SlideShare ist ein Scribd-Unternehmen logo
1 von 113
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUÂN Y
ĐỖ ĐÌNH TÙNG
NGHIÊN CỨU SỰ THAY ĐỔI CHỨC NĂNG
TẾ BÀO BÊTA, ĐỘ NHẠY INSULIN VÀ KẾT QUẢ
CAN THIỆP BẰNG THAY ĐỔI LỐI SỐNG Ở
NGƯỜI TIỀN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
HÀ NỘI – 2018
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUÂN Y
ĐỖ ĐÌNH TÙNG
NGHIÊN CỨU SỰ THAY ĐỔI CHỨC NĂNG
TẾ BÀO BÊTA, ĐỘ NHẠY INSULIN VÀ KẾT QUẢ
CAN THIỆP BẰNG THAY ĐỔI LỐI SỐNG Ở NGƯỜI
TIỀN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
Chuyên ngành: NỘI TIẾT
Mã số: 62 72 01 45
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
Hướng dẫn khoa học: PGS.TS TẠ VĂN BÌNH
HÀ NỘI – 2018
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
LỜI CẢM ƠN
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc!
Tôi xin chân thành cảm ơn Đảng ủy, Ban Giám đốc, Bộ môn AM2,
Phòng Sau đại học Học viện Quân y đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi trong
quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn Đảng ủy, Ban Giám hiệu, các Phòng ban
chức năng Trường Đại học Y Hà Nội, Ban Lãnh đạo, các đơn vị của Viện Đái
tháo đường và Rối loạn chuyển hóa đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận án này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Ủy ban Nhân dân tỉnh, Sở Y tế, các
cấp Lãnh đạo Chính quyền, Ngành Y tế tỉnh Ninh Bình đã tạo điều kiện thuận
lợi, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận án này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến PGS.TS. Tạ Văn Bình, người thầy đã tận
tình trực tiếp dạy dỗ, dìu dắt, hướng dẫn và tạo mọi điều kiện cho tôi trong suốt
quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận án này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn và kính trọng đến các thầy cô trong hội đồng
chấm luận án đã dành nhiều thời gian và công sức chỉ bảo, giúp đỡ tôi hoàn
thành bản luận án này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự động viên, giúp đỡ vô tư, tận tình của các
anh chị đi trước, đồng nghiệp, bạn bè trong quá trình học tập.
Cuối cùng, tôi xin tỏ lòng biết ơn tới công ơn nuôi dạy của cha mẹ tôi, sự
quan tâm giúp đỡ, động viên của vợ, con, anh, chị, em và bạn bè thân thiết để tôi
có được ngày hôm nay.
Hà Nội, tháng năm 2018
Đỗ Đình Tùng
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được công bố
trong bất kỳ một công trình khoa học nào khác.
Tác giả luận án
Đỗ Đình Tùng
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1. Tiền đái tháo đường và các yếu tố nguy cơ ........................................... 4
1.1.1. Lịch sử và khái niệm tiền đái tháo đường........................................... 4
1.1.3. Chẩn đoán và phân loại tiền đái tháo đường....................................... 7
1.1.4. Các yếu tố nguy cơ về tiền đái tháo đường....................................... 10
1.1.5. Hội chứng chuyển hóa và tiền đái tháo đường ................................. 13
1.1.6. Rối loạn lipid máu và tiền đái tháo đường........................................ 14
1.2. Chức năng tế bào bêta, độ nhạy insulinở người tiền đái tháo
đường.................................................................. Error! Bookmark not defined.
1.2.1. Độ nhạy insulin, kháng insulin ......................................................... 16
1.2.2. Chức năng tế bào bêta....................................................................... 19
1.2.3. Suy giảm chức năng tế bào bêta, giảm độ nhạy insulin, kháng
insulin ở người tiền đái tháo đường ............................................................ 21
1.2.4. Các phương pháp đánh giá chức năng tế bào bêta, độ nhạy
insulin, kháng insulin .................................................................................. 23
1.3. Can thiệp, điều trị tiền đái tháo đường................................................ 27
1.3.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn can thiệp tiền đái tháo đường.............. 27
1.3.2. Các phương pháp can thiệp, điều trị ................................................. 28
1.3.3. Sự thay đổi chức năng tế bào bêta, độ nhạy insulin, kháng insulin
và hiệu quả can thiệp tiền đái tháo đường .................................................. 33
1.3.4. Một số đặc điểm của địa bàn nghiên cứu.......................................... 37
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 40
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................. 40
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 40
2.1.2. Tiêu chuẩn lựa chọn, tiêu chuẩn loại trừ đối tượng nghiên cứu ....... 41
2.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 45
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu........................................................................... 45
2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu:.......................................................................... 45
2.2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu .................................................... 47
2.2.4. Các chỉ số nghiên cứu ....................................................................... 47
2.2.5. Thiết bị và phương pháp thu thập số liệu ......................................... 48
2.2.6. Nội dung, quy trình, cách thức tiếp cận nghiên cứu......................... 52
2.2.7. Các tiêu chuẩn sử dụng trong nghiên cứu......................................... 58
2.2.8. Phương pháp đánh giá kết quả nghiên cứu....................................... 63
2.2.9. Quản lý và xử lý số liệu .................................................................... 64
2.2.10. Đạo đức nghiên cứu ........................................................................ 65
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 68
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu ......................................... 68
3.1.1. Đặc điểm về tuổi, giới và nhân khẩu học.......................................... 68
3.1.2. Đặc điểm lâm sàng các chỉ số nhân trắc và thể lực .......................... 69
3.1.3. Đặc điểm chung một số chỉ số cận lâm sàng.................................... 70
3.2. Các yếu tố nguy cơ và chỉ số kháng insulin, độ nhạy insulin, chức
năng tế bào bêta ở người tiền đái tháo đường............................................ 70
3.2.1. Các yếu tố nguy cơ ở người tiền đái tháo đường.............................. 70
3.2.2. Kháng insulin, độ nhạy insulin, chức năng tế bào bêta ở người
tiền đái tháo đường...................................................................................... 76
3.3. Kết quả can thiệp, điều trị..................................................................... 84
3.3.1. Sự thay đổi các yếu tố nguy cơ sau can thiệp................................... 84
3.3.2. Sự thay đổi glucose máu sau can thiệp ............................................. 89
3.3.3. Sự thay đổi chức năng tế bào bêta, độ nhạy insulin, kháng insulin.. 91
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN 99
4.1. Đặc điểm chung của nhóm đối tượng nghiên cứuError! Bookmark not defined.
4.1.1. Đặc điểm về tuổi, giới....................... Error! Bookmark not defined.
4.1.2. Đặc điểm chung lâm sàng các chỉ số nhân trắc, thể lực và các chỉ
số cận lâm sàng ........................................... Error! Bookmark not defined.
4.2. Các yếu tố nguy cơ và chỉ số kháng insulin, độ nhạy insulin, chức
năng tế bào bêta ở người tiền đái tháo đường Error! Bookmark not defined.
4.2.1. Các yếu tố nguy cơ ở người tiền đái tháo đườngError! Bookmark not define
4.2.2. Kháng insulin, độ nhạy insulin, chức năng tế bào bêta ở người
tiền đái tháo đường...................................... Error! Bookmark not defined.
4.3. Sự thay đổi sau can thiệp điều trị............. Error! Bookmark not defined.
4.3.1. Sự thay đổi các yếu tố nguy cơ sau 24 thángError! Bookmark not defined.
4.3.2. Hiệu quả thay đổi glucose máu và tỉ lệ phát triển đái tháo đườngError! Book
4.3.3. Sự thay đổi kháng insulin, chức năng tế bào bêta, độ nhạy
insulin, kháng insulin sau 24 tháng............. Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN
Error! Bookmark not defined.
KHUYẾN NGHỊ
Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN
CỨU CỦA ĐỀ TÀI, LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
DANH MỤC CÁC CHỮ, KÝ HIỆU VIẾT TẮT
ADA: American Diabetes Association (Hiệp hội Đái tháo đường Mỹ)
BMI: Chỉ số khối cơ thể (Body Mass Index )
BT: Bình thường
CNTB: Chức năng tế bào
CS: Cộng sự
CT Can thiệp
ĐTĐ: Đái tháo đường
ĐN: Độ nhạy
GLP: Các Peptid giống Glucagon (Glucagon Like Peptid)
HA: Huyết áp
HATTh: Huyết áp tâm thu
HATTr: Huyết áp tâm trương
HĐTL: Hoạt động thể lực
HHS: U.S. Department of Health and Human Services (Cơ quan Dịch
vụ Sức khỏe và Con người của Mỹ
IDF: International Diabetes Federation (Liên đoàn Đái tháo đường Quốc tế)
IFG: Impaired Fasting Glucose (Suy giảm glucose máu lúc đói)
IGT: Impaired Glucose Tolerance (Rối loạn dung nạp glucose)
NG Normal Glucose (Glucose máu bình thường)
RLLM: Rối loạn lipid máu
THA: Tăng huyết áp
TG: Triglycerid
YTNC: Yếu tố nguy cơ
WHO: (World Health Organization) Tổ chức Y tế Thế giới.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng Tên bảng Trang
1.1. So sánh nồng độ insulin, chức năng tế bào bêta, kháng insulin
ở các nhóm tiền đái tháo đường so với người bình thường................ 22
1.2. Phân bố các đối tượng nghiên cứu theo 2 nhóm chứng và can
thiệp..................................................................................................... 35
2.2. Phân loại huyết áp theo JNC 7........................................................... 61
2.3. Đánh giá rối loạn lipid theo tiêu chuẩn của Hiệp hội xơ vữa
động mạch Châu Âu (European Atherosclerosis Society –
EAS) .................................................................................................... 61
3.1. So sánh tuổi, giới của nhóm bệnh và nhóm chứng............................. 68
3.2. Phân bố tỉ lệ đối tượng nghiên cứu theo nhóm tuổi ........................... 68
3.3. So sánh đặc điểm lâm sàng các chỉ số nhân trắc ở nhóm tiền
đái tháo đường so với nhóm chứng người bình thường ..................... 69
3.4. So sánh đặc điểm chỉ số huyết áp ở nhóm tiền đái tháo đường
so với nhóm chứng người bình thường............................................... 69
3.5. So sánh chỉ số sinh hóa máu giữa các nhóm nghiên cứu................... 70
3.6. Tỉ lệ các yếu tố nguy cơ về lối sống ở người tiền đái tháo
đường .................................................................................................. 70
3.7. Tỉ lệ các yếu tố về hoạt động thể lực ở người tiền đái tháo
đường .................................................................................................. 71
3.8. Tỉ lệ tình trạng béo bụng theo giới ở người tiền đái tháo đường....... 72
3.9. Tỉ lệ rối loạn lipid máu ở nhóm người tiền đái tháo đường............... 73
3.10. Tóm tắt tỉ lệ một số bệnh, hội chứng ở người bệnh tiền đái
tháo đường .......................................................................................... 74
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
3.11. So sánh giá trị giới hạn của chỉ số insulin giữa nhóm người
tiền đái tháo đường và nhóm chứng người bình thường.................... 76
3.12. So sánh giá trị gới hạn các chỉ số HOMA2 giữa nhóm người
tiền đái tháo đường và nhóm chứng người bình thường.................... 76
3.13. Tỉ lệ kháng insulin, giảm độ nhạy insulin và suy giảm chức
năng tế bào bêta theo HOMA2 ở người tiền đái tháo đường............. 77
3.14. Mối tương quan giữa các chỉ số kháng insulin, độ nhạy
insulin, chức năng tế bào bêta với tuổi ở người tiền đái tháo
đường .................................................................................................. 78
3.15. So sánh trung bình các chỉ số kháng insulin, độ nhạy insulin,
chức năng tế bào bêta theo giới ở nhóm người tiền đái tháo
đường .................................................................................................. 78
3.16. Liên quan giữa các chỉ số kháng insulin, độ nhạy insulin, chức
năng tế bào bêta với thừa cân – béo phì ở người tiền đái tháo
đường .................................................................................................. 80
3.17. Liên quan giữa các chỉ số kháng insulin, độ nhạy insulin, chức
năng tế bào bêta với tăng huyết áp ở người tiền đái tháo
đường .................................................................................................. 80
3.18. Liên quan giữa các chỉ số kháng insulin, độ nhạy insulin, chức
năng tế bào bêta với béo bụng ở người tiền đái tháo đường.............. 81
3.19. Liên quan giữa các chỉ số kháng insulin, độ nhạy insulin, chức
năng tế bào bêta với rối loạn lipid máu ở người tiền đái tháo
đường .................................................................................................. 81
3.20. Liên quan giữa các chỉ số kháng insulin, độ nhạy insulin, chức
năng tế bào bêta với hội chứng chuyển hóa (Theo ATPIII) ............... 82
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
3.21. Liên quan giữa các chỉ số kháng insulin, độ nhạy insulin, chức
năng tế bào bêta với hội chứng chuyển hóa (Theo IDF).................... 82
3.22. So sánh giá trị trung bình các chỉ số kháng insulin, độ nhạy
insulin, chức năng tế bào bêta với các hình thái rối loạn
glucose ................................................................................................ 83
3.23. So sánh tỉ lệ người bệnh dựa vào kháng insulin, độ nhạy
insulin, chức năng tế bào bêta ở các nhóm hình thái rối loạn
glucose ................................................................................................ 83
3.2. So sánh sự thay đổi các yếu tố nguy cơ về lối sống sau can
thiệp giữa nhóm tuân thủ điều trị so với nhóm không tuân thủ.......... 84
3.25. So sánh tỉ lệ hoạt động thể lực trước và sau can thiệp giữa
nhóm tuân thủ điều trị và nhóm không tuân thủ................................. 85
3.26. Sự thay đổi chỉ số nhân trắc sau can thiệp ở đối tượng nghiên
cứu....................................................................................................... 86
3.27. Sự thay đổi nồng độ trung bình các chỉ số lipid máu sau can
thiệp ở người tiền đái tháo đường ...................................................... 87
3.28. So sánh giá trị trung bình các chỉ số lipid máu sau can thiệp
giữa nhóm tuân thủ điều trị và nhóm không tuân thủ ........................ 87
3.29. Sự thay đổi tỉ lệ rối loạn các thành phần lipid máu sau can
thiệp ở người tiền đái tháo đường ...................................................... 88
3.30. Sự thay đổi nồng độ trung bình glucose máu ở người tiền đái
tháo đường sau can thiệp.................................................................... 89
3.31. So sánh sự thay đổi nồng độ trung bình glucose máu ở nhóm
tuân thủ so với nhóm không tuân thủ điều trị..................................... 89
3.32. So sánh nguy cơ phát triển thành đái tháo đường sau 24 tháng
ở các nhóm tiền đái tháo đường khác nhau........................................ 90
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
3.33. Sự thay đổi các chỉ số insulin, chức năng tế bào bêta, độ nhạy
insulin, kháng insulin theo tình trạng tiền đái tháo đường sau
can thiệp.............................................................................................. 91
3.34. Sự thay đổi nồng độ trung bình các chỉ số chức năng tế bào
bêta, độ nhạy insulin, kháng insulin sau can thiệp............................. 91
3.35. So sánh sự thay đổi các chỉ số insulin, chức năng tế bào bêta,
độ nhạy insulin, kháng insulin giữa nhóm tuân thủ và nhóm
không tuân thủ..................................................................................... 92
3.36. So sánh trung bình chỉ số kháng insulin theo HOMA2-IR sau
can thiệp ở nhóm tuân thủ so với nhóm không tuân thủ..................... 93
3.37. So sánh trung bình chỉ số độ nhạy insulin theo HOMA2-%S
sau can thiệp ở nhóm tuân thủ so với nhóm không tuân thủ.............. 94
3.38. So sánh trung bình chỉ số chức năng tế bào bêta theo HOMA2-
%B sau can thiệp ở nhóm tuân thủ so với nhóm không tuân thủ ....... 96
3.39. Nguy cơ phát triển thành đái tháo đường do tăng chỉ số insulin
ở người tiền đái tháo đường sau 24 tháng.......................................... 97
3.40. Nguy cơ phát triển thành đái tháo đường sau can thiệp dựa
vào các chỉ số in sulin và các chỉ số HOMA2 ở người tiền đái
tháo đường sau 24 tháng .................................................................... 97
3.41. Nguy cơ phát triển thành đái tháo đường ở nhóm tuân thủ so
với nhóm không tuân thủ sau 24 tháng dựa vào các chỉ số
insulin và HOMA2 .............................................................................. 98
4.1. So sánh nguy cơ phát triển thành đái tháo đường ở các nhóm
tiền đái tháo đường so với các nghiên cứu khácError! Bookmark not defined.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ Tên biểu đồ Trang
3.1. Tỉ lệ thừa cân, béo phì theo giới ở đối tượng nghiên cứu .................. 71
3.2. Tỉ lệ tăng huyết áp theo JNCVII ở người tiền đái tháo đường........... 72
3.3. Tỉ lệ hội chứng chuyển hóa ở người tiền đái tháo đường .................. 73
3.4. Tỉ lệ kháng insulin phân theo mức độ tăng chỉ số insulin ở
nhóm người tiền đái tháo đường......................................................... 77
3.5. Sự thay đổi các yếu tố nguy cơ về lối sống ở người tiền đái
tháo đường sau 24 tháng can thiệp..................................................... 84
3.6. Sự thay đổi tỉ lệ hoạt động thể lực sau 24 tháng can thiệp ................ 85
3.7. So sánh sự thay đổi tỉ lệ thừa cân béo phì và tỉ lệ béo bụng sau
24 tháng ở nhóm tuân thủ so với nhóm không tuân thủ ..................... 86
3.8. So sánh sự thay đổi tỉ lệ rối loạn các thành phần lipid máu sau
24 tháng can thiệp ở nhóm tuân thủ so với nhóm không tuân
thủ........................................................................................................ 88
3.9. So sánh tỉ lệ đái tháo đường, tiền đái tháo đường, glucose máu
bình thường sau can thiệp ở nhóm tuân thủ so với nhóm không
tuân thủ ............................................................................................... 90
3.10. So sánh tỉ lệ người bệnh theo insulin sau can thiệp ở nhóm
tuân thủ so với nhóm không tuân thủ.................................................. 92
3.11. So sánh tỉ lệ người bệnh theo HOMA2-IR sau can thiệp ở
nhóm tuân thủ so với nhóm không tuân thủ........................................ 94
3.12. So sánh tỉ lệ người bệnh theo HOMA2-%S sau can thiệp ở
nhóm tuân thủ so với nhóm không tuân thủ........................................ 94
3.13. So sánh tỉ lệ người bệnh theo HOMA2-%S sau can thiệp ở
nhóm tuân thủ so với nhóm không tuân thủ........................................ 96
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình Tên hình Trang
1.1. Bản đồ tỉnh Ninh Bình và chi tiết các địa điểm nghiên cứu .............. 38
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele :
0973.287.149
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay, khi các bệnh lây nhiễm từng bước được khống chế và đẩy lùi
thì các bệnh không lây như tim mạch, tăng huyết áp (THA), tâm thần, ung
thư,... đặc biệt là bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) týp 2, đang dần trở thành gánh
nặng cho xã hội và sức khỏe của con người [104].
Theo Liên đoàn Đái tháo đường Quốc tế (IDF) ước tính năm 2015, số
người mắc bệnh ĐTĐ là 415 triệu người, dự kiến sẽ tăng lên 642 triệu người
vào năm 2040, trong đó chủ yếu là ĐTĐ týp 2 chiếm 91%. Như vậy, cứ 11
người trưởng thành thì có 1 người mắc bệnh ĐTĐ và mỗi năm ĐTĐ gây ra
khoảng 5 triệu người tử vong [92]. Cùng với đó, sự gia tăng nhanh chóng tỉ lệ
người mắc tiền ĐTĐ sẽ là nguồn bổ sung cho sự bùng nổ tỉ lệ mắc bệnh ĐTĐ
trong tương lai. Chỉ tính riêng số đối tượng rối loạn dung nạp glucose
(Impaired Glucose Tolerance- IGT) của năm 2013 là 316 triệu người (6,9%),
ước tính con số này sẽ tăng lên 471 triệu người (8,0%) vào năm 2035. Do vậy,
tiền ĐTĐ cũng đang trở thành vấn đề sức khỏe chính toàn cầu do người tiền
ĐTĐ có nguy cơ rất cao phát triển thành bệnh ĐTĐ thực thụ cũng như nguy
cơ tăng cao về các bệnh lý tim mạch [91],[104].
Tiền ĐTĐ là một thuật ngữ mô tả tình trạng một người có mức glucose
máu tăng cao hơn người bình thường nhưng chưa đủ tiêu chuẩn để chẩn đoán
mắc bệnh ĐTĐ thực thụ. Ngay tại thời điểm có tăng mức glucose máu đã có
bất thường về tiết insulin và kháng insulin. Những trường hợp này chỉ được
phát hiện khi tiến hành xét nghiệm glucose máu lúc đói hoặc thực hiện
nghiệm pháp tăng glucose máubằng đường uống hoặc đường tĩnh mạch, hoặc
định lượng HbA1c bằng các phương pháp chuẩn. Do sự tác động qua lại của
cả 2 yếu tố di truyền và môi trường, người tiền ĐTĐ có nguy cơ rất cao phát
triển thành ĐTĐ thực thụ, nguy cơ mắc bệnh tim mạch nếu không được điều
trị dự phòng [5],[62],[92].
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele :
0973.287.149
Dựa vào những bằng chứng từ các thử nghiệm lâm sàng, các tổ chức
hoạt động về ĐTĐ trên thế giới khuyến cáo nên phòng ngừa ĐTĐ ở các đối
tượng tiền ĐTĐ thông qua việc loại trừ các yếu tố nguy cơ (YTNC) để ngăn
ngừa, làm chậm quá trình khởi phát, phát triển của bệnh cũng như các biến
chứng của bệnh như: nghiên cứu Daqing tại Trung Quốc, Chương trình Phòng
chống ĐTĐ Mỹ, Nghiên cứu Can thiệp Đái tháo đường – Phần Lan,…[153].
Các nghiên cứu này đã chỉ ra rằng thay đổi lối sống, giảm cân nặng và tăng
cường hoạt động thể lực, ăn uống khoa học có thể phòng hoặc ít nhất làm
chậm sự khởi phát bệnh ĐTĐ týp 2 ở các đối tượng tiền ĐTĐ thuộc các
chủng tộc khác nhau [92].
Tuy nhiên, kết quả các biện pháp can thiệp (CT) dự phòng ĐTĐ ở người
Việt Nam như thế nào vẫn là câu hỏi cần phải có câu trả lời thỏa đáng bằng
những chứng cứ khoa học. Việc phòng ngừa ĐTĐ cho người tiền ĐTĐ bằng
thay đổi lối sống có tác động như thế nào đến chức năng tế bào (CNTB) bêta,
độ nhạy (ĐN) insulin vẫn chưa rõ ràng do có ít nghiên cứu can thiệp nhằm trả
lời trực tiếp câu hỏi này, các số liệu tại Việt Nam lại càng hạn chế [62].
Nhằm có câu trả lời cho các vấn đề trên chúng tôi tiến hành đề tài
“Nghiên cứu sự thay đổi chức năng tế bào bêta, độ nhạy insulin và kết quả
can thiệp bằng thay đổi lối sống ở người tiền đái tháo đường”.
Mục tiêu nghiên cứu
1. Khảo sát một số yếu tố nguy cơ, đường huyết, chức năng tế bào bêta,
độ nhạy insulin và kháng insulin ở người tiền đái tháo đường týp 2 tại Ninh
Bình.
2. Đánh giá kết quả kiểm soát đường huyết, sự thay đổi chức năng tế bào
bêta, độ nhạy insulin và kháng insulin trên đối tượng tiền đái tháo đường týp
2 qua thay đổi lối sống sau 24 tháng.
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele :
0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele :
0973.287.149
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tiền đái tháo đường và các yếu tố nguy cơ
1.1.1. Lịch sử và khái niệm tiền đái tháo đường
1.1.1.1. Lịch sử
Năm 1.550 năm trước Công nguyên bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) đã được
Thầy thuốc Hy Lạp là Arateus đặt tên là bệnh “Đái tháo” (diabetes). Trong
những tài liệu được lưu trữ trên giấy viết của người Ai cập cổ đại có mô tả
những bệnh, những triệu chứng có liên quan đến bệnh ĐTĐ ngày nay, điển
hình là triệu chứng đái nhiều [134].
Thế kỷ thứ nhất sau Công nguyên, từ Diabetes được Aretaeus (AD 81-
138) dùng để mô tả những người mắc bệnh đái nhiều. Aretaeus cho rằng bệnh
có thể là hậu quả của sự nén của các cơ quan trong cơ thể gây nên bệnh đái
nhiều. Thời kỳ từ năm 100 đến 1800 sau công nguyên, các triệu chứng như
đái nhiều và uống nhiều tiếp tục được ghi nhận. Phương pháp điều trị thường
được sử dụng là dùng rượu vang đỏ, thuốc lợi niệu, tắm bồn nước nóng, rạch
tĩnh mạch, các phương pháp dùng thảo mộc,... Phương pháp chẩn đoán chủ
yếu dựa vào kiểm tra nước tiểu có vị ngọt [134].
Năm 1869, Paul Langerhans, sinh viên y khoa người Đức đã phát hiện ra
tuỵ có hai hệ thống tế bào; một tiết ra các enzyms tuỵ bình thường, còn hệ
thống tế bào kia tiết ra một chất đặc biệt, tuy nhiên lúc đó ông nhầm đây là hệ
thống lympho bào.
Năm 1920, frederick Banting, đã tìm ra một chất gọi là “islestin” và
được dùng cho bệnh nhân 14 tuổi, thấy có tác dụng làm giảm glucose máu.
Sau đó James Collip, lần đầu tiên đã tinh chế ra insulin tinh khiết để điều trị
cho người bệnh. Từ năm 1922 Eli Lilly phối hợp với Banting và Best bắt đầu
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele :
0973.287.149
sản xuất insulin để bán trên thị trường [134].
Năm 1956, thuốc điều trị ĐTĐ thuộc nhóm Sulfonylureas ra đời. Kể từ
đó cho đến nay các loại thuốc uống và thuốc tiêm, cùng với các nghiên cứu về
điều trị và dự phòng ĐTĐ liên tục ra đời. Trong số đó có công trình nghiên
cứu tại vương quốc Anh, về bệnh ĐTĐ týp 2 kéo dài 20 năm (nghiên cứu
UKPDS) được công bố năm 1998. Nghiên cứu UKPDS đã mở ra một kỷ
nguyên mới về quan điểm điều trị bệnh: Kỷ nguyên về dự phòng; dự phòng
để hạn chế sự xuất hiện và phát triển bệnh; hay còn gọi kỷ nguyên của sự kết
hợp y tế chuyên sâu và y tế dự phòng; dự phòng của chuyên sâu và chuyên
sâu để phục vụ dự phòng [5],[27],[139].
1.1.1.2. Khái niệm
Năm 2006, Hiệp Hội Đái tháo đường Mỹ (ADA) định nghĩa ĐTĐ như
sau: “Đái tháo đường týp 2 là bệnh chuyển hóa đặc trưng bởi tăng glucose
máu do sự phối hợp giữa kháng insulin và thiếu đáp ứng insulin”.
Theo IDF năm 2010, định nghĩa ĐTĐ: “Đái tháo đường là nhóm những
rối loạn không đồng nhất gồm tăng glucose máu và rối loạn dung nạp glucose
do thiếu insulin, do giảm tác dụng của insulin hoặc cả hai. Đái tháo đường týp
2 đặc trưng bởi kháng insulin và thiếu tương đối insulin, một trong hai rối
loạn này có thể xuất hiện ở thời điểm có triệu chứng lâm sàng bệnh đái tháo
đường” [90].
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) năm 2006, thì ĐTĐ “là một hội chứng có
đặc tính biểu hiện bằng tăng glucose máu, do hậu quả của việc thiếu/hoặc mất
hoàn toàn insulin hoặc là có liên quan đến sự suy yếu trong bài tiết và/hoặc
giảm hoạt động của insulin” [148].
Khái niệm giảm dung nạp glucose được giới thiệu vào năm 1979 thay
cho thuật ngữ “đái tháo đường giới hạn”; giảm dung nạp glucose được WHO
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele :
0973.287.149
và ADA xem là giai đoạn tự nhiên của rối loạn chuyển hóa carbohydrate.
Theo phân loại của WHO vào năm 1985, những khái niệm tăng glucose
máu khác chưa có nguy cơ biến chứng mạch máu nhỏ được xem như một thể
lâm sàng của rối loạn dung nạp glucose. Rối loạn glucose máu lúc đói(IFG) là
thuật ngữ được giới thiệu vào năm 1999 [148]. Sau đó, khái niệm tiền ĐTĐ
đã được Cơ quan Dịch vụ Sức khỏe và Con người của Mỹ (HHS) và ADA
đưa ra vào tháng 3 năm 2002 nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng về căn
bệnh ngày càng lan rộng này. Năm 2008, ADA có sự đồng thuận của WHO
đã đặt tên chính thức là tiền đái tháo đường (Pre-diabetes).
Các thuật ngữ khác trước đây cũng hay thường được dùng như “Đái
tháo đường tiềm tàng”, “Đái tháo đường sinh hoá”, “Đái tháo đường tiền lâm
sàng” để chỉ các trường hợp rối loạn dung nạp glucose mà chưa có biểu hiện
lâm sàng. Ngày nay khái niệm “tiền đái tháo đường” được công nhận và sử
dụng rộng rãi để chỉ các hình thái rối loạn chuyển hoá carbonhydrat của cơ
thể là rối loạn glucose máu lúc đói (IFG) và rối loạn dung nạp glucose (IGF).
1.1.2. Dịch tễ học tiền đái tháo đường
Bệnh ĐTĐ trong đó chủ yếu là ĐTĐ týp 2 thường được phát hiện muộn
với những biến chứng nặng nề, chi phí điều trị và quản lý bệnh rất tốn kém;
bệnh đang trở thành dịch bệnh nguy hiểm trên toàn cầu, đặc biệt là các nước
đang phát triển [5],[91]. Ước tính của IDF số người mắc bệnh ĐTĐ năm 2010
là 246 triệu người, năm 2015 là 415 triệu người, tốc độ gia tăng của bệnh
ĐTĐ là 55% mỗi năm. Dự kiến số người ĐTĐ sẽ tăng lên 642 triệu người vào
năm 2040 [92]. Tiền ĐTĐ đang trở thành vấn đề sức khỏe chính toàn cầu do
người tiền ĐTĐ có nguy cơ rất cao phát triển thành bệnh ĐTĐ thực thụ cũng
như nguy cơ tăng cao về các bệnh lý tim mạch [88],[139]. Theo ước tính của
IDF chỉ tính riêng các đối tượng rối loạn dung nạp glucose của năm 2013 là
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele :
0973.287.149
316 triệu người (6,9%), ước tính con số này sẽ tăng lên 471 triệu người
(8,0%) vào năm 2035. Năm 2014 theo ước tính của Liên đoàn Đái tháo đường
Quốc tế, Việt Nam là quốc gia có số người mắc ĐTĐ nhiều nhất trong số các
quốc gia Đông Nam Á với 3,299 triệu người mắc ĐTĐ [91].
Tại Việt Nam, điều tra của Trần Hữu Dàng và cộng sự (cs) tại Thành phố
Huế ở lứa tuổi >15 năm 1996 cho tỉ lệ rối loạn dung nạp glucose là 1,45%.
Năm 2001 Bệnh viện Nội tiết Trung ương điều tra tại 4 thành phố lớn Hà Nội,
Hải Phòng, Đà Nẵng, TP.HCM cho kết quả tỉ lệ rối loạn glucose máu lúc đói
và rối loạn dung nạp glucose chung là 5,9% [3].
Như vậy bệnh ĐTĐ đang thực sự trở thành gánh nặng kinh tế cho cả xã
hội, bản thân và gia đình người bệnh. Cần phải có những biện pháp điều trị và
dự phòng hiệu quả ngay ở giai đoạn tiền ĐTĐ để làm giảm tỉ lệ mắc bệnh
ĐTĐ và các biến chứng.
1.1.3. Chẩn đoán và phân loại tiền đái tháo đường.
Các phương pháp chẩn đoán
- Xét nghiệm glucose máu lúc đói: Các đối tượng được lấy máu tĩnh
mạch vào buổi sáng, trong khoảng từ 8 đến 14 giờ sau nhịn ăn để định lượng
glucose; tùy theo phương pháp mà người ta có thể lấy máu tĩnh mạch hoặc
mao mạch để đo nồng độ glucose máu.
- Nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống:
Cách thực hiện: các đối tượng được lấy máu tĩnh mạch lần 1 vào buổi
sáng sau 8 giờ nhịn ăn; sau khi lấy máu lần 1, cho đối tượng uống 75g đường
glucose loại Anhydrite hoặc 82,5g đường glucose loại monohydrat. Đối tượng
được nghỉ ngơi, không hoạt động mạnh, sau 2 giờ tiến hành lấy máu lần 2.
Cơ sở của nghiệm pháp: Người ta có thể định lượng glucose máu ở
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele :
0973.287.149
nhiều thời điểm khác nhau trong quá trình làm nghiệm pháp dung nạp glucose
đường uống, các thời điểm thường là (0, 30, 60, 90, 120 phút), kết quả nồng
độ glucose máu ở mỗi thời điểm có giá trị khác nhau. Để tiện cho quá trình
sàng lọc bệnh ĐTĐ, WHO và IDF khuyến cáo lấy giá trị glucose máu ở thời
điểm 0 và 120 phút sau khi uống glucose để chẩn đoán.
Ý nghĩa các chỉ số: kết quả nồng độ glucose máu thời điểm 0 (lúc đói)
đánh giá việc sản xuất glucose qua đêm ở gan, vì khi đói, nồng độ insulin ở
mức thấp nhất (mức nền) nên không ức chế hoàn toàn việc sản xuất glucose ở
gan, giúp cơ thể không rơi vào tình trạng hạ glucose máu. Ngược lại kết quả
glucose máu ở thời điểm sau 120 phút phản ánh CNTB bêta của tuỵ, vì khi
đưa một lượng glucose lớn vào cơ thể, bình thường tế bào bêta tuỵ đáp ứng
bằng tăng bài tiết insulin làm tăng vận chuyển glucose vào gan và cơ để dự
trữ, ức chế quá trình phân giải glucogen, ức chế quá trình tân tạo đường nên
làm giảm glucose máu. Mức glucose máu sau 2 giờ ở người bình thường phải
trở về < 7,8mmol/l [64].
- Xét nghiệm chỉ số HbA1c: năm 1985 lần đầu tiên HbA1c được đề cập
đến trong một báo cáo của WHO. Năm 2009, HbA1c đã được Ủy ban Chuyên
gia và ADA khuyến cáo sử dụng như một tiêu chí để chẩn đoán ĐTĐ. Sử
dụng HbA1c sẽ tránh được sự dao động của xét nghiệm glucose máu, người
bệnh sẽ không phải nhịn đói ít nhất 8 giờ, không phải chuẩn bị những điều
kiện cần thiết, nghiêm ngặt như khi làm nghiệm pháp dung nạp glucose. Tuy
nhiên nồng độ HbA1c phụ thuộc vào một số yếu tố di truyền huyết học hoặc
các bệnh lý liên quan đến thiếu máu do đó cần cân nhắc trong việc sử dụng
HbA1c. Năm 2011, theo khuyến cáo của nhóm chuyên gia tư vấn của WHO thì có
thể sử dụng chỉ số HbA1c để chẩn đoán ĐTĐ, tiền ĐTĐ [149].
Các tiêu chuẩn chẩn đoán và phân loại tiền đái tháo đường.
Năm 2004, ADA đã đề xuất hạ tiêu chuẩn chẩn đoán rối loạn glucose
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele :
0973.287.149
máu lúc đói khi glucose huyết tương tĩnh mạch từ 6,1mmol/l xuống
5,6mmol/l và đưa ra khái niệm “tiền đái tháo đường” pre - diabetes được quy
ước gồm Suy giảm dung nạp glucose và Rối loạn glucose máu lúc đói.
Năm 2007, Trung tâm Kiểm soát dịch bệnh Mỹ (CDC) sử dụng nồng
độ glucose huyết tương lúc đói để ước tính tiền ĐTĐ – ĐTĐ chưa được chẩn
đoán. Năm 2011, CDC sử dụng cả nồng độ glucose máu lúc đói và HbA1c để
sàng lọc tiền ĐTĐ – ĐTĐ chưa được chẩn đoán. Những cá thể khỏe mạnh là
nồng độ glucose máu tĩnh mạch hay mao mạch lúc đói dưới 100mg/dl (dưới
5,5mmol/l) hoặc glucose máu toàn phần dưới 90mg/dl (dưới 5,0mmol/l).
Tiêu chuẩn chẩn đoán tiền ĐTĐ của ADA, chẩn đoán xác định khi có ít
nhất một trong hai tiêu chuẩn sau:
Rối loạn dung nạp glucose (IGT): mức glucose huyết tương ở thời điểm
2 giờ sau nghiệm pháp tăng glucose máu đường uống từ 7,8mmol/l
(140mg/dl) đến 11,0mmol/l (198mg/dl) và glucose huyết tương lúc đói
<126mg/dl (7mmol/l).
Rối loạn glucose máu lúc đói (IFG): nếu lượng glucose huyết tương lúc
đói (sau ăn 8 giờ) từ 5,6mmol/l (100mg/dl) đến 6,9mmol/l (125mg/dl) và
lượng glucose huyết tương ở thời điểm 2 giờ của nghiệm pháp tăng glucose
máu dưới 7,8mmol/l (<140mg/dl).
Tiêu chí chẩn đoán ĐTĐ, tiền ĐTĐ dựa vào HbA1c theo ADA cập nhật
năm 2012: chẩn đoán ĐTĐ khi chỉ số HbA1c ≥ 6,5%; chẩn đoán mắc tiền
ĐTĐ khi HbA1c từ 5,7% đến 6,4%. Xét nghiệm phải được tiến hành trong
một cơ sở xét nghiệm sử dụng phương pháp xét nghiệm đã được Chương
trình Chuẩn hóa Glycohemoglobin Quốc gia NGSP cấp giấy chứng nhận và
chuẩn hóa theo kỹ thuật xét nghiệm sử dụng trong nghiên cứu DCCT [149].
Tiêu chuẩn chẩn đoán tiền ĐTĐ của WHO–IDF 2008 cập nhật 2010
như sau:
Rối loạn dung nạp glucose (IGT), nếu mức glucose huyết tương ở thời
điểm 2 giờ sau nghiệm pháp tăng glucose máu đường uống từ 7,8mmol/l
(140mg/dl) đến 11,0mmol/l (198mg/dl).
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele :
0973.287.149
Rối loạn glucose máu lúc đói (IFG), nếu lượng glucose huyết tương lúc
đói (sau ăn 8 giờ) từ 6,1 mmol/l (100mg/dl) đến 6,9mmol/l (125mg/dl)
[5],[76],[148],[149],.
1.1.4. Các yếu tố nguy cơ về tiền đái tháo đường
Sự phát sinh của bệnh ĐTĐ týp 2 có sự tương tác giữa các yếu tố nguy
cơ trong đó các yếu tố di truyền tương tác với các yếu tố môi trường. Hiểu
biết được các YTNC sẽ giúp cho việc đề ra các biện pháp điều trị và dự phòng
hiệu quả nhằm ngăn ngừa, làm chậm quá trình khởi phát, tiến triển của bệnh
cũng như các biến chứng. Có nhiều cách phân loại YTNC, có thể chia thành
các nhóm lớn như YTNC có thể can thiệp được/không thể can thiệp hoặc các
YTNC thường được phân loại như sau [1],[5],[24],[31],[34],[42]:
Yếu tố tuổi: người 45 tuổi trở lên là YTNC đầu tiên trong các YTNC
của bệnh ĐTĐ týp 2. Theo WHO, ở lứa tuổi 70 trở lên, tỉ lệ mắc bệnh ĐTĐ
týp 2 tăng gấp 3 - 4 lần so với tỉ lệ mắc bệnh ĐTĐ chung ở người lớn [28],
khoảng 17% số người 80 tuổi trở lên bị mắc bệnh ĐTĐ týp 2 [81],[91].
Yếu tố chủng tộc: tỉ lệ ĐTĐ týp 2 gặp ở tất cả các dân tộc, nhưng với tỉ
lệ và mức độ khác nhau. Ở các dân tộc khác nhau, tỉ lệ mắc bệnh ĐTĐ thai kỳ
cũng khác nhau, những dân tộc có tỉ lệ mắc bệnh ĐTĐ týp 2 cao, thì cũng có
tỉ lệ mắc bệnh ĐTĐ thai kỳ cao [81],[135].
Yếu tố gia đình: một số nghiên cứu cho thấy khoảng 10% người bệnh
mắc bệnh ĐTĐ týp 2 có bà con thân thuộc cũng bị mắc bệnh ĐTĐ týp 2.
Những đối tượng có mối liên quan huyết thống gần gũi với người mắc bệnh
ĐTĐ týp 2, có nguy cơ mắc bệnh ĐTĐ týp 2 cao gấp 4 - 6 lần so với người
bình thường trong gia đình không có người mắc bệnh ĐTĐ týp 2; đặc biệt là
những người mà cả bên nội và ngoại đều có người mắc bệnh ĐTĐ týp 2, con
cái có cả bố mẹ đều mắc bệnh ĐTĐ týp 2, thì 40% có nguy cơ bị mắc bệnh
ĐTĐ týp 2.
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele :
0973.287.149
Tiền sử giảm dung nạp glucose: những người có tiền sử giảm dung nạp
glucose, thì khả năng tiến triển thành bệnh ĐTĐ týp 2 rất cao. Trạng thái IFG
và IGT là giai đoạn tiềm tàng của dịch bệnh ĐTĐ týp 2. Tỉ lệ IFG và IGT là
một yếu tố dự đoán sự gia tăng của ĐTĐ týp 2 trong cộng đồng. Những người
có IFG và/hoặc IGT nếu biết sớm có thể can thiệp bằng chế độ dinh dưỡng và
luyện tập hoặc dùng thuốc sẽ giảm hẳn nguy cơ chuyển thành bệnh ĐTĐ týp
2 thực sự.
Thừa cân - Béo phì: có rất nhiều nghiên cứu chứng minh mối liên quan
tương đồng giữa bệnh béo phì và bệnh ĐTĐ týp 2. Từ năm 1985, bệnh béo
phì đã được WHO ghi nhận là một YTNC cao của bệnh ĐTĐ týp 2, trong đó
bệnh béo phì dạng nam có vai trò đặc biệt quan trọng. Điều tra dịch tễ học ở
Huế cho thấy: béo phì chiếm 12,5% tổng số người bị bệnh ĐTĐ, béo phì dạng
nam chiếm 35,42% [42],[76].
THA: được coi là YTNC phát triển bệnh ĐTĐ týp 2. Đa số người bệnh
ĐTĐ týp 2 có THA và tỉ lệ mắc ĐTĐ týp 2 ở người bệnh THA cũng cao hơn
rất nhiều so với người bình thường cùng lứa tuổi. Khoảng 2/3 người bệnh
ĐTĐ có THA; cả hai bệnh ĐTĐ và THA đều làm tăng nguy cơ nhồi máu cơ
tim. THA có ĐTĐ gây biến chứng tim mạch nặng. Tỉ lệ THA ở người bệnh
ĐTĐ týp 2 đều tăng theo tuổi đời, tuổi bệnh, chỉ số khối cơ thể (BMI), nồng
độ glucose máu [146].
Yếu tố sản khoa bất thường: tiền sử sản khoa bất thường như trẻ mới
sinh nặng trên 3.800 gram là một YTNC của bệnh ĐTĐ týp 2 cho cả mẹ và
con. Những trẻ này có nguy cơ béo phì từ nhỏ, rối loạn dung nạp glucose và
bị ĐTĐ týp 2 khi lớn tuổi; các bà mẹ này có nguy cơ mắc ĐTĐ týp 2 cao hơn
so với phụ nữ bình thường. Con của những người mẹ bị ĐTĐ thường nặng
cân khi sinh, có khuynh hướng bị béo phì trong thời kỳ niên thiếu và nguy cơ
mắc ĐTĐ týp 2 sớm, tỉ lệ mắc ĐTĐ gấp 3 lần so với trẻ được sinh ra có mẹ
không mắc ĐTĐ. Hales C.N. và Barker D.J.P. (2001) còn cho rằng sự thiếu
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele :
0973.287.149
hụt dinh dưỡng bào thai sẽ làm giảm khối lượng tế bào bêta và mối quan hệ
giữa ĐTĐ và trọng lượng lúc sinh thấp có liên quan đến kiểu di truyền “tiết
kiệm”, bệnh sẽ xảy ra khi điều kiện dinh dưỡng trở nên dư thừa. Như vậy sự
chậm phát triển của thai nhi trong tử cung được xem là một YTNC mắc ĐTĐ
về sau [104].
Chế độ ăn uống, hút thuốc lá: thói quen ăn uống sẽ ảnh hưởng tới sự
phát triển bệnh ĐTĐ týp 2. Những người có thói quen ăn nhiều đường, ăn
nhiều chất béo, ít ăn chất xơ sẽ có nguy cơ cao bị ĐTĐ týp 2. Giảm ăn chất
béo bão hòa, ăn ít cholesterol, tăng chất xơ hòa tan, giảm cân nếu thừa cân,
duy trì cân nặng hợp lý, hoạt động thể lực vừa phải để tiêu hao năng lượng
phòng chống bệnh ĐTĐ týp 2. Một lượng lớn alcohol vào trong cơ thể do
uống rượu bia sẽ làm giảm hấp thụ glucose qua trung gian là insulin. Người ta
cho rằng, rượu trực tiếp gây độc lên tế bào bêta đảo tụy hay ức chế sự tiết
insulin và tăng đề kháng insulin. Những người có thói quen uống nhiều rượu,
có nguy cơ mắc bệnh ĐTĐ týp 2 lớn hơn những người uống ít rượu [142].
Thói quen hút thuốc lá liên quan đến sự đề kháng insulin, là yếu tố nguy cơ
của ĐTĐ týp 2 ở cả nam lẫn nữ. Nghiên cứu của Bray cho thấy hút thuốc lá
tăng 70% nguy cơ mắc ĐTĐ týp 2 và ích lợi của việc ngừng hút thuốc lá đối
với ĐTĐ týp 2 chỉ có thể thấy sau 5 năm, còn để đạt được giống như người
không hút thuốc bao giờ thì thời gian ngừng hút phải trên 20 năm [56].
Ít hoạt động thể lực: các nghiên cứu trên thế giới đã cho thấy, việc tập
luyện thể lực thường xuyên có tác dụng làm giảm nồng độ glucose máu ở
người bệnh ĐTĐ týp 2, đồng thời giúp duy trì sự bình ổn của lipid máu, huyết
áp (HA), cải thiện tình trạng kháng insulin, và cải thiện tích cực về mặt tâm
lý. Sự phối hợp hoạt động thể lực thường xuyên và điều chỉnh chế độ ăn có
thể giúp giảm nguy cơ mắc bệnh ĐTĐ týp 2 một cách rất đáng kể [56],[146].
Yếu tố môi trường sống: Quá trình đô thị hoá làm thay đổi lối sống,
thói quen ăn uống truyền thống sang kiểu sống, thói quen ăn uống của đô thị hiện
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele :
0973.287.149
đại. Ăn uống không hợp lý dẫn đến sự mất cân bằng chuyển hóa, sự dư thừa năng
lượng kết hợp với lối sống tĩnh tại, ít hoạt động thể lực thúc đẩy nhanh quá trình
tiến triển của bệnh béo phì và làm tăng nhanh tỉ lệ mắc bệnh ĐTĐ týp 2. Theo
một nghiên cứu điều tra ở thành thị phía bắc Ấn Độ cho thấy: tỉ lệ mắc bệnh
ĐTĐ týp 2 khác nhau có ý nghĩa thống kê (nông thôn 2,8%, thành thị 6,4%).
Ở Việt Nam, theo điều tra dịch tễ học năm 2008, tỉ lệ mắc bệnh ĐTĐ týp 2 ở
đô thị lớn là 7,2% cao hơn miền núi là 3,3%. Như vậy, sự đô thị hoá là yếu tố
nguy cơ quan trọng và độc lập của ĐTĐ týp 2.
Các yếu tố Stress: các Stress đặc biệt các Stress cấp có liên quan đến đề
kháng insulin, tuy nhiên sự đề kháng trong trường hợp này có khả năng hồi
phục. Các nhà nghiên cứu cho rằng có sự tham gia của glucocorticoid, đó là
sự gia tăng của thành phần này nhằm phản ứng với tình trạng stress do đó làm
tăng sự đề kháng insulin. Stress tác động đến sự đề kháng insulin trực tiếp hay
gián tiếp thông qua tương tác với leptin dẫn đến tăng nồng độ leptin máu và
ức chế hoạt động của leptin, thúc đẩy tình trạng đề kháng leptin, góp phần vào
sự đề kháng insulin [55],[131],[146].
1.1.5. Hội chứng chuyển hóa và tiền đái tháo đường
Morgagni đã mô tả những dấu hiệu của hội chứng này từ rất lâu, đó là
những người có đặc điểm công việc là “làm việc nghiên cứu sách vở, có cuộc
sống tĩnh tại, thời gian ngồi làm việc nhiều hơn là vận động, người thường có
những bữa ăn thừa năng lượng”.
Năm 1923, Kylin mô tả những dấu hiệu liên quan đến nhóm các triệu
chứng này như là một tập hợp gồm THA, tăng glucose máu và bệnh Goutte.
Năm 1943, Vague đã chia béo phì ra làm 2 loại, béo “Gynoid” và “Androi”.
Béo “Gynoid” được đặc trưng bởi sự tập trung của mô mỡ ở quanh đùi và
mông, trong khi béo “androi” đặc trưng bởi sự tập trung của mô mỡ ở bụng.
Năm 1988, trong bài phát biểu của mình tại buổi nhận giải thưởng Banting,
Reaven sử dụng thuật ngữ “Hội chứng X” bao gồm một nhóm các yếu tố
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele :
0973.287.149
nguy cơ của bệnh mạch vành như nồng độ insulin lúc đói cao, dung nạp
glucose kém, THA, giảm HDL-C, tăng VLDL và tăng triglycerid, đồng thời
ông cũng xác minh chắc chắn tầm quan trọng về mặt lâm sàng của hội chứng
này. Ngoài ra, còn có các tên gọi khác như: Hội chứng chuyển hóa (Metabolic
Syndrome); Hội chứng rối loạn chuyển hóa (Dysmetabolism Syndrome); Hội
chứng kháng insulin (Insulin Resistance Syndrome) [146].
Ngày nay, “Hội chứng chuyển hóa” là thuật ngữ đã đứng vững qua
thời gian dài và nó được chấp nhận rộng rãi nhất trên toàn thế giới. Hội chứng
này là một nhóm rối loạn chuyển hóa liên quan với các yếu tố nguy cơ của
bệnh tim mạch cũng như tiên đoán khả năng phát triển thành ĐTĐ [14].
Tình trạng kháng insulin thường là yếu tố chỉ điểm dẫn tới ĐTĐ týp 2
trong tương lai. Nghiên cứu tiền cứu Paris (Paris Prospective Study) với 5.042
nam giới da trắng ở lứa tuổi trung niên cho thấy, những người có tình trạng
tăng insulin máu lúc đói, thường phát triển thành bệnh ĐTĐ týp 2 sau một
thời gian, trung bình là 3 đến 4 năm.
Theo Ilanne Parikka P., Eriksson J.G., Lindström J., và cs, tỉ lệ HCCH
theo tiêu chuẩn của WHO ở đối tượng rối loạn glucose máu lúc đói ở nam là
74% và ở nữ là 52,2%, tỉ lệ HCCH ở đối tượng rối loạn dung nạp glucose
(IGT) có béo phì ở nam là 84,8% và ở nữ là 65,4% [89].
Để dự phòng HCCH cần có chế độ ăn và luyện tập phù hợp, kiểm soát
cân nặng, vòng eo, HA, cũng như xét nghiệm các thành phần glucose máu và
mỡ máu để có thái độ xử lý sớm nếu cần.
1.1.6. Rối loạn lipid máu và tiền đái tháo đường
Tình trạng kháng insulin gây nên những bất thường chuyển hóa ở nhiều
mô của cơ thể như: ở gan, mô mỡ, cơ, sự tích tụ acid béo tự do ở mô mỡ cũng
như các mô như gan, cơ, tụy tạng (tích tụ mỡ nội tạng). Ngược lại, sự lắng
đọng mỡ ở nội tạng làm phóng thích các adipocytokine góp phần gây đề
kháng insulin. Sự đề kháng insulin kèm tăng insulin máu gây nên nhiều tác
hại lên hệ tim mạch như THA, thay đổi chức năng nội mạc mạch máu, rối
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele :
0973.287.149
loạn lipid máu, thay đổi chức năng tiểu cầu và sự đông máu [1],[2],[5],[6],
[20],[28].
Rối loạn lipid máu gây nên kháng insulin ở gan và ở ngoại vi, bởi vì
insulin và sự nhạy cảm của insulin liên quan tới lipoprotein lipase, giảm
enzym lipase của gan làm tăng hàm lượng acid béo tự do và tăng tiết VLDL.
Kháng insulin gây tăng TG, tăng LDL-C nhỏ đậm đặc và giảm HDL-C. Theo
Reaven G.M., hiện tượng kháng insulin gây nên tình trạng tăng insulin máu,
từ đó sẽ tăng tổng hợp VLDL khi tăng acid béo tự do và tăng glucose, cuối
cùng làm tăng TG máu. Béo phì, nhất là béo bụng, thường đi kèm đề kháng
insulin sẽ gây ra tăng acid béo tự do ở gan. Acid béo tự do làm tăng chuyển
hoá tạo glucose mới làm tăng glucose máu dẫn tới tăng tổng hợp TG. Tăng
TG máu là kết quả của tăng bài tiết VLDL do quá trình dị hóa VLDL có thể bị
tổn thương, mặc dù mức lipoprotein lipase vẫn bình thường. Ở người tiền
ĐTĐ, mặc dù có tăng tổng hợp VLDL nhưng hàm lượng LDL ít thay đổi do
chuyển hóa VLDL thành LDL giảm. Tuy nhiên thành phần của nó có thay đổi
như: tăng triglycerid, tăng tỉ lệ cholesterol/ApoB, tăng tỉ lệ triglycerid/protein.
Ở người glucose máu cao, hàm lượng HDL-C thấp, đặc biệt HDL2. Tăng hàm
lượng insulin lúc đói dẫn tới tăng thoái hóa của HDL-C, giảm HDL-C huyết
tương. Hơn nữa hoạt động của enzym lipoprotein lipase giảm gây giảm thoái
hóa VLDL có thể làm cho HDL-C thấp, bởi HDL3 được tổng hợp từ thành
phần bề mặt của VLDL, dẫn đến giảm nồng độ HDL-C trong huyết tương.
Tăng thoái hóa HDL-C có thể xảy ra khi tăng TG. Do tăng vận chuyển TG tới
HDL2, hình thành HDL2 giàu TG rất nhạy cảm với sự thoái hóa do enzym
lipase ở gan.
Tỉ lệ RLLM ở người tiền ĐTĐ: nhiều nghiên cứu cho thấy ở người tiền
ĐTĐ có tỉ lệ RLLM rất cao. Theo Nguyễn Đức Ngọ (2006) nghiên cứu mối
liên quan giữa kháng insulin với béo phì và rối loạn lipid máu cho thấy 58,8%
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele :
0973.287.149
có tăng triglyceride. Phạm Minh và Trần Hữu Dàng năm 2006 đánh giá tình
trạng RLLM ở phụ nữ mãn kinh cho kết quả tỉ lệ tăng TC là 58,82%, tăng TG
là 45,09%, giảm HDL-C là 5,8% và tăng LDL-C là 37,25%. Kết quả tương
ứng trong nghiên cứu của Cao Mỹ Phượng tăng TC là 25,58%; TG là 25,83%;
HDL-C là 24,4% và LDL-C là 35,3% [9],[23],[25].
1.2. Chức năng tế bào Bêta, độ nhạy insulin ở người tiền đái tháo đường
1.2.1. Độ nhạy insulin, kháng insulin
Lịch sử và khái niệm
Từ khi phát hiện ra insulin vào năm 1922, khái niệm kháng insulin đã
được đề xuất và phát triển theo thời gian. Các nghiên cứu cho thấy kháng
insulin là cơ chế bệnh sinh chủ yếu, xuất hiện trước khi phát hiện bệnh ĐTĐ
từ 10-12 năm [146].
Vào những năm 1930, Himsworth nhận thấy rằng những người bệnh
ĐTĐ có thể được chia thành 2 nhóm: những người nhạy cảm với insulin và
những người không nhạy cảm với insulin dựa trên đáp ứng của họ với insulin
sau khi uống glucose [122]. Sự phát triển kỹ thuật miễn dịch huỳnh quang của
Benson và Yalow vào năm 1960 cho phép xác định rằng những người bệnh
khởi phát ĐTĐ vào tuổi trưởng thành có mức insulin cao hơn người không
ĐTĐ. Từ đó dẫn tới suy luận rằng những người bệnh này kháng với insulin
[82].
Vào năm 1970 người ta định nghĩa kháng insulin là “một trạng thái đòi
hỏi một lượng insulin nhiều hơn bình thường để tạo ra một đáp ứng bình
thường”. Năm 1984, theo Freychet P. “Kháng insulin là sự giảm hiệu quả sinh
học của insulin với biểu hiện lâm sàng là tăng nồng độ insulin máu”. Theo cơ
chế bệnh sinh: “Kháng insulin là giảm khả năng kích thích hấp thu và tiêu thụ
glucose của insulin ở cơ”. Do đó người ta có thể dụng thuật ngữ kháng insulin
hay giảm ĐN insulin để chỉ tình trạng trên.
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele :
0973.287.149
Hiện nay, định nghĩa được mở rộng hơn cho cả người ĐTĐ và người có
bệnh lý khác không phải ĐTĐ: “Kháng insulin là sự tăng nồng độ insulin
trong khi glucose máu bình thường hay gia tăng”. Kháng insulin xảy ra khi tế
bào mô đích không đáp ứng hoặc bản thân các tế bào này chống lại sự tăng
insulin máu.
Các yếu tố nguy cơ tạo điều kiện xuất hiện và tiến triển kháng insulin
bao gồm: tuổi trên 40, lối sống tĩnh tại, ít vận động, thói quen ăn nhiều đạm,
mỡ động vật, nhiều đường, tinh bột, uống bia rượu, tiền sử gia đình có bệnh
ĐTĐ týp 2, THA, tiền sử rối loạn dung nạp glucose hoặc ĐTĐ thai kỳ, béo
phì, béo bụng, tăng triglycerid (TG) và/ hoặc giảm HDL-C, bệnh động mạch
vành, chứng gai đen hoặc hội chứng buồng trứng đa nang.
Các yếu tố cấu thành kháng insulin đã được khẳng định bao gồm: Rối
loạn glucose huyết thanh; THA; rối loạn lipid máu (RLLM); vữa xơ động
mạch; thừa cân, béo phì nhất là béo phì dạng nam; tổn thương cầu thận
(Microalbumin niệu/Protein niệu) [146].
Sinh bệnh học của giảm độ nhạy insulin, kháng insulin
Khái niệm kháng insulin để chỉ tình trạng giảm sút đáp ứng sinh học
đối với cả insulin nội sinh và ngoại sinh. Kháng insulin tồn tại cả ở gan và các
mô ngoại vi, được biểu hiện bởi giảm khả năng ức chế sản xuất glucose ở gan,
giảm khả năng thu nạp, sử dụng glucose ở các cơ quan và ở các mô ngoại vi.
Kháng insulin ở gan làm rối loạn chuyển hoá glucose ở gan. Gan là
nguồn cung cấp glucose giữa các bữa ăn, đặc biệt là về đêm. Sau ăn, glucose
máu tăng nhanh, khi đó insulin máu sẽ tăng nhanh để ức chế gan sản xuất
glucose. Ở người ĐTĐ týp 2, nồng độ insulin trong máu khi đói cao gấp 2 lần
người bình thường sẽ ức chế quá trình sản xuất glucose từ gan rất mạnh.
Chính điều này buộc phải có tình trạng kháng insulin tại gan, thì gan mới tiếp
tục sản xuất đủ glucose đáp ứng theo nhu cầu cơ thể. Ngoài ra do glucose máu
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele :
0973.287.149
tăng kể cả lúc nghỉ ngơi gây ra bất thường chuyển hoá ở gan, buộc gan phải
có phản ứng kháng lại sự tăng glucose máu. Hậu quả là giảm khả năng ức chế
sản xuất glucose tại gan kể cả khi hàm lượng glucose máu thấp và nồng độ
insulin máu thấp [101],[151].
Kháng insulin ở các cơ quan khác của cơ thể và kháng insulin ở các mô
ngoại vi làm giảm thu nạp, sử dụng glucose ở các cơ quan đó. Sau ăn, vị trí
đầu tiên mà glucose được thu nạp và giữ lại đó là cơ vân, cơ chế đầu tiên của
glucose được lưu giữ là chuyển thành glycogen. Sự thu nạp glucose của các
cơ quan phụ thuộc vào ĐN của các cơ quan này với insulin, thông qua các thụ
thể tiếp nhận insulin trên màng tế bào.
Ở mức độ tế bào, vai trò của insulin đối với quá trình chuyển hoá
glucose gồm 2 bước. Bước thứ nhất (tại thụ thể), glucose được insulin hoạt
hoá gắn vào thụ thể đặc hiệu trên màng tế bào. Có kháng insulin, tức là giảm
khả năng gắn insulin vào các thụ thể dẫn tới giảm khả năng hoạt động của
insulin. Bước thứ hai (hậu thụ thể): glucose tự do đã vào trong tế bào và tham
gia vào chu trình Krebs, glucose sẽ được chuyển hoá dưới sự kiểm soát của
insulin thông qua các enzyme. Kháng insulin làm giảm sự hoạt hoá của
insulin đến các ensyme và các chất chuyên chở glucose nội bào làm giảm vận
chuyển glucose nội bào [43].
Các yếu tố liên quan đến kháng insulin
Giảm hoạt động thể lực và chế độ ăn giàu năng lượng, ít chất xơ là
nguyên nhân chính dẫn đến thừa cân, béo phì, đặc biệt béo bụng được xem là
yếu tố “đương nhiên” tiến tới kháng insulin và hội chứng chuyển hoá, cũng
đương nhiên tiến tới ĐTĐ týp 2.
ĐN insulin trên các cá thể khác nhau cũng khác nhau, bình thường ĐN
insulin không bị giảm theo tuổi tác nếu có tăng cường hoạt động thể lực. Độ
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele :
0973.287.149
nhạy insulin có liên quan trực tiếp đến trọng lượng cơ vân và gián tiếp đến
trọng lượng mô mỡ. Sự dư thừa lượng mỡ trong cơ thể do ăn quá nhiều, liên
tục vượt quá khả năng cân bằng nội môi, làm mất khả năng ngăn chặn sự
nhiễm mỡ ở các tế bào không phải tế bào mỡ. Các tế bào không phải tế bào
mỡ không có phương tiện để loại bỏ sự xâm nhập của các acid béo từ hệ tuần
hoàn. Khi bị nhiễm mỡ, sự hoạt động các tế bào không phải tế bào mỡ có thể bị
ảnh hưởng, rối loạn chức năng bình thường của tế bào, dẫn đến chết tế bào trong
đó có các tế bào bêta tụy [43].
Người ta thấy có sự liên quan chặt chẽ giữa chuyển hoá acid béo với
kháng insulin ở cơ vân, lượng acid béo tự do gây tăng tân tạo đường tại gan,
làm tăng glucose máu ngoại vi và giảm ĐN insulin ở các mô. Ngược lại nồng
độ glucose máu tăng ảnh hưởng lên quá trình chuyển hoá acid béo, tăng nồng
độ acid béo tại cơ vân lại gây giảm hoạt tính insulin. Một số acid béo tự do
chuỗi dài làm giảm mức acid ribonucleic truyền tin của chất vận chuyển
glucose đáp ứng với insulin. Acid béo cũng làm thay đổi trạng thái lỏng của
màng tế bào, làm thay đổi khả năng tiếp cận các thụ thể của insulin, thay đổi
khả năng gắn và hoạt động của insulin.
Tình trạng tăng acid béo tự do sẽ ức chế thu nhận các glucose được
insulin hoạt hoá hay nói cách khác là đã gây ra đề kháng insulin ngoại vi. Để
cải thiện tình trạng kháng insulin ngoại vi phải làm giảm nồng độ acid béo tự
do sẽ cải thiện ĐN insulin ở các mô ngoại vi [2].
1.2.2. Chức năng tế bào bêta
Tuyến tuỵ được cấu tạo bởi hai phần có chức năng riêng biệt, đó là tuỵ
ngoại tiết và tuỵ nội tiết. Tuỵ ngoại tiết là tuyến tiêu hoá quan trọng tiết ra các
men cần thiết cho việc biến đổi thức ăn thành các chất có thể hấp thụ được.
Tuỵ nội tiết sản xuất và tiết ra các hormon có nhiệm vụ điều hoà dinh dưỡng
tế bào từ tốc độ hấp thu đến dự trữ trong tế bào và chuyển hoá của các chất
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele :
0973.287.149
dinh dưỡng.
Tuỵ nội tiết được cấu tạo bởi 0,7 đến 1 triệu tuyến nội tiết nhỏ có tên là
tiểu đảo Langerhans, chiếm 1-1,5% tổng khối lượng của tuỵ (khoảng 1-2 g).
Cho tới nay người ta đã xác định được 4 loại tế bào của đảo tuỵ là A, B, D và
F. Các tế bào A tiết ra glucagon, proglucagon, peptid giống glucagon (GLP-1
và GLP-2). Các tế bào B tiết ra insulin, peptid C, proinsulin, amylin, acid
α- aminobutyric (GABA). Các tế bào D tiết ra somatostatin và các tế bào F
tiết ra polypeptid tuỵ. Các bằng chứng gần đây cho thấy có sự tồn tại một loại
tế bào thứ 5 được gọi là các tế bào tiểu đảo ghrelin, điều này đã được xác
nhận bởi nhiều phòng thí nghiệm. Các loại tế bào ghrelin có khả năng tiết ra
các hormone kích thích tiết hormone tăng trưởng [5],[24],[33] [34],[94],[145].
Các chức năng chính của tế bào bêta tụy là dự trữ và giải phóng insulin;
insulin có tác dụng làm giảm nồng độ glucose trong máu. Khi có các kích
thích tiết insulin (do ăn uống,..), tế bào bêta tụy đáp ứng nhanh chóng bằng
cách tiết insulin mà nó dự trữ, đồng thời tăng cường sản xuất insulin
[33],[99],[140].
Ở người bệnh ĐTĐ týp 2 khi mới được phát hiện trên lâm sàng,CNTB
bêta đã suy giảm tới 50%. Cùng với giảm ĐN insulin (kháng insulin) sự suy
giảm CNTB bêta gặp ở hầu hết người bệnh ĐTĐ týp 2, béo phì, THA,...
Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng chỉ có sự suy giảm CNTB bêta không đủ gây
bệnh mà có sự kết hợp với giảm ĐN insulin ở các mô của cơ thể. Sự rối loạn
CNTB bêta đã có ngay từ khi người bệnh có rối loạn dung nạp glucose máu
lúc đói. Đây là giai đoạn đầu của quá trình diễn biến dẫn đến bệnh ĐTĐ thực
thụ, hay còn gọi giai đoạn tiền ĐTĐ. Ở giai đoạn tiền ĐTĐ, sự bài tiết insulin
có thể tăng để cố gắng khắc phục tình trạng kháng insulin; do sự đòi hỏi tiết
insulin ngày càng tăng nên CNTB bêta bị suy tương đối. Khi ĐTĐ xuất hiện,
đáp ứng tiết insulin của tuỵ với glucose máu trở nên không thích hợp (insulin
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele :
0973.287.149
tiết không đủ), lúc này CNTB bêta bị suy giảm làm xuất hiện tình trạng tăng
glucose máu [51],[119].
Suy giảm CNTB bêta làm tăng glucose máu, lượng glucose máu cao lại
sẽ gây độc cho tế bào bêta, làm suy giảm CNTB bêta. Đây là vòng xoắn bệnh
lý trong bệnh sinh của bệnh ĐTĐ týp 2 làm cho bệnh tiến triển ngày càng
nặng dần. Tác động bất lợi của tăng glucose máu lên CNTB bêta biểu hiện
qua các quá trình (1) tăng glucose máu gây tăng độc tế bào; (2) giảm nhạy
cảm của tế bào bêta với các kích thích của glucose máu; (3) suy kiệt của tế
bào beta do quá trình tăng hoạt động lâu dài. Giảm nhạy cảm với glucose máu
là tình trạng trơ nhanh và khó phục hồi khi tế bào bêta do tiếp xúc lâu với
mức glucose máu cao. Kiệt quệ tế bào bêta là giảm dự trữ có phục hồi lượng
insulin dự trữ nội bào. Hai hiện tượng này lúc đầu có thể hồi phục nhưng kéo
dài sẽ không phục hồi hoàn toàn. Ngoài ra còn có giả thuyết cho rằng tăng
glucose máu ở người bệnh ĐTĐ týp 2 tạo nên stress oxy hoá tế bào bêta, do tế
bào bêta chịu đựng kém với tình trạng stress oxy hoá nên dễ bị tổn thương
[27],[105].
1.2.3. Suy giảm chức năng tế bào bêta, giảm độ nhạy insulin, kháng insulin
ở người tiền đái tháo đường
Nhiều nghiên cứu đã cho thấy rối loạn CNTB bêta có ngay từ khi người
bệnh có rối loạn dung nạp glucose máu lúc đói. Giai đoạn tiền ĐTĐ, sự bài
tiết insulin có thể tăng để cố gắng khắc phục tình trạng kháng insulin. Sự đáp
ứng tiết insulin của tuỵ với lượng glucose máu tiếp tục tăng dần trở nên không
thích hợp (insulin tiết không đủ). Giai đoạn này CNTB bêta trở nên suy tương
đối làm xuất hiện tình trạng tăng glucose máu [5],[49],[132].
Meyer C., Pimenta W., Woerle H.J., và cs nghiên cứu trên 21 đối tượng
rối loạn glucose máu lúc đói đơn thuần và 61 đối tượng có Rối loạn dung nạp
glucose, cùng nhóm chứng 240 người bình thường. Kết quả nghiên cứu cho
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele :
0973.287.149
thấy trung bình nồng độ insulin lúc đói ở thời điểm sau nghiệm pháp tăng
glucose máu khác nhau giữa nhóm nghiên cứu. Có sự suy giảm CNTB bêta và
tăng kháng insulin so với nhóm chứng thể hiện qua sự khác nhau giữa các chỉ
số HOMA-B% ở pha thứ nhất của tiết insulin (p<0,01) Bảng 1.1. [109]. Kết
quả này cũng tương tự như kết quả nghiên cứu của Kanat M., Mari A., Norton
L., và cs trên 172 người Mỹ gốc Mehico được chia làm 3 nhóm (78 người có
glucose máu bình thường, 46 người có suy giảm glucose máu lúc đói đơn
thuần và 46 người có rối loạn glucose máu lúc đói đơn thuần) [95].
Bảng 0.1. So sánh nồng độ insulin, chức năng tế bào bêta, kháng insulin ở các
nhóm tiền đái tháo đường so với người bình thường
Chỉ số NG (1) IFG(2) IGT (3)
So sánh p
1vs2 1vs3 2vs3
Insulin (pmol/l) 43.7 44.4 49.0 >0,9 0,15 >0,4
HOMA1-%B 97.3 62.0 91.9 <0,002 >0,5 <0,012
HOMA1-IR 1.53 1.98 1.73 <0,05 <0,11 >0,4
* Nguồn: theo Meyer C., Pimenta W., Woerle H.J.,et al (2006)Diabetes Care
29:1909–1914 [109].
Nghiên cứu 319 đối tượng tiền ĐTĐ của Abdul-Ghani M.A., Jenkinson
C.P., Richardson D.K., và cs ghi nhận chỉ số HOMA-IR ở các đối tượng có
IFG tương tự như các đối tượng có IFG và IGT, và cao hơn ở các đối tượng
có IGT đơn thuần hoặc glucose máu bình thường; khả năng tiết insulin ở các
đối tượng IGT và ở các đối tượng có cả IFG và IGT kém hơn các đối tượng
có IFG đơn thuần; các đối tượng có IGT có đặc điểm chuyển hóa khác so với
các đối tượng có IFG; sự khác nhau về ĐN insulin và khả năng tiết insulin có
thể dự đoán tỉ lệ tiến triển thành ĐTĐ týp 2 và bệnh lý tim mạch [38].
Kết quả nghiên cứu của Ferrannini E., Gastaldelli A., Miyazaki Y., và
cs tại Trung tâm nghiên cứu Lâm sàng - Trường Đại học Sức khỏe Texas trên
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele :
0973.287.149
188 đối tượng (61 đối tượng có glucose máu bình thường, 22 đối tượng rối
loạn dung nạp glucose và 105 người ĐTĐ) trong thời gian 6 năm cho thấy:
ĐN insulin và CNTB bêta giảm dần từ nhóm có glucose máu bình thường đến
nhóm rối loạn dung nạp glucose rồi đến nhóm ĐTĐ. Khi đã phát hiện thấy
tình trạng rối loạn glucose (thời kỳ tiền ĐTĐ) thì đồng thời cũng có thể phát
hiện ra tình trạng suy giảm CNTB bêta [74].
Theo Xiao J., Weng J., Ji L., và cs cho thấy có giảm tiết insulin nhưng
tăng ĐN insulin ở các đối tượng người cao tuổi. Thiếu hụt insulin và kháng
insulin làm tăng tỉ lệ bất thường glucose ở các nhóm tuổi khác nhau [150].
Một nghiên cứu khác năm 2006 của Bock G., Dalla Man C., Campioni
M., trên 32 đối tượng có IFG và 28 đối tượng có glucose máu bình thường cho
thấy: glucose máu lúc đói, insulin và C-peptid ở nhóm có IFG cao hơn nhóm có
glucose máu bình thường. Trong khi đó, sự sản xuất glucose nội sinh từ tế bào gan
của 2 nhóm đối tượng trên không có sự khác nhau (p>0,05) [50].
1.2.4. Các phương pháp đánh giá chức năng tế bào bêta, độ nhạy insulin,
kháng insulin
Đánh giá chức năng tế bào bêta
+ Sử dụng mô hình HOMA (Homeostatic Model Assessment):
Năm 1976, Turner R.C., Holman R.R., Matthews D. và cs đưa ra khái
niệm nồng độ glucose và insulin lúc đói được quy định bởi/thông qua vòng
phản hồi gan-tế bào bêta. Các tác giả cho rằng nồng độ glucose máu lúc đói
cao phản ánh một cơ chế bù trừ, đó là mức độ insulin máu giữ nguyên khi đã
có sự suy giảm khả năng tiết insulin và phản ánh cơ chế đó là mức insulin
máu lúc đói tăng cao tỉ lệ thuận trực tiếp với sự suy giảm ĐN insulin. Một mô
hình toán học về sự phản hồi dựa trên giả thuyết này đã được xây dựng để
đánh giá, ước lượng mức độ CNTB bêta, ĐN insulin.
Năm 1985, David Matthews và cs đưa ra một mô hình cấu trúc hoàn
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele :
0973.287.149
chỉnh hơn và được mở rộng gọi là mô hình HOMA (the Homeostasis
Assessment Model) [78]. HOMA là phương pháp đánh giá CNTB bêta, kháng
insulin dựa trên nồng độ glucose và insulin ở trạng thái ổn định, thường là ở
trạng thái lúc đói, khi mà tế bào bêta không bị kích thích tiết insulin, việc thu
nhận, sản xuất glucose ở trạng thái ổn định. Đây là phương pháp có mức tương
quan rất tốt với các phương pháp kẹp insulin, đã được các nghiên cứu chứng minh
[58]. Trên cơ sở các phương trình thực nghiệm chính xác người ta đưa ra công
thức rút gọn đánh giá CNTB bêta và kháng insulin là [115]:
Kháng insulin (HOMA1-IR) = ( FPI x FPG )/22,5
CNTB bêta (HOMA1-%B) = ( 20 x FPI)/( FPG – 3,5 )
FPI là nồng độ insulin máu lúc đói, đơn vị đo là µU/ml.
FPG là nồng độ glucose máu lúc đói, đơn vị đo là mg/dl.
Công thức HOMA đã được chứng minh là gần tương đồng với các
phương pháp kẹp insulin dùng để đánh giá ĐN insulin cho các nghiên cứu
lâm sàng cũng như dịch tễ [52],[120].
Năm 1998, Jonathan Levy và cs đưa ra mô hình HOMA2 (mô hình
HOMA cập nhật). Đây cũng là phương pháp nghiên cứu CNTB bêta và ĐN
insulin dựa vào sự hằng định nội môi.
Phần mềm HOMA2 có thể được tìm thấy, cài đặt miễn phí tại trang web:
https://www.dtu.ox.ac.uk/HOMAcalculator/download.php.
Năm 2004, mô hình HOMA vi tính hoàn chỉnh được công bố, đây cũng là
mô hình xuất phát từ các thực nghiệm được lặp lại với số đối tượng nghiên cứu
lớn trên người và động vật. Mô hình vi tính này có thể xác định chỉ số ĐN insulin
và chỉ số CNTB bêta từ bất kỳ cặp nồng độ glucose và insulin.
Ưu điểm của HOMA2 là được xây dựng dựa trên kết quả của các kỹ
thuật xét nghiệm mới đã chuẩn hóa; đã tính đến sự sử dụng glucose ở não, các
biến thiên đề kháng insulin ở gan, các mô ngoại vi và mô mỡ, sự mất glucose
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele :
0973.287.149
qua thận khi tăng glucose máu; giải được phương trình tương quan không
tuyến tính giữa CNTB bêta và ĐN insulin; phần mềm dễ cài đặt, đánh giá
chính xác, nhanh chóng CNTB bêta và ĐN insulin [78],[108],[140].
+ Phương pháp “kẹp insulin”
Khi đưa vào cơ thể 1 lượng insulin, tùy thuộc vào sự đáp ứng của cơ
thể mà glucose huyết thanh sẽ biến đổi khác nhau khi có kháng insulin thì
glucose huyết thanh sẽ giảm ít hơn so với những trường hợp không có kháng.
Có một số nghiệm pháp được thực hiện như: nghiệm pháp dung nạp insulin,
nghiệm pháp dung nạp đường insulin ngắn, kỹ thuật kẹp đẳng đường - cường
insulin và nghiệm pháp ức chế insulin. Kỹ thuật kẹp đẳng đường - cường
insulin vẫn được coi là tiêu chuẩn vàng để đánh giá kháng insulin. Các
nghiệm pháp trên đều có chung một đặc điểm là dễ gây hạ glucose máu nên ít
thực hiện. Kỹ thuật kẹp đẳng đường - cường insulin là kỹ thuật xâm nhập,
phức tạp, đòi hỏi yêu cầu kỹ thuật cao và thời gian do đó khó thực hiện [146].
Phương pháp “kẹp insulin” là phương pháp chính xác, khách quan nhất
thường được xem như là “tiêu chuẩn vàng” để đánh giá CNTB bêta, ĐN
insulin. Kỹ thuật làm có thể là kẹp glucose (cố định glucose ở nồng độ nhất
định) để đánh giá sự tiết insulin hoặc kẹp insulin (cố định insulin) để đo hoạt
tính của nó [45],[106].
Đánh giá kháng insulin
+ Đánh giá thông qua Nồng độ insulin
Nồng độ huyết tương lúc đói (Io), chỉ số này thay đổi tuỳ theo từng dân
tộc. Ví dụ, những người phụ nữ da trắng nếu Io đạt trên 20 µU/ml là có kháng
insulin, nhưng những người phụ nữ Mỹ gốc Mehico lại chỉ cần trên 12 µU/ml.
Một đối tượng được coi là có kháng hay cường insulin khi nồng độ insulin
của đối tượng đó tăng cao hơn tứ phân vị trên so với nhóm chứng.
Định lượng insulin và glucose trước và ở thời điểm giờ thứ 2 của nghiệm
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele :
0973.287.149
pháp dung nạp glucose đường uống. Kháng hay cường insulin khi nồng độ insulin
hoặc glucose của đối tượng tăng cao hơn tứ phân vị trên so với nhóm chứng.
Nghiệm pháp dung nạp glucose đường tĩnh mạch để đánh giá sự tiết
insulin sớm và muộn sau khi truyền nhanh một lượng glucose tĩnh mạch.
+ Tỉ lệ Glucose/Insulin huyết tương.
+ Chỉ số QUICKI (Quantitative Insulin Sensitivity Check Index) [115]
QUICKI = 1/[log(FPI) + log(FPG)]
FPI là nồng độ insulin máu lúc đói, đơn vị đo là µU/ml.
FPG là nồng độ glucose máu lúc đói, đơn vị đo là mmol/l.
Ở người bình thường chỉ số QUICKI có tính chất tham khảo dựa trên
một số nghiên cứu như ở Hoa Kỳ: 0,382±0,007; ở Nhật: 0,389±0,054; ở
Newzeland: 0,42±0,01 và ở Thổ Nhĩ Kỳ: 0,339±0,004. Theo khuyến cáo của
WHO có kháng insulin khi chỉ số QUICKI nhỏ hơn tứ phân vị dưới của nhóm
chứng. Trong một số nghiên cứu các tác giả lấy chỉ số QUICKI≤0,33 là có
kháng insulin [46],[98],[152].
+ Đánh giá kháng insulin bằng chỉ số HOMA
Sử dụng công thức HOMA1 và phần mềm HOMA2, ngoài việc có thể
tính toán CNTB bêta chúng ta có thể tính toán được kháng insulin.
Công thức tính chỉ số kháng insulin theo HOMA1 là:
Kháng insulin (HOMA1-IR) = ( FPI x FPG )/22,5
FPI là nồng độ insulin máu lúc đói, đơn vị đo là µU/ml.
FPG là nồng độ glucose máu lúc đói, đơn vị đo là mg/dl.
Đánh giá độ nhạy insulin
Để đánh giá độ nhạy insulin chúng ta có thể sử dụng chỉ số độ nhạy
insulin. Công thức tính chỉ số độ nhạy insulin như sau:
- Chỉ số ISI (Insulin Sensitivity Index), chỉ số này kết hợp cả BMI,
nồng độ triglycerid máu, insulin máu lúc đói để đánh giá ĐN insulin [59].
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele :
0973.287.149
- Tính toán độ nhạy insulin bằng phần mềm HOMA2
Độ nhạy insulin chính là nghịch đảo của chỉ số kháng insulin. Biết
được cặp nồng độ glucose – insulin hoặc glucose – C peptid, sử dụng phần
mềm HOMA2 sẽ tính được chỉ số ĐN insulin.
1.3. Can thiệp, điều trị tiền đái tháo đường
1.3.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn can thiệp tiền đái tháo đường
- Bệnh ĐTĐ týp 2 là bệnh có yếu tố di truyền đa gen. Những người có
người thân trong gia đình cùng huyết thống mắc ĐTĐ, đặc biệt nếu là trực hệ
như bố, mẹ, anh chị em ruột mắc ĐTĐ thì các thành viên khác có nguy cơ
mắc ĐTĐ tăng từ 3-8 lần so với người bình thường. Vì vậy, căn cứ vào tiền
sử gia đình mắc bệnh ĐTĐ để xác định đối tượng có yếu tố nguy cơ, từ đó xét
nghiệm glucose máu nhằm chẩn đoán, phát hiện sớm người mắc bệnh ĐTĐ.
- Người THA, rối loạn lipid máu, thừa cân - béo phì, mắc bệnh tim
mạch,…thường có hiện tượng đề kháng insulin, vì thế dễ mắc ĐTĐ, cần phải
sàng lọc, can thiệp dự phòng sớm ở các đối tượng này [88].
- Tiền ĐTĐ không được phát hiện và can thiệp, thường diễn biến đến
ĐTĐ thực sự. Theo nghiên cứu điều tra thì có 11% người được chẩn đoán tiền
ĐTĐ sẽ chuyển thành ĐTĐ týp 2 trong vòng 3 năm. Thường thì quá trình này
tiến triển và dẫn đến ĐTĐ týp 2 trong vòng 10 năm [137].
- Những người tiền ĐTĐ cũng đã có những nguy cơ tim mạch hay đột
quỵ, thương tổn tim mạch có thể xảy ra nhiều năm trước khi có biểu hiện rõ
ràng lâm sàng của bệnh ĐTĐ. Người ta có thể phòng hoặc kéo dài thời gian
tiến triển đến ĐTĐ cũng như phòng các bệnh tim mạch bằng can thiệp vào lối
sống, chế độ ăn ngay từ giai đoạn tiền ĐTĐ [5],[49],[132].
- Tình trạng bắt đầu tăng glucose máu ở người tiền ĐTĐ sẽ diễn biến
đồng thời với thương tổn CNTB bêta và tăng đề kháng insulin ở ngoại biên sẽ
tăng nguy cơ biến chứng tim mạch. Khi glucose máu được kiểm soát sớm,
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele :
0973.287.149
CNTB bêta sẽ được bảo vệ và góp phần giảm biến chứng tim mạch [10],[35].
- Người có tiền sử đẻ con to, cân nặng từ 3.800 gram trở lên, hoặc mắc
ĐTĐ thai kỳ, sau này dễ thừa cân hoặc béo phì nên có nguy cơ cao mắc bệnh
ĐTĐ týp 2, do đó cần phải sàng lọc, phát hiện sớm để can thiệp kịp thời.
- ĐTĐ là bệnh gây ra những hậu quả nghiêm trọng, là gánh nặng cho gia
đình và cộng đồng vì vậy mỗi quốc gia, mỗi địa phương phải có chiến lược
can thiệp làm giảm tỉ lệ mắc bệnh ĐTĐ.
- Bệnh ĐTĐ týp 2 là bệnh do tác động qua lại của cả 2 yếu tố là di
truyền và môi trường. Việc loại trừ các yếu tố nguy cơ có thể ngăn ngừa, làm
chậm phát triển bệnh, làm chậm biến chứng bệnh như thay đổi lối sống, kiểm
soát tốtglucose máu, HA, rối loạn lipid máu [10].
- Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã chứng minh được hiệu quả của thử
nghiệm can thiệp phòng chống ĐTĐ [70],[79],[112],[116].
1.3.2. Các phương pháp can thiệp, điều trị
Can thiệp các yếu tố nguy cơ của cộng đồng
Phương pháp can thiệp dự phòng bệnh ĐTĐ týp 2 lần đầu tiên được
Rose G. đưa ra bao gồm: một là, “tiếp cận yếu tố nguy cơ” là chỉ tập trung
tiếp cận, can thiệp vào các đối tượng có YTNC cao phát triển thành bệnh
ĐTĐ týp 2; hai là, “tiếp cận cộng đồng” tập trung tiếp cận, can thiệp vào cộng
đồng và tiếp cận, can thiệp vào hệ thống y tế nhằm làm giảm các
YTNCvà/hoặc các nguyên nhân gây bệnh trong cộng đồng. Cộng đồng ở đây
là từng địa phương hoặc nhóm những người có chung những đặc điểm hoặc
chung các YTNC [87],[96].
Tiếp cận YTNC mang lại chi phí - hiệu quả cao cho từng cá nhân được
tham gia dự phòng. Tiếp cận quần thể hay còn gọi tiếp cận cộng đồng có thể
mang lại lợi ích nhỏ hơn cho từng các nhân nhưng có tiềm năng mang lại chi
phí hiệu quả rất lớn cho cộng đồng. Trong khi phương pháp can thiệp YTNC
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele :
0973.287.149
chỉ tập trung làm giảm nhẹ các YTNC của từng các nhân thì phương pháp tiếp
cận các YTNC cộng đồng lại tập trung vào giải quyết các nguyên nhân gây
bệnh trong cộng đồng, tập trung sức mạnh, trí tuệ, thói quen, văn hóa của cả
cộng đồng. Sự tham gia của cộng đồng ngay từ đầu chương trình can thiệp có
ý nghĩa rất lớn tới sự thành công của can thiệp. Cả hai phương pháp này đều
được sử dụng để thực hiện các chương trình can thiệp phòng chống bệnh
ĐTĐ týp 2 [83],[90],[124],[128].
Can thiệp lối sống
1) Giáo dục bệnh nhân tự chăm sóc và theo dõi
Theo hướng dẫn của Tổ chức Y tế Thế giới và Liên đoàn ĐTĐ Quốc tế,
Hiệp hội Đái tháo đường Mỹ khuyến cáo cần phải giáo dục cho người tiền đái
tháo đường biết cách tự kiểm soát bệnh đái tháo đường.
2) Can thiệp bằng chế độ ăn, uống
Người tiền ĐTĐ ngay sau khi được phát hiện phải được tư vấn chế độ
ăn, uống khoẻ mạnh để đạt được mục tiêu điều trị. Khuyến cáo chế độ ăn:
- Nên thực hiện chế độ ăn nhiều rau, trái cây, cá, thịt gia cầm và ngũ cốc,
làm giảm nguy cơ ĐTĐ týp 2.
- Số lượng lẫn chất lượng của chất béo đều ảnh hưởng đến chuyển hóa
glucose và ĐNinsulin. Chất béo gây rối loạn chuyển hóa glucose bằng nhiều
cơ chế khác nhau như giảm khả năng gắn insulin vào thụ thể, rối loạn vận
chuyển glucose, giảm tổng hợp glycogen và tích tụ triglycerid ở cơ vân.
- Khuyến cáo về tiêu thụ carbonhydrate. Nghiên cứu cho thấy ăn nhiều
carbohydrate làm tăng tần suất mắc ĐTĐ, do sản xuất insulin được kích thích
liên tục bởi chế độ ăn làm giảm khả năng tiết insulin gây khởi phát sớm ĐTĐ.
Người bệnh không nên ăn, uống nhiều các thực phẩm được pha đường trực
tiếp, mà nên sử dụng các thực phẩm có nhiều chất xơ [76],[153].
- Kiểm soát cân nặng: các đối tượng tiền đái tháo đường thừa cân béo
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele :
0973.287.149
phì được khuyến cáo hạn chế ăn uống dư thừa năng lượng, khuyến cáo ăn các
thực phẩm ít năng lượng. Giảm trọng lượng cơ thể đã được chứng minh có
hiệu quả kiểm soát đường huyết, kiểm soát huyết áp và kiểm soát lipids máu.
3) Can thiệp bằng chế độ hoạt động thể lực
Can thiệp vào lối sống thông qua việc tăng cường hoạt động thể lực là
một biện pháp để phòng chống ĐTĐ và đã được chứng minh được hiệu quả
làm giảm tỉ lệ phát triển thành bệnh ĐTĐ. Hoạt động thể lực được xác định là
sự vận động của cơ thể được tạo ra bởi sự co giãn của cơ xương và sự gia tăng
tiêu thụ năng lượng trên mức cơ bản.
Thông qua hoạt động thể lực như tập thể dục nhịp điệu và đi bộ sẽ làm
giảm cholesterol máu, glucose máu; các bài tập rèn sức bền thường xuyên có
hiệu quả giảm béo cao; kết hợp đi bộ nhanh với chế độ ăn uống hạn chế thức
ăn sản sinh nhiều năng lượng sẽ có tác dụng giảm cân nhanh hơn. Các loại
hình hoạt động thể lực thường được khuyến cáo là: đi bộ nhanh, đi bộ, chạy,
bơi, thể dục nhịp điệu [48],[54].
Như vậy nhiều nghiên cứu đã chứng minh can thiệp lối sống có thể làm
giảm nguy cơ mắc ĐTĐ. Can thiệp lối sống mang lại chi phí hiệu quả cao cho
người bệnh, cho toàn xã hội [42],[67],[107].
4) Thói quen
Hút thuốc lá, uống rượu bia: Lượng lớn alcohol làm giảm hấp thụ
glucose qua trung gian insulin, ngoài ra tác dụng độc của rượu lên tế bào bêta ức
chế tiết insulin và tăng đề kháng insulin. Hơn nữa, dùng nhiều alcohol làm tăng
BMI và nguy cơ khác của ĐTĐ trong khi uống rượu ít hoặc vừa làm giảm các
nguy cơ này. Do đó người tiền đái tháo đường được khuyên hạn chế bia, rượu và
bỏ hút thuốc lá.
Muối ăn: Người tiền đái tháo đường và/hoặc tăng huyết áp được khuyến cáo
chỉ nên ăn ít hơn 2,3 mg muối trong một ngày [142].
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele :
0973.287.149
Can thiệp, điều trị bằng thuốc, điều trị dự phòng bằng phẫu thuật
Mặc dù thay đổi lối sống có hiệu quả cao để phòng ngừa tiền ĐTĐ, ĐTĐ
týp 2 và đã được chứng minh có hiệu quả nhưng các nghiên cứu không ngừng
tìm kiếm các thuốc mới có hiệu quả hơn để phòng chống ĐTĐ. Vào thập niên
80, thuốc được sử dụng Sulphonylurea, Tolbutamide cho những người có rối
loạn dung nạp glucose. Những năm gần đây Metformin, thuốc ức chế
glucosidase là Acarbose, chất ức chế lipase dạ dày ruột là Orlistat và
Thiazolidinediones (TZDs) được nghiên cứu dự phòng ĐTĐ ở người tiền
ĐTĐ. Các thuốc có thể dự phòng ĐTĐ ở người tiền ĐTĐ bao gồm:
Metformin; Acarbose, Thiazolidinedione; thuốc Losartan,…có thể được phân
loại như sau [70],[153]:
- Can thiệp bằng các thuốc điều trị ĐTĐ [42]
(1) Biguanides - Metformin, là thuốc dùng để điều trị ĐTĐ, an toàn, chỉ
có tác dụng phụ nhẹ lên đường tiêu hóa, có tác dụng giảm BMI và mức lipid
máu. Metformin làm giảm glucose máu lúc đói chủ yếu thông qua việc sản
xuất glucose tại gan [102]. Các bằng chứng thử nghiệm cho thấy metformin
làm giảm 45% nguy cơ ĐTĐ týp 2 tương đương với can thiệp lối sống trong
nghiên cứu Indian DPP [121], nhưng kém hiệu quả hơn can thiệp lối sống
trong nghiên cứu US DPP [70]. Metformin có nhiều lợi ích hơn khi chỉ định ở
những người tiền ĐTĐ béo phì [70],[153].
(2) Thiazolidinediones - The glitazones, các dẫn chất thường dùng là
troglitazone, rosiglitazone và pioglitazone, tác động thông qua thụ thể PPAR
(γ receptor) làm tăng nhạy cảm insulin ở gan và mô ngoại vi bảo tồn tiết
insulin [65],[110]. Thử nghiệm lâm sàng trong 3 năm với Rosiglitazone cho
thấy hiệu quả giảm 60% nguy cơ ĐTĐ, tuy nhiên thuốc này làm tăng cân và
tăng nguy cơ biến cố tim mạch [71],[72]. Pioglitazone đã được chứng minh
hiệu quả ở người béo phì có rối loạn dung nạp glucose. Thuốc làm giảm trên
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele :
0973.287.149
70% nguy cơ ĐTĐ và cải thiện HA tâm trương, HDL-Cholesterol [66]. Ngoài
ra pioglitazone còn liên quan đến ung thư bàng quang do đó cần thận trọng ở
những người bệnh có tiền sử bất thường ở bàng quang [118],[136],[153].
(3) α-glucosidase inhibitors là một thuốc ức chế men α-glucosidase ở
ruột non làm giảm hấp thu glucose vào máu, chủ yếu giảm glucose máu sau
ăn. Một số nghiên cứu đã chứng minh được hiệu quả trong phòng chống bệnh
ĐTĐ [110], nghiên cứu STOP-NIDDM làm giảm 25% -40% nguy cơ ĐTĐ và
giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch trong 3,3 năm theo dõi [61],[132],[153].
(4) GLP-1 analogues có hai dẫn chất là exenatide và liraglutide có tác
dụng giảm cân nặng dẫn đến hiệu quả làm đảo ngược tình trạng từ tiền ĐTĐ
chuyển sang glucose máu bình thường từ 1 đến 2 năm. Tác dụng không mong
muốn chủ yếu là buồn nôn và nôn [47],[126].
(5) Insulin secretagouges có dẫn chất nateglinide là một chất chuyển hóa
của amino acid D-phenylalanine, phản ứng thông thường nhất của loại thuốc
làm phân tiết insulin này là làm lượng đường xuống quá thấp. Một nghiên cứu
đa trung tâm cho thấy hiệu quả giảm tỉ lệ phát triển thành ĐTĐ ở những
người có rối loạn dung nạp glucose [86].
- Can thiệp bằng các thuốc không phải thuốc điều trị ĐTĐ
(1) Các thuốc điều trị béo phì: Orlistat là một thuốc ức chế men lipase
đường tiêu hóa, có tác dụng giảm béo. Trong thời gian can thiệp 1,5 năm đối
với người rối loạn dung nạp glucose đã có tác dụng giảm béo, tỉ lệ phát triển
thành ĐTĐ là 3,0% so với nhóm giả dược là 7,6% [85]. Nghiên cứu
XENDOS trong 4 năm ghi nhận giảm 37% nguy cơ ĐTĐ ở những người sử
dụng [85]. Ngoài ra, fenofibrate cũng có tác dụng dự phòng ĐTĐ [141].
(2) Các thuốc ức chế men chuyển angiotensin: phân tích một số kết quả
nghiên cứu khi sử dụng các thuốc ức chế chuyển angiotensin để dự phòng
nguy cơ tim mạch cho thấy các thuốc này làm giảm tỉ lệ phát triển thành bệnh
Nghiên cứu sự thay đổi chức năng tế bào bêta, độ nhạy insulin và kết quả an thiệp bằng thay đổi lối sống ở người tiền đái tháo đường.docx
Nghiên cứu sự thay đổi chức năng tế bào bêta, độ nhạy insulin và kết quả an thiệp bằng thay đổi lối sống ở người tiền đái tháo đường.docx
Nghiên cứu sự thay đổi chức năng tế bào bêta, độ nhạy insulin và kết quả an thiệp bằng thay đổi lối sống ở người tiền đái tháo đường.docx
Nghiên cứu sự thay đổi chức năng tế bào bêta, độ nhạy insulin và kết quả an thiệp bằng thay đổi lối sống ở người tiền đái tháo đường.docx
Nghiên cứu sự thay đổi chức năng tế bào bêta, độ nhạy insulin và kết quả an thiệp bằng thay đổi lối sống ở người tiền đái tháo đường.docx
Nghiên cứu sự thay đổi chức năng tế bào bêta, độ nhạy insulin và kết quả an thiệp bằng thay đổi lối sống ở người tiền đái tháo đường.docx
Nghiên cứu sự thay đổi chức năng tế bào bêta, độ nhạy insulin và kết quả an thiệp bằng thay đổi lối sống ở người tiền đái tháo đường.docx
Nghiên cứu sự thay đổi chức năng tế bào bêta, độ nhạy insulin và kết quả an thiệp bằng thay đổi lối sống ở người tiền đái tháo đường.docx
Nghiên cứu sự thay đổi chức năng tế bào bêta, độ nhạy insulin và kết quả an thiệp bằng thay đổi lối sống ở người tiền đái tháo đường.docx
Nghiên cứu sự thay đổi chức năng tế bào bêta, độ nhạy insulin và kết quả an thiệp bằng thay đổi lối sống ở người tiền đái tháo đường.docx
Nghiên cứu sự thay đổi chức năng tế bào bêta, độ nhạy insulin và kết quả an thiệp bằng thay đổi lối sống ở người tiền đái tháo đường.docx
Nghiên cứu sự thay đổi chức năng tế bào bêta, độ nhạy insulin và kết quả an thiệp bằng thay đổi lối sống ở người tiền đái tháo đường.docx
Nghiên cứu sự thay đổi chức năng tế bào bêta, độ nhạy insulin và kết quả an thiệp bằng thay đổi lối sống ở người tiền đái tháo đường.docx
Nghiên cứu sự thay đổi chức năng tế bào bêta, độ nhạy insulin và kết quả an thiệp bằng thay đổi lối sống ở người tiền đái tháo đường.docx
Nghiên cứu sự thay đổi chức năng tế bào bêta, độ nhạy insulin và kết quả an thiệp bằng thay đổi lối sống ở người tiền đái tháo đường.docx
Nghiên cứu sự thay đổi chức năng tế bào bêta, độ nhạy insulin và kết quả an thiệp bằng thay đổi lối sống ở người tiền đái tháo đường.docx
Nghiên cứu sự thay đổi chức năng tế bào bêta, độ nhạy insulin và kết quả an thiệp bằng thay đổi lối sống ở người tiền đái tháo đường.docx
Nghiên cứu sự thay đổi chức năng tế bào bêta, độ nhạy insulin và kết quả an thiệp bằng thay đổi lối sống ở người tiền đái tháo đường.docx
Nghiên cứu sự thay đổi chức năng tế bào bêta, độ nhạy insulin và kết quả an thiệp bằng thay đổi lối sống ở người tiền đái tháo đường.docx
Nghiên cứu sự thay đổi chức năng tế bào bêta, độ nhạy insulin và kết quả an thiệp bằng thay đổi lối sống ở người tiền đái tháo đường.docx
Nghiên cứu sự thay đổi chức năng tế bào bêta, độ nhạy insulin và kết quả an thiệp bằng thay đổi lối sống ở người tiền đái tháo đường.docx
Nghiên cứu sự thay đổi chức năng tế bào bêta, độ nhạy insulin và kết quả an thiệp bằng thay đổi lối sống ở người tiền đái tháo đường.docx
Nghiên cứu sự thay đổi chức năng tế bào bêta, độ nhạy insulin và kết quả an thiệp bằng thay đổi lối sống ở người tiền đái tháo đường.docx
Nghiên cứu sự thay đổi chức năng tế bào bêta, độ nhạy insulin và kết quả an thiệp bằng thay đổi lối sống ở người tiền đái tháo đường.docx
Nghiên cứu sự thay đổi chức năng tế bào bêta, độ nhạy insulin và kết quả an thiệp bằng thay đổi lối sống ở người tiền đái tháo đường.docx
Nghiên cứu sự thay đổi chức năng tế bào bêta, độ nhạy insulin và kết quả an thiệp bằng thay đổi lối sống ở người tiền đái tháo đường.docx
Nghiên cứu sự thay đổi chức năng tế bào bêta, độ nhạy insulin và kết quả an thiệp bằng thay đổi lối sống ở người tiền đái tháo đường.docx
Nghiên cứu sự thay đổi chức năng tế bào bêta, độ nhạy insulin và kết quả an thiệp bằng thay đổi lối sống ở người tiền đái tháo đường.docx
Nghiên cứu sự thay đổi chức năng tế bào bêta, độ nhạy insulin và kết quả an thiệp bằng thay đổi lối sống ở người tiền đái tháo đường.docx
Nghiên cứu sự thay đổi chức năng tế bào bêta, độ nhạy insulin và kết quả an thiệp bằng thay đổi lối sống ở người tiền đái tháo đường.docx
Nghiên cứu sự thay đổi chức năng tế bào bêta, độ nhạy insulin và kết quả an thiệp bằng thay đổi lối sống ở người tiền đái tháo đường.docx
Nghiên cứu sự thay đổi chức năng tế bào bêta, độ nhạy insulin và kết quả an thiệp bằng thay đổi lối sống ở người tiền đái tháo đường.docx
Nghiên cứu sự thay đổi chức năng tế bào bêta, độ nhạy insulin và kết quả an thiệp bằng thay đổi lối sống ở người tiền đái tháo đường.docx
Nghiên cứu sự thay đổi chức năng tế bào bêta, độ nhạy insulin và kết quả an thiệp bằng thay đổi lối sống ở người tiền đái tháo đường.docx
Nghiên cứu sự thay đổi chức năng tế bào bêta, độ nhạy insulin và kết quả an thiệp bằng thay đổi lối sống ở người tiền đái tháo đường.docx
Nghiên cứu sự thay đổi chức năng tế bào bêta, độ nhạy insulin và kết quả an thiệp bằng thay đổi lối sống ở người tiền đái tháo đường.docx
Nghiên cứu sự thay đổi chức năng tế bào bêta, độ nhạy insulin và kết quả an thiệp bằng thay đổi lối sống ở người tiền đái tháo đường.docx
Nghiên cứu sự thay đổi chức năng tế bào bêta, độ nhạy insulin và kết quả an thiệp bằng thay đổi lối sống ở người tiền đái tháo đường.docx
Nghiên cứu sự thay đổi chức năng tế bào bêta, độ nhạy insulin và kết quả an thiệp bằng thay đổi lối sống ở người tiền đái tháo đường.docx
Nghiên cứu sự thay đổi chức năng tế bào bêta, độ nhạy insulin và kết quả an thiệp bằng thay đổi lối sống ở người tiền đái tháo đường.docx
Nghiên cứu sự thay đổi chức năng tế bào bêta, độ nhạy insulin và kết quả an thiệp bằng thay đổi lối sống ở người tiền đái tháo đường.docx
Nghiên cứu sự thay đổi chức năng tế bào bêta, độ nhạy insulin và kết quả an thiệp bằng thay đổi lối sống ở người tiền đái tháo đường.docx
Nghiên cứu sự thay đổi chức năng tế bào bêta, độ nhạy insulin và kết quả an thiệp bằng thay đổi lối sống ở người tiền đái tháo đường.docx
Nghiên cứu sự thay đổi chức năng tế bào bêta, độ nhạy insulin và kết quả an thiệp bằng thay đổi lối sống ở người tiền đái tháo đường.docx
Nghiên cứu sự thay đổi chức năng tế bào bêta, độ nhạy insulin và kết quả an thiệp bằng thay đổi lối sống ở người tiền đái tháo đường.docx
Nghiên cứu sự thay đổi chức năng tế bào bêta, độ nhạy insulin và kết quả an thiệp bằng thay đổi lối sống ở người tiền đái tháo đường.docx
Nghiên cứu sự thay đổi chức năng tế bào bêta, độ nhạy insulin và kết quả an thiệp bằng thay đổi lối sống ở người tiền đái tháo đường.docx
Nghiên cứu sự thay đổi chức năng tế bào bêta, độ nhạy insulin và kết quả an thiệp bằng thay đổi lối sống ở người tiền đái tháo đường.docx
Nghiên cứu sự thay đổi chức năng tế bào bêta, độ nhạy insulin và kết quả an thiệp bằng thay đổi lối sống ở người tiền đái tháo đường.docx
Nghiên cứu sự thay đổi chức năng tế bào bêta, độ nhạy insulin và kết quả an thiệp bằng thay đổi lối sống ở người tiền đái tháo đường.docx
Nghiên cứu sự thay đổi chức năng tế bào bêta, độ nhạy insulin và kết quả an thiệp bằng thay đổi lối sống ở người tiền đái tháo đường.docx
Nghiên cứu sự thay đổi chức năng tế bào bêta, độ nhạy insulin và kết quả an thiệp bằng thay đổi lối sống ở người tiền đái tháo đường.docx
Nghiên cứu sự thay đổi chức năng tế bào bêta, độ nhạy insulin và kết quả an thiệp bằng thay đổi lối sống ở người tiền đái tháo đường.docx
Nghiên cứu sự thay đổi chức năng tế bào bêta, độ nhạy insulin và kết quả an thiệp bằng thay đổi lối sống ở người tiền đái tháo đường.docx
Nghiên cứu sự thay đổi chức năng tế bào bêta, độ nhạy insulin và kết quả an thiệp bằng thay đổi lối sống ở người tiền đái tháo đường.docx
Nghiên cứu sự thay đổi chức năng tế bào bêta, độ nhạy insulin và kết quả an thiệp bằng thay đổi lối sống ở người tiền đái tháo đường.docx
Nghiên cứu sự thay đổi chức năng tế bào bêta, độ nhạy insulin và kết quả an thiệp bằng thay đổi lối sống ở người tiền đái tháo đường.docx
Nghiên cứu sự thay đổi chức năng tế bào bêta, độ nhạy insulin và kết quả an thiệp bằng thay đổi lối sống ở người tiền đái tháo đường.docx
Nghiên cứu sự thay đổi chức năng tế bào bêta, độ nhạy insulin và kết quả an thiệp bằng thay đổi lối sống ở người tiền đái tháo đường.docx
Nghiên cứu sự thay đổi chức năng tế bào bêta, độ nhạy insulin và kết quả an thiệp bằng thay đổi lối sống ở người tiền đái tháo đường.docx
Nghiên cứu sự thay đổi chức năng tế bào bêta, độ nhạy insulin và kết quả an thiệp bằng thay đổi lối sống ở người tiền đái tháo đường.docx
Nghiên cứu sự thay đổi chức năng tế bào bêta, độ nhạy insulin và kết quả an thiệp bằng thay đổi lối sống ở người tiền đái tháo đường.docx
Nghiên cứu sự thay đổi chức năng tế bào bêta, độ nhạy insulin và kết quả an thiệp bằng thay đổi lối sống ở người tiền đái tháo đường.docx
Nghiên cứu sự thay đổi chức năng tế bào bêta, độ nhạy insulin và kết quả an thiệp bằng thay đổi lối sống ở người tiền đái tháo đường.docx
Nghiên cứu sự thay đổi chức năng tế bào bêta, độ nhạy insulin và kết quả an thiệp bằng thay đổi lối sống ở người tiền đái tháo đường.docx
Nghiên cứu sự thay đổi chức năng tế bào bêta, độ nhạy insulin và kết quả an thiệp bằng thay đổi lối sống ở người tiền đái tháo đường.docx
Nghiên cứu sự thay đổi chức năng tế bào bêta, độ nhạy insulin và kết quả an thiệp bằng thay đổi lối sống ở người tiền đái tháo đường.docx

Weitere ähnliche Inhalte

Ähnlich wie Nghiên cứu sự thay đổi chức năng tế bào bêta, độ nhạy insulin và kết quả an thiệp bằng thay đổi lối sống ở người tiền đái tháo đường.docx

Luận Văn Nghiên Cứu Độc Tính Và Tác Dụng Hạ Glucose Máu Của Viên Andiabet Trê...
Luận Văn Nghiên Cứu Độc Tính Và Tác Dụng Hạ Glucose Máu Của Viên Andiabet Trê...Luận Văn Nghiên Cứu Độc Tính Và Tác Dụng Hạ Glucose Máu Của Viên Andiabet Trê...
Luận Văn Nghiên Cứu Độc Tính Và Tác Dụng Hạ Glucose Máu Của Viên Andiabet Trê...tcoco3199
 
Luận Văn Đặc Điểm Lâm Sàng, Cận Lâm Sàng Và Đánh Giá Sự Phát Triển Ở Trẻ Sơ S...
Luận Văn Đặc Điểm Lâm Sàng, Cận Lâm Sàng Và Đánh Giá Sự Phát Triển Ở Trẻ Sơ S...Luận Văn Đặc Điểm Lâm Sàng, Cận Lâm Sàng Và Đánh Giá Sự Phát Triển Ở Trẻ Sơ S...
Luận Văn Đặc Điểm Lâm Sàng, Cận Lâm Sàng Và Đánh Giá Sự Phát Triển Ở Trẻ Sơ S...tcoco3199
 
Luận Văn Đặc Điểm Lâm Sàng, Cận Lâm Sàng Và Đánh Giá Sự Phát Triển Ở Trẻ Sơ S...
Luận Văn Đặc Điểm Lâm Sàng, Cận Lâm Sàng Và Đánh Giá Sự Phát Triển Ở Trẻ Sơ S...Luận Văn Đặc Điểm Lâm Sàng, Cận Lâm Sàng Và Đánh Giá Sự Phát Triển Ở Trẻ Sơ S...
Luận Văn Đặc Điểm Lâm Sàng, Cận Lâm Sàng Và Đánh Giá Sự Phát Triển Ở Trẻ Sơ S...tcoco3199
 
Luận Văn Nghiên Cứu Ứng Dụng Phẫu Thuật Fontan Với Ống Nối Ngoài Tim Điều Trị...
Luận Văn Nghiên Cứu Ứng Dụng Phẫu Thuật Fontan Với Ống Nối Ngoài Tim Điều Trị...Luận Văn Nghiên Cứu Ứng Dụng Phẫu Thuật Fontan Với Ống Nối Ngoài Tim Điều Trị...
Luận Văn Nghiên Cứu Ứng Dụng Phẫu Thuật Fontan Với Ống Nối Ngoài Tim Điều Trị...tcoco3199
 
Luận Văn Đặc Điểm Ngộ Độc Do Ăn Nấm Độc Và Hiệu Quả Một Số Giải Pháp Can Thiệ...
Luận Văn Đặc Điểm Ngộ Độc Do Ăn Nấm Độc Và Hiệu Quả Một Số Giải Pháp Can Thiệ...Luận Văn Đặc Điểm Ngộ Độc Do Ăn Nấm Độc Và Hiệu Quả Một Số Giải Pháp Can Thiệ...
Luận Văn Đặc Điểm Ngộ Độc Do Ăn Nấm Độc Và Hiệu Quả Một Số Giải Pháp Can Thiệ...tcoco3199
 
Luận Văn Đặc Điểm Ngộ Độc Do Ăn Nấm Độc Và Hiệu Quả Một Số Giải Pháp Can Thiệ...
Luận Văn Đặc Điểm Ngộ Độc Do Ăn Nấm Độc Và Hiệu Quả Một Số Giải Pháp Can Thiệ...Luận Văn Đặc Điểm Ngộ Độc Do Ăn Nấm Độc Và Hiệu Quả Một Số Giải Pháp Can Thiệ...
Luận Văn Đặc Điểm Ngộ Độc Do Ăn Nấm Độc Và Hiệu Quả Một Số Giải Pháp Can Thiệ...tcoco3199
 
Luận Văn Nghiên Cứu Đặc Điểm Lâm Sàng Và Thực Trạng Điều Trị Trầm Cảm Ở Người...
Luận Văn Nghiên Cứu Đặc Điểm Lâm Sàng Và Thực Trạng Điều Trị Trầm Cảm Ở Người...Luận Văn Nghiên Cứu Đặc Điểm Lâm Sàng Và Thực Trạng Điều Trị Trầm Cảm Ở Người...
Luận Văn Nghiên Cứu Đặc Điểm Lâm Sàng Và Thực Trạng Điều Trị Trầm Cảm Ở Người...tcoco3199
 

Ähnlich wie Nghiên cứu sự thay đổi chức năng tế bào bêta, độ nhạy insulin và kết quả an thiệp bằng thay đổi lối sống ở người tiền đái tháo đường.docx (17)

Luận Văn Nghiên Cứu Độc Tính Và Tác Dụng Hạ Glucose Máu Của Viên Andiabet Trê...
Luận Văn Nghiên Cứu Độc Tính Và Tác Dụng Hạ Glucose Máu Của Viên Andiabet Trê...Luận Văn Nghiên Cứu Độc Tính Và Tác Dụng Hạ Glucose Máu Của Viên Andiabet Trê...
Luận Văn Nghiên Cứu Độc Tính Và Tác Dụng Hạ Glucose Máu Của Viên Andiabet Trê...
 
Nghiên cứu thành phần aglycon của loài thực vật tri mẫu (anemarrhena asphodel...
Nghiên cứu thành phần aglycon của loài thực vật tri mẫu (anemarrhena asphodel...Nghiên cứu thành phần aglycon của loài thực vật tri mẫu (anemarrhena asphodel...
Nghiên cứu thành phần aglycon của loài thực vật tri mẫu (anemarrhena asphodel...
 
Luận Văn Đặc Điểm Lâm Sàng, Cận Lâm Sàng Và Đánh Giá Sự Phát Triển Ở Trẻ Sơ S...
Luận Văn Đặc Điểm Lâm Sàng, Cận Lâm Sàng Và Đánh Giá Sự Phát Triển Ở Trẻ Sơ S...Luận Văn Đặc Điểm Lâm Sàng, Cận Lâm Sàng Và Đánh Giá Sự Phát Triển Ở Trẻ Sơ S...
Luận Văn Đặc Điểm Lâm Sàng, Cận Lâm Sàng Và Đánh Giá Sự Phát Triển Ở Trẻ Sơ S...
 
Luận Văn Đặc Điểm Lâm Sàng, Cận Lâm Sàng Và Đánh Giá Sự Phát Triển Ở Trẻ Sơ S...
Luận Văn Đặc Điểm Lâm Sàng, Cận Lâm Sàng Và Đánh Giá Sự Phát Triển Ở Trẻ Sơ S...Luận Văn Đặc Điểm Lâm Sàng, Cận Lâm Sàng Và Đánh Giá Sự Phát Triển Ở Trẻ Sơ S...
Luận Văn Đặc Điểm Lâm Sàng, Cận Lâm Sàng Và Đánh Giá Sự Phát Triển Ở Trẻ Sơ S...
 
Tạo động lực làm việc cho viên chức bệnh viện đa khoa Đông Anh, thành phố Hà ...
Tạo động lực làm việc cho viên chức bệnh viện đa khoa Đông Anh, thành phố Hà ...Tạo động lực làm việc cho viên chức bệnh viện đa khoa Đông Anh, thành phố Hà ...
Tạo động lực làm việc cho viên chức bệnh viện đa khoa Đông Anh, thành phố Hà ...
 
Luận Văn Nghiên Cứu Ứng Dụng Phẫu Thuật Fontan Với Ống Nối Ngoài Tim Điều Trị...
Luận Văn Nghiên Cứu Ứng Dụng Phẫu Thuật Fontan Với Ống Nối Ngoài Tim Điều Trị...Luận Văn Nghiên Cứu Ứng Dụng Phẫu Thuật Fontan Với Ống Nối Ngoài Tim Điều Trị...
Luận Văn Nghiên Cứu Ứng Dụng Phẫu Thuật Fontan Với Ống Nối Ngoài Tim Điều Trị...
 
Nghiên cứu đặc điểm hình thái và xác định một số trình tự gen phân loại cây S...
Nghiên cứu đặc điểm hình thái và xác định một số trình tự gen phân loại cây S...Nghiên cứu đặc điểm hình thái và xác định một số trình tự gen phân loại cây S...
Nghiên cứu đặc điểm hình thái và xác định một số trình tự gen phân loại cây S...
 
Luận Văn Các Yếu Tố Tác Động Đến Quyết Định Tiêu Dùng Rượu Bia, Thuốc Lá.doc
Luận Văn Các Yếu Tố Tác Động Đến Quyết Định Tiêu Dùng Rượu Bia, Thuốc Lá.docLuận Văn Các Yếu Tố Tác Động Đến Quyết Định Tiêu Dùng Rượu Bia, Thuốc Lá.doc
Luận Văn Các Yếu Tố Tác Động Đến Quyết Định Tiêu Dùng Rượu Bia, Thuốc Lá.doc
 
Đề tài: Nghiên cứu mức xâm lấn và bộc lộ p53, Ki-67 trong ung thư tế bào đáy ...
Đề tài: Nghiên cứu mức xâm lấn và bộc lộ p53, Ki-67 trong ung thư tế bào đáy ...Đề tài: Nghiên cứu mức xâm lấn và bộc lộ p53, Ki-67 trong ung thư tế bào đáy ...
Đề tài: Nghiên cứu mức xâm lấn và bộc lộ p53, Ki-67 trong ung thư tế bào đáy ...
 
Đánh giá thực trạng và đề xuất hướng sử dụng đất nông nghiệp bền vững tại thị...
Đánh giá thực trạng và đề xuất hướng sử dụng đất nông nghiệp bền vững tại thị...Đánh giá thực trạng và đề xuất hướng sử dụng đất nông nghiệp bền vững tại thị...
Đánh giá thực trạng và đề xuất hướng sử dụng đất nông nghiệp bền vững tại thị...
 
Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính kháng khuẩn, kháng nấm, kháng oxi ...
Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính kháng khuẩn, kháng nấm, kháng oxi ...Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính kháng khuẩn, kháng nấm, kháng oxi ...
Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính kháng khuẩn, kháng nấm, kháng oxi ...
 
Luận Văn Đặc Điểm Ngộ Độc Do Ăn Nấm Độc Và Hiệu Quả Một Số Giải Pháp Can Thiệ...
Luận Văn Đặc Điểm Ngộ Độc Do Ăn Nấm Độc Và Hiệu Quả Một Số Giải Pháp Can Thiệ...Luận Văn Đặc Điểm Ngộ Độc Do Ăn Nấm Độc Và Hiệu Quả Một Số Giải Pháp Can Thiệ...
Luận Văn Đặc Điểm Ngộ Độc Do Ăn Nấm Độc Và Hiệu Quả Một Số Giải Pháp Can Thiệ...
 
Luận Văn Đặc Điểm Ngộ Độc Do Ăn Nấm Độc Và Hiệu Quả Một Số Giải Pháp Can Thiệ...
Luận Văn Đặc Điểm Ngộ Độc Do Ăn Nấm Độc Và Hiệu Quả Một Số Giải Pháp Can Thiệ...Luận Văn Đặc Điểm Ngộ Độc Do Ăn Nấm Độc Và Hiệu Quả Một Số Giải Pháp Can Thiệ...
Luận Văn Đặc Điểm Ngộ Độc Do Ăn Nấm Độc Và Hiệu Quả Một Số Giải Pháp Can Thiệ...
 
Nghiên cứu phân loại chi Dọt sành – Pavetta L. (họ Cà phê Rubiaceae Juss.) ở ...
Nghiên cứu phân loại chi Dọt sành – Pavetta L. (họ Cà phê Rubiaceae Juss.) ở ...Nghiên cứu phân loại chi Dọt sành – Pavetta L. (họ Cà phê Rubiaceae Juss.) ở ...
Nghiên cứu phân loại chi Dọt sành – Pavetta L. (họ Cà phê Rubiaceae Juss.) ở ...
 
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành dược, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành dược, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành dược, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành dược, HAY, 9 ĐIỂM
 
Phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.doc
Phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.docPhát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.doc
Phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.doc
 
Luận Văn Nghiên Cứu Đặc Điểm Lâm Sàng Và Thực Trạng Điều Trị Trầm Cảm Ở Người...
Luận Văn Nghiên Cứu Đặc Điểm Lâm Sàng Và Thực Trạng Điều Trị Trầm Cảm Ở Người...Luận Văn Nghiên Cứu Đặc Điểm Lâm Sàng Và Thực Trạng Điều Trị Trầm Cảm Ở Người...
Luận Văn Nghiên Cứu Đặc Điểm Lâm Sàng Và Thực Trạng Điều Trị Trầm Cảm Ở Người...
 

Mehr von Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 🥳🥳 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤

Mehr von Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 🥳🥳 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤ (20)

Cơ sở lý luận về hợp đồng mua bán nhà ở.docx
Cơ sở lý luận về hợp đồng mua bán nhà ở.docxCơ sở lý luận về hợp đồng mua bán nhà ở.docx
Cơ sở lý luận về hợp đồng mua bán nhà ở.docx
 
Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã...
Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã...Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã...
Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã...
 
Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước đối với hợp tác xã trong nông nghiệp.docx
Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước đối với hợp tác xã trong nông nghiệp.docxCơ sở khoa học của quản lý nhà nước đối với hợp tác xã trong nông nghiệp.docx
Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước đối với hợp tác xã trong nông nghiệp.docx
 
Cơ sở lý luận về động lực và tạo động lực làm việc cho công chức nữ.docx
Cơ sở lý luận về động lực và tạo động lực làm việc cho công chức nữ.docxCơ sở lý luận về động lực và tạo động lực làm việc cho công chức nữ.docx
Cơ sở lý luận về động lực và tạo động lực làm việc cho công chức nữ.docx
 
Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với dịch vụ công cộng.docx
Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với dịch vụ công cộng.docxCơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với dịch vụ công cộng.docx
Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với dịch vụ công cộng.docx
 
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước trong nông nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước trong nông nghiệp.docxCơ sở lý luận về quản lý nhà nước trong nông nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước trong nông nghiệp.docx
 
Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học.docx
Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học.docxCơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học.docx
Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học.docx
 
Cơ sở lý luận của thực hiện chính sách dân tộc.docx
Cơ sở lý luận của thực hiện chính sách dân tộc.docxCơ sở lý luận của thực hiện chính sách dân tộc.docx
Cơ sở lý luận của thực hiện chính sách dân tộc.docx
 
Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về công tác dân tộc.docx
Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về công tác dân tộc.docxCơ sở lý luận quản lý nhà nước về công tác dân tộc.docx
Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về công tác dân tộc.docx
 
Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hoá.docx
Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hoá.docxCơ sở lý luận quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hoá.docx
Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hoá.docx
 
Cơ sở lý luận về vai trò của thanh tra nhà nước trong phòng, chống tham nhũng...
Cơ sở lý luận về vai trò của thanh tra nhà nước trong phòng, chống tham nhũng...Cơ sở lý luận về vai trò của thanh tra nhà nước trong phòng, chống tham nhũng...
Cơ sở lý luận về vai trò của thanh tra nhà nước trong phòng, chống tham nhũng...
 
Cơ sở lý luận về thu bảo hiểm xã hội và pháp luật về thu bảo hiểm xã hội.docx
Cơ sở lý luận về thu bảo hiểm xã hội và pháp luật về thu bảo hiểm xã hội.docxCơ sở lý luận về thu bảo hiểm xã hội và pháp luật về thu bảo hiểm xã hội.docx
Cơ sở lý luận về thu bảo hiểm xã hội và pháp luật về thu bảo hiểm xã hội.docx
 
Cơ sở lý luận hoàn thiện pháp luật về quản lý biên chế.docx
Cơ sở lý luận hoàn thiện pháp luật về quản lý biên chế.docxCơ sở lý luận hoàn thiện pháp luật về quản lý biên chế.docx
Cơ sở lý luận hoàn thiện pháp luật về quản lý biên chế.docx
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI.docx
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG.docx
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC.docx
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ.docx
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP.docx
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH.docx
 
Cơ sở lý luận về thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở.docx
Cơ sở lý luận về thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở.docxCơ sở lý luận về thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở.docx
Cơ sở lý luận về thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở.docx
 

Kürzlich hochgeladen

sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh chonamc250
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 

Kürzlich hochgeladen (20)

sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 

Nghiên cứu sự thay đổi chức năng tế bào bêta, độ nhạy insulin và kết quả an thiệp bằng thay đổi lối sống ở người tiền đái tháo đường.docx

  • 1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN QUÂN Y ĐỖ ĐÌNH TÙNG NGHIÊN CỨU SỰ THAY ĐỔI CHỨC NĂNG TẾ BÀO BÊTA, ĐỘ NHẠY INSULIN VÀ KẾT QUẢ CAN THIỆP BẰNG THAY ĐỔI LỐI SỐNG Ở NGƯỜI TIỀN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC HÀ NỘI – 2018
  • 2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN QUÂN Y ĐỖ ĐÌNH TÙNG NGHIÊN CỨU SỰ THAY ĐỔI CHỨC NĂNG TẾ BÀO BÊTA, ĐỘ NHẠY INSULIN VÀ KẾT QUẢ CAN THIỆP BẰNG THAY ĐỔI LỐI SỐNG Ở NGƯỜI TIỀN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Chuyên ngành: NỘI TIẾT Mã số: 62 72 01 45 LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC Hướng dẫn khoa học: PGS.TS TẠ VĂN BÌNH HÀ NỘI – 2018
  • 3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 LỜI CẢM ƠN Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc! Tôi xin chân thành cảm ơn Đảng ủy, Ban Giám đốc, Bộ môn AM2, Phòng Sau đại học Học viện Quân y đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Tôi xin chân thành cảm ơn Đảng ủy, Ban Giám hiệu, các Phòng ban chức năng Trường Đại học Y Hà Nội, Ban Lãnh đạo, các đơn vị của Viện Đái tháo đường và Rối loạn chuyển hóa đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận án này. Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Ủy ban Nhân dân tỉnh, Sở Y tế, các cấp Lãnh đạo Chính quyền, Ngành Y tế tỉnh Ninh Bình đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận án này. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến PGS.TS. Tạ Văn Bình, người thầy đã tận tình trực tiếp dạy dỗ, dìu dắt, hướng dẫn và tạo mọi điều kiện cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận án này. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn và kính trọng đến các thầy cô trong hội đồng chấm luận án đã dành nhiều thời gian và công sức chỉ bảo, giúp đỡ tôi hoàn thành bản luận án này. Tôi xin chân thành cảm ơn sự động viên, giúp đỡ vô tư, tận tình của các anh chị đi trước, đồng nghiệp, bạn bè trong quá trình học tập. Cuối cùng, tôi xin tỏ lòng biết ơn tới công ơn nuôi dạy của cha mẹ tôi, sự quan tâm giúp đỡ, động viên của vợ, con, anh, chị, em và bạn bè thân thiết để tôi có được ngày hôm nay. Hà Nội, tháng năm 2018 Đỗ Đình Tùng
  • 4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình khoa học nào khác. Tác giả luận án Đỗ Đình Tùng
  • 5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CẢM ƠN LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH ĐẶT VẤN ĐỀ 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4 1.1. Tiền đái tháo đường và các yếu tố nguy cơ ........................................... 4 1.1.1. Lịch sử và khái niệm tiền đái tháo đường........................................... 4 1.1.3. Chẩn đoán và phân loại tiền đái tháo đường....................................... 7 1.1.4. Các yếu tố nguy cơ về tiền đái tháo đường....................................... 10 1.1.5. Hội chứng chuyển hóa và tiền đái tháo đường ................................. 13 1.1.6. Rối loạn lipid máu và tiền đái tháo đường........................................ 14 1.2. Chức năng tế bào bêta, độ nhạy insulinở người tiền đái tháo đường.................................................................. Error! Bookmark not defined. 1.2.1. Độ nhạy insulin, kháng insulin ......................................................... 16 1.2.2. Chức năng tế bào bêta....................................................................... 19 1.2.3. Suy giảm chức năng tế bào bêta, giảm độ nhạy insulin, kháng insulin ở người tiền đái tháo đường ............................................................ 21 1.2.4. Các phương pháp đánh giá chức năng tế bào bêta, độ nhạy insulin, kháng insulin .................................................................................. 23 1.3. Can thiệp, điều trị tiền đái tháo đường................................................ 27 1.3.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn can thiệp tiền đái tháo đường.............. 27 1.3.2. Các phương pháp can thiệp, điều trị ................................................. 28 1.3.3. Sự thay đổi chức năng tế bào bêta, độ nhạy insulin, kháng insulin và hiệu quả can thiệp tiền đái tháo đường .................................................. 33 1.3.4. Một số đặc điểm của địa bàn nghiên cứu.......................................... 37
  • 6. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 40 2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................. 40 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 40 2.1.2. Tiêu chuẩn lựa chọn, tiêu chuẩn loại trừ đối tượng nghiên cứu ....... 41 2.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 45 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu........................................................................... 45 2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu:.......................................................................... 45 2.2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu .................................................... 47 2.2.4. Các chỉ số nghiên cứu ....................................................................... 47 2.2.5. Thiết bị và phương pháp thu thập số liệu ......................................... 48 2.2.6. Nội dung, quy trình, cách thức tiếp cận nghiên cứu......................... 52 2.2.7. Các tiêu chuẩn sử dụng trong nghiên cứu......................................... 58 2.2.8. Phương pháp đánh giá kết quả nghiên cứu....................................... 63 2.2.9. Quản lý và xử lý số liệu .................................................................... 64 2.2.10. Đạo đức nghiên cứu ........................................................................ 65 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 68 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu ......................................... 68 3.1.1. Đặc điểm về tuổi, giới và nhân khẩu học.......................................... 68 3.1.2. Đặc điểm lâm sàng các chỉ số nhân trắc và thể lực .......................... 69 3.1.3. Đặc điểm chung một số chỉ số cận lâm sàng.................................... 70 3.2. Các yếu tố nguy cơ và chỉ số kháng insulin, độ nhạy insulin, chức năng tế bào bêta ở người tiền đái tháo đường............................................ 70 3.2.1. Các yếu tố nguy cơ ở người tiền đái tháo đường.............................. 70 3.2.2. Kháng insulin, độ nhạy insulin, chức năng tế bào bêta ở người tiền đái tháo đường...................................................................................... 76 3.3. Kết quả can thiệp, điều trị..................................................................... 84 3.3.1. Sự thay đổi các yếu tố nguy cơ sau can thiệp................................... 84 3.3.2. Sự thay đổi glucose máu sau can thiệp ............................................. 89 3.3.3. Sự thay đổi chức năng tế bào bêta, độ nhạy insulin, kháng insulin.. 91
  • 7. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN 99 4.1. Đặc điểm chung của nhóm đối tượng nghiên cứuError! Bookmark not defined. 4.1.1. Đặc điểm về tuổi, giới....................... Error! Bookmark not defined. 4.1.2. Đặc điểm chung lâm sàng các chỉ số nhân trắc, thể lực và các chỉ số cận lâm sàng ........................................... Error! Bookmark not defined. 4.2. Các yếu tố nguy cơ và chỉ số kháng insulin, độ nhạy insulin, chức năng tế bào bêta ở người tiền đái tháo đường Error! Bookmark not defined. 4.2.1. Các yếu tố nguy cơ ở người tiền đái tháo đườngError! Bookmark not define 4.2.2. Kháng insulin, độ nhạy insulin, chức năng tế bào bêta ở người tiền đái tháo đường...................................... Error! Bookmark not defined. 4.3. Sự thay đổi sau can thiệp điều trị............. Error! Bookmark not defined. 4.3.1. Sự thay đổi các yếu tố nguy cơ sau 24 thángError! Bookmark not defined. 4.3.2. Hiệu quả thay đổi glucose máu và tỉ lệ phát triển đái tháo đườngError! Book 4.3.3. Sự thay đổi kháng insulin, chức năng tế bào bêta, độ nhạy insulin, kháng insulin sau 24 tháng............. Error! Bookmark not defined. KẾT LUẬN Error! Bookmark not defined. KHUYẾN NGHỊ Error! Bookmark not defined. DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI, LUẬN ÁN TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
  • 8. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 DANH MỤC CÁC CHỮ, KÝ HIỆU VIẾT TẮT ADA: American Diabetes Association (Hiệp hội Đái tháo đường Mỹ) BMI: Chỉ số khối cơ thể (Body Mass Index ) BT: Bình thường CNTB: Chức năng tế bào CS: Cộng sự CT Can thiệp ĐTĐ: Đái tháo đường ĐN: Độ nhạy GLP: Các Peptid giống Glucagon (Glucagon Like Peptid) HA: Huyết áp HATTh: Huyết áp tâm thu HATTr: Huyết áp tâm trương HĐTL: Hoạt động thể lực HHS: U.S. Department of Health and Human Services (Cơ quan Dịch vụ Sức khỏe và Con người của Mỹ IDF: International Diabetes Federation (Liên đoàn Đái tháo đường Quốc tế) IFG: Impaired Fasting Glucose (Suy giảm glucose máu lúc đói) IGT: Impaired Glucose Tolerance (Rối loạn dung nạp glucose) NG Normal Glucose (Glucose máu bình thường) RLLM: Rối loạn lipid máu THA: Tăng huyết áp TG: Triglycerid YTNC: Yếu tố nguy cơ WHO: (World Health Organization) Tổ chức Y tế Thế giới.
  • 9. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng Tên bảng Trang 1.1. So sánh nồng độ insulin, chức năng tế bào bêta, kháng insulin ở các nhóm tiền đái tháo đường so với người bình thường................ 22 1.2. Phân bố các đối tượng nghiên cứu theo 2 nhóm chứng và can thiệp..................................................................................................... 35 2.2. Phân loại huyết áp theo JNC 7........................................................... 61 2.3. Đánh giá rối loạn lipid theo tiêu chuẩn của Hiệp hội xơ vữa động mạch Châu Âu (European Atherosclerosis Society – EAS) .................................................................................................... 61 3.1. So sánh tuổi, giới của nhóm bệnh và nhóm chứng............................. 68 3.2. Phân bố tỉ lệ đối tượng nghiên cứu theo nhóm tuổi ........................... 68 3.3. So sánh đặc điểm lâm sàng các chỉ số nhân trắc ở nhóm tiền đái tháo đường so với nhóm chứng người bình thường ..................... 69 3.4. So sánh đặc điểm chỉ số huyết áp ở nhóm tiền đái tháo đường so với nhóm chứng người bình thường............................................... 69 3.5. So sánh chỉ số sinh hóa máu giữa các nhóm nghiên cứu................... 70 3.6. Tỉ lệ các yếu tố nguy cơ về lối sống ở người tiền đái tháo đường .................................................................................................. 70 3.7. Tỉ lệ các yếu tố về hoạt động thể lực ở người tiền đái tháo đường .................................................................................................. 71 3.8. Tỉ lệ tình trạng béo bụng theo giới ở người tiền đái tháo đường....... 72 3.9. Tỉ lệ rối loạn lipid máu ở nhóm người tiền đái tháo đường............... 73 3.10. Tóm tắt tỉ lệ một số bệnh, hội chứng ở người bệnh tiền đái tháo đường .......................................................................................... 74
  • 10. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 3.11. So sánh giá trị giới hạn của chỉ số insulin giữa nhóm người tiền đái tháo đường và nhóm chứng người bình thường.................... 76 3.12. So sánh giá trị gới hạn các chỉ số HOMA2 giữa nhóm người tiền đái tháo đường và nhóm chứng người bình thường.................... 76 3.13. Tỉ lệ kháng insulin, giảm độ nhạy insulin và suy giảm chức năng tế bào bêta theo HOMA2 ở người tiền đái tháo đường............. 77 3.14. Mối tương quan giữa các chỉ số kháng insulin, độ nhạy insulin, chức năng tế bào bêta với tuổi ở người tiền đái tháo đường .................................................................................................. 78 3.15. So sánh trung bình các chỉ số kháng insulin, độ nhạy insulin, chức năng tế bào bêta theo giới ở nhóm người tiền đái tháo đường .................................................................................................. 78 3.16. Liên quan giữa các chỉ số kháng insulin, độ nhạy insulin, chức năng tế bào bêta với thừa cân – béo phì ở người tiền đái tháo đường .................................................................................................. 80 3.17. Liên quan giữa các chỉ số kháng insulin, độ nhạy insulin, chức năng tế bào bêta với tăng huyết áp ở người tiền đái tháo đường .................................................................................................. 80 3.18. Liên quan giữa các chỉ số kháng insulin, độ nhạy insulin, chức năng tế bào bêta với béo bụng ở người tiền đái tháo đường.............. 81 3.19. Liên quan giữa các chỉ số kháng insulin, độ nhạy insulin, chức năng tế bào bêta với rối loạn lipid máu ở người tiền đái tháo đường .................................................................................................. 81 3.20. Liên quan giữa các chỉ số kháng insulin, độ nhạy insulin, chức năng tế bào bêta với hội chứng chuyển hóa (Theo ATPIII) ............... 82
  • 11. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 3.21. Liên quan giữa các chỉ số kháng insulin, độ nhạy insulin, chức năng tế bào bêta với hội chứng chuyển hóa (Theo IDF).................... 82 3.22. So sánh giá trị trung bình các chỉ số kháng insulin, độ nhạy insulin, chức năng tế bào bêta với các hình thái rối loạn glucose ................................................................................................ 83 3.23. So sánh tỉ lệ người bệnh dựa vào kháng insulin, độ nhạy insulin, chức năng tế bào bêta ở các nhóm hình thái rối loạn glucose ................................................................................................ 83 3.2. So sánh sự thay đổi các yếu tố nguy cơ về lối sống sau can thiệp giữa nhóm tuân thủ điều trị so với nhóm không tuân thủ.......... 84 3.25. So sánh tỉ lệ hoạt động thể lực trước và sau can thiệp giữa nhóm tuân thủ điều trị và nhóm không tuân thủ................................. 85 3.26. Sự thay đổi chỉ số nhân trắc sau can thiệp ở đối tượng nghiên cứu....................................................................................................... 86 3.27. Sự thay đổi nồng độ trung bình các chỉ số lipid máu sau can thiệp ở người tiền đái tháo đường ...................................................... 87 3.28. So sánh giá trị trung bình các chỉ số lipid máu sau can thiệp giữa nhóm tuân thủ điều trị và nhóm không tuân thủ ........................ 87 3.29. Sự thay đổi tỉ lệ rối loạn các thành phần lipid máu sau can thiệp ở người tiền đái tháo đường ...................................................... 88 3.30. Sự thay đổi nồng độ trung bình glucose máu ở người tiền đái tháo đường sau can thiệp.................................................................... 89 3.31. So sánh sự thay đổi nồng độ trung bình glucose máu ở nhóm tuân thủ so với nhóm không tuân thủ điều trị..................................... 89 3.32. So sánh nguy cơ phát triển thành đái tháo đường sau 24 tháng ở các nhóm tiền đái tháo đường khác nhau........................................ 90
  • 12. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 3.33. Sự thay đổi các chỉ số insulin, chức năng tế bào bêta, độ nhạy insulin, kháng insulin theo tình trạng tiền đái tháo đường sau can thiệp.............................................................................................. 91 3.34. Sự thay đổi nồng độ trung bình các chỉ số chức năng tế bào bêta, độ nhạy insulin, kháng insulin sau can thiệp............................. 91 3.35. So sánh sự thay đổi các chỉ số insulin, chức năng tế bào bêta, độ nhạy insulin, kháng insulin giữa nhóm tuân thủ và nhóm không tuân thủ..................................................................................... 92 3.36. So sánh trung bình chỉ số kháng insulin theo HOMA2-IR sau can thiệp ở nhóm tuân thủ so với nhóm không tuân thủ..................... 93 3.37. So sánh trung bình chỉ số độ nhạy insulin theo HOMA2-%S sau can thiệp ở nhóm tuân thủ so với nhóm không tuân thủ.............. 94 3.38. So sánh trung bình chỉ số chức năng tế bào bêta theo HOMA2- %B sau can thiệp ở nhóm tuân thủ so với nhóm không tuân thủ ....... 96 3.39. Nguy cơ phát triển thành đái tháo đường do tăng chỉ số insulin ở người tiền đái tháo đường sau 24 tháng.......................................... 97 3.40. Nguy cơ phát triển thành đái tháo đường sau can thiệp dựa vào các chỉ số in sulin và các chỉ số HOMA2 ở người tiền đái tháo đường sau 24 tháng .................................................................... 97 3.41. Nguy cơ phát triển thành đái tháo đường ở nhóm tuân thủ so với nhóm không tuân thủ sau 24 tháng dựa vào các chỉ số insulin và HOMA2 .............................................................................. 98 4.1. So sánh nguy cơ phát triển thành đái tháo đường ở các nhóm tiền đái tháo đường so với các nghiên cứu khácError! Bookmark not defined.
  • 13. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ Tên biểu đồ Trang 3.1. Tỉ lệ thừa cân, béo phì theo giới ở đối tượng nghiên cứu .................. 71 3.2. Tỉ lệ tăng huyết áp theo JNCVII ở người tiền đái tháo đường........... 72 3.3. Tỉ lệ hội chứng chuyển hóa ở người tiền đái tháo đường .................. 73 3.4. Tỉ lệ kháng insulin phân theo mức độ tăng chỉ số insulin ở nhóm người tiền đái tháo đường......................................................... 77 3.5. Sự thay đổi các yếu tố nguy cơ về lối sống ở người tiền đái tháo đường sau 24 tháng can thiệp..................................................... 84 3.6. Sự thay đổi tỉ lệ hoạt động thể lực sau 24 tháng can thiệp ................ 85 3.7. So sánh sự thay đổi tỉ lệ thừa cân béo phì và tỉ lệ béo bụng sau 24 tháng ở nhóm tuân thủ so với nhóm không tuân thủ ..................... 86 3.8. So sánh sự thay đổi tỉ lệ rối loạn các thành phần lipid máu sau 24 tháng can thiệp ở nhóm tuân thủ so với nhóm không tuân thủ........................................................................................................ 88 3.9. So sánh tỉ lệ đái tháo đường, tiền đái tháo đường, glucose máu bình thường sau can thiệp ở nhóm tuân thủ so với nhóm không tuân thủ ............................................................................................... 90 3.10. So sánh tỉ lệ người bệnh theo insulin sau can thiệp ở nhóm tuân thủ so với nhóm không tuân thủ.................................................. 92 3.11. So sánh tỉ lệ người bệnh theo HOMA2-IR sau can thiệp ở nhóm tuân thủ so với nhóm không tuân thủ........................................ 94 3.12. So sánh tỉ lệ người bệnh theo HOMA2-%S sau can thiệp ở nhóm tuân thủ so với nhóm không tuân thủ........................................ 94 3.13. So sánh tỉ lệ người bệnh theo HOMA2-%S sau can thiệp ở nhóm tuân thủ so với nhóm không tuân thủ........................................ 96
  • 14. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình Tên hình Trang 1.1. Bản đồ tỉnh Ninh Bình và chi tiết các địa điểm nghiên cứu .............. 38
  • 15. Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 ĐẶT VẤN ĐỀ Ngày nay, khi các bệnh lây nhiễm từng bước được khống chế và đẩy lùi thì các bệnh không lây như tim mạch, tăng huyết áp (THA), tâm thần, ung thư,... đặc biệt là bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) týp 2, đang dần trở thành gánh nặng cho xã hội và sức khỏe của con người [104]. Theo Liên đoàn Đái tháo đường Quốc tế (IDF) ước tính năm 2015, số người mắc bệnh ĐTĐ là 415 triệu người, dự kiến sẽ tăng lên 642 triệu người vào năm 2040, trong đó chủ yếu là ĐTĐ týp 2 chiếm 91%. Như vậy, cứ 11 người trưởng thành thì có 1 người mắc bệnh ĐTĐ và mỗi năm ĐTĐ gây ra khoảng 5 triệu người tử vong [92]. Cùng với đó, sự gia tăng nhanh chóng tỉ lệ người mắc tiền ĐTĐ sẽ là nguồn bổ sung cho sự bùng nổ tỉ lệ mắc bệnh ĐTĐ trong tương lai. Chỉ tính riêng số đối tượng rối loạn dung nạp glucose (Impaired Glucose Tolerance- IGT) của năm 2013 là 316 triệu người (6,9%), ước tính con số này sẽ tăng lên 471 triệu người (8,0%) vào năm 2035. Do vậy, tiền ĐTĐ cũng đang trở thành vấn đề sức khỏe chính toàn cầu do người tiền ĐTĐ có nguy cơ rất cao phát triển thành bệnh ĐTĐ thực thụ cũng như nguy cơ tăng cao về các bệnh lý tim mạch [91],[104]. Tiền ĐTĐ là một thuật ngữ mô tả tình trạng một người có mức glucose máu tăng cao hơn người bình thường nhưng chưa đủ tiêu chuẩn để chẩn đoán mắc bệnh ĐTĐ thực thụ. Ngay tại thời điểm có tăng mức glucose máu đã có bất thường về tiết insulin và kháng insulin. Những trường hợp này chỉ được phát hiện khi tiến hành xét nghiệm glucose máu lúc đói hoặc thực hiện nghiệm pháp tăng glucose máubằng đường uống hoặc đường tĩnh mạch, hoặc định lượng HbA1c bằng các phương pháp chuẩn. Do sự tác động qua lại của cả 2 yếu tố di truyền và môi trường, người tiền ĐTĐ có nguy cơ rất cao phát triển thành ĐTĐ thực thụ, nguy cơ mắc bệnh tim mạch nếu không được điều trị dự phòng [5],[62],[92].
  • 16. Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Dựa vào những bằng chứng từ các thử nghiệm lâm sàng, các tổ chức hoạt động về ĐTĐ trên thế giới khuyến cáo nên phòng ngừa ĐTĐ ở các đối tượng tiền ĐTĐ thông qua việc loại trừ các yếu tố nguy cơ (YTNC) để ngăn ngừa, làm chậm quá trình khởi phát, phát triển của bệnh cũng như các biến chứng của bệnh như: nghiên cứu Daqing tại Trung Quốc, Chương trình Phòng chống ĐTĐ Mỹ, Nghiên cứu Can thiệp Đái tháo đường – Phần Lan,…[153]. Các nghiên cứu này đã chỉ ra rằng thay đổi lối sống, giảm cân nặng và tăng cường hoạt động thể lực, ăn uống khoa học có thể phòng hoặc ít nhất làm chậm sự khởi phát bệnh ĐTĐ týp 2 ở các đối tượng tiền ĐTĐ thuộc các chủng tộc khác nhau [92]. Tuy nhiên, kết quả các biện pháp can thiệp (CT) dự phòng ĐTĐ ở người Việt Nam như thế nào vẫn là câu hỏi cần phải có câu trả lời thỏa đáng bằng những chứng cứ khoa học. Việc phòng ngừa ĐTĐ cho người tiền ĐTĐ bằng thay đổi lối sống có tác động như thế nào đến chức năng tế bào (CNTB) bêta, độ nhạy (ĐN) insulin vẫn chưa rõ ràng do có ít nghiên cứu can thiệp nhằm trả lời trực tiếp câu hỏi này, các số liệu tại Việt Nam lại càng hạn chế [62]. Nhằm có câu trả lời cho các vấn đề trên chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu sự thay đổi chức năng tế bào bêta, độ nhạy insulin và kết quả can thiệp bằng thay đổi lối sống ở người tiền đái tháo đường”. Mục tiêu nghiên cứu 1. Khảo sát một số yếu tố nguy cơ, đường huyết, chức năng tế bào bêta, độ nhạy insulin và kháng insulin ở người tiền đái tháo đường týp 2 tại Ninh Bình. 2. Đánh giá kết quả kiểm soát đường huyết, sự thay đổi chức năng tế bào bêta, độ nhạy insulin và kháng insulin trên đối tượng tiền đái tháo đường týp 2 qua thay đổi lối sống sau 24 tháng.
  • 17. Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
  • 18. Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Tiền đái tháo đường và các yếu tố nguy cơ 1.1.1. Lịch sử và khái niệm tiền đái tháo đường 1.1.1.1. Lịch sử Năm 1.550 năm trước Công nguyên bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) đã được Thầy thuốc Hy Lạp là Arateus đặt tên là bệnh “Đái tháo” (diabetes). Trong những tài liệu được lưu trữ trên giấy viết của người Ai cập cổ đại có mô tả những bệnh, những triệu chứng có liên quan đến bệnh ĐTĐ ngày nay, điển hình là triệu chứng đái nhiều [134]. Thế kỷ thứ nhất sau Công nguyên, từ Diabetes được Aretaeus (AD 81- 138) dùng để mô tả những người mắc bệnh đái nhiều. Aretaeus cho rằng bệnh có thể là hậu quả của sự nén của các cơ quan trong cơ thể gây nên bệnh đái nhiều. Thời kỳ từ năm 100 đến 1800 sau công nguyên, các triệu chứng như đái nhiều và uống nhiều tiếp tục được ghi nhận. Phương pháp điều trị thường được sử dụng là dùng rượu vang đỏ, thuốc lợi niệu, tắm bồn nước nóng, rạch tĩnh mạch, các phương pháp dùng thảo mộc,... Phương pháp chẩn đoán chủ yếu dựa vào kiểm tra nước tiểu có vị ngọt [134]. Năm 1869, Paul Langerhans, sinh viên y khoa người Đức đã phát hiện ra tuỵ có hai hệ thống tế bào; một tiết ra các enzyms tuỵ bình thường, còn hệ thống tế bào kia tiết ra một chất đặc biệt, tuy nhiên lúc đó ông nhầm đây là hệ thống lympho bào. Năm 1920, frederick Banting, đã tìm ra một chất gọi là “islestin” và được dùng cho bệnh nhân 14 tuổi, thấy có tác dụng làm giảm glucose máu. Sau đó James Collip, lần đầu tiên đã tinh chế ra insulin tinh khiết để điều trị cho người bệnh. Từ năm 1922 Eli Lilly phối hợp với Banting và Best bắt đầu
  • 19. Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 sản xuất insulin để bán trên thị trường [134]. Năm 1956, thuốc điều trị ĐTĐ thuộc nhóm Sulfonylureas ra đời. Kể từ đó cho đến nay các loại thuốc uống và thuốc tiêm, cùng với các nghiên cứu về điều trị và dự phòng ĐTĐ liên tục ra đời. Trong số đó có công trình nghiên cứu tại vương quốc Anh, về bệnh ĐTĐ týp 2 kéo dài 20 năm (nghiên cứu UKPDS) được công bố năm 1998. Nghiên cứu UKPDS đã mở ra một kỷ nguyên mới về quan điểm điều trị bệnh: Kỷ nguyên về dự phòng; dự phòng để hạn chế sự xuất hiện và phát triển bệnh; hay còn gọi kỷ nguyên của sự kết hợp y tế chuyên sâu và y tế dự phòng; dự phòng của chuyên sâu và chuyên sâu để phục vụ dự phòng [5],[27],[139]. 1.1.1.2. Khái niệm Năm 2006, Hiệp Hội Đái tháo đường Mỹ (ADA) định nghĩa ĐTĐ như sau: “Đái tháo đường týp 2 là bệnh chuyển hóa đặc trưng bởi tăng glucose máu do sự phối hợp giữa kháng insulin và thiếu đáp ứng insulin”. Theo IDF năm 2010, định nghĩa ĐTĐ: “Đái tháo đường là nhóm những rối loạn không đồng nhất gồm tăng glucose máu và rối loạn dung nạp glucose do thiếu insulin, do giảm tác dụng của insulin hoặc cả hai. Đái tháo đường týp 2 đặc trưng bởi kháng insulin và thiếu tương đối insulin, một trong hai rối loạn này có thể xuất hiện ở thời điểm có triệu chứng lâm sàng bệnh đái tháo đường” [90]. Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) năm 2006, thì ĐTĐ “là một hội chứng có đặc tính biểu hiện bằng tăng glucose máu, do hậu quả của việc thiếu/hoặc mất hoàn toàn insulin hoặc là có liên quan đến sự suy yếu trong bài tiết và/hoặc giảm hoạt động của insulin” [148]. Khái niệm giảm dung nạp glucose được giới thiệu vào năm 1979 thay cho thuật ngữ “đái tháo đường giới hạn”; giảm dung nạp glucose được WHO
  • 20. Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 và ADA xem là giai đoạn tự nhiên của rối loạn chuyển hóa carbohydrate. Theo phân loại của WHO vào năm 1985, những khái niệm tăng glucose máu khác chưa có nguy cơ biến chứng mạch máu nhỏ được xem như một thể lâm sàng của rối loạn dung nạp glucose. Rối loạn glucose máu lúc đói(IFG) là thuật ngữ được giới thiệu vào năm 1999 [148]. Sau đó, khái niệm tiền ĐTĐ đã được Cơ quan Dịch vụ Sức khỏe và Con người của Mỹ (HHS) và ADA đưa ra vào tháng 3 năm 2002 nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng về căn bệnh ngày càng lan rộng này. Năm 2008, ADA có sự đồng thuận của WHO đã đặt tên chính thức là tiền đái tháo đường (Pre-diabetes). Các thuật ngữ khác trước đây cũng hay thường được dùng như “Đái tháo đường tiềm tàng”, “Đái tháo đường sinh hoá”, “Đái tháo đường tiền lâm sàng” để chỉ các trường hợp rối loạn dung nạp glucose mà chưa có biểu hiện lâm sàng. Ngày nay khái niệm “tiền đái tháo đường” được công nhận và sử dụng rộng rãi để chỉ các hình thái rối loạn chuyển hoá carbonhydrat của cơ thể là rối loạn glucose máu lúc đói (IFG) và rối loạn dung nạp glucose (IGF). 1.1.2. Dịch tễ học tiền đái tháo đường Bệnh ĐTĐ trong đó chủ yếu là ĐTĐ týp 2 thường được phát hiện muộn với những biến chứng nặng nề, chi phí điều trị và quản lý bệnh rất tốn kém; bệnh đang trở thành dịch bệnh nguy hiểm trên toàn cầu, đặc biệt là các nước đang phát triển [5],[91]. Ước tính của IDF số người mắc bệnh ĐTĐ năm 2010 là 246 triệu người, năm 2015 là 415 triệu người, tốc độ gia tăng của bệnh ĐTĐ là 55% mỗi năm. Dự kiến số người ĐTĐ sẽ tăng lên 642 triệu người vào năm 2040 [92]. Tiền ĐTĐ đang trở thành vấn đề sức khỏe chính toàn cầu do người tiền ĐTĐ có nguy cơ rất cao phát triển thành bệnh ĐTĐ thực thụ cũng như nguy cơ tăng cao về các bệnh lý tim mạch [88],[139]. Theo ước tính của IDF chỉ tính riêng các đối tượng rối loạn dung nạp glucose của năm 2013 là
  • 21. Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 316 triệu người (6,9%), ước tính con số này sẽ tăng lên 471 triệu người (8,0%) vào năm 2035. Năm 2014 theo ước tính của Liên đoàn Đái tháo đường Quốc tế, Việt Nam là quốc gia có số người mắc ĐTĐ nhiều nhất trong số các quốc gia Đông Nam Á với 3,299 triệu người mắc ĐTĐ [91]. Tại Việt Nam, điều tra của Trần Hữu Dàng và cộng sự (cs) tại Thành phố Huế ở lứa tuổi >15 năm 1996 cho tỉ lệ rối loạn dung nạp glucose là 1,45%. Năm 2001 Bệnh viện Nội tiết Trung ương điều tra tại 4 thành phố lớn Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, TP.HCM cho kết quả tỉ lệ rối loạn glucose máu lúc đói và rối loạn dung nạp glucose chung là 5,9% [3]. Như vậy bệnh ĐTĐ đang thực sự trở thành gánh nặng kinh tế cho cả xã hội, bản thân và gia đình người bệnh. Cần phải có những biện pháp điều trị và dự phòng hiệu quả ngay ở giai đoạn tiền ĐTĐ để làm giảm tỉ lệ mắc bệnh ĐTĐ và các biến chứng. 1.1.3. Chẩn đoán và phân loại tiền đái tháo đường. Các phương pháp chẩn đoán - Xét nghiệm glucose máu lúc đói: Các đối tượng được lấy máu tĩnh mạch vào buổi sáng, trong khoảng từ 8 đến 14 giờ sau nhịn ăn để định lượng glucose; tùy theo phương pháp mà người ta có thể lấy máu tĩnh mạch hoặc mao mạch để đo nồng độ glucose máu. - Nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống: Cách thực hiện: các đối tượng được lấy máu tĩnh mạch lần 1 vào buổi sáng sau 8 giờ nhịn ăn; sau khi lấy máu lần 1, cho đối tượng uống 75g đường glucose loại Anhydrite hoặc 82,5g đường glucose loại monohydrat. Đối tượng được nghỉ ngơi, không hoạt động mạnh, sau 2 giờ tiến hành lấy máu lần 2. Cơ sở của nghiệm pháp: Người ta có thể định lượng glucose máu ở
  • 22. Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 nhiều thời điểm khác nhau trong quá trình làm nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống, các thời điểm thường là (0, 30, 60, 90, 120 phút), kết quả nồng độ glucose máu ở mỗi thời điểm có giá trị khác nhau. Để tiện cho quá trình sàng lọc bệnh ĐTĐ, WHO và IDF khuyến cáo lấy giá trị glucose máu ở thời điểm 0 và 120 phút sau khi uống glucose để chẩn đoán. Ý nghĩa các chỉ số: kết quả nồng độ glucose máu thời điểm 0 (lúc đói) đánh giá việc sản xuất glucose qua đêm ở gan, vì khi đói, nồng độ insulin ở mức thấp nhất (mức nền) nên không ức chế hoàn toàn việc sản xuất glucose ở gan, giúp cơ thể không rơi vào tình trạng hạ glucose máu. Ngược lại kết quả glucose máu ở thời điểm sau 120 phút phản ánh CNTB bêta của tuỵ, vì khi đưa một lượng glucose lớn vào cơ thể, bình thường tế bào bêta tuỵ đáp ứng bằng tăng bài tiết insulin làm tăng vận chuyển glucose vào gan và cơ để dự trữ, ức chế quá trình phân giải glucogen, ức chế quá trình tân tạo đường nên làm giảm glucose máu. Mức glucose máu sau 2 giờ ở người bình thường phải trở về < 7,8mmol/l [64]. - Xét nghiệm chỉ số HbA1c: năm 1985 lần đầu tiên HbA1c được đề cập đến trong một báo cáo của WHO. Năm 2009, HbA1c đã được Ủy ban Chuyên gia và ADA khuyến cáo sử dụng như một tiêu chí để chẩn đoán ĐTĐ. Sử dụng HbA1c sẽ tránh được sự dao động của xét nghiệm glucose máu, người bệnh sẽ không phải nhịn đói ít nhất 8 giờ, không phải chuẩn bị những điều kiện cần thiết, nghiêm ngặt như khi làm nghiệm pháp dung nạp glucose. Tuy nhiên nồng độ HbA1c phụ thuộc vào một số yếu tố di truyền huyết học hoặc các bệnh lý liên quan đến thiếu máu do đó cần cân nhắc trong việc sử dụng HbA1c. Năm 2011, theo khuyến cáo của nhóm chuyên gia tư vấn của WHO thì có thể sử dụng chỉ số HbA1c để chẩn đoán ĐTĐ, tiền ĐTĐ [149]. Các tiêu chuẩn chẩn đoán và phân loại tiền đái tháo đường. Năm 2004, ADA đã đề xuất hạ tiêu chuẩn chẩn đoán rối loạn glucose
  • 23. Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 máu lúc đói khi glucose huyết tương tĩnh mạch từ 6,1mmol/l xuống 5,6mmol/l và đưa ra khái niệm “tiền đái tháo đường” pre - diabetes được quy ước gồm Suy giảm dung nạp glucose và Rối loạn glucose máu lúc đói. Năm 2007, Trung tâm Kiểm soát dịch bệnh Mỹ (CDC) sử dụng nồng độ glucose huyết tương lúc đói để ước tính tiền ĐTĐ – ĐTĐ chưa được chẩn đoán. Năm 2011, CDC sử dụng cả nồng độ glucose máu lúc đói và HbA1c để sàng lọc tiền ĐTĐ – ĐTĐ chưa được chẩn đoán. Những cá thể khỏe mạnh là nồng độ glucose máu tĩnh mạch hay mao mạch lúc đói dưới 100mg/dl (dưới 5,5mmol/l) hoặc glucose máu toàn phần dưới 90mg/dl (dưới 5,0mmol/l). Tiêu chuẩn chẩn đoán tiền ĐTĐ của ADA, chẩn đoán xác định khi có ít nhất một trong hai tiêu chuẩn sau: Rối loạn dung nạp glucose (IGT): mức glucose huyết tương ở thời điểm 2 giờ sau nghiệm pháp tăng glucose máu đường uống từ 7,8mmol/l (140mg/dl) đến 11,0mmol/l (198mg/dl) và glucose huyết tương lúc đói <126mg/dl (7mmol/l). Rối loạn glucose máu lúc đói (IFG): nếu lượng glucose huyết tương lúc đói (sau ăn 8 giờ) từ 5,6mmol/l (100mg/dl) đến 6,9mmol/l (125mg/dl) và lượng glucose huyết tương ở thời điểm 2 giờ của nghiệm pháp tăng glucose máu dưới 7,8mmol/l (<140mg/dl). Tiêu chí chẩn đoán ĐTĐ, tiền ĐTĐ dựa vào HbA1c theo ADA cập nhật năm 2012: chẩn đoán ĐTĐ khi chỉ số HbA1c ≥ 6,5%; chẩn đoán mắc tiền ĐTĐ khi HbA1c từ 5,7% đến 6,4%. Xét nghiệm phải được tiến hành trong một cơ sở xét nghiệm sử dụng phương pháp xét nghiệm đã được Chương trình Chuẩn hóa Glycohemoglobin Quốc gia NGSP cấp giấy chứng nhận và chuẩn hóa theo kỹ thuật xét nghiệm sử dụng trong nghiên cứu DCCT [149]. Tiêu chuẩn chẩn đoán tiền ĐTĐ của WHO–IDF 2008 cập nhật 2010 như sau: Rối loạn dung nạp glucose (IGT), nếu mức glucose huyết tương ở thời điểm 2 giờ sau nghiệm pháp tăng glucose máu đường uống từ 7,8mmol/l (140mg/dl) đến 11,0mmol/l (198mg/dl).
  • 24. Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Rối loạn glucose máu lúc đói (IFG), nếu lượng glucose huyết tương lúc đói (sau ăn 8 giờ) từ 6,1 mmol/l (100mg/dl) đến 6,9mmol/l (125mg/dl) [5],[76],[148],[149],. 1.1.4. Các yếu tố nguy cơ về tiền đái tháo đường Sự phát sinh của bệnh ĐTĐ týp 2 có sự tương tác giữa các yếu tố nguy cơ trong đó các yếu tố di truyền tương tác với các yếu tố môi trường. Hiểu biết được các YTNC sẽ giúp cho việc đề ra các biện pháp điều trị và dự phòng hiệu quả nhằm ngăn ngừa, làm chậm quá trình khởi phát, tiến triển của bệnh cũng như các biến chứng. Có nhiều cách phân loại YTNC, có thể chia thành các nhóm lớn như YTNC có thể can thiệp được/không thể can thiệp hoặc các YTNC thường được phân loại như sau [1],[5],[24],[31],[34],[42]: Yếu tố tuổi: người 45 tuổi trở lên là YTNC đầu tiên trong các YTNC của bệnh ĐTĐ týp 2. Theo WHO, ở lứa tuổi 70 trở lên, tỉ lệ mắc bệnh ĐTĐ týp 2 tăng gấp 3 - 4 lần so với tỉ lệ mắc bệnh ĐTĐ chung ở người lớn [28], khoảng 17% số người 80 tuổi trở lên bị mắc bệnh ĐTĐ týp 2 [81],[91]. Yếu tố chủng tộc: tỉ lệ ĐTĐ týp 2 gặp ở tất cả các dân tộc, nhưng với tỉ lệ và mức độ khác nhau. Ở các dân tộc khác nhau, tỉ lệ mắc bệnh ĐTĐ thai kỳ cũng khác nhau, những dân tộc có tỉ lệ mắc bệnh ĐTĐ týp 2 cao, thì cũng có tỉ lệ mắc bệnh ĐTĐ thai kỳ cao [81],[135]. Yếu tố gia đình: một số nghiên cứu cho thấy khoảng 10% người bệnh mắc bệnh ĐTĐ týp 2 có bà con thân thuộc cũng bị mắc bệnh ĐTĐ týp 2. Những đối tượng có mối liên quan huyết thống gần gũi với người mắc bệnh ĐTĐ týp 2, có nguy cơ mắc bệnh ĐTĐ týp 2 cao gấp 4 - 6 lần so với người bình thường trong gia đình không có người mắc bệnh ĐTĐ týp 2; đặc biệt là những người mà cả bên nội và ngoại đều có người mắc bệnh ĐTĐ týp 2, con cái có cả bố mẹ đều mắc bệnh ĐTĐ týp 2, thì 40% có nguy cơ bị mắc bệnh ĐTĐ týp 2.
  • 25. Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Tiền sử giảm dung nạp glucose: những người có tiền sử giảm dung nạp glucose, thì khả năng tiến triển thành bệnh ĐTĐ týp 2 rất cao. Trạng thái IFG và IGT là giai đoạn tiềm tàng của dịch bệnh ĐTĐ týp 2. Tỉ lệ IFG và IGT là một yếu tố dự đoán sự gia tăng của ĐTĐ týp 2 trong cộng đồng. Những người có IFG và/hoặc IGT nếu biết sớm có thể can thiệp bằng chế độ dinh dưỡng và luyện tập hoặc dùng thuốc sẽ giảm hẳn nguy cơ chuyển thành bệnh ĐTĐ týp 2 thực sự. Thừa cân - Béo phì: có rất nhiều nghiên cứu chứng minh mối liên quan tương đồng giữa bệnh béo phì và bệnh ĐTĐ týp 2. Từ năm 1985, bệnh béo phì đã được WHO ghi nhận là một YTNC cao của bệnh ĐTĐ týp 2, trong đó bệnh béo phì dạng nam có vai trò đặc biệt quan trọng. Điều tra dịch tễ học ở Huế cho thấy: béo phì chiếm 12,5% tổng số người bị bệnh ĐTĐ, béo phì dạng nam chiếm 35,42% [42],[76]. THA: được coi là YTNC phát triển bệnh ĐTĐ týp 2. Đa số người bệnh ĐTĐ týp 2 có THA và tỉ lệ mắc ĐTĐ týp 2 ở người bệnh THA cũng cao hơn rất nhiều so với người bình thường cùng lứa tuổi. Khoảng 2/3 người bệnh ĐTĐ có THA; cả hai bệnh ĐTĐ và THA đều làm tăng nguy cơ nhồi máu cơ tim. THA có ĐTĐ gây biến chứng tim mạch nặng. Tỉ lệ THA ở người bệnh ĐTĐ týp 2 đều tăng theo tuổi đời, tuổi bệnh, chỉ số khối cơ thể (BMI), nồng độ glucose máu [146]. Yếu tố sản khoa bất thường: tiền sử sản khoa bất thường như trẻ mới sinh nặng trên 3.800 gram là một YTNC của bệnh ĐTĐ týp 2 cho cả mẹ và con. Những trẻ này có nguy cơ béo phì từ nhỏ, rối loạn dung nạp glucose và bị ĐTĐ týp 2 khi lớn tuổi; các bà mẹ này có nguy cơ mắc ĐTĐ týp 2 cao hơn so với phụ nữ bình thường. Con của những người mẹ bị ĐTĐ thường nặng cân khi sinh, có khuynh hướng bị béo phì trong thời kỳ niên thiếu và nguy cơ mắc ĐTĐ týp 2 sớm, tỉ lệ mắc ĐTĐ gấp 3 lần so với trẻ được sinh ra có mẹ không mắc ĐTĐ. Hales C.N. và Barker D.J.P. (2001) còn cho rằng sự thiếu
  • 26. Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 hụt dinh dưỡng bào thai sẽ làm giảm khối lượng tế bào bêta và mối quan hệ giữa ĐTĐ và trọng lượng lúc sinh thấp có liên quan đến kiểu di truyền “tiết kiệm”, bệnh sẽ xảy ra khi điều kiện dinh dưỡng trở nên dư thừa. Như vậy sự chậm phát triển của thai nhi trong tử cung được xem là một YTNC mắc ĐTĐ về sau [104]. Chế độ ăn uống, hút thuốc lá: thói quen ăn uống sẽ ảnh hưởng tới sự phát triển bệnh ĐTĐ týp 2. Những người có thói quen ăn nhiều đường, ăn nhiều chất béo, ít ăn chất xơ sẽ có nguy cơ cao bị ĐTĐ týp 2. Giảm ăn chất béo bão hòa, ăn ít cholesterol, tăng chất xơ hòa tan, giảm cân nếu thừa cân, duy trì cân nặng hợp lý, hoạt động thể lực vừa phải để tiêu hao năng lượng phòng chống bệnh ĐTĐ týp 2. Một lượng lớn alcohol vào trong cơ thể do uống rượu bia sẽ làm giảm hấp thụ glucose qua trung gian là insulin. Người ta cho rằng, rượu trực tiếp gây độc lên tế bào bêta đảo tụy hay ức chế sự tiết insulin và tăng đề kháng insulin. Những người có thói quen uống nhiều rượu, có nguy cơ mắc bệnh ĐTĐ týp 2 lớn hơn những người uống ít rượu [142]. Thói quen hút thuốc lá liên quan đến sự đề kháng insulin, là yếu tố nguy cơ của ĐTĐ týp 2 ở cả nam lẫn nữ. Nghiên cứu của Bray cho thấy hút thuốc lá tăng 70% nguy cơ mắc ĐTĐ týp 2 và ích lợi của việc ngừng hút thuốc lá đối với ĐTĐ týp 2 chỉ có thể thấy sau 5 năm, còn để đạt được giống như người không hút thuốc bao giờ thì thời gian ngừng hút phải trên 20 năm [56]. Ít hoạt động thể lực: các nghiên cứu trên thế giới đã cho thấy, việc tập luyện thể lực thường xuyên có tác dụng làm giảm nồng độ glucose máu ở người bệnh ĐTĐ týp 2, đồng thời giúp duy trì sự bình ổn của lipid máu, huyết áp (HA), cải thiện tình trạng kháng insulin, và cải thiện tích cực về mặt tâm lý. Sự phối hợp hoạt động thể lực thường xuyên và điều chỉnh chế độ ăn có thể giúp giảm nguy cơ mắc bệnh ĐTĐ týp 2 một cách rất đáng kể [56],[146]. Yếu tố môi trường sống: Quá trình đô thị hoá làm thay đổi lối sống, thói quen ăn uống truyền thống sang kiểu sống, thói quen ăn uống của đô thị hiện
  • 27. Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 đại. Ăn uống không hợp lý dẫn đến sự mất cân bằng chuyển hóa, sự dư thừa năng lượng kết hợp với lối sống tĩnh tại, ít hoạt động thể lực thúc đẩy nhanh quá trình tiến triển của bệnh béo phì và làm tăng nhanh tỉ lệ mắc bệnh ĐTĐ týp 2. Theo một nghiên cứu điều tra ở thành thị phía bắc Ấn Độ cho thấy: tỉ lệ mắc bệnh ĐTĐ týp 2 khác nhau có ý nghĩa thống kê (nông thôn 2,8%, thành thị 6,4%). Ở Việt Nam, theo điều tra dịch tễ học năm 2008, tỉ lệ mắc bệnh ĐTĐ týp 2 ở đô thị lớn là 7,2% cao hơn miền núi là 3,3%. Như vậy, sự đô thị hoá là yếu tố nguy cơ quan trọng và độc lập của ĐTĐ týp 2. Các yếu tố Stress: các Stress đặc biệt các Stress cấp có liên quan đến đề kháng insulin, tuy nhiên sự đề kháng trong trường hợp này có khả năng hồi phục. Các nhà nghiên cứu cho rằng có sự tham gia của glucocorticoid, đó là sự gia tăng của thành phần này nhằm phản ứng với tình trạng stress do đó làm tăng sự đề kháng insulin. Stress tác động đến sự đề kháng insulin trực tiếp hay gián tiếp thông qua tương tác với leptin dẫn đến tăng nồng độ leptin máu và ức chế hoạt động của leptin, thúc đẩy tình trạng đề kháng leptin, góp phần vào sự đề kháng insulin [55],[131],[146]. 1.1.5. Hội chứng chuyển hóa và tiền đái tháo đường Morgagni đã mô tả những dấu hiệu của hội chứng này từ rất lâu, đó là những người có đặc điểm công việc là “làm việc nghiên cứu sách vở, có cuộc sống tĩnh tại, thời gian ngồi làm việc nhiều hơn là vận động, người thường có những bữa ăn thừa năng lượng”. Năm 1923, Kylin mô tả những dấu hiệu liên quan đến nhóm các triệu chứng này như là một tập hợp gồm THA, tăng glucose máu và bệnh Goutte. Năm 1943, Vague đã chia béo phì ra làm 2 loại, béo “Gynoid” và “Androi”. Béo “Gynoid” được đặc trưng bởi sự tập trung của mô mỡ ở quanh đùi và mông, trong khi béo “androi” đặc trưng bởi sự tập trung của mô mỡ ở bụng. Năm 1988, trong bài phát biểu của mình tại buổi nhận giải thưởng Banting, Reaven sử dụng thuật ngữ “Hội chứng X” bao gồm một nhóm các yếu tố
  • 28. Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 nguy cơ của bệnh mạch vành như nồng độ insulin lúc đói cao, dung nạp glucose kém, THA, giảm HDL-C, tăng VLDL và tăng triglycerid, đồng thời ông cũng xác minh chắc chắn tầm quan trọng về mặt lâm sàng của hội chứng này. Ngoài ra, còn có các tên gọi khác như: Hội chứng chuyển hóa (Metabolic Syndrome); Hội chứng rối loạn chuyển hóa (Dysmetabolism Syndrome); Hội chứng kháng insulin (Insulin Resistance Syndrome) [146]. Ngày nay, “Hội chứng chuyển hóa” là thuật ngữ đã đứng vững qua thời gian dài và nó được chấp nhận rộng rãi nhất trên toàn thế giới. Hội chứng này là một nhóm rối loạn chuyển hóa liên quan với các yếu tố nguy cơ của bệnh tim mạch cũng như tiên đoán khả năng phát triển thành ĐTĐ [14]. Tình trạng kháng insulin thường là yếu tố chỉ điểm dẫn tới ĐTĐ týp 2 trong tương lai. Nghiên cứu tiền cứu Paris (Paris Prospective Study) với 5.042 nam giới da trắng ở lứa tuổi trung niên cho thấy, những người có tình trạng tăng insulin máu lúc đói, thường phát triển thành bệnh ĐTĐ týp 2 sau một thời gian, trung bình là 3 đến 4 năm. Theo Ilanne Parikka P., Eriksson J.G., Lindström J., và cs, tỉ lệ HCCH theo tiêu chuẩn của WHO ở đối tượng rối loạn glucose máu lúc đói ở nam là 74% và ở nữ là 52,2%, tỉ lệ HCCH ở đối tượng rối loạn dung nạp glucose (IGT) có béo phì ở nam là 84,8% và ở nữ là 65,4% [89]. Để dự phòng HCCH cần có chế độ ăn và luyện tập phù hợp, kiểm soát cân nặng, vòng eo, HA, cũng như xét nghiệm các thành phần glucose máu và mỡ máu để có thái độ xử lý sớm nếu cần. 1.1.6. Rối loạn lipid máu và tiền đái tháo đường Tình trạng kháng insulin gây nên những bất thường chuyển hóa ở nhiều mô của cơ thể như: ở gan, mô mỡ, cơ, sự tích tụ acid béo tự do ở mô mỡ cũng như các mô như gan, cơ, tụy tạng (tích tụ mỡ nội tạng). Ngược lại, sự lắng đọng mỡ ở nội tạng làm phóng thích các adipocytokine góp phần gây đề kháng insulin. Sự đề kháng insulin kèm tăng insulin máu gây nên nhiều tác hại lên hệ tim mạch như THA, thay đổi chức năng nội mạc mạch máu, rối
  • 29. Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 loạn lipid máu, thay đổi chức năng tiểu cầu và sự đông máu [1],[2],[5],[6], [20],[28]. Rối loạn lipid máu gây nên kháng insulin ở gan và ở ngoại vi, bởi vì insulin và sự nhạy cảm của insulin liên quan tới lipoprotein lipase, giảm enzym lipase của gan làm tăng hàm lượng acid béo tự do và tăng tiết VLDL. Kháng insulin gây tăng TG, tăng LDL-C nhỏ đậm đặc và giảm HDL-C. Theo Reaven G.M., hiện tượng kháng insulin gây nên tình trạng tăng insulin máu, từ đó sẽ tăng tổng hợp VLDL khi tăng acid béo tự do và tăng glucose, cuối cùng làm tăng TG máu. Béo phì, nhất là béo bụng, thường đi kèm đề kháng insulin sẽ gây ra tăng acid béo tự do ở gan. Acid béo tự do làm tăng chuyển hoá tạo glucose mới làm tăng glucose máu dẫn tới tăng tổng hợp TG. Tăng TG máu là kết quả của tăng bài tiết VLDL do quá trình dị hóa VLDL có thể bị tổn thương, mặc dù mức lipoprotein lipase vẫn bình thường. Ở người tiền ĐTĐ, mặc dù có tăng tổng hợp VLDL nhưng hàm lượng LDL ít thay đổi do chuyển hóa VLDL thành LDL giảm. Tuy nhiên thành phần của nó có thay đổi như: tăng triglycerid, tăng tỉ lệ cholesterol/ApoB, tăng tỉ lệ triglycerid/protein. Ở người glucose máu cao, hàm lượng HDL-C thấp, đặc biệt HDL2. Tăng hàm lượng insulin lúc đói dẫn tới tăng thoái hóa của HDL-C, giảm HDL-C huyết tương. Hơn nữa hoạt động của enzym lipoprotein lipase giảm gây giảm thoái hóa VLDL có thể làm cho HDL-C thấp, bởi HDL3 được tổng hợp từ thành phần bề mặt của VLDL, dẫn đến giảm nồng độ HDL-C trong huyết tương. Tăng thoái hóa HDL-C có thể xảy ra khi tăng TG. Do tăng vận chuyển TG tới HDL2, hình thành HDL2 giàu TG rất nhạy cảm với sự thoái hóa do enzym lipase ở gan. Tỉ lệ RLLM ở người tiền ĐTĐ: nhiều nghiên cứu cho thấy ở người tiền ĐTĐ có tỉ lệ RLLM rất cao. Theo Nguyễn Đức Ngọ (2006) nghiên cứu mối liên quan giữa kháng insulin với béo phì và rối loạn lipid máu cho thấy 58,8%
  • 30. Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 có tăng triglyceride. Phạm Minh và Trần Hữu Dàng năm 2006 đánh giá tình trạng RLLM ở phụ nữ mãn kinh cho kết quả tỉ lệ tăng TC là 58,82%, tăng TG là 45,09%, giảm HDL-C là 5,8% và tăng LDL-C là 37,25%. Kết quả tương ứng trong nghiên cứu của Cao Mỹ Phượng tăng TC là 25,58%; TG là 25,83%; HDL-C là 24,4% và LDL-C là 35,3% [9],[23],[25]. 1.2. Chức năng tế bào Bêta, độ nhạy insulin ở người tiền đái tháo đường 1.2.1. Độ nhạy insulin, kháng insulin Lịch sử và khái niệm Từ khi phát hiện ra insulin vào năm 1922, khái niệm kháng insulin đã được đề xuất và phát triển theo thời gian. Các nghiên cứu cho thấy kháng insulin là cơ chế bệnh sinh chủ yếu, xuất hiện trước khi phát hiện bệnh ĐTĐ từ 10-12 năm [146]. Vào những năm 1930, Himsworth nhận thấy rằng những người bệnh ĐTĐ có thể được chia thành 2 nhóm: những người nhạy cảm với insulin và những người không nhạy cảm với insulin dựa trên đáp ứng của họ với insulin sau khi uống glucose [122]. Sự phát triển kỹ thuật miễn dịch huỳnh quang của Benson và Yalow vào năm 1960 cho phép xác định rằng những người bệnh khởi phát ĐTĐ vào tuổi trưởng thành có mức insulin cao hơn người không ĐTĐ. Từ đó dẫn tới suy luận rằng những người bệnh này kháng với insulin [82]. Vào năm 1970 người ta định nghĩa kháng insulin là “một trạng thái đòi hỏi một lượng insulin nhiều hơn bình thường để tạo ra một đáp ứng bình thường”. Năm 1984, theo Freychet P. “Kháng insulin là sự giảm hiệu quả sinh học của insulin với biểu hiện lâm sàng là tăng nồng độ insulin máu”. Theo cơ chế bệnh sinh: “Kháng insulin là giảm khả năng kích thích hấp thu và tiêu thụ glucose của insulin ở cơ”. Do đó người ta có thể dụng thuật ngữ kháng insulin hay giảm ĐN insulin để chỉ tình trạng trên.
  • 31. Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Hiện nay, định nghĩa được mở rộng hơn cho cả người ĐTĐ và người có bệnh lý khác không phải ĐTĐ: “Kháng insulin là sự tăng nồng độ insulin trong khi glucose máu bình thường hay gia tăng”. Kháng insulin xảy ra khi tế bào mô đích không đáp ứng hoặc bản thân các tế bào này chống lại sự tăng insulin máu. Các yếu tố nguy cơ tạo điều kiện xuất hiện và tiến triển kháng insulin bao gồm: tuổi trên 40, lối sống tĩnh tại, ít vận động, thói quen ăn nhiều đạm, mỡ động vật, nhiều đường, tinh bột, uống bia rượu, tiền sử gia đình có bệnh ĐTĐ týp 2, THA, tiền sử rối loạn dung nạp glucose hoặc ĐTĐ thai kỳ, béo phì, béo bụng, tăng triglycerid (TG) và/ hoặc giảm HDL-C, bệnh động mạch vành, chứng gai đen hoặc hội chứng buồng trứng đa nang. Các yếu tố cấu thành kháng insulin đã được khẳng định bao gồm: Rối loạn glucose huyết thanh; THA; rối loạn lipid máu (RLLM); vữa xơ động mạch; thừa cân, béo phì nhất là béo phì dạng nam; tổn thương cầu thận (Microalbumin niệu/Protein niệu) [146]. Sinh bệnh học của giảm độ nhạy insulin, kháng insulin Khái niệm kháng insulin để chỉ tình trạng giảm sút đáp ứng sinh học đối với cả insulin nội sinh và ngoại sinh. Kháng insulin tồn tại cả ở gan và các mô ngoại vi, được biểu hiện bởi giảm khả năng ức chế sản xuất glucose ở gan, giảm khả năng thu nạp, sử dụng glucose ở các cơ quan và ở các mô ngoại vi. Kháng insulin ở gan làm rối loạn chuyển hoá glucose ở gan. Gan là nguồn cung cấp glucose giữa các bữa ăn, đặc biệt là về đêm. Sau ăn, glucose máu tăng nhanh, khi đó insulin máu sẽ tăng nhanh để ức chế gan sản xuất glucose. Ở người ĐTĐ týp 2, nồng độ insulin trong máu khi đói cao gấp 2 lần người bình thường sẽ ức chế quá trình sản xuất glucose từ gan rất mạnh. Chính điều này buộc phải có tình trạng kháng insulin tại gan, thì gan mới tiếp tục sản xuất đủ glucose đáp ứng theo nhu cầu cơ thể. Ngoài ra do glucose máu
  • 32. Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 tăng kể cả lúc nghỉ ngơi gây ra bất thường chuyển hoá ở gan, buộc gan phải có phản ứng kháng lại sự tăng glucose máu. Hậu quả là giảm khả năng ức chế sản xuất glucose tại gan kể cả khi hàm lượng glucose máu thấp và nồng độ insulin máu thấp [101],[151]. Kháng insulin ở các cơ quan khác của cơ thể và kháng insulin ở các mô ngoại vi làm giảm thu nạp, sử dụng glucose ở các cơ quan đó. Sau ăn, vị trí đầu tiên mà glucose được thu nạp và giữ lại đó là cơ vân, cơ chế đầu tiên của glucose được lưu giữ là chuyển thành glycogen. Sự thu nạp glucose của các cơ quan phụ thuộc vào ĐN của các cơ quan này với insulin, thông qua các thụ thể tiếp nhận insulin trên màng tế bào. Ở mức độ tế bào, vai trò của insulin đối với quá trình chuyển hoá glucose gồm 2 bước. Bước thứ nhất (tại thụ thể), glucose được insulin hoạt hoá gắn vào thụ thể đặc hiệu trên màng tế bào. Có kháng insulin, tức là giảm khả năng gắn insulin vào các thụ thể dẫn tới giảm khả năng hoạt động của insulin. Bước thứ hai (hậu thụ thể): glucose tự do đã vào trong tế bào và tham gia vào chu trình Krebs, glucose sẽ được chuyển hoá dưới sự kiểm soát của insulin thông qua các enzyme. Kháng insulin làm giảm sự hoạt hoá của insulin đến các ensyme và các chất chuyên chở glucose nội bào làm giảm vận chuyển glucose nội bào [43]. Các yếu tố liên quan đến kháng insulin Giảm hoạt động thể lực và chế độ ăn giàu năng lượng, ít chất xơ là nguyên nhân chính dẫn đến thừa cân, béo phì, đặc biệt béo bụng được xem là yếu tố “đương nhiên” tiến tới kháng insulin và hội chứng chuyển hoá, cũng đương nhiên tiến tới ĐTĐ týp 2. ĐN insulin trên các cá thể khác nhau cũng khác nhau, bình thường ĐN insulin không bị giảm theo tuổi tác nếu có tăng cường hoạt động thể lực. Độ
  • 33. Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 nhạy insulin có liên quan trực tiếp đến trọng lượng cơ vân và gián tiếp đến trọng lượng mô mỡ. Sự dư thừa lượng mỡ trong cơ thể do ăn quá nhiều, liên tục vượt quá khả năng cân bằng nội môi, làm mất khả năng ngăn chặn sự nhiễm mỡ ở các tế bào không phải tế bào mỡ. Các tế bào không phải tế bào mỡ không có phương tiện để loại bỏ sự xâm nhập của các acid béo từ hệ tuần hoàn. Khi bị nhiễm mỡ, sự hoạt động các tế bào không phải tế bào mỡ có thể bị ảnh hưởng, rối loạn chức năng bình thường của tế bào, dẫn đến chết tế bào trong đó có các tế bào bêta tụy [43]. Người ta thấy có sự liên quan chặt chẽ giữa chuyển hoá acid béo với kháng insulin ở cơ vân, lượng acid béo tự do gây tăng tân tạo đường tại gan, làm tăng glucose máu ngoại vi và giảm ĐN insulin ở các mô. Ngược lại nồng độ glucose máu tăng ảnh hưởng lên quá trình chuyển hoá acid béo, tăng nồng độ acid béo tại cơ vân lại gây giảm hoạt tính insulin. Một số acid béo tự do chuỗi dài làm giảm mức acid ribonucleic truyền tin của chất vận chuyển glucose đáp ứng với insulin. Acid béo cũng làm thay đổi trạng thái lỏng của màng tế bào, làm thay đổi khả năng tiếp cận các thụ thể của insulin, thay đổi khả năng gắn và hoạt động của insulin. Tình trạng tăng acid béo tự do sẽ ức chế thu nhận các glucose được insulin hoạt hoá hay nói cách khác là đã gây ra đề kháng insulin ngoại vi. Để cải thiện tình trạng kháng insulin ngoại vi phải làm giảm nồng độ acid béo tự do sẽ cải thiện ĐN insulin ở các mô ngoại vi [2]. 1.2.2. Chức năng tế bào bêta Tuyến tuỵ được cấu tạo bởi hai phần có chức năng riêng biệt, đó là tuỵ ngoại tiết và tuỵ nội tiết. Tuỵ ngoại tiết là tuyến tiêu hoá quan trọng tiết ra các men cần thiết cho việc biến đổi thức ăn thành các chất có thể hấp thụ được. Tuỵ nội tiết sản xuất và tiết ra các hormon có nhiệm vụ điều hoà dinh dưỡng tế bào từ tốc độ hấp thu đến dự trữ trong tế bào và chuyển hoá của các chất
  • 34. Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 dinh dưỡng. Tuỵ nội tiết được cấu tạo bởi 0,7 đến 1 triệu tuyến nội tiết nhỏ có tên là tiểu đảo Langerhans, chiếm 1-1,5% tổng khối lượng của tuỵ (khoảng 1-2 g). Cho tới nay người ta đã xác định được 4 loại tế bào của đảo tuỵ là A, B, D và F. Các tế bào A tiết ra glucagon, proglucagon, peptid giống glucagon (GLP-1 và GLP-2). Các tế bào B tiết ra insulin, peptid C, proinsulin, amylin, acid α- aminobutyric (GABA). Các tế bào D tiết ra somatostatin và các tế bào F tiết ra polypeptid tuỵ. Các bằng chứng gần đây cho thấy có sự tồn tại một loại tế bào thứ 5 được gọi là các tế bào tiểu đảo ghrelin, điều này đã được xác nhận bởi nhiều phòng thí nghiệm. Các loại tế bào ghrelin có khả năng tiết ra các hormone kích thích tiết hormone tăng trưởng [5],[24],[33] [34],[94],[145]. Các chức năng chính của tế bào bêta tụy là dự trữ và giải phóng insulin; insulin có tác dụng làm giảm nồng độ glucose trong máu. Khi có các kích thích tiết insulin (do ăn uống,..), tế bào bêta tụy đáp ứng nhanh chóng bằng cách tiết insulin mà nó dự trữ, đồng thời tăng cường sản xuất insulin [33],[99],[140]. Ở người bệnh ĐTĐ týp 2 khi mới được phát hiện trên lâm sàng,CNTB bêta đã suy giảm tới 50%. Cùng với giảm ĐN insulin (kháng insulin) sự suy giảm CNTB bêta gặp ở hầu hết người bệnh ĐTĐ týp 2, béo phì, THA,... Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng chỉ có sự suy giảm CNTB bêta không đủ gây bệnh mà có sự kết hợp với giảm ĐN insulin ở các mô của cơ thể. Sự rối loạn CNTB bêta đã có ngay từ khi người bệnh có rối loạn dung nạp glucose máu lúc đói. Đây là giai đoạn đầu của quá trình diễn biến dẫn đến bệnh ĐTĐ thực thụ, hay còn gọi giai đoạn tiền ĐTĐ. Ở giai đoạn tiền ĐTĐ, sự bài tiết insulin có thể tăng để cố gắng khắc phục tình trạng kháng insulin; do sự đòi hỏi tiết insulin ngày càng tăng nên CNTB bêta bị suy tương đối. Khi ĐTĐ xuất hiện, đáp ứng tiết insulin của tuỵ với glucose máu trở nên không thích hợp (insulin
  • 35. Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 tiết không đủ), lúc này CNTB bêta bị suy giảm làm xuất hiện tình trạng tăng glucose máu [51],[119]. Suy giảm CNTB bêta làm tăng glucose máu, lượng glucose máu cao lại sẽ gây độc cho tế bào bêta, làm suy giảm CNTB bêta. Đây là vòng xoắn bệnh lý trong bệnh sinh của bệnh ĐTĐ týp 2 làm cho bệnh tiến triển ngày càng nặng dần. Tác động bất lợi của tăng glucose máu lên CNTB bêta biểu hiện qua các quá trình (1) tăng glucose máu gây tăng độc tế bào; (2) giảm nhạy cảm của tế bào bêta với các kích thích của glucose máu; (3) suy kiệt của tế bào beta do quá trình tăng hoạt động lâu dài. Giảm nhạy cảm với glucose máu là tình trạng trơ nhanh và khó phục hồi khi tế bào bêta do tiếp xúc lâu với mức glucose máu cao. Kiệt quệ tế bào bêta là giảm dự trữ có phục hồi lượng insulin dự trữ nội bào. Hai hiện tượng này lúc đầu có thể hồi phục nhưng kéo dài sẽ không phục hồi hoàn toàn. Ngoài ra còn có giả thuyết cho rằng tăng glucose máu ở người bệnh ĐTĐ týp 2 tạo nên stress oxy hoá tế bào bêta, do tế bào bêta chịu đựng kém với tình trạng stress oxy hoá nên dễ bị tổn thương [27],[105]. 1.2.3. Suy giảm chức năng tế bào bêta, giảm độ nhạy insulin, kháng insulin ở người tiền đái tháo đường Nhiều nghiên cứu đã cho thấy rối loạn CNTB bêta có ngay từ khi người bệnh có rối loạn dung nạp glucose máu lúc đói. Giai đoạn tiền ĐTĐ, sự bài tiết insulin có thể tăng để cố gắng khắc phục tình trạng kháng insulin. Sự đáp ứng tiết insulin của tuỵ với lượng glucose máu tiếp tục tăng dần trở nên không thích hợp (insulin tiết không đủ). Giai đoạn này CNTB bêta trở nên suy tương đối làm xuất hiện tình trạng tăng glucose máu [5],[49],[132]. Meyer C., Pimenta W., Woerle H.J., và cs nghiên cứu trên 21 đối tượng rối loạn glucose máu lúc đói đơn thuần và 61 đối tượng có Rối loạn dung nạp glucose, cùng nhóm chứng 240 người bình thường. Kết quả nghiên cứu cho
  • 36. Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 thấy trung bình nồng độ insulin lúc đói ở thời điểm sau nghiệm pháp tăng glucose máu khác nhau giữa nhóm nghiên cứu. Có sự suy giảm CNTB bêta và tăng kháng insulin so với nhóm chứng thể hiện qua sự khác nhau giữa các chỉ số HOMA-B% ở pha thứ nhất của tiết insulin (p<0,01) Bảng 1.1. [109]. Kết quả này cũng tương tự như kết quả nghiên cứu của Kanat M., Mari A., Norton L., và cs trên 172 người Mỹ gốc Mehico được chia làm 3 nhóm (78 người có glucose máu bình thường, 46 người có suy giảm glucose máu lúc đói đơn thuần và 46 người có rối loạn glucose máu lúc đói đơn thuần) [95]. Bảng 0.1. So sánh nồng độ insulin, chức năng tế bào bêta, kháng insulin ở các nhóm tiền đái tháo đường so với người bình thường Chỉ số NG (1) IFG(2) IGT (3) So sánh p 1vs2 1vs3 2vs3 Insulin (pmol/l) 43.7 44.4 49.0 >0,9 0,15 >0,4 HOMA1-%B 97.3 62.0 91.9 <0,002 >0,5 <0,012 HOMA1-IR 1.53 1.98 1.73 <0,05 <0,11 >0,4 * Nguồn: theo Meyer C., Pimenta W., Woerle H.J.,et al (2006)Diabetes Care 29:1909–1914 [109]. Nghiên cứu 319 đối tượng tiền ĐTĐ của Abdul-Ghani M.A., Jenkinson C.P., Richardson D.K., và cs ghi nhận chỉ số HOMA-IR ở các đối tượng có IFG tương tự như các đối tượng có IFG và IGT, và cao hơn ở các đối tượng có IGT đơn thuần hoặc glucose máu bình thường; khả năng tiết insulin ở các đối tượng IGT và ở các đối tượng có cả IFG và IGT kém hơn các đối tượng có IFG đơn thuần; các đối tượng có IGT có đặc điểm chuyển hóa khác so với các đối tượng có IFG; sự khác nhau về ĐN insulin và khả năng tiết insulin có thể dự đoán tỉ lệ tiến triển thành ĐTĐ týp 2 và bệnh lý tim mạch [38]. Kết quả nghiên cứu của Ferrannini E., Gastaldelli A., Miyazaki Y., và cs tại Trung tâm nghiên cứu Lâm sàng - Trường Đại học Sức khỏe Texas trên
  • 37. Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 188 đối tượng (61 đối tượng có glucose máu bình thường, 22 đối tượng rối loạn dung nạp glucose và 105 người ĐTĐ) trong thời gian 6 năm cho thấy: ĐN insulin và CNTB bêta giảm dần từ nhóm có glucose máu bình thường đến nhóm rối loạn dung nạp glucose rồi đến nhóm ĐTĐ. Khi đã phát hiện thấy tình trạng rối loạn glucose (thời kỳ tiền ĐTĐ) thì đồng thời cũng có thể phát hiện ra tình trạng suy giảm CNTB bêta [74]. Theo Xiao J., Weng J., Ji L., và cs cho thấy có giảm tiết insulin nhưng tăng ĐN insulin ở các đối tượng người cao tuổi. Thiếu hụt insulin và kháng insulin làm tăng tỉ lệ bất thường glucose ở các nhóm tuổi khác nhau [150]. Một nghiên cứu khác năm 2006 của Bock G., Dalla Man C., Campioni M., trên 32 đối tượng có IFG và 28 đối tượng có glucose máu bình thường cho thấy: glucose máu lúc đói, insulin và C-peptid ở nhóm có IFG cao hơn nhóm có glucose máu bình thường. Trong khi đó, sự sản xuất glucose nội sinh từ tế bào gan của 2 nhóm đối tượng trên không có sự khác nhau (p>0,05) [50]. 1.2.4. Các phương pháp đánh giá chức năng tế bào bêta, độ nhạy insulin, kháng insulin Đánh giá chức năng tế bào bêta + Sử dụng mô hình HOMA (Homeostatic Model Assessment): Năm 1976, Turner R.C., Holman R.R., Matthews D. và cs đưa ra khái niệm nồng độ glucose và insulin lúc đói được quy định bởi/thông qua vòng phản hồi gan-tế bào bêta. Các tác giả cho rằng nồng độ glucose máu lúc đói cao phản ánh một cơ chế bù trừ, đó là mức độ insulin máu giữ nguyên khi đã có sự suy giảm khả năng tiết insulin và phản ánh cơ chế đó là mức insulin máu lúc đói tăng cao tỉ lệ thuận trực tiếp với sự suy giảm ĐN insulin. Một mô hình toán học về sự phản hồi dựa trên giả thuyết này đã được xây dựng để đánh giá, ước lượng mức độ CNTB bêta, ĐN insulin. Năm 1985, David Matthews và cs đưa ra một mô hình cấu trúc hoàn
  • 38. Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 chỉnh hơn và được mở rộng gọi là mô hình HOMA (the Homeostasis Assessment Model) [78]. HOMA là phương pháp đánh giá CNTB bêta, kháng insulin dựa trên nồng độ glucose và insulin ở trạng thái ổn định, thường là ở trạng thái lúc đói, khi mà tế bào bêta không bị kích thích tiết insulin, việc thu nhận, sản xuất glucose ở trạng thái ổn định. Đây là phương pháp có mức tương quan rất tốt với các phương pháp kẹp insulin, đã được các nghiên cứu chứng minh [58]. Trên cơ sở các phương trình thực nghiệm chính xác người ta đưa ra công thức rút gọn đánh giá CNTB bêta và kháng insulin là [115]: Kháng insulin (HOMA1-IR) = ( FPI x FPG )/22,5 CNTB bêta (HOMA1-%B) = ( 20 x FPI)/( FPG – 3,5 ) FPI là nồng độ insulin máu lúc đói, đơn vị đo là µU/ml. FPG là nồng độ glucose máu lúc đói, đơn vị đo là mg/dl. Công thức HOMA đã được chứng minh là gần tương đồng với các phương pháp kẹp insulin dùng để đánh giá ĐN insulin cho các nghiên cứu lâm sàng cũng như dịch tễ [52],[120]. Năm 1998, Jonathan Levy và cs đưa ra mô hình HOMA2 (mô hình HOMA cập nhật). Đây cũng là phương pháp nghiên cứu CNTB bêta và ĐN insulin dựa vào sự hằng định nội môi. Phần mềm HOMA2 có thể được tìm thấy, cài đặt miễn phí tại trang web: https://www.dtu.ox.ac.uk/HOMAcalculator/download.php. Năm 2004, mô hình HOMA vi tính hoàn chỉnh được công bố, đây cũng là mô hình xuất phát từ các thực nghiệm được lặp lại với số đối tượng nghiên cứu lớn trên người và động vật. Mô hình vi tính này có thể xác định chỉ số ĐN insulin và chỉ số CNTB bêta từ bất kỳ cặp nồng độ glucose và insulin. Ưu điểm của HOMA2 là được xây dựng dựa trên kết quả của các kỹ thuật xét nghiệm mới đã chuẩn hóa; đã tính đến sự sử dụng glucose ở não, các biến thiên đề kháng insulin ở gan, các mô ngoại vi và mô mỡ, sự mất glucose
  • 39. Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 qua thận khi tăng glucose máu; giải được phương trình tương quan không tuyến tính giữa CNTB bêta và ĐN insulin; phần mềm dễ cài đặt, đánh giá chính xác, nhanh chóng CNTB bêta và ĐN insulin [78],[108],[140]. + Phương pháp “kẹp insulin” Khi đưa vào cơ thể 1 lượng insulin, tùy thuộc vào sự đáp ứng của cơ thể mà glucose huyết thanh sẽ biến đổi khác nhau khi có kháng insulin thì glucose huyết thanh sẽ giảm ít hơn so với những trường hợp không có kháng. Có một số nghiệm pháp được thực hiện như: nghiệm pháp dung nạp insulin, nghiệm pháp dung nạp đường insulin ngắn, kỹ thuật kẹp đẳng đường - cường insulin và nghiệm pháp ức chế insulin. Kỹ thuật kẹp đẳng đường - cường insulin vẫn được coi là tiêu chuẩn vàng để đánh giá kháng insulin. Các nghiệm pháp trên đều có chung một đặc điểm là dễ gây hạ glucose máu nên ít thực hiện. Kỹ thuật kẹp đẳng đường - cường insulin là kỹ thuật xâm nhập, phức tạp, đòi hỏi yêu cầu kỹ thuật cao và thời gian do đó khó thực hiện [146]. Phương pháp “kẹp insulin” là phương pháp chính xác, khách quan nhất thường được xem như là “tiêu chuẩn vàng” để đánh giá CNTB bêta, ĐN insulin. Kỹ thuật làm có thể là kẹp glucose (cố định glucose ở nồng độ nhất định) để đánh giá sự tiết insulin hoặc kẹp insulin (cố định insulin) để đo hoạt tính của nó [45],[106]. Đánh giá kháng insulin + Đánh giá thông qua Nồng độ insulin Nồng độ huyết tương lúc đói (Io), chỉ số này thay đổi tuỳ theo từng dân tộc. Ví dụ, những người phụ nữ da trắng nếu Io đạt trên 20 µU/ml là có kháng insulin, nhưng những người phụ nữ Mỹ gốc Mehico lại chỉ cần trên 12 µU/ml. Một đối tượng được coi là có kháng hay cường insulin khi nồng độ insulin của đối tượng đó tăng cao hơn tứ phân vị trên so với nhóm chứng. Định lượng insulin và glucose trước và ở thời điểm giờ thứ 2 của nghiệm
  • 40. Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 pháp dung nạp glucose đường uống. Kháng hay cường insulin khi nồng độ insulin hoặc glucose của đối tượng tăng cao hơn tứ phân vị trên so với nhóm chứng. Nghiệm pháp dung nạp glucose đường tĩnh mạch để đánh giá sự tiết insulin sớm và muộn sau khi truyền nhanh một lượng glucose tĩnh mạch. + Tỉ lệ Glucose/Insulin huyết tương. + Chỉ số QUICKI (Quantitative Insulin Sensitivity Check Index) [115] QUICKI = 1/[log(FPI) + log(FPG)] FPI là nồng độ insulin máu lúc đói, đơn vị đo là µU/ml. FPG là nồng độ glucose máu lúc đói, đơn vị đo là mmol/l. Ở người bình thường chỉ số QUICKI có tính chất tham khảo dựa trên một số nghiên cứu như ở Hoa Kỳ: 0,382±0,007; ở Nhật: 0,389±0,054; ở Newzeland: 0,42±0,01 và ở Thổ Nhĩ Kỳ: 0,339±0,004. Theo khuyến cáo của WHO có kháng insulin khi chỉ số QUICKI nhỏ hơn tứ phân vị dưới của nhóm chứng. Trong một số nghiên cứu các tác giả lấy chỉ số QUICKI≤0,33 là có kháng insulin [46],[98],[152]. + Đánh giá kháng insulin bằng chỉ số HOMA Sử dụng công thức HOMA1 và phần mềm HOMA2, ngoài việc có thể tính toán CNTB bêta chúng ta có thể tính toán được kháng insulin. Công thức tính chỉ số kháng insulin theo HOMA1 là: Kháng insulin (HOMA1-IR) = ( FPI x FPG )/22,5 FPI là nồng độ insulin máu lúc đói, đơn vị đo là µU/ml. FPG là nồng độ glucose máu lúc đói, đơn vị đo là mg/dl. Đánh giá độ nhạy insulin Để đánh giá độ nhạy insulin chúng ta có thể sử dụng chỉ số độ nhạy insulin. Công thức tính chỉ số độ nhạy insulin như sau: - Chỉ số ISI (Insulin Sensitivity Index), chỉ số này kết hợp cả BMI, nồng độ triglycerid máu, insulin máu lúc đói để đánh giá ĐN insulin [59].
  • 41. Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 - Tính toán độ nhạy insulin bằng phần mềm HOMA2 Độ nhạy insulin chính là nghịch đảo của chỉ số kháng insulin. Biết được cặp nồng độ glucose – insulin hoặc glucose – C peptid, sử dụng phần mềm HOMA2 sẽ tính được chỉ số ĐN insulin. 1.3. Can thiệp, điều trị tiền đái tháo đường 1.3.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn can thiệp tiền đái tháo đường - Bệnh ĐTĐ týp 2 là bệnh có yếu tố di truyền đa gen. Những người có người thân trong gia đình cùng huyết thống mắc ĐTĐ, đặc biệt nếu là trực hệ như bố, mẹ, anh chị em ruột mắc ĐTĐ thì các thành viên khác có nguy cơ mắc ĐTĐ tăng từ 3-8 lần so với người bình thường. Vì vậy, căn cứ vào tiền sử gia đình mắc bệnh ĐTĐ để xác định đối tượng có yếu tố nguy cơ, từ đó xét nghiệm glucose máu nhằm chẩn đoán, phát hiện sớm người mắc bệnh ĐTĐ. - Người THA, rối loạn lipid máu, thừa cân - béo phì, mắc bệnh tim mạch,…thường có hiện tượng đề kháng insulin, vì thế dễ mắc ĐTĐ, cần phải sàng lọc, can thiệp dự phòng sớm ở các đối tượng này [88]. - Tiền ĐTĐ không được phát hiện và can thiệp, thường diễn biến đến ĐTĐ thực sự. Theo nghiên cứu điều tra thì có 11% người được chẩn đoán tiền ĐTĐ sẽ chuyển thành ĐTĐ týp 2 trong vòng 3 năm. Thường thì quá trình này tiến triển và dẫn đến ĐTĐ týp 2 trong vòng 10 năm [137]. - Những người tiền ĐTĐ cũng đã có những nguy cơ tim mạch hay đột quỵ, thương tổn tim mạch có thể xảy ra nhiều năm trước khi có biểu hiện rõ ràng lâm sàng của bệnh ĐTĐ. Người ta có thể phòng hoặc kéo dài thời gian tiến triển đến ĐTĐ cũng như phòng các bệnh tim mạch bằng can thiệp vào lối sống, chế độ ăn ngay từ giai đoạn tiền ĐTĐ [5],[49],[132]. - Tình trạng bắt đầu tăng glucose máu ở người tiền ĐTĐ sẽ diễn biến đồng thời với thương tổn CNTB bêta và tăng đề kháng insulin ở ngoại biên sẽ tăng nguy cơ biến chứng tim mạch. Khi glucose máu được kiểm soát sớm,
  • 42. Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 CNTB bêta sẽ được bảo vệ và góp phần giảm biến chứng tim mạch [10],[35]. - Người có tiền sử đẻ con to, cân nặng từ 3.800 gram trở lên, hoặc mắc ĐTĐ thai kỳ, sau này dễ thừa cân hoặc béo phì nên có nguy cơ cao mắc bệnh ĐTĐ týp 2, do đó cần phải sàng lọc, phát hiện sớm để can thiệp kịp thời. - ĐTĐ là bệnh gây ra những hậu quả nghiêm trọng, là gánh nặng cho gia đình và cộng đồng vì vậy mỗi quốc gia, mỗi địa phương phải có chiến lược can thiệp làm giảm tỉ lệ mắc bệnh ĐTĐ. - Bệnh ĐTĐ týp 2 là bệnh do tác động qua lại của cả 2 yếu tố là di truyền và môi trường. Việc loại trừ các yếu tố nguy cơ có thể ngăn ngừa, làm chậm phát triển bệnh, làm chậm biến chứng bệnh như thay đổi lối sống, kiểm soát tốtglucose máu, HA, rối loạn lipid máu [10]. - Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã chứng minh được hiệu quả của thử nghiệm can thiệp phòng chống ĐTĐ [70],[79],[112],[116]. 1.3.2. Các phương pháp can thiệp, điều trị Can thiệp các yếu tố nguy cơ của cộng đồng Phương pháp can thiệp dự phòng bệnh ĐTĐ týp 2 lần đầu tiên được Rose G. đưa ra bao gồm: một là, “tiếp cận yếu tố nguy cơ” là chỉ tập trung tiếp cận, can thiệp vào các đối tượng có YTNC cao phát triển thành bệnh ĐTĐ týp 2; hai là, “tiếp cận cộng đồng” tập trung tiếp cận, can thiệp vào cộng đồng và tiếp cận, can thiệp vào hệ thống y tế nhằm làm giảm các YTNCvà/hoặc các nguyên nhân gây bệnh trong cộng đồng. Cộng đồng ở đây là từng địa phương hoặc nhóm những người có chung những đặc điểm hoặc chung các YTNC [87],[96]. Tiếp cận YTNC mang lại chi phí - hiệu quả cao cho từng cá nhân được tham gia dự phòng. Tiếp cận quần thể hay còn gọi tiếp cận cộng đồng có thể mang lại lợi ích nhỏ hơn cho từng các nhân nhưng có tiềm năng mang lại chi phí hiệu quả rất lớn cho cộng đồng. Trong khi phương pháp can thiệp YTNC
  • 43. Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 chỉ tập trung làm giảm nhẹ các YTNC của từng các nhân thì phương pháp tiếp cận các YTNC cộng đồng lại tập trung vào giải quyết các nguyên nhân gây bệnh trong cộng đồng, tập trung sức mạnh, trí tuệ, thói quen, văn hóa của cả cộng đồng. Sự tham gia của cộng đồng ngay từ đầu chương trình can thiệp có ý nghĩa rất lớn tới sự thành công của can thiệp. Cả hai phương pháp này đều được sử dụng để thực hiện các chương trình can thiệp phòng chống bệnh ĐTĐ týp 2 [83],[90],[124],[128]. Can thiệp lối sống 1) Giáo dục bệnh nhân tự chăm sóc và theo dõi Theo hướng dẫn của Tổ chức Y tế Thế giới và Liên đoàn ĐTĐ Quốc tế, Hiệp hội Đái tháo đường Mỹ khuyến cáo cần phải giáo dục cho người tiền đái tháo đường biết cách tự kiểm soát bệnh đái tháo đường. 2) Can thiệp bằng chế độ ăn, uống Người tiền ĐTĐ ngay sau khi được phát hiện phải được tư vấn chế độ ăn, uống khoẻ mạnh để đạt được mục tiêu điều trị. Khuyến cáo chế độ ăn: - Nên thực hiện chế độ ăn nhiều rau, trái cây, cá, thịt gia cầm và ngũ cốc, làm giảm nguy cơ ĐTĐ týp 2. - Số lượng lẫn chất lượng của chất béo đều ảnh hưởng đến chuyển hóa glucose và ĐNinsulin. Chất béo gây rối loạn chuyển hóa glucose bằng nhiều cơ chế khác nhau như giảm khả năng gắn insulin vào thụ thể, rối loạn vận chuyển glucose, giảm tổng hợp glycogen và tích tụ triglycerid ở cơ vân. - Khuyến cáo về tiêu thụ carbonhydrate. Nghiên cứu cho thấy ăn nhiều carbohydrate làm tăng tần suất mắc ĐTĐ, do sản xuất insulin được kích thích liên tục bởi chế độ ăn làm giảm khả năng tiết insulin gây khởi phát sớm ĐTĐ. Người bệnh không nên ăn, uống nhiều các thực phẩm được pha đường trực tiếp, mà nên sử dụng các thực phẩm có nhiều chất xơ [76],[153]. - Kiểm soát cân nặng: các đối tượng tiền đái tháo đường thừa cân béo
  • 44. Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 phì được khuyến cáo hạn chế ăn uống dư thừa năng lượng, khuyến cáo ăn các thực phẩm ít năng lượng. Giảm trọng lượng cơ thể đã được chứng minh có hiệu quả kiểm soát đường huyết, kiểm soát huyết áp và kiểm soát lipids máu. 3) Can thiệp bằng chế độ hoạt động thể lực Can thiệp vào lối sống thông qua việc tăng cường hoạt động thể lực là một biện pháp để phòng chống ĐTĐ và đã được chứng minh được hiệu quả làm giảm tỉ lệ phát triển thành bệnh ĐTĐ. Hoạt động thể lực được xác định là sự vận động của cơ thể được tạo ra bởi sự co giãn của cơ xương và sự gia tăng tiêu thụ năng lượng trên mức cơ bản. Thông qua hoạt động thể lực như tập thể dục nhịp điệu và đi bộ sẽ làm giảm cholesterol máu, glucose máu; các bài tập rèn sức bền thường xuyên có hiệu quả giảm béo cao; kết hợp đi bộ nhanh với chế độ ăn uống hạn chế thức ăn sản sinh nhiều năng lượng sẽ có tác dụng giảm cân nhanh hơn. Các loại hình hoạt động thể lực thường được khuyến cáo là: đi bộ nhanh, đi bộ, chạy, bơi, thể dục nhịp điệu [48],[54]. Như vậy nhiều nghiên cứu đã chứng minh can thiệp lối sống có thể làm giảm nguy cơ mắc ĐTĐ. Can thiệp lối sống mang lại chi phí hiệu quả cao cho người bệnh, cho toàn xã hội [42],[67],[107]. 4) Thói quen Hút thuốc lá, uống rượu bia: Lượng lớn alcohol làm giảm hấp thụ glucose qua trung gian insulin, ngoài ra tác dụng độc của rượu lên tế bào bêta ức chế tiết insulin và tăng đề kháng insulin. Hơn nữa, dùng nhiều alcohol làm tăng BMI và nguy cơ khác của ĐTĐ trong khi uống rượu ít hoặc vừa làm giảm các nguy cơ này. Do đó người tiền đái tháo đường được khuyên hạn chế bia, rượu và bỏ hút thuốc lá. Muối ăn: Người tiền đái tháo đường và/hoặc tăng huyết áp được khuyến cáo chỉ nên ăn ít hơn 2,3 mg muối trong một ngày [142].
  • 45. Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Can thiệp, điều trị bằng thuốc, điều trị dự phòng bằng phẫu thuật Mặc dù thay đổi lối sống có hiệu quả cao để phòng ngừa tiền ĐTĐ, ĐTĐ týp 2 và đã được chứng minh có hiệu quả nhưng các nghiên cứu không ngừng tìm kiếm các thuốc mới có hiệu quả hơn để phòng chống ĐTĐ. Vào thập niên 80, thuốc được sử dụng Sulphonylurea, Tolbutamide cho những người có rối loạn dung nạp glucose. Những năm gần đây Metformin, thuốc ức chế glucosidase là Acarbose, chất ức chế lipase dạ dày ruột là Orlistat và Thiazolidinediones (TZDs) được nghiên cứu dự phòng ĐTĐ ở người tiền ĐTĐ. Các thuốc có thể dự phòng ĐTĐ ở người tiền ĐTĐ bao gồm: Metformin; Acarbose, Thiazolidinedione; thuốc Losartan,…có thể được phân loại như sau [70],[153]: - Can thiệp bằng các thuốc điều trị ĐTĐ [42] (1) Biguanides - Metformin, là thuốc dùng để điều trị ĐTĐ, an toàn, chỉ có tác dụng phụ nhẹ lên đường tiêu hóa, có tác dụng giảm BMI và mức lipid máu. Metformin làm giảm glucose máu lúc đói chủ yếu thông qua việc sản xuất glucose tại gan [102]. Các bằng chứng thử nghiệm cho thấy metformin làm giảm 45% nguy cơ ĐTĐ týp 2 tương đương với can thiệp lối sống trong nghiên cứu Indian DPP [121], nhưng kém hiệu quả hơn can thiệp lối sống trong nghiên cứu US DPP [70]. Metformin có nhiều lợi ích hơn khi chỉ định ở những người tiền ĐTĐ béo phì [70],[153]. (2) Thiazolidinediones - The glitazones, các dẫn chất thường dùng là troglitazone, rosiglitazone và pioglitazone, tác động thông qua thụ thể PPAR (γ receptor) làm tăng nhạy cảm insulin ở gan và mô ngoại vi bảo tồn tiết insulin [65],[110]. Thử nghiệm lâm sàng trong 3 năm với Rosiglitazone cho thấy hiệu quả giảm 60% nguy cơ ĐTĐ, tuy nhiên thuốc này làm tăng cân và tăng nguy cơ biến cố tim mạch [71],[72]. Pioglitazone đã được chứng minh hiệu quả ở người béo phì có rối loạn dung nạp glucose. Thuốc làm giảm trên
  • 46. Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 70% nguy cơ ĐTĐ và cải thiện HA tâm trương, HDL-Cholesterol [66]. Ngoài ra pioglitazone còn liên quan đến ung thư bàng quang do đó cần thận trọng ở những người bệnh có tiền sử bất thường ở bàng quang [118],[136],[153]. (3) α-glucosidase inhibitors là một thuốc ức chế men α-glucosidase ở ruột non làm giảm hấp thu glucose vào máu, chủ yếu giảm glucose máu sau ăn. Một số nghiên cứu đã chứng minh được hiệu quả trong phòng chống bệnh ĐTĐ [110], nghiên cứu STOP-NIDDM làm giảm 25% -40% nguy cơ ĐTĐ và giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch trong 3,3 năm theo dõi [61],[132],[153]. (4) GLP-1 analogues có hai dẫn chất là exenatide và liraglutide có tác dụng giảm cân nặng dẫn đến hiệu quả làm đảo ngược tình trạng từ tiền ĐTĐ chuyển sang glucose máu bình thường từ 1 đến 2 năm. Tác dụng không mong muốn chủ yếu là buồn nôn và nôn [47],[126]. (5) Insulin secretagouges có dẫn chất nateglinide là một chất chuyển hóa của amino acid D-phenylalanine, phản ứng thông thường nhất của loại thuốc làm phân tiết insulin này là làm lượng đường xuống quá thấp. Một nghiên cứu đa trung tâm cho thấy hiệu quả giảm tỉ lệ phát triển thành ĐTĐ ở những người có rối loạn dung nạp glucose [86]. - Can thiệp bằng các thuốc không phải thuốc điều trị ĐTĐ (1) Các thuốc điều trị béo phì: Orlistat là một thuốc ức chế men lipase đường tiêu hóa, có tác dụng giảm béo. Trong thời gian can thiệp 1,5 năm đối với người rối loạn dung nạp glucose đã có tác dụng giảm béo, tỉ lệ phát triển thành ĐTĐ là 3,0% so với nhóm giả dược là 7,6% [85]. Nghiên cứu XENDOS trong 4 năm ghi nhận giảm 37% nguy cơ ĐTĐ ở những người sử dụng [85]. Ngoài ra, fenofibrate cũng có tác dụng dự phòng ĐTĐ [141]. (2) Các thuốc ức chế men chuyển angiotensin: phân tích một số kết quả nghiên cứu khi sử dụng các thuốc ức chế chuyển angiotensin để dự phòng nguy cơ tim mạch cho thấy các thuốc này làm giảm tỉ lệ phát triển thành bệnh