1. “ Kỹ thuật chụp cắt lớp vi tính đa dãy
đầu dò động mạch vành và giải phẫu
động mạch vành ”
Giảng viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện:
:Trần Văn Việt
Lê Văn Tưởng
Hải Dương 15/5/2012
3. Mục tiêu chủ đề
I.
II.
III.
kỹ thuật chụp MSCT động mạch
vành.
Giải phẫu động mạch vành
Một số hình ảnh bệnh lý mạch
vành và sau can thiệp mạch vành
4. Bệnh động mạch vành
Bệnh động mạch (ĐM) vành : Là tình trạng bệnh lý
làm cho lòng ĐM vành bị hẹp lại (hoặc tắc nghẽn),
gọi là xơ vữa ĐM.
Khi lòng ĐM vành bị hẹp đến một mức độ nào đó thì
dòng máu đến nuôi tim sẽ không đủ và dẫn đến tình
trạng thiếu máu cơ tim.
Một số danh từ khác cũng được dùng để chỉ bệnh ĐM
vành: như suy ĐM vành, thiếu máu cơ tim, thiểu năng
vành, bệnh tim thiếu máu cục bộ…
5. Triệu chứng
Triệu chứng điển hình và thường gặp nhất của nhồi
máu cơ tim là:
Đau ngực: với cảm giác đau như bị đè ép, bóp chặt ở
giữa ngực, diễn ra trong khoảng 5-15 phút (khác về
thời hạn và độ đau với cơn đau ngực thông thường),
thường không quá 1 giờ.
Cơn đau có thể lan lên vai, cổ, hàm hoặc lan dọc theo
cánh tay, đặc biệt là tay trái.
Các triệu chứng phụ như : vã mồ hôi, buồn nôn,
chóng mặt, bất tỉnh, mệt nhọc, khó thở, tái nhợt, tim
đập mạnh.
6. Các phương pháp chẩn đoán bệnh lý
mạch vành
1.
2.
3.
4.
5.
6.
Dựa vào việc khai thác triệu chứng đau ngực của
bệnh nhân.
Điện tâm đồ.
Điện tâm đồ và siêu âm tim lúc gắng sức.
Xạ hình tưới máu cơ tim.
Chụp CT đa lớp cắt.
Chụp động mạch vành chọn lọc, cản quang. Phương
pháp này được xem là “tiêu chuẩn vàng” để chẩn
đoán bệnh động mạch vành.
7. I.
kỹ thuật chụp mạch vành máy
CT 64 dãy
MSCT có giá trị cao trong chẩn đoán bệnh đặc
biệt trong bệnh lý mạch vành, nhờ cải thiện:
Không gian - thời gian - tốc độ chụp - kiểm soát
nhịp tim
Hạn chế : Mạch nhỏ - BN nhịp cao – BN loạn
nhịp - BN nín thở không tốt
9. Chỉ định
BN đau ngực không điển hình
BN có nghi ngờ các bệnh
lý mạch vành khi đã
có các XN khác như: thử nghiệm gắng sức ,SA
BN có các yếu tố nguy cơ như : ĐTĐ THA ,
tăng mỡ máu, nghiện thuốc lá...
BN sau phẫu thuật cầu nối xác định cầu nối
Xác định các bất thường giải phẫu mạch vành
Xác định trường hợp đau ngực không điển hình
ở BN có đặt cầu nối hay stent trước đó
10. Chống chỉ định
BN không hợp tác – Nín
thở kém
Dị ứng với thuốc cản quang- Tiền sử hen phế
quản
Suy thận
Nhịp tim nhanh - Loạn nhịp
Vật liệu kim loại
11. Chuẩn bị bệnh nhân
Trước chụp
: Vẫn tiếp tục việc dùng các thuốc
đang sử dụng ví dụ : BN đái tháo đường vẫn
phải dùng thuốc
- Không ăn thức ăn trước chụp 4-6 giờ
- Không dùng cà phê – trà chất kích thích
- Hướng dẫn BN cách thở đúng
“ Hít vào – thở ra – hít vào – nín thở ”
Tối thiểu phải nín thở được 12- 15 giây .
12. Đo
nhịp tim của BN đảm bảo nhịp dưới 70lần /
phút.
Nếu nhịp vẫn cao :
Dùng thuốc giảm nhịp làm chậm nhịp tim :
β blockers (oral atelnol , metopronol ) một
ngày trước chụp và một giờ trước chụp.
13. Trong quá trình chụp
•
•
•
•
Đường truyền : Đủ lớn.
Nhịp tim chậm : < 70 lần/phút ( nhịp tốt nhất thấp
hơn 60 lần/phút )
Nitrates xịt dưới lưỡi ( Giãn mạch vành )
Dặn dò BN : - Thời gian chụp.
- Bàn sẽ di chuyển ra vào .
- Khi tiêm thuốc vào người sẽ bị nóng
- Tuyệt đối không được cử động người trong khi chụp
- Không được nuốt
- Chú ý nghe loa và làm theo hướng dẫn
14. Cách thức chụp
1.
2.
3.
4.
5.
6.
Đặt trường chụp
Chụp trước tiêm thuốc cản quang và tính
điểm vôi hóa mạch vành
Test boslus
Đặt lượng thuốc và nước
Tái tạo hình ảnh.
Xử lý hình ảnh.
15. 1. Đặt trường chụp
Xác định trường
chụp:
Chụp mạch
vành thông
thường:lấy từ
chạc ba khí quản
tới hết đáy tim
Chụp mạch
vành cầu nối lấy
hết từ đỉnh phổi
tới hết đáy tim.
16. 2. Tính điểm vôi hóa mạch vành
Tính điểm
vôi hóa theo
chương trình
“calcium
score”
Điểm vôi
hóa được
tính theo
thang điểm
agaston.
17. 3. Test bolus
Xác định thời gian thuốc đạt đỉnh tính
từ thời gian
bắt đầu tiêm thuốc tới thời gian thuốc đạt nồng độ
cao nhất trong gốc ĐMC.
Thường sử dụng 10 ml thuốc cản quang không ion
và 40ml nước muối sinh lý . Tiêm tốc độ 5 ml/s
Mục đích : -Tính thời gian thuốc đạt đỉnh
-Kiểm tra đường tiêm .
-Luyện tập “hít vào – nín thở” cho BN.
19. Cắt tại một điểm khoảng 4 – 20 ảnh mỗi ảnh cách nhau
2 giây cho tới khi thấy nồng độ thuốc giảm dần. Xác
định nồng độ thuốc cao nhất ở gốc ĐMC
20. 4. Đặt thời gian thuốc và nước
Delay= Thời gian test bolus + delay test + 2s
- Delay test: thời gian “hít - thở” ( Thường là 10s )
- Cộng thêm 2s để hết thuốc cản quang ở thất phải
giảm nhiễu ảnh.
Thuốc dùng là thuốc không ion : hexabrix ,
omnipaque…
Thuốc lấy tùy theo thể trạng BN, tùy theo độ dài
trường cắt : thời gian cắt x tốc độ tiêm (5ml/s)
Thường lấy từ 50-80 ml
21. 4. Đặt thời gian thuốc và nước
Bơm xong thuốc được
đẩy tiếp bởi nước muối
sinh lý :
- Ngấm thuốc mạch máu nhiều hơn
- Giảm bớt nhiễu ảnh do thuốc cản quang từ
tim phải
- Giảm tổng liều thuốc từ 15 – 20 %
+Giảm thuốc cản quang ảnh hưởng tới thận
+Giảm giá thành
22. 5. Tái tạo lại hình ảnh
Tái tạo theo khoảng % cho
ảnh tốt nhất.
0.75mm/0.4mm B25f .Thường là 65 -70%.
Đây là thời điểm cuối thì tâm trương , tim ít
chuyển động nhất , ít nhiễu ảnh nhất.
Tái tạo các % khác khi 65% và 70% cho hình
ảnh không tốt ( thường từ 0-90%).
Trường hợp có vôi hóa hoặc stent thì tái tạo
thêm 0.6mm / 0.3mm B46 heartview .
34. Động mạch vành phải (RCA):
Cấp máu cho nửa phải của tim và một phần tâm thất trái.
35. Động mạch vành phải: Xuất phát từ xoang vành
tương ứng với lá vành phải của động mạch chủ và chia
thành các nhánh :
Nhánh bờ phải
Nhánh động mạch nút xoang
Nhánh động mạch vành phải
Nhánh động mạch liên thất
sau
Ngoài ra, động mạch vành
phải còn tách ra một số
nhánh nhỏ như nhánh nút
nhĩ thất ,nhánh sau thất trái
nhánh nhĩ phải trước .
36. RCA chia ba đoạn , tách ra làm
hai nhánh tận là PDA : ĐM liên
thất sau và RPL :ĐM nuôi sau
thất trái
PDA
36
49. Stent mạch vành
Là một giá đỡ được làm bằng
một hợp kim đặc biệt, có thể
được phủ các loại thuốc chống
tái hẹp (stent bọc thuốc)hoặc không.
Stent được đặt bên ngoài một quả bóng nhỏ của
ống thông mang stent .Khi đưa đến vị trí tổn
thương, bóng sẽ được bơm căng , rồi xẹp lại,
stent được mở rộng và nằm lại đó, đóng vai trò
của một giá đỡ để giữ lòng mạch không co hẹp
lại.
50. BN kiểm tra sau đặt stent
mạch vành
Ngày 25-4-2012 BN Lê Đình Điểm 72t
kiểm tra sau đặt Stent mạch vành trái
51. Cầu nối mạch vành ( Bypass )
Bắc cầu nối chủ – vành. Đây là phương pháp
tạo một cầu nối đi từ động mạch chủ đến phía
sau vị trí tổn thương của mạch vành nhằm cấp
máu cho vùng cơ tim đang thiếu máu.
Cầu nối thường làm từ động mạch hay tĩnh
mạch của chính bản thân người bệnh. Mỗi một
động mạch bị tắc sẽ cần ít nhất một cầu nối
53. Dò động mạch vành
Là cấu
trúc hình ống giãn ngoằn ngoèo có khi
giãn lớn, nối thông giữa động mạch vành và
cấu trúc tim có áp lực thấp hơn : tâm thất
phải , Tâm nhĩ phải và trái , xoang vành , động
mạch phổi, tĩnh mạch chủ trên..
54. Dò LAD vào tiểu nhĩ trái
16/4/2012 BN Nguyễn Thị Dung 53T với chẩn đoán THA
55. Kết luận
Chụp MSCT trong
chẩn đoán mạch vành là
biện pháp không xâm lấn và có giá trị chẩn
đoán cao đã và đang được thực hiện tại nhiều
nước trên thế giới.
Ở Việt Nam hiện nay và trong thời gian tới
đang đẩy mạnh triển khai lắp đặt hệ thống CT
đa dãy đầu dò thuận lợi cho việc thăm khám
và phát hiện sớm các bệnh lý trong đó có bệnh
lý mạch vành.