Theo các chuyên gia du lịch, việc phát triển các sản phẩm du lịch cộng đồng là phù hợp với xu thế thời đại, đáp ứng nhu cầu khám phá của đông đảo du khách muốn tìm hiểu văn hoá dân tộc đặc sắc. Tuy nhiên, các chuyên gia du lịch cũng đưa ra lời khuyến cáo: Muốn du lịch cộng đồng phát triển cần giữ nguyên gốc, nguyên sơ, chất phác chân thực của văn hoá bản địa, đó là giá trị cốt lõi của cộng đồng, không để đánh mất nó. Phát triển du lịch thì phải có trách nhiệm với xã hội. Để phát triển kinh tế địa phương, tôn trọng những giá trị bản địa, giá trị cộng đồng thì loại hình du lịch có trách nhiệm sẽ là giải pháp để phát triển du lịch cộng đồng đúng hướng và bền vững. Một nền du lịch bền vững thì người dân phải được hưởng lợi từ sự phát triển du lịch của địa phương… 1.2.2.2. Đặc điểm và nguyên tắc của du lịch cộng đồng Đặc điểm - Mô hình du lịch được tạo bởi khách du lịch đến tham quan các khu vực có nhiều tài nguyên thiên nhiên. - Địa điểm tổ chức phát triển du lịch cộng đồng là những khu vực, điểm có
  • 40. 21 tài nguyên thiên nhiên và nhân văn phong phú có sức hấp dẫn, thu hút du khách. - Vấn đề cộng đồng được nhắc đến là các tầng lớp dân cư đang sinh sống trong vùng hoặc vùng liền kề với tài nguyên thiên nhiên như là các khu bảo tồn quốc gia hoặc là các vùng rừng núi nơi có nhiều tiềm năng để thu hút khách du lịch. Nguyên tắc của du lịch cộng đồng Nguyên tắc của du lịch cộng đồng là bình đẳng xã hội, tôn trọng văn hóa địa phương và các di săn văn hóa, quyền làm chủ và sự tham gia của người dân địa phương. Bình đẳng xã hội: Các thành viên của cộng đồng tham gia lập kế hoạch, thực hiện và quản lý các hoạt động du lịch trong cộng đồng của mình. Sự tham gia của cộng đồng địa phương vào công tác chuẩn bị, tổ chức và thực hiện các hoạt động du lịch được chú trọng. Các lợi ích kinh tế được chia đều; không chỉ cho các công ty du lịch mà cả cho các thành viên cộng đồng. Tôn trọng văn hóa địa phương và các di sản thiên nhiên: Hầu hết các hoạt động du lịch đều tiềm tàng các tác động cả tích cực và tiêu cực đến cộng đồng địa phương và môi trường tự nhiên. Quan trọng là các giá trị văn hóa địa phương và môi trường thiên nhiên được bảo vệ và tôn trọng thông qua các hoạt động tích cực của tất cả các đối tác trong ngành Du lịch địa phương, điều này rất quan trọng để duy trì cấu trúc xã hội địa phương. Do đó, cộng đồng không chỉ phải nhận thức được vai trò và trách nhiệm của mình trong việc cung cấp các trải nghiệm du lịch thành công, mà còn phải hiểu các tác động tích cực và tiêu cực của du lịch mà có thể ảnh hưởng đến họ và môi trường tự nhiên của họ do thiếu quy hoạch và quản lý. Chia sẻ lợi ích: Việc chia sẻ các lợi ích từ du lịch cho cộng đồng đòi hỏi cộng đồng có thể nhận được các lợi ích giống như các đối tác liên quan khác. Trong việc chia sẻ lợi ích, doanh thu từ các hoạt động du lịch thường được chia cho tất cả những người tham gia, và một phần riêng để đóng góp cho toàn bộ cộng đồng địa phương thông qua quỹ cộng đồng, quỹ này có thể được sử dụng cho các mục đích như tái đầu tư vào cơ sở hạ tầng như cầu, đường, điện hoặc các lĩnh vực lợi ích cộng đồng khác như y tế và giáo dục.
  • 41. 22 Sở hữu và tham gia của địa phương. Du lịch cộng đồng thành công sẽ khai thác một cách hiệu quả các kiến thức và nguồn lực của cộng đồng địa phương để đạt được các kết quả trong du lịch. Sự tham gia của cộng đồng địa phương từ khâu lập kế hoạch đến thực hiện và đánh giá là rất quan trọng một cách tốt nhất để đảm bảo đạt được quyền sở hữu của địa phương và phát huy tối đa sự được tham gia của địa phương. Các cơ quan của Chính phủ hoạt động trong lĩnh vực Du lịch cộng đồng, các tổ chức ở khu vực tư nhân muốn phối hợp với các cộng đồng để phát triển các sản phẩm du lịch, hay tự các cộng đồng muốn thúc đẩy phát triển du lịch tại địa phương mình. 1.2.3. Du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng 1.2.3.1. Khái niệm du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng Keith W.Sproule và Ary S.Suhand (1998) định nghĩa: "Du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng là nói tới các tổ chức kinh doanh du lịch sinh thái do cộng đồng sở hữu và quản lý (Trích lại Võ Quế, 2006). Hơn nữa, du lịch sinh thái bao hàm ý một cộng đồng đang chăm lo đến tài nguyên thiên nhiên của mình để có thu nhập nhờ du lịch và đang sử dụng thu nhập đó để làm cho đời sống của cộng đồng mình được tốt lên. Nó thu hút công việc bảo tồn, công việc kinh doanh và sự phát triển cộng đồng". Nicole Hausle và Wollfgang Strasdas (2009): "Du lịch sinh thái cộng đồng là một hình thái du lịch trong đó chủ yếu là người dân địa phương đứng ra phát triển và quản lý. Lợi ích kinh tế có được từ du lịch sẽ đọng lại nền kinh tế địa phương". Theo tổ chức Respondsible Ecological Social Tours (1997) thì du lịch sinh thái cộng đồng là phương thức tổ chức du lịch đề cao về môi trường, văn hóa xã hội. Du lịch sinh thái cộng đồng do cộng đồng sở hữu và quản lý, vì cộng đồng và cho phép khách du lịch nâng cao nhận thức và học hỏi về cộng đồng, về cuộc sống đời thường của họ. Quỹ quốc tế bảo vệ thiên nhiên (WWF) định nghĩa: “ Du lịch dựa vào cộng đồng là một hình thức du lịch mà cộng đồng địa phương làm chủ, tham gia vào quá trình phát triển và quản lý, phần lớn lợi ích sẽ thuộc về cộng đồng”.
  • 42. 23 Viện nghiên cứu phát triển miền núi (The Mountain Institues, 2000) cho rằng: “ Du lịch dựa vào cộng đồng là hoạt động du lịch nhằm bảo tồn tài nguyên du lịch tại điểm du lịch đón khách vì sự phát triển du lịch bền vững dài hạn. DLCĐ khuyến khích sự tham gia của người dân địa phương trong du lịch và có cơ chế tạo các cơ hội cho cộng đồng” DLST dựa vào cộng đồng được đặt trong mối quan tâm và chú trọng trong các loại hình phát triển bền vững của ngành du lịch. Trong nghiên cứu thị trường khách DLST dựa vào cộng đồng quy mô lớn của Hiệp hội du lịch sinh thái thế giới trong 3 năm 2012 -2014 chỉ ra khách du lịch ngày càng quan tâm, có nhu cầu tìm hiểu và học hỏi khi đi du lịch về các vấn đề văn hóa xã hội: văn hóa bản địa, sự kiện, nghệ thuật, tiếp xúc với người dân địa phương, ẩm thực bản địa hay nghỉ tại các cơ sở lưu trú quy mô nhỏ của cư dân. Bên cạnh đó là các tác động môi trường, trách nhiệm với môi trường của chính người cung cấp dịch vụ du lịch. Chính vì vậy khách du lịch có cơ hội được đi du lịch tại những địa điểm không bị ô nhiễm môi trường, không khí trong lành và tham quan các giá trị nguyên sơ, độc đáo về mặt tự nhiên, xã hội. Sự phát triển của DLST dựa vào cộng đồng mang lại lợi ích về nhiều mặt cho đời sống kinh tế, xã hội. Thúc đẩy các hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị tài nguyên tự nhiên, xã hội trên nền tảng phát triển bền vững. Tóm lại: Du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng là mô hình du lịch do cộng đồng tổ chức, dựa vào thiên nhiên và văn hoá địa phương với mục tiêu bảo vệ môi trường. Du lịch sinh thái cộng đồng đề cao quyền làm chủ, chú ý phân bổ lợi ích rộng rãi và nâng cao chất lượng cuộc sống cho cộng đồng. Với khách du lịch, Du lịch sinh thái cộng đồng tạo cơ hội tìm hiểu, nâng cao nhận thức về môi trường và giao lưu văn hoá, trải nghiệm cuộc sống hàng ngày của cộng đồng. Như vậy, du lịch sinh thái cộng đồng chính là nét tinh túy của du lịch sinh thái và du lịch bền vững. Du lịch sinh thái cộng đồng nhấn mạnh vào cả ba yếu tố là môi trường, du lịch và cộng đồng. 1.2.3.2. Đặc điểm và nguyên tắc của du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng
  • 43. 24 Đặc điểm: Theo Chương trình Môi trường Liên hợp quốc (UNEP) và Tổ chức Du lịch thế giới (WTO), du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng có các đặc điểm sau: - DLSTdựa vào cộng đồng bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và các nền văn hóa bản địa nơi diễn ra hoạt động du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng; - DLST dựa vào cộng đồng có chứa đựng yếu tố tuyên truyền và giáo dục như là một phần trong chương trình du lịch của du khách; - DLST dựa vào cộng đồng giảm thiểu tác động tiêu cực tới môi trường tự nhiên và văn hóa bản địa tại vùng diễn ra hoạt động du lịch sinh thái; - DLST dựa vào cộng đồng hỗ trợ cho việc bảo tồn tự nhiên và văn hóa bản địa bằng cách phân chia lợi ích thu được từ hoạt động du lịch sinh thái cho cộng đồng địa phương; - DLST dựa vào cộng đồng tăng thu nhập và tạo việc làm cho cộng đồng địa phương; - DLST dựa vào cộng đồng nâng cao nhận thức của cộng đồng đối với việc bảo tồn tự nhiên và văn hóa bản địa nơi diễn ra hoạt động du lịch sinh thái. Nguyên tắc - Cộng đồng được quyền tham gia thảo luận các kế hoạch, quy hoạch, thực hiện và quản lý, đầu tư để phát triển du lịch. - Phù hợp với khả năng của cộng đồng, khả năng bao gồm nhân thức về vai trò và vị trí của mình trong việc sử dụng tài nguyên, nhận thức được tiềm năng to lớn của du lịch trong sự phát triển của cộng đồng cũng như biết được các bất lợi từ hoạt động du lịch và khách du lịch đối với tài nguyên, cộng đồng. - Chia sẻ lợi ích từ du lịch cho cộng đồng. Du lịch cộng đồng phải đảm bảo lợi ích cho cộng đồng địa phương trong tất cả các lĩnh vực môi trường, kinh tế - xã hội và văn hóa, như: tái đầu tư cho cộng đồng xây dựng đường xá, cầu cống, điện và chăm sóc sức khỏe, giáo dục,… - Xác lập quyền sở hữu và tham dự của cộng đồng đối với tài nguyên thiên nhiên và văn hóa hướng tới sự phát triển bền vững.
  • 44. 25 1.2.4. Sản phẩm du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng Các sản phẩm du lịch sinh thái dựa vào cộng như: du lịch homestay, tham gia các hoạt động văn hoá, văn nghệ cùng người dân bản địa, tham quan các bản làng dân tộc, tìm hiểu lối sống, văn hoá của người dân bản địa, tham quan nghiên cứu đa dạng sinh học,…Trong đó, du lịch homestay là hình thức du lịch dựa vào cộng đồng khá phát triển trong vài năm gần đây: Homestay là hình thức du lịch mà khách du lịch sẽ nghỉ, ngủ tại nhà người dân địa phương, nơi mà họ đặt chân đến nhằm giúp du khách khám phá, trải nghiệm và tìm hiểu phong tục tập quán, đời sống văn hóa của từng vùng miền tại địa phương đó. Theo các chuyên gia du lịch, việc phát triển các sản phẩm du lịch cộng đồng là phù hợp với xu thế thời đại, đáp ứng nhu cầu khám phá của đông đảo du khách muốn tìm hiểu văn hoá dân tộc đặc sắc. Tuy nhiên, các chuyên gia du lịch cũng đưa ra lời khuyến cáo: Muốn du lịch cộng đồng phát triển cần giữ nguyên gốc, nguyên sơ, chất phác chân thực của văn hoá bản địa, đó là giá trị cốt lõi của cộng đồng, không để đánh mất nó. Phát triển du lịch thì phải có trách nhiệm với xã hội. Để phát triển kinh tế địa phương, tôn trọng những giá trị bản địa, giá trị cộng đồng thì hình thức du lịch có trách nhiệm sẽ là giải pháp để phát triển du lịch cộng đồng đúng hướng và bền vững. Một nền du lịch bền vững thì người dân phải được hưởng lợi từ sự phát triển du lịch của địa phương… 1.2.5. Tính tất yếu về sự tham gia của cộng đồng trong hoạt động du lịch sinh thái Trong hoạt động du lịch sinh thái, khách du lịch đi tới những vùng tự nhiên còn nguyên sơ hay ít bị tác động bởi con người với mục tiêu là ngắm cảnh, nghiên cứu, thưởng thức cảnh đẹp và hệ động vật hoang dã cũng như đặc điểm văn hóa trong khu vực. Du lịch sinh thái nhấn mạnh và đề cao yếu tố giáo dục, nâng cao ý thức con người trong vấn đề bảo vệ, bảo tồn thiên nhiên và bảo tồn phát huy các giá trị văn hóa do con người tạo ra. Những nơi diễn ra hoạt động du lịch sinh thái thường bắt buộc có sự tham gia của cộng đồng địa phương với những đặc điểm văn hóa bản địa, đó cũng là
  • 45. 26 những nơi có nhiều tài nguyên hoang dã, còn nguyên trạng đã thu hút được nhiều khách du lịch đến tham quan. Tuy nhiên, tại các khu vực này thường các điều kiện giao thông không thuận lợi nên rất khó khăn cho các hoạt động cung cấp dịch vụ của các công ty du lịch. Vì vậy, khách du lịch thường dựa vào cộng đồng dân cư tại các điểm du lịch sinh thái. Hơn nữa, cộng đồng địa phương nơi đây cũng có các phong tục tập quán, lễ hội, lối sống, kiến trúc nhà ở,…trở thành tài nguyên du lịch cung cấp cho khách du lịch tìm hiểu thưởng thức. Bên cạnh đó, cộng đồng dân cư tại đây có nhiều khó khăn trong đời sống, ít có công ăn việc làm, thu nhập thấp hơn các khu vực khác. Nếu du lịch phát triển đem lại những cơ hội việc làm cho người dân của các cộng đồng có liên quan trực tiếp hay gián tiếp tới hoạt động du lịch, hệ thống cơ sở hạ tầng và hạ tầng xã hội được cải thiện rõ rệt hơn. Một trong những đặc trưng cơ bản của lãnh thổ du lịch là có tính xen ghép. Hầu hết các điểm du lịch sinh thái đều là các điểm có dân cư sinh sống, hoặc ở gần khu dân cư có hoạt động kinh tế sôi động, mạnh mẽ. Đặc tính xen ghép khiến không gian du lịch và không gian kinh tế, xã hội của cộng đồng địa phương (CĐĐP) không thể phân biệt rạch ròi, tác động qua lại giữa môi trường và du lịch cũng khó phân định rõ ràng. Đặc tính xen ghép khiến cho việc quản lý môi trường, quản lý kinh tế, xã hội tại điểm du lịch phức tạp và kém hiệu quả. Hoạt động du lịch sinh thái không được tách rời mà phải có sự tác động tương hỗ với hoạt động kinh tế, xã hội của CĐĐP. Cần phải thu hút CĐĐP vào hoạt động du lịch sinh thái nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch, đồng thời tạo ra động lực kinh tế xóa đói, giảm nghèo và nâng cao chất lượng cuộc sống của CĐĐP. Một trong những vấn đề khác của các khu vực diễn ra hoạt động du lịch sinh thái là: đó là những khu vực cần có sự bảo tồn đa dạng hệ sinh thái tài nguyên cảnh quan môi trường trong lúc đó do điều kiện khó khăn, thiếu thốn công ăn việc làm nên cộng đồng dân cư tại các khu vực này đã dựa vào các điều kiện tự nhiên để kiếm kế sinh nhai như săn bắn các loại động vật hoang dã, chặt cây đốn củi để đốt, bán,…diễn ra hàng ngày qua nhiều thế hệ với mục đích đảm bảo sự sinh tồn đã ảnh hưởng nhất định đến môi trường môi sinh, tài nguyên ngày càng mai một. Cộng