Đề tài: Nguyên lí hoạt động của thí nghiệm đo chu trình từ trễ, 9đ
Phuong phap nghien cuu khoa hoc
1. Bộ Môn: Nghiên cứu khoa học
Trang 1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC
GVHD: TS.Lê Đức Long
SVTH: Lê Phương Trí Duy
Đoàn Nguyễn Thùy Dung
Tp.HCM, Ngày 10 tháng 3 năm 2015
2. Bộ Môn: Nghiên cứu khoa học
Trang 2
MỤC LỤC
I. NỘI DUNG TRỌNG TÂM
1. Sự khác biệt giữa những đánh giá sinh viên là gì?......................................3
2. Sự khác biệt giữa những đề tài đánh giá sinh viên là gì?............................3
3. Đề tài nghiên cứu nào thì thích hợp với bạn? ..............................................4
4. Bạn mong đợi làm và học được điều gì?.......................................................5
II. NỘI DUNG TỰ NGHIÊN CỨU
1. Khoa học là gì? Sự phát triển của khoa học và phân loại nó như thế nào? .......
..................................................................................................................................6
2. Nghiên cứu khoa học là gì? Bản chất và đặt điểm của nghiên cứu khoa hoc là gì?
..................................................................................................................................7
3. Hãy tìm hiểu và trình bày hệ thống các phương pháp nghiên cứu khoa học?...
..................................................................................................................................9
4. Trình tự logic của nghiên cứu khoa học là gì? Phân tích và lí giải các bước?...
................................................................................................................................10
3. Bộ Môn: Nghiên cứu khoa học
Trang 3
Nội dung trọng tâm:
Câu 1: Sự khác biệt giữa những đánh giá sinh viên là gì?
-Những sự đánh giá của một trường đại học ngày càng giảm xuống một cách rõ ràng,
nó chia làm hai loại: “lúc mới bắt đầu” và “sự qua loa sơ sài”. Sự đánh giá lúc mới bắt đầu là để
thông báo việc học tập và cho phép bạn nhận được thông tin phản hồi về một phần của công việc
của các hãng không chính thức. Đánh giá sơ sài là một tổng của việc cập nhật và phản hồi được
cung cấp với một điểm đánh giá chính thức mà thường sẽ được tính trên tất cả các phân loại mức
độ.
Hầu hết các đề tài nghiên cứu của sinh viên chưa tốt nghiệp thì sơ sài và đưa ra một số lượng
nhiều mục tiêu cần hướng tới vào năm cuối đại học và theo sau đó là sự phân loại trình độ. Vì
vậy điều quan trọng là sinh viên chuẩn bị đầy đủ và lên kế hoạch đề tại của họ cho hiệu quả tối
đa. Hầu hết các đề tài theo định nghĩa không có một yếu tố thực thi vô hình mà họ có thể có
nguồn năng suất cao của các khoản tín dụng, đặc biệt là các ứng cử viên người mà kiểm tra khó
khăn.
Ngoài các đề tài ra, sinh viên chưa tốt nghiệp còn được kiểm tra bởi nhiều sự đánh giá khác nhau
bao gồm kiểm tra đóng, kiểm tra mở, tiểu luận, bài trình bày và thực hành. Sự khác nhau rõ ràng
giữa những sự đánh giá đề tài là chủ sở hữu và kết quả. Kết quả cuối cùng của đề tài thường
không rõ và nó là cơ hội cho sinh viên để lấy mẫu nghiên cứu và đưa ý kiến cá nhân và triết lí
cho công việc. Do đó điều quan trọng là để suy nghĩ hi vọng của chính bạn và cách chúng liên
quan với thực tế của đề tài mà sẽ được thảo luận thêm.
Loại đánh giá Căn cứ vào( điển hình) Thời gian
Kiểm tra đóng Tư liệu bài thuyết trình 2-5 giờ
Tiểu luận Đặt câu hỏi và định nghĩa 2000 từ
Bài trình bày Đặt câu hỏi và định nghĩa 10-60 phút
Thực hành Hướng dẫn cài đặt và định nghĩa 3 giờ với báo cáo thực tế
Đề tài Sự thành thạo kiến thức chuyên môn 200 giờ với luận án 7-10 tuần
Bảng 1: Các loại khác nhau của bài đánh giá sinh viên chưa tốt nghiệp
Câu 2: Sự khác biệt giữa những đề tài đánh giá sinh viên là gì?
- Một đề tài nghiên cứu khoa học hợp lí của sinh viên chưa tốt nghiệp dựa vào sự tiến
bộ của nghiên cứu khoa học do đó thường được coi là sự khởi đầu của một sự nghiệp nghiên cứu
hay con đường. Con số 1 chỉ con đường nghiên cứu điển hình từ trái qua phải như U/G, MsC,
PhD,đăng bài nghiên cứu tiến sĩ. Các thẻ bên dưới đại diện cho một trò chơi mua bán bằng thẻ
nổi tiếng với số điểm trên 10( 10 thì đa số hơn) để đại diện đặc trưng cho một đề tài. Cơ hội làm
việc thì nhiều, sự tự do và bề rộng thì cho phép nghiên cứu giả thuyết, trong khi chiều sâu thì
nhiều chi tiết để điều tra khu vực. Con số cũng chứng minh rằng đề tài của sinh viên chưa tốt
nghiệp là một nghiên cứu giới thiệu công bằng.
U/G MsC PhD Nghiên cứu tiến sĩ
Giá 2 4 8 10
4. Bộ Môn: Nghiên cứu khoa học
Trang 4
Thời gian 2 4 9 5
Cơ hội 2 4 8 2
Chiều sâu 2 8 9 10
Đường nghiên cứu điển hình
Câu 3: Đề tài nghiên cứu nào thì thích hợp với bạn?
- Đề tài thí nghiệm thì đặc trưng, đặt cơ sở trong môi trường phòng thí nghiệm. Loại
đề tài này đặc trưng làm việc sẽ có một vài yếu tố của sự lặp lại, sự chuẩn bị mẫu vật và sự phân
tích cho ví dụ, đo lượng đường trong mẫu nước tiểu để mà chấp nhận hoặc không chấp nhận giả
thuyết.
Đề tài văn học xem việc học tồn tại bởi sự đối chiếu dữ liệu và sự kết luận để tạo ra một sự nhất
trí và sự kết luận dữ liệu. Những đề tài này nhìn chung thường sai khi có ít sự đánh giá, đặc biệt
có ít hoặc không có sự đánh giá và phân tích dữ liệu.
Đề tài phân tích meta là một đề tài văn học với các mô hình phức tạp áp dụng để đạt được một
kết luận. Những đề tài này bằng cách thao tác và phân tích dữ liệu, phải xem xét nghiên cứu khả
năng tiền tệ. Ví dụ là:” Does Viagra works”.
Các đề tài can thiệp là khi sinh viên mới tình nguyện để tham gia một nghiên cứu nhỏ, ví dụ
dùng thuốc vitamin C trong 6 tuần và cung cấp mẫu nước tiểu. Ở trình độ của sinh viên chưa tốt
nghiệp thường sẽ được giới hạn và khả năng thấp, chỉ với một vài tình nguyện nhưng sẽ có một
sự thấu hiểu đạo lí và sẽ gây ấn tượng mạnh, mặc dù chúng có rủi ro cao bởi vì sự tình nguyện và
sự tuân thủ.
Các đề tài liên quan đến câu hỏi thu thập được từ các tình nguyện viên, chứ không phải là mẫu
và nguy cơ thấp hơn so với các đề tài can thiệp khác nhưng vẫn đòi hỏi đạo đức và tuyển dụng.
Một đề tài điển hình có thể là một câu hỏi tần số thực phẩm để xây dựng dinh dưỡng trong một
nhóm.
Các đề tài phân tích dữ liệu có nguy cơ rủi ro thấp hơn vì dữ liệu được lấy ra hoàn toàn từ việc
học trước và sử dụng bài kiểm tra thống kê, giả thuyết đã được kiểm tra. Ví dụ của đề tài này là
nhìn việc nghiên cứu ung thư tuyến tiền liệt của 10000 người đàn ông trong đó dữ liệu dựa trên
nồng độ tập trung ung thư, triệu chứng và lối sống.
Là một hướng dẫn đơn giản bạn có thể chọn để hoàn thành một bài kiểm tra cá nhân, nhiều cái
có sẵn, nhưng một trong những cơ bản đó được nêu dưới đây. Mỗi phần chứa một sự diễn tả của
một loại người, trong khi đa số người có sự pha trộn tất cả loại này, suy nghĩ về sự mô tả màu sắc
mà phù hợp nhất với bản thân của bạn trong môi trường làm việc và sau đó sử dụng bảng 2 để
nối với dự án. Điều này thì không có nghĩa là chính xác nhưng nó sẽ làm bạn hỏi lại đề tài nào
thì thích hợp với phong cách học và làm việc của bạn.
Đỏ: Tự tin, phê bình và thẳng thắn, rất tự tin và đạt được kết quả với bất kì nghĩa nào.
Vàng: Có tổ chức cao với sự ưu tiên cho chi tiết tốt, một người cầu toàn.
Xanh lá: Rất cởi mở, thân thiện và thích được là một phần của một nhóm.
Xanh biển: Đáng tin cậy, thiết thực và tiến độ có thứ tự.
Màu sắc của cá nhân bạn:
Loại đề tài Màu sắc điển hình
Thí nghiệm Xanh biển
Văn học Xanh biển
Phân tích meta Vàng
5. Bộ Môn: Nghiên cứu khoa học
Trang 5
Phát minh Đỏ, Xanh lá
Điều tra câu hỏi Đỏ, Xanh lá
Phân tích dữ liệu Vàng, Xanh biển
Bảng 2: Nối loại đề tài với màu sắc cá nhân
Câu 4: Bạn mong đợi làm và học được điều gì?
Sự phân tích phê phán
Chìa khóa nhìn nhận phê phán là xem xét tờ giấy trong lĩnh vực mà bạn chọn để làm một dự án.
Điều này cho phép các nhà nghiên cứu thiết kế các thí nghiệm dựa trên những đề nghị cải tiến
công việc trước đây và nó cũng là chìa khóa của sự phát triển kĩ năng như là viết và trình bày dữ
liệu, nhưng về cơ bản nó sẽ cho phép các nhà nghiên cứu khắc phục. Nhận thức rằng tất cả các
công việc công bố là chính xác và đúng sự thật.
Thừa nhận nghiên cứu.
Bạn có thể yêu cầu để có thể viết hoặc xem xét một khoảng tài trợ nghiên cứu hoặc khiếu kiện
bằng sáng chế. Mục đích của việc đánh giá này là để giúp các sinh viên hiểu cách nghiên cứu
được tài trợ và quản lí.
Nhìn nhận văn học.
Điều này cho phép sinh viên để đạt được một kiến thức rộng về chủ đề này và là chìa khóa cho
một giới thiệu rất tốt và thảo luận tiếp theo.
Thuyết trình.
Điển hình là một bản tóm tắt công việc của bạn trong một định dạng trình bày thường sử dụng
powerpoint và chọn kiểu truyền đạt bằng miệng như đã thấy trong các hội nghị.Thời gian và giữ
điểm là chìa khóa để có một bài thuyết trình dễ hiểu. Hãy nhớ rằng, bạn đã làm việc, vì vậy bạn
nên biết một chút về thí nghiệm để không lo lắng.
Phiên poster.
Có 3 cách để truyền bá kết quả, một trong đó là sử dụng bài báo, một là thuyết trình và một cách
khác là trình bày bằng poster. Một quan niệm sai lầm phổ biến là việc trình bày poster giống như
một “muốn” hoặc poster quảng cáo. Thay vào đó nó là một bản tóm tắt của tất cả công việc của
bạn được tóm tắt trên một tấm bảng.
Sổ tay, nhật ký hoặc viết blog.
Giữ một bản ghi công việc của bạn là rất quan trọng để hiển thị tiến triển và cách thức hoạt động
của bạn đã phát triển qua thời gian. Nó cũng có thể trở nên tiện dụng để chứng tỏ bạn đã phát
minh ra một vài thứ làm đáng kinh ngạc.
Luận án.
Luận án là bài viết tóm tắt đầy đủ thường được xem là nỗi sợ của hầu hết sinh viên. Nó cần được
tương đối đơn giản để đặt lại với nhau vì nó đã thiết lập và được xác định rõ phần và nên được
làm việc trong suốt đề tài.
Kì thi vấn đáp.
Thường được xem là tiêu chuẩn vàng trong đánh giá nghiên cứu, bạn sẽ có một cuộc thi vấn đáp
ở PhD và thỉnh thoảng ở trình độ MsC. Nó là một cuộc phỏng vấn mà bạn phải trả lời những câu
hỏi về công việc của bạn. Nếu bạn tự tin và không thích viết luận án, vấn đáp thì thích hợp, nếu
bạn là người hay lo lắng và hay quên thì vấn đáp là vấn đề đối với bạn.
Bản tóm tắt.
Các chương tóm tắt là nơi mà sinh viên chưa tốt nghiệp đặt trong hệ thống phân cấp các dự án
nghiên cứu khoa học, nó thảo luận đề tài, đánh giá và giới thiệu phương pháp chọn đề tài cho bạn
dựa trên hồ sơ cá nhân của bạn.
6. Bộ Môn: Nghiên cứu khoa học
Trang 6
Nội dung tự nghiên cứu:
Câu 1: Khoa học là gì? Sự phát triển của khoa học và phân loại nó như thế nào?
-Khoa học là hệ thống tri thức về mọi loại qui luật của vật chất và sự vận động của vật chất,
những qui luật của tự nhiên, xã hội và tư duy, là một hoạt động xã hội nhằm tìm tòi, phát hiện
qui luật của sự vật, hiện tượng và vận dụng các qui luật ấy để sáng tạo ra nguyên lý các giải
pháp tác động vào các sự vật và hiện tượng nhằm biến đổi trạng thái của chúng, khoa học còn là
một hình thái ý thức xã hội, tồn tại mang tính độc lập tương đối với các hình thái ý thức xã hội
khác. Hệ thống tri thức được nói ở đây là hệ thống tri thức khoa học, khác với tri thức kinh
nghiệm.
+Tri thức kinh nghiệm là những hiểu biết được tích lũy một cách ngẫu nhiên từ trong
đời sống hằng ngày. Nhờ tri thức kinh nghiệm con người có được những hình dung thực tế về
các sự vật, biết cách phản ứng trước tự nhiên, biết ứng xử trong các quan hệ xã hội. Tri thức kinh
nghiệm ngày càng trở nên phong phú, chứa dưng những mặt đúng đắn nhưng riêng biệt, chưa thể
đi sâu vào bản chất các sự vật, và do vậy, tri thức kinh nghiệm chỉ giúp con người phát triển đến
một khuôn khổ nhất định. Tuy nhiên, tri thức kinh nghiệm luôn là một cơ sở quan trọng cho sự
hình thành các tri thức khoa học
+Tri thức khoa học là những hiểu biết được tích lũy một cách hệ thống nhờ hoạt
động nghiên cứu khoa học, là loại hoạt động được vạch sẵn theo một mục tiêu xác định và được
tiến hành dựa trên những phương pháp khoa học. Tri thức khoa học không phải là sự kế tục giản
đơn các tri thức kinh nghiệm, mà là sự tổng kết những tập hợp số liệu và sự ngẫu nhiên, rời rạc
để khái quát hóa thành cơ sơ lí thuyết về các liên hệ bản chất. Có thể lấy ví dụ về sự phân biệt tri
thức kinh nghiệm với tri thức khoa học. Khi cảm thấy oi bức, một người bình thường biết là trời
sắp mưa. Đó là nhờ hiểu biết kinh nghiệm. Trong khoa học người ta không dừng ở đây mà phải
lý giải các hiện tượng có liên quan bằng luận cứ khoa học. Chẳng hạn, oi bức có nghĩa là độ ẩm
trong không khí đã tăng đến một giới hạn nào đó. Điều này cho phép rút ra kết luận khoa học: sự
tăng độ ẩm trong không khí đến một giới hạn nào đó là một dấu hiệu cho biết trời sắp mưa. Đó
chính là hiểu biết khoa học.
-Khoa học phát triển từ những phương hướng nghiên cứu đến trường phái từ đó có thể hình
thành một bộ môn hoặc một ngành khoa học. Sự phát triển có thể hình dung theo sơ đồ sau:
7. Bộ Môn: Nghiên cứu khoa học
Trang 7
Trường phái khoa học
Phươnghướngkhoa học
-Phân loại khoa học là sự phân chia các bộ môn khoa học thành những nhóm các bộ môn khoa
học theo cùng một tiêu chí nào đó. Phân loại khoa học là để nhận dạng cấu trúc của hệ thống tri
thức. Có nhiều cách phân loại, mỗi cách phân loại dựa trên một tiêu thức có một ý nghĩa ứng
dụng nhất định.
+Phân loại theo phương pháp hình thành khoa học: Tiêu thức phân loại là phương pháp
hình thành cơ sở lí thuyết của bộ môn khoa học. Các phân loại này không quan tâm đến việc
khoa học nghiên cứu cái gì mà chỉ quan tâm đến việc khoa học được hình thành như thế nào.
Theo tiêu thức này, khoa học được phân chia thành: Khoa học tiền nghiệm, khoa học hậu
nghiệm, khoa học phân lập và khoa học tích hợp.
+Phân loại theo đối tượng nghiên cứu khoa học: Tiêu thức phân loại trong trường hợp
này là đối tượng nghiên cứu của khoa học. Khoa học được sắp xếp tương ứng với sự phát triển
biện chứng của khách thể.
Câu 2: Nghiên cứu khoa học là gì? Bản chất và đặt điểm của nghiên cứu khoa hoc là gì?
-Nghiên cứu khoa học(NCKH) là một hoạt động xã hội, hướng vào việc tìm kiếm mhững điều
mà khoa học chưa biết: hoặc là phát hiện bản chất sự vật, phát triển nhận thức khoa học về thế
giới; hoặc là sáng tạo phương pháp mới và phương tiện kỹ thuật mới để cải tạo thế giới.
-Đặc điểm của nghiên cứu khoa học là:
+Tính mới: NCKH là quá trình thâm nhập vào thế giới của những sự vật mà con người
chưa biết. Vì vậy, quá trình NCKH luôn là quá trình hướng tới những phát hiện mới hoặc sáng
tạo mới.Tính mới là thuộc tính quan trọng số một của lao động khoa học
+Tính tin cậy: Một kết quả nghiên cứu đạt được nhờ một phương pháp nào đó phải có
khả năng kiểm chứng lại nhiều lần, do nhiều người khác nhau thực hiện trong những điều kiện
quan sát hoặc thí nghiệm hoàn toàn giống nhau với những kết quả thu được hoàn toàn giống
nhau.
+Tính thông tin : Sản phẩm khoa học luôn mang đặc trưng thông tin sản phẩm của
NCKH được thể hiện: một báo cáo khoa học, tác phẩm khoa học, mẫu vật liệu mới, mẫu sản
phẩm mới, mô hình thí điểm...
Bộ môn khoa học
Ý tưởng khoa
học
Ngành khoa học
8. Bộ Môn: Nghiên cứu khoa học
Trang 8
+Tính khách quan: Vừa là một đặc điểm của NCKH, vừa là một tiêu chuẩn của người
NCKH.
+Tính rủi ro: Một nghiên cứu có thể thành công, có thể thất bại. Sự thất bại trong
NCKH có thể do nhiều nguyên nhân với các mức độ khác nhau:
-Do thiếu những thông tin cần thiết và đủ tin cậy để xử lý những vấn đề được
đặt ra trong nghiên cứu.
-Do trình độ, kỹ thuật của thiết bị thí nghiệm không đủ đáp ứng nhu cầu kiểm
chứng giả thuyết.
- Do khả năng của người nghiên cứu chưa đủ tầm xử lý vấn đề.
- Do giả thuyết nghiên cứu đặt sai.
- Do những tác nhân bất khả kháng.
+Tính kế thừa: Mỗi nghiên cứu phải kế thừa các kết quả nghiên cứu trong trong các
lĩnh vực khoa học rất khác xa nhau.Tính kế thừa có ý nghĩa quan trọng về mặt phương pháp luận
nghiên cứu.
+Tính cá nhân: Vai trò cá nhân trong sáng tạo mang tính quyết định
+Tính phi kinh tế:
- Lao động NCKH rất khó định mức một cách chính xác như trong lĩnh vực
sản xuất vật chất.
- Những thiết bị chuyên dụng trong NCKH hầu như không thể khấu hao nếu
được đặt trong Labo của các nhà nghiên cứu
- Hiệu quả kinh tế của NCKH hầu như không thể xác định
Câu 3: Hãy tìm hiểu và trình bày hệ thống các phương pháp nghiên cứu khoa học
Hệ thống các phương pháp nghiên cứu khoa học gồm các phương pháp nghiên cứu thực nghiệm
(thực tiễn) và nghiên cứu lý thuyết.
-Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Là các phương pháp tác động trực tiếp vào đối
tượng có trong thực tiễn để làm rõ bản chất và các quy luật của đối tượng.
+ Phương pháp quan sát khoa học: Là phương pháp tri giác đối tượng một
cách có hệ thống để thu thập thông tin đối tượng. Có 2 loại quan sát khoa học là quan sát trực
tiếp và quan sát gián tiếp.
+ Phương pháp điều tra: Là phương pháp khảo sát một nhóm đối tượng trên
diện rộng để phát hiện các quy luật phân bố và các đặc điểm của đối tượng.
9. Bộ Môn: Nghiên cứu khoa học
Trang 9
+ Phương pháp thực nghiệm khoa học: Là phương pháp các nhà khoa học
chủ động tác động vào đối tượng và quá trình diễn biến sự kiện mà đối tượng tham gia để hướng
sự phát triển của chúng theo mục tiêu dự kiến của mình.
+Phương pháp phân tích tổng kết kinh nghiệm: Là phương pháp nghiên cứu
và xem xét lại những thành quả thực tiễn trong quá khứ để rút ra kết luận bổ ích cho thực tiễn và
khoa học.
+Phương pháp chuyên gia: Là phương pháp sử dụng trí tuệ của đội ngũ
chuyên gia để xem xét nhận định bản chất của đối tượng, tìm ra một giải pháp tối ưu.
-Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Là các phương pháp thu thập thông tin khoa
học trên cơ sở nghiên cứu các văn bản, tài liệu đã có và bằng các thao tác tư duy logic để rút ra
kết luận khoa học cần thiết.
+ Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết: Phân tích là nghiên cứu các
tài liệu, lý luận khác nhau bằng cách phân tích chúng thành từng bộ phận để tìm hiểu sâu sắc về
đối tượng. Tổng hợp là liên kết từng mặt, từng bộ phận thông tin đã được phân tích tạo ra một hệ
thông lý thuyết mới đầy đủ và sâu sắc về đối tượng.
+Phương pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết: Phân loại là sắp xếp các
tài liệu khoa học theo từng mặt, từng đơn vị, từng vấn đề có cùng dấu hiệu bản chất, cùng một
hướng phát triển. Hệ thống hóa là sắp xếp tri thức thành một hệ thống trên cơ sở một mô hình lý
thuyết làm sự hiểu biết về đối tượng đầy đủ hơn.
+ Phương pháp mô hình hóa: Là phương pháp nghiên cứu các đối tượng bằng
xây dựng gần giống với đối tượng, tái hiện lại đối tượng theo các cơ cấu, chức năng của đối
tượng.
+ Phương pháp giả thuyết: Là phương pháp đưa ra các dự đoán về quy luật
của đối tượng sau đó đi chứng minh dự đoán đó là đúng.
+ Phương pháp lịch sử: Là phương pháp nghiên cứu bằng cách đi tìm nguồn
gốc phát sinh, quá trình phát triển của đối tượng từ đó rút ra bản chất và quy luật của đối tượng.
Câu 4: Trình tự logic của nghiên cứu khoa học là gì? Phân tích và lí giải các bước?
-Nghiên cứu khoa học, bất kể trong nghiên cứu khoa học tự nhiên, khoa học xã hội hoặc khoa học
công nghệ đều tuân theo một trật tự logic xác định, bao gồm các bước như sau:
+Bước 1: Phát hiện vấn đề(tức đặt câu hỏi nghiên cứu) là giai đoạn khởi đầu của
nghiên cứu. Khi đặt ra câu hỏi, người nghiên cứu sẽ đưa ra được câu trả lời, nghĩa là có thể xác định được
phương hướng nghiên cứu.
+ Bước 2: Xây dựng giả thuyết khoa học, tức xây dựng luận đề của nghiên cứu, tức
những nhận định sơ bộ về bản chất sự vật. Quá trình nghiên cứu chính là quá trình tìm kiếm luận cứ để
chứng minh hoặc bác bỏ luận đề.
+Bước 3: Lập phương án thu thập thông tin, lên phương án chọn mẫu khảo sát,dự
kiến tiến độ, phương tiện và phương pháp. Đây chính là quá trình xác định luận chứng của nghiên cứu.
10. Bộ Môn: Nghiên cứu khoa học
Trang
10
+Bước 4: Xây dựng cơ sở lý luận,tức luận cứ lý thuyết của nghiên cứu. Khi xác định
được luận cứ lý thuyết, người nghiên cứu biết được những bộ môn khoa học nào cần được vận dụng để
làm chỗ dựa cho công trình nghiên cứu.
+Bước 5: Thu thập dữ liệu nhằm hình thành các luận cứ thực tiễn của nghiên cứu. Dữ
liệu thu thâọ bao gồm các thông tin định tính và định lượng.
+Bước 6: Phân tích và bàn luận kết quả xử lý thông tin, tức kết quả nghiên cứu, đánh
giá mặt mạnh, mặt yếu trong kết quả thu thập và xử lý thông tin; chỉ ra những sai lệch trong quan sát,thực
nghiệm; đánh giá ảnh hưởng của những sai lệch ấy, mức độ có thể chấp nhận trong kết quả nghiên cứu.
+Bước 7: Tổng hợp kết quả/ kết luận/ khuyến nghị. Phần này lá kết quả cuối cùng của
nghiên cứu, bao gồm 4 nội dung: (1)Tổng hợp để đưa ra bức tranh khái quát nhất vế kết quả;(2) Kết luận
mặt mạnh và mặt yếu;(3) Khuyến nghị về khả năng áp dụng; (4) Khuyến nghị vế việc tiếp tục nghiên cứu
hoặc kết thúc sự quan tâm tới nội dung nghiên cứu.