SlideShare ist ein Scribd-Unternehmen logo
1 von 123
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
----------------------------
ĐỖ THÙY TRANG
NGÔN NGỮ GIỚI TRẺ
QUA PHƢƠNG TIỆN TRUYỀN THÔNG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC
HUẾ
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung
thực và chưa từng được công bố trong bất cứ công trình
nào khác.
Tác giả luận án
Đỗ Thùy Trang
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................... 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................................. 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3
5. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 3
6. Đóng góp của luận án .............................................................................................. 6
7. Bố cục của luận án .................................................................................................. 7
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN.......................................................................................................................... 8
1.1 Tổn quan tìn ìn n i n cứu ....................................................................... 8
1.1.1Tình hình nghiên cứu ngôn ngữ giới trẻ trên thế giới ................................. 8
1.1.2Tình hình nghiên cứu ngôn ngữ giới trẻ trong nước ................................. 16
1.2 Cơ sở lý luận ...................................................................................................... 18
1.2.1Phương ngữ xã hội .................................................................................... 19
1.2.2Truyền thông và vấn đề lựa chọn, sử dụng ngôn ngữ ............................... 25
1.2.3Giới trẻ và bối cảnh bản sắc văn hóa giới trẻ ........................................... 34
1.2.4Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ .......................................................... 37
Tiểu kết c ƣơn 1 .................................................................................................... 41
CHƢƠNG 2. ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ GIỚI TRẺ TỪ BÌNH DIỆN CẤU
TRÚC........................................................................................................................ 42
2.1 Đặt vấn đề .......................................................................................................... 42
2.2 Tổn quát sự t ể iện n n n ữ iới trẻ qua báo mạn điện tử ................... 42
2.3 Đặc điểm của một số ìn t ức t ể iện n n n ữ iới trẻ ........................... 43
2.3.1Đặc điểm hiện tượng chêm xen tiếng Anh ................................................. 43
2.3.2Đặc điểm tiếng lóng giới trẻ ...................................................................... 56
2.3.3Đặc điểm kết cấu mới lạ trong ngôn ngữ giới trẻ ..................................... 70
Tiểu kết c ƣơn 2 .................................................................................................... 80
i
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
CHƢƠNG 3. ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ GIỚI TRẺ TỪ BÌNH DIỆN
GIAO TIẾP XÃ HỘI .............................................................................................. 82
3.1 Đặt vấn đề .......................................................................................................... 82
3.2 Đặc điểm lựa c ọn n n n ữ tron iao tiếp .................................................. 83
3.3 Đặc điểm n ân vật iao tiếp ............................................................................. 89
3.4 Đặc điểm o n cản iao tiếp .......................................................................... 96
3.4.1 Hoàn cảnh giao tiếp rộng .......................................................................... 96
3.4.2 Hoàn cảnh giao tiếp hẹp ............................................................................ 98
3.5 Đặc điểm mục đíc sử dụn ...........................................................................102
3.5.1 Ngôn ngữ giới trẻ thể hiện bản sắc nhóm giới trẻ, thiết lập cộng
đồng giao tiếp thanh niên ................................................................................. 103
3.5.2 Nói giảm, nói tránh những vấn đề tế nhị ................................................. 111
3.5.3 Nhấn mạnh điều muốn nói ....................................................................... 112
Tiểu kết c ƣơn 3 .................................................................................................. 114
CHƢƠNG 4. THÁI ĐỘ NGÔN NGỮ CỦA XÃ HỘI ĐỐI VỚI SỰ LỰA
CHỌN NGÔN NGỮ CỦA GIỚI TRẺ ................................................................ 116
4.1 Đặt vấn đề ........................................................................................................ 116
4.2 Kết quả điều tra v b n luận ..........................................................................117
4.2.1 Thái độ ngôn ngữ đối với ngôn ngữ giới trẻ ........................................... 117
4.2.2 Thái độ ngôn ngữ và các đặc trưng xã hội .............................................. 126
Tiểu kết c ƣơn 4 .................................................................................................. 137
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 139
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN ..................................................................................................... 145
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 146
ii
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DANH MỤC CÁC TỪ, KÍ HIỆU VIẾT TẮT
STT C ữ, kí iệu Ý n ĩa
viết tắt
1 BTNNGT Biến thể ngôn ngữ giới trẻ
2 CTV Cộng tác viên
3 NNHXH Ngôn ngữ học xã hội
4 PNXH Phương ngữ xã hội
5 TĐNN Thái độ ngôn ngữ
iii
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Các đặc trưng xã hội của CTV...................................................................................... 5
Bảng 2.1. Thống kê số lượng các hình thức thể hiện của ngôn ngữ giới trẻ................43
Bảng 2.2. Phân loại các đơn vị tiếng Anh theo cấu tạo.........................................................48
Bảng 2.3. Phân loại từ ngữ tiếng Anh theo tiêu chí từ loại..................................................50
Bảng 2.4. Phân bố từ ngữ tiếng Anh theo trường nghĩa........................................................51
Bảng 2.5. Đối chiếu từ ngữ tiếng Anh trên báo mạng điện tử............................................54
Bảng 2.6. Ý nghĩa từ lóng giới trẻ ..................................................................................................62
Bảng 2.7. Kết cấu mới lạ giới trẻ ....................................................................................................71
Bảng 2.8. Kết cấu mới lạ cải biên truyền thống........................................................................74
Bảng 3.1 Kết quả độ tin cậy thang đo sự lựa chọn và sử dụng BTNNGT....................93
Bảng 3.2 Tần suất sử dụng BTNNGT...........................................................................................93
Bảng 3.3 Đối tượng giao tiếp của BTNNGT .............................................................................94
Bảng 3.4 Phạm vi sử dụng của BTNNGT................................................................................100
Bảng 3.5. Bảng kết quả điều tra mục đích sử dụng BTNNGT........................................111
Bảng 4.1. Mô tả thang đo TĐNN.................................................................................................118
Bảng 4.2. Tổng hợp hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha của nhóm biến quan sát........120
Bảng 4.3 Thống kê giá trị trung bình TĐNN..........................................................................121
Bảng 4.4. Tương quan giữa TĐNN và giới .............................................................................127
Bảng 4.5 Robust Tests of Equality of Means..........................................................................130
Bảng 4.6. Tương quan giữa TĐNN và tuổi tác......................................................................130
Bảng 4.7. Robust Tests of Equality of Means ........................................................................132
Bảng 4.8. Tương quan giữa TĐNN và nhóm xã hội............................................................133
iv
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 3.1. Tần suất sử dụng các hình thức BTNNGT.......................................................93
Biểu đồ 3.2. Đối tượng giao tiếp của BTNNGT.......................................................................94
Biểu đồ 3.3. Phạm vi sử dụng của BTNNGT .........................................................................100
Biểu đồ 4.1. Giá trị thái độ ngôn ngữ xét theo thang đo....................................................121
Biểu đồ 4.2. Giá trị thái độ ngôn ngữ xét theo biến quan sát...........................................121
Biểu đồ 4.3. Kết quả đánh giá tác động của BTNNGT đến tiếng Việt........................125
Biểu đồ 4.4. Tương quan giữa Thái độ ngôn ngữ và Giới ................................................128
Biểu đồ 4.5. Tương quan giữa Thái độ ngôn ngữ và Tuổi tác.........................................131
Biểu đồ 4.6. Tương quan giữa Thái độ ngôn ngữ và đặc trưng nhóm xã hội...........136
v
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
MỞ ĐẦU
1. Lý do c ọn đề t i
1. Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp trọng yếu nhất của con người. Cùng với
sự biến đổi của văn hóa xã hội và thời đại, ngôn ngữ không ngừng biến đổi theo để
có thể thực hiện được sứ mệnh này. Quá trình vận động của ngôn ngữ đặt ra nhiệm
vụ đối với người nghiên cứu là phải kịp thời nắm bắt và nghiên cứu những xu
hướng phát triển mới, nhằm phục vụ công tác dự báo, định hướng, chuẩn hóa và
giáo dục ngôn ngữ phù hợp với từng giai đoạn.
2. Trong bối cảnh hội nhập và phát triển hiện nay, tiếng Việt đang có biến đổi
sâu sắc trên nhiều phương diện, từ ngữ âm, từ vựng, ngữ nghĩa đến ngữ pháp, ngữ
dụng… Sự biến đổi và phát triển của tiếng Việt trong hành chức tạo ra nhiều
phương ngữ xã hội (PNXH) với nhiều đặc điểm khác biệt nhau. Một trong những
kiểu PNXH thường được nhắc đến trong tiếng Việt hiện nay là phương ngữ theo
tuổi tác, mà nổi bật là phương ngữ giới trẻ, thường được gọi với nhiều tên khác
nhau như: ngôn ngữ giới trẻ, biến thể lệch chuẩn của giới trẻ, ngôn ngữ @... Giới trẻ
là một lực lượng đông đảo trong xã hội, nhanh nhạy với cái mới, bản tính thích
khám phá, sáng tạo nên luôn là lực lượng tiên phong trong các trào lưu xã hội, trong
đó có ngôn ngữ. Ngôn ngữ giới trẻ trong tiếng Việt như là một luồng gió mới lạ làm
xáo động đời sống tiếng Việt đương đại, tạo ra nhiều luồng dư luận khen chê trái
chiều.
3. Đặc trưng nổi bật của đời sống xã hội hiện đại là sự phổ biến sâu rộng
truyền thông đại chúng. Truyền thông hiện đại với sự hỗ trợ của các thiết bị công
nghệ kỹ thuật số đã xóa nhòa mọi giới hạn về địa lí, hành chính và các sự phân biệt
xã hội truyền thống khác, lập nên một cộng đồng xã hội ảo vô biên, với tốc độ lan
truyền chóng mặt từ giải trí, văn hóa xã hội, công việc, đời sống tình cảm riêng tư.
Truyền thông là nhân tố quan trọng làm biến đổi sâu sắc tiếng Việt hiện nay, đồng
thời đây cũng là địa hạt thể hiện những xu hướng sử dụng tiếng Việt mới mẻ, khác
lạ một cách nhanh chóng, cập nhật.
Xuất phát từ thực tiễn này, chúng tôi chọn đề tài “Ngôn ngữ giới trẻ qua
phương tiện truyền thông” nhằm nghiên cứu PNXH giới trẻ nảy sinh và phát triển
trong tiếng Việt hiện đại. Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ góp phần làm sáng tỏ
thêm những vấn đề lý thuyết cũng như thực tiễn về PNXH giới trẻ, nhận diện, miêu
tả và lí giải ngôn ngữ giới trẻ như một biến thể ngôn ngữ hình thành dưới sự chi
1
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
phối, tác động của nhiều nhân tố xã hội - ngôn ngữ như: nhu cầu, tâm lí sử dụng
ngôn ngữ, cộng đồng giao tiếp, thái độ ngôn ngữ (TĐNN)… Đến lượt mình, PNXH
giới trẻ có những tác động sâu sắc đến diện mạo của tiếng Việt đương đại, là một
trong những yếu tố góp phần làm biến đổi và phát triển tiếng Việt trong bối cảnh
văn hóa xã hội mới.
Vì vậy, nghiên cứu ngôn ngữ giới trẻ sẽ góp phần vào công cuộc chuẩn hóa và
giáo dục ngôn ngữ trong giai đoạn mới. Đây là một trong những nhiệm vụ cấp thiết
trong nghiên cứu và giáo dục ngôn ngữ trong bối cảnh hiện nay nên chúng tôi đã
mạnh dạn lựa chọn đề tài “Ngôn ngữ giới trẻ qua phương tiện truyền thông”.
2. Mục đíc n i n cứu
Nghiên cứu biến thể ngôn ngữ của giới trẻ qua phương tiện truyền thông, luận
án nhằm mục đích góp phần giải quyết những vấn đề của lý luận ngôn ngữ cũng
như thực tiễn nghiên cứu tiếng Việt hiện nay.
Về phương diện lý luận, luận án góp phần nghiên cứu, bổ sung lý luận về ngôn
ngữ học xã hội ở Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa và tác động của đời sống
truyền thông công nghệ, cụ thể là nghiên cứu về PNXH, vấn đề lựa chọn và sử dụng
ngôn ngữ của nhóm xã hội giới trẻ; lý thuyết về thái độ ngôn ngữ và các biến xã hội
có liên quan; sự biến đổi và phát triển tiếng Việt trong giai đoạn hiện nay.
Về phương diện thực tiễn, luận án nghiên cứu biến thể ngôn ngữ giới trẻ nhằm
góp phần xây dựng, cập nhật chuẩn tiếng Việt trong giai đoạn mới, thực hiện chính
sách giáo dục ngôn ngữ, đặc biệt là giáo dục cho giới trẻ học sinh sinh viên và định
hướng thái độ ngôn ngữ chung của cộng đồng.
3. N iệm vụ n i n cứu
Luận án tập trung giải quyết những nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể sau:
- Khảo sát các biểu hiện cụ thể của biến thể ngôn ngữ giới trẻ (BTNNGT) qua
phương tiện truyền thông, cụ thể là qua báo mạng điện tử dành riêng cho giới trẻ.
- Mô tả, phân tích các đặc điểm của BTNNGT từ bình diện cấu trúc và giao
tiếp xã hội.
- Điều tra, phân tích TĐNN đối với việc sử dụng ngôn ngữ của giới trẻ. Từ đó,
nghiên cứu, lí giải mối tương quan giữa các nhân tố xã hội với TĐNN và sự lựa
chọn, sử dụng ngôn ngữ.
- Đề xuất những giải pháp về sử dụng, đánh giá hiện tượng ngôn ngữ giới trẻ
trong tiếng Việt hiện nay.
2
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
4. Đối tƣợn và p ạm vi nghi n cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là BTNNGT qua phương tiện truyền thông.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận án là BTNNGT nhưng do giới hạn về khả
năng và thời gian nên phạm vi nghiên cứu của luận án là ba hình thức thể hiện tiêu
biểu của BTNNGT trong tiếng Việt hiện nay, gồm: tiếng lóng giới trẻ, chêm xen
tiếng Anh và kết cấu mới lạ giới trẻ sử dụng trong quá trình nói năng. Đây không
phải là toàn bộ đặc điểm của BTNNGT qua phương tiện truyền thông mà chỉ là
những đặc điểm nổi trội, tiêu biểu mà chúng tôi bước đầu có thể nhận diện và miêu
tả được một cách tương đối hệ thống.
- Phạm vi khảo sát theo luận án là qua phương tiện truyền thông, tuy nhiên vì
phương tiện truyền thông là một lĩnh vực hết sức rộng lớn và đa dạng, phức tạp nên
chúng tôi chỉ nghiên cứu BTNNGT qua một số báo mạng điện tử nổi bật dành cho
giới trẻ Việt Nam hiện nay, gồm: Hoa Học trò, Sinh viên Việt Nam, Thế giới trẻ,
YanNews, Kênh14, Zing.vn. Chúng là những tờ báo điện tử tiêu biểu cho phong
cách giải trí cả hai miền Bắc Nam, có tôn chỉ hoạt động chung là hướng đến giới trẻ,
nổi bật trong đời sống tin tức thanh niên hiện nay. Do đó, chúng là địa hạt lí tưởng
để luận án nghiên cứu ngôn ngữ giới trẻ qua phương tiện truyền thông. Trong quá
trình nghiên cứu, nhằm làm nổi bật sự khác biệt của BTNNGT, luận án đã lấy ngữ
liệu đối chiếu ở hai tờ báo mạng điện tử chính thống, được xem là sử dụng biến thể
chuẩn tiếng Việt tiêu biểu là là Nhân Dân điện tử và Lao Động điện tử.
5. P ƣơn p áp n i n cứu
5.1 Cách tiếp cận
Luận án tiếp cận đối tượng nghiên cứu là BTNNGT theo kiến thức và phương
pháp của NNHXH kết hợp với ngôn ngữ học cấu trúc. Luận án cũng sử dụng
phương pháp định tính và phương pháp định lượng để giải quyết nhiệm vụ nghiên
cứu. Phương pháp nghiên cứu định tính nhằm tìm cách mô tả và phân tích đặc điểm
của BTNNGT còn phương pháp định lượng thu thập dữ liệu, xem xét hiện tượng
BTNNGT theo cách có thể đo lường được.
5.2 Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận án sử dụng các phương pháp nghiên
cứu cụ thể sau:
- Phương pháp thu thập ngữ liệu: Đối tượng nghiên cứu BTNNGT được luận án
thu thập trên báo mạng điện tử dành cho giới trẻ gồm 3 dạng thể hiện tiêu biểu là:
3
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
các từ ngữ chêm xen, tiếng lóng, và các kết cấu mới lạ. Luận án đã chọn 1.000 bài
trong giai đoạn 2014 – 2016, chia thành 5 chuyên mục nội dung theo thiết kế chung
của các tờ báo dành cho giới trẻ: (1) Chính trị xã hội, (2) Giáo dục, (3) Văn hóa -
Giải trí, (4) Đời sống giới trẻ, (5) Công nghệ. Mỗi chuyên mục khảo sát 200 bài,
mỗi tờ báo chúng tôi chọn ngẫu nhiên 50 bài báo có độ đài tương đương từ 200-300
chữ. Để làm rõ đặc trưng của BTNNGT, luận án tiến hành đối chiếu với 400 bài báo
trên Nhân Dân điện tử và Lao Động điện tử theo các chuyên mục tương ứng. Nhân
Dân và Lao Động được xem là những tờ báo sử dụng chủ yếu biến thể chuẩn, ít xuất
hiện các PNXH. Mục đích của việc so sánh là nhằm khẳng định tính đúng đắn của
giả thuyết nghiên cứu của luận án, cho rằng BTNNGT chỉ xuất hiện chủ yếu ở các
tờ báo dành riêng cho bạn đọc giới trẻ, phủ định giả thuyết không là không có
BTNNGT, không có sự khác nhau trong ngôn ngữ của tất cả các tờ báo này.
Về cách thức thống kê số liệu, chúng tôi thống kê số lượng và tần số xuất hiện
của đối tượng khảo sát bằng phương pháp thủ công, nghĩa là chúng tôi lập danh mục
1000 bài, sau đó lần lượt đọc và lập bảng từ ngữ cần khảo sát. Trong quá trình tiến
hành thu thập ngữ liệu, chúng tôi đã thử sử dụng phần mềm phát hiện từ ngữ tự
động. Tuy phần mềm này cho ra kết quả đối tượng khảo sát nhanh chóng nhưng
không có độ tin cậy cao vì không loại bỏ tự động được đối tượng khảo sát nằm
ngoài phạm vi bài báo (quảng cáo, danh mục…). Vì vậy, chúng tôi đã lập bảng ngữ
liệu thủ công với 3 nhóm từ ngữ tương ứng với các hình thức thể hiện tiêu biểu của
ngôn ngữ giới trẻ. Dùng chương trình bảng tính Excel của Microsoft Office, chúng
tôi ghi lại và trình bày các thông tin dưới dạng bảng, thực hiện tính toán và xây
dựng các số liệu thống kê trực quan. Sự thể hiện của BTNNGT trong luận án hoàn
toàn được thu thập từ nguồn ngữ liệu này.
- Phương pháp miêu tả ngôn ngữ học: Chúng tôi sử dụng phương pháp miêu
tả ngôn ngữ học để miêu tả đặc điểm ngữ âm, ngữ nghĩa và ngữ pháp của các hiện
tượng chêm xen từ ngữ tiếng Anh vào giao tiếp tiếng Việt, từ lóng và các kết cấu
mới lạ của giới trẻ. Luận án cũng sử dụng các thủ pháp phân tích nghĩa tố, phân tích
trường nghĩa và phân tích biến thể từ vựng - ngữ pháp nhằm miêu tả đặc điểm cấu
trúc của BTNNGT về các bình diện ngữ âm, cấu tạo ngữ pháp và ngữ nghĩa.
- Phương pháp điều tra ngôn ngữ học: Để phục vụ mục đích nghiên cứu,
chúng tôi sử dụng phương pháp điều tra ngôn ngữ học xã hội với hai bảng hỏi:
(1) Bảng hỏi về sự lựa chọn và sử dụng BTNNGT, dành riêng cho 350 cộng
tác viên (CTV) giới trẻ để điều tra sự lựa chọn và sử dụng BTNNGT trong hành
4
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
chức. Bảng hỏi này được thiết kế gồm 4 câu hỏi lựa chọn về tần suất sử dụng, phạm
vi sử dụng, mục đích giao tiếp.
(2) Bảng hỏi về TĐNN dành cho toàn bộ 600 CTV (trong đó có 350 CTV giới
trẻ và 250 CTV không phải là giới trẻ), nhằm điều tra TĐNN đối với BTNNGT.
Bảng hỏi gồm 4 câu hỏi tình huống và 1 câu hỏi đánh giá chung về tác động của
BTNNGT đến tiếng Việt.
Địa bàn điều tra: chủ yếu được thực hiện ở thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng
Bình và thành phố Huế. Ngoài ra, chúng tôi còn mở rộng điều tra ở thành phố Hà
Nội, thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam để đa dạng hóa đối tượng điều tra.
Bảng 1.1. Các đặc trưng xã hội của CTV
STT Các đặc trƣn của CTV Tần số Tỷ lệ
Giới trẻ (15-24 tuổi) 350 58.3
1 Tuổi tác
25-39 tuổi 94 15.7
Từ 40 tuổi trở lên 156 26.0
Tổng 600 100%
Nam 158 26.3
2 Giới tính Nữ 442 73.7
Tổng 600 100%
Phổ thông 135 22.5
3
Trình độ Cao đẳng, đại học 387 64.5
học vấn Sau đại học 78 13.0
Tổng 600 100%
Tiếng Anh 513 85.5
4 Ngoại ngữ
Ngoại ngữ khác 35 5.8
Không có ngoại ngữ 52 8.7
Tổng 600 100%
Học sinh sinh viên 350 58.3
Giáo viên 100 16.7
5 Nhóm xã hội Phụ huynh 100 16.7
Nhà báo 50 8.3
Tổng 600 100%
Kết quả thu thập được chúng tôi xử lý bằng phần mềm SPSS phiên bản 23 để
phân tích số liệu. SPSS (Statistical Package for Social Sciences) là phần mềm máy
5
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
tính phục vụ công tác phân tích thống kê, được sử dụng phổ biến cho các nghiên
cứu điều tra xã hội học và kinh tế lượng. Đây là phương pháp phân tích định lượng
nhằm hướng đến phân tích mối quan hệ giữa biến ngôn ngữ và biến xã hội. Tư liệu
điều tra được luận án xử lý bằng phương pháp phân tích định lượng, chú trọng tới
mối quan hệ giữa biến ngôn ngữ và biến xã hội. Luận án còn sử dụng phương pháp
thống kê toán học, thống kê tần suất, phân tích định lượng để đưa ra nhận xét, chỉ ra
mối tương quan giữa các biến ngôn ngữ và biến xã hội.
- Luận án sử dụng thủ pháp phân tích ngôn cảnh để miêu tả, phân tích sự lựa
chọn và sử dụng ngôn ngữ giới trẻ gắn với ngôn cảnh tình huống (ngôn cảnh hẹp
trong phát ngôn, trong văn bản) lẫn ngôn cảnh văn hóa (ngôn cảnh rộng); phương
pháp điều tra, nghiên cứu theo cộng đồng giao tiếp nhằm phân tích, lý giải
BTNNGT gắn liền với cộng đồng giao tiếp giới trẻ.
- Chúng tôi cũng sử dụng phương pháp định tính (sự kết hợp giữa phương
pháp xã hội học và thống kê học) để phân tích mối tương quan giữa biến xã hội với
BTNNGT và TĐNN.
6. Đón óp của luận án
Về mặt lý luận, luận án đã miêu tả, phân tích các đặc điểm của BTNNGT từ
bình diện hệ thống cấu trúc: hình thức ngữ âm – chữ viết, đặc điểm cấu tạo, đặc
điểm ngữ nghĩa… nhằm nhận diện BTNNGT trong tiếng Việt hiện nay. Luận án
cũng đã miêu tả BTNNGT từ đặc điểm sử dụng, đặc biệt là từ bình diện giao tiếp xã
hội, làm rõ mô hình giao tiếp của BTNNGT trong hành chức: như mức độ sử dụng,
phạm vi sử dụng, hoàn cảnh giao tiếp, mục đích giao tiếp của ngôn ngữ giới trẻ. Mặt
khác, bằng kết quả điều tra ngôn ngữ, luận án đã phân tích TĐNN của cộng đồng xã
hội đối với sự lựa chọn và sử dụng ngôn ngữ giới trẻ, xem xét mối quan hệ giữa các
nhân tố xã hội như tuổi tác, trình độ học vấn, nhóm xã hội đối với TĐNN. Về mặt lý
luận, luận án đã góp phần làm sáng rõ một số đặc điểm cơ bản của BTNNGT trong
tiếng Việt hiện nay từ các cơ sở lý thuyết ngôn ngữ học hiện đại.
Về mặt thực tiễn, luận án đã đề xuất những kiến nghị nhằm định hướng thái độ
và góp phần giáo dục ngôn ngữ cho giới trẻ trong việc lựa chọn và sử dụng
BTNNGT phù hợp. Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ góp phần hữu ích trong việc
giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt và công tác chuẩn hóa, giáo dục tiếng mẹ đẻ
trong bối cảnh mới.
Tuy nhiên, vì tính đa dạng, phức tạp của đối tượng nghiên cứu và giới hạn khả
năng của tác giả nên luận án chỉ mới tập trung nghiên cứu 3 hình thức thể hiện cơ
6
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
bản của BTNNGT mà chưa đủ sức khái quát toàn bộ sự thể hiện phong phú của
PNXH giới trẻ, đặc biệt ở cấp độ văn bản. Hạn chế này của luận án cũng là hướng
mở cho chúng tôi tiếp tục nghiên cứu về sau.
7. Bố cục của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội
dung của Luận án được triển khai trong 4 chương:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận
Phần Tổng quan trình bày tình hình nghiên cứu BTNNGT trên thế giới và ở
Việt Nam. Phần cơ sở lý luận trình bày khung lý thuyết gồm các vấn đề của PNXH
và hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ, cảnh huống tiếng Việt hiện đại. Các khái
niệm thuộc khung lý thuyết là cơ sở để luận án triển khai vấn đề nghiên cứu.
Chương 2. Đặc điểm ngôn ngữ giới trẻ từ bình diện cấu trúc
Chương 2 thể hiện kết quả nghiên cứu BTNNGT ở bình diện cấu trúc. Luận án
đã mô tả đặc điểm về ngữ âm, từ vựng ngữ nghĩa và ngữ pháp cơ bản của các hình
thức thể hiện tiêu biểu của BTNNGT qua phương tiện truyền thông.
Chương 3. Đặc điểm ngôn ngữ giới trẻ từ bình diện giao tiếp xã hội
Chương 3 trình bày kết quả phân tích các đặc điểm xã hội của BTNNGT như
đặc điểm về sự lựa chọn ngôn ngữ, đặc điểm giao tiếp, động cơ, mục đích, ý nghĩa
của sự lựa chọn ngôn ngữ giới trẻ. Qua đó, chứng minh sự lựa chọn và sử dụng
ngôn ngữ của giới trẻ nhằm mục đích tạo lập cộng đồng giao tiếp thanh niên và thể
hiện bản sắc văn hóa thanh niên trong bối cảnh xã hội mới.
Chương 4. Thái độ ngôn ngữ của xã hội đối với sự lựa chọn ngôn ngữ của
giới trẻ
Chương 4 nghiên cứu TĐNN đối với cách sử dụng ngôn ngữ của giới trẻ thông
qua việc điều tra ngôn ngữ học. Kết quả điều tra cung cấp thái độ đánh giá của các
thành viên xã hội đối với việc lựa chọn và sử dụng ngôn ngữ của giới trẻ. Luận án
cũng phân tích, bàn luận mối tương quan giữa đặc trưng xã hội như giới, tuổi tác và
nhóm xã hội đến thái độ ngôn ngữ. Từ đó góp phần cung cấp cơ sở khoa học cho
công tác định hướng, chuẩn hóa ngôn ngữ trong bối cảnh mới của tiếng Việt.
7
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 Tổn quan tìn ìn n i n cứu
1.1.1 Tình hình nghiên cứu ngôn ngữ giới trẻ trên thế giới
Từ nửa sau thế kỉ XX, NNHXH ra đời đã quan tâm nghiên cứu và lí giải một
cách có hệ thống những diễn biến, biến động ngôn ngữ dưới tác động của các nhân
tố xã hội, bù đắp mảng thiếu hụt của ngôn ngữ học truyền thống. NNHXH lấy ngôn
ngữ giao tiếp trong đời sống hằng ngày làm đối tượng nghiên cứu, cụ thể là các biến
thể ngôn ngữ đa dạng nảy sinh, phát triển trong xã hội nhằm xử lí hàng loạt các vấn
đề của đời sống ngôn ngữ, góp phần vào việc định hướng sử dụng ngôn ngữ.
Có thể kể đến những công trình NNHXH có tính chất lý luận nền tảng như The
Sociolinguistics of Society, Bản dịch Xã hội - Ngôn ngữ học của xã hội của Fasold xuất
bản lần đầu năm 1984, “xem xét những mối quan hệ mật thiết giữa nghiên cứu xã hội –
ngôn ngữ học với nghiên cứu ngôn ngữ và lý thuyết ngôn ngữ học, giới thiệu một cách
đầy đủ, bằng một cách viết rõ ràng, toàn bộ lĩnh vực xã hội – ngôn ngữ học”[12],[59].
Tác phẩm An Introduction to Sociolinguistics - Dẫn luận NNHXH của Wardhaugh xuất
bản lần đầu năm 1986, tái bản lần thứ năm năm 2006 [83], đã nêu ra các vấn đề khái
quát như dẫn luận về NNHXH, ngôn ngữ và xã hội…
NNHXH đặc biệt quan tâm đến mối quan hệ và sự chi phối của các nhân tố xã
hội đến sự lựa chọn và sử dụng ngôn ngữ, như giai cấp, độ tuổi, giới tính, nguồn
gốc, trình độ học vấn… với việc lựa chọn và sử dụng ngôn ngữ. Có thể kể đến
những công trình tiêu biểu như The Study of Language in Its Social Context của
Labov (1970), Language in Social groups của Gumperz (1971), Language and
Women’s place (1975) của Lakoff, Age as a Sociolinguistic variable của Eckert
(1998)… Các công trình nghiên cứu này đã khẳng định có mối quan hệ tác động
giữa các nhân tố xã hội, đặc biệt là nhân tố tuổi tác đối với sự sử dụng ngôn ngữ.
“Những người lớn tuổi thường tuân theo chuẩn mực ngôn ngữ truyền thống, ít sử
dụng các hình thức mới. Ngược lại những người nói trẻ tuổi thường sử dụng các
hình thức mới cao hơn nhiều lần, và đối lập sâu sắc với những người nói lớn tuổi.”
[58] “Sự phân tầng tuổi tác của biến thể ngôn ngữ phản ánh sự thay đổi của cộng
đồng giao tiếp theo thời gian và lời nói của cá nhân cũng theo đổi theo từng giai
đoạn của cuộc đời.” [67] “Nghiên cứu cộng đồng của sự thay đổi thường xuyên cho
thấy tuổi tác ngày càng tăng tương quan với tăng sự bảo thủ trong lời nói. Theo thời
gian thì ngôn ngữ của cộng đồng cũng thay đổi hay người nói cũng trở nên bảo thủ
hơn theo tuổi tác…” [83]
8
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Các công trình NNHXH này đã đặt nền tảng cho việc nghiên cứu PNXH giới
trẻ, biến thể ngôn ngữ tuổi tác trên thế giới. Các công trình nghiên cứu ngôn ngữ
giới trẻ trên thế giới tập trung ở hai vấn đề cơ bản và phổ biến trong nhiều ngôn
ngữ: (1) Hiện tượng sử dụng tiếng lóng giới trẻ; (2) Vấn đề chêm xen từ ngữ tiếng
Anh vào trong một ngôn ngữ bản địa.
(1) Về tiếng lóng giới trẻ, đây là hiện tượng ngôn ngữ được nhiều học giả trên
thế giới quan tâm nghiên cứu và tồn tại nhiều quan điểm khác nhau. Có nhiều bài
viết đề cập đến hiện tượng tiếng lóng thanh niên hoặc tiếng lóng sinh viên… Luận
án chúng tôi đã tham chiếu một số công trình tiêu biểu về tiếng lóng giới trẻ như:
Kansas University Slang: A new generation của Dundes (1963), nghiên cứu về tiếng
lóng của sinh viên trường đại học Kansas, ông đã gọi tiếng lóng của sinh viên ở
trường đại học là một thế hệ mới trong ngôn ngữ “new generation". [57]
Hudson trong The language of the teenage revolution: the dictionary defeated
(1983) đã nhận thấy xu hướng dùng tiếng lóng của nhóm thanh niên trẻ trong xã
hội, có sự sai khác lớn so với tiếng Anh chuẩn. Hudson đã liệt kê và chú giải các từ
lóng mới của giới trẻ trong thập niên 50 và 60 ở Anh. Qua đó, nhận ra thanh niên,
giới trẻ chính là lực lượng làm nên cuộc cách mạng ngôn ngữ, khác xa với ngôn ngữ
“chuẩn” mà xã hội vẫn thường công nhận. [62]
Công trình "The latest youth slang" (Tiếng lóng mới nhất của giới trẻ) của
Thorne (2007) khẳng định rằng "tiếng lóng của giới trẻ bây giờ có lẽ là nguồn giàu
nhất của ngôn ngữ mới trong thế giới nói tiếng Anh. Tiếng lóng tiền thiếu niên,
thanh thiếu niên, sinh viên và thanh thiếu niên sử dụng tất cả các kỹ thuật của ngôn
ngữ, có ảnh hưởng nhất, làm thành một cuộc cách mạng sáng tạo ngôn ngữ. Thanh
niên đã tạo ra mốt ngôn ngữ như một thứ thời trang, không chỉ là hài hước, khiêu
khích mà đầy sáng tạo. Ngay từ những năm 1950 họ đã là một phần của "phòng thí
nghiệm xã hội". Ông cũng chỉ ra rằng "những gì đã từng là một mốt đi qua có thể
được phát triển thành một phương ngữ thực sự, được mệnh danh là "multiethnic
youth vernacular" (chủng tộc trẻ bản địa), với vốn từ vựng riêng , giọng nói và ngữ
điệu của nó. Điều này thể hiện những hình thức mới của tiếng Anh..." [82]
Trong bài viết Standard English in decline among teenagers của Paton [75],
khi nghiên cứu tiếng Anh chuẩn đã bị giới trẻ biến đổi như thế nào, tác giả đã kết
luận rằng “Một nửa số thanh thiếu niên không nhận ra sự khác biệt giữa ngữ pháp
tiếng Anh chuẩn và ngôn ngữ thông tục. Sự lệch chuẩn của ngữ pháp tiếng Anh
trong giới trẻ học đường Anh quốc ngày càng có xu hướng lan rộng đến nỗi nhiều
người Anh không phân biệt được sự khác nhau giữa chuẩn và lệch chuẩn.”
9
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Trong The language of teenage groups - They don't speak our language [53],
Clem (1976) đã nghiên cứu về ngôn ngữ của nhóm thanh thiếu niên, cụ thể là các
hiện tượng lệch chuẩn khi giới trẻ sử dụng tiếng Anh Mỹ. Từ chỗ phân tích cộng
đồng giao tiếp, phân tích các hình thức giao tiếp của thanh niên hippie, những thanh
niên đầu trọc người Mỹ gốc Anh (Anglo- America), ông đã tìm ra sự lệch chuẩn và
lí giải nguyên nhân của chúng.
Nhiều tổ chức, cá nhân đã lập ra những trang web để sưu tầm, ghi chép, lưu
trữ ngôn ngữ của giới trẻ, thành từ điển tiếng lóng giới trẻ trực tuyến, nhằm tạo ra
"một tài liệu tham khảo tốt cho những người đang tìm cách để hiểu một phần văn
hóa giới trẻ ngày nay". [91] [91] Khắp nơi trên thế giới, các nhà ngôn ngữ học đều
quan tâm đến hiện tượng phổ biến có tính toàn cầu là tiếng lóng giới trẻ, ngày nay
người trẻ đang nói năng như thế nào. (Slang words, what are young people saying
these days?)
Rodriguez (1994) trong bài viết Youth and Student Slang in British and
American English khi nghiên cứu về tiếng lóng Anh và Anh Mỹ của giới trẻ và sinh
viên đã khẳng định vai trò của giới trẻ trong xu hướng mới của ngôn ngữ, “trong số
tất cả các nhóm xã hội, giới trẻ là những người dễ nhất để sử dụng và cập nhật tiếng
lóng một cách độc đáo. Họ thể hiện tính năng động xã hội rất lớn và có thể tiếp
nhận những thay đổi trong thời trang, phong cách, cũng như trong ngôn ngữ. Giới
trẻ tuy rất ít quyền lực chính trị nhưng họ có thể sử dụng tiếng lóng như một công
cụ phản văn hóa, như một cánh tay chống lại chính quyền và công ước. Trong xã
hội hiện đại, sinh viên tạo thành một nhóm lớn trong giới trẻ mà xứng đáng được
nghiên cứu đặc biệt ...” [80][80][80] [80]
Gần đây nhất và có liên quan trực tiếp đến đề tài mà chúng tôi tham khảo được
là công trình Word-up: A lexicon and guide to communication in the 21st century
của McCrindle (2011), Australia bàn về tiếng lóng giới trẻ hiện nay. Đây được xem
là từ điển của lứa tuổi thanh thiếu niên thế kỷ 21, tổng quan về các yếu tố hình
thành ngôn ngữ, sử dụng ngôn ngữ và tương tác xã hội dưới ảnh hưởng của truyền
thông hiện đại. Tác giả đã có một cái nhìn sâu sắc, hấp dẫn về sự sử dụng tiếng lóng
tiếng Anh của giới trẻ. Nghiên cứu về tiếng lóng này như là một cách để nhìn vào
“sự khác biệt tâm hồn của các thế hệ”. Trong công trình của mình, tác giả đề cập
đến những biểu tượng cảm xúc, những từ lóng giới trẻ sử dụng để bày tỏ ý kiến, thái
độ của mình, bằng ngôn ngữ nói, thậm chí bằng hình thức văn bản (viết thư)…, tiêu
biểu như các kí tự được lóng hóa thay thế cho các từ: số 4 thay thế cho các từ
four/for; 2 thay cho các từ to/two/too; c thay cho see; u thay cho you; bc thay cho
because, luv thay cho love… Tác giả cũng đánh giá việc sử dụng tiếng lóng này đã
10
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
ngăn cản các thế hệ lớn tuổi trong việc hiểu được ý nghĩa của các từ lóng của con
cái họ. Tiếng lóng dạng viết giờ đây là phương tiện giao tiếp chính. Giới trẻ sử dụng
hình thức này trong tin nhắn và các mạng kết nối xã hội. Ở mạng xã hội, họ có thể
sử dụng và giao tiếp bằng tiếng Anh chính thống nhưng tự cho phép mình sử dụng
tiếng lóng và hình thức giao tiếp riêng làm phương tiện chính.
Nhận định về lứa tuổi sử dụng tiếng lóng, McCrindle cho rằng, tiếng lóng
thường được sử dụng ở giai đoạn chuyển giao từ tuổi thiếu niên sang tuổi trưởng
thành, khi con người bắt đầu độc lập. Lúc đó, họ thoát khỏi quyền kiểm soát của cha
mẹ và sử dụng ngôn ngữ đặc biệt nhiều hơn. Sau đó, việc sử dụng tiếng lóng giảm
dần và con người lại quay trở lại thích ứng với phần đông trong xã hội. Khi thế hệ
trẻ bắt đầu lập gia đình và không còn đi học, họ phải kiếm tiền và lập nghiệp – họ sẽ
sử dụng những ngôn ngữ chính thống nhiều hơn và không còn dùng một số từ ngữ
trẻ con. Như vậy, sự thay đổi ở những giai đoạn khác nhau trong cuộc đời vẫn tồn
tại. Điều khác biệt là giai đoạn đó đang diễn ra muộn hơn. Thay vì thay đổi những
hành vi trẻ con ở lứa tuổi 19-20, trong nhiều trường hợp, nhiều người tiếp tục có
những hành vi này và chỉ từ bỏ khi vượt qua giới hạn sang giai đoạn trưởng thành
khi đã gần hoặc ngoài 30 tuổi.
McCrindle đã lí giải sự biến đổi của tiếng lóng giới trẻ trong bối cảnh toàn cầu
hóa. Ông đã chỉ ra bốn nhân tố ảnh hưởng sâu sắc đến ngôn ngữ thế kỷ 21, đó là:
công nghệ, văn hoá Mỹ, đa văn hóa và toàn cầu hoá. Trong đó, công nghệ đã thay
đổi cách chúng ta sử dụng ngôn ngữ, giao tiếp và thể hiện mình. Tác giả cũng nhận
định “thế hệ trẻ đang đi đầu trong cuộc cách mạng ngôn ngữ này”. [70]
Những nghiên cứu và kết luận của McCrindle là gợi dẫn quan trọng cho chúng
tôi tìm hiểu BTNNGT ở Việt Nam, như là một sự khẳng định hiện tượng ngôn ngữ
có tính toàn cầu trong bối cảnh quốc tế hóa hiện nay. Rất nhiều từ lóng giới trẻ Việt
Nam cũng hòa chung với từ lóng thanh niên thế giới, bắt nguồn từ nguồn tiếng Anh
thông dụng trên toàn cầu, dưới sự lan tỏa của đời sống công nghệ hiện đại.
Các công trình nghiên cứu về tiếng lóng giới trẻ khắp nơi trên thế giới đều đi
đến nhận định là “thanh thiếu niên có xu hướng tạo ra và sử dụng ngôn ngữ của
riêng mình, chúng chủ yếu xuất hiện ở phương tiện truyền thông, tin nhắn và ngôn
ngữ giao tiếp ở trường phổ thông, trường đại học, ở lời những bài hát nổi tiếng".
Cùng với việc nghiên cứu tiếng lóng, các biến thể lệch chuẩn của ngôn ngữ giới trẻ,
NNHXH của thế kỷ XX thường lấy phạm vi nghiên cứu là trường học, nơi tập trung
đông thanh thiếu niên, làm thành một đối tượng nghiên cứu gọi là “student slang”
tiếng lóng sinh viên. Các nhà NNHXH áp dụng các kỹ thuật điều tra xã hội học để
11
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
nghiên cứu tiếng lóng sinh viên, tạo ra một trào lưu nghiên cứu rộng khắp về tiếng
lóng của học sinh, sinh viên trong trường học.
(2) Biểu hiện thứ hai của BTNNGT được quan tâm nghiên cứu nhiều trên thế
giới là hiện tượng chêm xen các từ ngữ tiếng Anh vào trong các ngôn ngữ bản địa.
Đây là hệ quả tất yếu của xu hướng quốc tế hóa toàn cầu, khắp nơi trên thế giới xuất
hiện một thứ tiếng Anh toàn cầu (Global English, Globish). Vị thế của tiếng Anh
trên thế giới được khẳng định ở hai phương diện quan trọng: vai trò của tiếng Anh
trong giao tiếp trên toàn cầu và sự xâm nhập của các yếu tố tiếng Anh vào các ngôn
ngữ trên thế giới. Theo thống kê sơ bộ, tiếng Anh là ngôn ngữ chính thức của trên
70 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, trong đó có khoảng 337 triệu người sử
dụng tiếng Anh với tư cách là ngôn ngữ thứ nhất, 235 triệu người sử dụng tiếng Anh
là ngôn ngữ thứ hai; 85% thông tin trên thế giới được chuyển tải bằng tiếng Anh
(trực tiếp hoặc từ ngôn ngữ khác chuyển sang) [29].
Khi pha trộn với ngôn ngữ bản địa, tiếng Anh bị biến đổi sâu sắc về nhiều
phương diện, từ ngữ âm, ngữ pháp đến ngữ nghĩa. Hiện tượng pha trộn giữa tiếng
Anh và tiếng bản ngữ, đã tạo ra những ngôn ngữ như Singlish (tiếng Anh ở
Singapore), Manglish (tiếng Anh ở Malaysia), Chinglish (tiếng Anh ở Trung Quốc),
Hinglish (tiếng Anh Ấn Độ)… Tiêu biểu như Ấn Độ, với 350 triệu người nói tiếng
Anh, Ấn Độ là nước có lượng dân nói tiếng Anh lớn nhất trên trái đất. Hinglish
không những xuất hiện ở phương tiện truyền thông như quảng cáo, các show truyền
hình và các bộ phim Bollywood mà còn ở những diễn đàn chính trị xã hội lớn ở Ấn
Độ. Bản thân Hinglish cũng trở nên phổ biến ở cả Anh - nơi có cộng đồng Nam Á
lớn. Hay ở Singapore, Singlish được coi như ngôn ngữ mẹ đẻ của giới trẻ. Từ vựng
của Singlish bao gồm tiếng Anh, tiếng Quảng Đông, tiếng Mã Lai… Mặc dù chính
quyền không ủng hộ việc sử dụng Singlish, bởi muốn dùng một thứ tiếng Anh
chuẩn mực hơn, tạo thuận lợi trong giao tiếp quốc tế, tuy nhiên thanh niên
Singapore coi sử dụng Singlish mới bộc lộ được tình cảm, suy nghĩ của mình - điều
mà tiếng Anh không làm được.
Các hiện tượng tiếng Anh pha trộn như thế cũng được xem là các biến thể lệch
chuẩn khác nhau cùng tồn tại bên cạnh biến thể tiếng Anh chuẩn. Trong nhiều
trường hợp, chúng sai khác với biến thể chuẩn đến mức người nói tiếng Anh nước
ngoài không sao hiểu nổi. Tuy nhiên, điều chính yếu là cộng đồng địa phương vẫn
hiểu nhau, thậm chí thấy thoải mái khi sử dụng thứ tiếng Anh “tiện lợi” như vậy.
Còn đối với thanh niên bản địa, đó lại là một tuyên bố phong cách mang tính thời
thượng.
12
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Hiện tượng này cũng nhận được những ý kiến trái chiều. Nhóm tích cực cho
rằng trong một thế giới phẳng, tác động qua lại về ngôn ngữ như vậy là đương
nhiên, và điều đó cũng phần nào thể hiện bản sắc văn hóa bản địa. Việc tiếng Anh
mang sắc thái địa phương cũng góp phần làm giàu vốn từ vựng tiếng Anh. Theo số
liệu của Tổ chức giám sát ngôn ngữ toàn cầu năm 2009, tiếng Anh đã đạt mốc một
triệu từ vựng và trung bình mỗi ngày có thêm 15 từ mới, trong đó có khá nhiều từ
lai tạp từ ngôn ngữ khác. Ngược lại, nhóm những người chỉ trích lại cho sự pha tạp
là một mối đe dọa đối với ngôn ngữ và văn hóa bản địa, làm méo mó, sai lệch tiếng
Anh, thậm chí coi nó là một “đứa con quái thai” trong sự kết hợp hai ngôn ngữ.
Vì vậy, việc vay mượn, đồng hóa tiếng Anh và giữ gìn ngôn ngữ bản địa là
một vấn đề nóng bỏng của chính sách ngôn ngữ của nhiều quốc gia dân tộc trên thế
giới trong cảnh huống ngôn ngữ toàn cầu hiện nay.
Trong xu hướng này, các nhà nghiên cứu đều chung nhận định, giới trẻ là lực
lượng tiên phong trong việc sử dụng, vay mượn, biến đổi từ ngữ tiếng Anh, khởi đầu
cho các cuộc cách mạng ngôn ngữ trên toàn cầu.
Nhật Bản là một ví dụ điển hình. Là một dân tộc nổi tiếng với việc giữ gìn
truyền thống của mình nhưng giới trẻ Nhật Bản trong ngôn ngữ giao tiếp hàng ngày
đã vay mượn, pha trộn từ ngữ tiếng Anh với tiếng Nhật, tạo thành những đơn vị từ
vựng lai tạp, “là những từ tiếng Anh với cách phát âm chệch theo kiểu Nhật, khiến
những người lớn tuổi khó mà hiểu nổi”, ví như: komiunikeshon (communication),
purezenteshon (presentation), intanetto (Internet), rajio (radio)… (Theo Trần Thị
Lan, 2010) [33].
Tình hình tương tự với tiếng Nga. Trong bài báo The influence of the English
language on the Russian youth slang nghiên cứu sự ảnh hưởng của tiếng Anh đến
tiếng lóng giới trẻ Nga, Derkach (2016) đã khảo sát mức độ sử dụng từ ngữ tiếng
Anh trong giao tiếp của học sinh ở trường học. Kết quả là có đến 88% học sinh trả
lời thường xuyên vay mượn từ ngữ tiếng Anh, 9% thỉnh thoảng và chỉ có 3% là
chưa bao giờ sử dụng tiếng Anh trong giao tiếp tiếng Nga. Công trình này đã chỉ ra
hầu hết những từ ngữ lóng giới trẻ có nguồn gốc tiếng Anh được dùng trong giao
tiếp của giới trẻ Nga thể hiện mối quan hệ giữa những người trẻ tuổi (dawg,
hommie, sista, bro…); biểu thị các thái độ của những người trẻ với các sự kiện hàng
ngày (bomb, glitzy, coolie…); các từ kết nối thanh thiếu niên với thế giới của máy
tính (game, virus…), lời mời gọi bạn bè... Các em học được các từ tiếng Anh đó qua
tivi (22%), sách báo (9%), truyện (33%) và từ bạn bè cùng lứa (36%). Từ đó, tác giả
đã nhận định có sự tác động mạnh của tiếng Anh đến hành vi sử dụng ngôn ngữ
trong giao tiếp tiếng Nga của giới trẻ hiện đại [55].
13
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Cùng nghiên cứu sự ảnh hưởng của tiếng Anh và tiếng Nga đến tiếng Ukraina,
Melnyk (2010) trong công trình The Influence of English on the Russian language
đã cho rằng, sự ảnh hưởng của tiếng Anh đến tiếng Ukraina hết sức rõ ràng. Nếu
trong quá khứ, tiếng Nga được lựa chọn như là phương tiện giao tiếp số một của
cộng đồng Ukraina thì hiện nay, ảnh hưởng của tiếng Anh đến tiếng Ukraina là “rất
mạnh” và“rộng khắp” trên mọi phương diện. Có những từ tiếng Anh được vay
mượn từ thời Xô viết và được giữ nguyên dạng như: boyfriend, girlfriend, weekend,
happy end... Nhưng ngày nay, sự ảnh hưởng tiếng Anh trở nên rất mạnh mẽ, các từ
mới từ tiếng Anh trở nên phổ biến, đặc biệt trong lĩnh vực máy tính, thực phẩm,
việc làm, ví như: email, upgrade, browser, mailbox, hacker, chat, user, food,
accommodation, jobs, backyard, deposit, rent, insurance,… Trong đó, nổi bật là sự
sử dụng ngôn ngữ của tầng lớp trẻ trong xã hội. “Lời nói của lớp trẻ chứa đầy những
từ vay mượn tiếng Anh, gồm cả wow!, cool, dance…”. Vốn là một nhà báo Ukraina
xuất phát từ giáo viên tiếng Anh, Melnyk trưởng thành và chứng kiến sự biến đổi
chính trị xã hội cũng như văn hóa, ngôn ngữ của Ukraina và các nước Đông Âu. Bà
đã lí giải hiện tượng tiếp xúc và vay mượn ngôn ngữ này ở góc độ chính trị xã hội,
“các nước hậu Xô Viết mở cửa biên giới của họ và trở thành một phần của một nền
kinh tế toàn cầu.” Dù khá cởi mở với hiện tượng này, Melnyk cũng thẳng thắn thừa
nhận, “với tư cách là một nhà ngôn ngữ và một người giáo viên, tôi muốn những
người Slavơ của tôi không quên ngôn ngữ mẹ đẻ của mình và không vay mượn từ
ngữ khi thực sự không cần thiết”. [71]
Nghiên cứu về sự ảnh hưởng của tiếng Anh đến bản sắc văn hóa của sinh viên đại
học Trung Quốc, Seppala (2011) trong công trình The effects of the English language
on the cultural identity of Chinese university students đã tiến hành điều tra thói quen
ngôn ngữ sử dụng tiếng Anh và TĐNN của 78 sinh viên chuyên ngữ của Đại học
Quảng Châu. Trên cơ sở kết quả thu được, tác giả đã khẳng định TĐNN tích cực, ủng
hộ của giới sinh viên Trung Quốc về việc sử dụng tiếng Anh trong giao tiếp, như là một
cách thể hiện bản sắc cá nhân, “sử dụng tiếng Anh giúp họ cảm thấy như là một phần
của thời đại – thế kỉ 21”, giúp họ cảm thấy có tương lai hơn trong công việc. Seppala
cũng phân tích hiện tượng ngôn ngữ này dưới góc độ bản sắc văn hóa. Sự vay mượn, sử
dụng Anh ngữ trong giới sinh viên Trung Quốc được lí giải như một phần của sự giao
lưu, tiếp xúc với văn hóa phương Tây. Tác giả cũng đánh giá trên thực tế, hiện tượng
này cũng có mặt trái xét về mặt văn hóa, khi một số sinh viên Trung Quốc có thể nói
thành thạo tiếng Anh, nhưng lại biết rất ít về văn hóa Trung Hoa. Việc tiếp xúc với
tiếng Anh qua đó tiếp xúc với văn hóa phương Tây đã làm cho giới trẻ Trung Quốc có
cảm giác trở thành công dân toàn cầu [81].
14
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Hướng nghiên cứu và những kết luận, kiến giải của Seppala về sự ảnh hưởng
của tiếng Anh đến bản sắc văn hóa sinh viên đại học Trung Quốc cũng là câu hỏi
nghiên cứu đối với chúng tôi. Đó là liệu trong tiếng Việt, có sự ảnh hưởng của tiếng
Anh đến bản sắc văn hóa của giới trẻ hay không?
Trong cộng đồng bản ngữ tiếng Anh, hiện nay xuất hiện những nghiên cứu
cảnh báo xã hội về ngôn ngữ của thanh thiếu niên thời công nghệ thông tin, khi họ
quen dùng ngôn ngữ ngắn gọn, được gọi là ngôn ngữ chat, hoặc ngôn ngữ của tin
nhắn điện thoại khiến số lượng từ thường xuyên của giới trẻ bị giới hạn ở mức cực
thấp. Điều này có ảnh hưởng trực tiếp tới cá nhân người dùng loại ngôn ngữ đó như
là mất việc làm do khác biệt giữa ngôn ngữ đó với ngôn ngữ xã giao. Mặc dù có
nghiên cứu cụ thể nhưng bản thân kết luận và khuyến cáo đó cũng chưa nhận được
sự ủng hộ rộng rãi của giới trẻ.
Gần đây nhất, và có liên quan một phần đến nghiên cứu của chúng tôi là luận
án Language contact and English borrowings in a Vietnamese magazine for
teenagers của Nguyễn Thúy Nga, bảo vệ tại Đại học Queensland, Úc. Tác giả luận
án đã khảo sát Tạp chí Hoa Học Trò trong 10 năm (giai đoạn 1991-2000) và phát
hiện được 830 đơn vị từ vựng tiếng Anh thuộc 6 lĩnh vực được sử dụng trong các
bài báo, đặc biệt xuất hiện nhiều ở lĩnh vực âm nhạc, giải trí. Kết quả nghiên cứu
xác nhận rằng số lượng từ tiếng Anh và tốc độ gia tăng tăng lên đáng kể trong thời
gian điều tra. Tiếng Anh khi được vay mượn vào tiếng Việt cũng chịu sự Việt hóa
như âm tiết hóa, biến đổi ngữ nghĩa theo cách phát âm và sử dụng của người Việt.
Nghiên cứu này cũng chỉ ra rằng mặc dù số lượng của các từ vay mượn tiếng Anh
được sử dụng bởi thanh thiếu niên ngày càng tăng, nhưng nỗi sợ hãi phổ biến ở Việt
Nam về sự tác động của tiếng Anh làm cho tiếng Việt bị “ô nhiễm”, “quái dị”, hoặc
“xuống cấp” được phóng đại. Tác giả cũng thừa nhận khó khăn để vạch ra ranh giới
rạch ròi giữa các hiện tượng vay mượn, chuyển mã, trộn mã từ ngữ tiếng Anh vào
tiếng Việt. [74]
Như vậy, có thể thấy nghiên cứu phương ngữ giới trẻ (thanh niên, sinh viên,
học sinh) là một hướng mới của NNHXH trên thế giới. Tuy có nhiều quan niệm
khác nhau nhưng về cơ bản, các công trình đều hướng đến việc khẳng định hai biểu
hiện tiêu biểu nhất của PNXH giới trẻ là sử dụng tiếng lóng “lệch chuẩn” và chêm
xen tiếng Anh trong những ngôn ngữ không phải tiếng Anh. Đây là những biểu hiện
phổ quát, mang tính toàn cầu chứ không chỉ xảy ra ở một cộng đồng ngôn ngữ nào.
Nó khẳng định sự phát triển đồng dạng tất yếu của ngôn ngữ trong thời kì hội nhập
quốc tế, với vai trò tiên phong của giới trẻ trong cuộc cách mạng ngôn ngữ. Những
công trình nghiên cứu này là cơ sở cần thiết để đề tài tham chiếu, nhận diện
15
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
BTNNGT xuất hiện, phổ biến trong tiếng Việt. Cũng từ những công trình này,
chúng ta nhận thấy rằng BTNNGT trong tiếng Việt không phải là một hiện tượng dị
biệt, méo mó, bất thường mà là một xu hướng chung trong mọi ngôn ngữ trên thế
giới hiện nay.
1.1.2 Tình hình nghiên cứu ngôn ngữ giới trẻ trong nước
Ở Việt Nam, công trình có ý nghĩa lý luận, đặt nền tảng cho nghiên cứu
NNHXH có thể kể đến là Ngôn ngữ học xã hội của Nguyễn Văn Khang, xuất bản
lần đầu năm 1999, tái bản 2012, cung cấp những vấn đề khái quát về lý thuyết cũng
như thực tiễn của nghiên cứu NNHXH ở Việt Nam. Trong đó tác giả đã đề cập đến
vấn đề thời sự của tiếng Việt hiện nay là NNHXH tương tác, ngôn ngữ mạng, sự lựa
chọn ngôn ngữ trong giao tiếp… Cùng với Ngôn ngữ học xã hội, Nguyễn Văn
Khang còn có những công trình khác liên quan đến nghiên cứu của chúng tôi, như
Tiếng lóng Việt Nam năm 2001, khảo sát hệ thống tiếng lóng, là biệt ngữ xã hội xuất
hiện dưới tác động và nhu cầu xã hội; Từ ngoại lai trong tiếng Việt năm 2007 khảo
sát hoạt động của hệ thống từ có nguồn gốc nước ngoài trong từ vựng tiếng Việt từ
góc độ của NNHXH. Ngoài những công trình có tính khái quát và lý luận như trên,
Nguyễn Văn Khang còn có nhiều bài viết bàn về những biến động của tiếng Việt
trong bối cảnh mới như Biến động của tiếng Việt hiện nay qua giao tiếp trộn mã
tiếng Anh và việc xử lí chúng với tư cách là đơn vị từ vựng trong từ điển tiếng Việt
(2014), Giáo dục ngôn ngữ ở Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa (2015), Tiếng
Việt trong bối cảnh thống nhất đất nước, hội nhập và phát triển (2015)… nhận diện
một tiếng Việt phát triển, năng động, đầy sức sống trong bối cảnh xã hội mới. Trong
đó, tác giả cũng đã đề cập đến “ngôn ngữ tuổi teen” của tiếng Việt - thứ biến thể
ngôn ngữ mà đang được cả xã hội quan tâm, là PNXH gắn với cộng đồng tuổi mới
lớn, ngôn ngữ mạng gắn với cộng đồng mạng, “đã có vài một yếu tố ngôn ngữ của
các cộng đồng xã hội này đã “âm thầm” du nhập vào tiếng Việt chung”…
Ở Việt Nam cũng có nhiều công trình nghiên cứu biến thể ngôn ngữ dưới tác
động của các nhân tố xã hội như Ngôn từ, giới, nhóm xã hội từ thực tiễn tiếng Việt"
của Lương Văn Hy năm 2000, Một số vấn đề về phương ngữ xã hội của Trần Thị
Ngọc Lang năm 2005, Mối quan hệ giữa thái độ ngôn ngữ và sự lựa chọn ngôn ngữ
(nghiên cứu trường hợp cộng đồng phương ngữ Bắc tại thành phố Hồ Chí Minh
(2012), Thái độ ngôn ngữ đối với những hiện tượng biến đổi trong tiếng Việt trên
mạng Internet hiện nay (2014) của Trịnh Cẩm Lan… Các công trình này đã mở ra
một hướng nghiên cứu mới về các biến thể ngôn ngữ đa dạng, phong phú nảy sinh
trong tiếng Việt dưới sự chi phối của các nhân tố như giới tính, nhóm xã hội, cộng
đồng giao tiếp, nguồn gốc, hoàn cảnh sống, trình độ học vấn, tuổi tác…
16
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Giới Việt ngữ học đã có nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến một biến thể
ngôn ngữ tuổi tác mới xuất hiện và có những tác động mạnh mẽ đến diện mạo tiếng
Việt là BTNNGT với nhiều tên gọi khác nhau như: ngôn ngữ phi chuẩn của giới trẻ,
biến thể lệch chuẩn của thanh niên, ngôn ngữ tuổi teen, ngôn ngữ chat , ngôn ngữ
của thanh thiếu niên… Có thể kể đến những công trình nghiên cứu và bài viết về đối
tượng này như: Về cách nói lợi dụng yếu tố đồng âm trong giao tiếp thường ngày
của giới trẻ hiện nay của Phạm Thị Hòa (2002), Một số cách viết tắt của học sinh
phổ thông hiện nay của Lê Thị Thuỳ Vinh (2005), Tiếng lóng của sinh viên, học
sinh Tp Hồ Chí Minh Trần Thị Ngọc Lang (2005), Ngôn ngữ teen trong giao tiếp
của giới trẻ hiện nay của Đặng Thị Diệu Trang (2015)…bàn về một số hình thức thể
hiện cụ thể của BTNNGT tiếng Việt trong giao tiếp. Một số công trình đã đặt hiện
tượng này của giới trẻ Việt trong dòng chảy chung trên thế giới, “ở các nước Âu Mỹ
tiếng lóng của giới trẻ đang có xu hướng phát triển mạnh, giới trẻ thường hay dùng
tiếng lóng để nói về những vấn đề mà mình phải chạm trán thường xuyên trong
cuộc sống…” nhằm lí giải tính phổ biến và giá trị sử dụng của chúng. [50], [51]
Cùng mối quan tâm là ngôn ngữ giới trẻ trên phương tiện thông tin đại chúng
trong cái nhìn so sánh đối chiếu, nhóm các tác giả Lê Viết Dũng [11] đã có bài viết
Nghiên cứu đối chiếu tiếng lóng của giới trẻ Pháp và Việt Nam trên các phương
tiện thông tin đại chúng. Trên cơ sở, phân tích, đối chiếu tiếng lóng của giới trẻ
Pháp và Việt trên các phương tiện thông tin đại chúng về từ nguyên, hình thái, ngữ
nghĩa, các tác giả đã đi đến kết luận: các từ lóng tiếng Pháp và tiếng Việt tuy có
những đặc điểm khác nhau nhưng đều thể hiện rõ đặc trưng riêng của tiếng lóng
giới trẻ. Đó là thứ tiếng lóng mang sắc thái trẻ trung, dí dỏm, phản ánh một cuộc
sống năng động và xu hướng "say mê và sáng tạo không ngừng" ở lứa tuổi thanh
thiếu niên. Sự xuất hiện ngày càng nhiều của tiếng lóng trên báo chí Pháp - Việt
chứng tỏ tiếng lóng của giới trẻ là nằm trong quy luật phát triển ngôn ngữ tất yếu,
góp phần làm phong phú ngôn ngữ giao tiếp hằng ngày. Nếu được sử dụng đúng
lúc, đúng chỗ, loại hình ngôn ngữ này thực sự có thể mang lại những ý nghĩa tích
cực như mang lại bầu không khí vui vẻ, hài hước hay châm biếm các hiện tượng xã
hội một cách dí dỏm, thông minh.
Nhóm các tác giả Nguyễn Văn Hiệp và các đồng sự trong những năm gần đây
đã quan tâm nghiên cứu ngôn ngữ giới trẻ dưới nhiều góc độ lý thuyết ngôn ngữ học
hiện đại khác nhau như Những kết hợp lạ, bất ngờ trong ngôn ngữ giới trẻ hiện nay
[15], lí giải hiện tượng này dưới Thực trạng sử dụng tiếng Việt phi chuẩn của giới
trẻ hiện nay nhìn từ góc độ ngôn ngữ học xã hội [16], đề tài cấp Bộ năm 2014
17
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
[17] Một số vấn đề mới trong phát triển và giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt của
Nguyễn Văn Hiệp bàn đến biến thể ngôn ngữ phi chuẩn của giới trẻ hiện nay từ
bình diện lý thuyết ngôn ngữ học và thực trạng sử dụng.
Những công trình này có thể nói cho đến thời điểm hiện tại đã cung cấp một
cái nhìn đa chiều, đa góc độ về hiện tượng BTNNGT trong tiếng Việt, từ đó bước
đầu nhận diện, miêu tả, lí giải các hiện tượng ngôn ngữ “phi chuẩn” của giới trẻ
xuất hiện ngày càng phổ biến trong tiếng Việt hiện đại.
Tuy còn nhiều quan niệm, đánh giá khác nhau nhưng hầu hết các nhà Việt ngữ
học đều cùng chung nhận định là có một thứ biến thể ngôn ngữ mới xuất hiện trong
tiếng Việt gắn liền với giới trẻ hiện nay. Biến thể ngôn ngữ này được các nhà
nghiên cứu đề cập đến dưới nhiều hình thức tên gọi khác nhau, như “biến thể phi
chuẩn của giới trẻ” Nguyễn Văn Hiệp [17], “tiếng lóng giới trẻ” Nguyễn Đức Tồn
(2014), “từ lạ” Nguyễn Đức Dân (2011)[9]. BTNNGT đặt ra những vấn đề mới
trong việc giữ gìn và phát triển tiếng Việt trong bối cảnh mới. Tuy nhiên, phần lớn
những nghiên cứu này chỉ dừng lại ở mức độ là những bài viết nhỏ lẻ, rời rạc, chỉ đề
cập đến một số hình thức khác biệt của ngôn ngữ giới trẻ chứ chưa có công trình
nào khái quát một cách toàn diện những đặc điểm của BTNNGT, đánh giá có hệ
thống TĐNN của cộng đồng đối với sự lựa chọn và sử dụng ngôn ngữ của giới trẻ.
BTNNGT vốn là một đối tượng nghiên cứu đầy mới mẻ, sống động, cũng rất phức
tạp và thường xuyên biến đổi nên cần được quan tâm nghiên cứu trên nhiều phương
diện. Chúng tôi trên cơ sở tìm hiểu tổng quan tình hình nghiên cứu ở trong nước, kế
thừa những gợi mở về hướng nghiên cứu, những kết quả bước đầu của các những
tác giả đi trước để thực hiện nghiên cứu đối tượng ngôn ngữ giới trẻ trong bối cảnh
tiếng Việt hiện đại.
1.2 Cơ sở lý luận
Luận án tiếp cận hiện tượng BTNNGT từ hai hướng nghiên cứu chính là ngôn
ngữ học cấu trúc, NNHXH. Khung lý thuyết mà luận án tham chiếu bao gồm những
vấn đề và khái niệm của các bình diện này.
Về bình diện cấu trúc, Luận án nghiên cứu BTNNGT từ các đặc điểm ngữ âm,
từ vựng ngữ nghĩa và ngữ pháp. Khung lý luận mà Luận án sử dụng là quan niệm về
đơn vị từ vựng (gồm từ và ngữ) của Đỗ Hữu Châu (2005) [6] và xác định từ theo Từ
điển tiếng Việt của Hoàng Phê (2010)[40], đặc điểm ngữ pháp (từ loại và kết cấu
cụm từ) theo quan niệm Ngữ pháp tiếng Việt của Diệp Quang Ban (2015) [2]. Đây
là những căn cứ lý luận để Luận án nhận diện, phân tích các đặc điểm ngữ âm, ngữ
nghĩa và ngữ pháp của BTNNGT từ bình diện cấu trúc.
18
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Về bình diện NNHXH, hướng nghiên cứu của luận án là xem BTNNGT như là
một PNXH xuất hiện trong cảnh huống ngôn ngữ tiếng Việt hiện đại. Luận án sẽ
nghiên cứu, tiếp cận BTNNGT từ khung lý luận về PNXH, Truyền thông và vấn đề
sử dụng ngôn ngữ.
1.2.1 Phương ngữ xã hội
1.2.1.1 Khái niệm phương ngữ xã hội
Giao tiếp là chức năng trọng yếu nhất của ngôn ngữ. Trong khi giao tiếp, ngôn
ngữ chủ yếu được thể hiện dưới dạng phương ngữ. Vì vậy, phương ngữ là đối tượng
nghiên cứu từ lâu của Phương ngữ học thuộc Ngôn ngữ học cấu trúc; đồng thời
phương ngữ cũng là đối tượng nghiên cứu của NNHXH ra đời vào thời kỳ hậu cấu
trúc - những năm 60 của thế kỷ 20. Nhưng NNHXH và Phương ngữ học có hướng
nghiên cứu, tiếp cận phương ngữ khác nhau. Phương ngữ học chú trọng phương ngữ
địa lý và đặt nhiệm vụ miêu tả toàn diện hệ thống phương ngữ để phân vùng
phương ngữ, xác định số lượng phương ngữ. Còn NNHXH cho rằng chừng nào còn
tồn tại các nhóm xã hội thì ngôn ngữ còn tồn tại các PNXH. Có bao nhiêu nhóm xã
hội thì có bấy nhiêu PNXH. Sự tồn tại của các PNXH gắn liền với các nhân tố xã
hội. Cho nên, NNHXH nghiên cứu PNXH như phương ngữ giới, phương ngữ giai
cấp, phương ngữ tuổi tác, tiếng lóng, hiện tượng đa phương ngữ như trộn, chuyển
đổi phương ngữ trong giao tiếp, phương ngữ cá nhân…NNHXH quan tâm nghiên
cứu sự biến đổi của PNXH dưới tác động của các nhân tố xã hội, từ đó tìm ra giá trị,
ý nghĩa xã hội cũng như hiệu quả PNXH đem đến cho giao tiếp của con người.
Theo quan niệm phổ biến, PNXH là ngôn ngữ của một nhóm xã hội nhất định,
là những biến thể về phát âm, cách nói năng hoặc là các ẩn ngữ của một số tầng lớp,
giới nhóm trong xã hội.
Wardhaugh (2006) quan niệm PNXH là những biến thể ngôn ngữ được sử
dụng để thể hiện sự khác nhau trong nói năng của những nhóm xã hội khác nhau.
Từ phương ngữ xã hội, có thể xác định được vị thế xã hội, nghề nghiệp, trình độ
giáo dục, giai cấp, tôn giáo, điều kiện kinh tế hoặc dân tộc, văn hoá của nhóm xã hội
sử dụng PNXH đó. [83]
Fasol (1990) cho rằng PNXH là những cách nói năng tiêu biểu của các nhóm
dân cư cùng hoạt động trong một lĩnh vực kinh tế, thuộc cùng một giai tầng xã hội,
cùng thế hệ, tuổi tác, đẳng cấp tôn giáo. [59]
Nguyễn Văn Khang (2012) quan niệm PNXH là sản phẩm ngôn ngữ của các
nhóm xã hội. Các đặc điểm xã hội như giới tính, tuổi tác, nghề nghiệp, thành phần xuất
thân, trình độ văn hóa… có trác động trực tiếp và tạo nên các đặc điểm về ngôn
19
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
ngữ trong sử dụng. PNXH chính là các biến thể ngôn ngữ theo nhóm xã hội trong
sử dụng. [27]
Bùi Khánh Thế (2005) trong Phương ngữ xã hội và vấn đề phương ngữ xã hội
ở Việt Nam [37] cho rằng PNXH là “kiểu thức nói năng” của các nhóm người khác
nhau trong xã hội, khi xã hội có phân chia giai tầng, cùng sinh sống với nhau và
giao tiếp với nhau bằng một ngôn ngữ chung. Thuật ngữ “kiểu thức nói năng” của
Bùi Khánh Thế được giải thích như là PNXH, chính là các đặc điểm xã hội trong
cách nói năng bao gồm một loạt nhân tố mà sự phân giới thường không ổn định, đổi
thay theo sự biến động của hoàn cảnh xã hội.
Như vậy, PNXH được hiểu thống nhất là các biến thể ngôn ngữ trong sử dụng
của các nhóm xã hội, dưới tác động của các biến xã hội như tuổi tác, giai tầng, trình
độ học vấn, nghề nghiệp, văn hóa… Trong luận án, chúng tôi sử dụng quan niệm
này để nghiên cứu BTNNGT như là một PNXH của nhóm giới trẻ trong tiếng Việt
hiện nay.
1.2.1.2 Biến thể ngôn ngữ, chuẩn và phi chuẩn
Biến thể ngôn ngữ, biến thể chuẩn và biến thể phi chuẩn thực chất là sự khu
biệt ngôn ngữ dưới tác động của xã hội, do đó vấn đề này thuộc về PNXH.
Khi bàn về biến thể ngôn ngữ, trong An Introduction to Sociolinguistics,
Wardhaugh đã viết: “biến thể ngôn ngữ là các đơn vị ngôn ngữ có thể xác định
được, tức là có các biểu hiện hình thức cụ thể, có thể nhận diện được trong thực tế.”
[83]
Ở Việt Nam, trong Ngôn ngữ học xã hội, Nguyễn Văn Khang quan niệm “biến
thể ngôn ngữ là các hình thức tồn tại và biến đổi của ngôn ngữ, là các biểu hiện của
ngôn ngữ được sử dụng phổ biến trong hoàn cảnh xã hội giống nhau với các đặc
trưng xã hội giống nhau”. [27]
Biến thể ngôn ngữ chính là đối tượng nghiên cứu của NNHXH. Biến thể ngôn
ngữ có các hình thức biểu hiện rất đa dạng, ở nhiều cấp độ khác nhau. Ở cấp độ lớn,
biến thể ngôn ngữ có thể là phương ngữ, phong cách nói năng. Nhưng cũng có khi
biến thể ngôn ngữ thể hiện ở cấp độ nhỏ là một từ, một âm vị cụ thể. Biến thể trong
NNHXH có khả năng biểu hiện ý nghĩa, phân biệt chức năng xã hội, là hình thức
ngôn ngữ có sự phân bố xã hội.
Wardhaugh cũng đề cập đến mối liên hệ giữa biến thể ngôn ngữ và các nhân tố
xã hội như giai tầng (social-class membership), giới tính (gender), tuổi tác (age),
dân tộc (ethnicity)…, trong đó việc liên hệ biến thể ngôn ngữ với các nhân tố như
giới tính và tuổi tác tương đối dễ dàng … [83]
20
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Chúng tôi đã căn cứ vào quan điểm về biến thể ngôn ngữ và biến xã hội của
Wardhaugh để tiến hành triển khai nghiên cứu luận án. Đối tượng nghiên cứu ngôn
ngữ giới trẻ trong luận án được xem như là một biến thể ngôn ngữ với các hình thức
tồn tại, biến đổi cụ thể, khác biệt với ngôn ngữ chuẩn mực của toàn dân. BTNNGT
được luận án khảo sát ở cấp độ ngữ âm – chữ viết, ngữ nghĩa lẫn ngữ pháp và một
phần ở cấp độ ngữ dụng (hoàn cảnh xuất hiện, giá trị sử dụng).
Khi bàn đến biến thể, không thể không nhắc đến biến xã hội. Biến xã hội là đại
lượng có giá trị biến đổi trong quá trình được xét. Trong ngôn ngữ học, biến được
xem là một đại lượng có giá trị ngôn ngữ hay xã hội được đưa vào để xem xét,
nghiên cứu. Biến xã hội là biến có giá trị biểu hiện bằng các nhân tố xã hội cần
được xem xét khi nghiên cứu ngôn ngữ. [27]
Luận án sử dụng thuật ngữ biến xã hội nhằm chỉ các nhân tố xã hội có ảnh
hưởng, chi phối đến việc lựa chọn và sử dụng ngôn ngữ như tuổi tác, giới tính,
nhóm xã hội, vị trí xã hội, giáo dục, văn hóa… Ngôn ngữ giới trẻ chính là biến thể
ngôn ngữ theo biến tuổi tác của người sử dụng. Phân tích biến xã hội sẽ cho thấy
những tác động và kết quả trong việc lựa chọn và sử dụng ngôn ngữ, đặc biệt chúng
tôi tiến hành nghiên cứu sâu vào mối quan hệ giữa biến xã hội tuổi tác, giới tính,
nhóm xã hội, trình độ học vấn với BTNNGT.
Bàn đến biến thể ngôn ngữ không thể không đề cấp đến khái niệm chuẩn và
chuẩn ngôn ngữ. Chuẩn là một khái niệm quan trọng trong ngôn ngữ học nhưng lại
được hiểu theo nhiều cách khác nhau.
Hoàng Tuệ quan niệm, chuẩn mực là cái đúng, được mọi người trong một
cộng đồng ngôn ngữ chấp nhận. [46]
Hoàng Phê lại cho rằng chuẩn ngôn ngữ là mẫu mực trong ngôn ngữ, được đa
số mọi người, đặc biệt là những người có uy tín và ảnh hưởng công nhận. Trái với
chuẩn là lệch chuẩn, phi chuẩn, tức là sai. Tuy nhiên với những cái sai kéo dài, có
nhiều người sai thì cũng cần nghiên cứu lí do tồn tại của nó.[39]
Nhưng nhiều nhà nghiên cứu lại có quan niệm uyển chuyển, linh hoạt hơn về
chuẩn ngôn ngữ. Đỗ Hữu Châu cho rằng chuẩn tiếng Việt có những quy phạm tuy
nhiên không bất biến mà luôn luôn vận động, biến đổi. [6]
Khi bàn về chuẩn của tiếng Việt, Đoàn Thiện Thuật cũng phê phán chủ nghĩa
thuần túy ngôn ngữ học, áp đặt quan điểm đạo đức khi đánh giá chuẩn ngôn ngữ.
Tác giả cũng đưa ra quan niệm về tính biến đổi không ngừng của ngôn ngữ, xem đó
là tất yếu của quá trình phát triển, không nên kìm hãm sự phát triển mà cần ủng hộ
sự phát triển, đồng thời lên án, xa lánh chủ nghĩa thuần túy. Có thể xem đây là định
21
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
hướng quan trọng để đề tài nghiên cứu, nhìn nhận, phân tích hiện tượng ngôn ngữ
giới trẻ như một giai đoạn phát triển tất yếu của tiếng Việt hiện đại. [43]
Như vậy hiện nay trong giới Việt ngữ học tồn tại rất nhiều quan niệm khác
nhau về chuẩn ngôn ngữ. Nhưng tựu trung lại, chuẩn ngôn ngữ có thể được hiểu là
những chuẩn mực được cộng đồng xã hội chấp nhận, phù hợp với quy luật nội tại
của ngôn ngữ. Trái với chuẩn là phi chuẩn, lệch chuẩn. Nhưng lệch chuẩn không có
nghĩa là sai. Sự phát triển của ngôn ngữ có thể biến đổi các hiện tượng lệch chuẩn
trở thành chuẩn mực sau một thời gian sử dụng. Do đó, ranh giới giữa chuẩn và phi
chuẩn không phải bao giờ cũng rạch ròi như giữa đúng và sai.
Trong đề tài cấp Bộ Một số vấn đề mới trong phát triển và giữ gìn sự trong
sáng của tiếng Việt, Nguyễn Văn Hiệp (2014) cũng quan niệm những hình thức của
ngôn ngữ giới trẻ trong tiếng Việt hiện nay là hiện tượng phi chuẩn, tồn tại bên cạnh
biến thể chuẩn của tiếng Việt. [17]
Luận án của chúng tôi dựa vào những quan niệm về chuẩn ngôn ngữ hết sức
linh hoạt, mềm dẻo và biện chứng của các nhà Việt ngữ học như Đỗ Hữu Châu
(2005), Đoàn Thiện Thuật (2002), Nguyễn Văn Khang (2012), Nguyễn Văn Hiệp
(2014)… để nghiên cứu, đánh giá biến thể ngôn ngữ của giới trẻ trong chuẩn tiếng
Việt hiện nay. Có những hình thức ngôn ngữ giới trẻ là lệch chuẩn, chưa phù hợp
với chuẩn tiếng Việt hiện nay nhưng có thể cùng với sự biến đổi của cảnh huống xã
hội và ngôn ngữ, nó sẽ trở thành chuẩn ngôn ngữ trong một tương lai gần. Luận án
của chúng tôi thuộc về lĩnh vực miêu tả, hướng đến làm sáng tỏ các đặc trưng tiêu
biểu, nổi trội của BTNNGT mà không đưa ra các phán xét hay các luật lệ cho ngôn
ngữ theo kiểu quy định "chuẩn" bắt buộc phải có để mọi người theo. Chúng tôi quan
niệm việc lựa chọn và sử dụng ngôn ngữ trong thực tế của giới trẻ không phải là
chuyện đúng hay sai, chuẩn hay không chuẩn mà đây là cách dùng riêng, mang
những mục đích nhất định, thậm chí giới trẻ có thể tìm cách sáng tạo ra những hiện
tượng mới cho ngôn ngữ, biến chúng trở thành quy luật trong tiếng Việt hiện nay.
1.2.1.3 Cộng đồng giao tiếp
Khái niệm cộng đồng giao tiếp đã được W.Labov đề cập và nghiên cứu từ
những năm 60 của thế kỉ XX. Labov đã điều tra cộng đồng nói tiếng Anh ở thành
phố New York năm 1966, từ đó nghiên cứu mối quan hệ giữa biến ngôn ngữ và
biến xã hội. Kết quả nghiên cứu tác giả đã chỉ ra sự phân tầng xã hội ảnh hưởng đến
phong cách phát âm từ tiếng Anh của các thành viên cộng đồng giao tiếp New
York.
Cộng đồng giao tiếp là một khái niệm nổi bật của NNHXH, vì vậy nó được
nhiều nhà ngôn ngữ học nhắc đến. Wardhaugh quan niệm: “ngôn ngữ là một tài sản
22
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
cá nhân và cũng chính là tài sản của xã hội. Trong đó, các cá nhân sẽ có cách ứng
xử giống như các cá nhân khác, như là việc nói cùng một ngôn ngữ, một phương
ngữ hoặc các biến thể, mã giao tiếp giống nhau, đó chính là các thành viên trong
cùng cộng đồng giao tiếp.” [83]
Tuy nhiên, khi nghiên cứu về cộng đồng giao tiếp, ông cũng thừa nhận rằng
việc xác định cộng đồng giao tiếp là khó khăn vì nhiều nguyên nhân, trong đó có
nguyên nhân là “fuzziness”, tức là “độ mờ”.
Ở Việt Nam, Nguyễn Văn Khang (2012) quan niệm “cộng đồng giao tiếp là
một tập hợp giữa những người có một số nguyên tắc xã hội chung khi sử dụng một
ngôn ngữ hoặc hình thức ngôn ngữ nào đó.” [27]
Như vậy, có thể hiểu cộng đồng giao tiếp là một cộng đồng xã hội dân cư sử
dụng chung một ngôn ngữ hoặc một số hình thức ngôn ngữ nhất định nào đó. Sợi
dây nối kết cộng đồng ngôn ngữ chính là đặc điểm chung về phương tiện giao tiếp,
chính là ngôn ngữ. Tuy nhiên, quy mô của cộng đồng giao tiếp lớn hay nhỏ có thể
được quan niệm một cách khác nhau. Cộng đồng giao tiếp theo quan niệm truyền
thông thường là một cộng đồng xã hội - dân cư như làng xã, thôn bản, vùng, khu
vực, quốc gia…, nói chung một thứ tiếng hoặc một phương ngữ. Nhưng từ góc độ
NNHXH, cộng đồng giao tiếp là tập hợp những người có cùng một số đặc tính xã
hội học thống nhất như nhóm xã hội, tuổi tác, tôn giáo, đoàn thể chính trị, tầng lớp
xã hội. Điểm quan trọng nhất của cộng đồng giao tiếp không phải là tính đồng nhất
trong sự vận dụng các yếu tố của ngôn ngữ mà ở chuẩn xã hội chung, tức là các
thành viên trong cộng đồng phải có thái độ nhấ t trí cũng như tiêu chí bình giá giống
nhau.
1.2.1.4 Tiếng lóng
Tiếng lóng là một hiện tượng ngôn ngữ có tính xã hội, tồn tại hầu hết trong
mọi ngôn ngữ. Lóng là một tiểu loại của PNXH, được các nhóm xã hội tạo ra để
giao tiếp nội bộ và cũng nhằm bảo vệ lợi ích cho chính nội bộ của nhóm đó.
Trong giới Việt ngữ học tồn tại nhiều quan niệm khác nhau về tiếng lóng.
Hoàng Thị Châu (1989) cho rằng, tiếng lóng là “loại ngôn ngữ chỉ cốt nói
cho một nhóm người biết mà thôi, những người khác không thể biết được. Vì mục
đích là che đậy việc làm không cho người ngoài nhóm biết, cho nên tất cả những từ
gì có thể khiến người ta phỏng đoán được nội dung của công việc đều bị thay thế,
nhất là trong đám người làm những nghề bất lương, bị xã hội ngăn cấm như bọn cờ
bạc bịp, bọn ăn cắp, bọn buôn lậu…” [8]
Nguyễn Thiện Giáp cho rằng: “Tiếng lóng là những từ ngữ được dùng hạn chế
về mặt xã hội, tức là những từ ngữ không phải được toàn dân sử dụng mà chỉ một
23
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
tầng lớp xã hội nào đó sử dụng mà thôi… Tiếng lóng là hiện tượng kí sinh vào tiếng
Việt, số phận tiếng lóng gắn liền với môi trường, hoàn cảnh và bản thân những tầng
lớp xã hội sản sinh ra nó.” [13]
Tiếng lóng theo Đỗ Hữu Châu là “một loại biệt ngữ, là những tên gọi thêm,
chồng lên tên gọi chính thức, do các tập thể xã hội sản sinh ra chúng với mục đích
phân biệt mình với những tập thể xã hội khác. ”[6]
Tiếp cận tiếng lóng từ lý thuyết NNHXH, Nguyễn Văn Khang quan niệm
tiếng lóng là “một loại phương ngữ xã hội, được các nhóm xã hội tạo ra để giao tiếp
nội bộ, thường được sử dụng trong giao tiếp khẩu ngữ.” [27]
Nhiều từ điển tiếng Anh và tiếng Việt đều có sự giải thích gần giống nhau giữa
biệt ngữ (jargon) và tiếng lóng (slang). Từ điển Oxford giải thích biệt ngữ (jargon)
là những từ ngữ được một nghề hoặc một nhóm nào đó sử dụng mà người khác thấy
khó hiểu; còn tiếng lóng (slang) được giải thích là những từ ngữ được dùng trong
văn phong không chính thức, thường ở dạng nói hơn dạng viết và thường được giới
hạn trong ngữ cảnh cụ thể hoặc trong một nhóm người. [84]
Các nhà nghiên cứu ngôn ngữ đều có ý thức phân biệt biệt ngữ và tiếng lóng.
Tuy vẫn còn những khác biệt nhưng tựu trung lại nhiều tác giả tán thành quan điểm
biệt ngữ rộng hơn tiếng lóng, tiếng lóng là một tiểu loại của biệt ngữ. Biệt ngữ là tên
gọi chính thức của các sự vật hiện tượng có thực trong tập thể xã hội hoặc là những
tên gọi thêm, chồng lên tên gọi chính thức và sự xuất hiện của những tên gọi này
giúp cho việc phân biệt tập thể xã hội này với tập thể xã hội khác. [27]
Tiếng lóng là một khái niệm mở của NNHXH. Vì hiện nay, tuy lý thuyết đã
khá tường minh như vậy, nhưng việc xác định một đơn vị từ vựng tiếng Việt cụ thể
nào đó có phải là lóng hay không không phải lúc nào cũng thống nhất. Đặc biệt, sự
tranh cãi xoay quanh đặc trưng tính bí mật. Bản chất của tiếng lóng được nhiều nhà
Việt ngữ học từ xưa đến nay xem là tính bí mật. Vì vậy, những đơn vị nào được sử
dụng không có tính bí mật thì không được xem là từ lóng. Ngược lại, một số nhà
nghiên cứu có quan niệm cởi mở hơn về tiếng lóng, xem bản sắc nhóm mới là đặc
trưng của tiếng lóng.
Tiếng lóng là một hiện tượng phổ biến trong ngôn ngữ. Tuy nhiên, xung quanh
khái niệm tiếng lóng như đã trình bày ở trên còn có nhiều điều chưa thống nhất.
Trong luận án, chúng tôi xác định tiếng lóng là một hình thức thể hiện nổi bật của
ngôn ngữ giới trẻ. Tham chiếu các quan niệm khác nhau về tiếng lóng, luận án quan
niệm, tiếng lóng (được tạo nên từ vật liệu là từ lóng và ngữ lóng) là một hiện tượng
ngôn ngữ có những đặc điểm cơ bản:
24
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
(1) Tiếng lóng là một biến thể của NNHXH, gắn liền với một nhóm xã hội cụ
thể, do nhóm xã hội đó tạo ra, sử dụng, thể hiện rõ nét bản sắc của nhóm xã hội đó.
(2) Tiếng lóng có phạm vi sử dụng hạn chế, phi chính thức.
(3) Tiếng lóng mang tính chất lâm thời, xuất hiện nhanh chóng và thay đổi, có
thể mất đi cũng nhanh chóng.
(4) Tiếng lóng không còn mang tính bí mật và không chỉ mang nghĩa tiêu cực
như quan niệm của Hoàng Thị Châu (1989). Tiếng lóng có thể mang tính nội bộ
nhóm, được sử dụng với mục đích liên quan đến việc đánh dấu nhóm chứ không
phải để giấu giếm, bí mật như quan niệm về tiếng lóng trước đây.
Vấn đề cốt lõi của tiếng lóng là hiện tượng ngôn ngữ này gắn bó chặt chẽ với
nhóm xã hội tạo ra và sử dụng nó. Tiếng lóng nói chung không phải là sản phẩm của
các tầng lớp xã hội bất lương, mờ ám. Mà ứng với mỗi nhóm xã hội, tiếng lóng có
những đặc trưng tương ứng. Nhóm xã hội như thế nào thì được phản chiếu trong
tiếng lóng của nhóm đó như thế. Với quan niệm này, luận án sẽ nghiên cứu tiếng
lóng giới trẻ như là một phương ngữ xã hội đặc thù, phản ánh đặc trưng của nhóm
xã hội giới trẻ trong tiếng Việt hiện nay.
* Từ những vấn đề lý thuyết về phương ngữ xã hội trên đây, ngôn ngữ giới trẻ
trong luận án được hiểu chính là phương ngữ xã hội của nhóm xã hội giới trẻ trong
tiếng Việt hiện nay. Đó là những hình thức nói năng, giao tiếp đặc thù, thường diễn
ra trong nội bộ nhóm giới trẻ, nhằm các mục đích khác nhau. Nghiên cứu BTNNGT
chính là việc xác lập các đặc điểm tiêu biểu của PNXH giới trẻ, lý giải động cơ,
mục đích và phạm vi giao tiếp của BTNNGT hiện nay.
1.2.2 Truyền thông và vấn đề lựa chọn, sử dụng ngôn ngữ
1.2.2.1 Phương tiện truyền thông và báo mạng điện tử
Xã hội và đời sống con người không ngừng phát triển đòi hỏi nhu cầu lớn về
thông tin. Vì vậy truyền thông ngày càng có vai trò to lớn trong xã hội, ảnh hưởng
nhiều mặt đến đời sống con người.
Truyền thông là quá trình trao đổi thông tin, tương tác thông tin với nhau giữa
hai hoặc nhiều người với nhau tăng cường hiểu biết lẫn nhau, thay đổi nhận thức.
Truyền thông là sản phẩm của xã hội con người, là yếu tố động lực kích thích sự
phát triển của xã hội. Truyền thông bao gồm các nhân tố cơ bản sau:
- Nguồn: là yếu tố mang thông tin tiềm năng và khởi xướng quá trình truyền
thông.
- Thông điệp: là nội dung thông tin được trao đổi từ nguồn phát đến đối tượng
tiếp nhận thông tin.
25
Luận án Thái độ ngôn ngữ của xã hội đối với sự lựa chọn ngôn ngữ của giới trẻ.doc
Luận án Thái độ ngôn ngữ của xã hội đối với sự lựa chọn ngôn ngữ của giới trẻ.doc
Luận án Thái độ ngôn ngữ của xã hội đối với sự lựa chọn ngôn ngữ của giới trẻ.doc
Luận án Thái độ ngôn ngữ của xã hội đối với sự lựa chọn ngôn ngữ của giới trẻ.doc
Luận án Thái độ ngôn ngữ của xã hội đối với sự lựa chọn ngôn ngữ của giới trẻ.doc
Luận án Thái độ ngôn ngữ của xã hội đối với sự lựa chọn ngôn ngữ của giới trẻ.doc
Luận án Thái độ ngôn ngữ của xã hội đối với sự lựa chọn ngôn ngữ của giới trẻ.doc
Luận án Thái độ ngôn ngữ của xã hội đối với sự lựa chọn ngôn ngữ của giới trẻ.doc
Luận án Thái độ ngôn ngữ của xã hội đối với sự lựa chọn ngôn ngữ của giới trẻ.doc
Luận án Thái độ ngôn ngữ của xã hội đối với sự lựa chọn ngôn ngữ của giới trẻ.doc
Luận án Thái độ ngôn ngữ của xã hội đối với sự lựa chọn ngôn ngữ của giới trẻ.doc
Luận án Thái độ ngôn ngữ của xã hội đối với sự lựa chọn ngôn ngữ của giới trẻ.doc
Luận án Thái độ ngôn ngữ của xã hội đối với sự lựa chọn ngôn ngữ của giới trẻ.doc
Luận án Thái độ ngôn ngữ của xã hội đối với sự lựa chọn ngôn ngữ của giới trẻ.doc
Luận án Thái độ ngôn ngữ của xã hội đối với sự lựa chọn ngôn ngữ của giới trẻ.doc
Luận án Thái độ ngôn ngữ của xã hội đối với sự lựa chọn ngôn ngữ của giới trẻ.doc
Luận án Thái độ ngôn ngữ của xã hội đối với sự lựa chọn ngôn ngữ của giới trẻ.doc
Luận án Thái độ ngôn ngữ của xã hội đối với sự lựa chọn ngôn ngữ của giới trẻ.doc
Luận án Thái độ ngôn ngữ của xã hội đối với sự lựa chọn ngôn ngữ của giới trẻ.doc
Luận án Thái độ ngôn ngữ của xã hội đối với sự lựa chọn ngôn ngữ của giới trẻ.doc
Luận án Thái độ ngôn ngữ của xã hội đối với sự lựa chọn ngôn ngữ của giới trẻ.doc
Luận án Thái độ ngôn ngữ của xã hội đối với sự lựa chọn ngôn ngữ của giới trẻ.doc
Luận án Thái độ ngôn ngữ của xã hội đối với sự lựa chọn ngôn ngữ của giới trẻ.doc
Luận án Thái độ ngôn ngữ của xã hội đối với sự lựa chọn ngôn ngữ của giới trẻ.doc
Luận án Thái độ ngôn ngữ của xã hội đối với sự lựa chọn ngôn ngữ của giới trẻ.doc
Luận án Thái độ ngôn ngữ của xã hội đối với sự lựa chọn ngôn ngữ của giới trẻ.doc
Luận án Thái độ ngôn ngữ của xã hội đối với sự lựa chọn ngôn ngữ của giới trẻ.doc
Luận án Thái độ ngôn ngữ của xã hội đối với sự lựa chọn ngôn ngữ của giới trẻ.doc
Luận án Thái độ ngôn ngữ của xã hội đối với sự lựa chọn ngôn ngữ của giới trẻ.doc
Luận án Thái độ ngôn ngữ của xã hội đối với sự lựa chọn ngôn ngữ của giới trẻ.doc
Luận án Thái độ ngôn ngữ của xã hội đối với sự lựa chọn ngôn ngữ của giới trẻ.doc
Luận án Thái độ ngôn ngữ của xã hội đối với sự lựa chọn ngôn ngữ của giới trẻ.doc
Luận án Thái độ ngôn ngữ của xã hội đối với sự lựa chọn ngôn ngữ của giới trẻ.doc
Luận án Thái độ ngôn ngữ của xã hội đối với sự lựa chọn ngôn ngữ của giới trẻ.doc
Luận án Thái độ ngôn ngữ của xã hội đối với sự lựa chọn ngôn ngữ của giới trẻ.doc
Luận án Thái độ ngôn ngữ của xã hội đối với sự lựa chọn ngôn ngữ của giới trẻ.doc
Luận án Thái độ ngôn ngữ của xã hội đối với sự lựa chọn ngôn ngữ của giới trẻ.doc
Luận án Thái độ ngôn ngữ của xã hội đối với sự lựa chọn ngôn ngữ của giới trẻ.doc
Luận án Thái độ ngôn ngữ của xã hội đối với sự lựa chọn ngôn ngữ của giới trẻ.doc
Luận án Thái độ ngôn ngữ của xã hội đối với sự lựa chọn ngôn ngữ của giới trẻ.doc
Luận án Thái độ ngôn ngữ của xã hội đối với sự lựa chọn ngôn ngữ của giới trẻ.doc
Luận án Thái độ ngôn ngữ của xã hội đối với sự lựa chọn ngôn ngữ của giới trẻ.doc
Luận án Thái độ ngôn ngữ của xã hội đối với sự lựa chọn ngôn ngữ của giới trẻ.doc
Luận án Thái độ ngôn ngữ của xã hội đối với sự lựa chọn ngôn ngữ của giới trẻ.doc
Luận án Thái độ ngôn ngữ của xã hội đối với sự lựa chọn ngôn ngữ của giới trẻ.doc
Luận án Thái độ ngôn ngữ của xã hội đối với sự lựa chọn ngôn ngữ của giới trẻ.doc
Luận án Thái độ ngôn ngữ của xã hội đối với sự lựa chọn ngôn ngữ của giới trẻ.doc
Luận án Thái độ ngôn ngữ của xã hội đối với sự lựa chọn ngôn ngữ của giới trẻ.doc
Luận án Thái độ ngôn ngữ của xã hội đối với sự lựa chọn ngôn ngữ của giới trẻ.doc
Luận án Thái độ ngôn ngữ của xã hội đối với sự lựa chọn ngôn ngữ của giới trẻ.doc
Luận án Thái độ ngôn ngữ của xã hội đối với sự lựa chọn ngôn ngữ của giới trẻ.doc
Luận án Thái độ ngôn ngữ của xã hội đối với sự lựa chọn ngôn ngữ của giới trẻ.doc
Luận án Thái độ ngôn ngữ của xã hội đối với sự lựa chọn ngôn ngữ của giới trẻ.doc
Luận án Thái độ ngôn ngữ của xã hội đối với sự lựa chọn ngôn ngữ của giới trẻ.doc
Luận án Thái độ ngôn ngữ của xã hội đối với sự lựa chọn ngôn ngữ của giới trẻ.doc
Luận án Thái độ ngôn ngữ của xã hội đối với sự lựa chọn ngôn ngữ của giới trẻ.doc
Luận án Thái độ ngôn ngữ của xã hội đối với sự lựa chọn ngôn ngữ của giới trẻ.doc
Luận án Thái độ ngôn ngữ của xã hội đối với sự lựa chọn ngôn ngữ của giới trẻ.doc
Luận án Thái độ ngôn ngữ của xã hội đối với sự lựa chọn ngôn ngữ của giới trẻ.doc
Luận án Thái độ ngôn ngữ của xã hội đối với sự lựa chọn ngôn ngữ của giới trẻ.doc
Luận án Thái độ ngôn ngữ của xã hội đối với sự lựa chọn ngôn ngữ của giới trẻ.doc
Luận án Thái độ ngôn ngữ của xã hội đối với sự lựa chọn ngôn ngữ của giới trẻ.doc
Luận án Thái độ ngôn ngữ của xã hội đối với sự lựa chọn ngôn ngữ của giới trẻ.doc
Luận án Thái độ ngôn ngữ của xã hội đối với sự lựa chọn ngôn ngữ của giới trẻ.doc
Luận án Thái độ ngôn ngữ của xã hội đối với sự lựa chọn ngôn ngữ của giới trẻ.doc
Luận án Thái độ ngôn ngữ của xã hội đối với sự lựa chọn ngôn ngữ của giới trẻ.doc
Luận án Thái độ ngôn ngữ của xã hội đối với sự lựa chọn ngôn ngữ của giới trẻ.doc
Luận án Thái độ ngôn ngữ của xã hội đối với sự lựa chọn ngôn ngữ của giới trẻ.doc
Luận án Thái độ ngôn ngữ của xã hội đối với sự lựa chọn ngôn ngữ của giới trẻ.doc
Luận án Thái độ ngôn ngữ của xã hội đối với sự lựa chọn ngôn ngữ của giới trẻ.doc
Luận án Thái độ ngôn ngữ của xã hội đối với sự lựa chọn ngôn ngữ của giới trẻ.doc
Luận án Thái độ ngôn ngữ của xã hội đối với sự lựa chọn ngôn ngữ của giới trẻ.doc
Luận án Thái độ ngôn ngữ của xã hội đối với sự lựa chọn ngôn ngữ của giới trẻ.doc
Luận án Thái độ ngôn ngữ của xã hội đối với sự lựa chọn ngôn ngữ của giới trẻ.doc
Luận án Thái độ ngôn ngữ của xã hội đối với sự lựa chọn ngôn ngữ của giới trẻ.doc
Luận án Thái độ ngôn ngữ của xã hội đối với sự lựa chọn ngôn ngữ của giới trẻ.doc
Luận án Thái độ ngôn ngữ của xã hội đối với sự lựa chọn ngôn ngữ của giới trẻ.doc
Luận án Thái độ ngôn ngữ của xã hội đối với sự lựa chọn ngôn ngữ của giới trẻ.doc
Luận án Thái độ ngôn ngữ của xã hội đối với sự lựa chọn ngôn ngữ của giới trẻ.doc
Luận án Thái độ ngôn ngữ của xã hội đối với sự lựa chọn ngôn ngữ của giới trẻ.doc
Luận án Thái độ ngôn ngữ của xã hội đối với sự lựa chọn ngôn ngữ của giới trẻ.doc
Luận án Thái độ ngôn ngữ của xã hội đối với sự lựa chọn ngôn ngữ của giới trẻ.doc
Luận án Thái độ ngôn ngữ của xã hội đối với sự lựa chọn ngôn ngữ của giới trẻ.doc
Luận án Thái độ ngôn ngữ của xã hội đối với sự lựa chọn ngôn ngữ của giới trẻ.doc
Luận án Thái độ ngôn ngữ của xã hội đối với sự lựa chọn ngôn ngữ của giới trẻ.doc
Luận án Thái độ ngôn ngữ của xã hội đối với sự lựa chọn ngôn ngữ của giới trẻ.doc
Luận án Thái độ ngôn ngữ của xã hội đối với sự lựa chọn ngôn ngữ của giới trẻ.doc
Luận án Thái độ ngôn ngữ của xã hội đối với sự lựa chọn ngôn ngữ của giới trẻ.doc
Luận án Thái độ ngôn ngữ của xã hội đối với sự lựa chọn ngôn ngữ của giới trẻ.doc
Luận án Thái độ ngôn ngữ của xã hội đối với sự lựa chọn ngôn ngữ của giới trẻ.doc
Luận án Thái độ ngôn ngữ của xã hội đối với sự lựa chọn ngôn ngữ của giới trẻ.doc

Weitere ähnliche Inhalte

Was ist angesagt?

Lý ThuyếT HộI ThoạI
Lý ThuyếT HộI ThoạILý ThuyếT HộI ThoạI
Lý ThuyếT HộI ThoạI
mr_pooh
 
Lý LuậN Và PhươNg PháP DạY NgoạI Ngữ
Lý LuậN Và PhươNg PháP DạY NgoạI NgữLý LuậN Và PhươNg PháP DạY NgoạI Ngữ
Lý LuậN Và PhươNg PháP DạY NgoạI Ngữ
englishonecfl
 

Was ist angesagt? (20)

Lý ThuyếT HộI ThoạI
Lý ThuyếT HộI ThoạILý ThuyếT HộI ThoạI
Lý ThuyếT HộI ThoạI
 
Luận văn: Ẩn dụ ý niệm trong các diễn ngôn chính trị, HOT
Luận văn: Ẩn dụ ý niệm trong các diễn ngôn chính trị, HOTLuận văn: Ẩn dụ ý niệm trong các diễn ngôn chính trị, HOT
Luận văn: Ẩn dụ ý niệm trong các diễn ngôn chính trị, HOT
 
Những khó khăn khi phiên dịch cho giáo viên nước ngoài, HAY!
Những khó khăn khi phiên dịch cho giáo viên nước ngoài, HAY!Những khó khăn khi phiên dịch cho giáo viên nước ngoài, HAY!
Những khó khăn khi phiên dịch cho giáo viên nước ngoài, HAY!
 
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ xã hội học Anh- Việt, HAY
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ xã hội học Anh- Việt, HAYLuận án: Đối chiếu thuật ngữ xã hội học Anh- Việt, HAY
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ xã hội học Anh- Việt, HAY
 
Câu hỏi ôn tập Tâm lý học 1
Câu hỏi ôn tập Tâm lý học 1Câu hỏi ôn tập Tâm lý học 1
Câu hỏi ôn tập Tâm lý học 1
 
Báo cáo thực tập ngành ngôn ngữ Hàn, Hàn quốc học, Thông dịch!
Báo cáo thực tập ngành ngôn ngữ Hàn, Hàn quốc học, Thông dịch!Báo cáo thực tập ngành ngôn ngữ Hàn, Hàn quốc học, Thông dịch!
Báo cáo thực tập ngành ngôn ngữ Hàn, Hàn quốc học, Thông dịch!
 
Tổ chức và bảo quản vốn tài liệu tại Thư viện Đại học Y Hà Nội_08322512092019
Tổ chức và bảo quản vốn tài liệu tại Thư viện Đại học Y Hà Nội_08322512092019Tổ chức và bảo quản vốn tài liệu tại Thư viện Đại học Y Hà Nội_08322512092019
Tổ chức và bảo quản vốn tài liệu tại Thư viện Đại học Y Hà Nội_08322512092019
 
Luận án: Ngôn ngữ giới trẻ qua phương tiện truyền thông, HOT
Luận án: Ngôn ngữ giới trẻ qua phương tiện truyền thông, HOTLuận án: Ngôn ngữ giới trẻ qua phương tiện truyền thông, HOT
Luận án: Ngôn ngữ giới trẻ qua phương tiện truyền thông, HOT
 
Suc manh cua ngon tu words that win
Suc manh cua ngon tu   words that winSuc manh cua ngon tu   words that win
Suc manh cua ngon tu words that win
 
Mẫu giấy xác nhận cư trú của bị đơn
Mẫu giấy xác nhận cư trú của bị đơn Mẫu giấy xác nhận cư trú của bị đơn
Mẫu giấy xác nhận cư trú của bị đơn
 
Thẩm quyền của tòa án trong giải quyết tranh chấp kinh doanh, 9đ
Thẩm quyền của tòa án trong giải quyết tranh chấp kinh doanh, 9đThẩm quyền của tòa án trong giải quyết tranh chấp kinh doanh, 9đ
Thẩm quyền của tòa án trong giải quyết tranh chấp kinh doanh, 9đ
 
Báo Cáo Thực Tập Tại Trung Tâm Anh Ngữ, HAY
Báo Cáo Thực Tập Tại Trung Tâm Anh Ngữ, HAYBáo Cáo Thực Tập Tại Trung Tâm Anh Ngữ, HAY
Báo Cáo Thực Tập Tại Trung Tâm Anh Ngữ, HAY
 
BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ CHUYÊN NGÀNH: NGÔN NGỮ ANH (TẢI FREE ZALO: 093 457...
BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ CHUYÊN NGÀNH: NGÔN NGỮ ANH (TẢI FREE ZALO: 093 457...BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ CHUYÊN NGÀNH: NGÔN NGỮ ANH (TẢI FREE ZALO: 093 457...
BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ CHUYÊN NGÀNH: NGÔN NGỮ ANH (TẢI FREE ZALO: 093 457...
 
Tổng hợp 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Ngôn Ngữ Học Đối Chiếu Dễ Làm Nhất
Tổng hợp 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Ngôn Ngữ Học Đối Chiếu Dễ Làm NhấtTổng hợp 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Ngôn Ngữ Học Đối Chiếu Dễ Làm Nhất
Tổng hợp 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Ngôn Ngữ Học Đối Chiếu Dễ Làm Nhất
 
Dịch việt – Anh: phương pháp dịch tiếng việt sang tiếng anh
Dịch việt – Anh: phương pháp dịch tiếng việt sang tiếng anhDịch việt – Anh: phương pháp dịch tiếng việt sang tiếng anh
Dịch việt – Anh: phương pháp dịch tiếng việt sang tiếng anh
 
Luận án: Hành vi xin phép và hồi đáp trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Hành vi xin phép và hồi đáp trong tiếng Anh và tiếng ViệtLuận án: Hành vi xin phép và hồi đáp trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Hành vi xin phép và hồi đáp trong tiếng Anh và tiếng Việt
 
Khóa luận tốt nghiệp Các phạm vi sử dụng của uyển ngữ trong tiếng Hán và tiến...
Khóa luận tốt nghiệp Các phạm vi sử dụng của uyển ngữ trong tiếng Hán và tiến...Khóa luận tốt nghiệp Các phạm vi sử dụng của uyển ngữ trong tiếng Hán và tiến...
Khóa luận tốt nghiệp Các phạm vi sử dụng của uyển ngữ trong tiếng Hán và tiến...
 
Mẫu báo cáo thực tập ngành Tiếng Hàn, Ngôn ngữ Hàn , 9đ
Mẫu báo cáo thực tập ngành Tiếng Hàn, Ngôn ngữ Hàn , 9đMẫu báo cáo thực tập ngành Tiếng Hàn, Ngôn ngữ Hàn , 9đ
Mẫu báo cáo thực tập ngành Tiếng Hàn, Ngôn ngữ Hàn , 9đ
 
Lý LuậN Và PhươNg PháP DạY NgoạI Ngữ
Lý LuậN Và PhươNg PháP DạY NgoạI NgữLý LuậN Và PhươNg PháP DạY NgoạI Ngữ
Lý LuậN Và PhươNg PháP DạY NgoạI Ngữ
 
Quy tắc tiếng Việt
Quy tắc tiếng ViệtQuy tắc tiếng Việt
Quy tắc tiếng Việt
 

Ähnlich wie Luận án Thái độ ngôn ngữ của xã hội đối với sự lựa chọn ngôn ngữ của giới trẻ.doc

Tác Động Của Thu Nhập Lên Hạnh Phúc Của Người Dân Tại Thành Phố Hồ Chí Minh.doc
Tác Động Của Thu Nhập Lên Hạnh Phúc Của Người Dân Tại Thành Phố Hồ Chí Minh.docTác Động Của Thu Nhập Lên Hạnh Phúc Của Người Dân Tại Thành Phố Hồ Chí Minh.doc
Tác Động Của Thu Nhập Lên Hạnh Phúc Của Người Dân Tại Thành Phố Hồ Chí Minh.doc
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864
 
Các Nhân Tố Thuộc Về đặc Trưng Văn Hóa Đến Thực Hành Kế Toán Tại Việt Nam.doc
Các Nhân Tố Thuộc Về đặc Trưng Văn Hóa Đến Thực Hành Kế Toán Tại Việt Nam.docCác Nhân Tố Thuộc Về đặc Trưng Văn Hóa Đến Thực Hành Kế Toán Tại Việt Nam.doc
Các Nhân Tố Thuộc Về đặc Trưng Văn Hóa Đến Thực Hành Kế Toán Tại Việt Nam.doc
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149
 
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Giá Chứng Khoán Việt Nam.doc
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Giá Chứng Khoán Việt Nam.docLuận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Giá Chứng Khoán Việt Nam.doc
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Giá Chứng Khoán Việt Nam.doc
Dịch vụ viết đề tài trọn gói Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149
 
Comgrouppresent 2
Comgrouppresent 2Comgrouppresent 2
Comgrouppresent 2
chilv
 

Ähnlich wie Luận án Thái độ ngôn ngữ của xã hội đối với sự lựa chọn ngôn ngữ của giới trẻ.doc (20)

Các Nhân Tố Vĩ Mô Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Na...
Các Nhân Tố Vĩ Mô Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Na...Các Nhân Tố Vĩ Mô Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Na...
Các Nhân Tố Vĩ Mô Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Na...
 
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngôn ngữ trung quốc, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngôn ngữ trung quốc, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngôn ngữ trung quốc, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngôn ngữ trung quốc, HAY, 9 ĐIỂM
 
Các Phương Tiện Ngôn Ngữ Biểu Thị Quyền Lực Trong Giao Tiếp Hành Chính Tiếng ...
Các Phương Tiện Ngôn Ngữ Biểu Thị Quyền Lực Trong Giao Tiếp Hành Chính Tiếng ...Các Phương Tiện Ngôn Ngữ Biểu Thị Quyền Lực Trong Giao Tiếp Hành Chính Tiếng ...
Các Phương Tiện Ngôn Ngữ Biểu Thị Quyền Lực Trong Giao Tiếp Hành Chính Tiếng ...
 
Các Yếu Tố Tác Động Đến Tình Trạng Thừa Cân, Béo Phì Củahọc Sinh.doc
Các Yếu Tố Tác Động Đến Tình Trạng Thừa Cân, Béo Phì Củahọc Sinh.docCác Yếu Tố Tác Động Đến Tình Trạng Thừa Cân, Béo Phì Củahọc Sinh.doc
Các Yếu Tố Tác Động Đến Tình Trạng Thừa Cân, Béo Phì Củahọc Sinh.doc
 
Pháp luật đánh giá tác động môi trường tại các khu công nghiệp ở Việt Nam.doc
Pháp luật đánh giá tác động môi trường tại các khu công nghiệp ở Việt Nam.docPháp luật đánh giá tác động môi trường tại các khu công nghiệp ở Việt Nam.doc
Pháp luật đánh giá tác động môi trường tại các khu công nghiệp ở Việt Nam.doc
 
Giải Pháp Nâng Cao Động Lực Làm Việc Cho Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Bao Bì...
Giải Pháp Nâng Cao Động Lực Làm Việc Cho Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Bao Bì...Giải Pháp Nâng Cao Động Lực Làm Việc Cho Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Bao Bì...
Giải Pháp Nâng Cao Động Lực Làm Việc Cho Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Bao Bì...
 
Những Yếu Tố Tài Chính Ảnh Hưởng Đến Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Của Doanh Nghiệp.docx
Những Yếu Tố Tài Chính Ảnh Hưởng Đến Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Của Doanh Nghiệp.docxNhững Yếu Tố Tài Chính Ảnh Hưởng Đến Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Của Doanh Nghiệp.docx
Những Yếu Tố Tài Chính Ảnh Hưởng Đến Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Của Doanh Nghiệp.docx
 
Yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn khóa học tại trung tâm ngoại ngữ - t...
Yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn khóa học tại trung tâm ngoại ngữ - t...Yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn khóa học tại trung tâm ngoại ngữ - t...
Yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn khóa học tại trung tâm ngoại ngữ - t...
 
Ứng dụng các yếu tố con người vào trong tổ chức HCI.pdf
Ứng dụng các yếu tố con người vào trong tổ chức HCI.pdfỨng dụng các yếu tố con người vào trong tổ chức HCI.pdf
Ứng dụng các yếu tố con người vào trong tổ chức HCI.pdf
 
Tác Động Của Thu Nhập Lên Hạnh Phúc Của Người Dân Tại Thành Phố Hồ Chí Minh.doc
Tác Động Của Thu Nhập Lên Hạnh Phúc Của Người Dân Tại Thành Phố Hồ Chí Minh.docTác Động Của Thu Nhập Lên Hạnh Phúc Của Người Dân Tại Thành Phố Hồ Chí Minh.doc
Tác Động Của Thu Nhập Lên Hạnh Phúc Của Người Dân Tại Thành Phố Hồ Chí Minh.doc
 
Các Nhân Tố Thuộc Về đặc Trưng Văn Hóa Đến Thực Hành Kế Toán Tại Việt Nam.doc
Các Nhân Tố Thuộc Về đặc Trưng Văn Hóa Đến Thực Hành Kế Toán Tại Việt Nam.docCác Nhân Tố Thuộc Về đặc Trưng Văn Hóa Đến Thực Hành Kế Toán Tại Việt Nam.doc
Các Nhân Tố Thuộc Về đặc Trưng Văn Hóa Đến Thực Hành Kế Toán Tại Việt Nam.doc
 
Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Giảm Nghèo Bền Vững Trên Địa Bàn Quận ...
Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Giảm Nghèo Bền Vững Trên Địa Bàn Quận ...Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Giảm Nghèo Bền Vững Trên Địa Bàn Quận ...
Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Giảm Nghèo Bền Vững Trên Địa Bàn Quận ...
 
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Giá Chứng Khoán Việt Nam.doc
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Giá Chứng Khoán Việt Nam.docLuận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Giá Chứng Khoán Việt Nam.doc
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Giá Chứng Khoán Việt Nam.doc
 
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn khóa học tại trung tâ...
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn khóa học tại trung tâ...Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn khóa học tại trung tâ...
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn khóa học tại trung tâ...
 
Khóa luận Địa vị pháp lý của người lao động nước ngoài tại Việt Nam.doc
Khóa luận Địa vị pháp lý của người lao động nước ngoài tại Việt Nam.docKhóa luận Địa vị pháp lý của người lao động nước ngoài tại Việt Nam.doc
Khóa luận Địa vị pháp lý của người lao động nước ngoài tại Việt Nam.doc
 
Luận Văn Tác Động Của Văn Hóa Tổ Chức Đến Động Lực Của Công Chức.doc
Luận Văn Tác Động Của Văn Hóa Tổ Chức Đến Động Lực Của Công Chức.docLuận Văn Tác Động Của Văn Hóa Tổ Chức Đến Động Lực Của Công Chức.doc
Luận Văn Tác Động Của Văn Hóa Tổ Chức Đến Động Lực Của Công Chức.doc
 
Một số hình thức tổ chức các hoạt động nhằm đưa dân ca Đến với trẻ mẫu giáo t...
Một số hình thức tổ chức các hoạt động nhằm đưa dân ca Đến với trẻ mẫu giáo t...Một số hình thức tổ chức các hoạt động nhằm đưa dân ca Đến với trẻ mẫu giáo t...
Một số hình thức tổ chức các hoạt động nhằm đưa dân ca Đến với trẻ mẫu giáo t...
 
Luận Văn Tác Động Của Đặc Điểm Hộ Gia Đình Đến Chi Tiêu Giáo Dục Ở Việt Nam.doc
Luận Văn Tác Động Của Đặc Điểm Hộ Gia Đình Đến Chi Tiêu Giáo Dục Ở Việt Nam.docLuận Văn Tác Động Của Đặc Điểm Hộ Gia Đình Đến Chi Tiêu Giáo Dục Ở Việt Nam.doc
Luận Văn Tác Động Của Đặc Điểm Hộ Gia Đình Đến Chi Tiêu Giáo Dục Ở Việt Nam.doc
 
Comgrouppresent 2
Comgrouppresent 2Comgrouppresent 2
Comgrouppresent 2
 
Sự Hài Lòng Của Các Doanh Nghiệp Đối Với Việc Cung Cấp Dịch Vụ Hành Chính Côn...
Sự Hài Lòng Của Các Doanh Nghiệp Đối Với Việc Cung Cấp Dịch Vụ Hành Chính Côn...Sự Hài Lòng Của Các Doanh Nghiệp Đối Với Việc Cung Cấp Dịch Vụ Hành Chính Côn...
Sự Hài Lòng Của Các Doanh Nghiệp Đối Với Việc Cung Cấp Dịch Vụ Hành Chính Côn...
 

Mehr von 💖Nhận Làm Đề Tài Trọn Gói 💖 Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149

Mehr von 💖Nhận Làm Đề Tài Trọn Gói 💖 Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 (20)

Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với thu-chi ngân sách địa phương.docx
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với thu-chi ngân sách địa phương.docxCơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với thu-chi ngân sách địa phương.docx
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với thu-chi ngân sách địa phương.docx
 
Cơ sở lý luận về phòng vệ chính đáng.docx
Cơ sở lý luận về phòng vệ chính đáng.docxCơ sở lý luận về phòng vệ chính đáng.docx
Cơ sở lý luận về phòng vệ chính đáng.docx
 
Cơ sở lý luận về bảo hiểm tai nạn lao động.docx
Cơ sở lý luận về bảo hiểm tai nạn lao động.docxCơ sở lý luận về bảo hiểm tai nạn lao động.docx
Cơ sở lý luận về bảo hiểm tai nạn lao động.docx
 
Cơ sở lý luận về marketing và chiến lược marketing mix xuất khẩu.doc
Cơ sở lý luận về marketing và chiến lược marketing mix xuất khẩu.docCơ sở lý luận về marketing và chiến lược marketing mix xuất khẩu.doc
Cơ sở lý luận về marketing và chiến lược marketing mix xuất khẩu.doc
 
Cơ sở lý luận về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.docx
Cơ sở lý luận về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.docxCơ sở lý luận về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.docx
Cơ sở lý luận về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.docx
 
Cơ sở lý luận về tuyển dụng nhân sự trong doanh nghiệp MỚI NHẤT.docx
Cơ sở lý luận về tuyển dụng nhân sự trong doanh nghiệp MỚI NHẤT.docxCơ sở lý luận về tuyển dụng nhân sự trong doanh nghiệp MỚI NHẤT.docx
Cơ sở lý luận về tuyển dụng nhân sự trong doanh nghiệp MỚI NHẤT.docx
 
Cơ sở lý luận về xếp hạng tín nhiệm và một số tổ chức định mức tín nhiệm chuy...
Cơ sở lý luận về xếp hạng tín nhiệm và một số tổ chức định mức tín nhiệm chuy...Cơ sở lý luận về xếp hạng tín nhiệm và một số tổ chức định mức tín nhiệm chuy...
Cơ sở lý luận về xếp hạng tín nhiệm và một số tổ chức định mức tín nhiệm chuy...
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUÁ TRÌNH TIẾP NHẬN TÁC PHẨM CỦA TÔ HOÀI.doc
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUÁ TRÌNH TIẾP NHẬN TÁC PHẨM CỦA TÔ HOÀI.docLUẬN VĂN THẠC SĨ QUÁ TRÌNH TIẾP NHẬN TÁC PHẨM CỦA TÔ HOÀI.doc
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUÁ TRÌNH TIẾP NHẬN TÁC PHẨM CỦA TÔ HOÀI.doc
 
Thẩm quyền của hội đồng xét xử phúc thẩm theo pháp luật tố tụng hình sự việt ...
Thẩm quyền của hội đồng xét xử phúc thẩm theo pháp luật tố tụng hình sự việt ...Thẩm quyền của hội đồng xét xử phúc thẩm theo pháp luật tố tụng hình sự việt ...
Thẩm quyền của hội đồng xét xử phúc thẩm theo pháp luật tố tụng hình sự việt ...
 
Năng lực công chức văn phòng thống kê cấp xã trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.doc
Năng lực công chức văn phòng thống kê cấp xã trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.docNăng lực công chức văn phòng thống kê cấp xã trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.doc
Năng lực công chức văn phòng thống kê cấp xã trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.doc
 
CHỮ HIẾU TRONG ĐẠO PHẬT VÀ Ý NGHĨA HIỆN THỜI CỦA NÓ.docx
CHỮ HIẾU TRONG ĐẠO PHẬT VÀ Ý NGHĨA HIỆN THỜI CỦA NÓ.docxCHỮ HIẾU TRONG ĐẠO PHẬT VÀ Ý NGHĨA HIỆN THỜI CỦA NÓ.docx
CHỮ HIẾU TRONG ĐẠO PHẬT VÀ Ý NGHĨA HIỆN THỜI CỦA NÓ.docx
 
Quản lý nhà nước về môi trường nước từ thực tiễn tỉnh Hòa Bình.doc
Quản lý nhà nước về môi trường nước từ thực tiễn tỉnh Hòa Bình.docQuản lý nhà nước về môi trường nước từ thực tiễn tỉnh Hòa Bình.doc
Quản lý nhà nước về môi trường nước từ thực tiễn tỉnh Hòa Bình.doc
 
Hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về đăng ký kinh ...
Hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về đăng ký kinh ...Hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về đăng ký kinh ...
Hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về đăng ký kinh ...
 
Giải quyết khiếu nại quyết định hành chính về bồi thường, hỗ trợ và tái định ...
Giải quyết khiếu nại quyết định hành chính về bồi thường, hỗ trợ và tái định ...Giải quyết khiếu nại quyết định hành chính về bồi thường, hỗ trợ và tái định ...
Giải quyết khiếu nại quyết định hành chính về bồi thường, hỗ trợ và tái định ...
 
Tội vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng theo pháp luật hình sự v...
Tội vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng theo pháp luật hình sự v...Tội vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng theo pháp luật hình sự v...
Tội vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng theo pháp luật hình sự v...
 
Chế định án treo theo pháp luật hình sự việt nam từ thực tiễn thành phố Hà Nộ...
Chế định án treo theo pháp luật hình sự việt nam từ thực tiễn thành phố Hà Nộ...Chế định án treo theo pháp luật hình sự việt nam từ thực tiễn thành phố Hà Nộ...
Chế định án treo theo pháp luật hình sự việt nam từ thực tiễn thành phố Hà Nộ...
 
Chế độ bảo hiểm xã hội đối với tai nạn lao động theo pháp luật việt nam.doc
Chế độ bảo hiểm xã hội đối với tai nạn lao động theo pháp luật việt nam.docChế độ bảo hiểm xã hội đối với tai nạn lao động theo pháp luật việt nam.doc
Chế độ bảo hiểm xã hội đối với tai nạn lao động theo pháp luật việt nam.doc
 
Hoàn thiện Cơ chế bảo vệ và thúc đẩy quyền con người ở khu vực Asean.doc
Hoàn thiện Cơ chế bảo vệ và thúc đẩy quyền con người ở khu vực Asean.docHoàn thiện Cơ chế bảo vệ và thúc đẩy quyền con người ở khu vực Asean.doc
Hoàn thiện Cơ chế bảo vệ và thúc đẩy quyền con người ở khu vực Asean.doc
 
Giải pháp quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường THPT tỉnh BR-VT.doc
Giải pháp quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường THPT tỉnh BR-VT.docGiải pháp quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường THPT tỉnh BR-VT.doc
Giải pháp quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường THPT tỉnh BR-VT.doc
 
Giải pháp hoàn thiện hoạt động tuyển dụng nhân lực tại công ty xi măng bỉm sơ...
Giải pháp hoàn thiện hoạt động tuyển dụng nhân lực tại công ty xi măng bỉm sơ...Giải pháp hoàn thiện hoạt động tuyển dụng nhân lực tại công ty xi măng bỉm sơ...
Giải pháp hoàn thiện hoạt động tuyển dụng nhân lực tại công ty xi măng bỉm sơ...
 

Kürzlich hochgeladen

bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
dangdinhkien2k4
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
ChuThNgnFEFPLHN
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
dnghia2002
 

Kürzlich hochgeladen (20)

60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
Logistics ngược trong thương mại doa.pdf
Logistics ngược trong thương mại doa.pdfLogistics ngược trong thương mại doa.pdf
Logistics ngược trong thương mại doa.pdf
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
 

Luận án Thái độ ngôn ngữ của xã hội đối với sự lựa chọn ngôn ngữ của giới trẻ.doc

  • 1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 ĐẠI HỌC HUẾ TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC ---------------------------- ĐỖ THÙY TRANG NGÔN NGỮ GIỚI TRẺ QUA PHƢƠNG TIỆN TRUYỀN THÔNG LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC HUẾ
  • 2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào khác. Tác giả luận án Đỗ Thùy Trang
  • 3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................... 2 3. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................................. 2 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3 5. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 3 6. Đóng góp của luận án .............................................................................................. 6 7. Bố cục của luận án .................................................................................................. 7 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN.......................................................................................................................... 8 1.1 Tổn quan tìn ìn n i n cứu ....................................................................... 8 1.1.1Tình hình nghiên cứu ngôn ngữ giới trẻ trên thế giới ................................. 8 1.1.2Tình hình nghiên cứu ngôn ngữ giới trẻ trong nước ................................. 16 1.2 Cơ sở lý luận ...................................................................................................... 18 1.2.1Phương ngữ xã hội .................................................................................... 19 1.2.2Truyền thông và vấn đề lựa chọn, sử dụng ngôn ngữ ............................... 25 1.2.3Giới trẻ và bối cảnh bản sắc văn hóa giới trẻ ........................................... 34 1.2.4Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ .......................................................... 37 Tiểu kết c ƣơn 1 .................................................................................................... 41 CHƢƠNG 2. ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ GIỚI TRẺ TỪ BÌNH DIỆN CẤU TRÚC........................................................................................................................ 42 2.1 Đặt vấn đề .......................................................................................................... 42 2.2 Tổn quát sự t ể iện n n n ữ iới trẻ qua báo mạn điện tử ................... 42 2.3 Đặc điểm của một số ìn t ức t ể iện n n n ữ iới trẻ ........................... 43 2.3.1Đặc điểm hiện tượng chêm xen tiếng Anh ................................................. 43 2.3.2Đặc điểm tiếng lóng giới trẻ ...................................................................... 56 2.3.3Đặc điểm kết cấu mới lạ trong ngôn ngữ giới trẻ ..................................... 70 Tiểu kết c ƣơn 2 .................................................................................................... 80 i
  • 4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 CHƢƠNG 3. ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ GIỚI TRẺ TỪ BÌNH DIỆN GIAO TIẾP XÃ HỘI .............................................................................................. 82 3.1 Đặt vấn đề .......................................................................................................... 82 3.2 Đặc điểm lựa c ọn n n n ữ tron iao tiếp .................................................. 83 3.3 Đặc điểm n ân vật iao tiếp ............................................................................. 89 3.4 Đặc điểm o n cản iao tiếp .......................................................................... 96 3.4.1 Hoàn cảnh giao tiếp rộng .......................................................................... 96 3.4.2 Hoàn cảnh giao tiếp hẹp ............................................................................ 98 3.5 Đặc điểm mục đíc sử dụn ...........................................................................102 3.5.1 Ngôn ngữ giới trẻ thể hiện bản sắc nhóm giới trẻ, thiết lập cộng đồng giao tiếp thanh niên ................................................................................. 103 3.5.2 Nói giảm, nói tránh những vấn đề tế nhị ................................................. 111 3.5.3 Nhấn mạnh điều muốn nói ....................................................................... 112 Tiểu kết c ƣơn 3 .................................................................................................. 114 CHƢƠNG 4. THÁI ĐỘ NGÔN NGỮ CỦA XÃ HỘI ĐỐI VỚI SỰ LỰA CHỌN NGÔN NGỮ CỦA GIỚI TRẺ ................................................................ 116 4.1 Đặt vấn đề ........................................................................................................ 116 4.2 Kết quả điều tra v b n luận ..........................................................................117 4.2.1 Thái độ ngôn ngữ đối với ngôn ngữ giới trẻ ........................................... 117 4.2.2 Thái độ ngôn ngữ và các đặc trưng xã hội .............................................. 126 Tiểu kết c ƣơn 4 .................................................................................................. 137 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 139 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ..................................................................................................... 145 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 146 ii
  • 5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 DANH MỤC CÁC TỪ, KÍ HIỆU VIẾT TẮT STT C ữ, kí iệu Ý n ĩa viết tắt 1 BTNNGT Biến thể ngôn ngữ giới trẻ 2 CTV Cộng tác viên 3 NNHXH Ngôn ngữ học xã hội 4 PNXH Phương ngữ xã hội 5 TĐNN Thái độ ngôn ngữ iii
  • 6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 1.1. Các đặc trưng xã hội của CTV...................................................................................... 5 Bảng 2.1. Thống kê số lượng các hình thức thể hiện của ngôn ngữ giới trẻ................43 Bảng 2.2. Phân loại các đơn vị tiếng Anh theo cấu tạo.........................................................48 Bảng 2.3. Phân loại từ ngữ tiếng Anh theo tiêu chí từ loại..................................................50 Bảng 2.4. Phân bố từ ngữ tiếng Anh theo trường nghĩa........................................................51 Bảng 2.5. Đối chiếu từ ngữ tiếng Anh trên báo mạng điện tử............................................54 Bảng 2.6. Ý nghĩa từ lóng giới trẻ ..................................................................................................62 Bảng 2.7. Kết cấu mới lạ giới trẻ ....................................................................................................71 Bảng 2.8. Kết cấu mới lạ cải biên truyền thống........................................................................74 Bảng 3.1 Kết quả độ tin cậy thang đo sự lựa chọn và sử dụng BTNNGT....................93 Bảng 3.2 Tần suất sử dụng BTNNGT...........................................................................................93 Bảng 3.3 Đối tượng giao tiếp của BTNNGT .............................................................................94 Bảng 3.4 Phạm vi sử dụng của BTNNGT................................................................................100 Bảng 3.5. Bảng kết quả điều tra mục đích sử dụng BTNNGT........................................111 Bảng 4.1. Mô tả thang đo TĐNN.................................................................................................118 Bảng 4.2. Tổng hợp hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha của nhóm biến quan sát........120 Bảng 4.3 Thống kê giá trị trung bình TĐNN..........................................................................121 Bảng 4.4. Tương quan giữa TĐNN và giới .............................................................................127 Bảng 4.5 Robust Tests of Equality of Means..........................................................................130 Bảng 4.6. Tương quan giữa TĐNN và tuổi tác......................................................................130 Bảng 4.7. Robust Tests of Equality of Means ........................................................................132 Bảng 4.8. Tương quan giữa TĐNN và nhóm xã hội............................................................133 iv
  • 7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Trang Biểu đồ 3.1. Tần suất sử dụng các hình thức BTNNGT.......................................................93 Biểu đồ 3.2. Đối tượng giao tiếp của BTNNGT.......................................................................94 Biểu đồ 3.3. Phạm vi sử dụng của BTNNGT .........................................................................100 Biểu đồ 4.1. Giá trị thái độ ngôn ngữ xét theo thang đo....................................................121 Biểu đồ 4.2. Giá trị thái độ ngôn ngữ xét theo biến quan sát...........................................121 Biểu đồ 4.3. Kết quả đánh giá tác động của BTNNGT đến tiếng Việt........................125 Biểu đồ 4.4. Tương quan giữa Thái độ ngôn ngữ và Giới ................................................128 Biểu đồ 4.5. Tương quan giữa Thái độ ngôn ngữ và Tuổi tác.........................................131 Biểu đồ 4.6. Tương quan giữa Thái độ ngôn ngữ và đặc trưng nhóm xã hội...........136 v
  • 8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 MỞ ĐẦU 1. Lý do c ọn đề t i 1. Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp trọng yếu nhất của con người. Cùng với sự biến đổi của văn hóa xã hội và thời đại, ngôn ngữ không ngừng biến đổi theo để có thể thực hiện được sứ mệnh này. Quá trình vận động của ngôn ngữ đặt ra nhiệm vụ đối với người nghiên cứu là phải kịp thời nắm bắt và nghiên cứu những xu hướng phát triển mới, nhằm phục vụ công tác dự báo, định hướng, chuẩn hóa và giáo dục ngôn ngữ phù hợp với từng giai đoạn. 2. Trong bối cảnh hội nhập và phát triển hiện nay, tiếng Việt đang có biến đổi sâu sắc trên nhiều phương diện, từ ngữ âm, từ vựng, ngữ nghĩa đến ngữ pháp, ngữ dụng… Sự biến đổi và phát triển của tiếng Việt trong hành chức tạo ra nhiều phương ngữ xã hội (PNXH) với nhiều đặc điểm khác biệt nhau. Một trong những kiểu PNXH thường được nhắc đến trong tiếng Việt hiện nay là phương ngữ theo tuổi tác, mà nổi bật là phương ngữ giới trẻ, thường được gọi với nhiều tên khác nhau như: ngôn ngữ giới trẻ, biến thể lệch chuẩn của giới trẻ, ngôn ngữ @... Giới trẻ là một lực lượng đông đảo trong xã hội, nhanh nhạy với cái mới, bản tính thích khám phá, sáng tạo nên luôn là lực lượng tiên phong trong các trào lưu xã hội, trong đó có ngôn ngữ. Ngôn ngữ giới trẻ trong tiếng Việt như là một luồng gió mới lạ làm xáo động đời sống tiếng Việt đương đại, tạo ra nhiều luồng dư luận khen chê trái chiều. 3. Đặc trưng nổi bật của đời sống xã hội hiện đại là sự phổ biến sâu rộng truyền thông đại chúng. Truyền thông hiện đại với sự hỗ trợ của các thiết bị công nghệ kỹ thuật số đã xóa nhòa mọi giới hạn về địa lí, hành chính và các sự phân biệt xã hội truyền thống khác, lập nên một cộng đồng xã hội ảo vô biên, với tốc độ lan truyền chóng mặt từ giải trí, văn hóa xã hội, công việc, đời sống tình cảm riêng tư. Truyền thông là nhân tố quan trọng làm biến đổi sâu sắc tiếng Việt hiện nay, đồng thời đây cũng là địa hạt thể hiện những xu hướng sử dụng tiếng Việt mới mẻ, khác lạ một cách nhanh chóng, cập nhật. Xuất phát từ thực tiễn này, chúng tôi chọn đề tài “Ngôn ngữ giới trẻ qua phương tiện truyền thông” nhằm nghiên cứu PNXH giới trẻ nảy sinh và phát triển trong tiếng Việt hiện đại. Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ góp phần làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý thuyết cũng như thực tiễn về PNXH giới trẻ, nhận diện, miêu tả và lí giải ngôn ngữ giới trẻ như một biến thể ngôn ngữ hình thành dưới sự chi 1
  • 9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 phối, tác động của nhiều nhân tố xã hội - ngôn ngữ như: nhu cầu, tâm lí sử dụng ngôn ngữ, cộng đồng giao tiếp, thái độ ngôn ngữ (TĐNN)… Đến lượt mình, PNXH giới trẻ có những tác động sâu sắc đến diện mạo của tiếng Việt đương đại, là một trong những yếu tố góp phần làm biến đổi và phát triển tiếng Việt trong bối cảnh văn hóa xã hội mới. Vì vậy, nghiên cứu ngôn ngữ giới trẻ sẽ góp phần vào công cuộc chuẩn hóa và giáo dục ngôn ngữ trong giai đoạn mới. Đây là một trong những nhiệm vụ cấp thiết trong nghiên cứu và giáo dục ngôn ngữ trong bối cảnh hiện nay nên chúng tôi đã mạnh dạn lựa chọn đề tài “Ngôn ngữ giới trẻ qua phương tiện truyền thông”. 2. Mục đíc n i n cứu Nghiên cứu biến thể ngôn ngữ của giới trẻ qua phương tiện truyền thông, luận án nhằm mục đích góp phần giải quyết những vấn đề của lý luận ngôn ngữ cũng như thực tiễn nghiên cứu tiếng Việt hiện nay. Về phương diện lý luận, luận án góp phần nghiên cứu, bổ sung lý luận về ngôn ngữ học xã hội ở Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa và tác động của đời sống truyền thông công nghệ, cụ thể là nghiên cứu về PNXH, vấn đề lựa chọn và sử dụng ngôn ngữ của nhóm xã hội giới trẻ; lý thuyết về thái độ ngôn ngữ và các biến xã hội có liên quan; sự biến đổi và phát triển tiếng Việt trong giai đoạn hiện nay. Về phương diện thực tiễn, luận án nghiên cứu biến thể ngôn ngữ giới trẻ nhằm góp phần xây dựng, cập nhật chuẩn tiếng Việt trong giai đoạn mới, thực hiện chính sách giáo dục ngôn ngữ, đặc biệt là giáo dục cho giới trẻ học sinh sinh viên và định hướng thái độ ngôn ngữ chung của cộng đồng. 3. N iệm vụ n i n cứu Luận án tập trung giải quyết những nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể sau: - Khảo sát các biểu hiện cụ thể của biến thể ngôn ngữ giới trẻ (BTNNGT) qua phương tiện truyền thông, cụ thể là qua báo mạng điện tử dành riêng cho giới trẻ. - Mô tả, phân tích các đặc điểm của BTNNGT từ bình diện cấu trúc và giao tiếp xã hội. - Điều tra, phân tích TĐNN đối với việc sử dụng ngôn ngữ của giới trẻ. Từ đó, nghiên cứu, lí giải mối tương quan giữa các nhân tố xã hội với TĐNN và sự lựa chọn, sử dụng ngôn ngữ. - Đề xuất những giải pháp về sử dụng, đánh giá hiện tượng ngôn ngữ giới trẻ trong tiếng Việt hiện nay. 2
  • 10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 4. Đối tƣợn và p ạm vi nghi n cứu 4.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là BTNNGT qua phương tiện truyền thông. 4.2 Phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của luận án là BTNNGT nhưng do giới hạn về khả năng và thời gian nên phạm vi nghiên cứu của luận án là ba hình thức thể hiện tiêu biểu của BTNNGT trong tiếng Việt hiện nay, gồm: tiếng lóng giới trẻ, chêm xen tiếng Anh và kết cấu mới lạ giới trẻ sử dụng trong quá trình nói năng. Đây không phải là toàn bộ đặc điểm của BTNNGT qua phương tiện truyền thông mà chỉ là những đặc điểm nổi trội, tiêu biểu mà chúng tôi bước đầu có thể nhận diện và miêu tả được một cách tương đối hệ thống. - Phạm vi khảo sát theo luận án là qua phương tiện truyền thông, tuy nhiên vì phương tiện truyền thông là một lĩnh vực hết sức rộng lớn và đa dạng, phức tạp nên chúng tôi chỉ nghiên cứu BTNNGT qua một số báo mạng điện tử nổi bật dành cho giới trẻ Việt Nam hiện nay, gồm: Hoa Học trò, Sinh viên Việt Nam, Thế giới trẻ, YanNews, Kênh14, Zing.vn. Chúng là những tờ báo điện tử tiêu biểu cho phong cách giải trí cả hai miền Bắc Nam, có tôn chỉ hoạt động chung là hướng đến giới trẻ, nổi bật trong đời sống tin tức thanh niên hiện nay. Do đó, chúng là địa hạt lí tưởng để luận án nghiên cứu ngôn ngữ giới trẻ qua phương tiện truyền thông. Trong quá trình nghiên cứu, nhằm làm nổi bật sự khác biệt của BTNNGT, luận án đã lấy ngữ liệu đối chiếu ở hai tờ báo mạng điện tử chính thống, được xem là sử dụng biến thể chuẩn tiếng Việt tiêu biểu là là Nhân Dân điện tử và Lao Động điện tử. 5. P ƣơn p áp n i n cứu 5.1 Cách tiếp cận Luận án tiếp cận đối tượng nghiên cứu là BTNNGT theo kiến thức và phương pháp của NNHXH kết hợp với ngôn ngữ học cấu trúc. Luận án cũng sử dụng phương pháp định tính và phương pháp định lượng để giải quyết nhiệm vụ nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu định tính nhằm tìm cách mô tả và phân tích đặc điểm của BTNNGT còn phương pháp định lượng thu thập dữ liệu, xem xét hiện tượng BTNNGT theo cách có thể đo lường được. 5.2 Phương pháp nghiên cứu cụ thể Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau: - Phương pháp thu thập ngữ liệu: Đối tượng nghiên cứu BTNNGT được luận án thu thập trên báo mạng điện tử dành cho giới trẻ gồm 3 dạng thể hiện tiêu biểu là: 3
  • 11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 các từ ngữ chêm xen, tiếng lóng, và các kết cấu mới lạ. Luận án đã chọn 1.000 bài trong giai đoạn 2014 – 2016, chia thành 5 chuyên mục nội dung theo thiết kế chung của các tờ báo dành cho giới trẻ: (1) Chính trị xã hội, (2) Giáo dục, (3) Văn hóa - Giải trí, (4) Đời sống giới trẻ, (5) Công nghệ. Mỗi chuyên mục khảo sát 200 bài, mỗi tờ báo chúng tôi chọn ngẫu nhiên 50 bài báo có độ đài tương đương từ 200-300 chữ. Để làm rõ đặc trưng của BTNNGT, luận án tiến hành đối chiếu với 400 bài báo trên Nhân Dân điện tử và Lao Động điện tử theo các chuyên mục tương ứng. Nhân Dân và Lao Động được xem là những tờ báo sử dụng chủ yếu biến thể chuẩn, ít xuất hiện các PNXH. Mục đích của việc so sánh là nhằm khẳng định tính đúng đắn của giả thuyết nghiên cứu của luận án, cho rằng BTNNGT chỉ xuất hiện chủ yếu ở các tờ báo dành riêng cho bạn đọc giới trẻ, phủ định giả thuyết không là không có BTNNGT, không có sự khác nhau trong ngôn ngữ của tất cả các tờ báo này. Về cách thức thống kê số liệu, chúng tôi thống kê số lượng và tần số xuất hiện của đối tượng khảo sát bằng phương pháp thủ công, nghĩa là chúng tôi lập danh mục 1000 bài, sau đó lần lượt đọc và lập bảng từ ngữ cần khảo sát. Trong quá trình tiến hành thu thập ngữ liệu, chúng tôi đã thử sử dụng phần mềm phát hiện từ ngữ tự động. Tuy phần mềm này cho ra kết quả đối tượng khảo sát nhanh chóng nhưng không có độ tin cậy cao vì không loại bỏ tự động được đối tượng khảo sát nằm ngoài phạm vi bài báo (quảng cáo, danh mục…). Vì vậy, chúng tôi đã lập bảng ngữ liệu thủ công với 3 nhóm từ ngữ tương ứng với các hình thức thể hiện tiêu biểu của ngôn ngữ giới trẻ. Dùng chương trình bảng tính Excel của Microsoft Office, chúng tôi ghi lại và trình bày các thông tin dưới dạng bảng, thực hiện tính toán và xây dựng các số liệu thống kê trực quan. Sự thể hiện của BTNNGT trong luận án hoàn toàn được thu thập từ nguồn ngữ liệu này. - Phương pháp miêu tả ngôn ngữ học: Chúng tôi sử dụng phương pháp miêu tả ngôn ngữ học để miêu tả đặc điểm ngữ âm, ngữ nghĩa và ngữ pháp của các hiện tượng chêm xen từ ngữ tiếng Anh vào giao tiếp tiếng Việt, từ lóng và các kết cấu mới lạ của giới trẻ. Luận án cũng sử dụng các thủ pháp phân tích nghĩa tố, phân tích trường nghĩa và phân tích biến thể từ vựng - ngữ pháp nhằm miêu tả đặc điểm cấu trúc của BTNNGT về các bình diện ngữ âm, cấu tạo ngữ pháp và ngữ nghĩa. - Phương pháp điều tra ngôn ngữ học: Để phục vụ mục đích nghiên cứu, chúng tôi sử dụng phương pháp điều tra ngôn ngữ học xã hội với hai bảng hỏi: (1) Bảng hỏi về sự lựa chọn và sử dụng BTNNGT, dành riêng cho 350 cộng tác viên (CTV) giới trẻ để điều tra sự lựa chọn và sử dụng BTNNGT trong hành 4
  • 12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 chức. Bảng hỏi này được thiết kế gồm 4 câu hỏi lựa chọn về tần suất sử dụng, phạm vi sử dụng, mục đích giao tiếp. (2) Bảng hỏi về TĐNN dành cho toàn bộ 600 CTV (trong đó có 350 CTV giới trẻ và 250 CTV không phải là giới trẻ), nhằm điều tra TĐNN đối với BTNNGT. Bảng hỏi gồm 4 câu hỏi tình huống và 1 câu hỏi đánh giá chung về tác động của BTNNGT đến tiếng Việt. Địa bàn điều tra: chủ yếu được thực hiện ở thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình và thành phố Huế. Ngoài ra, chúng tôi còn mở rộng điều tra ở thành phố Hà Nội, thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam để đa dạng hóa đối tượng điều tra. Bảng 1.1. Các đặc trưng xã hội của CTV STT Các đặc trƣn của CTV Tần số Tỷ lệ Giới trẻ (15-24 tuổi) 350 58.3 1 Tuổi tác 25-39 tuổi 94 15.7 Từ 40 tuổi trở lên 156 26.0 Tổng 600 100% Nam 158 26.3 2 Giới tính Nữ 442 73.7 Tổng 600 100% Phổ thông 135 22.5 3 Trình độ Cao đẳng, đại học 387 64.5 học vấn Sau đại học 78 13.0 Tổng 600 100% Tiếng Anh 513 85.5 4 Ngoại ngữ Ngoại ngữ khác 35 5.8 Không có ngoại ngữ 52 8.7 Tổng 600 100% Học sinh sinh viên 350 58.3 Giáo viên 100 16.7 5 Nhóm xã hội Phụ huynh 100 16.7 Nhà báo 50 8.3 Tổng 600 100% Kết quả thu thập được chúng tôi xử lý bằng phần mềm SPSS phiên bản 23 để phân tích số liệu. SPSS (Statistical Package for Social Sciences) là phần mềm máy 5
  • 13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 tính phục vụ công tác phân tích thống kê, được sử dụng phổ biến cho các nghiên cứu điều tra xã hội học và kinh tế lượng. Đây là phương pháp phân tích định lượng nhằm hướng đến phân tích mối quan hệ giữa biến ngôn ngữ và biến xã hội. Tư liệu điều tra được luận án xử lý bằng phương pháp phân tích định lượng, chú trọng tới mối quan hệ giữa biến ngôn ngữ và biến xã hội. Luận án còn sử dụng phương pháp thống kê toán học, thống kê tần suất, phân tích định lượng để đưa ra nhận xét, chỉ ra mối tương quan giữa các biến ngôn ngữ và biến xã hội. - Luận án sử dụng thủ pháp phân tích ngôn cảnh để miêu tả, phân tích sự lựa chọn và sử dụng ngôn ngữ giới trẻ gắn với ngôn cảnh tình huống (ngôn cảnh hẹp trong phát ngôn, trong văn bản) lẫn ngôn cảnh văn hóa (ngôn cảnh rộng); phương pháp điều tra, nghiên cứu theo cộng đồng giao tiếp nhằm phân tích, lý giải BTNNGT gắn liền với cộng đồng giao tiếp giới trẻ. - Chúng tôi cũng sử dụng phương pháp định tính (sự kết hợp giữa phương pháp xã hội học và thống kê học) để phân tích mối tương quan giữa biến xã hội với BTNNGT và TĐNN. 6. Đón óp của luận án Về mặt lý luận, luận án đã miêu tả, phân tích các đặc điểm của BTNNGT từ bình diện hệ thống cấu trúc: hình thức ngữ âm – chữ viết, đặc điểm cấu tạo, đặc điểm ngữ nghĩa… nhằm nhận diện BTNNGT trong tiếng Việt hiện nay. Luận án cũng đã miêu tả BTNNGT từ đặc điểm sử dụng, đặc biệt là từ bình diện giao tiếp xã hội, làm rõ mô hình giao tiếp của BTNNGT trong hành chức: như mức độ sử dụng, phạm vi sử dụng, hoàn cảnh giao tiếp, mục đích giao tiếp của ngôn ngữ giới trẻ. Mặt khác, bằng kết quả điều tra ngôn ngữ, luận án đã phân tích TĐNN của cộng đồng xã hội đối với sự lựa chọn và sử dụng ngôn ngữ giới trẻ, xem xét mối quan hệ giữa các nhân tố xã hội như tuổi tác, trình độ học vấn, nhóm xã hội đối với TĐNN. Về mặt lý luận, luận án đã góp phần làm sáng rõ một số đặc điểm cơ bản của BTNNGT trong tiếng Việt hiện nay từ các cơ sở lý thuyết ngôn ngữ học hiện đại. Về mặt thực tiễn, luận án đã đề xuất những kiến nghị nhằm định hướng thái độ và góp phần giáo dục ngôn ngữ cho giới trẻ trong việc lựa chọn và sử dụng BTNNGT phù hợp. Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ góp phần hữu ích trong việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt và công tác chuẩn hóa, giáo dục tiếng mẹ đẻ trong bối cảnh mới. Tuy nhiên, vì tính đa dạng, phức tạp của đối tượng nghiên cứu và giới hạn khả năng của tác giả nên luận án chỉ mới tập trung nghiên cứu 3 hình thức thể hiện cơ 6
  • 14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 bản của BTNNGT mà chưa đủ sức khái quát toàn bộ sự thể hiện phong phú của PNXH giới trẻ, đặc biệt ở cấp độ văn bản. Hạn chế này của luận án cũng là hướng mở cho chúng tôi tiếp tục nghiên cứu về sau. 7. Bố cục của luận án Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội dung của Luận án được triển khai trong 4 chương: Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận Phần Tổng quan trình bày tình hình nghiên cứu BTNNGT trên thế giới và ở Việt Nam. Phần cơ sở lý luận trình bày khung lý thuyết gồm các vấn đề của PNXH và hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ, cảnh huống tiếng Việt hiện đại. Các khái niệm thuộc khung lý thuyết là cơ sở để luận án triển khai vấn đề nghiên cứu. Chương 2. Đặc điểm ngôn ngữ giới trẻ từ bình diện cấu trúc Chương 2 thể hiện kết quả nghiên cứu BTNNGT ở bình diện cấu trúc. Luận án đã mô tả đặc điểm về ngữ âm, từ vựng ngữ nghĩa và ngữ pháp cơ bản của các hình thức thể hiện tiêu biểu của BTNNGT qua phương tiện truyền thông. Chương 3. Đặc điểm ngôn ngữ giới trẻ từ bình diện giao tiếp xã hội Chương 3 trình bày kết quả phân tích các đặc điểm xã hội của BTNNGT như đặc điểm về sự lựa chọn ngôn ngữ, đặc điểm giao tiếp, động cơ, mục đích, ý nghĩa của sự lựa chọn ngôn ngữ giới trẻ. Qua đó, chứng minh sự lựa chọn và sử dụng ngôn ngữ của giới trẻ nhằm mục đích tạo lập cộng đồng giao tiếp thanh niên và thể hiện bản sắc văn hóa thanh niên trong bối cảnh xã hội mới. Chương 4. Thái độ ngôn ngữ của xã hội đối với sự lựa chọn ngôn ngữ của giới trẻ Chương 4 nghiên cứu TĐNN đối với cách sử dụng ngôn ngữ của giới trẻ thông qua việc điều tra ngôn ngữ học. Kết quả điều tra cung cấp thái độ đánh giá của các thành viên xã hội đối với việc lựa chọn và sử dụng ngôn ngữ của giới trẻ. Luận án cũng phân tích, bàn luận mối tương quan giữa đặc trưng xã hội như giới, tuổi tác và nhóm xã hội đến thái độ ngôn ngữ. Từ đó góp phần cung cấp cơ sở khoa học cho công tác định hướng, chuẩn hóa ngôn ngữ trong bối cảnh mới của tiếng Việt. 7
  • 15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1 Tổn quan tìn ìn n i n cứu 1.1.1 Tình hình nghiên cứu ngôn ngữ giới trẻ trên thế giới Từ nửa sau thế kỉ XX, NNHXH ra đời đã quan tâm nghiên cứu và lí giải một cách có hệ thống những diễn biến, biến động ngôn ngữ dưới tác động của các nhân tố xã hội, bù đắp mảng thiếu hụt của ngôn ngữ học truyền thống. NNHXH lấy ngôn ngữ giao tiếp trong đời sống hằng ngày làm đối tượng nghiên cứu, cụ thể là các biến thể ngôn ngữ đa dạng nảy sinh, phát triển trong xã hội nhằm xử lí hàng loạt các vấn đề của đời sống ngôn ngữ, góp phần vào việc định hướng sử dụng ngôn ngữ. Có thể kể đến những công trình NNHXH có tính chất lý luận nền tảng như The Sociolinguistics of Society, Bản dịch Xã hội - Ngôn ngữ học của xã hội của Fasold xuất bản lần đầu năm 1984, “xem xét những mối quan hệ mật thiết giữa nghiên cứu xã hội – ngôn ngữ học với nghiên cứu ngôn ngữ và lý thuyết ngôn ngữ học, giới thiệu một cách đầy đủ, bằng một cách viết rõ ràng, toàn bộ lĩnh vực xã hội – ngôn ngữ học”[12],[59]. Tác phẩm An Introduction to Sociolinguistics - Dẫn luận NNHXH của Wardhaugh xuất bản lần đầu năm 1986, tái bản lần thứ năm năm 2006 [83], đã nêu ra các vấn đề khái quát như dẫn luận về NNHXH, ngôn ngữ và xã hội… NNHXH đặc biệt quan tâm đến mối quan hệ và sự chi phối của các nhân tố xã hội đến sự lựa chọn và sử dụng ngôn ngữ, như giai cấp, độ tuổi, giới tính, nguồn gốc, trình độ học vấn… với việc lựa chọn và sử dụng ngôn ngữ. Có thể kể đến những công trình tiêu biểu như The Study of Language in Its Social Context của Labov (1970), Language in Social groups của Gumperz (1971), Language and Women’s place (1975) của Lakoff, Age as a Sociolinguistic variable của Eckert (1998)… Các công trình nghiên cứu này đã khẳng định có mối quan hệ tác động giữa các nhân tố xã hội, đặc biệt là nhân tố tuổi tác đối với sự sử dụng ngôn ngữ. “Những người lớn tuổi thường tuân theo chuẩn mực ngôn ngữ truyền thống, ít sử dụng các hình thức mới. Ngược lại những người nói trẻ tuổi thường sử dụng các hình thức mới cao hơn nhiều lần, và đối lập sâu sắc với những người nói lớn tuổi.” [58] “Sự phân tầng tuổi tác của biến thể ngôn ngữ phản ánh sự thay đổi của cộng đồng giao tiếp theo thời gian và lời nói của cá nhân cũng theo đổi theo từng giai đoạn của cuộc đời.” [67] “Nghiên cứu cộng đồng của sự thay đổi thường xuyên cho thấy tuổi tác ngày càng tăng tương quan với tăng sự bảo thủ trong lời nói. Theo thời gian thì ngôn ngữ của cộng đồng cũng thay đổi hay người nói cũng trở nên bảo thủ hơn theo tuổi tác…” [83] 8
  • 16. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Các công trình NNHXH này đã đặt nền tảng cho việc nghiên cứu PNXH giới trẻ, biến thể ngôn ngữ tuổi tác trên thế giới. Các công trình nghiên cứu ngôn ngữ giới trẻ trên thế giới tập trung ở hai vấn đề cơ bản và phổ biến trong nhiều ngôn ngữ: (1) Hiện tượng sử dụng tiếng lóng giới trẻ; (2) Vấn đề chêm xen từ ngữ tiếng Anh vào trong một ngôn ngữ bản địa. (1) Về tiếng lóng giới trẻ, đây là hiện tượng ngôn ngữ được nhiều học giả trên thế giới quan tâm nghiên cứu và tồn tại nhiều quan điểm khác nhau. Có nhiều bài viết đề cập đến hiện tượng tiếng lóng thanh niên hoặc tiếng lóng sinh viên… Luận án chúng tôi đã tham chiếu một số công trình tiêu biểu về tiếng lóng giới trẻ như: Kansas University Slang: A new generation của Dundes (1963), nghiên cứu về tiếng lóng của sinh viên trường đại học Kansas, ông đã gọi tiếng lóng của sinh viên ở trường đại học là một thế hệ mới trong ngôn ngữ “new generation". [57] Hudson trong The language of the teenage revolution: the dictionary defeated (1983) đã nhận thấy xu hướng dùng tiếng lóng của nhóm thanh niên trẻ trong xã hội, có sự sai khác lớn so với tiếng Anh chuẩn. Hudson đã liệt kê và chú giải các từ lóng mới của giới trẻ trong thập niên 50 và 60 ở Anh. Qua đó, nhận ra thanh niên, giới trẻ chính là lực lượng làm nên cuộc cách mạng ngôn ngữ, khác xa với ngôn ngữ “chuẩn” mà xã hội vẫn thường công nhận. [62] Công trình "The latest youth slang" (Tiếng lóng mới nhất của giới trẻ) của Thorne (2007) khẳng định rằng "tiếng lóng của giới trẻ bây giờ có lẽ là nguồn giàu nhất của ngôn ngữ mới trong thế giới nói tiếng Anh. Tiếng lóng tiền thiếu niên, thanh thiếu niên, sinh viên và thanh thiếu niên sử dụng tất cả các kỹ thuật của ngôn ngữ, có ảnh hưởng nhất, làm thành một cuộc cách mạng sáng tạo ngôn ngữ. Thanh niên đã tạo ra mốt ngôn ngữ như một thứ thời trang, không chỉ là hài hước, khiêu khích mà đầy sáng tạo. Ngay từ những năm 1950 họ đã là một phần của "phòng thí nghiệm xã hội". Ông cũng chỉ ra rằng "những gì đã từng là một mốt đi qua có thể được phát triển thành một phương ngữ thực sự, được mệnh danh là "multiethnic youth vernacular" (chủng tộc trẻ bản địa), với vốn từ vựng riêng , giọng nói và ngữ điệu của nó. Điều này thể hiện những hình thức mới của tiếng Anh..." [82] Trong bài viết Standard English in decline among teenagers của Paton [75], khi nghiên cứu tiếng Anh chuẩn đã bị giới trẻ biến đổi như thế nào, tác giả đã kết luận rằng “Một nửa số thanh thiếu niên không nhận ra sự khác biệt giữa ngữ pháp tiếng Anh chuẩn và ngôn ngữ thông tục. Sự lệch chuẩn của ngữ pháp tiếng Anh trong giới trẻ học đường Anh quốc ngày càng có xu hướng lan rộng đến nỗi nhiều người Anh không phân biệt được sự khác nhau giữa chuẩn và lệch chuẩn.” 9
  • 17. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Trong The language of teenage groups - They don't speak our language [53], Clem (1976) đã nghiên cứu về ngôn ngữ của nhóm thanh thiếu niên, cụ thể là các hiện tượng lệch chuẩn khi giới trẻ sử dụng tiếng Anh Mỹ. Từ chỗ phân tích cộng đồng giao tiếp, phân tích các hình thức giao tiếp của thanh niên hippie, những thanh niên đầu trọc người Mỹ gốc Anh (Anglo- America), ông đã tìm ra sự lệch chuẩn và lí giải nguyên nhân của chúng. Nhiều tổ chức, cá nhân đã lập ra những trang web để sưu tầm, ghi chép, lưu trữ ngôn ngữ của giới trẻ, thành từ điển tiếng lóng giới trẻ trực tuyến, nhằm tạo ra "một tài liệu tham khảo tốt cho những người đang tìm cách để hiểu một phần văn hóa giới trẻ ngày nay". [91] [91] Khắp nơi trên thế giới, các nhà ngôn ngữ học đều quan tâm đến hiện tượng phổ biến có tính toàn cầu là tiếng lóng giới trẻ, ngày nay người trẻ đang nói năng như thế nào. (Slang words, what are young people saying these days?) Rodriguez (1994) trong bài viết Youth and Student Slang in British and American English khi nghiên cứu về tiếng lóng Anh và Anh Mỹ của giới trẻ và sinh viên đã khẳng định vai trò của giới trẻ trong xu hướng mới của ngôn ngữ, “trong số tất cả các nhóm xã hội, giới trẻ là những người dễ nhất để sử dụng và cập nhật tiếng lóng một cách độc đáo. Họ thể hiện tính năng động xã hội rất lớn và có thể tiếp nhận những thay đổi trong thời trang, phong cách, cũng như trong ngôn ngữ. Giới trẻ tuy rất ít quyền lực chính trị nhưng họ có thể sử dụng tiếng lóng như một công cụ phản văn hóa, như một cánh tay chống lại chính quyền và công ước. Trong xã hội hiện đại, sinh viên tạo thành một nhóm lớn trong giới trẻ mà xứng đáng được nghiên cứu đặc biệt ...” [80][80][80] [80] Gần đây nhất và có liên quan trực tiếp đến đề tài mà chúng tôi tham khảo được là công trình Word-up: A lexicon and guide to communication in the 21st century của McCrindle (2011), Australia bàn về tiếng lóng giới trẻ hiện nay. Đây được xem là từ điển của lứa tuổi thanh thiếu niên thế kỷ 21, tổng quan về các yếu tố hình thành ngôn ngữ, sử dụng ngôn ngữ và tương tác xã hội dưới ảnh hưởng của truyền thông hiện đại. Tác giả đã có một cái nhìn sâu sắc, hấp dẫn về sự sử dụng tiếng lóng tiếng Anh của giới trẻ. Nghiên cứu về tiếng lóng này như là một cách để nhìn vào “sự khác biệt tâm hồn của các thế hệ”. Trong công trình của mình, tác giả đề cập đến những biểu tượng cảm xúc, những từ lóng giới trẻ sử dụng để bày tỏ ý kiến, thái độ của mình, bằng ngôn ngữ nói, thậm chí bằng hình thức văn bản (viết thư)…, tiêu biểu như các kí tự được lóng hóa thay thế cho các từ: số 4 thay thế cho các từ four/for; 2 thay cho các từ to/two/too; c thay cho see; u thay cho you; bc thay cho because, luv thay cho love… Tác giả cũng đánh giá việc sử dụng tiếng lóng này đã 10
  • 18. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 ngăn cản các thế hệ lớn tuổi trong việc hiểu được ý nghĩa của các từ lóng của con cái họ. Tiếng lóng dạng viết giờ đây là phương tiện giao tiếp chính. Giới trẻ sử dụng hình thức này trong tin nhắn và các mạng kết nối xã hội. Ở mạng xã hội, họ có thể sử dụng và giao tiếp bằng tiếng Anh chính thống nhưng tự cho phép mình sử dụng tiếng lóng và hình thức giao tiếp riêng làm phương tiện chính. Nhận định về lứa tuổi sử dụng tiếng lóng, McCrindle cho rằng, tiếng lóng thường được sử dụng ở giai đoạn chuyển giao từ tuổi thiếu niên sang tuổi trưởng thành, khi con người bắt đầu độc lập. Lúc đó, họ thoát khỏi quyền kiểm soát của cha mẹ và sử dụng ngôn ngữ đặc biệt nhiều hơn. Sau đó, việc sử dụng tiếng lóng giảm dần và con người lại quay trở lại thích ứng với phần đông trong xã hội. Khi thế hệ trẻ bắt đầu lập gia đình và không còn đi học, họ phải kiếm tiền và lập nghiệp – họ sẽ sử dụng những ngôn ngữ chính thống nhiều hơn và không còn dùng một số từ ngữ trẻ con. Như vậy, sự thay đổi ở những giai đoạn khác nhau trong cuộc đời vẫn tồn tại. Điều khác biệt là giai đoạn đó đang diễn ra muộn hơn. Thay vì thay đổi những hành vi trẻ con ở lứa tuổi 19-20, trong nhiều trường hợp, nhiều người tiếp tục có những hành vi này và chỉ từ bỏ khi vượt qua giới hạn sang giai đoạn trưởng thành khi đã gần hoặc ngoài 30 tuổi. McCrindle đã lí giải sự biến đổi của tiếng lóng giới trẻ trong bối cảnh toàn cầu hóa. Ông đã chỉ ra bốn nhân tố ảnh hưởng sâu sắc đến ngôn ngữ thế kỷ 21, đó là: công nghệ, văn hoá Mỹ, đa văn hóa và toàn cầu hoá. Trong đó, công nghệ đã thay đổi cách chúng ta sử dụng ngôn ngữ, giao tiếp và thể hiện mình. Tác giả cũng nhận định “thế hệ trẻ đang đi đầu trong cuộc cách mạng ngôn ngữ này”. [70] Những nghiên cứu và kết luận của McCrindle là gợi dẫn quan trọng cho chúng tôi tìm hiểu BTNNGT ở Việt Nam, như là một sự khẳng định hiện tượng ngôn ngữ có tính toàn cầu trong bối cảnh quốc tế hóa hiện nay. Rất nhiều từ lóng giới trẻ Việt Nam cũng hòa chung với từ lóng thanh niên thế giới, bắt nguồn từ nguồn tiếng Anh thông dụng trên toàn cầu, dưới sự lan tỏa của đời sống công nghệ hiện đại. Các công trình nghiên cứu về tiếng lóng giới trẻ khắp nơi trên thế giới đều đi đến nhận định là “thanh thiếu niên có xu hướng tạo ra và sử dụng ngôn ngữ của riêng mình, chúng chủ yếu xuất hiện ở phương tiện truyền thông, tin nhắn và ngôn ngữ giao tiếp ở trường phổ thông, trường đại học, ở lời những bài hát nổi tiếng". Cùng với việc nghiên cứu tiếng lóng, các biến thể lệch chuẩn của ngôn ngữ giới trẻ, NNHXH của thế kỷ XX thường lấy phạm vi nghiên cứu là trường học, nơi tập trung đông thanh thiếu niên, làm thành một đối tượng nghiên cứu gọi là “student slang” tiếng lóng sinh viên. Các nhà NNHXH áp dụng các kỹ thuật điều tra xã hội học để 11
  • 19. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 nghiên cứu tiếng lóng sinh viên, tạo ra một trào lưu nghiên cứu rộng khắp về tiếng lóng của học sinh, sinh viên trong trường học. (2) Biểu hiện thứ hai của BTNNGT được quan tâm nghiên cứu nhiều trên thế giới là hiện tượng chêm xen các từ ngữ tiếng Anh vào trong các ngôn ngữ bản địa. Đây là hệ quả tất yếu của xu hướng quốc tế hóa toàn cầu, khắp nơi trên thế giới xuất hiện một thứ tiếng Anh toàn cầu (Global English, Globish). Vị thế của tiếng Anh trên thế giới được khẳng định ở hai phương diện quan trọng: vai trò của tiếng Anh trong giao tiếp trên toàn cầu và sự xâm nhập của các yếu tố tiếng Anh vào các ngôn ngữ trên thế giới. Theo thống kê sơ bộ, tiếng Anh là ngôn ngữ chính thức của trên 70 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, trong đó có khoảng 337 triệu người sử dụng tiếng Anh với tư cách là ngôn ngữ thứ nhất, 235 triệu người sử dụng tiếng Anh là ngôn ngữ thứ hai; 85% thông tin trên thế giới được chuyển tải bằng tiếng Anh (trực tiếp hoặc từ ngôn ngữ khác chuyển sang) [29]. Khi pha trộn với ngôn ngữ bản địa, tiếng Anh bị biến đổi sâu sắc về nhiều phương diện, từ ngữ âm, ngữ pháp đến ngữ nghĩa. Hiện tượng pha trộn giữa tiếng Anh và tiếng bản ngữ, đã tạo ra những ngôn ngữ như Singlish (tiếng Anh ở Singapore), Manglish (tiếng Anh ở Malaysia), Chinglish (tiếng Anh ở Trung Quốc), Hinglish (tiếng Anh Ấn Độ)… Tiêu biểu như Ấn Độ, với 350 triệu người nói tiếng Anh, Ấn Độ là nước có lượng dân nói tiếng Anh lớn nhất trên trái đất. Hinglish không những xuất hiện ở phương tiện truyền thông như quảng cáo, các show truyền hình và các bộ phim Bollywood mà còn ở những diễn đàn chính trị xã hội lớn ở Ấn Độ. Bản thân Hinglish cũng trở nên phổ biến ở cả Anh - nơi có cộng đồng Nam Á lớn. Hay ở Singapore, Singlish được coi như ngôn ngữ mẹ đẻ của giới trẻ. Từ vựng của Singlish bao gồm tiếng Anh, tiếng Quảng Đông, tiếng Mã Lai… Mặc dù chính quyền không ủng hộ việc sử dụng Singlish, bởi muốn dùng một thứ tiếng Anh chuẩn mực hơn, tạo thuận lợi trong giao tiếp quốc tế, tuy nhiên thanh niên Singapore coi sử dụng Singlish mới bộc lộ được tình cảm, suy nghĩ của mình - điều mà tiếng Anh không làm được. Các hiện tượng tiếng Anh pha trộn như thế cũng được xem là các biến thể lệch chuẩn khác nhau cùng tồn tại bên cạnh biến thể tiếng Anh chuẩn. Trong nhiều trường hợp, chúng sai khác với biến thể chuẩn đến mức người nói tiếng Anh nước ngoài không sao hiểu nổi. Tuy nhiên, điều chính yếu là cộng đồng địa phương vẫn hiểu nhau, thậm chí thấy thoải mái khi sử dụng thứ tiếng Anh “tiện lợi” như vậy. Còn đối với thanh niên bản địa, đó lại là một tuyên bố phong cách mang tính thời thượng. 12
  • 20. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Hiện tượng này cũng nhận được những ý kiến trái chiều. Nhóm tích cực cho rằng trong một thế giới phẳng, tác động qua lại về ngôn ngữ như vậy là đương nhiên, và điều đó cũng phần nào thể hiện bản sắc văn hóa bản địa. Việc tiếng Anh mang sắc thái địa phương cũng góp phần làm giàu vốn từ vựng tiếng Anh. Theo số liệu của Tổ chức giám sát ngôn ngữ toàn cầu năm 2009, tiếng Anh đã đạt mốc một triệu từ vựng và trung bình mỗi ngày có thêm 15 từ mới, trong đó có khá nhiều từ lai tạp từ ngôn ngữ khác. Ngược lại, nhóm những người chỉ trích lại cho sự pha tạp là một mối đe dọa đối với ngôn ngữ và văn hóa bản địa, làm méo mó, sai lệch tiếng Anh, thậm chí coi nó là một “đứa con quái thai” trong sự kết hợp hai ngôn ngữ. Vì vậy, việc vay mượn, đồng hóa tiếng Anh và giữ gìn ngôn ngữ bản địa là một vấn đề nóng bỏng của chính sách ngôn ngữ của nhiều quốc gia dân tộc trên thế giới trong cảnh huống ngôn ngữ toàn cầu hiện nay. Trong xu hướng này, các nhà nghiên cứu đều chung nhận định, giới trẻ là lực lượng tiên phong trong việc sử dụng, vay mượn, biến đổi từ ngữ tiếng Anh, khởi đầu cho các cuộc cách mạng ngôn ngữ trên toàn cầu. Nhật Bản là một ví dụ điển hình. Là một dân tộc nổi tiếng với việc giữ gìn truyền thống của mình nhưng giới trẻ Nhật Bản trong ngôn ngữ giao tiếp hàng ngày đã vay mượn, pha trộn từ ngữ tiếng Anh với tiếng Nhật, tạo thành những đơn vị từ vựng lai tạp, “là những từ tiếng Anh với cách phát âm chệch theo kiểu Nhật, khiến những người lớn tuổi khó mà hiểu nổi”, ví như: komiunikeshon (communication), purezenteshon (presentation), intanetto (Internet), rajio (radio)… (Theo Trần Thị Lan, 2010) [33]. Tình hình tương tự với tiếng Nga. Trong bài báo The influence of the English language on the Russian youth slang nghiên cứu sự ảnh hưởng của tiếng Anh đến tiếng lóng giới trẻ Nga, Derkach (2016) đã khảo sát mức độ sử dụng từ ngữ tiếng Anh trong giao tiếp của học sinh ở trường học. Kết quả là có đến 88% học sinh trả lời thường xuyên vay mượn từ ngữ tiếng Anh, 9% thỉnh thoảng và chỉ có 3% là chưa bao giờ sử dụng tiếng Anh trong giao tiếp tiếng Nga. Công trình này đã chỉ ra hầu hết những từ ngữ lóng giới trẻ có nguồn gốc tiếng Anh được dùng trong giao tiếp của giới trẻ Nga thể hiện mối quan hệ giữa những người trẻ tuổi (dawg, hommie, sista, bro…); biểu thị các thái độ của những người trẻ với các sự kiện hàng ngày (bomb, glitzy, coolie…); các từ kết nối thanh thiếu niên với thế giới của máy tính (game, virus…), lời mời gọi bạn bè... Các em học được các từ tiếng Anh đó qua tivi (22%), sách báo (9%), truyện (33%) và từ bạn bè cùng lứa (36%). Từ đó, tác giả đã nhận định có sự tác động mạnh của tiếng Anh đến hành vi sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp tiếng Nga của giới trẻ hiện đại [55]. 13
  • 21. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Cùng nghiên cứu sự ảnh hưởng của tiếng Anh và tiếng Nga đến tiếng Ukraina, Melnyk (2010) trong công trình The Influence of English on the Russian language đã cho rằng, sự ảnh hưởng của tiếng Anh đến tiếng Ukraina hết sức rõ ràng. Nếu trong quá khứ, tiếng Nga được lựa chọn như là phương tiện giao tiếp số một của cộng đồng Ukraina thì hiện nay, ảnh hưởng của tiếng Anh đến tiếng Ukraina là “rất mạnh” và“rộng khắp” trên mọi phương diện. Có những từ tiếng Anh được vay mượn từ thời Xô viết và được giữ nguyên dạng như: boyfriend, girlfriend, weekend, happy end... Nhưng ngày nay, sự ảnh hưởng tiếng Anh trở nên rất mạnh mẽ, các từ mới từ tiếng Anh trở nên phổ biến, đặc biệt trong lĩnh vực máy tính, thực phẩm, việc làm, ví như: email, upgrade, browser, mailbox, hacker, chat, user, food, accommodation, jobs, backyard, deposit, rent, insurance,… Trong đó, nổi bật là sự sử dụng ngôn ngữ của tầng lớp trẻ trong xã hội. “Lời nói của lớp trẻ chứa đầy những từ vay mượn tiếng Anh, gồm cả wow!, cool, dance…”. Vốn là một nhà báo Ukraina xuất phát từ giáo viên tiếng Anh, Melnyk trưởng thành và chứng kiến sự biến đổi chính trị xã hội cũng như văn hóa, ngôn ngữ của Ukraina và các nước Đông Âu. Bà đã lí giải hiện tượng tiếp xúc và vay mượn ngôn ngữ này ở góc độ chính trị xã hội, “các nước hậu Xô Viết mở cửa biên giới của họ và trở thành một phần của một nền kinh tế toàn cầu.” Dù khá cởi mở với hiện tượng này, Melnyk cũng thẳng thắn thừa nhận, “với tư cách là một nhà ngôn ngữ và một người giáo viên, tôi muốn những người Slavơ của tôi không quên ngôn ngữ mẹ đẻ của mình và không vay mượn từ ngữ khi thực sự không cần thiết”. [71] Nghiên cứu về sự ảnh hưởng của tiếng Anh đến bản sắc văn hóa của sinh viên đại học Trung Quốc, Seppala (2011) trong công trình The effects of the English language on the cultural identity of Chinese university students đã tiến hành điều tra thói quen ngôn ngữ sử dụng tiếng Anh và TĐNN của 78 sinh viên chuyên ngữ của Đại học Quảng Châu. Trên cơ sở kết quả thu được, tác giả đã khẳng định TĐNN tích cực, ủng hộ của giới sinh viên Trung Quốc về việc sử dụng tiếng Anh trong giao tiếp, như là một cách thể hiện bản sắc cá nhân, “sử dụng tiếng Anh giúp họ cảm thấy như là một phần của thời đại – thế kỉ 21”, giúp họ cảm thấy có tương lai hơn trong công việc. Seppala cũng phân tích hiện tượng ngôn ngữ này dưới góc độ bản sắc văn hóa. Sự vay mượn, sử dụng Anh ngữ trong giới sinh viên Trung Quốc được lí giải như một phần của sự giao lưu, tiếp xúc với văn hóa phương Tây. Tác giả cũng đánh giá trên thực tế, hiện tượng này cũng có mặt trái xét về mặt văn hóa, khi một số sinh viên Trung Quốc có thể nói thành thạo tiếng Anh, nhưng lại biết rất ít về văn hóa Trung Hoa. Việc tiếp xúc với tiếng Anh qua đó tiếp xúc với văn hóa phương Tây đã làm cho giới trẻ Trung Quốc có cảm giác trở thành công dân toàn cầu [81]. 14
  • 22. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Hướng nghiên cứu và những kết luận, kiến giải của Seppala về sự ảnh hưởng của tiếng Anh đến bản sắc văn hóa sinh viên đại học Trung Quốc cũng là câu hỏi nghiên cứu đối với chúng tôi. Đó là liệu trong tiếng Việt, có sự ảnh hưởng của tiếng Anh đến bản sắc văn hóa của giới trẻ hay không? Trong cộng đồng bản ngữ tiếng Anh, hiện nay xuất hiện những nghiên cứu cảnh báo xã hội về ngôn ngữ của thanh thiếu niên thời công nghệ thông tin, khi họ quen dùng ngôn ngữ ngắn gọn, được gọi là ngôn ngữ chat, hoặc ngôn ngữ của tin nhắn điện thoại khiến số lượng từ thường xuyên của giới trẻ bị giới hạn ở mức cực thấp. Điều này có ảnh hưởng trực tiếp tới cá nhân người dùng loại ngôn ngữ đó như là mất việc làm do khác biệt giữa ngôn ngữ đó với ngôn ngữ xã giao. Mặc dù có nghiên cứu cụ thể nhưng bản thân kết luận và khuyến cáo đó cũng chưa nhận được sự ủng hộ rộng rãi của giới trẻ. Gần đây nhất, và có liên quan một phần đến nghiên cứu của chúng tôi là luận án Language contact and English borrowings in a Vietnamese magazine for teenagers của Nguyễn Thúy Nga, bảo vệ tại Đại học Queensland, Úc. Tác giả luận án đã khảo sát Tạp chí Hoa Học Trò trong 10 năm (giai đoạn 1991-2000) và phát hiện được 830 đơn vị từ vựng tiếng Anh thuộc 6 lĩnh vực được sử dụng trong các bài báo, đặc biệt xuất hiện nhiều ở lĩnh vực âm nhạc, giải trí. Kết quả nghiên cứu xác nhận rằng số lượng từ tiếng Anh và tốc độ gia tăng tăng lên đáng kể trong thời gian điều tra. Tiếng Anh khi được vay mượn vào tiếng Việt cũng chịu sự Việt hóa như âm tiết hóa, biến đổi ngữ nghĩa theo cách phát âm và sử dụng của người Việt. Nghiên cứu này cũng chỉ ra rằng mặc dù số lượng của các từ vay mượn tiếng Anh được sử dụng bởi thanh thiếu niên ngày càng tăng, nhưng nỗi sợ hãi phổ biến ở Việt Nam về sự tác động của tiếng Anh làm cho tiếng Việt bị “ô nhiễm”, “quái dị”, hoặc “xuống cấp” được phóng đại. Tác giả cũng thừa nhận khó khăn để vạch ra ranh giới rạch ròi giữa các hiện tượng vay mượn, chuyển mã, trộn mã từ ngữ tiếng Anh vào tiếng Việt. [74] Như vậy, có thể thấy nghiên cứu phương ngữ giới trẻ (thanh niên, sinh viên, học sinh) là một hướng mới của NNHXH trên thế giới. Tuy có nhiều quan niệm khác nhau nhưng về cơ bản, các công trình đều hướng đến việc khẳng định hai biểu hiện tiêu biểu nhất của PNXH giới trẻ là sử dụng tiếng lóng “lệch chuẩn” và chêm xen tiếng Anh trong những ngôn ngữ không phải tiếng Anh. Đây là những biểu hiện phổ quát, mang tính toàn cầu chứ không chỉ xảy ra ở một cộng đồng ngôn ngữ nào. Nó khẳng định sự phát triển đồng dạng tất yếu của ngôn ngữ trong thời kì hội nhập quốc tế, với vai trò tiên phong của giới trẻ trong cuộc cách mạng ngôn ngữ. Những công trình nghiên cứu này là cơ sở cần thiết để đề tài tham chiếu, nhận diện 15
  • 23. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 BTNNGT xuất hiện, phổ biến trong tiếng Việt. Cũng từ những công trình này, chúng ta nhận thấy rằng BTNNGT trong tiếng Việt không phải là một hiện tượng dị biệt, méo mó, bất thường mà là một xu hướng chung trong mọi ngôn ngữ trên thế giới hiện nay. 1.1.2 Tình hình nghiên cứu ngôn ngữ giới trẻ trong nước Ở Việt Nam, công trình có ý nghĩa lý luận, đặt nền tảng cho nghiên cứu NNHXH có thể kể đến là Ngôn ngữ học xã hội của Nguyễn Văn Khang, xuất bản lần đầu năm 1999, tái bản 2012, cung cấp những vấn đề khái quát về lý thuyết cũng như thực tiễn của nghiên cứu NNHXH ở Việt Nam. Trong đó tác giả đã đề cập đến vấn đề thời sự của tiếng Việt hiện nay là NNHXH tương tác, ngôn ngữ mạng, sự lựa chọn ngôn ngữ trong giao tiếp… Cùng với Ngôn ngữ học xã hội, Nguyễn Văn Khang còn có những công trình khác liên quan đến nghiên cứu của chúng tôi, như Tiếng lóng Việt Nam năm 2001, khảo sát hệ thống tiếng lóng, là biệt ngữ xã hội xuất hiện dưới tác động và nhu cầu xã hội; Từ ngoại lai trong tiếng Việt năm 2007 khảo sát hoạt động của hệ thống từ có nguồn gốc nước ngoài trong từ vựng tiếng Việt từ góc độ của NNHXH. Ngoài những công trình có tính khái quát và lý luận như trên, Nguyễn Văn Khang còn có nhiều bài viết bàn về những biến động của tiếng Việt trong bối cảnh mới như Biến động của tiếng Việt hiện nay qua giao tiếp trộn mã tiếng Anh và việc xử lí chúng với tư cách là đơn vị từ vựng trong từ điển tiếng Việt (2014), Giáo dục ngôn ngữ ở Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa (2015), Tiếng Việt trong bối cảnh thống nhất đất nước, hội nhập và phát triển (2015)… nhận diện một tiếng Việt phát triển, năng động, đầy sức sống trong bối cảnh xã hội mới. Trong đó, tác giả cũng đã đề cập đến “ngôn ngữ tuổi teen” của tiếng Việt - thứ biến thể ngôn ngữ mà đang được cả xã hội quan tâm, là PNXH gắn với cộng đồng tuổi mới lớn, ngôn ngữ mạng gắn với cộng đồng mạng, “đã có vài một yếu tố ngôn ngữ của các cộng đồng xã hội này đã “âm thầm” du nhập vào tiếng Việt chung”… Ở Việt Nam cũng có nhiều công trình nghiên cứu biến thể ngôn ngữ dưới tác động của các nhân tố xã hội như Ngôn từ, giới, nhóm xã hội từ thực tiễn tiếng Việt" của Lương Văn Hy năm 2000, Một số vấn đề về phương ngữ xã hội của Trần Thị Ngọc Lang năm 2005, Mối quan hệ giữa thái độ ngôn ngữ và sự lựa chọn ngôn ngữ (nghiên cứu trường hợp cộng đồng phương ngữ Bắc tại thành phố Hồ Chí Minh (2012), Thái độ ngôn ngữ đối với những hiện tượng biến đổi trong tiếng Việt trên mạng Internet hiện nay (2014) của Trịnh Cẩm Lan… Các công trình này đã mở ra một hướng nghiên cứu mới về các biến thể ngôn ngữ đa dạng, phong phú nảy sinh trong tiếng Việt dưới sự chi phối của các nhân tố như giới tính, nhóm xã hội, cộng đồng giao tiếp, nguồn gốc, hoàn cảnh sống, trình độ học vấn, tuổi tác… 16
  • 24. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Giới Việt ngữ học đã có nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến một biến thể ngôn ngữ tuổi tác mới xuất hiện và có những tác động mạnh mẽ đến diện mạo tiếng Việt là BTNNGT với nhiều tên gọi khác nhau như: ngôn ngữ phi chuẩn của giới trẻ, biến thể lệch chuẩn của thanh niên, ngôn ngữ tuổi teen, ngôn ngữ chat , ngôn ngữ của thanh thiếu niên… Có thể kể đến những công trình nghiên cứu và bài viết về đối tượng này như: Về cách nói lợi dụng yếu tố đồng âm trong giao tiếp thường ngày của giới trẻ hiện nay của Phạm Thị Hòa (2002), Một số cách viết tắt của học sinh phổ thông hiện nay của Lê Thị Thuỳ Vinh (2005), Tiếng lóng của sinh viên, học sinh Tp Hồ Chí Minh Trần Thị Ngọc Lang (2005), Ngôn ngữ teen trong giao tiếp của giới trẻ hiện nay của Đặng Thị Diệu Trang (2015)…bàn về một số hình thức thể hiện cụ thể của BTNNGT tiếng Việt trong giao tiếp. Một số công trình đã đặt hiện tượng này của giới trẻ Việt trong dòng chảy chung trên thế giới, “ở các nước Âu Mỹ tiếng lóng của giới trẻ đang có xu hướng phát triển mạnh, giới trẻ thường hay dùng tiếng lóng để nói về những vấn đề mà mình phải chạm trán thường xuyên trong cuộc sống…” nhằm lí giải tính phổ biến và giá trị sử dụng của chúng. [50], [51] Cùng mối quan tâm là ngôn ngữ giới trẻ trên phương tiện thông tin đại chúng trong cái nhìn so sánh đối chiếu, nhóm các tác giả Lê Viết Dũng [11] đã có bài viết Nghiên cứu đối chiếu tiếng lóng của giới trẻ Pháp và Việt Nam trên các phương tiện thông tin đại chúng. Trên cơ sở, phân tích, đối chiếu tiếng lóng của giới trẻ Pháp và Việt trên các phương tiện thông tin đại chúng về từ nguyên, hình thái, ngữ nghĩa, các tác giả đã đi đến kết luận: các từ lóng tiếng Pháp và tiếng Việt tuy có những đặc điểm khác nhau nhưng đều thể hiện rõ đặc trưng riêng của tiếng lóng giới trẻ. Đó là thứ tiếng lóng mang sắc thái trẻ trung, dí dỏm, phản ánh một cuộc sống năng động và xu hướng "say mê và sáng tạo không ngừng" ở lứa tuổi thanh thiếu niên. Sự xuất hiện ngày càng nhiều của tiếng lóng trên báo chí Pháp - Việt chứng tỏ tiếng lóng của giới trẻ là nằm trong quy luật phát triển ngôn ngữ tất yếu, góp phần làm phong phú ngôn ngữ giao tiếp hằng ngày. Nếu được sử dụng đúng lúc, đúng chỗ, loại hình ngôn ngữ này thực sự có thể mang lại những ý nghĩa tích cực như mang lại bầu không khí vui vẻ, hài hước hay châm biếm các hiện tượng xã hội một cách dí dỏm, thông minh. Nhóm các tác giả Nguyễn Văn Hiệp và các đồng sự trong những năm gần đây đã quan tâm nghiên cứu ngôn ngữ giới trẻ dưới nhiều góc độ lý thuyết ngôn ngữ học hiện đại khác nhau như Những kết hợp lạ, bất ngờ trong ngôn ngữ giới trẻ hiện nay [15], lí giải hiện tượng này dưới Thực trạng sử dụng tiếng Việt phi chuẩn của giới trẻ hiện nay nhìn từ góc độ ngôn ngữ học xã hội [16], đề tài cấp Bộ năm 2014 17
  • 25. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 [17] Một số vấn đề mới trong phát triển và giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt của Nguyễn Văn Hiệp bàn đến biến thể ngôn ngữ phi chuẩn của giới trẻ hiện nay từ bình diện lý thuyết ngôn ngữ học và thực trạng sử dụng. Những công trình này có thể nói cho đến thời điểm hiện tại đã cung cấp một cái nhìn đa chiều, đa góc độ về hiện tượng BTNNGT trong tiếng Việt, từ đó bước đầu nhận diện, miêu tả, lí giải các hiện tượng ngôn ngữ “phi chuẩn” của giới trẻ xuất hiện ngày càng phổ biến trong tiếng Việt hiện đại. Tuy còn nhiều quan niệm, đánh giá khác nhau nhưng hầu hết các nhà Việt ngữ học đều cùng chung nhận định là có một thứ biến thể ngôn ngữ mới xuất hiện trong tiếng Việt gắn liền với giới trẻ hiện nay. Biến thể ngôn ngữ này được các nhà nghiên cứu đề cập đến dưới nhiều hình thức tên gọi khác nhau, như “biến thể phi chuẩn của giới trẻ” Nguyễn Văn Hiệp [17], “tiếng lóng giới trẻ” Nguyễn Đức Tồn (2014), “từ lạ” Nguyễn Đức Dân (2011)[9]. BTNNGT đặt ra những vấn đề mới trong việc giữ gìn và phát triển tiếng Việt trong bối cảnh mới. Tuy nhiên, phần lớn những nghiên cứu này chỉ dừng lại ở mức độ là những bài viết nhỏ lẻ, rời rạc, chỉ đề cập đến một số hình thức khác biệt của ngôn ngữ giới trẻ chứ chưa có công trình nào khái quát một cách toàn diện những đặc điểm của BTNNGT, đánh giá có hệ thống TĐNN của cộng đồng đối với sự lựa chọn và sử dụng ngôn ngữ của giới trẻ. BTNNGT vốn là một đối tượng nghiên cứu đầy mới mẻ, sống động, cũng rất phức tạp và thường xuyên biến đổi nên cần được quan tâm nghiên cứu trên nhiều phương diện. Chúng tôi trên cơ sở tìm hiểu tổng quan tình hình nghiên cứu ở trong nước, kế thừa những gợi mở về hướng nghiên cứu, những kết quả bước đầu của các những tác giả đi trước để thực hiện nghiên cứu đối tượng ngôn ngữ giới trẻ trong bối cảnh tiếng Việt hiện đại. 1.2 Cơ sở lý luận Luận án tiếp cận hiện tượng BTNNGT từ hai hướng nghiên cứu chính là ngôn ngữ học cấu trúc, NNHXH. Khung lý thuyết mà luận án tham chiếu bao gồm những vấn đề và khái niệm của các bình diện này. Về bình diện cấu trúc, Luận án nghiên cứu BTNNGT từ các đặc điểm ngữ âm, từ vựng ngữ nghĩa và ngữ pháp. Khung lý luận mà Luận án sử dụng là quan niệm về đơn vị từ vựng (gồm từ và ngữ) của Đỗ Hữu Châu (2005) [6] và xác định từ theo Từ điển tiếng Việt của Hoàng Phê (2010)[40], đặc điểm ngữ pháp (từ loại và kết cấu cụm từ) theo quan niệm Ngữ pháp tiếng Việt của Diệp Quang Ban (2015) [2]. Đây là những căn cứ lý luận để Luận án nhận diện, phân tích các đặc điểm ngữ âm, ngữ nghĩa và ngữ pháp của BTNNGT từ bình diện cấu trúc. 18
  • 26. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Về bình diện NNHXH, hướng nghiên cứu của luận án là xem BTNNGT như là một PNXH xuất hiện trong cảnh huống ngôn ngữ tiếng Việt hiện đại. Luận án sẽ nghiên cứu, tiếp cận BTNNGT từ khung lý luận về PNXH, Truyền thông và vấn đề sử dụng ngôn ngữ. 1.2.1 Phương ngữ xã hội 1.2.1.1 Khái niệm phương ngữ xã hội Giao tiếp là chức năng trọng yếu nhất của ngôn ngữ. Trong khi giao tiếp, ngôn ngữ chủ yếu được thể hiện dưới dạng phương ngữ. Vì vậy, phương ngữ là đối tượng nghiên cứu từ lâu của Phương ngữ học thuộc Ngôn ngữ học cấu trúc; đồng thời phương ngữ cũng là đối tượng nghiên cứu của NNHXH ra đời vào thời kỳ hậu cấu trúc - những năm 60 của thế kỷ 20. Nhưng NNHXH và Phương ngữ học có hướng nghiên cứu, tiếp cận phương ngữ khác nhau. Phương ngữ học chú trọng phương ngữ địa lý và đặt nhiệm vụ miêu tả toàn diện hệ thống phương ngữ để phân vùng phương ngữ, xác định số lượng phương ngữ. Còn NNHXH cho rằng chừng nào còn tồn tại các nhóm xã hội thì ngôn ngữ còn tồn tại các PNXH. Có bao nhiêu nhóm xã hội thì có bấy nhiêu PNXH. Sự tồn tại của các PNXH gắn liền với các nhân tố xã hội. Cho nên, NNHXH nghiên cứu PNXH như phương ngữ giới, phương ngữ giai cấp, phương ngữ tuổi tác, tiếng lóng, hiện tượng đa phương ngữ như trộn, chuyển đổi phương ngữ trong giao tiếp, phương ngữ cá nhân…NNHXH quan tâm nghiên cứu sự biến đổi của PNXH dưới tác động của các nhân tố xã hội, từ đó tìm ra giá trị, ý nghĩa xã hội cũng như hiệu quả PNXH đem đến cho giao tiếp của con người. Theo quan niệm phổ biến, PNXH là ngôn ngữ của một nhóm xã hội nhất định, là những biến thể về phát âm, cách nói năng hoặc là các ẩn ngữ của một số tầng lớp, giới nhóm trong xã hội. Wardhaugh (2006) quan niệm PNXH là những biến thể ngôn ngữ được sử dụng để thể hiện sự khác nhau trong nói năng của những nhóm xã hội khác nhau. Từ phương ngữ xã hội, có thể xác định được vị thế xã hội, nghề nghiệp, trình độ giáo dục, giai cấp, tôn giáo, điều kiện kinh tế hoặc dân tộc, văn hoá của nhóm xã hội sử dụng PNXH đó. [83] Fasol (1990) cho rằng PNXH là những cách nói năng tiêu biểu của các nhóm dân cư cùng hoạt động trong một lĩnh vực kinh tế, thuộc cùng một giai tầng xã hội, cùng thế hệ, tuổi tác, đẳng cấp tôn giáo. [59] Nguyễn Văn Khang (2012) quan niệm PNXH là sản phẩm ngôn ngữ của các nhóm xã hội. Các đặc điểm xã hội như giới tính, tuổi tác, nghề nghiệp, thành phần xuất thân, trình độ văn hóa… có trác động trực tiếp và tạo nên các đặc điểm về ngôn 19
  • 27. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 ngữ trong sử dụng. PNXH chính là các biến thể ngôn ngữ theo nhóm xã hội trong sử dụng. [27] Bùi Khánh Thế (2005) trong Phương ngữ xã hội và vấn đề phương ngữ xã hội ở Việt Nam [37] cho rằng PNXH là “kiểu thức nói năng” của các nhóm người khác nhau trong xã hội, khi xã hội có phân chia giai tầng, cùng sinh sống với nhau và giao tiếp với nhau bằng một ngôn ngữ chung. Thuật ngữ “kiểu thức nói năng” của Bùi Khánh Thế được giải thích như là PNXH, chính là các đặc điểm xã hội trong cách nói năng bao gồm một loạt nhân tố mà sự phân giới thường không ổn định, đổi thay theo sự biến động của hoàn cảnh xã hội. Như vậy, PNXH được hiểu thống nhất là các biến thể ngôn ngữ trong sử dụng của các nhóm xã hội, dưới tác động của các biến xã hội như tuổi tác, giai tầng, trình độ học vấn, nghề nghiệp, văn hóa… Trong luận án, chúng tôi sử dụng quan niệm này để nghiên cứu BTNNGT như là một PNXH của nhóm giới trẻ trong tiếng Việt hiện nay. 1.2.1.2 Biến thể ngôn ngữ, chuẩn và phi chuẩn Biến thể ngôn ngữ, biến thể chuẩn và biến thể phi chuẩn thực chất là sự khu biệt ngôn ngữ dưới tác động của xã hội, do đó vấn đề này thuộc về PNXH. Khi bàn về biến thể ngôn ngữ, trong An Introduction to Sociolinguistics, Wardhaugh đã viết: “biến thể ngôn ngữ là các đơn vị ngôn ngữ có thể xác định được, tức là có các biểu hiện hình thức cụ thể, có thể nhận diện được trong thực tế.” [83] Ở Việt Nam, trong Ngôn ngữ học xã hội, Nguyễn Văn Khang quan niệm “biến thể ngôn ngữ là các hình thức tồn tại và biến đổi của ngôn ngữ, là các biểu hiện của ngôn ngữ được sử dụng phổ biến trong hoàn cảnh xã hội giống nhau với các đặc trưng xã hội giống nhau”. [27] Biến thể ngôn ngữ chính là đối tượng nghiên cứu của NNHXH. Biến thể ngôn ngữ có các hình thức biểu hiện rất đa dạng, ở nhiều cấp độ khác nhau. Ở cấp độ lớn, biến thể ngôn ngữ có thể là phương ngữ, phong cách nói năng. Nhưng cũng có khi biến thể ngôn ngữ thể hiện ở cấp độ nhỏ là một từ, một âm vị cụ thể. Biến thể trong NNHXH có khả năng biểu hiện ý nghĩa, phân biệt chức năng xã hội, là hình thức ngôn ngữ có sự phân bố xã hội. Wardhaugh cũng đề cập đến mối liên hệ giữa biến thể ngôn ngữ và các nhân tố xã hội như giai tầng (social-class membership), giới tính (gender), tuổi tác (age), dân tộc (ethnicity)…, trong đó việc liên hệ biến thể ngôn ngữ với các nhân tố như giới tính và tuổi tác tương đối dễ dàng … [83] 20
  • 28. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Chúng tôi đã căn cứ vào quan điểm về biến thể ngôn ngữ và biến xã hội của Wardhaugh để tiến hành triển khai nghiên cứu luận án. Đối tượng nghiên cứu ngôn ngữ giới trẻ trong luận án được xem như là một biến thể ngôn ngữ với các hình thức tồn tại, biến đổi cụ thể, khác biệt với ngôn ngữ chuẩn mực của toàn dân. BTNNGT được luận án khảo sát ở cấp độ ngữ âm – chữ viết, ngữ nghĩa lẫn ngữ pháp và một phần ở cấp độ ngữ dụng (hoàn cảnh xuất hiện, giá trị sử dụng). Khi bàn đến biến thể, không thể không nhắc đến biến xã hội. Biến xã hội là đại lượng có giá trị biến đổi trong quá trình được xét. Trong ngôn ngữ học, biến được xem là một đại lượng có giá trị ngôn ngữ hay xã hội được đưa vào để xem xét, nghiên cứu. Biến xã hội là biến có giá trị biểu hiện bằng các nhân tố xã hội cần được xem xét khi nghiên cứu ngôn ngữ. [27] Luận án sử dụng thuật ngữ biến xã hội nhằm chỉ các nhân tố xã hội có ảnh hưởng, chi phối đến việc lựa chọn và sử dụng ngôn ngữ như tuổi tác, giới tính, nhóm xã hội, vị trí xã hội, giáo dục, văn hóa… Ngôn ngữ giới trẻ chính là biến thể ngôn ngữ theo biến tuổi tác của người sử dụng. Phân tích biến xã hội sẽ cho thấy những tác động và kết quả trong việc lựa chọn và sử dụng ngôn ngữ, đặc biệt chúng tôi tiến hành nghiên cứu sâu vào mối quan hệ giữa biến xã hội tuổi tác, giới tính, nhóm xã hội, trình độ học vấn với BTNNGT. Bàn đến biến thể ngôn ngữ không thể không đề cấp đến khái niệm chuẩn và chuẩn ngôn ngữ. Chuẩn là một khái niệm quan trọng trong ngôn ngữ học nhưng lại được hiểu theo nhiều cách khác nhau. Hoàng Tuệ quan niệm, chuẩn mực là cái đúng, được mọi người trong một cộng đồng ngôn ngữ chấp nhận. [46] Hoàng Phê lại cho rằng chuẩn ngôn ngữ là mẫu mực trong ngôn ngữ, được đa số mọi người, đặc biệt là những người có uy tín và ảnh hưởng công nhận. Trái với chuẩn là lệch chuẩn, phi chuẩn, tức là sai. Tuy nhiên với những cái sai kéo dài, có nhiều người sai thì cũng cần nghiên cứu lí do tồn tại của nó.[39] Nhưng nhiều nhà nghiên cứu lại có quan niệm uyển chuyển, linh hoạt hơn về chuẩn ngôn ngữ. Đỗ Hữu Châu cho rằng chuẩn tiếng Việt có những quy phạm tuy nhiên không bất biến mà luôn luôn vận động, biến đổi. [6] Khi bàn về chuẩn của tiếng Việt, Đoàn Thiện Thuật cũng phê phán chủ nghĩa thuần túy ngôn ngữ học, áp đặt quan điểm đạo đức khi đánh giá chuẩn ngôn ngữ. Tác giả cũng đưa ra quan niệm về tính biến đổi không ngừng của ngôn ngữ, xem đó là tất yếu của quá trình phát triển, không nên kìm hãm sự phát triển mà cần ủng hộ sự phát triển, đồng thời lên án, xa lánh chủ nghĩa thuần túy. Có thể xem đây là định 21
  • 29. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 hướng quan trọng để đề tài nghiên cứu, nhìn nhận, phân tích hiện tượng ngôn ngữ giới trẻ như một giai đoạn phát triển tất yếu của tiếng Việt hiện đại. [43] Như vậy hiện nay trong giới Việt ngữ học tồn tại rất nhiều quan niệm khác nhau về chuẩn ngôn ngữ. Nhưng tựu trung lại, chuẩn ngôn ngữ có thể được hiểu là những chuẩn mực được cộng đồng xã hội chấp nhận, phù hợp với quy luật nội tại của ngôn ngữ. Trái với chuẩn là phi chuẩn, lệch chuẩn. Nhưng lệch chuẩn không có nghĩa là sai. Sự phát triển của ngôn ngữ có thể biến đổi các hiện tượng lệch chuẩn trở thành chuẩn mực sau một thời gian sử dụng. Do đó, ranh giới giữa chuẩn và phi chuẩn không phải bao giờ cũng rạch ròi như giữa đúng và sai. Trong đề tài cấp Bộ Một số vấn đề mới trong phát triển và giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, Nguyễn Văn Hiệp (2014) cũng quan niệm những hình thức của ngôn ngữ giới trẻ trong tiếng Việt hiện nay là hiện tượng phi chuẩn, tồn tại bên cạnh biến thể chuẩn của tiếng Việt. [17] Luận án của chúng tôi dựa vào những quan niệm về chuẩn ngôn ngữ hết sức linh hoạt, mềm dẻo và biện chứng của các nhà Việt ngữ học như Đỗ Hữu Châu (2005), Đoàn Thiện Thuật (2002), Nguyễn Văn Khang (2012), Nguyễn Văn Hiệp (2014)… để nghiên cứu, đánh giá biến thể ngôn ngữ của giới trẻ trong chuẩn tiếng Việt hiện nay. Có những hình thức ngôn ngữ giới trẻ là lệch chuẩn, chưa phù hợp với chuẩn tiếng Việt hiện nay nhưng có thể cùng với sự biến đổi của cảnh huống xã hội và ngôn ngữ, nó sẽ trở thành chuẩn ngôn ngữ trong một tương lai gần. Luận án của chúng tôi thuộc về lĩnh vực miêu tả, hướng đến làm sáng tỏ các đặc trưng tiêu biểu, nổi trội của BTNNGT mà không đưa ra các phán xét hay các luật lệ cho ngôn ngữ theo kiểu quy định "chuẩn" bắt buộc phải có để mọi người theo. Chúng tôi quan niệm việc lựa chọn và sử dụng ngôn ngữ trong thực tế của giới trẻ không phải là chuyện đúng hay sai, chuẩn hay không chuẩn mà đây là cách dùng riêng, mang những mục đích nhất định, thậm chí giới trẻ có thể tìm cách sáng tạo ra những hiện tượng mới cho ngôn ngữ, biến chúng trở thành quy luật trong tiếng Việt hiện nay. 1.2.1.3 Cộng đồng giao tiếp Khái niệm cộng đồng giao tiếp đã được W.Labov đề cập và nghiên cứu từ những năm 60 của thế kỉ XX. Labov đã điều tra cộng đồng nói tiếng Anh ở thành phố New York năm 1966, từ đó nghiên cứu mối quan hệ giữa biến ngôn ngữ và biến xã hội. Kết quả nghiên cứu tác giả đã chỉ ra sự phân tầng xã hội ảnh hưởng đến phong cách phát âm từ tiếng Anh của các thành viên cộng đồng giao tiếp New York. Cộng đồng giao tiếp là một khái niệm nổi bật của NNHXH, vì vậy nó được nhiều nhà ngôn ngữ học nhắc đến. Wardhaugh quan niệm: “ngôn ngữ là một tài sản 22
  • 30. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 cá nhân và cũng chính là tài sản của xã hội. Trong đó, các cá nhân sẽ có cách ứng xử giống như các cá nhân khác, như là việc nói cùng một ngôn ngữ, một phương ngữ hoặc các biến thể, mã giao tiếp giống nhau, đó chính là các thành viên trong cùng cộng đồng giao tiếp.” [83] Tuy nhiên, khi nghiên cứu về cộng đồng giao tiếp, ông cũng thừa nhận rằng việc xác định cộng đồng giao tiếp là khó khăn vì nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân là “fuzziness”, tức là “độ mờ”. Ở Việt Nam, Nguyễn Văn Khang (2012) quan niệm “cộng đồng giao tiếp là một tập hợp giữa những người có một số nguyên tắc xã hội chung khi sử dụng một ngôn ngữ hoặc hình thức ngôn ngữ nào đó.” [27] Như vậy, có thể hiểu cộng đồng giao tiếp là một cộng đồng xã hội dân cư sử dụng chung một ngôn ngữ hoặc một số hình thức ngôn ngữ nhất định nào đó. Sợi dây nối kết cộng đồng ngôn ngữ chính là đặc điểm chung về phương tiện giao tiếp, chính là ngôn ngữ. Tuy nhiên, quy mô của cộng đồng giao tiếp lớn hay nhỏ có thể được quan niệm một cách khác nhau. Cộng đồng giao tiếp theo quan niệm truyền thông thường là một cộng đồng xã hội - dân cư như làng xã, thôn bản, vùng, khu vực, quốc gia…, nói chung một thứ tiếng hoặc một phương ngữ. Nhưng từ góc độ NNHXH, cộng đồng giao tiếp là tập hợp những người có cùng một số đặc tính xã hội học thống nhất như nhóm xã hội, tuổi tác, tôn giáo, đoàn thể chính trị, tầng lớp xã hội. Điểm quan trọng nhất của cộng đồng giao tiếp không phải là tính đồng nhất trong sự vận dụng các yếu tố của ngôn ngữ mà ở chuẩn xã hội chung, tức là các thành viên trong cộng đồng phải có thái độ nhấ t trí cũng như tiêu chí bình giá giống nhau. 1.2.1.4 Tiếng lóng Tiếng lóng là một hiện tượng ngôn ngữ có tính xã hội, tồn tại hầu hết trong mọi ngôn ngữ. Lóng là một tiểu loại của PNXH, được các nhóm xã hội tạo ra để giao tiếp nội bộ và cũng nhằm bảo vệ lợi ích cho chính nội bộ của nhóm đó. Trong giới Việt ngữ học tồn tại nhiều quan niệm khác nhau về tiếng lóng. Hoàng Thị Châu (1989) cho rằng, tiếng lóng là “loại ngôn ngữ chỉ cốt nói cho một nhóm người biết mà thôi, những người khác không thể biết được. Vì mục đích là che đậy việc làm không cho người ngoài nhóm biết, cho nên tất cả những từ gì có thể khiến người ta phỏng đoán được nội dung của công việc đều bị thay thế, nhất là trong đám người làm những nghề bất lương, bị xã hội ngăn cấm như bọn cờ bạc bịp, bọn ăn cắp, bọn buôn lậu…” [8] Nguyễn Thiện Giáp cho rằng: “Tiếng lóng là những từ ngữ được dùng hạn chế về mặt xã hội, tức là những từ ngữ không phải được toàn dân sử dụng mà chỉ một 23
  • 31. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 tầng lớp xã hội nào đó sử dụng mà thôi… Tiếng lóng là hiện tượng kí sinh vào tiếng Việt, số phận tiếng lóng gắn liền với môi trường, hoàn cảnh và bản thân những tầng lớp xã hội sản sinh ra nó.” [13] Tiếng lóng theo Đỗ Hữu Châu là “một loại biệt ngữ, là những tên gọi thêm, chồng lên tên gọi chính thức, do các tập thể xã hội sản sinh ra chúng với mục đích phân biệt mình với những tập thể xã hội khác. ”[6] Tiếp cận tiếng lóng từ lý thuyết NNHXH, Nguyễn Văn Khang quan niệm tiếng lóng là “một loại phương ngữ xã hội, được các nhóm xã hội tạo ra để giao tiếp nội bộ, thường được sử dụng trong giao tiếp khẩu ngữ.” [27] Nhiều từ điển tiếng Anh và tiếng Việt đều có sự giải thích gần giống nhau giữa biệt ngữ (jargon) và tiếng lóng (slang). Từ điển Oxford giải thích biệt ngữ (jargon) là những từ ngữ được một nghề hoặc một nhóm nào đó sử dụng mà người khác thấy khó hiểu; còn tiếng lóng (slang) được giải thích là những từ ngữ được dùng trong văn phong không chính thức, thường ở dạng nói hơn dạng viết và thường được giới hạn trong ngữ cảnh cụ thể hoặc trong một nhóm người. [84] Các nhà nghiên cứu ngôn ngữ đều có ý thức phân biệt biệt ngữ và tiếng lóng. Tuy vẫn còn những khác biệt nhưng tựu trung lại nhiều tác giả tán thành quan điểm biệt ngữ rộng hơn tiếng lóng, tiếng lóng là một tiểu loại của biệt ngữ. Biệt ngữ là tên gọi chính thức của các sự vật hiện tượng có thực trong tập thể xã hội hoặc là những tên gọi thêm, chồng lên tên gọi chính thức và sự xuất hiện của những tên gọi này giúp cho việc phân biệt tập thể xã hội này với tập thể xã hội khác. [27] Tiếng lóng là một khái niệm mở của NNHXH. Vì hiện nay, tuy lý thuyết đã khá tường minh như vậy, nhưng việc xác định một đơn vị từ vựng tiếng Việt cụ thể nào đó có phải là lóng hay không không phải lúc nào cũng thống nhất. Đặc biệt, sự tranh cãi xoay quanh đặc trưng tính bí mật. Bản chất của tiếng lóng được nhiều nhà Việt ngữ học từ xưa đến nay xem là tính bí mật. Vì vậy, những đơn vị nào được sử dụng không có tính bí mật thì không được xem là từ lóng. Ngược lại, một số nhà nghiên cứu có quan niệm cởi mở hơn về tiếng lóng, xem bản sắc nhóm mới là đặc trưng của tiếng lóng. Tiếng lóng là một hiện tượng phổ biến trong ngôn ngữ. Tuy nhiên, xung quanh khái niệm tiếng lóng như đã trình bày ở trên còn có nhiều điều chưa thống nhất. Trong luận án, chúng tôi xác định tiếng lóng là một hình thức thể hiện nổi bật của ngôn ngữ giới trẻ. Tham chiếu các quan niệm khác nhau về tiếng lóng, luận án quan niệm, tiếng lóng (được tạo nên từ vật liệu là từ lóng và ngữ lóng) là một hiện tượng ngôn ngữ có những đặc điểm cơ bản: 24
  • 32. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 (1) Tiếng lóng là một biến thể của NNHXH, gắn liền với một nhóm xã hội cụ thể, do nhóm xã hội đó tạo ra, sử dụng, thể hiện rõ nét bản sắc của nhóm xã hội đó. (2) Tiếng lóng có phạm vi sử dụng hạn chế, phi chính thức. (3) Tiếng lóng mang tính chất lâm thời, xuất hiện nhanh chóng và thay đổi, có thể mất đi cũng nhanh chóng. (4) Tiếng lóng không còn mang tính bí mật và không chỉ mang nghĩa tiêu cực như quan niệm của Hoàng Thị Châu (1989). Tiếng lóng có thể mang tính nội bộ nhóm, được sử dụng với mục đích liên quan đến việc đánh dấu nhóm chứ không phải để giấu giếm, bí mật như quan niệm về tiếng lóng trước đây. Vấn đề cốt lõi của tiếng lóng là hiện tượng ngôn ngữ này gắn bó chặt chẽ với nhóm xã hội tạo ra và sử dụng nó. Tiếng lóng nói chung không phải là sản phẩm của các tầng lớp xã hội bất lương, mờ ám. Mà ứng với mỗi nhóm xã hội, tiếng lóng có những đặc trưng tương ứng. Nhóm xã hội như thế nào thì được phản chiếu trong tiếng lóng của nhóm đó như thế. Với quan niệm này, luận án sẽ nghiên cứu tiếng lóng giới trẻ như là một phương ngữ xã hội đặc thù, phản ánh đặc trưng của nhóm xã hội giới trẻ trong tiếng Việt hiện nay. * Từ những vấn đề lý thuyết về phương ngữ xã hội trên đây, ngôn ngữ giới trẻ trong luận án được hiểu chính là phương ngữ xã hội của nhóm xã hội giới trẻ trong tiếng Việt hiện nay. Đó là những hình thức nói năng, giao tiếp đặc thù, thường diễn ra trong nội bộ nhóm giới trẻ, nhằm các mục đích khác nhau. Nghiên cứu BTNNGT chính là việc xác lập các đặc điểm tiêu biểu của PNXH giới trẻ, lý giải động cơ, mục đích và phạm vi giao tiếp của BTNNGT hiện nay. 1.2.2 Truyền thông và vấn đề lựa chọn, sử dụng ngôn ngữ 1.2.2.1 Phương tiện truyền thông và báo mạng điện tử Xã hội và đời sống con người không ngừng phát triển đòi hỏi nhu cầu lớn về thông tin. Vì vậy truyền thông ngày càng có vai trò to lớn trong xã hội, ảnh hưởng nhiều mặt đến đời sống con người. Truyền thông là quá trình trao đổi thông tin, tương tác thông tin với nhau giữa hai hoặc nhiều người với nhau tăng cường hiểu biết lẫn nhau, thay đổi nhận thức. Truyền thông là sản phẩm của xã hội con người, là yếu tố động lực kích thích sự phát triển của xã hội. Truyền thông bao gồm các nhân tố cơ bản sau: - Nguồn: là yếu tố mang thông tin tiềm năng và khởi xướng quá trình truyền thông. - Thông điệp: là nội dung thông tin được trao đổi từ nguồn phát đến đối tượng tiếp nhận thông tin. 25