SlideShare ist ein Scribd-Unternehmen logo
1 von 106
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---O0O---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢIPHÁPPHÁTTRIỂNHOẠTĐỘNGCHOVAYTIÊUDÙNG
TẠINGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNGTHÔN- CHINHÁNHNAMHÀNỘI
SINH VIÊN THỰC HIỆN :TRẦN THỊ THU HƯƠNG
MÃ SINH VIÊN : A12153
CHUYÊN NGÀNH : NGÂN HÀNG
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---O0O---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢIPHÁPPHÁTTRIỂNHOẠTĐỘNGCHOVAYTIÊUDÙNG
TẠINGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNGTHÔN- CHINHÁNHNAMHÀNỘI
Giáo viên hướng dẫn : T.S Nguyễn Thị Hiên
Sinh viên thực hiện :Trần Thị Thu Hương
Mã sinh viên : A12153
Chuyên ngành : Ngân hàng
HÀ NỘI - 2011
Thang Long University Library
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình, chu đáo của T.S Nguyễn Thị Hiên
là người đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành khóa luận. Em cũng xin chân thành
cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các giảng viên trong Bộ môn Kinh Tế - Trường Đại
Học Thăng Long cũng như các cô chú, anh chị trong Ban lãnh đạo và tập thể cán bộ
nhân viên Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn – chi nhánh Nam Hà Nội
đã giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Trần Thị Thu Hương
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
CBCNV Cán bộ công nhân viên
CBTD Cán bộ tín dụng
CVTD Cho vay tiêu dùng
NHNo&PTNT VN Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
NHTM Ngân hàng Thương mại
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTW Ngân hàng Trung ương
TCTD Tổ chức Tín dụng
TSĐB Tài sản đảm bảo
TCKT Tổ chức kinh tế
TGKH Tiền gửi khách hàng
GTCG Giấy tờ có giá
Thang Long University Library
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1: Hệ thống điểm số ở một số ngân hàng tại Mỹ.....................................................29
Bảng 1.2: Mức cho vay tối đa theo điểm số của ngân hàng Mỹ ..........................................30
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của NHNo & PTNT chi nhánh Nam Hà Nội............... 38
Bảng 2.2: Tình hình sử dụng vốn tại NHNo & PTNT chi nhánh Nam Hà Nội................... 40
Bảng 2.3: Kết quả kinh doanh của NHNo & PTNT chi nhánh Nam Hà Nội....................... 42
Bảng 2.4: Số lượng khách hàng vay tiêu dùng tại chi nhánh Nam Hà Nội .........................57
Bảng 2.5: Doanh số cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Nam Hà Nội .....................................58
Bảng 2.6: Dư nợ cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Nam Hà Nội............................................ 59
Bảng 2.7: Dư nợ CVTD theo thời gian qua các năm 2008 – 2010 ......................................60
Bảng 2.8: Dư nợ CVTD phân theo sản phẩm CVTD qua các năm 2008 – 2010................61
Bảng 2.9: Dư nợ CVTD phân theo mức độ tín nhiệm qua các năm 2008 – 2010...............63
Bảng 2.10: Tình hình nợ quá hạn và nợ xấu trong tổng dư nợ CVTD qua các năm 2008
– 2010 ............................................................................................................................64
Bảng 2.11: Vòng quay vốn tín dụng CVTD qua các năm 2008 – 2010 ..............................65
Bảng 2.12: Thu nhập từ hoạt động CVTD qua các năm 2008 – 2010.................................66
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ
Trang
Sơ đồ 1.1: Quy trình cho vay tiêu dùng gián tiếp ................................................................... 12
Sơ đồ 1.2: Quy trình cho vay tiêu dùng trực tiếp..................................................................14
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHNo & PTNT Nam Hà Nội.............................35
Biểu đồ 2.1: Số lượng khách hàng qua các năm ..................................................................57
Biểu đồ 2.2: Dư nợ CVTD của Agribank- Nam Hà Nội qua các năm 2008 – 2010...........60
Biểu đồ 2.3: Dư nợ CVTD theo thời gian qua các năm 2008 – 2010..................................61
Biểu đồ 2.4: Dư nợ CVTD phân theo sản phẩm CVTD qua các năm 2008 – 2010...........62
Biểu đồ 2.5: Dư nợ CVTD phân theo mức độ tín nhiệm qua các năm 2008-2010 .............63
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bán lẻ là loại hình ngân hàng chuyên phục vụ cho đối tượng khách hàng là cá
nhân. Các sản phẩm dịch vụ được cung cấp phổ biến bao gồm tiết kiệm, cho vay cá
nhân, thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng… và rất nhiều dịch vụ khác. Một trong những sản phẩm
chiếm tỉ trọng cao trong hoạt động của ngân hàng bán lẻ, đó là cho vay tiêu dùng.
Cho vay tiêu dùng đã xuất hiện ở các nước phát triển từ những năm 70 của thế kỉ
trước. Hoạt động này mới chỉ được các ngân hàng chú ý khoảng 15 năm trở lại đây, và
hiện nay, đây là mảng thị trường tiềm năng mà tất cả các ngân hàng đều hướng tới.
Việt Nam với dân số khoảng 85 triệu người và mức thu nhập của người dân ngày càng
tăng hứa hẹn sẽ là sân chơi bán lẻ rộng mở cho các NHTM nói riêng và tất cả các
TCTD nói chung.
Đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Nam Hà Nội,
mở rộng cho vay tiêu dùng là mục tiêu trước mắt và lâu dài của ngân hàng, nhằm mục
tiêu phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ cũng như giữ vững vị trí một trong những
NHTM hàng đầu Việt Nam.
Chính vì vậy, đề tài “Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - chi nhánh Nam Hà Nội” đã được lựa chọn
nhằm mục tiêu nghiên cứu, tìm hiểu hoạt động cho vay tiêu dùng ở chi nhánh
Agribank Nam Hà Nội, từ đó đưa ra các kiến nghị và đề xuất để phát triển hoạt động
này.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Khóa luận tốt nghiệp hướng vào 3 mục tiêu sau:
- Hệ thống hoá các vấn đề lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng của các NHTM.
- Gắn lý luận với thực tiễn, chỉ ra những vấn đề bất cập giữa lý luận và thực tiễn bằng
việc phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng
Agribank Nam Hà Nội.
- Căn cứ vào kết quả nghiên cứu thực tiễn, khóa luận sẽ đưa ra một số các giải pháp
phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng ở Agribank chi nhánh Nam Hà Nội nhằm góp
phần nhỏ bé vào công cuộc đổi mới hệ thống NHNo Việt Nam nói chung và Agribank
chi nhánh Nam Hà Nội nói riêng.
3. Đối tượng nghiên cứu
Thang Long University Library
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Căn cứ vào ba mục tiêu trên, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của khóa luận tập
trung vào hoạt động cho vay tiêu dùng ở Agribank chi nhánh Nam Hà Nội trong 3 năm
2008, 2009 và 2010.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng chủ yếu là phương pháp thu thập thông
tin và phương pháp phân tích. Thông tin thu thập được thông qua nhiều kênh như quá
trình thực tập trực tiếp tại chi nhánh, phỏng vấn các cán bộ công nhân viên của ngân
hàng, các báo cáo năm, báo cáo tín dụng… Phương pháp phân tích sử dụng các thông
tin này, kết hợp với phương pháp so sánh, đối chiếu, tổng hợp thông tin, từ đó đưa ra
những nhận định về tình hình cho vay tiêu dùng ở Agribank chi nhánh Nam Hà Nội.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần Lời mở đầu, Kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được kết
cấu thành 3 chương:
Chương 1: Lý luận tổng quan về hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương
mại.
Chương 2: Thực trạng cho vay tiêu dùng ở Agribank chi nhánh Nam Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng ở Agribank chi nhánh
Nam Hà Nội.
1
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại
Hoạt động ngân hàng, với các nghiệp vụ truyền thống là nhận tiền gửi, cho vay
và cung ứng dịch vụ thanh toán cho khách hàng, ra đời khi quan hệ sản xuất và trao
đổi hàng hóa của xã hội đã phát triển ở mức độ cao. Quá trình hoàn thiện các nghiệp
vụ ngân hàng và sự ra đời một ngân hàng hoàn chỉnh kéo dài hàng nghìn năm, bắt đầu
từ hoạt động ngân hàng sơ khai vào khoảng 3500 năm trước Công nguyên.
Hiện nay, cùng với sự hoàn thiện về chức năng của NHTW, các ngân hàng trung
gian cũng phát triển đa dạng về nghiệp vụ kinh doanh. Hoạt động của các ngân hàng
không chỉ giới hạn ở các nghiệp vụ của NHTM truyền thống. Tuy nhiên, NHTM vẫn
là loại hình ngân hàng phổ biến và quan trọng nhất hiện nay.
1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại
Trên thế giới đã có nhiều định nghĩa về NHTM với những cách nhìn nhận khác nhau.
Ở Mỹ: NHTM là một công ty kinh doanh chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt
động trong ngành dịch vụ tài chính.
Ở Pháp: NHTM là những xí nghiệp thường xuyên nhận của công chúng dưới hình thức
tiền gửi hay hình thức khác và họ dùng vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ
tài chính.
Ở Ấn Độ: NHTM là cơ sở xác nhận các khoản tiền gửi để cho vay, tài trợ và đầu tư.
Ở Việt Nam theo Luật NHNN và Luật các TCTD thì định nghĩa: NHTM là một loại
hình TCTD được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh
khác có liên quan.
Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với
nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung
ứng dịch vụ thanh toán. TCTD là loại hình doanh nghiệp hoạt động kinh doanh tiền tệ,
làm dịch vụ ngân hàng và nội dung nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín
dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán.
Tuy các khái niệm có khác nhau về ngôn từ và cách diễn đạt, xong về cơ bản đều
phản ánh hoạt động của NHTM là kinh doanh tiền tệ - tín dụng, và các dịch vụ ngân
hàng khác. Từ đó ta có thể rút ra định nghĩa: NHTM là một doanh nghiệp kinh doanh
2
University
Thang Long Library
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
NHTM
tiền tệ - tín dụng, với hoạt động thường xuyên là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng
các dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế quốc dân.
1.1.2. Chức năng của Ngân hàng thương mại:
1.1.2.1. Chức năng trung gian tín dụng: NHTM đóng vai trò là “cầu nối” giữa người
dư thừa vốn và người có nhu cầu về vốn.
gửi tiền cho vay
ủy thác đầu tư đầu tư
Thông qua việc huy động các khoản vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền
kinh tế, NHTM hình thành nên quỹ cho vay để cung cấp tín dụng cho nền kinh tế. Với
chức năng này, NHTM vừa đóng vai trò là người đi vay vừa đóng vai trò là người cho
vay. Với chức năng trung gian tín dụng, NHTM đã góp phần tạo lợi ích cho tất cả các
bên tham gia, bao gồm người gửi tiền, ngân hàng và người đi vay, đồng thời thúc đẩy
sự phát triển của nền kinh tế. Trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng
nhất của NHTM vì nó phản ánh bản chất của NHTM là “đi vay để cho vay”, nó quyết
định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, đồng thời là cơ sở để thực hiện các chức
năng khác.
1.1.2.2. Chức năng trung gian thanh toán: NHTM đóng vai trò là người “thủ quỹ”
cho các doanh nghiệp và cá nhân bởi ngân hàng là người giữ tài khoản của họ và thực
hiện các lệnh thu chi của khách hàng. Với chức năng này NHTM cung cấp cho khách
hàng nhiều phương tiện thanh toán thuận lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ
rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng… Các chủ thể kinh tế không cần giữ, mang và
thanh toán chi trả cho khách hàng bằng tiền mặt. Do đó sẽ tiết kiệm được chi phí, thời
gian và đảm bảo được thanh toán an toàn. Đồng thời thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy
nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, giảm được lượng tiền mặt trong lưu
thông dẫn đến tiết kiệm chi phí lưu thông tiền mặt như chi phí in ấn, bảo quản, đếm
nhận… góp phần phát triển kinh tế - xã hội.
Đối với NHTM, chức năng này góp phần tăng thêm lợi nhuận cho ngân hàng qua
việc thu phí thanh toán, làm tăng nguồn vốn cho vay của ngân hàng thể hiện trên số dư
tài khoản tiền gửi của khách hàng. Chức năng này cũng chính là cơ sở hình thành chức
năng tạo tiền của NHTM.
1.1.2.3. Chức năng tạo tiền: Với chức năng trung gian tín dụng và chức năng trung
gian thanh toán, NHTM có khả năng tạo ra tiền tín dụng (tiền ghi sổ) thể hiện trên tài
Người
cần
vốn
Người
dư
thừa
vốn
3
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tại NHTM. Từ khoản dự trữ tăng lên ban
đầu, thông qua hành vi cho vay bằng chuyển khoản, hệ thống ngân hàng có khả năng
tạo nên số tiền gửi (tiền tín dụng) gấp nhiều lần số dự trữ tăng thêm ban đầu. Quá trình
tạo tiền chỉ có thể thực hiện được khi có sự tham gia của cả hệ thống NHTM.
1.1.3. Hoạt động chủ yếu trong Ngân hàng thương mại
1.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Các nguồn huy động chủ yếu của NHTM:
- Tiền gửi không kỳ hạn (tiền gửi thanh toán).
- Tiền gửi có kỳ hạn.
- Tiền gửi tiết kiệm.
+ Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
+ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.
Ngoài ra NHTM còn có thể vay vốn các chủ thể sau:
- Vay vốn từ các TCTD khác và vay của NHTW.
- Vay trên thị trường vốn (phát hành các GTCG).
- Vay nước ngoài.
- Nguồn vốn khác (vốn ủy thác, vốn trong thanh toán…).
1.1.3.2. Hoạt động tín dụng và các loại hình tín dụng ngân hàng
Khái niệm tín dụng
Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay (ngân
hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ
thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một
thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện
vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Các loại hình tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng bao gồm các hình thức: cho vay, chiết khấu, bảo lãnh và cho
thuê tài chính. Trong đó hoạt động cho vay được xem là hoạt động sinh lời chủ yếu
của các NHTM. Hoạt động cho vay rất đa dạng và phong phú.
Phân loại cho vay dựa vào các căn cứ sau đây:
4
University
Thang Long Library
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Dựa vào chủ thể vay vốn
5
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
- Cho vay doanh nghiệp
- Cho vay hộ cá thể
Dựa vào mục đích sử dụng vốn vay
- Cho vay kinh doanh bất động sản
- Cho vay công nghiệp và thương mại
- Cho vay nông nghiệp
- Cho vay cá nhân (phục vụ nhu cầu đời sống)
- Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu
Dựa vào thời hạn cho vay
- Cho vay ngắn hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay trong vòng 12 tháng.
- Cho vay trung hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60
tháng.
- Cho vay dài hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng trở lên.
Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng
- Cho vay có đảm bảo
Cho vay có đảm bảo là hình thức cấp tín dụng có tài sản đảm bảo hoặc có sự bảo
lãnh của người thứ ba. Cho vay có đảm bảo bằng tài sản khách hàng vay chủ yếu được
thực hiện bằng các hình thức sau đây:
- Cho vay cầm cố bằng chứng khoán
- Cho vay cầm cố bằng thương phiếu
- Cho vay cầm cố bằng hợp đồng thầu khoán
- Cho vay cầm cố bằng hàng hoá
- Cho vay thế chấp bằng bất động sản
- Cho vay có đảm bảo của người bảo lãnh
- Cho vay không có đảm bảo
Cho vay không có đảm bảo bằng tài sản là việc tổ chức tín dụng cho khách hàng
vay vốn không có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc không có bảo lãnh của người thứ ba
bằng tài sản. Tổ chức tín dụng khi cho vay vốn chỉ dựa vào uy tín của khách hàng để
xem xét cho vay. Khách hàng có uy tín là khách hàng có năng lực tài chính lành mạnh,
6
University
Thang Long Library
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
trung thực trong kinh doanh, quản trị có hiệu quả, có tín nhiệm với TCTD cho vay
trong sử dụng vốn vay, hoàn trả nợ cả gốc và lãi.
Dựa vào phương thức cho vay
- Cho vay theo món vay
- Cho vay theo hạn mức tín dụng
Cho vay theo hạn mức tín dụng là phương pháp cho vay mà ngân hàng và khách
hàng thoả thuận xác định một hạn mức tín dụng duy trì trong một thời gian nhất định,
được ngân hàng và khách hàng thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
Cho vay theo hạn mức tín dụng thường áp dụng cho các doanh nghiệp mà trong
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh họ thường xuyên có nhu cầu vay trả, có tốc độ
luân chuyển vốn tín dụng nhanh, có tín nhiệm với ngân hàng trong quan hệ tín dụng
tức là vay vốn và trả nợ sòng phẳng.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi
Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay
- Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ: hay còn gọi là cho vay trả góp.
- Cho vay chỉ có 1 thời hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ 1 lần khi đáo hạn.
- Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể mà tuỳ vào khả năng tài
chính của mình, người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào.
Dựa vào xuất xứ tín dụng
- Cho vay trực tiếp
- Cho vay gián tiếp
1.1.3.3. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
NHTM được mở tài khoản thanh toán cho các khách hàng trong và ngoài nước để
thực hiện thanh toán giữa các Ngân hàng với nhau thông qua NHNN. NHTM phải mở
tài khoản tại NHNN nơi đặt trụ sở chính và duy trì tại đó số dư tiền gửi bắt buộc theo
quy định. Ngoài ra, Chi nhánh của NHTM được mở tài khoản tiền gửi tại Chi nhánh
NHTM tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở của Chi nhánh. Hoạt động dịch vụ thanh toán và
ngân quỹ của Ngân hàng bao gồm các hoạt động sau:
- Cung cấp các phương tiện thanh toán
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán cho khách hàng
7
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
- Thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ
8
University
Thang Long Library
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của NHNN
- Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế khi được NHNN cho phép
- Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng
- Tổ chức hệ thống thanh toán nội tệ và tham gia hệ thống thanh toán liên ngân hàng
trong nước
- Tham gia hệ thống thanh toán quốc tế khi được NHNN cho phép
1.1.3.4. Hoạt động khác
NHTM có thể thực hiện 1 số hoạt động khác, bao gồm:
- Kinh doanh ngoại hối: NHTM được phép kinh doanh hoặc thành lập Công ty trực
thuộc để kinh doanh ngoại hối, vàng trên thị trường trong nước và thị trường quốc tế.
- Ủy thác và nhận ủy thác: NHTM được ủy thác, nhận ủy thác làm đại lý trong các lĩnh
vực liên quan đến hoạt động Ngân hàng, kể cả việc quản lý tài sản, vốn. Đầu tư của tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước theo hợp đồng ủy thác, đại lý.
- Góp vốn và mua cổ phần: NHTM được tham gia thị trường tiền tệ theo quy định của
NHNN thông qua các hình thức mua bán các công cụ của thị trường tiền tệ.
- Cung ứng dịch vụ bảo hiểm: NHTM được cung ứng dịch vụ bảo hiểm,được thành lập
Công ty trực thuộc hoặc liên doanh để kinh doanh theo quy định của pháp luật.
- Tư vấn tài chính: NHTM được cung ứng các dịch vụ tư vấn tài chính, tiền tệ cho
khách hàng dưới hình thức tư vấn trực tiếp hoặc thành lập Công ty tư vấn trực thuộc
Ngân hàng.
- Các dịch vụ khác: NHTM được cung ứng dịch vụ bảo quản hiện vật quý, GTCG,
cầm đồ và các dịch vụ khác có liên quan theo quy định của pháp luật.
1.2. Hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và lợi ích của cho vay tiêu dùng
1.2.1.1. Khái niệm của cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của
người tiêu dùng bao gồm cá nhân và hộ gia đình. Đây là một nguồn tài chính quan
trọng giúp những người này trang trải nhu cầu nhà ở, đồ dùng gia đình và xe cộ... Bên
cạnh đó, những chi tiêu cho nhu cầu giáo dục, y tế và du lịch... cũng có thể được tài trợ
bởi cho vay tiêu dùng.
9
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
1.2.1.2. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng
- Quy mô của từng hợp đồng vay thường nhỏ, dẫn đến chi phí tổ chức cho vay
cao, vì vậy lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn so với lãi suất của các loại cho
vay trong lĩnh vực thương mại và công nghiệp.
- Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng thường phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế.
- Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng hầu như ít co dãn với lãi suất mà thông
thường người đi vay quan tâm tới số tiền phải thanh toán hơn là lãi suất mà họ phải
chịu.
- Mức thu nhập và trình độ học vấn là hai biến số có quan hệ rất mật thiết tới nhu
cầu vay tiêu dùng của khách hàng.
- Chất lượng các thông tin tài chính của khách hàng vay thường không cao.
Khách hàng có xu hướng không trung thực khi khai báo các thông tin về tình hình tài
chính hiện tại. Vì vậy, các cán bộ tín dụng trước khi cho khách hàng vay thường thẩm
định rất kỹ càng.
- Nguồn trả nợ chủ yếu của người đi vay có thể biến động lớn, phụ thuộc vào quá
trình làm việc, kỹ năng và kinh nghiệm đối với công việc của những người này. Dẫn
đến các khoản vay tiêu dùng thường có độ rủi ro cao.
- Tư cách của khách hàng là yếu tố khó xác định song lại rất quan trọng, quyết
định sự hoàn trả của khoản vay.
1.2.1.3. Lợi ích của cho vay tiêu dùng
Đối với ngân hàng: Ngoài hai nhược điểm chính là rủi ro và chi phí cao cho vay
tiêu dùng có những lợi ích quan trọng như:
- Cho vay tiêu dùng tạo điều kiện cho ngân hàng mở rộng và đa dạng hoá hoạt
động kinh doanh từ đó nâng cao thu nhập và phân tán rủi ro cho ngân hàng.
- Cho vay tiêu dùng giúp NHTM mở rộng quan hệ với khách hàng, từ đó làm
tăng khả năng huy động các loại tiền gửi từ dân cư cho ngân hàng.
Đối với người tiêu dùng: Nhờ cho vay tiêu dùng họ được hưởng các tiện ích, góp
phần cải thiện mức sống của người tiêu dùng khi họ chưa có đầy đủ khả năng thanh
toán ở hiện tại. Và đặc biệt quan trọng hơn nó rất cần thiết cho những trường hợp khi
cá nhân có các chi tiêu có tính cấp bách, như nhu cầu chi tiêu cho giáo dục và y tế. Tuy
vậy, nếu lạm dụng việc đi vay để tiêu dùng thì cũng rất tai hại vì nó có thể làm cho
người đi vay chi tiêu vượt quá mức cho phép, làm giảm khả năng tiết kiệm hoặc chi
10
University
Thang Long Library
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
tiêu trong tương lai, còn rất nghiêm trọng hơn nếu mất khả năng chi trả thì người này
có thể gặp rất nhiều phiền toái trong cuộc sống.
Đối với nền kinh tế:
- Cho vay tiêu dùng có vai trò quan trọng trong việc kích cầu từ đó tạo yếu tố kích
thích phát triển sản xuất, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
- Cho vay tiêu dùng có hiệu quả sẽ góp phần đảm bảo an sinh xã hội.
Tóm lại, cho vay tiêu dùng được dùng để tài trợ cho chi tiêu về hàng hoá và dịch
vụ trong nước thì nó có tác dụng rất tốt cho việc kích cầu, tạo điều kiện thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế. Song, nếu các khoản cho vay tiêu dùng không được dùng như vậy thì
chẳng những không kích được cầu mà nhiều khi còn làm giảm khả năng tiết kiệm
trong nước.
1.2.2. Phân loại cho vay tiêu dùng
Việc phân loại cho vay tiêu dùng được dựa trên nhiều tiêu thức khác nhau giúp
cho người đọc có cái nhìn toàn diện về cho vay tiêu dùng ở những giác độ khác nhau.
Phân loại cho vay có cơ sở khoa học là tiền đề để thiết lập các quy trình cho vay thích
hợp và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng. Phân loại cho vay tiêu dùng dựa vào
các căn cứ sau đây:
1.2.2.1. Căn cứ vào mục đích vay
 Cho vay tiêu dùng cư trú (Residential Mortage Loan): Cho vay tiêu dùng
cư trú là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu mua sắm, xây dựng hoặc cải tạo
nhà ở của khách hàng là cá nhân hoặc hộ gia đình.
 Cho vay tiêu dùng phi cư trú (Nonresidential Mortage Loan): Cho vay
tiêu dùng phi cư trú là các khoản cho vay tài trợ cho việc trang trải các chi phí mua
sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí học hành, giải trí và du lịch...
1.2.2.2. Căn cứ vào phương thức hoàn trả:
 Cho vay tiêu dùng trả góp (Installment Consumer Loan)
Đây là hình thức cho vay tiêu dùng trong đó người đi vay trả nợ (gồm số tiền gốc
và lãi) cho ngân hàng nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất định trong thời hạn cho vay.
Phương thức này thường được áp dụng cho các khoản vay có giá trị lớn hoặc thu nhập
từng định kỳ của người đi vay không đủ khả năng thanh toán hết một lần số nợ vay.
Đối với loại cho vay tiêu dùng này, các ngân hàng thường chú ý tới một số vấn
đề cơ bản, có tính nguyên tắc sau:
1
1
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
 Loại tài sản được tài trợ: Thiện chí trả nợ của người đi vay sẽ tốt hơn
nếu tài sản hình thành từ tiền vay đáp ứng nhu cầu thiết yếu đối với họ lâu dài trong
tương lai. Khi lựa chọn tài sản để tài trợ, ngân hàng thường chú ý đến điều kiện này,
nên thường chỉ muốn tài trợ nhu cầu mua sắm những tài sản có thời hạn sử dụng lâu
bền hoặc có giá trị lớn. Vì rằng với những loại tài sản như vậy, người tiêu dùng sẽ
được hưởng những tiện ích từ chúng trong một thời gian dài.
 Số tiền phải trả trước: Thông thường, ngân hàng yêu cầu người đi vay
phải thanh toán trước một phần giá trị tài sản cần mua sắm – số tiền này được gọi là số
tiền trả trước, phần còn lại, ngân hàng sẽ cho vay. Số tiền trả trước cần phải đủ lớn để
một mặt, làm cho người đi vay nghĩ rằng họ chính là chủ sở hữu của tài sản, mặt khác
có tác dụng hạn chế rủi ro cho ngân hàng. Một khi không cảm nhận được rằng mình là
chủ sở hữu của tài sản hình thành từ tiền vay thì người đi vay có thể sẽ có thái độ miễn
cưỡng trong việc trả nợ. Ngoài ra, khi khách hàng không trả nợ, trong nhiều trường
hợp ngân hàng đành phải phát mãi tài sản để thu hồi nợ. Hầu hết các tài sản đã qua sử
dụng đều bị giảm giá trị, tức là giá trị thị trường nhỏ hơn giá trị hạch toán của tài sản,
cho nên số tiền trả trước có một vai trò rất quan trọng giúp ngân hàng hạn chế rủi ro.
Số tiền trả trước nhiều hay ít thường tuỳ thuộc vào các yếu tố sau:
+ Loại tài sản: Đối với các tài sản có mức độ giảm giá nhanh thì số tiền trả trước
nhiều và ngược lại, đối với các tài sản có mức độ giảm giá chậm thì số tiền trả trước ít.
+ Thị trường tiêu thụ tài sản khi đã sử dụng: tài sản khi đã sử dụng nếu vẫn có
thể được tiếp tục mua, bán dễ dàng thì số tiền trả trước có xu hướng thấp, ngược lại
nếu tài sản đã qua sử dụng mà rất khó tìm được thị trường tiêu thụ thì số tiền trả trước
có xu hướng cao hơn.
+ Môi trường kinh tế
+ Năng lực tài chính của người đi vay.
+ Chính sách cho vay của mỗi Ngân hàng.
 Chi phí tài trợ: Là chi phí mà người đi vay phải trả cho ngân hàng cho
việc sử dụng vốn. Chi phí tài trợ chủ yếu bao gồm lãi vay và các chi phí khác có liên
quan. Chi phí tài trợ phải trang trải cho được chi phí vốn tài trợ, chi phí hoạt động, rủi
ro, đồng thời mang lại một phần lợi nhuận thoả đáng cho Ngân hàng.
 Điều khoản thanh toán: Khi xác định các điều khoản liên quan đến việc
thanh toán nợ của khách hàng, Ngân hàng thường chú ý tới một số vấn đề sau:
12
University
Thang Long Library
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
+ Số tiền thanh toán mỗi định kỳ phải phù hợp với khả năng về thu nhập, trong
mối quan hệ hài hòa với các nhu cầu chi tiêu khác của khách hàng.
10
University
Thang Long Library
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
+ Giá trị của tài sản tài trợ không được thấp hơn số tiền tài trợ chưa được thu hồi.
+ Kỳ hạn trả nợ phải thuận lợi cho việc trả nợ của khách hàng. Kỳ hạn trả nợ
thường theo tháng. Vì lẽ, thông thường, nguồn trả nợ chính của người vay tiêu dùng là
lương được nhận hàng tháng.
+ Thời hạn tài trợ không nên quá dài. Thời hạn tài trợ bị giới hạn bởi thời hạn
hoạt động của tài sản tài trợ. Thời hạn tài trợ quá dài dễ làm giá trị tài sản tài trợ bị
giảm mạnh. Hơn nữa, khi thời hạn tài trợ quá dài thì thiện chí trả nợ của người đi vay
cũng như việc thu hồi nợ thường gặp nhiều rắc rối.
Số tiền khách hàng phải thanh toán cho ngân hàng mỗi định kỳ có thể được tính bằng
một số các phương pháp sau:
Phương pháp gộp (Add-on Method):
Đây là phương pháp được áp dụng trong cho vay trả góp, do tính chất đơn giản
và dễ hiểu của nó. Theo phương pháp này, trước hết lãi được tính bằng cách lấy vốn
gốc nhân với lãi suất và thời hạn vay, sau đó cộng gộp vào vốn gốc rồi chia cho số kỳ
hạn phải thanh toán để tìm số tiền phải thanh toán ở mỗi định kỳ.
Công thức tính toán như sau:
T 
V  L 
n
Với L = V×r×n
Trong đó: T là số tiền phải thanh toán cho ngân hàng mỗi kỳ hạn
L là chi phí tài trợ bao gồm lãi vay phải thanh toán và các chi phí
khác có liên quan
V là vốn gốc
n là số kỳ hạn
r là lãi suất tính theo mỗi kỳ hạn
Theo phương pháp gộp, lãi được tính trên cơ sở vốn gốc ban đầu cho toàn bộ thời
hạn vay. Trong khi đó, vào mỗi định kỳ, người đi vay phải thanh toán một phần vốn
gốc cho nên vốn gốc ban đầu được giảm dần trong thời hạn vay. Với cách tính như
vậy, lãi suất được dùng để tính lãi không phải là lãi suất thực sự được áp dụng đối với
người đi vay. Để bảo vệ quyền lợi của người vay, khi tính toàn theo phương pháp này,
pháp luật các nước thường yêu cầu ngân hàng phải quy đổi từ lãi suất tính toán sang
lãi suất hiệu dụng và niêm yết để người vay dễ dàng cân nhắc chi phí vay mượn mà
mình sẽ phải trả cho ngân hàng, từ đó có quyết định lựa chọn hợp lý.
11
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Công thức để quy đổi ra lãi suất hiệu dụng như sau:
i 
2mL
Vn1

Trong đó: i là lãi suất hiệu dụng
m là số kỳ hạn thanh toán trong một năm
Tâm lý của người đi vay trả góp thường rất thích được tài trợ với thời hạn dài để
giảm gánh nặng về số tiền thanh toán mỗi kỳ hạn. Thế nhưng công thức trên cho thấy
khi n càng lớn thì lãi suất hiệu dụng càng có giá trị cao hơn. Có nghĩa là, người đi vay
phải trả cho ngân hàng lãi suất cao hơn nếu họ muốn được tài trợ với thời hạn dài hơn.
Phương pháp lãi đơn (Simple Interest Method): Theo phương pháp này, vốn
gốc người đi vay phải trả từng định kỳ được tính đều nhau, bằng cách lấy vốn gốc ban
đầu chia cho số kỳ hạn thanh toán. Còn lãi phải trả mỗi định kỳ được tính trên số tiền
khách hàng thực sự còn thiếu ngân hàng.
Phương pháp hiện giá (Present Value Method): Theo phương pháp này, số tiền
phải trả hàng kỳ trong tương lai đều được quy về giá trị hiện tại.
Thông thường, người đi vay được quyền thanh toán tiền vay trước hạn mà không
bị phạt. Nếu tiền trả góp được tính theo phương pháp lãi đơn và phương pháp hiện giá
thì vấn đề rất đơn giản, người đi vay phải thanh toán toàn bộ vốn gốc còn thiếu và lãi
vay của kỳ hạn hiện tại (nếu có) cho ngân hàng. Tuy nhiên, nếu tiền trả góp được tính
bằng phương pháp gộp thì vấn đề có phần phức tạp hơn. Vì theo phương pháp gộp, lãi
được tính dựa trên cơ sở giả định rằng tiền vay sẽ được khách hàng sử dụng cho đến
lúc kết thúc hợp đồng, cho nên nếu khách hàng trả nợ trước hạn thì thời hạn nợ thực tế
sẽ khác với thời hạn nợ giả định ban đầu và như vậy số tiền lãi phải trả cũng có sự thay
đổi. Trong trường hợp này, ngân hàng thường áp dụng các phương pháp giống như các
phương pháp phân bổ lãi cho vay nói trên để tính ra số lãi thực sự phải thu, dựa trên thời
hạn nợ thực tế.
 Cho vay tiêu dùng phi trả góp (Non-installment Consumer Loan)
Theo phương thức này tiền vay được khách hàng thanh toán cho ngân hàng chỉ
một lần khi đến hạn. Thường thì các khoản cho vay tiêu dùng phi trả góp chỉ được cấp
cho các khoản vay có giá trị nhỏ với thời hạn không dài, hoặc cho vay cầm cố các
GTCG để sử dụng cho mục đích tiêu dùng.
 Cho vay tín dụng tuần hoàn (Revolving Consumer Credit)
12
University
Thang Long Library
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
(4)
(5)
(4)
(5)
(6)
NGƯỜI TIÊU DÙNG
NGÂN HÀNG
Là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó ngân hàng cho phép khách hàng sử
dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành loại séc được phép thấu chi dựa trên tài khoản vãng
lai. Theo phương thức này, trong thời hạn tín dụng được thỏa thuận trước, căn cứ vào
nhu cầu chi tiêu và thu nhập kiếm được từng kỳ, khách hàng được ngân hàng cho phép
thực hiện việc vay và trả nợ nhiều kỳ một cách tuần hoàn, theo một hạn mức tín dụng.
Lãi phải trả mỗi kỳ có thể tính dựa trên một trong ba cách sau:
 Lãi được tính dựa trên số dư nợ đã được điều chỉnh: Theo phương pháp
này số dư nợ được dùng để tính lãi là số dư nợ cuối cùng của mỗi kỳ sau khi khách
hàng đã thanh toán nợ cho ngân hàng.
 Lãi được tính dựa trên số dư nợ trước khi được điều chỉnh: Theo phương
pháp này số dư nợ dùng để tính lãi là số dư nợ cuối mỗi kỳ có trước khi khoản nợ được
thanh toán.
 Lãi được tính dựa trên cơ sở dư nợ bình quân
1.2.2.3. Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ:
 Cho vay tiêu dùng gián tiếp (Indirect Consumer Loan)
Cho vay tiêu dùng gián tiếp là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua các
khoản nợ phát sinh do những công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hóa, dịch vụ cho người
tiêu dùng.
Sơ đồ 1.1: Quy trình cho vay tiêu dùng gián tiếp
(1)
CÔNG TY BÁN LẺ
(2) (3)
(1) Ngân hàng và công ty bán lẻ ký hợp đồng mua bán nợ. Trong hợp đồng, ngân hàng
thường đưa ra các điều kiện về đối tượng khách hàng được bán chịu, số tiền bán chịu
tối đa và loại tài sản bán chịu.
(2) Công ty bán lẻ và người tiêu dùng, ký kết hợp đồng mua bán chịu hàng hóa.
Thông thường, người tiêu dùng phải trả trước một phần giá trị tài sản.
(3) Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng.
13
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
(4) Công ty bán lẻ bán bộ chứng từ bán chịu hàng hóa cho ngân hàng.
(5) Ngân hàng thanh toán tiền cho công ty bán lẻ.
(6) Người tiêu dùng thanh toán tiền trả góp cho ngân hàng.
Cho vay tiêu dùng gián tiếp có một số ưu điểm sau:
- Cho phép ngân hàng dễ dàng tăng doanh số cho vay tiêu dùng.
- Cho phép ngân hàng tiết giảm được chi phí trong cho vay.
- Là nguồn gốc của việc mở rộng quan hệ với khách hàng và các hoạt động ngân
hàng khác.
- Trong trường hợp có quan hệ với những công ty bán lẻ tốt, cho vay tiêu dùng gián
tiếp an toàn hơn cho vay tiêu dùng trực tiếp.
Bên cạnh một số ưu điểm trên, cho vay tiêu dùng gián tiếp có một số nhược điểm
sau:
- Ngân hàng không tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng đã được bán chịu.
- Thiếu sự kiểm soát của ngân hàng khi công ty bán lẻ thực hiện việc bán chịu hàng
hóa.
- Kỹ thuật nghiệp vụ cho vay tiêu dùng gián tiếp có tính phức tạp cao.
Do những nhược điểm kể trên nên có rất nhiều ngân hàng không mặn mà với cho
vay tiêu dùng gián tiếp. Còn những ngân hàng nào tham gia vào hoạt động này thì đều
có các cơ chế kiểm soát tín dụng rất chặt chẽ.
Cho vay tiêu dùng gián tiếp thường được thực hiện thông qua các phương thức
sau:
Tài trợ truy đòi toàn bộ: Theo phương thức này, khi bán cho ngân hàng các
khoản nợ mà người tiêu dùng đã mua chịu, công ty bán lẻ cam kết sẽ thanh toán cho
ngân hàng toàn bộ các khoản nợ nếu khi đến hạn người tiêu dùng không thanh toán
cho ngân hàng.
Tài trợ truy đòi hạn chế: Theo phương thức này, trách nhiệm của công ty bán lẻ
đối với các khoản nợ người tiêu dùng mua chịu không thanh toán chỉ giới hạn trong
một chừng mực nhất định, phụ thuộc vào các điều khoản đã được thỏa thuận giữa ngân
hàng với công ty bán lẻ.
Tài trợ miễn truy đòi: Theo phương thức này, sau khi bán các khoản nợ cho ngân
hàng, công ty bán lẻ không còn chịu trách nhiệm cho việc chúng có được hoàn trả hay
14
University
Thang Long Library
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
không. Phương thức này chứa đựng rủi ro cao cho ngân hàng nên chi phí tài trợ
15
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
NGƯỜI TIÊU DÙNG
NGÂN HÀNG
thường được ngân hàng tính cao hơn so với các phương thức nói trên và các khoản nợ
được mua cũng được kén chọn rất kỹ. Ngoài ra, chỉ có những công ty bán lẻ rất được
ngân hàng tin cậy mới được áp dụng phương thức này.
Tài trợ có mua lại: Khi thực hiện cho vay tiêu dùng gián tiếp theo phương thức
miễn truy đòi hoặc truy đòi một phần, nếu rủi ro xảy ra, người tiêu dùng không trả nợ
thì ngân hàng thường phải thanh lý tài sản để thu hồi nợ. Trong trường hợp này, nếu có
thỏa thuận trước thì ngân hàng có thể bán trở lại cho công ty bán lẻ phần nợ mình chưa
được thanh toán, kèm với tài sản đã được thụ đắc trong một thời hạn nhất định.
 Cho vay tiêu dùng trực tiếp (Direct Consumer Loan)
Cho vay tiêu dùng trực tiếp là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó ngân hàng
trực tiếp tiếp xúc và cho khách hàng vay cũng như trực tiếp thu nợ từ người vay.
Sơ đồ 1.2: Quy trình cho vay tiêu dùng trực tiếp
(3)
(1) Ngân hàng và người tiêu dùng kí kết hợp đồng vay
(2) Người tiêu dùng trả trước một phần số tiền mua tài sản cho công ty bán lẻ
(3) Ngân hàng thanh toán số tiền mua tài sản còn thiếu cho công ty bán lẻ
(4) Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng
(5) Người tiêu dùng thanh toán tiền vay cho ngân hàng.
Cho vay tiêu dùng trực tiếp có một số ưu điểm sau:
- Trong cho vay tiêu dùng trực tiếp ngân hàng có thể tận dụng được sở trường của
nhân viên tín dụng. Những người này thường được đào tạo chuyên môn và có nhiều
kinh nghiệm trong lĩnh vực tín dụng cho nên các quyết định tín dụng trực tiếp của
ngân hàng thường có chất lượng cao hơn so với trường hợp chúng được quyết định bởi
những công ty bán lẻ hoặc nhân viên tín dụng của công ty bán lẻ. Ngoài ra, trong hoạt
động của mình nhân viên tín dụng ngân hàng có xu hướng chú trọng đến việc tạo ra
các khoản cho vay có chất lượng tốt trong khi nhân viên của công ty bán lẻ thường chú
trọng đến việc bán cho được nhiều hàng. Bên cạnh đó, tại các điểm bán hàng, các
quyết định tín dụng thường được cấp ra một cách không chính đáng. Hơn nữa, trong
(1) (5)
CÔNG TY BÁN LẺ
(2) (4)
16
University
Thang Long Library
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
một số trường hợp, do quyết định nhanh, công ty bán lẻ có thể từ chối cấp tín dụng đối
với khách hàng tốt của mình. Nếu người cấp tín dụng là ngân hàng, điều này có thể
được hạn chế.
- Cho vay tiêu dùng trực tiếp có ưu điểm là linh hoạt hơn cho vay tiêu dùng gián tiếp.
- Khi khách hàng có quan hệ trực tiếp với ngân hàng, có rất nhiều lợi thế có thể phát
sinh, có khả năng làm thỏa mãn quyền lợi cho cả hai phía khách hàng lẫn ngân hàng.
1.2.2.4. Căn cứ vào thời hạn vay
Cho vay tiêu dùng ngắn hạn: Là loại cho vay tiêu dùng có thời hạn tới 12 tháng.
Cho vay tiêu dùng ngắn hạn phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của cá nhân.
Cho vay tiêu dùng trung hạn: Là loại cho vay tiêu dùng có thời hạn từ 12 tháng
đến 60 tháng, phục vụ nhu cầu mua sắm vật dụng gia đình, xây dựng, sửa chữa nhà, y tế…
Cho vay tiêu dùng dài hạn: Là những khoản vay tiêu dùng có thời hạn trên 60
tháng.
1.2.3. Điều kiện cho vay tiêu dùng
NHTM xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đầy đủ các điều kiện sau:
1. Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự
theo quy định của pháp luật.
2. Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
3. Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
4. Có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy định của
pháp luật.
5. Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ và hướng
dẫn của NHNN Việt Nam.
1.2.4. Nguyên tắc chung trong cho vay tiêu dùng
1.2.4.1. Tiền vay được sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả
Tính mục đích của khoản vay gắn liền với hiệu quả kinh tế của khoản vay đó, từ
đó gắn liền với khả năng thanh toán nợ của khách hàng vay vốn. Tiền vay sau khi giải
ngân phải được sử dụng đúng cho các nhu cầu, mục đích mà bên đi vay và ngân hàng
đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng đã ký kết. Ngân hàng có trách nhiệm giám sát
việc sử dụng vốn của khách hàng, nếu khách hàng sử dụng vốn sai mục đích thì Ngân
hàng phải áp dụng những biện pháp thích hợp nhằm ngăn ngừa rủi ro có thể xảy ra với
17
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
ngân hàng.
18
University
Thang Long Library
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
1.2.4.2. Tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn
“Hoàn trả” là thuộc tính vốn có của tín dụng, sự hoàn trả tiền vay là mối quan
tâm hàng đầu của các ngân hàng khi cho vay. Thu hồi nợ gốc và lãi đúng hạn là cơ sở
để các ngân hàng tồn tại và phát triển. Vì nguồn vốn cho vay của ngân hàng chủ yếu là
vốn huy động, ngân hàng luôn phải đảm bảo khả năng hoàn trả đầy đủ khi người gửi
có nhu cầu rút vốn, và khi các khoản vốn huy động đến hạn. Nếu người vay không trả
nợ đúng hạn có thể dẫn đến ngân hàng sẽ bị mất khả năng thanh toán và nghiêm trọng
hơn là phá sản.
Ngoài việc hoàn trả giá trị gốc, khách hàng phải trả cho ngân hàng một khoản lãi,
đây chính là giá của quyền sử dụng vốn vay. Khoản lãi phải luôn luôn là một số
dương, có như vậy mới bù đắp được chi phí hoạt động và tạo ra lợi nhuận cho ngân
hàng, phản ánh bản chất hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
1.2.5. Kỹ thuật thẩm định trong cho vay tiêu dùng trực tiếp
 Phương pháp hệ thống điểm số (Score System):
Hoạt động cho vay tiêu dùng trực tiếp của ngân hàng liên quan đến một số lượng
rất đông các khách hàng. Mỗi khách hàng thường vay một số tiền nhỏ hơn nhiều so
với trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Muốn có một mức dư nợ lớn trong hoạt động
cho vay tiêu dùng, các ngân hàng phải thực hiện một số lượng các hợp đồng cho vay
gấp nhiều lần so với cho vay trong các lĩnh vực nói trên. Khi số lượng khách hàng lớn
thì yêu cầu về một cơ chế kiểm soát an toàn và hiệu quả đối với việc ra quyết định cho
vay là hết sức cần thiết. Trong những trường hợp như vậy ngân hàng thường sử dụng
một phương pháp hỗ trợ rất đắc lực để ra quyết định tín dụng, đó là hệ thống điểm số.
Hệ thống điểm số là một tập hợp các tiêu thức khác nhau liên quan đến từng
khách hàng vay tiêu dùng. Mỗi tiêu thức có một điểm số khác nhau tuỳ theo tình trạng
của tiêu thức này và tầm quan trọng của nó trong hệ thống các tiêu thức, dựa trên cơ sở
các kết quả thống kê trong lịch sử.
Trên thực tế, một hệ thống điểm số thường có rất nhiều yếu tố, được xây dựng
dựa trên nguyên tắc nói trên. Thông thường trong một hệ thống điểm số, có khoảng 7
đến 12 yếu tố khác nhau được xem xét bao gồm: thời gian làm công việc hiện tại; tình
trạng gia đình (có gia đình, độc thân hay đã ly hôn); độ tuổi; hình thức lao động (có kỹ
năng hay không); thời hạn cư trú; số lượng người sống phụ thuộc vào người vay; loại tài
sản có tại ngân hàng...
Phương pháp hệ thống điểm số dựa trên giả định các yếu tố trong hệ thống là
giống nhau, nếu các yếu tố này phản ánh chính xác các khoản tín dụng là tốt hoặcxấu
19
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
trong quá khứ thì cũng sẽ tiếp tục có khả năng như vậy trong tương lai với mức độ sai
số có thể chấp nhận được. Tuy nhiên, khi môi trường kinh tế - xã hội có những biến
động lớn ảnh hưởng đến các yếu tố tín dụng được xem xét trong hệ thống điểm số thì
rõ ràng giả định trên không còn phù hợp nữa. Thế nên, các ngân hàng phải thường
xuyên tiến hành tái xét, bổ sung và sửa đổi hệ thống điểm số mà mình đang sử dụng.
Hiện nay tại các nước có lĩnh vực cho vay tiêu dùng phát triển đã hình thành
những trung tâm thông tin tín dụng trong đó lưu giữ thông tin về cả những khách hàng
cũ và những khách hàng tiềm năng của các ngân hàng. Các thông tin về khách hàng
được chia theo nhiều loại, nhóm khách hàng. Các ngân hàng có thể sử dụng thông tin
từ các trung tâm này hoặc có thể kết hợp những thông tin này với những dữ liệu và
kinh nghiệm của riêng của ngân hàng mình để đánh giá về độ tín nhiệm của khách
hàng. Trên thị trường cũng sẵn có rất nhiều mô hình tính điểm tín dụng thường xuyên
được cập nhật theo những thay đổi về đặc tính của người tiêu dùng. Các ngân hàng có
thể lựa chọn mô hình phù hợp trong số những mô hình sẵn có này để áp dụng trong
việc tính điểm tín dụng cho các khách hàng của mình. Tuy nhiên, thách thức lớn nhất
hiện nay, ngay cả đối với những ngân hàng đi đầu tư trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng,
là lựa chọn và xây dựng những mô hình tính điểm tín dụng như thế nào để áp dụng đối
với những nhóm khách hàng mới.
Phương pháp hệ thống điểm số thường được sử dụng bổ sung với phương
pháp phán đoán dưới đây:
Phân tích tín dụng theo phương pháp phán đoán (Judgement Method) là một quá
trình trong đó ngân hàng tiến hành phân tích và đánh giá tất cả các thông tin định tính
và định lượng về khách hàng nhằm mục tiêu hạn chế các khoản cho vay có rủi ro cao.
Do phương pháp hệ thống điểm số trong cho vay tiêu dùng không phải là phương pháp
duy nhất được các ngân hàng sử dụng vì có rất nhiều vấn đề khác mà ngân hàng cũng
rất quan tâm. Những vấn đề đó bao gồm khả năng trả nợ, điều kiện kinh tế hiện tại,
bảo đảm nào cần phải có, phải tuân thủ nội dung của chính sách cho vay của ngân
hàng. Các thông tin có tính chủ quan về khách hàng như thái độ, diện mạo của khách
hàng, khả năng quan hệ với ngân hàng trong tương lai có tác dụng rất quan trọng trong
việc ra quyết định của ngân hàng.
Tùy ngân hàng mà hệ thống các yếu tố được phân tích có thể khác nhau, phổ biến
nhất là hệ thống 5C ( Character - tư cách của người đi vay; Capacity - khả năng vay
mượn của người đi vay; Cash - khả năng tạo ra tiền để trả nợ ngân hàng; Collateral -
bảo đảm tín dụng; Condition - điều kiện môi trường) và hệ thống CAMPARI
20
University
Thang Long Library
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
(Character - tư cách của khách hàng; Ability - nănglực của người vay; Margin - lãi
21
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
cho vay; Purpose - mục đích vay; Amount - số tiền; Repayment - sự hoàn trả;
Insurance - bảo đảm).
1.3. Phát triển cho vay tiêu dùng trong NHTM
Hiện nay, cho vay tiêu dùng là một thị trường rộng lớn và đầy tiềm năng. Cho
vay tiêu dùng là hoạt động đem lại lợi nhuận khá cao cho ngân hàng, nhưng kèm theo
đó hoạt động này cũng tiềm ẩn mức độ rủi ro khá cao. Vì vậy, việc nghiên cứu để tìm
ra các giải pháp nhằm phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng được coi là một chiến
lược hàng đầu đối với sự cạnh tranh và phát triển của các Ngân hàng.
1.3.1. Sự cần thiết phải mở rộng và phát triển cho vay tiêu dùng
Đẩy mạnh cho vay tiêu dùng là xu hướng tất yếu, nhất là trong điều kiện khách
quan của nền kinh tế thị trường mở cửa hội nhập, khi mà mức sống của người dân
nâng cao; đồng thời đây cũng là chiến lược, mục tiêu và là thị trường đầy tiềm năng
của các NHTM Việt Nam. Có thể thấy thị trường tiêu dùng ở nước ta ngày càng phong
phú và đa dạng, ngoài những nhu cầu thiết yếu (như ăn, ở, mặc, đi lại…) còn có những
nhu cầu cao hơn (vui chơi, giải trí, du lịch, du học…), mức sống của người dân được
nâng cao, yêu cầu cuộc sống ngày một tăng lên.
Với trình độ công nghệ tiến bộ ngày nay dịch vụ thanh toán qua thẻ đã trở nên
phổ biến hơn, người dân đã dần hình thành thói quen chi trả tiền qua tài khoản, nhất là
trong các năm gần đây thị trường thẻ ATM ở Việt Nam tăng đột biến: như năm 2001 chỉ
có 23.000 thẻ, năm 2002 có 42.500 thẻ thì năm 2005 đã tăng đột biến lên đến
2.000.000 thẻ, năm 2006 đạt gần 4.000.000 thẻ và hiện nay là khoảng 19.000.000 thẻ.
Đây là một thị trường đầy tiềm năng để phát triển mạng lưới dịch vụ tín dụng qua thẻ
của ngân hàng như cho vay thấu chi, thẻ tín dụng.
Việt Nam ra nhập WTO đã mở ra cánh cửa hội nhập lớn cho nền kinh tế - chính
trị của đất nước, đời sống nhân dân được nâng cao, nhu cầu cuộc sống ngày càng đòi
hỏi chất lượng và hiện đại. Đặc biệt, dịch vụ ngân hàng đã trở thành công cụ hữu dụng
cho cuộc sống người dân trong thanh toán, cất giữ tiền tiết kiệm (hạn chế sử dụng tiền
mặt, tiết kiệm được chi phí lưu thông và sử dụng tiền mặt); ngoài ra ngân hàng còn hỗ
trợ vốn cho người dân trong kinh doanh, chi tiêu, học hành…
Ưu điểm của cho vay tiêu dùng là dễ vay, thủ tục nhanh chóng đáp ứng trực tiếp
nhu cầu mua sắm, tiêu dùng của cá nhân và gia đình. Đây không chỉ là lợi thế cho
khách hàng có nhu cầu vay tiêu dùng mà còn là lợi thế để các ngân hàng mở rộng và
phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng.
22
University
Thang Long Library
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
1.3.2. Vai trò của cho vay tiêu dùng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
1.3.2.1. Đối với ngân hàng thương mại
Với hoạt động chủ yếu là “đi vay để cho vay”, các NHTM cần nỗ lực huy động
vốn, bên cạnh đó phải khai thác thị trường tín dụng một cách triệt để, nghĩa là tìm cách
để đảm bảo khả năng đáp ứng và trên cơ sở đó thoả mãn tốt nhất, nhiều nhất các nhu
cầu về tín dụng của nền kinh tế. Vì vậy, sẽ là sai lầm và thiếu sót nếu bỏ qua thị trường
tín dụng tiêu dùng mà tại đó quy mô của một số nhu cầu nhỏ nhưng số lượng nhu cầu
về tín dụng xét theo lượng khách hàng tiềm năng và theo sự đa dạng của nhu cầu tiêu
dùng lại vô cùng lớn. Do đó, ngày nay các NHTM luôn quan tâm và chú trọng phát
triển loại hình tín dụng cho vay tiêu dùng này.
Thông qua hoạt động cho vay tiêu dùng, Ngân hàng có thể mở rộng quan hệ với
các khách hàng, tăng khả năng huy động các loại tiền gửi cho Ngân hàng.
Hơn nữa, xu hướng hoạt động của các NHTM là đa dạng hóa các hoạt động kinh
doanh, luôn tìm cách mở rộng các nghiệp vụ cũng như đưa ra các sản phẩm mới ra nền
kinh tế. Việc thực hiện và phát triển hoạt động tín dụng tiêu dùng vừa mở rộng được
khách hàng cho vay, tận dụng được nguồn vốn huy động một cách hiệu quả, vừa đa
dạng hoá các sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng. Từ đó Ngân hàng tăng được sức mạnh
trong cạnh tranh đồng thời nâng cao thu nhập và phân tán rủi ro cho Ngân hàng.
1.3.2.2. Đối với khách hàng
Đối với người tiêu dùng, đặc biệt là những người có thu nhập trung bình thấp,
thông qua nghiệp vụ tín dụng tiêu dùng sẽ giúp cho họ có khả năng mua sắm những
hàng hoá cần thiết có giá trị cao, thoả mãn nhu cầu tiêu dùng và cải thiện đời sống.
Trên thực tế thấy rằng có nhiều nhu cầu mang tính tự nhiên, thiết yếu, có ý nghĩa
quan trọng trong cuộc sống đối với các cá nhân và hộ gia đình. Ví dụ như nhu cầu về
mua sắm, sửa chữa nhà cửa, mua các đồ dùng tiện nghi sinh hoạt, mua sắm các
phương tiện như xe máy, ô tô, chuẩn bị hôn lễ, ma chay, du lịch, học hành... Nhờ có
cho vay tiêu dùng mà khách hàng được hưởng các tiện ích trước khi tích lũy đủ tiền,
và đặc biệt quan trọng hơn nó rất cần thiết cho những mục đích chi tiêu mang tính cấp
bách như y tế, giáo dục.
Điều này có nghĩa là người tiêu dùng sẽ tìm cách để hưởng thụ trước số tiền sẽ
có trong tương lai. Nếu phân tích theo khía cạnh tài chính, việc mượn tiền trước của
Ngân hàng để tiêu dùng khiến chúng ta phải trả lãi thực chất cũng chỉ là cách quy đổi
luồng tiền mà ta sẽ có tại một thời điểm nào đó trong tương lai về thời điểm hiện tại.
20
University
Thang Long Library
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Tuy nhiên, nếu người tiêu dùng quá lạm dụng việc đi vay để thỏa mãn các nhu
cầu thì rất nguy hiểm, bởi vì nó có thể làm cho người vay chi tiêu vượt quá mức cho
phép, làm giảm khả năng tiết kiệm và chi tiêu trong tương lai. Nghiêm trọng hơn, nếu
mất khả năng thanh toán thì người này có thể gặp nhiều phiền toái trong cuộc sống.
1.3.2.3. Đối với nền kinh tế
Hoạt động cho vay tiêu dùng của các NHTM đã góp phần kích cầu trong nền
kinh tế, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng sức cạnh tranh của các mặt hàng, góp
phần đáng kể trong chính sách kích cầu của Nhà nước, nó cũng giúp Nhà nước đạt
được những mục tiêu kinh tế - xã hội, chẳng hạn như tăng mức sống cho dân cư, thúc
đẩy quá trình sản xuất kinh doanh, tăng GDP hay tăng thu nhập bình quân đầu người...
Cũng qua đó, Nhà nước đạt được mục tiêu kinh tế - xã hội là giải quyết công ăn
việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, giảm thất nghiệp, giảm tệ nạn xã hội…
Hơn thế nữa, hoạt động cho vay tiêu dùng không chỉ làm thỏa mãn các nhu cầu
thiết yếu, nâng cao chất lượng cuộc sống của người tiêu dùng mà còn thúc đẩy sản
xuất, tạo công ăn việc làm, tăng khả năng cạnh tranh của các nhà sản xuất, tạo ra sự đa
dạng cho nền kinh tế.
1.3.3. Chỉ tiêu đánh giá mức độ phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng
Khái niệm phát triển được định nghĩa dựa vào sự gia tăng cả về số lượng và chất
lượng. Do đó mức độ phát triển của hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM được
xem xét trên cả hai mặt của hoạt động này đó là số lượng khách hàng của NHTM là cá
nhân, hộ gia đình và chất lượng của hoạt động cho vay tiêu dùng.
1.3.3.1. Chỉ tiêu số lượng khách hàng là cá nhân và hộ gia đình
Sự tăng lên về số lượng khách hàng cá nhân và hộ gia đình của ngân hàng phản
ánh sự phát triển của hoạt động cho vay tiêu dùng. Trước tiên khi đánh giá sự phát
triển, ta xem xét sự mở rộng quy mô tín dụng của ngân hàng trong loại hình khách
hàng cá nhân và hộ gia đình. Số lượng khách hàng cá nhân và hộ gia đình của ngân
hàng nhiều hay ít, tăng hay giảm qua từng thời kì chứng tỏ sự quan tâm của loại hình
khách hàng này tới việc tìm kiếm nguồn vốn phục vụ nhu cầu đời sống từ ngân hàng,
và cũng chứng tỏ chiến lược kinh doanh của ngân hàng có đang hướng tới loại hình
khách hàng này để khai thác nhiều hay không.
Mức tăng số lượng khách hàng là cá nhân và hộ gia đình:
Mức tăng số lượng KH Số lượng KH cá nhân và Số lượng KH cá nhân
= -
là cá nhân và hộ gia đình hộ gia đình năm t và hộ gia đình năm t-1
21
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
1.3.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng
Chất lượng cho vay tiêu dùng phản ánh hiệu quả mà việc cho vay mang lại, là
khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi khi đáo hạn. Ngân hàng muốn nâng cao chất
lượng tín dụng đồng nghĩa với việc giảm thiểu rủi ro tín dụng. Nhìn một cách tổng
quan, chất lượng cho vay tiêu dùng là thước đo phản ánh khả năng mở rộng cho vay
tiêu dùng của Ngân hàng phù hợp với nhu cầu của khách hàng, phù hợp với xu hướng
thị trường, phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời đảm bảo sự tăng trưởng và phát triển
của Ngân hàng.
Như vậy, chất lượng cho vay tiêu dùng cao nghĩa là thỏa mãn được đồng thời cả
ba mục tiêu của Ngân hàng, khách hàng và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
 Chỉ tiêu định tính
Để xem xét được chất lượng cho vay tiêu dùng của một ngân hàng có tốt không
ta có thể căn cứ vào một số chỉ tiêu định tính như sau:
 Uy tín của ngân hàng là chỉ tiêu quan trọng, nó ảnh hưởng đến hoạt động
kinh doanh của ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng. Ngân
hàng tồn tại được chính là nhờ vào sự tin cậy của khách hàng với ngân hàng.
 Thủ tục tuân theo đúng quy định, quy chế cho vay tiêu dùng của ngân
hàng được cán bộ tín dụng làm nhanh chóng chính xác, an toàn; cơ chế chính sách
thông thoáng và đảm bảo cũng góp phần làm tăng chất lượng hoạt động cho vay tiêu
dùng của ngân hàng.
 Công tác quảng cáo, tiếp thị của ngân hàng và thái độ phục vụ của nhân
viên ngân hàng cũng có ảnh hưởng khá lớn đến việc thu hút khách hàng đến với ngân
hàng.
 Tình hình kinh tế - xã hội ở địa phương tác động trực tiếp đến nhu cầu,
quan niệm sử dụng vốn vay ngân hàng của người dân để đầu tư và tiêu dùng.
 Chỉ tiêu định lượng
Dưới đây là một hệ thống các tiêu chí định lượng giúp cho chúng ta có thể đánh giá
được một cách cụ thể và khách quan chất lượng cho vay tiêu dùng:
Chỉ tiêu 1: Tốc độ tăng doanh số cho vay tiêu dùng
Doanh số cho vay là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản cho vay mà Ngân hàng đã
giải ngân trong một khoảng thời gian nào đó, không kể món vay đó đã thu hồi hay
chưa. Doanh số cho vay thường được xác định theo tháng, quý, năm. Doanh số cho
22
University
Thang Long Library
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
vay phản ánh quy mô của hoạt động cho vay.
23
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Tốc độ tăng doanh số cho vay là phần trăm doanh số cho vay kỳ này tăng/giảm
hơn so với kỳ trước, nó là số tương đối, phản ánh khả năng mở rộng cho vay của
NHTM. Công thức tính tốc độ tăng doanh số cho vay như sau:
Tốc độ tăng doanh số cho vay càng lớn chứng tỏ kỳ này khách hàng của ngân
hàng (cá nhân, hộ gia đình) đã được ngân hàng cho vay nhiều hơn, chứng tỏ ngân hàng
đã thực sự quan tâm tới việc cho vay tiêu dùng.
Chỉ tiêu 2: Tốc độ tăng dư nợ cho vay tiêu dùng
Dư nợ cho vay là chỉ tiêu phản ánh khối lượng tiền mà Ngân hàng cấp cho nền
kinh tế tại một thời điểm nhất định.
Dư nợ trong kỳ = dư nợ kỳ trước + doanh số cho vay trong kỳ - doanh số thu nợ
trong kỳ.
Công thức tính tốc độ tăng dư nợ cho vay tiêu dùng cũng tương tự công thức tính
tốc độ tăng doanh số cho vay ở trên:
Chỉ tiêu 3: Hệ số thu nợ cho vay tiêu dùng
Doanh số thu nợ là tổng số tiền mà ngân hàng đã thu về từ các khoản cho vay của
mình kể cả của kì hiện tại và kì trước đó.
Chỉ tiêu này cho thấy khả năng thu nợ của ngân hàng trong kì đối với các khoản
nợ phát sinh kì này cũng như các khoản nợ từ kì trước. Từ đó cũng có thể cho thấy khả
năng thu nợ của ngân hàng trong kì tiếp theo.
Chỉ tiêu 4: Nợ quá hạn
Theo quyết định 493/2005/QĐ–NHNN ngày 22/04/2005 của thống đốc NHNN
về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động
ngân hàng của TCTD. Nợ của các NHTM được chia thành 5 nhóm, cụ thể như sau:
Nhóm 1- Nợ đủ tiêu chuẩn (nợ thông thường), bao gồm:
x 100%
DSCV kỳ này - DSCV kỳ trước
Doanh số cho vay kỳ trước
Tốc độ tăng doanh số cho vay
(DSCV)
=
x 100%
Dư nợ CVTD kỳ này - Dư nợ CVTD kỳ trước
Dư nợ CVTD kỳ trước
Tốc độ tăng dư nợ
CVTD
=
Doanh số thu nợ CVTD
= × 100%
Tổng doanh số CVTD
Hệ số thu nợ CVTD
24
University
Thang Long Library
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
- Các khoản nợ trong hạn mà TCTD đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả
gốc và lãi đúng hạn.
Nhóm 2 - Nợ cần chú ý, bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ cấu
lại.
Nhóm 3 – Nợ dưới tiêu chuẩn, bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn đã
cơ cấu lại.
Nhóm 4 – Nợ nghi ngờ, bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ, quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày theo
thời hạn đã cơ cấu lại.
Nhóm 5 – Nợ có khả năng mất vốn, bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày
- Các khoản nợ khoanh chờ chính phủ xử lý
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ, quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn đã
được cơ cấu lại.
Nợ quá hạn phát sinh khi khoản vay đến hạn mà khách hàng không hoàn trả
được toàn bộ hay một phần tiền gốc hoặc lãi vay. Nợ quá hạn thường là biểu hiện yếu
kém về tài chính của khách hàng và là dấu hiệu rủi ro tín dụng cho ngân hàng. Quyết
định 493 quy định nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5 được coi là nợ quá hạn.
Chỉ tiêu nợ quá hạn CVTD được thể hiện qua tỷ lệ nợ quá hạn CVTD như sau:
Tỷ lệ nợ quá hạn phản ánh số dư nợ gốc và lãi đã quá hạn mà chưa thu hồi được.
Tỷ lệ này cho biết tại thời điểm xác định cứ 100 đồng dư nợ hiện hành thì có bao nhiêu
đồng đã quá hạn. Đây là một chỉ tiêu cơ bản cho biết chất lượng hoạt động tín dụng
của ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn cao chứng tỏ chất lượng tín dụng thấp, ngược lại tỷ lệ
nợ quá hạn thấp chứng tỏ chất lượng tín dụng cao.
Vì tỷ lệ nợ quá hạn ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng hoạt động tín dụng của ngân
hàng nên các ngân hàng thường rất chú ý tới chỉ tiêu này và duy trì nó ở mức thấp nhất
x 100%
Dư nợ quá hạn CVTD
Tổng dư nợ CVTD
=
Tỷ lệ nợ quá hạn CVTD
25
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
có thể. Theo quyết định số 493 thì một ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn trên 7% bị coi là
26
University
Thang Long Library
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
yếu kém, tỷ lệ nợ quá hạn dưới 5% thì ngân hàng được đánh giá là ngân hàng có
nghiệp vụ tín dụng tốt, chất lượng cho vay được đảm bảo.
Chỉ tiêu 5: Nợ xấu trong cho vay tiêu dùng
Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN cũng quy định nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5 là nợ
xấu và tỷ lệ nợ xấu trong tổng dư nợ ở vào khoảng từ 2% đến 5% là một tỷ lệ chấp
nhận được. Nợ quá hạn từ 6 đến 12 tháng là “nợ có vấn đề”. Nợ quá hạn trên 12 tháng
được gọi là “nợ khó đòi”.
Chỉ tiêu 6: Vòng quay vốn tín dụng cho vay tiêu dùng
Đây là chỉ tiêu phản ánh tần suất sử dụng vốn, đánh giá khả năng quản lý vốn tín
dụng và chất lượng tín dụng trong việc đáp ứng nhu cầu khách hàng.
Qua chỉ tiêu này ta có thể thấy được một đồng vốn của ngân hàng trong một năm
được sử dụng cho mấy lần vay. Do vậy vòng quay vốn tín dụng của ngân hàng càng
cao chứng tỏ nguồn vốn của ngân hàng có tốc độ luân chuyển nhanh, tham gia vào
nhiều chu kỳ sản xuất và lưu thông hàng hóa. Qua đó thấy được khả năng quản lý vốn
tín dụng của ngân hàng, từ đó đánh giá được hiệu quả cũng như chất lượng của hoạt
động cho vay tiêu dùng. Tuy nhiên, cần xét đến một yếu tố quan trọng là dư nợ bình
quân, khi dư nợ bình quân thấp sẽ làm cho vòng quay lớn nhưng lại không phản ánh
chất lượng tín dụng cao mà thể hiện khả năng cho vay kém của ngân hàng.
Chỉ tiêu 7: Thu nhập từ hoạt động cho vay tiêu dùng
Đây là chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của hoạt động cho vay tiêu dùng. Điều
này cũng đánh giá được mức hấp dẫn của CVTD so với các loại vay khác. Ngoài ra, tỷ
lệ này còn giúp ngân hàng xây dựng định hướng phát triển hoạt động CVTD tại ngânhàng.
x 100%
Dư nợ xấu CVTD
=
Tổng dư nợ CVTD
Tỷ lệ nợ xấu CVTD
x 100%
Doanh số thu nợ CVTD
Dư nợ bình quân CVTD
Vòng quay vốn tín dụng
=
CVTD
x 100%
Thu nhập từ hoạt động CVTD
Tổng thu nhập từ các khoản cho vay
=
Tỷ lệ thu nhập từ hoạt
động CVTD
27
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng của
ngân hàng thương mại
1.3.4.1. Những nhân tố khách quan
 Tình trạng kinh tế vĩ mô
Sự ổn định kinh tế vĩ mô sẽ tạo cơ hội mở rộng tín dụng tiêu dùng một cách hiệu
quả. Kinh tế vĩ mô ổn định, đặc biệt là ổn định tiền tệ với các chỉ tiêu giá cả, lãi suất,
tỷ giá, lạm phát sẽ làm yên tâm định chế tài chính cho vay vốn; các đối tượng vay vốn
có thêm việc làm, tăng thu nhập, giúp họ yên tâm về sự ổn định trong thu nhập cũng
như sự ổn định của chi phí đi vay, chi phí mua sắm, tiêu dùng, do đó làm tăng các
khoản vay của họ, đồng thời tạo điều kiện duy trì và phát triển bền vững quan hệ hai
chiều vay vốn và trả nợ.
Ngược lại, khi nền kinh tế khủng hoảng, kinh tế vĩ mô bất ổn định một mặt sẽ tác
động gây hạn chế cấp tín dụng tiêu dùng của các trung gian tài chính. Các khoản cho
vay chịu tác động của những biến động trên thị trường tài chính bất ổn có thể dẫn tới
đổ vỡ tín dụng. Những thay đổi trong kinh tế vĩ mô diễn ra quá nhanh cũng gây ra
những xáo trộn nhất định, làm méo mó những tín hiệu giá cả bên ngoài cũng ảnh
hưởng trực tiếp đến thu nhập của khách hàng và tổ chức tín dụng. Mặt khác, kinh tế vĩ
mô phát triển chậm chạp hay bất ổn cũng khiến thu nhập trong tương lai của người tiêu
dùng trở nên bấp bênh, các chi phí biến động, khó kiểm soát, do đó người tiêu dùng
phải giảm các khoản vay của họ.
 Quan điểm và thể chế chính sách kinh tế của Nhà nước
Quan điểm của Chính phủ về vai trò của tiêu dùng trong nước đối với phát triển
và tăng trưởng kinh tế có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển hoạt động tín dụng tiêu
dùng. Khi Chính phủ thực hiện chiến lược phát triển kinh tế theo hướng coi trọng xuất
khẩu (tiêu dùng của người nước ngoài) thì bộ phận tiêu dùng trong nước sẽ ít được
quan tâm hơn. Với quan điểm, chính sách tích cực của Chính phủ, hàng đầu là tạo môi
trường thuận lợi đẩy mạnh chi tiêu tiêu dùng (như chính sách thuế, chính sách thu
nhập, chính sách thương mại, du lịch, y tế, giáo dục...) chính là cơ hội quan trọng mở
rộng tín dụng tiêu dùng.
 Môi trường pháp luật
Một hệ thống pháp luật hoàn thiện là cơ sở bảo vệ sự phát triển thị trường tài
chính an toàn, ổn định, thúc đẩy các định chế tài chính nâng cao năng lực cung cấp
dịch vụ tài chính chất lượng cao cho dân cư, bảo vệ sự phát triển bền vững quan hệ
28
University
Thang Long Library
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
hợp tác bình đẳng giữa ngân hàng và khách hàng vì lợi ích của hai phía.
29
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
 Môi trường văn hoá- xã hội
Những yếu tố thuộc về văn hoá xã hội như thói quen sử dụng các sản phẩm ngân
hàng, tỷ lệ tiết kiệm, trình độ dân trí, thị hiếu… ảnh hưởng rất lớn đến việc đưa ra
quyết định lựa chọn hình thức cho vay tiêu dùng. Các quan niệm về ngân hàng quen
thuộc hay xa lạ, an toàn hay không an toàn, thói quen thanh toán tiền mặt trong dân cư
cũng là những yếu tố có tác động rất lớn đến các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp,
trong đó có hoạt động cho vay tiêu dùng.
1.3.4.2. Những nhân tố chủ quan thuộc về Ngân hàng
Thứ nhất: Định hướng phát triển của ngân hàng là điều kiện tiên quyết để phát
triển hoạt động cho vay tiêu dùng. Nếu trong kế hoạch phát triển của mình các ngân
hàng không quan tâm đến hoạt động này thì các khách hàng có nhu cầu về cho vay tiêu
dùng cũng sẽ không được quan tâm. Ngược lại, nếu ngân hàng muốn phát triển hoạt
động cho vay tiêu dùng thì họ sẽ đưa ra những chiến lược cụ thể để thu hút những
người có nhu cầu đến với mình. Và khi đó cung cầu sẽ có điều kiện thuận lợi để gặp
nhau cũng có nghĩa là cho vay tiêu dùng sẽ có nhiều cơ hội phát triển.
Thứ hai: Năng lực tài chính của ngân hàng sẽ là một trong những yếu tố được
các nhà lãnh đạo ngân hàng xem xét khi đưa ra các quyết định trong đó có các quyết
định về hoạt động cho vay tiêu dùng. Năng lực tài chính của ngân hàng được xác định
dựa trên một số yếu tố như số lượng vốn chủ sở hữu, tỷ lệ phần trăm lợi nhuận năm
sau so với năm trước, tỷ trọng nợ quá hạn trong tổng dư nợ, số lượng tài sản thanh
khoản. Nếu ngân hàng có vốn chủ sở hữu lớn, tỷ lệ phần trăm lợi nhuận lớn, nợ quá
hạn thấp và có số lượng tài sản thanh khoản lớn, khả năng huy động vốn lớn trong thời
gian ngắn thì có thể coi là có sức mạnh về tài chính. Khi ngân hàng có sức mạnh tài
chính lớn, có thể đầu tư vào các danh mục mà ngân hàng quan tâm hơn thì hoạt động
cho vay tiêu dùng có cơ hội phát triển. Ngược lại, nếu ngân hàng không có được số
vốn cần thiết để tài trợ cho cho các hoạt động được ưu tiên hơn thì hoạt động cho vay
tiêu dùng sẽ ít có cơ hội để mở rộng.
Thứ ba: Chính sách tín dụng của ngân hàng là hệ thống các chủ trương, định
hướng quy định chi phối hoạt động tín dụng do hội đồng quản trị đưa ra nhằm sử dụng
hiệu quả nguồn vốn để tài trợ cho các doanh nghiệp, hộ gia đình và cá nhân. Thông
thường chính sách tín dụng có các khoản mục sau: hạn mức tín dụng, loại hình tín
dụng, quy định về tài sản đảm bảo, kỳ hạn, nợ quá hạn, cách thức thanh toán nợ, …
Chính sách tín dụng vạch ra cho các cán bộ tín dụng hướng đi và khung tham chiếu rõ
ràng làm căn cứ để xem xét các nhu cầu vay vốn. Vì vậy, những yếu tố trong chính
sách tín dụng đều tác động một cách mạnh mẽ tới việc mở rộng tín dụng nói chung và
30
University
Thang Long Library
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
cho hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng. Mặt khác khi một ngân hàng đã sẵn có các
hình thức cho vay tiêu dùng đa dạng với chất lượng tốt thì việc mở rộng cũng dễ dàng
và thuận lợi hơn là các ngân hàng mới chỉ có các sản phẩm đơn giản. Do tính chất cạnh
tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt nên một chính sách tín dụng đúng đắn hợp
lý là yếu tố thu hút khách hàng hiệu quả. Ngân hàng càng đa dạng hoá các mức lãi suất
phù hợp với từng loại khách hàng, từng kỳ hạn cho vay và cách xử lý đúng đắn các
khoản nợ của khách hàng, có sản phẩm hấp dẫn thì càng thu hút được khách hàng đến
với ngân hàng, từ đó thực hiện thành công việc mở rộng cho vay tiêu dùng.
Thứ tư: Số lượng, trình độ cũng như đạo đức nghề nghiệp của các cán bộ tín
dụng cũng ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động cho vay tiêu dùng của các NHTM. Nếu
như đạo đức người vay được xếp vào vị trí hàng đầu trong các nhân tố khách quan thì
đạo đức cán bộ tín dụng được xếp vào vị trí hàng đầu trong các nhân tố chủ quan. Nếu
các cán bộ tín dụng không có đạo đức nghề nghiệp thì dù giỏi đến mấy cũng vô giá trị
vì lợi ích cá nhân họ sẵn sàng làm tổn hại đến lợi ích của tập thể ngân hàng. Ngoài tư
cách đạo đức tốt, cán bộ tín dụng phải có trình độ chuyên môn cao, trình độ hiểu biết
rộng để có thể thẩm định chính xác khách hàng và dự án vay vốn, từ đó đưa ra các
quyết định đúng đắn. Một cán bộ tín dụng có trình độ nghiệp vụ cao, khả năng giao
tiếp, marketing tốt, trình độ ngoại ngữ, vi tính thành thạo, nhiệt tình trong công việc,
có đạo đức nghề nghiệp sẽ tạo được ấn tượng đẹp trong khách hàng về ngân hàng, bởi
dưới con mắt của khách hàng thì cán bộ ngân hàng chính là hình ảnh của ngân hàng.
Hơn nữa, các cán bộ tín dụng có mối quan hệ rộng trong xã hội cũng có thể thu hút
được nhiều khách hàng hơn. Và một ngân hàng phải có số lượng cán bộ tín dụng hợp
lý, phân công công việc cụ thể thì ngân hàng đó mới có thể phát triển không chỉ mình
hoạt động cho vay tiêu dùng mà tất cả các hoạt động khác nữa.
Thứ năm: Trình độ khoa học công nghệ và khả năng quản lý của ngân hàng
cũng là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới sự phát triển của hoạt động
cho vay tiêu dùng tại ngân hàng đó. Nếu một ngân hàng được trang bị các công nghệ
hiện đại thì họ có thể tăng tiện ích cho khách hàng và các dịch vụ của họ sẽ được biết
đến nhiều hơn. Ví dụ, một ngân hàng có điều kiện đầu tư vào dịch vụ thẻ thanh toán,
đặt các máy rút tiền, có thể giao dịch với khách hàng thông qua mạng internet… thì
ngân hàng đó có thể mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng của mình thông qua các tài
khoản mà các khách hàng đã sử dụng dịch vụ trên của ngân hàng như cho vay thấu chi,
thẻ tín dụng… Hơn nữa, áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến các ngân hàng có thể
quản lý danh sách khách hàng một cách dễ dàng hơn, họ có thể tiết kiệm được nhân
công cũng như chi phí quản lý góp phần giảm giá thành dịch vụ. Thêm vào đó, khi có
31
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
các công nghệ hiện đại hỗ trợ thì việc giải quyết các thủ tục của ngân hàng được nhanh
chóng, chính xác, giảm bớt các thủ tục rườm rà cho khách hàng.
1.3.4.3. Những nhân tố thuộc về khách hàng
Một là năng lực vay vốn của khách hàng được thể hiện thông qua các nhân tố
như thu nhập của khách hàng, trình độ văn hoá, thói quen, đạo đức… của khách hàng.
Thu nhập của khách hàng vay tiêu dùng quyết định đến nhu cầu vay tiêu dùng của họ
và quyết định việc có cho vay hay không của ngân hàng. Bởi vì, ngân hàng khi cho vay
tiêu dùng sẽ căn cứ vào mức thu nhập trong tương lai của khách hàng, đó là nguồn thanh
toán khoản nợ đó. Do đó, thu nhập có ảnh hưởng rất lớn đến quy mô của khoản vay và
đến việc phát triển cho vay tiêu dùng của ngân hàng. Khách hàng vay cần có thu nhập
ổn định để đảm bảo khả năng trả nợ cho ngân hàng và đặc biệt là cần có thiện chí trả nợ
đúng hạn và đầy đủ. Nếu như khách hàng là người có đạo đức tốt, có ý thức trả nợ thì rủi
ro cho vay tiêu dùng thấp, tạo điều kiện kích thích ngân hàng tiến hành mở rộng hoạt
động cho vay tiêu dùng và các quy định cho vay sẽ không quá khắt khe. Ngược lại nếu
khách hàng trả nợ không đều, nợ quá hạn nhiều thì tất yếu sẽ kìm hãm hoạt động cho
vay tiêu dùng.
Hai là khả năng đáp ứng các điều kiện khi vay của khách hàng, có nghĩa là
khách hàng liệu có đáp ứng được các điều kiện quy định của ngân hàng hay không.
Các điều kiện như là tài sản đảm bảo cũng như các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu
và sử dụng hợp pháp tài sản.
1.3.5. Kinh nghiệm cho vay tiêu dùng của các NHTM tại một số nước trên thế giới
và bài học đối với các NHTM Việt Nam
1.3.5.1. Kinh nghiệm cho vay tiêu dùng tại một số nước
A, Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Mỹ
Ngày nay, nhiều ngân hàng sử dụng phương pháp cho điểm để xử lý các đơn xin
vay của người tiêu dùng. Nhiều khách hàng ưa thích sự thuận tiện và nhanh chóng khi
những yêu cầu tín dụng của họ được xử lý bằng hệ thống cho điểm tự động, khách
hàng có thể gọi điện đến ngân hàng để liên hệ vay vốn, thông qua hệ thống máy tính nối
mạng, trên cơ sở dữ liệu của khách hàng, trong vòng vài phút ngân hàng có thể thông
báo kết quả tín dụng cho khách hàng.
Ví dụ bảng dưới đây cho thấy những hạng mục và điểm của chúng được cho tại
các ngân hàng ở Mỹ:
32
University
Thang Long Library
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Bảng 1.1: Hệ thống điểm số ở một số ngân hàng tại Mỹ
Các yếu tố Điểm số
1. Nghề nghiệp của người vay
Chuyên viên hoặc các nhà quản trị 10
Lao động có tay nghề 8
Nhân viên văn phòng 7
Sinh viên 5
Lao động không có tay nghề 4
Lao động bán thời gian 2
2. Tình trạng cư trú
Có nhà riêng 6
Có nhà thuê hoặc chung cư 4
ở với người bạn thân hoặc bạn bè 2
3. Hạng tín dụng
Tốt 10
Trung bình 5
Không có 2
Xấu 0
4. Thời gian làm việc đối với nghề nghiệp hiện tại
Hơn một năm 5
Một năm hoặc ít hơn 2
5. Thời gian đã cư ngụ tại địa chỉ hiện tại
Hơn một năm 2
Một năm hoặc ít hơn 1
6. Có điện thoại tại chỗ ở
Có 2
Không 0
7. Số người sống dựa vào người vay
Không 3
Một 3
Hai 4
33
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Ba 4
30
University
Thang Long Library
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Nhiều hơn ba 2
8. Loại tài khoản có tại ngân hàng
Cả tài khoản séc lẫn tài khoản tiết kiệm 4
Chỉ có tài khoản tiết kiệm 3
Chỉ có tài khoản séc 2
Không có tài khoản nào 0
Điểm cao nhất có thể có đối với một khách hàng theo hệ thống điểm số này là 43
điểm. Còn điểm thấp nhất là 9 điểm.
Căn cứ vào số liệu thống kê trong quá khứ về khả năng rủi ro của các loại khách
hàng có điểm số giống nhau, các ngân hàng thường đưa ra nhiều mức cho vay tối đa
khác nhau đối với từng khách hàng có điểm số ở những nhóm điểm số khác nhau. Ví
dụ trong bảng sau đây là các mức cho vay tối đa đối với từng khách hàng có điểm số
khác nhau của ngân hàng Mỹ nói trên.
Bảng 1.2: Mức cho vay tối đa theo điểm số của ngân hàng Mỹ
Đơn vị: USD
Điểm số Số tiền cho vay tối đa
Từ 28 điểm trở xuống 0
29-30 điểm 500
31-33 điểm 1.000
34-36 điểm 2.500
37-38 điểm 3.500
39-40 điểm 5.000
41-43 điểm 8.000
B, Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Trung Quốc
Dịch vụ tín dụng tiêu dùng càng ngày càng trở nên phổ biến và được khuyến
khích phát triển tại các NHTM Trung Quốc.
Ngay từ cuối những năm 1990, Ngân hàng Kiến thết Trung Quốc (CCB) đã dẫn
đầu về phát triển lĩnh vực này: vào năm 1999, thời hạn cho vay có thế chấp được kéo
dài từ 20 năm lên 30 năm; giá trị của khoản vay cũng được nâng từ mức 70% lên 80%
giá trị tài sản thế chấp. Đồng thời, từ cuối năm 1999, CCB bắt đầu chấp thuận các
khoản cho vay do các cá nhân đứng ra bảo lãnh, bãi bỏ yêu cầu người đi vay cần phải
được người chủ lao động của mình đứng ra bảo đảm cho khoản vay.
31
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Ngân hàng phát triển Thượng Hải - Phú Đông cũng là một trong số các ngân
hàng ở Trung Quốc sớm có dịch vụ tín dụng tiêu dùng phát triển mạnh. Ngân hàng này
đã hợp tác với các công ty chuyên kinh doanh bất động sản để đơn giản hóa các thủ tục
về tài sản thế chấp và giảm số lần mà người vay phải đến giao dịch với một chi nhánh
ngân hàng từ 20 lần xuống còn có 3 lần. Từ tháng 8/1999, Ngân hàng Phát triển
Thượng Hải - Phú Đông đã phối hợp với các công ty du lịch lữ hành để đưa ra các
khoản cho vay du lịch. Ngân hàng này cũng đã kéo dài thời hạn của các khoản vay
dành cho đào tạo đại học từ 2 năm lên 4 năm và thành lập một quỹ đặc biệt dành cho
các bậc cha mẹ vay vốn do muốn gửi con cái vào các trường học tư nhân đắt tiền. Để
thực hiện được các kế hoạch này, Ngân hàng Phát triển Thượng Hải - Phú Đông đã
tăng gấp đôi số nhân viên marketing cho lĩnh vực tín dụng tiêu dùng, chiếm tới 20%
tổng quỹ lương.
Thách thức lớn nhất hiện nay đối với các NHTM Trung Quốc là khả năng cạnh
tranh với các ngân hàng nước ngoài trên lĩnh vực cho vay tiêu dùng: HSBC, Citibank,
Standard Chartered ... đang nổi lên là những đối thủ cạnh tranh rất mạnh. Các ngân
hàng trong nước của Trung Quốc có thể để lĩnh vực tín dụng tiêu dùng rơi vào tay các
đối thủ cạnh tranh nước ngoài nếu họ không ngay lập tức củng cố lĩnh vực dịch vụ
này. Theo các nhà tư vấn, cách tốt nhất là lĩnh vực tiêu dùng cần phải được tách riêng
thành những bộ phận có thể tự kinh doanh, tự quản lý và hạch toán lỗ lãi một cách độc
lập với các hoạt động kinh doanh ngân hàng khác.
1.3.5.2. Bài học kinh nghiệm rút ra đối với các NHTM tại Việt Nam
- Tại đa số các nước, các ngân hàng ngày càng quan tâm đến việc phát triển loại
hình tín dụng tiêu dùng. Tính đến nay, kết quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại các
nước cho thấy đây là loại hình rủi ro tương đối thấp, góp phần ổn định thu nhập cho các
ngân hàng, nhất là tại các nước có khu vực công ty làm ăn kém hiệu quả.
- Những hiểu biết của người dân về các vấn đề liên quan đến hoạt động cho vay
tiêu dùng ảnh hưởng đáng kể đến kết quả và chất lượng của hoạt động này.
- Việc phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng đòi hỏi các ngân hàng phải có quy
định, quy trình giám sát và quản lý rủi ro tín dụng (trước, trong và sau khi cấp tín
dụng) chặt chẽ, tỉ mỉ, hệ thống thông tin đánh giá khách hàng đầy đủ, cập nhật do hình
thức tín dụng này chủ yếu là các món vay nhỏ và không có tài sản bảo đảm.
- Để phát triển hình thức tín dụng này và bảo đảm an toàn cho hoạt động ngân
hàng đòi hỏi sự hợp tác chặt chẽ giữa NHTW, các TCTD và các cơ quan quản lý hành
chính khác.
32
University
Thang Long Library
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
- Hoạt động cho vay tiêu dùng tại các nước trong khu vực hiện gặp phải những
khó khăn như: thu nhập của người dân không ổn định; hệ thống thông tin tín dụng cá
nhân chưa phát triển; các chính sách, quy định pháp lý liên quan đến tín dụng tiêu
dùng chưa hoàn thiện; cạnh tranh ngày càng gia tăng khi có sự tham gia ngày càng lớn
của các ngân hàng nước ngoài vào thị trường này.
Khoá luận Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội.docx
Khoá luận Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội.docx
Khoá luận Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội.docx
Khoá luận Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội.docx
Khoá luận Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội.docx
Khoá luận Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội.docx
Khoá luận Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội.docx
Khoá luận Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội.docx
Khoá luận Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội.docx
Khoá luận Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội.docx
Khoá luận Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội.docx
Khoá luận Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội.docx
Khoá luận Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội.docx
Khoá luận Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội.docx
Khoá luận Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội.docx
Khoá luận Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội.docx
Khoá luận Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội.docx
Khoá luận Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội.docx
Khoá luận Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội.docx
Khoá luận Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội.docx
Khoá luận Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội.docx
Khoá luận Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội.docx
Khoá luận Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội.docx
Khoá luận Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội.docx
Khoá luận Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội.docx
Khoá luận Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội.docx
Khoá luận Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội.docx
Khoá luận Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội.docx
Khoá luận Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội.docx
Khoá luận Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội.docx
Khoá luận Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội.docx
Khoá luận Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội.docx
Khoá luận Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội.docx
Khoá luận Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội.docx
Khoá luận Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội.docx
Khoá luận Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội.docx
Khoá luận Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội.docx
Khoá luận Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội.docx
Khoá luận Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội.docx
Khoá luận Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội.docx
Khoá luận Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội.docx
Khoá luận Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội.docx
Khoá luận Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội.docx
Khoá luận Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội.docx
Khoá luận Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội.docx
Khoá luận Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội.docx
Khoá luận Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội.docx
Khoá luận Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội.docx
Khoá luận Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội.docx
Khoá luận Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội.docx
Khoá luận Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội.docx
Khoá luận Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội.docx
Khoá luận Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội.docx
Khoá luận Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội.docx

Weitere ähnliche Inhalte

Ähnlich wie Khoá luận Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội.docx

Hoạt động tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay
Hoạt động tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nayHoạt động tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay
Hoạt động tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam hiện naynguyenthithuhien9254
 
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng ...
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng ...Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng ...
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận Văn Phát Triển Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng Tmcp Sài Gòn...
Luận Văn Phát Triển Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng Tmcp Sài Gòn...Luận Văn Phát Triển Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng Tmcp Sài Gòn...
Luận Văn Phát Triển Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng Tmcp Sài Gòn...sividocz
 
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU ...
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG  CAO HIỆU ...CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG  CAO HIỆU ...
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU ...OnTimeVitThu
 
Báo Cáo Thực Tập Về Hoạt Động Tín Dụng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Tmcp Sài Gò...
Báo Cáo Thực Tập Về Hoạt Động Tín Dụng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Tmcp Sài Gò...Báo Cáo Thực Tập Về Hoạt Động Tín Dụng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Tmcp Sài Gò...
Báo Cáo Thực Tập Về Hoạt Động Tín Dụng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Tmcp Sài Gò...Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam Thịnh Vượng, Chi ...
Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam Thịnh Vượng, Chi ...Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam Thịnh Vượng, Chi ...
Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam Thịnh Vượng, Chi ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng có tài sản đảm bảo của khối khách hàng cá...
Đề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng có tài sản đảm bảo của khối khách hàng cá...Đề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng có tài sản đảm bảo của khối khách hàng cá...
Đề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng có tài sản đảm bảo của khối khách hàng cá...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Quyết Định Gửi Tiền Tiết Kiệm Của Khách Hàng Cá Nhâ...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Quyết Định Gửi Tiền Tiết Kiệm Của Khách Hàng Cá Nhâ...Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Quyết Định Gửi Tiền Tiết Kiệm Của Khách Hàng Cá Nhâ...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Quyết Định Gửi Tiền Tiết Kiệm Của Khách Hàng Cá Nhâ...Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 

Ähnlich wie Khoá luận Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội.docx (20)

Chuyên đề hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng Á Châu.doc
Chuyên đề hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng Á Châu.docChuyên đề hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng Á Châu.doc
Chuyên đề hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng Á Châu.doc
 
Hoạt động tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay
Hoạt động tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nayHoạt động tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay
Hoạt động tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay
 
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng ...
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng ...Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng ...
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng ...
 
Luận Văn Phát Triển Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng Tmcp Sài Gòn...
Luận Văn Phát Triển Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng Tmcp Sài Gòn...Luận Văn Phát Triển Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng Tmcp Sài Gòn...
Luận Văn Phát Triển Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng Tmcp Sài Gòn...
 
Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Liên Việt.doc
Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Liên Việt.docGiải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Liên Việt.doc
Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Liên Việt.doc
 
Phân Tích Tình Hình Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát T...
Phân Tích Tình Hình Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát T...Phân Tích Tình Hình Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát T...
Phân Tích Tình Hình Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát T...
 
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ trường đại học Kinh Tế Huế, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ trường đại học Kinh Tế Huế, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn thạc sĩ trường đại học Kinh Tế Huế, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ trường đại học Kinh Tế Huế, 9 ĐIỂM
 
Giải pháp nâng cao hoạt động cho vay tiêu dùng tại VpBank.docx
Giải pháp nâng cao hoạt động cho vay tiêu dùng tại VpBank.docxGiải pháp nâng cao hoạt động cho vay tiêu dùng tại VpBank.docx
Giải pháp nâng cao hoạt động cho vay tiêu dùng tại VpBank.docx
 
Giải pháp nâng cao hoạt động cho vay tiêu dùng tại KIENLONG BANK.docx
Giải pháp nâng cao hoạt động cho vay tiêu dùng tại KIENLONG BANK.docxGiải pháp nâng cao hoạt động cho vay tiêu dùng tại KIENLONG BANK.docx
Giải pháp nâng cao hoạt động cho vay tiêu dùng tại KIENLONG BANK.docx
 
Khoá Luận Nghiệp Vụ Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng.
Khoá Luận Nghiệp Vụ Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng.Khoá Luận Nghiệp Vụ Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng.
Khoá Luận Nghiệp Vụ Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng.
 
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU ...
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG  CAO HIỆU ...CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG  CAO HIỆU ...
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU ...
 
Báo Cáo Thực Tập Về Hoạt Động Tín Dụng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Tmcp Sài Gò...
Báo Cáo Thực Tập Về Hoạt Động Tín Dụng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Tmcp Sài Gò...Báo Cáo Thực Tập Về Hoạt Động Tín Dụng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Tmcp Sài Gò...
Báo Cáo Thực Tập Về Hoạt Động Tín Dụng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Tmcp Sài Gò...
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Vietinb...
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Vietinb...Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Vietinb...
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Vietinb...
 
Khóa Luận Cơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng.docx
Khóa Luận Cơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng.docxKhóa Luận Cơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng.docx
Khóa Luận Cơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng.docx
 
Hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc tại Ngân hàng Kỹ thương Việt...
Hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc tại Ngân hàng Kỹ thương Việt...Hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc tại Ngân hàng Kỹ thương Việt...
Hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc tại Ngân hàng Kỹ thương Việt...
 
Cơ sở lý luận về cho vay mua bđs của ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về cho vay mua bđs của ngân hàng thương mại.docxCơ sở lý luận về cho vay mua bđs của ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về cho vay mua bđs của ngân hàng thương mại.docx
 
Nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Kiên Long – Chi nhánh Sài G...
Nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Kiên Long – Chi nhánh Sài G...Nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Kiên Long – Chi nhánh Sài G...
Nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Kiên Long – Chi nhánh Sài G...
 
Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam Thịnh Vượng, Chi ...
Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam Thịnh Vượng, Chi ...Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam Thịnh Vượng, Chi ...
Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam Thịnh Vượng, Chi ...
 
Đề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng có tài sản đảm bảo của khối khách hàng cá...
Đề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng có tài sản đảm bảo của khối khách hàng cá...Đề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng có tài sản đảm bảo của khối khách hàng cá...
Đề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng có tài sản đảm bảo của khối khách hàng cá...
 
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Quyết Định Gửi Tiền Tiết Kiệm Của Khách Hàng Cá Nhâ...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Quyết Định Gửi Tiền Tiết Kiệm Của Khách Hàng Cá Nhâ...Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Quyết Định Gửi Tiền Tiết Kiệm Của Khách Hàng Cá Nhâ...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Quyết Định Gửi Tiền Tiết Kiệm Của Khách Hàng Cá Nhâ...
 

Mehr von Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 😊 Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149

Mehr von Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 😊 Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 (20)

Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty kinh doanh thời trang Huỳnh An.docx
Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty kinh doanh thời trang Huỳnh An.docxPhân tích hoạt động kinh doanh của công ty kinh doanh thời trang Huỳnh An.docx
Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty kinh doanh thời trang Huỳnh An.docx
 
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động huy động vốn tại ngân hàng BIDV.docx
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động huy động vốn tại ngân hàng BIDV.docxMột số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động huy động vốn tại ngân hàng BIDV.docx
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động huy động vốn tại ngân hàng BIDV.docx
 
Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Sài Gòn.doc
Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Sài Gòn.docGiải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Sài Gòn.doc
Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Sài Gòn.doc
 
Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cung cấ...
Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cung cấ...Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cung cấ...
Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cung cấ...
 
Chuyên đề Pháp luật huỷ bỏ hợp đồng và đơn phương chấm dứt hợp đồng theo blds...
Chuyên đề Pháp luật huỷ bỏ hợp đồng và đơn phương chấm dứt hợp đồng theo blds...Chuyên đề Pháp luật huỷ bỏ hợp đồng và đơn phương chấm dứt hợp đồng theo blds...
Chuyên đề Pháp luật huỷ bỏ hợp đồng và đơn phương chấm dứt hợp đồng theo blds...
 
Phân tích hoạt động xuất khẩu hàng container tại công ty vận chuyển quốc tế s...
Phân tích hoạt động xuất khẩu hàng container tại công ty vận chuyển quốc tế s...Phân tích hoạt động xuất khẩu hàng container tại công ty vận chuyển quốc tế s...
Phân tích hoạt động xuất khẩu hàng container tại công ty vận chuyển quốc tế s...
 
Hoàn thiện quy trình xuất khẩu các sản phẩm cơ khí chế tạo của công ty lama i...
Hoàn thiện quy trình xuất khẩu các sản phẩm cơ khí chế tạo của công ty lama i...Hoàn thiện quy trình xuất khẩu các sản phẩm cơ khí chế tạo của công ty lama i...
Hoàn thiện quy trình xuất khẩu các sản phẩm cơ khí chế tạo của công ty lama i...
 
Hoàn thiện cơ chế pháp lý về Giải quyết tranh chấp đất đai.docx
Hoàn thiện cơ chế pháp lý về Giải quyết tranh chấp đất đai.docxHoàn thiện cơ chế pháp lý về Giải quyết tranh chấp đất đai.docx
Hoàn thiện cơ chế pháp lý về Giải quyết tranh chấp đất đai.docx
 
Hoàn thiện chính sách đạo tạo nguồn nhân lực buồng phòng tại khách sạn lavand...
Hoàn thiện chính sách đạo tạo nguồn nhân lực buồng phòng tại khách sạn lavand...Hoàn thiện chính sách đạo tạo nguồn nhân lực buồng phòng tại khách sạn lavand...
Hoàn thiện chính sách đạo tạo nguồn nhân lực buồng phòng tại khách sạn lavand...
 
Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty Việt Thắ...
Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty Việt Thắ...Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty Việt Thắ...
Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty Việt Thắ...
 
Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại c...
Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại c...Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại c...
Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại c...
 
Hoàn thiện hoạt động kinh doanh nhập khẩu thiết bị y tế ở Công ty thiết bị y ...
Hoàn thiện hoạt động kinh doanh nhập khẩu thiết bị y tế ở Công ty thiết bị y ...Hoàn thiện hoạt động kinh doanh nhập khẩu thiết bị y tế ở Công ty thiết bị y ...
Hoàn thiện hoạt động kinh doanh nhập khẩu thiết bị y tế ở Công ty thiết bị y ...
 
Hoàn thiện công tác tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công Ty sản ...
Hoàn thiện công tác tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công Ty sản ...Hoàn thiện công tác tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công Ty sản ...
Hoàn thiện công tác tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công Ty sản ...
 
Hoàn thiện công tác quản trị bán hàng tại công ty cổ phần Thực phẩm Công nghệ...
Hoàn thiện công tác quản trị bán hàng tại công ty cổ phần Thực phẩm Công nghệ...Hoàn thiện công tác quản trị bán hàng tại công ty cổ phần Thực phẩm Công nghệ...
Hoàn thiện công tác quản trị bán hàng tại công ty cổ phần Thực phẩm Công nghệ...
 
Hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc của phòng lao động - thương ...
Hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc của phòng lao động - thương ...Hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc của phòng lao động - thương ...
Hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc của phòng lao động - thương ...
 
Hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng của VNPT Long An.doc
Hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng của VNPT Long An.docHoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng của VNPT Long An.doc
Hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng của VNPT Long An.doc
 
Hoàn thiện và phát triển hệ thống mạng lưới phân phối sản phẩm phomai con bò ...
Hoàn thiện và phát triển hệ thống mạng lưới phân phối sản phẩm phomai con bò ...Hoàn thiện và phát triển hệ thống mạng lưới phân phối sản phẩm phomai con bò ...
Hoàn thiện và phát triển hệ thống mạng lưới phân phối sản phẩm phomai con bò ...
 
Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất của công ty công nghiệp hỗ trợ Minh...
Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất của công ty công nghiệp hỗ trợ Minh...Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất của công ty công nghiệp hỗ trợ Minh...
Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất của công ty công nghiệp hỗ trợ Minh...
 
Báo Cáo Thực Tập Ngành Kế Toán Quản Trị Trường Cao Đẳng Công Nghệ Quốc Tế.docx
Báo Cáo Thực Tập Ngành Kế Toán Quản Trị Trường Cao Đẳng Công Nghệ Quốc Tế.docxBáo Cáo Thực Tập Ngành Kế Toán Quản Trị Trường Cao Đẳng Công Nghệ Quốc Tế.docx
Báo Cáo Thực Tập Ngành Kế Toán Quản Trị Trường Cao Đẳng Công Nghệ Quốc Tế.docx
 
Hoàn thiện quy trình tuyển dụng nhân lực tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển c...
Hoàn thiện quy trình tuyển dụng nhân lực tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển c...Hoàn thiện quy trình tuyển dụng nhân lực tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển c...
Hoàn thiện quy trình tuyển dụng nhân lực tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển c...
 

Kürzlich hochgeladen

Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiNgocNguyen591215
 
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdfĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdflevanthu03031984
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfXem Số Mệnh
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emTrangNhung96
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạowindcances
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnhC.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnhBookoTime
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdfltbdieu
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docxasdnguyendinhdang
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoidnghia2002
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfXem Số Mệnh
 
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem Số Mệnh
 
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...VnTh47
 

Kürzlich hochgeladen (20)

Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdfĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌCTIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnhC.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
 
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
 
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft WordTrích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
 
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
 

Khoá luận Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội.docx

  • 1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---O0O--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: GIẢIPHÁPPHÁTTRIỂNHOẠTĐỘNGCHOVAYTIÊUDÙNG TẠINGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNGTHÔN- CHINHÁNHNAMHÀNỘI SINH VIÊN THỰC HIỆN :TRẦN THỊ THU HƯƠNG MÃ SINH VIÊN : A12153 CHUYÊN NGÀNH : NGÂN HÀNG
  • 2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
  • 3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---O0O--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: GIẢIPHÁPPHÁTTRIỂNHOẠTĐỘNGCHOVAYTIÊUDÙNG TẠINGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNGTHÔN- CHINHÁNHNAMHÀNỘI Giáo viên hướng dẫn : T.S Nguyễn Thị Hiên Sinh viên thực hiện :Trần Thị Thu Hương Mã sinh viên : A12153 Chuyên ngành : Ngân hàng HÀ NỘI - 2011
  • 4. Thang Long University Library Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 LỜI CẢM ƠN Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình, chu đáo của T.S Nguyễn Thị Hiên là người đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành khóa luận. Em cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các giảng viên trong Bộ môn Kinh Tế - Trường Đại Học Thăng Long cũng như các cô chú, anh chị trong Ban lãnh đạo và tập thể cán bộ nhân viên Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn – chi nhánh Nam Hà Nội đã giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên Trần Thị Thu Hương
  • 5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ CBCNV Cán bộ công nhân viên CBTD Cán bộ tín dụng CVTD Cho vay tiêu dùng NHNo&PTNT VN Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam NHTM Ngân hàng Thương mại NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTW Ngân hàng Trung ương TCTD Tổ chức Tín dụng TSĐB Tài sản đảm bảo TCKT Tổ chức kinh tế TGKH Tiền gửi khách hàng GTCG Giấy tờ có giá
  • 6. Thang Long University Library Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 1.1: Hệ thống điểm số ở một số ngân hàng tại Mỹ.....................................................29 Bảng 1.2: Mức cho vay tối đa theo điểm số của ngân hàng Mỹ ..........................................30 Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của NHNo & PTNT chi nhánh Nam Hà Nội............... 38 Bảng 2.2: Tình hình sử dụng vốn tại NHNo & PTNT chi nhánh Nam Hà Nội................... 40 Bảng 2.3: Kết quả kinh doanh của NHNo & PTNT chi nhánh Nam Hà Nội....................... 42 Bảng 2.4: Số lượng khách hàng vay tiêu dùng tại chi nhánh Nam Hà Nội .........................57 Bảng 2.5: Doanh số cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Nam Hà Nội .....................................58 Bảng 2.6: Dư nợ cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Nam Hà Nội............................................ 59 Bảng 2.7: Dư nợ CVTD theo thời gian qua các năm 2008 – 2010 ......................................60 Bảng 2.8: Dư nợ CVTD phân theo sản phẩm CVTD qua các năm 2008 – 2010................61 Bảng 2.9: Dư nợ CVTD phân theo mức độ tín nhiệm qua các năm 2008 – 2010...............63 Bảng 2.10: Tình hình nợ quá hạn và nợ xấu trong tổng dư nợ CVTD qua các năm 2008 – 2010 ............................................................................................................................64 Bảng 2.11: Vòng quay vốn tín dụng CVTD qua các năm 2008 – 2010 ..............................65 Bảng 2.12: Thu nhập từ hoạt động CVTD qua các năm 2008 – 2010.................................66 DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ Trang Sơ đồ 1.1: Quy trình cho vay tiêu dùng gián tiếp ................................................................... 12 Sơ đồ 1.2: Quy trình cho vay tiêu dùng trực tiếp..................................................................14 Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHNo & PTNT Nam Hà Nội.............................35 Biểu đồ 2.1: Số lượng khách hàng qua các năm ..................................................................57 Biểu đồ 2.2: Dư nợ CVTD của Agribank- Nam Hà Nội qua các năm 2008 – 2010...........60 Biểu đồ 2.3: Dư nợ CVTD theo thời gian qua các năm 2008 – 2010..................................61 Biểu đồ 2.4: Dư nợ CVTD phân theo sản phẩm CVTD qua các năm 2008 – 2010...........62 Biểu đồ 2.5: Dư nợ CVTD phân theo mức độ tín nhiệm qua các năm 2008-2010 .............63
  • 7. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Bán lẻ là loại hình ngân hàng chuyên phục vụ cho đối tượng khách hàng là cá nhân. Các sản phẩm dịch vụ được cung cấp phổ biến bao gồm tiết kiệm, cho vay cá nhân, thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng… và rất nhiều dịch vụ khác. Một trong những sản phẩm chiếm tỉ trọng cao trong hoạt động của ngân hàng bán lẻ, đó là cho vay tiêu dùng. Cho vay tiêu dùng đã xuất hiện ở các nước phát triển từ những năm 70 của thế kỉ trước. Hoạt động này mới chỉ được các ngân hàng chú ý khoảng 15 năm trở lại đây, và hiện nay, đây là mảng thị trường tiềm năng mà tất cả các ngân hàng đều hướng tới. Việt Nam với dân số khoảng 85 triệu người và mức thu nhập của người dân ngày càng tăng hứa hẹn sẽ là sân chơi bán lẻ rộng mở cho các NHTM nói riêng và tất cả các TCTD nói chung. Đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Nam Hà Nội, mở rộng cho vay tiêu dùng là mục tiêu trước mắt và lâu dài của ngân hàng, nhằm mục tiêu phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ cũng như giữ vững vị trí một trong những NHTM hàng đầu Việt Nam. Chính vì vậy, đề tài “Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - chi nhánh Nam Hà Nội” đã được lựa chọn nhằm mục tiêu nghiên cứu, tìm hiểu hoạt động cho vay tiêu dùng ở chi nhánh Agribank Nam Hà Nội, từ đó đưa ra các kiến nghị và đề xuất để phát triển hoạt động này. 2. Mục tiêu nghiên cứu Khóa luận tốt nghiệp hướng vào 3 mục tiêu sau: - Hệ thống hoá các vấn đề lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng của các NHTM. - Gắn lý luận với thực tiễn, chỉ ra những vấn đề bất cập giữa lý luận và thực tiễn bằng việc phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Agribank Nam Hà Nội. - Căn cứ vào kết quả nghiên cứu thực tiễn, khóa luận sẽ đưa ra một số các giải pháp phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng ở Agribank chi nhánh Nam Hà Nội nhằm góp phần nhỏ bé vào công cuộc đổi mới hệ thống NHNo Việt Nam nói chung và Agribank chi nhánh Nam Hà Nội nói riêng. 3. Đối tượng nghiên cứu
  • 8. Thang Long University Library Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Căn cứ vào ba mục tiêu trên, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của khóa luận tập trung vào hoạt động cho vay tiêu dùng ở Agribank chi nhánh Nam Hà Nội trong 3 năm 2008, 2009 và 2010. 4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu được sử dụng chủ yếu là phương pháp thu thập thông tin và phương pháp phân tích. Thông tin thu thập được thông qua nhiều kênh như quá trình thực tập trực tiếp tại chi nhánh, phỏng vấn các cán bộ công nhân viên của ngân hàng, các báo cáo năm, báo cáo tín dụng… Phương pháp phân tích sử dụng các thông tin này, kết hợp với phương pháp so sánh, đối chiếu, tổng hợp thông tin, từ đó đưa ra những nhận định về tình hình cho vay tiêu dùng ở Agribank chi nhánh Nam Hà Nội. 5. Kết cấu của đề tài Ngoài phần Lời mở đầu, Kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Lý luận tổng quan về hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng cho vay tiêu dùng ở Agribank chi nhánh Nam Hà Nội. Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng ở Agribank chi nhánh Nam Hà Nội.
  • 9. 1 Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại Hoạt động ngân hàng, với các nghiệp vụ truyền thống là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng dịch vụ thanh toán cho khách hàng, ra đời khi quan hệ sản xuất và trao đổi hàng hóa của xã hội đã phát triển ở mức độ cao. Quá trình hoàn thiện các nghiệp vụ ngân hàng và sự ra đời một ngân hàng hoàn chỉnh kéo dài hàng nghìn năm, bắt đầu từ hoạt động ngân hàng sơ khai vào khoảng 3500 năm trước Công nguyên. Hiện nay, cùng với sự hoàn thiện về chức năng của NHTW, các ngân hàng trung gian cũng phát triển đa dạng về nghiệp vụ kinh doanh. Hoạt động của các ngân hàng không chỉ giới hạn ở các nghiệp vụ của NHTM truyền thống. Tuy nhiên, NHTM vẫn là loại hình ngân hàng phổ biến và quan trọng nhất hiện nay. 1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại Trên thế giới đã có nhiều định nghĩa về NHTM với những cách nhìn nhận khác nhau. Ở Mỹ: NHTM là một công ty kinh doanh chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành dịch vụ tài chính. Ở Pháp: NHTM là những xí nghiệp thường xuyên nhận của công chúng dưới hình thức tiền gửi hay hình thức khác và họ dùng vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính. Ở Ấn Độ: NHTM là cơ sở xác nhận các khoản tiền gửi để cho vay, tài trợ và đầu tư. Ở Việt Nam theo Luật NHNN và Luật các TCTD thì định nghĩa: NHTM là một loại hình TCTD được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán. TCTD là loại hình doanh nghiệp hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng và nội dung nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán. Tuy các khái niệm có khác nhau về ngôn từ và cách diễn đạt, xong về cơ bản đều phản ánh hoạt động của NHTM là kinh doanh tiền tệ - tín dụng, và các dịch vụ ngân hàng khác. Từ đó ta có thể rút ra định nghĩa: NHTM là một doanh nghiệp kinh doanh
  • 10. 2 University Thang Long Library Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 NHTM tiền tệ - tín dụng, với hoạt động thường xuyên là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế quốc dân. 1.1.2. Chức năng của Ngân hàng thương mại: 1.1.2.1. Chức năng trung gian tín dụng: NHTM đóng vai trò là “cầu nối” giữa người dư thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. gửi tiền cho vay ủy thác đầu tư đầu tư Thông qua việc huy động các khoản vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế, NHTM hình thành nên quỹ cho vay để cung cấp tín dụng cho nền kinh tế. Với chức năng này, NHTM vừa đóng vai trò là người đi vay vừa đóng vai trò là người cho vay. Với chức năng trung gian tín dụng, NHTM đã góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia, bao gồm người gửi tiền, ngân hàng và người đi vay, đồng thời thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của NHTM vì nó phản ánh bản chất của NHTM là “đi vay để cho vay”, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, đồng thời là cơ sở để thực hiện các chức năng khác. 1.1.2.2. Chức năng trung gian thanh toán: NHTM đóng vai trò là người “thủ quỹ” cho các doanh nghiệp và cá nhân bởi ngân hàng là người giữ tài khoản của họ và thực hiện các lệnh thu chi của khách hàng. Với chức năng này NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán thuận lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng… Các chủ thể kinh tế không cần giữ, mang và thanh toán chi trả cho khách hàng bằng tiền mặt. Do đó sẽ tiết kiệm được chi phí, thời gian và đảm bảo được thanh toán an toàn. Đồng thời thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, giảm được lượng tiền mặt trong lưu thông dẫn đến tiết kiệm chi phí lưu thông tiền mặt như chi phí in ấn, bảo quản, đếm nhận… góp phần phát triển kinh tế - xã hội. Đối với NHTM, chức năng này góp phần tăng thêm lợi nhuận cho ngân hàng qua việc thu phí thanh toán, làm tăng nguồn vốn cho vay của ngân hàng thể hiện trên số dư tài khoản tiền gửi của khách hàng. Chức năng này cũng chính là cơ sở hình thành chức năng tạo tiền của NHTM. 1.1.2.3. Chức năng tạo tiền: Với chức năng trung gian tín dụng và chức năng trung gian thanh toán, NHTM có khả năng tạo ra tiền tín dụng (tiền ghi sổ) thể hiện trên tài Người cần vốn Người dư thừa vốn
  • 11. 3 Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tại NHTM. Từ khoản dự trữ tăng lên ban đầu, thông qua hành vi cho vay bằng chuyển khoản, hệ thống ngân hàng có khả năng tạo nên số tiền gửi (tiền tín dụng) gấp nhiều lần số dự trữ tăng thêm ban đầu. Quá trình tạo tiền chỉ có thể thực hiện được khi có sự tham gia của cả hệ thống NHTM. 1.1.3. Hoạt động chủ yếu trong Ngân hàng thương mại 1.1.3.1. Hoạt động huy động vốn Các nguồn huy động chủ yếu của NHTM: - Tiền gửi không kỳ hạn (tiền gửi thanh toán). - Tiền gửi có kỳ hạn. - Tiền gửi tiết kiệm. + Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn. + Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn. Ngoài ra NHTM còn có thể vay vốn các chủ thể sau: - Vay vốn từ các TCTD khác và vay của NHTW. - Vay trên thị trường vốn (phát hành các GTCG). - Vay nước ngoài. - Nguồn vốn khác (vốn ủy thác, vốn trong thanh toán…). 1.1.3.2. Hoạt động tín dụng và các loại hình tín dụng ngân hàng Khái niệm tín dụng Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán. Các loại hình tín dụng ngân hàng Tín dụng ngân hàng bao gồm các hình thức: cho vay, chiết khấu, bảo lãnh và cho thuê tài chính. Trong đó hoạt động cho vay được xem là hoạt động sinh lời chủ yếu của các NHTM. Hoạt động cho vay rất đa dạng và phong phú. Phân loại cho vay dựa vào các căn cứ sau đây:
  • 12. 4 University Thang Long Library Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Dựa vào chủ thể vay vốn
  • 13. 5 Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 - Cho vay doanh nghiệp - Cho vay hộ cá thể Dựa vào mục đích sử dụng vốn vay - Cho vay kinh doanh bất động sản - Cho vay công nghiệp và thương mại - Cho vay nông nghiệp - Cho vay cá nhân (phục vụ nhu cầu đời sống) - Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu Dựa vào thời hạn cho vay - Cho vay ngắn hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay trong vòng 12 tháng. - Cho vay trung hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng. - Cho vay dài hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng trở lên. Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng - Cho vay có đảm bảo Cho vay có đảm bảo là hình thức cấp tín dụng có tài sản đảm bảo hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba. Cho vay có đảm bảo bằng tài sản khách hàng vay chủ yếu được thực hiện bằng các hình thức sau đây: - Cho vay cầm cố bằng chứng khoán - Cho vay cầm cố bằng thương phiếu - Cho vay cầm cố bằng hợp đồng thầu khoán - Cho vay cầm cố bằng hàng hoá - Cho vay thế chấp bằng bất động sản - Cho vay có đảm bảo của người bảo lãnh - Cho vay không có đảm bảo Cho vay không có đảm bảo bằng tài sản là việc tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn không có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc không có bảo lãnh của người thứ ba bằng tài sản. Tổ chức tín dụng khi cho vay vốn chỉ dựa vào uy tín của khách hàng để xem xét cho vay. Khách hàng có uy tín là khách hàng có năng lực tài chính lành mạnh,
  • 14. 6 University Thang Long Library Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 trung thực trong kinh doanh, quản trị có hiệu quả, có tín nhiệm với TCTD cho vay trong sử dụng vốn vay, hoàn trả nợ cả gốc và lãi. Dựa vào phương thức cho vay - Cho vay theo món vay - Cho vay theo hạn mức tín dụng Cho vay theo hạn mức tín dụng là phương pháp cho vay mà ngân hàng và khách hàng thoả thuận xác định một hạn mức tín dụng duy trì trong một thời gian nhất định, được ngân hàng và khách hàng thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Cho vay theo hạn mức tín dụng thường áp dụng cho các doanh nghiệp mà trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh họ thường xuyên có nhu cầu vay trả, có tốc độ luân chuyển vốn tín dụng nhanh, có tín nhiệm với ngân hàng trong quan hệ tín dụng tức là vay vốn và trả nợ sòng phẳng. - Cho vay theo hạn mức thấu chi Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay - Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ: hay còn gọi là cho vay trả góp. - Cho vay chỉ có 1 thời hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ 1 lần khi đáo hạn. - Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể mà tuỳ vào khả năng tài chính của mình, người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào. Dựa vào xuất xứ tín dụng - Cho vay trực tiếp - Cho vay gián tiếp 1.1.3.3. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ NHTM được mở tài khoản thanh toán cho các khách hàng trong và ngoài nước để thực hiện thanh toán giữa các Ngân hàng với nhau thông qua NHNN. NHTM phải mở tài khoản tại NHNN nơi đặt trụ sở chính và duy trì tại đó số dư tiền gửi bắt buộc theo quy định. Ngoài ra, Chi nhánh của NHTM được mở tài khoản tiền gửi tại Chi nhánh NHTM tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở của Chi nhánh. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ của Ngân hàng bao gồm các hoạt động sau: - Cung cấp các phương tiện thanh toán - Thực hiện các dịch vụ thanh toán cho khách hàng
  • 15. 7 Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 - Thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ
  • 16. 8 University Thang Long Library Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 - Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của NHNN - Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế khi được NHNN cho phép - Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng - Tổ chức hệ thống thanh toán nội tệ và tham gia hệ thống thanh toán liên ngân hàng trong nước - Tham gia hệ thống thanh toán quốc tế khi được NHNN cho phép 1.1.3.4. Hoạt động khác NHTM có thể thực hiện 1 số hoạt động khác, bao gồm: - Kinh doanh ngoại hối: NHTM được phép kinh doanh hoặc thành lập Công ty trực thuộc để kinh doanh ngoại hối, vàng trên thị trường trong nước và thị trường quốc tế. - Ủy thác và nhận ủy thác: NHTM được ủy thác, nhận ủy thác làm đại lý trong các lĩnh vực liên quan đến hoạt động Ngân hàng, kể cả việc quản lý tài sản, vốn. Đầu tư của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo hợp đồng ủy thác, đại lý. - Góp vốn và mua cổ phần: NHTM được tham gia thị trường tiền tệ theo quy định của NHNN thông qua các hình thức mua bán các công cụ của thị trường tiền tệ. - Cung ứng dịch vụ bảo hiểm: NHTM được cung ứng dịch vụ bảo hiểm,được thành lập Công ty trực thuộc hoặc liên doanh để kinh doanh theo quy định của pháp luật. - Tư vấn tài chính: NHTM được cung ứng các dịch vụ tư vấn tài chính, tiền tệ cho khách hàng dưới hình thức tư vấn trực tiếp hoặc thành lập Công ty tư vấn trực thuộc Ngân hàng. - Các dịch vụ khác: NHTM được cung ứng dịch vụ bảo quản hiện vật quý, GTCG, cầm đồ và các dịch vụ khác có liên quan theo quy định của pháp luật. 1.2. Hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và lợi ích của cho vay tiêu dùng 1.2.1.1. Khái niệm của cho vay tiêu dùng Cho vay tiêu dùng là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của người tiêu dùng bao gồm cá nhân và hộ gia đình. Đây là một nguồn tài chính quan trọng giúp những người này trang trải nhu cầu nhà ở, đồ dùng gia đình và xe cộ... Bên cạnh đó, những chi tiêu cho nhu cầu giáo dục, y tế và du lịch... cũng có thể được tài trợ bởi cho vay tiêu dùng.
  • 17. 9 Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 1.2.1.2. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng - Quy mô của từng hợp đồng vay thường nhỏ, dẫn đến chi phí tổ chức cho vay cao, vì vậy lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn so với lãi suất của các loại cho vay trong lĩnh vực thương mại và công nghiệp. - Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng thường phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế. - Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng hầu như ít co dãn với lãi suất mà thông thường người đi vay quan tâm tới số tiền phải thanh toán hơn là lãi suất mà họ phải chịu. - Mức thu nhập và trình độ học vấn là hai biến số có quan hệ rất mật thiết tới nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng. - Chất lượng các thông tin tài chính của khách hàng vay thường không cao. Khách hàng có xu hướng không trung thực khi khai báo các thông tin về tình hình tài chính hiện tại. Vì vậy, các cán bộ tín dụng trước khi cho khách hàng vay thường thẩm định rất kỹ càng. - Nguồn trả nợ chủ yếu của người đi vay có thể biến động lớn, phụ thuộc vào quá trình làm việc, kỹ năng và kinh nghiệm đối với công việc của những người này. Dẫn đến các khoản vay tiêu dùng thường có độ rủi ro cao. - Tư cách của khách hàng là yếu tố khó xác định song lại rất quan trọng, quyết định sự hoàn trả của khoản vay. 1.2.1.3. Lợi ích của cho vay tiêu dùng Đối với ngân hàng: Ngoài hai nhược điểm chính là rủi ro và chi phí cao cho vay tiêu dùng có những lợi ích quan trọng như: - Cho vay tiêu dùng tạo điều kiện cho ngân hàng mở rộng và đa dạng hoá hoạt động kinh doanh từ đó nâng cao thu nhập và phân tán rủi ro cho ngân hàng. - Cho vay tiêu dùng giúp NHTM mở rộng quan hệ với khách hàng, từ đó làm tăng khả năng huy động các loại tiền gửi từ dân cư cho ngân hàng. Đối với người tiêu dùng: Nhờ cho vay tiêu dùng họ được hưởng các tiện ích, góp phần cải thiện mức sống của người tiêu dùng khi họ chưa có đầy đủ khả năng thanh toán ở hiện tại. Và đặc biệt quan trọng hơn nó rất cần thiết cho những trường hợp khi cá nhân có các chi tiêu có tính cấp bách, như nhu cầu chi tiêu cho giáo dục và y tế. Tuy vậy, nếu lạm dụng việc đi vay để tiêu dùng thì cũng rất tai hại vì nó có thể làm cho người đi vay chi tiêu vượt quá mức cho phép, làm giảm khả năng tiết kiệm hoặc chi
  • 18. 10 University Thang Long Library Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 tiêu trong tương lai, còn rất nghiêm trọng hơn nếu mất khả năng chi trả thì người này có thể gặp rất nhiều phiền toái trong cuộc sống. Đối với nền kinh tế: - Cho vay tiêu dùng có vai trò quan trọng trong việc kích cầu từ đó tạo yếu tố kích thích phát triển sản xuất, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. - Cho vay tiêu dùng có hiệu quả sẽ góp phần đảm bảo an sinh xã hội. Tóm lại, cho vay tiêu dùng được dùng để tài trợ cho chi tiêu về hàng hoá và dịch vụ trong nước thì nó có tác dụng rất tốt cho việc kích cầu, tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Song, nếu các khoản cho vay tiêu dùng không được dùng như vậy thì chẳng những không kích được cầu mà nhiều khi còn làm giảm khả năng tiết kiệm trong nước. 1.2.2. Phân loại cho vay tiêu dùng Việc phân loại cho vay tiêu dùng được dựa trên nhiều tiêu thức khác nhau giúp cho người đọc có cái nhìn toàn diện về cho vay tiêu dùng ở những giác độ khác nhau. Phân loại cho vay có cơ sở khoa học là tiền đề để thiết lập các quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng. Phân loại cho vay tiêu dùng dựa vào các căn cứ sau đây: 1.2.2.1. Căn cứ vào mục đích vay  Cho vay tiêu dùng cư trú (Residential Mortage Loan): Cho vay tiêu dùng cư trú là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu mua sắm, xây dựng hoặc cải tạo nhà ở của khách hàng là cá nhân hoặc hộ gia đình.  Cho vay tiêu dùng phi cư trú (Nonresidential Mortage Loan): Cho vay tiêu dùng phi cư trú là các khoản cho vay tài trợ cho việc trang trải các chi phí mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí học hành, giải trí và du lịch... 1.2.2.2. Căn cứ vào phương thức hoàn trả:  Cho vay tiêu dùng trả góp (Installment Consumer Loan) Đây là hình thức cho vay tiêu dùng trong đó người đi vay trả nợ (gồm số tiền gốc và lãi) cho ngân hàng nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất định trong thời hạn cho vay. Phương thức này thường được áp dụng cho các khoản vay có giá trị lớn hoặc thu nhập từng định kỳ của người đi vay không đủ khả năng thanh toán hết một lần số nợ vay. Đối với loại cho vay tiêu dùng này, các ngân hàng thường chú ý tới một số vấn đề cơ bản, có tính nguyên tắc sau:
  • 19. 1 1 Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149  Loại tài sản được tài trợ: Thiện chí trả nợ của người đi vay sẽ tốt hơn nếu tài sản hình thành từ tiền vay đáp ứng nhu cầu thiết yếu đối với họ lâu dài trong tương lai. Khi lựa chọn tài sản để tài trợ, ngân hàng thường chú ý đến điều kiện này, nên thường chỉ muốn tài trợ nhu cầu mua sắm những tài sản có thời hạn sử dụng lâu bền hoặc có giá trị lớn. Vì rằng với những loại tài sản như vậy, người tiêu dùng sẽ được hưởng những tiện ích từ chúng trong một thời gian dài.  Số tiền phải trả trước: Thông thường, ngân hàng yêu cầu người đi vay phải thanh toán trước một phần giá trị tài sản cần mua sắm – số tiền này được gọi là số tiền trả trước, phần còn lại, ngân hàng sẽ cho vay. Số tiền trả trước cần phải đủ lớn để một mặt, làm cho người đi vay nghĩ rằng họ chính là chủ sở hữu của tài sản, mặt khác có tác dụng hạn chế rủi ro cho ngân hàng. Một khi không cảm nhận được rằng mình là chủ sở hữu của tài sản hình thành từ tiền vay thì người đi vay có thể sẽ có thái độ miễn cưỡng trong việc trả nợ. Ngoài ra, khi khách hàng không trả nợ, trong nhiều trường hợp ngân hàng đành phải phát mãi tài sản để thu hồi nợ. Hầu hết các tài sản đã qua sử dụng đều bị giảm giá trị, tức là giá trị thị trường nhỏ hơn giá trị hạch toán của tài sản, cho nên số tiền trả trước có một vai trò rất quan trọng giúp ngân hàng hạn chế rủi ro. Số tiền trả trước nhiều hay ít thường tuỳ thuộc vào các yếu tố sau: + Loại tài sản: Đối với các tài sản có mức độ giảm giá nhanh thì số tiền trả trước nhiều và ngược lại, đối với các tài sản có mức độ giảm giá chậm thì số tiền trả trước ít. + Thị trường tiêu thụ tài sản khi đã sử dụng: tài sản khi đã sử dụng nếu vẫn có thể được tiếp tục mua, bán dễ dàng thì số tiền trả trước có xu hướng thấp, ngược lại nếu tài sản đã qua sử dụng mà rất khó tìm được thị trường tiêu thụ thì số tiền trả trước có xu hướng cao hơn. + Môi trường kinh tế + Năng lực tài chính của người đi vay. + Chính sách cho vay của mỗi Ngân hàng.  Chi phí tài trợ: Là chi phí mà người đi vay phải trả cho ngân hàng cho việc sử dụng vốn. Chi phí tài trợ chủ yếu bao gồm lãi vay và các chi phí khác có liên quan. Chi phí tài trợ phải trang trải cho được chi phí vốn tài trợ, chi phí hoạt động, rủi ro, đồng thời mang lại một phần lợi nhuận thoả đáng cho Ngân hàng.  Điều khoản thanh toán: Khi xác định các điều khoản liên quan đến việc thanh toán nợ của khách hàng, Ngân hàng thường chú ý tới một số vấn đề sau:
  • 20. 12 University Thang Long Library Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 + Số tiền thanh toán mỗi định kỳ phải phù hợp với khả năng về thu nhập, trong mối quan hệ hài hòa với các nhu cầu chi tiêu khác của khách hàng.
  • 21.
  • 22. 10 University Thang Long Library Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 + Giá trị của tài sản tài trợ không được thấp hơn số tiền tài trợ chưa được thu hồi. + Kỳ hạn trả nợ phải thuận lợi cho việc trả nợ của khách hàng. Kỳ hạn trả nợ thường theo tháng. Vì lẽ, thông thường, nguồn trả nợ chính của người vay tiêu dùng là lương được nhận hàng tháng. + Thời hạn tài trợ không nên quá dài. Thời hạn tài trợ bị giới hạn bởi thời hạn hoạt động của tài sản tài trợ. Thời hạn tài trợ quá dài dễ làm giá trị tài sản tài trợ bị giảm mạnh. Hơn nữa, khi thời hạn tài trợ quá dài thì thiện chí trả nợ của người đi vay cũng như việc thu hồi nợ thường gặp nhiều rắc rối. Số tiền khách hàng phải thanh toán cho ngân hàng mỗi định kỳ có thể được tính bằng một số các phương pháp sau: Phương pháp gộp (Add-on Method): Đây là phương pháp được áp dụng trong cho vay trả góp, do tính chất đơn giản và dễ hiểu của nó. Theo phương pháp này, trước hết lãi được tính bằng cách lấy vốn gốc nhân với lãi suất và thời hạn vay, sau đó cộng gộp vào vốn gốc rồi chia cho số kỳ hạn phải thanh toán để tìm số tiền phải thanh toán ở mỗi định kỳ. Công thức tính toán như sau: T  V  L  n Với L = V×r×n Trong đó: T là số tiền phải thanh toán cho ngân hàng mỗi kỳ hạn L là chi phí tài trợ bao gồm lãi vay phải thanh toán và các chi phí khác có liên quan V là vốn gốc n là số kỳ hạn r là lãi suất tính theo mỗi kỳ hạn Theo phương pháp gộp, lãi được tính trên cơ sở vốn gốc ban đầu cho toàn bộ thời hạn vay. Trong khi đó, vào mỗi định kỳ, người đi vay phải thanh toán một phần vốn gốc cho nên vốn gốc ban đầu được giảm dần trong thời hạn vay. Với cách tính như vậy, lãi suất được dùng để tính lãi không phải là lãi suất thực sự được áp dụng đối với người đi vay. Để bảo vệ quyền lợi của người vay, khi tính toàn theo phương pháp này, pháp luật các nước thường yêu cầu ngân hàng phải quy đổi từ lãi suất tính toán sang lãi suất hiệu dụng và niêm yết để người vay dễ dàng cân nhắc chi phí vay mượn mà mình sẽ phải trả cho ngân hàng, từ đó có quyết định lựa chọn hợp lý.
  • 23. 11 Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Công thức để quy đổi ra lãi suất hiệu dụng như sau: i  2mL Vn1  Trong đó: i là lãi suất hiệu dụng m là số kỳ hạn thanh toán trong một năm Tâm lý của người đi vay trả góp thường rất thích được tài trợ với thời hạn dài để giảm gánh nặng về số tiền thanh toán mỗi kỳ hạn. Thế nhưng công thức trên cho thấy khi n càng lớn thì lãi suất hiệu dụng càng có giá trị cao hơn. Có nghĩa là, người đi vay phải trả cho ngân hàng lãi suất cao hơn nếu họ muốn được tài trợ với thời hạn dài hơn. Phương pháp lãi đơn (Simple Interest Method): Theo phương pháp này, vốn gốc người đi vay phải trả từng định kỳ được tính đều nhau, bằng cách lấy vốn gốc ban đầu chia cho số kỳ hạn thanh toán. Còn lãi phải trả mỗi định kỳ được tính trên số tiền khách hàng thực sự còn thiếu ngân hàng. Phương pháp hiện giá (Present Value Method): Theo phương pháp này, số tiền phải trả hàng kỳ trong tương lai đều được quy về giá trị hiện tại. Thông thường, người đi vay được quyền thanh toán tiền vay trước hạn mà không bị phạt. Nếu tiền trả góp được tính theo phương pháp lãi đơn và phương pháp hiện giá thì vấn đề rất đơn giản, người đi vay phải thanh toán toàn bộ vốn gốc còn thiếu và lãi vay của kỳ hạn hiện tại (nếu có) cho ngân hàng. Tuy nhiên, nếu tiền trả góp được tính bằng phương pháp gộp thì vấn đề có phần phức tạp hơn. Vì theo phương pháp gộp, lãi được tính dựa trên cơ sở giả định rằng tiền vay sẽ được khách hàng sử dụng cho đến lúc kết thúc hợp đồng, cho nên nếu khách hàng trả nợ trước hạn thì thời hạn nợ thực tế sẽ khác với thời hạn nợ giả định ban đầu và như vậy số tiền lãi phải trả cũng có sự thay đổi. Trong trường hợp này, ngân hàng thường áp dụng các phương pháp giống như các phương pháp phân bổ lãi cho vay nói trên để tính ra số lãi thực sự phải thu, dựa trên thời hạn nợ thực tế.  Cho vay tiêu dùng phi trả góp (Non-installment Consumer Loan) Theo phương thức này tiền vay được khách hàng thanh toán cho ngân hàng chỉ một lần khi đến hạn. Thường thì các khoản cho vay tiêu dùng phi trả góp chỉ được cấp cho các khoản vay có giá trị nhỏ với thời hạn không dài, hoặc cho vay cầm cố các GTCG để sử dụng cho mục đích tiêu dùng.  Cho vay tín dụng tuần hoàn (Revolving Consumer Credit)
  • 24. 12 University Thang Long Library Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 (4) (5) (4) (5) (6) NGƯỜI TIÊU DÙNG NGÂN HÀNG Là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó ngân hàng cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành loại séc được phép thấu chi dựa trên tài khoản vãng lai. Theo phương thức này, trong thời hạn tín dụng được thỏa thuận trước, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập kiếm được từng kỳ, khách hàng được ngân hàng cho phép thực hiện việc vay và trả nợ nhiều kỳ một cách tuần hoàn, theo một hạn mức tín dụng. Lãi phải trả mỗi kỳ có thể tính dựa trên một trong ba cách sau:  Lãi được tính dựa trên số dư nợ đã được điều chỉnh: Theo phương pháp này số dư nợ được dùng để tính lãi là số dư nợ cuối cùng của mỗi kỳ sau khi khách hàng đã thanh toán nợ cho ngân hàng.  Lãi được tính dựa trên số dư nợ trước khi được điều chỉnh: Theo phương pháp này số dư nợ dùng để tính lãi là số dư nợ cuối mỗi kỳ có trước khi khoản nợ được thanh toán.  Lãi được tính dựa trên cơ sở dư nợ bình quân 1.2.2.3. Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ:  Cho vay tiêu dùng gián tiếp (Indirect Consumer Loan) Cho vay tiêu dùng gián tiếp là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua các khoản nợ phát sinh do những công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng. Sơ đồ 1.1: Quy trình cho vay tiêu dùng gián tiếp (1) CÔNG TY BÁN LẺ (2) (3) (1) Ngân hàng và công ty bán lẻ ký hợp đồng mua bán nợ. Trong hợp đồng, ngân hàng thường đưa ra các điều kiện về đối tượng khách hàng được bán chịu, số tiền bán chịu tối đa và loại tài sản bán chịu. (2) Công ty bán lẻ và người tiêu dùng, ký kết hợp đồng mua bán chịu hàng hóa. Thông thường, người tiêu dùng phải trả trước một phần giá trị tài sản. (3) Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng.
  • 25. 13 Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 (4) Công ty bán lẻ bán bộ chứng từ bán chịu hàng hóa cho ngân hàng. (5) Ngân hàng thanh toán tiền cho công ty bán lẻ. (6) Người tiêu dùng thanh toán tiền trả góp cho ngân hàng. Cho vay tiêu dùng gián tiếp có một số ưu điểm sau: - Cho phép ngân hàng dễ dàng tăng doanh số cho vay tiêu dùng. - Cho phép ngân hàng tiết giảm được chi phí trong cho vay. - Là nguồn gốc của việc mở rộng quan hệ với khách hàng và các hoạt động ngân hàng khác. - Trong trường hợp có quan hệ với những công ty bán lẻ tốt, cho vay tiêu dùng gián tiếp an toàn hơn cho vay tiêu dùng trực tiếp. Bên cạnh một số ưu điểm trên, cho vay tiêu dùng gián tiếp có một số nhược điểm sau: - Ngân hàng không tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng đã được bán chịu. - Thiếu sự kiểm soát của ngân hàng khi công ty bán lẻ thực hiện việc bán chịu hàng hóa. - Kỹ thuật nghiệp vụ cho vay tiêu dùng gián tiếp có tính phức tạp cao. Do những nhược điểm kể trên nên có rất nhiều ngân hàng không mặn mà với cho vay tiêu dùng gián tiếp. Còn những ngân hàng nào tham gia vào hoạt động này thì đều có các cơ chế kiểm soát tín dụng rất chặt chẽ. Cho vay tiêu dùng gián tiếp thường được thực hiện thông qua các phương thức sau: Tài trợ truy đòi toàn bộ: Theo phương thức này, khi bán cho ngân hàng các khoản nợ mà người tiêu dùng đã mua chịu, công ty bán lẻ cam kết sẽ thanh toán cho ngân hàng toàn bộ các khoản nợ nếu khi đến hạn người tiêu dùng không thanh toán cho ngân hàng. Tài trợ truy đòi hạn chế: Theo phương thức này, trách nhiệm của công ty bán lẻ đối với các khoản nợ người tiêu dùng mua chịu không thanh toán chỉ giới hạn trong một chừng mực nhất định, phụ thuộc vào các điều khoản đã được thỏa thuận giữa ngân hàng với công ty bán lẻ. Tài trợ miễn truy đòi: Theo phương thức này, sau khi bán các khoản nợ cho ngân hàng, công ty bán lẻ không còn chịu trách nhiệm cho việc chúng có được hoàn trả hay
  • 26. 14 University Thang Long Library Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 không. Phương thức này chứa đựng rủi ro cao cho ngân hàng nên chi phí tài trợ
  • 27. 15 Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 NGƯỜI TIÊU DÙNG NGÂN HÀNG thường được ngân hàng tính cao hơn so với các phương thức nói trên và các khoản nợ được mua cũng được kén chọn rất kỹ. Ngoài ra, chỉ có những công ty bán lẻ rất được ngân hàng tin cậy mới được áp dụng phương thức này. Tài trợ có mua lại: Khi thực hiện cho vay tiêu dùng gián tiếp theo phương thức miễn truy đòi hoặc truy đòi một phần, nếu rủi ro xảy ra, người tiêu dùng không trả nợ thì ngân hàng thường phải thanh lý tài sản để thu hồi nợ. Trong trường hợp này, nếu có thỏa thuận trước thì ngân hàng có thể bán trở lại cho công ty bán lẻ phần nợ mình chưa được thanh toán, kèm với tài sản đã được thụ đắc trong một thời hạn nhất định.  Cho vay tiêu dùng trực tiếp (Direct Consumer Loan) Cho vay tiêu dùng trực tiếp là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó ngân hàng trực tiếp tiếp xúc và cho khách hàng vay cũng như trực tiếp thu nợ từ người vay. Sơ đồ 1.2: Quy trình cho vay tiêu dùng trực tiếp (3) (1) Ngân hàng và người tiêu dùng kí kết hợp đồng vay (2) Người tiêu dùng trả trước một phần số tiền mua tài sản cho công ty bán lẻ (3) Ngân hàng thanh toán số tiền mua tài sản còn thiếu cho công ty bán lẻ (4) Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng (5) Người tiêu dùng thanh toán tiền vay cho ngân hàng. Cho vay tiêu dùng trực tiếp có một số ưu điểm sau: - Trong cho vay tiêu dùng trực tiếp ngân hàng có thể tận dụng được sở trường của nhân viên tín dụng. Những người này thường được đào tạo chuyên môn và có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực tín dụng cho nên các quyết định tín dụng trực tiếp của ngân hàng thường có chất lượng cao hơn so với trường hợp chúng được quyết định bởi những công ty bán lẻ hoặc nhân viên tín dụng của công ty bán lẻ. Ngoài ra, trong hoạt động của mình nhân viên tín dụng ngân hàng có xu hướng chú trọng đến việc tạo ra các khoản cho vay có chất lượng tốt trong khi nhân viên của công ty bán lẻ thường chú trọng đến việc bán cho được nhiều hàng. Bên cạnh đó, tại các điểm bán hàng, các quyết định tín dụng thường được cấp ra một cách không chính đáng. Hơn nữa, trong (1) (5) CÔNG TY BÁN LẺ (2) (4)
  • 28. 16 University Thang Long Library Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 một số trường hợp, do quyết định nhanh, công ty bán lẻ có thể từ chối cấp tín dụng đối với khách hàng tốt của mình. Nếu người cấp tín dụng là ngân hàng, điều này có thể được hạn chế. - Cho vay tiêu dùng trực tiếp có ưu điểm là linh hoạt hơn cho vay tiêu dùng gián tiếp. - Khi khách hàng có quan hệ trực tiếp với ngân hàng, có rất nhiều lợi thế có thể phát sinh, có khả năng làm thỏa mãn quyền lợi cho cả hai phía khách hàng lẫn ngân hàng. 1.2.2.4. Căn cứ vào thời hạn vay Cho vay tiêu dùng ngắn hạn: Là loại cho vay tiêu dùng có thời hạn tới 12 tháng. Cho vay tiêu dùng ngắn hạn phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của cá nhân. Cho vay tiêu dùng trung hạn: Là loại cho vay tiêu dùng có thời hạn từ 12 tháng đến 60 tháng, phục vụ nhu cầu mua sắm vật dụng gia đình, xây dựng, sửa chữa nhà, y tế… Cho vay tiêu dùng dài hạn: Là những khoản vay tiêu dùng có thời hạn trên 60 tháng. 1.2.3. Điều kiện cho vay tiêu dùng NHTM xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đầy đủ các điều kiện sau: 1. Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật. 2. Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp. 3. Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết. 4. Có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy định của pháp luật. 5. Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của NHNN Việt Nam. 1.2.4. Nguyên tắc chung trong cho vay tiêu dùng 1.2.4.1. Tiền vay được sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả Tính mục đích của khoản vay gắn liền với hiệu quả kinh tế của khoản vay đó, từ đó gắn liền với khả năng thanh toán nợ của khách hàng vay vốn. Tiền vay sau khi giải ngân phải được sử dụng đúng cho các nhu cầu, mục đích mà bên đi vay và ngân hàng đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng đã ký kết. Ngân hàng có trách nhiệm giám sát việc sử dụng vốn của khách hàng, nếu khách hàng sử dụng vốn sai mục đích thì Ngân hàng phải áp dụng những biện pháp thích hợp nhằm ngăn ngừa rủi ro có thể xảy ra với
  • 29. 17 Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 ngân hàng.
  • 30. 18 University Thang Long Library Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 1.2.4.2. Tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn “Hoàn trả” là thuộc tính vốn có của tín dụng, sự hoàn trả tiền vay là mối quan tâm hàng đầu của các ngân hàng khi cho vay. Thu hồi nợ gốc và lãi đúng hạn là cơ sở để các ngân hàng tồn tại và phát triển. Vì nguồn vốn cho vay của ngân hàng chủ yếu là vốn huy động, ngân hàng luôn phải đảm bảo khả năng hoàn trả đầy đủ khi người gửi có nhu cầu rút vốn, và khi các khoản vốn huy động đến hạn. Nếu người vay không trả nợ đúng hạn có thể dẫn đến ngân hàng sẽ bị mất khả năng thanh toán và nghiêm trọng hơn là phá sản. Ngoài việc hoàn trả giá trị gốc, khách hàng phải trả cho ngân hàng một khoản lãi, đây chính là giá của quyền sử dụng vốn vay. Khoản lãi phải luôn luôn là một số dương, có như vậy mới bù đắp được chi phí hoạt động và tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng, phản ánh bản chất hoạt động kinh doanh của ngân hàng. 1.2.5. Kỹ thuật thẩm định trong cho vay tiêu dùng trực tiếp  Phương pháp hệ thống điểm số (Score System): Hoạt động cho vay tiêu dùng trực tiếp của ngân hàng liên quan đến một số lượng rất đông các khách hàng. Mỗi khách hàng thường vay một số tiền nhỏ hơn nhiều so với trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Muốn có một mức dư nợ lớn trong hoạt động cho vay tiêu dùng, các ngân hàng phải thực hiện một số lượng các hợp đồng cho vay gấp nhiều lần so với cho vay trong các lĩnh vực nói trên. Khi số lượng khách hàng lớn thì yêu cầu về một cơ chế kiểm soát an toàn và hiệu quả đối với việc ra quyết định cho vay là hết sức cần thiết. Trong những trường hợp như vậy ngân hàng thường sử dụng một phương pháp hỗ trợ rất đắc lực để ra quyết định tín dụng, đó là hệ thống điểm số. Hệ thống điểm số là một tập hợp các tiêu thức khác nhau liên quan đến từng khách hàng vay tiêu dùng. Mỗi tiêu thức có một điểm số khác nhau tuỳ theo tình trạng của tiêu thức này và tầm quan trọng của nó trong hệ thống các tiêu thức, dựa trên cơ sở các kết quả thống kê trong lịch sử. Trên thực tế, một hệ thống điểm số thường có rất nhiều yếu tố, được xây dựng dựa trên nguyên tắc nói trên. Thông thường trong một hệ thống điểm số, có khoảng 7 đến 12 yếu tố khác nhau được xem xét bao gồm: thời gian làm công việc hiện tại; tình trạng gia đình (có gia đình, độc thân hay đã ly hôn); độ tuổi; hình thức lao động (có kỹ năng hay không); thời hạn cư trú; số lượng người sống phụ thuộc vào người vay; loại tài sản có tại ngân hàng... Phương pháp hệ thống điểm số dựa trên giả định các yếu tố trong hệ thống là giống nhau, nếu các yếu tố này phản ánh chính xác các khoản tín dụng là tốt hoặcxấu
  • 31. 19 Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 trong quá khứ thì cũng sẽ tiếp tục có khả năng như vậy trong tương lai với mức độ sai số có thể chấp nhận được. Tuy nhiên, khi môi trường kinh tế - xã hội có những biến động lớn ảnh hưởng đến các yếu tố tín dụng được xem xét trong hệ thống điểm số thì rõ ràng giả định trên không còn phù hợp nữa. Thế nên, các ngân hàng phải thường xuyên tiến hành tái xét, bổ sung và sửa đổi hệ thống điểm số mà mình đang sử dụng. Hiện nay tại các nước có lĩnh vực cho vay tiêu dùng phát triển đã hình thành những trung tâm thông tin tín dụng trong đó lưu giữ thông tin về cả những khách hàng cũ và những khách hàng tiềm năng của các ngân hàng. Các thông tin về khách hàng được chia theo nhiều loại, nhóm khách hàng. Các ngân hàng có thể sử dụng thông tin từ các trung tâm này hoặc có thể kết hợp những thông tin này với những dữ liệu và kinh nghiệm của riêng của ngân hàng mình để đánh giá về độ tín nhiệm của khách hàng. Trên thị trường cũng sẵn có rất nhiều mô hình tính điểm tín dụng thường xuyên được cập nhật theo những thay đổi về đặc tính của người tiêu dùng. Các ngân hàng có thể lựa chọn mô hình phù hợp trong số những mô hình sẵn có này để áp dụng trong việc tính điểm tín dụng cho các khách hàng của mình. Tuy nhiên, thách thức lớn nhất hiện nay, ngay cả đối với những ngân hàng đi đầu tư trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng, là lựa chọn và xây dựng những mô hình tính điểm tín dụng như thế nào để áp dụng đối với những nhóm khách hàng mới. Phương pháp hệ thống điểm số thường được sử dụng bổ sung với phương pháp phán đoán dưới đây: Phân tích tín dụng theo phương pháp phán đoán (Judgement Method) là một quá trình trong đó ngân hàng tiến hành phân tích và đánh giá tất cả các thông tin định tính và định lượng về khách hàng nhằm mục tiêu hạn chế các khoản cho vay có rủi ro cao. Do phương pháp hệ thống điểm số trong cho vay tiêu dùng không phải là phương pháp duy nhất được các ngân hàng sử dụng vì có rất nhiều vấn đề khác mà ngân hàng cũng rất quan tâm. Những vấn đề đó bao gồm khả năng trả nợ, điều kiện kinh tế hiện tại, bảo đảm nào cần phải có, phải tuân thủ nội dung của chính sách cho vay của ngân hàng. Các thông tin có tính chủ quan về khách hàng như thái độ, diện mạo của khách hàng, khả năng quan hệ với ngân hàng trong tương lai có tác dụng rất quan trọng trong việc ra quyết định của ngân hàng. Tùy ngân hàng mà hệ thống các yếu tố được phân tích có thể khác nhau, phổ biến nhất là hệ thống 5C ( Character - tư cách của người đi vay; Capacity - khả năng vay mượn của người đi vay; Cash - khả năng tạo ra tiền để trả nợ ngân hàng; Collateral - bảo đảm tín dụng; Condition - điều kiện môi trường) và hệ thống CAMPARI
  • 32. 20 University Thang Long Library Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 (Character - tư cách của khách hàng; Ability - nănglực của người vay; Margin - lãi
  • 33. 21 Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 cho vay; Purpose - mục đích vay; Amount - số tiền; Repayment - sự hoàn trả; Insurance - bảo đảm). 1.3. Phát triển cho vay tiêu dùng trong NHTM Hiện nay, cho vay tiêu dùng là một thị trường rộng lớn và đầy tiềm năng. Cho vay tiêu dùng là hoạt động đem lại lợi nhuận khá cao cho ngân hàng, nhưng kèm theo đó hoạt động này cũng tiềm ẩn mức độ rủi ro khá cao. Vì vậy, việc nghiên cứu để tìm ra các giải pháp nhằm phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng được coi là một chiến lược hàng đầu đối với sự cạnh tranh và phát triển của các Ngân hàng. 1.3.1. Sự cần thiết phải mở rộng và phát triển cho vay tiêu dùng Đẩy mạnh cho vay tiêu dùng là xu hướng tất yếu, nhất là trong điều kiện khách quan của nền kinh tế thị trường mở cửa hội nhập, khi mà mức sống của người dân nâng cao; đồng thời đây cũng là chiến lược, mục tiêu và là thị trường đầy tiềm năng của các NHTM Việt Nam. Có thể thấy thị trường tiêu dùng ở nước ta ngày càng phong phú và đa dạng, ngoài những nhu cầu thiết yếu (như ăn, ở, mặc, đi lại…) còn có những nhu cầu cao hơn (vui chơi, giải trí, du lịch, du học…), mức sống của người dân được nâng cao, yêu cầu cuộc sống ngày một tăng lên. Với trình độ công nghệ tiến bộ ngày nay dịch vụ thanh toán qua thẻ đã trở nên phổ biến hơn, người dân đã dần hình thành thói quen chi trả tiền qua tài khoản, nhất là trong các năm gần đây thị trường thẻ ATM ở Việt Nam tăng đột biến: như năm 2001 chỉ có 23.000 thẻ, năm 2002 có 42.500 thẻ thì năm 2005 đã tăng đột biến lên đến 2.000.000 thẻ, năm 2006 đạt gần 4.000.000 thẻ và hiện nay là khoảng 19.000.000 thẻ. Đây là một thị trường đầy tiềm năng để phát triển mạng lưới dịch vụ tín dụng qua thẻ của ngân hàng như cho vay thấu chi, thẻ tín dụng. Việt Nam ra nhập WTO đã mở ra cánh cửa hội nhập lớn cho nền kinh tế - chính trị của đất nước, đời sống nhân dân được nâng cao, nhu cầu cuộc sống ngày càng đòi hỏi chất lượng và hiện đại. Đặc biệt, dịch vụ ngân hàng đã trở thành công cụ hữu dụng cho cuộc sống người dân trong thanh toán, cất giữ tiền tiết kiệm (hạn chế sử dụng tiền mặt, tiết kiệm được chi phí lưu thông và sử dụng tiền mặt); ngoài ra ngân hàng còn hỗ trợ vốn cho người dân trong kinh doanh, chi tiêu, học hành… Ưu điểm của cho vay tiêu dùng là dễ vay, thủ tục nhanh chóng đáp ứng trực tiếp nhu cầu mua sắm, tiêu dùng của cá nhân và gia đình. Đây không chỉ là lợi thế cho khách hàng có nhu cầu vay tiêu dùng mà còn là lợi thế để các ngân hàng mở rộng và phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng.
  • 34. 22 University Thang Long Library Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 1.3.2. Vai trò của cho vay tiêu dùng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội 1.3.2.1. Đối với ngân hàng thương mại Với hoạt động chủ yếu là “đi vay để cho vay”, các NHTM cần nỗ lực huy động vốn, bên cạnh đó phải khai thác thị trường tín dụng một cách triệt để, nghĩa là tìm cách để đảm bảo khả năng đáp ứng và trên cơ sở đó thoả mãn tốt nhất, nhiều nhất các nhu cầu về tín dụng của nền kinh tế. Vì vậy, sẽ là sai lầm và thiếu sót nếu bỏ qua thị trường tín dụng tiêu dùng mà tại đó quy mô của một số nhu cầu nhỏ nhưng số lượng nhu cầu về tín dụng xét theo lượng khách hàng tiềm năng và theo sự đa dạng của nhu cầu tiêu dùng lại vô cùng lớn. Do đó, ngày nay các NHTM luôn quan tâm và chú trọng phát triển loại hình tín dụng cho vay tiêu dùng này. Thông qua hoạt động cho vay tiêu dùng, Ngân hàng có thể mở rộng quan hệ với các khách hàng, tăng khả năng huy động các loại tiền gửi cho Ngân hàng. Hơn nữa, xu hướng hoạt động của các NHTM là đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh, luôn tìm cách mở rộng các nghiệp vụ cũng như đưa ra các sản phẩm mới ra nền kinh tế. Việc thực hiện và phát triển hoạt động tín dụng tiêu dùng vừa mở rộng được khách hàng cho vay, tận dụng được nguồn vốn huy động một cách hiệu quả, vừa đa dạng hoá các sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng. Từ đó Ngân hàng tăng được sức mạnh trong cạnh tranh đồng thời nâng cao thu nhập và phân tán rủi ro cho Ngân hàng. 1.3.2.2. Đối với khách hàng Đối với người tiêu dùng, đặc biệt là những người có thu nhập trung bình thấp, thông qua nghiệp vụ tín dụng tiêu dùng sẽ giúp cho họ có khả năng mua sắm những hàng hoá cần thiết có giá trị cao, thoả mãn nhu cầu tiêu dùng và cải thiện đời sống. Trên thực tế thấy rằng có nhiều nhu cầu mang tính tự nhiên, thiết yếu, có ý nghĩa quan trọng trong cuộc sống đối với các cá nhân và hộ gia đình. Ví dụ như nhu cầu về mua sắm, sửa chữa nhà cửa, mua các đồ dùng tiện nghi sinh hoạt, mua sắm các phương tiện như xe máy, ô tô, chuẩn bị hôn lễ, ma chay, du lịch, học hành... Nhờ có cho vay tiêu dùng mà khách hàng được hưởng các tiện ích trước khi tích lũy đủ tiền, và đặc biệt quan trọng hơn nó rất cần thiết cho những mục đích chi tiêu mang tính cấp bách như y tế, giáo dục. Điều này có nghĩa là người tiêu dùng sẽ tìm cách để hưởng thụ trước số tiền sẽ có trong tương lai. Nếu phân tích theo khía cạnh tài chính, việc mượn tiền trước của Ngân hàng để tiêu dùng khiến chúng ta phải trả lãi thực chất cũng chỉ là cách quy đổi luồng tiền mà ta sẽ có tại một thời điểm nào đó trong tương lai về thời điểm hiện tại.
  • 35.
  • 36. 20 University Thang Long Library Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Tuy nhiên, nếu người tiêu dùng quá lạm dụng việc đi vay để thỏa mãn các nhu cầu thì rất nguy hiểm, bởi vì nó có thể làm cho người vay chi tiêu vượt quá mức cho phép, làm giảm khả năng tiết kiệm và chi tiêu trong tương lai. Nghiêm trọng hơn, nếu mất khả năng thanh toán thì người này có thể gặp nhiều phiền toái trong cuộc sống. 1.3.2.3. Đối với nền kinh tế Hoạt động cho vay tiêu dùng của các NHTM đã góp phần kích cầu trong nền kinh tế, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng sức cạnh tranh của các mặt hàng, góp phần đáng kể trong chính sách kích cầu của Nhà nước, nó cũng giúp Nhà nước đạt được những mục tiêu kinh tế - xã hội, chẳng hạn như tăng mức sống cho dân cư, thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh, tăng GDP hay tăng thu nhập bình quân đầu người... Cũng qua đó, Nhà nước đạt được mục tiêu kinh tế - xã hội là giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, giảm thất nghiệp, giảm tệ nạn xã hội… Hơn thế nữa, hoạt động cho vay tiêu dùng không chỉ làm thỏa mãn các nhu cầu thiết yếu, nâng cao chất lượng cuộc sống của người tiêu dùng mà còn thúc đẩy sản xuất, tạo công ăn việc làm, tăng khả năng cạnh tranh của các nhà sản xuất, tạo ra sự đa dạng cho nền kinh tế. 1.3.3. Chỉ tiêu đánh giá mức độ phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng Khái niệm phát triển được định nghĩa dựa vào sự gia tăng cả về số lượng và chất lượng. Do đó mức độ phát triển của hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM được xem xét trên cả hai mặt của hoạt động này đó là số lượng khách hàng của NHTM là cá nhân, hộ gia đình và chất lượng của hoạt động cho vay tiêu dùng. 1.3.3.1. Chỉ tiêu số lượng khách hàng là cá nhân và hộ gia đình Sự tăng lên về số lượng khách hàng cá nhân và hộ gia đình của ngân hàng phản ánh sự phát triển của hoạt động cho vay tiêu dùng. Trước tiên khi đánh giá sự phát triển, ta xem xét sự mở rộng quy mô tín dụng của ngân hàng trong loại hình khách hàng cá nhân và hộ gia đình. Số lượng khách hàng cá nhân và hộ gia đình của ngân hàng nhiều hay ít, tăng hay giảm qua từng thời kì chứng tỏ sự quan tâm của loại hình khách hàng này tới việc tìm kiếm nguồn vốn phục vụ nhu cầu đời sống từ ngân hàng, và cũng chứng tỏ chiến lược kinh doanh của ngân hàng có đang hướng tới loại hình khách hàng này để khai thác nhiều hay không. Mức tăng số lượng khách hàng là cá nhân và hộ gia đình: Mức tăng số lượng KH Số lượng KH cá nhân và Số lượng KH cá nhân = - là cá nhân và hộ gia đình hộ gia đình năm t và hộ gia đình năm t-1
  • 37. 21 Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 1.3.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng Chất lượng cho vay tiêu dùng phản ánh hiệu quả mà việc cho vay mang lại, là khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi khi đáo hạn. Ngân hàng muốn nâng cao chất lượng tín dụng đồng nghĩa với việc giảm thiểu rủi ro tín dụng. Nhìn một cách tổng quan, chất lượng cho vay tiêu dùng là thước đo phản ánh khả năng mở rộng cho vay tiêu dùng của Ngân hàng phù hợp với nhu cầu của khách hàng, phù hợp với xu hướng thị trường, phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời đảm bảo sự tăng trưởng và phát triển của Ngân hàng. Như vậy, chất lượng cho vay tiêu dùng cao nghĩa là thỏa mãn được đồng thời cả ba mục tiêu của Ngân hàng, khách hàng và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.  Chỉ tiêu định tính Để xem xét được chất lượng cho vay tiêu dùng của một ngân hàng có tốt không ta có thể căn cứ vào một số chỉ tiêu định tính như sau:  Uy tín của ngân hàng là chỉ tiêu quan trọng, nó ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng. Ngân hàng tồn tại được chính là nhờ vào sự tin cậy của khách hàng với ngân hàng.  Thủ tục tuân theo đúng quy định, quy chế cho vay tiêu dùng của ngân hàng được cán bộ tín dụng làm nhanh chóng chính xác, an toàn; cơ chế chính sách thông thoáng và đảm bảo cũng góp phần làm tăng chất lượng hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng.  Công tác quảng cáo, tiếp thị của ngân hàng và thái độ phục vụ của nhân viên ngân hàng cũng có ảnh hưởng khá lớn đến việc thu hút khách hàng đến với ngân hàng.  Tình hình kinh tế - xã hội ở địa phương tác động trực tiếp đến nhu cầu, quan niệm sử dụng vốn vay ngân hàng của người dân để đầu tư và tiêu dùng.  Chỉ tiêu định lượng Dưới đây là một hệ thống các tiêu chí định lượng giúp cho chúng ta có thể đánh giá được một cách cụ thể và khách quan chất lượng cho vay tiêu dùng: Chỉ tiêu 1: Tốc độ tăng doanh số cho vay tiêu dùng Doanh số cho vay là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản cho vay mà Ngân hàng đã giải ngân trong một khoảng thời gian nào đó, không kể món vay đó đã thu hồi hay chưa. Doanh số cho vay thường được xác định theo tháng, quý, năm. Doanh số cho
  • 38. 22 University Thang Long Library Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 vay phản ánh quy mô của hoạt động cho vay.
  • 39. 23 Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Tốc độ tăng doanh số cho vay là phần trăm doanh số cho vay kỳ này tăng/giảm hơn so với kỳ trước, nó là số tương đối, phản ánh khả năng mở rộng cho vay của NHTM. Công thức tính tốc độ tăng doanh số cho vay như sau: Tốc độ tăng doanh số cho vay càng lớn chứng tỏ kỳ này khách hàng của ngân hàng (cá nhân, hộ gia đình) đã được ngân hàng cho vay nhiều hơn, chứng tỏ ngân hàng đã thực sự quan tâm tới việc cho vay tiêu dùng. Chỉ tiêu 2: Tốc độ tăng dư nợ cho vay tiêu dùng Dư nợ cho vay là chỉ tiêu phản ánh khối lượng tiền mà Ngân hàng cấp cho nền kinh tế tại một thời điểm nhất định. Dư nợ trong kỳ = dư nợ kỳ trước + doanh số cho vay trong kỳ - doanh số thu nợ trong kỳ. Công thức tính tốc độ tăng dư nợ cho vay tiêu dùng cũng tương tự công thức tính tốc độ tăng doanh số cho vay ở trên: Chỉ tiêu 3: Hệ số thu nợ cho vay tiêu dùng Doanh số thu nợ là tổng số tiền mà ngân hàng đã thu về từ các khoản cho vay của mình kể cả của kì hiện tại và kì trước đó. Chỉ tiêu này cho thấy khả năng thu nợ của ngân hàng trong kì đối với các khoản nợ phát sinh kì này cũng như các khoản nợ từ kì trước. Từ đó cũng có thể cho thấy khả năng thu nợ của ngân hàng trong kì tiếp theo. Chỉ tiêu 4: Nợ quá hạn Theo quyết định 493/2005/QĐ–NHNN ngày 22/04/2005 của thống đốc NHNN về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD. Nợ của các NHTM được chia thành 5 nhóm, cụ thể như sau: Nhóm 1- Nợ đủ tiêu chuẩn (nợ thông thường), bao gồm: x 100% DSCV kỳ này - DSCV kỳ trước Doanh số cho vay kỳ trước Tốc độ tăng doanh số cho vay (DSCV) = x 100% Dư nợ CVTD kỳ này - Dư nợ CVTD kỳ trước Dư nợ CVTD kỳ trước Tốc độ tăng dư nợ CVTD = Doanh số thu nợ CVTD = × 100% Tổng doanh số CVTD Hệ số thu nợ CVTD
  • 40. 24 University Thang Long Library Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 - Các khoản nợ trong hạn mà TCTD đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn. Nhóm 2 - Nợ cần chú ý, bao gồm: - Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ cấu lại. Nhóm 3 – Nợ dưới tiêu chuẩn, bao gồm: - Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại. Nhóm 4 – Nợ nghi ngờ, bao gồm: - Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ, quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại. Nhóm 5 – Nợ có khả năng mất vốn, bao gồm: - Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày - Các khoản nợ khoanh chờ chính phủ xử lý - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ, quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn đã được cơ cấu lại. Nợ quá hạn phát sinh khi khoản vay đến hạn mà khách hàng không hoàn trả được toàn bộ hay một phần tiền gốc hoặc lãi vay. Nợ quá hạn thường là biểu hiện yếu kém về tài chính của khách hàng và là dấu hiệu rủi ro tín dụng cho ngân hàng. Quyết định 493 quy định nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5 được coi là nợ quá hạn. Chỉ tiêu nợ quá hạn CVTD được thể hiện qua tỷ lệ nợ quá hạn CVTD như sau: Tỷ lệ nợ quá hạn phản ánh số dư nợ gốc và lãi đã quá hạn mà chưa thu hồi được. Tỷ lệ này cho biết tại thời điểm xác định cứ 100 đồng dư nợ hiện hành thì có bao nhiêu đồng đã quá hạn. Đây là một chỉ tiêu cơ bản cho biết chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn cao chứng tỏ chất lượng tín dụng thấp, ngược lại tỷ lệ nợ quá hạn thấp chứng tỏ chất lượng tín dụng cao. Vì tỷ lệ nợ quá hạn ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng nên các ngân hàng thường rất chú ý tới chỉ tiêu này và duy trì nó ở mức thấp nhất x 100% Dư nợ quá hạn CVTD Tổng dư nợ CVTD = Tỷ lệ nợ quá hạn CVTD
  • 41. 25 Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 có thể. Theo quyết định số 493 thì một ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn trên 7% bị coi là
  • 42. 26 University Thang Long Library Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 yếu kém, tỷ lệ nợ quá hạn dưới 5% thì ngân hàng được đánh giá là ngân hàng có nghiệp vụ tín dụng tốt, chất lượng cho vay được đảm bảo. Chỉ tiêu 5: Nợ xấu trong cho vay tiêu dùng Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN cũng quy định nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5 là nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu trong tổng dư nợ ở vào khoảng từ 2% đến 5% là một tỷ lệ chấp nhận được. Nợ quá hạn từ 6 đến 12 tháng là “nợ có vấn đề”. Nợ quá hạn trên 12 tháng được gọi là “nợ khó đòi”. Chỉ tiêu 6: Vòng quay vốn tín dụng cho vay tiêu dùng Đây là chỉ tiêu phản ánh tần suất sử dụng vốn, đánh giá khả năng quản lý vốn tín dụng và chất lượng tín dụng trong việc đáp ứng nhu cầu khách hàng. Qua chỉ tiêu này ta có thể thấy được một đồng vốn của ngân hàng trong một năm được sử dụng cho mấy lần vay. Do vậy vòng quay vốn tín dụng của ngân hàng càng cao chứng tỏ nguồn vốn của ngân hàng có tốc độ luân chuyển nhanh, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và lưu thông hàng hóa. Qua đó thấy được khả năng quản lý vốn tín dụng của ngân hàng, từ đó đánh giá được hiệu quả cũng như chất lượng của hoạt động cho vay tiêu dùng. Tuy nhiên, cần xét đến một yếu tố quan trọng là dư nợ bình quân, khi dư nợ bình quân thấp sẽ làm cho vòng quay lớn nhưng lại không phản ánh chất lượng tín dụng cao mà thể hiện khả năng cho vay kém của ngân hàng. Chỉ tiêu 7: Thu nhập từ hoạt động cho vay tiêu dùng Đây là chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của hoạt động cho vay tiêu dùng. Điều này cũng đánh giá được mức hấp dẫn của CVTD so với các loại vay khác. Ngoài ra, tỷ lệ này còn giúp ngân hàng xây dựng định hướng phát triển hoạt động CVTD tại ngânhàng. x 100% Dư nợ xấu CVTD = Tổng dư nợ CVTD Tỷ lệ nợ xấu CVTD x 100% Doanh số thu nợ CVTD Dư nợ bình quân CVTD Vòng quay vốn tín dụng = CVTD x 100% Thu nhập từ hoạt động CVTD Tổng thu nhập từ các khoản cho vay = Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động CVTD
  • 43. 27 Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại 1.3.4.1. Những nhân tố khách quan  Tình trạng kinh tế vĩ mô Sự ổn định kinh tế vĩ mô sẽ tạo cơ hội mở rộng tín dụng tiêu dùng một cách hiệu quả. Kinh tế vĩ mô ổn định, đặc biệt là ổn định tiền tệ với các chỉ tiêu giá cả, lãi suất, tỷ giá, lạm phát sẽ làm yên tâm định chế tài chính cho vay vốn; các đối tượng vay vốn có thêm việc làm, tăng thu nhập, giúp họ yên tâm về sự ổn định trong thu nhập cũng như sự ổn định của chi phí đi vay, chi phí mua sắm, tiêu dùng, do đó làm tăng các khoản vay của họ, đồng thời tạo điều kiện duy trì và phát triển bền vững quan hệ hai chiều vay vốn và trả nợ. Ngược lại, khi nền kinh tế khủng hoảng, kinh tế vĩ mô bất ổn định một mặt sẽ tác động gây hạn chế cấp tín dụng tiêu dùng của các trung gian tài chính. Các khoản cho vay chịu tác động của những biến động trên thị trường tài chính bất ổn có thể dẫn tới đổ vỡ tín dụng. Những thay đổi trong kinh tế vĩ mô diễn ra quá nhanh cũng gây ra những xáo trộn nhất định, làm méo mó những tín hiệu giá cả bên ngoài cũng ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của khách hàng và tổ chức tín dụng. Mặt khác, kinh tế vĩ mô phát triển chậm chạp hay bất ổn cũng khiến thu nhập trong tương lai của người tiêu dùng trở nên bấp bênh, các chi phí biến động, khó kiểm soát, do đó người tiêu dùng phải giảm các khoản vay của họ.  Quan điểm và thể chế chính sách kinh tế của Nhà nước Quan điểm của Chính phủ về vai trò của tiêu dùng trong nước đối với phát triển và tăng trưởng kinh tế có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển hoạt động tín dụng tiêu dùng. Khi Chính phủ thực hiện chiến lược phát triển kinh tế theo hướng coi trọng xuất khẩu (tiêu dùng của người nước ngoài) thì bộ phận tiêu dùng trong nước sẽ ít được quan tâm hơn. Với quan điểm, chính sách tích cực của Chính phủ, hàng đầu là tạo môi trường thuận lợi đẩy mạnh chi tiêu tiêu dùng (như chính sách thuế, chính sách thu nhập, chính sách thương mại, du lịch, y tế, giáo dục...) chính là cơ hội quan trọng mở rộng tín dụng tiêu dùng.  Môi trường pháp luật Một hệ thống pháp luật hoàn thiện là cơ sở bảo vệ sự phát triển thị trường tài chính an toàn, ổn định, thúc đẩy các định chế tài chính nâng cao năng lực cung cấp dịch vụ tài chính chất lượng cao cho dân cư, bảo vệ sự phát triển bền vững quan hệ
  • 44. 28 University Thang Long Library Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 hợp tác bình đẳng giữa ngân hàng và khách hàng vì lợi ích của hai phía.
  • 45. 29 Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149  Môi trường văn hoá- xã hội Những yếu tố thuộc về văn hoá xã hội như thói quen sử dụng các sản phẩm ngân hàng, tỷ lệ tiết kiệm, trình độ dân trí, thị hiếu… ảnh hưởng rất lớn đến việc đưa ra quyết định lựa chọn hình thức cho vay tiêu dùng. Các quan niệm về ngân hàng quen thuộc hay xa lạ, an toàn hay không an toàn, thói quen thanh toán tiền mặt trong dân cư cũng là những yếu tố có tác động rất lớn đến các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp, trong đó có hoạt động cho vay tiêu dùng. 1.3.4.2. Những nhân tố chủ quan thuộc về Ngân hàng Thứ nhất: Định hướng phát triển của ngân hàng là điều kiện tiên quyết để phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng. Nếu trong kế hoạch phát triển của mình các ngân hàng không quan tâm đến hoạt động này thì các khách hàng có nhu cầu về cho vay tiêu dùng cũng sẽ không được quan tâm. Ngược lại, nếu ngân hàng muốn phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng thì họ sẽ đưa ra những chiến lược cụ thể để thu hút những người có nhu cầu đến với mình. Và khi đó cung cầu sẽ có điều kiện thuận lợi để gặp nhau cũng có nghĩa là cho vay tiêu dùng sẽ có nhiều cơ hội phát triển. Thứ hai: Năng lực tài chính của ngân hàng sẽ là một trong những yếu tố được các nhà lãnh đạo ngân hàng xem xét khi đưa ra các quyết định trong đó có các quyết định về hoạt động cho vay tiêu dùng. Năng lực tài chính của ngân hàng được xác định dựa trên một số yếu tố như số lượng vốn chủ sở hữu, tỷ lệ phần trăm lợi nhuận năm sau so với năm trước, tỷ trọng nợ quá hạn trong tổng dư nợ, số lượng tài sản thanh khoản. Nếu ngân hàng có vốn chủ sở hữu lớn, tỷ lệ phần trăm lợi nhuận lớn, nợ quá hạn thấp và có số lượng tài sản thanh khoản lớn, khả năng huy động vốn lớn trong thời gian ngắn thì có thể coi là có sức mạnh về tài chính. Khi ngân hàng có sức mạnh tài chính lớn, có thể đầu tư vào các danh mục mà ngân hàng quan tâm hơn thì hoạt động cho vay tiêu dùng có cơ hội phát triển. Ngược lại, nếu ngân hàng không có được số vốn cần thiết để tài trợ cho cho các hoạt động được ưu tiên hơn thì hoạt động cho vay tiêu dùng sẽ ít có cơ hội để mở rộng. Thứ ba: Chính sách tín dụng của ngân hàng là hệ thống các chủ trương, định hướng quy định chi phối hoạt động tín dụng do hội đồng quản trị đưa ra nhằm sử dụng hiệu quả nguồn vốn để tài trợ cho các doanh nghiệp, hộ gia đình và cá nhân. Thông thường chính sách tín dụng có các khoản mục sau: hạn mức tín dụng, loại hình tín dụng, quy định về tài sản đảm bảo, kỳ hạn, nợ quá hạn, cách thức thanh toán nợ, … Chính sách tín dụng vạch ra cho các cán bộ tín dụng hướng đi và khung tham chiếu rõ ràng làm căn cứ để xem xét các nhu cầu vay vốn. Vì vậy, những yếu tố trong chính sách tín dụng đều tác động một cách mạnh mẽ tới việc mở rộng tín dụng nói chung và
  • 46. 30 University Thang Long Library Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 cho hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng. Mặt khác khi một ngân hàng đã sẵn có các hình thức cho vay tiêu dùng đa dạng với chất lượng tốt thì việc mở rộng cũng dễ dàng và thuận lợi hơn là các ngân hàng mới chỉ có các sản phẩm đơn giản. Do tính chất cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt nên một chính sách tín dụng đúng đắn hợp lý là yếu tố thu hút khách hàng hiệu quả. Ngân hàng càng đa dạng hoá các mức lãi suất phù hợp với từng loại khách hàng, từng kỳ hạn cho vay và cách xử lý đúng đắn các khoản nợ của khách hàng, có sản phẩm hấp dẫn thì càng thu hút được khách hàng đến với ngân hàng, từ đó thực hiện thành công việc mở rộng cho vay tiêu dùng. Thứ tư: Số lượng, trình độ cũng như đạo đức nghề nghiệp của các cán bộ tín dụng cũng ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động cho vay tiêu dùng của các NHTM. Nếu như đạo đức người vay được xếp vào vị trí hàng đầu trong các nhân tố khách quan thì đạo đức cán bộ tín dụng được xếp vào vị trí hàng đầu trong các nhân tố chủ quan. Nếu các cán bộ tín dụng không có đạo đức nghề nghiệp thì dù giỏi đến mấy cũng vô giá trị vì lợi ích cá nhân họ sẵn sàng làm tổn hại đến lợi ích của tập thể ngân hàng. Ngoài tư cách đạo đức tốt, cán bộ tín dụng phải có trình độ chuyên môn cao, trình độ hiểu biết rộng để có thể thẩm định chính xác khách hàng và dự án vay vốn, từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn. Một cán bộ tín dụng có trình độ nghiệp vụ cao, khả năng giao tiếp, marketing tốt, trình độ ngoại ngữ, vi tính thành thạo, nhiệt tình trong công việc, có đạo đức nghề nghiệp sẽ tạo được ấn tượng đẹp trong khách hàng về ngân hàng, bởi dưới con mắt của khách hàng thì cán bộ ngân hàng chính là hình ảnh của ngân hàng. Hơn nữa, các cán bộ tín dụng có mối quan hệ rộng trong xã hội cũng có thể thu hút được nhiều khách hàng hơn. Và một ngân hàng phải có số lượng cán bộ tín dụng hợp lý, phân công công việc cụ thể thì ngân hàng đó mới có thể phát triển không chỉ mình hoạt động cho vay tiêu dùng mà tất cả các hoạt động khác nữa. Thứ năm: Trình độ khoa học công nghệ và khả năng quản lý của ngân hàng cũng là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới sự phát triển của hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng đó. Nếu một ngân hàng được trang bị các công nghệ hiện đại thì họ có thể tăng tiện ích cho khách hàng và các dịch vụ của họ sẽ được biết đến nhiều hơn. Ví dụ, một ngân hàng có điều kiện đầu tư vào dịch vụ thẻ thanh toán, đặt các máy rút tiền, có thể giao dịch với khách hàng thông qua mạng internet… thì ngân hàng đó có thể mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng của mình thông qua các tài khoản mà các khách hàng đã sử dụng dịch vụ trên của ngân hàng như cho vay thấu chi, thẻ tín dụng… Hơn nữa, áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến các ngân hàng có thể quản lý danh sách khách hàng một cách dễ dàng hơn, họ có thể tiết kiệm được nhân công cũng như chi phí quản lý góp phần giảm giá thành dịch vụ. Thêm vào đó, khi có
  • 47. 31 Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 các công nghệ hiện đại hỗ trợ thì việc giải quyết các thủ tục của ngân hàng được nhanh chóng, chính xác, giảm bớt các thủ tục rườm rà cho khách hàng. 1.3.4.3. Những nhân tố thuộc về khách hàng Một là năng lực vay vốn của khách hàng được thể hiện thông qua các nhân tố như thu nhập của khách hàng, trình độ văn hoá, thói quen, đạo đức… của khách hàng. Thu nhập của khách hàng vay tiêu dùng quyết định đến nhu cầu vay tiêu dùng của họ và quyết định việc có cho vay hay không của ngân hàng. Bởi vì, ngân hàng khi cho vay tiêu dùng sẽ căn cứ vào mức thu nhập trong tương lai của khách hàng, đó là nguồn thanh toán khoản nợ đó. Do đó, thu nhập có ảnh hưởng rất lớn đến quy mô của khoản vay và đến việc phát triển cho vay tiêu dùng của ngân hàng. Khách hàng vay cần có thu nhập ổn định để đảm bảo khả năng trả nợ cho ngân hàng và đặc biệt là cần có thiện chí trả nợ đúng hạn và đầy đủ. Nếu như khách hàng là người có đạo đức tốt, có ý thức trả nợ thì rủi ro cho vay tiêu dùng thấp, tạo điều kiện kích thích ngân hàng tiến hành mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng và các quy định cho vay sẽ không quá khắt khe. Ngược lại nếu khách hàng trả nợ không đều, nợ quá hạn nhiều thì tất yếu sẽ kìm hãm hoạt động cho vay tiêu dùng. Hai là khả năng đáp ứng các điều kiện khi vay của khách hàng, có nghĩa là khách hàng liệu có đáp ứng được các điều kiện quy định của ngân hàng hay không. Các điều kiện như là tài sản đảm bảo cũng như các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu và sử dụng hợp pháp tài sản. 1.3.5. Kinh nghiệm cho vay tiêu dùng của các NHTM tại một số nước trên thế giới và bài học đối với các NHTM Việt Nam 1.3.5.1. Kinh nghiệm cho vay tiêu dùng tại một số nước A, Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Mỹ Ngày nay, nhiều ngân hàng sử dụng phương pháp cho điểm để xử lý các đơn xin vay của người tiêu dùng. Nhiều khách hàng ưa thích sự thuận tiện và nhanh chóng khi những yêu cầu tín dụng của họ được xử lý bằng hệ thống cho điểm tự động, khách hàng có thể gọi điện đến ngân hàng để liên hệ vay vốn, thông qua hệ thống máy tính nối mạng, trên cơ sở dữ liệu của khách hàng, trong vòng vài phút ngân hàng có thể thông báo kết quả tín dụng cho khách hàng. Ví dụ bảng dưới đây cho thấy những hạng mục và điểm của chúng được cho tại các ngân hàng ở Mỹ:
  • 48. 32 University Thang Long Library Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Bảng 1.1: Hệ thống điểm số ở một số ngân hàng tại Mỹ Các yếu tố Điểm số 1. Nghề nghiệp của người vay Chuyên viên hoặc các nhà quản trị 10 Lao động có tay nghề 8 Nhân viên văn phòng 7 Sinh viên 5 Lao động không có tay nghề 4 Lao động bán thời gian 2 2. Tình trạng cư trú Có nhà riêng 6 Có nhà thuê hoặc chung cư 4 ở với người bạn thân hoặc bạn bè 2 3. Hạng tín dụng Tốt 10 Trung bình 5 Không có 2 Xấu 0 4. Thời gian làm việc đối với nghề nghiệp hiện tại Hơn một năm 5 Một năm hoặc ít hơn 2 5. Thời gian đã cư ngụ tại địa chỉ hiện tại Hơn một năm 2 Một năm hoặc ít hơn 1 6. Có điện thoại tại chỗ ở Có 2 Không 0 7. Số người sống dựa vào người vay Không 3 Một 3 Hai 4
  • 49. 33 Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Ba 4
  • 50. 30 University Thang Long Library Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Nhiều hơn ba 2 8. Loại tài khoản có tại ngân hàng Cả tài khoản séc lẫn tài khoản tiết kiệm 4 Chỉ có tài khoản tiết kiệm 3 Chỉ có tài khoản séc 2 Không có tài khoản nào 0 Điểm cao nhất có thể có đối với một khách hàng theo hệ thống điểm số này là 43 điểm. Còn điểm thấp nhất là 9 điểm. Căn cứ vào số liệu thống kê trong quá khứ về khả năng rủi ro của các loại khách hàng có điểm số giống nhau, các ngân hàng thường đưa ra nhiều mức cho vay tối đa khác nhau đối với từng khách hàng có điểm số ở những nhóm điểm số khác nhau. Ví dụ trong bảng sau đây là các mức cho vay tối đa đối với từng khách hàng có điểm số khác nhau của ngân hàng Mỹ nói trên. Bảng 1.2: Mức cho vay tối đa theo điểm số của ngân hàng Mỹ Đơn vị: USD Điểm số Số tiền cho vay tối đa Từ 28 điểm trở xuống 0 29-30 điểm 500 31-33 điểm 1.000 34-36 điểm 2.500 37-38 điểm 3.500 39-40 điểm 5.000 41-43 điểm 8.000 B, Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Trung Quốc Dịch vụ tín dụng tiêu dùng càng ngày càng trở nên phổ biến và được khuyến khích phát triển tại các NHTM Trung Quốc. Ngay từ cuối những năm 1990, Ngân hàng Kiến thết Trung Quốc (CCB) đã dẫn đầu về phát triển lĩnh vực này: vào năm 1999, thời hạn cho vay có thế chấp được kéo dài từ 20 năm lên 30 năm; giá trị của khoản vay cũng được nâng từ mức 70% lên 80% giá trị tài sản thế chấp. Đồng thời, từ cuối năm 1999, CCB bắt đầu chấp thuận các khoản cho vay do các cá nhân đứng ra bảo lãnh, bãi bỏ yêu cầu người đi vay cần phải được người chủ lao động của mình đứng ra bảo đảm cho khoản vay.
  • 51. 31 Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Ngân hàng phát triển Thượng Hải - Phú Đông cũng là một trong số các ngân hàng ở Trung Quốc sớm có dịch vụ tín dụng tiêu dùng phát triển mạnh. Ngân hàng này đã hợp tác với các công ty chuyên kinh doanh bất động sản để đơn giản hóa các thủ tục về tài sản thế chấp và giảm số lần mà người vay phải đến giao dịch với một chi nhánh ngân hàng từ 20 lần xuống còn có 3 lần. Từ tháng 8/1999, Ngân hàng Phát triển Thượng Hải - Phú Đông đã phối hợp với các công ty du lịch lữ hành để đưa ra các khoản cho vay du lịch. Ngân hàng này cũng đã kéo dài thời hạn của các khoản vay dành cho đào tạo đại học từ 2 năm lên 4 năm và thành lập một quỹ đặc biệt dành cho các bậc cha mẹ vay vốn do muốn gửi con cái vào các trường học tư nhân đắt tiền. Để thực hiện được các kế hoạch này, Ngân hàng Phát triển Thượng Hải - Phú Đông đã tăng gấp đôi số nhân viên marketing cho lĩnh vực tín dụng tiêu dùng, chiếm tới 20% tổng quỹ lương. Thách thức lớn nhất hiện nay đối với các NHTM Trung Quốc là khả năng cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài trên lĩnh vực cho vay tiêu dùng: HSBC, Citibank, Standard Chartered ... đang nổi lên là những đối thủ cạnh tranh rất mạnh. Các ngân hàng trong nước của Trung Quốc có thể để lĩnh vực tín dụng tiêu dùng rơi vào tay các đối thủ cạnh tranh nước ngoài nếu họ không ngay lập tức củng cố lĩnh vực dịch vụ này. Theo các nhà tư vấn, cách tốt nhất là lĩnh vực tiêu dùng cần phải được tách riêng thành những bộ phận có thể tự kinh doanh, tự quản lý và hạch toán lỗ lãi một cách độc lập với các hoạt động kinh doanh ngân hàng khác. 1.3.5.2. Bài học kinh nghiệm rút ra đối với các NHTM tại Việt Nam - Tại đa số các nước, các ngân hàng ngày càng quan tâm đến việc phát triển loại hình tín dụng tiêu dùng. Tính đến nay, kết quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại các nước cho thấy đây là loại hình rủi ro tương đối thấp, góp phần ổn định thu nhập cho các ngân hàng, nhất là tại các nước có khu vực công ty làm ăn kém hiệu quả. - Những hiểu biết của người dân về các vấn đề liên quan đến hoạt động cho vay tiêu dùng ảnh hưởng đáng kể đến kết quả và chất lượng của hoạt động này. - Việc phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng đòi hỏi các ngân hàng phải có quy định, quy trình giám sát và quản lý rủi ro tín dụng (trước, trong và sau khi cấp tín dụng) chặt chẽ, tỉ mỉ, hệ thống thông tin đánh giá khách hàng đầy đủ, cập nhật do hình thức tín dụng này chủ yếu là các món vay nhỏ và không có tài sản bảo đảm. - Để phát triển hình thức tín dụng này và bảo đảm an toàn cho hoạt động ngân hàng đòi hỏi sự hợp tác chặt chẽ giữa NHTW, các TCTD và các cơ quan quản lý hành chính khác.
  • 52. 32 University Thang Long Library Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 - Hoạt động cho vay tiêu dùng tại các nước trong khu vực hiện gặp phải những khó khăn như: thu nhập của người dân không ổn định; hệ thống thông tin tín dụng cá nhân chưa phát triển; các chính sách, quy định pháp lý liên quan đến tín dụng tiêu dùng chưa hoàn thiện; cạnh tranh ngày càng gia tăng khi có sự tham gia ngày càng lớn của các ngân hàng nước ngoài vào thị trường này.