Garment Space: Giá 10k/5 lượt download Liên hệ page để mua: https://www.facebook.com/garmentspace Xin chào, Nếu bạn cần mua tài liệu xin vui lòng liên hệ facebook: https://www.facebook.com/garmentspace Tại sao tài liệu lại có phí ??? Tài liệu một phần do mình bỏ thời gian sưu tầm trên Internet, một số do mình bỏ tiền mua từ các website bán tài liệu, với chi phí chỉ 10k cho 5 lượt download tài liệu bất kỳ bạn sẽ không tìm ra nơi nào cung cấp tài liệu với mức phí như thế, xin hãy ủng hộ Garment Space nhé, đừng ném đá. Xin cảm ơn rất nhiều
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty vật tư và xây dựng công trình
1. LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài nghiên cứu này em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận
tình của Ths.Nguyễn Thanh Thủy và các Thầy Cô giáo trong khoa Kế Toán trường
Đại Học Thăng Long đã dẫn dắt và chỉ bảo tận tình, tạo điều kiện và giúp đỡ em trong
suốt quá trình nghiên cứu đề tài tại Công ty Vật tư và xây dựng công trình.
Tuy thời gian thực tập, nghiên cứu đề tài Khóa luận tại Công ty Vật tư và xây
dựng công trình không dài nhưng em đã nhận được nhiều điều bổ ích từ quý công ty.
Đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình của các anh chị phòng kế toán cũng như các phòng ban
khác đã tạo điều kiện và môi trường giúp em rất nhiều trong việc nắm vững, liên hệ
thực tế, hệ thống lại những kiến thức đã học ở trường, có thêm nhiều kinh nghiệm thực
tiễn trong quá trình để thực hiện tốt khóa luận tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn ban
lãnh đạo công ty, các anh chị phòng tài chính kế toán đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các Thầy Cô và ban
lãnh đạo công ty để em có điều kiện bổ sung, nâng cao kiến thức của mình, phục vụ tốt
hơn công tác thực tế sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Trần Hồng Ngọc
2. LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ của giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Trần Hồng Ngọc
Thang Long University Library
3. MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP..............................................................6
1.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh xây lắp ảnh hƣởng đến kế toán chi
phí sản xuất (CPSX) và tính giá thành sản phẩm..................................................1
1.2. Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp xây lắp............................................................................................................1
1.2.1. Chi phí sản xuất ............................................................................................1
1.2.1.1. Khái niệm, bản chất chi phí sản xuất ......................................................1
1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất.......................................................................2
1.2.2. Giá thành sản phẩm xây lắp.........................................................................3
1.2.2.1. Khái niệm.................................................................................................3
1.2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm trong xây lắp ..........................................3
1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp...........4
1.3. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp xây lắp ................................................................................................5
1.4. Nội dung kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp xây lắp ................................................................................................5
1.4.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất..................................................................5
1.4.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.........................................................5
1.4.1.2. Phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất.................................5
1.4.1.2.1. Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp.............................................5
1.4.1.2.2. Phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí gián tiếp..........................6
1.4.1.3. Kế toán các khoản mục chi phí sản xuất.................................................6
1.4.1.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.........................................6
1.4.1.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.................................................8
1.4.1.3.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công .............................................9
1.4.1.3.4. Kế toán chi phí sản xuất chung......................................................12
1.4.1.3.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất..................................................15
1.4.2. Đánh giá sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp........................16
4. 1.4.3. Tính giá thành sản phẩm xây lắp...............................................................17
1.4.3.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp..........................................17
1.4.3.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp.....................................17
1.4.4. Đặc điểm kế toán Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo
phương thức khoán gọn....................................................................................18
1.5. Các hình thức sổ kế toán....................................................................................20
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY VẬT TƢ VÀ XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH.............................................................................................................22
2.1. Tổng quan về công ty Vật tƣ và Xây dựng công trình ....................................22
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty........................................22
2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Vật tư và Xây dựng
công trình...........................................................................................................23
2.1.2.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh .............................................23
2.1.2.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý .........................................................24
2.1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty.........................................25
2.1.3.1. Chức năng nhiệm vụ của Bộ máy kế toán .............................................25
2.1.3.2. Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán .....................................................27
2.1.3.3. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán ..................................................28
2.1.3.4. Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo......................................................29
2.2. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty Vật tƣ và Xây dựng
công trình .................................................................................................................29
2.2.1. Đặc điểm kế toán Chi phí sản xuất và tính Giá thành sản phẩm tại công
ty Vật tư và Xây dựng công trình......................................................................29
2.2.2. Nội dung kế toán chi phí sản xuất tại công ty ...........................................30
2.2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ..............................................30
2.2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp......................................................36
2.2.2.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công...................................................46
2.2.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung .............................................................53
2.2.2.5. Tổng hợp chi phí sản xuất .....................................................................62
2.2.2.6. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ của công ty .................................65
2.2.2.7. Tính giá thành sản phẩm tại công ty .....................................................65
Thang Long University Library
5. CHƢƠNG 3. HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY VẬT TƢ VÀ XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH.............................................................................................................71
3.1. Đánh giá thực trạng kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm tại công ty 71
3.1.1. Ưu điểm .......................................................................................................71
3.1.1.1. Về bộ máy quản lý .................................................................................71
3.1.1.2. Về mô hình tổ chức bộ máy kế toán.......................................................71
3.1.1.3. Về việc áp dụng phương pháp kế toán và hình thức ghi sổ kế toán......72
3.1.1.4. Về tổ chức sản xuất................................................................................72
3.1.1.5. Về công tác kế toán hạch toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm ........................................................................................................72
3.1.2. Những mặt còn tồn tại ................................................................................72
3.1.2.1. Về quá trình luân chuyển chứng từ .......................................................72
3.1.2.2. Về công tác quản lý và phương pháp hạch toán các khoản mục chi phí73
3.1.2.3. Về các khoản thiệt hại ...........................................................................74
3.1.2.4. Về tổ chức phân công lao động tại phòng kế toán................................74
3.1.2.5. Về sổ chi tiết TK 154 .............................................................................74
3.1.2.6. Về đánh giá sản phẩm dở dang .............................................................74
3.1.2.7. Về phương pháp tính giá thành công trình ...........................................74
3.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại công ty.......................................................................75
3.2.1. Hoàn thiện việc luân chuyển chứng từ......................................................75
3.2.2. Hoàn thiện việc quản lý và hạch toán nguyên vật liệu trực tiếp ..............76
3.2.3. Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí nhân công trực tiếp ....................76
3.2.4. Hoàn thiện chi phí sử dụng máy thi công..................................................78
3.2.5. Hoàn thiện chi phí sản xuất chung............................................................78
3.2.6. Về khoản thiệt hại trong sản xuất..............................................................80
3.2.7. Về tổ chức phân công lao động tại phòng kế toán ....................................80
3.2.8. Hoàn thiện sổ chi tiết TK 154.....................................................................80
3.2.9. Hoàn thiện phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang ............................82
3.2.10. Hoàn thiện phương pháp tính giá thành công trình.................................82
KẾT LUẬN
6. DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
CCDC Công cụ dụng cụ
CPNVLTT Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CPNCTT Chi phí nhân công trực tiếp
CPSDMTC Chi phí sử dụng máy thi công
CPSX Chi phí sản xuất
CPSXC Chi phí sản xuất chung
CT Công trình
GTGT Giá trị gia tăng
GTSP Giá thành sản phẩm
HMCT Hạng mục công trình
KPCĐ Kinh phí công đoàn
KQSXKD Kết quả sản xuất kinh doanh
K/c Kết chuyển
KL XL Khối lượng xây lắp
NVL Nguyên vật liệu
SPDD Sản phẩm dở dang
TSCĐ Tài sản cố định
VND Việt Nam Đồng
XDCB Xây dựng cơ bản
Thang Long University Library
7. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ MINH HỌA
Trang
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp..............................................8
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp......................................................9
Sơ đồ 1.3. Sơ đồ kế toán chi phí sử dụng máy thi công trong trường hợp công ty có tổ
chức đội máy thi công riêng và có tổ chức kế toán riêng..............................................11
Sơ đồ 1.4. Sơ đồ kế toán chi phí sử dụng máy thi công trong trường hợp công ty không
tổ chức đội máy thi công riêng hoặc có tổ chức đội máy thi công riêng nhưng không tổ
chức kế toán riêng cho đội.............................................................................................12
Sơ đồ 1.5. Sơ đồ kế toán chi phí sử dụng máy thi công trong trường hợp thuê ngoài..12
Sơ đồ 1.6. Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung...........................................................14
Sơ đồ 1.7. Sơ đồ kế toán CPSX và tính GTSP xây lắp .................................................16
Sơ đồ 1.8. Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại đơn vị giao
khoán trong trường hợp đơn vị nhận khoán không tổ chức kế toán riêng ....................18
Sơ đồ 1.9. Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại đơn vị giao
khoán trong trường hợp đơn vị nhận khoán có tổ chức bộ máy kế toán riêng..............19
Sơ đồ 1.10. Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại đơn vị
nhận khoán trong trường hợp đơn vị nhận khoán có tổ chức bộ máy kế toán riêng.....19
Sơ đồ 1.11. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung ..............................20
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty...............................................................24
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty ...............................................................26
Sơ đồ 2.3. Sơ đồ hạch toán trên máy vi tính .................................................................28
Sơ đồ 2.4. Sơ đồ luân chuyển chứng từ, ghi sổ kế toán NVL.......................................31
Sơ đồ 2.5. Sơ đồ luân chuyển chứng từ, ghi sổ chứng từ kế toán chi phí nhân công trực
tiếp .................................................................................................................................37
Sơ đồ 2.6. Sơ đồ luân chuyển chứng từ, ghi sổ kế toán sử dụng máy thi công.............47
Sơ đồ 2.7. Sơ đồ luân chuyển chứng từ, ghi sổ kế toán chi phí sản xuất chung ...........54
Biểu 2.1. Hóa đơn giá trị gia tăng mua nguyên vật liệu................................................32
Biểu 2.2. Bảng kê chi phí nguyên vật liệu trực tiếp số 25.............................................33
Biểu 2.3. Sổ chi tiết tài khoản 621.................................................................................34
Biểu 2.4. Sổ Cái tài khoản 621......................................................................................35
Biểu 2.5. Hợp đồng khoán gọn công việc .....................................................................38
8. Biểu 2.6. Biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành ................................40
Biểu 2.7. Bảng chấm công cho công nhân lao động trực tiếp.......................................41
Biểu 2.8. Bảng thanh toán tiền lương cho công nhân lao động trực tiếp ......................42
Biểu 2.9. Bảng thanh toán tiền ăn ca cho công nhân lao động trực tiếp số 25..............43
Biểu 2.10. Sổ chi tiết tài khoản 622...............................................................................44
Biểu 2.11. Sổ Cái tài khoản 622....................................................................................45
Biểu 2.12. Hợp đồng thuê máy trọn gói ........................................................................48
Biểu 2.13. Hóa đơn giá trị gia tăng thuê máy thi công..................................................49
Biểu 2.14. Bảng tổng hợp chi phí thuê máy thi công số 25 ..........................................50
Biểu 2.15. Sổ chi tiết tài khoản 623...............................................................................51
Biểu 2.16. Sổ Cái tài khoản 623....................................................................................52
Biểu 2.17. Bảng chấm công nhân viên quản lý công trình............................................55
Biểu 2.18. Bảng thanh toán tiền lương số 26 ................................................................56
Biểu 2.19. Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương số 25....................57
Biểu 2.20. Hóa đơn giá trị gia tăng dịch vụ mua ngoài.................................................58
Biểu 2.21. Bảng kê tập hợp chi phí sản xuất chung số 25.............................................59
Biểu 2.22. Sổ chi tiết tài khoản 627...............................................................................60
Biểu 2.23. Sổ Cái tài khoản 627....................................................................................61
Biểu 2.24. Sổ chi tiết tài khoản 154...............................................................................63
Biểu 2.25. Sổ Cái tài khoản 154....................................................................................64
Biểu 2.26. Thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp công trình Cầu TL00-TB1919 ..........66
Biểu 2.27. Sổ Nhật ký chung.........................................................................................67
Biểu 3.1. Bảng kê chi phí nhân công.............................................................................77
Biểu 3.2. Bảng kê tập hợp chi phí sản xuất chung số 25...............................................79
Biểu 3.3. Sổ chi phí sản xuất kinh doanh tài khoản 154 ...............................................81
Thang Long University Library
9. LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, cùng với sự đổi mới kinh tế, hệ thống cơ sở hạ tầng của
nước có sự phát triển đáng kể, trong đó có sự đóng góp của ngành xây dựng cơ bản -
một ngành mũi nhọn thu hút khối lượng lớn vốn đầu tư của nền kinh tế. Hoạt động xây
dựng với đặc điểm nổi bật là đòi hỏi vốn đầu tư lớn, thời gian thi công kéo dài nên vấn
đề đặt ra đối với các doanh nghiệp là làm sao phải quản lý vốn tốt, có hiệu quả đồng
thời khắc phục tình trạng thất thoát lãng phí trong quá trình sản xuất, giảm chi phí, hạ
giá thành sản phẩm, tăng tính cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Để đạt được yêu cầu đó, các doanh nghiệp luôn xác định hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm là khâu trung tâm của công tác kế toán, do đó đòi hỏi công tác
kế toán phải được tổ chức sao cho khoa học, kịp thời, đúng đối tượng, đúng chế độ
nhằm cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin cần thiết đồng thời đưa ra các biện
pháp, phương hướng hoàn thiện để nâng cao vai trò quản lý chi phí và tính giá thành,
thực hiện tốt chức năng là công cụ phục vụ đắc lực cho quản lý của kế toán. Chi phí
được tập hợp một cách chính xác kết hợp với việc tính đầy đủ giá thành sản phẩm sẽ
làm lành mạnh hóa các quan hệ tài chính trong doanh nghiệp, góp phần tích cực vào
việc sử dụng hiệu quả các nguồn đầu tư, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, qua thời gian thực tập tại Công ty vật
tư và xây dựng công trình, được sự giúp đỡ tận tình của ThS. Nguyễn Thanh Thủy và
các cán bộ phòng kế toán công ty em đã chọn đề tài “Kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty vật tư và xây dựng công trình”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm những mục tiêu sau đây:
- Nghiên cứu và hệ thống hóa những vấn đề lý luận về công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
- Nghiên cứu thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại công ty vật tư và xây dựng công trình.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty vật tư và xây dựng công trình.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại công ty vật tư và xây dựng công trình.
10. 4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Tại công ty vật tư và xây dựng công trình.
- Phạm vi về thời gian: Thời gian nghiên cứu là tháng 12 năm 2013.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài các phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử dụng gồm:
- Phương pháp quan sát:
Phương pháp này được sử dụng quan sát trực tiếp các hoạt động của kế toán trong
phòng kế toán và phỏng vấn để hiểu rõ hơn về công tác kế toán chi phí và tính giá
thành đang được thực hiện tại công ty.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Phương pháp này được sử dụng để tiến hành thu thập các tài liệu liên quan đến công
tác kế toán nói chung và kế toán chi phí nói riêng để tìm hiểu cơ sở lý luận phục vụ
cho đề tài nghiên cứu. Tài liệu bao gồm sách, giáo trình, các văn bản pháp quy về kế
toán của nhà nước. Các tài liệu về cơ cấu tổ chức, các quy định của đơn vị...
- Phương pháp hạch toán kế toán:
Hệ thống phương pháp kế toán bao gồm bốn phương pháp: phương pháp chứng từ,
phương pháp đối ứng tài khoản, phương pháp tính giá, phương pháp tổng hợp, cân đối
kế toán.
- Phương pháp phân tích so sánh:
Phương pháp phân tích, so sánh được vận dụng nhằm đánh giá tình hình tài sản, nguồn
vốn, kết quả kinh doanh, tình hình lao động...
6. Cấu trúc khóa luận:
Kết cấu của bài Khóa luận gồm có 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp.
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công
ty vật tư và xây dựng công trình.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
tại công ty vật tư và xây dựng công trình.
Thang Long University Library
11. 1
CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
1.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh xây lắp ảnh hƣởng đến kế toán chi
phí sản xuất (CPSX) và tính giá thành sản phẩm
Hoạt động kinh doanh xây lắp gồm hoạt động xây dựng và lắp đặt thiết bị, gọi
chung là xây dựng cơ bản. Đây là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất
công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho từng ngành và cho toàn bộ nền kinh tế
quốc dân đó là các công trình xây dựng như nhà cửa, cầu cống, đường xá…; các công
trình lắp đặt như máy móc thiết bị, máy tiện, máy cưa…
Sản phẩm xây lắp là các cô
ng trình, vật kiến trúc…có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc,
thời gian sản xuất dài…, do vậy việc tổ chức và hạch toán nhất thiết phải có dự toán
thiết kế, dự toán thi công. Các công trình khác nhau thì thường có cấu trúc khác nhau.
Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ đầu
tư trước, do đó tính chất hàng hóa của sản phẩm thể hiện không rõ. Sản phẩm xây lắp
cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện sản xuất phải di chuyển theo địa điểm đặt
sản phẩm.
Hoạt động xây lắp thường được tiến hành ngoài trời, phụ thuộc rất nhiều vào thời
tiết, khí hậu như mưa, nắng, bão, lũ lụt…do đó ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng công
trình và các chi phí phát sinh ngoài dự kiến, sản xuất mang tính thời vụ và thường chịu
nhiều rủi ro so với sản phẩm công nghiệp khác.
Tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp hiện nay thường được tổ chức theo
phương thức “khoán gọn”, các CT, HMCT, khối lượng công việc cho các đơn vị trong
nội bộ doanh nghiệp (các đội, các xí nghiệp…). Trong giá khoán gọn bao gồm cả chi
phí tiền lương, chi phí vật liệu, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí thi công và các chi phí
chung của bộ phận nhận khoán.
1.2. Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp xây lắp
1.2.1. Chi phí sản xuất
1.2.1.1. Khái niệm, bản chất chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là toàn bộ chi phí về lao động sống và lao động vật hóa phát
sinh trong quá trình sản xuất và cấu thành nên giá thành của sản phẩm xây lắp.
12. 2
Chi phí sản xuất của các doanh nghiệp phát sinh thường xuyên trong quá trình
tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp, nhưng để phục vụ cho yêu cầu quản lý thì chi
phí phải được tập hợp theo từng thời kỳ nhất định: Tháng, quý, năm.
Tuy nhiên, khi tiến hành xây dựng không phải tất cả các khoản chi phí đều liên
quan đến hoạt động sản xuất sản phẩm xây lắp mà còn các khoản chi phí khác ngoài
CPSX như chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí phải trả cho các khoản tiền phạt về vi
phạm hợp đồng, hao hụt vật tư ngoài định mức…
1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
CPSX của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại khác nhau và được phân chia bởi
các tiêu thức khác nhau:
Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố
Chi phí nguyên vật liệu: Là toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, thiết bị XDCB mà doanh nghiệp đã
sử dụng.
Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ tiền lương, tiền công, các khoản phụ
cấp, trợ cấp có tính chất lương phải trả cho lao động trực tiếp, gián tiếp, lao
động thuê ngoài, trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN.
Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm toàn bộ số khấu hao TSCĐ sử dụng cho
sản xuất của doanh nghiệp xây lắp.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ số tiền doanh nghiệp đã chi
trả cho các dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp xây lắp như chi phí tiền điện, tiền nước, chi phí thuê máy
móc thiết bị…
Các chi phí bằng tiền khác: Bao gồm các chi phí dùng cho hoạt động sản
xuất ngoài các yếu tố trên.
Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục giá thành
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT): là toàn bộ chi phí vật liệu
chính, vật liệu phụ dùng trực tiếp vào việc xây dựng, lắp đặt công trình,
hạng mục công trình.
Chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT): là các chi phí tiền lương, phụ cấp
lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây dựng, lắp đặt các công trình và
công nhân phục vụ thi công các công trình (kể cả công nhân vận chuyển,
bốc dỡ vật tư trong phạm vi mặt bằng xây lắp và công nhân chuẩn bị thi
Thang Long University Library
13. 3
công, thu dọn hiện trường). Khoản mục này không bao gồm các khoản trích
theo tiền lương của công nhân trực tiếp xây lắp.
Chi phí sử dụng máy thi công (CPSDMTC): là toàn bộ chi phí liên quan đến
sử dụng máy thi công để xây dựng, lắp đặt công trình. Khoản mục này
không bao gồm các khoản trích theo tiền lương của công nhân điều khiển
và phục vụ máy thi công.
Chi phí sản xuất chung (CPSXC): là toàn bộ chi phí phát sinh trong tổ đội
xây dựng hoặc xí nghiệp xây dựng như: chi phí nhân viên quản lý, chi phí
vật liệu, dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và các
chi phí khác bằng tiền phục vụ cho quản lý đội, xí nghiệp. Được hạch toán
vào khoản mục này còn bao gồm: các khoản trích theo tiền lương và tiền ăn
ca của công nhân sản xuất và công nhân điều khiển máy thi công. Chi phí
sản xuất chung được phân bổ đều cho các công trình, hạng mục công trình.
Chi phí bán hàng: gồm toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến việc tiêu thụ
sản phẩm, hàng hóa trong kỳ.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: là các khoản chi phí liên quan đến việc phục
vụ và quản lý sản xuất kinh doanh có tính chất chung toàn doanh nghiệp.
1.2.2. Giá thành sản phẩm xây lắp
1.2.2.1. Khái niệm
Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất có liên quan đến khối
lượng xây lắp đã hoàn thành.
1.2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm trong xây lắp
Theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành
Giá thành dự toán xây lắp: là chỉ tiêu giá thành được xác định mức và
khung giá để hoàn thành khối lượng xây lắp.
Công thức:
Giá thành dự toán = Chi phí trực tiếp theo
giá dự toán
+ Chi phí chung
theo giá dự toán
Giá thành kế hoạch: là chỉ tiêu giá thành được xác định trên cơ sở giá thành
dự toán gắn với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp.
Giá thành
kế hoạch
=
Giá thành
dự toán
-
Mức hạ giá thành
dự toán
14. 4
Giá thành thực tế: là chỉ tiêu giá thành được xác định sau khi công trình
hoàn thành dựa trên các chi phí sản xuất phát sinh thực tế.
Theo phạm vi phát sinh chi phí:
Giá thành sản xuất: là chỉ tiêu giá thành được xác định trên cơ sở các chi
phí sản xuất phát sinh trong phạm vi tổ đội sản xuất, xí nghiệp xây lắp.
Giá thành toàn bộ: là chỉ tiêu giá thành được xác định trong phạm vi toàn
doanh nghiệp bao gồm giá thành sản xuất và các chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình đã
hoàn thành.
Giá thành toàn
bộ sản phẩm
= Giá thành
sản xuất
+ Chi phí quản lý
doanh nghiệp
1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
Giữa CPSX và GTSP có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Trong quá trình sản xuất
tạo ra sản phẩm, chi phí biểu hiện hao phí, còn giá thành biểu hiện mặt kết quả của sản
xuất. Đây là hai mặt thống nhất của một quá trình.
Mối quan hệ giữa CPSX và GTSP được thể hiện qua công thức:
Tổng giá thành
sản phẩm hoàn
thành
=
CPSX
dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí
phát sinh
trong kỳ
-
CPSX
dở dang
cuối kỳ
Tuy nhiên giữa CPSX và GTSP xây lắp lại có sự khác nhau cơ bản:
CPSX là tổng hợp của tất cả những khoản chi phí phát sinh trong kỳ thì giá
thành lại là sự tổng hợp các khoản chi phí gắn liền với việc sản xuất và hoàn
thành một khối lượng công việc xây lắp nhất định để nghiệm thu, bàn giao.
Giá thành không bao gồm những khoản CPSX dở dang cuối kỳ, những khoản
chi phí đã chi ra nhưng chờ phân bổ ở kỳ sau. Nhưng nó lại bao gồm CPSX dở
dang kỳ trước chuyển sang, những chi phí trích trước nhưng thực tế chưa phát
sinh và những khoản chi phí kỳ trước chuyển sang phân bổ cho kỳ này.
CPSX hợp thành GTSP nhưng không phải toàn bộ CPSX phát sinh trong kỳ
đều tính vào GTSP.
Như vậy, CPSX và GTSP có mối quan hệ mật thiết với nhau mặc dù có những
mặt khác nhau. Sự tiết kiệm hay lãng phí CPSX đều có tác động trực tiếp đến việc
giảm GTSP. Quản lý GTSP bao giờ cũng gắn liền với quản lý CPSX. Vì vậy, các
doanh nghiệp cần có biện pháp để tiết kiệm CPSX và hạ GTSP.
Thang Long University Library
15. 5
1.3. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp xây lắp
Xác định đúng đối tượng hạch toán chi phí, lựa chọn phương pháp tập hợp và
phân bổ CPSX một cách khoa học, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp xây lắp.
Tổ chức hạch toán chi phí một cách trung thực, kịp thời thông qua hệ thống
chứng từ gốc và sổ kế toán CPSX.
Xác định đối tượng tính giá thành, kỳ tính giá thành và loại giá thành cần tính.
Từ đó lựa chọn phương pháp tính giá thành một cách thích hợp.
Đánh giá chính xác giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ, các khoản phát sinh
giảm CPSX.
Tính giá thành và lập thẻ tính giá thành, so sánh giá thành thực tế với kế hoạch
và dự toán. Từ đó rút ra ý kiến đóng góp cho các nhà quản lý.
1.4. Nội dung kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp xây lắp
1.4.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.4.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Sản phẩm xây lắp có quy trình công nghệ phức tạp, loại hình sản xuất đơn chiếc,
thời gian thi công dài nên tùy thuộc vào công việc cụ thể và trình độ quản lý của doanh
nghiệp mà đối tượng hạch toán chi phí khác nhau. Đối tượng tập hợp chi phí có thể là:
công trình, HMCT, hoặc có thể là đơn đặt hàng hay từng giai đoạn công việc cụ thể.
1.4.1.2. Phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất
1.4.1.2.1. Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp
Phương pháp này được sử dụng để tập hợp các loại chi phí có liên quan trực tiếp
đến các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định, tức là đối với các loại chi phí phát sinh
liên quan đến đối tượng nào có thể xác định được trực tiếp cho đối tượng đó, chi phí
phát sinh liên quan đến từng đối tượng tập hợp chi phí cụ thể đã xác định sẽ được tập
hợp và quy nạp trực tiếp cho đối tượng đó.
Phương pháp này yêu cầu phải tổ chức công tác kế toán một cách cụ thể, tỉ mỉ từ
khâu lập chứng từ ban đầu, tổ chức hệ thống tài khoản, hệ thống sổ kế toán…theo
đúng các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định, có như vậy mới đảm bảo các chi phí
phát sinh tập hợp đúng theo các đối tượng một cách chính xác, kịp thời và đầy đủ.
16. 6
Trường hợp doanh nghiệp xác định đối tượng tập hợp chi phí là công trình hay
HMCT thì hàng tháng căn cứ vào các chi phí phát sinh có liên quan đến công trình hay
HMCT nào thì tập hợp chi phí cho công trình đó.
1.4.1.2.2. Phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí gián tiếp
Phương pháp này được sử dụng để tập hợp các chi phí gián tiếp, đó là các chi phí
phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí đã xác định mà kế toán không
thể tập hợp trực tiếp các chi phí này cho từng đối tượng.
Chi phí phân bổ
cho đối tượng i
=
Tiêu thức phân bổ của
đối tượng i
x
Tổng tiêu thức
phân bổ cho các
đối tượngTổng tiêu thức phân bổ
của các đối tượng
1.4.1.3. Kế toán các khoản mục chi phí sản xuất
CPSX trong doanh nghiệp xây lắp gồm 4 khoản mục chi phí là CPNVLTT,
CPNCTT, CPSDMTC và CPSXC.
1.4.1.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
a. Nội dung và nguyên tắc hạch toán kế toán
Nội dung:
CPNVLTT xây lắp bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, phụ, các cấu
kiện, bộ phận rời lẻ dùng trực tiếp cho việc lắp đặt, xây dựng các công trình, hạng mục
công trình. Nó không bao gồm vật liệu, nhiên liệu sử dụng cho máy thi công và sử
dụng cho quản lý đội công trình.
Nguyên tắc hạch toán:
Vật liệu sử dụng cho việc xây dựng HMCT nào thì tính riêng cho HMCT
đó trên cơ sở các chứng từ gốc có liên quan.
Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình hoàn thành phải tiến hành kiểm kê
vật liệu chưa sử dụng hết và số phế liệu thu hồi ở các công trình để tính số
vật liệu thực tế sử dụng cho công trình.
Trong điều kiện vật liệu sử dụng cho việc xây dựng nhiều HMCT thì kế
toán áp dụng phương pháp phân bổ để tính CPNVLTT cho từng đối tượng
HMCT theo tiêu thức hợp lý: Theo định mức tiêu hao NVL, chi phí vật liệu
trực tiếp theo dự toán… Kế toán phải sử dụng triệt để hệ thống định mức
tiêu hao vật liệu áp dụng trong XDCB và phải tác động tích cực để không
ngừng hoàn thiện hệ thống định mức đó.
Thang Long University Library
17. 7
b. Chứng từ sử dụng
Để tập hợp CPNVLTT thường sử dụng các chứng từ kế toán:
Phiếu xuất kho
Hóa đơn giá trị gia tăng
Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ,…
c. Tài khoản sử dụng
TK621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - TK này được mở chi tiết cho từng CT,
HMCT, từng khối lượng xây lắp,…
d. Kết cấu TK 621:
Nợ TK 621 Có
Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu
xuất dùng trực tiếp cho hoạt động xây
lắp trong kỳ kế toán.
- Kết chuyển trị giá nguyên liệu, vật
liệu thực tế sử dụng cho xây lắp
trong kỳ vào TK 154 hoặc TK 631
(theo KKĐK) và chi tiết cho các đối
tượng để tính giá thành sản phẩm.
- Kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật
liệu trực tiếp vượt trên mức bình
thường vào TK 632.
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu trực
tiếp sử dụng không hết được nhập lại
kho hoặc phế liệu thu hồi.
TK này không có số dư cuối kỳ.
e. Phương pháp kế toán
Phương pháp kế toán CPNVLTT được thể hiện qua sơ đồ sau:
18. 8
TK 632
Kết chuyển CPNVLTT
vượt trên mức bình thường
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
1.4.1.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
a. Nội dung và nguyên tắc kế toán
Nội dung:
CPNCTT gồm tiền lương, tiền công phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp
bao gồm cả công nhân do doanh nghiệp quản lý và cả công nhân thuê ngoài.
Nguyên tắc kế toán:
Tiền lương, tiền công phải trả cho công nhân liên quan đến CT, HMCT nào thì
phải hạch toán trực tiếp cho CT, HMCT đó trên cơ sở các chứng từ gốc về lao động và
tiền lương. Trong điều kiện sản xuất xây lắp không cho phép tính trực tiếp chi phí
nhân công cho từng CT, HMCT thì kế toán phải phân bổ CPNCTT cho các đối tượng
theo tiền lương định mức hay giá công định mức.
Các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp được tính vào CPSXC của
hoạt động xây lắp.
b. Chứng từ kế toán sử dụng
Bảng chấm công
Bảng thanh toán lương
Hợp đồng khoán,…
c. Tài khoản sử dụng
TK 154Thuế GTGT đầu
vào
TK 133
TK 621TK 111, 112, 331… TK 111, 152, 138, 334,…
Mua NVL sử dụng trực tiếp
không qua kho
Xuất kho NVL sử dụng cho
sản xuất
Quyết toán tạm ứng cho đơn vị nhận
khoán về khối lượng xây lắp hoàn thành
TK 152
TK 1413
NVL sử dụng không hết
nhập lại kho
Kết chuyển CPNVLTT
Thang Long University Library
19. 9
Kết chuyển CPNCTT vượt
trên mức bình thường
TK 632
TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp - TK này được mở chi tiết cho từng CT,
HMCT, từng khối lượng xây lắp.
d. Kết cấu TK 622:
Nợ TK 622 Có
Chi phí nhân công trực tiếp tham gia
vào quá trình xây lắp bao gồm: tiền
lương, tiền công lao động.
- Kết chuyển chi phí nhân công trực
tiếp vào bên Nợ TK 154 hoặc vào bên
nợ TK 631.
- Kết chuyển chi phí nhân công trực
tiếp vượt trên mức bình thường vào
TK 632.
TK này không có số dư cuối kỳ.
e. Phương pháp kế toán:
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp
1.4.1.3.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
a. Nội dung và nguyên tắc kế toán
Nội dung:
Máy thi công là các loại máy chạy bằng động lực (điện, xăng, dầu, khí nén…)
được sử dụng trực tiếp để thi công xây lắp các CT như: Máy trộn bê tông, máy đào xúc
đất, máy ủi, ô tô vận chuyển vật liệu… Các loại phương tiện thi công này doanh
nghiệp có thể tự trang bị hoặc thuê ngoài.
Nguyên tắc kế toán:
Hạch toán CPSDMTC phải phù hợp với hình thức quản lý sử dụng máy thi công
của doanh nghiệp. Thông thường có 3 hình thức:
TK 334 TK 154 (1541)TK 622
Lương và phụ cấp phải trả cho
CNTTSX (cả thuê ngoài)
TK 1413
Quyết toán lương đội nhận khoán
về khối lượng xây lắp hoàn thành
Kết chuyển CPNCTT
20. 10
Tổ chức đội máy thi công riêng biệt chuyên thực hiện các khối lượng thi
công bằng máy hoặc giao máy thi công cho các đội, hoặc xí nghiệp xây lắp.
Không tổ chức đội máy thi công riêng biệt hoặc có tổ chức đội máy thi công
riêng nhưng không tổ chức kế toán riêng cho đội: Tính toán CPSDMTC cho
các đối tượng được sử dụng phải dựa trên cơ sở giá thành một giờ máy hoặc
một ca máy.
Thuê ngoài ca máy thi công: tập hợp các chi phí liên quan đến việc thuê
máy thi công theo từng công trình, HMCT.
b. Chứng từ kế toán sử dụng
Hợp đồng thuê máy
Hóa đơn giá trị gia tăng (thanh toán thuê máy)
Bảng phân bổ khấu hao máy,…
c. Tài khoản sử dụng
TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công. TK này có 6 TK cấp 2:
TK 6231 – Chi phí nhân công
TK 6232 – Chi phí vật liệu
TK 6233 – Chi phí nhiên liệu, dụng cụ sản xuất
TK 6234 – Chi phí khấu hao máy thi công
TK 6237 – Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6238 – Chi phí khác bằng tiền.
d. Kết cấu TK 623:
Nợ TK 623 Có
Các chi phí liên quan đến hoạt động của
máy thi công (Chi phí vật liệu cho máy
hoạt động, chi phí tiền lương và các
khoản phụ cấp tiền lương, tiền công của
công nhân trực tiếp điều khiển máy, chi
phí bảo dưỡng, sửa chữa xe, máy thi
công…). Chi phí vật liệu, chi phí dịch vụ
khác phục vụ cho xe, máy thi công.
- Kết chuyển chi phí sử dụng xe, máy
thi công vào bên nợ TK 154.
- Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi
công vượt trên mức bình thường vào
TK 632.
TK này không có số dư cuối kỳ.
Thang Long University Library
21. 11
e. Phương pháp kế toán
Trường hợp công ty có tổ chức đội máy thi công riêng và có tổ chức kế toán
riêng: các chi phí liên quan đến hoạt động của đội máy thi công được tính vào
các khoản mục chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí SXC. Cuối kỳ tổng hợp
chi phí để tính giá thành 1 ca máy thi phục vụ cho các đối tượng xây lắp (công
trình, hạng mục công trình). Quan hệ giữa đội máy thi công và đơn vị xây lắp
có thể theo phương thức cung cấp dịch vụ máy lẫn nhau giữa các bộ phận hoặc
bán dịch vụ máy lẫn nhau giữa các bộ phận trong nội bộ.
Trình tự kế toán được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.3. Sơ đồ kế toán chi phí sử dụng máy thi công trong trường hợp công ty có tổ
chức đội máy thi công riêng và có tổ chức kế toán riêng
Trường hợp công ty không tổ chức đội máy thi công riêng hoặc có tổ chức đội
máy thi công riêng nhưng không tổ chức kế toán riêng cho đội:
Trình tự kế toán được thể hiện qua sơ đồ sau:
TK 621
TK 622
TK 627
TK 152, 111…
Giá trị phục vụ lẫn nhau trong nội bộ (trường hợp doanh
nghiệp thực hiện phương thức bán dịch vụ máy lẫn
nhau)
TK154 (1543)
TK 512
TK 623
TK 133
NVLTT sử dụng
cho máy thi công
CPNCTT điều khiển
máy thi công
CPSXC của đội
máy thi công
Các khoản ghi giảm chi phí sử dụng MTC
Giá bán nội bộ về chi phí sử dụng MTC
(trường hợp doanh nghiệp thực hiện
phương thức bán dịch vụ máy lẫn nhau)
Giá trị đội MTC phục vụ cho các đối tượng (trường hợp
doanh nghiệp thực hiện phương thức CCDV máy lẫn nhau)
TK 3331
TK 632
Kê khai thuế GTGT cho dịch
vụ tiêu dùng nội bộ
22. 12
TK 111,112,138…
Sơ đồ 1.4. Sơ đồ kế toán chi phí sử dụng máy thi công trong trường hợp công ty không
tổ chức đội máy thi công riêng hoặc có tổ chức đội máy thi công riêng nhưng không tổ
chức kế toán riêng cho đội
Trường hợp máy thi công thuê ngoài:
Sơ đồ 1.5. Sơ đồ kế toán chi phí sử dụng máy thi công trong trường hợp thuê ngoài
1.4.1.3.4. Kế toán chi phí sản xuất chung
a. Nội dung và nguyên tắc kế toán
Nội dung:
TK 133
TK 152,153
TK 1413
TK 334
TK 331,111…
TK 154 (1541)TK 214
TK 623
Tiền lương phải trả cho công
nhân điều khiển máy
Chi phí VL, CCDC xuất
dùng cho máy thi công
Chi phí khấu hao
máy thi công
Các khoản ghi giảm chi phí
sử dụng máy thi công
Chi phí của đơn vị nhận khoán
nội bộ khi duyệt quyết toán
Phân bổ hoặc K/C chi phí
sử dụng máy thi công.
Chi phí dịch vụ mua ngoài và
chi phí bằng tiền khác
Thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ (nếu có)
Giá thuê không có
thuế GTGT
Thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ
TK 331,111, 112 TK 623 TK 154
TK 133
K/C chi phí sử dụng MTC
theo từng công trình
Thang Long University Library
23. 13
CPSXC là toàn bộ các chi phí có liên quan đến việc tổ chức, phục vụ và quản lý
thi công của đội xây lắp ở các công trường xây dựng như các khoản trích theo tiền
lương và tiền ăn ca của công nhân sản xuất, công nhân điều khiển, phục vụ máy thi
công, chi phí đi vay được vốn hóa vào giá trị tài sản dở dang, chi phí sửa chữa và bảo
hành công trình xây lắp.
Nguyên tắc kế toán:
Phải tổ chức kế toán CPSXC theo từng CT, HMCT.
Thường xuyên kiểm tra tình hình thực hiện dự toán CPSXC.
Khi thực hiện khoán CPSXC cho các đội xây dựng thì phải quản lý tốt chi
phí đã giao khoán.
Trường hợp CPSXC có liên quan đến nhiều đối tượng, kế toán phải tiến hành
phân bổ theo tiêu thức hợp lý
b. Chứng từ sử dụng
Phiếu xuất kho
Hóa đơn giá trị gia tăng
Bảng tính và phân bổ khấu hao,…
c. Tài khoản sử dụng
TK 627: Chi phí sản xuất chung. TK này có 6 TK cấp 2:
TK 6271 – Chi phí nhân viên phân xưởng
TK 6272 – Chi phí vật liệu
TK 6273 – Chi phí nhiên liệu dụng cụ sản xuất
TK 6274 – Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6277 – Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278 – Chi phí bằng tiền khác
d. Kết cấu TK 627:
24. 14
TK này không có số dư cuối kỳ.
e. Phương pháp kế toán:
Phương pháp kế toán CPSXC được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.6. Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung
Nợ TK 627 Có
Các chi phí sản xuất chung phát sinh
trong kỳ.
- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất
chung.
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung
vào bên Nợ TK 154 hoặc bên Nợ TK
631 (theo phương pháp KKĐK).
TK 627TK 334,338 TK 111, 112, 1388, 334
TK 142,242,335
TK 1413
TK 154 (1541)
Tiền lương phải trả NVQL đội
và các khoản trích theo lương
công nhân viên toàn đội
Chi phí khấu hao TSCĐ
của đội xây lắp
Các khoản ghi giảm chi phí SXC (phế liệu
thu hồi, vật tư xuất dùng không hết…)
Chi phí của đơn vị nhận khoán
nội bộ khi duyệt quyết toán
TK 152, 153
TK 214
Chi phí VL, CCDC xuất
dung chung cho đội xây
lắp
Phân bổ dần chi phí trả trước
và trích trước chi phí phải trả
Phân bổ hoặc K/C chi phí SXC
cho các CT, HMCT có liên quan
TK 331,111…
Chi phí dịch vụ mua ngoài và
chi phí bằng tiền khác
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (nếu có)
TK 133
Thang Long University Library
25. 15
1.4.1.3.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
Tổng hợp CPSX là công tác quan trọng phục vụ cho việc tính GTSP. Như vậy,
quá trình tổng hợp CPSX phải được tiến hành theo từng đối tượng tập hợp chi phí là
các CT, HMCT.
Để tổng hợp CPSX kế toán sử dụng TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang”. TK này được mở chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí, theo từng CT, HMCT,
các giai đoạn công việc của HMCT hoặc nhóm HMCT, chi tiết cho từng đối tượng.
TK 154 có 4 tài khoản cấp 2:
TK 1541 – Xây lắp
TK 1542 – Sản phẩm khác
TK 1543 – Dịch vụ
TK 1544 – Chi phí bảo hành xây lắp
Kết cấu TK 154:
Nợ TK 154 Có
Phân bổ và kết chuyển các
CPNVLTT, CPNCTT, CPSDMTC,
CPSXC phát sinh trong kỳ liên quan
đến GTSP xây lắp CT.
- Các khoản ghi giảm CPSX
- GTSP xây lắp hoàn thành bàn giao
hoặc chờ bàn giao.
SDCK: Chi phí sản xuất kinh doanh
dở dang còn dở dang cuối kỳ.
26. 16
Sơ đồ 1.7. Sơ đồ kế toán CPSX và tính GTSP xây lắp
1.4.2. Đánh giá sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp
Sản phẩm dở dang (SPDD) trong doanh nghiệp xây lắp là các công trình,
HMCT dở dang chưa hoàn thành hoặc bên chủ đầu tư chưa nghiệm thu, chấp nhận
thanh toán. Đánh giá SPDD là tính toán, xác định phần CPSX trong kỳ cho khối lượng
sản phẩm làm dở cuối kỳ theo nguyên tắc nhất định. Phương pháp đánh giá SPDD phụ
thuộc vào phương thức bàn giao và thanh toán giữa đơn vị xây lắp và chủ đầu tư.
Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp sau khi hoàn thành toàn bộ thì giá
trị SPDD cuối kì là tổng chi phí phát sinh từ lúc khởi công cho đến thời điểm
kiểm kê.
Nếu qui định thanh toán sản phẩm xây lắp theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý thì
giá trị SPDD được xác định như sau:
Giá trị của
khối lượng
xây lắp dở
dang cuối kỳ
=
Chi phí thực tế khối
lượng xây lắp dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí thực tế khối
lượng thực hiện trong kỳ
x
Giá trị của
khối lượng
xây lắp dở
dang cuối kỳ
theo dự toán
Giá trị của khối lượng
xây lắp hoàn thành
theo dự toán
+
Giá trị của khối lượng xây
lắp dở dang cuối kỳ theo
dự toán
TK 622
TK 623
K/c CPNVLTT
K/c CPNCTT
K/c CPSDMTC
TK 627
TK 621 TK 154 TK 138, 152,111
Các khoản ghi giảm
chi phí
K/c CPSXC
TK 632
TK 155
K/c CT hoàn thành bàn
giao chủ đầu tư
K/c CT hoàn thành
chờ tiêu thụ
Thang Long University Library
27. 17
1.4.3. Tính giá thành sản phẩm xây lắp
1.4.3.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp
sản xuất ra và cần phải tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Trong sản xuất xây dựng cơ bản, sản phẩm có tính đơn chiếc, đối tượng tính giá
thành là từng CT, HMCT hoặc đơn đặt hàng đã hoàn thành. Như vậy thực chất của
việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành là xác
định nơi phát sinh chi phí và các đối tượng gánh chịu chi phí.
1.4.3.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
Có rất nhiều phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp khác nhau, tuy nhiên
có 2 phương pháp phổ biến nhất trong tính giá thành sản phẩm xây lắp là:
a. Phương pháp giản đơn (phương pháp tính trực tiếp)
Phương pháp này được phổ biến rộng rãi trong các doanh nghiệp xây lắp hiện
nay vì sản xuất thi công mang tính đơn chiếc, đối tượng tập hợp chi phí phù hợp với
đối tượng tính. Theo phương pháp này tập hợp tất cả các chi phí phát sinh trực tiếp cho
một công trình hay HMCT từ khi khởi công đến khi hoàn thành chính là giá thực tế
của công trình hay HMCT đó. Trong trường hợp công trình, HMCT chưa hoàn thành
mà có khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao thì cần phải tính giá thành thực tế.
Giá thành
thực tế khối
lượng xây lắp
bàn giao
=
Chi phí sản xuất
dở dang đầu kì
+ Chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ
-
Chi phí sản xuất
dở dang cuối kì
b. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Ở phương pháp này thì mỗi đơn đặt hàng sẽ được lập một bảng tính giá thành,
chi phí phát sinh được tập hợp cho từng hợp đồng theo phương pháp trực tiếp hoặc
gián tiếp.
Cuối kỳ tập hợp chi phí phát sinh theo từng khoản mục chi phí và ghi vào bảng
tính giá thành cho từng đơn đặt hàng tương ứng (khi đơn đặt hàng hoàn thành thì cộng
lũy kế từ thời điểm thi công đến thời điểm hoàn thành). Bảng tính giá thành chưa
xong thì được gọi là báo cáo CPSX xây lắp dở dang.
Một đơn hàng có thể gồm nhiều CT và HMCT do đó sau khi tính giá thành cho
đơn đặt hàng hoàn thành thì mới tính giá thành cho từng HMCT.
28. 18
TK 111,112,152,153… TK 1413 TK 621,622,623,627 TK 1541 TK 632
Tạm ứng
cho đơn vị
nhận khoán
Hoàn ứng còn thừa
TK 133
Chi phí
thực tế
Tổng hợp chi
phí sản xuất
K/c Giá vốn
CT hoàn thành
Giá thành thực tế
của CT,HMCT
=
Giá thành thực tế của đơn đặt
hàng hoàn thành
x
Giá thành
dự toán của
CT,HMCT
Giá thành thực tế của các
CT,HMCT và đơn đặt hàng
hoàn thành
1.4.4. Đặc điểm kế toán Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương
thức khoán gọn
a. Hạch toán cho Bên giao khoán
Trường hợp đơn vị nhận khoán nội bộ không tổ chức bộ máy kế toán riêng:
Trình tự hạch toán được thực hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.8. Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại đơn vị giao
khoán trong trường hợp đơn vị nhận khoán không tổ chức kế toán riêng
Trường hợp đơn vị nhận khoán nội bộ có tổ chức bộ máy kế toán riêng: Kế
toán sử dụng TK 136 (1362 – Phải thu về giá trị khối lượng xây lắp giao
khoán nội bộ) để phản ánh toàn bộ giá trị mà đơn vị ứng về vật tư, tiền… cho
các đơn vị nhận khoán nội bộ, chi tiết theo từng đơn vị đồng thời phản ánh giá
trị xây lắp hoàn thành nhận bàn giao từ các đơn vị nhận khoán nội bộ.
Trình tự hạch toán được thực hiện qua sơ đồ sau:
Thang Long University Library
29. 19
K/c GV khi
có XĐKQKD
TK 133
Chuyển thuế đầu vào
lên đơn vị giao khoán
TK 111,112 TK 136 TK 1541 TK 632
TK 133
Tạm ứng cho
đơn vị nhận
khoán
Nhận KL XL do
đơn vị nhận
khoán bàn giao
Bàn giao cho
chủ đầu tư
Sơ đồ 1.9. Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại đơn vị giao
khoán trong trường hợp đơn vị nhận khoán có tổ chức bộ máy kế toán riêng
b. Hạch toán cho Bên nhận khoán
Trường hợp đơn vị nhận khoán nội bộ có tổ chức bộ máy kế toán riêng:
Trình tự hạch toán được thực hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.10. Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại đơn vị
nhận khoán trong trường hợp đơn vị nhận khoán có tổ chức bộ máy kế toán riêng
TK 621,622,623,627 TK 1541
TK 632
TK 512
TK 336
TK 3331
TK 111,112
Ghi nhận DT nội bộ
khi có XĐKQKD
Tổng hợp chi
phí sản xuất
K/c chi phí khoán nội bộ
không XĐKQKD
Nhận tạm
ứng
30. 20
1.5. Các hình thức sổ kế toán
Có 5 hình thức ghi sổ cơ bản:
Hình thức Nhật ký – Sổ cái;
Hình thức Nhật ký chung;
Hình thức Chứng từ ghi sổ;
Hình thức Nhật ký chứng từ;
Hình thức kế toán trên Máy vi tính.
Hình thức sổ kế toán mà công ty áp dụng là: hình thức Nhật ký chung
a. Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật
ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội
dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ
Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:
Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt;
Sổ Cái;
Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
b. Điều kiện áp dụng:
Áp dụng với các doanh nghiệp có quy mô vừa, có nhiều lao động kế toán, sử
dụng máy vi tính trong công tác kế toán.
c. Ưu, nhược điểm:
Ưu điểm:
Mẫu sổ đơn giản, dễ thực hiện, thuận tiện cho phân công lao động kế toán;
Có thể thực hiện đối chiếu kiểm tra về số liệu kế toán cho từng đối tượng kế
toán ở mọi thời điểm. Vì vậy, kịp thời cung cấp thông tin cho nhà quản lý.
Nhược điểm:
Lượng ghi chép tương đối nhiều;
Có thể trùng lặp.
d. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung
Sơ đồ 1.11. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Thang Long University Library
31. 21
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu, kiểm tra:
Chứng từ kế toán
Sổ nhật ký
đặc biệt
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết (TK
621, TK 622,
TK 623, TK
627, TK 154)
SỔ CÁI (TK 621, TK 622,
TK 623, TK 627, TK 154)
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối số
phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
32. 22
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY VẬT TƢ VÀ
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
2.1. Tổng quan về công ty Vật tƣ và Xây dựng công trình
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Trụ sở chính: 18 Hồ Đắc Di, Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 0435330839
Fax: 0435330839
Người đại diện: Nguyễn Hữu Tân
Mã số thuế: 0100108247-004
Tài khoản: 102 010 000 598 578 tại Ngân hàng Công Thương Hà Nội
Vốn điều lệ của Công ty: 350.000.000.000 đồng
Mệnh giá cổ phần: 10.000 đồng
Tổng số cổ phần: 35.000.000
Công ty vật tư và xây dựng công trình là một doanh nghiệp trực thuộc Tổng
Công ty xây dựng công trình giao thông 8 (CIENCO8), thuộc Bộ giao thông vận tải.
Công ty được thành lập theo Quyết định số 666/QĐ-TCCB-LĐ của Bộ trưởng Bộ giao
thông vận tải ký ngày 03/03/1995.
Công ty Vật tư và Xây dựng Công trình là tổ chức kinh doanh hạch toán kinh tế
độc lập có tư cách pháp nhân đầy đủ được mở tài khoản tại Ngân hàng và được sử
dụng con dấu riêng theo qui định của Nhà nước.
Hiện nay, cùng với sự lớn mạnh của Tổng công ty, Công ty vật tư và XDCT đã
có nhiều bước phát triển lớn về mọi mặt, các công trình thi công không những ngày
càng tăng về số lượng mà còn đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật và mang tính thẩm mỹ
cao. Chính vì vậy địa bàn hoạt động của Công ty ngày càng mở rộng trên khắp cả
nước. Thị trường hoạt động của Công ty được trải rộng trên 21 tỉnh thành từ các tỉnh
phía Bắc đến các tỉnh miền trung và miền Nam của Tổ quốc. Tên tuổi của Công ty đã
gắn liền với nhiều địa danh, nhiều công trình giao thông có quy mo tầm cỡ trải rộng
khắp cả. Khác với các doanh nghiệp sản xuất bình thường, giá cả sản phẩm của Công
ty hoàn toàn phụ thuộc vào kết quả đấu thầu, giá trị doanh thu của mỗi công trình
mang lại được xác định qua hoạt động đấu thầu. Do đó Công ty luôn cố gắng phấn đấu
khắc phục khó khăn trở ngại để đấu thầu được nhiều công trình có yêu cầu kỹ thuật
Thang Long University Library
33. 23
cao, đảm bảo đúng tiến độ thi công và chất lượng nhằm mở rộng thị trường hoạt động
của mình hơn nữa.
Từ khi thành lập công ty đã được kế thừa đội ngũ cán bộ, chuyên gia nhiều kinh
nghiệm, lực lượng kỹ sư lành nghề và các trang thiết bị chuyên dùng trong các công
tác tư vấn lập dự án, khảo sát thiết kế, giám sát thi công. Trong những năm qua Công
ty đã thực hiện và bàn giao các công trình đưa vào sử dụng góp phần vào phục vụ cho
nền kinh tế quốc dân như sau:
Khối xây lắp: Khách sạn Lâm Sơn Hải, Thi công nhà điều hành và hệ thống
xử lý nước thải Công trình Nhà máy Bia Việt Hà II, Xây dựng nhà 6 tầng
tại 39 Trung Kính – HN, Công trình cầu Thanh Trì: Hạng mục lan can
phòng hộ, Hệ thống thoát nước, Thi công nhà điều hành và hệ thống xử lý
nước thải nhà máy bia Việt Hà, Dự án xây dựng tuyến đường nông thôn
Lào, Công trình Dự án xây dựng hai đoạn tuyến gồm đoạn QL14 và đoạn
nối QL28 với QL14 qua thị xã Gia Nghĩa tỉnh Đaknong.
Hạng mục: Cống thoát nước, vỉa hè, cây xanh, Công trình Mở rộng đường
Tỉnh lộ 10 – Gói thầu: xây lắp số 4 – Địa điểm: Huyện Bình Chánh và Quận
Bình Tân – TP Hồ Chí Minh, Công trình: Khu chăn nuôi và môi trường
sinh thái Tân Chi – Hạng mục: Xây dựng nhà lợn đực, nhà lấy tinh, nhà vệ
sinh thú y, nhà chứa phân, Công trình: Khu chăn nuôi và môi trường sinh
thái Tân Chi – Hạng mục: Chuồng lợn nái chờ phối và chuồng lợn thịt.
Các công trình đang tham gia thi công như Thi công xây dựng công trình
cầu TL00-TB1919 thuộc dự án: Thoát nước nhằm cải tạo môi trường Hà
Nội – Dự án II, Thi công xây dựng công trình cải tạo kênh mương thoát
nước lưu vực Hạ lưu sông Kim Ngưu.
2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Vật tư và Xây dựng
công trình
2.1.2.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
a. Ngành nghề kinh doanh
Nhận thầu xây dựng các công trình giao thông, thủy lợi, đường bộ và các công
trình dân dụng khác;
Thi công các loại nền móng, trụ các loại công trình xây dựng dân dụng hạ tầng
cơ sở kỹ thuật;
Khai thác vận tải, chuyển đất đá, san lấp mặt bằng…;
Tư vấn về kỹ thuật xây dựng và trang trí nội thất;
34. 24
Thiết kế, giám sát thi công xây dựng cầu, đường bộ, công trình xây dựng thủy
lợi, hệ thống thông tin liên lạc tại các công trình xây dựng;
Thiết kế đường dây và trạm biến áp đến 110 KV, thiết kế hệ thống điện công
trình dân dụng, công nghiệp ;
Thiết kế hệ thống cấp thoát nước, đường nội bộ đối với công trình dân dụng,
công nghiệp, kĩ thuật hạ tầng khu đô thị, khu công nghệ cao;
Lập và quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng các công trình dân dụng, công
nghiệp, công trình kĩ thuật hạ tầng khu đô thị, khu công nghệ cao;
Thiết kế hệ thống thông tin liên lạc công trình xây dựng kiểm tra chứng nhận
đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực và chứng nhận sự phù hợp về chất
lượng công trình xây dựng.
b. Phương thức tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty
Hiện nay các công trình của công ty đang thực hiện chủ yếu theo quy chế đấu
thầu. Khi nhận được thông báo mời thầu, công ty tiến hành lập dự toán công trình để
tham gia dự thầu. Nếu thắng thầu, công ty ký kết hợp đồng với chủ đầu tư và sau đó
tiến hành lập kế hoạch cụ thể về tiến độ thi công, phương án đảm bảo các yếu tố đầu
vào nhằm đảm bảo chất lượng công trình. Căn cứ vào giá trị dự toán, công ty sẽ tiến
hành tổ chức các đội thi công. Khi công trình hoàn thành sẽ tiến hành nghiệm thu, bàn
giao cho chủ đầu tư.
2.1.2.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty
(Nguồn: Phòng hành chính tổng hợp)
Ban kiểm soát
Ban giám đốc
Phòng tài chính
kế toán
Hội đồng quản trị
Phòng kỹ thuật Phòng hành chính
tổng hợp
Đội thi công
Thang Long University Library
35. 25
Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý công ty, hoạt động kinh doanh và các
công việc của Công ty phải chịu sự quản lý hoặc chỉ đạo thực hiện của Hội
đồng quản trị.
Ban kiểm soát: là một cơ quan (có thể hiểu đơn giản là “tư pháp”) riêng trong
cơ cấu quản trị nội bộ của Công ty cổ phần, cơ quan này có nhiệm vụ chuyên
trách giám sát và đánh giá Hội đồng quản trị và những người quản lý điều
hành nhân danh cổ đông, vì lợi ích của cổ đông và của Công ty cổ phần.
Giám đốc công ty: là người có thẩm quyền cao nhất điều hành chung mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty và là đại diện pháp nhân của công ty
trước pháp luật.
Phòng Tài chính kế toán: Có chức năng tổ chức công tác kế toán tại công ty
và đội thi công, vận hành bộ máy kế toán và quản lý vốn hợp lý và hiệu quả
theo đúng qui định về kế toán tài chính do Bộ Tài chính ban hành.
Phòng kỹ thuật:
Quản lý kỹ thuật công ty và thiết kế các công trình theo tiêu chuẩn kỹ thuật
và qui định chung của cấp có thẩm quyền.
Có chức năng lập dự án đầu tư, gửi hồ sơ và văn bản đến người có quyết
định đầu tư, xin giấy phép đầu tư.
Theo dõi tiến độ thi công xây lắp và quyết toán công trình hoàn thành.
Quản lý kỹ thuật bảo hộ an toàn lao động tại các công trường.
Phòng Hành chính tổng hợp: Có trách nhiệm về công tác nhân sự, thực hiện
tổ chức cán bộ, lao động tiền lương, BHXH, BHYT, và công tác quản lý hành
chính quản trị.
Đội thi công:
Thực hiện và tổ chức thi công theo yêu cầu của giám đốc và phòng kế toán
giao;
Thu thập các chứng từ cho phòng kế toán hạch toán.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty
2.1.3.1. Chức năng nhiệm vụ của Bộ máy kế toán
Xuất phát từ yêu cầu tổ chức sản xuất, yêu cầu quản lý, bộ máy kế toán của công
ty được tổ chức theo hình thức tập trung.
Hình thức kế toán tập trung đảm bảo sự thống nhất của lãnh đạo đến kế toán
trưởng và kế toán viên, giúp việc kiểm tra và xử lý thông tin một cách chính xác, kịp
36. 26
thời. Phòng kế toán hoạt động khá hiệu quả do có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các
nhân viên trong phòng. Phòng kế toán bao gồm một kế toán trưởng và 5 nhân viên kế
toán, trong đó mỗi người có thể làm một hoặc nhiều phần hành khác nhau. Dưới đây là
sơ đồ bộ máy kế toán của công ty:
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng kế toán:
Chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về việc tổ chức công tác kế toán tài
chính, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện chế độ kế toán của Nhà nước,
lập báo cáo tài chính, có trách nhiệm xây dựng hoàn thiện bộ máy kế toán.
Tham mưu cho giám đốc về hoạt động tài chính từ đó có biện pháp quản lý,
đầu tư kịp thời và mang lại hiệu quả cho hoạt động kinh doanh.
Kế toán trưởng chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc áp dụng những
chuẩn mực, những quy định do Nhà nước ban hành và chịu trách nhiệm về
độ chính xác của các báo cáo tài chính.
Kế toán công nợ: Thực hiện nhiệm vụ phản ánh tình hình hiện có và tăng
giảm các khoản phải thu, phải trả. Đồng thời thực hiện kiểm tra giám sát tình
hình hiện có, sự tăng giảm tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định.
Kế toán ngân hàng: Có trách nhiệm kiểm tra tình hình hiện có, sự tăng giảm
tiền ngân hàng và các khoản vay ngân hàng.
Kế toán tiền mặt kiêm kế toán thuế: Thực hiện chức năng kiểm tra tình hình
hiện có, tăng giảm tiền mặt, kê khai thuế của Công ty, chịu trách nhiệm giải
trình trước cơ quan thuế.
Kế toán tổng hợp kiêm phó phòng kế toán:
Kế toán trưởng
Kế toán
công nợ
Kế toán
ngân hàng
Thủ quỹKế toán tiền
mặt kiêm kế
toán thuế
Kế toán tổng
hợp kiêm phó
phòng
Nhân viên kế toán ở các đội thi công
Thang Long University Library
37. 27
Khi kế toán trưởng vắng mặt có quyền điều hành giải quyết các công việc
của phòng kế toán trong phạm vi quyền hạn được giao.
Dựa vào các chứng từ do các phần hành khác gửi đến để tập hợp các chi phí
và tính giá thành cho từng CT, HMCT và kế toán nguồn vốn đầu tư XDCB
Tổng hợp số liệu của kế toán các phần hành chuyển sang để tính số tiền
phát sinh và số dư ở cuối tháng để phục vụ cho việc lên báo cáo các công
nợ của từng CT, quyết toán CT và các báo cáo khác hàng tháng, hàng quý,
hàng năm đồng thời đối chiếu với các kế toán chi tiết.
Thủ quỹ: Có nhiệm vụ bảo quản tiền mặt, thực hiện thu chi tiền mặt và chịu
sự điều hành của kế toán trưởng.
Ở các đội xây lắp có nhân viên kế toán công trình. Kế toán ở các đội xây lắp có
nhiệm vụ thu thập, tổng hợp các chứng từ, sau đó gửi lên phòng kế toán của công ty để
hạch toán.
2.1.3.2. Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán
Các chính sách kế toán áp dụng:
Chế độ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng chế độ kế toán ban hành theo
quyết định số 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính;
Niên độ kế toán: Năm tài chính của Công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết
thúc vào ngày 31/12 dương lịch hàng năm;
Kỳ kế toán theo tháng;
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đơn vị sử dụng trong ghi chép kế toán
là đồng Việt Nam (VND). Việc quy đổi các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại
tệ sang đồng Việt Nam được thực hiện theo quy định của chuẩn mực chế độ
kế toán Việt Nam số 10 “ảnh hưởng của sự thay đổi tỷ giá”.
Phương pháp khấu hao: Khấu hao tài sản cố định được tính theo phương pháp
khấu hao đường thẳng dựa trên thời gian sử dụng ước tính của tài sản.
Phương pháp tính giá xuất kho: Phương pháp thực tế đích danh.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp tính thuế: Công ty áp dụng tính thuế theo phương pháp khấu trừ.
Nguyên tắc ghi nhận giá vốn: Trên cơ sở doanh thu các CT theo hóa đơn giá
trị gia tăng đầu ra, kế toán tập hợp và xác định giá vốn các CT theo định mức
(bằng chênh lệch giữa doanh thu và giá trị giao khoán Công ty thu của các đội
theo hợp đồng giao khoán nội bộ). Chi phí NVLTT, CPNCTT, CPSDMTC,
38. 28
(1) (2)
CPSXC của các CT xây lắp được tập hợp tương ứng bằng với giá vốn định
mức đã xác định.
Phương pháp tính giá thành: Công ty áp dụng phương pháp tính giá theo
phương pháp trực tiếp.
Hình thức kế toán áp dụng: Hình thức kế toán áp dụng là hình thức Nhật ký
chung trên phần mềm Fast.
Do công ty sử dụng máy tính làm công cụ đắc lực cho công việc kế toán (Công ty
sử dụng phần mềm FAST) nên việc hạch toán các phần hành đều theo một trình tự
chung. Có thể khái quát trình tự đó như sau:
Sơ đồ 2.3. Sơ đồ hạch toán trên máy vi tính
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Ghi chú:
(1): Nhập liệu
(2): Thực hiện các bút toán tự động và bút toán kết chuyển cuối kỳ
2.1.3.3. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán
Sổ chi tiết:
Sổ chi tiết tài khoản công nợ;
Sổ chi tiết từng tài khoản;
Sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt;
Sổ quỹ tiền mặt;
Sổ tiền gửi ngân hàng;
Chứng từ gốc
- Hóa đơn GTGT;
- Bảng Thanh toán tiền lương;
- Bảng tổng hợp chi phí máy
thi công;
- Bảng tổng hợp chi phí sản
xuất chung;
- Bảng tổng hợp chi phí giá
thành công trình.
FAST
Accounting
- Sổ Nhật ký chung;
- Sổ tổng hợp;
- Sổ chi tiết;
- Sổ cái.
(TK 621, TK 622,
TK 623, TK 627, TK
154)
Thang Long University Library
39. 29
Sổ theo dõi thuế GTGT.
Sổ tổng hợp:
Nhật ký chung;
Sổ cái các tài khoản theo hình thức nhật ký chung.
Sổ nhật ký đặc biệt:
Sổ nhật ký thu tiền;
Sổ nhật ký chi tiền;
Sổ nhật ký mua hàng;
Sổ nhật ký bán hàng.
2.1.3.4. Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo
Công ty sử dụng 4 loại báo cáo tài chính sau: Bảng cân đối kế toán; Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; Thuyết minh báo cáo tài chính.
Báo cáo quản trị công ty sử dụng bao gồm: Bảng tổng hợp các khoản phải thu;
Bảng tổng hợp các khoản phải trả; Bảng tổng hợp nhập, xuất vật tư, công cụ, dụng cụ;
Bảng tổng hợp chi lương, tạm ứng.
2.2. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty Vật tƣ và Xây dựng
công trình
2.2.1. Đặc điểm kế toán Chi phí sản xuất và tính Giá thành sản phẩm tại công ty
Vật tư và Xây dựng công trình
Để tiến hành hoạt động sản xuất xây lắp, công ty phải bỏ ra các CPSX như chi
phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung.
Như vậy CPSX của Công ty Vật tư và Xây dựng công trình là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các hao phí cần thiết khác mà
công ty phải bỏ ra để tiến hành các hoạt động thi công xây lắp trong một thời kỳ nhất
định. Do vậy, việc quản lý chặt chẽ các chi phí sản xuất là yêu cầu quan trọng hàng
đầu được đặt ra, nó cũng là khâu đầu tiên để lập giá thành dự toán và làm cơ sở cho
việc ký kết hợp đồng xây dựng. Tại công ty, bất kỳ CT nào trước khi bắt đầu thi công
đều phải lập dự toán thiết kế để các cấp xét duyệt theo phân cấp và để các bên lập hợp
đồng kinh tế. Dự toán CT xây lắp được lập theo từng CT, HMCT và được phân tích
theo từng khoản mục chi phí. Vì vậy, việc hạch toán CPSX và tính GTSP cũng phải
được phân tích theo từng khoản mục chi phí, qua đó ta có thể so sánh, kiểm tra việc
thực hiện các khoản mục chi phí với từng khoản mục trong giá thành dự toán, đồng
thời có thể phân tích đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh.
40. 30
Mỗi CT, HMCT từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành bàn giao đều được theo
dõi chi tiết, tập hợp CPSX thực tế phát sinh theo những khoản mục chi phí sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp;
Chi phí nhân công trực tiếp;
Chi phí sử dụng máy thi công;
Chi phí sản xuất chung.
Giá thành sản phẩm xây lắp: Công ty sử dụng 2 loại giá thành là giá thành thực tế
và giá thành dự toán. Trong đó, giá thành thực tế là tập hợp tất cả các chi phí phát sinh
liên quan đến công trình từ lúc khởi công cho đến lúc hoàn thành. Giá thành dự toán là
giá thành ước tính của công trình được dựa trên định mức và khung giá hiện hành.
Để minh hoạ chi tiết về quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại công ty Vật tư và Xây dựng công trình, em xin lấy công trình Cầu
TL00-TB1919 làm ví dụ (Công trình Cầu TL00-TB1919 thuộc Dự án thoát nước
nhằm cải thiện môi trường Hà Nội – Dự án II, cầu bắc qua sông Tô Lịch với tổng số
vốn ban đầu là 1.500.000.000 VND, công ty thực hiện bằng phương thức tổ chức đội
thi công trực tiếp, Dự án được triển khai thực hiện vào tháng 10/2013 và tính đến
01/12/2013 đã có chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ của công trình là 722.677.638 VND).
2.2.2. Nội dung kế toán chi phí sản xuất tại công ty
2.2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ giá trị thực tế của nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu… cần cho việc thực hiện công trình.
Nguyên vật liệu trực tiếp là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn (64,3% - 70%)
và đóng vai trò quan trọng trong toàn bộ cơ cấu CPSX của Công ty. CPNVLTT không
bao gồm vật tư cho máy thi công. Chính vì vậy, một yêu cầu đặt ra là phải tập hợp
chính xác, đầy đủ chi phí nguyên vật liệu, có như vậy công việc tính giá thành mới
đảm bảo chính xác, đồng thời qua đó ta có thể tìm ra các biện pháp hữu hiệu nhằm tiết
kiệm nguyên vật liệu, góp phần giảm giá thành sản phẩm.
Mặt khác, nguyên vật liệu công ty sử dụng đa dạng về chủng loại, được cung cấp
từ nhiều nguồn khác nhau nên công tác hạch toán nguyên vật liệu luôn được tiến hành
thường xuyên.
Trước khi thi công các CT hay HMCT, các cán bộ kỹ thuật lập định mức tiêu
hao, khi CT yêu cầu đến đâu thì các đội trực tiếp kiểm tra nguồn nguyên vật liệu sao
cho chất lượng đảm bảo tốt. Tuy nhiên, vật liệu của Công ty chủ yếu mua ngoài nên đã
Thang Long University Library
41. 31
ảnh hưởng không nhỏ đến công tác quản lý và hạch toán khoản mục này bởi vì CT
thường kéo dài từ năm này qua năm khác nên giá cả có nhiều biến đổi.
a. Chứng từ sử dụng:
Phiếu xuất kho (PXK);
Hóa đơn giá trị gia tăng (HĐGTGT);
Phiếu chi, giấy báo nợ;
Bảng kê nguyên vật liệu…
b. Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán CPNVLTT, kế toán sử dụng TK 621. Tài khoản này được mở
chi tiết cho công trình cầu TL00-TB1919.
c. Quy trình luân chuyển chứng từ NVL:
Hàng ngày, kế toán đội thu thập các hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng và các
chứng từ có liên quan đến CPNVLTT phát sinh đồng thời vào bảng kê chi phí NVLTT
cho công trình. Vào cuối tháng, kế toán đội tiến hành bàn giao các chứng từ gốc cùng
bảng kê chi phí NVL cho kế toán công ty để tiến hành vào sổ tổng hợp và sổ chi tiết.
Sơ đồ 2.4. Sơ đồ luân chuyển chứng từ, ghi sổ kế toán NVL
Ghi chú:
Ghi cuối ngày
Đối chiếu kiểm tra
(Nguồn: Phòng Tài chính kế toán)
Hóa đơn GTGT, hóa
đơn bán hàng,…
Bảng kê CPNVLTT
Sổ Nhật ký chung
Sổ chi tiết TK 621 Sổ cái TK 621
42. 32
Biểu 2.1. Hóa đơn giá trị gia tăng mua nguyên vật liệu
HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao khách hàng
Ngày 28 tháng 12 năm 2013
Mẫu số: 01 GTKT3/001
Ký hiệu:DA/11P
Số:0000305
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Huy Hoàng
Đia chỉ: Số 49, khối Tân Thành, thị xã Thái Hòa, Nghệ An
Số tài khoản: 711A91091135
Số điện thoại: 0383813361 Mã số thuế: 0900278713
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Hữu Tân
Tên đơn vị: Công ty Vật tư và Xây dựng công trình
Địa chỉ: 18 Hồ Đắc Di – Đống Đa – Hà Nội
Số tài khoản: 102 010 000 598 578 Mã số thuế: 0100108247-004
Hình thức thanh toán: Trả sau
STT Tên hàng hóa ĐVT
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1*2
1 Bê tông M3
60 680.000 40.800.000
Cộng tiền hàng 40.800.000
Thuế suất GTGT:10% Tiền thuế GTGT 4.080.000
Tổng cộng tiền thanh toán 44.880.000
Số tiền viết bằng chữ: Bốn mươi bốn triệu tám trăm tám mươi ngàn đồng.
Người mua hàng
Đã ký
Người lập hóa đơn
Đã ký
Thủ trưởng đơn vị
Đã ký
Thang Long University Library
43. 33
Biểu 2.2. Bảng kê chi phí nguyên vật liệu trực tiếp số 25
Công ty Vật tư và Xây dựng công trình
BẢNG KÊ CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU XÂY DỰNG SỐ 25
Tên công trình: Công trình cầu TL00-TB1919
Tháng 12 Năm 2013
ĐVT: đồng
TT
Tên nguyên
vật liệu
Chứng từ Số lƣợng Đơn giá Thành tiền
1 Đá hộc HĐ1000298 210 141.680 29.752.800
2 Đá 1*2 HĐ1000380 255 106.980,392 27.280.000
3 Xi măng HĐ0000280 310 338.392,474 104.901.667
4 Bê tông HĐ0000305 60 680.000 40.800.000
Cộng x x 202.734.467
Ngày 31 tháng 12 năm 2013
Căn cứ vào các chứng từ gốc ban đầu, Kế toán tiến hành vào sổ chi tiết TK 621 để
theo dõi CPNVLTT cho công trình cầu TL00-TB1919.
Kế toán trƣởng
(Ký, họ tên)
Ngƣời lập
(Ký, họ tên)
44. 34
Biểu 2.3. Sổ chi tiết tài khoản 621
Đơn vị: Công ty Vật tư và Xây dựng công trình
Địa chỉ: 18 Hồ Đắc Di – Đống Đa – Hà Nội
Mẫu số : S36 – DN
(Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản: 621
Tháng 12 Năm 2013
Tên CT: Cầu TL00-TB1919
Ngàyghi
Sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƢ
Số phát sinh
SH Ngày Nợ Có
03/12/2013 HĐ1000298 03/12/2013 Mua đá hộc CT cầu TL00-TB1919 331 29.752.800
09/12/2013 HĐ1000380 09/12/2013 Mua đá 1*2 CT cầu TL00-TB1919 331 27.280.000
15/12/2013 HĐ0000280 15/12/2013 Mua xi măng CT cầu TL00-TB1919 331 104.901.667
28/12/2013 HĐ0000305 28/12/2013 Mua bê tông CT cầu TL00-TB1919 331 40.800.000
31/12/2013 Cộng phát sinh x 202.734.467
31/12/2013 Kết chuyển TK 621 sang 154 154 202.734.467
Ngày 31 tháng 12 năm2013
Ngƣời ghi sổ
(Ký, họ tên)
Đã ký
Kế toán trƣởng
(Ký, họ tên)
Đã ký
Thang Long University Library
45. 35
Biểu 2.4. Sổ Cái tài khoản 621
Đơn vị: Công ty Vật tư và Xây dựng công trình
Địa chỉ: 18 Hồ Đắc Di – Đống Đa – Hà Nội
Mẫu số S03a-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CÁI
Tên tài khoản: Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp - Số hiệu: 621
Tháng 12 Năm 2013
Đơn vị tính: đồng
NT ghi
sổ
Chứng từ
Diễn giải
Nhật ký chung
TK
ĐƢ
Số tiền
Số hiệu
Ngày,
tháng
Trang
số
STT
dòng
Nợ Có
- Số dƣ đầu kỳ
- SPS trong tháng
03/12 HĐ1000298 03/12 Mua đá hộc CT cầu TL00-TB1919 28 02 331 29.752.800
05/12 HĐ0000265 05/12 Mua ống phi CT QL14 28 04 331 17.121.150
09/12 HĐ1000380 09/12 Mua đá 1*2 CT cầu TL00-TB1919 28 06 331 27.280.000
15/12 HĐ0000280 15/12 Mua xi măng CT cầu TL00-TB1919 28 08 331 104.901.667
20/12 HĐ1000145 20/12 Mua hộp mạ CT QL14 28 10 331 17.927.441
22/12 HĐ0000302 22/12 Mua ống hộp inox 304 CT QL14 28 12 331 18.109.200
28/12 HĐ0000305 28/12 Mua bê tông CT cầu TL00-TB1919 29 03 331 40.800.000
31/12 HĐ0000310 31/12 Mua nhựa đường CT QL14 29 05 331 266.440.092
31/12
Kết chuyển TK 621 sang 154 CT cầu TL00-
TB1919
30 13 154 202.734.467
31/12 Kết chuyển TK 621 sang TK 154 CT QL14 30 15 154 319.597.883
31/12 Cộng phát sinh tháng 522.332.350 522.332.350
Số dƣ cuối tháng 0 0
Ngƣời ghi sổ
Đã ký
Kế toán trƣởng
Đã ký
Giám đốc
Đã ký
46. 36
2.2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
CPNCTT là một khoản mục chi phí quan trọng và chiếm một tỷ trọng không nhỏ
trong tổng giá thành công trình bao gồm lương chính, lương phụ của công nhân trực
tiếp thi công. Tổ chức hạch toán tốt chi phí nhân công có ý nghĩa rất quan trọng. Nó
giúp cho việc cung cấp các thông tin cho quản lý được nhanh chóng, chính xác, kịp
thời, giúp cho các nhà lãnh đạo có thể đưa ra các quyết định đúng đắn để khuyến khích
lao động và bù đắp được công sức mà người lao động bỏ ra. Từ đó, giúp người lao
động nâng cao ý thức góp phần làm tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm
đồng thời đảm bảo thu nhập cho bản thân.
a. Chứng từ sử dụng:
Lao động của công ty là lao động thuê ngoài theo từng công trình. Khi nhận thầu
công trình, công ty sẽ tổ chức các đội xây dựng tiến hành thi công. Các chứng từ sử
dụng:
Bảng chấm công;
Hợp đồng lao động thuê ngoài;
Biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành;
Bảng thanh toán tiền lương.
b. Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán CPNCTT kế toán trong công ty sử dụng TK 622. Tài khoản này
được mở riêng cho từng công trình, HMCT.
c. Quy trình luân chuyển chứng từ:
Khi nhận thi công một công trình, HMCT nào đó, Công ty tiến hành ký kết các
hợp đồng lao động, tổ chức thành các đội thi công. Hàng ngày, kế toán đội tiến hành
chấm công. Cuối tháng căn cứ vào hợp đồng lao động, bảng chấm công, kế toán đội
tiến hành tính ra tiền lương phải trả cho lao động (bảng thanh toán tiền lương). Công
ty không tiến hành trích BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ cho lao động thuê ngoài vì
đây là những lao động làm việc theo hợp đồng lao động ngắn hạn, mang tính tự phát.
Cuối tháng, kế toán đội bàn giao bảng thanh toán tiền lương cho kế toán công ty để
tiến hành vào sổ chi tiết và sổ tổng hợp.
Thang Long University Library
47. 37
Sơ đồ 2.5. Sơ đồ luân chuyển chứng từ, ghi sổ chứng từ kế toán chi phí nhân công trực
tiếp
Ghi chú:
Ghi cuối ngày
Đối chiếu kiểm tra
(Nguồn: Phòng Tài chính kế toán)
Hợp đồng khoán công việc,
Bảng chấm công, Phiếu hoặc
biên bản nghiệm thu…
Bảng thanh toán
tiền công
Sổ Nhật ký chung
Sổ chi tiết TK 622 Sổ cái TK 622
48. 38
Biểu 2.5. Hợp đồng khoán gọn công việc
CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 01 tháng 10 năm 2013
HỢP ĐỒNG KHOÁN GỌN CÔNG VIỆC
Số: 25/MB-HĐLĐ/01/02
Chúng tôi gồm:
Bên A: Ông Nguyễn Hữu Tân
Chức vụ: giám đốc công ty Vật tư và Xây dựng công trình
Đại diện cho Công ty Vật tư và Xây dựng công trình
Địa chỉ: 18 Hồ Đắc Di, Đống Đa, Hà Nội
Bên B: Ông Nguyễn Hữu Ước
Nghề nghiệp: Đội trưởng
Sinh ngày: 31/12/1985
Nơi thường trú: Hà Nội
Thỏa thuận ký Hợp đồng khoán gọn công việc (Hợp đồng KGCV) và cam kết
thực hiện theo những điều sau:
Điều 1: Ông Nguyễn Hữu Ước làm việc theo hợp đồng thời vụ từ 02/10/2013
đến 31/12/2013
Tại công trình cầu TL00-TB1919
Chức vụ: Đội trưởng
Công việc: Quản lý và chỉ huy công nhân hoàn thành công việc
Điều 2: Chế độ làm việc theo tiến độ đã ký kết.
- Thời gian làm việc: ngày làm 8 tiếng
- Được cấp phát những dụng cụ lao động cần thiết
- Điều kiện an toàn và vệ sinh lao động tại nơi làm việc được đảm bảo
Điều 3: Nghĩa vụ và quyền lợi của người lao động.
1. Nghĩa vụ:
Hoàn thành những công việc đã cam kết trong hợp đồng lao động, chấp hành
nghiêm túc nội quy của đơn vị, tuân thủ kỷ luật và an toàn lao động.
2. Quyền lợi:
Thang Long University Library
49. 39
Mức lương được tính theo ngày công là 120.000 đồng/ngày. Thời gian làm
việc ngoài giờ được tính bằng 1,5 lần thời gian lao động ngày thường. Sau khi hoàn
thành công trình đội thi công sẽ nhận được 104.920.000 VND.
Điều 4: Nghĩa vụ và quyền hạn của người sử dụng lao động
1. Nghĩa vụ:
- Thực hiện đầy đủ những yêu cầu cần thiết đã cam kết trong hợp đồng. Đảm bảo
việc làm cho người lao động
- Thanh toán đầy đủ các chế độ và quyền lợi của người lao động khi kết thúc hợp
đồng lao động.
2. Quyền hạn:
Có quyền điều chuyển tạm thời người lao động và áp dụng các biện pháp kỷ luật
theo qui định của Pháp luật lao động.
Điều 5: Hợp đồng khoán gọn có hiệu lực từ ngày 01/10/2013 đến ngày
31/12/2013
Hợp đồng được lập thành 02 bản
- 01 bản do người lao động giữ
- 01 bản do người sử dụng lao động giữ
Ngƣời lao động Ngƣời sử dụng lao động
Nguyễn Hữu Ước Nguyễn Hữu Tân
50. 40
Biểu 2.6. Biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành
BIÊN BẢN NGHIỆM THU KHÔI LƢỢNG CÔNG VIỆC HOÀN THÀNH
Hạng mục: Công trình Cầu TL00 – TB1919
Hôm nay, ngày 31 tháng 12 năm 2013
Tại: Công trình Cầu TL00 – TB1919
Ban nghiệm thu gồm:
I – Đại diện bên A
Công ty Vật tư và xây dựng công trình
Ông: Nguyễn Hữu Tân Chức vụ: Giám đốc
II – Đại diện bên B
Ông: Trần Văn Dương Chức vụ: Giám đốc
Ông: Nguyễn Hữu Ước Chức vụ: Đội trưởng đội thi công số 1
Cùng nhau tiến hành nghiệm thu công trình đã hoàn thành.
Nội dung: Công trình đã hoàn thành bàn giao
Nhận xét của ban nghiệm thu: Ban nghiệm thu đồng ý nghiệm thu khối lượng trên đưa
vào sử dụng và đề nghị bên A thanh quyết toán cho bên B số tiền là 104.920.000 VND.
ĐẠI DIỆN BÊN A
Đã ký
ĐẠI DIỆN BÊN B
Đã ký
Thang Long University Library
51. 41
Biểu 2.7. Bảng chấm công cho công nhân lao động trực tiếp
Đơn vị: Công ty Vật tư và xây dựng
công trình
Bộ phận: Đội thi công số 1
Mẫu số: 01a-LĐTL
(Ban hành theo QĐ số:15/2006/QĐ/BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 12 năm 2013
Công trình: Cầu TL00-TB1919
STT Họ tên
Bậc
lƣơng
Ngày trong tháng
Tổng
cộng1 2 3 4 … 30 31
1 Nguyễn Hữu Ước ĐT X X X X … X x 25
2 Chu Văn Đăng CN X X X X … X X 25
3 Phạm Mạnh Thắng CN X X X X … X X 24
4 Bùi Văn Thuyên CN X X X X … X X 24
5 Trần Văn Tự CN X X X X … X X 23
6 Trần Xuân Bách CN X X X X … X X 25
7 Trần Văn Giới CN X X X X … X X 26
8 Lê Tuấn Anh CN X X X X … X X 23
… … … … … … … … … …
50 Đỗ Văn Sinh CN X X X X … X X 24
Cộng
Ngày 31 tháng 12 năm 2013
Người lập
Nguyễn Thị Hạnh
Đội trưởng
Nguyễn Hữu Ước
52. 42
Biểu 2.8. Bảng thanh toán tiền lương cho công nhân lao động trực tiếp
Công ty Vật tƣ và xây dựng công trình
Đội thi công số 1
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG CHO CÔNG NHÂN LAO ĐỘNG TRỰC TIẾP
Tháng 12 năm 2013
Công trình: Cầu TL00-TB1919
STT Họ tên
Chức
vụ
Số
công
Mức
lƣơng
Thành tiền
Ký
nhận
1 Nguyễn Hữu Ước ĐT 25 150.000 3.750.000
2 Chu Văn Đăng CN 25 120.000 3.000.000
3 Phạm Mạnh Thắng CN 24 120.000 2.880.000
4 Bùi Văn Thuyên CN 24 120.000 2.880.000
5 Trần Văn Tự CN 23 120.000 2.760.000
6 Trần Xuân Bách CN 25 120.000 3.000.000
7 Trần Văn Giới CN 26 120.000 3.120.000
8 Lê Tuấn Anh CN 23 120.000 2.760.000
… … … …
50 Đỗ Văn Sinh CN 24 120.000 2.880.000
Cộng 76.360.000
Ngày 31 tháng 12 năm 2013
Người lập
Nguyễn Thị Hạnh
Đội trưởng
Nguyễn Hữu Ước
Thang Long University Library