30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
Phat Giao.pptx
1. Phật Giáo
Kết quả
lịch sử ra
đời và
phát triển
của Phật
Giáo
Nội dung
cơ bản
của giáo
lý Phật
Giáo
Quá trình
du nhập
Phật Giáo
vào Việt
Nam
Chính
sách của
Đảng và
Nhà Nước
đối với
Phật Giáo
2. Lịch sử ra đời:
• Người sáng lập: Thích Ca Mâu Ni tên thật là
Tất Đạt Đa (Sidharta), họ là Cù Đàm (Gautama),
vốn là Thái tử của vua Tịnh Phạn (Suddhodana)
- vương quốc Ca-pi-la-vax-tu (Kapilavatthu) ở
miền Bắc Ấn Độ.
• Phật Thích Ca sinh vào 8/4/568 TCN và tạ diệt
483 TCN.
• Năm 29 tuổi ông đã từ bỏ vương quốc để đi
tìm con đường giúp chúng sinh thoát khổ vì bốn
tai ương Sinh, Lão, Bệnh, Tử.
• Sau sáu năm tu đạo, Đức Thích Ca ngộ đạo
và trở thành Phật Thích Ca.
3. Quá trình phát triển:
Được chia làm 2 giai đoạn:
1. TK VI TCN đến giữa TK IV TCN: là thời kì
hình thành Phật Giáo.
2. TK IV TCN đến CN: là thời kì bắt đầu Phật
Giáo chia làm nhiều tông phái khác nhau
trong đó có 2 tông phái lớn là Thượng tọa bộ
(Théravada) và Đại chúng bộ (Mahasaghika).
4. Quá trình phát triển:
• Từ TK I đến TK VII là thời kỳ Phật Giáo Đại
thừa đối lập với Phật Giáo Tiểu thừa.
• Sau TK VIII Phật Giáo đi vào suy tàn trước sự
tấn công của Hồi Giáo.
• Cho đến cuối TK XIX đầu TK XX Phật Giáo
từng bước được khôi phục và trở thành tôn giáo
của Ấn Độ.
5. Quá trình phát triển:
Tư tưởng triết lý Phật Giáo ban đâu chỉ
truyền miệng, sau đó viết thành văn thể hiện
trong "Tam tạng" (Tripitaka) gồm 3 bộ phận:
1. Tạng kinh (Sutra - pitaka) ghi lời Phật dạy.
2. Tạng luật (Vinaya - pitaka) gồm các gới luật của
đạo Phật.
3. Tạng luận (Abhidarma - pitaka) gồm các bài kinh,
các tác phẩm luận giải, bình chú về giáo pháp của
các cao tăng, học giả về sau.
6. Con đường của Phật Giáo:
Sau khi Phật Thích Ca tạ thế, các đệ tử chia
thành 2 phái:
1. Phái Nam Tông (Tiểu Thừa) điển hình ở Xrilanca,
Thái Lan, Lào, Campuchia,... Kinh được ghi bằng
tiếng Pa-li, phương ngữ của Ấn, được xem như là
ngôn ngữ của người bình dân...
2. Phái Bắc Tông (Đại Thừa) điển hình ở Trung Hoa,
Tây Tạng, Mông Cổ, Nhật Bản, Triều Tiên,... Kinh
được ghi bằng tiếng Xăng-cơ-ri- chữ Phạn.
7. Con đường của Phật Giáo:
NAM TÔNG:
• Phái các vị trưởng lão,
gọi là Thượng tọa.
• Chủ trương theo sát
kinh điển và tự giác ngộ
bản thân.
• Chỉ thờ Phật Thích Ca
và chỉ tu đến La Hán.
BẮC TÔNG:
• Phái những người còn
lại, gọi là Đại chúng.
• Chủ trương không cố
chấp chữ nghĩa theo kinh
điển, tự giác ngộ và giác
ngộ chúng sinh.
• Thờ nhiều Phật và tu
qua các bậc La Hán, Bồ
Tát đến Phật.
8. Thế giới quan:
Phân loại
Duy vật luận Duy tâm luận Nhị nguyên luận Đa nguyên luận
9. Duy vật luận
• Vũ trụ chỉ là hình thái của vật chất. Nếu loại
trừ vật chất thì không có thế giới.
=> Con người cũng do vật chất tạo ra. Bất cứ
hoạt động nào của vũ trụ, đều là hoạt động của
vật chất.
• "Vật chất có trước, Ý thức có sau".
=> Ý thức sản phẩm của vật chất. Thế giới,,
theo họ, là sự đúc kết của 1 khối vật chất tạo
nên.
Thế giới quan:
10. Duy tâm luận (Quan niệm luận)
• Lấy ý thức làm nền tảng căn bản của vũ trụ,
đối lập với thuyết duy vật.
=> Bất kỳ 1 sự vật nào tồn tại trong vũ trụ đều
xuất phát từ ý thức.
• Vật chất là sản phẩm của ý thức và chính ý
thức quyết định vật chất.
=> Nếu như không có ý thức thì vũ trụ vạn hữu
không thể hình thành và diệt vong từ buổi đầu
sơ khai. Vì vậy có ý thức là có sự vật.
Thế giới quan:
11. Nhị nguyên luận
• Vũ trụ được tạo thành từ tính chất dung hợp
cả 2 phạm trù vật chất và ý thức.
=> Tâm và vật hiện hữu trong vũ trụ và không
thể tách rời 2 tánh tương quan tương liên được.
• Nếu vắng bóng sự hòa hợp của 2 yếu tố trên
thì thế giới nhất định không thể hình thành và
tồn tại.
=> Vũ trụ vạn hữu được tạo nên nhờ sự kết
hợp nhuần nhuyễn và có thứ tự của VC&YT.
Thế giới quan:
12. Đa nguyên luận
• Vũ trụ không phải tạo nên từ 1 cá thể mà từ tổ hợp
nhiều cá thể, và các yếu tố này có tính mâu thuẫn
thống nhất với căn nguyên của vũ trụ.
Thế giới quan:
13. Nhân sinh quan:
• Thừa nhận quan niệm "Luân hồi" và
"Nghiệp" trong Upanishad, Phật Giáo đặc
biệt chú trọng triết lý nhân sinh, đặt mục tiêu
tìm kiếm sự giải thoát cho chúng sinh khỏi
vòng luân hồi, nghiệp báo để đạt tới trạng
thái tồn tại Niết bàn (Nirvana).
=> Do đó Phật đã đưa ra thuyết "Tứ diệu đế"
và "Thập nhị nhân duyên".
15. Tứ diệu đế
1.Khổ đế: Bản chất của nỗi khổ
Là trạng thái buồn phiền phổ biến ở con người do
sinh, lão, bệnh, tử; do mọi nguyện vọng không được
thỏa mãn:
Thụ biệt ly: Yêu thương mà phải chia lìa.
Oán tăng hội: Oán ghét nhau mà phải sống với
nhau.
Sở cầu bất đắc: Cầu mong mà không được.
Ngụ thụ uẩn: Khổ vì có sự tồn tại của thân xác.
16. Tứ diệu đế
2.Nhân đế (Tập đế): Nguyên nhân của nỗi khổ
Giải thích những nguyên nhân gây nên sự đau
khổ cho chúng sinh.
Đó là 12 nguyên nhân (thập nhị nhân duyên):
Vô minh, hành, thức, danh sắc, lục nhập, xúc,
thụ, ái, thủ, hữu, sinh, lão tử. Trong đó vô minh
là ngu tối, không có nhận thức đúng về vấn đề
là nguyên nhân đầu tiên.
17. Tứ diệu đế
3. Diệt đế: Cảnh đới diệt khổ
Nỗi khổ sẽ được tiêu diệt khi nguyên nhân gây
khổ bị loại trừ.
Là lần theo Thập nhị nhân duyên, tìm ra cội
nguồn của nỗi khổ, tiêu diệt nó và đưa chúng
thoát khỏi nghiệp chướng, luân hồi, đạt đến cảnh
trí Niết bàn - đó là thế giới của sự giác ngộ và
giải thoát.
18. Tứ diệu đế
4. Đạo đế:
Con đường diệt khổ:
Chỉ ra con đường diệt
khổ đạt tới giải thoát và
giác ngộ đòi hỏi phải rèn
luyệ n đạ o đ ức (g iới),
tư tưởng (định) và khai
sáng trí tuệ (tuệ).
19. Tứ diệu đế
Nó được khái quát trong "bát chính đạo - 8
nẻo đường chân chính":
Chính kiến: Hiểu biết đúng đắn.
Chính tư duy: Suy nghĩ đúng đắn.
Chính ngữ: Giữ lời nói phải.
Chính nghiệp: Giữ đúng trung nghiệp.
Chính mệnh: Giữ ngăn dục vọng.
Chính tinh tiến: Rèn luyện không mệt mỏi.
Chính định: An định, không bị ngoại cảnh
chi phối.
Chính niệm: Có niềm tin vững chắc vào sự
nghiệp giải thoát.
20. 2. Nhân sinh quan: Nhân-Quả
• Phật Giáo không thừa nhận vũ trụ do một đấng
siêu nhiên nào tạo nên mà tất cả sự hiện hữu của
vũ trụ đều chỉ là do sự liên tục vận hành của
NHÂN-QUẢ mà thôi.
• Có quả là bởi trước đã có nhân, có nhân là
cũng bởi trước có quả, nhân-nhân-quả-quả
không ngừng chuyển hóa, không có cái nào đầu
tiên và cũng không có cái nào sau cùng.
• Hiện tại là quả của nhân trước đó lại là nhân
của quả trong tương lai.
21. NHÂN-QUẢ
Ưu điểm:
Giúp cho con người hiểu được cuộc đời vốn
không phải là định mệnh hay do thần thánh điều
khiển.
Dạy cho ta bài học quý giá để cho mọi người tự
xây dựng cho mình đời sống an lành, hạnh phúc.
Tu thân tích đức để được kiếp sau hạnh phúc
hơn...
22. NHÂN-QUẢ
Hạn chế:
o Chính quy định của của kiếp trước cho mọi
cố gắng làm thay đổi số phận ở hiện tại trở nên
khó khăn.
o Có thể làm tê liệt ý chí tiến thủ của con
người trong cuộc sống còn nhiều vất vả khó khăn
...
23. Quá trình du nhập Phật Giáo vào
Việt Nam:
• Sơ lược:
Phật Giáo truyền sang nước ta theo 2 ngả:
1. Bắc Tông tức là phái Đại Thừa từ Ấn Độ theo
đường Trung Quốc vào.
2. Nam Tông tức là phái Tiểu Thừa từ Ấn Độ qua
các nước Thái Lan, Lào, Campuchia rồi truyền
sang Việt Nam.
24. Quá trình du nhập:
• Phật Giáo được du nhập vào Việt Nam theo 2 con
đường:
1. Đầu tiên, đầu CN (cuối thời Hùng Vương)
Phật Giáo được truyền trực tiếp từ Ấn Độ vào
Việt Nam bằng đường biển.
2. Sau đó, TK V-VI có 3 tông phái được truyền
từ Trung Quốc vào Việt Nam gồm: Thiền Tông,
Tịnh Độ Tông, Mật Tông bằng đường bộ.
25. Quá trình du nhập:
• Đường biển đến từ Đông Nam Á lục địa và Đông
Nam Á hải đảo.
• Đường bộ từ phía Đông Ấn Độ lên phía Tây Bắc Ấn
Độ vào Trung Á rồi vòng sang phía Đông ra Đông Á.
• Trong những di tích liên quan đến nền văn hóa Óc
Eo, người ta đã thấy sự hiện diện của cả 2 tôn giáo:
Ấn Độ Giáo và Phật Giáo cùng tồn tại.
• Ở Champa, Phật Giáo định vị với ngôi chùa ở Đồng
Dương (năm 875) thờ Laksmindralokeevara.
26. Quá trình phát triển:
• Vào TK II, ở Giao Châu đã có các sư tăng
người Ấn Độ và Trung Quốc vào truyền đạo.
• Vào TK X, ở Đại Việt thiền sư Ngô Chân Lưu
được phong Khuông Việt đại sư.
• Thời Lý-Trần: Phật Giáo trở thành Quốc Giáo,
xuất hiện các thiền phái Phật Giáo Tì-ni-đa-lưu
-chi, Vô Ngôn Thông, Thảo Đường và Trúc Lâm.
• Đến thời Hậu Lê thì bị Nho Giáo lấn át.
27. Quá trình phát triển:
• Dưới triều Nguyễn, thời vua Minh Mạng (1820
-1840), vua Thiệu Trị (1841-1847), Phật Giáo được
hưng khởi sau 1 thời kì bị buông rơi.
• Đối với người Khome Nam Bộ, Phật Giáo là
phái Tiểu Thừa trong khi đó ngược lại người Việt,
Phật Giáo là phái Đại Thừa.
• Phật Giáo của nước ta được chia làm 3 phái
chính: Thiền Tông, Thảo Đường và Trúc Lâm.
28. • Được xem là một nhân tố góp phần ổn định xã hội,
gắn kết với dân tộc qua từng giai đoạn, thời kỳ lịch sử.
=> Đảng và Nhà Nước đã quan tâm tạo điều kiện thuận
lợi để Phật Giáo mở rộng các đạo trùng tu, xây dựng
chùa chiền, thu nhận đệ tử, tổ chức nghi lễ, in ấn kinh
sách, tham gia vào các tổ chức đoàn thể,công tác XH,...
đáp ứng nhu cầu tâm linh của nhân dân và đồng phật tử.
=> Một số tu sĩ, phật tử còn được mời làm việc Nhà
Nước, chính quyền địa phương với tư cách là đại biểu
Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, Ủy viên Hội
đồng nhân dân các cấp.
Chính sách của Đảng và Nhà Nước
đối với Phật Giáo
29. • Năm 2008, Chính phủ VN đã đăng cai và tổ chức
thành công Đại lễ Vesak LHQ với chủ đề: "Sự cống
hiến của Phật Giáo trong việc xây dựng một xã hội
công bằng, dân chủ và văn minh”.
Đây là một sự kiện Phật Giáo lớn nhất trong suốt hơn
2000 năm lịch sử của Phật Giáo VN.
• Năm 2014, Đại lễ Vesak lần thứ 2 diễn ra tại VN
với chủ đề "Phật Giáo góp phần thực hiện thành tựu
các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ của LHQ”.
Đại lễ Vesak 2014 đã diễn ra thành công tốt đẹp với
sự tham dự của các đại biểu đến từ 95 quốc gia và
vùng lãnh thổ trên thế giới.
Chính sách của Đảng và Nhà Nước
đối với Phật Giáo
30. • Từ sau NQ 25 những công lao đó của Giáo hội,
tăng ni, Phật tử đã được Nhà Nước công bố, ủng
hộ để các tôn giáo khác noi theo mà đóng góp
cho xã hội, cho đất nước.
• Có thể nói, vai trò và vị thế Phật Giáo đã được
Nhà Nước coi trọng hơn bao giờ hết.
=> Từ đó niềm tin tôn giáo của tín đồ Phật tử cũng được
tôn trọng, tạo điều kiện và bảo đảm.
Chính sách của Đảng và Nhà Nước
đối với Phật Giáo