SlideShare ist ein Scribd-Unternehmen logo
1 von 74
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ NGỌC HÀ
YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN RỦI RO PHÁ SẢN
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ NGỌC HÀ
YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN RỦI RO PHÁ SẢN
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 8340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
TS. Lê Tấn Phước
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng luận văn Thạc sĩ Kinh tế “Yếu tố tác động đến rủi ro phá
sản của các Ngân hàng thương mại Việt Nam” là công trình nghiên cứu của bản
thân dưới sự hướng dẫn của TS. Lê Tấn Phước. Các thông tin, dữ liệu được sử dụng
trong luận văn là trung thực, chính xác và đáng tin cậy. Các nội dung trích dẫn đều
được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau và có ghi rõ nguồn gốc trong
phần tài liệu tham khảo.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 10 năm 2018
Học viên
Nguyễn Thị Ngọc Hà
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU .............................................................................. 1
1.1 Lý do thực hiện đề tài: ............................................................................ 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu: ............................................................................... 2
1.2.1 Mục tiêu chung: ................................................................................... 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể: ................................................................................... 3
1.3 Câu hỏi nghiên cứu: ................................................................................ 3
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ......................................................... 3
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu: ........................................................................ 3
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu: ............................................................................ 3
1.5 Phương pháp nghiên cứu: ....................................................................... 3
1.6 Kết cấu luận văn: ..................................................................................... 4
1.7 Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu: .............................................. 4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN RỦI
RO PHÁ SẢN CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM .............................................. 5
2.1 Lý thuyết về rủi ro phá sản trong lĩnh vực Ngân hàng: ...................... 5
2.1.1 Khái niệm về phá sản: ......................................................................... 5
2.1.2 Khái niệm về phá sản Ngân hàng: ....................................................... 5
2.1.3 Khái niệm về rủi ro phá sản của Ngân hàng: ...................................... 6
2.1.4 Hệ quả của phá sản Ngân hàng: .......................................................... 8
2.2 Một số chỉ tiêu đo lường rủi ro phá sản của Ngân hàng: ..................... 9
2.2.1 Chỉ số Z – score:.................................................................................. 9
2.2.2 Độ lệch chuẩn ROE, ROA: ............................................................... 12
2.2.3 Chỉ số CAMELS: .............................................................................. 13
2.2.4 Hệ số an toàn vốn CAR: .................................................................... 14
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
2.3 Tổng quan các nghiên cứu trước đây về các yếu tố ảnh hưởng đến rủi
ro phá sản của Ngân hàng: .............................................................................................. 15
2.3.1 Nghiên cứu của Whalen G. & Thomson J. B (1988): ............................. 15
2.3.2 Nghiên cứu của Swinburne et al. (2007): ..................................................... 16
2.3.3 Nghiên cứu của Teresa & M. Dolores (2008): ........................................... 16
2.3.4 Nghiên cứu của Demirgüç-Kunt và Detragiache (2010):...................... 17
2.3.5 Nghiên cứu của Jordan et al. (2010):.............................................................. 17
2.3.6 Nghiên cứu của Nguyễn Thanh Dương (2013):......................................... 18
2.3.7 Nghiên cứu của Laura Chiaramonte et al. (2014):.................................... 18
2.3.8 Nghiên cứu của Pichachop Chalermchatvichien & Seksak
Jumreornvong (2014):....................................................................................................... 19
2.3.9 Nghiên cứu của Saibol Ghosh (2014):........................................................... 19
2.3.10 Nghiên cứu của Trầm Thị Xuân Hương và cộng sự (2015): ............. 19
2.4 Nguyên nhân dẫn đến phá sản Ngân hàng:.................................................... 20
2.4.1 Yếu tố bên trong: ..................................................................................................... 20
2.4.2 Yếu tố bên ngoài:..................................................................................................... 25
Tóm tắt chương 2......................................................................................................................... 27
CHƯƠNG 3: MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .................................................................... 28
3.1 Mô hình nghiên cứu: ................................................................................................... 28
3.2 Giới thiệu biến và hiệu chỉnh mô hình tham khảo:.................................... 29
3.2.1 Biến phụ thuộc:......................................................................................................... 29
3.2.2 Biến độc lập và kỳ vọng....................................................................................... 30
3.2.3 Mô hình nghiên cứu................................................................................................ 34
3.3 Phương pháp nghiên cứu: ........................................................................................ 34
3.4 Thu thập và xử lý dữ liệu:........................................................................................ 35
3.4.1 Mẫu nghiên cứu: ...................................................................................................... 35
3.4.2 Nguồn số liệu............................................................................................................. 35
3.4.3 Phương pháp xử lý số liệu................................................................................... 35
Tóm tắt chương 3......................................................................................................................... 36
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN............................ 37
4.1 Thống kê mô tả dữ liệu nghiên cứu:................................................................... 37
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
4.2 Trình bày kết quả kiểm định giả thuyết: ......................................................... 39
4.2.1 Phân tích tương quan ............................................................................................. 39
4.2.2 Phân tích hồi quy với phương pháp OLS, FEM và REM...................... 39
4.3 Trình bày kết quả kiểm định giả thuyết: ......................................................... 44
4.4 Thảo luận kết quả nghiên cứu:.............................................................................. 45
4.5 Thực trạng các yếu tố tác động đến rủi ro phá sản của các NHTM Việt
Nam:............................................................................................................................................. 47
4.5.1 Quy mô vốn chủ sở hữu và tổng tài sản:....................................................... 47
4.5.2 Tăng trưởng huy động và tăng trưởng tín dụng:........................................ 49
4.5.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của các NHTM:......................................... 52
4.5.4 Thực trạng rủi ro tín dụng.................................................................................... 55
4.5.5 Thực trạng rủi ro thanh khoản............................................................................ 58
4.5.6 Thực trạng rủi ro lãi suất:..................................................................................... 60
Tóm tắt chương 4......................................................................................................................... 61
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ..................................................... 62
5.1 Kết luận:............................................................................................................................. 62
5.2 Một số khuyến nghị: .................................................................................................... 62
5.2.1 Khuyến nghị các NHTM:..................................................................................... 63
5.2.2 Khuyến nghị Chính phủ và NHNN:................................................................ 67
5.3 Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo: ................................... 70
5.3.1 Giới hạn của đề tài:................................................................................................. 70
5.3.2 Hướng nghiên cứu tiếp theo:.............................................................................. 71
Tóm tắt chương 5........................................................................................................................ 72
KẾT LUẬN CHUNG............................................................................................................... 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Tên viết tắt Viết đầy đủ
BCTC Báo cáo tài chính
HĐQT Hội đồng quản trị
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
NH Ngân hàng
TCTD Tổ chức tín dụng
TMCP Thương mại cổ phần
VCSH Vốn chủ sở hữu
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1: Cách tính hệ số an toàn vốn CAR ................................................................. 14
Bảng 2.2: Các loại rủi ro được phản ánh......................................................................... 15
Bảng 3.1: Các biến và kỳ vọng nghiên cứu của mô hình......................................... 30
Bảng 4.1: Thống kê mô tả các biến.................................................................................... 37
Bảng 4.2: Hệ số tương quan giữa các biến..................................................................... 39
Bảng 4.3: Kết quả hồi quy mô hình theo phương pháp OLS ................................. 40
Bảng 4.4: Bảng kết quả hồi quy cho mô hình FEM ................................................... 41
Bảng 4.5: Bảng kết quả hồi quy cho mô hình REM....................................................42
Bảng 4.6: Kết quả kiểm định Likelihood cho OLS và FEM ...................................43
Bảng 4.7: Kết quả kiểm định Hausman cho FEM và REM.....................................43
Bảng 4.8: Kết quả hồi quy mô hình cuối cùng (FEM) ...............................................44
Biểu đồ 4.1: Vốn chủ sở hữu của các nhóm NHTM.................................................. 48
Biểu đồ 4.2: Tổng tài sản bình quân của các nhóm NHTM.................................... 49
Biểu đồ 4.3: Tăng trưởng huy động bình quân của hệ thống và các NH .......... 50
Biểu đồ 4.4: Tăng trưởng tín dụng của hệ thống và các nhóm NH ..................... 51
Biểu đồ 4.5: ROA bình quân của hệ thống các các nhóm NHTM....................... 53
Biểu đồ 4.6: ROE bình quân của hệ thống và các nhóm NHTM.......................... 54
Biểu đồ 4.7: Nợ xấu bình quân của hệ thống và các nhóm NHTM..................... 56
Biểu đồ 4.8: Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng/Tổng thu nhập lãi bình quân của
hệ thống và các nhóm NHTM...............................................................................................57
Biểu đồ 4.9: Tỷ lệ Cho vay/Huy động bình quân các nhóm NHTM ...................58
Biểu đồ 4.10: Tỷ lệ bình quân Cho vay/Tổng tài sản của hệ thống và các nhóm
NHTM............................................................................................................................................. 59
Biểu đồ 4.11: Tỷ lệ thu nhập lãi thuần/Tổng tài sản bình quân của hệ thống và
các nhóm NHTM ......................................................................................................................... 60
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1 Lý do thực hiện đề tài:
Phá sản là một hiện tượng khách quan và tất yếu trong quy luật phát triển của
nền kinh tế thị trường, kinh tế thị trường càng phát triển thì phá sản càng phổ biến. Phá
sản là xu hướng tất yếu của quá trình cạnh tranh, chọn lọc tự nhiên nhằm loại trừ
những doanh nghiệp yếu kém, kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế, góp phần cơ cấu
lại nền kinh tế, Vì vậy, giống như các lĩnh vực kinh tế khác, phá sản trong lĩnh vực
ngân hàng hoàn toàn có khả năng xảy ra. Khi rủi ro xảy ra một cách thường xuyên và
liên tục sẽ làm cho các ngân hàng mất uy tín, mất vốn, mất doanh thu, mất lợi nhuận và
suy giảm giá trị tài sản từ đó tác động trực tiếp đến lợi nhuận của ngân hàng, nếu như
ngân hàng không thể chống đỡ được thì nguy cơ phá sản là rất cao. Tuy nhiên, do đóng
vai trò quan trọng và đặc thù là hệ thống tuần hoàn vốn của nền kinh tế nên khi một
ngân hàng phá sản sẽ gây ra nhiều hậu quả nặng nề, có thể lan truyền ra hệ thống ngân
hàng và tác động đến toàn bộ nền kinh tế của quốc gia cũng như toàn thế giới.
Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2007-2008, nổi tiếng với sự sụp đổ của “2
ông lớn” trong ngành ngân hàng Mỹ là Lehman Brothers và Merrill Lynch chính là minh
chứng cho thực tế này. Khủng hoảng bắt đầu tại Mỹ sau đó đã ảnh hưởng đến cả hệ thống
tài chính các nước như: London, Tokyo, Paris, Frankfurt, … tạo thành cuộc khủng hoảng
với quy mô toàn cầu. Lần đầu tiên, nhiều ngân hàng lớn phải phá sản, trong đó có thể kể
đến như Ngân hàng Nothern Rock của Anh, Ngân hàng Fortis của Bỉ và Hà Lan. Theo
thống kê của tờ Washington Post, số lượng ngân hàng phá sản trong năm 2010 lên đến
đỉnh điểm là 157 ngân hàng. Tại Việt Nam, mặc dù không chính thức gọi là phá sản, tuy
nhiên ngành ngân hàng cũng đã từng thực hiện tái cấu trúc những năm 1987-1988, do hệ
thống hợp tác xã tín dụng vỡ nợ và tái cấu trúc lần 2 (1999-2001) khi tỷ lệ nợ xấu tăng
cao. Giai đoạn 2011 đến nay, hệ thống Ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam bộc lộ
nhiều yếu kém, một số ngân hàng rơi vào tình trạng thiếu hụt thanh khoản, sụt giảm lợi
nhuận, giá trị thực của vốn chủ sở hữu âm và nhiều vấn đề nghiêm trọng
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
2
khác. Để tiếp tục tồn tại, nhiều NHTM phải thực hiện M&A với nhau, một số khác thì
bị mua lại bởi Ngân hàng nhà nước (NHNN).
Chính vì vậy, từ sau cuộc khủng hoảng kinh tế 2007-2009, nghiên cứu về khả
năng phá sản của ngân hàng để từ đó chuẩn đoán sức khoẻ của hệ thống NHTM và dự
báo, quản trị rủi ro, điều hành hoạt động kinh doanh là vấn đề được quan tâm hàng đầu
tại các quốc gia, từ những nước phát triển có nền tài chính vượt bậc như Mỹ, Châu Âu,
Nhật Bản… cho đến những nước đang phát triển với thị trường tài chính ngân hàng
mới đang ở giai đoạn sơ khai, trong đó có Việt Nam. Từ ngày 15/01/2018, lần đầu tiên
Luật tổ chức tín dụng sửa đổi của Việt Nam đã công nhận phá sản như là một phương
án tái cơ cấu lại các tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt. Vì vậy, vấn đề phá sản
Ngân hàng Việt Nam lại càng được quan tâm.
Đã có một số nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam về các yếu tố quyết định
đến rủi ro phá sản của các NHTM. Nhiều nghiên cứu thực nghiệm đã được tiến hành ở
Mỹ, Liên minh châu Âu và một số nước đang phát triển như Nhật, Thổ Nhĩ Kỳ,
Indonesia, Châu Á, ... Tuy nhiên, những kết luận của các nghiên cứu này vẫn có sự
khác biệt và gây tranh cãi, những khuyến nghị trong đó có thể không áp dụng được cho
ngành ngân hàng Việt Nam. Các nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam được thực hiện
các giai đoạn khác nhau, một số biến vĩ mô như tăng trưởng tín dụng và lạm phát chưa
được tính đến, chủ yếu tập trung vào các biến nội sinh. Việc áp dụng các chuẩn mực
quốc tế để nghiên cứu về rủi ro phá sản là xu thế tất yếu đối với các NHTM Việt Nam
hiện nay nếu muốn phát triển bền vững, an toàn và được công nhận trên toàn thế giới.
Đây là khoảng trống nghiên cứu cho bài viết này. Xuất phát từ thực tiễn và tính cấp
thiết nói trên, tác giả quyết định chọn đề tài: “Yếu tố tác động đến rủi ro phá sản của
các Ngân hàng thương mại Việt Nam” để thực hiện nghiên cứu.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu:
1.2.1 Mục tiêu chung:
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro phá sản của NHTM Việt Nam.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể:
Xác định và kiểm định các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro phá sản của NHTM Việt
Nam.
Gợi ý các giải pháp giảm thiểu rủi ro phá sản trong hoạt động của các NHTM Việt
Nam.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu:
Các yếu tố nào tác động đến rủi ro phá sản của NHTM Việt Nam?
Những giải pháp nào có thể áp dụng để giảm thiểu rủi ro phá sản trong hoạt
động của các NHTM Việt Nam?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu:
Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro phá sản của NHTM Việt Nam.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu 25 NHTM Việt Nam trong giai đoạn từ 2007-2016. Tác
giả chọn 25 ngân hàng vì các ngân hàng này có số liệu tương đối chính xác, có quy mô
từ nhỏ đến lớn và chiếm tỷ trọng 71,4% (25/35 ngân hàng) tổng số NHTM Việt Nam,
có thể đại diện được cho tổng thể. Các ngân hàng còn lại không thu thập vì số liệu trên
Báo cáo tài chính không rõ ràng, không phục vụ được cho việc kiểm định các yếu tố sẽ
đưa vào mô hình. Như vậy, tổng cộng có 250 quan sát.
1.5 Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu định tính thông qua tổng hợp, so sánh để tóm tắt các
nghiên cứu trước đây liên quan đến nội dung của đề tài; thống kê mô tả: để phân tích
tình hình hoạt động của hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn 2007 – 2016; phân tích
so sánh để đánh giá thực trạng rủi ro trong hoạt động của hệ thống Ngân hàng.
Phương pháp nghiên cứu định lượng: xây dựng và kiểm định mô hình hồi quy
tuyến tính các yếu tố tác động đến rủi ro phá sản của NHTM Việt Nam.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
4
Dữ liệu được lấy từ Báo cáo tài chính hàng năm của các NHTM, báo cáo của
NHNN, Tổng cục thống kê và Ngân hàng thế giới (WB) trong giai đoạn 2007 – 2016
và được lập thành bảng (panel data).
1.6 Kết cấu luận văn:
Luận văn gồm có 5 chương với kết cấu như sau:
Chương 1: Giới thiệu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết về các yếu tố tác động đến rủi ro phá sản của các
NHTM Việt Nam.
Chương 3: Mô hình nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.
Chương 5: Kết luận và khuyến nghị.
1.7 Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu:
Đánh giá thực trạng của tình hình hoạt động của hệ thống NHTM Việt Nam, các
yếu tố tác động đến rủi ro phá sản, thuận lợi và khó khăn trong quá trình hoạt động
kinh doanh của NHTM Việt Nam.
Nghiên cứu đã cho thấy chiều hướng tác động của các yếu tố đến rủi ro phá sản
của các ngân hàng thương mại Việt Nam.
Nghiên cứu cũng đưa ra các giải pháp phù hợp với tình hình thực tế của ngân
hàng thương mại Việt Nam để các nhà quản trị ngân hàng có thể tham khảo trong quá
trình quản trị rủi ro nhằm hạn chế rủi ro phá sản của các ngân hàng. Ngoài ra nghiên
cứu cũng là bằng chứng thực nghiệm trên 25 ngân hàng để Ngân hàng nhà nước có cơ
sở thảo luận và ban hành các chính sách phù hợp.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN
RỦI RO PHÁ SẢN CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM
2.1 Lý thuyết về rủi ro phá sản trong lĩnh vực Ngân hàng:
2.1.1 Khái niệm về phá sản:
Theo Từ điển bách khoa Encyclopedia Britannica, phá sản được định nghĩa cơ
bản là tình trạng mất khả năng chi trả của con nợ được tuyên bố sau một tiến trình đánh
giá.
Theo Shelagh Heffernan (2005), sự phá sản của một doanh nghiệp kinh doanh
vì lợi nhuận được định nghĩa là khi doanh nghiệp mất khả năng thanh toán, khi nợ phải
trả vượt quá tài sản và giá trị tài sản ròng âm.
Theo Luật phá sản số: 51/2014/QH13, ngày 19 tháng 06 năm 2014 áp dụng từ
ngày 01/01/2015, Điều 4 Chương I quy định: “Phá sản là tình trạng của doanh nghiệp,
hợp tác xã mất khả năng thanh toán và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá
sản. Doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán là doanh nghiệp, hợp tác xã
không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến
hạn thanh toán”.
2.1.2 Khái niệm về phá sản Ngân hàng:
Cần lưu ý, trên đây là các khái niệm về phá sản doanh nghiệp nói chung, còn
riêng Ngân hàng, với tư cách là một tổ chức đặc biệt, định nghĩa về phá sản Ngân hàng
cũng sẽ có một số khác biệt.
Ngân hàng là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt ở các điểm sau:
Ngân hàng hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài chính – tiền tệ, đây là lĩnh
vực đặc biệt, nhạy cảm và có tác động đến mọi hoạt động trong nền kinh tế. Chính vì
thế Chính phủ luôn kiểm soát chặt chẽ hoạt động của Ngân hàng nhằm ổn định hệ
thống tiền tệ và hạn chế nguy cơ khủng hoảng xảy ra.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
6
Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng phụ thuộc vào lòng tin và mức độ tín
nhiệm của khách hàng đối với Ngân hàng. Một khi lòng tin của khách hàng đối với
Ngân hàng suy giảm thì Ngân hàng sẽ rất khó khăn trong việc huy động vốn, cung cấp
tín dụng và các dịch vụ khác.
Hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng có thể xuất hiện nhiều rủi ro và chịu
ảnh hưởng dây chuyền với nhau. Một khi Ngân hàng mất khả năng thanh toán sẽ tạo ra
tác động lan truyền đến các Ngân hàng khác.
Định nghĩa về phá sản Ngân hàng lúc này là khi Ngân hàng mất khả năng thanh
khoản, bị mua lại hoặc bị sáp nhập với một Ngân hàng khỏe mạnh khác dưới sự giám
sát hoặc dưới áp lực của Ngân hàng trung ương hoặc được giải cứu bằng các gói cứu
trợ tài chính từ Chính phủ (Shelagh Heffernan, 2005). Tương tự như vậy, theo Macro
(2005), Ngân hàng được xem là thất bại khi nó nhận sự trợ giúp đặc biệt từ bên ngoài
hoặc là đóng cửa ngân hàng. Một tổ chức tài chính sẽ được coi như đã thất bại nếu nó
phù hợp với bất kỳ của các dấu hiệu sau:
+ Các tổ chức tài chính đã được tái cấp vốn bởi hoặc là ngân hàng trung ương
hoặc một cơ quan đặc biệt được tạo ra để giải quyết cuộc khủng hoảng, hỗ trợ thanh
khoản của cơ quan tiền tệ;
+ Hoạt động các tổ chức tài chính đã được tạm thời bị đình chỉ bởi Chính phủ;
+ Chính phủ đóng cửa tổ chức tài chính;
+ Các tổ chức tài chính đã được sáp nhập hoặc mua lại bởi một tổ chức tài chính.
2.1.3 Khái niệm về rủi ro phá sản của Ngân hàng:
Rủi ro là một khái niệm phổ biến, hầu như ai cũng có thể biết đến phạm trù này.
Tuy nhiên lại không có một quan điểm thống nhất nào về rủi ro. Những trường phái khác
nhau, các tác giả khác nhau đưa ra những định nghĩa rủi ro khác nhau. Những định nghĩa
này rất phong phú và đa dạng, có thể kể đến như: AllanWillett (1901) cho rằng: "Rủi ro là
sự bất trắc cụ thể liên quan đến việc xuất hiện một biến cố không mong đợi. Theo Irving
Pfeffer (1974) thì rủi ro là: “Khả năng xảy ra tổn thất, là tổng hợp những sự ngẫu
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
7
nhiên có thể đo lường được bằng xác suất”. Tuy nhiên, quan điểm được xem là hiện đại
và nhận được sự đồng tình cao là của Frank H. Knight (1921): “Rủi ro là sự không
chắc chắn có thể đo lường được”. Sách Kinh tế học hiện đại của Nhà xuất bản Chính trị
quốc gia cũng có đề cập đến quan điểm này.
Các định nghĩa trên dù ít nhiều khác nhau song có thể thấy rằng nó cùng đề cập
đến hai đặc điểm cơ bản của rủi ro, đó là: Rủi ro là sự không chắc chắn và là khả năng
xảy ra kết quả không mong muốn. Trong các khả năng xảy ra, có ít nhất một khả năng
đưa đến kết quả không mong muốn. Và kết quả này có thể đem lại tổn thất hay thiệt hại
cho đối tượng gặp rủi ro. Rủi ro vừa mang tính tích cực, vừa mang tính tiêu cực: rủi ro
có thể mang đến cho con người những tổn thất, mất mát, nguy hiểm, nhưng cũng có thể
mang đến những cơ hội, thời cơ. Nếu tích cực nghiên cứu, nhận dạng đo lường rủi ro,
chúng ta có thể tìm ra được những biện pháp phòng ngừa, hạn chế những tiêu cực và
phát huy được những cơ hội tích cực mang lại từ rủi ro.
Hoạt động kinh doanh của NHTM luôn chứa đựng những rủi ro. Rủi ro là những
biến cố không mong đợi mà khi xảy ra sẽ dẫn đến sự tổn thất về tài sản của ngân hàng,
giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm một khoản chi phí để có
thể hoàn thành được một nghiệp vụ tài chính nhất định. Theo Amalendu Ghosh (2012):
“Rủi ro trong ngân hàng là tổn thất tiềm năng mà ngân hàng gặp phải do một hoặc một
số sự kiện xảy ra. Rủi ro phát sinh do sự xảy ra không chắc chắn của các sự kiện liên
quan mà sự kiện này có nguy cơ gây ra sự thiệt hại cho Ngân hàng”.
Nếu một khi rủi ro xảy ra liên tiếp, ở mức độ lớn và phạm vi rộng rủi ro tạo
thành chuỗi, thành chùm… cả thực tế và lý thuyết vĩ mô đều chứng minh, khi đó hiệu
ứng domino sẽ xảy ra nhanh chóng trên các thị trường tín dụng, chứng khoán, bất động
sản, thương mại... và ngân hàng bị phá sản, thị trường tài chính ngân hàng sụp đổ, phá
vỡ sự ổn định của hệ thống.
Như vậy, rủi ro phá sản là hệ quả của việc Ngân hàng phải đối mặt với tổng hợp
nhiều loại rủi ro khác nhau, các loại rủi ro này làm cho Ngân hàng bị mất vốn, mất doanh
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
8
thu, mất lợi nhuận và mất khả năng thanh toán. Từ đó gây ra phá sản cho Ngân hàng
nếu như Ngân hàng không thể chống đỡ được.
2.1.4 Hệ quả của phá sản Ngân hàng:
Trong nền kinh tế thị trường, ngân hàng đóng vai trò quan trọng, nó là hệ thống
thần kinh, hệ thống tuần hoàn của toàn bộ nền kinh tế. Nền kinh tế chỉ có thể cất cánh,
phát triển với tốc độ cao nếu có một hệ thống ngân hàng vững mạnh. Ngân hàng và nền
kinh tế có mối quan hệ hữu cơ lẫn nhau. Bởi vậy khi ngân hàng thương mại thất bại
dẫn đến nhiều ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế, xã hội:
- Ở mức độ thất bại thấp của ngân hàng thương mại khiến cơ hội tiếp cận vốn mở
rộng hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng của các khách hàng bị hạn chế, ảnh
hưởng xấu đến nền kinh tế.
- Ở mức độ cao hơn khi có một ngân hàng lâm vào tình trạng thất bại dẫn đến phá
sản, thì hiệu ứng dây chuyền rất dễ xảy ra trong toàn bộ hệ thống ngân hàng, gây nên
khủng hoảng đối với toàn bộ nền kinh tế, ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống xã hội và sự
phát triển của đất nước.
Ví dụ vấn đề nợ xấu: ảnh hưởng không nhỏ đến cả chủ nợ là ngân hàng thương
mại và con nợ là doanh nghiệp. Chủ nợ thì mất nhiều thời gian, công sức thu hồi nợ, có
khả năng mất trắng trong khi đó doanh nghiệp mất khả năng trả nợ, gần như không có
khả năng tiếp cận các nguồn vốn ngân hàng, thậm chí cả những nguồn vốn khác trong
nền kinh tế do mất uy tín, phá sản. Các chủ thể gửi tiền vào ngân hàng có nguy cơ
không thu hồi được khoản tiền gửi và lãi nếu như các ngân hàng cũng lâm vào tình
trạng phá sản. một số nguyên nhân dẫn đến tình trạng nợ quá hạn gia tăng tại các ngân
hàng thương mại quốc doanh là do việc cho vay chủ yếu dựa vào tài sản đảm bảo,
trong khi thị trường bất động sản và thị trường hàng hóa chưa phát triển và còn nhiều
biến động phúc tạp. Nợ xấu về lâu về dài sẽ gây ra tình trạng thâm thủng ngân sách và
lạm phát tăng cao, có hại nhiều cho nền kinh tế.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
9
- Thất bại ngân hàng ảnh hưởng tiêu cực đến các cổ đông, nhân viên, khách hàng.
Ngân hàng là một phương tiện quan trọng để ổn định tài chính.
- Thất bại ngân hàng tác động nhiều vào chi phí cao vào nền kinh tế cũng như
chính phủ và cuối cùng đối với công chúng và người nộp thuế. Trong hai thập kỷ qua,
nhiều nền kinh tế phát triển và đang phát triển đã trải qua những thất bại ngân hàng quy
mô lớn, và ước tính cho chi phí tái cơ cấu ngân hàng trung bình khoảng từ 6% đến 10%
của Tổng sản phẩm quốc nội (GDP).
Vì vậy, khả năng phá sản là mối quan tâm hàng đầu của các Ngân hàng, Chính
phủ các nước và họ luôn tìm cách để hạn chế nó.
2.2 Một số chỉ tiêu đo lường rủi ro phá sản của Ngân hàng:
2.2.1 Chỉ số Z – score:
Năm 1968, Edward I. Altman đưa ra mô hình Z - score là kết quả thực nghiệm trên
66 doanh nghiệp sản xuất từ năm 1946 - 1965 (trong đó 33 doanh nghiệp phá sản và
33 doanh nghiệp không phá sản); là chỉ số kết hợp 5 tỷ số tài chính khác nhau với các
trọng số khác nhau. Sau khi kiểm tra lại với 25 doanh nghiệp khác cũng cho xác suất
đúng 96% (thực tế 24 doanh nghiệp phá sản, 1 doanh nghiệp không phá sản). Theo
Altman (2000), mô hình này được đánh giá là dự báo được một cách tương đối chính
xác các công ty sẽ bị phá sản trong vòng 2 năm (94% với 1 năm và 2 năm là 72%).
Ban đầu, chỉ số Z được ứng dụng cho các doanh nghiệp sản xuất đã cổ phần hóa
sau đó đã phát triển thêm chỉ số Z’ và Z” để áp dụng rộng cho các loại hình doanh
nghiệp khác.

Mô hình 1: Đối với doanh nghiệp đã cổ phần hoá, ngành sản suất


Z = 1.2X1 + 1.4X2 + 3.3X3 + 0.64X4 + 1.00X5
 Nếu Z > 2.99Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản.

 Nếu 1.8 < Z < 2.99 Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ phá
sản.

 Nếu Z <1.8Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
10

Mô hình 2: Đối với doanh nghiệp chưa cổ phần hoá, ngành sản suất
Z’ = 0.717X1 + 0.847X2 + 3.107X3 + 0.42X4 + 0.998X5

 Nếu Z’ > 2.9 Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản
 Nếu 1.23 < Z’ < 2.9 Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ phá
sản

 Nếu Z’ <1.23Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao.

Mô hình 3: Đối với các doanh nghiệp khác

Chỉ số Z’’ dưới đây có thể được dùng cho hầu hết các ngành, các loại hình doanh
nghiệp. Vì sự khác nhau khá lớn của X5 giữa các ngành, nên X5 đã được đưa ra. Công
thức tính chỉ số Z’’ được điều chỉnh như sau:
Z’’ = 6.56X1 + 3.26X2 + 6.72X3 + 1.05X4
 Nếu Z’’ > 2.6Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản

 Nếu 1.1 < Z’’< 2.6 Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ phá
sản
 Nếu Z’’ <1.1 Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao.
Trong đó:
X1 = Vốn Lưu Động trên Tổng Tài Sản (Working Capitals/Total Assets).
X2 = Lợi Nhuận Giữ Lại trên Tổng Tài Sản (Retain Earnings/Total Assets).
X3 = Lợi Nhuận Trước Lãi Vay và Thuế trên Tổng Tài sản (EBIT/Total Assets).
X4 = Vốn Chủ Sỡ Hữu trên Tổng Nợ (Total Equity/Total Liabilities).
X5 = Doanh Số trên Tổng Tài Sản (Sales/Total Assets).
Theo tác giả Hay Sinh (2013), mô hình Z - score của Altman (1993) đã dự đoán
chính xác 66% doanh nghiệp bị phá sản và 78% doanh nghiệp không bị phá sản trước đó 1
năm. Có thể thấy, Z - score của Altman là một trong những mô hình hiệu quả nhất trong
dự báo phá sản được sử dụng trong nghiên cứu của nhiều tác giả trong suốt 45 năm qua.
Mô hình đã phát triển để ứng dụng trong các ngành công nghiệp khác nhau cũng như các
công ty chứng khoán, ngân hàng với các chỉ số Z, Z’ và Z”. Và Z- score có thể
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
11
được áp dụng cho nền kinh tế hiện đại để dự đoán một, hai và ba năm trước khi phá sản
nhờ tính đơn giản và độ chính xác tương đối của nó. Grice và Ingram (2001) kiểm chứng
sự phù hợp của mô hình Altman Z - score trong dự báo nguy cơ phá sản của các doanh
nghiệp. Nghiên cứu này chỉ ra rằng, độ chính xác khi áp dụng mô hình Z - score để dự báo
nguy cơ phá sản của doanh nghiệp là 57,6% so với 83,5% được chứng minh bởi Altman
(1968). Bên cạnh đó, độ chính xác trong dự báo khả năng phá sản của doanh nghiệp sản
xuất cao hơn doanh nghiệp phi sản xuất; 69,1% so với 57,8% khi sử dụng mô hình Z -
score cổ điển. Do đó, ứng dụng mô hình Altman Z score điều chỉnh - Z’’ score để đánh giá
nguy cơ phá sản của các doanh nghiệp phi sản xuất đã được đề xuất.
Năm 1952, Roy đưa ra công thức là:
Z-score = (Lợi nhuận ròng/Tổng tài sản + Vốn chủ sở hữu/Tổng tài
sản)/(Độ lệch chuẩn của lợi nhuận trên tài sản).
Năm 1986, Boyd & Graham đã phát triển công thức này thành Z-score =
[E(ROA) + Ebq/Abq]/σROA để đánh giá rủi ro phá sản của tập đoàn tài chính ngân
hàng đầu tư ra ngoài lĩnh vực tài chính ngân hàng.
Đến năm 1988, Hannan & Hanweck phát triển chỉ số rủi ro (the risk index) Z-
score = [ROAbq + E/A]/σROA nêu tương tác giữa rủi ro danh mục ngân hàng và vốn
chủ sở hữu, đồng thời cho rằng rủi ro khánh kiệt phụ thuộc hai thành tố này. Z-score
thể hiện việc giảm thu nhập sẽ làm thâm hụt vốn, từ đó khiến ngân hàng lâm vào trạng
thái khánh kiệt và đứng trước nguy cơ phá sản.
Theo Cihak & Hess (2008), để lượng hóa sự ổn định, nghiên cứu áp dụng chỉ số
Z-score = [E(ROA) + Ebq/Abq]/σROA do Boyd & Runkle (1993) sử dụng để đo
lường sự lành mạnh của ngân hàng. Tính chất của Z-score là khi Z-score càng lớn thì
rủi ro khánh kiệt càng thấp.
Theo Foos và ctg (2010) đưa nghiên cứu bổ sung sử dụng chỉ số Z-score =
Mean [ROA + E/A]/σROA theo đề xuất của Roy (1952) và Boyd & Runkle (1993) để
đo lường rủi ro khánh kiệt.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
12
Chỉ số Z-score nêu lên tương tác giữa rủi ro danh mục ngân hàng và vốn chủ sở
hữu, đồng thời cho rằng rủi ro ngân hàng phụ thuộc hai thành tố này. Z-score thể hiện
việc giảm thu nhập sẽ làm thâm hụt vốn (E/A<-ROA), từ đó khiến ngân hàng lâm vào
trạng thái khánh kiệt và đứng trước nguy cơ phá sản. Giá trị Z – score càng cao thì rủi
ro càng thấp.
2.2.2 Độ lệch chuẩn ROE, ROA:
Thay thế cho chỉ số Z-score, chỉ số độ lệch chuẩn vốn chủ sở hữu σ(ROE) đầu tiên
được đề xuất trong Goyeau và Tarazi (1992), cung cấp một cách tương tự cho việc giải
thích xác suất cho một đo lường như vậy mà cho phép phân phối trở lại không bình
thường. Tương tự σ(ROE), các nghiên cứu về đo lường độ lệch chuẩn của lợi nhuận trên
tổng tài sản σ(ROA) dựa trên thường được sử dụng trong các nghiên cứu gần đây.
Độ lệch chuẩn là giá trị đo lường sự biến thiên của mẫu, độ lệch chuẩn càng lớn
càng rủi ro. Độ lệch chuẩn càng thấp, phân phối xác suất càng hẹp, do đó rủi ro càng
thấp. Thông thường, theo các nghiên cứu thực nghiệm trước đây (Lee and Hsieh, 2013;
Lepetitet al, 2008) thì σ(ROE) và σ(ROA) được tính toán dựa trên dữ liệu trung bình
trong 3 năm.
Đo lường độ lệch chuẩn của lợi nhuận liên quan đến hoặc là vốn chủ sở hữu
hoặc là tài sản cũng đã được sử dụng phổ biến như là một đo lường rủi ro trong rất
nhiều nghiên cứu học thuật trên thế giới.
De Young và các tác giả (2004) đo lường rủi ro thông qua sự vượt mức của lợi
nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) so với mức rủi ro được chia cho độ lệch chuẩn của
lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu σ(ROE) và thấy rằng các ngân hàng có quy mô vừa và
nhỏ có mức độ rủi ro cao hơn ngân hàng có quy mô lớn hơn. Berger & Mester (2003)
sử dụng độ lệch chuẩn của lợi nhuận trên tổng tài sản σ(ROA) để cho thấy rằng rủi ro
ngân hàng giảm trong thời gian 1986-1997 khoảng thời gian trong khi lợi nhuận tăng
lên đáng kể.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
13
2.2.3 Chỉ số CAMELS:
CAMELS là viết tắt của các từ tiếng Anh gồm: C=Capital (Vốn); A=Asset
Quality (Chất lượng tài sản có); M=Management (Quản lý); E=Earnings (Lợi nhuận);
L=Liquidity (Thanh khoản); S=Sensitivity to market risk (Độ nhạy cảm với rủi ro thị
trường).
Mỗi cấu phần trong mô hình CAMELS sử dụng một hệ thống tính điểm từ 1 tới
5, gồm: Rating 1: mức thẩm định cao nhất với kết quả thanh tra rất tốt; Rating 2: mức
thẩm định hài lòng với một vài sai phạm không đáng kể; Rating 3: Thẩm định dưới
mức hài lòng và kết quả thanh tra đưa ra một vài lo ngại; Rating 4: Kết quả thanh tra
đưa ra những lo ngại nghiêm trọng mà cơ quan thanh tra sẽ theo dõi đặc biệt; Rating 5:
Ngân hàng có những vấn đề rất nghiêm trọng và cần có sự chỉnh đốn tức thời. Tất cả
những điểm/ xếp hạng của những cấu phần trên sẽ được cộng lại và đưa ra điểm tổng
hợp rủi ro.
Dựa vào xếp hạng của CAMELS, Cơ quan thanh tra giám sát sẽ đưa ra kết luận
thanh tra tương ứng. Cụ thể, trong trường hợp có điểm tổng hợp 1 và 2, thanh tra chỉ
đưa ra những điểm cần phải lưu ý liên quan đến một vài cấu phần đáng quan tâm.
Trong trường hợp có điểm tổng hợp 3, thanh tra sẽ đưa ra những khuyến nghị điều
chỉnh cho những cấu phần có điểm thấp dưới 2. Nếu có điểm tổng hợp 4, thanh tra có
thể đưa ra những kế hoạch xử lý cụ thể, thường là những lệnh ngưng hoạt động có điều
kiện trong một thời hạn nào đó nếu các sai phạm không được chỉnh sửa. Đặc biệt, trong
trường hợp có điểm tổng hợp 5 thì thanh tra có thể đưa ra cảnh cáo sẽ ra lệnh ngưng
hoạt động toàn diện đối với tổ chức tín dụng đó.
Một điểm rất đáng lưu ý là các NHTW áp dụng CAMELS tỏ ra rất khắt khe với
các ngân hàng nằm trong sự quản lý của họ và đòi hỏi các ngân hàng bị thanh tra phải
có mức điểm 1 hay 2. Các ngân hàng có mức điểm 3-5 được xem là dưới chuẩn và phải
thực hiện những chấn chỉnh theo khuyến nghị của NHTW. Với những ngân hàng được
xếp hạng 5, NHTW sẽ theo dõi thường xuyên hoạt động của họ và có thể trở lại thanh
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
14
tra toàn diện hay từng phần bất cứ lúc nào. Đặc biệt, những ngân hàng trong nhóm này
mà vốn chủ sở hữu bị xếp loại “thiếu vốn trầm trọng” thì sẽ bị đặt vào tình trạng báo
động và cơ quan quản lý có thể đóng cửa ngân hàng bất cứ lúc nào nếu nguồn vốn
không được bổ sung.
2.2.4 Hệ số an toàn vốn CAR:
Hiệp ước vốn Basel (Basel Capital Accords) I, II và III là hiệp ước về giám sát
ngân hàng được Ủy ban Basel ban hành và hoàn thiện với mục đích tạo ra hệ thống
chuẩn mực quốc tế cho các nhà điều hành ngân hàng kiểm soát mức vốn cần dự trữ để
bảo vệ ngân hàng khỏi các rủi ro mà ngân hàng và cả nền kinh tế phải đối mặt. Hệ số
CAR (Capital Adequacy Ratio) là thước đo quan trọng để đo mức độ an toàn hoạt động
của ngân hàng được sử dụng trong các hiệp ước Basel.
Theo Casu và cộng sự (2015), để bảo vệ người gửi tiền và tránh sự sụp đổ của
hệ thống ngân hàng, các cơ quan giám sát đã tập trung vào việc sử dụng tỷ lệ an toàn
vốn CAR theo các tiêu chuẩn Basel nhằm thúc đẩy sự ổn định và hiệu quả của hệ thống
tài chính. Mức độ đủ vốn đã trở thành tiêu chuẩn giám sát, một yếu tố chính để đánh
giá sự ổn định và minh bạch của hệ thống, giúp tạo đệm cho các ngân hàng chống lại
các cú sốc tài chính; bảo vệ người gửi tiền và bản thân ngân hàng (Jeff, 1990; Hoggarth
và cộng sự, 2002).
Bảng 2.1: Cách tính hệ số an toàn vốn CAR
Mốc
ban Công thức tính CAR
hành
Basel I 1988 CAR =
VCSH
Tài sản có rủi ro (RWA)
Basel II 2004 CAR =
Vốn tự có
≥ 8%
(RWA−Rủi ro tín dụng+RWA−Rủi ro hoạt động+RWA−Rủi ro thị trường)
Basel III 2010 CAR =
Vốn tự có
≥ 8%
(RWA−Rủi ro tín dụng+RWA−Rủi ro hoạt động+RWA−Rủi ro thị trường)
(Nguồn: tác giả tự tổng hợp)
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
15
Qua thời gian, hệ số CAR ngày càng được bổ sung và hoàn thiện để phù hợp với
thực tế. Các loại rủi ro được phản ánh cũng nhiều hơn:
Bảng 2.2: Các loại rủi ro được phản ánh
Basel I Basel II Basel III
Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng Rủi ro thị trường
Rủi ro thị trường Rủi ro hoạt động
Rủi ro thị trường
Rủi ro hoạt động Rủi ro thanh khoản
Rủi ro chu kỳ phản ứng
(Nguồn: tác giả tự tổng hợp)
2.3 Tổng quan các nghiên cứu trước đây về các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro phá
sản của Ngân hàng:
2.3.1 Nghiên cứu của Whalen G. & Thomson J. B (1988):
Nghiên cứu lấy mẫu của 58 tổ chức tài chính được kiểm tra bởi Cục Giám sát và
Quản lý Dự trữ Liên bang Ngân hàng Cleveland trong giai đoạn từ tháng 11/1983 đến
tháng 07/1986. Mục tiêu của nghiên cứu là xác định các chỉ báo sớm dẫn đến khả năng
phá sản ngân hàng.
Nghiên cứu sử dụng kỹ thuật hồi quy logit với 21 biến độc lập là các bộ chỉ tiêu
tài chính của Ngân hàng để tính toán chỉ số CAMEL. Các Ngân hàng có chỉ số
CAMEL từ 1 đến 2 được xem là có rủi ro thấp, ngược lại CAMEL từ 3 đến 5 cảnh báo
ngân hàng có rủi ro phá sản cao.
Kết quả của nghiên cứu cho thấy với việc sử dụng một mô hình nghiên cứu đơn
giản với hữu hạn các biến độc lập là các chỉ số tài chính công khai của Ngân hàng,
nghiên cứu cũng cho ra kết quả giống như các nghiên cứu thực nghiệm trước đó. Bên
cạnh đó, nghiên cứu khẳng định lại vai trò quan trọng của yếu tố chất lượng tài sản, thu
nhập đã được các nghiên cứu trước chứng minh. Việc đo lường yếu tố cho vay như là
tỷ lệ dư nợ thương mại và công nghiệp trên tổng dư nợ đóng vai trò quan trọng trong
việc dự đoán rủi ro của Ngân hàng.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
16
2.3.2 Nghiên cứu của Swinburne et al. (2007):
Swinburne et al. (2007) đã sử dụng nhiều biến hồi quy với Z-score được sử
dụng như một biến phụ thuộc để đánh giá tác động của rủi ro tài chính, như rủi ro tín
dụng, rủi ro thị trường, rủi ro thanh khoản và các yếu tố kinh tế vĩ mô về ổn định ngân
hàng tại mười quốc gia của Liên minh châu Âu và tám ngân hàng ở các nước láng
giềng trong khoảng thời gian từ năm 1997 đến năm 2004. Phát hiện của họ cho thấy
tăng trưởng tín dụng nhanh chóng gây ra sự bất ổn cho các ngân hàng trong mẫu.
Ngoài ra, dự phòng rủi ro cho vay cao hơn có liên quan đến sự mất ổn định hơn vì nó
làm giảm lợi nhuận của ngân hàng; sự không thống nhất tồn tại trong tác động của rủi
ro thanh khoản đối với sự ổn định của các ngân hàng trong mẫu, và các ngân hàng có
mức vốn hóa thấp bị rủi ro cao hơn những ngân hàng có tỷ lệ vốn hóa cao hơn.
2.3.3 Nghiên cứu của Teresa & M. Dolores (2008):
Nghiên cứu đã sử dụng dữ liệu bảng và kỹ thuật ước lượng GMM trong phân
tích rủi ro và tập trung chủ sở hữu của các ngân hàng thương mại và ngân hàng tiết
kiệm ở Tây Ban Nha từ năm 1993 – 2000.
Chỉ số đo lường rủi ro Z-score được đề xuất bởi Hannan và Hanweck (1998)
hay Boyd et al (1993) và được sử dụng bởi Nash & Sinkey (1997) và Garcia Marco &
Robles (2003).
Các biến độc lập: lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE), tổng dư nợ/ tổng tài sản
(TLA), CG biến giả đại diện cho sự thay đổi chính sách của chính phủ, tập trung chủ sở
hữu (ow) là biến giả với giá trị 1 là ngân hàng thương mại, 0 là ngân hàng tiết kiệm.
Lg, Me là biến giả đại diện cho quy mô ngân hàng (SIZE) lần lượt là ngân hàng có quy
mô lớn và quy mô trung bình. M là biến giả đại diện cho sự sát nhập.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) và tổng dư nợ/
tổng tài sản (TLA) có mối quan hệ ngược chiều với rủi ro đối với ngân hàng thương mại,
còn đối với ngân hàng tiết kiệm thì cho kết quả ngược lại. Trong khi đó, đối với ngân hàng
thương mại thì biến sát nhập (M) và quy mô ngân hàng (SIZE) lớn thì có mối
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
17
quan hệ cùng chiều với rủi ro, nhưng quy mô ngân hàng (SIZE) trung bình thì có mối
quan hệ ngược chiều với rủi ro. Đối với ngân hàng tiết kiệm, thì biến sát nhập (M) có
mối quan hệ ngược chiều với rủi ro, trong khi quy mô ngân hàng (SIZE) thì không có ý
nghĩa thống kê đối với rủi ro.
2.3.4 Nghiên cứu của Demirgüç-Kunt và Detragiache (2010):
Demirgüç-Kunt và Detragiache (2010) đã nghiên cứu xem liệu việc tuân thủ các
hoạt động giám sát ngân hàng với các nguyên tắc cơ bản của Basel có làm giảm thiểu rủi
ro ngân hàng hay không. Các ngân hàng đối mặt với rủi ro được ủy quyền bởi biến số Z.
Sử dụng dữ liệu của hơn 3.000 ngân hàng ở 86 quốc gia, các tác giả đã cho thấy một mối
quan hệ tích cực, mặc dù không có ý nghĩa thống kê, giữa việc tuân thủ các nguyên tắc của
Basel và Z-score; cụ thể, tỷ lệ tuân thủ cao có liên quan đến giảm rủi ro. Kết quả nghiên
cứu cũng cho thấy việc đo lường rủi ro ngân hàng bằng cách sử dụng dữ liệu kế toán có
thể gây khó khăn trong việc so sánh giữa các quốc gia. Tuy nhiên, nhấn mạnh nhất định là
tuân thủ nghiêm ngặt các tiêu chuẩn Basel trong kinh doanh ngân hàng.
2.3.5 Nghiên cứu của Jordan et al. (2010):
Jordan et al. (2010) dự đoán khả năng phá sản trong số 225 ngân hàng Mỹ từ năm
2007 đến 2010, sử dụng nhiều mô hình hồi quy với Z-score như một biến phụ thuộc và dữ
liệu có sẵn từ báo cáo tài chính của họ. Kết quả của ông cho thấy tỷ lệ đòn bẩy, được đo
bằng vốn cấp 1 như một tỷ lệ với tổng tài sản, có mối quan hệ bất lợi với rủi ro, ngụ
ý rằng tỷ lệ đòn bẩy cao hơn, nguy cơ phá sản càng thấp. Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi thu
nhập lãi của năm trước được cho là có liên quan đến rủi ro ngân hàng, có nghĩa là đa
dạng hóa thu nhập trong trường hợp thu nhập lãi giảm có thể làm tăng nguy cơ phá sản
do thất bại để duy trì thị phần và thu hút trung thành khách hàng. Ngoài ra, tác giả đã
chỉ ra rằng các nhà đầu tư, người cho vay và người quản lý có thể tham khảo điểm số Z
trong việc xác định nguy cơ phá sản.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
18
2.3.6 Nghiên cứu của Nguyễn Thanh Dương (2013):
Nghiên cứu sử dụng kỹ thuật hồi quy bảng thông qua mô hình hồi quy đa biến,
phương pháp ước lượng GLS với mẫu nghiên cứu là 36 NHTM Việt Nam trong giai
đoạn từ 2006-2011, dữ liệu được lấy từ BVD Databankscope và Báo cáo tài chính công
bố của các Ngân hàng.
Biến phụ thuộc là Z-score theo đề xuất của Cihak & Hess (2008).
Biến độc lập là:
LLR = Dự phòng rủi ro tín dụng/Tổng dư nợ cho vay bao gồm dự phòng của ngân
hàng
LLP = Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng/Thu nhập lãi thuần của ngân hàng
LEV = Vốn CSH/Tổng huy động của ngân hàng
NIR = Thu nhập lãi thuần/Tổng tài sản bình quân của ngân hàng.
CtI = Chi phí lương và trợ cấp/Tổng thu nhập của ngân hàng
LDR = Tổng dư nợ cho vay/Tổng huy động ngắn hạn của ngân hàng
LAD = tài sản thanh khoản/Tổng huy động ngắn hạn của ngân hàng
Kết quả là chỉ có các biến NIR, LLP, LDR và LEV có ý nghĩa thống kê với các
mức ý nghĩa: 10%, 5% và 1%. Biến NIR, LLP có tương quan nghịch với rủi ro. Biến
LEV, LDR có tương quan thuận với rủi ro.
2.3.7 Nghiên cứu của Laura Chiaramonte et al. (2014):
Nghiên cứu được tiến hành trên một bảng dữ liệu của các ngân hàng châu Âu
trong giai đoạn 2001-2011. Cụ thể, các tác giả so sánh việc áp dụng điểm số Z với các
biến CAMELS để minh họa điều đó có tác động thực sự lên các dự báo phá sản. Bằng
cách sử dụng cả kỹ thuật Probit và Log-Log, Z-score được xác nhận là được sử dụng
phù hợp hơn trong dự đoán thất bại ngân hàng trong những năm khủng hoảng (2008-
2011). Cuối cùng, các tác giả đã phát hiện việc sử dụng chỉ số Z-score hiệu quả hơn
trong việc nghiên cứu hiệu suất ngân hàng thương mại.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
19
2.3.8 Nghiên cứu của Pichachop Chalermchatvichien & Seksak Jumreornvong
(2014):
Nghiên cứu sử dụng mô hình 2SLS để điều tra mối quan hệ giữa rủi ro, tập
trung quyền sở hữu, và tiêu chuẩn vốn theo Basel III. Dữ liệu nghiên cứu 68 ngân hàng
ở khu vực Châu Á từ năm 2005 đến năm 2009.
Rủi đo được đo lường bằng chỉ số Z-score và do chỉ số Z – score cao, nên tác
giả đã sử dụng ln(Z) để dữ liệu được phân bổ đồng đều.
Kết quả cho thấy tập trung quyền sở hữu và dự phòng rủi ro (dự phòng tổn thất
cho vay/ thu nhập lãi thuần) có mối quan hệ cùng chiều với rủi ro. Ngoài ra, khi quy
định áp dụng yêu cầu ổn định về vốn theo Basel III được áp dụng sẽ cải thiện chỉ số Z-
score của ngân hàng, tức làm giảm rủi ro.
2.3.9 Nghiên cứu của Saibol Ghosh (2014):
Nghiên cứu sử dụng dữ liệu trên hơn 100 ngân hàng GCC từ năm 1996 –
2011và sử dụng mô hình ước lượng bình phương ba giai đoạn (3SLS) để kiểm tra mối
quan hệ giữa rủi ro và vốn.
Rủi ro được đo bằng chỉ số Z-score, trong khi vốn được tính là tỷ lệ vốn chủ sở
hữu trên tài sản (CAP). Biến kiểm soát: bao gồm kích thước ngân hàng Ln(Size), tài
sản thanh khoản/ tổng tài sản(Funding), chỉ số lợi nhuận sau thế/tổng tài sản (ROA),
chi phí trên thu nhập (Cost/income) và các điều khoản tương tác (Divers).
Kết quả cho thấy, ngân hàng có mức vốn chủ sở hữu/tài sản thấp sẽ làm tăng rủi
ro cho ngân hàng. Chi phí trên thu nhập (Cost/income) và các điều khoản tương tác
(Divers) có nghịch biến với rủi ro, trong khi đó tài sản thanh khoản/tổng tài sản
(Funding) đồng biến với rủi ro.
2.3.10 Nghiên cứu của Trầm Thị Xuân Hương và cộng sự (2015):
Bằng việc sử dụng mô hình hồi quy đa biến để đánh giá các yếu tố tác động đến
khả năng phá sản của NHTM Việt Nam với mẫu nghiên cứu là 30 NHTM ở Việt Nam
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
20
trong giai đoạn từ 2005-2013, bài nghiên cứu đưa ra các khuyến nghị để quản trị hiệu
quả các tổ chức tài chính Việt Nam đến năm 2020 theo các tiêu chuẩn quốc tế.
Trong nghiên cứu này, biến phụ thuộc để đo lường rủi ro phá sản là Z-score. Kết
quả nghiên cứu cho thấy, biến Tỷ lệ dự phòng nợ xấu nghịch biến với Z-score, tức là
đồng biến với rủi ro phá sản với mức ý nghĩa 1%, các Biến chi phí dự phòng rủi ro tín
dụng, Tỷ lệ cho vay, Tỷ lệ tài sản thanh khoản không có ý nghĩa thống kê. Biến Tỷ lệ
thu nhập lãi thuần, Tỷ lệ chi phí lương và trợ cấp đồng biến với Z-score cho thấy sự
nghịch biến với rủi ro phá sản tại mức ý nghĩa lần lượt là 10% và 1%. Bên cạnh đó, Tỷ
lệ đòn bẩy có tác động cùng chiều với Z-score và rủi ro phá sản ở mức ý nghĩa 1%.
2.4 Nguyên nhân dẫn đến phá sản Ngân hàng:
Sau khi tham khảo các căn cứ nghiên cứu, có thể rút ra các nhân tố có khả năng
dẫn đến phá sản ngân hàng. Để thuận tiện cho việc đánh giá thực trạng rủi ro phá sản
của các NHTM Việt Nam bằng phương pháp định lượng, trong phạm vi bài nghiên
cứu, tác giả chỉ nhấn mạnh vào một số yếu tố tác động đến rủi ro phá sản của NHTM
Việt Nam đó là:
2.4.1 Yếu tố bên trong:
2.4.1.1 Rủi ro tín dụng:
Theo Thomas P. Fitch (2000) trong Từ điển thuật ngữ chuyên ngành Ngân hàng
Barron: rủi ro tín dụng là rủi ro xảy ra khi bên đi vay không thể thanh toán các khoản
nợ theo thỏa thuận trong hợp đồng dẫn đến việc không thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng
hạn. Trong cuốn Phân tích và quản trị rủi ro Ngân hàng, Greuning và Bratanovic
(2003) cho rằng rủi ro tín dụng là nguy cơ mà người đi vay không có khả năng chi trả
tiền lãi hoặc hoàn trả vốn gốc đã được qui định trong hợp đồng tín dụng. Việc hoàn trả
đó có thể sẽ bị trì hoãn hoặc thậm chí không được thực hiện và điều này sẽ dẫn đến
những vấn đề liên quan đến dòng tiền và gây ảnh hưởng cho thanh khoản của ngân
hàng. Vậy nói một cách tổng quát, rủi ro tín dụng là việc người đi vay không trả được
nợ khi đến hạn phải thanh toán theo hợp đồng.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
21
Khi rủi ro tín dụng xảy ra, Ngân hàng không thu hồi được vốn cho vay đã cấp
và lãi cho vay nhưng ngân hàng vẫn phải trả vốn và lãi cho các khoản tiền huy động
đến hạn. Điều này làm cho Ngân hàng bị mất cân đối trong việc thu chi. Do ngân hàng
không thu hồi được nợ nên vòng quay của vốn tín dụng bị chậm lại khiến cho hoạt
động kinh doanh không hiệu quả. Tác động của rủi ro tín dụng đối với Ngân hàng có
thể xảy ra ở nhiều mức độ:
- Giảm lợi nhuận Ngân hàng: Khi phát sinh rủi ro tín dụng, Ngân hàng không
thu được lãi vay nhưng phải trả lãi tiền gửi và nợ xấu phát sinh làm gia tăng các khoản
chi phí, bao gồm: Chi phí trích lập dự phòng rủi ro tín dụng, chi phí quản lý nợ xấu và
các chi phí liên quan khác. Việc gia tăng các khoản chi phí khiến cho lợi nhuận Ngân
hàng bị suy giảm.
- Ngân hàng mất khả năng thanh toán: do không thu hồi được các khoản cho vay,
nợ xấu làm chậm quá trình luân chuyển vốn của Ngân hàng. Trong khi đó, Ngân hàng
vẫn phải có trách nhiệm thanh toán cho những khoản tiền gửi, điều này sẽ khiến Ngân
hàng phải đối mặt với nguy cơ mất khả năng thanh toán. Với tỷ lệ nợ xấu ở mức cao,
còn có thể dẫn tới thiếu hụt thanh khoản và dẫn đến nguy cơ phá sản của các NHTM.
- Giảm uy tín của Ngân hàng: thông tin về Ngân hàng có mức độ rủi ro tín dụng
cao, tỷ lệ nợ xấu vượt quá mức cho phép thường được công bố trên các phương tiện
thông tin đại chúng và nhanh chóng lan truyền trong công chúng, uy tín Ngân hàng sụt
giảm, gây bất lợi cho Ngân hàng trong quá trình cạnh tranh với các Ngân hàng khác.
- Khả năng phá sản: đây là ảnh hưởng nghiêm trọng nhất của rủi ro tín dụng. Nợ
xấu gây tổn thất về tài sản cho Ngân hàng, gia tăng chi phí hoạt động, giảm sút lợi nhuận,
giảm sút giá trị của tài sản, giảm uy tín Ngân hàng, sự tín nhiệm của khách hàng và có thể
dẫn đến mất thương hiệu của Ngân hàng. Một Ngân hàng hoạt động kinh doanh thua lỗ
liên tục, một Ngân hàng thường xuyên không đủ khả năng thanh toán có thể dẫn đến cuộc
khủng hoảng rút tiền hàng loạt của khác hàng, thì Ngân hàng bị phá sản là điều khó tránh
khỏi. Hơn nữa, khi có một Ngân hàng lâm vào tình trạng phá sản thì hiệu ứng dây
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
22
chuyền rất dễ xảy ra trong toàn bộ hệ thống Ngân hàng, gây khủng hoảng đối với toàn
bộ nền kinh tế, ảnh hưởng tiêu cực đến toàn bộ xã hội và sự phát triển của quốc gia
(Amalendu Ghosh, 2012).
Theo kết quả nghiên cứu của Whalen (1988), tỉ lệ dự phòng rủi ro tín dụng trên
tổng dư nợ đồng biến với rủi ro, nợ xấu càng tăng thì dự phòng càng tăng. Kết quả của
Halling (2006), tỉ lệ dự phòng rủi ro tín dụng của năm trước nghịch biến với rủi ro.
Ngân hàng có điều kiện tài chính tốt thường chủ động tăng dự phòng, những ngân hàng
tài chính khó khăn sẽ chủ động giảm dự phòng đến mực thấp nhất. Vì vậy, trong bài
nghiên cứu này, tác giả sử dụng chỉ tiêu Dự phòng rủi ro tín dụng/Tổng dư nợ cho vay
(LLR) để đại diện cho rủi ro tín dụng.
2.4.1.2 Rủi ro lãi suất:
Timothy W. Koch (1995) cho rằng: “Rủi ro lãi suất là sự thay đổi tiềm tàng về
thu nhập lãi ròng và giá thị trường của vốn ngân hàng xuất phát từ sự thay đổi của mức
lãi suất”. Còn Thomas P. Fitch (1997) thì: “Rủi ro lãi suất là loại rủi ro xuất hiện khi có
sự thay đổi của lãi suất thị trường sẽ dẫn đến tài sản sinh lời giảm giá trị”. Nếu như
toàn bộ các chủ thể kinh tế đều có nguy cơ gặp rủi ro thì tất nhiên ngân hàng và các tổ
chức tín dụng cũng là những đơn vị dễ gặp rủi ro nhất do đặc thù hoạt động của tổ chức
này. Rủi ro lãi suất phát sinh khi lãi suất ngân hàng thay đổi làm Ngân hàng bị thiệt hại
do giảm lợi nhuận và giảm giá trị ròng của ngân hàng”.
Rủi ro lãi suất sẽ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng bởi vì thu
nhập từ lãi là nguồn thu nhập chính của Ngân hàng. Rủi ro lãi suất sẽ làm tăng chi phí
nguồn vốn của Ngân hàng khi xuất hiện sự không cân xứng về kỳ hạn giữa tài sản và
nợ. Rủi ro lãi suất làm giảm thu nhập lãi thuần của Ngân hàng vì Ngân hàng áp dụng
lãi suất khác nhau trong quá trình huy động vốn và cho vay.
Tác động ngắn hạn của rủi ro lãi suất là làm suy giảm các khoản thu nhập của ngân
hàng. Thu nhập của Ngân hàng liên tục sụt giảm sẽ khiến Ngân hàng lâm vào tình trạng
mất khả năng thanh toán. Tác động lâu dài là làm giảm giá trị thị trường của tài sản
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
23
và vốn chủ sở hữu của Ngân hàng, khiến Ngân hàng lâm vào tình trạng khó khăn hơn
(Amalendu Gosh, 2012). Những tác động này nếu duy trì liên tục và không có các biện
pháp phòng ngừa thì Ngân hàng cũng sẽ đứng trước bờ vực phá sản.
Theo Halling (2006), tỉ lệ lợi nhuận từ hoạt động chính trên tổng tài sản đồng
biến với rủi ro ngân hàng. Rủi ro lãi suất được đo lường như sau: thu nhập từ lãi - chi
phí trả lãi)/tài sản có sinh lời bình quân (NIR). Thể hiện khả năng tận dụng nguồn vốn
giá rẻ hay chênh lệch lãi suất lớn giữa cho vay và huy động. Tỉ lệ này tăng, thu nhập lãi
thuần tăng (liên quan đến rủi ro lãi suất và cơ cấu TS – NV nhạy cảm với lãi suất) hoặc
do tổng tài sản giảm (liên quan đến việc giảm đầu tư/cho vay và giảm huy động) hay
do cả hai đều có thể làm giảm rủi ro ngân hàng. Chỉ số này được sử dụng trong nhiều
nghiên cứu như của Nguyễn Thanh Dương (2013), Trầm Thị Xuân Hương và cộng sự
(2015). Vì vậy, trong nghiên cứu của mình tác giả cũng dùng NIR là biến đại diện cho
rủi ro lãi suất.
2.4.1.3 Rủi ro thanh khoản:
Theo định nghĩa của Ủy ban Giám sát Ngân hàng Basel (BCBS, 1996), rủi ro
thanh khoản phát sinh từ sự bất lực của một ngân hàng để giảm nợ phải trả hoặc gia
tăng nguồn vốn trong cơ cấu tài sản. Khi không đủ thanh khoản, không thể có đủ vốn,
ngân hàng có thể, một là, vay nợ từ thị trường tiền tệ, hai là chuyển đổi tài sản kịp thời
để gia tăng vốn với mức chi phí hợp lý. Cả hai cách thức đó đều ảnh hưởng đến lợi
nhuận của ngân hàng. Do đó, thanh khoản trở thành ưu tiên hàng đầu của quản lý ngân
hàng để đảm bảo có đủ nguồn tiền đáp ứng nhu cầu của các nhà cung cấp và khách vay
với mức chi phí hợp lý trong tương lai.
Rủi ro thanh khoản còn được định nghĩa là nguy cơ mất khả năng thanh lý một tài
sản kịp thời với mức giá hợp lý (Muranaga và Ohsawa, 2002). Đối với các ngân hàng,
những tài sản có tính thanh khoản phổ biến nhất là trái phiếu kho bạc, các khoản vay
NHTW, trái phiếu đô thị, tiền gửi tại các ngân hàng khác, chứng khoán các cơ quan chính
phủ… Ngân hàng phải đầu tư nhiều vào các tài sản có tính thanh khoản cao, lại là những
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
24
tài sản có khả năng sinh lợi thấp nên tất yếu sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn
của ngân hàng.
Rủi ro thanh khoản là rủi ro nguy hiểm nhất của Ngân hàng, liên quan đến sự
sống còn của Ngân hàng. Bởi vì một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất của bất kỳ
Ngân hàng nào là đảm bảo khả năng thanh toán đầy đủ trước các nhu cầu thanh toán
trong hiện tại, tương lai và các nhu cầu thanh toán đột xuất cho khách hàng.
Khi Ngân hàng gặp rủi ro tín dụng và rủi ro lãi suất, thu nhập của Ngân hàng sẽ
suy giảm dẫn đến hiện tượng thiếu hụt thanh khoản. Thiếu hụt thanh khoản là dấu hiệu
cho thấy Ngân hàng đang trong tình trạng tài chính khó khăn. Hậu quả của việc thiếu
hụt thanh khoản là Ngân hàng đang mất dần các khoản tiền gửi cũ vì áp lực rút tiền
ngày càng gia tăng của khách hàng, Ngân hàng không thể thu hút thêm các khoản tiền
gửi mới, hoặc Ngân hàng phải huy động vốn với lãi suất cao hơn lãi suất cho vay, sụt
giảm lợi nhuận và mất uy tín với khách hàng trên thị trường.
Ngân hàng sẽ mất khả năng thanh toán và đứng trước bờ vực phá sản khi thiếu
hụt thanh khoản trầm trọng. Điều này không chỉ gây nên tâm lý lo ngại với khách hàng
của Ngân hàng đó mà còn đối với khách hàng của các Ngân hàng khác. Hiệu ứng lan
truyền sẽ xảy ra khi niềm tin của công chúng bị lung lay, dẫn đến việc rút tiền tại hàng
loạt các Ngân hàng khác, khiến các Ngân hàng khác cũng rơi vào tình trạng mất thanh
toán chỉ trong một thời gian ngắn và hệ thống Ngân hàng sẽ rơi vào tình trạng hỗ loạn.
Sự hỗn loạn này có thể là nguyên nhân của sự phá sản của hệ thống Ngân hàng (Trần
Huy Hoàng, 2011).
Trong bài nghiên cứu này, tác giả dùng 2 chỉ tiêu LDR (loan to deposite ratio)
và LAD (liquid asset to deposite ratio) để đại diện cho rủi ro thanh khoản theo như
nghiên cứu của Montgomery (2004), Trầm Thị Xuân Hương và cộng sự (2015).
2.4.1.4 Tỷ lệ đòn bẩy:
Trong các nghiên cứu của Montgomery et al. (2004), Jordan (2010), Nguyễn
Thanh Dương (2013), Trầm Thị Xuân Hương và cộng sự (2015) đều đưa biến tỷ lệ đòn
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
25
bẩy (LEV) = Vốn chủ sở hữu / Tổng huy động để kiểm tra sự tác động của nó đến rủi
ro phá sản của Ngân hàng.
Trong trường hợp các ngân hàng có tỷ lệ huy động cao hơn vốn chủ sở hữu thực
có thì rủi ro thanh khoản vả rủi ro lãi suất sẽ cao hơn vì tỷ lệ đòn bẩy cao sẽ khiến
Ngân hàng gặp khó khăn khi có sự cố bất ngờ xảy ra.
Vì vậy, trong nghiên cứu này, tác giả tiếp tục đưa biến LEV vào để đánh giá
mức độ tương quan với rủi ro phá sản của Ngân hàng.
2.4.1.5 Tỷ lệ chi phí lương và trợ cấp:
Tỷ lệ chi phí lương và trợ cấp (CTI) = Chi phí lương và trợ cấp / Thu nhập lãi
thuần.
Whallen (1988) cho thấy có mối liên hệ tích cực giữa CTI và rủi ro ngân hàng.
Sự gia tăng tỷ lệ này (tức là tăng chi phí) làm giảm hiệu quả hoạt động ngân hàng, do
đó làm tăng nguy cơ ngân hàng. Vì vậy, việc tiếp tục đánh giá chỉ tiêu này là cần thiết
trong nghiên cứu này.
2.4.2 Yếu tố bên ngoài:
2.4.2.1 Tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội:
GDP phản ánh những thay đổi trong môi trường kinh tế vì nó đo lường sự thay
đổi hàng năm trong GDP thực tế. Biến này đã được sử dụng như là một biến đại diện
cho hoạt động kinh tế như là một tỷ lệ ít hơn chỉ ra một sự suy giảm trong hoạt động
kinh tế (Jokipii và Milne, 2007). Các nghiên cứu cho rằng các ngân hàng sẽ phải đối
mặt với nguy cơ lớn hơn trong thời gian ký kết hợp đồng kinh tế, do đó, các biến tăng
trưởng GDP dự kiến sẽ được tiêu cực liên quan đến tổng số rủi ro.
Tăng trưởng GDP thực tế có mối tương quan nghịch chiều đến rủi ro. Là một
chỉ thị hoạt động theo chu kỳ trong nền kinh tế, giảm GDP thực tế làm tổng rủi ro lớn
hơn cho các ngân hàng.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
26
2.4.2.2 Lạm phát:
Lạm phát ảnh hưởng đến mọi mặt trong đời sống kinh tế - xã hội và nhà nước
phải áp dụng những biện pháp thích hợp để kiềm chế, kiểm soát. Biến này nắm bắt
được những rủi ro lạm phát hiện nay trong nền kinh tế (Snyder, 2005). Khi không chắc
chắn về lạm phát phát sinh, nó có xu hướng có nhiều ảnh hưởng hơn lãi suất dài hạn
thay vì lãi suất ngắn hạn. Khi nguy cơ lạm phát trở nên nghiêm trọng hơn, các nhà đầu
tư sẽ yêu cầu năng suất cao hơn về các lựa chọn đầu tư dài hạn do ảnh hưởng giá lạm
phát có thể có trong một khoảng thời gian mười năm. Mặt khác, một nỗi sợ hãi của lạm
phát có thể không gây ra sự gia tăng cùng một tỷ lệ lãi suất ngắn hạn vì mức độ thấp
hơn ảnh hưởng của lạm phát có thể có trong ngắn hạn so với thời gian dài. Dự kiến
giữa ngắn hạn và lãi suất dài hạn sẽ chỉ ra sự không chắc chắn lớn hơn về lạm phát và
do đó, có mối quan hệ tiêu cực với tổng rủi ro (Salkeld, 2011).
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
27
Tóm tắt chương 2:
Trong chương 2 trình bày một số khái niệm liên quan đến phá sản doanh nghiệp,
đặc biệt hơn là phá sản của Ngân hàng, các loại rủi ro mà Ngân hàng thường gặp phải,
khi nào xảy ra rủi ro phá sản, nguyên nhân và hậu quả của phá sản Ngân hàng. Chương
này cũng trình bày cách thức đo lường rủi ro phá sản. Đồng thời cũng nêu ra một số
nghiên cứu trước đây về các nhân tố tác động đến rủi ro phá sản của NHTM. Những
nội dung này chính là cơ sở để phân tích thực trạng về các yếu tố tác động đến rủi ro
phá sản của NHTM Việt Nam.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
28
CHƯƠNG 3: MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Dựa vào lý thuyết được tổng kết trong chương 2, chương 3 tập trung nghiên cứu
mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro phá sản của các NHTM Việt Nam để từ đó
có các bằng chứng thực nghiệm làm cơ sở để đề xuất giải pháp giúp giảm thiểu rủi ro
phá sản trong hoạt động của các NHTM Việt Nam.
3.1 Mô hình nghiên cứu:
Bài viết này sử dụng mô hình nghiên cứu của các tác giả Swinburne et al., 2007;
Jordan et al., 2010; Demirgüç-Kunt & Detragiach, 2010; Nguyễn Thanh Dương, 2013
và Trầm Thị Xuân Hương cùng cộng sự, 2015 dùng để tìm hiểu tác động của các yếu
tố đến rủi ro phá sản của các NHTM Việt Nam
Từ những nghiên cứu đó, tác giả xây dựng mô hình hồi quy tuyến tính đa bội để
xác định mối quan hệ của các yếu tố (biến độc lập) tác động đến rủi ro phá sản trong
hoạt động của ngân hàng (biến phụ thuộc).
Zit = β0 + βiXit + eit
Trong đó:
- i: là ngân hàng quan sát thứ i (i = 1, 2, 3, …, 25)
- t: là năm quan sát thứ t (t= 1, 2, 3, …,10)
- Zit: đại diện cho rủi ro trong hoạt động của ngân hàng
- Xit: Biến độc lập của ngân hàng thứ i, trong năm thứ t đại diện cho các yếu tố
tác động đến rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng.
- βi: hệ số các biến độc lập.
- β0: hệ số tự do (điểm chặn của mô hình).
- eit: sai số.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
29
3.2 Giới thiệu biến và hiệu chỉnh mô hình tham khảo:
3.2.1 Biến phụ thuộc:
Sau khi tham khảo các nghiên cứu trước, tác giả lựa chọn chỉ số phù hợp nhất để
đại diện cho rủi ro trong hoạt động ngân hàng là Z-score vì các lý do sau:
+ Trong nghiên cứu của Laura Chiaramonte et al. (2014) đã rút ra kết luận rằng
Z-score tốt hơn CAMELS trong việc dự đoán thất bại ngân hàng trong những năm
khủng hoảng (2008-2011).
+ Theo nghiên cứu về Phương pháp định giá rủi ro tín dụng quốc tế và dự đoán
rủi ro theo tiêu chuẩn Basel II của M. Naresh Kumar và V. Sree Hari Rao (2013) kết
luận rằng, việc đo lường rủi ro theo chỉ số Z-score của Roy (1952) cho kết quả chính
xác hơn (98.6%) so với chỉ số Z-score của Altman (1986) (93.5%). Và việc đo lường
rủi ro theo Roy (1952) đạt mức độ chính xác 93% cho việc dự đoán rủi ro, trong khi đó
Altman (1986) chỉ đạt mức độ 87.4% cho việc dự đoán rủi ro.
+ Chỉ số đo lường rủi ro theo ROE), ROA) chỉ đơn giản đo lường biến thiên
lợi nhuận/vốn chủ sở hữu và lợi nhuận/tổng tài sản dựa vào dữ liệu quá khứ và do đó
không còn bao gồm thông tin về đòn bẩy và lợi nhuận của các ngân hàng trong cách
tính chỉ số rủi ro nào. Vì vậy xét về mặt hiệu quả khi đo lường rủi ro thì 2 chỉ số này
không thật sự tối ưu để sử dụng đo lường rủi ro chung.
+ Do IMF và WB không cung cấp thông tin chính thức về việc áp dụng nguyên
tắc Basel Core cho các ngân hàng thương mại Việt Nam, vì vậy tác giả không dùng hệ
số CAR để đo lường rủi ro phá sản trong nghiên cứu này.
+ Trong các nghiên cứu gần đây, thì chỉ số Z-score thường được dùng để đo sức
khỏe và rủi ro chung trong hoạt động của ngân hàng như nghiên cứu của Betz và cộng
sự (2014), Cole và cộng sự (2012), Nur Ozkan (2007), … Trong nghiên cứu của Jordan
et al. (2010) đưa ra nhận xét các nhà đầu tư, người cho vay, giám đốc nên sử dụng Z-
score để đo lường rủi ro phá sản của Ngân hàng.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
30
Tác giả dùng chỉ số Z-score làm biến phụ thuộc và là biến đại diện cho rủi ro
trong hoạt động của NHTM Việt Nam. Như vậy, Zit biểu thị chỉ số Z-score của ngân
hàng (i) trong năm (t), được sử dụng để định lượng ổn định ngân hàng theo Cihak và
Hesse (2008) (điểm càng cao thì rủi ro càng thấp).
Trong đó:
- ROAAit: Suất sinh lợi trên tổng tài sản bình quân ngân hàng (i), năm (t)
- E(ROAAit): Trung bình ROAA ngân hàng (i)
- i(ROAAit): Độ lệch chuẩn ROAA của ngân hàng (i)
- Ebqit/Abqit: Tỉ lệ VCSH bình quân trên tổng tài sản bình quân của ngân hàng tại
năm (t)
3.2.2 Biến độc lập và kỳ vọng
Như đã trình bày trong chương 2, bài viết vận dụng các nghiên cứu trước đó về yếu
tố tác động đến rủi ro phá sản của các NHTM Việt Nam của Nguyễn Thanh Dương, 2013
và Trầm Thị Xuân Hương cùng cộng sự, 2015 và bổ sung thêm yếu tố vĩ mô là:
Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) và Tỷ lệ lạm phát (INF).
Bảng 3.1: Các biến và kỳ vọng nghiên cứu của mô hình
Các
Đại
Kỳ Nghiên cứu
STT Tên biến Cách xác định diện
biến vọng tham khảo
cho
Tỷ lệ dự phòng
Rủi
Whalen and
rủi ro tín dụng Dự phòng rủi ro tín dụng Thomson
1 LLR ro tín -
(Loan Loss Tổng dư nợ cho vay (1988), Halling
dụng
Reserve Ratio) (2006)
Tỷ lệ đòn bẩy Vốn chủ sở hữu
Montgomery
2 LEV + et al. (2004),
(Leverage ratio) Tổng huy động
Jordan (2010)
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
31
Các
Đại
Kỳ Nghiên cứu
STT Tên biến Cách xác định diện
biến vọng tham khảo
cho
Montgomery
et al. (2004),
Tỷ lệ thu nhập lãi Thu nhập lãi thuần
Rủi Nguyễn Thanh
3 NIR thuần (Net ro lãi + Dương (2013),
Tổng tài sản bình quân
interest ratio) suất Trầm Thị Xuân
Hương và cộng
sự (2015).
Tỷ lệ chi phí Whalen and
4 CTI
lương và trợ cấp Chi phí lương và trợ cấp
-
Thomson
(Commission to Thu nhập lãi thuần (1988), Halling
income ratio) (2006)
Tỷ lệ cho vay
Rủi Montgomery
Tổng dư nợ cho vay ro et al. (2004),
5 LDR (Loan to deposit -
thanh PWC (2006,
Tổng huy động ngắn hạn
ratio)
khoản 2012)
Tỷ lệ tài sản Rủi Montgomery
6 LAD
thanh khoản Tài sản thanh khoản−Huy động ngắn hạn ro
+
et al. (2004),
(Liquid asset to thanh PWC (2006,
Tổng huy động
deposit ratio) khoản 2012)
Wong et al.
7 GDP
Tốc độ tăng
+
(2005),
trưởng kinh tế Asarkaya và
Ocan (2007)
Shassady và
8 INF Tỷ lệ lạm phát +/-
Moore (2015),
Akhter và Daly
(2009)
(Kỳ vọng dấu (+) so với Z-score có nghĩa biến độc lập nghịch biến với rủi ro và dấu (-)
so với Z-score có nghĩa biến độc lập đồng biến với rủi ro)

Các giả thuyết:



H1: LLR có mối tương quan nghịch biến với Z-score, đồng biến với rủi ro phá sản.
Khi LLR càng cao, rủi ro tín dụng càng cao, làm giảm chất lượng tài sản và tăng

các khoản vay không hiệu quả, ảnh hưởng xấu đến thu nhập. Theo Whalen và Thomson
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
32
(1988), LLR có liên quan dương đến rủi ro, trong khi dự phòng rủi ro cho vay của năm
trước theo Halling (2006) có mối quan hệ tiêu cực với rủi ro ngân hàng. Các ngân hàng
trong điều kiện tài chính thuận lợi (bất lợi) tích cực tăng (giảm) dự trữ lỗ cho vay.

H2: LEV có mối tương quan đồng biến với Z-score, nghịch biến với rủi ro phá sản.

Trong trường hợp các ngân hàng yêu cầu tiền gửi nhiều hơn (tức là rủi ro thanh
khoản và rủi ro lãi suất cao hơn), vốn chủ sở hữu ít khiến họ gặp khó khăn khi xảy ra
sự cố bất ngờ. Montgomery et al. (2004) cho rằng tỷ lệ đòn bẩy có tương quan dương
đến rủi ro ngân hàng; tuy nhiên, kết quả này không có ý nghĩa thống kê. Trong nghiên
cứu của Jordan (2010), tỷ lệ đòn bẩy, được đo bằng tỷ lệ vốn cấp 1 so với tổng tài sản,
có mối quan hệ bất lợi với rủi ro ngân hàng, có nghĩa là đòn bẩy càng cao, rủi ro càng
thấp. Tài trợ vốn chủ sở hữu dồi dào sẽ giúp các ngân hàng chịu được những rủi ro mà
các hoạt động của họ phải đối mặt.

H3: NIR có mối tương quan đồng biến với Z-score, nghịch biến với rủi ro phá sản.
Chỉ số này cho thấy tác động của rủi ro lãi suất lên rủi ro phá sản. vì thu nhập lãi

là một trong những nguồn thu chính. Sự gia tăng của NIR là do thu nhập lãi thuần tăng
hoặc tổng tài sản giảm (do giảm hoạt động đầu tư hoặc cho vay đối với các tài khoản
rủi ro). Việc NIR giảm ngụ ý rằng hoạt độn của Ngân hàng đang đối mặt với nhiều rủi
ro hơn do thu nhập lãi ròng giảm và giảm các khoản đầu tư vào các tài khoản rủi ro.
Trong khi Halling (2006) tìm thấy một mối quan hệ tích cực giữa tỷ lệ này và rủi ro
ngân hàng, Nguyễn (2003) đã khám phá NIR trong mối liên hệ tiêu cực với Z-score.

H4: CTI có mối tương quan nghịch biến với Z-score, đồng biến với rủi ro phá sản.

Whallen (1988) cho thấy có mối liên hệ tích cực giữa CTI và rủi ro ngân hàng. Sự
gia tăng tỷ lệ này (tức là tăng chi phí) làm giảm hiệu quả hoạt động ngân hàng, do đó làm
tăng nguy cơ ngân hàng. Việc giảm CTI có thể do giảm chi phí hoặc tăng thu nhập lãi
thuần (chênh lệch lãi suất lớn làm tăng lợi nhuận). Halling (2006) nhận thấy rằng tỷ lệ chi
phí hoạt động trên tổng tài sản và chi phí hoạt động cho thu nhập dự kiến có liên quan tích
cực đến rủi ro ngân hàng. Tương tự, Cihak và Hesse (2008) đã phát hiện một
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
33
mối liên hệ tích cực giữa tỷ lệ chi phí hoạt động với tổng thu nhập và biến động của
ngân hàng.

H5: LDR có mối tương quan nghịch biến với Z-score, đồng biến với rủi ro phá sản.


LDR được sử dụng để đo lường cung thanh khoản và nhu cầu của ngân hàng. Sự
gia tăng của nó sẽ dẫn đến rủi ro thanh khoản do sự mất cân đối giữa cung và cầu thanh
khoản. Khi nghiên cứu trường hợp của các ngân hàng thương mại Nhật Bản và
Indonesia, Montgomery et al. (2004) ghi nhận rằng mối quan hệ tích cực tồn tại giữa tỷ
lệ cho vay và rủi ro phá sản, cho rằng trong giai đoạn khủng hoảng, các ngân hàng
thường tập trung vào tăng trưởng tín dụng để kiếm thêm thu nhập và có xu hướng
nhắm đến những người vay có rủi ro với lãi suất cho vay cao hơn. Trong khi đó, đối
với PWC (2006, 2012), LDR giúp xác định tính thanh khoản cũng như xu hướng và
trạng thái thanh khoản của ngân hàng trong quá trình hoạt động.

H6: LAD có mối tương quan đồng biến với Z-score, nghịch biến với rủi ro phá sản.
Tài sản thanh khoản có thể được xem như là dự trữ thanh khoản được sử dụng

bởi các ngân hàng để đối phó với rút tiền mặt hàng loạt trong một số trường hợp nhất
định. Tỷ lệ cao hơn đồng nghĩa với việc quản lý thanh khoản của ngân hàng tốt, giúp
giảm thiểu rủi ro thanh khoản. Theo Montgomery (2004), mặc dù LAD có mối liên hệ
tích cực với nguy cơ phá sản, liên kết này không có ý nghĩa thống kê. PWC (2006,
2012) nhấn mạnh tầm quan trọng của LAD trong việc đánh giá rủi ro thanh khoản nói
chung và thanh khoản ngân hàng nói riêng.

H7: GDP có mối tương quan đồng biến với Z-score, nghịch biến với rủi ro phá sản.

Tăng trưởng kinh tế (tỷ lệ tăng GDP) là chỉ số kinh tế vĩ mô đo lường mức tăng
trưởng của hàng hoá thành phẩm và dịch vụ được sản xuất trong nước trong một
khoảng thời gian cụ thể. Wong và cộng sự (2005) xem xét các yếu tố kinh tế vĩ mô và
còn thấy một mối quan hệ ngược chiều giữa tốc độ tăng trưởng GDP và rủi ro.
Asarkaya và O can (2007) kết luận rằng các ngân hàng có thể bị tổn thất do những rủi
ro có thể xảy ra trong bối cảnh suy thoái.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
34

H8: INF có mối tương quan đồng biến/nghịch biến với Z-score, nghịch biến/đồng
biến với rủi ro phá sản.


Lạm phát là sự thay đổi của mức giá hàng hoá và dịch vụ, có thể ảnh hưởng đến
mức tiêu thụ của người tiêu dùng. Shaddady và Moore (2015) đã nghiên cứu các yếu tố
quyết định mức độ an toàn vốn của 89 ngân hàng tại các nước giàu tài nguyên dầu của
Hội đồng Hợp tác vùng Vịnh (GCC). Những phát hiện từ nghiên cứu này phù hợp với
kết quả của Akhter và Daly (2009), đã cho thấy mối quan hệ cùng chiều và có ý nghĩa
thống kê giữa lạm phát và rủi ro.
3.2.3 Mô hình nghiên cứu
Trên cơ sở tiếp thu các nghiên cứu đã được kiểm định, mô hình hồi quy trong đề
tài này được xây dựng có dạng tổng quát như sau:
Zi,t= β0 + β1LLRit + β2LEVit + β3NIRit + β4CTIit + β5LDRit + β6LADit
+ β7GDPit + β8INFit + εi,t
Trong đó:
- i: là ngân hàng quan sát thứ i (i = 1, 2, 3, …, 25)
- t: là năm quan sát thứ t (t= 1, 2, 3, …,10)
- Zit: đại diện cho rủi ro trong hoạt động của ngân hàng
- βi: hệ số các biến độc lập.
- β0: hệ số tự do (điểm chặn của mô hình).
- eit: sai số.
3.3 Phương pháp nghiên cứu:
Trong nghiên cứu này tác giả sẽ dựa vào phần mềm Excel để tính toán các chỉ số và
thống kê theo thứ tự các ngân hàng hỗ trợ cho phân tích sơ bộ các biến trong mô hình.
Ngoài ra còn có sự hỗ trợ của phần mềm Eviews 8 trong việc làm các thống kê mô tả
chung cho các biến, phân tích hiện tượng đa cộng tuyến, các mô hình bình phương bé nhất
(OLS), nhân tố cố định (FEM), nhân tố biến động (REM) và mô hình GLS để có
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
35
phương trình tốt nhất thể hiện mối quan hệ của các nhân tố tác động đến rủi ro phá sản
của các ngân hàng.
3.4 Thu thập và xử lý dữ liệu:
3.4.1 Mẫu nghiên cứu:
Tác giả sử dụng mẫu nghiên cứu là 25 NHTM Việt Nam trong khoảng thời gian từ
năm 2007 – 2016 để thiết lập dữ liệu bảng quan sát cho các ngân hàng. Theo đó sẽ có
25 đơn vị chéo và 10 thời đoạn, tổng cộng có 250 quan sát cho mẫu nghiên cứu.
3.4.2 Nguồn số liệu
Dựa trên nguồn dữ liệu đã xác định, nghiên cứu đã thu thập số liệu của các NHTM
Việt Nam thông qua các báo cáo thường niên và các báo cáo tài chính của các ngân hàng
(có kiểm toán theo chuẩn mực kế toán) được công bố hàng năm trong giai đoạn 2007 –
2016 trên các website của các ngân hàng và từ websites của thị trường chứng khoán Việt
Nam - Vietstock (http://finance.vietstock.vn/). Ngoài ra, dữ liệu cấp quốc gia như tăng
trưởng kinh tế và tỷ lệ lạm phát được thu thập từ cơ sở dữ liệu của Ngân hàng Thế giới,
Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF). Tất cả các số liệu này được tìm kiếm bằng phương pháp tổng
hợp, thống kê, trích lọc, phân loại và sắp xếp theo dòng thời gian của mẫu quan sát với
năm tài chính gần nhất là 2016 và lùi dần về các năm nghiên cứu trước.
3.4.3 Phương pháp xử lý số liệu
Sau khi thu thập xong số liệu cần thiết cho mô hình, nghiên cứu tiến hành hiệu
chỉnh và mã hóa các dữ liệu. Bước tiếp theo là nghiên cứu tiến hành làm sạch dữ liệu
nhằm phát hiện các sai sót, các ô trống thiếu thông tin, sai thông tin và tiến hành hoàn
thiện ma trận dữ liệu.
Như vậy, dữ liệu sau cùng được đưa vào sử dụng trong mô hình và tiến hành
phân tích, kiểm định bằng phương pháp nghiên cứu hồi quy. Sau khi thu thập đủ các số
liệu cần thiết, tác giả dựa vào các công thức tính các chỉ số đó thông qua các nghiên
cứu trước với cách tính phù hợp nhất cho Việt Nam đã đề cập trong bảng các biến để
có kết quả cuối cùng cho bảng dữ liệu cho mẫu nghiên cứu.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
36
Tóm tắt chương 3
Dựa trên cơ sở lý thuyết đã trình bày trong Chương 2, trong Chương 3, tác giả đi
vào giới thiệu mô hình nghiên cứu các yếu tố tác động đến rủi ro phá sản của NHTM.
Các yếu tố này gồm: Rủi ro tín dụng (được đại diện bởi biến Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín
dụng - LLR), Rủi ro lãi suất (đại diện bởi NIR – Tỷ lệ thu nhập lãi thuần), Rủi ro thanh
khoản (đo lường bởi biến LDR – Tỷ lệ cho vay và LAD – Tỷ lệ tài sản thanh khoản),
Tỷ lệ đòn bẩy – LEV, Tỷ lệ chi phí lương và trợ cấp – CTI và các yếu tố ngoại sinh:
Tốc độ tăng trưởng kinh tế GDP và Tỷ lệ lạm phát INF. Đồng thời, tác giả đã mô tả dữ
liệu và chỉ rõ các thức thu thập dữ liệu cũng như phương pháp nghiên cứu sử dụng.
Các Yếu Tố Tác Động Đến Rủi Ro Phá Sản Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Tác Động Đến Rủi Ro Phá Sản Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Tác Động Đến Rủi Ro Phá Sản Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Tác Động Đến Rủi Ro Phá Sản Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Tác Động Đến Rủi Ro Phá Sản Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Tác Động Đến Rủi Ro Phá Sản Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Tác Động Đến Rủi Ro Phá Sản Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Tác Động Đến Rủi Ro Phá Sản Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Tác Động Đến Rủi Ro Phá Sản Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Tác Động Đến Rủi Ro Phá Sản Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Tác Động Đến Rủi Ro Phá Sản Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Tác Động Đến Rủi Ro Phá Sản Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Tác Động Đến Rủi Ro Phá Sản Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Tác Động Đến Rủi Ro Phá Sản Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Tác Động Đến Rủi Ro Phá Sản Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Tác Động Đến Rủi Ro Phá Sản Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Tác Động Đến Rủi Ro Phá Sản Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Tác Động Đến Rủi Ro Phá Sản Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Tác Động Đến Rủi Ro Phá Sản Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Tác Động Đến Rủi Ro Phá Sản Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Tác Động Đến Rủi Ro Phá Sản Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Tác Động Đến Rủi Ro Phá Sản Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Tác Động Đến Rủi Ro Phá Sản Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Tác Động Đến Rủi Ro Phá Sản Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Tác Động Đến Rủi Ro Phá Sản Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Tác Động Đến Rủi Ro Phá Sản Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Tác Động Đến Rủi Ro Phá Sản Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Tác Động Đến Rủi Ro Phá Sản Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Tác Động Đến Rủi Ro Phá Sản Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Tác Động Đến Rủi Ro Phá Sản Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc

Weitere ähnliche Inhalte

Mehr von Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149

Mehr von Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 (20)

Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Thái Độ Của Nhân Viên Đối Với Sự Thay Đổi Của Tổ Chứ...
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Thái Độ Của Nhân Viên Đối Với Sự Thay Đổi Của Tổ Chứ...Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Thái Độ Của Nhân Viên Đối Với Sự Thay Đổi Của Tổ Chứ...
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Thái Độ Của Nhân Viên Đối Với Sự Thay Đổi Của Tổ Chứ...
 
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện .doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện .docCác Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện .doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện .doc
 
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Tránh Thuế Của Các Doanh Nghiệp Niêm Yết.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Tránh Thuế Của Các Doanh Nghiệp Niêm Yết.docCác Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Tránh Thuế Của Các Doanh Nghiệp Niêm Yết.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Tránh Thuế Của Các Doanh Nghiệp Niêm Yết.doc
 
Bài Thu Hoạch Nghiên Cứu Thực Tế Phát Triển Du Lịch Ninh Thuận.doc
Bài Thu Hoạch Nghiên Cứu Thực Tế Phát Triển Du Lịch Ninh Thuận.docBài Thu Hoạch Nghiên Cứu Thực Tế Phát Triển Du Lịch Ninh Thuận.doc
Bài Thu Hoạch Nghiên Cứu Thực Tế Phát Triển Du Lịch Ninh Thuận.doc
 
Tác Động Của Tăng Trưởng Doanh Thu Đến Thành Quả Hoạt Động Của Doanh Nghiệp.doc
Tác Động Của Tăng Trưởng Doanh Thu Đến Thành Quả Hoạt Động Của Doanh Nghiệp.docTác Động Của Tăng Trưởng Doanh Thu Đến Thành Quả Hoạt Động Của Doanh Nghiệp.doc
Tác Động Của Tăng Trưởng Doanh Thu Đến Thành Quả Hoạt Động Của Doanh Nghiệp.doc
 
Tác Động Của Nguyên Tắc Thận Trọng Đến Giá Trị Hợp Lý Của Các Công Ty Niêm Yế...
Tác Động Của Nguyên Tắc Thận Trọng Đến Giá Trị Hợp Lý Của Các Công Ty Niêm Yế...Tác Động Của Nguyên Tắc Thận Trọng Đến Giá Trị Hợp Lý Của Các Công Ty Niêm Yế...
Tác Động Của Nguyên Tắc Thận Trọng Đến Giá Trị Hợp Lý Của Các Công Ty Niêm Yế...
 
Sự Ảnh Hưởng Của Công Bằng Trong Tổ Chức Đến Hành Vi Công Dân Của Nhân Viên.doc
Sự Ảnh Hưởng Của Công Bằng Trong Tổ Chức Đến Hành Vi Công Dân Của Nhân Viên.docSự Ảnh Hưởng Của Công Bằng Trong Tổ Chức Đến Hành Vi Công Dân Của Nhân Viên.doc
Sự Ảnh Hưởng Của Công Bằng Trong Tổ Chức Đến Hành Vi Công Dân Của Nhân Viên.doc
 
Cấu Trúc Tài Chính Có Ảnh Hưởng Mối Tương Quan Giữa Tỷ Giá Và Giá Chứng Khoán...
Cấu Trúc Tài Chính Có Ảnh Hưởng Mối Tương Quan Giữa Tỷ Giá Và Giá Chứng Khoán...Cấu Trúc Tài Chính Có Ảnh Hưởng Mối Tương Quan Giữa Tỷ Giá Và Giá Chứng Khoán...
Cấu Trúc Tài Chính Có Ảnh Hưởng Mối Tương Quan Giữa Tỷ Giá Và Giá Chứng Khoán...
 
Đánh Giá Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Về Chất Lượng Dịch Vụ Khám Chữa Bệnh Ở Bệ...
Đánh Giá Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Về Chất Lượng Dịch Vụ Khám Chữa Bệnh Ở Bệ...Đánh Giá Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Về Chất Lượng Dịch Vụ Khám Chữa Bệnh Ở Bệ...
Đánh Giá Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Về Chất Lượng Dịch Vụ Khám Chữa Bệnh Ở Bệ...
 
Các Yếu Tố Tác Động Đến Tỷ Lệ Đóng Thuế Của Các Công Ty Niêm Yết Tại Sở Giao ...
Các Yếu Tố Tác Động Đến Tỷ Lệ Đóng Thuế Của Các Công Ty Niêm Yết Tại Sở Giao ...Các Yếu Tố Tác Động Đến Tỷ Lệ Đóng Thuế Của Các Công Ty Niêm Yết Tại Sở Giao ...
Các Yếu Tố Tác Động Đến Tỷ Lệ Đóng Thuế Của Các Công Ty Niêm Yết Tại Sở Giao ...
 
Hoạt Động Tư Vấn Đầu Tư Thông Qua Mua Bán Sáp Nhập Doanh Nghiệp.doc
Hoạt Động Tư Vấn Đầu Tư Thông Qua Mua Bán Sáp Nhập Doanh Nghiệp.docHoạt Động Tư Vấn Đầu Tư Thông Qua Mua Bán Sáp Nhập Doanh Nghiệp.doc
Hoạt Động Tư Vấn Đầu Tư Thông Qua Mua Bán Sáp Nhập Doanh Nghiệp.doc
 
Quyền Của Người Khuyết Tật Trong Việc Thành Lập Doanh Nghiệp Xã Hội Theo Pháp...
Quyền Của Người Khuyết Tật Trong Việc Thành Lập Doanh Nghiệp Xã Hội Theo Pháp...Quyền Của Người Khuyết Tật Trong Việc Thành Lập Doanh Nghiệp Xã Hội Theo Pháp...
Quyền Của Người Khuyết Tật Trong Việc Thành Lập Doanh Nghiệp Xã Hội Theo Pháp...
 
Tác Động Của Chi Chính Phủ Trong Lĩnh Vực Y Tế Và Giáo Dục Đến Chỉ Số HDI Ở C...
Tác Động Của Chi Chính Phủ Trong Lĩnh Vực Y Tế Và Giáo Dục Đến Chỉ Số HDI Ở C...Tác Động Của Chi Chính Phủ Trong Lĩnh Vực Y Tế Và Giáo Dục Đến Chỉ Số HDI Ở C...
Tác Động Của Chi Chính Phủ Trong Lĩnh Vực Y Tế Và Giáo Dục Đến Chỉ Số HDI Ở C...
 
Giải pháp phát triển kênh phân phối cho sản phẩm đèn led nội thất đối với khá...
Giải pháp phát triển kênh phân phối cho sản phẩm đèn led nội thất đối với khá...Giải pháp phát triển kênh phân phối cho sản phẩm đèn led nội thất đối với khá...
Giải pháp phát triển kênh phân phối cho sản phẩm đèn led nội thất đối với khá...
 
Luận Văn Tác Động Của Vốn Xã Hội Đến Đa Dạng Hóa Thu Nhập Hộ Gia Đình Nông Th...
Luận Văn Tác Động Của Vốn Xã Hội Đến Đa Dạng Hóa Thu Nhập Hộ Gia Đình Nông Th...Luận Văn Tác Động Của Vốn Xã Hội Đến Đa Dạng Hóa Thu Nhập Hộ Gia Đình Nông Th...
Luận Văn Tác Động Của Vốn Xã Hội Đến Đa Dạng Hóa Thu Nhập Hộ Gia Đình Nông Th...
 
Chất Lượng Thể Chế, Chìa Khóa Cho Sự Phát Triển Kinh Tế Của Các Quốc Gia Châu...
Chất Lượng Thể Chế, Chìa Khóa Cho Sự Phát Triển Kinh Tế Của Các Quốc Gia Châu...Chất Lượng Thể Chế, Chìa Khóa Cho Sự Phát Triển Kinh Tế Của Các Quốc Gia Châu...
Chất Lượng Thể Chế, Chìa Khóa Cho Sự Phát Triển Kinh Tế Của Các Quốc Gia Châu...
 
Tác Động Của Thu Nhập Ngoài Lãi Đến Lợi Nhuận Của Ngân Hàng Thương Mại V...
Tác Động Của Thu Nhập Ngoài Lãi Đến Lợi Nhuận Của Ngân Hàng Thương Mại V...Tác Động Của Thu Nhập Ngoài Lãi Đến Lợi Nhuận Của Ngân Hàng Thương Mại V...
Tác Động Của Thu Nhập Ngoài Lãi Đến Lợi Nhuận Của Ngân Hàng Thương Mại V...
 
Một số giải pháp hoàn thiện chiến lược marketing mix xuất khẩu hàng dệt may c...
Một số giải pháp hoàn thiện chiến lược marketing mix xuất khẩu hàng dệt may c...Một số giải pháp hoàn thiện chiến lược marketing mix xuất khẩu hàng dệt may c...
Một số giải pháp hoàn thiện chiến lược marketing mix xuất khẩu hàng dệt may c...
 
Mối Quan Hệ Giữa Vốn Tự Có Và Rủi Ro Của Các Ngân Hàng Thương Mại Tại Việt Na...
Mối Quan Hệ Giữa Vốn Tự Có Và Rủi Ro Của Các Ngân Hàng Thương Mại Tại Việt Na...Mối Quan Hệ Giữa Vốn Tự Có Và Rủi Ro Của Các Ngân Hàng Thương Mại Tại Việt Na...
Mối Quan Hệ Giữa Vốn Tự Có Và Rủi Ro Của Các Ngân Hàng Thương Mại Tại Việt Na...
 
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại Cổ P...
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại Cổ P...Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại Cổ P...
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại Cổ P...
 

Kürzlich hochgeladen

TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxhoangvubaongoc112011
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 

Kürzlich hochgeladen (20)

TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 

Các Yếu Tố Tác Động Đến Rủi Ro Phá Sản Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc

  • 1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ NGỌC HÀ YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN RỦI RO PHÁ SẢN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
  • 2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ NGỌC HÀ YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN RỦI RO PHÁ SẢN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 8340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Tấn Phước
  • 3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng luận văn Thạc sĩ Kinh tế “Yếu tố tác động đến rủi ro phá sản của các Ngân hàng thương mại Việt Nam” là công trình nghiên cứu của bản thân dưới sự hướng dẫn của TS. Lê Tấn Phước. Các thông tin, dữ liệu được sử dụng trong luận văn là trung thực, chính xác và đáng tin cậy. Các nội dung trích dẫn đều được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau và có ghi rõ nguồn gốc trong phần tài liệu tham khảo. TP. Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 10 năm 2018 Học viên Nguyễn Thị Ngọc Hà
  • 4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU .............................................................................. 1 1.1 Lý do thực hiện đề tài: ............................................................................ 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu: ............................................................................... 2 1.2.1 Mục tiêu chung: ................................................................................... 2 1.2.2 Mục tiêu cụ thể: ................................................................................... 3 1.3 Câu hỏi nghiên cứu: ................................................................................ 3 1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ......................................................... 3 1.4.1 Đối tượng nghiên cứu: ........................................................................ 3 1.4.2 Phạm vi nghiên cứu: ............................................................................ 3 1.5 Phương pháp nghiên cứu: ....................................................................... 3 1.6 Kết cấu luận văn: ..................................................................................... 4 1.7 Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu: .............................................. 4 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN RỦI RO PHÁ SẢN CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM .............................................. 5 2.1 Lý thuyết về rủi ro phá sản trong lĩnh vực Ngân hàng: ...................... 5 2.1.1 Khái niệm về phá sản: ......................................................................... 5 2.1.2 Khái niệm về phá sản Ngân hàng: ....................................................... 5 2.1.3 Khái niệm về rủi ro phá sản của Ngân hàng: ...................................... 6 2.1.4 Hệ quả của phá sản Ngân hàng: .......................................................... 8 2.2 Một số chỉ tiêu đo lường rủi ro phá sản của Ngân hàng: ..................... 9 2.2.1 Chỉ số Z – score:.................................................................................. 9 2.2.2 Độ lệch chuẩn ROE, ROA: ............................................................... 12 2.2.3 Chỉ số CAMELS: .............................................................................. 13 2.2.4 Hệ số an toàn vốn CAR: .................................................................... 14
  • 5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 2.3 Tổng quan các nghiên cứu trước đây về các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro phá sản của Ngân hàng: .............................................................................................. 15 2.3.1 Nghiên cứu của Whalen G. & Thomson J. B (1988): ............................. 15 2.3.2 Nghiên cứu của Swinburne et al. (2007): ..................................................... 16 2.3.3 Nghiên cứu của Teresa & M. Dolores (2008): ........................................... 16 2.3.4 Nghiên cứu của Demirgüç-Kunt và Detragiache (2010):...................... 17 2.3.5 Nghiên cứu của Jordan et al. (2010):.............................................................. 17 2.3.6 Nghiên cứu của Nguyễn Thanh Dương (2013):......................................... 18 2.3.7 Nghiên cứu của Laura Chiaramonte et al. (2014):.................................... 18 2.3.8 Nghiên cứu của Pichachop Chalermchatvichien & Seksak Jumreornvong (2014):....................................................................................................... 19 2.3.9 Nghiên cứu của Saibol Ghosh (2014):........................................................... 19 2.3.10 Nghiên cứu của Trầm Thị Xuân Hương và cộng sự (2015): ............. 19 2.4 Nguyên nhân dẫn đến phá sản Ngân hàng:.................................................... 20 2.4.1 Yếu tố bên trong: ..................................................................................................... 20 2.4.2 Yếu tố bên ngoài:..................................................................................................... 25 Tóm tắt chương 2......................................................................................................................... 27 CHƯƠNG 3: MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .................................................................... 28 3.1 Mô hình nghiên cứu: ................................................................................................... 28 3.2 Giới thiệu biến và hiệu chỉnh mô hình tham khảo:.................................... 29 3.2.1 Biến phụ thuộc:......................................................................................................... 29 3.2.2 Biến độc lập và kỳ vọng....................................................................................... 30 3.2.3 Mô hình nghiên cứu................................................................................................ 34 3.3 Phương pháp nghiên cứu: ........................................................................................ 34 3.4 Thu thập và xử lý dữ liệu:........................................................................................ 35 3.4.1 Mẫu nghiên cứu: ...................................................................................................... 35 3.4.2 Nguồn số liệu............................................................................................................. 35 3.4.3 Phương pháp xử lý số liệu................................................................................... 35 Tóm tắt chương 3......................................................................................................................... 36 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN............................ 37 4.1 Thống kê mô tả dữ liệu nghiên cứu:................................................................... 37
  • 6. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 4.2 Trình bày kết quả kiểm định giả thuyết: ......................................................... 39 4.2.1 Phân tích tương quan ............................................................................................. 39 4.2.2 Phân tích hồi quy với phương pháp OLS, FEM và REM...................... 39 4.3 Trình bày kết quả kiểm định giả thuyết: ......................................................... 44 4.4 Thảo luận kết quả nghiên cứu:.............................................................................. 45 4.5 Thực trạng các yếu tố tác động đến rủi ro phá sản của các NHTM Việt Nam:............................................................................................................................................. 47 4.5.1 Quy mô vốn chủ sở hữu và tổng tài sản:....................................................... 47 4.5.2 Tăng trưởng huy động và tăng trưởng tín dụng:........................................ 49 4.5.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của các NHTM:......................................... 52 4.5.4 Thực trạng rủi ro tín dụng.................................................................................... 55 4.5.5 Thực trạng rủi ro thanh khoản............................................................................ 58 4.5.6 Thực trạng rủi ro lãi suất:..................................................................................... 60 Tóm tắt chương 4......................................................................................................................... 61 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ..................................................... 62 5.1 Kết luận:............................................................................................................................. 62 5.2 Một số khuyến nghị: .................................................................................................... 62 5.2.1 Khuyến nghị các NHTM:..................................................................................... 63 5.2.2 Khuyến nghị Chính phủ và NHNN:................................................................ 67 5.3 Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo: ................................... 70 5.3.1 Giới hạn của đề tài:................................................................................................. 70 5.3.2 Hướng nghiên cứu tiếp theo:.............................................................................. 71 Tóm tắt chương 5........................................................................................................................ 72 KẾT LUẬN CHUNG............................................................................................................... 73 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  • 7. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Tên viết tắt Viết đầy đủ BCTC Báo cáo tài chính HĐQT Hội đồng quản trị NHNN Ngân hàng nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại NH Ngân hàng TCTD Tổ chức tín dụng TMCP Thương mại cổ phần VCSH Vốn chủ sở hữu
  • 8. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ Bảng 2.1: Cách tính hệ số an toàn vốn CAR ................................................................. 14 Bảng 2.2: Các loại rủi ro được phản ánh......................................................................... 15 Bảng 3.1: Các biến và kỳ vọng nghiên cứu của mô hình......................................... 30 Bảng 4.1: Thống kê mô tả các biến.................................................................................... 37 Bảng 4.2: Hệ số tương quan giữa các biến..................................................................... 39 Bảng 4.3: Kết quả hồi quy mô hình theo phương pháp OLS ................................. 40 Bảng 4.4: Bảng kết quả hồi quy cho mô hình FEM ................................................... 41 Bảng 4.5: Bảng kết quả hồi quy cho mô hình REM....................................................42 Bảng 4.6: Kết quả kiểm định Likelihood cho OLS và FEM ...................................43 Bảng 4.7: Kết quả kiểm định Hausman cho FEM và REM.....................................43 Bảng 4.8: Kết quả hồi quy mô hình cuối cùng (FEM) ...............................................44 Biểu đồ 4.1: Vốn chủ sở hữu của các nhóm NHTM.................................................. 48 Biểu đồ 4.2: Tổng tài sản bình quân của các nhóm NHTM.................................... 49 Biểu đồ 4.3: Tăng trưởng huy động bình quân của hệ thống và các NH .......... 50 Biểu đồ 4.4: Tăng trưởng tín dụng của hệ thống và các nhóm NH ..................... 51 Biểu đồ 4.5: ROA bình quân của hệ thống các các nhóm NHTM....................... 53 Biểu đồ 4.6: ROE bình quân của hệ thống và các nhóm NHTM.......................... 54 Biểu đồ 4.7: Nợ xấu bình quân của hệ thống và các nhóm NHTM..................... 56 Biểu đồ 4.8: Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng/Tổng thu nhập lãi bình quân của hệ thống và các nhóm NHTM...............................................................................................57 Biểu đồ 4.9: Tỷ lệ Cho vay/Huy động bình quân các nhóm NHTM ...................58 Biểu đồ 4.10: Tỷ lệ bình quân Cho vay/Tổng tài sản của hệ thống và các nhóm NHTM............................................................................................................................................. 59 Biểu đồ 4.11: Tỷ lệ thu nhập lãi thuần/Tổng tài sản bình quân của hệ thống và các nhóm NHTM ......................................................................................................................... 60
  • 9. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1 Lý do thực hiện đề tài: Phá sản là một hiện tượng khách quan và tất yếu trong quy luật phát triển của nền kinh tế thị trường, kinh tế thị trường càng phát triển thì phá sản càng phổ biến. Phá sản là xu hướng tất yếu của quá trình cạnh tranh, chọn lọc tự nhiên nhằm loại trừ những doanh nghiệp yếu kém, kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế, góp phần cơ cấu lại nền kinh tế, Vì vậy, giống như các lĩnh vực kinh tế khác, phá sản trong lĩnh vực ngân hàng hoàn toàn có khả năng xảy ra. Khi rủi ro xảy ra một cách thường xuyên và liên tục sẽ làm cho các ngân hàng mất uy tín, mất vốn, mất doanh thu, mất lợi nhuận và suy giảm giá trị tài sản từ đó tác động trực tiếp đến lợi nhuận của ngân hàng, nếu như ngân hàng không thể chống đỡ được thì nguy cơ phá sản là rất cao. Tuy nhiên, do đóng vai trò quan trọng và đặc thù là hệ thống tuần hoàn vốn của nền kinh tế nên khi một ngân hàng phá sản sẽ gây ra nhiều hậu quả nặng nề, có thể lan truyền ra hệ thống ngân hàng và tác động đến toàn bộ nền kinh tế của quốc gia cũng như toàn thế giới. Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2007-2008, nổi tiếng với sự sụp đổ của “2 ông lớn” trong ngành ngân hàng Mỹ là Lehman Brothers và Merrill Lynch chính là minh chứng cho thực tế này. Khủng hoảng bắt đầu tại Mỹ sau đó đã ảnh hưởng đến cả hệ thống tài chính các nước như: London, Tokyo, Paris, Frankfurt, … tạo thành cuộc khủng hoảng với quy mô toàn cầu. Lần đầu tiên, nhiều ngân hàng lớn phải phá sản, trong đó có thể kể đến như Ngân hàng Nothern Rock của Anh, Ngân hàng Fortis của Bỉ và Hà Lan. Theo thống kê của tờ Washington Post, số lượng ngân hàng phá sản trong năm 2010 lên đến đỉnh điểm là 157 ngân hàng. Tại Việt Nam, mặc dù không chính thức gọi là phá sản, tuy nhiên ngành ngân hàng cũng đã từng thực hiện tái cấu trúc những năm 1987-1988, do hệ thống hợp tác xã tín dụng vỡ nợ và tái cấu trúc lần 2 (1999-2001) khi tỷ lệ nợ xấu tăng cao. Giai đoạn 2011 đến nay, hệ thống Ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam bộc lộ nhiều yếu kém, một số ngân hàng rơi vào tình trạng thiếu hụt thanh khoản, sụt giảm lợi nhuận, giá trị thực của vốn chủ sở hữu âm và nhiều vấn đề nghiêm trọng
  • 10. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 2 khác. Để tiếp tục tồn tại, nhiều NHTM phải thực hiện M&A với nhau, một số khác thì bị mua lại bởi Ngân hàng nhà nước (NHNN). Chính vì vậy, từ sau cuộc khủng hoảng kinh tế 2007-2009, nghiên cứu về khả năng phá sản của ngân hàng để từ đó chuẩn đoán sức khoẻ của hệ thống NHTM và dự báo, quản trị rủi ro, điều hành hoạt động kinh doanh là vấn đề được quan tâm hàng đầu tại các quốc gia, từ những nước phát triển có nền tài chính vượt bậc như Mỹ, Châu Âu, Nhật Bản… cho đến những nước đang phát triển với thị trường tài chính ngân hàng mới đang ở giai đoạn sơ khai, trong đó có Việt Nam. Từ ngày 15/01/2018, lần đầu tiên Luật tổ chức tín dụng sửa đổi của Việt Nam đã công nhận phá sản như là một phương án tái cơ cấu lại các tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt. Vì vậy, vấn đề phá sản Ngân hàng Việt Nam lại càng được quan tâm. Đã có một số nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam về các yếu tố quyết định đến rủi ro phá sản của các NHTM. Nhiều nghiên cứu thực nghiệm đã được tiến hành ở Mỹ, Liên minh châu Âu và một số nước đang phát triển như Nhật, Thổ Nhĩ Kỳ, Indonesia, Châu Á, ... Tuy nhiên, những kết luận của các nghiên cứu này vẫn có sự khác biệt và gây tranh cãi, những khuyến nghị trong đó có thể không áp dụng được cho ngành ngân hàng Việt Nam. Các nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam được thực hiện các giai đoạn khác nhau, một số biến vĩ mô như tăng trưởng tín dụng và lạm phát chưa được tính đến, chủ yếu tập trung vào các biến nội sinh. Việc áp dụng các chuẩn mực quốc tế để nghiên cứu về rủi ro phá sản là xu thế tất yếu đối với các NHTM Việt Nam hiện nay nếu muốn phát triển bền vững, an toàn và được công nhận trên toàn thế giới. Đây là khoảng trống nghiên cứu cho bài viết này. Xuất phát từ thực tiễn và tính cấp thiết nói trên, tác giả quyết định chọn đề tài: “Yếu tố tác động đến rủi ro phá sản của các Ngân hàng thương mại Việt Nam” để thực hiện nghiên cứu. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu: 1.2.1 Mục tiêu chung: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro phá sản của NHTM Việt Nam.
  • 11. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 3 1.2.2 Mục tiêu cụ thể: Xác định và kiểm định các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro phá sản của NHTM Việt Nam. Gợi ý các giải pháp giảm thiểu rủi ro phá sản trong hoạt động của các NHTM Việt Nam. 1.3 Câu hỏi nghiên cứu: Các yếu tố nào tác động đến rủi ro phá sản của NHTM Việt Nam? Những giải pháp nào có thể áp dụng để giảm thiểu rủi ro phá sản trong hoạt động của các NHTM Việt Nam? 1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: 1.4.1 Đối tượng nghiên cứu: Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro phá sản của NHTM Việt Nam. 1.4.2 Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu 25 NHTM Việt Nam trong giai đoạn từ 2007-2016. Tác giả chọn 25 ngân hàng vì các ngân hàng này có số liệu tương đối chính xác, có quy mô từ nhỏ đến lớn và chiếm tỷ trọng 71,4% (25/35 ngân hàng) tổng số NHTM Việt Nam, có thể đại diện được cho tổng thể. Các ngân hàng còn lại không thu thập vì số liệu trên Báo cáo tài chính không rõ ràng, không phục vụ được cho việc kiểm định các yếu tố sẽ đưa vào mô hình. Như vậy, tổng cộng có 250 quan sát. 1.5 Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu định tính thông qua tổng hợp, so sánh để tóm tắt các nghiên cứu trước đây liên quan đến nội dung của đề tài; thống kê mô tả: để phân tích tình hình hoạt động của hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn 2007 – 2016; phân tích so sánh để đánh giá thực trạng rủi ro trong hoạt động của hệ thống Ngân hàng. Phương pháp nghiên cứu định lượng: xây dựng và kiểm định mô hình hồi quy tuyến tính các yếu tố tác động đến rủi ro phá sản của NHTM Việt Nam.
  • 12. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 4 Dữ liệu được lấy từ Báo cáo tài chính hàng năm của các NHTM, báo cáo của NHNN, Tổng cục thống kê và Ngân hàng thế giới (WB) trong giai đoạn 2007 – 2016 và được lập thành bảng (panel data). 1.6 Kết cấu luận văn: Luận văn gồm có 5 chương với kết cấu như sau: Chương 1: Giới thiệu Chương 2: Cơ sở lý thuyết về các yếu tố tác động đến rủi ro phá sản của các NHTM Việt Nam. Chương 3: Mô hình nghiên cứu Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận. Chương 5: Kết luận và khuyến nghị. 1.7 Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu: Đánh giá thực trạng của tình hình hoạt động của hệ thống NHTM Việt Nam, các yếu tố tác động đến rủi ro phá sản, thuận lợi và khó khăn trong quá trình hoạt động kinh doanh của NHTM Việt Nam. Nghiên cứu đã cho thấy chiều hướng tác động của các yếu tố đến rủi ro phá sản của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Nghiên cứu cũng đưa ra các giải pháp phù hợp với tình hình thực tế của ngân hàng thương mại Việt Nam để các nhà quản trị ngân hàng có thể tham khảo trong quá trình quản trị rủi ro nhằm hạn chế rủi ro phá sản của các ngân hàng. Ngoài ra nghiên cứu cũng là bằng chứng thực nghiệm trên 25 ngân hàng để Ngân hàng nhà nước có cơ sở thảo luận và ban hành các chính sách phù hợp.
  • 13. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 5 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN RỦI RO PHÁ SẢN CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM 2.1 Lý thuyết về rủi ro phá sản trong lĩnh vực Ngân hàng: 2.1.1 Khái niệm về phá sản: Theo Từ điển bách khoa Encyclopedia Britannica, phá sản được định nghĩa cơ bản là tình trạng mất khả năng chi trả của con nợ được tuyên bố sau một tiến trình đánh giá. Theo Shelagh Heffernan (2005), sự phá sản của một doanh nghiệp kinh doanh vì lợi nhuận được định nghĩa là khi doanh nghiệp mất khả năng thanh toán, khi nợ phải trả vượt quá tài sản và giá trị tài sản ròng âm. Theo Luật phá sản số: 51/2014/QH13, ngày 19 tháng 06 năm 2014 áp dụng từ ngày 01/01/2015, Điều 4 Chương I quy định: “Phá sản là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản. Doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán là doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán”. 2.1.2 Khái niệm về phá sản Ngân hàng: Cần lưu ý, trên đây là các khái niệm về phá sản doanh nghiệp nói chung, còn riêng Ngân hàng, với tư cách là một tổ chức đặc biệt, định nghĩa về phá sản Ngân hàng cũng sẽ có một số khác biệt. Ngân hàng là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt ở các điểm sau: Ngân hàng hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài chính – tiền tệ, đây là lĩnh vực đặc biệt, nhạy cảm và có tác động đến mọi hoạt động trong nền kinh tế. Chính vì thế Chính phủ luôn kiểm soát chặt chẽ hoạt động của Ngân hàng nhằm ổn định hệ thống tiền tệ và hạn chế nguy cơ khủng hoảng xảy ra.
  • 14. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 6 Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng phụ thuộc vào lòng tin và mức độ tín nhiệm của khách hàng đối với Ngân hàng. Một khi lòng tin của khách hàng đối với Ngân hàng suy giảm thì Ngân hàng sẽ rất khó khăn trong việc huy động vốn, cung cấp tín dụng và các dịch vụ khác. Hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng có thể xuất hiện nhiều rủi ro và chịu ảnh hưởng dây chuyền với nhau. Một khi Ngân hàng mất khả năng thanh toán sẽ tạo ra tác động lan truyền đến các Ngân hàng khác. Định nghĩa về phá sản Ngân hàng lúc này là khi Ngân hàng mất khả năng thanh khoản, bị mua lại hoặc bị sáp nhập với một Ngân hàng khỏe mạnh khác dưới sự giám sát hoặc dưới áp lực của Ngân hàng trung ương hoặc được giải cứu bằng các gói cứu trợ tài chính từ Chính phủ (Shelagh Heffernan, 2005). Tương tự như vậy, theo Macro (2005), Ngân hàng được xem là thất bại khi nó nhận sự trợ giúp đặc biệt từ bên ngoài hoặc là đóng cửa ngân hàng. Một tổ chức tài chính sẽ được coi như đã thất bại nếu nó phù hợp với bất kỳ của các dấu hiệu sau: + Các tổ chức tài chính đã được tái cấp vốn bởi hoặc là ngân hàng trung ương hoặc một cơ quan đặc biệt được tạo ra để giải quyết cuộc khủng hoảng, hỗ trợ thanh khoản của cơ quan tiền tệ; + Hoạt động các tổ chức tài chính đã được tạm thời bị đình chỉ bởi Chính phủ; + Chính phủ đóng cửa tổ chức tài chính; + Các tổ chức tài chính đã được sáp nhập hoặc mua lại bởi một tổ chức tài chính. 2.1.3 Khái niệm về rủi ro phá sản của Ngân hàng: Rủi ro là một khái niệm phổ biến, hầu như ai cũng có thể biết đến phạm trù này. Tuy nhiên lại không có một quan điểm thống nhất nào về rủi ro. Những trường phái khác nhau, các tác giả khác nhau đưa ra những định nghĩa rủi ro khác nhau. Những định nghĩa này rất phong phú và đa dạng, có thể kể đến như: AllanWillett (1901) cho rằng: "Rủi ro là sự bất trắc cụ thể liên quan đến việc xuất hiện một biến cố không mong đợi. Theo Irving Pfeffer (1974) thì rủi ro là: “Khả năng xảy ra tổn thất, là tổng hợp những sự ngẫu
  • 15. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 7 nhiên có thể đo lường được bằng xác suất”. Tuy nhiên, quan điểm được xem là hiện đại và nhận được sự đồng tình cao là của Frank H. Knight (1921): “Rủi ro là sự không chắc chắn có thể đo lường được”. Sách Kinh tế học hiện đại của Nhà xuất bản Chính trị quốc gia cũng có đề cập đến quan điểm này. Các định nghĩa trên dù ít nhiều khác nhau song có thể thấy rằng nó cùng đề cập đến hai đặc điểm cơ bản của rủi ro, đó là: Rủi ro là sự không chắc chắn và là khả năng xảy ra kết quả không mong muốn. Trong các khả năng xảy ra, có ít nhất một khả năng đưa đến kết quả không mong muốn. Và kết quả này có thể đem lại tổn thất hay thiệt hại cho đối tượng gặp rủi ro. Rủi ro vừa mang tính tích cực, vừa mang tính tiêu cực: rủi ro có thể mang đến cho con người những tổn thất, mất mát, nguy hiểm, nhưng cũng có thể mang đến những cơ hội, thời cơ. Nếu tích cực nghiên cứu, nhận dạng đo lường rủi ro, chúng ta có thể tìm ra được những biện pháp phòng ngừa, hạn chế những tiêu cực và phát huy được những cơ hội tích cực mang lại từ rủi ro. Hoạt động kinh doanh của NHTM luôn chứa đựng những rủi ro. Rủi ro là những biến cố không mong đợi mà khi xảy ra sẽ dẫn đến sự tổn thất về tài sản của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm một khoản chi phí để có thể hoàn thành được một nghiệp vụ tài chính nhất định. Theo Amalendu Ghosh (2012): “Rủi ro trong ngân hàng là tổn thất tiềm năng mà ngân hàng gặp phải do một hoặc một số sự kiện xảy ra. Rủi ro phát sinh do sự xảy ra không chắc chắn của các sự kiện liên quan mà sự kiện này có nguy cơ gây ra sự thiệt hại cho Ngân hàng”. Nếu một khi rủi ro xảy ra liên tiếp, ở mức độ lớn và phạm vi rộng rủi ro tạo thành chuỗi, thành chùm… cả thực tế và lý thuyết vĩ mô đều chứng minh, khi đó hiệu ứng domino sẽ xảy ra nhanh chóng trên các thị trường tín dụng, chứng khoán, bất động sản, thương mại... và ngân hàng bị phá sản, thị trường tài chính ngân hàng sụp đổ, phá vỡ sự ổn định của hệ thống. Như vậy, rủi ro phá sản là hệ quả của việc Ngân hàng phải đối mặt với tổng hợp nhiều loại rủi ro khác nhau, các loại rủi ro này làm cho Ngân hàng bị mất vốn, mất doanh
  • 16. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 8 thu, mất lợi nhuận và mất khả năng thanh toán. Từ đó gây ra phá sản cho Ngân hàng nếu như Ngân hàng không thể chống đỡ được. 2.1.4 Hệ quả của phá sản Ngân hàng: Trong nền kinh tế thị trường, ngân hàng đóng vai trò quan trọng, nó là hệ thống thần kinh, hệ thống tuần hoàn của toàn bộ nền kinh tế. Nền kinh tế chỉ có thể cất cánh, phát triển với tốc độ cao nếu có một hệ thống ngân hàng vững mạnh. Ngân hàng và nền kinh tế có mối quan hệ hữu cơ lẫn nhau. Bởi vậy khi ngân hàng thương mại thất bại dẫn đến nhiều ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế, xã hội: - Ở mức độ thất bại thấp của ngân hàng thương mại khiến cơ hội tiếp cận vốn mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng của các khách hàng bị hạn chế, ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế. - Ở mức độ cao hơn khi có một ngân hàng lâm vào tình trạng thất bại dẫn đến phá sản, thì hiệu ứng dây chuyền rất dễ xảy ra trong toàn bộ hệ thống ngân hàng, gây nên khủng hoảng đối với toàn bộ nền kinh tế, ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống xã hội và sự phát triển của đất nước. Ví dụ vấn đề nợ xấu: ảnh hưởng không nhỏ đến cả chủ nợ là ngân hàng thương mại và con nợ là doanh nghiệp. Chủ nợ thì mất nhiều thời gian, công sức thu hồi nợ, có khả năng mất trắng trong khi đó doanh nghiệp mất khả năng trả nợ, gần như không có khả năng tiếp cận các nguồn vốn ngân hàng, thậm chí cả những nguồn vốn khác trong nền kinh tế do mất uy tín, phá sản. Các chủ thể gửi tiền vào ngân hàng có nguy cơ không thu hồi được khoản tiền gửi và lãi nếu như các ngân hàng cũng lâm vào tình trạng phá sản. một số nguyên nhân dẫn đến tình trạng nợ quá hạn gia tăng tại các ngân hàng thương mại quốc doanh là do việc cho vay chủ yếu dựa vào tài sản đảm bảo, trong khi thị trường bất động sản và thị trường hàng hóa chưa phát triển và còn nhiều biến động phúc tạp. Nợ xấu về lâu về dài sẽ gây ra tình trạng thâm thủng ngân sách và lạm phát tăng cao, có hại nhiều cho nền kinh tế.
  • 17. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 9 - Thất bại ngân hàng ảnh hưởng tiêu cực đến các cổ đông, nhân viên, khách hàng. Ngân hàng là một phương tiện quan trọng để ổn định tài chính. - Thất bại ngân hàng tác động nhiều vào chi phí cao vào nền kinh tế cũng như chính phủ và cuối cùng đối với công chúng và người nộp thuế. Trong hai thập kỷ qua, nhiều nền kinh tế phát triển và đang phát triển đã trải qua những thất bại ngân hàng quy mô lớn, và ước tính cho chi phí tái cơ cấu ngân hàng trung bình khoảng từ 6% đến 10% của Tổng sản phẩm quốc nội (GDP). Vì vậy, khả năng phá sản là mối quan tâm hàng đầu của các Ngân hàng, Chính phủ các nước và họ luôn tìm cách để hạn chế nó. 2.2 Một số chỉ tiêu đo lường rủi ro phá sản của Ngân hàng: 2.2.1 Chỉ số Z – score: Năm 1968, Edward I. Altman đưa ra mô hình Z - score là kết quả thực nghiệm trên 66 doanh nghiệp sản xuất từ năm 1946 - 1965 (trong đó 33 doanh nghiệp phá sản và 33 doanh nghiệp không phá sản); là chỉ số kết hợp 5 tỷ số tài chính khác nhau với các trọng số khác nhau. Sau khi kiểm tra lại với 25 doanh nghiệp khác cũng cho xác suất đúng 96% (thực tế 24 doanh nghiệp phá sản, 1 doanh nghiệp không phá sản). Theo Altman (2000), mô hình này được đánh giá là dự báo được một cách tương đối chính xác các công ty sẽ bị phá sản trong vòng 2 năm (94% với 1 năm và 2 năm là 72%). Ban đầu, chỉ số Z được ứng dụng cho các doanh nghiệp sản xuất đã cổ phần hóa sau đó đã phát triển thêm chỉ số Z’ và Z” để áp dụng rộng cho các loại hình doanh nghiệp khác.  Mô hình 1: Đối với doanh nghiệp đã cổ phần hoá, ngành sản suất   Z = 1.2X1 + 1.4X2 + 3.3X3 + 0.64X4 + 1.00X5  Nếu Z > 2.99Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản.   Nếu 1.8 < Z < 2.99 Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ phá sản.   Nếu Z <1.8Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao.
  • 18. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 10  Mô hình 2: Đối với doanh nghiệp chưa cổ phần hoá, ngành sản suất Z’ = 0.717X1 + 0.847X2 + 3.107X3 + 0.42X4 + 0.998X5   Nếu Z’ > 2.9 Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản  Nếu 1.23 < Z’ < 2.9 Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ phá sản   Nếu Z’ <1.23Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao.  Mô hình 3: Đối với các doanh nghiệp khác  Chỉ số Z’’ dưới đây có thể được dùng cho hầu hết các ngành, các loại hình doanh nghiệp. Vì sự khác nhau khá lớn của X5 giữa các ngành, nên X5 đã được đưa ra. Công thức tính chỉ số Z’’ được điều chỉnh như sau: Z’’ = 6.56X1 + 3.26X2 + 6.72X3 + 1.05X4  Nếu Z’’ > 2.6Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản   Nếu 1.1 < Z’’< 2.6 Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ phá sản  Nếu Z’’ <1.1 Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao. Trong đó: X1 = Vốn Lưu Động trên Tổng Tài Sản (Working Capitals/Total Assets). X2 = Lợi Nhuận Giữ Lại trên Tổng Tài Sản (Retain Earnings/Total Assets). X3 = Lợi Nhuận Trước Lãi Vay và Thuế trên Tổng Tài sản (EBIT/Total Assets). X4 = Vốn Chủ Sỡ Hữu trên Tổng Nợ (Total Equity/Total Liabilities). X5 = Doanh Số trên Tổng Tài Sản (Sales/Total Assets). Theo tác giả Hay Sinh (2013), mô hình Z - score của Altman (1993) đã dự đoán chính xác 66% doanh nghiệp bị phá sản và 78% doanh nghiệp không bị phá sản trước đó 1 năm. Có thể thấy, Z - score của Altman là một trong những mô hình hiệu quả nhất trong dự báo phá sản được sử dụng trong nghiên cứu của nhiều tác giả trong suốt 45 năm qua. Mô hình đã phát triển để ứng dụng trong các ngành công nghiệp khác nhau cũng như các công ty chứng khoán, ngân hàng với các chỉ số Z, Z’ và Z”. Và Z- score có thể
  • 19. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 11 được áp dụng cho nền kinh tế hiện đại để dự đoán một, hai và ba năm trước khi phá sản nhờ tính đơn giản và độ chính xác tương đối của nó. Grice và Ingram (2001) kiểm chứng sự phù hợp của mô hình Altman Z - score trong dự báo nguy cơ phá sản của các doanh nghiệp. Nghiên cứu này chỉ ra rằng, độ chính xác khi áp dụng mô hình Z - score để dự báo nguy cơ phá sản của doanh nghiệp là 57,6% so với 83,5% được chứng minh bởi Altman (1968). Bên cạnh đó, độ chính xác trong dự báo khả năng phá sản của doanh nghiệp sản xuất cao hơn doanh nghiệp phi sản xuất; 69,1% so với 57,8% khi sử dụng mô hình Z - score cổ điển. Do đó, ứng dụng mô hình Altman Z score điều chỉnh - Z’’ score để đánh giá nguy cơ phá sản của các doanh nghiệp phi sản xuất đã được đề xuất. Năm 1952, Roy đưa ra công thức là: Z-score = (Lợi nhuận ròng/Tổng tài sản + Vốn chủ sở hữu/Tổng tài sản)/(Độ lệch chuẩn của lợi nhuận trên tài sản). Năm 1986, Boyd & Graham đã phát triển công thức này thành Z-score = [E(ROA) + Ebq/Abq]/σROA để đánh giá rủi ro phá sản của tập đoàn tài chính ngân hàng đầu tư ra ngoài lĩnh vực tài chính ngân hàng. Đến năm 1988, Hannan & Hanweck phát triển chỉ số rủi ro (the risk index) Z- score = [ROAbq + E/A]/σROA nêu tương tác giữa rủi ro danh mục ngân hàng và vốn chủ sở hữu, đồng thời cho rằng rủi ro khánh kiệt phụ thuộc hai thành tố này. Z-score thể hiện việc giảm thu nhập sẽ làm thâm hụt vốn, từ đó khiến ngân hàng lâm vào trạng thái khánh kiệt và đứng trước nguy cơ phá sản. Theo Cihak & Hess (2008), để lượng hóa sự ổn định, nghiên cứu áp dụng chỉ số Z-score = [E(ROA) + Ebq/Abq]/σROA do Boyd & Runkle (1993) sử dụng để đo lường sự lành mạnh của ngân hàng. Tính chất của Z-score là khi Z-score càng lớn thì rủi ro khánh kiệt càng thấp. Theo Foos và ctg (2010) đưa nghiên cứu bổ sung sử dụng chỉ số Z-score = Mean [ROA + E/A]/σROA theo đề xuất của Roy (1952) và Boyd & Runkle (1993) để đo lường rủi ro khánh kiệt.
  • 20. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 12 Chỉ số Z-score nêu lên tương tác giữa rủi ro danh mục ngân hàng và vốn chủ sở hữu, đồng thời cho rằng rủi ro ngân hàng phụ thuộc hai thành tố này. Z-score thể hiện việc giảm thu nhập sẽ làm thâm hụt vốn (E/A<-ROA), từ đó khiến ngân hàng lâm vào trạng thái khánh kiệt và đứng trước nguy cơ phá sản. Giá trị Z – score càng cao thì rủi ro càng thấp. 2.2.2 Độ lệch chuẩn ROE, ROA: Thay thế cho chỉ số Z-score, chỉ số độ lệch chuẩn vốn chủ sở hữu σ(ROE) đầu tiên được đề xuất trong Goyeau và Tarazi (1992), cung cấp một cách tương tự cho việc giải thích xác suất cho một đo lường như vậy mà cho phép phân phối trở lại không bình thường. Tương tự σ(ROE), các nghiên cứu về đo lường độ lệch chuẩn của lợi nhuận trên tổng tài sản σ(ROA) dựa trên thường được sử dụng trong các nghiên cứu gần đây. Độ lệch chuẩn là giá trị đo lường sự biến thiên của mẫu, độ lệch chuẩn càng lớn càng rủi ro. Độ lệch chuẩn càng thấp, phân phối xác suất càng hẹp, do đó rủi ro càng thấp. Thông thường, theo các nghiên cứu thực nghiệm trước đây (Lee and Hsieh, 2013; Lepetitet al, 2008) thì σ(ROE) và σ(ROA) được tính toán dựa trên dữ liệu trung bình trong 3 năm. Đo lường độ lệch chuẩn của lợi nhuận liên quan đến hoặc là vốn chủ sở hữu hoặc là tài sản cũng đã được sử dụng phổ biến như là một đo lường rủi ro trong rất nhiều nghiên cứu học thuật trên thế giới. De Young và các tác giả (2004) đo lường rủi ro thông qua sự vượt mức của lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) so với mức rủi ro được chia cho độ lệch chuẩn của lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu σ(ROE) và thấy rằng các ngân hàng có quy mô vừa và nhỏ có mức độ rủi ro cao hơn ngân hàng có quy mô lớn hơn. Berger & Mester (2003) sử dụng độ lệch chuẩn của lợi nhuận trên tổng tài sản σ(ROA) để cho thấy rằng rủi ro ngân hàng giảm trong thời gian 1986-1997 khoảng thời gian trong khi lợi nhuận tăng lên đáng kể.
  • 21. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 13 2.2.3 Chỉ số CAMELS: CAMELS là viết tắt của các từ tiếng Anh gồm: C=Capital (Vốn); A=Asset Quality (Chất lượng tài sản có); M=Management (Quản lý); E=Earnings (Lợi nhuận); L=Liquidity (Thanh khoản); S=Sensitivity to market risk (Độ nhạy cảm với rủi ro thị trường). Mỗi cấu phần trong mô hình CAMELS sử dụng một hệ thống tính điểm từ 1 tới 5, gồm: Rating 1: mức thẩm định cao nhất với kết quả thanh tra rất tốt; Rating 2: mức thẩm định hài lòng với một vài sai phạm không đáng kể; Rating 3: Thẩm định dưới mức hài lòng và kết quả thanh tra đưa ra một vài lo ngại; Rating 4: Kết quả thanh tra đưa ra những lo ngại nghiêm trọng mà cơ quan thanh tra sẽ theo dõi đặc biệt; Rating 5: Ngân hàng có những vấn đề rất nghiêm trọng và cần có sự chỉnh đốn tức thời. Tất cả những điểm/ xếp hạng của những cấu phần trên sẽ được cộng lại và đưa ra điểm tổng hợp rủi ro. Dựa vào xếp hạng của CAMELS, Cơ quan thanh tra giám sát sẽ đưa ra kết luận thanh tra tương ứng. Cụ thể, trong trường hợp có điểm tổng hợp 1 và 2, thanh tra chỉ đưa ra những điểm cần phải lưu ý liên quan đến một vài cấu phần đáng quan tâm. Trong trường hợp có điểm tổng hợp 3, thanh tra sẽ đưa ra những khuyến nghị điều chỉnh cho những cấu phần có điểm thấp dưới 2. Nếu có điểm tổng hợp 4, thanh tra có thể đưa ra những kế hoạch xử lý cụ thể, thường là những lệnh ngưng hoạt động có điều kiện trong một thời hạn nào đó nếu các sai phạm không được chỉnh sửa. Đặc biệt, trong trường hợp có điểm tổng hợp 5 thì thanh tra có thể đưa ra cảnh cáo sẽ ra lệnh ngưng hoạt động toàn diện đối với tổ chức tín dụng đó. Một điểm rất đáng lưu ý là các NHTW áp dụng CAMELS tỏ ra rất khắt khe với các ngân hàng nằm trong sự quản lý của họ và đòi hỏi các ngân hàng bị thanh tra phải có mức điểm 1 hay 2. Các ngân hàng có mức điểm 3-5 được xem là dưới chuẩn và phải thực hiện những chấn chỉnh theo khuyến nghị của NHTW. Với những ngân hàng được xếp hạng 5, NHTW sẽ theo dõi thường xuyên hoạt động của họ và có thể trở lại thanh
  • 22. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 14 tra toàn diện hay từng phần bất cứ lúc nào. Đặc biệt, những ngân hàng trong nhóm này mà vốn chủ sở hữu bị xếp loại “thiếu vốn trầm trọng” thì sẽ bị đặt vào tình trạng báo động và cơ quan quản lý có thể đóng cửa ngân hàng bất cứ lúc nào nếu nguồn vốn không được bổ sung. 2.2.4 Hệ số an toàn vốn CAR: Hiệp ước vốn Basel (Basel Capital Accords) I, II và III là hiệp ước về giám sát ngân hàng được Ủy ban Basel ban hành và hoàn thiện với mục đích tạo ra hệ thống chuẩn mực quốc tế cho các nhà điều hành ngân hàng kiểm soát mức vốn cần dự trữ để bảo vệ ngân hàng khỏi các rủi ro mà ngân hàng và cả nền kinh tế phải đối mặt. Hệ số CAR (Capital Adequacy Ratio) là thước đo quan trọng để đo mức độ an toàn hoạt động của ngân hàng được sử dụng trong các hiệp ước Basel. Theo Casu và cộng sự (2015), để bảo vệ người gửi tiền và tránh sự sụp đổ của hệ thống ngân hàng, các cơ quan giám sát đã tập trung vào việc sử dụng tỷ lệ an toàn vốn CAR theo các tiêu chuẩn Basel nhằm thúc đẩy sự ổn định và hiệu quả của hệ thống tài chính. Mức độ đủ vốn đã trở thành tiêu chuẩn giám sát, một yếu tố chính để đánh giá sự ổn định và minh bạch của hệ thống, giúp tạo đệm cho các ngân hàng chống lại các cú sốc tài chính; bảo vệ người gửi tiền và bản thân ngân hàng (Jeff, 1990; Hoggarth và cộng sự, 2002). Bảng 2.1: Cách tính hệ số an toàn vốn CAR Mốc ban Công thức tính CAR hành Basel I 1988 CAR = VCSH Tài sản có rủi ro (RWA) Basel II 2004 CAR = Vốn tự có ≥ 8% (RWA−Rủi ro tín dụng+RWA−Rủi ro hoạt động+RWA−Rủi ro thị trường) Basel III 2010 CAR = Vốn tự có ≥ 8% (RWA−Rủi ro tín dụng+RWA−Rủi ro hoạt động+RWA−Rủi ro thị trường) (Nguồn: tác giả tự tổng hợp)
  • 23. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 15 Qua thời gian, hệ số CAR ngày càng được bổ sung và hoàn thiện để phù hợp với thực tế. Các loại rủi ro được phản ánh cũng nhiều hơn: Bảng 2.2: Các loại rủi ro được phản ánh Basel I Basel II Basel III Rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng Rủi ro thị trường Rủi ro thị trường Rủi ro hoạt động Rủi ro thị trường Rủi ro hoạt động Rủi ro thanh khoản Rủi ro chu kỳ phản ứng (Nguồn: tác giả tự tổng hợp) 2.3 Tổng quan các nghiên cứu trước đây về các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro phá sản của Ngân hàng: 2.3.1 Nghiên cứu của Whalen G. & Thomson J. B (1988): Nghiên cứu lấy mẫu của 58 tổ chức tài chính được kiểm tra bởi Cục Giám sát và Quản lý Dự trữ Liên bang Ngân hàng Cleveland trong giai đoạn từ tháng 11/1983 đến tháng 07/1986. Mục tiêu của nghiên cứu là xác định các chỉ báo sớm dẫn đến khả năng phá sản ngân hàng. Nghiên cứu sử dụng kỹ thuật hồi quy logit với 21 biến độc lập là các bộ chỉ tiêu tài chính của Ngân hàng để tính toán chỉ số CAMEL. Các Ngân hàng có chỉ số CAMEL từ 1 đến 2 được xem là có rủi ro thấp, ngược lại CAMEL từ 3 đến 5 cảnh báo ngân hàng có rủi ro phá sản cao. Kết quả của nghiên cứu cho thấy với việc sử dụng một mô hình nghiên cứu đơn giản với hữu hạn các biến độc lập là các chỉ số tài chính công khai của Ngân hàng, nghiên cứu cũng cho ra kết quả giống như các nghiên cứu thực nghiệm trước đó. Bên cạnh đó, nghiên cứu khẳng định lại vai trò quan trọng của yếu tố chất lượng tài sản, thu nhập đã được các nghiên cứu trước chứng minh. Việc đo lường yếu tố cho vay như là tỷ lệ dư nợ thương mại và công nghiệp trên tổng dư nợ đóng vai trò quan trọng trong việc dự đoán rủi ro của Ngân hàng.
  • 24. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 16 2.3.2 Nghiên cứu của Swinburne et al. (2007): Swinburne et al. (2007) đã sử dụng nhiều biến hồi quy với Z-score được sử dụng như một biến phụ thuộc để đánh giá tác động của rủi ro tài chính, như rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro thanh khoản và các yếu tố kinh tế vĩ mô về ổn định ngân hàng tại mười quốc gia của Liên minh châu Âu và tám ngân hàng ở các nước láng giềng trong khoảng thời gian từ năm 1997 đến năm 2004. Phát hiện của họ cho thấy tăng trưởng tín dụng nhanh chóng gây ra sự bất ổn cho các ngân hàng trong mẫu. Ngoài ra, dự phòng rủi ro cho vay cao hơn có liên quan đến sự mất ổn định hơn vì nó làm giảm lợi nhuận của ngân hàng; sự không thống nhất tồn tại trong tác động của rủi ro thanh khoản đối với sự ổn định của các ngân hàng trong mẫu, và các ngân hàng có mức vốn hóa thấp bị rủi ro cao hơn những ngân hàng có tỷ lệ vốn hóa cao hơn. 2.3.3 Nghiên cứu của Teresa & M. Dolores (2008): Nghiên cứu đã sử dụng dữ liệu bảng và kỹ thuật ước lượng GMM trong phân tích rủi ro và tập trung chủ sở hữu của các ngân hàng thương mại và ngân hàng tiết kiệm ở Tây Ban Nha từ năm 1993 – 2000. Chỉ số đo lường rủi ro Z-score được đề xuất bởi Hannan và Hanweck (1998) hay Boyd et al (1993) và được sử dụng bởi Nash & Sinkey (1997) và Garcia Marco & Robles (2003). Các biến độc lập: lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE), tổng dư nợ/ tổng tài sản (TLA), CG biến giả đại diện cho sự thay đổi chính sách của chính phủ, tập trung chủ sở hữu (ow) là biến giả với giá trị 1 là ngân hàng thương mại, 0 là ngân hàng tiết kiệm. Lg, Me là biến giả đại diện cho quy mô ngân hàng (SIZE) lần lượt là ngân hàng có quy mô lớn và quy mô trung bình. M là biến giả đại diện cho sự sát nhập. Kết quả nghiên cứu cho thấy, lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) và tổng dư nợ/ tổng tài sản (TLA) có mối quan hệ ngược chiều với rủi ro đối với ngân hàng thương mại, còn đối với ngân hàng tiết kiệm thì cho kết quả ngược lại. Trong khi đó, đối với ngân hàng thương mại thì biến sát nhập (M) và quy mô ngân hàng (SIZE) lớn thì có mối
  • 25. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 17 quan hệ cùng chiều với rủi ro, nhưng quy mô ngân hàng (SIZE) trung bình thì có mối quan hệ ngược chiều với rủi ro. Đối với ngân hàng tiết kiệm, thì biến sát nhập (M) có mối quan hệ ngược chiều với rủi ro, trong khi quy mô ngân hàng (SIZE) thì không có ý nghĩa thống kê đối với rủi ro. 2.3.4 Nghiên cứu của Demirgüç-Kunt và Detragiache (2010): Demirgüç-Kunt và Detragiache (2010) đã nghiên cứu xem liệu việc tuân thủ các hoạt động giám sát ngân hàng với các nguyên tắc cơ bản của Basel có làm giảm thiểu rủi ro ngân hàng hay không. Các ngân hàng đối mặt với rủi ro được ủy quyền bởi biến số Z. Sử dụng dữ liệu của hơn 3.000 ngân hàng ở 86 quốc gia, các tác giả đã cho thấy một mối quan hệ tích cực, mặc dù không có ý nghĩa thống kê, giữa việc tuân thủ các nguyên tắc của Basel và Z-score; cụ thể, tỷ lệ tuân thủ cao có liên quan đến giảm rủi ro. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy việc đo lường rủi ro ngân hàng bằng cách sử dụng dữ liệu kế toán có thể gây khó khăn trong việc so sánh giữa các quốc gia. Tuy nhiên, nhấn mạnh nhất định là tuân thủ nghiêm ngặt các tiêu chuẩn Basel trong kinh doanh ngân hàng. 2.3.5 Nghiên cứu của Jordan et al. (2010): Jordan et al. (2010) dự đoán khả năng phá sản trong số 225 ngân hàng Mỹ từ năm 2007 đến 2010, sử dụng nhiều mô hình hồi quy với Z-score như một biến phụ thuộc và dữ liệu có sẵn từ báo cáo tài chính của họ. Kết quả của ông cho thấy tỷ lệ đòn bẩy, được đo bằng vốn cấp 1 như một tỷ lệ với tổng tài sản, có mối quan hệ bất lợi với rủi ro, ngụ ý rằng tỷ lệ đòn bẩy cao hơn, nguy cơ phá sản càng thấp. Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi thu nhập lãi của năm trước được cho là có liên quan đến rủi ro ngân hàng, có nghĩa là đa dạng hóa thu nhập trong trường hợp thu nhập lãi giảm có thể làm tăng nguy cơ phá sản do thất bại để duy trì thị phần và thu hút trung thành khách hàng. Ngoài ra, tác giả đã chỉ ra rằng các nhà đầu tư, người cho vay và người quản lý có thể tham khảo điểm số Z trong việc xác định nguy cơ phá sản.
  • 26. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 18 2.3.6 Nghiên cứu của Nguyễn Thanh Dương (2013): Nghiên cứu sử dụng kỹ thuật hồi quy bảng thông qua mô hình hồi quy đa biến, phương pháp ước lượng GLS với mẫu nghiên cứu là 36 NHTM Việt Nam trong giai đoạn từ 2006-2011, dữ liệu được lấy từ BVD Databankscope và Báo cáo tài chính công bố của các Ngân hàng. Biến phụ thuộc là Z-score theo đề xuất của Cihak & Hess (2008). Biến độc lập là: LLR = Dự phòng rủi ro tín dụng/Tổng dư nợ cho vay bao gồm dự phòng của ngân hàng LLP = Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng/Thu nhập lãi thuần của ngân hàng LEV = Vốn CSH/Tổng huy động của ngân hàng NIR = Thu nhập lãi thuần/Tổng tài sản bình quân của ngân hàng. CtI = Chi phí lương và trợ cấp/Tổng thu nhập của ngân hàng LDR = Tổng dư nợ cho vay/Tổng huy động ngắn hạn của ngân hàng LAD = tài sản thanh khoản/Tổng huy động ngắn hạn của ngân hàng Kết quả là chỉ có các biến NIR, LLP, LDR và LEV có ý nghĩa thống kê với các mức ý nghĩa: 10%, 5% và 1%. Biến NIR, LLP có tương quan nghịch với rủi ro. Biến LEV, LDR có tương quan thuận với rủi ro. 2.3.7 Nghiên cứu của Laura Chiaramonte et al. (2014): Nghiên cứu được tiến hành trên một bảng dữ liệu của các ngân hàng châu Âu trong giai đoạn 2001-2011. Cụ thể, các tác giả so sánh việc áp dụng điểm số Z với các biến CAMELS để minh họa điều đó có tác động thực sự lên các dự báo phá sản. Bằng cách sử dụng cả kỹ thuật Probit và Log-Log, Z-score được xác nhận là được sử dụng phù hợp hơn trong dự đoán thất bại ngân hàng trong những năm khủng hoảng (2008- 2011). Cuối cùng, các tác giả đã phát hiện việc sử dụng chỉ số Z-score hiệu quả hơn trong việc nghiên cứu hiệu suất ngân hàng thương mại.
  • 27. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 19 2.3.8 Nghiên cứu của Pichachop Chalermchatvichien & Seksak Jumreornvong (2014): Nghiên cứu sử dụng mô hình 2SLS để điều tra mối quan hệ giữa rủi ro, tập trung quyền sở hữu, và tiêu chuẩn vốn theo Basel III. Dữ liệu nghiên cứu 68 ngân hàng ở khu vực Châu Á từ năm 2005 đến năm 2009. Rủi đo được đo lường bằng chỉ số Z-score và do chỉ số Z – score cao, nên tác giả đã sử dụng ln(Z) để dữ liệu được phân bổ đồng đều. Kết quả cho thấy tập trung quyền sở hữu và dự phòng rủi ro (dự phòng tổn thất cho vay/ thu nhập lãi thuần) có mối quan hệ cùng chiều với rủi ro. Ngoài ra, khi quy định áp dụng yêu cầu ổn định về vốn theo Basel III được áp dụng sẽ cải thiện chỉ số Z- score của ngân hàng, tức làm giảm rủi ro. 2.3.9 Nghiên cứu của Saibol Ghosh (2014): Nghiên cứu sử dụng dữ liệu trên hơn 100 ngân hàng GCC từ năm 1996 – 2011và sử dụng mô hình ước lượng bình phương ba giai đoạn (3SLS) để kiểm tra mối quan hệ giữa rủi ro và vốn. Rủi ro được đo bằng chỉ số Z-score, trong khi vốn được tính là tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tài sản (CAP). Biến kiểm soát: bao gồm kích thước ngân hàng Ln(Size), tài sản thanh khoản/ tổng tài sản(Funding), chỉ số lợi nhuận sau thế/tổng tài sản (ROA), chi phí trên thu nhập (Cost/income) và các điều khoản tương tác (Divers). Kết quả cho thấy, ngân hàng có mức vốn chủ sở hữu/tài sản thấp sẽ làm tăng rủi ro cho ngân hàng. Chi phí trên thu nhập (Cost/income) và các điều khoản tương tác (Divers) có nghịch biến với rủi ro, trong khi đó tài sản thanh khoản/tổng tài sản (Funding) đồng biến với rủi ro. 2.3.10 Nghiên cứu của Trầm Thị Xuân Hương và cộng sự (2015): Bằng việc sử dụng mô hình hồi quy đa biến để đánh giá các yếu tố tác động đến khả năng phá sản của NHTM Việt Nam với mẫu nghiên cứu là 30 NHTM ở Việt Nam
  • 28. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 20 trong giai đoạn từ 2005-2013, bài nghiên cứu đưa ra các khuyến nghị để quản trị hiệu quả các tổ chức tài chính Việt Nam đến năm 2020 theo các tiêu chuẩn quốc tế. Trong nghiên cứu này, biến phụ thuộc để đo lường rủi ro phá sản là Z-score. Kết quả nghiên cứu cho thấy, biến Tỷ lệ dự phòng nợ xấu nghịch biến với Z-score, tức là đồng biến với rủi ro phá sản với mức ý nghĩa 1%, các Biến chi phí dự phòng rủi ro tín dụng, Tỷ lệ cho vay, Tỷ lệ tài sản thanh khoản không có ý nghĩa thống kê. Biến Tỷ lệ thu nhập lãi thuần, Tỷ lệ chi phí lương và trợ cấp đồng biến với Z-score cho thấy sự nghịch biến với rủi ro phá sản tại mức ý nghĩa lần lượt là 10% và 1%. Bên cạnh đó, Tỷ lệ đòn bẩy có tác động cùng chiều với Z-score và rủi ro phá sản ở mức ý nghĩa 1%. 2.4 Nguyên nhân dẫn đến phá sản Ngân hàng: Sau khi tham khảo các căn cứ nghiên cứu, có thể rút ra các nhân tố có khả năng dẫn đến phá sản ngân hàng. Để thuận tiện cho việc đánh giá thực trạng rủi ro phá sản của các NHTM Việt Nam bằng phương pháp định lượng, trong phạm vi bài nghiên cứu, tác giả chỉ nhấn mạnh vào một số yếu tố tác động đến rủi ro phá sản của NHTM Việt Nam đó là: 2.4.1 Yếu tố bên trong: 2.4.1.1 Rủi ro tín dụng: Theo Thomas P. Fitch (2000) trong Từ điển thuật ngữ chuyên ngành Ngân hàng Barron: rủi ro tín dụng là rủi ro xảy ra khi bên đi vay không thể thanh toán các khoản nợ theo thỏa thuận trong hợp đồng dẫn đến việc không thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng hạn. Trong cuốn Phân tích và quản trị rủi ro Ngân hàng, Greuning và Bratanovic (2003) cho rằng rủi ro tín dụng là nguy cơ mà người đi vay không có khả năng chi trả tiền lãi hoặc hoàn trả vốn gốc đã được qui định trong hợp đồng tín dụng. Việc hoàn trả đó có thể sẽ bị trì hoãn hoặc thậm chí không được thực hiện và điều này sẽ dẫn đến những vấn đề liên quan đến dòng tiền và gây ảnh hưởng cho thanh khoản của ngân hàng. Vậy nói một cách tổng quát, rủi ro tín dụng là việc người đi vay không trả được nợ khi đến hạn phải thanh toán theo hợp đồng.
  • 29. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 21 Khi rủi ro tín dụng xảy ra, Ngân hàng không thu hồi được vốn cho vay đã cấp và lãi cho vay nhưng ngân hàng vẫn phải trả vốn và lãi cho các khoản tiền huy động đến hạn. Điều này làm cho Ngân hàng bị mất cân đối trong việc thu chi. Do ngân hàng không thu hồi được nợ nên vòng quay của vốn tín dụng bị chậm lại khiến cho hoạt động kinh doanh không hiệu quả. Tác động của rủi ro tín dụng đối với Ngân hàng có thể xảy ra ở nhiều mức độ: - Giảm lợi nhuận Ngân hàng: Khi phát sinh rủi ro tín dụng, Ngân hàng không thu được lãi vay nhưng phải trả lãi tiền gửi và nợ xấu phát sinh làm gia tăng các khoản chi phí, bao gồm: Chi phí trích lập dự phòng rủi ro tín dụng, chi phí quản lý nợ xấu và các chi phí liên quan khác. Việc gia tăng các khoản chi phí khiến cho lợi nhuận Ngân hàng bị suy giảm. - Ngân hàng mất khả năng thanh toán: do không thu hồi được các khoản cho vay, nợ xấu làm chậm quá trình luân chuyển vốn của Ngân hàng. Trong khi đó, Ngân hàng vẫn phải có trách nhiệm thanh toán cho những khoản tiền gửi, điều này sẽ khiến Ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ mất khả năng thanh toán. Với tỷ lệ nợ xấu ở mức cao, còn có thể dẫn tới thiếu hụt thanh khoản và dẫn đến nguy cơ phá sản của các NHTM. - Giảm uy tín của Ngân hàng: thông tin về Ngân hàng có mức độ rủi ro tín dụng cao, tỷ lệ nợ xấu vượt quá mức cho phép thường được công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng và nhanh chóng lan truyền trong công chúng, uy tín Ngân hàng sụt giảm, gây bất lợi cho Ngân hàng trong quá trình cạnh tranh với các Ngân hàng khác. - Khả năng phá sản: đây là ảnh hưởng nghiêm trọng nhất của rủi ro tín dụng. Nợ xấu gây tổn thất về tài sản cho Ngân hàng, gia tăng chi phí hoạt động, giảm sút lợi nhuận, giảm sút giá trị của tài sản, giảm uy tín Ngân hàng, sự tín nhiệm của khách hàng và có thể dẫn đến mất thương hiệu của Ngân hàng. Một Ngân hàng hoạt động kinh doanh thua lỗ liên tục, một Ngân hàng thường xuyên không đủ khả năng thanh toán có thể dẫn đến cuộc khủng hoảng rút tiền hàng loạt của khác hàng, thì Ngân hàng bị phá sản là điều khó tránh khỏi. Hơn nữa, khi có một Ngân hàng lâm vào tình trạng phá sản thì hiệu ứng dây
  • 30. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 22 chuyền rất dễ xảy ra trong toàn bộ hệ thống Ngân hàng, gây khủng hoảng đối với toàn bộ nền kinh tế, ảnh hưởng tiêu cực đến toàn bộ xã hội và sự phát triển của quốc gia (Amalendu Ghosh, 2012). Theo kết quả nghiên cứu của Whalen (1988), tỉ lệ dự phòng rủi ro tín dụng trên tổng dư nợ đồng biến với rủi ro, nợ xấu càng tăng thì dự phòng càng tăng. Kết quả của Halling (2006), tỉ lệ dự phòng rủi ro tín dụng của năm trước nghịch biến với rủi ro. Ngân hàng có điều kiện tài chính tốt thường chủ động tăng dự phòng, những ngân hàng tài chính khó khăn sẽ chủ động giảm dự phòng đến mực thấp nhất. Vì vậy, trong bài nghiên cứu này, tác giả sử dụng chỉ tiêu Dự phòng rủi ro tín dụng/Tổng dư nợ cho vay (LLR) để đại diện cho rủi ro tín dụng. 2.4.1.2 Rủi ro lãi suất: Timothy W. Koch (1995) cho rằng: “Rủi ro lãi suất là sự thay đổi tiềm tàng về thu nhập lãi ròng và giá thị trường của vốn ngân hàng xuất phát từ sự thay đổi của mức lãi suất”. Còn Thomas P. Fitch (1997) thì: “Rủi ro lãi suất là loại rủi ro xuất hiện khi có sự thay đổi của lãi suất thị trường sẽ dẫn đến tài sản sinh lời giảm giá trị”. Nếu như toàn bộ các chủ thể kinh tế đều có nguy cơ gặp rủi ro thì tất nhiên ngân hàng và các tổ chức tín dụng cũng là những đơn vị dễ gặp rủi ro nhất do đặc thù hoạt động của tổ chức này. Rủi ro lãi suất phát sinh khi lãi suất ngân hàng thay đổi làm Ngân hàng bị thiệt hại do giảm lợi nhuận và giảm giá trị ròng của ngân hàng”. Rủi ro lãi suất sẽ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng bởi vì thu nhập từ lãi là nguồn thu nhập chính của Ngân hàng. Rủi ro lãi suất sẽ làm tăng chi phí nguồn vốn của Ngân hàng khi xuất hiện sự không cân xứng về kỳ hạn giữa tài sản và nợ. Rủi ro lãi suất làm giảm thu nhập lãi thuần của Ngân hàng vì Ngân hàng áp dụng lãi suất khác nhau trong quá trình huy động vốn và cho vay. Tác động ngắn hạn của rủi ro lãi suất là làm suy giảm các khoản thu nhập của ngân hàng. Thu nhập của Ngân hàng liên tục sụt giảm sẽ khiến Ngân hàng lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán. Tác động lâu dài là làm giảm giá trị thị trường của tài sản
  • 31. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 23 và vốn chủ sở hữu của Ngân hàng, khiến Ngân hàng lâm vào tình trạng khó khăn hơn (Amalendu Gosh, 2012). Những tác động này nếu duy trì liên tục và không có các biện pháp phòng ngừa thì Ngân hàng cũng sẽ đứng trước bờ vực phá sản. Theo Halling (2006), tỉ lệ lợi nhuận từ hoạt động chính trên tổng tài sản đồng biến với rủi ro ngân hàng. Rủi ro lãi suất được đo lường như sau: thu nhập từ lãi - chi phí trả lãi)/tài sản có sinh lời bình quân (NIR). Thể hiện khả năng tận dụng nguồn vốn giá rẻ hay chênh lệch lãi suất lớn giữa cho vay và huy động. Tỉ lệ này tăng, thu nhập lãi thuần tăng (liên quan đến rủi ro lãi suất và cơ cấu TS – NV nhạy cảm với lãi suất) hoặc do tổng tài sản giảm (liên quan đến việc giảm đầu tư/cho vay và giảm huy động) hay do cả hai đều có thể làm giảm rủi ro ngân hàng. Chỉ số này được sử dụng trong nhiều nghiên cứu như của Nguyễn Thanh Dương (2013), Trầm Thị Xuân Hương và cộng sự (2015). Vì vậy, trong nghiên cứu của mình tác giả cũng dùng NIR là biến đại diện cho rủi ro lãi suất. 2.4.1.3 Rủi ro thanh khoản: Theo định nghĩa của Ủy ban Giám sát Ngân hàng Basel (BCBS, 1996), rủi ro thanh khoản phát sinh từ sự bất lực của một ngân hàng để giảm nợ phải trả hoặc gia tăng nguồn vốn trong cơ cấu tài sản. Khi không đủ thanh khoản, không thể có đủ vốn, ngân hàng có thể, một là, vay nợ từ thị trường tiền tệ, hai là chuyển đổi tài sản kịp thời để gia tăng vốn với mức chi phí hợp lý. Cả hai cách thức đó đều ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng. Do đó, thanh khoản trở thành ưu tiên hàng đầu của quản lý ngân hàng để đảm bảo có đủ nguồn tiền đáp ứng nhu cầu của các nhà cung cấp và khách vay với mức chi phí hợp lý trong tương lai. Rủi ro thanh khoản còn được định nghĩa là nguy cơ mất khả năng thanh lý một tài sản kịp thời với mức giá hợp lý (Muranaga và Ohsawa, 2002). Đối với các ngân hàng, những tài sản có tính thanh khoản phổ biến nhất là trái phiếu kho bạc, các khoản vay NHTW, trái phiếu đô thị, tiền gửi tại các ngân hàng khác, chứng khoán các cơ quan chính phủ… Ngân hàng phải đầu tư nhiều vào các tài sản có tính thanh khoản cao, lại là những
  • 32. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 24 tài sản có khả năng sinh lợi thấp nên tất yếu sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng. Rủi ro thanh khoản là rủi ro nguy hiểm nhất của Ngân hàng, liên quan đến sự sống còn của Ngân hàng. Bởi vì một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất của bất kỳ Ngân hàng nào là đảm bảo khả năng thanh toán đầy đủ trước các nhu cầu thanh toán trong hiện tại, tương lai và các nhu cầu thanh toán đột xuất cho khách hàng. Khi Ngân hàng gặp rủi ro tín dụng và rủi ro lãi suất, thu nhập của Ngân hàng sẽ suy giảm dẫn đến hiện tượng thiếu hụt thanh khoản. Thiếu hụt thanh khoản là dấu hiệu cho thấy Ngân hàng đang trong tình trạng tài chính khó khăn. Hậu quả của việc thiếu hụt thanh khoản là Ngân hàng đang mất dần các khoản tiền gửi cũ vì áp lực rút tiền ngày càng gia tăng của khách hàng, Ngân hàng không thể thu hút thêm các khoản tiền gửi mới, hoặc Ngân hàng phải huy động vốn với lãi suất cao hơn lãi suất cho vay, sụt giảm lợi nhuận và mất uy tín với khách hàng trên thị trường. Ngân hàng sẽ mất khả năng thanh toán và đứng trước bờ vực phá sản khi thiếu hụt thanh khoản trầm trọng. Điều này không chỉ gây nên tâm lý lo ngại với khách hàng của Ngân hàng đó mà còn đối với khách hàng của các Ngân hàng khác. Hiệu ứng lan truyền sẽ xảy ra khi niềm tin của công chúng bị lung lay, dẫn đến việc rút tiền tại hàng loạt các Ngân hàng khác, khiến các Ngân hàng khác cũng rơi vào tình trạng mất thanh toán chỉ trong một thời gian ngắn và hệ thống Ngân hàng sẽ rơi vào tình trạng hỗ loạn. Sự hỗn loạn này có thể là nguyên nhân của sự phá sản của hệ thống Ngân hàng (Trần Huy Hoàng, 2011). Trong bài nghiên cứu này, tác giả dùng 2 chỉ tiêu LDR (loan to deposite ratio) và LAD (liquid asset to deposite ratio) để đại diện cho rủi ro thanh khoản theo như nghiên cứu của Montgomery (2004), Trầm Thị Xuân Hương và cộng sự (2015). 2.4.1.4 Tỷ lệ đòn bẩy: Trong các nghiên cứu của Montgomery et al. (2004), Jordan (2010), Nguyễn Thanh Dương (2013), Trầm Thị Xuân Hương và cộng sự (2015) đều đưa biến tỷ lệ đòn
  • 33. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 25 bẩy (LEV) = Vốn chủ sở hữu / Tổng huy động để kiểm tra sự tác động của nó đến rủi ro phá sản của Ngân hàng. Trong trường hợp các ngân hàng có tỷ lệ huy động cao hơn vốn chủ sở hữu thực có thì rủi ro thanh khoản vả rủi ro lãi suất sẽ cao hơn vì tỷ lệ đòn bẩy cao sẽ khiến Ngân hàng gặp khó khăn khi có sự cố bất ngờ xảy ra. Vì vậy, trong nghiên cứu này, tác giả tiếp tục đưa biến LEV vào để đánh giá mức độ tương quan với rủi ro phá sản của Ngân hàng. 2.4.1.5 Tỷ lệ chi phí lương và trợ cấp: Tỷ lệ chi phí lương và trợ cấp (CTI) = Chi phí lương và trợ cấp / Thu nhập lãi thuần. Whallen (1988) cho thấy có mối liên hệ tích cực giữa CTI và rủi ro ngân hàng. Sự gia tăng tỷ lệ này (tức là tăng chi phí) làm giảm hiệu quả hoạt động ngân hàng, do đó làm tăng nguy cơ ngân hàng. Vì vậy, việc tiếp tục đánh giá chỉ tiêu này là cần thiết trong nghiên cứu này. 2.4.2 Yếu tố bên ngoài: 2.4.2.1 Tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội: GDP phản ánh những thay đổi trong môi trường kinh tế vì nó đo lường sự thay đổi hàng năm trong GDP thực tế. Biến này đã được sử dụng như là một biến đại diện cho hoạt động kinh tế như là một tỷ lệ ít hơn chỉ ra một sự suy giảm trong hoạt động kinh tế (Jokipii và Milne, 2007). Các nghiên cứu cho rằng các ngân hàng sẽ phải đối mặt với nguy cơ lớn hơn trong thời gian ký kết hợp đồng kinh tế, do đó, các biến tăng trưởng GDP dự kiến sẽ được tiêu cực liên quan đến tổng số rủi ro. Tăng trưởng GDP thực tế có mối tương quan nghịch chiều đến rủi ro. Là một chỉ thị hoạt động theo chu kỳ trong nền kinh tế, giảm GDP thực tế làm tổng rủi ro lớn hơn cho các ngân hàng.
  • 34. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 26 2.4.2.2 Lạm phát: Lạm phát ảnh hưởng đến mọi mặt trong đời sống kinh tế - xã hội và nhà nước phải áp dụng những biện pháp thích hợp để kiềm chế, kiểm soát. Biến này nắm bắt được những rủi ro lạm phát hiện nay trong nền kinh tế (Snyder, 2005). Khi không chắc chắn về lạm phát phát sinh, nó có xu hướng có nhiều ảnh hưởng hơn lãi suất dài hạn thay vì lãi suất ngắn hạn. Khi nguy cơ lạm phát trở nên nghiêm trọng hơn, các nhà đầu tư sẽ yêu cầu năng suất cao hơn về các lựa chọn đầu tư dài hạn do ảnh hưởng giá lạm phát có thể có trong một khoảng thời gian mười năm. Mặt khác, một nỗi sợ hãi của lạm phát có thể không gây ra sự gia tăng cùng một tỷ lệ lãi suất ngắn hạn vì mức độ thấp hơn ảnh hưởng của lạm phát có thể có trong ngắn hạn so với thời gian dài. Dự kiến giữa ngắn hạn và lãi suất dài hạn sẽ chỉ ra sự không chắc chắn lớn hơn về lạm phát và do đó, có mối quan hệ tiêu cực với tổng rủi ro (Salkeld, 2011).
  • 35. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 27 Tóm tắt chương 2: Trong chương 2 trình bày một số khái niệm liên quan đến phá sản doanh nghiệp, đặc biệt hơn là phá sản của Ngân hàng, các loại rủi ro mà Ngân hàng thường gặp phải, khi nào xảy ra rủi ro phá sản, nguyên nhân và hậu quả của phá sản Ngân hàng. Chương này cũng trình bày cách thức đo lường rủi ro phá sản. Đồng thời cũng nêu ra một số nghiên cứu trước đây về các nhân tố tác động đến rủi ro phá sản của NHTM. Những nội dung này chính là cơ sở để phân tích thực trạng về các yếu tố tác động đến rủi ro phá sản của NHTM Việt Nam.
  • 36. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 28 CHƯƠNG 3: MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU Dựa vào lý thuyết được tổng kết trong chương 2, chương 3 tập trung nghiên cứu mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro phá sản của các NHTM Việt Nam để từ đó có các bằng chứng thực nghiệm làm cơ sở để đề xuất giải pháp giúp giảm thiểu rủi ro phá sản trong hoạt động của các NHTM Việt Nam. 3.1 Mô hình nghiên cứu: Bài viết này sử dụng mô hình nghiên cứu của các tác giả Swinburne et al., 2007; Jordan et al., 2010; Demirgüç-Kunt & Detragiach, 2010; Nguyễn Thanh Dương, 2013 và Trầm Thị Xuân Hương cùng cộng sự, 2015 dùng để tìm hiểu tác động của các yếu tố đến rủi ro phá sản của các NHTM Việt Nam Từ những nghiên cứu đó, tác giả xây dựng mô hình hồi quy tuyến tính đa bội để xác định mối quan hệ của các yếu tố (biến độc lập) tác động đến rủi ro phá sản trong hoạt động của ngân hàng (biến phụ thuộc). Zit = β0 + βiXit + eit Trong đó: - i: là ngân hàng quan sát thứ i (i = 1, 2, 3, …, 25) - t: là năm quan sát thứ t (t= 1, 2, 3, …,10) - Zit: đại diện cho rủi ro trong hoạt động của ngân hàng - Xit: Biến độc lập của ngân hàng thứ i, trong năm thứ t đại diện cho các yếu tố tác động đến rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng. - βi: hệ số các biến độc lập. - β0: hệ số tự do (điểm chặn của mô hình). - eit: sai số.
  • 37. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 29 3.2 Giới thiệu biến và hiệu chỉnh mô hình tham khảo: 3.2.1 Biến phụ thuộc: Sau khi tham khảo các nghiên cứu trước, tác giả lựa chọn chỉ số phù hợp nhất để đại diện cho rủi ro trong hoạt động ngân hàng là Z-score vì các lý do sau: + Trong nghiên cứu của Laura Chiaramonte et al. (2014) đã rút ra kết luận rằng Z-score tốt hơn CAMELS trong việc dự đoán thất bại ngân hàng trong những năm khủng hoảng (2008-2011). + Theo nghiên cứu về Phương pháp định giá rủi ro tín dụng quốc tế và dự đoán rủi ro theo tiêu chuẩn Basel II của M. Naresh Kumar và V. Sree Hari Rao (2013) kết luận rằng, việc đo lường rủi ro theo chỉ số Z-score của Roy (1952) cho kết quả chính xác hơn (98.6%) so với chỉ số Z-score của Altman (1986) (93.5%). Và việc đo lường rủi ro theo Roy (1952) đạt mức độ chính xác 93% cho việc dự đoán rủi ro, trong khi đó Altman (1986) chỉ đạt mức độ 87.4% cho việc dự đoán rủi ro. + Chỉ số đo lường rủi ro theo ROE), ROA) chỉ đơn giản đo lường biến thiên lợi nhuận/vốn chủ sở hữu và lợi nhuận/tổng tài sản dựa vào dữ liệu quá khứ và do đó không còn bao gồm thông tin về đòn bẩy và lợi nhuận của các ngân hàng trong cách tính chỉ số rủi ro nào. Vì vậy xét về mặt hiệu quả khi đo lường rủi ro thì 2 chỉ số này không thật sự tối ưu để sử dụng đo lường rủi ro chung. + Do IMF và WB không cung cấp thông tin chính thức về việc áp dụng nguyên tắc Basel Core cho các ngân hàng thương mại Việt Nam, vì vậy tác giả không dùng hệ số CAR để đo lường rủi ro phá sản trong nghiên cứu này. + Trong các nghiên cứu gần đây, thì chỉ số Z-score thường được dùng để đo sức khỏe và rủi ro chung trong hoạt động của ngân hàng như nghiên cứu của Betz và cộng sự (2014), Cole và cộng sự (2012), Nur Ozkan (2007), … Trong nghiên cứu của Jordan et al. (2010) đưa ra nhận xét các nhà đầu tư, người cho vay, giám đốc nên sử dụng Z- score để đo lường rủi ro phá sản của Ngân hàng.
  • 38. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 30 Tác giả dùng chỉ số Z-score làm biến phụ thuộc và là biến đại diện cho rủi ro trong hoạt động của NHTM Việt Nam. Như vậy, Zit biểu thị chỉ số Z-score của ngân hàng (i) trong năm (t), được sử dụng để định lượng ổn định ngân hàng theo Cihak và Hesse (2008) (điểm càng cao thì rủi ro càng thấp). Trong đó: - ROAAit: Suất sinh lợi trên tổng tài sản bình quân ngân hàng (i), năm (t) - E(ROAAit): Trung bình ROAA ngân hàng (i) - i(ROAAit): Độ lệch chuẩn ROAA của ngân hàng (i) - Ebqit/Abqit: Tỉ lệ VCSH bình quân trên tổng tài sản bình quân của ngân hàng tại năm (t) 3.2.2 Biến độc lập và kỳ vọng Như đã trình bày trong chương 2, bài viết vận dụng các nghiên cứu trước đó về yếu tố tác động đến rủi ro phá sản của các NHTM Việt Nam của Nguyễn Thanh Dương, 2013 và Trầm Thị Xuân Hương cùng cộng sự, 2015 và bổ sung thêm yếu tố vĩ mô là: Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) và Tỷ lệ lạm phát (INF). Bảng 3.1: Các biến và kỳ vọng nghiên cứu của mô hình Các Đại Kỳ Nghiên cứu STT Tên biến Cách xác định diện biến vọng tham khảo cho Tỷ lệ dự phòng Rủi Whalen and rủi ro tín dụng Dự phòng rủi ro tín dụng Thomson 1 LLR ro tín - (Loan Loss Tổng dư nợ cho vay (1988), Halling dụng Reserve Ratio) (2006) Tỷ lệ đòn bẩy Vốn chủ sở hữu Montgomery 2 LEV + et al. (2004), (Leverage ratio) Tổng huy động Jordan (2010)
  • 39. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 31 Các Đại Kỳ Nghiên cứu STT Tên biến Cách xác định diện biến vọng tham khảo cho Montgomery et al. (2004), Tỷ lệ thu nhập lãi Thu nhập lãi thuần Rủi Nguyễn Thanh 3 NIR thuần (Net ro lãi + Dương (2013), Tổng tài sản bình quân interest ratio) suất Trầm Thị Xuân Hương và cộng sự (2015). Tỷ lệ chi phí Whalen and 4 CTI lương và trợ cấp Chi phí lương và trợ cấp - Thomson (Commission to Thu nhập lãi thuần (1988), Halling income ratio) (2006) Tỷ lệ cho vay Rủi Montgomery Tổng dư nợ cho vay ro et al. (2004), 5 LDR (Loan to deposit - thanh PWC (2006, Tổng huy động ngắn hạn ratio) khoản 2012) Tỷ lệ tài sản Rủi Montgomery 6 LAD thanh khoản Tài sản thanh khoản−Huy động ngắn hạn ro + et al. (2004), (Liquid asset to thanh PWC (2006, Tổng huy động deposit ratio) khoản 2012) Wong et al. 7 GDP Tốc độ tăng + (2005), trưởng kinh tế Asarkaya và Ocan (2007) Shassady và 8 INF Tỷ lệ lạm phát +/- Moore (2015), Akhter và Daly (2009) (Kỳ vọng dấu (+) so với Z-score có nghĩa biến độc lập nghịch biến với rủi ro và dấu (-) so với Z-score có nghĩa biến độc lập đồng biến với rủi ro)  Các giả thuyết:    H1: LLR có mối tương quan nghịch biến với Z-score, đồng biến với rủi ro phá sản. Khi LLR càng cao, rủi ro tín dụng càng cao, làm giảm chất lượng tài sản và tăng  các khoản vay không hiệu quả, ảnh hưởng xấu đến thu nhập. Theo Whalen và Thomson
  • 40. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 32 (1988), LLR có liên quan dương đến rủi ro, trong khi dự phòng rủi ro cho vay của năm trước theo Halling (2006) có mối quan hệ tiêu cực với rủi ro ngân hàng. Các ngân hàng trong điều kiện tài chính thuận lợi (bất lợi) tích cực tăng (giảm) dự trữ lỗ cho vay.  H2: LEV có mối tương quan đồng biến với Z-score, nghịch biến với rủi ro phá sản.  Trong trường hợp các ngân hàng yêu cầu tiền gửi nhiều hơn (tức là rủi ro thanh khoản và rủi ro lãi suất cao hơn), vốn chủ sở hữu ít khiến họ gặp khó khăn khi xảy ra sự cố bất ngờ. Montgomery et al. (2004) cho rằng tỷ lệ đòn bẩy có tương quan dương đến rủi ro ngân hàng; tuy nhiên, kết quả này không có ý nghĩa thống kê. Trong nghiên cứu của Jordan (2010), tỷ lệ đòn bẩy, được đo bằng tỷ lệ vốn cấp 1 so với tổng tài sản, có mối quan hệ bất lợi với rủi ro ngân hàng, có nghĩa là đòn bẩy càng cao, rủi ro càng thấp. Tài trợ vốn chủ sở hữu dồi dào sẽ giúp các ngân hàng chịu được những rủi ro mà các hoạt động của họ phải đối mặt.  H3: NIR có mối tương quan đồng biến với Z-score, nghịch biến với rủi ro phá sản. Chỉ số này cho thấy tác động của rủi ro lãi suất lên rủi ro phá sản. vì thu nhập lãi  là một trong những nguồn thu chính. Sự gia tăng của NIR là do thu nhập lãi thuần tăng hoặc tổng tài sản giảm (do giảm hoạt động đầu tư hoặc cho vay đối với các tài khoản rủi ro). Việc NIR giảm ngụ ý rằng hoạt độn của Ngân hàng đang đối mặt với nhiều rủi ro hơn do thu nhập lãi ròng giảm và giảm các khoản đầu tư vào các tài khoản rủi ro. Trong khi Halling (2006) tìm thấy một mối quan hệ tích cực giữa tỷ lệ này và rủi ro ngân hàng, Nguyễn (2003) đã khám phá NIR trong mối liên hệ tiêu cực với Z-score.  H4: CTI có mối tương quan nghịch biến với Z-score, đồng biến với rủi ro phá sản.  Whallen (1988) cho thấy có mối liên hệ tích cực giữa CTI và rủi ro ngân hàng. Sự gia tăng tỷ lệ này (tức là tăng chi phí) làm giảm hiệu quả hoạt động ngân hàng, do đó làm tăng nguy cơ ngân hàng. Việc giảm CTI có thể do giảm chi phí hoặc tăng thu nhập lãi thuần (chênh lệch lãi suất lớn làm tăng lợi nhuận). Halling (2006) nhận thấy rằng tỷ lệ chi phí hoạt động trên tổng tài sản và chi phí hoạt động cho thu nhập dự kiến có liên quan tích cực đến rủi ro ngân hàng. Tương tự, Cihak và Hesse (2008) đã phát hiện một
  • 41. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 33 mối liên hệ tích cực giữa tỷ lệ chi phí hoạt động với tổng thu nhập và biến động của ngân hàng.  H5: LDR có mối tương quan nghịch biến với Z-score, đồng biến với rủi ro phá sản.   LDR được sử dụng để đo lường cung thanh khoản và nhu cầu của ngân hàng. Sự gia tăng của nó sẽ dẫn đến rủi ro thanh khoản do sự mất cân đối giữa cung và cầu thanh khoản. Khi nghiên cứu trường hợp của các ngân hàng thương mại Nhật Bản và Indonesia, Montgomery et al. (2004) ghi nhận rằng mối quan hệ tích cực tồn tại giữa tỷ lệ cho vay và rủi ro phá sản, cho rằng trong giai đoạn khủng hoảng, các ngân hàng thường tập trung vào tăng trưởng tín dụng để kiếm thêm thu nhập và có xu hướng nhắm đến những người vay có rủi ro với lãi suất cho vay cao hơn. Trong khi đó, đối với PWC (2006, 2012), LDR giúp xác định tính thanh khoản cũng như xu hướng và trạng thái thanh khoản của ngân hàng trong quá trình hoạt động.  H6: LAD có mối tương quan đồng biến với Z-score, nghịch biến với rủi ro phá sản. Tài sản thanh khoản có thể được xem như là dự trữ thanh khoản được sử dụng  bởi các ngân hàng để đối phó với rút tiền mặt hàng loạt trong một số trường hợp nhất định. Tỷ lệ cao hơn đồng nghĩa với việc quản lý thanh khoản của ngân hàng tốt, giúp giảm thiểu rủi ro thanh khoản. Theo Montgomery (2004), mặc dù LAD có mối liên hệ tích cực với nguy cơ phá sản, liên kết này không có ý nghĩa thống kê. PWC (2006, 2012) nhấn mạnh tầm quan trọng của LAD trong việc đánh giá rủi ro thanh khoản nói chung và thanh khoản ngân hàng nói riêng.  H7: GDP có mối tương quan đồng biến với Z-score, nghịch biến với rủi ro phá sản.  Tăng trưởng kinh tế (tỷ lệ tăng GDP) là chỉ số kinh tế vĩ mô đo lường mức tăng trưởng của hàng hoá thành phẩm và dịch vụ được sản xuất trong nước trong một khoảng thời gian cụ thể. Wong và cộng sự (2005) xem xét các yếu tố kinh tế vĩ mô và còn thấy một mối quan hệ ngược chiều giữa tốc độ tăng trưởng GDP và rủi ro. Asarkaya và O can (2007) kết luận rằng các ngân hàng có thể bị tổn thất do những rủi ro có thể xảy ra trong bối cảnh suy thoái.
  • 42. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 34  H8: INF có mối tương quan đồng biến/nghịch biến với Z-score, nghịch biến/đồng biến với rủi ro phá sản.   Lạm phát là sự thay đổi của mức giá hàng hoá và dịch vụ, có thể ảnh hưởng đến mức tiêu thụ của người tiêu dùng. Shaddady và Moore (2015) đã nghiên cứu các yếu tố quyết định mức độ an toàn vốn của 89 ngân hàng tại các nước giàu tài nguyên dầu của Hội đồng Hợp tác vùng Vịnh (GCC). Những phát hiện từ nghiên cứu này phù hợp với kết quả của Akhter và Daly (2009), đã cho thấy mối quan hệ cùng chiều và có ý nghĩa thống kê giữa lạm phát và rủi ro. 3.2.3 Mô hình nghiên cứu Trên cơ sở tiếp thu các nghiên cứu đã được kiểm định, mô hình hồi quy trong đề tài này được xây dựng có dạng tổng quát như sau: Zi,t= β0 + β1LLRit + β2LEVit + β3NIRit + β4CTIit + β5LDRit + β6LADit + β7GDPit + β8INFit + εi,t Trong đó: - i: là ngân hàng quan sát thứ i (i = 1, 2, 3, …, 25) - t: là năm quan sát thứ t (t= 1, 2, 3, …,10) - Zit: đại diện cho rủi ro trong hoạt động của ngân hàng - βi: hệ số các biến độc lập. - β0: hệ số tự do (điểm chặn của mô hình). - eit: sai số. 3.3 Phương pháp nghiên cứu: Trong nghiên cứu này tác giả sẽ dựa vào phần mềm Excel để tính toán các chỉ số và thống kê theo thứ tự các ngân hàng hỗ trợ cho phân tích sơ bộ các biến trong mô hình. Ngoài ra còn có sự hỗ trợ của phần mềm Eviews 8 trong việc làm các thống kê mô tả chung cho các biến, phân tích hiện tượng đa cộng tuyến, các mô hình bình phương bé nhất (OLS), nhân tố cố định (FEM), nhân tố biến động (REM) và mô hình GLS để có
  • 43. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 35 phương trình tốt nhất thể hiện mối quan hệ của các nhân tố tác động đến rủi ro phá sản của các ngân hàng. 3.4 Thu thập và xử lý dữ liệu: 3.4.1 Mẫu nghiên cứu: Tác giả sử dụng mẫu nghiên cứu là 25 NHTM Việt Nam trong khoảng thời gian từ năm 2007 – 2016 để thiết lập dữ liệu bảng quan sát cho các ngân hàng. Theo đó sẽ có 25 đơn vị chéo và 10 thời đoạn, tổng cộng có 250 quan sát cho mẫu nghiên cứu. 3.4.2 Nguồn số liệu Dựa trên nguồn dữ liệu đã xác định, nghiên cứu đã thu thập số liệu của các NHTM Việt Nam thông qua các báo cáo thường niên và các báo cáo tài chính của các ngân hàng (có kiểm toán theo chuẩn mực kế toán) được công bố hàng năm trong giai đoạn 2007 – 2016 trên các website của các ngân hàng và từ websites của thị trường chứng khoán Việt Nam - Vietstock (http://finance.vietstock.vn/). Ngoài ra, dữ liệu cấp quốc gia như tăng trưởng kinh tế và tỷ lệ lạm phát được thu thập từ cơ sở dữ liệu của Ngân hàng Thế giới, Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF). Tất cả các số liệu này được tìm kiếm bằng phương pháp tổng hợp, thống kê, trích lọc, phân loại và sắp xếp theo dòng thời gian của mẫu quan sát với năm tài chính gần nhất là 2016 và lùi dần về các năm nghiên cứu trước. 3.4.3 Phương pháp xử lý số liệu Sau khi thu thập xong số liệu cần thiết cho mô hình, nghiên cứu tiến hành hiệu chỉnh và mã hóa các dữ liệu. Bước tiếp theo là nghiên cứu tiến hành làm sạch dữ liệu nhằm phát hiện các sai sót, các ô trống thiếu thông tin, sai thông tin và tiến hành hoàn thiện ma trận dữ liệu. Như vậy, dữ liệu sau cùng được đưa vào sử dụng trong mô hình và tiến hành phân tích, kiểm định bằng phương pháp nghiên cứu hồi quy. Sau khi thu thập đủ các số liệu cần thiết, tác giả dựa vào các công thức tính các chỉ số đó thông qua các nghiên cứu trước với cách tính phù hợp nhất cho Việt Nam đã đề cập trong bảng các biến để có kết quả cuối cùng cho bảng dữ liệu cho mẫu nghiên cứu.
  • 44. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 36 Tóm tắt chương 3 Dựa trên cơ sở lý thuyết đã trình bày trong Chương 2, trong Chương 3, tác giả đi vào giới thiệu mô hình nghiên cứu các yếu tố tác động đến rủi ro phá sản của NHTM. Các yếu tố này gồm: Rủi ro tín dụng (được đại diện bởi biến Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng - LLR), Rủi ro lãi suất (đại diện bởi NIR – Tỷ lệ thu nhập lãi thuần), Rủi ro thanh khoản (đo lường bởi biến LDR – Tỷ lệ cho vay và LAD – Tỷ lệ tài sản thanh khoản), Tỷ lệ đòn bẩy – LEV, Tỷ lệ chi phí lương và trợ cấp – CTI và các yếu tố ngoại sinh: Tốc độ tăng trưởng kinh tế GDP và Tỷ lệ lạm phát INF. Đồng thời, tác giả đã mô tả dữ liệu và chỉ rõ các thức thu thập dữ liệu cũng như phương pháp nghiên cứu sử dụng.