SlideShare ist ein Scribd-Unternehmen logo
1 von 62
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
__________________________________________
NGUYỄN HỒNG THANH
NÂNG CAO VAI TRÒ LÃNH ĐẠO
CỦA CÁC CẤP ỦY ĐẢNG
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
Ở HUYỆN PHÚ RIỀNG, TỈNH BÌNH PHƯỚC
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ
NGHỆ AN
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
____________________________________________
NGUYỄN HỒNG THANH
NÂNG CAO VAI TRÒ LÃNH ĐẠO
CỦA CÁC CẤP ỦY ĐẢNG
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
Ở HUYỆN PHÚ RIỀNG, TỈNH BÌNH PHƯỚC
Chuyên ngành: Chính trị học
Mã số: 60.31.02.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ
Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN VĂN TRUNG
NGHỆ AN
1
LỜI CẢM ƠN
Em chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc đến quý Thầy, Cô giảng dạy lớp
Cao học Chính trị khóa 24, Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo Sau đại học - Trường
Đại học Vinh và tập thể Thầy, Cô, Cán bộ viên chức - Trường Đại học Công
nghiệp Long An đã nhiệt tình giảng dạy và đã tạo điều kiện cho em trong quá
trình học tập, hoàn thành luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Chính trị học với đề
tài: “Nâng cao vai trò lãnh đạo của các cấp ủy Đảng trong xây dựng nông
thôn mới ở huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước”.
Đặc biệt cho em bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Nguyễn Văn
Trung - Thầy đã trực tiếp hướng dẫn khoa học và tạo mọi điều kiện cho em
trong suốt quá trình nghiên cứu viết luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Huyện ủy, HĐND và UBND huyện Phú
Riềng cùng các đơn vị liên quan đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi tham gia học
tập và cung cấp tư liệu để hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn cũng khó có thể tránh khỏi
những thiếu sót về nội dung, cách trình bày, phương pháp nghiên cứu,… em rất
mong quý Thầy Cô, các nhà khoa học tiếp tục giúp đỡ và góp ý./.
Phú Riềng, ngày tháng năm 2018
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Hồng Thanh
2
MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... 1
MỤC LỤC ............................................................................................................ 2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................. 3
DANH MỤC HÌNH, BẢNG ................................................................................ 4
A. MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 5
B. NỘI DUNG ....................................................................................................16
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ LÃNH ĐẠO CỦA CẤP ỦY
ĐẢNG TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI ........Error! Bookmark not
defined.
1.1. Một số khái niệm .................................................. Error! Bookmark not defined.
1.2. Vai trò, chức năng, nhiệm vụ của cấp ủy đảng ............Error! Bookmark not
defined.
1.3. Vai trò lãnh đạo của cấp ủy đảng trong xây dựng nông thôn mới ....Error!
Bookmark not defined.
1.4. Sự cần thiết tăng cường vai trò lãnh đạo của các cấp ủy đảng trong xây
dựng nông thôn mới .................................................... Error! Bookmark not defined.
Kết luận chương 1 ........................................................ Error! Bookmark not defined.
Chương 2 THỰC TRẠNG VAI TRÒ LÃNH ĐẠO CỦA CÁC CẤP ỦY ĐẢNG
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN PHÚ RIỀNG, TỈNH
BÌNH PHƯỚC ...................................................................................................16
2.1. Khái quát về huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước và hệ thống tổ chức các
cấp ủy của Đảng bộ huyện Phú Riềng ....................................................................16
2.2. Vai trò lãnh đạo của các cấp ủy Đảng trong xây dựng nông thôn mới ở
huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước .........................................................................20
Kết luận chương 2 ........................................................................................................49
Chương 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRÒ LÃNH
ĐẠO CỦA CÁC CẤP ỦY ĐẢNG TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
Ở HUYỆN PHÚ RIỀNG, TỈNH BÌNH PHƯỚC ..............................................51
3.1. Phương hướng nâng cao vai trò lãnh đạo của các cấp ủy Đảng trong xây
dựng nông thôn mới ở huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước ...............................51
3.2. Giải pháp nâng cao vai trò lãnh đạo của cấp ủy Đảng trong xây dựng
nông thôn mới ở huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước .........................................60
Kết luận chương 3 ........................................................ Error! Bookmark not defined.
3
C. KẾT LUẬN ...................................................Error! Bookmark not defined.
D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT Từ viết tắt Từ đầy đủ
1 HĐND Hội đồng nhân dân
2 UBND Ủy ban nhân dân
3 NTM Nông thôn mới
4
DANH MỤC HÌNH, BẢNG
Trang
Hình
Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Phú Riềng .................................................18
Bảng
Bảng 2.1. Các đơn vị hành chính huyện Phú Riềng ..........................................17
Bảng 2.2. Kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn
mới huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước giai đoạn 2015 - 2017 ..........24
Bảng 2.3. Kết quả thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới ....39
5
A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn luôn được Đảng và Nhà nước
đặc biệt quan tâm. Ngày 04/6/2010, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết
định số 800/QĐ-TTg về Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2010 - 2020 với mục tiêu: Xây dựng cộng đồng xã hội văn minh,
có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ngày càng hoàn thiện; cơ cấu kinh tế hợp lý,
các hình thức tổ chức sản xuất tiên tiến; gắn nông nghiệp với phát triển nhanh
công nghiệp, dịch vụ và du lịch; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy
hoạch; từng bước thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn; xây dựng xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc,
trình độ dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ, hệ thống chính
trị cơ sở vững mạnh, an ninh trật tự được giữ vững, đời sống vật chất và tinh
thần của người dân không ngừng được cải thiện và nâng cao. Đây là một quyết
tâm chính trị hết sức to lớn với phạm vi thực hiện rộng, đòi hỏi sự vào cuộc
đồng bộ và tích cực của cả hệ thống chính trị nhất là các cấp ủy đảng.
Mặc dầu mới chia tách thành lập huyện từ năm 2015, trong quá trình thực
hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM huyện Phú Riềng đã gặt hái
được nhiều thành quả đáng ghi nhận từ công tác lãnh đạo của cấp ủy các cấp
trong toàn Đảng bộ như: phong trào hiến đất làm đường, góp đất thực hiện
chuyển đổi ruộng đất từ ô thửa nhỏ sang ô thửa lớn, góp tiền xây dựng cơ sở hạ
tầng, cùng nhau đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, chỉnh trang nhà cửa, vệ
sinh môi trường, giữ gìn an ninh trật tự,... Nhìn chung, bộ mặt nông thôn có
nhiều tiến bộ và khởi sắc.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn một số hạn chế như:
Một bộ phận nhân dân chưa nhận thức đầy đủ về vai trò chủ thể của mình trong
xây dựng NTM; một số địa phương vẫn còn tư tưởng trông chờ, ỷ lại, ngại khó
6
nên việc huy động nội lực trong nhân dân chưa tương xứng với tiềm năng; một
số tiêu chí không cần nhiều kinh phí nhưng chưa làm tốt công tác tuyên truyền
về xây dựng NTM để nhân dân không hiểu chủ trương, đồng tình và tích cực
hưởng ứng; vẫn còn một bộ phận cán bộ, đảng viên và nhân dân nhận thức chưa
đầy đủ về nội dung, phương pháp, cách làm trong xây dựng NTM, chưa phát
huy được sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị. Chính vì vậy, việc nâng cao
vai trò của cấp ủy Đảng trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia về xây dựng NTM là có ý nghĩa quan trọng và cấp bách trong giai
đoạn hiện nay.
Như vậy, để Phú Riềng trở thành huyện NTM đòi hỏi cần phát huy nhiều
hơn nữa vai trò lãnh đạo của các cấp ủy đảng để tiếp tục huy động mạnh mẽ mọi
nguồn lực vật chất và tinh thần trong nhân dân, tạo sức lan tỏa trong cộng đồng
dân cư.
Về mặt lý luận vai trò của cấp ủy đảng cơ sở trong xây dựng NTM trong
những năm qua đã được nhiều nhà khoa học, nhiều cán bộ lãnh đạo cấp ủy,
chính quyền nghiên cứu và được đúc kết thành những công trình, những bài viết
có giá trị. Có thể chia thành các nhóm cơ bản như:
Nhóm nghiên cứu về vai trò của cấp ủy cơ sở, tiêu biểu là:
Tác giả Huỳnh Thị Gấm với bài “Một số giải pháp nâng cao chất lượng
cấp ủy đảng ở cơ sở”, Tạp chí Xây dựng Đảng điện tử, số ngày 15/08/2012. Bài
viết nêu rõ hiện nay, toàn Đảng có hơn 57.000 tổ chức cơ sở đảng, trong đó có
hơn 23.000 đảng bộ cơ sở và hơn 34.000 chi bộ cơ sở, hơn 230.000 chi bộ trực
thuộc đảng ủy cơ sở. Trong tổng số tổ chức cơ sở đảng trên có thể phân theo
năm loại hình cơ bản: Ở xã, phường, thị trấn có hơn 11.000 tổ chức cơ sở đảng;
cơ quan hành chính có hơn 18.000; các loại doanh nghiệp có hơn 10.000; các
đơn vị sự nghiệp có gần 7.000; lực lượng vũ trang có gần 8.500. Với 23.000
đảng bộ cơ sở thì cũng có chừng ấy cấp ủy đảng cơ sở, nhiều nhất là ở cơ quan
hành chính, sau đó là ở xã, phường, thị trấn, kế đến là ở các loại doanh nghiệp.
7
Thời gian qua, đa số cấp ủy cơ sở trưởng thành khá vững vàng về nhiều mặt,
phát huy được vai trò hạt nhân chính trị lãnh đạo thực hiện chủ trương, đường
lối chính sách của Đảng và Nhà nước. Phương thức lãnh đạo của cấp ủy cơ sở
tiếp tục được đổi mới… Bên cạnh đó cũng còn không ít cấp ủy cơ sở có những
hạn chế như chất lượng lãnh đạo chưa cao, bí thư cấp ủy chưa phát huy hết vai
trò của mình, năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu còn thấp, công tác quản lý đảng
viên chưa chặt chẽ, sinh hoạt đảng chưa nề nếp, nội dung sinh hoạt nghèo nàn,
tự phê bình và phê bình yếu. Chưa làm tốt công tác kiểm tra, giám sát và thi
hành kỷ luật đảng, kỷ luật, kỷ cương chưa nghiêm. Sự đoàn kết, nhất trí ở không
ít cấp ủy chưa tốt… Những hạn chế trên có nhiều nguyên nhân. Một trong
những nguyên nhân chủ yếu là chất lượng cấp ủy chưa cao.Từ thực trạng trên,
bài viết đề xuất sáu giải pháp cơ bản nhằm góp phần nâng cao chất lượng của
cấp ủy đảng cơ sở. Tác giả luận văn đã tham khảo đề xuất giải pháp về nâng cao
chất lượng các cấp ủy cơ sở ở huyện Phú Riềng trong xây dựng NTM những
năm tới.
Tác giả Đoàn Phạm Hà Trang với bài “Cấp ủy cơ sở lãnh đạo xây dựng và
phát huy vai trò của chính quyền cơ sở”, Tạp chí Cộng sảnđiện tử, số ngày
18/06/2013. Tác giả cho rằng chính quyền cơ sở là trụ cột của hệ thống chính trị
cơ sở, với vai trò quản lý, điều hành toàn bộ các hoạt động kinh tế - xã hội trên
phạm vi địa bàn theo nghị quyết của Đảng các cấp, quyết nghị của HĐND cùng
cấp trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật. UBND là cơ quan chấp hành của
HĐND, cơ quan hành chính nhà nước ở cơ sở. UBND thực hiện những nhiệm
vụ theo nghị quyết của HĐND, những nhiệm vụ do cơ quan hành chính nhà
nước cấp trên ủy quyền và chỉ đạo tổ chức thực hiện, đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện các nhiệm vụ tự quản của địa phương. Như vậy, chủ thể của công tác lãnh
đạo được bàn đến ở đây là các cấp ủy đảng cơ sở và đối tượng lãnh đạo là
UBND và HĐND cấp cơ sở. Tuy vậy, xoay quanh vấn đề cầm quyền của Đảng
trong những năm qua, còn có ý kiến cho rằng: Đảng cầm quyền thì Nhà nước
8
chỉ là công cụ của Đảng, hoạt động thụ động theo sự điều khiển của Đảng. Quan
hệ Đảng và Nhà nước chỉ là quan hệ một chiều: Đảng chỉ huy Nhà nước. Việc
xem nhẹ chiều quan hệ trở lại của Nhà nước đối với sự lãnh đạo của Đảng là
một trong những nguyên nhân dẫn tới thiếu sót trong hoạt động lãnh đạo của
Đảng và làm giảm hiệu quả tổ chức thực hiện các chủ trương do Đảng đề ra. Do
coi chính quyền chỉ là công cụ thực hiện những quyết định chính trị của Đảng,
nên đã cường điệu hóa tính chất giai cấp và chức năng giai cấp, xem nhẹ tính
dân tộc và chức năng công quản của Nhà nước. Nói Đảng cầm quyền có thể dẫn
tới ngộ nhận Đảng là cơ quan quyền lực trực tiếp làm chức năng của chính
quyền, dễ độc đoán, chuyên quyền, dễ sa vào tình trạng “đảng trị”. Bài viết này
là tài liệu tham khảo về vai trò cấp ủy lãnh đạo chính quyền để tác giả luận văn
kế thừa trong vấn đề về vai trò cấp ủy cơ sở.
Tác giả, Nguyễn Hoà Bình,“Nâng cao vai trò, chất lượng của cấp ủy cơ sở
ở Đảng bộ tỉnh Hà Nam”, Tạp chí Cộng sản điện tử, số ngày 13/07/2016. Bài
viết khẳng định cấp ủy cơ sở là cơ quan lãnh đạo của đảng bộ, chi bộ cơ sở giữa
hai kỳ Đại hội. Cấp ủy cơ sở có vai trò quan trọng đối với toàn bộ hoạt động
lãnh đạo của đảng bộ, chi bộ cơ sở. Xuất phát từ nhận thức đúng đắn và từ thực
tiễn địa phương, Đảng bộ tỉnh Hà Nam luôn coi trọng nâng cao vai trò, chất
lượng đội ngũ cấp ủy cơ sở.
Hà Nam là một tỉnh có bề dày lịch sử, giàu truyền thống văn hiến và cách
mạng, nằm trong vùng đồng bằng sông Hồng, thuộc vùng kinh tế trọng điểm
Bắc Bộ.Cấp ủy cơ sở là hạt nhân của hệ thống chính trị cơ sở, lãnh đạo thực hiện
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; lãnh đạo
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng, công tác tư tưởng,
công tác tổ chức, cán bộ; lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân...
Nhận thức sâu sắc tư tưởng trên, Tỉnh ủy Hà Nam ban hành các chỉ thị về công
tác lãnh đạo các cấp ủy cơ sở nhằm nâng cao chất lượng công tác lãnh đạo của
cấp ủy cơ sở nói chung, cấp ủy cơ sở xã, phường, thị trấn nói riêng để có thể
9
lãnh đạo thực hiện thắng lợi mọi nhiệm vụ của địa phương trong nhiệm kỳ 2010
- 2015. Tuy bài viết không đề cập đến vai trò vủa cấp ủy cơ sở ở Phú Riềng
nhưng là cơ sở để tác giả luận luận kế thừa những luận điểm về vai trò của cấp
ủy cơ sở.
Bài viết, “Để nâng cao vai trò lãnh đạo và sức chiến đấu của chi bộ”, của
tác giả Hồng Văn, Tạp chí Xây dựng Đảng điện tử, số ngày 02/03/2017. Tác giả
đã khẳng định rằng, chi bộ là cầu nối giữa Đảng với nhân dân, là nơi trực tiếp
lãnh đạo triển khai thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước ở cơ sở. Chi bộ tốt thì mọi chính sách của Đảng đều được thi hành tốt. Vai
trò lãnh đạo và sức chiến đấu của chi bộ là hai yếu tố bảo đảm hiệu quả của công
tác xây dựng đảng ở cơ sở. Vai trò lãnh đạo của chi bộ tốt sẽ bảo đảm giữ vững
sức chiến đấu của chi bộ, ngược lại sức chiến đấu của chi bộ tốt sẽ là động lực
thúc đẩy nâng cao vai trò lãnh đạo của chi bộ.Vai trò lãnh đạo của chi bộ thể
hiện ở việc chi bộ nắm vững đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước, nghị quyết của cấp ủy cấp trên để đề ra nghị quyết, chương trình, kế hoạch
chỉ đạo sát đúng với tình hình địa phương. Chi bộ phân công việc cụ thể cho
đảng viên, quản lý đảng viên về tư tưởng, phẩm chất đạo đức, kết quả thực hiện
nhiệm vụ được giao, phong cách, lối sống, quan hệ với nhân dân. Chi bộ phối
hợp chặt chẽ với các đoàn thể chính trị - xã hội ở cơ sở để vận động, tập hợp
quần chúng thực hiện nghị quyết, chương trình, kế hoạch của chi bộ đề ra.Trong
những năm qua, Đảng ta luôn quan tâm chỉ đạo để nâng cao năng lực lãnh đạo,
sức chiến đấu của chi bộ. Ở tất cả các Đại hội đảng từ Trung ương đến cơ sở đều
đặt ra vấn đề phải nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng,
nhất là tổ chức đảng ở cơ sở và chi bộ. Tuy nhiên, năng lực lãnh đạo, sức chiến
đấu của không ít chi bộ còn thấp, thậm chí có nơi còn mất sức chiến đấu. Công
tác quản lý đảng viên ở một số nơi chưa chặt chẽ. Tình trạng suy thoái về tư
tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển
hóa” của một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên chưa bị đẩy lùi, có mặt, có
10
bộ phận còn diễn biến tinh vi, phức tạp hơn. Tự phê bình và phê bình nhiều nơi
mang tính hình thức. Tình trạng mất đoàn kết trong chi ủy, chi bộ còn diễn ra ở
nhiều nơi...
Bài viết còn chỉ ra những hạn chế, khuyết điểm nêu trên ở mỗi loại hình
chi bộ đều có những nguyên nhân khách quan và chủ quan, đồng thời chỉ ra tám
nội dung cơ bản để nâng cao vai trò lãnh đạo và sức chiến đấu của chi bộ. Bài
viết này giúp tác giả luận văn kế thừa những quan điểm về vai trò của cấp ủy ở
cơ sở để hoàn thành công trình nghiên cứu của mình.
Tác giả Đức Thuận, trên Tạp chí Cộng sản điện tử số ngày 20/03/2018 có
bài “Đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống chính trị ở cơ sở ở
tỉnh Ninh Thuận - Thực tiễn, kinh nghiệm và một số kiến nghị”. Tác giả cho
rằng với nhận thức sâu sắc vai trò của hệ thống chính trị cơ sở là rất quan trọng
trong việc tổ chức, vận động nhân dân thực hiện đường lối, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước, tăng cường đoàn kết toàn dân, phát huy quyền
làm chủ của dân, huy động mọi khả năng phát triển kinh tế - xã hội. Do đó,
Đảng bộ tỉnh Ninh Thuận coi trọng việc thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 17-
NQ/TW ngày 18/3/2002 của Hội nghị Trung ương 5 (khóa IX) về “Đổi mới và
nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở xã, phường, thị trấn”. Cùng với
việc ban hành các văn bản nhằm cụ thể hóa trong thực hiện, Tỉnh ủy đã chỉ đạo
tổ chức quán triệt tinh thần Nghị quyết số 17-NQ/TW với nhiều hình thức đến
các cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể các cấp. Qua đó, cán
bộ, đảng viên đều nhận thức rõ hơn về ý nghĩa, tầm quan trọng của đổi mới
phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của hệ thống chính trị, góp
phần thực hiện tốt công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp,
tạo sự đồng thuận trong xã hội, đoàn kết các dân tộc, đẩy mạnh phong trào cách
mạng của quần chúng, thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ, mục tiêu đề ra. Bài viết
này giúp tác giả luận văn có thêm tài liệu tham khảo quan trọng về nâng cao
chất lượng của cấp ủy cơ sở.
11
Nhóm nghiên cứu về vai trò của cấp ủy cơ sở trong xây dựng NTM, tiêu
biểu là:
Tác giả Hồng Văn, “Vai trò lãnh đạo của đảng bộ xã trong việc quy hoạch
xây dựng nông thôn mới ở Thái Bình”, Tạp chí Xây dựng Đảng điện tử, số ngày
18/03/2011, đã khẳng định Thái Bình là tỉnh nông nghiệp với gần 90% dân số và
hơn 70% số lao động ở nông thôn. Toàn tỉnh có 285 xã, phường, thị trấn, 322
hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp, 106 hợp tác xã dịch vụ điện năng, 2.889 trang
trại. Năng suất lúa toàn tỉnh đạt bình quân từ 120 tạ đến 130 tạ/ha/năm, riêng
năm 2010 đạt trên 130 tạ/ha. Cơ sở hạ tầng nông thôn có bước phát triển khá. Hệ
thống giao thông cơ bản được cứng hóa, 100% các xã có điện lưới, số hộ nông
dân sử dụng điện sinh hoạt đạt 99,5%, các xã đều đã có trung tâm học tập cộng
đồng, điểm bưu điện văn hóa, gần 70% các trạm y tế, trường học đạt chuẩn quốc
gia; 100% số xã, 70% thôn, làng có nhà văn hóa, bộ mặt nông thôn có nhiều đổi
mới. Tuy nhiên, tình hình xây dựng và phát triển nông thôn ở Thái Bình đang
đặt ra một số vấn đề: Sản xuất nông nghiệp phát triển nhưng thiếu quy hoạch
đồng bộ, quy mô sản xuất nhỏ lẻ, tích tụ ruộng đất gặp nhiều khó khăn; cơ cấu
kinh tế nông nghiệp, nông thôn chuyển dịch chậm, mang nhiều yếu tố tự phát,
thiếu tính bền vững, sản phẩm hàng hóa kém sức cạnh tranh; tiểu thủ công
nghiệp và ngành nghề còn ở trình độ thấp, khả năng thu hút các nguồn lực để
đầu tư phát triển hạn chế; cơ sở hạ tầng kỹ thuật chưa tương xứng, ô nhiễm môi
trường ảnh hưởng đến sức khỏe và đời sống nhân dân đang là vấn đề bức xúc.
Đáng chú ý, diện tích đất nông nghiệp mấy năm gần đây giảm nhiều. Nếu không
được quan tâm lãnh đạo đầu tư thì khu vực nông thôn sẽ ngày càng tụt hậu so
với thành thị. Từ đó tác giả đề ra nhiều giải pháp quan trọng nhằm nâng cao vai
trò lãnh đạo của đảng bộ xã trong việc quy hoạch xây dựng NTM ở Thái Bình.
Bài viết là tài liệu tham khảo cho tác giả luận văn khi nghiên cứu vai trò của cấp
ủy trong quy hoạch xây dựng NTM trong công trình nghiên cứu của mình.
12
Các tác giả Duy Nam, Cao Tân với bài viết: “Vai trò của cấp ủy đảng cơ
sở trong xây dựng nông thôn mới” đăng trên Báo Nhân dân điện tử, số ra ngày
07/02/2015 đã khẳng định một trong những kinh nghiệm của quá trình xây dựng
NTM đạt kết quả cao là có sự lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát của cấp ủy đảng cơ sở.
Nơi nào cấp ủy đảng cơ sở thực hiện tốt nhiệm vụ, bộ mặt “tam nông” mới có
những chuyến biến tích cực. Xã Bình Sơn, huyện Long Thành tỉnh Đồng Nai là
một trong những địa phương thực hiện tốt vai trò lãnh đạo của cấp ủy.
Bài viết: “Phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng trong xây dựng nông thôn
mới” của tác giả Thanh Tuyền trên BáoVĩnh Phúc Online ngày 05/01/2017 đã
tập trung làm rõ vai trò của Đảng bộ xã Tân Tiến, Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc
trong việc xác định xây dựng NTM là một trong những nhiệm vụ quan trọng,
thời gian qua. Bởi vậy Đảng bộ xã Tân Tiến luôn đề cao, phát huy tốt vai trò
lãnh đạo của Đảng, từ đó tạo sự đồng thuận, nhất trí cao trong nhân dân, quyết
tâm hoàn thành các tiêu chí NTM vào năm 2017.
Trên Báo Đaklac Điện tử ra ngày 12/05/2017, có bài “Vai trò các cấp ủy
Đảng trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Krông Ana” của tác giả Giang
Nam cho rằng thực hiện Chương trình quốc gia xây dựng nông thôn mới, thời
gian qua huyện Krông Ana đã có nhiều nỗ lực trong việc phát huy sức mạnh của
cả hệ thống chính trị, trong đó có vai trò các cấp ủy Đảng. Dưới sự chỉ đạo của
Huyện ủy, các cấp ủy Đảng đã tổ chức thực hiện phù hợp với điều kiện thực tế
của cơ sở, bảo đảm sự lãnh đạo toàn diện của Đảng trong xây dựng NTM nên đã
phát huy được nhiều nguồn lực để xây dựng NTM. Như năm 2016, trong hơn 71
tỷ đồng tổng vốn đầu tư xây dựng NTM, có đến 14,2 tỷ đồng do nhân dân và
doanh nghiệp đóng góp. Chỉ tính riêng từ đầu năm đến nay, nhân dân trong
huyện đã hoàn thành thực hiện bê tông hóa được 06 km trục đường thôn, 11 km
đường ngõ, xóm; sửa chữa, tu sửa 07 km đường nội đồng, nạo vét 31 km mương
nội đồng; tu bổ, sửa chữa 25 nhà văn hóa thôn, buôn; xây dựng 25 nhà ở đạt
chuẩn, 25 công trình phục vụ dân sinh…
13
Ngoài những bài viết trên, một số luận văn đã được bảo vệ thành công
trong những năm gần đây có liên quan đến đề tài của tác giả như: Luận văn Thạc
sĩ khoa học Chính trị năm 2015, “Sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng trong xây
dựng nông thôn mới ở huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp”, của Nguyễn Thanh
Hiền, bảo vệ tại Trường Đại học Vinh; Luận văn Thạc sĩ Chính trị học, năm
2016,“Đảng bộ huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh lãnh đạo xây dựng
nông thôn mới”, của tác giả Đỗ Tài Công, bảo vệ tại Trường Đại học Vinh;
Luận văn Chính trị học, “Vai trò lãnh đạo của cấp ủy Đảng trong xây dựng nông
thôn mới ở thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long”, bảo vệ tại Trường Đại học Vinh
năm 2016, của tác giả Nguyễn Thanh Cần; Luận văn Thạc sĩ Chính trị học, “Vai
trò của các cấp ủy Đảng trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh An
Giang hiện nay”, của Hồ Trường Huấn, bảo vệ tại Trường Đại học Vinh năm
2017; “Đảng bộ tỉnh Tây Ninh lãnh đạo xây dựng nông thôn mới”, Luận văn
Thạc sĩ Chính trị học, năm 2017 của Lý Trung Đông…
Những công trình này đã cung cấp những vấn đề lý luận về vai trò của cấp
ủy đảng trong xây dựng NTM ở Việt Nam giai đoạn hiện nay, là nguồn tài liệu
tham khảo có giá trị cho tác giả luận văn khi hoàn thành công trình nghiên cứu
của mình.
Nhìn chung các bài viết, các luận văn của các tác giả nêu trên đã làm sáng
tỏ nhiều nội dung về lý luận và thực tiễn liên quan đến vai trò, chất lượng của
cấp ủy cơ sở trong xây dựng NTM ở nước ta trong thời gian qua. Tuy nhiên, cho
tới nay chưa có công trình nào nghiên cứu chuyên sâu về vai trò lãnh đạo của
các cấp ủy Đảng trong xây dựng NTM ở huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước.
Xuất phát từ thực tiễn công tác xây dựng NTM ở huyện Phú Riềng, tỉnh Bình
Phước và kế thừa những nghiên cứu về lí luận, thực tiễn trong xây dựng NTM
của các công trình nghiên cứu đi trước, tác giả chọn đề tài “Nâng cao vai trò
lãnh đạo của các cấp ủy Đảng trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Phú
14
Riềng, tỉnh Bình Phước” để làm rõ vai trò lãnh đạo của các cấp ủy Đảng trong
việc xây dựng NTM tại địa phương; bên cạnh đó đề xuất phương hướng và giải
pháp nhằm nâng cao sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng trong xây dựng NTM, đáp
ứng yêu cầu trong giai đoạn hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn, đề xuất những giải pháp phát
huy vai trò của các cấp ủy Đảng trong xây dựng NTM ở huyện Phú Riềng,
tỉnh Bình Phước.
3.Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích đề ra, đề tài thực hiện các nhiệm vụ sau:
Làm rõ cơ sở lý luận, quan điểm, chủ trương của Đảng về vai trò lãnh đạo
của các cấp ủy Đảng trong xây dựng NTM ở nước ta hiện nay. Nghiên cứu, khảo
sát đánh giá thực trạng vai trò lãnh đạo của các cấp ủy Đảng trong xây dựng
NTM ở huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước.
Đề xuất phương hướng và giải pháp nâng cao vai trò lãnh đạo của các cấp
ủy Đảng trong xây dựng NTM ở huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước giai đoạn
hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1.Đối tượng nghiên cứu
Vai trò lãnh đạo của các cấp ủy Đảng ở huyện Phú Riềng, tỉnh Bình
Phước trong xây dựng NTM.
4.2.Phạm vi nghiên cứu
+ Về thời gian: Nghiên cứu từ năm 2015 đến 2017.
+ Về không gian: huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước.
+ Về nội dung: Nghiên cứu phương thức, nội dung lãnh đạo của các cấp
ủy Đảng trong xây dựng NTM ở huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước từ đó đề
xuất phương hướng, giải pháp trong những năm tiếp theo.
15
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn vận dụng lý luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa
duy vật lịch sử, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước; các văn kiện Đại hội Đảng và các Hội nghị Trung
ương; các công trình khoa học trong nước đã nghiên cứu, công bố trên các
phương tiện thông tin đại chúng về vấn đề này...
Luận văn sử dụng những chỉ thị, nghị quyết, quyết định cùng các tài liệu
khác về xây dựng NTM được cung cấp từ Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Bình
Phước và của các cấp ủy huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện
chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, kết hợp cùng các phương pháp nghiên cứu
khoa học khác như: Phân tích, tổng hợp, thống kê, lịch sử và lôgíc, điều tra xã
hội học, so sánh, tổng kết thực tiễn.
6. Những đóng góp về mặt khoa học của đề tài
Đề tài làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn vai trò lãnh đạo của các cấp ủy
đảng trong xây dựng NTM.
Xây dựng, đề xuất phương hướng và một số giải pháp nhằm nâng cao vai
trò lãnh đạo của các cấp ủy Đảng trong xây dựng NTM ở huyện Phú Riềng, tỉnh
Bình Phước nói riêng và những địa phương khác trong cả nước nói chung.
Cung cấp thêm luận cứ, luận chứng cho các cấp ủy đảng, nhất là cấp
huyện, cấp cơ sở trong việc lãnh đạo thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng NTM giai đoạn hiện nay.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, các phụ lục,
nội dung của đề tài gồm 3 chương, 6 tiết.
16
B. NỘI DUNG
Chương 2
THỰC TRẠNG VAI TRÒ LÃNH ĐẠO
CỦA CÁC CẤP ỦY ĐẢNG TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
Ở HUYỆN PHÚ RIỀNG, TỈNH BÌNH PHƯỚC
2.1. Khái quát về huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước và hệ thống tổ
chức các cấp ủy của Đảng bộ huyện Phú Riềng
2.1.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Phú Riềng
* Điều kiện tự nhiên
Phú Riềng là huyện mới được thành lập trên cơ sở tách ra từ huyện Bù
Gia Mập theo Nghị quyết số 931/NQ-UBTVQH13 ngày 15/05/2015 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội với 10 đơn vị hành chính cấp xã. Tổng diện tích tự nhiên
theo thống kê đất đai năm 2015 là 67.465,21 ha, dân số năm 2016 là 92.232
người, mật độ dân số 144 người/km2
. Trong đó dân tộc kinh có 80.585 người;
dân tộc S’tiêng có 7.380 người; dân tộc Khơmer 310 người; dân tộc Tày 295
người; dân tộc Hoa 894 người và các dân tộc khác 2768 người.
Số người trong độ tuổi lao động là 63.893 người, chiếm 65,72%.
Ranh giới hành chính của huyện tiếp giáp như sau: Phía bắc giáp huyện
Bù Gia Mập, thị xã Phước Long; phía nam giáp huyện Đồng Phú; phía đông
giáp huyện Bù Đăng; phía tây giáp huyện Hớn Quản và huyện Lộc Ninh.
17
Bảng 2.1. Các đơn vị hành chính huyện Phú Riềng
Số
TT
Đơn vị hành chính
Diện tích
(ha)
Dân số
(Nhân khẩu)
Mật độ DS
(Ng/km2
)
Toàn huyện 67.465,21 97.219 144
1 Xã Long Bình 9.486,36 10.251 108
2 Xã Bình Tân 5.289,13 8.341 158
3 Xã Bình Sơn 2.519,67 4.027 160
4 Xã Long Hưng 4.338,17 9.105 210
5 Xã Phước Tân 12.275,28 7.890 64
6 Xã Bù Nho 3.939,84 12.059 306
7 Xã Long Hà 9.382,70 15.591 166
8 Xã Long Tân 7.462,92 9.231 124
9 Xã Phú Trung 4.983,40 4.790 96
10 Xã Phú Riềng 7.787,75 15.934 205
Địa hình huyện Phú Riềng nằm trong vùng mang đặc trưng khí hậu nhiệt
đới cận xích đạo gió mùa với 02 mùa rõ rệt (mùa mưa và mùa khô), bị chi phối
bởi 02 yếu tố quan trọng đó là: Vị trí địa khu vực trong mối liên quan với hoàn
lưu khí quyển và địa hình vĩ mô của vùng. Địa hình có xu hướng nghiêng từ
Đông sang Tây với độ cao thay đổi khoảng 200m đến 400m.
Nhiệt độ bình quân cao đều quanh năm, biên độ nhiệt độ trung bình trong
năm là 2,80
C; Số giờ nắng khá cao, trung bình lên đến 2.450-2.800 giờ/năm.
Lượng mưa bình quân tương đối cao (2.500-3.000 mm), phân hóa theo mùa đã
chi phối mạnh mẽ đến sản xuất nông nghiệp, vì vậy trong sản xuất nông nghiệp
18
cần phải chọn và đưa vào sử dụng những loại hình sử dụng đất ít hoặc không
cần nước tưới.
Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Phú Riềng
* Điều kiện kinh tế - xã hội:
Từ khi thành lập đến nay tình hình phát triển kinh tế, văn hóa xã hội, an
ninh quốc phòng tiếp tục được giữ vững và phát triển đạt được nhiều kết quả
quan trọng trên các lãnh vực đời sống xã hội. Các chính sách an sinh xã hội tiếp
tục được triển khai thực hiện kịp thời và hiệu quả, các hoạt động văn hóa thể
dục, thể thao có nhiều chuyển biến mới, tích cực. Y tế giáo dục được đầu tư và
phát triển, đời sống vật chất tỉnh thần của nhân dân được nâng cao. Cơ bản đại
19
bộ phận nhân dân tích cực thi đua sản xuất, phát triển kinh tế rất tin tưởng đường
lối chủ trương của đảng, chính sách phát luật của nhà nước.
Hiện nay trên địa bàn của huyện có 04 tổ chức tôn giáo hoạt động với
17.183 tín đồ, trong đó Phật giáo có 3.329 tín đồ, Thiên Chúa giáo có 8.009 tín
đồ, Đạo Tin lành có 5.466 tín đồ, Hồi giáo có 01 thánh đường với 289 tín đồ;
ngoài ra còn có 154 tín đồ đạo Cao Đài, 03 tín đồ đạo Phật giáo Hòa Hảo [Báo
cáo tổng kết 15 năm thực hiện NQ 25-NQ/TW năm 2018]
Đến cuối năm 2017 giá trị thương mại dịch vụ ước đạt 2.045 tỷ đồng, đạt
104% kế hoạch năm; giá trị sản xuất xây dựng đạt 240 tỷ đồng; giá trị sản xuất
công nghiệp đạt 2.465 tỷ đồng; Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 512 tỷ
đồng; Về các tiêu chí NTM: Có 02 xã (Bình Tân, Phước Tân) đạt 10/19 tiêu chí,
02 xã (Bình Sơn, Long Bình) đạt 12/19 tiêu chí, 03 xã (Long Hà, Phú Trung và
Long Hưng) đạt 13/19 tiêu chí, 01 xã (Long Tân) đạt 14/19 tiêu chí, 02 xã (Bù
Nho, Phú Riềng) đạt 19/19 tiêu chí [5; tr.2].
2.1.2 Hệ thống tổ chức các cấp ủy Đảng của Đảng bộ Phú Riềng
Đảng bộ huyện Phú Riềng được thành lập theo Quyết định số 1664-
QĐ/TU, ngày 01/7/2015 và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/8/2015. Ban
Chấp hành được chỉ định gồm 30 đồng chí, Ban Thường vụ Huyện ủy có 11
đồng chí, trong đó Thường trực Huyện ủy gồm 03 đồng chí: đồng chí Bí thư
Huyện ủy, Chủ tịch HĐND huyện; đồng chí Phó Bí thư Thường trực Huyện ủy;
đồng chí Phó Bí thư Huyện ủy, Chủ tịch UBND huyện. Đến tháng hết 4/2018
Ban Chấp hành gồm 34 đồng chí (chuyển đi 02, chỉ định bổ sung 06 đồng chí).
Tính đến năm 2017, Đảng bộ huyện có 46 tổ chức cơ sở đảng (12 đảng bộ
với 173 chi bộ trực thuộc và 34 chi bộ cơ sở) tổng số đảng viên trong toàn huyện
là: 2.224 đảng viên; cán bộ, công chức, viên chức là 1.759 người [ Nguồn ban tổ
chức huyện ủy Phú Riềng]. Tại Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện đã đề ra 01
trong 03 chương trình trọng về đội ngũ cán bộ đó là: “Xây dựng đội ngũ, cán bộ,
20
công chức, viên chức từ huyện đến cơ sở đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng,
giai đoạn 2016 -2020” [6; tr.4].
Ngay khi đi vào hoạt động Ban Thường vụ Huyện ủy đã chỉ đạo, ban
hành nghị quyết thành lập và củng cố các chi bộ trực thuộc, Đảng bộ cơ sở trực
thuộc để tiếp tục thực hiện nhiệm vụ.
Tính đến cuối năm 2017, Đảng bộ huyện Phú Riềng có 10 Đảng bộ xã với
133 đồng chí trong Ban Chấp hành, 30 đồng chí trong Ban Thường vụ.
Đảng bộ Công an huyện có 07 đồng chí trong Ban Chấp hành, 03 đồng
chí trong Ban Thường vụ.
Đảng bộ Quân sự huyện có: 05 đồng chí trong ban chấp hành, 03 đồng chí
trong Ban thường vụ, trong đó đồng chí Bí thư Huyện ủy, Chủ tịch HĐND
huyện là Bí thư Đảng ủy; đồng chí Phó Bí thư Huyện ủy, Chủ tịch UBND huyện
là Đảng ủy viên.
Đối với 34 chi bộ cơ sở: Có 34 đồng chí bí thư, chi ủy gồm 07 đồng chí.
Đối với 174 chi bộ trực thuộc đảng bộ cơ sở: Có 174 đồng chí bí thư, chi
ủy gồm 156 đồng chí.
2.2. Vai trò lãnh đạo của các cấp ủy Đảng trong xây dựng nông thôn
mới ở huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước
2.2.1. Phát huy vai trò lãnh đạo của các cấp ủy Đảng trong xây dựng
nông thôn mới ở huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước thời gian qua
2.2.1.1. Công tác cụ thể hóa các chủ trương của Đảng và cấp ủy cấp trên
về xây dựng nông thôn mới
Thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông
thôn và Thông báo số 572-TB/HU ngày 18/5/2012 của Huyện ủy về kết luận của
Thường trực Huyện ủy phiên họp ngày 08/5/2012 về chọn 08 xã để triển khai
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2016-2020.
Căn cứ Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 06 tháng 12 năm 2013 của Tỉnh ủy
21
Bình Phước về Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2013-2020; Ngày 12/6/2014 huyện ủy Huyện Bù Gia Mập Ban hành
Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết về Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới huyện Bù Gia Mập giai đoạn 2013 - 2020.
Trên cơ sở kế thừa và phát huy những kết qủa mà huyện Bù Gia Mập đã
thực hiện trong giai đoạn 2009 đến năm 2015, ngay từ những ngày đầu thành
lập, tại Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Phú Riềng lần thứ XI, nhiệm kỳ 2015 -
2020, Ban Chấp hành Đảng bộ huyện Phú Riềng đã ban hành Nghị quyết số 01-
NQ/ĐH ngày 11/9/2015 đề ra các chỉ tiêu chủ yếu như: “Phấn đấu cơ bản hoàn
thành trung tâm hành chính huyện đi vào hoạt động; có 04 xã trở lên đạt tiêu chí
nông thôn mới, 01 xã nâng cấp lên thị trấn; tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch, hợp
vệ sinh đạt 95%, tỷ lệ hộ sử dụng điện đạt 98,71%, Tỷ lệ lao động qua đào tạo
đạt 18%; giảm tỷ lệ hộ nghèo còn 2,9%, giải quyết việc làm cho khoảng 10.000
lao động... Tập trung mọi nguồn lực cho chương trình xây dựng NTM”[4; tr.3].
Ngay từ khi triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
NTM, Huyện ủy Phú Riềng đã chú trọng trước hết vào việc lãnh đạo chính
quyền địa phương cụ thể hóa và thể chế hóa nghị quyết, chủ trương lãnh đạo xây
dựng NTM thành kế hoạch, chương trình hành động. Trước hết lãnh đạo UBND
huyện kiện toàn Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới huyện giai đoạn 2016-2020 tại Quyết định số 704/QĐ-UBND ngày
18/5/2016 do Chủ tịch UBND huyện làm Trưởng Ban chỉ đạo.
Huyện ủy Phú Riềng đã bám sát vào các nghị quyết, chương trình hành
động của trung ương và của tỉnh Bình Phước để cụ thể hóa vào điều kiện của các
địa phương để đề ra chủ trương, giải pháp về phát triển nông nghiệp, nông dân
và nông thôn. Lãnh đạo các cấp chính quyền từ huyện đến cơ sở cụ thể hóa, thể
chế hóa thành chương trình, kế hoạch cụ thể về xây dựng NTM, bám sát nội
dung tiêu chí của chính phủ và của huyện đã đề ra.
Sau khi có Nghị quyết của Huyện ủy Phú Riềng, các cấp ủy Đảng và
22
chính quyền nổ lực tích cực triển khai bằng các chủ trương, dự án, chương trình
cụ thể, thiết thực và khả thi. Huyện ủy Phú Riềng luôn xác định đây vừa là nội
dung, vừa là nhiệm vụ cơ bản, quan trọng hàng đầu trong lãnh đạo xây dựng
NTM nên đã thường xuyên đôn đốc, kiểm tra và đều đưa vào các chương trình
báo cáo thường xuyên với lãnh đạo các cấp.
Theo đó, các chương trình hành động, các chỉ tiêu cụ thể về tiêu chí NTM
được xác định và thực thi từng bước với lộ trình cụ thể, phân công đảng viên,
Huyện ủy viên phụ trách từng tiêu chí, từng lĩnh vực.
Các cấp ủy Đảng ở xã cũng đã lãnh đạo thực hiện Chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới thông qua các chương trình, kế hoạch, nghị
quyết… lãnh đạo chính quyền xây dựng kế hoạch và hướng dẫn thực hiện. Sơ
kết, tổng kết theo định kỳ hàng năm và giai đoạn.
Nhìn chung, công tác cụ thể hóa các chủ trương của Đảng và cấp ủy cấp
trên về xây dựng NTM được thực hiện kịp thời, các cấp ủy chủ động ban hành
nghị quyết, chương trình hành động, các cấp chính quyền ban hành kế hoạch để
thực hiện nghị quyết, chương trình hành động của cấp ủy, thành lập ban chỉ đạo
cấp huyện, xã.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện một số cấp ủy, chính quyền cơ sở
xây dựng các nghị quyết, chương trình hành động, kế hoạch chưa thật cụ thể,
chưa sát với thực tế địa phương dẫn đến khó thực hiện, kết quả thực hiện các
tiêu chí chưa đạt như mong muốn.
2.2.1.2. Công tác chỉ đạo xây dựng chương trình, kế hoạch và tổ chức
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới
Căn cứ quyết định 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của thủ tướng chính
phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2016 - 2020; Nghị quyết số: 05-NQ/TU ngày 06 tháng 12 năm
2013 của Tỉnh ủy Bình Phước về Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2013-2020;Nghị quyết số: 01-NQ/TU ngày 11/12/2015
23
của Tỉnh ủy Bình Phước về phương hướng nhiệm vụ năm 2016; huyện ủy Phú
Riềng đã ban hành các nghị quyết, chương trình, kế hoạch cụ thể để lãnh đạo
triển khai chương trình xây dựng NTM tại địa phương, tiêu biểu bao gồm:
Chương trình hành động thực hiện nghị quyết 05-NQ/TU ngày 06 tháng
12 năm 2013 của tỉnh ủy Bình Phước, của Huyện ủy huyện Bù Gia Mập ngày
12/6/2014; Công văn số 06/VPĐP về việc tổng kết 05 năm thực hiện chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 - 2015 của Văn
phòng điều phối nông thôn mới huyện Bù Gia Mập, ngày 27/8/2015; Nghị quyết
số 01-NQ/ĐH, ngày 11/9/2015 của Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Phú Riềng
lần thứ IX, nhiệm kỳ 2015 -2020; Kế hoạch số 42-KH/HU ngày 20/7/2016 về
việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2016 - 2020.
Tiếp đó, ngày 07/9/2016, Huyện ủy Phú Riềng đã ban hành Chương trình
số 11-CTr/HU về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội XII của
Đảng đã nêu rõ: “Trong giai đoạn 2016- 2020, huyện tập trung mọi nguồn lực và
phấn đấu đến năm 2020 có 05 xã đạt chuẩn nông thôn mới, cụ thể trong năm
2016 phấn đấu thực hiện xã Bù Nho và năm 2017 phấn đấu thực hiện xã Phú
Riềng đạt chuẩn nông thôn mới” [3; tr.3].
Ban chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
huyện Phú Riềng đã ban hành Kế hoạch số 107/KH-BCD ngày 07/6/2016 về
việc triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn
mới năm 2016 trên địa bàn xã Bù Nho. UBND huyện ban hành Kế hoạch số:
46/KH-UBND ngày 09/3/2017 của UBND huyện Phú Riềng về việc triển khai
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tại xã Phú Riềng
năm 2017.
Thực hiện quan điểm chỉ đạo của huyện ủy là tất cả các xã còn lại vẫn tiếp
tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia nông thôn mới, không chỉ tập
trung cho các xã chọn điểm xây dựng mà không đầu tư cho các xã còn lại nên
24
UBND huyện, xã đã cụ thể hoá các nghị quyết, chỉ thị của các cấp ủy đảng
nhằm thực hiện mục tiêu xây dựng NTM về đích theo đúng lộ trình.
Bảng 2.2. Kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước giai đoạn 2015 - 2017
STT Tên Xã
Tiêu chí quy định
(tiêu chí=%)
Tiêu chí đạt
Số tiêu chí đạt
(tiêu chí)
Năm đạt
1 Bù Nho 19 19 2016
2 Phú Riềng 19 19 2017
25
Để về đích đúng kế hoạch đề ra từng của giai đoạn 2015 - 2017, Huyện ủy
Phú Riềng đã tập trung chỉ đạo và tiến hành sơ kết 06 tháng và tổng kết hàng
năm; đồng thời tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của cấp ủy
các cấp để có sự quyết tâm và vào cuộc quyết liệt của cả hệ thống chính trị, Mặt
trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội. Bên cạnh đó, Huyện ủy chỉ đạo
UBND huyện ban hành quyết định phê duyệt kế hoạch tổ chức thực hiện hàng
năm (ngay trong tháng đầu năm); Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị -
xã hội ký kết các chương trình, kế hoạch phối hợp liên tịch nhằm cụ thể hóa các
chỉ tiêu xây dựng NTM đăng ký trong năm. Phân công cấp ủy, thành viên Ban
chỉ đạo bám sát địa bàn, tiêu chí được phân công hướng dẫn, hàng tháng báo cáo
Ban chỉ đạo huyện, trên cơ sở đề xuất giải pháp thực hiện cho từng tiêu chí.
Với phương châm: “Tiêu chí dễ, tiêu chí ít tốn kém làm trước, những tiêu
chí khó, tốn nhiều kinh phí, cần huy động tối đa mọi nguồn lực của xã hội thì
làm sau và có lộ trình cụ thể theo từng năm và từng giai đoạn”. Bởi vậy, hàng
tháng dưới sự lãnh đạo của cấp ủy các cấp đã tổ chức đoàn đi kiểm tra, khảo sát,
đánh giá kết quả thực chất để kịp thời tháo gỡ những khó khăn vướng mắc ở cơ
sở, thông qua đó đề xuất Tỉnh ủy, UBND tỉnh, các Sở, Ban ngành của tỉnh Bình
Phước có những chính sách mang tính đặc thù đối với từng địa phương.
Bên cạnh những kết quả đạt được nêu trên, trong chỉ đạo xây dựng
chương trình, kế hoạch và tổ chức thực hiện xây dựng NTM của cấp ủy các cấp
vẫn còn bộc lộ một số hạn chế nhất định, phải được sớm khắc phục trong thời
gian tới như: một số cơ sở chọn những tiêu chí không phù hợp với thực tế địa
phương để đăng ký thực hiện hàng năm dẫn đến mục tiêu đạt thấp hoặc không
đạt được; một số chương trình, kế hoạch mà cấp ủy cơ sở ban hành chưa sát với
thực tế của từng địa phương, chọn những tiêu chí khó, cần kinh phí đầu tư lớn để
làm trước...
26
2.2.1.3. Công tác triển khai tuyên truyền nâng cao nhận thức về xây dựng
nông thôn mới
Nhận thức ró việc tuyên truyền nâng cao nhận thức về xây dựng NTM có
ý nghĩa quyết định sự thành công của Chương trình, vì vậy Huyện ủy Phú Riềng
đã chỉ đạo cấp ủy cơ sở tổ chức triển khai các quyết định, chỉ thị, nghị quyết,
chương trình hành của Trung ương, Tỉnh, huyện ủy đến các xã trên địa bàn, đến
các đồng chí Huyện ủy viên, Bí thư Đảng bộ và Bí thư chi bộ cơ sở; đến các
đồng chí Trưởng, phó các ban, ngành, đoàn thể cấp huyện và cơ sở. Đồng thời
chỉ đạo các đảng bộ, chi bộ cơ sở triển khai, quán triệt trong cán bộ, đảng viên
của toàn đảng bộ, chi bộ. Qua tiếp thu, quán triệt, các cấp ủy Đảng, chính quyền,
ban, ngành, đoàn thể huyện, xã đã xây dựng Kế hoạch và tổ chức triển khai thực
hiện có hiệu quả. Hàng năm, Huyện ủy, UBND huyện có tổ chức sơ kết, đánh
giá kết quả thực hiện, triển khai nhiệm vụ cho năm tiếp theo.
Công tác tuyên truyền vận động xây dựng NTM luôn được các cấp ủy
Đảng lãnh đạo, chỉ đạo và sự phối hợp của chính quyền, các ngành, Mặt trận Tổ
quốc và các tổ chức đoàn thể quan tâm thực hiện. Qua đó, đã kịp thời tổ chức
quán triệt, tuyên truyền sâu rộng về mục đích, ý nghĩa, nội dung, giải pháp xây
dựng NTM; phát động cuộc vận động “Chung sức xây dựng nông thôn mới”
trong cán bộ, đảng viên và nhân dân; tạo sự thống nhất về nhận thức, hành động
trong cán bộ, đảng viên và nhân dân; vận động đoàn viên, hội viên, nhân dân,
các thành phần kinh tế... tích cực tham gia thực hiện các chương trình, kế hoạch
xây dựng NTM; phát động phong trào “Toàn dân xây dựng đời sống văn hóa
khu dân cư” gắn với xây dựng NTM, xây dựng đô thị văn minh trong toàn
huyện; nâng cao nhận thức của người dân nông thôn về vai trò, trách nhiệm
trong việc xây dựng NTM; làm cho người dân hiểu rõ mục tiêu chính của
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới là nhằm nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn; người dân luôn giữ vai trò
chủ thể, quyết định các vấn đề quan trọng trong xây dựng NTM.
27
Trong những năm qua, toàn huyện đã tổ chức tuyên truyền, vận động về
xây dựng NTM đến cán bộ và nhân dân trong huyện được trên 270 cuộc, với
khoảng 20.220 lượt người tham dự [10; tr.4].
Bên cạnh việc tổ chức triển khai, tuyên truyền lồng ghép với các cuộc họp
của các chi, tổ hội đoàn thể, huyện còn xây dựng Kế hoạch tuyên truyền bằng
pano, áp phích về xây dựng NTM tại các cơ sở trên địa bàn huyện. Hàng tuần,
các cơ quan truyền thông báo chí đều xây dựng các chuyên trang, chuyên mục
riêng phục vụ cho tuyên truyền về Chương trình xây dựng NTM.
Kết quả đạt được là, qua các hoạt động tuyên truyền, vận động xây dựng
NTM đã nâng cao nhận thức cho cả hệ thống chính trị và nhân dân về mục đích,
ý nghĩa, nội dung, tư tưởng chỉ đạo và các cơ chế chính sách về xây dựng NTM
góp phần giúp cán bộ, đảng viên và nhân dân có nhận thức đúng về Chương
trình, cơ bản khắc phục tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào nhà nước, khơi dậy tính
chủ động và sáng tạo của nhân dân trong thực hiện xây dựng NTM.
Song bên cạnh đó, công tác tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM ở một số cấp ủy,
chính quyền cơ sở thiếu linh động, sáng tạo, nặng hình thức, mang tính phong
trào; nhận thức của một bộ phận cán bộ và người dân nông thôn về chương trình
xây dựng NTM ở một số nơi chưa đầy đủ, từ đó mức độ đồng thuận chưa cao,
hay chưa huy động hết mức đóng góp của cộng đồng để cùng chung tay xây
dựng NTM.
2.2.1.4. Công tác kiểm tra, giám sát, sơ tổng kết nhân rộng điển hình các
tổ chức, cá nhân tiêu biểu trong xây dựng nông thôn mới
Căn cứ Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Phú Riềng lần thứ IX,
nhiệm kỳ 2015 - 2020 và tình hình thực hiện nhiệm vụ chính trị trên địa bàn
huyện và thực hiện chương trình kiểm tra, giám sát nhiệm kỳ 2015 - 2020 của
Ban Chấp hành Đảng bộ huyện Phú Riềng. Ban Thường vụ Huyện ủy đã giao
cho Ủy ban Kiểm tra Huyện ủy xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát hàng năm
28
theo chuyên đề về xây dựng đảng, chính quyền gắn với thực hiện xây dựng
NTM tại các xã, thị trấn; qua đó lồng ghép vào việc đánh giá mức độ hoàn thành
nhiệm vụ của cấp ủy Đảng trực thuộc, chính quyền cấp xã, về trách nhiệm trong
việc trực tiếp thực hiện, hướng dẫn thực hiện các tiêu chí về xây dựng NTM.
Đồng thời biểu dương nhiều tập thể, cá nhân đã có thành tích trong thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM.
Cùng với thực hiện nhiệm vụ nêu trên, Huyện ủy chỉ đạo cấp ủy các cấp
góp ý, phê bình và có hình thức xử lý những tập thể, cá nhân, người đứng đầu
thiếu cương quyết, thiếu trách nhiệm, thiếu chủ động xây dựng các kế hoạch,
chương trình, thiếu phân công, theo dõi, giám sát việc thực hiện các tiêu chí
hàng năm dẫn đến không hoàn thành, hoàn thành mức độ không cao.
Về phía chính quyền, HĐND huyện đã ban hành Nghị quyết, chương
trình, kế hoạch giám sát theo định kỳ và đột xuất việc triển khai thực hiện nghị
quyết về phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh… đối với UBND
huyện, các ngành của huyện và cấp xã. Trong đó, HĐND huyện có chương trình
giám sát chuyên đề đối với công tác xây dựng NTM tại các xã. Trên cơ sở kết
quả giám sát 6 tháng, hàng năm HĐND huyện đã đề ra nghị quyết và điều chỉnh
chương trình kế hoạch sát với tình hình thực tế địa phương.
Hàng năm HĐND huyện đã tiến hành tổng kết nhằm đánh giá những mặt
được, hạn chế và rút ra một số kinh nghiệm quan trọng trong quá trình giám sát
việc triển khai thực hiện nghị quyết, kế hoạch, đề án xây dựng NTM.
UBND huyện tăng cường công tác kiểm tra, giám sát định kỳ hàng tháng
thông qua việc thành lập các đoàn khảo sát thực tế, kịp thời nắm tình hình từng
xã từ đó tham mưu cho huyện ủy kịp thời chấn chỉnh những hạn chế, tháo gỡ
những khó khăn vướng mắc đối với từng địa phương.
Hàng năm Ban chỉ đạo huyện đã tiến hành tổng kết rút kinh nghiệm và đề
ra phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp thực hiện cho năm sau.
Kết quả qua 03 năm triển khai thực hiện với sự quyết liệt trong chỉ đạo
29
điều hành của cấp ủy Đảng các cấp và sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị và
sự đồng thuận hưởng ứng của nhân dân, kết quả thực hiện các tiêu chí NTM
tăng lên rõ rệt. Đến cuối năm 2017, huyện có 2/5 xã đạt chuẩn NTM, chiếm
40% tổng số xã xây dựng NTM.
Để đạt được kết quả như vậy là sự nổ lực rất lớn của Đảng, chính quyền
các cấp và người dân, qua đó đã có nhiều mô hình, cách làm hay được biểu
dương khen thưởng và kịp thời nhân rộng trên địa bàn huyện như: Mô hình hợp
tác xã (tổ giúp công, đổi công, tổ giúp vốn, kỹ thuất sản xuất, chăn nuôi…) hỗ
trộ tổ chức liên kết giữa các hợp tác xã, tổ hợp tác xã và hộ nông dân với để phát
triển các chuỗi liên kết có sức mạnh cạnh tranh và hiệu qủa, phát triển kinh tế
vườn, kinh tế trang trại;... từ các mô hình này đã đem lại hiệu quả kinh tế cao
cho người nông dân, cải thiện thu nhập, giúp các xã đều đạt và vượt chỉ tiêu thu
nhập bình quân đầu người hàng năm.
Tuy nhiên, trong công tác kiểm tra, giám sát sơ tổng kết nhân rộng điển
hình các tổ chức, cá nhân tiêu biểu trong xây dựng NTM vẫn còn những tồn tại
hạn chế nhất định, cán bộ công chức được phân công vẫn còn số ít chưa nắm
vững từng nội dung tiêu chí được phân công, thiếu trách nhiệm kiểm tra, đôn
đốc nên chất lượng một số tiêu chí đạt ở mức thấp, thiếu bền vững, một số mô
hình, các gương điển hình tiên tiến chưa được ghi nhận và nhân rộng kịp thời,
nguồn vốn đầu tư cho một số mô hình này tương đối cao dẫn đến thiếu kinh phí
đầu tư nhân rộng...
2.2.1.5. Công tác bồi dưỡng, quy hoạch, đánh giá và bố trí cán bộ làm
công tác xây dựng nông thôn mới
Huyện ủy đã ban hành quyết định số 165-QĐ/HU ngày 27/01/2016 thành
lập tổ xây dựng Chương trình hành động và nghị quyết chuyên đề thực hiện
Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện khóa lần XI (2015 - 2020).
Ngày 16/12/2016, Huyện ủy ban hành Nghị quyết số 07-NQ/HU về xây
dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đủ về số lượng và đảm bảo về chất
30
lượng, giai đoạn 2016 -2020, từ cơ sở đó UBND huyện thực hiện Nghị quyết
gắn với tiêu chí số 18 về “Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh” của Bộ
tiêu chí quốc gia về xây dựng NTM cụ thể, cán bộ cấp xã:
- Về chuyên môn nghiệp vụ: 100% cán bộ, công chức có trình độ trung
cấp trở lên; 80% sử dụng thành thạo vi tính.
- Về lý luận chính trị: 60% có trình độ trung cấp chính trị trổ lên.
Nhận thức rõ tầm quan trọng và mục tiêu chiến lược của Chương trình
mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hóa và vai trò quyết định của đội ngũ cán bộ trong việc lãnh đạo, chỉ đạo, tổ
chức thực hiện Chương trình, bước đầu triển khai thực hiện huyện ủy rất quan
tâm công tác rà soát, đánh giá, quy hoạch, đào tạo và bố trí cán bộ công chức
làm công tác này. Ngoài việc kiện toàn các Ban Chỉ đạo từ huyện xuống xã,
trong 03 năm qua huyện ủy đã tổ chức các cuộc hội nghị triển khai các nghị
quyết về xây dựng NTM cho 100% cán bộ, công chức góp phần nâng cao nhận
thức cho cán bộ, công chức, đoàn viên, hội viên; thường xuyên phân công cán
bộ tham gia các lớp đào tạo, tập huấn kiến thức về xây dựng NTM. Ban chỉ đạo
xây dựng NTM cấp huyện, xã được củng cố, kiện toàn do chủ tịch các cấp làm
Trưởng Ban chỉ đạo, Trưởng phòng nông nghiệp là phó ban thường trực, cơ
quan nông nghiệp phát triển nông thôn là cơ quan thường trực.Các ngành, đơn vị
chuyên môn là thành viên Ban chỉ đạo.
2.2.1.6. Công tác lãnh đạo chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn
thể, phát huy vai trò và huy động sức mạnh của nhân dân trong xây dựng nông
thôn mới
Căn cứ Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 06/12/2013 của Tỉnh ủy Bình
Phước về Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2013 - 2020; trên cơ sở Kết luận số 97-KL/TW, ngày 15/5/2014 của Bộ Chính
trị (khóa XI) về “Một số chủ trương, giải pháp tiếp tục thực hiện Nghị quyết
Trung ương 7 khóa XI” ngày 26/9/2014 tỉnh ủy Bình Phước ban hành Kế hoạch
31
số 188-KH/TUvề “Tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 7 (khóa
XI) về nông nghiệp, nông dân và nông thôn”, Huyện ủy Bù Gia Mập ban hành
Kế hoạch số 151-KH/HU ngày 05/11/2014 về thực hiện Kết luận số 97-KL/TW
và kế hoạch số 188-KH/TU.
Nhằm thực hiện thắng lợi nội dung, nhiệm vụ các chương trình, kế hoạch
trên, Huyện ủy Phú Riềng đã ban hành Kế hoạch số 42-KH/HU ngày 20/7/2016
về việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2016 - 2020. Ban Thường vụ Huyện ủy tổ chức triển khai, quán triệt với cả
hệ thống chính trị, đã chỉ đạo chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các ban,
ngành, đoàn thể các cấp trong huyện xây dựng kế hoạch và phối hợp, triển khai
thực hiện.
Cấp ủy Đảng lãnh đạo chính quyền xây dựng NTM được thể hiện rất rõ,
trên cơ sở nghị quyết và chương trình, kế hoạch hành động của cấp ủy, UBND
huyện đã ban hành các quyết định thực hiện như: Quyết định 704/QĐ-UBND
ngày 18/5/2016 Kiện toàn Ban chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020; Quyết định 721/QĐ-UBND ngày
23/5/2016 về việc định mức hao phí vật tư đường bê tông xi mặng theo cơ chế
đầu tư đối với công trình đặc thù thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện.
Song song đó, vai trò lãnh đạo của Đảng được tăng cường, tiếp tục đổi
mới và nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống chính trị ở nông thôn; thực
hiện tốt quan hệ phối hợp giữa HĐND, UBND với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội trong việc cụ thể hóa việc tổ chức
triển khai thực hiện và ký kết kế hoạch liên tịch với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các đoàn thể huyện để thực hiện một số nội dung cụ thể trong các
tiêu chí NTM.
Lãnh đạo của Huyện ủy đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các tổ chức thành viên đẩy mạnh tuyên truyền đoàn viên, hội viên và các tầng
32
lớp nhân dân thực hiện nếp sống văn minh. Phát động phong trào thi đua ở khu
dân cư ở thôn, ấp, hộ gia đình; nâng cao chất lượng cuộc vận động “Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” gắn với xây dựng NTM; quy
chế dân chủ ở cơ sở được phát huy và đi vào đời sống xã hội ở nông thôn theo
nguyên tắc “Dân biết, Dân bàn, Dân làm, Dân kiểm tra và Dân thụ hưởng”; tạo
điều kiện để nông dân tiếp cận và tìm hiểu chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước từ đó phát huy được vai trò, trách nhiệm và quyền làm
chủ của nhân dân, chủ động tích cực trong việc bàn, góp ý đối với những vấn đề
quan trọng của địa phương trước khi các cấp có thẩm quyền quyết định và đưa
ra triển khai thực hiện.
Mỗi đoàn thể tùy theo chức năng, nhiệm vụ của mình, phụ trách hỗ trợ
tiêu chí phù hợp hoặc một số đoàn thể phối hợp thực hiện một số nhiệm vụ trong
xây dựng NTM. Thông qua công tác vận động, tuyên truyền người dân cùng
tham gia thực hiện, từ đó đã phát huy quyền làm chủ của nhân dân, phát huy vai
trò kiểm tra, giám sát của cộng đồng, kết quả, hiệu quả đạt được nhằm đáp ứng
nhu cầu, lợi ích của người dân. Mặt dù vậy, vẫn còn một số đoàn thể chưa phối
hợp chặt chẽ với nhau nên trong quá trình vận động xây dựng NTM, còn tình
trạng chồng chéo, không rõ trách nhiệm và xem đó là nhiệm vụ của cấp ủy
Đảng, Nhà nước.
2.2.1.7. Công tác lãnh đạo xây dựng hạ tầng cơ sở thiết yếu trong xây
dựng nông thôn mới
Xây dựng cơ sở hạ tầng là một trong các tiêu chí quan trọng đối với
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM, vì vậy Huyện ủy Phú Riềng đã
ban hành Nghị quyết số 06-NQ/HU, ngày 16/12/2016 về việc đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng từng bước hiện đại, trọng tâm là trung tâm hành chính huyện và
các cơ sở hạ tầng điện, đường, trường trạm của các xã; Hoàn chỉnh quy hoạch
chung hệ thống kết cấu hạ tầng trong toàn huyện, kịp thời rà soát, điều chỉnh, bổ
sung quy hoạch kết cấu hạ tầng từng xã bảo đảm tính đồng bộ, kết nối đáp ứng
33
yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và xây dựng NTM. Lồng ghép các
chương trình dự án, huy động sức dân phù hợp với điều kiện thực tế từng địa
phương, khu vực bảo đảm tính khả thi và đem lại hiệu quả thiết thực, phục vụ
cho sinh hoạt, sản xuất của nhân dân. Thực hiện cơ chế “Nhà nước và nhân dân
cùng làm”.
Các cấp ủy đảng quan tâm chỉ đạo việc đầu tư cơ sở hạ tầng phải trọng
tâm, trọng điểm theo thứ tự ưu tiên, những công trình cấp thiết để phục vụ cộng
đồng, các công trình cải tạo nâng cấp, công trình dễ làm ít tốn kém, có thể huy
động được sức dân và nguồn lực xã hội khác. Xây dựng cơ sở hạ tầng phải coi
trọng sự bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống, chủ động lồng ghép các
chương trình, dự án để xây dựng cơ sở hạ tầng trên cùng một địa bàn, nhằm đẩy
nhanh tiến độ hoàn thành các chỉ tiêu NTM.
Đảng ủy cơ sở đều có nghị quyết chuyên đề về xây dựng cơ sở hạ tầng
phục vụ xây dựng NTM và xác định rõ xây dựng hạ tầng cơ sở là nhiệm vụ
trọng tâm mang tính đột phá để tiến tới lộ trình thực hiện đạt 19/19 tiêu chí xây
dựng NTM.
Tuy nhiên, sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng trong thực hiện Chương trình
mục tiêu quốc gia NTM đối với các tiêu chí hạ tầng thiết yếu trong thời gian qua
ở một số địa phương còn gặp không ít khó khăn, vướng mắc: một số tiêu chí đạt
những chưa cao so với Bộ tiêu chí quốc gia; nguồn lực vật chất huy động từ
nguồn nội lực trong dân và bên ngoài còn hạn chế; tại các xã ở Phú Riềng chưa
hình thành được vùng sản xuất nông nghiệp tập trung, hình thành chuỗi giá trị
trong sản xuất hàng hóa; lao động trong nông nghiệp phần lớn chưa được đào
tạo bài bản.
2.2.1.8. Công tác lãnh đạo thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, công khai
minh bạch trong xây dựng nông thôn mới
Quán triệt quan điểm chỉ đạo của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khoá X)
tại Kết luận số 65-KL/TW ngày 4/3/2010 về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 30-
34
CT/TW của Bộ chính trị (khoá VIII) về xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ
cơ sở; cấp ủy Đảng, chính quyền đã chỉ đạo việc thực hiện các quy chế, quy
định, quy trình công khai, dân chủ.
Thực hiện dân chủ ở cơ sở, trong các cơ quan (theo Pháp lệnh số
34/2007/PL-UBTVQH11 ngày 20/4/20017; Nghị định số 04/2015/NĐ-CP ngày
09/01/2015) vừa là điều kiện vừa là nhân tố góp phần nâng cao năng lực lãnh
đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng và chất lượng của đội ngũ cán bộ
đảng viên, công chức, viên chức trong bộ máy Nhà nước; vừa là điều kiện để
huy động tối đa nguồn lực trong dân và đi đến sự đồng thuận của người dân.
Lãnh đạo thực hiện tốt dân chủ ở cơ sở, công khai, minh bạch đề án xây
dựng NTM để mọi người dân, cán bộ, đảng viên được tham gia bàn bạc, thảo
luận, lựa chọn nội dung, phương pháp thực hiện phù hợp với khả năng, điều kiện
của địa phương. Qua đó, phát huy vai trò làm chủ của người dân trong suốt quá
trình tổ chức, giám sát, thực hiện cũng như quá trình quản lý vận hành, bảo
dưỡng các công trình sau khi hoàn thành nhằm đạt chất lượng, hiệu qủa và tránh
được lãng phí, thất thoát.
Thực tế qua 03 năm xây dựng NTM ở huyện Phú Riềng đã cho thấy, cấp
ủy Đảng, nhất là ở cơ sở thực hiện tốt dân chủ cơ sở là một trong những nhân tố
quan trọng góp phần phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm thành công của Chương
trình xây dựng NTM. Thời gian qua, Đảng bộ huyện Phú Riềng luôn chú trọng
phát huy quyền làm chủ của nhân dân theo phương châm “Dân biết, dân bàn,
dân làm, dân kiểm tra”.
Từ đó, có thể nói việc thực hiện tốt dân chủ ở cơ sở đã phát huy vai trò
chủ động, tích cực của người dân là một trong những yêu cầu không thể thiếu
trong quá trình triển khai thực hiện xây dựng NTM, vì người dân trực tiếp thực
hiện, trực tiếp hưởng lợi là động lực để thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện
nông nghiệp, nông thôn, nông dân. Việc thực hiện tốt dân chủ cơ sở nên vai trò
của người dân được phát huy tốt đa, chính nhờ sự giám sát chặt chẽ của người
35
dân mà ở các xã trong huyện tránh được tình trạng khi công trình đưa vào
nghiệm thu kém chất lượng, gây lãng phí, làm thất thoát tiền của nhà nước và
nhân dân đóng góp.
2.2.2. Kết quả, hạn chế trong lãnh đạo của các cấp ủy Đảng qua quá
trìnhtriển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước
2.2.2.1. Kết quả và nguyên nhân
- Công tác quy hoạch và lập đề án xây dựng nông thôn mới
Kế thừa những kết quả lãnh đạo của cấp ủy trước khi chia tách, sau khi
thành lập huyện (ngày 01/8/2015),Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Phú Riềng
lần thứ IX đã được triêu tập và ban hành Nghị quyết số 01-NQ/ĐH, ngày
11/9/2015, nhiệm kỳ 2015 -2020. Nghị quyết số 01-NQ/ĐH đã đề ra mục tiêu,
nhiệm vụ và giải pháp nhằm đẩy mạnh thực hiện xây dựng NTM trên địa bàn
huyện; ngày 20/7/2016, Ban Chấp hành huyện ủy đã ban hành Kế hoạch số 42-
KH/HU về việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2016-2020, cụ thể “Năm 2016: phấn đấu xã Bù Nho đạt 19/19
tiêu chí và hoàn thành xã đạt chuẩn nông thôn mới”; Ngày 07/9/2016 Huyện ủy
ban hành Chương trình số: 11-CTr/HU về Chương trình hành động thực hiện
Nghị quyết Đại hội XII của Đảng “Trong giai đoạn 2016- 2020, huyện tập trung
mọi nguồn lực và phấn đấu đến năm 2020 có 05 xã đạt chuẩn nông thôn mới, cụ
thể trong năm 2016 phấn đấu thực hiện xã Bù Nho và năm 2017 phấn đấu thực
hiện xã Phú Riềng đạt chuẩn nông thôn mới”[3; tr.3]. Theo kế hoạch thì năm
2018 tiến hành thực hiện Đề án xây dựng NTM tại xã Long Hưng. Ngoài các xã
đã được lựa chọn điểm xây dựng NTM thì tất cả các xã còn lại phải rà soát, bổ
sung quy hoạch gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp và chuyển đổi cơ cấu kinh
tế nông thôn.
- Công tác phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động nông thôn là chính sách lớn của
Đảng và nhà nước ta trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
36
nước, trong đó trọng tâm là công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông
thôn. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn, giảm nhanh tỷ trọng
lao động làm nông nghiệp, tăng tỷ trọng làm công nghiệp và dịch vụ.
Huyện Phú Riềng xác định và tập trung thực hiện phát triển ổn định diện
tích cây hàng năm, cây lâu năm. Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp
mở rộng phát triển các hình thức kinh doanh đa dạng phong phú thu hút lao
động vào làm việc trong các công ty, xí nghiệp và các trang trại sản xuất;tạo ra
chuổi liên kết sản xuất tại các xã NTM như: Thu mua chế biến hàng nông sản;
đặc biệt là loại cây trồng thế mạnh (Cây cao su, điều và cà phê, hồ tiêu…), các
mô hình, tổ hợp tác sản xuất đang được nhân rộng (Chăn nuôi gà thả vườn, trang
trại rau sạch, nuôi cá, chăn nuôi heo, trồng nấm bào ngư xám) mang lại hiệu qủa
kinh tế cao, nâng cao thu nhập cho người dân.
- Công tác chuyển giao ứng dụng các tiến bộ về khoa học,kỹ thuật, công
nghệ phục vụ sản xuất nông nghiệp, phát triển làng nghề
Công tác chuyển giao các kết quả thử nghiệm thành công vào thực tế,
chuyển giao áp dụng kỹ thuật vào sản xuất để nâng cao năng suất, chất lượng
sản phẩm được chú trọng, Bên cạnh đó, phát huy phong trào lao động sáng tạo,
phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật trong nhân dân đưa vào sản xuất nâng cao
giá trị sản phẩm nông sản nhằm thúc đẩy kinh tế phát triển; công tác đào tạo
nghề gắn với giải quyết việc làm cho lao động nông thôn được chú trọng; giai
đoạn 2015 - 2017 mở 220 lớp với 11.150 người tham dự, giới thiệu việc làm cho
5.900 lao động [47; tr.4].
Nông thôn phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông
thôn được nâng lên, thu nhập bình quân đầu người đạt 44 triệu đồng/người/năm.
Đã có 8/10 xã đạt tiêu chí thu nhập, chiếm tỷ lệ 80% tổng số xã; 9/10 xã đạt tiêu
chí việc làm, chiếm tỷ lệ 90% tổng số xã và 8/10 xã đạt tiêu chí hộ nghèo, chiếm
tỷ lệ 80% tổng số xã; Vận động xây dựng hơn 200 căn nhà cho người nghèo, với
kinh phí gần 10 tỷ đồng [47; tr.2].
37
- Công tác phát triển giáo dục, y tế, văn hóa và bảo về môi trường
Dưới sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng huyện Phú Riềng, sự nghiệp phát
triển giáo dục, y tế, văn hóa và bảo về môi trường đạt kết quả quan trọng. Việc
xây dựng trường lớp được ra soát, bổ sung, trang thiết bị phục vụ cho việc giảng
dạy được quan tâm, củng cố chất lượng dạy và học trên mọi cấp học, nâng cao
chất lượng phổ cập giáo dục đi đôi với việc đổi mới phương pháp dạy và học
một cách toàn diện; Nâng cao hiệu qủa mạng lưới y tế dự phòng, mạng lưới y tế
cơ sở đã chú trọng công tác vệ sinh phòng chống dịch bệnh, hỗ trợ đầu tư phát
triển vật chất, đào tạo đội ngũ y, bác sĩ, nâng cao chất lượng dịch vụ y tế khám
chữa bệnh. Phát huy giá trị nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc, thực hiện kế hoạch bảo tồn một số nét văn hóa đặc sắc của đồng bào dân tộc
S’Tiêng và đồng bào Chăm. Hiện nay trên toàn huyện có 9/10 xã đạt tiêu chí về
giáo dục, đạt 90%; có 2/10 xã đạt tiêu chí về trường học, chiếm tỷ lệ 20% tổng
số xã. Y tế được tăng cường cả về số lượng và chất lượng, đến nay 6/10 xã có
trạm y tế đạt chuẩn, 60% đạt chuẩn quốc gia, mỗi trạm đều có bác sĩ. Cơ sở vật
chất văn hóa được quan tâm xây dựng mới và nâng cấp. Đã có 10/10 trung tâm
văn hóa, thể thao xã đáp ứng nhu cầu sinh hoạt văn hóa văn nghệ của người dân.
Tính đến nay đã có 02/05 xã đạt chuẩn về cơ sở vật chất văn hóa, chiếm tỷ lệ
40% tổng số xã xây dựng NTM [47].
Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và cuộc vận
động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” tiếp tục
được duy trì, huyện có 02/02 xã được công nhận “xã văn hóa”, chiếm 100%/
tổng số xã xây dựng NTM giai đoạn (2015 - 2017). Các tổ chức thành viên của
Mặt trận Tổ quốc các cấp tích cực vận động nhân dân thu gom rác (phân loại,
đào hố rác, vận chuyển rác về nơi tập trung), xây dựng các công trình vệ sinh,
giữ gìn đường làng, ngõ xóm sáng - xanh - sạch - đẹp... góp phần mang lại diện
mạo mới cho các xã vùng nông thôn.
38
- Công tác xây dựng hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh và giữ
gìn an ninh trật tự
Trong quá trình triển khai Chương trình xây dựng NTM, cấp ủy Đảng các
cấp ở Đảng bộ huyện Phú Riềng đã chủ động lựa chọn những vấn đề bức xúc,
những yêu cầu, nguyện vọng chính đáng của nhân dân để bàn bạc, thảo luận
trong cấp ủy, chi bộ, đưa vào nghị quyết để lãnh đạo thực hiện có kết quả, nhờ
vậy uy tín của cấp ủy Đảng được nâng cao. Đội ngũ cán bộ, đảng viên các cấp
đã được kiện toàn. Công tác đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cơ sở được quan
tâm. Đội ngũ cán bộ xã đã có bước trưởng thành nhanh, năng lực, tinh thần trách
nhiệm và kỹ năng vận động quần chúng được nâng lên rõ rệt. Có 10/10 xã đạt
tiêu chí về hệ thống tổ chức chính trị xã hội, chiếm 100% tổng số xã [6; tr.5].
- Về đảm bảo an ninh trật tự ở nông thôn
Dưới sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, đã phát huy được sức mạnh tổng
hợp cả hệ thống chính trị. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động nhân dân
nâng cao cảnh giác cách mạng, làm tốt công tác bảo vệ an ninh tổ quốc. Công
tác “Dân vận khéo” được gắn kết các mô hình tự quản về trật tự, an toàn xã hội
và triển khai thực hiện tốt phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc.
- Công tác huy động, sử dụng nguồn lực
Nhờ sự lãnh đạo kịp thới đúng đắn của cấp ủy đảng các cấp, nên công tác
huy động vốn đạt được kết quả đáng khích lệ. Tổng vốn huy động thực hiện
Chương trình xây dựng NTM giai đoạn 2015 - 2017 là: 122.617 tỷ đồng. Trong
đó: vốn Ngân sách Trung ương là 14.995 tỷ đồng, Ngân sách của tỉnh là 14.550
tỷ đồng, Ngân sách huyện là 75.474 tỷ đồng, Huy động các đơn vị và đóng góp
của người dân trên 17.599 tỷ đồng [47; tr.1].
39
Bảng 2.3. Kết quả thực hiện bộ tiêu chí quốc gia
về xây dựng nông thôn mới
Số
TT
Tên xã
Tiêu chí đạt được Năm
hoàn
thành
Tổng tiêu
chí đạt
Tên tiêu chí đạt được theo từng
năm
01 Bù Nho
9
(1) Quy hoạch, (4) Điện, (7) Chợ
nông thôn,(8) Bưu điện, (10) Thu
nhập, (11) Hộ nghèo, (12) Tỷ lệ lao
động có việc làm thường xuyên,
(14) Giáo dục, (15) Y tế.
2015
10
(2) Giao thông, (3) Thủy lợi, (5)
trường học, (6) Cơ sở vật chất văn
hóa, (9) nhà ở dân cư, (13) Hình
thức tổ chức sản xuất, (16) Văn
hóa, (17) Môi trường, (18) Hệ
thống tổ chức chính trị, (19) An
ninh trật tự xã hội
2016
02 Phú Riềng
12
(1) Quy hoạch, (3) Thủy lợi, (4)
Điện, (7) Chợ nông thôn, (8) Bưu
điện, (10) Thu nhập, (11) Hộ
nghèo, (12) Tỷ lệ lao động có việc
làm thường xuyên,(13) Hình thức
tổ chức sản xuất, (14) Giáo dục,
(18) Hệ thống tổ chức chính trị,
(19) An ninh Trật tự xã hội.
2016
7
(2) Giao thông, (5) trường học, (6)
Cơ sở vật chất văn hóa, (9) nhà ở
2017
40
dân cư,(15) Y tế, (16) Văn hóa,
(17) Môi trường.
03
Long
Hưng
13
(1) Quy hoạch, (3) Thủy lợi, (4)
Điện, (8) Bưu điện, (9) nhà ở dân
cư, (11) Hộ nghèo, (12) Tỷ lệ lao
động có việc làm thường xuyên,
(13) Hình thức tổ chức sản xuất,
(14) Giáo dục, (16) Văn hóa, (17)
Môi trường, (18) Hệ thống tổ chức
chính trị, (19) An ninh Trật tự xã
hội.
2017
6
(2) Giao thông, (5) trường học, (6)
Cơ sở vật chất văn hóa, (7) Chợ
nông thôn, (10) Thu nhập, (15) Y
tế.
2018
04 Bình Tân 10
(1) Quy hoạch, (3) Thủy lợi, (7)
Chợ nông thôn, (8) Bưu điện, (9)
nhà ở dân cư, (11) Hộ nghèo, (12)
Tỷ lệ lao động có việc làm thường
xuyên, (14) Giáo dục, (18) Hệ
thống tổ chức chính trị, (19) An
ninh Trật tự xã hội.
2017
9
(2) Giao thông, (4) Điện, (5) trường
học, (6) Cơ sở vật chất văn
hóa,(10) Thu nhập, (13) Hình thức
tổ chức sản xuất, (15) Y tế, (16)
Văn hóa, (17) Môi trường.
2018
đến201
9
41
05 Bình Sơn 12
(1) Quy hoạch, (3) Thủy lợi, (4)
Điện, (7) Chợ nông thôn, (8) Bưu
điện, (10) Thu nhập, (11) Hộ
nghèo, (13) Hình thức tổ chức sản
xuất, (15) Y tế, (16) Văn hóa, (18)
Hệ thống tổ chức chính trị, (19) An
ninh Trật tự xã hội.
2017
7
(2) Giao thông, (5) trường học, (6)
Cơ sở vật chất văn hóa,(9) nhà ở
dân cư, (12) Tỷ lệ lao động có việc
làm thường xuyên, (14) Giáo dục,
(17) Môi trường.
2018
đến
2019
06 Long Tân 14
(1) Quy hoạch, (3) Thủy lợi, (6) Cơ
sở vật chất văn hóa, (7) Chợ nông
thôn, (8) Bưu điện, (9) nhà ở dân
cư, (10) Thu nhập, (12) Tỷ lệ lao
động có việc làm thường xuyên,
(14) Giáo dục, (15) Y tế, (16) Văn
hóa, (17) Môi trường, (18) Hệ
thống tổ chức chính trị, (19) An
ninh Trật tự xã hội.
2017
5
(2) Giao thông, (4) Điện, (5) trường
học, (11) Hộ nghèo, (13) Hình thức
tổ chức sản xuất.
2018
đến
2020
07 Phú Trung 13
(1) Quy hoạch, (3) Thủy lợi, (4)
Điện, (8) Bưu điện, (9) nhà ở dân
cư, (10) Thu nhập, (11) Hộ nghèo,
2017
42
(12) Tỷ lệ lao động có việc làm
thường xuyên, (13) Hình thức tổ
chức sản xuất, (14) Giáo dục, (15)
Y tế, (18) Hệ thống tổ chức chính
trị, (19) An ninh Trật tự xã hội.
6
(2) Giao thông, (5) trường học, (6)
Cơ sở vật chất văn hóa, (7) Chợ
nông thôn, (16) Văn hóa, (17) Môi
trường.
2018
đến
2025
08 Phước Tân 10
(1) Quy hoạch, (3) Thủy lợi, (4)
Điện, (8) Bưu điện, (10) Thu nhập,
(11) Hộ nghèo, (12) Tỷ lệ lao động
có việc làm thường xuyên, (14)
Giáo dục, (18) Hệ thống tổ chức
chính trị, (19) An ninh Trật tự xã
hội.
2017
9
(2) Giao thông, (5) trường học, (6)
Cơ sở vật chất văn hóa, (7) Chợ
nông thôn, (9) nhà ở dân cư, (13)
Hình thức tổ chức sản xuất, (15) Y
tế, (16) Văn hóa, (17) Môi trường.
2018
đến
2025
09 Long Bình 12
(1) Quy hoạch, (3) Thủy lợi, (4)
Điện, (8) Bưu điện, (9) nhà ở dân
cư, (10) Thu nhập, (12) Tỷ lệ lao
động có việc làm thường xuyên,
(14) Giáo dục, (16) Văn hóa, (17)
Môi trường, (18) Hệ thống tổ chức
2017
43
chính trị, (19) An ninh Trật tự xã
hội.
7
(2) Giao thông, (5) trường học, (6)
Cơ sở vật chất văn hóa, (7) Chợ
nông thôn, (11) Hộ nghèo, (13)
Hình thức tổ chức sản xuất, (15) Y
tế.
2018
đến
2025
10 Long Hà 13
(1) Quy hoạch, (3) Thủy lợi, (4)
Điện, (6) Cơ sở vật chất văn hóa,
(7) Chợ nông thôn, (8) Bưu điện,
(10) Thu nhập, (11) Hộ nghèo, (12)
Tỷ lệ lao động có việc làm thường
xuyên, (14) Giáo dục, (15) Y tế,
(17) Môi trường, (18) Hệ thống tổ
chức chính trị.
2017
6
(2) Giao thông, (5) trường học, (9)
nhà ở dân cư, (13) Hình thức tổ
chức sản xuất, (16) Văn hóa, (19)
An ninh Trật tự xã hội.
2018
đến
2025
* Nguyên nhân
Công tác lãnh đạo xây dựng NTM của Huyện ủy Phú Riềng và các cấp ủy
cơ sở đạt được kết quả đáng khích lệ nêu trên là nhờ quán triệt và thực hiện quan
điểm, chủ trương, đường lối, chính sách đúng đắn của Đảng và Nhà nước, của
Tỉnh ủy Bình Phước, trên cơ sở đó Huyện ủy và các cấp ủy cơ sở đã vận dụng
một cách đúng đắn, sáng tạo vào việc lãnh đạo xây dựng NTM ở địa phương.
Các cấp chính quyền từ huyện đến các xã đã cụ thể hóa để tổ chức thực hiện. Đó
là cơ sở rất quan trọng để công tác xây dựng NTM đạt hiệu quả cao.
44
Quá trình triển khai thực hiện đều được Tỉnh ủy, HĐND , UBND tỉnh, các
Ban, ngành, đoàn thể của tỉnh giám sát chặt chẽ, phối hợp, hướng dẫn và tạo
điều kiện thuận lợi.
Các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể nhân dân, cán bộ, đảng viên
nhận thức đúng đắn về vị trí, vai trò của xây dựng NTM. Huyện ủy Phú Riềng
và các cấp ủy cơ sở đã xác định muốn đẩy nhanh công cuộc công nghiệp hóa,
hiện đại hóa thì trước hết phải tiến hành công tác xây dựng NTM, nâng cao đời
sống của nhân dân. Từ đó đề ra nghị quyết đúng đắn và sát thực tế của địa
phương, góp phần quan trọng cho sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng đối với
công tác xây dựng NTM.
Công tác lãnh đạo xây dựng NTM tại các địa phương đã huy động được
sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị. Công tác tuyên truyền về xây dựng NTM
ngày càng được đẩy mạnh tạo nên sự chuyển biến nhận thức trong cán bộ, đảng
viên và nhân dân. Chất lượng đội ngũ cán bộ tham gia vào công tác xây dựng
NTM ngày càng được nâng cao.
Việc tăng trưởng kinh tế của tỉnh Bình Phước nói chung và huyện Phú
Riềng nói riêng cùng với sự đổi mới trong cách chỉ đạo điều hành, tính năng
động của lãnh đạo ở các ngành, các lĩnh vực đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc
lãnh đạo của huyện ủy đối với thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng NTM.
2.2.2.2. Hạn chế và nguyên nhân
* Hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được trong lãnh đạo xây dựng NTM trên địa
bàn huyện Phú Riềng, vai trò lãnh đạo của cấp ủy Đảng vẫn còn bộc lộ nhiều
hạn chế, yếu kém như:
Còn một số cán bộ, cấp ủy viên cấp cơ sở chưa nhận thức đúng và chưa
thực sự coi trọng thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở; tư tưởng ỷ lại, trông chờ
bao cấp của người dân vẫn còn, cho rằng việc xây dựng NTM là chủ trương của
45
Đảng và Nhà nước; vai trò của Mặt trận và các đoàn thể, Ban Thanh tra nhân
dân, còn mang tính hình thức, sự phối hợp chưa đồng bộ; việc rà soát, ban hành,
bổ sung chính sách, cơ chế chưa đồng bộ, chưa kịp thời, nhất là những chính
sách có liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích của nhân dân như: Giá đền bù
đất khi giải phóng mặt bằng, tiền lương, bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, chuổi
giá trị trong sản xuất nông nghiệp...
Nguồn vốn hỗ trợ thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
NTM từ Trung ương, tỉnh, huyện còn rất hạn chế.
Công tác lãnh đạo tuyên truyền vận động nhân dân tham gia xây dựng
NTM chưa được thường xuyên liên tục, chưa tạo thành phong trào mang tính lan
tỏa trong thi đua xây dựng NTM, chưa có nhiều sự tham gia, đóng góp tiền, của
từ các doanh nghiệp để xây dựng công trình công cộng; xây dựng, sửa chữa nhà
ở cho hộ nghèo, hộ khó khăn về nhà ở; cải tạo và phục hồi môi trường nông
thôn...
Việc lãnh đạo rà soát, đánh giá thực trạng theo Bộ tiêu chí quốc gia về
xây dựng NTM của cấp ủy Đảng ở một số nơi chưa chuẩn xác, dẫn đến việc lập
đề án xây dựng NTM chưa sát với tình hình thực tế, tính khả thi không cao, nên
việc xác định nhu cầu vốn đầu tư của các dự án tăng lên nhiều so với dự kiến
ban đầu dẫn đến tiến độ thực hiện của một số xã chưa đạt theo đúng kế hoạch đã
đề ra.
Trong công tác lãnh đạo của các cấp ủy đôi lúc chỉ chú trọng thực hiện
các nội dung xây dựng NTM do cấp xã đảm nhận nhưng chưa chú trọng đúng
mức thực hiện các nội dung ở ấp, xóm, khu dân cư, hộ gia đình; tập trung phát
triển cơ sở hạ tầng, nhất là đường giao thông nhưng việc phát triển sản xuất gắn
với tái cơ cấu ngành nông nghiệp, xây dựng đời sống văn hóa, bảo vệ môi
trường chưa có sự gắn kết chặt chẽ.
Công tác lãnh, chỉ đạo của cấp ủy Đảng các cấp trong việc xây dựng và
triển khai chính sách ưu đãi để doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
Nâng cao vai trò lãnh đạo của các cấp ủy Đảng trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước.docx
Nâng cao vai trò lãnh đạo của các cấp ủy Đảng trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước.docx
Nâng cao vai trò lãnh đạo của các cấp ủy Đảng trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước.docx
Nâng cao vai trò lãnh đạo của các cấp ủy Đảng trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước.docx
Nâng cao vai trò lãnh đạo của các cấp ủy Đảng trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước.docx
Nâng cao vai trò lãnh đạo của các cấp ủy Đảng trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước.docx
Nâng cao vai trò lãnh đạo của các cấp ủy Đảng trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước.docx
Nâng cao vai trò lãnh đạo của các cấp ủy Đảng trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước.docx
Nâng cao vai trò lãnh đạo của các cấp ủy Đảng trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước.docx
Nâng cao vai trò lãnh đạo của các cấp ủy Đảng trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước.docx
Nâng cao vai trò lãnh đạo của các cấp ủy Đảng trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước.docx
Nâng cao vai trò lãnh đạo của các cấp ủy Đảng trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước.docx
Nâng cao vai trò lãnh đạo của các cấp ủy Đảng trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước.docx
Nâng cao vai trò lãnh đạo của các cấp ủy Đảng trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước.docx
Nâng cao vai trò lãnh đạo của các cấp ủy Đảng trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước.docx

Weitere ähnliche Inhalte

Ähnlich wie Nâng cao vai trò lãnh đạo của các cấp ủy Đảng trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước.docx

Tổ chức và hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành...
Tổ chức và hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành...Tổ chức và hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành...
Tổ chức và hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành...luanvantrust
 
Công tác xây dựng gia đình văn hóa ở huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long – ...
Công  tác  xây dựng  gia  đình văn  hóa  ở  huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long – ...Công  tác  xây dựng  gia  đình văn  hóa  ở  huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long – ...
Công tác xây dựng gia đình văn hóa ở huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long – ...luanvantrust
 
Tiểu luận tình huống chuyên viên kế toán văn phòng UBND tỉnh
Tiểu luận tình huống chuyên viên kế toán văn phòng UBND tỉnhTiểu luận tình huống chuyên viên kế toán văn phòng UBND tỉnh
Tiểu luận tình huống chuyên viên kế toán văn phòng UBND tỉnhViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Đề tài: Nghiên cứu công tác kế toán thu - chi ngân sách xã tại UBND xã Hưng T...
Đề tài: Nghiên cứu công tác kế toán thu - chi ngân sách xã tại UBND xã Hưng T...Đề tài: Nghiên cứu công tác kế toán thu - chi ngân sách xã tại UBND xã Hưng T...
Đề tài: Nghiên cứu công tác kế toán thu - chi ngân sách xã tại UBND xã Hưng T...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đề tài: Nghiên cứu công tác kế toán thu - chi ngân sách xã tại UBND xã Hưng T...
Đề tài: Nghiên cứu công tác kế toán thu - chi ngân sách xã tại UBND xã Hưng T...Đề tài: Nghiên cứu công tác kế toán thu - chi ngân sách xã tại UBND xã Hưng T...
Đề tài: Nghiên cứu công tác kế toán thu - chi ngân sách xã tại UBND xã Hưng T...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

Ähnlich wie Nâng cao vai trò lãnh đạo của các cấp ủy Đảng trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước.docx (20)

Tổ chức và hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành...
Tổ chức và hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành...Tổ chức và hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành...
Tổ chức và hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành...
 
Thực trạng công tác quản lý văn bản hành chính của UBND xã Ia Krêl, huyện Đức...
Thực trạng công tác quản lý văn bản hành chính của UBND xã Ia Krêl, huyện Đức...Thực trạng công tác quản lý văn bản hành chính của UBND xã Ia Krêl, huyện Đức...
Thực trạng công tác quản lý văn bản hành chính của UBND xã Ia Krêl, huyện Đức...
 
Công tác xây dựng gia đình văn hóa ở huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long – ...
Công  tác  xây dựng  gia  đình văn  hóa  ở  huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long – ...Công  tác  xây dựng  gia  đình văn  hóa  ở  huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long – ...
Công tác xây dựng gia đình văn hóa ở huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long – ...
 
Tiểu luận tình huống chuyên viên kế toán văn phòng UBND tỉnh
Tiểu luận tình huống chuyên viên kế toán văn phòng UBND tỉnhTiểu luận tình huống chuyên viên kế toán văn phòng UBND tỉnh
Tiểu luận tình huống chuyên viên kế toán văn phòng UBND tỉnh
 
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại tỉnh Hưng Yên, HOT
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại tỉnh Hưng Yên, HOTLuận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại tỉnh Hưng Yên, HOT
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại tỉnh Hưng Yên, HOT
 
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã – huyện Văn Lâm, HAY
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã – huyện Văn Lâm, HAYLuận văn: Hoạt động của chính quyền xã – huyện Văn Lâm, HAY
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã – huyện Văn Lâm, HAY
 
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại Hưng Yên, HAYLuận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại Hưng Yên, HAY
 
Đề tài: Hoạt động của chính quyền cấp xã tỉnh Hưng Yên, HOT
Đề tài: Hoạt động của chính quyền cấp xã tỉnh Hưng Yên, HOTĐề tài: Hoạt động của chính quyền cấp xã tỉnh Hưng Yên, HOT
Đề tài: Hoạt động của chính quyền cấp xã tỉnh Hưng Yên, HOT
 
Đề tài: Nghiên cứu công tác kế toán thu - chi ngân sách xã tại UBND xã Hưng T...
Đề tài: Nghiên cứu công tác kế toán thu - chi ngân sách xã tại UBND xã Hưng T...Đề tài: Nghiên cứu công tác kế toán thu - chi ngân sách xã tại UBND xã Hưng T...
Đề tài: Nghiên cứu công tác kế toán thu - chi ngân sách xã tại UBND xã Hưng T...
 
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOTLuận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOT
 
Đề tài: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã tỉnh Đăk Lăk
Đề tài: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã tỉnh Đăk LăkĐề tài: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã tỉnh Đăk Lăk
Đề tài: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã tỉnh Đăk Lăk
 
Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã ở tỉnh Đăk Lăk
Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã ở tỉnh Đăk LăkThực hiện chính sách đối với công chức cấp xã ở tỉnh Đăk Lăk
Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã ở tỉnh Đăk Lăk
 
Một số giải pháp nâng cao chất lượng sinh hoạt Chi bộ tại tỉnh Điện Biên hi...
Một số giải pháp nâng cao chất lượng sinh hoạt Chi bộ tại tỉnh Điện Biên hi...Một số giải pháp nâng cao chất lượng sinh hoạt Chi bộ tại tỉnh Điện Biên hi...
Một số giải pháp nâng cao chất lượng sinh hoạt Chi bộ tại tỉnh Điện Biên hi...
 
Đề tài: Nghiên cứu công tác kế toán thu - chi ngân sách xã tại UBND xã Hưng T...
Đề tài: Nghiên cứu công tác kế toán thu - chi ngân sách xã tại UBND xã Hưng T...Đề tài: Nghiên cứu công tác kế toán thu - chi ngân sách xã tại UBND xã Hưng T...
Đề tài: Nghiên cứu công tác kế toán thu - chi ngân sách xã tại UBND xã Hưng T...
 
Hoàn Thiện Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Tại Phòng Tài Chính Kế Hoạch
Hoàn Thiện Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Tại Phòng Tài Chính Kế HoạchHoàn Thiện Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Tại Phòng Tài Chính Kế Hoạch
Hoàn Thiện Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Tại Phòng Tài Chính Kế Hoạch
 
Tổ chức và hoạt động của Văn phòng Đoàn tại tỉnh Quảng Nam
Tổ chức và hoạt động của Văn phòng Đoàn tại tỉnh Quảng NamTổ chức và hoạt động của Văn phòng Đoàn tại tỉnh Quảng Nam
Tổ chức và hoạt động của Văn phòng Đoàn tại tỉnh Quảng Nam
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về khuyến công tỉnh Tiền Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về khuyến công tỉnh Tiền Giang, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về khuyến công tỉnh Tiền Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về khuyến công tỉnh Tiền Giang, HAY
 
Luận văn: Quản lý hoạt động báo chí tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động báo chí tại tỉnh Đắk Lắk, HAYLuận văn: Quản lý hoạt động báo chí tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động báo chí tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
 
Tiểu luận tình huống chuyên viên kế toán văn phòng UBND tỉnh
Tiểu luận tình huống chuyên viên kế toán văn phòng UBND tỉnhTiểu luận tình huống chuyên viên kế toán văn phòng UBND tỉnh
Tiểu luận tình huống chuyên viên kế toán văn phòng UBND tỉnh
 
Luận văn: Chính sách phát triển cán bộ huyện Phú Ninh, Quảng Nam
Luận văn: Chính sách phát triển cán bộ huyện Phú Ninh, Quảng NamLuận văn: Chính sách phát triển cán bộ huyện Phú Ninh, Quảng Nam
Luận văn: Chính sách phát triển cán bộ huyện Phú Ninh, Quảng Nam
 

Mehr von Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 🥳🥳 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤

Mehr von Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 🥳🥳 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤ (20)

Cơ sở lý luận về hợp đồng mua bán nhà ở.docx
Cơ sở lý luận về hợp đồng mua bán nhà ở.docxCơ sở lý luận về hợp đồng mua bán nhà ở.docx
Cơ sở lý luận về hợp đồng mua bán nhà ở.docx
 
Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã...
Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã...Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã...
Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã...
 
Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước đối với hợp tác xã trong nông nghiệp.docx
Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước đối với hợp tác xã trong nông nghiệp.docxCơ sở khoa học của quản lý nhà nước đối với hợp tác xã trong nông nghiệp.docx
Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước đối với hợp tác xã trong nông nghiệp.docx
 
Cơ sở lý luận về động lực và tạo động lực làm việc cho công chức nữ.docx
Cơ sở lý luận về động lực và tạo động lực làm việc cho công chức nữ.docxCơ sở lý luận về động lực và tạo động lực làm việc cho công chức nữ.docx
Cơ sở lý luận về động lực và tạo động lực làm việc cho công chức nữ.docx
 
Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với dịch vụ công cộng.docx
Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với dịch vụ công cộng.docxCơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với dịch vụ công cộng.docx
Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với dịch vụ công cộng.docx
 
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước trong nông nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước trong nông nghiệp.docxCơ sở lý luận về quản lý nhà nước trong nông nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước trong nông nghiệp.docx
 
Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học.docx
Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học.docxCơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học.docx
Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học.docx
 
Cơ sở lý luận của thực hiện chính sách dân tộc.docx
Cơ sở lý luận của thực hiện chính sách dân tộc.docxCơ sở lý luận của thực hiện chính sách dân tộc.docx
Cơ sở lý luận của thực hiện chính sách dân tộc.docx
 
Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về công tác dân tộc.docx
Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về công tác dân tộc.docxCơ sở lý luận quản lý nhà nước về công tác dân tộc.docx
Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về công tác dân tộc.docx
 
Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hoá.docx
Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hoá.docxCơ sở lý luận quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hoá.docx
Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hoá.docx
 
Cơ sở lý luận về vai trò của thanh tra nhà nước trong phòng, chống tham nhũng...
Cơ sở lý luận về vai trò của thanh tra nhà nước trong phòng, chống tham nhũng...Cơ sở lý luận về vai trò của thanh tra nhà nước trong phòng, chống tham nhũng...
Cơ sở lý luận về vai trò của thanh tra nhà nước trong phòng, chống tham nhũng...
 
Cơ sở lý luận về thu bảo hiểm xã hội và pháp luật về thu bảo hiểm xã hội.docx
Cơ sở lý luận về thu bảo hiểm xã hội và pháp luật về thu bảo hiểm xã hội.docxCơ sở lý luận về thu bảo hiểm xã hội và pháp luật về thu bảo hiểm xã hội.docx
Cơ sở lý luận về thu bảo hiểm xã hội và pháp luật về thu bảo hiểm xã hội.docx
 
Cơ sở lý luận hoàn thiện pháp luật về quản lý biên chế.docx
Cơ sở lý luận hoàn thiện pháp luật về quản lý biên chế.docxCơ sở lý luận hoàn thiện pháp luật về quản lý biên chế.docx
Cơ sở lý luận hoàn thiện pháp luật về quản lý biên chế.docx
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI.docx
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG.docx
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC.docx
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ.docx
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP.docx
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH.docx
 
Cơ sở lý luận về thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở.docx
Cơ sở lý luận về thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở.docxCơ sở lý luận về thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở.docx
Cơ sở lý luận về thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở.docx
 

Kürzlich hochgeladen

sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Kürzlich hochgeladen (20)

sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 

Nâng cao vai trò lãnh đạo của các cấp ủy Đảng trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước.docx

  • 1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH __________________________________________ NGUYỄN HỒNG THANH NÂNG CAO VAI TRÒ LÃNH ĐẠO CỦA CÁC CẤP ỦY ĐẢNG TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN PHÚ RIỀNG, TỈNH BÌNH PHƯỚC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ NGHỆ AN
  • 2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH ____________________________________________ NGUYỄN HỒNG THANH NÂNG CAO VAI TRÒ LÃNH ĐẠO CỦA CÁC CẤP ỦY ĐẢNG TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN PHÚ RIỀNG, TỈNH BÌNH PHƯỚC Chuyên ngành: Chính trị học Mã số: 60.31.02.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VĂN TRUNG NGHỆ AN
  • 3. 1 LỜI CẢM ƠN Em chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc đến quý Thầy, Cô giảng dạy lớp Cao học Chính trị khóa 24, Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo Sau đại học - Trường Đại học Vinh và tập thể Thầy, Cô, Cán bộ viên chức - Trường Đại học Công nghiệp Long An đã nhiệt tình giảng dạy và đã tạo điều kiện cho em trong quá trình học tập, hoàn thành luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Chính trị học với đề tài: “Nâng cao vai trò lãnh đạo của các cấp ủy Đảng trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước”. Đặc biệt cho em bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Nguyễn Văn Trung - Thầy đã trực tiếp hướng dẫn khoa học và tạo mọi điều kiện cho em trong suốt quá trình nghiên cứu viết luận văn. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Huyện ủy, HĐND và UBND huyện Phú Riềng cùng các đơn vị liên quan đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi tham gia học tập và cung cấp tư liệu để hoàn thành luận văn này. Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn cũng khó có thể tránh khỏi những thiếu sót về nội dung, cách trình bày, phương pháp nghiên cứu,… em rất mong quý Thầy Cô, các nhà khoa học tiếp tục giúp đỡ và góp ý./. Phú Riềng, ngày tháng năm 2018 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Nguyễn Hồng Thanh
  • 4. 2 MỤC LỤC Trang TRANG PHỤ BÌA LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... 1 MỤC LỤC ............................................................................................................ 2 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................. 3 DANH MỤC HÌNH, BẢNG ................................................................................ 4 A. MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 5 B. NỘI DUNG ....................................................................................................16 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ LÃNH ĐẠO CỦA CẤP ỦY ĐẢNG TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI ........Error! Bookmark not defined. 1.1. Một số khái niệm .................................................. Error! Bookmark not defined. 1.2. Vai trò, chức năng, nhiệm vụ của cấp ủy đảng ............Error! Bookmark not defined. 1.3. Vai trò lãnh đạo của cấp ủy đảng trong xây dựng nông thôn mới ....Error! Bookmark not defined. 1.4. Sự cần thiết tăng cường vai trò lãnh đạo của các cấp ủy đảng trong xây dựng nông thôn mới .................................................... Error! Bookmark not defined. Kết luận chương 1 ........................................................ Error! Bookmark not defined. Chương 2 THỰC TRẠNG VAI TRÒ LÃNH ĐẠO CỦA CÁC CẤP ỦY ĐẢNG TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN PHÚ RIỀNG, TỈNH BÌNH PHƯỚC ...................................................................................................16 2.1. Khái quát về huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước và hệ thống tổ chức các cấp ủy của Đảng bộ huyện Phú Riềng ....................................................................16 2.2. Vai trò lãnh đạo của các cấp ủy Đảng trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước .........................................................................20 Kết luận chương 2 ........................................................................................................49 Chương 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRÒ LÃNH ĐẠO CỦA CÁC CẤP ỦY ĐẢNG TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN PHÚ RIỀNG, TỈNH BÌNH PHƯỚC ..............................................51 3.1. Phương hướng nâng cao vai trò lãnh đạo của các cấp ủy Đảng trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước ...............................51 3.2. Giải pháp nâng cao vai trò lãnh đạo của cấp ủy Đảng trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước .........................................60 Kết luận chương 3 ........................................................ Error! Bookmark not defined.
  • 5. 3 C. KẾT LUẬN ...................................................Error! Bookmark not defined. D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......Error! Bookmark not defined. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TT Từ viết tắt Từ đầy đủ 1 HĐND Hội đồng nhân dân 2 UBND Ủy ban nhân dân 3 NTM Nông thôn mới
  • 6. 4 DANH MỤC HÌNH, BẢNG Trang Hình Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Phú Riềng .................................................18 Bảng Bảng 2.1. Các đơn vị hành chính huyện Phú Riềng ..........................................17 Bảng 2.2. Kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước giai đoạn 2015 - 2017 ..........24 Bảng 2.3. Kết quả thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới ....39
  • 7. 5 A. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn luôn được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm. Ngày 04/6/2010, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 800/QĐ-TTg về Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 với mục tiêu: Xây dựng cộng đồng xã hội văn minh, có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ngày càng hoàn thiện; cơ cấu kinh tế hợp lý, các hình thức tổ chức sản xuất tiên tiến; gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ và du lịch; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; từng bước thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn; xây dựng xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, trình độ dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ, hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh, an ninh trật tự được giữ vững, đời sống vật chất và tinh thần của người dân không ngừng được cải thiện và nâng cao. Đây là một quyết tâm chính trị hết sức to lớn với phạm vi thực hiện rộng, đòi hỏi sự vào cuộc đồng bộ và tích cực của cả hệ thống chính trị nhất là các cấp ủy đảng. Mặc dầu mới chia tách thành lập huyện từ năm 2015, trong quá trình thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM huyện Phú Riềng đã gặt hái được nhiều thành quả đáng ghi nhận từ công tác lãnh đạo của cấp ủy các cấp trong toàn Đảng bộ như: phong trào hiến đất làm đường, góp đất thực hiện chuyển đổi ruộng đất từ ô thửa nhỏ sang ô thửa lớn, góp tiền xây dựng cơ sở hạ tầng, cùng nhau đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, chỉnh trang nhà cửa, vệ sinh môi trường, giữ gìn an ninh trật tự,... Nhìn chung, bộ mặt nông thôn có nhiều tiến bộ và khởi sắc. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn một số hạn chế như: Một bộ phận nhân dân chưa nhận thức đầy đủ về vai trò chủ thể của mình trong xây dựng NTM; một số địa phương vẫn còn tư tưởng trông chờ, ỷ lại, ngại khó
  • 8. 6 nên việc huy động nội lực trong nhân dân chưa tương xứng với tiềm năng; một số tiêu chí không cần nhiều kinh phí nhưng chưa làm tốt công tác tuyên truyền về xây dựng NTM để nhân dân không hiểu chủ trương, đồng tình và tích cực hưởng ứng; vẫn còn một bộ phận cán bộ, đảng viên và nhân dân nhận thức chưa đầy đủ về nội dung, phương pháp, cách làm trong xây dựng NTM, chưa phát huy được sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị. Chính vì vậy, việc nâng cao vai trò của cấp ủy Đảng trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM là có ý nghĩa quan trọng và cấp bách trong giai đoạn hiện nay. Như vậy, để Phú Riềng trở thành huyện NTM đòi hỏi cần phát huy nhiều hơn nữa vai trò lãnh đạo của các cấp ủy đảng để tiếp tục huy động mạnh mẽ mọi nguồn lực vật chất và tinh thần trong nhân dân, tạo sức lan tỏa trong cộng đồng dân cư. Về mặt lý luận vai trò của cấp ủy đảng cơ sở trong xây dựng NTM trong những năm qua đã được nhiều nhà khoa học, nhiều cán bộ lãnh đạo cấp ủy, chính quyền nghiên cứu và được đúc kết thành những công trình, những bài viết có giá trị. Có thể chia thành các nhóm cơ bản như: Nhóm nghiên cứu về vai trò của cấp ủy cơ sở, tiêu biểu là: Tác giả Huỳnh Thị Gấm với bài “Một số giải pháp nâng cao chất lượng cấp ủy đảng ở cơ sở”, Tạp chí Xây dựng Đảng điện tử, số ngày 15/08/2012. Bài viết nêu rõ hiện nay, toàn Đảng có hơn 57.000 tổ chức cơ sở đảng, trong đó có hơn 23.000 đảng bộ cơ sở và hơn 34.000 chi bộ cơ sở, hơn 230.000 chi bộ trực thuộc đảng ủy cơ sở. Trong tổng số tổ chức cơ sở đảng trên có thể phân theo năm loại hình cơ bản: Ở xã, phường, thị trấn có hơn 11.000 tổ chức cơ sở đảng; cơ quan hành chính có hơn 18.000; các loại doanh nghiệp có hơn 10.000; các đơn vị sự nghiệp có gần 7.000; lực lượng vũ trang có gần 8.500. Với 23.000 đảng bộ cơ sở thì cũng có chừng ấy cấp ủy đảng cơ sở, nhiều nhất là ở cơ quan hành chính, sau đó là ở xã, phường, thị trấn, kế đến là ở các loại doanh nghiệp.
  • 9. 7 Thời gian qua, đa số cấp ủy cơ sở trưởng thành khá vững vàng về nhiều mặt, phát huy được vai trò hạt nhân chính trị lãnh đạo thực hiện chủ trương, đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước. Phương thức lãnh đạo của cấp ủy cơ sở tiếp tục được đổi mới… Bên cạnh đó cũng còn không ít cấp ủy cơ sở có những hạn chế như chất lượng lãnh đạo chưa cao, bí thư cấp ủy chưa phát huy hết vai trò của mình, năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu còn thấp, công tác quản lý đảng viên chưa chặt chẽ, sinh hoạt đảng chưa nề nếp, nội dung sinh hoạt nghèo nàn, tự phê bình và phê bình yếu. Chưa làm tốt công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật đảng, kỷ luật, kỷ cương chưa nghiêm. Sự đoàn kết, nhất trí ở không ít cấp ủy chưa tốt… Những hạn chế trên có nhiều nguyên nhân. Một trong những nguyên nhân chủ yếu là chất lượng cấp ủy chưa cao.Từ thực trạng trên, bài viết đề xuất sáu giải pháp cơ bản nhằm góp phần nâng cao chất lượng của cấp ủy đảng cơ sở. Tác giả luận văn đã tham khảo đề xuất giải pháp về nâng cao chất lượng các cấp ủy cơ sở ở huyện Phú Riềng trong xây dựng NTM những năm tới. Tác giả Đoàn Phạm Hà Trang với bài “Cấp ủy cơ sở lãnh đạo xây dựng và phát huy vai trò của chính quyền cơ sở”, Tạp chí Cộng sảnđiện tử, số ngày 18/06/2013. Tác giả cho rằng chính quyền cơ sở là trụ cột của hệ thống chính trị cơ sở, với vai trò quản lý, điều hành toàn bộ các hoạt động kinh tế - xã hội trên phạm vi địa bàn theo nghị quyết của Đảng các cấp, quyết nghị của HĐND cùng cấp trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật. UBND là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành chính nhà nước ở cơ sở. UBND thực hiện những nhiệm vụ theo nghị quyết của HĐND, những nhiệm vụ do cơ quan hành chính nhà nước cấp trên ủy quyền và chỉ đạo tổ chức thực hiện, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ tự quản của địa phương. Như vậy, chủ thể của công tác lãnh đạo được bàn đến ở đây là các cấp ủy đảng cơ sở và đối tượng lãnh đạo là UBND và HĐND cấp cơ sở. Tuy vậy, xoay quanh vấn đề cầm quyền của Đảng trong những năm qua, còn có ý kiến cho rằng: Đảng cầm quyền thì Nhà nước
  • 10. 8 chỉ là công cụ của Đảng, hoạt động thụ động theo sự điều khiển của Đảng. Quan hệ Đảng và Nhà nước chỉ là quan hệ một chiều: Đảng chỉ huy Nhà nước. Việc xem nhẹ chiều quan hệ trở lại của Nhà nước đối với sự lãnh đạo của Đảng là một trong những nguyên nhân dẫn tới thiếu sót trong hoạt động lãnh đạo của Đảng và làm giảm hiệu quả tổ chức thực hiện các chủ trương do Đảng đề ra. Do coi chính quyền chỉ là công cụ thực hiện những quyết định chính trị của Đảng, nên đã cường điệu hóa tính chất giai cấp và chức năng giai cấp, xem nhẹ tính dân tộc và chức năng công quản của Nhà nước. Nói Đảng cầm quyền có thể dẫn tới ngộ nhận Đảng là cơ quan quyền lực trực tiếp làm chức năng của chính quyền, dễ độc đoán, chuyên quyền, dễ sa vào tình trạng “đảng trị”. Bài viết này là tài liệu tham khảo về vai trò cấp ủy lãnh đạo chính quyền để tác giả luận văn kế thừa trong vấn đề về vai trò cấp ủy cơ sở. Tác giả, Nguyễn Hoà Bình,“Nâng cao vai trò, chất lượng của cấp ủy cơ sở ở Đảng bộ tỉnh Hà Nam”, Tạp chí Cộng sản điện tử, số ngày 13/07/2016. Bài viết khẳng định cấp ủy cơ sở là cơ quan lãnh đạo của đảng bộ, chi bộ cơ sở giữa hai kỳ Đại hội. Cấp ủy cơ sở có vai trò quan trọng đối với toàn bộ hoạt động lãnh đạo của đảng bộ, chi bộ cơ sở. Xuất phát từ nhận thức đúng đắn và từ thực tiễn địa phương, Đảng bộ tỉnh Hà Nam luôn coi trọng nâng cao vai trò, chất lượng đội ngũ cấp ủy cơ sở. Hà Nam là một tỉnh có bề dày lịch sử, giàu truyền thống văn hiến và cách mạng, nằm trong vùng đồng bằng sông Hồng, thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.Cấp ủy cơ sở là hạt nhân của hệ thống chính trị cơ sở, lãnh đạo thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; lãnh đạo nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng, công tác tư tưởng, công tác tổ chức, cán bộ; lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân... Nhận thức sâu sắc tư tưởng trên, Tỉnh ủy Hà Nam ban hành các chỉ thị về công tác lãnh đạo các cấp ủy cơ sở nhằm nâng cao chất lượng công tác lãnh đạo của cấp ủy cơ sở nói chung, cấp ủy cơ sở xã, phường, thị trấn nói riêng để có thể
  • 11. 9 lãnh đạo thực hiện thắng lợi mọi nhiệm vụ của địa phương trong nhiệm kỳ 2010 - 2015. Tuy bài viết không đề cập đến vai trò vủa cấp ủy cơ sở ở Phú Riềng nhưng là cơ sở để tác giả luận luận kế thừa những luận điểm về vai trò của cấp ủy cơ sở. Bài viết, “Để nâng cao vai trò lãnh đạo và sức chiến đấu của chi bộ”, của tác giả Hồng Văn, Tạp chí Xây dựng Đảng điện tử, số ngày 02/03/2017. Tác giả đã khẳng định rằng, chi bộ là cầu nối giữa Đảng với nhân dân, là nơi trực tiếp lãnh đạo triển khai thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước ở cơ sở. Chi bộ tốt thì mọi chính sách của Đảng đều được thi hành tốt. Vai trò lãnh đạo và sức chiến đấu của chi bộ là hai yếu tố bảo đảm hiệu quả của công tác xây dựng đảng ở cơ sở. Vai trò lãnh đạo của chi bộ tốt sẽ bảo đảm giữ vững sức chiến đấu của chi bộ, ngược lại sức chiến đấu của chi bộ tốt sẽ là động lực thúc đẩy nâng cao vai trò lãnh đạo của chi bộ.Vai trò lãnh đạo của chi bộ thể hiện ở việc chi bộ nắm vững đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết của cấp ủy cấp trên để đề ra nghị quyết, chương trình, kế hoạch chỉ đạo sát đúng với tình hình địa phương. Chi bộ phân công việc cụ thể cho đảng viên, quản lý đảng viên về tư tưởng, phẩm chất đạo đức, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao, phong cách, lối sống, quan hệ với nhân dân. Chi bộ phối hợp chặt chẽ với các đoàn thể chính trị - xã hội ở cơ sở để vận động, tập hợp quần chúng thực hiện nghị quyết, chương trình, kế hoạch của chi bộ đề ra.Trong những năm qua, Đảng ta luôn quan tâm chỉ đạo để nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của chi bộ. Ở tất cả các Đại hội đảng từ Trung ương đến cơ sở đều đặt ra vấn đề phải nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng, nhất là tổ chức đảng ở cơ sở và chi bộ. Tuy nhiên, năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của không ít chi bộ còn thấp, thậm chí có nơi còn mất sức chiến đấu. Công tác quản lý đảng viên ở một số nơi chưa chặt chẽ. Tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” của một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên chưa bị đẩy lùi, có mặt, có
  • 12. 10 bộ phận còn diễn biến tinh vi, phức tạp hơn. Tự phê bình và phê bình nhiều nơi mang tính hình thức. Tình trạng mất đoàn kết trong chi ủy, chi bộ còn diễn ra ở nhiều nơi... Bài viết còn chỉ ra những hạn chế, khuyết điểm nêu trên ở mỗi loại hình chi bộ đều có những nguyên nhân khách quan và chủ quan, đồng thời chỉ ra tám nội dung cơ bản để nâng cao vai trò lãnh đạo và sức chiến đấu của chi bộ. Bài viết này giúp tác giả luận văn kế thừa những quan điểm về vai trò của cấp ủy ở cơ sở để hoàn thành công trình nghiên cứu của mình. Tác giả Đức Thuận, trên Tạp chí Cộng sản điện tử số ngày 20/03/2018 có bài “Đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống chính trị ở cơ sở ở tỉnh Ninh Thuận - Thực tiễn, kinh nghiệm và một số kiến nghị”. Tác giả cho rằng với nhận thức sâu sắc vai trò của hệ thống chính trị cơ sở là rất quan trọng trong việc tổ chức, vận động nhân dân thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tăng cường đoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ của dân, huy động mọi khả năng phát triển kinh tế - xã hội. Do đó, Đảng bộ tỉnh Ninh Thuận coi trọng việc thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 17- NQ/TW ngày 18/3/2002 của Hội nghị Trung ương 5 (khóa IX) về “Đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở xã, phường, thị trấn”. Cùng với việc ban hành các văn bản nhằm cụ thể hóa trong thực hiện, Tỉnh ủy đã chỉ đạo tổ chức quán triệt tinh thần Nghị quyết số 17-NQ/TW với nhiều hình thức đến các cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể các cấp. Qua đó, cán bộ, đảng viên đều nhận thức rõ hơn về ý nghĩa, tầm quan trọng của đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của hệ thống chính trị, góp phần thực hiện tốt công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp, tạo sự đồng thuận trong xã hội, đoàn kết các dân tộc, đẩy mạnh phong trào cách mạng của quần chúng, thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ, mục tiêu đề ra. Bài viết này giúp tác giả luận văn có thêm tài liệu tham khảo quan trọng về nâng cao chất lượng của cấp ủy cơ sở.
  • 13. 11 Nhóm nghiên cứu về vai trò của cấp ủy cơ sở trong xây dựng NTM, tiêu biểu là: Tác giả Hồng Văn, “Vai trò lãnh đạo của đảng bộ xã trong việc quy hoạch xây dựng nông thôn mới ở Thái Bình”, Tạp chí Xây dựng Đảng điện tử, số ngày 18/03/2011, đã khẳng định Thái Bình là tỉnh nông nghiệp với gần 90% dân số và hơn 70% số lao động ở nông thôn. Toàn tỉnh có 285 xã, phường, thị trấn, 322 hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp, 106 hợp tác xã dịch vụ điện năng, 2.889 trang trại. Năng suất lúa toàn tỉnh đạt bình quân từ 120 tạ đến 130 tạ/ha/năm, riêng năm 2010 đạt trên 130 tạ/ha. Cơ sở hạ tầng nông thôn có bước phát triển khá. Hệ thống giao thông cơ bản được cứng hóa, 100% các xã có điện lưới, số hộ nông dân sử dụng điện sinh hoạt đạt 99,5%, các xã đều đã có trung tâm học tập cộng đồng, điểm bưu điện văn hóa, gần 70% các trạm y tế, trường học đạt chuẩn quốc gia; 100% số xã, 70% thôn, làng có nhà văn hóa, bộ mặt nông thôn có nhiều đổi mới. Tuy nhiên, tình hình xây dựng và phát triển nông thôn ở Thái Bình đang đặt ra một số vấn đề: Sản xuất nông nghiệp phát triển nhưng thiếu quy hoạch đồng bộ, quy mô sản xuất nhỏ lẻ, tích tụ ruộng đất gặp nhiều khó khăn; cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn chuyển dịch chậm, mang nhiều yếu tố tự phát, thiếu tính bền vững, sản phẩm hàng hóa kém sức cạnh tranh; tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề còn ở trình độ thấp, khả năng thu hút các nguồn lực để đầu tư phát triển hạn chế; cơ sở hạ tầng kỹ thuật chưa tương xứng, ô nhiễm môi trường ảnh hưởng đến sức khỏe và đời sống nhân dân đang là vấn đề bức xúc. Đáng chú ý, diện tích đất nông nghiệp mấy năm gần đây giảm nhiều. Nếu không được quan tâm lãnh đạo đầu tư thì khu vực nông thôn sẽ ngày càng tụt hậu so với thành thị. Từ đó tác giả đề ra nhiều giải pháp quan trọng nhằm nâng cao vai trò lãnh đạo của đảng bộ xã trong việc quy hoạch xây dựng NTM ở Thái Bình. Bài viết là tài liệu tham khảo cho tác giả luận văn khi nghiên cứu vai trò của cấp ủy trong quy hoạch xây dựng NTM trong công trình nghiên cứu của mình.
  • 14. 12 Các tác giả Duy Nam, Cao Tân với bài viết: “Vai trò của cấp ủy đảng cơ sở trong xây dựng nông thôn mới” đăng trên Báo Nhân dân điện tử, số ra ngày 07/02/2015 đã khẳng định một trong những kinh nghiệm của quá trình xây dựng NTM đạt kết quả cao là có sự lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát của cấp ủy đảng cơ sở. Nơi nào cấp ủy đảng cơ sở thực hiện tốt nhiệm vụ, bộ mặt “tam nông” mới có những chuyến biến tích cực. Xã Bình Sơn, huyện Long Thành tỉnh Đồng Nai là một trong những địa phương thực hiện tốt vai trò lãnh đạo của cấp ủy. Bài viết: “Phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng trong xây dựng nông thôn mới” của tác giả Thanh Tuyền trên BáoVĩnh Phúc Online ngày 05/01/2017 đã tập trung làm rõ vai trò của Đảng bộ xã Tân Tiến, Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc trong việc xác định xây dựng NTM là một trong những nhiệm vụ quan trọng, thời gian qua. Bởi vậy Đảng bộ xã Tân Tiến luôn đề cao, phát huy tốt vai trò lãnh đạo của Đảng, từ đó tạo sự đồng thuận, nhất trí cao trong nhân dân, quyết tâm hoàn thành các tiêu chí NTM vào năm 2017. Trên Báo Đaklac Điện tử ra ngày 12/05/2017, có bài “Vai trò các cấp ủy Đảng trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Krông Ana” của tác giả Giang Nam cho rằng thực hiện Chương trình quốc gia xây dựng nông thôn mới, thời gian qua huyện Krông Ana đã có nhiều nỗ lực trong việc phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị, trong đó có vai trò các cấp ủy Đảng. Dưới sự chỉ đạo của Huyện ủy, các cấp ủy Đảng đã tổ chức thực hiện phù hợp với điều kiện thực tế của cơ sở, bảo đảm sự lãnh đạo toàn diện của Đảng trong xây dựng NTM nên đã phát huy được nhiều nguồn lực để xây dựng NTM. Như năm 2016, trong hơn 71 tỷ đồng tổng vốn đầu tư xây dựng NTM, có đến 14,2 tỷ đồng do nhân dân và doanh nghiệp đóng góp. Chỉ tính riêng từ đầu năm đến nay, nhân dân trong huyện đã hoàn thành thực hiện bê tông hóa được 06 km trục đường thôn, 11 km đường ngõ, xóm; sửa chữa, tu sửa 07 km đường nội đồng, nạo vét 31 km mương nội đồng; tu bổ, sửa chữa 25 nhà văn hóa thôn, buôn; xây dựng 25 nhà ở đạt chuẩn, 25 công trình phục vụ dân sinh…
  • 15. 13 Ngoài những bài viết trên, một số luận văn đã được bảo vệ thành công trong những năm gần đây có liên quan đến đề tài của tác giả như: Luận văn Thạc sĩ khoa học Chính trị năm 2015, “Sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp”, của Nguyễn Thanh Hiền, bảo vệ tại Trường Đại học Vinh; Luận văn Thạc sĩ Chính trị học, năm 2016,“Đảng bộ huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh lãnh đạo xây dựng nông thôn mới”, của tác giả Đỗ Tài Công, bảo vệ tại Trường Đại học Vinh; Luận văn Chính trị học, “Vai trò lãnh đạo của cấp ủy Đảng trong xây dựng nông thôn mới ở thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long”, bảo vệ tại Trường Đại học Vinh năm 2016, của tác giả Nguyễn Thanh Cần; Luận văn Thạc sĩ Chính trị học, “Vai trò của các cấp ủy Đảng trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh An Giang hiện nay”, của Hồ Trường Huấn, bảo vệ tại Trường Đại học Vinh năm 2017; “Đảng bộ tỉnh Tây Ninh lãnh đạo xây dựng nông thôn mới”, Luận văn Thạc sĩ Chính trị học, năm 2017 của Lý Trung Đông… Những công trình này đã cung cấp những vấn đề lý luận về vai trò của cấp ủy đảng trong xây dựng NTM ở Việt Nam giai đoạn hiện nay, là nguồn tài liệu tham khảo có giá trị cho tác giả luận văn khi hoàn thành công trình nghiên cứu của mình. Nhìn chung các bài viết, các luận văn của các tác giả nêu trên đã làm sáng tỏ nhiều nội dung về lý luận và thực tiễn liên quan đến vai trò, chất lượng của cấp ủy cơ sở trong xây dựng NTM ở nước ta trong thời gian qua. Tuy nhiên, cho tới nay chưa có công trình nào nghiên cứu chuyên sâu về vai trò lãnh đạo của các cấp ủy Đảng trong xây dựng NTM ở huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước. Xuất phát từ thực tiễn công tác xây dựng NTM ở huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước và kế thừa những nghiên cứu về lí luận, thực tiễn trong xây dựng NTM của các công trình nghiên cứu đi trước, tác giả chọn đề tài “Nâng cao vai trò lãnh đạo của các cấp ủy Đảng trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Phú
  • 16. 14 Riềng, tỉnh Bình Phước” để làm rõ vai trò lãnh đạo của các cấp ủy Đảng trong việc xây dựng NTM tại địa phương; bên cạnh đó đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng trong xây dựng NTM, đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn hiện nay. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn, đề xuất những giải pháp phát huy vai trò của các cấp ủy Đảng trong xây dựng NTM ở huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước. 3.Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục đích đề ra, đề tài thực hiện các nhiệm vụ sau: Làm rõ cơ sở lý luận, quan điểm, chủ trương của Đảng về vai trò lãnh đạo của các cấp ủy Đảng trong xây dựng NTM ở nước ta hiện nay. Nghiên cứu, khảo sát đánh giá thực trạng vai trò lãnh đạo của các cấp ủy Đảng trong xây dựng NTM ở huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước. Đề xuất phương hướng và giải pháp nâng cao vai trò lãnh đạo của các cấp ủy Đảng trong xây dựng NTM ở huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước giai đoạn hiện nay. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1.Đối tượng nghiên cứu Vai trò lãnh đạo của các cấp ủy Đảng ở huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước trong xây dựng NTM. 4.2.Phạm vi nghiên cứu + Về thời gian: Nghiên cứu từ năm 2015 đến 2017. + Về không gian: huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước. + Về nội dung: Nghiên cứu phương thức, nội dung lãnh đạo của các cấp ủy Đảng trong xây dựng NTM ở huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước từ đó đề xuất phương hướng, giải pháp trong những năm tiếp theo.
  • 17. 15 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Cơ sở lý luận Luận văn vận dụng lý luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; các văn kiện Đại hội Đảng và các Hội nghị Trung ương; các công trình khoa học trong nước đã nghiên cứu, công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng về vấn đề này... Luận văn sử dụng những chỉ thị, nghị quyết, quyết định cùng các tài liệu khác về xây dựng NTM được cung cấp từ Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Bình Phước và của các cấp ủy huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, kết hợp cùng các phương pháp nghiên cứu khoa học khác như: Phân tích, tổng hợp, thống kê, lịch sử và lôgíc, điều tra xã hội học, so sánh, tổng kết thực tiễn. 6. Những đóng góp về mặt khoa học của đề tài Đề tài làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn vai trò lãnh đạo của các cấp ủy đảng trong xây dựng NTM. Xây dựng, đề xuất phương hướng và một số giải pháp nhằm nâng cao vai trò lãnh đạo của các cấp ủy Đảng trong xây dựng NTM ở huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước nói riêng và những địa phương khác trong cả nước nói chung. Cung cấp thêm luận cứ, luận chứng cho các cấp ủy đảng, nhất là cấp huyện, cấp cơ sở trong việc lãnh đạo thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM giai đoạn hiện nay. 7. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, các phụ lục, nội dung của đề tài gồm 3 chương, 6 tiết.
  • 18. 16 B. NỘI DUNG Chương 2 THỰC TRẠNG VAI TRÒ LÃNH ĐẠO CỦA CÁC CẤP ỦY ĐẢNG TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN PHÚ RIỀNG, TỈNH BÌNH PHƯỚC 2.1. Khái quát về huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước và hệ thống tổ chức các cấp ủy của Đảng bộ huyện Phú Riềng 2.1.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Phú Riềng * Điều kiện tự nhiên Phú Riềng là huyện mới được thành lập trên cơ sở tách ra từ huyện Bù Gia Mập theo Nghị quyết số 931/NQ-UBTVQH13 ngày 15/05/2015 của Ủy ban thường vụ Quốc hội với 10 đơn vị hành chính cấp xã. Tổng diện tích tự nhiên theo thống kê đất đai năm 2015 là 67.465,21 ha, dân số năm 2016 là 92.232 người, mật độ dân số 144 người/km2 . Trong đó dân tộc kinh có 80.585 người; dân tộc S’tiêng có 7.380 người; dân tộc Khơmer 310 người; dân tộc Tày 295 người; dân tộc Hoa 894 người và các dân tộc khác 2768 người. Số người trong độ tuổi lao động là 63.893 người, chiếm 65,72%. Ranh giới hành chính của huyện tiếp giáp như sau: Phía bắc giáp huyện Bù Gia Mập, thị xã Phước Long; phía nam giáp huyện Đồng Phú; phía đông giáp huyện Bù Đăng; phía tây giáp huyện Hớn Quản và huyện Lộc Ninh.
  • 19. 17 Bảng 2.1. Các đơn vị hành chính huyện Phú Riềng Số TT Đơn vị hành chính Diện tích (ha) Dân số (Nhân khẩu) Mật độ DS (Ng/km2 ) Toàn huyện 67.465,21 97.219 144 1 Xã Long Bình 9.486,36 10.251 108 2 Xã Bình Tân 5.289,13 8.341 158 3 Xã Bình Sơn 2.519,67 4.027 160 4 Xã Long Hưng 4.338,17 9.105 210 5 Xã Phước Tân 12.275,28 7.890 64 6 Xã Bù Nho 3.939,84 12.059 306 7 Xã Long Hà 9.382,70 15.591 166 8 Xã Long Tân 7.462,92 9.231 124 9 Xã Phú Trung 4.983,40 4.790 96 10 Xã Phú Riềng 7.787,75 15.934 205 Địa hình huyện Phú Riềng nằm trong vùng mang đặc trưng khí hậu nhiệt đới cận xích đạo gió mùa với 02 mùa rõ rệt (mùa mưa và mùa khô), bị chi phối bởi 02 yếu tố quan trọng đó là: Vị trí địa khu vực trong mối liên quan với hoàn lưu khí quyển và địa hình vĩ mô của vùng. Địa hình có xu hướng nghiêng từ Đông sang Tây với độ cao thay đổi khoảng 200m đến 400m. Nhiệt độ bình quân cao đều quanh năm, biên độ nhiệt độ trung bình trong năm là 2,80 C; Số giờ nắng khá cao, trung bình lên đến 2.450-2.800 giờ/năm. Lượng mưa bình quân tương đối cao (2.500-3.000 mm), phân hóa theo mùa đã chi phối mạnh mẽ đến sản xuất nông nghiệp, vì vậy trong sản xuất nông nghiệp
  • 20. 18 cần phải chọn và đưa vào sử dụng những loại hình sử dụng đất ít hoặc không cần nước tưới. Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Phú Riềng * Điều kiện kinh tế - xã hội: Từ khi thành lập đến nay tình hình phát triển kinh tế, văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng tiếp tục được giữ vững và phát triển đạt được nhiều kết quả quan trọng trên các lãnh vực đời sống xã hội. Các chính sách an sinh xã hội tiếp tục được triển khai thực hiện kịp thời và hiệu quả, các hoạt động văn hóa thể dục, thể thao có nhiều chuyển biến mới, tích cực. Y tế giáo dục được đầu tư và phát triển, đời sống vật chất tỉnh thần của nhân dân được nâng cao. Cơ bản đại
  • 21. 19 bộ phận nhân dân tích cực thi đua sản xuất, phát triển kinh tế rất tin tưởng đường lối chủ trương của đảng, chính sách phát luật của nhà nước. Hiện nay trên địa bàn của huyện có 04 tổ chức tôn giáo hoạt động với 17.183 tín đồ, trong đó Phật giáo có 3.329 tín đồ, Thiên Chúa giáo có 8.009 tín đồ, Đạo Tin lành có 5.466 tín đồ, Hồi giáo có 01 thánh đường với 289 tín đồ; ngoài ra còn có 154 tín đồ đạo Cao Đài, 03 tín đồ đạo Phật giáo Hòa Hảo [Báo cáo tổng kết 15 năm thực hiện NQ 25-NQ/TW năm 2018] Đến cuối năm 2017 giá trị thương mại dịch vụ ước đạt 2.045 tỷ đồng, đạt 104% kế hoạch năm; giá trị sản xuất xây dựng đạt 240 tỷ đồng; giá trị sản xuất công nghiệp đạt 2.465 tỷ đồng; Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 512 tỷ đồng; Về các tiêu chí NTM: Có 02 xã (Bình Tân, Phước Tân) đạt 10/19 tiêu chí, 02 xã (Bình Sơn, Long Bình) đạt 12/19 tiêu chí, 03 xã (Long Hà, Phú Trung và Long Hưng) đạt 13/19 tiêu chí, 01 xã (Long Tân) đạt 14/19 tiêu chí, 02 xã (Bù Nho, Phú Riềng) đạt 19/19 tiêu chí [5; tr.2]. 2.1.2 Hệ thống tổ chức các cấp ủy Đảng của Đảng bộ Phú Riềng Đảng bộ huyện Phú Riềng được thành lập theo Quyết định số 1664- QĐ/TU, ngày 01/7/2015 và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/8/2015. Ban Chấp hành được chỉ định gồm 30 đồng chí, Ban Thường vụ Huyện ủy có 11 đồng chí, trong đó Thường trực Huyện ủy gồm 03 đồng chí: đồng chí Bí thư Huyện ủy, Chủ tịch HĐND huyện; đồng chí Phó Bí thư Thường trực Huyện ủy; đồng chí Phó Bí thư Huyện ủy, Chủ tịch UBND huyện. Đến tháng hết 4/2018 Ban Chấp hành gồm 34 đồng chí (chuyển đi 02, chỉ định bổ sung 06 đồng chí). Tính đến năm 2017, Đảng bộ huyện có 46 tổ chức cơ sở đảng (12 đảng bộ với 173 chi bộ trực thuộc và 34 chi bộ cơ sở) tổng số đảng viên trong toàn huyện là: 2.224 đảng viên; cán bộ, công chức, viên chức là 1.759 người [ Nguồn ban tổ chức huyện ủy Phú Riềng]. Tại Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện đã đề ra 01 trong 03 chương trình trọng về đội ngũ cán bộ đó là: “Xây dựng đội ngũ, cán bộ,
  • 22. 20 công chức, viên chức từ huyện đến cơ sở đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng, giai đoạn 2016 -2020” [6; tr.4]. Ngay khi đi vào hoạt động Ban Thường vụ Huyện ủy đã chỉ đạo, ban hành nghị quyết thành lập và củng cố các chi bộ trực thuộc, Đảng bộ cơ sở trực thuộc để tiếp tục thực hiện nhiệm vụ. Tính đến cuối năm 2017, Đảng bộ huyện Phú Riềng có 10 Đảng bộ xã với 133 đồng chí trong Ban Chấp hành, 30 đồng chí trong Ban Thường vụ. Đảng bộ Công an huyện có 07 đồng chí trong Ban Chấp hành, 03 đồng chí trong Ban Thường vụ. Đảng bộ Quân sự huyện có: 05 đồng chí trong ban chấp hành, 03 đồng chí trong Ban thường vụ, trong đó đồng chí Bí thư Huyện ủy, Chủ tịch HĐND huyện là Bí thư Đảng ủy; đồng chí Phó Bí thư Huyện ủy, Chủ tịch UBND huyện là Đảng ủy viên. Đối với 34 chi bộ cơ sở: Có 34 đồng chí bí thư, chi ủy gồm 07 đồng chí. Đối với 174 chi bộ trực thuộc đảng bộ cơ sở: Có 174 đồng chí bí thư, chi ủy gồm 156 đồng chí. 2.2. Vai trò lãnh đạo của các cấp ủy Đảng trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước 2.2.1. Phát huy vai trò lãnh đạo của các cấp ủy Đảng trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước thời gian qua 2.2.1.1. Công tác cụ thể hóa các chủ trương của Đảng và cấp ủy cấp trên về xây dựng nông thôn mới Thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và Thông báo số 572-TB/HU ngày 18/5/2012 của Huyện ủy về kết luận của Thường trực Huyện ủy phiên họp ngày 08/5/2012 về chọn 08 xã để triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020. Căn cứ Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 06 tháng 12 năm 2013 của Tỉnh ủy
  • 23. 21 Bình Phước về Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2013-2020; Ngày 12/6/2014 huyện ủy Huyện Bù Gia Mập Ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết về Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới huyện Bù Gia Mập giai đoạn 2013 - 2020. Trên cơ sở kế thừa và phát huy những kết qủa mà huyện Bù Gia Mập đã thực hiện trong giai đoạn 2009 đến năm 2015, ngay từ những ngày đầu thành lập, tại Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Phú Riềng lần thứ XI, nhiệm kỳ 2015 - 2020, Ban Chấp hành Đảng bộ huyện Phú Riềng đã ban hành Nghị quyết số 01- NQ/ĐH ngày 11/9/2015 đề ra các chỉ tiêu chủ yếu như: “Phấn đấu cơ bản hoàn thành trung tâm hành chính huyện đi vào hoạt động; có 04 xã trở lên đạt tiêu chí nông thôn mới, 01 xã nâng cấp lên thị trấn; tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch, hợp vệ sinh đạt 95%, tỷ lệ hộ sử dụng điện đạt 98,71%, Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 18%; giảm tỷ lệ hộ nghèo còn 2,9%, giải quyết việc làm cho khoảng 10.000 lao động... Tập trung mọi nguồn lực cho chương trình xây dựng NTM”[4; tr.3]. Ngay từ khi triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM, Huyện ủy Phú Riềng đã chú trọng trước hết vào việc lãnh đạo chính quyền địa phương cụ thể hóa và thể chế hóa nghị quyết, chủ trương lãnh đạo xây dựng NTM thành kế hoạch, chương trình hành động. Trước hết lãnh đạo UBND huyện kiện toàn Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới huyện giai đoạn 2016-2020 tại Quyết định số 704/QĐ-UBND ngày 18/5/2016 do Chủ tịch UBND huyện làm Trưởng Ban chỉ đạo. Huyện ủy Phú Riềng đã bám sát vào các nghị quyết, chương trình hành động của trung ương và của tỉnh Bình Phước để cụ thể hóa vào điều kiện của các địa phương để đề ra chủ trương, giải pháp về phát triển nông nghiệp, nông dân và nông thôn. Lãnh đạo các cấp chính quyền từ huyện đến cơ sở cụ thể hóa, thể chế hóa thành chương trình, kế hoạch cụ thể về xây dựng NTM, bám sát nội dung tiêu chí của chính phủ và của huyện đã đề ra. Sau khi có Nghị quyết của Huyện ủy Phú Riềng, các cấp ủy Đảng và
  • 24. 22 chính quyền nổ lực tích cực triển khai bằng các chủ trương, dự án, chương trình cụ thể, thiết thực và khả thi. Huyện ủy Phú Riềng luôn xác định đây vừa là nội dung, vừa là nhiệm vụ cơ bản, quan trọng hàng đầu trong lãnh đạo xây dựng NTM nên đã thường xuyên đôn đốc, kiểm tra và đều đưa vào các chương trình báo cáo thường xuyên với lãnh đạo các cấp. Theo đó, các chương trình hành động, các chỉ tiêu cụ thể về tiêu chí NTM được xác định và thực thi từng bước với lộ trình cụ thể, phân công đảng viên, Huyện ủy viên phụ trách từng tiêu chí, từng lĩnh vực. Các cấp ủy Đảng ở xã cũng đã lãnh đạo thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới thông qua các chương trình, kế hoạch, nghị quyết… lãnh đạo chính quyền xây dựng kế hoạch và hướng dẫn thực hiện. Sơ kết, tổng kết theo định kỳ hàng năm và giai đoạn. Nhìn chung, công tác cụ thể hóa các chủ trương của Đảng và cấp ủy cấp trên về xây dựng NTM được thực hiện kịp thời, các cấp ủy chủ động ban hành nghị quyết, chương trình hành động, các cấp chính quyền ban hành kế hoạch để thực hiện nghị quyết, chương trình hành động của cấp ủy, thành lập ban chỉ đạo cấp huyện, xã. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện một số cấp ủy, chính quyền cơ sở xây dựng các nghị quyết, chương trình hành động, kế hoạch chưa thật cụ thể, chưa sát với thực tế địa phương dẫn đến khó thực hiện, kết quả thực hiện các tiêu chí chưa đạt như mong muốn. 2.2.1.2. Công tác chỉ đạo xây dựng chương trình, kế hoạch và tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới Căn cứ quyết định 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020; Nghị quyết số: 05-NQ/TU ngày 06 tháng 12 năm 2013 của Tỉnh ủy Bình Phước về Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2013-2020;Nghị quyết số: 01-NQ/TU ngày 11/12/2015
  • 25. 23 của Tỉnh ủy Bình Phước về phương hướng nhiệm vụ năm 2016; huyện ủy Phú Riềng đã ban hành các nghị quyết, chương trình, kế hoạch cụ thể để lãnh đạo triển khai chương trình xây dựng NTM tại địa phương, tiêu biểu bao gồm: Chương trình hành động thực hiện nghị quyết 05-NQ/TU ngày 06 tháng 12 năm 2013 của tỉnh ủy Bình Phước, của Huyện ủy huyện Bù Gia Mập ngày 12/6/2014; Công văn số 06/VPĐP về việc tổng kết 05 năm thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 - 2015 của Văn phòng điều phối nông thôn mới huyện Bù Gia Mập, ngày 27/8/2015; Nghị quyết số 01-NQ/ĐH, ngày 11/9/2015 của Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Phú Riềng lần thứ IX, nhiệm kỳ 2015 -2020; Kế hoạch số 42-KH/HU ngày 20/7/2016 về việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020. Tiếp đó, ngày 07/9/2016, Huyện ủy Phú Riềng đã ban hành Chương trình số 11-CTr/HU về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội XII của Đảng đã nêu rõ: “Trong giai đoạn 2016- 2020, huyện tập trung mọi nguồn lực và phấn đấu đến năm 2020 có 05 xã đạt chuẩn nông thôn mới, cụ thể trong năm 2016 phấn đấu thực hiện xã Bù Nho và năm 2017 phấn đấu thực hiện xã Phú Riềng đạt chuẩn nông thôn mới” [3; tr.3]. Ban chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới huyện Phú Riềng đã ban hành Kế hoạch số 107/KH-BCD ngày 07/6/2016 về việc triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới năm 2016 trên địa bàn xã Bù Nho. UBND huyện ban hành Kế hoạch số: 46/KH-UBND ngày 09/3/2017 của UBND huyện Phú Riềng về việc triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tại xã Phú Riềng năm 2017. Thực hiện quan điểm chỉ đạo của huyện ủy là tất cả các xã còn lại vẫn tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia nông thôn mới, không chỉ tập trung cho các xã chọn điểm xây dựng mà không đầu tư cho các xã còn lại nên
  • 26. 24 UBND huyện, xã đã cụ thể hoá các nghị quyết, chỉ thị của các cấp ủy đảng nhằm thực hiện mục tiêu xây dựng NTM về đích theo đúng lộ trình. Bảng 2.2. Kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước giai đoạn 2015 - 2017 STT Tên Xã Tiêu chí quy định (tiêu chí=%) Tiêu chí đạt Số tiêu chí đạt (tiêu chí) Năm đạt 1 Bù Nho 19 19 2016 2 Phú Riềng 19 19 2017
  • 27. 25 Để về đích đúng kế hoạch đề ra từng của giai đoạn 2015 - 2017, Huyện ủy Phú Riềng đã tập trung chỉ đạo và tiến hành sơ kết 06 tháng và tổng kết hàng năm; đồng thời tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của cấp ủy các cấp để có sự quyết tâm và vào cuộc quyết liệt của cả hệ thống chính trị, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội. Bên cạnh đó, Huyện ủy chỉ đạo UBND huyện ban hành quyết định phê duyệt kế hoạch tổ chức thực hiện hàng năm (ngay trong tháng đầu năm); Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội ký kết các chương trình, kế hoạch phối hợp liên tịch nhằm cụ thể hóa các chỉ tiêu xây dựng NTM đăng ký trong năm. Phân công cấp ủy, thành viên Ban chỉ đạo bám sát địa bàn, tiêu chí được phân công hướng dẫn, hàng tháng báo cáo Ban chỉ đạo huyện, trên cơ sở đề xuất giải pháp thực hiện cho từng tiêu chí. Với phương châm: “Tiêu chí dễ, tiêu chí ít tốn kém làm trước, những tiêu chí khó, tốn nhiều kinh phí, cần huy động tối đa mọi nguồn lực của xã hội thì làm sau và có lộ trình cụ thể theo từng năm và từng giai đoạn”. Bởi vậy, hàng tháng dưới sự lãnh đạo của cấp ủy các cấp đã tổ chức đoàn đi kiểm tra, khảo sát, đánh giá kết quả thực chất để kịp thời tháo gỡ những khó khăn vướng mắc ở cơ sở, thông qua đó đề xuất Tỉnh ủy, UBND tỉnh, các Sở, Ban ngành của tỉnh Bình Phước có những chính sách mang tính đặc thù đối với từng địa phương. Bên cạnh những kết quả đạt được nêu trên, trong chỉ đạo xây dựng chương trình, kế hoạch và tổ chức thực hiện xây dựng NTM của cấp ủy các cấp vẫn còn bộc lộ một số hạn chế nhất định, phải được sớm khắc phục trong thời gian tới như: một số cơ sở chọn những tiêu chí không phù hợp với thực tế địa phương để đăng ký thực hiện hàng năm dẫn đến mục tiêu đạt thấp hoặc không đạt được; một số chương trình, kế hoạch mà cấp ủy cơ sở ban hành chưa sát với thực tế của từng địa phương, chọn những tiêu chí khó, cần kinh phí đầu tư lớn để làm trước...
  • 28. 26 2.2.1.3. Công tác triển khai tuyên truyền nâng cao nhận thức về xây dựng nông thôn mới Nhận thức ró việc tuyên truyền nâng cao nhận thức về xây dựng NTM có ý nghĩa quyết định sự thành công của Chương trình, vì vậy Huyện ủy Phú Riềng đã chỉ đạo cấp ủy cơ sở tổ chức triển khai các quyết định, chỉ thị, nghị quyết, chương trình hành của Trung ương, Tỉnh, huyện ủy đến các xã trên địa bàn, đến các đồng chí Huyện ủy viên, Bí thư Đảng bộ và Bí thư chi bộ cơ sở; đến các đồng chí Trưởng, phó các ban, ngành, đoàn thể cấp huyện và cơ sở. Đồng thời chỉ đạo các đảng bộ, chi bộ cơ sở triển khai, quán triệt trong cán bộ, đảng viên của toàn đảng bộ, chi bộ. Qua tiếp thu, quán triệt, các cấp ủy Đảng, chính quyền, ban, ngành, đoàn thể huyện, xã đã xây dựng Kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả. Hàng năm, Huyện ủy, UBND huyện có tổ chức sơ kết, đánh giá kết quả thực hiện, triển khai nhiệm vụ cho năm tiếp theo. Công tác tuyên truyền vận động xây dựng NTM luôn được các cấp ủy Đảng lãnh đạo, chỉ đạo và sự phối hợp của chính quyền, các ngành, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể quan tâm thực hiện. Qua đó, đã kịp thời tổ chức quán triệt, tuyên truyền sâu rộng về mục đích, ý nghĩa, nội dung, giải pháp xây dựng NTM; phát động cuộc vận động “Chung sức xây dựng nông thôn mới” trong cán bộ, đảng viên và nhân dân; tạo sự thống nhất về nhận thức, hành động trong cán bộ, đảng viên và nhân dân; vận động đoàn viên, hội viên, nhân dân, các thành phần kinh tế... tích cực tham gia thực hiện các chương trình, kế hoạch xây dựng NTM; phát động phong trào “Toàn dân xây dựng đời sống văn hóa khu dân cư” gắn với xây dựng NTM, xây dựng đô thị văn minh trong toàn huyện; nâng cao nhận thức của người dân nông thôn về vai trò, trách nhiệm trong việc xây dựng NTM; làm cho người dân hiểu rõ mục tiêu chính của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới là nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn; người dân luôn giữ vai trò chủ thể, quyết định các vấn đề quan trọng trong xây dựng NTM.
  • 29. 27 Trong những năm qua, toàn huyện đã tổ chức tuyên truyền, vận động về xây dựng NTM đến cán bộ và nhân dân trong huyện được trên 270 cuộc, với khoảng 20.220 lượt người tham dự [10; tr.4]. Bên cạnh việc tổ chức triển khai, tuyên truyền lồng ghép với các cuộc họp của các chi, tổ hội đoàn thể, huyện còn xây dựng Kế hoạch tuyên truyền bằng pano, áp phích về xây dựng NTM tại các cơ sở trên địa bàn huyện. Hàng tuần, các cơ quan truyền thông báo chí đều xây dựng các chuyên trang, chuyên mục riêng phục vụ cho tuyên truyền về Chương trình xây dựng NTM. Kết quả đạt được là, qua các hoạt động tuyên truyền, vận động xây dựng NTM đã nâng cao nhận thức cho cả hệ thống chính trị và nhân dân về mục đích, ý nghĩa, nội dung, tư tưởng chỉ đạo và các cơ chế chính sách về xây dựng NTM góp phần giúp cán bộ, đảng viên và nhân dân có nhận thức đúng về Chương trình, cơ bản khắc phục tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào nhà nước, khơi dậy tính chủ động và sáng tạo của nhân dân trong thực hiện xây dựng NTM. Song bên cạnh đó, công tác tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM ở một số cấp ủy, chính quyền cơ sở thiếu linh động, sáng tạo, nặng hình thức, mang tính phong trào; nhận thức của một bộ phận cán bộ và người dân nông thôn về chương trình xây dựng NTM ở một số nơi chưa đầy đủ, từ đó mức độ đồng thuận chưa cao, hay chưa huy động hết mức đóng góp của cộng đồng để cùng chung tay xây dựng NTM. 2.2.1.4. Công tác kiểm tra, giám sát, sơ tổng kết nhân rộng điển hình các tổ chức, cá nhân tiêu biểu trong xây dựng nông thôn mới Căn cứ Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Phú Riềng lần thứ IX, nhiệm kỳ 2015 - 2020 và tình hình thực hiện nhiệm vụ chính trị trên địa bàn huyện và thực hiện chương trình kiểm tra, giám sát nhiệm kỳ 2015 - 2020 của Ban Chấp hành Đảng bộ huyện Phú Riềng. Ban Thường vụ Huyện ủy đã giao cho Ủy ban Kiểm tra Huyện ủy xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát hàng năm
  • 30. 28 theo chuyên đề về xây dựng đảng, chính quyền gắn với thực hiện xây dựng NTM tại các xã, thị trấn; qua đó lồng ghép vào việc đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cấp ủy Đảng trực thuộc, chính quyền cấp xã, về trách nhiệm trong việc trực tiếp thực hiện, hướng dẫn thực hiện các tiêu chí về xây dựng NTM. Đồng thời biểu dương nhiều tập thể, cá nhân đã có thành tích trong thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM. Cùng với thực hiện nhiệm vụ nêu trên, Huyện ủy chỉ đạo cấp ủy các cấp góp ý, phê bình và có hình thức xử lý những tập thể, cá nhân, người đứng đầu thiếu cương quyết, thiếu trách nhiệm, thiếu chủ động xây dựng các kế hoạch, chương trình, thiếu phân công, theo dõi, giám sát việc thực hiện các tiêu chí hàng năm dẫn đến không hoàn thành, hoàn thành mức độ không cao. Về phía chính quyền, HĐND huyện đã ban hành Nghị quyết, chương trình, kế hoạch giám sát theo định kỳ và đột xuất việc triển khai thực hiện nghị quyết về phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh… đối với UBND huyện, các ngành của huyện và cấp xã. Trong đó, HĐND huyện có chương trình giám sát chuyên đề đối với công tác xây dựng NTM tại các xã. Trên cơ sở kết quả giám sát 6 tháng, hàng năm HĐND huyện đã đề ra nghị quyết và điều chỉnh chương trình kế hoạch sát với tình hình thực tế địa phương. Hàng năm HĐND huyện đã tiến hành tổng kết nhằm đánh giá những mặt được, hạn chế và rút ra một số kinh nghiệm quan trọng trong quá trình giám sát việc triển khai thực hiện nghị quyết, kế hoạch, đề án xây dựng NTM. UBND huyện tăng cường công tác kiểm tra, giám sát định kỳ hàng tháng thông qua việc thành lập các đoàn khảo sát thực tế, kịp thời nắm tình hình từng xã từ đó tham mưu cho huyện ủy kịp thời chấn chỉnh những hạn chế, tháo gỡ những khó khăn vướng mắc đối với từng địa phương. Hàng năm Ban chỉ đạo huyện đã tiến hành tổng kết rút kinh nghiệm và đề ra phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp thực hiện cho năm sau. Kết quả qua 03 năm triển khai thực hiện với sự quyết liệt trong chỉ đạo
  • 31. 29 điều hành của cấp ủy Đảng các cấp và sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị và sự đồng thuận hưởng ứng của nhân dân, kết quả thực hiện các tiêu chí NTM tăng lên rõ rệt. Đến cuối năm 2017, huyện có 2/5 xã đạt chuẩn NTM, chiếm 40% tổng số xã xây dựng NTM. Để đạt được kết quả như vậy là sự nổ lực rất lớn của Đảng, chính quyền các cấp và người dân, qua đó đã có nhiều mô hình, cách làm hay được biểu dương khen thưởng và kịp thời nhân rộng trên địa bàn huyện như: Mô hình hợp tác xã (tổ giúp công, đổi công, tổ giúp vốn, kỹ thuất sản xuất, chăn nuôi…) hỗ trộ tổ chức liên kết giữa các hợp tác xã, tổ hợp tác xã và hộ nông dân với để phát triển các chuỗi liên kết có sức mạnh cạnh tranh và hiệu qủa, phát triển kinh tế vườn, kinh tế trang trại;... từ các mô hình này đã đem lại hiệu quả kinh tế cao cho người nông dân, cải thiện thu nhập, giúp các xã đều đạt và vượt chỉ tiêu thu nhập bình quân đầu người hàng năm. Tuy nhiên, trong công tác kiểm tra, giám sát sơ tổng kết nhân rộng điển hình các tổ chức, cá nhân tiêu biểu trong xây dựng NTM vẫn còn những tồn tại hạn chế nhất định, cán bộ công chức được phân công vẫn còn số ít chưa nắm vững từng nội dung tiêu chí được phân công, thiếu trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc nên chất lượng một số tiêu chí đạt ở mức thấp, thiếu bền vững, một số mô hình, các gương điển hình tiên tiến chưa được ghi nhận và nhân rộng kịp thời, nguồn vốn đầu tư cho một số mô hình này tương đối cao dẫn đến thiếu kinh phí đầu tư nhân rộng... 2.2.1.5. Công tác bồi dưỡng, quy hoạch, đánh giá và bố trí cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới Huyện ủy đã ban hành quyết định số 165-QĐ/HU ngày 27/01/2016 thành lập tổ xây dựng Chương trình hành động và nghị quyết chuyên đề thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện khóa lần XI (2015 - 2020). Ngày 16/12/2016, Huyện ủy ban hành Nghị quyết số 07-NQ/HU về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đủ về số lượng và đảm bảo về chất
  • 32. 30 lượng, giai đoạn 2016 -2020, từ cơ sở đó UBND huyện thực hiện Nghị quyết gắn với tiêu chí số 18 về “Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh” của Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng NTM cụ thể, cán bộ cấp xã: - Về chuyên môn nghiệp vụ: 100% cán bộ, công chức có trình độ trung cấp trở lên; 80% sử dụng thành thạo vi tính. - Về lý luận chính trị: 60% có trình độ trung cấp chính trị trổ lên. Nhận thức rõ tầm quan trọng và mục tiêu chiến lược của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa và vai trò quyết định của đội ngũ cán bộ trong việc lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện Chương trình, bước đầu triển khai thực hiện huyện ủy rất quan tâm công tác rà soát, đánh giá, quy hoạch, đào tạo và bố trí cán bộ công chức làm công tác này. Ngoài việc kiện toàn các Ban Chỉ đạo từ huyện xuống xã, trong 03 năm qua huyện ủy đã tổ chức các cuộc hội nghị triển khai các nghị quyết về xây dựng NTM cho 100% cán bộ, công chức góp phần nâng cao nhận thức cho cán bộ, công chức, đoàn viên, hội viên; thường xuyên phân công cán bộ tham gia các lớp đào tạo, tập huấn kiến thức về xây dựng NTM. Ban chỉ đạo xây dựng NTM cấp huyện, xã được củng cố, kiện toàn do chủ tịch các cấp làm Trưởng Ban chỉ đạo, Trưởng phòng nông nghiệp là phó ban thường trực, cơ quan nông nghiệp phát triển nông thôn là cơ quan thường trực.Các ngành, đơn vị chuyên môn là thành viên Ban chỉ đạo. 2.2.1.6. Công tác lãnh đạo chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, phát huy vai trò và huy động sức mạnh của nhân dân trong xây dựng nông thôn mới Căn cứ Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 06/12/2013 của Tỉnh ủy Bình Phước về Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2013 - 2020; trên cơ sở Kết luận số 97-KL/TW, ngày 15/5/2014 của Bộ Chính trị (khóa XI) về “Một số chủ trương, giải pháp tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa XI” ngày 26/9/2014 tỉnh ủy Bình Phước ban hành Kế hoạch
  • 33. 31 số 188-KH/TUvề “Tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 7 (khóa XI) về nông nghiệp, nông dân và nông thôn”, Huyện ủy Bù Gia Mập ban hành Kế hoạch số 151-KH/HU ngày 05/11/2014 về thực hiện Kết luận số 97-KL/TW và kế hoạch số 188-KH/TU. Nhằm thực hiện thắng lợi nội dung, nhiệm vụ các chương trình, kế hoạch trên, Huyện ủy Phú Riềng đã ban hành Kế hoạch số 42-KH/HU ngày 20/7/2016 về việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020. Ban Thường vụ Huyện ủy tổ chức triển khai, quán triệt với cả hệ thống chính trị, đã chỉ đạo chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các ban, ngành, đoàn thể các cấp trong huyện xây dựng kế hoạch và phối hợp, triển khai thực hiện. Cấp ủy Đảng lãnh đạo chính quyền xây dựng NTM được thể hiện rất rõ, trên cơ sở nghị quyết và chương trình, kế hoạch hành động của cấp ủy, UBND huyện đã ban hành các quyết định thực hiện như: Quyết định 704/QĐ-UBND ngày 18/5/2016 Kiện toàn Ban chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020; Quyết định 721/QĐ-UBND ngày 23/5/2016 về việc định mức hao phí vật tư đường bê tông xi mặng theo cơ chế đầu tư đối với công trình đặc thù thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện. Song song đó, vai trò lãnh đạo của Đảng được tăng cường, tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống chính trị ở nông thôn; thực hiện tốt quan hệ phối hợp giữa HĐND, UBND với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội trong việc cụ thể hóa việc tổ chức triển khai thực hiện và ký kết kế hoạch liên tịch với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể huyện để thực hiện một số nội dung cụ thể trong các tiêu chí NTM. Lãnh đạo của Huyện ủy đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên đẩy mạnh tuyên truyền đoàn viên, hội viên và các tầng
  • 34. 32 lớp nhân dân thực hiện nếp sống văn minh. Phát động phong trào thi đua ở khu dân cư ở thôn, ấp, hộ gia đình; nâng cao chất lượng cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” gắn với xây dựng NTM; quy chế dân chủ ở cơ sở được phát huy và đi vào đời sống xã hội ở nông thôn theo nguyên tắc “Dân biết, Dân bàn, Dân làm, Dân kiểm tra và Dân thụ hưởng”; tạo điều kiện để nông dân tiếp cận và tìm hiểu chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước từ đó phát huy được vai trò, trách nhiệm và quyền làm chủ của nhân dân, chủ động tích cực trong việc bàn, góp ý đối với những vấn đề quan trọng của địa phương trước khi các cấp có thẩm quyền quyết định và đưa ra triển khai thực hiện. Mỗi đoàn thể tùy theo chức năng, nhiệm vụ của mình, phụ trách hỗ trợ tiêu chí phù hợp hoặc một số đoàn thể phối hợp thực hiện một số nhiệm vụ trong xây dựng NTM. Thông qua công tác vận động, tuyên truyền người dân cùng tham gia thực hiện, từ đó đã phát huy quyền làm chủ của nhân dân, phát huy vai trò kiểm tra, giám sát của cộng đồng, kết quả, hiệu quả đạt được nhằm đáp ứng nhu cầu, lợi ích của người dân. Mặt dù vậy, vẫn còn một số đoàn thể chưa phối hợp chặt chẽ với nhau nên trong quá trình vận động xây dựng NTM, còn tình trạng chồng chéo, không rõ trách nhiệm và xem đó là nhiệm vụ của cấp ủy Đảng, Nhà nước. 2.2.1.7. Công tác lãnh đạo xây dựng hạ tầng cơ sở thiết yếu trong xây dựng nông thôn mới Xây dựng cơ sở hạ tầng là một trong các tiêu chí quan trọng đối với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM, vì vậy Huyện ủy Phú Riềng đã ban hành Nghị quyết số 06-NQ/HU, ngày 16/12/2016 về việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng từng bước hiện đại, trọng tâm là trung tâm hành chính huyện và các cơ sở hạ tầng điện, đường, trường trạm của các xã; Hoàn chỉnh quy hoạch chung hệ thống kết cấu hạ tầng trong toàn huyện, kịp thời rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch kết cấu hạ tầng từng xã bảo đảm tính đồng bộ, kết nối đáp ứng
  • 35. 33 yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và xây dựng NTM. Lồng ghép các chương trình dự án, huy động sức dân phù hợp với điều kiện thực tế từng địa phương, khu vực bảo đảm tính khả thi và đem lại hiệu quả thiết thực, phục vụ cho sinh hoạt, sản xuất của nhân dân. Thực hiện cơ chế “Nhà nước và nhân dân cùng làm”. Các cấp ủy đảng quan tâm chỉ đạo việc đầu tư cơ sở hạ tầng phải trọng tâm, trọng điểm theo thứ tự ưu tiên, những công trình cấp thiết để phục vụ cộng đồng, các công trình cải tạo nâng cấp, công trình dễ làm ít tốn kém, có thể huy động được sức dân và nguồn lực xã hội khác. Xây dựng cơ sở hạ tầng phải coi trọng sự bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống, chủ động lồng ghép các chương trình, dự án để xây dựng cơ sở hạ tầng trên cùng một địa bàn, nhằm đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các chỉ tiêu NTM. Đảng ủy cơ sở đều có nghị quyết chuyên đề về xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ xây dựng NTM và xác định rõ xây dựng hạ tầng cơ sở là nhiệm vụ trọng tâm mang tính đột phá để tiến tới lộ trình thực hiện đạt 19/19 tiêu chí xây dựng NTM. Tuy nhiên, sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng trong thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia NTM đối với các tiêu chí hạ tầng thiết yếu trong thời gian qua ở một số địa phương còn gặp không ít khó khăn, vướng mắc: một số tiêu chí đạt những chưa cao so với Bộ tiêu chí quốc gia; nguồn lực vật chất huy động từ nguồn nội lực trong dân và bên ngoài còn hạn chế; tại các xã ở Phú Riềng chưa hình thành được vùng sản xuất nông nghiệp tập trung, hình thành chuỗi giá trị trong sản xuất hàng hóa; lao động trong nông nghiệp phần lớn chưa được đào tạo bài bản. 2.2.1.8. Công tác lãnh đạo thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, công khai minh bạch trong xây dựng nông thôn mới Quán triệt quan điểm chỉ đạo của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khoá X) tại Kết luận số 65-KL/TW ngày 4/3/2010 về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 30-
  • 36. 34 CT/TW của Bộ chính trị (khoá VIII) về xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ cơ sở; cấp ủy Đảng, chính quyền đã chỉ đạo việc thực hiện các quy chế, quy định, quy trình công khai, dân chủ. Thực hiện dân chủ ở cơ sở, trong các cơ quan (theo Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11 ngày 20/4/20017; Nghị định số 04/2015/NĐ-CP ngày 09/01/2015) vừa là điều kiện vừa là nhân tố góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng và chất lượng của đội ngũ cán bộ đảng viên, công chức, viên chức trong bộ máy Nhà nước; vừa là điều kiện để huy động tối đa nguồn lực trong dân và đi đến sự đồng thuận của người dân. Lãnh đạo thực hiện tốt dân chủ ở cơ sở, công khai, minh bạch đề án xây dựng NTM để mọi người dân, cán bộ, đảng viên được tham gia bàn bạc, thảo luận, lựa chọn nội dung, phương pháp thực hiện phù hợp với khả năng, điều kiện của địa phương. Qua đó, phát huy vai trò làm chủ của người dân trong suốt quá trình tổ chức, giám sát, thực hiện cũng như quá trình quản lý vận hành, bảo dưỡng các công trình sau khi hoàn thành nhằm đạt chất lượng, hiệu qủa và tránh được lãng phí, thất thoát. Thực tế qua 03 năm xây dựng NTM ở huyện Phú Riềng đã cho thấy, cấp ủy Đảng, nhất là ở cơ sở thực hiện tốt dân chủ cơ sở là một trong những nhân tố quan trọng góp phần phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm thành công của Chương trình xây dựng NTM. Thời gian qua, Đảng bộ huyện Phú Riềng luôn chú trọng phát huy quyền làm chủ của nhân dân theo phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”. Từ đó, có thể nói việc thực hiện tốt dân chủ ở cơ sở đã phát huy vai trò chủ động, tích cực của người dân là một trong những yêu cầu không thể thiếu trong quá trình triển khai thực hiện xây dựng NTM, vì người dân trực tiếp thực hiện, trực tiếp hưởng lợi là động lực để thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện nông nghiệp, nông thôn, nông dân. Việc thực hiện tốt dân chủ cơ sở nên vai trò của người dân được phát huy tốt đa, chính nhờ sự giám sát chặt chẽ của người
  • 37. 35 dân mà ở các xã trong huyện tránh được tình trạng khi công trình đưa vào nghiệm thu kém chất lượng, gây lãng phí, làm thất thoát tiền của nhà nước và nhân dân đóng góp. 2.2.2. Kết quả, hạn chế trong lãnh đạo của các cấp ủy Đảng qua quá trìnhtriển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước 2.2.2.1. Kết quả và nguyên nhân - Công tác quy hoạch và lập đề án xây dựng nông thôn mới Kế thừa những kết quả lãnh đạo của cấp ủy trước khi chia tách, sau khi thành lập huyện (ngày 01/8/2015),Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Phú Riềng lần thứ IX đã được triêu tập và ban hành Nghị quyết số 01-NQ/ĐH, ngày 11/9/2015, nhiệm kỳ 2015 -2020. Nghị quyết số 01-NQ/ĐH đã đề ra mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp nhằm đẩy mạnh thực hiện xây dựng NTM trên địa bàn huyện; ngày 20/7/2016, Ban Chấp hành huyện ủy đã ban hành Kế hoạch số 42- KH/HU về việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020, cụ thể “Năm 2016: phấn đấu xã Bù Nho đạt 19/19 tiêu chí và hoàn thành xã đạt chuẩn nông thôn mới”; Ngày 07/9/2016 Huyện ủy ban hành Chương trình số: 11-CTr/HU về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội XII của Đảng “Trong giai đoạn 2016- 2020, huyện tập trung mọi nguồn lực và phấn đấu đến năm 2020 có 05 xã đạt chuẩn nông thôn mới, cụ thể trong năm 2016 phấn đấu thực hiện xã Bù Nho và năm 2017 phấn đấu thực hiện xã Phú Riềng đạt chuẩn nông thôn mới”[3; tr.3]. Theo kế hoạch thì năm 2018 tiến hành thực hiện Đề án xây dựng NTM tại xã Long Hưng. Ngoài các xã đã được lựa chọn điểm xây dựng NTM thì tất cả các xã còn lại phải rà soát, bổ sung quy hoạch gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp và chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn. - Công tác phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động nông thôn là chính sách lớn của Đảng và nhà nước ta trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
  • 38. 36 nước, trong đó trọng tâm là công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn, giảm nhanh tỷ trọng lao động làm nông nghiệp, tăng tỷ trọng làm công nghiệp và dịch vụ. Huyện Phú Riềng xác định và tập trung thực hiện phát triển ổn định diện tích cây hàng năm, cây lâu năm. Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp mở rộng phát triển các hình thức kinh doanh đa dạng phong phú thu hút lao động vào làm việc trong các công ty, xí nghiệp và các trang trại sản xuất;tạo ra chuổi liên kết sản xuất tại các xã NTM như: Thu mua chế biến hàng nông sản; đặc biệt là loại cây trồng thế mạnh (Cây cao su, điều và cà phê, hồ tiêu…), các mô hình, tổ hợp tác sản xuất đang được nhân rộng (Chăn nuôi gà thả vườn, trang trại rau sạch, nuôi cá, chăn nuôi heo, trồng nấm bào ngư xám) mang lại hiệu qủa kinh tế cao, nâng cao thu nhập cho người dân. - Công tác chuyển giao ứng dụng các tiến bộ về khoa học,kỹ thuật, công nghệ phục vụ sản xuất nông nghiệp, phát triển làng nghề Công tác chuyển giao các kết quả thử nghiệm thành công vào thực tế, chuyển giao áp dụng kỹ thuật vào sản xuất để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm được chú trọng, Bên cạnh đó, phát huy phong trào lao động sáng tạo, phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật trong nhân dân đưa vào sản xuất nâng cao giá trị sản phẩm nông sản nhằm thúc đẩy kinh tế phát triển; công tác đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm cho lao động nông thôn được chú trọng; giai đoạn 2015 - 2017 mở 220 lớp với 11.150 người tham dự, giới thiệu việc làm cho 5.900 lao động [47; tr.4]. Nông thôn phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn được nâng lên, thu nhập bình quân đầu người đạt 44 triệu đồng/người/năm. Đã có 8/10 xã đạt tiêu chí thu nhập, chiếm tỷ lệ 80% tổng số xã; 9/10 xã đạt tiêu chí việc làm, chiếm tỷ lệ 90% tổng số xã và 8/10 xã đạt tiêu chí hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 80% tổng số xã; Vận động xây dựng hơn 200 căn nhà cho người nghèo, với kinh phí gần 10 tỷ đồng [47; tr.2].
  • 39. 37 - Công tác phát triển giáo dục, y tế, văn hóa và bảo về môi trường Dưới sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng huyện Phú Riềng, sự nghiệp phát triển giáo dục, y tế, văn hóa và bảo về môi trường đạt kết quả quan trọng. Việc xây dựng trường lớp được ra soát, bổ sung, trang thiết bị phục vụ cho việc giảng dạy được quan tâm, củng cố chất lượng dạy và học trên mọi cấp học, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục đi đôi với việc đổi mới phương pháp dạy và học một cách toàn diện; Nâng cao hiệu qủa mạng lưới y tế dự phòng, mạng lưới y tế cơ sở đã chú trọng công tác vệ sinh phòng chống dịch bệnh, hỗ trợ đầu tư phát triển vật chất, đào tạo đội ngũ y, bác sĩ, nâng cao chất lượng dịch vụ y tế khám chữa bệnh. Phát huy giá trị nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, thực hiện kế hoạch bảo tồn một số nét văn hóa đặc sắc của đồng bào dân tộc S’Tiêng và đồng bào Chăm. Hiện nay trên toàn huyện có 9/10 xã đạt tiêu chí về giáo dục, đạt 90%; có 2/10 xã đạt tiêu chí về trường học, chiếm tỷ lệ 20% tổng số xã. Y tế được tăng cường cả về số lượng và chất lượng, đến nay 6/10 xã có trạm y tế đạt chuẩn, 60% đạt chuẩn quốc gia, mỗi trạm đều có bác sĩ. Cơ sở vật chất văn hóa được quan tâm xây dựng mới và nâng cấp. Đã có 10/10 trung tâm văn hóa, thể thao xã đáp ứng nhu cầu sinh hoạt văn hóa văn nghệ của người dân. Tính đến nay đã có 02/05 xã đạt chuẩn về cơ sở vật chất văn hóa, chiếm tỷ lệ 40% tổng số xã xây dựng NTM [47]. Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” tiếp tục được duy trì, huyện có 02/02 xã được công nhận “xã văn hóa”, chiếm 100%/ tổng số xã xây dựng NTM giai đoạn (2015 - 2017). Các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc các cấp tích cực vận động nhân dân thu gom rác (phân loại, đào hố rác, vận chuyển rác về nơi tập trung), xây dựng các công trình vệ sinh, giữ gìn đường làng, ngõ xóm sáng - xanh - sạch - đẹp... góp phần mang lại diện mạo mới cho các xã vùng nông thôn.
  • 40. 38 - Công tác xây dựng hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh và giữ gìn an ninh trật tự Trong quá trình triển khai Chương trình xây dựng NTM, cấp ủy Đảng các cấp ở Đảng bộ huyện Phú Riềng đã chủ động lựa chọn những vấn đề bức xúc, những yêu cầu, nguyện vọng chính đáng của nhân dân để bàn bạc, thảo luận trong cấp ủy, chi bộ, đưa vào nghị quyết để lãnh đạo thực hiện có kết quả, nhờ vậy uy tín của cấp ủy Đảng được nâng cao. Đội ngũ cán bộ, đảng viên các cấp đã được kiện toàn. Công tác đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cơ sở được quan tâm. Đội ngũ cán bộ xã đã có bước trưởng thành nhanh, năng lực, tinh thần trách nhiệm và kỹ năng vận động quần chúng được nâng lên rõ rệt. Có 10/10 xã đạt tiêu chí về hệ thống tổ chức chính trị xã hội, chiếm 100% tổng số xã [6; tr.5]. - Về đảm bảo an ninh trật tự ở nông thôn Dưới sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, đã phát huy được sức mạnh tổng hợp cả hệ thống chính trị. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động nhân dân nâng cao cảnh giác cách mạng, làm tốt công tác bảo vệ an ninh tổ quốc. Công tác “Dân vận khéo” được gắn kết các mô hình tự quản về trật tự, an toàn xã hội và triển khai thực hiện tốt phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc. - Công tác huy động, sử dụng nguồn lực Nhờ sự lãnh đạo kịp thới đúng đắn của cấp ủy đảng các cấp, nên công tác huy động vốn đạt được kết quả đáng khích lệ. Tổng vốn huy động thực hiện Chương trình xây dựng NTM giai đoạn 2015 - 2017 là: 122.617 tỷ đồng. Trong đó: vốn Ngân sách Trung ương là 14.995 tỷ đồng, Ngân sách của tỉnh là 14.550 tỷ đồng, Ngân sách huyện là 75.474 tỷ đồng, Huy động các đơn vị và đóng góp của người dân trên 17.599 tỷ đồng [47; tr.1].
  • 41. 39 Bảng 2.3. Kết quả thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới Số TT Tên xã Tiêu chí đạt được Năm hoàn thành Tổng tiêu chí đạt Tên tiêu chí đạt được theo từng năm 01 Bù Nho 9 (1) Quy hoạch, (4) Điện, (7) Chợ nông thôn,(8) Bưu điện, (10) Thu nhập, (11) Hộ nghèo, (12) Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên, (14) Giáo dục, (15) Y tế. 2015 10 (2) Giao thông, (3) Thủy lợi, (5) trường học, (6) Cơ sở vật chất văn hóa, (9) nhà ở dân cư, (13) Hình thức tổ chức sản xuất, (16) Văn hóa, (17) Môi trường, (18) Hệ thống tổ chức chính trị, (19) An ninh trật tự xã hội 2016 02 Phú Riềng 12 (1) Quy hoạch, (3) Thủy lợi, (4) Điện, (7) Chợ nông thôn, (8) Bưu điện, (10) Thu nhập, (11) Hộ nghèo, (12) Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên,(13) Hình thức tổ chức sản xuất, (14) Giáo dục, (18) Hệ thống tổ chức chính trị, (19) An ninh Trật tự xã hội. 2016 7 (2) Giao thông, (5) trường học, (6) Cơ sở vật chất văn hóa, (9) nhà ở 2017
  • 42. 40 dân cư,(15) Y tế, (16) Văn hóa, (17) Môi trường. 03 Long Hưng 13 (1) Quy hoạch, (3) Thủy lợi, (4) Điện, (8) Bưu điện, (9) nhà ở dân cư, (11) Hộ nghèo, (12) Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên, (13) Hình thức tổ chức sản xuất, (14) Giáo dục, (16) Văn hóa, (17) Môi trường, (18) Hệ thống tổ chức chính trị, (19) An ninh Trật tự xã hội. 2017 6 (2) Giao thông, (5) trường học, (6) Cơ sở vật chất văn hóa, (7) Chợ nông thôn, (10) Thu nhập, (15) Y tế. 2018 04 Bình Tân 10 (1) Quy hoạch, (3) Thủy lợi, (7) Chợ nông thôn, (8) Bưu điện, (9) nhà ở dân cư, (11) Hộ nghèo, (12) Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên, (14) Giáo dục, (18) Hệ thống tổ chức chính trị, (19) An ninh Trật tự xã hội. 2017 9 (2) Giao thông, (4) Điện, (5) trường học, (6) Cơ sở vật chất văn hóa,(10) Thu nhập, (13) Hình thức tổ chức sản xuất, (15) Y tế, (16) Văn hóa, (17) Môi trường. 2018 đến201 9
  • 43. 41 05 Bình Sơn 12 (1) Quy hoạch, (3) Thủy lợi, (4) Điện, (7) Chợ nông thôn, (8) Bưu điện, (10) Thu nhập, (11) Hộ nghèo, (13) Hình thức tổ chức sản xuất, (15) Y tế, (16) Văn hóa, (18) Hệ thống tổ chức chính trị, (19) An ninh Trật tự xã hội. 2017 7 (2) Giao thông, (5) trường học, (6) Cơ sở vật chất văn hóa,(9) nhà ở dân cư, (12) Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên, (14) Giáo dục, (17) Môi trường. 2018 đến 2019 06 Long Tân 14 (1) Quy hoạch, (3) Thủy lợi, (6) Cơ sở vật chất văn hóa, (7) Chợ nông thôn, (8) Bưu điện, (9) nhà ở dân cư, (10) Thu nhập, (12) Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên, (14) Giáo dục, (15) Y tế, (16) Văn hóa, (17) Môi trường, (18) Hệ thống tổ chức chính trị, (19) An ninh Trật tự xã hội. 2017 5 (2) Giao thông, (4) Điện, (5) trường học, (11) Hộ nghèo, (13) Hình thức tổ chức sản xuất. 2018 đến 2020 07 Phú Trung 13 (1) Quy hoạch, (3) Thủy lợi, (4) Điện, (8) Bưu điện, (9) nhà ở dân cư, (10) Thu nhập, (11) Hộ nghèo, 2017
  • 44. 42 (12) Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên, (13) Hình thức tổ chức sản xuất, (14) Giáo dục, (15) Y tế, (18) Hệ thống tổ chức chính trị, (19) An ninh Trật tự xã hội. 6 (2) Giao thông, (5) trường học, (6) Cơ sở vật chất văn hóa, (7) Chợ nông thôn, (16) Văn hóa, (17) Môi trường. 2018 đến 2025 08 Phước Tân 10 (1) Quy hoạch, (3) Thủy lợi, (4) Điện, (8) Bưu điện, (10) Thu nhập, (11) Hộ nghèo, (12) Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên, (14) Giáo dục, (18) Hệ thống tổ chức chính trị, (19) An ninh Trật tự xã hội. 2017 9 (2) Giao thông, (5) trường học, (6) Cơ sở vật chất văn hóa, (7) Chợ nông thôn, (9) nhà ở dân cư, (13) Hình thức tổ chức sản xuất, (15) Y tế, (16) Văn hóa, (17) Môi trường. 2018 đến 2025 09 Long Bình 12 (1) Quy hoạch, (3) Thủy lợi, (4) Điện, (8) Bưu điện, (9) nhà ở dân cư, (10) Thu nhập, (12) Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên, (14) Giáo dục, (16) Văn hóa, (17) Môi trường, (18) Hệ thống tổ chức 2017
  • 45. 43 chính trị, (19) An ninh Trật tự xã hội. 7 (2) Giao thông, (5) trường học, (6) Cơ sở vật chất văn hóa, (7) Chợ nông thôn, (11) Hộ nghèo, (13) Hình thức tổ chức sản xuất, (15) Y tế. 2018 đến 2025 10 Long Hà 13 (1) Quy hoạch, (3) Thủy lợi, (4) Điện, (6) Cơ sở vật chất văn hóa, (7) Chợ nông thôn, (8) Bưu điện, (10) Thu nhập, (11) Hộ nghèo, (12) Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên, (14) Giáo dục, (15) Y tế, (17) Môi trường, (18) Hệ thống tổ chức chính trị. 2017 6 (2) Giao thông, (5) trường học, (9) nhà ở dân cư, (13) Hình thức tổ chức sản xuất, (16) Văn hóa, (19) An ninh Trật tự xã hội. 2018 đến 2025 * Nguyên nhân Công tác lãnh đạo xây dựng NTM của Huyện ủy Phú Riềng và các cấp ủy cơ sở đạt được kết quả đáng khích lệ nêu trên là nhờ quán triệt và thực hiện quan điểm, chủ trương, đường lối, chính sách đúng đắn của Đảng và Nhà nước, của Tỉnh ủy Bình Phước, trên cơ sở đó Huyện ủy và các cấp ủy cơ sở đã vận dụng một cách đúng đắn, sáng tạo vào việc lãnh đạo xây dựng NTM ở địa phương. Các cấp chính quyền từ huyện đến các xã đã cụ thể hóa để tổ chức thực hiện. Đó là cơ sở rất quan trọng để công tác xây dựng NTM đạt hiệu quả cao.
  • 46. 44 Quá trình triển khai thực hiện đều được Tỉnh ủy, HĐND , UBND tỉnh, các Ban, ngành, đoàn thể của tỉnh giám sát chặt chẽ, phối hợp, hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi. Các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể nhân dân, cán bộ, đảng viên nhận thức đúng đắn về vị trí, vai trò của xây dựng NTM. Huyện ủy Phú Riềng và các cấp ủy cơ sở đã xác định muốn đẩy nhanh công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa thì trước hết phải tiến hành công tác xây dựng NTM, nâng cao đời sống của nhân dân. Từ đó đề ra nghị quyết đúng đắn và sát thực tế của địa phương, góp phần quan trọng cho sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng đối với công tác xây dựng NTM. Công tác lãnh đạo xây dựng NTM tại các địa phương đã huy động được sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị. Công tác tuyên truyền về xây dựng NTM ngày càng được đẩy mạnh tạo nên sự chuyển biến nhận thức trong cán bộ, đảng viên và nhân dân. Chất lượng đội ngũ cán bộ tham gia vào công tác xây dựng NTM ngày càng được nâng cao. Việc tăng trưởng kinh tế của tỉnh Bình Phước nói chung và huyện Phú Riềng nói riêng cùng với sự đổi mới trong cách chỉ đạo điều hành, tính năng động của lãnh đạo ở các ngành, các lĩnh vực đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc lãnh đạo của huyện ủy đối với thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM. 2.2.2.2. Hạn chế và nguyên nhân * Hạn chế Bên cạnh những kết quả đạt được trong lãnh đạo xây dựng NTM trên địa bàn huyện Phú Riềng, vai trò lãnh đạo của cấp ủy Đảng vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế, yếu kém như: Còn một số cán bộ, cấp ủy viên cấp cơ sở chưa nhận thức đúng và chưa thực sự coi trọng thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở; tư tưởng ỷ lại, trông chờ bao cấp của người dân vẫn còn, cho rằng việc xây dựng NTM là chủ trương của
  • 47. 45 Đảng và Nhà nước; vai trò của Mặt trận và các đoàn thể, Ban Thanh tra nhân dân, còn mang tính hình thức, sự phối hợp chưa đồng bộ; việc rà soát, ban hành, bổ sung chính sách, cơ chế chưa đồng bộ, chưa kịp thời, nhất là những chính sách có liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích của nhân dân như: Giá đền bù đất khi giải phóng mặt bằng, tiền lương, bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, chuổi giá trị trong sản xuất nông nghiệp... Nguồn vốn hỗ trợ thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM từ Trung ương, tỉnh, huyện còn rất hạn chế. Công tác lãnh đạo tuyên truyền vận động nhân dân tham gia xây dựng NTM chưa được thường xuyên liên tục, chưa tạo thành phong trào mang tính lan tỏa trong thi đua xây dựng NTM, chưa có nhiều sự tham gia, đóng góp tiền, của từ các doanh nghiệp để xây dựng công trình công cộng; xây dựng, sửa chữa nhà ở cho hộ nghèo, hộ khó khăn về nhà ở; cải tạo và phục hồi môi trường nông thôn... Việc lãnh đạo rà soát, đánh giá thực trạng theo Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng NTM của cấp ủy Đảng ở một số nơi chưa chuẩn xác, dẫn đến việc lập đề án xây dựng NTM chưa sát với tình hình thực tế, tính khả thi không cao, nên việc xác định nhu cầu vốn đầu tư của các dự án tăng lên nhiều so với dự kiến ban đầu dẫn đến tiến độ thực hiện của một số xã chưa đạt theo đúng kế hoạch đã đề ra. Trong công tác lãnh đạo của các cấp ủy đôi lúc chỉ chú trọng thực hiện các nội dung xây dựng NTM do cấp xã đảm nhận nhưng chưa chú trọng đúng mức thực hiện các nội dung ở ấp, xóm, khu dân cư, hộ gia đình; tập trung phát triển cơ sở hạ tầng, nhất là đường giao thông nhưng việc phát triển sản xuất gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp, xây dựng đời sống văn hóa, bảo vệ môi trường chưa có sự gắn kết chặt chẽ. Công tác lãnh, chỉ đạo của cấp ủy Đảng các cấp trong việc xây dựng và triển khai chính sách ưu đãi để doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn