Vu anhminh xac dinh linh vuc ho tro tu thien 15.5.2015
Chuyênđề 2 : CSR trong quan ly rui ro thien tai
1. 1
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHUYÊN ĐỀ 2
TĂNG CƯỜNG TRÁCH NHIỆM XÃ
HỘI CỦA DOANH NGHIỆP TRONG
QUẢN LÝ RỦI RO THIÊN TAI
TS. NGUYỄN THANH BÌNH
3. 3
1. GIỚI THIỆU
Trong lĩnh vực QLRRTT thì ta có thể dễ dàng nhận thấy
là những hoạt động này đều tập trung vào những hoạt
động cứu trợ hơn là những hoạt động mang tính chủ động
phòng ngừa và ứng phó.
Nếu có những hoạt động CSR hiệu quả trong lĩnh vực
này, về dài hạn các doanh nghiệp và cộng đồng có thể
tăng cường khả năng ứng phó với thiên tai và giảm thiểu
tác hại tiêu cực đối với môi trường.
4. 4
2. Doanh nghiệp và quản lý rủi ro thiên
tai (QLRRTT) tại Việt Nam
Nhưng tàn phá lớn nhất vẫn là lũ và bão (83% số người
thiệt mạng và hơn 70% thiệt hại về kinh tế là do bão và lũ
gây ra).
Từ năm1990 đến năm 2010 thiên tai đã làm 12.915 người
chết và mất tích, trung bình mỗi năm là 646 người.
Về kinh tế (2000-2009) thiên tai làm thiệt hại về kinh tế
lại tăng gấp ba lần (ước tính 86.083 tỷ đồng, tương đương
gần 5,3 tỷ USD)
5. 5
Rủi ro thiên tai cũng ảnh hưởng trực tiếp đến sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, nhất là khối
doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Năm 2009, Chính phủ đã phê duyệt Ðề án: "Nâng
cao nhận thức của cộng đồng và quản lý rủi ro thiên
tai dựa vào cộng đồng".
2. Doanh nghiệp và quản lý rủi ro thiên
tai (QLRRTT) tại Việt Nam (tiếp)
6. 6
Lồng ghép QLRRTT vào chiến lược CSR của các
doanh nghiệp mang lại lợi ích thiết thực cho cả
doanh nghiệp và cộng đồng.
Các doanh nghiệp sẽ triển khai hoạt động kết nối
mạng lưới, chuyển giao kiến thức và các sáng kiến
chung trong ứng phó rủi ro thiên tai trong phòng
tránh, giảm nhẹ, và phục hồi, tái thiết sau thiên tai.
2. Doanh nghiệp và quản lý rủi ro thiên
tai (QLRRTT) tại Việt Nam (tiếp)
7. 7
3. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
Việt Nam
Một số khái niệm về trách nhiệm xã hội (CSR)
Uỷ ban kinh tế thế giới về phát triển bền
vững định nghĩa: "trách nhiệm xã hội của
doanh nghiệp là một cam kết kinh doanh nhằm
cư xử đạo đức và đóng góp cho sự phát triển
kinh tế cùng với việc nâng cao chất lượng cuộc
sống của người lao động và gia đình của họ
cũng như chất lượng cuộc sống của cộng đồng
và xã hội nói chung."
8. 8
Một số khái niệm về trách nhiệm xã hội
(tiếp)
Theo Hội đồng Doanh nghiệp thế giới vì sự phát
triển bền vững: "CRS là sự cam kết trong việc ứng xử
hợp đạo lý và đóng góp vào sự phát triển kinh tế, đồng
thời cải thiện chất lượng cuộc sống của lực lượng lao
động và gia đình họ, cũng như của cộng đồng địa
phương và của toàn xã hội nói chung”…
9. 9
Một số khái niệm về trách nhiệm xã hội
(tiếp)
Nhóm Phát triển kinh tế tư nhân của Ngân
hàng Thế giới (WB) định nghĩa: “CRS là sự cam
kết của doanh nghiệp đóng góp cho việc phát
triển kinh tế bền vững, thông qua những việc làm
nâng cao chất lượng đời sống của người lao động
và các thành viên trong gia đình họ; cho cộng
đồng và toàn xã hội, theo cách có lợi cho cả
doanh nghiệp cũng như phát triển chung của xã
hội”
10. 10
Khảo sát của Trung tâm Giáo dục và Phát triển tại ba
tỉnh Nghệ An, Đà Nẵng, và Khánh Hòa năm 2011 và tìm
hiểu thêm ở một số doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội cho
thấy, hầu hết các doanh nghiệp vẫn hiểu CSR chính là hỗ
trợ từ thiện nhân đạo.
Do doanh nghiệp thiếu nguồn tài chính, và kỹ thuật để
thực hiện các chuẩn mực CSR đặc biệt là các doanh
nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN)
11. 11
4. Lợi ích CSR mang lại trong lĩnh vực
QLRRTT
Sự trung thành của nhân viên và khách hàng
Dù chi phí ban đầu có thể sẽ tốn kém, lợi ích có thể chưa
thấy ngay, nhưng chắc chắn về lâu dài sẽ mang lại lợi ích
khi doanh nghiệp tôn trọng lợi ích của những nhóm đối
tượng quan trọng này
12. 12
4. Lợi ích CSR mang lại trong lĩnh vực
QLRRTT (tiếp)
Trong lĩnh vực QLRRTT, CSR mang lại những lợi
ích dưới đây cho doanh nghiệp và cộng đồng:
Góp phần ngăn ngừa những thiệt hại trực tiếp do thiên
tai gây ra
Bảo vệ tài sản và duy trì hoạt động hiệu quả trước
trong và sau thiên tai
Tăng cường khả năng phục hồi thị trường và dây
chuyền cung ứng sau thiên tai
Khuyến khích văn hóa hợp tác tích cực trong kinh
doanh trong công tác chuẩn bị phòng ngừa, ứng phó và
phục hồi
13. 13
5. Làm thế nào thúc đẩy CSR ở Việt Nam nói
chung và trong lĩnh vực QLRRTT nói riêng
Tăng cường nâng cao nhận thức và các chính sách hỗ
trợ việc thực hiện CSR
Hiện nay các chính sách để thúc đẩy việc thực hiện
trách nhiệm xã hội qua công tác bảo vệ môi trường và
khuyến khích thực hiện và hỗ trợ cộng đồng trong
QLRRTT tại Việt Nam còn thiếu.
Các hiệp hội và các tổ chức phi chính phủ của Việt
Nam hầu như chưa tham gia vào các hoạt động nâng
cao nhận thức và thúc đẩy việc thực hiện CSR nói
chung và CSR trong lĩnh vực QLRRTT nói riêng.
14. 14
6. Các hoạt động CSR cụ thể mà doanh nghiệp
có thể thực hiện liên quan đến QLRRTT
Trong lĩnh vực QLRRTT, CSR thể hiện ở hai khía
cạnh sau:
Vận hành của doanh nghiệp: Một doanh nghiệp vận
hành một cách có trách nhiệm sẽ không làm gia tăng rủi
ro và tổn thương của cộng đồng nơi doanh nghiệp đặt
trụ sở.
Cam kết của doanh nghiệp: Thông qua các hoạt động
CSR các doanh nghiệp có cơ hội để cộng tác với chính
phủ, các tổ chức phi chính phủ và các đối tác khác để
tạo ra nhiều giải pháp hiệu quả hơn trong công tác
phòng ngừa, ứng phó, và phục hồi trước, trong và sau
thiên tai
15. 15
6.1. Vận hành doanh nghiệp
Tiết kiệm năng lượng, nước, và tài nguyên thiên
nhiên
Lập cơ sở dữ liệu và theo dõi để điều chỉnh hoạt động
nhằm mục đích tiết kiệm tiêu dùng năng lượng và nước
trong quá trình sản xuất và kinh doanh
Yêu cầu người lao động thực hiện các chính sách như:
tắt đèn, quạt, và các thiết bị, máy móc điện sau khi sử
dụng hoặc khi không cần thiết; dán áp phích và bảng
chỉ dẫn để nhắc nhở và khuyến khích người lao động
làm theo
16. 16
Thu gom các vật liệu để tái sử dụng đúng cách; Tìm
các phương án tái sử dụng các vật liệu (giấy, nước đã
sử dụng, bao bì …);
Không sử dụng các thành phần hoặc nguyên vật liệu
gây hại đối với môi trường và hệ sinh thái. Cung cấp
các thông tin cần thiết cho khách hàng về quy cách
sản phẩm và cách xử lý rác thải sau khi sử dụng;
Cần có kế hoạch duy trì và bảo dưỡng máy móc theo
định kỳ để tiết kiệm năng lượng khi vận hành sản
xuất.
17. 17
Khuyến khích xây dựng và phổ biến áp dụng
các công nghệ thân thiện với môi trường trong
doanh nghiệp
Nghiên cứu và tiến hành thay thế hoặc lắp đặt các
thiết bị tiết kiệm năng lượng
Lên kế hoạch tổng thể đầu tư vào công nghệ sản
xuất sạch trong các hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp
Nghiên cứu và áp dụng thay thế các hóa chất độc
hại trong quá trình sản xuất hoặc các vật liệu có
chứa hóa chất hoặc làm từ nguyên liệu có chất độc
hại
18. 18
Xây dựng và thực hiện tốt QLRRTT trong
doanh nghiệp
Xây dựng kế hoạch phòng ngừa ứng phó thiên tai
cho doanh nghiệp: vận động sự tham gia tích cực
của người lao động, của tất cả các phòng ban
Hỗ trợ nhân viên và gia đình họ xây dựng kế hoạch
ứng phó
19. 19
Hỗ trợ nhân viên và gia đình họ xây dựng kế
hoạch ứng phó (tiếp)
Hỗ trợ phổ biến kiến thức cho nhân viên và nếu có
thể thì mở rộng ra cho cộng đồng nơi họ sinh sống
(hỗ trợ lên kế hoạch, diễn tập và thử nghiệm cho
gia đình và cộng đồng nơi họ sinh sống)
Hỗ trợ đào tạo các kỹ năng cần thiết để sử dụng khi
tình huống khẩn cấp (sơ cứu, cấp cứu, kỹ năng sinh
tồn)
Hỗ trợ các hộp phòng chống thiên tai cho nhân viên
và gia đình họ
Khuyến khích sự tham gia tình nguyện của người
lao động vào công tác phòng ngừa, ứng phó, và
phục hồi sau thiên tai tại cộng đồng
20. 20
6.2. Cam kết của doanh nghiệp với cộng đồng
Doanh nghiệp có thể tham gia hoặc hỗ trợ các hoạt động
nâng cao nhận thức cộng đồng về phát triển bền vững và
bảo vệ môi trường
Tham gia vào các chương trình của chính phủ nhằm giảm
thiểu rủi ro về thiên tai xảy ra ở các vùng (thông qua tài trợ
hoặc hợp tác đầu tư)
Các doanh nghiệp cũng có thể cung cấp nguồn lực hỗ trợ
đào tạo cho cộng đồng thông qua các tổ chức chính phủ
cũng như phi chính phủ.
Thực hiện đào tạo và hợp tác cho các doanh nghiệp bạn
hoặc bạn hàng trong QLRRTT
Doanh nghiệp có thể thực hiện quyên góp bằng tiền mặt hay
hiện vật để hỗ trợ cộng đồng hồi phục sau thiên tai
21. 21
7. Hỗ trợ từ thiện hiệu quả trong lĩnh vực
QLRRTT
7.1. Thúc đẩy văn hóa hỗ trợ từ thiện ở Việt Nam
Công tác từ thiện ở Việt Nam chủ yếu mới dựa vào sự
quyên góp từ nhân dân, phần đóng góp của doanh nghiệp
chưa nhiều, chưa thành phong trào.
Trong lĩnh vực QLRRTT, từ thiện mới chỉ phát huy được
trong lĩnh vực cứu trợ thiên tai chứ chưa giải quyết được
vấn đề gốc rễ đó là phòng ngừa và chuẩn bị ứng phó
trước thiên tai.
22. 22
7. Hỗ trợ từ thiện hiệu quả trong lĩnh vực
QLRRTT
7.1. Thúc đẩy văn hóa hỗ trợ từ thiện ở Việt Nam (tiếp)
Cần có sự tham gia và hỗ trợ của các tổ chức phi chính
phủ trong lĩnh vực hỗ trợ từ thiện để không những vận
động hiệu quả hơn mà còn sử dụng hiệu quả và minh
bạch các khoản hỗ trợ và từ thiện đó.
23. 23
7.2. Các kênh nhận hỗ trợ và đóng góp từ
thiện hiện nay
Các kênh chính thức
Mặt trận Tổ quốc; Cơ quan, chính quyền các cấp;
Đoàn thể các cấp
Quỹ vì người nghèo
Các quỹ quyên góp độc lập
Các quỹ của công ty, doanh nghiệp
Nhiều doanh nghiệp hiện nay tích cực tham gia tổ
chức các hoạt động hỗ trợ phối hợp với chính
quyền địa phương
Báo chí, truyền hình
24. 24
7.2. Các kênh nhận hỗ trợ và đóng góp từ
thiện hiện nay
Các kênh phi chính thức
Chùa chiền, nhà thờ
Người trong doanh nghiệp và người ngoài doanh nghiệp:
Nhiều khi người lao động của doanh nghiệp cũng tự tổ
chức các hoạt động hỗ trợ.
Kênh khác: Gần đây, nhiều câu lạc bộ, nhóm sinh viên, hội
đồng hương, cơ quan cũng tổ chức các hoạt động hỗ trợ từ
thiện khá hiệu quả
25. 25
7.3. Một số nguyên tắc trong hỗ trợ từ thiện
Hỗ trợ có trách nhiệm: doanh nghiệp cần hiểu rõ về tổ
chức định hỗ trợ. Hãy tìm hiểu kỹ thông tin, xem lại báo
cáo của họ (hoạt động và tài chính); cách thức thực hiện,
tính hợp pháp và uy tín của các tổ chức này.
Hiểu biết về tác động của những hoạt động mà doanh
nghiệp hỗ trợ
Tìm kiếm thêm sự hỗ trợ và tư vấn
Cần biết là số tiền mà bạn đóng góp đi về đâu
26. 26
7.3. Một số nguyên tắc trong hỗ trợ từ thiện
Không nên hỗ trợ vì sức ép
Hãy lưu giữ hồ sơ liên quan đến đóng góp của
doanh nghiệp để có thể làm hồ sơ miễn giảm thuế
Đừng để cảm xúc lôi kéo sự hỗ trợ của bạn
27. 27
8. Các ví dụ điển hình về sự tham gia của các
doanh nghiệp trong công tác QLRRTT tại Việt
Nam
Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam hỗ trợ
cộng đồng
Tập đoàn VINACONNEX hỗ trợ cộng đồng
Dự án “Bão không vào Đà Nẵng”
Quỹ Hỗ trợ phòng tránh thiên tai miền Trung
Một số điển hình tại Đà Nẵng về hỗ trợ từ thiện, nhân
đạo (Công ty CP xây dựng công trình 545 (CECO
545), Công ty CP dược DANAPHA Đà Nẵng, Công
ty CP máy và thiết bị phụ tùng SEATECH)