Luận Văn TRUYỀN DẪN CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ TẠI VIỆT NAM. Bài nghiên cứu sử dụng dữ liệu cập nhật nhất có thể, khái quát lại quá trình truyền đẫn chính sách tiền tệ và mức độ truyền dẫn của chính sách tiền tệ thông qua kênh tỷ giá hói đoái. Ngoài ra, việc kiểm tra tác động của các yếu tố bên ngoài nền kinh tế như lãi suất Fed, giá dầu đến các biến vĩ mô của Việt Nam giúp những người làm chính sách nhận định được mức độ chịu tác động của nền kinh tế trong nước trước những thay đổi của nền kinh tế thế giới và sẽ đưa ra những dự báo tốt hơn cho nền kinh tế trong nước.
Luận Văn TRUYỀN DẪN CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ TẠI VIỆT NAM.doc
1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
----------
-----------
NGUYỄN THỊ ÁNH
TRUYỀN DẪN CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ TẠI
VIỆT NAM - NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM
BẰNG MÔ HÌNH SVAR
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân Hàng
Mã số: 8340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. TRẦN NGỌC THƠ
2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “ TRUYỀN DẪN CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ TẠI VIỆT
NAM. NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM BẰNG MÔ HÌNH SVAR ” là do bản thân
tôi nghiên cứu và thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của GS.TS. Trần Ngọc
Thơ.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn hoàn toàn trung thực. Nội dung của
luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào. Các tài
liệu tham khảo và trích dẫn cũng như dữ liệu thu thập và xử lý đều có ghi rõ nguồn
gốc. Tôi hoàn toàn chịu trách nghiệm về tính pháp lý trong quá trình nghiên cứu
khoa học của luận văn này
Người làm bài
Nguyễn Thị Ánh
3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
TÓM TẮT
CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI...................................................................... 1
1.1 Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................... 2
1.3 Đối tƣợng nghiên cứu........................................................................................ 2
1.4 Phƣơng pháp nghiên cứu.................................................................................. 2
1.5 Ý nghĩa đề tài...................................................................................................... 3
1.6 Bố cục của luận văn............................................................................................ 3
CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU
TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM VỀ TRUYỀN DẪN CHÍNH SÁCH............ 5
TIỀN TỆ.................................................................................................................... 5
2.1 Cơ sở lý thuyết.................................................................................................... 5
2.1.1 Truyền dẫn chính sách tiền tệ........................................................................ 5
2.1.2 Các kênh truyền dẫn chính sách tiền tệ ........................................................ 6
2.1.2.1 Kênh lãi suất ................................................................................................. 6
2.1.2.2 Kênh tín dụng:.............................................................................................. 7
2.1.2.3 Kênh tài sản .................................................................................................. 8
2.2 Tổng quan các nghiên cứu trƣớc đây .............................................................. 9
2.2.1 Các nghiên cứu nƣớc ngoài............................................................................ 9
4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
2.2.2 Các nghiên cứu trong nƣớc.......................................................................... 12
CHƢƠNG 3 : PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................. 16
3.1 Dữ liệu nghiên cứu ........................................................................................... 16
3.2 Phƣơng pháp nghiên cứu................................................................................ 17
CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................................ 21
4.1 Thống kê mô tả ................................................................................................. 21
4.2 Kết quả kiểm tra tính dừng............................................................................. 21
4.3 Xác định độ trễ tối ƣu...................................................................................... 22
4.4 Mô hình SVAR ................................................................................................. 26
4.5 Tác động của các biến ngoại sinh.................................................................... 27
4.5.1 Xem xét cụ thể cú sock giá dầu .................................................................... 27
4.5.2 Xem xét cụ thể cú sock lãi suất FED ........................................................... 30
4.6 Phản ứng xung.................................................................................................. 33
4.6.1 Phản ứng của cầu tiền đối với cú sốc lạm phát........................................... 33
4.6.2 Phản ứng của tỷ giá hối đoái đối với cú sốc lạm phát................................ 34
4.6.3 Phản ứng của c ầu ti ền đối với cú sốc s ản l ƣ ợng ................................... 34
4.6.4 Phản ứng của tỷ giá hối đoái đối với cú sốc sản lƣợng.............................. 35
4.6.5 Phản ứng của sản lƣợng đối với cú sốc cầu tiền ........................................ 35
4.6.6 Phản ứng của sản lƣợng đối với cú sốc tỷ giá hối đoái.............................. 36
4.6.7 Phản ứng của lạm phát đối với cú sốc cầu tiền........................................... 37
4.6.8 Phản ứng của lạm phát đối với cú sốc tỷ giá hối đoái................................ 37
4.6.9 Phản ứng của biến công cụ chính sách tiền tệ với cú sốc cầu tiền............ 38
4.6.10 Phản ứng của biến công cụ chính sách tiền tệ với cú sốc tỷ giá hối đoái
39
5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
4.6.11 Phản ứng của các biến vĩ mô trƣớc cú sốc cung tiền. .............................. 40
4.7 Phân rã phƣơng sai .......................................................................................... 43
4.7.1 Phân rã phƣơng sai của IP ............................................................................ 43
4.7.2 Phân rã phƣơng sai của CPI ........................................................................ 43
4.7.3 Phân rã phƣơng sai của cầu tiền; ............................................................... 44
4.7.4 Phân rã phƣơng sai của cung tiền ............................................................... 45
4.7.5 Phân rã phƣơng sai của tỷ giá hối đoái ....................................................... 45
CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN ....................................................................................... 47
5.1 Kết luận .............................................................................................................. 47
5.2 Ý nghĩa của đề tài .............................................................................................. 47
5.3 Hạn chế đề tài .................................................................................................... 48
5.4 Hƣớng nghiên cứu trong tƣơng tai .................................................................. 48
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
6. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CSTT : Chính sách tiền tệ
SVAR : Mô hình tự hồi quy vectơ dạng cấu trúc.
NHTW: Ngân hàng Trung Ương
IMF : Quỹ tiền tệ quốc tế
GSO : Tổng cục thống kê
7. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1 : Ma trận cấu trúc Ao theo quy ƣớc của Eview .................................. 18
Bảng 3.2 : Ma trận cấu trúc Bo theo quy ƣớc của Eview .................................. 19
Bảng 4.1 : Phân tích thống kê mô tả..................................................................... 21
Bảng 4.2 : Tổng hợp kiểm định tính dừng........................................................... 22
Bảng 4.3 Bảng kiểm định độ trễ............................................................................ 23
Bảng 4.4 : Các hệ số ma trận SVAR..................................................................... 26
Bảng 4.5 Bảng phân rã phƣơng sai của IP.......................................................... 43
Bảng 4.6 Bảng phân rã phƣơng sai của CPI....................................................... 43
Bảng 4.7 Bảng phân rã phƣơng sai của cầu tiền ................................................ 44
Bảng 4.8 Bảng phân rã phƣơng sai của cung tiền .............................................. 45
Bảng 4.9 Bảng phân rã phƣơng sai của tỷ giá hối đoái...................................... 45
8. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1 Vòng tròn đơn vị kiểm tra độ trễ........................................................................... 24
Hình 4.2 Phản ứng của sản lƣợng với giá dầu .................................................... 27
Hình 4.3 Phản ứng của lạm phát với giá dầu ...................................................... 28
Hình 4.4 Phản ứng của cầu tiền với giá dầu ........................................................ 29
Hình 4.5 Phản ứng của cung tiền với giá dầu...................................................... 29
Hình 4.6 Phản ứng của tỷ giá hối đoái với giá dầu.............................................. 29
Hình 4.7 Phản ứng của sản lƣợng với lãi suất Fed............................................. 30
Hình 4.8 Phản ứng của lạm phát với lãi suất Fed……………………………...30
Hình 4.9 Phản ứng của cầu tiền với lãi suất Fed................................................. 31
Hình 4.10 Phản ứng của cung tiền với lãi suất Fed............................................. 31
Hình 4.11 Phản ứng của tỷ giá hối đoái với lãi suất Fed .................................... 32
Hình 4.12 Phản ứng của cầu tiền với cú sốc lạm phát ........................................ 33
Hình 4.13 Phản ứng của tỷ giá hối đoái với cú sốc lạm phát ............................. 34
Hình 4.14 Phản ứng của cầu tiền với cú sốc sản lƣợng................................................. 34
Hình 4.15 Phản ứng của tỷ giá hối đoái với cú sốc sản lƣợng ........................... 35
Hình 4.16 Phản ứng của sản lƣợng với cú sốc cầu tiền………………………….……………..35
Hình 4.17 Phản ứng của sản lƣợng với cú sốc tỷ giá hối đoái ........................... 36
Hình 4.18 Phản ứng của lạm phát với cú sốc cầu tiền ........................................ 37
Hình 4.19 Phản ứng của lạm phát với tỷ giá hối đoái......................................... 37
Hình 4.20 Phản ứng của cầu tiền với cú sốc cầu tiền.......................................... 38
Hình 4.21 Phản ứng của tỷ giá với cú sốc cầu tiền……………………………..38
9. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Hình 4.22 Phản ứng của cầu tiền với cú sốc tỷ giá hối đoái.............................. 39
Hình 4.23 Phản ứng của tỷ giá hối đoái với cú sốc tỷ gi á hối đoái.................... 40
Hình 4.24 Phản ứng của cung tiền với cú sốc cung tiền…….…………………40
Hình 4.25 Phản ứng của sản lƣợng với cú sốc cung tiền.................................... 41
Hình 4.26 Phản ứng của cầu tiền với cú sốc cung tiền........................................ 41
Hình 4.27 Phản ứng của tỷ giá hối đoái với cú sốc cung tiền ............................. 41
Hình 4.28 Phản ứng của lạm phát với cú sốc cung ti ền ................................... 42
10. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Tóm tắt
Nghiên cứu sử dụng dữ liệu vĩ mô trong và ngoài nước giai đoạn Quý
1/2995- Quý 4/2017 để nghiên cứu về truyền dẫn chính sách tiền tệ tại Việt Nam và
tác động của các yếu tố bên ngoài nền kinh tế đến chính sách tiền tệ của Việt Nam.
Kết quả nghiên cứu cho thấy khi có một cú sốc cung tiền, sau 1 kỳ sản lượng sẽ
phản ứng tăng cùng chiều. Ngoài ra cú sốc cung tiền còn làm cho làm phát tăng từ
kỳ thứ 2 trở đi, tỷ giá tăng bắt đầu từ kỳ thứ 2. CPI phản ứng ngược chiều với chính
sách tiền tệ sau 2 quý. Tỷ giá hối đoái tác động không nhiều đến đến sản lượng. Các
cú sốc bên ngoài nền kinh tế tác động mạnh đến CPI, IP và các biến vĩ mô khác.
Tóm lại, tỷ giá hối doái không phải là kênh truyền dẫn mạnh ở Việt Nam. Các yếu
tố bên ngoài nền kinh tế có tác động mạnh đến chính sách tiền tệ Viêt Nam
11. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
1
CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ
TÀI 1.1 Lý do chọn đề tài
Chính sách tiền tệ (CSTT – Monetary Policy) là một bộ phận trong tổng thể hệ
thống chính sách kinh tế của nhà nước để thực hiện việc quản lý vĩ mô đối với nền
kinh tế nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn nhất định.
Ổn định giá cả hay kiểm soát lạm phát là mục tiêu hàng đầu và là mục tiêu dài hạn
của chính sách tiền tệ. Chính sách tiền tệ luôn đóng vai trò quan trọng trong thực thi
chính sách kinh tế của các quốc gia. Thay đổi chính sách tiền tệ ảnh hưởng đến cả
cân bằng nội tại và bên ngoài của một nền kinh tế. Biến động về lãi suất và tỷ giá
hối đoái có ảnh hưởng trực tiếp đến thị trường tài chính. Các biến động về thị
trường tài chính ảnh hưởng đến mức giá và mức độ hoạt động kinh tế trong nền
kinh tế. Vì vậy, những nhà làm chính sách để đạt được chính sách tiền tệ mục tiêu
cần phải hiểu rõ được cơ chế, mức độ và thời gian truyền dẫn từ các biến chính sách
tiền tệ đến các biến mục tiêu của chính sách như sản lượng, hay giá cả (lạm phát) sẽ
giúp cho nhà làm chính sách có những hành động đúng đắn và và kịp thời.
Mặc dù trong thời gian qua công tác điều hành chính sách tiền tệ ở Việt Nam
đã đạt được một số kết quả, nhưng trong bối cảnh kinh tế thế giới diễn ra phức tạp
và khó lường , kinh tế trong nước ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế
giới và gặp nhiều trở ngại, công tác điều hành chính sách tiền tệ trong những năm
tới vẫn tiếp tục phải đối mặt với những khó khăn thách thức cần được quan tâm giải
quyết. Việc phân tích và đánh giá cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ đã được một
số tác giả trong và ngoài nước thực hiện trong một số bài nghiên cứu, tuy nhiên, kết
quả nghiên cứu định lượng vẫn còn nhiều điểm khác nhau vì hạn chế trong cách lấy
và xử lý nguồn dữ liệu . Việt Nam ngày cảng hôi nhập với các nền kinh tế thế giới,
vì vậy chính sách tiền tệ cũng sẽ chịu ảnh hưởng từ các yếu tố bên ngoài nền kinh tế
nhiều hơn. Trong môi trường hiện tại, Việt Nam hội nhập với nền kinh tế thế giới
hơn, thì các lựa chọn chính sách tiền tệ của một nền kinh tế cũng bị ảnh hưởng bởi
các cú sốc nước ngoài. Các cú sốc nước ngoài bao gồm sự gia tăng mạnh (hoặc
12. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
2
giảm) trong giá dầu và biến động lớn trong lãi suất Hoa Kỳ. Trong những bài
nghiên cứu về Truyền dẫn chính sách tiền tệ ở Việt Nam và thế giới, đã có rất nhiều
tác giả sử dụng mô hình SVAR vì có nhiều mối quan hệ của các biến số vĩ mô được
thể hiện , từ đó cho chúng ta dễ xem xét các cú sốc của các biến trong mô hình. Dựa
theo nghiên cứu của hai tác giả Adam Elbourne và JaKob de Huan (2006) , tác giả
phân tích cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ tại Việt Nam dưới góc độ phân tích
định lượng theo phương pháp tiếp cận mô hình tự hồi quy vectơ dạng cấu trúc (
SVAR) . Nghiên cứu sử dụng dữ liệu vĩ mô trong và ngoài nước thu thập từ nguồn
IFS, IMF, GSO từ năm 1995 - 2017 để đánh giá tác động của các cú sốc từ chính
sách tiền tệ trong nước thông qua các kênh truyền dẫn khác nhau đến các biến mục
tiêu sau cùng của chính sách tiền tệ là sản lượng công nghiệp và làm phát. Dựa vào
kết quả mô hình, tác giả đánh giá cơ chế truyền dẫn và tác động của chính sách tiền
tệ và các biến số vĩ mô đến giá cả hàng hóa và sản lượng của nền kinh tế trong
nước.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của bài là nghiên cứu về truyền dẫn chính sách tiền tệ tại
Việt Nam.
Từ mục tiêu nghiên cứu, bài nghiên cứu đặt ra các câu hỏi như sau:
(1) Các yếu tố nước ngoài có tác động đến chính sách tiền tệ của Việt Nam
như thế nào ?
(2) Chính sách tiền tệ của Việt Nam có truyền dẫn qua kênh nào và mức độ
truyền dẫn ra sao ?
1.3 Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là chính sách tiền tệ Việt Nam, sản lượng công nghiệp
và lạm phát.
1.4 Phƣơng pháp nghiên cứu
Bước 1 : Sử dụng thống kê mô tả để lọc dữ liệu xem xét những quan sát bất
thường của mẫu.
13. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
3
Bước 2 : Kiểm định tính dừng Augment Dickey Fuller tránh hiện tượng hồi
quy giả mạo và cho phép sử dụng mô hình Var trong phân tích.
Bước 3: Kiểm định lựa chọn độ trễ để tránh hiện tượng bỏ sót độ trễ trong tác
động của biến độc lập đến biến phụ thuộc trong mô hình.
Bước 4 : Hồi quy SVAR.
Bước 5 : Phân tích hàm phản ứng xung .
Bước 6 : Sử dụng phân rã phương sai nhằm phân tích tác động của cú sốc mỗi
biến.
1.5 Ý nghĩa đề tài
Bài nghiên cứu sử dụng dữ liệu cập nhật nhất có thể, khái quát lại quá trình
truyền đẫn chính sách tiền tệ và mức độ truyền dẫn của chính sách tiền tệ thông qua
kênh tỷ giá hói đoái. Ngoài ra, việc kiểm tra tác động của các yếu tố bên ngoài nền
kinh tế như lãi suất Fed, giá dầu đến các biến vĩ mô của Việt Nam giúp những người
làm chính sách nhận định được mức độ chịu tác động của nền kinh tế trong nước
trước những thay đổi của nền kinh tế thế giới và sẽ đưa ra những dự báo tốt hơn cho
nền kinh tế trong nước.
1.6 Bố cục của luận văn
Nội dung chính của luận văn bao gồm 5 chương, được trình bày cụ thể theo
trình tự sau:
Chƣơng 1: Giới thiệu đề tài. Trong chương này, tác giả sẽ làm rõ lý do chọn
đề tài nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu, các vấn đề cần
nghiên cứu đồng thời giới thiệu tổng quan về phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa
khi thực hiện đề tài.
Chƣơng 2: Cơ sở lý luận khoa học và các nghiên cứu thực nghiệm trên thế
giới và Việt Nam về truyền dẫn chính sách tiền tệ. Trong chương này, tác giả sẽ
tổng hợp cơ sở lý luận khoa học, những nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới và
Việt Nam về truyền dẫn chính sách tiền tệ.
14. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
4
Chƣơng 3: Phương pháp nghiên cứu. Nội dung chính của chương này tác giả
sẽ trình bày phương pháp nghiên cứu, giải thích các biến độc lập và biến phụ thuộc
trong mô hình, mô tả các đặc điểm của mô hình thực nghiệm, các giả định đặt ra để
kiểm định và nguồn dữ liệu để thực hiện nghiên cứu.
Chƣơng 4: Kết quả nghiên cứu trong chương này, tác giả trình bày kết quả
nghiên cứu thực nghiệm về mức độ truyền dẫn chính sách tiền tệ tại Việt Nam qua
kênh tỷ giá hối đoái và tác động của các cú sốc bên ngoài nền kinh tế đến các biến
vĩ mô trong nước.
Chƣơng 5: Kết luận. Ở chương này, tác giả tổng kết lại các vấn đề nghiên
cứu, kết luận lại kết quả thực nghiệm từ mô hình nghiên cứu, nêu lên những hạn chế
của đề tài và hướng mở rộng đề tài.
15. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
5
CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU
TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM VỀ TRUYỀN DẪN CHÍNH SÁCH TIỀN
TỆ
2.1 Cơ sở lý thuyết
2.1.1 Truyền dẫn chính sách tiền tệ
Chính sách tiền tệ là một công cụ để NHTW tác động đến thị trường nhằm đạt
được những mục tiêu kinh tế nhất định, có thể là ổn định giá cả, hay nhằm toàn
dụng lao động, hoặc đảm bảo trạng thái hệ thống tài chính ổn định. Những thay đổi
trong chính sách tiền tệ bắt nguồn từ việc nền kinh tế phản ứng trở lại với các cú sốc
bên trong hay từ bên ngoài, điều này gây sức ép lên người làm chính sách vì họ
thường phải đảm bảo nền kinh tế đạt được những mục tiêu nhất định. NHTW thực
hiện thay đổi chính sách qua điều chỉnh các công cụ cơ bản của mình, có thể điều
chỉnh lãi suất ngắn hạn, cung tiền, cung tín dụng, hay tỷ giá. Cơ chế truyền dẫn
chính sách tiền tệ qua các kênh khác nhau có mức độ và thời gian khác nhau, do đó
nhận dạng được các kênh truyền dẫn này là điều đặc biệt quan trọng vì nó quyết
định đến tính hiệu quả của việc thiết lập các công cụ chính sách.
Mối liên hệ giữa những nguyên tắc của chính sách tiền tệ và các kênh truyền
dẫn được thể hiện trong cơ chế vận hành như sau: từ các mục tiêu chính sách,
NHTW sẽ xây dựng những quy tắc về chính sách, và những quy tắc chính sách sẽ
được thể hiện qua các hành động của NHTW (cả hiện hành cũng như kỳ vọng) như
điều chỉnh cung tiền và tín dụng, lãi suất trên thị trường tiền tệ, hoặc ngay cả tác
động đến tỷ giá. Những thay đổi trong thị trường tiền tệ, giá tài sản, và tỷ giá,… sẽ
đến lượt nó tác động đến thị trường hàng hóa, thị trường hàng hóa có những biến
động làm cho giá hàng hóa nội địa và giá nhập khẩu thay đổi làm cho tổng sản
phẩm quốc nội thực và giá cả chung của nền kinh tế thay đổi. Cuối cùng những thay
đổi ở hiện tại và dự kiến của sản lượng và lạm phát sẽ tác động trở lại đến nguyên
tắc vận hành chính sách. Cơ chế này phản ánh mục tiêu của NHTW và chiến lược
để đạt được mục tiêu này, đồng thời giúp những nhà làm chính sách có thể hiểu rõ
16. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
6
hơn cấu trúc nền kinh tế cùng những phản ứng của nó trước những động thái thay
đổi trong chính sách.
2.1.2 Các kênh truyền dẫn chính sách tiền tệ
2.1.2.1 Kênh lãi suất
Mô hình IS-LM là mô hình hữu ích trong việc phân tích điều hành chính sách
tài khóa cũng như chính sách tiền tệ trong ngắn hạn. Khi NHTW thực hiện chính
sách nới lỏng tiền tệ bằng cách tăng cung tiền thì đường LM dịch phải làm cho lãi
suất giảm, lãi suất giảm làm chi tiêu tăng dẫn đến sản lượng tăng. Ngược lại,
NHTW thắt chặt tiền tệ bằng cách giảm cung tiền thì đường LM dịch trái dẫn đến
lãi suất tăng làm cho chi tiêu giảm , chi tiêu giảm dẫn đến sản lượng giảm. Do đó lãi
suất là một kênh truyền dẫn của chính sách tiền tệ để tác đông đến các biến vĩ mô
của nền kinh tế như sản lượng.
17. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
7
2.1.2.2 Kênh tín dụng:
Để khắc phục tình trạng thông tin bất cân xứng trên thị trường tín dụng, Chính
sách tiền tệ truyền dẫn thông qua 2 kênh là: kênh tín dụng ngân hàng và kênh bảng
tổng kết tài sản.
a. Kênh tín dụng ngân hàng
Ngân hàng có đầy đủ công cụ để giải quyết thông tin bất cân xứng trên thị
trường tín dụng. Do đó tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng hệ thống tài
chính mỗi quốc gia. Kênh truyền dẫn chính sách tiền tệ qua tín dụng ngân hàng
thông qua cơ chế như sau: Chính sách tiền tệ nới lỏng làm tăng vốn khả dụng và
tiền gửi ngân hàng. Một trong những hoạt động của ngân hàng là cho vay, nên để
khai thác hiệu quả nguồn vốn khả dụng ngân hàng sẽ tăng dư nợ cho vay trên hệ
thống dẫn đến đầu tư tăng, kéo theo sản lượng tăng.
M tăng -> Tiền gửi ngân hàng tăng -> các khoản vay ngân hàng tăng -> I tăng
-> Y tăng
b. Bảng tổng kết tài sản
Khi giá trị tài sản ròng (Tài sản ròng= Tổng tài sản - Tổng nợ) của doanh
nghiệp bị thấp đi làm gia tăng rủi ro hoạt động cho vay đối với ngân hàng vì tài sản
thế chấp của doanh nghiệp bị giảm sút. Đặc biệt, các doanh nghiệp có thể chấp nhận
đầu tư vào các dự án rũi ro cao nhưng có thể sinh lời cao để bù đắp giá trị tài sản
mất đi. Các dự án rủi ro cao có thể đem đến những khoản lỗ dẫn đến doanh nghiệp
không trả nợ được, giá trị ròng của công ty tiếp tục giảm dẫn đến giảm cho vay , kéo
theo đầu tư giảm.
Chính sách tiền tệ nới lỏng làm lãi suất giảm dẫn đến giảm lãi suất chiết khấu
dòng tiền trong mô hình định giá. Điều này làm giá cổ phiếu tăng ( P=DIV/r +g).
Chính điều này làm tăng giá trị tài sản ròng của doanh nghiệp, làm tăng dòng tiền
do đó giảm rũi ro đạo đức và lựa chọn đối nghịch. Khi vấn đề rủi ro đạo đức và lựa
chọn đối nghịch giảm xuống ngân hàng có thể xem xét khả năng tăng dư nợ cho
doanh nghiệp dẫn đến đầu tư của doanh nghiệp tăng, cuối cùng làm tăng sản lượng.
18. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
8
2.1.2.3 Kênh tài sản
a. Kênh tỷ giá hối đoái: Khi ngân hàng nhà nước thực hiện chính sách tiền tệ
mở rộng, cung tiền tăng, đồng nội tệ mất giá làm tăng tỷ giá hối đoái, xuất khẩu có
lợi nhập khẩu bất lợi, kéo theo sản lượng tăng.
b. Kênh giá cổ phiếu: cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ qua kênh giá cổ
phiếu được mô tả qua hai kênh là: kênh liên quan tới học thuyết q của Tobin về đầu
tư và chi tiêu tiêu dùng của cá nhân
- Học thuyết q của Tobin:
Tobin định nghĩa q là giá thị trường của doanh nghiệp chia cho chi phí thay
thế vốn.
Nếu chỉ số q>1 và cao có nghĩa giá thị trường của công ty sẽ cao hơn chi phí
thay thế vốn, khi đó công ty có thể phát hành cổ phần và thu được giá cao so với chi
phí thiết bị nhà xưởng họ đang mua. Do đó doanh nghiệp có thể mua được nhiều
hàng hóa đầu tư mới bằng một lượng nhỏ cổ phần phát hành ra.
Khi q thấp thay vì mua hàng hóa đầu tư mới, họ sẽ mua một công ty khác với
giá rẻ hơn , vì thế đầu tư giảm.
Trong chính sách này, khi cung tiền tăng, lãi suất giảm làm nhu cầu trái phiếu
kém hấp dẫn hơn cổ phiếu nên họ có nhu cầu gia tăng đầu tư cổ phiếu làm cho giá
cổ phiếu tăng, làm tăng chỉ số q và nhu cầu đầu mới tăng lên dẫn đến tăng sản lượng
- Chi tiêu tiêu dùng cá nhân:
Theo mô hình chu kỳ của Modigliani, chi tiêu tiêu dùng được quyết định bởi
những nguồn lực trong suốt cuộc đời của cá nhân bao gồm nguồn thu nhập tài
chính. Trong thu nhập từ tài chính bao gồm thu nhập từ cổ phiếu. Khi giá cổ phiếu
tăng, thu nhập tăng kích thích cá nhân tiêu dùng nhiều hơn kéo theo tăng sản lượng
nền kinh tế,
19. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
9
2.2 Tổng quan các nghiên cứu trƣớc đây
2.2.1 Các nghiên cứu nƣớc ngoài
.Piti Disyatat & Pinnarat Vongsinsirikul(2003) đã sử dụng mô hình SVar để
nghiên cứu truyền dẫn chính sách tiền tệ tạ Thái Lan. Kết quả cho thấy rằng ngoài
kênh lãi suất truyền thống, còn có một cơ chế truyền dẫn trong đó các ngân hàng
đóng một vai trò quan trọng. Kênh tỷ giá và kênh giá tài sản thì ít quan trọng hơn.
Nghiên cứu cho thấy rằng hiệu ứng truyền dẫn lãi suất ở Thái Lan thì thấp hơn ở các
nước đang phát triển.
Era Dabla-Norris & Holger Floerkemeier (2006) đã nghiên cứu vấn đề truyền
dẫn chính sách tiền tệ ở Mỹ trong bối cảnh đất nước Mỹ đang dự định chuyển sang
thực hiện lạm phát mục tiêu trong trung hạn. Tác giá sử dụng mô hình Var và thấy
rằng khả năng chính sách tiền tệ ảnh hưởng đến hoạt động nền kinh tế và lạm phát
là còn hạn chế. Đặc biệt tác động của kênh lãi suất vẫn còn yếu, mặc dù có một số
bằng chứng cho thấy tác động của lãi suất repo đến giá. Nhưng trong những nền
kinh tế chuyển đổi và nền kinh tế mới nổi với mức độ đô la hóa cao, kênh tỷ giá hối
đoái có tác động mạnh mẽ đến lạm phát.
Ignazio Angeloni và cộng sự (2003) đã sử dụng mô hình Var để nghiên cứu
truyền dẫn chính sách tiền tệ tại các quốc gia sử dụng đồng Euro. Kết quả nghiên
cứu cho thấy rằng một sự gia tăng trong lãi suất ngắn hạn làm cho output giảm, với
tác động yếu sau một năm. Giá phản ứng chậm hơn, biến động trong năm đầu tiên
và giảm dần trong những năm kế tiếp. Kết qủa nghiên cứu cũng cho thấy đầu tư
đóng một vai trò quan trọng trong truyền dẫn chính sách tiền tệ ở các nước khu vực
đồng Euro.
Aleem (2010) cho rằng sự tồn tại của những ràng buộc bên ngoài đối với
chính sách tiền tệ ở các nền kinh tế mới nổi đòi hỏi phải có một đặc điểm mô hình
khác với các nước phát triển. Nghiên cứu cung cấp một phân tích thực nghiệm toàn
diện về cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ ở Ấn Độ. Tác giả dùng mô hình VAR
để kiểm tra ba kênh truyền dẫn chính sách tiền tệ. Mô hình VAR bao gồm một
20. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
10
vector các biến nội sinh và một vector biến ngoại sinh nước ngoài. Tác giả đã áp đặt
những giới hạn đối với tác động đồng thời của các biến nội sinh để có một nhận
diện chính xác của mô hình VAR chuẩn. Kết quả của mô hình VAR chuẩn cho thấy
một cú sốc chính sách tiền tệ không lường trước có ảnh hưởng tạm thời đối với lãi
suất tiền gởi qua đêm. Một puzzle đã biến mất sau khi thêm vào biến ngoại sinh.
Tác động bất ngờ của cú sốc lãi suất qua đêm làm cho giá và GDP giảm. Nền kinh
tế Ấn Độ là một nền kinh tế dựa vào ngân hàng. Từ năm 2005, tín dụng ngân hàng
cho ngành thương mại đã chiếm nhiều hơn 70% tổng tín dụng trong nước. Tỷ lệ tiền
tệ / tiền gửi đã giảm liên tục từ năm 1999. Những sự kiện này cho thấy rằng các
ngân hàng đóng một vai trò quan trọng trong trung gian tài chính và lĩnh vực phi tài
chính thiếu các nguồn kinh phí thay thế. Kết quả thực nghiệm của tác giả ủng hộ
tầm quan trọng của kênh cho vay ngân hàng trong việc truyền tải chính sách tiền tệ.
Nghiên cứu của tác giả cung cấp một số ý nghĩa quan trọng về mặt lý thuyết và
chính sách. Thứ nhất, chính sách tiền tệ của Ấn Độ bị hạn chế bởi chính sách tiền tệ
của Fed. Do đó, một phân tích về chính sách tiền tệ của Ấn Độ đòi hỏi phải bao
gồm lãi suất liên bang trong bộ thông tin của Ngân hàng Dự trữ Ấn Độ. Một mô
hình thích hợp, xem xét các ràng buộc bên ngoài về tiền tệ chính sách và kiểm soát
các sự kiện kinh tế quốc tế, làm giảm sự sai lệch. Thứ hai, Ngân hàng Dự trữ Ấn Độ
can thiệp ồ ạt trong thị trường hối đoái để ổn định tỷ giá hối đoái. Đồng rupee Ấn
Độ dường như bị ràng buộc với đồng đô la Mỹ. Do đó, một sự hiểu biết đúng đắn về
cơ chế truyền dẫn tiền tệ ở Ấn Độ đòi hỏi sự phân tích không chỉ phản ứng của
GDP, mà còn là phản ứng của tỷ giá đối với cú sốc chính sách tiền tệ. Thứ ba, các
ngân hàng đóng vai trò trung gian tài chính quan trọng trong nền kinh tế Ấn Độ.
Vymyatnina (2006) nghiên cứu cơ chế truyền dẫn CSTT ở Nga trong giai
đoạn 1995 - 2004 bằng cách sử dụng các biến như M2, lãi suất, tổng thương mại và
CPI. Qua kết quả bài nghiên cứu tác giả phát hiện rằng truyền dẫn CSTT qua kênh
lãi suất mang lại nhiều hiệu quả nhất. Thêm vào đó, nguyên nhân chính gây sự tăng
trưởng cung tiền là do lạm phát.
21. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
11
Matthias Neuenkirch (2013) sử dụng mô hình VAR để nghiên cứu ảnh hưởng
của NHTW về truyền dẫn chính sách tiền tệ. Tác giả sử dụng chỉ số thông tin Chính
sách tiền tệ của Viện Kinh tế Thụy Sỹ như một biến số (cùng với tỷ lệ tái cấp vốn
chính) để đo lường động thái chính sách tiền tệ trong tương lai của NHTW Châu
Âu. Mẫu mà tác giả chọn bao gồm giai đoạn từ tháng 1 năm 1999 đến tháng 12 năm
2012. Những phát hiện chính trong nghiên cứu như sau. Thứ nhất, Chính sách tiền
tệ trong tương lai tác động đến lạm phát kỳ vọng và lạm phát thực tế tương tự như
MRR thực tế . Sản xuất công nghiệp bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi những cú sốc lãi
suất thật sự. Tác giả cho rằng nghiên cứu các cơ chế truyền tải chính sách tiền tệ cần
phải phân tích nhiều hơn những cú sốc của lãi suất ngắn hạn. Tác giả phát hiện ảnh
hưởng tối đa của lãi suất lên lạm phát mục tiêu bằng cách sử dụng trung vị MRR.
Và kết quả là tác động của các cú shock được thể hiện rõ hơn trong các mô hình
thực nghiệm khác.
Lula G. Mengesha & Mark J. Holmes (2013) xem xét chính sách tiền tệ và cơ
chế truyền dẫn chính sách tiền tệ có liên quan đến nền kinh tế Eritrea. Tác giả cũng
chỉ ra những kênh nào có hiệu quả và không . VAR được sử dụng trong giai đoạn
nghiên cứu 1996Q1-2008Q4. Nghiên cứu có đề cập đến một cuộc khảo sát về hiệu
quả của các kênh truyền dẫn chính sách tiền tệ của những nền kinh tế có thu nhập
thấp được thực hiện bởi Mishra và Montiel (2012), cho thấy rằng cho vay ngân
hàng là kênh duy nhất hoạt động trong những nền kinh tế này. Tuy nhiên, hiệu quả
của kênh cho vay ngân hàng là một vấn đề thực nghiệm thay đổi từ quốc gia này
sang nước khác. Nghiên cứu tìm thấy một chức năng của tín dụng trong nền kinh tế
Eritrea. Không giống như một số nghiên cứu trước đó, nghiên cứu này chỉ ra một
kênh tín dụng hiệu quả. Xem xét thêm về kênh tín dụng cho thấy hiệu quả đến từ tín
dụng phát hành cho chính phủ. Điều này ngụ ý rằng Ngân hàng của Eritrea phải độc
lập và cần có kỷ luật tài chính. Phù hợp với những phát hiện của hầu hết các nghiên
cứu khác, có một kênh tín dụng không có hiệu quả thông qua tín dụng cấp cho cá
nhân . Điều này chứng tỏ rằng khu vực tư nhân có thể có nguồn tài chính bên ngoài
22. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
12
cho chi tiêu. Kết quả gợi ý rằng chính quyền tiền tệ Eritrea có thể vận dụng tỷ lệ dự
trữ để kiểm soát lạm phát trong nền kinh tế. Hiệu quả của yêu cầu dự trữ này sẽ
ngắn khi kênh tỷ giá được bao gồm trong mô hình cơ sở. Mặt khác, hiệu quả của tỷ
lệ dự trữ bắt buộc để quản lý GDP là rất hạn chế cho thấy sự không hiệu quả của
chính sách tiền tệ để đạt được mục tiêu này. Kênh tỷ giá không hoạt động ở hầu hết
các nền kinh tế có thu nhập thấp chủ yếu là do sự can thiệp của các NHTW trên thị
trường ngoại hối.
David Bowmana và cộng sự (2015) nghiên cứu tác động của các chính sách
tiền tệ phi chính thống của Hoa Kỳ đối với sản lượng , tỷ giá hối đoái và giá cổ
phiếu tại các nền kinh tế thị trường đang phát triển (EMEs) và tác giả phân tích
những ảnh hưởng này phụ thuộc vào đặc điểm cụ thể của từng quốc gia. Tác giả
nhận thấy, mặc dù giá tài sản của EMEs, chủ yếu là trái phiếu chính phủ, đã phản
ứng mạnh mẽ với các thông báo chính sách tiền tệ bất thường của Mỹ, những phản
hồi này không phải là quá lớn đối với mô hình tính đến chế độ tiền tệ của mỗi quốc
gia và dễ bị ảnh hưởng bởi các điều kiện tài chính của Hoa Kỳ . Khi các nhà đầu tư
nhận thấy thông báo của FOMC trong tháng 5 và tháng 6 năm 2013 không như dự
kiến, sản lượng Kho bạc Mỹ tăng đáng kể sau một thời gian dài lãi suất tương đối
thấp. Năng suất trái phiếu chính phủ tại các thị trường mới nổi cũng tăng trong thời
kỳ đó, trong một số trường hợp thậm chí còn nhiều hơn là ở Mỹ. Đồng thời, các loại
tiền tệ của hầu hết các EMEs đã khấu hao đáng kể so với Đô la Mỹ và giá cổ phiếu
giảm trong nửa đầu năm 2013. Cụ thể, EMEs với lãi suất cao, hoặc hiện tại thâm hụt
tài khoản và có tăng trưởng GDP chậm hơn, các chế độ tiền tệ kém linh hoạt hơn
hoặc dễ bị tổn thương hơn hệ thống ngân hàng dường như bị ảnh hưởng nhiều hơn
bởi những thay đổi trong các biến số tài chính của Hoa Kỳ.
2.2.2 Các nghiên cứu trong nƣớc
Ở Việt Nam cũng đã có một số tác giả thực hiện những nghiên cứu định lượng
về truyền dẫn chính sách tiền tệ phân tích vai trò của các kênh truyền dẫn trong
chính sách tiền tệ :
23. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
13
Rina Bhattacharya (2014) đã thực hiện nghiên cứu thực nghiệm để trả lời ba
câu hỏi chính: Thứ nhất, Yếu tố gì là động lực chính của lạm phát ở Việt Nam, vai
trò của chính sách tiền tệ là gì? Tại sao lạm phát ở Việt Nam vẫn cao hơn nhiều so
với hầu hết các thị trường kinh tế mới nổi trong khu vực? Thứ ba có một sự cân
bằng giữa lạm phát và tăng trưởng hay không?. Kết quả thực nghiệm của tác giả cho
thấy các tác động chính của lạm phát trong ngắn hạn là những động thái trong tỷ giá
danh nghĩa đa phương. Tốc độ tăng trưởng tín dụng có tác động tích cực đáng kể
đến lạm phát trong một khoảng thời gian trung hạn từ 2-10 quý, trong khi những cú
sốc tích cực đối với tăng trưởng GDP thực có xu hướng tạo ra áp lực lạm phát sau 4
quý với tác động kéo dài trong 5 quý tiếp theo. Các cú sốc lãi suất có xu hướng có
tác động đáng kể đến tăng trưởng GDP và tăng trưởng tín dụng đối với nền kinh tế
trong ngắn và trung hạn. Hơn nữa, dường như có mối quan hệ mạnh mẽ và quan
trọng ở Việt Nam giữa lạm phát và tăng trưởng tổng tín dụng đối với nền kinh tế,
không phải là trường hợp lạm phát và tăng trưởng cung tiền (được đo bằng M2).
Phản ứng của lạm phát đối với việc tăng lãi suất danh nghĩa dường như chỉ có ý
nghĩa trong hai năm đầu . Phân tích kinh tế lượng của tác giả tiếp tục khẳng định
rằng mức độ kéo dài của lạm phát ở Việt Nam cao hơn nhiều so với các nền kinh tế
châu Á mới nổi. Cụ thể hơn, phân tích cho thấy một điểm phần trăm của lạm phát
trong quá khứ có liên quan đến một sự gia tăng lạm phát khoảng 0,87 trong thời kỳ
hiện tại ở Việt Nam Điều này có thể phản ánh sự điều chỉnh chậm của kỳ vọng lạm
phát, và / hoặc chính sách tiền tệ có tính thích ứng hơn ở Việt Nam so với các nước
khác. Hơn nữa, bằng chứng cho thấy tăng trưởng GDP chậm và những chuyển động
chậm của tỷ giá danh nghĩa đa phương đã có một tác động quan trọng đến lạm phát
ở Việt Nam, không giống như ở các nước khác trong khu vực, trong giai đoạn lấy
mẫu 2004Q1-2012Q2. Lạm phát nước ngoài, như được dự báo bởi sự chuyển biến
của xu hướng giảm giá nhập khẩu, cũng có vẻ như có tác động mạnh mẽ hơn ở Việt
Nam so với các nền kinh tế thị trường mới nổi khác ở châu Á. Và một phát hiện
quan trọng từ phân tích của tác giả là lãi suất ở Việt Nam dường như không có tác
24. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
14
động đáng kể đến lạm phát nên có thể kết luận rằng cơ chế truyền tải chính sách
tiền tệ ở Việt Nam còn yếu.
Lê Việt Hùng and Wade D. Pfau (2008) đã sử dụng mô hình VAR với các biến
gồm cung tiền, sản lượng thực, giá cả, lãi suất thực, tỷ giá hối đoái thực và tỷ giá để
nghiên cứu về sự truyền dẫn chính sách tiền tệ tại Việt Nam. Kết quả cho thấy một
sự gia tăng trong cung tiền dẫn đến sự gia tăng trong mức giá và làm cho sản lượng
thực tăng. Nghiên cứu của tác giả đã tìm ra một liên kết chặt chẽ giữa cung tiền và
sản lượng thực, mặc dù không tìm ra mối liên hệ mạnh mẽ giữa cung tiền và lạm
phát. Ngoài ra, tác giả thấy rằng kênh lãi suất là kênh truyền dẫn lãi suất quan trọng
. Cung tiền không ảnh hưởng đến tỷ giá thực nhưng tỷ giá thực lại làm giảm sản
lượng ở 3 quý đầu sau khi quay trở lại ở quý tiếp theo.
Nguyễn Phi Lân (2010) phân tích truyền dẫn chính sách tiền tệ của Việt Nam
trong giai đoạn sau khủng hoảng tài chính khu vực năm 1997 bằng mô hình cấu trúc
tự hồi quy véc tơ (SVAR). Tác giả đã sử dụng các biến vĩ mô trong nước và các
biến ngoại sinh nước ngoài. Kết quả nghiên cứu : Thứ nhất, Tuy cung tiền M2
không ảnh hưởng nhiều tới sản xuất công nghiệp nhưng nó lại có xu hướng tác động
tích cực tới tăng trưởng kinh tế; các yếu tố nước ngoài tác động không nhiều tới tỷ
giá hối đoái. Lãi suất và cung tiền có tác động lớn đến tỷ giá. Đồng VNĐ bị mất giá
cũng khiến lãi suất VNĐ giảm xuống ; khi cung tiền giảm, CPI phản ứng mạnh và
cùng chiều trong khoảng thời gian 6 - 9 tháng kể từ khi xảy ra cú sốc.
Trần Ngọc Thơ và Nguyễn Hữu Tuấn (2013) đã sử dụng mô hình SVAR để
phân tích cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ ở Việt Nam. Tác giả sử dụng dữ liệu
các biến nước ngoài như giá dầu, lãi suất Mỹ và các biến vĩ mô trong nước như tỷ
giá hối đoái danh nghĩa đa phương, lạm phát, sản lượng công nghiệp, cầu tiền, lãi
suất để phân tích cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ qua hai giai đoạn trước và sau
khi VN gia nhập WTO từ tháng 1 năm 1998 đến tháng 5 năm 2012. Khi có cú sốc
thắt chặt tiền tệ, các biến mục tiêu phản ứng không giống nhau Khi có cú sốc
25. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
15
lạm phát, lãi suất phản ứng có độ trễ. Có hiện tượng price puzzle ở thời kỳ trước
WTO, còn thời kỳ sau WTO xảy ra các hiện tượng output puzzle, liquidity puzzle
và price puzzle.
Cao Thị Ý Nhi và Lê Thu Giang đã sử dụng mô hình SVAR vào nghiên cứu
truyền dẫn chính sách tiền tệ tại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy cung tiền
tác động đến tín dụng, lãi suất, tỷ giá. Cung tiền có tác động tới tỷ giá trong ngắn
hạn chứ không tác động trong dài hạn. Còn đối với tín dụng, cung tiền chỉ tác động
đến tín dụng trong ngắn hạn và tác động 1 lần. Cung tiền tăng làm sản lượng tăng
nhưng cũng chỉ trong 6 tháng, sau đó giảm dần. Kênh lãi suất chỉ có tác động ngắn
hạn và ngay sau đó tổng tác động giảm dần và tiến tới 0. Cung tiền có tác động ngắn
hạn còn lãi suất cũng có tác động đến lạm phát. Ngoài ra nghiên cứu cũng chỉ ra
tổng tín dụng và chỉ số giá tác động cùng chiều và là một kênh truyền dẫn quan
trọng của chính sách tiền tệ Việt Nam.
Chu Khánh Lân (2012) đã nghiên cứu thực nghiệm về truyền dẫn CSTT thông
qua kênh tín dụng ở Việt Nam . Kết quả thực nghiệm của mô hình VAR cho thấy tại
Việt Nam, kênh tín dụng đóng vai trò quan trọng trong truyền tải CSTT . Vì vậy,
chính phủ và NHTW có thể tập trung vào nâng cao hiệu quả truyền tải CSTT của
kênh này để bên cạnh việc hoạch định và thực thi các chính sách được hiệu quả hơn.
26. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
16
CHƢƠNG 3 : PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU 3.1 Dữ liệu nghiên cứu
Bài nghiên cứu dựa trên nghiên cứu của tác giả Adam Elbourne và JaKob de
Huan (2006) - “Financial Structual and monetary policy transmission in transsion
country” để lựa chọn các biến đưa vào mô hình. Bài nghiên cứu sử dụng dữ liệu thứ
cấp theo quý từ quý 01/1995 đến quý 4/2017 tại Việt Nam gồm 92 quan sát.
• IP : Là giá trị sản xuất công nghiệp lấy từ nguồn GSO, đơn vị tính tỷ đồng.
• CPI : Là chỉ số giá tiêu dùng (CPI), là một công cụ đo lường sự thay đổi giá
do người dùng chi trả theo thời gian cho các hàng hóa trong rổ hàng hóa và dịch vụ.
Chỉ số giá tiêu dùng được tính bằng phần trăm được lấy từ nguồn IFS-IMF, đơn vị
tính %
• ER: : Là tỷ giá song phương danh nghĩa giữa đồng đô la Mỹ và Việt Nam
đồng được lấy từ nguồn Ngân hàng nhà nước Việt Nam, đơn vị tính Đồng.
• OIL : Là giá dầu, Giá FOB - Châu âu, lấy theo quý tại thời điểm của tháng
cuối quý, đơn vị tính usd/ thùng, lẫy từ nguồn countryeconomy.com
• FFR: là lãi suất liên bang Mỹ, lấy tại thời điểm cuối mỗi quý, tính theo đơn
vị %, lẫy từ nguồn Fed.
• MD: Cầu tiền, lấy tại thời điểm cuối mỗi quý theo IFS-IMF, đơn vị tỷ VNĐ.
• MS : Cung tiền, lấy tại thời điểm cuối mỗi quý theo IFS-IMF, đơn vị tỷ
VNĐ.
Dữ liệu được tác giả lấy logarit tự nhiên trước khi đưa vào mô hình để giảm
sai lệch trong kết quả . Tác giả sử dụng mô hình SVAR sử dụng 7 biến và được chia
làm hai khu vực để phân tích cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ tại Việt Nam và
tác động của các cú sốc bên ngoài nền kinh tế đến chính sách tiền tệ Việt Nam. Mô
hình được ước lượng theo Quý. Trong số các biến được nghiên cứu trong bài viết
này, biến sản lượng công nghiệp trong nước ( IP) và biến lạm phát được xem là hai
biến mục tiêu cuối cùng của chính sách tiền tệ và được nghiên cứu. Các biến ER,
MD là các biến để xem xét cơ chế truyền dẫn . Còn các biến giá dầu và lãi suất Fed
27. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
17
là các biến đại diện cho cú sốc từ bên ngoài. Biến đại diện cho chính sách tiền tệ của
Ngân hàng Nhà nước là biến cung tiền cho nên các cú sốc của chính sách tiền tệ
chính là các cú sốc liên quan đến cung tiền M2 trong nghiên cứu này.
3.2 Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong những nghiên cứu trước , để phân tích cơ chế truyền tải chính sách tiền
tệ các nhà nghiên cứu kinh tế trong và ngoài nước đã thực hiện nghiên cứu định
lượng bằng mô hình VAR. Những năm gần đây, để nghiên cứu mối quan hệ giữa
các biến kinh tế vĩ mô và các công cụ chính sách, các nhà nghiên cứu thường sử
dụng một số biến thể của mô hình Var, đặc biệt là mô hình SVAR hay mô hình
VECM
3.2.1 Mô hình Var
Trong mô hình VAR, một biến không những chịu ảnh hưởng từ tác động hiện
tại của các biến khác mà còn chịu ảnh hưởng bởi độ trễ của chính nó và độ trễ của
các biến khác trong quá khứ. Mô hình VAR về cấu trúc gồm nhiều phương trình
(mô hình hệ phương trình) và có các trễ của các biến số. VAR là mô hình động của
một số biến thời gian.
Phân rã Cholesky
Mô hình VAR dạng cấu trúc được xếp là mô hình không định dạng được. Để
xử lý vấn đề này chúng ta đưa ra thêm ràng buộc lên các tham số của mô hình. Một
trong những cách tiếp cận dạng này là phân rã Cholesky.
- Sắp xếp thứ tự (Cholesky ordering) : Các biến sắp xếp theo một thứ tự giả
định, khi đó biến đứng trước được giả định sẽ gây ra tác động cho những biến ở sau
nó, trong khi các biến sau không gây ra tác động tới biến đứng trước nó.
- Với thứ tự sắp xếp khác nhau sẽ cho ra kết quả khác nhau. Do đó thông
thường người ta thường vận dụng đến lý thuyết kinh tế để đưa ra các cách sắp xếp
lý thuyết phù hợp.
3.2.2 Mô hình SVar:
Trong những nghiên cứu về mối quan hệ giữa các biến vĩ mô, người ta thường
28. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
18
sử dụng mô hìn Var. Tuy nhiên, trong mô hìn Var, vai trò của các biến là nhgư
nhau, tức là không phân biệt tác động của biến ngoại sinh và biến nội sinh. Trong
mô hình SVar có phân biệt biến nội sinh và ngoại sinh. Vì vậy trong nghiên cứu này
tác giả sử dụng mô hình SVar để xem xét 2 biến FFR và OIL như là 2 biến ngoại
sinh để giảm bớt số phương trình phản ứng. Bởi vì Việt Nam là một nước mở nhưng
nhỏ và không có tầm ảnh hưởng đến các nước khác nên 2 biến FFR và OIL được
em là 2 biến ngoại sinh. Tác giả sử dụng 2 ma trận A và B của mô hình SVar và thứ
tự đưa vào của các biến số dựa trên nghiên cứu của Adam Elbourne a và Jakob de
Haan (2006).
Theo quy ước của Eview ma trận cấu trúc của mô hình SVAR trong đề tài
được diễn giải và ký hiệu quy ước như sau
@e1 = C(1)*@u1
@e2 = C(2)*@e1 + C(3)*@u2
@e3 = C(4)*@e1 + C(5)*@e2 + C(6)*@u3
@e4 = C(7)*@e1 + C(8)*@e2 + C(9)*@e3 + C(10)*@u4
@e5 = C(11)*@e1 + C(12)*@e2 + C(13)*@e3 + C(14)*@e4 + C(15)*@u5
@e6 = C(16)*@e1 + C(17)*@e2 + C(18)*@e3 + C(19)*@e4 + C(20)*@e5 + C(21)*@u6
@e7 = C(22)*@e1 + C(23)*@e2 + C(24)*@e3 + C(25)*@e4 + C(26)*@e5 + C(27)*@e6 +
C(28)*@u7
Hay diễn giải như sau:
Bảng 3.1 : Ma trận cấu trúc Ao theo quy ƣớc của Eview
OIL FFR IP CPI MD MS ER
OIL 1 a12 a13 a14 a15 a16 a17
FFR 0 1 0 0 a25 a26 a27
IP 0 0 1 a34 a35 0 a37
CPI 0 0 0 1 a45 0 a47
MD 0 0 0 0 1 a56 a57
MS 0 0 0 0 0 1 a67
ER 0 0 0 0 0 0 1
Nguồn: Adam Elbourne a, Jakob de Haan (2006)
29. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
19
Bảng 3.2 : Ma trận cấu trúc Bo theo quy ƣớc của Eview
OIL FFR IP CPI MD MS ER
OIL b11 0 0 0 0 0 0
FFR 0 b22 0 0 0 0 0
IP 0 0 b33 0 0 0 0
CPI 0 0 0 b44 0 0 0
MD 0 0 0 0 b55 0 0
MS 0 0 0 0 0 b66 0
ER 0 0 0 0 0 0 b77
Nguồn: Adam Elbourne a, Jakob de Haan (2006)
Các biến được đưa vào mô hình với thứ tự sắp xếp như bên trên. Việc sử dụng
một tiến trình được lặp đi lặp lại để nhận diện ra những cú sốc tác động đồng thời
đến những biến tương ứng và những biến xếp sau đó, nhưng lại không gây tác
động đến những biến đứng trước. Điều nay đồng nghĩa với ta đưa ra những giả
định như sau: Với thứ tự OIL , FFR, IP, CPI, MD, MS, ER các yếu tố đặt trước tác
động lên các yếu tố đặt sau và không có chiều ngược lại. Giả định này nhằm tránh
hiện tượng nội sinh trong mô hình. Hiện tượng nội sinh đặc biệt nghiêm trọng
trong nghiên cứu định lượng, ảnh hưởng tới cả tính vững và tính hiệu quả của ước
lượng đối với mô hình VAR và SVAR.
Việc phân tích cú sốc của các biến ngoại sinh đến các biến nội sinh được thực
hiện thông qua việc phân tách các phần dư của mô hình SVAR theo mô phỏng như
trên với quy ước: ei là phần dư của phương trình thứ i được ước lượng từ mô hình
VAR cơ bản; ui là phân dư của biến số thứ i của mô hình VAR cấu trúc; các a(ij)
là các hệ số cần được ước lượng theo cấu trúc của ma trận Ao đã nói ở trên. Việc
30. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
20
phân tích các cú shock bên ngoài nền kinh tế sẽ được thực hiện thông qua cơ chế
phân rã Choleski theo mô hình SVAR.
31. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
21
CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1 Thống kê mô tả
Bảng 4.1 : Phân tích thống kê mô tả
Nguồn: Kết quả tổng hợp từ Phần mềm Eviews trên số liệu tác giả thu thập
Từ bảng 4.1 cho thấy, trong mô hình các biến có độ lệch chuẩn không quá lớn
so với trung bình, trừ biến giá dầu. Có 92 quan sát trong cỡ mẫu. Dữ liệu đầu vào là
tương đối tốt và phù hợp thực hiện hồi quy.
4.2 Kết quả kiểm tra tính dừng
Tính dừng của biến chuỗi luôn là một vấn đề đặc biệt quan trọng trong dữ liệu
thời gian và đặc biệt là dữ liệu bảng, bởi chúng ta không thể áp dụng các tính chất
liên quan đến phân phối chuẩn cho các biến không dừng (nonstationary variables),
chẳng hạn, các trị thống kê t, f nhận được từ phương trình hồi quy của những biến
không dừng này sẽ không có phân phối chuẩn (durlauf và phillips, 1988). ngoài ra,
việc không xác định rõ tính dừng của các biến chuỗi có thể dẫn đến vấn đề hồi quy
mơ hồ (spurious regression) khi các biến không có mối quan hệ đồng kết hợp .
Bài nghiên cứu thực hiện kiểm định tính dừng Augment Dickey Fuller và có
kết quả như sau:
32. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
22
Bảng 4.2 : Tổng hợp kiểm định tính dừng
Kiểm định ADF
Biến
Level
Sai phân bậc 1 (1st
Kết luận
số Difference)
T statistics(τ) p-value T statistics p-value
Oil -1.766674 0.3947 -8.716416 0.0000 Dừng ở sai phân cấp 1
FFR -2.478800 0.1241 -5.928596 0.0000 Dừng ở sai phân cấp 1
IP 0.823930 0.8070 -3.375850 0.0145 Dừng ở sai phân cấp 1
CPI -3.464650 0.0112 -6.926276 0.0000 Dừng ở chuối gốc và cả sai phân cấp 1
MD -2.756860 0.0689 -4.952599 0.0001 Dừng ở sai phân cấp 1
MS -5.260938 0.0000 -7.027290 0.0000 Dừng ở chuối gốc và cả sai phân cấp 1
ER -1.086888 0.7182 -9.634193 0.0000 Dừng ở sai phân cấp 1
Nguồn: Kết quả tổng hợp từ Phần mềm Eviews trên số liệu tác giả thu thập
Như vậy các biến đều dừng ở sai phân cấp 1, trong đó có CPI và MS dừng ở
chuối gốc và sai phân cấp 1 ; để đảm bảo tính logic và đồng bộ dữ liệu thì tác giả
sẽ sử dụng sai phân cấp 1 của tất cả các biến vào nghiên cứu tại các bước tiếp theo.
4.3 Xác định độ trễ tối ƣu
Việc xác định trễ tối ưu cho mô hình VAR, được thực hiện thông qua các kiểm
định như dưới đây
Bước 1: Tác giả tiến hành hồi quy theo mô hình VAR với số trễ tối đa là 10
cho các biến D(OIL), D(FFR), D(IP), D(CPI), D(MD), D(MS), D(ER).
Bước 2 : Từ mô hình VAR vừa thực hiện tác giả tiến hành kiểm định VAR
Lag Exclusion Wald Tests và Var lag order Selection criteria. Trong kiểm định VAR
Lag Exclusion Wald Tests độ trễ tối ưu của 2 biến FFR và CPI là 2 và 4. ( Không
chọn độ trễ 9 và 10 của 2 biến ER và IP vì như vậy sẽ có rất nhiều phương trình phản
ứng. Theo kết quả kiểm định Var lag order Selection criteria , độ trễ tối ưu theo
33. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
23
tiêu chuẩn SC là 3. Từ kết quả 2 kiểm định đó ta chọn số trễ tối ưu là 4 trễ.
Bước 3 : Khai báo lại số trễ là 4 và thao tác lại mô hình VAR cho các biến
D(OIL), D(FFR), D(IP), D(CPI), D(MD), D(MS), D(ER)
Bước 4: Xem xét lại kiểm định VAR Lag Exclusion Wald Tests . Kết quả
cho thấy số trễ tối ưu là 4 . Như vậy số trễ này sẽ được sử dụng vào phân tích mô
hình SVAR.
Bảng 4.3 Bảng kiểm định độ trễ
34. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
24
Nguồn tổng hợp từ phần mềm Eviews 8 dựa trên số liệu tác giả thu thập
4.4 Kiểm định tính ổn định của mô hình
Kiểm định độ ổn định của mô hình SVAR dựa trên kiểm định tính dừng của
chuỗi dữ liệu sai số trong mô hình SVAR. Các sai số dừng hàm ý rằng các chuỗi sai
số là nhiễu trắng, hay những yếu tố chưa đưa vào mô hình được kiểm soát, mô hình
SVAR ổn định trong phân tích.
Inverse Roots of AR Characteristic Polynomial
1.5
1.0
0.5
0.0
-0.5
-1.0
-1.5
-1.5 -1.0 -0.5 0.0 0.5 1.0 1.5
Hình 4.1 ; Vòng tròn đơn vị kiểm tra tính ổn định mô hình
Nguồn: Kết quả tổng hợp từ Phần mềm Eviews trên số liệu tác giả thu thập
35. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
25
Chuỗi nhiễu sai số của mô hình dừng hầu hết, các điểm hầu hết đều nằm
trong vòng tròn đơn vị, cho thấy mô hình SVAR tương đối ổn định. Các yếu tố
chưa đưa vào mô hình đại diện phần nhiễu đã được kiểm soát. Khung các biến ổn
định.
37. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
27
Estimated A matrix:
1.000000 -7.211514 64.59832 -1.159312 11.63766 30.81302 8.896265
0.000000 1.000000 0.000000 0.000000 0.208917 -3.173197 -0.165876
0.000000 0.000000 1.000000 0.000912 -0.038850 0.000000 0.136657
0.000000 0.000000 0.000000 1.000000 3.584094 0.000000 13.76419
0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 1.000000 -0.493897 0.114518
0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 1.000000 0.144153
0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 1.000000
Estimated B matrix:
9.139386 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000
0.000000 0.375831 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000
0.000000 0.000000 0.015770 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000
0.000000 0.000000 0.000000 2.189455 0.000000 0.000000 0.000000
0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.078786 0.000000 0.000000
0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.027649 0.000000
0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.015966
Nguồn tổng hợp từ phần mềm Eviews 8 dựa trên số liệu tác giả thu thập
Kết quả cho thấy đã ước lượng được các hệ số theo ma trận cấu trúc cho mối
quan hệ giữa các biến.
4.6 Tác động của các biến ngoại sinh
Để xem xét tác động của các cú sock ngoại sinh (giá dầu và lãi suất fed) tới
các biến vĩ mô của Việt Nam; tác giả tiếp tục sử dụng hàm phản ứng cấu trúc từ mô
hình SVAR với kết quả như sau:
4.6.1 Xem xét cụ thể cú sock giá dầu
Nguồn tổng hợp từ phần mềm Eviews 8 dựa trên số liệu tác giả thu thập
Hình 4.2 Phản ứng của sản lƣợng với giá dầu
- Khi xảy ra cú shock giá dầu thô thì sẽ tác động đến IP theo chiều hướng
ngược lại. Dầu thô chủ yếu dùng để sản xuất dầu hỏa, diezen và xăng nhiên liệu[1]
.
38. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
28
Tuy nhiên dầu thô cũng là nguồn nguyên liệu chủ yếu để sản xuất ra các sản phẩm
của ngành công nghiệp hóa dầu như dung môi, phân bón hóa học, nhựa, thuốc trừ
sâu, nhựa đường. Hơn nữa trên phương diện Việt Nam là một nước nhập khẩu một
lượng lớn xăng dầu thành phẩm (với hơn 70% lượng xăng dầu nhập khẩu), khi giá
dầu giảm, giá các thành phẩm xăng dầu trên thị trường thế giới giảm theo sẽ làm
giảm nhẹ hóa đơn xăng dầu của người tiêu dùng Việt Nam. Trên thị trường nội địa,
chúng ta cũng đã nhận được các đợt điều chỉnh giảm liên tục giá các sản phẩm xăng
dầu từ điều hành của Nhà nước. Một khi chi tiêu cho xăng dầu giảm thì thu nhập
khả dụng của người tiêu dùng còn lại cho các sản phẩm hàng hóa khác sẽ tăng lên
và sự gia tăng sức mua cho người dân trong nước sẽ góp phần làm tăng sản lượng
nền kinh tế cũng như GDP.
Nguồn tổng hợp từ phần mềm Eviews 8 dựa trên số liệu tác giả thu thập
Hình 4.3 Phản ứng của lạm phát với giá dầu
Đối với CPI, khi giá dầu tăng sau một quý sẽ có ảnh hưởng mạnh làm tăng
CPI trong 3 quý liên tiếp, sau đó mới có chiều hướng chững lại và suy giảm. Ở Việt
Nam, giá dầu tăng gây tác động không nhỏ đến quá trình sản xuất, kinh doanh ảnh
hưởng sức mua hàng hóa trên thị trường. Ðặc biệt, với tiền lệ xăng, dầu tăng giá sẽ
kéo theo sự tăng giá của các mặt hàng thiết yếu khác. Nhưng giá cả hàng hóa sẽ
chứng lại và không còn chịu nhiều tác động của biến động giá dầu.
39. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
29
Nguồn tổng hợp từ phần mềm Eviews 8 dựa trên số liệu tác giả thu thập
Hình 4.4 Phản ứng của cầu tiền với giá dầu
Đối với MD, khi giá dầu tăng sau 1 quý sẽ làm cho MD giảm trong các quý
tiếp theo.
Nguồn tổng hợp từ phần mềm Eviews 8 dựa trên số liệu tác giả thu thập
Hình 4.5 Phản ứng của cung tiền với giá dầu
Đối với MS, khi giá dầu tăng rất ít có ảnh hưởng tới cung tiền ngay lập tức; và
trong thời gian tiếp theo sẽ có xu hướng làm giảm MS
Nguồn tổng hợp từ phần mềm Eviews 8 dựa trên số liệu tác giả thu thập
40. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Hình 4.6 Phản ứng của tỷ giá hối đoái với giá dầu
41. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
30
Đối với ER, khi giá dầu tăng không có tác động đến ER trong hai kỳ đầu, sau
đó làm tăng tỷ giá hối đoái ở kỳ thứ 3,4 và tác động làm giảm tỷ giá hối đoái ở các
kỳ sau đó.
4.6.2 Xem xét cụ thể cú sock lãi suất FED
Nguồn tổng hợp từ phần mềm Eviews 8 dựa trên số liệu tác giả thu thập
Hình 4.7 Phản ứng của sản lƣợng với lãi suất Fed
- Đối với IP, khi có cú sock tăng lãi suất FED làm cho sản lượng tăng nhẹ ở 3
kỳ đầu và tăng mạnh dần lên ở các kỳ tiếp theo. Khi lãi suất đồng USD ( lãi suất
Fed ) tăng có thể sẽ khiến lãi suất hoặc tỷ giá một số đồng tiền khác biến động,
trong đó có Việt Nam đồng. Khi tỷ giá USD/ VNĐ tăng nợ của DN vay bằng USD
trong nước sẽ tăng, làm chi phí vốn vay của DN trở nên đắt đỏ hơn, đồng thời các
chi phí nguyên liệu đầu vào nhập khẩu của các doanh nghiệp tăng tác động làm
giảm sản lượng công nghiệp. Tuy nhiên khi VNĐ giảm làm kích thích xuất khẩu sẽ
thúc đẩy sản lượng công nghiệp tăng
Nguồn tổng hợp từ phần mềm Eviews 8 dựa trên số liệu tác giả thu thập
42. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Hình 4.8 Phản ứng của lạm phát với lãi suất Fed
43. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
31
- Đối với CPI, khi có cú shock tăng lãi suất FED thì mức độ ảnh hưởng tới
CPI là cao theo chiều hướng làm giảm CPI trong 1 thời kỳ 5 quý liên tiếp, và sau đó
hiệu ứng giảm dần dần. Khi lãi suất Fed tăng, người dân có nhu cầu nắm giữ tài sản
nước ngoài hơn tài sản trong nước. Do vậy, để cạnh tranh ngân hàng nhà nước Việt
Nam sẽ có động thái tăng lãi suất nội tệ, làm cho lạm phát giảm.
Nguồn tổng hợp từ phần mềm Eviews 8 dựa trên số liệu tác giả thu thập
Hình 4.9 Phản ứng của cầu tiền với lãi suất Fed
- Đối với MD, khi tăng lãi suất Fed ở 2 kỳ đầu, cầu tiền hầu như không
bị ảnh hưởng. Từ kỳ thứ 3 trở đi, lãi suất Fed tăng làm cho cầu tiền tăng.
Nguồn tổng hợp từ phần mềm Eviews 8 dựa trên số liệu tác giả thu thập
Hình 4.10 Phản ứng của cung tiền với lãi suất Fed
-Đối với MS, khi có cú sốc lãi suất Fed tăng làm cho cung tiền tăng dần
qua các thời kỳ. Khi lãi suất Fed tăng, người dân có nhu cầu nắm giữ tài
44. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
32
sản nước ngoài hơn. Ngân hàng nhà nước có thể điều chỉnh tăng lãi suất nội
tệ để cạnh tranh hơn, từ đó làm tăng cung tiền.
Nguồn tổng hợp từ phần mềm Eviews 8 dựa trên số liệu tác giả thu thập
Hình 4.11 Phản ứng của tỷ giá hối đoái với lãi suất Fed
-Đối với ER, Khi lãi suất Fed tăng làm cho tỷ giá hối đoái giảm . Khi lãi suất
Fed tăng, tác động tức thì sẽ làm cho ngoại tệ tăng giá so với đồng nội tệ làm tăng tỷ
giá hối đoái, nhưng khi lãi suất Fed tăng, chi phí đầu vào của các doanh nghiệp
nước vào sẽ tăng đẩy giá cả hàng hóa nước ngoài tăng, khi đó hàng nội địa sẽ cạnh
tranh hơn, kích thích xuất khẩu tăng, lượng ngoại tệ thu về ngày càng nhiều tác
động làm giảm tỷ giá hối đoái
Kết luận:
Hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành xu thế tất yếu đối với mọi quốc gia
trong thế kỷ 21. Đây được xem là quá trình liên tục, diễn ra dưới nhiều hình thức,
nhiều cấp độ khác nhau. Bên cạnh việc tham gia Tổ chức thương mại Thế giới
(WTO), Việt Nam đã đồng thời tham gia mạnh mẽ vào quá trình hội nhập khu vực
và quốc tế thông qua nỗ lực xây dựng Cộng đồng Asean và đàm pháp các hiệp định
thương mại tự do (FTA) thế hệ mới với các đối tác quan trọng như EU, Hàn Quốc,
Liên minh kinh tế Á – Âu, Hiệp định TPP…Vì vậy nên càng ngày Việt Nam sẽ chịu
càng nhiều tác động của nền kinh tế thế giới, và dĩ nhiên sẽ chịu ảnh hưởng lớn từ
Hoa Kỳ. Giá dầu và lãi suất Fed là 2 yếu tố vĩ mô điển hình tác động đến nền kinh
tế Việt Nam. Vì Việt Nam xuất khẩu dầu thô nhưng xăng dầu thành phẩm phải nhập
45. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
33
khẩu nên Việt Nam chịu tác động đa chiều của việc biến động giá dầu trên thị
trường quốc tế. Theo kết quả phản ứng đẩy cho thấy khi giá dầu thô tăng sẽ có tác
động ngược chiều đến sản lượng trong các kỳ. Giá dầu tăng cũng làm tăng lạm phát
trong 5 kỳ đầu, sau đó sẽ giảm dần trong các kỳ sau. Khi giá dầu thô tăng sẽ có gây
ra tác động tiêu cực nhiều hơn. Bên cạnh việc làm tăng nguồn thu ngân sách từ dầu
thô thì lúc này, giá xăng dầu trên thị trường tăng sẽ kéo theo việc gia tăng chi phí
sản xuất cho doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp trong các lĩnh vực: vận tải,
sản xuất phân bón, nhựa, khai thác tài nguyên, đánh bắt thủy sản, luyện kim, làm
tăng giá hàng hóa
4.7 Phản ứng xung
4.7.1 Phản ứng của cầu tiền đối với cú sốc lạm phát
Nguồn tổng hợp từ phần mềm Eviews 8 dựa trên số liệu tác giả thu thập
Hình 4.12 Phản ứng của cầu tiền với cú sốc lạm phát
Khi có cú sốc lạm phát, cầu tiền phản ứng ngược chiều ở 5 kỳ đầu sau đó gần
như không phản ứng ở các kỳ sau. Cầu tiền tệ là lượng tiền mà người ta muốn nắm
giữ. Với một lượng tài sản có giới hạn, có sự đánh đổi giữa việc giữ tiền mặt và các
tài sản khác trong tổng số của cải. Khi lạm phát xảy ra, đồng tiền mất giá, người dân
sẽ có xu hướng năm giữ vàng cà các tài sản khác thay cho tiền, làm cho cầu tiền
giảm. Nhưng dần về lâu dài, khi lạm phát tiếp diễn, người dân vẫn phải cần lượng
tiền để chi tiêu kéo cầu tiền tăng lên .
46. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
34
4.7.2 Phản ứng của tỷ giá hối đoái đối với cú sốc lạm phát
Nguồn tổng hợp từ phần mềm Eviews 8 dựa trên số liệu tác giả thu thập
Hình 4.13 Phản ứng của tỷ giá hối đoái với cú sốc lạm phát
Ta thấy trước cú sốc lạm phát, tỷ giá hối đoái phản ứng gần như cùng chiều
trong tất cả thời kỳ. Điều này là phù hợp với thực tế. Khi có lạm phát, nội tệ mất
giá, hàng hóa dịch vụ trong nước trở nên đắt hơn so với hàng hóa dịch vụ nước
ngoài, trong trường hợp tỷ giá hối đoái không đổi. Điều này dẫn tới nhập khẩu tăng
vì người dân trong nước sẽ cảm thấy hàng ngoại rẻ hơn và muốn dùng hàng ngoại,
cầu ngoại tệ tăng làm cho tỷ giá hối đoái tăng.
4.7.3 Phản ứng của cầu tiền đối với cú sốc s ản lƣợng
Nguồn tổng hợp từ phần mềm Eviews 8 dựa trên số liệu tác giả thu thập
Hình 4.14 Phản ứng của cầu tiền với cú sốc sản lƣợng
Nhìn vào hình ta thấy cầu tiền phản
nhưng nó phản ứng cùng chiều với cú sốc
hoàn toàn phù hợp với thực tế . Vì để tăng
47. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
ứng với xu hướng tăng giảm liên tục sản lượng
trong tất cả các kì. Điều này sản lượng công
nghiệp, các công ty nhà
48. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
35
máy phải mở rộng đầu tư, nhu cầu nguyên vật liệu đầu vào, đặc biệt đầu tư cho máy
móc thiết bị nhà xưởng tăng nên người ta sẽ cần một lượng tiền lớn đển đáp ững
những nhu cầu này, dẫn đến cầu tiền sẽ tăng.
4.7.4 Phản ứng của tỷ giá hối đoái đối với cú sốc sản lƣợng
Nguồn tổng hợp từ phần mềm Eviews 8 dựa trên số liệu tác giả thu thập
Hình 4.15 Phản ứng của tỷ giá hối đoái với cú sốc sản lƣợng
Tỷ giá hối đoái phản ứng ngược chiều với cú sốc sản lượng công nghiệp ở tất cả
các kỳ. Phản ứng này tương đối nhỏ ở 4 kỳ đầu và hầu như không có ở các kỳ sau.
4.7.5 Phản ứng của sản lƣợng đối với cú sốc cầu tiền
Nguồn tổng hợp từ phần mềm Eviews 8 dựa trên số liệu tác giả thu thập
Hình 4.16 Phản ứng của sản lƣợng với cú sốc cầu tiền
Sản lượng phản ứng ngược chiều với cầu tiền trong 3 kỳ đầu, cùng chiều ở kỳ
thứ 3 tới kỳ thứ 5, rồi lại luân phiên ngược chiều và cùng chiều ở các kỳ còn lại.
49. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
36
Cầu tiền ngược chiều với lãi suất. Khi cầu tiền tăng, lãi suất tăng, sẽ làm tăng chi
phí cho các DN đặc biệt là các DN có tỉ lệ vốn vay cao, làm tăng khó khăn cho các
doanh nghiệp sản xuất và tác động xấu đến sản lượng. Xét ở góc độ khác, ở một số
thời kỳ, khi cầu tiền tăng chứng tỏ người dân đang có nhu cầu sử dụng tiền cho các
mục đích tiêu dùng dẫn đến nhu cầu hàng hóa tăng, từ đó tác động làm tăng sản
lượng của doanh nghiệp.
4.7.6 Phản ứng của sản lƣợng đối với cú sốc tỷ giá hối đoái
Nguồn tổng hợp từ phần mềm Eviews 8 dựa trên số liệu tác giả thu thập
Hình 4.17 Phản ứng của sản lƣợng với cú sốc tỷ giá hối đoái
Sản lượng hầu như không phản ứng với cú sốc tỷ giá hối đoái ở 4 kỳ đ ầu. Từ
kỳ thứ 5 trở đi sản lượng phản ứng ngược chiều với tỷ giá hối đoái. Khi tỷ giá hối
đoái tăng tức là nội tệ bị mất giá làm cho hàng nhập khẩu trở nên đắt hơn. Các
doanh nghiệp sẽ tăng chi phí sản xuất nếu như sử dụng nhiều nguyên liệu nhập
khẩu, làm tăng giá thành sản phẩm, các doanh nghiệp phải cạnh tranh khốc liệt hơn
có thể tác động làm giảm sản lượng. Tuy nhiên trong trường hợp này, các doanh
nghiệp xuất khẩu sẽ xuất khẩu được nhiều hàng hóa hơn, kéo theo sự phát triển của
các ngành sản xuất trong nước nói chung, làm nền kinh tế tăng trưởng hơn. Tuy vậy
những giai đoạn chúng ta đang xét, Việt Nam vẫn là một nước nhập siêu nên tỷ giá
hối đoái sẽ phản ứng ngược chiều với sản lượng
50. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
37
4.7.7 Phản ứng của lạm phát đối với cú sốc cầu tiền
Nguồn tổng hợp từ phần mềm Eviews 8 dựa trên số liệu tác giả thu thập
Hình 4.18 Phản ứng của lạm phát với cú sốc cầu tiền
Lạm phát không phản ứng với cầu tiền ở 3 kỳ đầu và hầu như phản ứng cùng
chiều với cú sốc cầu tiền ở các kỳ sau. Khi nhu cầu về tiền tăng, nhu cầu chi tiêu
hàng hóa của người dân cũng tăng. Điều này phù hợp với các lý thuyết kinh tế, cầu
tăng nếu cung không đổi dẫn đến giá cả sản phẩm tăng.
4.7.8 Phản ứng của lạm phát đối với cú sốc tỷ giá hối đoái
Nguồn tổng hợp từ phần mềm Eviews 8 dựa trên số liệu tác giả thu thập
Hình 4.19 Phản ứng của lạm phát với tỷ giá hối đoái
Lạm phát phản ứng hầu như cùng chiều với tỷ giá hối đoái nhưng vẫn có
những kỳ như kỳ 5 và kỳ 9 lạm phát phản ứng ngược chiều với tỷ giá hối đoái.
51. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
38
Nếu đồng nội tệ lên giá tức là tỷ giá hối đoái giảm sẽ làm cho hàng hóa nhập
khẩu rẻ hơn, do đó người dân có xu hướng tiêu dùng hàng nhập khẩu nhiều hơn,
làm hạn chế hoạt động xuất khẩu, thu hẹp sản xuất trong nước, sẽ làm giảm lạm
phát, vì vậy tỷ giá hối đoái có tác động cùng chiều đến lạm phát. Tuy nhiên Khi
đồng nội tệ tăng giá so với đồng ngoại tệ sẽ làm tăng giá nguyên vật liệu đầu vào
của các hàng hóa nhập khẩu. Khi tăng giá nguyên vật liệu đầu vào của các hàng hóa
nhập khẩu thì thông qua cung cầu thị trường nó sẽ lâp tức ảnh hưởng làm tăng chi
phí sản xuất và sẽ làm tăng giá hàng hóa trong nước, lâu dài dẫn tới lạm phát. Vì
vậy ta thấy ở một số kỳ tỷ giá hối đoái có tác động ngược chiều đến lạm phát.
4.7.9 Phản ứng của biến công cụ chính sách tiền tệ với cú sốc cầu tiền
Nguồn tổng hợp từ phần mềm Eviews 8 dựa trên số liệu tác giả thu thập
Hình 4.20 Phản ứng của cầu tiền với cú sốc cầu tiền
Nguồn tổng hợp từ phần mềm Eviews 8 dựa trên số liệu tác giả thu thập
Hình 4.21 Phản ứng của tỷ giá với cú sốc cầu tiền
52. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
39
Phản ứng của càu tiền với cú sốc của chính nó và tỷ giá hối đoái là giống nhau.
Cầu tiền quá cao hay thấp đều ảnh hưởng không tốt tới nền kinh tế. Vì thế những
nưuời làm chính sách sẽ dựa vào tình hình cầu tiền để điều chỉnh chính sách để giữ
cầu tiền ở mức độ vừa phải phù hợp với nền kinh tế. Theo sau cú sốc tăng cầu tiền
sẽ là sự gia tăng cầu tiền , tức là nhu cầu về đồng nội tệ tăng, một phần sẽ đẩy đồng
nội tệ tăng giá so với đồng ngoại tệ, làm giảm tỷ giá hối đoái. Tỷ giá hối đoái giảm
làm nhu cầu nhập khẩu hàng hóa tăng, nhu cầu ngoại tệ tăng , giảm nhu cầu nôị tệ
trong nước, dẫn đến cầu tiền sẽ giảm trong kỳ tiếp theo. Điều này phù hợp với hình
trên, tỷ giá hối đoái phản ứng ngược chiều với cú sốc cầu tiền ở kỳ thứ nhất, cùng
chiều ở kỳ thứ 2, ngược chiều ở kỳ thứ 3 và lại cùng chiều ở kỳ thứ 4, cứ luân phiên
nhu vậy.
4.7.10 Phản ứng của biến công cụ chính sách tiền tệ với cú sốc tỷ giá hối
đoái
Nguồn tổng hợp từ phần mềm Eviews 8 dựa trên số liệu tác giả thu thập
Hình 4.22 Phản ứng của cầu tiền với cú sốc tỷ giá hối đoái
53. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
40
Nguồn tổng hợp từ phần mềm Eviews 8 dựa trên số liệu tác giả thu thập
Hình 4.23 Phản ứng của tỷ giá hối đoái với cú sốc tỷ gi á hối đoái
Tỷ giá hối đoái chịu tác động mạnh của cú sốc chính nó.Còn cầu tiền không
phản ứng trong kỳ đầu tiên, phản ứng cùng chiều ở kỳ thứ 2 và thứ 3, gần như phản
ứng ngược chiều với tỷ giá hói đoái ở các kỳ còn lại. Tác động này phản ứng rõ
rang từ kỳ thứ 4 trở đi. Khi tỷ giá hối đoái tăng, tức đồng nội tệ mất giá so với ngoại
tệ, nhu cầu sử dụng hàng hóa trong nước tăng làm tăng cầu tiền tệ, nhưng về lâu dài
Việt Nam vẫn là một nước nhập siêu cao, tỷ giá hối đoái tăng khiến chúng ta cần
nhiều ngoại tệ hơn để nhập khẩu hàng hóa nguyên liệu, làm cho cầu tiền tệ giảm.
4.7.11 Phản ứng của các biến vĩ mô trƣớc cú sốc cung tiền.
Nguồn tổng hợp từ phần mềm Eviews 8 dựa trên số liệu tác giả thu thập
Hình 4.24 Phản ứng của cung tiền với cú sốc cung tiền
54. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
41
Nguồn tổng hợp từ phần mềm Eviews 8 dựa trên số liệu tác giả thu thập
Hình 4.25 Phản ứng của sản lƣợng với cú sốc cung tiền
Nguồn tổng hợp từ phần mềm Eviews 8 dựa trên số liệu tác giả thu thập
Hình 4.26 Phản ứng của cầu tiền với cú sốc cung tiền
Nguồn tổng hợp từ phần mềm Eviews 8 dựa trên số liệu tác giả thu thập
Hình 4.27 Phản ứng của tỷ giá hối đoái với cú sốc cung tiền
55. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
42
Nguồn tổng hợp từ phần mềm Eviews 8 dựa trên số liệu tác giả thu thập
Hình 4.28 Phản ứng của lạm phát với cú sốc cung ti ền
Khi Việt Nam thực hiện chính sách nới lỏng tiền tệ, một sự gia tăng trong
cung tiền sẽ ảnh hưởng đến nền kinh tế ở nhiều khía cạnh. Chính sách tiền tệ thông
qua các công cụ của mình và qua các kênh truyền dẫn, để tác động đến mức sản
lượng và giá cả trong nền kinh tế. Cung tiền tăng làm cho lãi suất giảm thúc đẩy sản
lượng công nghiệp tăng. Tỷ giá hối đoái cũng là một kênh truyền dẫn của chính
sách tiền tệ. Kênh truyền dẫn này cũng bao gồm tác động của lãi suất. Trong trường
hợp này, lãi suất của nội tệ giảm so với ngoại tệ, người dân có xu hướng năm giữ
các tài sản nước ngoài làm cho giá trị đồng nội tệ giảm. so với ngoại tệ, làm tỷ giá
hối đoái tăng. Điều này đồng thời sẽ kích thích xuất khẩu tăng làm sản lượng nền
kinh tế tăng.
Theo quan điểm của các nhà kinh tế học thuộc phía tiền tệ ,khi cung tiền tệ
tăng lên kéo dài làm cho mức giá tăng lên kéo dài và gây ra lạm phát. Nhìn vào hình
trên ta thấy lạm phát phản ứng cùng chiều với cung tiền từ kỳ thứ 2. Cung tiền tăng
còn làm cho lãi suất nội tệ giảm, người dân có xu hướng năm giữ các tài sản nước
ngoài làm cho đồng ngoại tệ tăng giá so với đồng nội tệ, làm tăng tỷ giá hối đoái
56. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
43
4.8 Phân rã phƣơng sai
4.8.1 Phân rã phƣơng sai của IP
Bảng 4.5 Bảng phân rã phƣơng sai của IP
Nguồn tổng hợp từ phần mềm Eviews 8 dựa trên số liệu tác giả thu thập
Biến động ở trong sản lượng được giải thích chủ yếu do biến động trong tự
bản thân yếu tố sản lượng, khoảng 83.08%, s ản l ư ợng ch ịu tác động lớn của các
yếu tố bên ngoài nền kinh tế đó là lãi suất Fed tác động 4.13 % và và giá dầu tác
động 3.40 % , cung tiền tác động 3.62%, cầu tiền tác động 3.62% , tỷ giá hối đoáivà
lạm phát tác động nhỏ đến sản lượng ở kỳ thứ 10
4.8.2 Phân rã phƣơng sai của CPI
Bảng 4.6 Bảng phân rã phƣơng sai của CPI
57. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Nguồn tổng hợp từ phần mềm Eviews 8 dựa trên số liệu tác giả thu thập
58. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
44
Khoảng 40.96% thay đổi trong lạm phát là do chính nó. Giống như sản lượng,
lạm phát chịu tác động lớn từ các yếu tố bên ngoài nên kinh tế. Giá dầu tác động
28.25% đến lạm phát. Lãi suất Mỹ tác động 16.04%, sau đó đến cung tiền tác động
7.05%, cầu tiền tác động 3.46%, tỷ giá hối đoái 3.01% và cuối cùng lẩn lượng tác
động 1.19%.
4.8.3 Phân rã phƣơng sai của cầu tiền;
Bảng 4.7 Bảng phân rã phƣơng sai của cầu tiền
Nguồn tổng hợp từ phần mềm Eviews 8 dựa trên số liệu tác giả thu thập
Khoảng 77.79 % thay đổi trong cầu tiền là do chính nó. Cầu tiền ít chịu tác
động từ các yếu tố bên ngoài nền kinh tế như sản lượng và lạm phát. Giá dầu tác
động 7.73% đến lạm phát. Lãi suất Mỹ tác động 4.12%. Sản lượng tác động 5.00%,
cung tiền tác động 1.14%, tỷ giá hối đoái 1.09% đ ến c ầu ti ền ở k ỳ thứ 10.
59. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
45
4.8.4 Phân rã phƣơng sai của cung tiền
Bảng 4.8 Bảng phân rã phƣơng sai của cung tiền
Nguồn tổng hợp từ phần mềm Eviews 8 dựa trên số liệu tác giả thu thập
Biến động ở trong cung tiền được giải thích chủ yếu do biến động trong tự bản
thân yếu tố cung tiền , khoảng 47.80%. Giá dầu có tác động nhỏ đến cung tiền,
3.38%. Lãi suất Mỹ tác động 13.52%. Xét bên trong nền kinh tế, cầu tiền có tác
động 16.01% đến cung tiền, tỷ giá hối đoái tác động 13.39% đến cung tiền , lạm
phát tác động 4.21%, sản lượng tác động 1.66% ở kỳ thứ 10
4.8.5 Phân rã phƣơng sai của tỷ giá hối đoái
Bảng 4.9 Bảng phân rã phƣơng sai của tỷ giá hối đoái
Nguồn tổng hợp từ phần mềm Eviews 8 dựa trên số liệu tác giả thu thập
60. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
46
Khoảng 71.46 % thay đổi trong tỷ giá hối đoái là do chính nó. Giá dầu tác
động 6.35 % đến tỷ giá hối đoái. Lãi suất Mỹ tác động 1.5%. Sản lượng tác động
1.62%, cung tiền tác động 10.03%, cung tiền tác động 4.77 % đến cầu tiền ở kỳ thứ
10.
61. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
47
CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN