SlideShare ist ein Scribd-Unternehmen logo
1 von 65
CHỦ ĐẦU TƯ:
CÔNG TY CỔ PHẦN
PHÁT TRIỂN HÙNG HẬU
DỰ ÁN NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ CAO HÙNG HẬU LONG AN
ĐƠN VỊ TƯ VẤN:
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU
TƯ THẢO NGUYÊN XANH
THUYẾT MINH DỰ ÁN
Địa điểm đầu tư:
Xã An Ninh Tây, Huyện Đức Hòa, Tỉnh Long An
Tháng 9/2016
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO
ĐƠN VỊ TƯ VẤN:
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ THẢO NGUYÊN XANH
THUYẾT MINH DỰ ÁN
DỰ ÁN NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG
NGHỆ CAO HÙNG HẬU LONG AN
Trang 2
Chủ đầu tư: CTY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
CHỦ ĐẦU TƯ
CÔNG TY CỔ PHẦN
PHÁT TRIỂN HÙNG HẬU
(Giám đốc)
TRẦN VĂN HẬU
Tháng 9/2016
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO
M C L CỤ Ụ
MỤC LỤC....................................................................................................................3
CHƯƠNG I : GIỚI THIỆU DỰ ÁN VÀ CĂN CỨ PHÁP LÝ.....................................5
I.1. Giới thiệu tổng quát về dự án..............................................................................5
I.1.1. Giới thiệu về chủ đầu tư...............................................................................5
I.1.2. Mô tả sơ bộ về dự án....................................................................................5
I.2. Những căn cứ pháp lý.........................................................................................7
CHƯƠNG II : SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ.........................................................9
II.1. Tổng quan về khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao..................................9
II.1.1. Khái niệm khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao................................9
II.1.2. Bài học kinh nghiệm về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
trên thế giới.........................................................................................................10
II.2. Tình hình kinh tế xã hội và chính sách phát triển............................................13
II.2.1. Về phát triển kinh tế..................................................................................13
II.2.2. Về phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật.......................................................17
II.2.3. Lĩnh vực xã hội.........................................................................................18
II.2.4. Tình hình quy hoạch sử dụng đất..............................................................18
II.2.5. Đánh giá chung về những thuận lợi, khó khăn .........................................20
II.3. Sự cần thiết phải đầu tư...................................................................................22
CHƯƠNG III : PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG ...........................24
III.1. Phân tích thị trường sản xuất và tiêu thụ........................................................24
III.1.1. Thị trường sản xuất..................................................................................24
III.1.2. Thị trường tiêu thụ...................................................................................25
III.1.3. Một số khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao điển hình..................26
III.2. Thị trường mục tiêu của dự án........................................................................28
III.2.1. Thị trường trong nước.............................................................................28
III.2.2. Thị trường quốc tế...................................................................................30
CHƯƠNG IV : QUI MÔ ĐẦU TƯ.............................................................................34
IV.1. Hoạt động khoa học và công nghệ.................................................................34
IV.1.1. Nghiên cứu ứng dụng..............................................................................35
IV.1.2. Thử nghiệm và trình diễn........................................................................36
IV.2. Hoạt động sản xuất kinh doanh......................................................................42
IV.3. Hoạt động đào tạo nguồn nhân lực.................................................................42
CHƯƠNG V : ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG .........................................45
V.1. Tác động môi trường.......................................................................................45
V.1.1.Điều kiện tự nhiên.....................................................................................46
V.1.2. Đặc điểm thủy văn ...................................................................................47
V.1.3. Nguồn nước tưới.......................................................................................47
V.2. Biện pháp khắc phục các tác động đến môi trường.........................................48
V.2.1. Phòng ngừa cháy nổ và an toàn vệ sinh lao động.....................................48
V.2.2. Các biện pháp khắc phục môi trường đất phèn.........................................48
V.2.3. Các biện pháp khắc phục ngập nước.........................................................49
V.2.4. Các biện pháp xử lý môi trường...............................................................50
Trang 3
Chủ đầu tư: CTY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO
V.2.5. Các biện pháp hỗ trợ khác........................................................................50
CHƯƠNG VI : PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH.............................................52
VI.1. Tổng mức đầu tư xây dựng công trình...........................................................52
VI.2. Doanh thu dự án.............................................................................................53
VI.3. Chi phí vận hành dự án hoạt động..................................................................54
VI.4. Kế hoạch vay trả nợ.......................................................................................54
VI.5. Kết quả phân tích tài chính.............................................................................55
CHƯƠNG VII : PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ XÃ HỘI..................................57
VII.1. Hiệu quả kinh tế............................................................................................57
VII.2. Lợi ích xã hội................................................................................................57
CHƯƠNG VIII: KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ..............................................................59
VIII.1. Kết luận.......................................................................................................59
VIII.2. Kiến nghị.....................................................................................................59
PHỤ LỤC : HÌNH ẢNH LIÊN QUAN ĐẾN QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ...............61
Trang 4
Chủ đầu tư: CTY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO
CHƯƠNG I : GIỚI THIỆU DỰ ÁN VÀ CĂN CỨ PHÁP LÝ
I.1. Giới thiệu tổng quát về dự án
I.1.1. Giới thiệu về chủ đầu tư
Tên công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN HÙNG HẬU
Mã số doanh nghiệp : 0309929580 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP.HCM cấp
Đăng ký lần đầu : 12/4/2010, đăng ký thay đổi lần thứ 10 ngày 18/06/2013.
Đại diện pháp luật : Trần Văn Hậu Chức vụ: Tổng giám đốc
Địa chỉ trụ sở : 1004A Âu Cơ, Phường Phú Trung, Quận Tân Phú, TP.HCM
Điện thoại: (08) 3860 4999 Fax: (08) 3860 4666
Website : hunghau.vn
I.1.2. Mô tả sơ bộ về dự án
Tên dự án : dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao hùng hậu long an
Địa điểm xây dựng : Xã An Ninh Tây, Huyện Đức Hòa, Tỉnh Long An.
Diện tích dự án : 270ha
Mục tiêu dự án :
STT Mục tiêu hoạt động Tên ngành Mã ngành theo
VSIC
1 Nuôi trồng thủy sản Nuôi trồng thuỷ sản nội địa 0322
2 Trồng cây hoa màu Trồng rau, đậu các loại và trồng
hoa, cây cảnh
0118
3 Nhân giống Nhân và chăm sóc cây giống
nông nghiệp
0130
4 Nghiên cứu và phát
triển thực nghiệm khoa
học tự nhiên và kỹ
thuật
Nghiên cứu và phát triển thực
nghiệm khoa học tự nhiên và kỹ
thuật
7210
5 Sản xuất giống thuỷ
sản
Sản xuất giống thuỷ sản 0323
Trang 5
Chủ đầu tư: CTY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO
Mục đích dự án :
+ Cung cấp sản phẩm thủy sản, hoa màu cho thị trường;
+ Tạo việc làm và nâng cao mức sống cho lao động địa phương, góp phần phát triển
kinh tế xã hội tỉnh Long An;
+ Đạt mục tiêu lợi nhuận cho doanh nghiệp;
Trang 6
Chủ đầu tư: CTY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO
Hình thức đầu tư : Đầu tư xây dựng mới
Hình thức quản lý : Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án thông qua ban Quản lý dự án
do chủ đầu tư thành lập.
Tổng mức đầu tư : 300,000,000,000 đồng
+ Vốn tự có là : 100,000,000,000 đồng chiếm 33.3%
+ Vốn vay ngân hàng : 200,000,000,000 đồng chiếm tỷ lệ 66.7% (dùng để xây
dựng, mua sắm thiết bị công nghệ)
Tiến độ dự án :
- Xin chấp thuận chủ trương đầu tư: từ tháng 04/2016 đến tháng 07/2016.
- Lập phương án bồi thường giải phóng mặt bằng dự án và trình UBND Tỉnh Long An
phê duyệt: từ tháng 08/2016 đến tháng 12/2016.
- Tiến hành thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng: từ tháng 01/2017 đến
tháng 12/2017.
- Tiến hành thủ tục pháp xin giao đất để thực hiện dự án: từ tháng 01/2018 đến tháng
04/2018.
- Tiến hành khởi công xây dựng dự án: từ tháng 05/2018 đến tháng 12/2019.
- Đi vào hoạt động chính thức: từ tháng 01/2020.
I.2. Những căn cứ pháp lý
Báo cáo đầu tư được lập dựa trên cơ sở các căn cứ pháp lý sau:
- Luật Đất đai ngày 29/11/2013;
- Luật Xây dựng ngày 18/06/2014;
- Luật Đầu tư ngày 29/11/2005;
- Điều 32 Luật công nghệ cao ngày 13/11/2008 ;
- Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
- Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X về nông
nghiệp, nông dân, nông thôn;
- Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ về Chương
trình hành động của Chính phủ về việc thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
- Quyết định số 71/2010/QĐ-TTg ngày 09/11/2010 về thực hiện chính sách đầu theo hình
thức hợp tác công tư trong lĩnh vực nông nghiệp;
- Quyết định số 3948/QĐ-UBND ngày 17/11/2014 về quy hoạch sử dụng đất đến năm
2020 của UBND huyện Đức Hòa phê duyệt;
2030;
- Quyết định số 1895/2012/QĐ-TTg ngày 17/12/2012 của Thủ tướng về việc phê duyệt
Chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thuộc Chương trình quốc
gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020;
Trang 7
Chủ đầu tư: CTY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO
- Quyết định số 575/QĐ-TTg ngày 04/05/2015 của Thủ Tướng Chính phủ về việc phê
duyệt quy hoạch tổng thể khu và vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030;
- Nghị quyết số 77/NQ-CP ngày 17/6/2013 của Chính phủ về quy hoạch sử dụng đất đến
năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 kỳ đầu (2011-2015) của tỉnh Long An;
- Nghị định số 210/2013/NÐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về chính
sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
- Thông tư số 05/2014/TT-BKHĐT ngày 30 tháng 09 năm 2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 210/2013/NÐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013
của Chính phủ về Chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông
thôn;
- Nghị quyết số 164/2014/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2014 của Hội đồng nhân
dân tỉnh Long An khóa VIII - kỳ họp thứ 11 về chính sách hỗ trợ chuyển giao kết quả
nghiên cứu khoa học và ứng dụng tiến bộ công nghệ trên địa bàn tỉnh Long An;
- Quyết định số 66/2014/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân
tỉnh về chính sách hỗ trợ chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học và ứng dụng tiến bộ
công nghệ trên địa bàn tỉnh Long An;
UBND.
- Quyết định số 1439/QĐ-TTg ngày 03/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Long An đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030.
- Quyết định số 2485/QĐ-UBND ngày 16/6/2016 của UBND tỉnh Long An về ban
hành Đề án phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với tái cơ cấu ngành
nông nghiệp
- Công văn số 6081/BNN-KHCN ngày 31/7/2015 của Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông
thôn và văn bản số 1686/SKHĐT-ĐT ngày 06/8/2015 của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh
Long An V/v hướng dẫn hồ sơ.
- Căn cứ vào Giấy chứng nhận kinh doanh số: 0309929580 của CÔNG TY CỔ PHẦN
PHÁT TRIỂN HÙNG HẬU do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hồ Chí Minh cấp
phép (ngày 12/04/2010). Thay đổi giấy phép kinh doanh lần 10 ngày 18 tháng 06 năm
2013.
Trang 8
Chủ đầu tư: CTY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO
CHƯƠNG II : SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ
II.1. Tổng quan về khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
II.1.1. Khái niệm khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
Theo Điều 3 của Luật Công nghệ cao năm 2008
Công nghệ cao (CNC): là công nghệ có hàm lượng cao về nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ; được tích hợp từ thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại; tạo
ra sản phẩm có chất lượng, tính năng vượt trội, giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi
trường; có vai trò quan trọng đối với việc hình thành ngành sản xuất, dịch vụ mới
hoặc hiện đại hóa ngành sản xuất, dịch vụ hiện có.
Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là khu công nghệ cao tập trung thực hiện
hoạt động ứng dụng thành tựu nghiên cứu và phát triển công nghệ cao vào lĩnh vực
nông nghiệp để thực hiện các nhiệm vụ: chọn tạo, nhân giống cây trồng, giống vật
nuôi cho năng suất, chất lượng cao; phòng, trừ dịch bệnh; trồng trọt, chăn nuôi đạt
hiệu quả cao; tạo ra các loại vật tư, máy móc, thiết bị sử dụng trong nông nghiệp; bảo
quản, chế biến sản phẩm nông nghiệp; phát triển doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao và phát triển dịch vụ công nghệ cao phục vụ nông nghiệp.
Theo Luật Công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao có 5 chức năng
cơ bản là: (1) nghiên cứu ứng dụng; (2) thử nghiệm; (3) trình diễn CNC; (4) đào tạo
nguồn nhân lực; (5) sản xuất sản phẩm NNCNC. Trong đó 3 chức năng: sản xuất, thử
nghiệm, trình diễn mang tính phổ biến, 2 chức năng còn lại tùy đặc điểm của từng
khu.
Đặc trưng của sản xuất tại các khu NNCNC: đạt năng suất cao kỷ lục và hiệu quả kinh
tế rất cao; ví dụ ở Israen đã đạt năng suất cà chua 250 - 300 tấn/ha/năm, bưởi 100 -
150 tấn/ha/năm, hoa cắt cành 1,5 triệu cành/ha/năm; giá trị sản phẩm 120 - 150 ngàn
USD/ha/năm, Trung Quốc đạt 40 - 50 ngàn USD/ha/năm.
Nông nghiệp công nghệ cao là nền nông nghiệp được áp dụng những công nghệ mới
vào sản xuất, bao gồm: công nghiệp hóa nông nghiệp (cơ giới hóa các khâu của quá
trình sản xuất), tự động hóa, công nghệ thông tin, công nghệ vật liệu mới, công nghệ
sinh học và các giống cây trồng, giống vật nuôi có năng suất và chất lượng cao, đạt
hiệu quả kinh tế cao trên một đơn vị diện tích và phát triển bền vững trên cơ sở canh
tác hữu cơ (Theo Vụ Khoa học Công nghệ - Bộ Nông nghiệp và PTNT).
Các tiêu chí cho khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
- Phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển nông nghiệp và nhiệm vụ của khu nông
nghiệp ứng dụng CNC;
- Có khả năng thu hút đầu tư, nhân lực công nghệ cao trong và ngoài nước thực hiện
sản xuất sản phẩm NNUDCNC.
Trang 9
Chủ đầu tư: CTY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO
- Có điều kiện xây dựng kết cấu hạ tầng (thủy lợi, giao thông, điện …) đáp ứng yêu
cầu của hoạt động nghiên cứu, đào tạo, thử nghiệm và trình diễn ứng dụng CNC trong
nông nghiệp;
- Lấy con người làm gốc, dựa vào đội ngũ cán bộ khoa học.
- Có sự tham gia của giới doanh nghiệp.
- Có môi trường kinh tế, xã hội, môi trường kinh doanh thuận lợi, khuyến khích tự do
sáng tạo, phát minh, ứng dụng công nghệ cao, chuyển giao công nghệ, hoạt động theo
nguyên tắc của cơ chế thị trường.
- Vai trò của khu NNUDCNC: Phục vụ phát triển kinh tế của tỉnh, khu vực, là đầu tàu
về ứng dụng khoa học công nghệ.
II.1.2. Bài học kinh nghiệm về phát triển nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao trên thế giới
Khu CNC xuất hiện đầu tiên ở Mỹ vào năm 1939, đến đầu những năm 1980 đã có đến
hơn 100 khu, phân bố trên các bang của Mỹ. Ở Anh, năm 1961 đã xây dựng khu khoa
học công nghệ (vườn khoa học Jian Qiao) và đến năm 1988 đã có 38 vườn khoa học
với sự tham gia của hơn 800 doanh nghiệp. Phần Lan và các nước Bắc Âu xây dựng
khu NNCNC vào năm 1981 và đến năm 1996 đã có 9 khu. Đến năm 2002, Trung
Quốc đã xây dựng hơn 400 khu kỹ thuật nông nghiệp hiện đại. Tại Đức, từ cuối những
năm 90 của thế kỷ XX, đã xây dựng mô hình ứng dụng các thành tựu khoa học và
công nghệ tiên tiến trong một không gian khép kín từ trổng trọt, chăn nuôi đến chế
biến tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao hơn. Tuy nhiên, phần lớn các khu này đều
phân bố tại nơi tập trung các trường đại học, viện, trung tâm nghiên cứu để nhanh
chóng ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ mới và kết hợp với kinh nghiệm
kinh doanh của các doanh nghiệp hình thành nên một khu khoa học công nghệ với các
chức năng nghiên cứu ứng dụng, sản xuất, tiêu thụ và dịch vụ.
Áp dụng CNC từ những năm 1950, Israel đã tạo ra những sản phẩm nông nghiệp có
giá trị trên 7,0 tỷ USD/năm ở vùng đất sa mạc hoá, bằng các giải pháp CNC trong
nông nghiệp như trồng cây trong nhà kính và tự động hóa, Israel đã nâng năng suất cà
chua 400 tấn/ha/năm. Năm 1978, Đài Loan đã sử dụng công nghệ nhà lưới chống côn
trùng và biện pháp thuỷ canh trên giá đỡ là xốp, đã canh tác cà chua quanh năm theo
nhu cầu thị trường đạt năng suất trên 300 tấn/ha/năm. Những năm 1990, tại Hồ Nam
và một số tỉnh của Trung Quốc, công nghệ nhà lưới và điều tiết tiểu khí hậu theo
hướng tự động trên máy tính cũng đã được ứng dụng trong sản xuất hoa cắt cành hoặc
nguyên chậu mang lại hiệu quả kinh tế cao. Tại Úc, năm 1994 đã áp dụng công nghệ
tưới nước tiết kiệm và điều khiển quá trình ra hoa, đậu quả theo ý muốn, bọc quả
chống côn trùng, nên năng suất xoài đã nâng lên trên 25 tấn/ha với chất lượng cao,
đáp ứng thị trường người tiêu dùng. Tại Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc công nghệ
nuôi cấy mô và khí canh cũng đã và đang được ứng dụng rộng rãi trong sản xuất giống
khoai tây sạch bệnh.
Trang 10
Chủ đầu tư: CTY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO
Trong lĩnh vực chăn nuôi, khoảng 80% bò đực giống được sử dụng thụ tinh nhân tạo
có nguồn gốc từ nuôi cấy phôi, kỹ thuật chăn nuôi chuồng kín với hệ thống điều hoà
ẩm độ và nhiệt độ, hệ thống phân phối và định lượng thức ăn, sử dụng kết cấu thép kết
hợp với polymer sản xuất thiết bị chuồng sàn,... cho lợn, gia cầm đã được phát triển ở
nhiều nước trên thế giới.
Trong nuôi trồng thuỷ sản, tại Israen bằng kỹ thuật nuôi thâm canh, năng suất cá rô
phi trong ao đạt 100 tấn/ha và nuôi trong hệ thống mương nổi đạt 500 - 1.000 tấn/ha;
tại Nhật Bản nâng suất cá nheo Mỹ nuôi thâm canh trong hệ thống mương nổi đạt 300
- 800 tấn/ha.
Chính vì vậy, sản xuất nông nghiệp theo hướng ứng dụng công nghệ cao và sự phát
triển các khu NNCNC đã và đang trở thành mẫu hình cho nền nông nghiệp tri thức thế
kỷ XXI. Bên cạnh các nước tiên tiến, nhiều nước và khu vực lãnh thổ ở Châu á cũng
đã chuyển nền nông nghiệp theo hướng số lượng là chủ yếu sang nền nông nghiệp
chất lượng, ứng dụng công nghệ sinh học, công nghệ tự động hoá, cơ giới hoá, tin học
hoá… để tạo ra sản phẩm có chất lượng cao, an toàn, hiệu quả.
* Việc ứng dụng công nghệ cao trong canh tác cây trồng trên thế giới bao gồm:
- Công nghệ lai tạo giống: Đây là công nghệ được ứng dụng phổ biến trong
việc nghiên cứu và chọn tạo các giống cây trồng, con vật nuôi có những tính chất ưu
việt cho hiệu quả, năng suất cao hoặc có khả năng chống chịu cao đối với điều kiện
ngoại cảnh tác động góp phần đẩy nhanh sự phát triển về mặt năng suất và chất lượng
cây trồng, vật nuôi, có nhu cầu ứng dụng cao trong nông nghiệp.
- Công nghệ nuôi cấy mô thực vật In vitro: Công nghệ nuôi cấy mô được hơn
600 công ty lớn trên thế giới áp dụng để nhân nhanh hàng trăm triệu cây giống sạch
bệnh. Thị trường cây giống nhân bằng kỹ thuật cấy mô vào khoảng 15 tỷ USD/năm và
tốc độ tăng trưởng khoảng 15%/năm.
- Công nghệ trồng cây trong nhà kính: nay được gọi là nhà màng do việc sử
dụng mái lớp bằng màng polyethylen thay thế cho kính (green house) hay nhà lưới
(net house). Trên thế giới, công nghệ trồng cây trong nhà kính đã được hoàn thiện với
trình độ cao để canh tác rau và hoa. Ứng với mỗi vùng miền khác nhau những mẫu
nhà kính và hệ thống điều khiển các yếu tố trong nhà kính cũng có sự thay đổi nhất
định cho phù hợp với điều kiện khí hậu của từng vùng, trong đó hệ thống điều khiển
có thể tự động hoặc bán tự động. Tuy nhiên đối với các vùng thường chịu nhiều tác
động của thiên tai như bão lũ, động đất thì lại cần cân nhắc kỹ giữa lợi ích và chi phí
do rủi ro.
- Công nghệ trồng cây trong dung dịch (thủy canh), khí canh và trên giá thể:
Trong đó các kỹ thuật trồng cây thủy canh (hydroponics) dựa trên cơ sở cung cấp dinh
dưỡng qua nước (fertigation), kỹ thuật khí canh (aeroponics) – dinh dưỡng được cung
cấp cho cây dưới dạng phun sương mù và kỹ thuật trồng cây trên giá thể - dinh dưỡng
chủ yếu được cung cấp ở dạng lỏng qua giá thể trơ. Kỹ thuật trồng cây trên giá thể
(solid media culture) thực chất là biện pháp cải tiến của công nghệ trồng cây thủy
Trang 11
Chủ đầu tư: CTY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO
canh vì giá thể này được làm từ những vật liệu trơ và cung cấp dung dịch dinh dưỡng
để nuôi cây.
- Công nghệ tưới nhỏ giọt: Công nghệ này phát triển rất mạnh mẽ ở các nước
có nền nông nghiệp phát triển, đặc biệt ở các nước mà nguồn nước tưới đang trở nên
là những vấn đề quan trọng chiến lược. Thông thường hệ thống tưới nhỏ giọt được
gắn với bộ điều khiển lưu lượng và cung cấp phân bón cho từng lọai cây trồng, nhờ đó
tiết kiệm được nước và phân bón.
* Trong chăn nuôi và thuỷ sản:
- Đưa các giống vật nuôi qua thụ tinh nhân tạo và truyền cấy phôi vào sản xuất:
Với phương pháp này có thể giúp duy trì được nguồn giống tốt và tiện lợi cho việc
nhập khẩu giống nhờ việc chỉ phải vận chuyển phôi đông lạnh thay vì động vật sống,
tuy nhiên giá thành tương đối cao và đòi hỏi kỹ thuật phức tạp.
- Sử dụng các giống cá qua biến đổi bộ nhiễm sắc thể và chuyển đổi giới tính ở
cá: giúp nâng cao năng suất nuôi trồng. Ví dụ chỉ có cá tầm cái đẻ trứng và cá đực
Tilapia lớn nhanh hơn cá cái. Ví dụ cá đực tilapia chuyển thành cá cái khi xử lý với
oestrogen. Loại cá đực này khi giao phối với cá cái bình thường sẽ đẻ ra toàn cá đực
do đó tăng năng suất nuôi trồng khá cao.
- Hỗ trợ dinh dưỡng vật nuôi: Các công nghệ biến đổi gen ngày càng được áp
dụng rộng rãi nhằm cải thiện dinh dưỡng vật nuôi như thông qua việc biến đổi thức ăn
để vật nuôi dễ tiêu hoá hơn, hoặc là kích thích hệ thống tiêu hoá và hô hấp của vật
nuôi để chúng có thể sử dụng thức ăn hiệu quả hơn.
- Công nghệ trong chuẩn đoán bệnh và dịch tễ: Các loại kít thử dựa trên nền
tảng công nghệ sinh học cao cho phép xác định các nhân tố gây bệnh và giám sát tác
động của các chương trình kiểm soát bệnh ở mức độ chính xác cao mà trước đây chưa
hề có. Dịch tễ phân tử đặc trưng bởi các mầm bệnh (vi rút, vi khuẩn, ký sinh và nấm)
có thể xác định được nguồn lây nhiễm của chúng thông quan phương pháp nhân gen.
Việc đầu tư khu NNUDCNC không chỉ cần đến khoa học kỹ thuật, trình độ nhân lực
mà bài toán kinh tế, mô hình quản lý… cũng hết sức quan trọng cần xem xét. Đối với
Bình Thuận, mô hình NNUDCNC cần xác định đây là nơi nghiên cứu các sản phẩm
mà tỉnh có lợi thế, ứng dụng, chuyển giao tiến bộ KHKT công nghệ.
Phát triển công nghệ cao trên địa bàn tỉnh cần lựa chọn những sản phẩm mà tỉnh có lợi
thế cạnh tranh, đặc sản của địa phương, mang lại hiệu quả kinh tế cao: thanh long, tôm
giống, lúa giống, rau an toàn, heo, gà nuôi tập trung theo hướng công nghiệp, cá nước
lạnh đặc sản.
Phát triển nông nghiệp CNC cần sự quyết tâm của hệ thống chính trị tỉnh Bình Thuận.
Trên thực tế, trong bất kỳ trường hợp nào trên thế giới, sự tham gia trực tiếp hoặc gián
tiếp của Nhà nước vào chương trình xây dựng cũng như hoạt động của khu
NNUDCNC là yếu tố, điều kiện quyết định thành công của khu.
Xây dựng tiêu chí và đối tượng áp dụng công nghệ: Xác định tiêu chí và đối tượng áp
dụng công nghệ cao trước khi xây dựng khu NNUDCNC, xác định vai trò, công nghệ
Trang 12
Chủ đầu tư: CTY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO
áp dụng, đối tượng thu hút vào các khu NNUDCNC, dự kiến sản phẩm và thị trường
tiêu thụ của các doanh nghiệp trong khu NNUDCNC.
Vùng sản suất NNUDCNC: lựa chọn một số sản phẩm mà tỉnh có lợi thế để xây dựng
vùng NNUDCNC, tỉnh đầu tư hỗ trợ cơ sở hạ tầng: giao thông, thủy lợi, điện,… định
hướng tiêu thụ sản phẩm để hình thành các vùng NNUDCNC.
Sản phẩm NNUDCNC cần đáp ứng được các yêu cầu về an toàn thực phẩm và xuất
xứ hàng hóa của sản phẩm nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường nội địa
và thị trường xuất khẩu.
Đào tạo nguồn nhân lực: để xây dựng và phát triển thành công NNUDCNC, ngoài
việc đầu tư xây dựng khu, vùng NNUDCNC, tỉnh phải có chương trình đào tạo và thu
hút nguồn nhân lực có khả năng về chuyên môn giỏi để làm nông nghiệp công nghệ
cao, tiếp tục thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, cơ cấu cây trồng vật
nuôi, thủy sản; phát triển mạnh các cây con chủ lực theo hướng NNCNC, hình thành
hệ thống sản xuất giống với sự tham gia hợp lý của các thành phần kinh tế. Gắn
nghiên cứu với ứng dụng và chuyển giao công nghệ, gắn chọn, tạo, bình tuyển giống
với thị trường tiêu thụ. Hoàn thiện các quy trình kỹ thuật trong trồng trọt, chăn nuôi,
NTTS với sơ chế, bảo quản và chế biến các sản phẩm nông nghiệp đảm bảo chất
lượng cao. Đầu tư thỏa đáng cho công tác khuyến nông nhằm tăng cường hợp tác giữa
cơ quan nghiên cứu với cơ sở sản xuất để ứng dụng và chuyển giao nhanh các kết quả
nghiên cứu phục vụ sản xuất.
Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư: Bên cạnh việc đầu tư xây dựng các khu
NNUDCNC, tỉnh cần khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông
nghiệp theo hình thức doanh nghiệp UDNNCNC; các hộ nông dân liên kết với nhau
để hình thành các vùng NNUDCNC, cánh đồng mẫu lớn để nâng cao hiệu quả sản
xuất, tận dụng hạ tầng kỹ thuật, máy móc, thiết bị và kinh nghiệm của nông dân.
II.2. Tình hình kinh tế xã hội và chính sách phát triển
II.2.1. Về phát triển kinh tế
a. Nông nghiệp
- Giảm dần sản xuất lúa đến ngưỡng thích hợp nhất, chú trọng tính ổn định, hiệu quả
sản xuất và phát triển các hệ thống luân canh lúa – rau màu.
- Rau màu chuyên canh và luân canh, từng bước tiến lên chất lượng an toàn và sạch
nhằm phục vụ nhu cầu thực phẩm của đô thị và khu dân cư công nghiệp. - Giảm và ổn
định vùng chuyên canh cây công nghiệp hàng năm (đậu phộng, mía, thuốc lá) trên cơ
sở đối chiếu với khả năng cung ứng lao động nông nghiệp, hiệu quả sản xuất và thị
trường tiêu thụ.
- Phát triển kinh tế vườn theo tiến độ phát triển dân cư và đô thị.
- Chăn nuôi heo bò, phục hồi đàn gia cầm dưới nhiều hình thức chăn nuôi, phát triển
đa dạng các loại vật nuôi khác tại vùng ven đô thị, tập trung phát triển các loại hình
Trang 13
Chủ đầu tư: CTY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO
nuôi công nghiệp, bán công nghiệp kết hợp chặt chẽ với vệ sinh phòng dịch và cải
thiện chất lượng sản phẩm.
- Đa dạng các loại hình dịch vụ kỹ thuật nông nghiệp và nghiên cứu khả năng phát
triển một số loại hình hoa kiểng phục vụ đô thị, công thương nghiệp sau năm 2010.
* Ngành trồng trọt
Ngành trồng trọt tăng trưởng 3,5%/năm trong giai đoạn 2006 - 2010 và phấn đấu giữ
vững tốc độ tăng 3,3 – 3,4%/năm trong giai đoạn 2011 - 2020 trên cơ sở ổn định một
số vùng chuyên, gia tăng hiệu quả sản xuất và phát triển đa dạng hóa các loại hình
dịch vụ.
- Đất lúa: còn khoảng 22.200 ha năm 2010 và 19.500 ha năm 2020, phân bố chủ yếu
tại khu vực ven sông Vàm Cỏ và khu vực bậc thềm phù sa cổ thấp. Diện tích gieo
trồng ước khoảng 24.900 ha năm 2010 và 20.900 ha năm 2020 (giảm 1,8%/năm);
năng suất bình quân khoảng 2,9 T/ha năm 2010 và 3,5 T/ha năm 2020 (tăng
1,4%/năm); sản lượng dự kiến trong khoảng 72.400 T (giảm 0,5%/năm). - Màu lương
thực: phát triển khoảng 5.550 ha gieo trồng bắp năm 2010 và 5.850 ha năm 2020 (tăng
4,9%/năm), sản lượng 33.300 T năm 2010 bà 43.900 T năm 2020 (tăng 8,4%/năm). -
Các loại rau đậu: có diện tích gieo trồng 2.230 ha năm 2010 và 3.260 ha năm 2020
(tăng 5,5%/năm), sản lượng tương ứng là 36.800 T và 55.400 T (tăng 6,1%/năm).
- Cây công nghiệp hàng năm: giảm diện tích canh tác do sự phát triển khu vực công
nghiệp – đô thị và cân đối với khả năng cung ứng lao động, phát triển cơ giới hóa.
Diện tích gieo trồng dự kiến giảm còn 7.850 ha năm 2010 và 6.650 ha năm 2020
(giảm 3,1%/năm).
- Đậu phộng: ổn định vùng chuyên khoảng 6.150 ha năm 2010 và 5.000 ha năm 2020
(giảm 3,5%/năm), tập trung cải thiện giống và hiệu quả sản xuất, chất lượng sản
phẩm, kết hợp với việc cải thiện điều kiện cung ứng nước tưới cơ giới hóa đồng bộ
với mở rộng quy mô sản xuất. Sản lượng 16.300 T năm 2010 và 15.000 T năm 2020
(giảm 2,6%/năm).
- Mía: sẽ ổn định diện tích trong khoảng 1.100 ha năm 2020 (giảm 3%/năm), sản
lượng ổn định trong khoảng 82.500 T (giảm 0,7%/năm). - Thuốc lá: ổn định diện tích
trong khoảng 500 ha, sản lượng khoảng 900 T tùy vào nhu cầu tiêu thụ nguyên liệu
của các nhà máy chế biến.
- Các loại cây lâu năm: tăng nhanh theo tiến độ mở rộng và hình thành các khu dân
cư, giảm lao động nông nghiệp.
- Cây ăn trái: tăng lên đến 150 ha năm 2010 và 1.120 ha năm 2020 (tăng 19,9%/năm)
do quá trình cải tạo vườn tạp và phát triển thêm các vườn mới. Năng suất bình quân
9,2 T/ha vào năm 2020; sản lượng dự kiến 950 T năm 2010 và 10.350 T năm 2020
(tăng 24,3%/năm). Ngoài ra, cần từng bước nghiên cứu khả năng phát triển một số hoa
kiểng phục vụ cho đô thị.
Trang 14
Chủ đầu tư: CTY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO
BẢNG II.1 Chỉ tiêu vật chất ngành trồng trọt 2010 , 2015
2010 2015
1. Di n tích (ha)ệ 30430 28920
Lúa 24880 223050
Màu 5550 5870
2. Rau đ u các lo iậ ạ 2230 2630
3. Cây công nghi p hàng nămệ 7850 7200
4. Cây công nghi p lâu năm (d a)ệ ừ 13 24
5. Cây ăn trái 150 380
Nguồn: Quy hoạch tổng thể KTXH huyện Đức Hòa đến năm 2020
*Ngành chăn nuôi
Trong bối cảnh có nhiều thuận lợi phát triển về vị trí địa lý cận đô thị và điều kiện tự
nhiên, ngành chăn nuôi phát triển với tốc độ tăng trưởng khá cao (8,1%/năm) và ngày
càng chiếm tỷ trọng cao hơn trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
- Đàn heo: vẫn được xem là loại hình gia súc thu hút chủ lực tại địa bàn, tổng đàn gần
62.000 đầu con năm 2010 và dự kiến gần 81.000 đầu con năm 2020 với tốc độ tăng
trưởng 5,3%/năm. Sản lượng thịt 12.200 T năm 2010 và 17.900 T năm 2020. Trong
cơ cấu đàn heo năm 2020, quy mô nuôi nông hộ và trại gia đình giảm dần, thay thế
bằng quy mô nuôi dạng trại nuôi công nghiệp – bán công nghiệp và trang trại liên hợp
chăn nuôi - thức ăn gia súc - trồng trọt.
- Đàn trâu: giảm mạnh theo tiến độ phát triển cơ giới, còn khoảng 4.100 đầu con năm
2010 và 610 đầu con và dự kiến năm 2020 (giảm 14,6%/năm). Sản lượng thịt khoảng
315 T năm 2010 và 60 T năm 2020.
- Đàn bò: phát triển tương ứng với tiến độ cải thiện giống và điều kiện chăn nuôi, đạt
59.200 đầu con năm 2010 (trong đó có khoảng 5.000 bò sữa) và dự kiến 76.400 đầu
con năm 2020 (trong đó có khoảng 5.000 bò sữa), tốc độ tăng trưởng 4,8%/năm, sản
lượng thịt khoảng 4.146 T năm 2010 và 6.070 T năm 2020, sản lượng sữa khoảng
12.200 T năm 2010 và 25.800 T năm 2020.
- Đàn gia cầm: được phục hồi dần cho đến năm 2010, bắt đầu tăng ổn định sau năm
2010, đối tượng nuôi chính là gà nuôi tập trung theo quy mô nuôi bán công nghiệp,
công nghiệp với quy trình vệ sinh phòng dịch chặt chẽ. Tổng đàn gia cầm 630 ngàn
đầu con và dự kiến năm 2010 và 795 ngàn đầu con năm 2020. Sản lượng 1.684 T thịt;
4,1 triệu quả trứng năm 2010 và dự kiến đạt 2.500 T thịt; 5,8 triệu quả trứng năm
2020.
Thủy sản
- Đối với nuôi trồng thủy sản chuyên: phát triển các loại hình nuôi thủy sản ao hầm
trong khu vực thổ cư và nuôi ao hầm công nghiệp tại các địa bàn thuận lợi ven sông
Vàm Cỏ Đông. Diện tích nuôi chuyên tăng đến 322 ha cá năm 2010 và 412 ha cá năm
2020. Về cơ cấu theo mức độ thâm canh, đến năm 2010 có khoảng 26 ha nuôi công
Trang 15
Chủ đầu tư: CTY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO
nghiệp và có thể tăng lên đến 144 ha năm 2020. Phát triển loại hình nuôi bán công
nghiệp, công nghiệp, nuôi lồng bè với tiến độ thích hợp theo khả năng chủ động, cải
thiện thức ăn, kiểm soát dịch bệnh và môi trường nước. Sau năm 2010, tùy vào nhu
cầu thị trường, có thể tiếp cận loại hình nuôi đăng quần theo mô hình sinh thái.
- Đối với nuôi trồng thủy sản xen canh: Diện tích nuôi xen canh tại khu vực kinh tế
chịu ảnh hưởng của triều năm 2010 ước khoảng 4 ha và có thể lên đến 60 ha năm
2020. Sản lượng nuôi trồng ước đạt khoảng 1.940 T cá và 1 T tôm năm 2010, 6.970 T
cá và 18 T tôm năm 2020.
- Đối với ngành đánh bắt: Giảm dần quy mô đánh bắt nội địa nhằm bảo vệ nguồn lợi
thủy sản sông rạch. Sản lượng đánh bắt nội địa trong khoảng 66 - 69 T, năng suất
khoảng 116 - 122 kg/mặt nước.
BẢNG II.2. Chỉ tiêu vật chất ngành thủy sản 2010,2015
2010 2015
1. Nuôi trồng
Diện tích chuyên canh 322 373
Diện tích nuôi xen 4 15
Sản lượng 1941 3514
2. Sản lượng đánh bắt
(tấn) 69 67
Bình quân kg/ha mặt
nước 122 119
Nguồn: Quy hoạch tổng thể KTXH huyện Đức Hòa đến năm 2020
b.Tình hình phát triển tiểu thủ công nghiệp
Ngành nghề TTCN được duy trì phát triển và đa dạng hóa trong nhân dân, hình thành
phương thức sản xuất kiểu nhóm và làng nghề với những ngành nghề truyền thống
như: đan cần xé, đan mành trúc, chầm nón lá, se nhang, sản xuất nước chấm, xay xát,
chế biến nông sản … Các sản phẩm TTCN tuy phong phú nhưng do quy mô sản xuất
nhỏ và phân tán, thiết bị sản xuất lạc hậu nên giá trị sản phẩm chưa cao, số lượng ít,
chưa đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu. Tuy nhiên, các ngành nghề sản
xuất TTCN đã giải quyết được một phần lao động ở địa phương. Bình quân mỗi hộ
sản xuất tạo việc làm ổn định cho 2 – 3 lao động, mỗi cơ sở sản xuất tạo việc làm cho
20 – 25 lao động. Lao động ngành nghề kéo theo sự phát triển các hoạt động dịch vụ,
thu hút thêm lao động. So với công nghiệp, ngành TTCN mang lại hiệu quả kinh tế
thấp hơn nhưng lại có ý nghĩa chính trị - xã hội rất cao trong công tác xóa đói, giảm
nghèo và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn từ thuần nông tiến lên sản
xuất công nghiệp, đồng thời tạo điều kiện cho dịch vụ phát triển.
c. Thương mại - Xuất nhập khẩu
Mạng lưới chợ tiếp tục hình thành đồng bộ từ chợ trung tâm huyện đến các chợ xã.
Các chợ sẽ được mở rộng, cải tạo hoặc xây mới, kiện toàn bộ máy quản lý chợ nhằm
đảm bảo việc giao lưu hàng hóa thuận lợi hơn. Ưu tiên quy hoạch và xây dựng khu
Trang 16
Chủ đầu tư: CTY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO
thương mại dịch vụ Đức Hòa, ngã tư Đức Lập Thượng, khu chợ vựa nông sản Lộc
Giang. Phát triển các siêu thị mini tại Hậu Nghĩa, Đức Hòa, Hiệp Hòa, các đô thị bên
cạnh các khu công nghiệp. Từng bước đưa hệ thống phân phối hiện đại vào các chợ.
Về cung ứng xuất khẩu: Kim ngạch cung ứng xuất khẩu của huyện Đức Hòa sẽ tăng
lên 32 triệu USD năm 2010, 69 triệu USD năm 2015 chủ yếu là đồ điện, đồ nhựa,
quần áo may sẵn, giày dép túi xách, hàng thủ công mỹ nghệ và các mặt hàng gia công
khác.
II.2.2. Về phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật
*Về giao thông
Với tốc độ phát triển công nghiệp, đô thị và do địa bàn huyện Đức Hòa nằm trên các
tuyến giao thông quan trọng cấp vùng và cấp Quốc gia (đường Vành đai 4, đường
Vành đai 5, đường N2), đồng thời tiếp cận các tuyến đường Xuyên Á, đường N1,
trong tương lai nhu cầu và khả năng phát triển hệ thống giao thông bộ rất lớn. Đối với
sông Vàm Cỏ Đông (do TW quản lý): nạo vét, duy tu thường xuyên (riêng kênh Thầy
Cai do TP. Hồ Chí Minh quản lý). Tổng khối lượng nạo vét khoảng 166.000 m3.
*Về thủy lợi
Các công trình thủy lợi dự kiến phục vụ phát triển nông lâm ngư nghiệp đến năm 2010
bao gồm các tiểu vùng: tiểu vùng Hựu Thạnh, tiểu vùng ven sông Vàm Cỏ Đông, tiểu
vùng trạm bơm Lộc Giang – Ba Sa.
Sau khi hệ thống Phước Hòa đưa vào sử dụng có khả năng cung ứng nước trên lưu
vực rộng 17.000 ha, đồng thời lượng nước điều tiết dư sẽ đưa vào sông Vàm Cỏ Đông
nhằm hạn chế xâm nhập mặn và tạo thêm nguồn tưới cho nông nghiệp, thủy sản khu
vực ven sông Vàm Cỏ Đông.
*Về đô thị
Đô thị trên địa bàn huyện Đức Hòa bao gồm 1 thị trấn huyện lỵ và 2 thị trấn cấp tiểu
vùng, chiếm diện tích 2.940,73 ha, dân số chiếm 36.322 người, mật độ 1.235,14
người/km2. Tình trạng đô thị hóa trên địa bàn huyện thể hiện các đặc điểm sau:
- Tỉ lệ đô thị hóa: năm 2006 vào khoảng 18%, thuộc loại trung bình khá do trên địa
bàn có trên 3 đô thị loại 5. Tuy nhiên, mật độ dân số còn rất thấp 1.235 người/km2,
đặc biệt thị trấn Hiệp Hòa có mật độ chỉ vào khoảng 961 người/km2.
- Trung tâm huyện là thị trấn Hậu Nghĩa, nằm ở khu vực trung tâm huyện, là đô thị
giữ chức năng hành chính và khá phát triển; tuy nhiên các hoạt động kinh tế đô thị vẫn
còn kém hơn so với thị trấn Đức Hòa (thể hiện đặc trưng của đô thị hậu cần công
nghiệp); riêng thị trấn Hiệp Hòa vẫn còn mang dáng dấp đô thị vừa mới được công
nhận và trong thực tế chưa có nhiều tác động cấp tiểu vùng.
- Với đặc điểm trên, hiện trạng đô thị hóa đã phân cực theo hướng Đông – Tây. Đô thị
chính khu vực phía Tây là thị trấn Hậu Nghĩa với các điểm đô thị vệ tinh là TT Hiệp
Hòa, trung tâm xã Lộc Giang, ngã tư Đức Lập, ngã 3 Hòa Khánh Đông. Đô thị chính
khu vực phía Đông là TT Đức Hòa với các điểm đô thị vệ tinh là trung tâm xã Hữu
Thạnh, tuyến Đức Hòa Hạ - Đức Hòa Đông, Ngã 3 Mỹ Hạnh.
- Trong điều kiện phát triển mạnh công nghiệp hóa trên địa bàn huyện Đức Hòa cũng
như tại TP. Hồ Chí Minh, Trảng Bàng (dọc theo tuyến kênh Thầy Cai – An Hạ, dọc
Trang 17
Chủ đầu tư: CTY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO
tuyến lộ Xuyên Á), dự báo các đô thị trên địa bàn huyện sẽ tăng rất nhanh. Nếu không
sớm có những giải pháp quy hoạch, phân khu chức năng và xây dựng đô thị, tình trạng
cư trú tự phát có khả năng dẫn đến nhiều tác động nghiêm trọng về trật tự, môi trường
đô thị và đặt ra nhiều vấn đề đối với kết cấu hạ tầng đô thị.
Đến năm 2010, trên địa bàn có 3 đô thị loại 5 (thị trấn Hậu Nghĩa, thị trấn Đức Hòa,
thị trấn Hiệp Hòa, trong đó thị trấn Hậu Nghĩa có thể cơ bản đạt 70% tiêu chí vùng nội
thị của đô thị loại 4). Tổng diện tích đất đô thị là 3.313 ha, dân số đô thị 45.771 người,
mật độ 1.582 người/km2, tỷ lệ đô thị hóa 21%. Đến năm 2020, trên địa bàn có 3 đô
thị, trong đó thị trấn Hiệp Hòa vẫn là đô thị loại 5, riêng thị trấn Hậu Nghĩa và Đức
Hòa về cơ bản đã đạt tiêu chí vùng nội thị của đô thị loại 4, tổng diện tích đất đô thị là
4.001 ha, dân số đô thị 75.842 người, mật độ 1.896 người/km2, tỷ lệ đô thị hóa 30%.
II.2.3. Lĩnh vực xã hội
*Về dân số
Dân số huyện dự kiến sẽ tăng từ 205.143 người năm 2006 lên 221.047 người năm
2010 (bình quân tăng 1,5%/năm), 235.240 người năm 2015 (bình quân tăng
1,25%/năm) và 249.735 người năm 2020 (tăng bình quân 1,20%/năm). Trong đó, dân
số cơ học đến huyện Đức Hòa dự kiến khoảng trên dưới 11.250 người. Dân số đô thị
năm 2010 là 42.090 người (chiếm 19%), năm 2015 là 59.123 người (chiếm 25%) và
năm 2020 là 70.504 người (chiếm 28%) do mở rộng thị trấn Hậu Nghĩa và thị trấn
Đức Hòa.
*Y tế
Đến năm 2010, 100% trạm y tế có bác sĩ, trạm quan trọng có 2 bác sĩ. Khuyến khích
mở rộng mạng lưới khám và điều trị tư nhân. Đến năm 2020, hệ thống y tế công trên
địa bàn huyện sẽ có 1 bệnh viện đa khoa, 1 trung tâm y tế, 2 phòng khám đa khoa khu
vực, 20 trạm y tế, 1 trung tâm kế hoạch hóa gia đình, 1 nhà bảo sanh khu vực. Hệ
thống y tế có 2 bệnh viện, khoảng 67 phòng mạch, 5 nhà bảo sanh tại các khu dân cư
đô thị công nghiệp và khoảng 79 nhà thuốc tây.
II.2.4. Tình hình quy hoạch sử dụng đất
Theo kết quả thống kê đất đai năm 2014, tổng diện tích tự nhiên của huyện
Đức Hòa là 42775,65ha. Diện tích từng loại đất chính được thể hiện qua bảng sau:
Trang 18
Chủ đầu tư: CTY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO
Bảng II.3. Hiện trạng sử dụng đất năm 2014
*Đất nông nghiệp
Tổng diện tích đất nông nghiệp hiện có là 29.468,83ha, chiếm 68,89% diện
tích tự nhiên, trong đó:
- Đất sản xuất nông nghiệp: 28.760,59ha chiếm 97,60% diện tích đất nông
nghiệp.
- Đất lâm nghiệp: 286,32ha chiếm 0,97% diện tích đất nông nghiệp.
- Đất nuôi trồng thủy sản: 419,67ha chiếm 1,42% diện tích đất nông nghiệp.
- Đất nông nghiệp khác: 2,24ha chiếm 0,01% diện tích đất nông nghiệp.
Trong thời kỳ 2011 - 2014 diện tích đất nông nghiệp của huyện biến động
tương đối ít. So với năm 2010 thì diện tích đất nông nghiệp giảm 482,42ha do
chuyển sang các mục đích phi nông nghiệp
*Đất phi nông nghiệp
Diện tích đất phi nông nghiệp là 13.306,82ha chiếm 21,11% tổng diện tích tự
nhiên, trong đó:
- Đất ở: 3.798,43ha chiếm 28,55% tổng diện tích đất phi nông nghiệp.
- Đất chuyên dùng: 8.603,10ha chiếm 64,65% tổng diện tích đất phi nông
nghiệp.
- Đất tôn giáo tín ngưỡng: 32,02ha chiếm 0,24% tổng diện tích đất phi nông
nghiệp.
- Đất nghĩa trang nghĩa địa: 255,21ha chiếm 1,92% tổng diện tích đất phi
nông nghiệp.
- Đất sông suối mặt nước chuyên dùng: 617,00ha chiếm 4,64% tổng diện tích
đất phi nông nghiệp.
- Đất phi nông nghiệp khác: 1,06ha chiếm 0,01% tổng diện tích đất phi nông
nghiệp.
Trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2014, công tác xây dựng nông thôn
mới được đẩy mạnh, nhiều công trình mới đưa vào sử dụng cho thấy hiệu quả bước
đầu từ chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện. Diện tích đất công
cộng (giao thông, thủy lợi) tăng 283,43ha, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp
Trang 19
Chủ đầu tư: CTY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO
tăng 187,57ha
Năm 2014 diện tích đất phi nông nghiệp tăng thêm 482,42ha, tổng diện đất
phi nông nghiệp hiện tại là 13.306,82ha, diện tích đất phi nông nghiệp tăng chủ yếu
lấy từ đất lúa, đất cây hàng năm khác và đất cây lâu năm
*Đất nuôi trồng thủy sản
Diện tích đất nuôi trồng thủy sản của huyện tăng 20,75ha.
II.2.5. Đánh giá chung về những thuận lợi, khó khăn
II.2.5.1. Thuận lợi
*Về vị trí, chức năng
Đức Hòa là huyện tiếp giáp TP. HCM, nằm trong vành đai dãn nở công nghiệp và là
thị trường lớn cung cấp các sản phẩm nông nghiệp và sản phẩm chế biến cho TP.
HCM nên có điều kiện thuận lợi:
- Nông - thủy sản hàng hóa sản xuất tại Đức Hòa dễ dàng vận chuyển bằng đường bộ
vào tham gia thị trường hàng hóa thành phố Hồ Chí Minh – thị trường có sức mua lớn
nhất cả nước.
- Có cơ hội tiếp nhận những tiến bộ khoa học – công nghệ trong lĩnh vực công - nông
- lâm - ngư nghiệp bởi thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm khoa học lớn nhất nước
ta.
- Các cơ sở công nghiệp chế biến và doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông -
lâm - thủy sản liên kết đầu tư và thu mua nông thủy sản mà Đức Hòa có tiềm năng sản
xuất, nhất là: rau, sữa tươi và thịt gia súc.
- Là không gian hỗ trợ đối với TP. HCM, cơ hội thuận tiện thúc đẩy nhanh quá trình
đô thị hóa.
- Là động lực thúc đẩy công nghiệp của tỉnh Long An phát triển. f Về tiềm năng phát
triển
- Tiềm năng đất cho phát triển công nghiệp khá phong phú. Là vùng đất xám, cao và
có nước tưới, thích hợp trồng đậu phộng, rau, các loại cây dùng làm thức ăn cho gia
súc (bắp, cỏ) và kết hợp nuôi bò. Bò và đậu phộng là 2 nông sản truyền thống nổi
tiếng của Đức Hòa được thị trường Đông Nam Bộ biết đến. Nếu biết phát huy kinh
nghiệm, đặc biệt là ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất sẽ tạo ra sản phẩm
chất lượng cao, đủ sức cạnh tranh trên thị trường.
- Có khả năng phát triển cây công nghiệp và các loại nông sản cho giá trị hàng hóa
xuất khẩu cao.
- Hệ thống cơ sở hạ tầng đã và đang được nâng cấp, xây dựng mới, nhất là hệ thống
thủy lợi (tiếp nước ngọt, tiêu úng, kiểm soát lũ, sổ và ém phèn ...), giao thông, điện khí
hóa nông thôn; vừa tạo tiền đề vừa là động lực thúc đẩy công nghiệp và nông - thủy
sản hàng hóa theo hướng thâm canh, tăng vụ, đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi ... ở
mức cao hơn.
- Công nghiệp Đức Hòa phát triển ổn định và vững chắc với quy mô lớn sẽ hỗ trợ đắc
lực cho nông nghiệp, kể cả đầu vào và đầu ra nhằm tạo ra sản phẩm hàng hóa có sức
cạnh tranh cao, đồng thời đây cũng là thị trường quan trọng tiêu thụ nông thủy sản
hàng hóa mà huyện sản xuất ra.
- Địa hình và vị trí của huyện rất thuận lợi cho quá trình phát triển các loại hình phục
vụ nghỉ ngơi, giải trí của người dân thành phố.
Trang 20
Chủ đầu tư: CTY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO
- Nguồn lao động trẻ và phong phú.
*Về thời cơ phát triển
Sự phát triển của TP. HCM nói chung và của công nghiệp trên địa bàn trọng điểm
phía Nam nói riêng là thời cơ thuận lợi thúc đẩy nền kinh tế của huyện Đức Hòa phát
triển theo. Phát triển kinh tế của huyện Đức Hòa không những góp phần thúc đẩy
nhanh tiến độ phát triển kinh tế của tỉnh mà còn tạo cơ hội thu hút các khả năng liên
doanh liên kết với các nước và với thành phố, đồng thời đẩy nhanh tiến trình đô thị
hóa trên địa bàn huyện. Đặc biệt, trong công cuộc đổi mới cùng chính sách hòa nhập,
toàn cầu hóa, khu vực hóa đã tạo cơ hội để huyện Đức Hòa thu hút nguồn tiết kiệm từ
bên ngoài nếu điều kiện cơ sở hạ tầng được đáp ứng tốt.
II.2.6. Những hạn chế và thách thức phát triển kinh tế xã hội của
huyện
- Tiềm năng kinh tế chưa cao, khả năng nguồn vốn đầu tư ít.
- Hạ tầng cơ sở phát triển kém: giao thông đối nội, đối ngoại chưa đáp ứng nhu cầu
công nghiệp hóa - hiện đại hóa.
- Trình độ học vấn của nhân dân chưa cao, các cơ sở y tế, giáo dục còn nghèo về vật
chất, mức độ đô thị hóa chưa cao.
- Là huyện tiếp giáp với Tp. HCM, độ nhạy cảm về những vấn đề xã hội của thành
phố có tác động tích cực đến tình hình kinh tế - xã hội của huyện, song những ảnh
hưởng tiêu cực đến xã hội của huyện cũng là một thách thức lớn đến quá trình phát
triển kinh tế - xã hội của huyện (các tệ nạn xã hội của thành phố lan tỏa ra khu vực
ngoại thành).
- 100% diện tích đất nông nghiệp ở Đức Hòa thuộc loại đất “có vấn đề”. Đất xám có
độ phì nhiêu thấp (nghèo và mất cân đối về dinh dưỡng trong dung dịch đất), đất phèn
có nồng độ độc tố cao (SO42-, Al3+, Fe2+) trong khi nguồn nước sử dụng cho nông
nghiệp lại có hạn.
- Ngập lũ và úng cục bộ, cộng với diễn biến phức tạp của thời tiết gây bất lợi cho sản
xuất nông nghiệp (nhất là hạn hán do hiện tượng Elnino gây ra với tần suất ngày càng
nhiều hơn).
- Chất lượng nguồn lao động và nhân lực trên địa bàn huyện còn thấp, đặc biệt là số
lượng cán bộ kỹ thuật, quản lý chuyên sâu về chuyên môn nông nghiệp, công nghiệp.
Điều này gây khó khăn cho quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa ngành công -
nông nghiệp trên địa bàn huyện.
- Thị trường tiêu thụ một số nông sản hàng hóa của Đức Hòa có nhiều biến động (giá
bán thấp, tiêu thụ kém: đậu phộng, mía, lúa gạo, thịt heo), trong khi đó năng suất và
chất lượng hàng hóa sản xuất tại Đức Hòa còn thấp, giá thành sản phẩm cao nên sức
cạnh tranh kém.
Nguy cơ cạn kiệt tài nguyên nước ngầm do khai thác quá ngưỡng cho phép đã và đang
tiếp tục xảy ra khá phổ biến, đồng thời với nguy cơ ô nhiễm môi trường nước - đất -
không khí do rác thải, nước thải ở các cơ sở sản xuất công nghiệp chưa được xử lý
hoặc chưa được xử lý triệt để. Tình trạng lạm dụng phân hóa học, thuốc bảo vệ thực
vật trong trồng trọt, chất thải chăn nuôi và bụi đất cát do các công trình xây dựng, làm
đường giao thông, san lấp mặt bằng ... đang ngày càng đe dọa đời sống người dân và
làm ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế trên địa bàn huyện.
Trang 21
Chủ đầu tư: CTY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO
II.2.7. Chính sách hỗ trợ phát triển vùng nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao:
- Căn cứ theo Quyết định số 176/2010/QĐ-TTg ngày 29/02/2010 của Thủ tướng
Chính phủ về “ Phê duyệt Đề án phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đến
năm 2020” có quy định hỗ trợ cho các vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao trong phần IV mục 7.đ như sau:
+ Hưởng mức ưu đãi cao nhất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với đất sản
xuất sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và xây dựng các cơ sở dịch vụ
phục vụ nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong vùng;
+ Nhà nước hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông và thủy lợi cho nội đồng của
vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao;
+ Hưởng các ưu đãi khác do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương quy định theo thẩm quyền.
- Quyết định số 01/2012/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 09/01/2012 về “
Một số chính sách hỗ trợ việc áp dụng Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt
trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản” hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân, hộ gia
đình sản xuất, sơ chế các loại sản phẩm nông-lâm-thủy sản an toàn thuộc Danh mục
sản phẩm được hỗ trợ do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định các ưu đãi sau:
+ Đầu tư 100% kinh phí về điều tra cơ bản, khảo sát địa hình, phân tích mẫu đất, mẫu
nước, mẫu không khí để xác định các vùng sản xuất tập trung.
+ Không quá 50% tổng vốn đầu tư xây dựng, cải tạo: đường giao thông, hệ thống
thủy lợi, trạm bơm, điện hạ thế, hệ thống xử lý chất thải, hệ thống cấp thoát nước của
vùng sản xuất tập trung để phù hợp với yêu cầu kỹ thuật VietGAP.
+ Hỗ trợ một lần kinh phí thuê tổ chức chứng nhận đánh giá để được cấp Giấy chứng
nhận sản phẩm an toàn
II.3. Sự cần thiết phải đầu tư
Hiện nay, nông nghiệp thế giới đang chuyển mình theo hướng ứng dụng công nghệ
cao, đưa những thiết bị hiện đại vào phục vụ sản xuất nông nghiệp. Họ đang biến sản
xuất nông nghiệp thành công trường mang tính công nghiệp. Điển hình là nông nghiệp
Israel, Nhật, Mỹ và bên cạnh nước ta là Trung Quốc, Đài Loan, Thái Lan,… Trong
nước, các địa phương như Đà Lạt (Lâm Đồng) và ngay cạnh tỉnh Long An, thành phố
Hồ Chí Minh đã xây dựng khu nông nghiệp công nghệ cao với sự tham gia của nhiều
doanh nghiệp đầu tư. Đây là hướng đi đúng để thúc đẩy nông nghiệp phát triển theo
hướng nông nghiệp công nghệ cao, tạo ra những sản phẩm nông nghiệp sạch phục vụ
người tiêu dùng trong nước và đặc biệt là xây dựng thương hiệu sản phẩm sạch, đủ
tiêu chuẩn xuất khẩu.
Thực tế hiện nay, trong sản xuất nông nghiệp của nước ta còn nhiều vấn đề cần quan
tâm, trong đó có nhận thức, trình độ hiểu biết về công nghệ nuôi trồng để đảm bảo có
một nền nông nghiệp bền vững. Thực trạng vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm cũng
đang là vấn đề bức xúc của toàn xã hội. Trong đó, rau quả tươi nhiễm thuốc trừ sâu
bệnh, nhiễm nitrat, nhiễm kim loại nặng (thủy ngân, chì, asen…) vượt ngưỡng cho
phép, thường xuyên gây ngộ độc cho người sử dụng. Vì chất lượng cuộc sống, chúng
ta không thể để tồn tại những sản phẩm nông nghiệp, đặc biệt là rau tươi, hoa quả
Trang 22
Chủ đầu tư: CTY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO
không đủ tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm, hàng ngày huỷ hoại sức khoẻ cộng
đồng.
Vì vậy, đồng thuận với chủ trương của tỉnh Long An về việc khuyến khích đầu tư các
dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và đưa ngành nông nghiệp phát triển bền
vững. Việc đưa công nghệ mới ứng dụng vào sản xuất nông nghiệp của tỉnh Long An
là hướng đi đúng đắn và cần thiết.
Được sự tư vấn của các chuyên gia nông nghiệp, CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT
TRIỂN HÙNG HẬU sẽ tham gia đầu tư ứng dụng những kỹ thuật trồng cây tiên tiến
trong nhà kính (còn gọi là nhà màng), trồng cây trên giá thể. Đặc biệt, Công ty sẽ ứng
dụng công nghệ tưới bón tiên tiến tự động và bán tự động trong nhà màng, nhà lưới và
ngay cả trên đồng ruộng…vào sản xuất các loại rau, quả.
Dự án Đầu tư để hình thành một trang trại sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao với việc kết hợp hài hoà giữa công nghệ và sinh thái, mang lại hiệu ích kinh tế và
xã hội, hình thành chuỗi khép kín từ sản xuất đến bảo quản và phân phối sản phẩm.
Phương châm của Công ty Hùng Hậu là ứng dụng công nghệ cao trên cơ sở canh tác
theo hướng hữu cơ, hạn chế sử dụng hoá chất, bảo vệ môi trường với tiêu chí XANH-
SẠCH để có sản phẩm chất lượng cao.
Theo đó, Công ty Hùng Hậu sẽ xây dựng các công trình phục vụ sản xuất gồm:
- Nhà màng sản xuất cây giống: cách ly tốt để có cây con khoẻ cho sản xuất trên đất
của Công ty và cung cấp cho các trang trại vệ tinh.
- Hệ thống nhà màng, nhà lưới trồng rau (gồm cả rau ăn lá, rau gia vị và rau ăn quả).
- Hệ thống các phòng nhân giống vi sinh có ích phục vụ cho sản xuất rau sạch, tái sử
dụng phế phẩm trồng trọt, xử lý giá thể trồng cây,…
- Hệ thống nhà sơ chế, đóng gói, bảo quản (có kho lạnh lưu giữ sản phẩm) trước khi
phân phối và xuất khẩu.
- Hồ nuôi trồng cá đồng theo tiêu chuẩn GLOBAL GAP. Các chủng loại cá:
Cá hô, cá kết, cá cóc, cá mè hôi, cá éc, cá lăng đuôi đỏ, cá leo, cá nàng hai, cá lóc, cá
bông, cá vồ cờ, cá vồ đém, cá trê trắng, cá trê vàng, cá bổi, cá thác lác,….
Về công nghệ:
- Ứng dụng công nghệ cao, trồng cây trong nhà màng có điều khiển tự động và bán tự
động được cung cấp bởi các công ty nước ngoài như Israel, Tây Ban Nha,…
- Ứng dụng công nghệ tưới tiết kiệm nước: tưới nhỏ giọt, tưới phun mưa, với hệ thống
điều khiển châm phân tự động.
- Ứng dụng công nghệ sinh học trong việc nhân sinh khối lớn các chủng vi sinh phục
vụ nông nghiệp; sử dụng các chế phẩm sinh học trong kiểm soát sâu bệnh hại.
- Ứng dụng công nghệ tiên tiến để sơ chế và bảo quản sau thu hoạch.
- Ứng dụng kỹ thuật tiên tiến trong nuôi trồng cá Basa.
Trang 23
Chủ đầu tư: CTY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO
CHƯƠNG III : PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG
III.1. Phân tích thị trường sản xuất và tiêu thụ
III.1.1. Thị trường sản xuất
Khu NNCNC chủ yếu tập trung ở các tỉnh, thành phố lớn. Hiện nay cả nước đã có 7
khu NNUDCNC đi vào hoạt động là: TP. Hồ Chí Minh (nghiên cứu, sản xuất, đào tạo,
chuyển giao, du lịch, sản xuất giống rau, hoa, cá kiểng); Hà Nội (nghiên cứu, sản xuất
giống rau, hoa, đào tạo chuyển giao tiến bộ kỹ thuật về giống, quy trình sản xuất), Hải
Phòng (nghiên cứu, sản xuất, đào tạo rau, hoa, giống cây con); Sơn La (nghiên cứu
giống, sản xuất rau, hoa, quả); Khánh Hòa (nghiên cứu, sản xuất, chuyển giao giống
lúa, ngô, rau, hoa, mía, điều, xoài, heo, cá), Phú Yên (nghiên cứu, sản xuất, đào tạo,
chuyển giao giống mía, bông, cây ăn quả, gia súc, gia cầm), Bình Dương (nghiên cứu,
sản xuất, đào tạo, chuyển giao rau, quả, cây dược liệu). Riêng khu NNCNC Hậu
Giang đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt mới đang ở giai đoạn đầu tư xây
dựng.
Đặc điểm của mô hình này là UBND các tỉnh/thành phố quy hoạch thành khu tập
trung với quy mô từ 60 - 400 ha tùy điều kiện quỹ đất của từng địa phương. Tiến hành
thiết kế quy hoạch phân khu chức năng theo hướng liên hoàn từ nghiên cứu, sản xuất,
chế biến, giới thiệu sản phẩm. Nhà nước đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng một cách đồng
bộ: giao thông, điện nước, thông tin liên lạc, xử lý môi trường… đến từng phân khu
chức năng, quy định các tiêu chuẩn công nghệ và loại sản phẩm được ưu tiên phát
triển trong khu NNCNC.
Các tổ chức cá nhân thuộc các thành phần kinh tế được quyền đăng ký và đầu tư vào
khu để phát triển sản phẩm. TP. Hồ Chí Minh là địa phương đầu tiên xây dựng khu
NNCNC theo mô hình đa chức năng, gắn nghiên cứu, trình diễn, chuyển giao công
nghệ với việc tổ chức dịch vụ du lịch sinh thái đồng thời thu hút đầu tư của các doanh
nghiệp. Quy mô diện tích là 88 ha được thành phố đầu tư cơ sở hạ tầng đồng bộ. Mô
hình tổ chức quản lý của khu NNCNC này dự kiến giai đoạn đầu là đơn vị sự nghiệp
có thu, tự túc một phần kinh phí hoạt động. Qua hoạt động đã có nhiều ý kiến cho
rằng “Chỉ có chuyển sang hình thức doanh nghiệp với sự tự chủ về tài chính sẽ thúc
đẩy doanh nghiệp khu NNCNC đầu tư vào chiều sâu và ngày càng năng động hơn
trong nghiên cứu và chuyển giao công nghệ”.
Ưu điểm của loại hình này: Đảm bảo được tính đồng bộ liên hoàn từ khâu nghiên cứu
đến sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm. Các doanh nghiệp tham gia sản xuất trong
khu có sản lượng hàng hóa tập trung, kiểm soát được tiêu chuẩn, chất lượng nông sản,
giảm được chi phí đầu tư về cơ sở hạ tầng trên một đơn vị diện tích. Được hưởng một
số chính sách ưu đãi của Nhà nước về thuê đất, thuế….
Hạn chế: Vốn đầu tư cơ sở hạ tầng cho khu lớn nên khả năng thu hồi vốn chậm, không
thích hợp với một số đối tượng cây con đòi hỏi diện tích sử dụng đất, không gian cách
ly lớn. Các doanh nghiệp có nguồn vốn thấp khó có thể tham gia đầu tư vào khu.
So với tiêu chí khu NNUDCNC thì các khu NNUDCNC của Việt Nam (trừ khu
NNUDCNC ở TP. HCM) chưa đáp ứng được yêu cầu cả về nghiên cứu, ứng dụng và
hiệu quả, nguyên nhân:
Trang 24
Chủ đầu tư: CTY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO
- Chưa lựa chọn được mô hình khu NNUDCNC phù hợp.
- Việc triển khai xây dựng gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là giải phóng mặt bằng và sự
phối hợp thực hiện giữa các cơ quan liên quan.
- Cơ chế chính sách chưa thực sự thu hút đầu tư của các doanh nghiệp trong và ngoài
nước.
- Mới chỉ tập trung phát triển các mô hình trình diễn, chuyển giao, quảng bá thương
hiệu cho doanh nghiệp nên rất khó kêu gọi đầu tư vì các nhà đầu tư hạn chế về diện
tích.
- Thiếu nguồn nhân lực chất lượng cao, công nghệ nhập khẩu không phù hợp hoặc lạc
hậu (điển hình khu NNUDCNC ở Hà Nội, Hải Phòng).
Một vài điển hình về kết quả khả quan thu được từ khu nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao ở vài tỉnh thành trên cả nước:
Sở NN&PTNT Hà Nội cho biết, từ đầu năm đến nay, nông nghiệp Hà Nội đã đạt mốc
tăng trưởng 2,1% so với cùng kỳ năm 2015. Sản xuất nông nghiệp thời gian qua
không chỉ chuyển động theo hướng chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi để nâng
cao hiệu quả, mà còn được ứng dụng mạnh mẽ KHCN. Dựa trên cơ sở ứng dụng tiến
bộ kỹ thuật và phương thức sản xuất tiên tiến, sản xuất nông nghiệp đã có những
chuyển biến tích cực, từng bước khẳng định vai trò của KHCN trong phát triển nông
nghiệp theo hướng hiện đại, sản xuất hàng hóa tập trung, có năng suất, chất lượng,
hiệu quả cao.
III.1.2. Thị trường tiêu thụ
- Lúa gạo chất lượng cao: Nhu cầu tiêu thụ gạo đặc sản, gạo chất lượng cao từ 2005
đến 2010 liên tục tăng và bán với giá cao gấp 1,5 - 2 lần gạo thường. Nhu cầu gạo chất
lượng cao ngày một tăng, nhất là gạo sản xuất theo tiêu chuẩn chất lượng VietGAP,
GlobalGAP gắn với chế biến và thương hiệu được bán tại các siêu thị.
- Thịt và trứng thủy cầm an toàn sinh học: Mức tiêu thụ thịt gia cầm (hơi) bình quân
của một người Việt Nam hiện nay chỉ có 7 kg/năm, bằng 1/5 so với Trung Quốc và
trứng gia cầm 36 quả/năm, chỉ bằng 1/6 so với Trung Quốc. Trên thực tế cơ cấu thịt
gia cầm chiếm tỷ lệ thấp và mất cân đối so với thịt heo trong cơ cấu cung cầu trên thị
trường nội địa. Hiện nay, do ảnh hưởng của dịch cúm gia cầm giá thức ăn tăng cao
nên lượng cung giảm, làm giá tăng cao. Dự báo nhu cầu tiêu dùng thịt trứng gia cầm
tiếp tục tăng và sẽ thiết lập mức giá cao đối với các sản phẩm chăn nuôi. Đặc biệt, sức
mua đối với thịt, trứng vịt an toàn sinh học sẽ tăng gấp 2 lần trong 10 năm tới.
- Thủy sản (cá): Nhu cầu tiêu thụ thủy sản nói chung trong đó có thủy sản nuôi nước
ngọt (cá nước ngọt) ở thị trường trong nước ngày một tăng, với dân số 95 - 100 triệu
người vào năm 2020, dự báo tổng nhu cầu tiêu thụ thủy sản lên đến 3,0 triệu tấn/năm.
- Trái cây chất lượng cao: Tổng sản lượng trái cây trong nước năm 2010 khoảng 7,0
triệu tấn, trong đó trái cây chất lượng cao dưới 1,0 triệu tấn. Người tiêu dùng hiện nay
đang chuyển đổi cơ cấu thành phần dinh dưỡng từ protein, lipit, gluxit sang các loại
trái cây giàu vitamin, khoáng chất, chất xơ nên sức tiêu thụ tăng. Giá trái cây ngon -
an toàn thực phẩm thường bán với giá cao, nhất là trái cây đạt tiêu chuẩn chất lượng
được bày bán tại siêu thị. Đặc biệt thanh long trái vụ trong một vài năm gần đây giá
bán khá cao.
Trang 25
Chủ đầu tư: CTY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO
- Sản phẩm cao su: đối với cao su, do công nghiệp, đặc biệt công nghệ sản xuất ô tô
Việt Nam chưa phát triển, do vậy mức tiêu thụ sản phẩm cao su những năm qua chưa
nhiều. Theo nghị quyết của Đảng, đến năm 2020, nước ta cơ bản trở thành nước công
nghiệp, dự báo trong những năm tới, công nghiệp phát triển, Việt Nam có thể sản xuất
các loại săm lốp xe chất lượng cao xuất khẩu, tham gia chuỗi giá trị dây chuyền sản
xuất ô tô với một số hãng sản xuất ô tô trên thế giới. Các chuyên gia dự báo tiêu thụ
cao su nguyên liệu trong nước sẽ tăng 15%/năm trở lên và sẽ đạt 15 - 20% sản lượng
cao su sản xuất trong nước trong thập niên tới.
*Về thị trường xuất khẩu
Nông thủy sản sản xuất - chế biến tại Bình Thuận có thể tham gia xuất khẩu gồm:
thanh long, thuỷ sản mặn - ngọt, cao su, điều, tôm giống…
- Nhu cầu tiêu dùng thực phẩm sạch (thực phẩm an toàn) ngày một tăng, nhất là ở các
nước phát triển. Theo các nhà kinh doanh Trung Quốc, nhiều thương gia bằng lòng
mua thực phẩm an toàn với giá đắt hơn loại thường 40,0 - 50,0%. Chỉ riêng Mỹ doanh
thu từ bán thực phẩm an toàn năm 2002 đạt 11,0 tỷ USD, năm 2003 tăng lên 13,0 tỷ
USD, 2005: 15,0 tỷ USD. Do vậy, hướng phát triển nông nghiệp công nghệ cao của
tỉnh nhằm tạo ra nông thủy sản an toàn đáp ứng yêu cầu thị trường của các nước nhập
khẩu còn nhiều tiềm năng, nhất là Nhật Bản, Mỹ, các nước EU,…
III.1.3. Một số khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao điển hình
Vào cuối tháng 09 năm 2011 Sở Nông Nghiệp & PTNT tỉnh Vĩnh Long tổ chức đoàn
tham quan, học tập, trao đổi kinh nghiệm về xây dựng Khu Nông nghiệp Công nghệ
cao (NNCNC) tại thành phố Hồ Chí Minh do ông Phan Nhựt Ái – Giám đốc Sở Nông
nghiệp & PTNT Vĩnh Long làm trưởng đoàn.
Khu NNCNC được xây dựng theo quyết định số 3534/QĐ-UB ngày 14/7/2004 của
UBND TP.HCM tại xã Phạm Văn Cội, huyện Củ Chi với tổng diện tích là 88,17 ha,
đến tháng 04 năm 2010 mới chính thức đi vào hoạt động với tổng mức đầu tư 152,627
tỷ đồng bằng nguồn vốn Ngân sách thành phố. Khu NNCNC nằm trên tuyến đường đi
địa đạo Củ Chi và cách trung tâm TP. Hồ Chí Minh 44 km về phía Tây Bắc nên thuận
Trang 26
Chủ đầu tư: CTY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO
tiện giao thông đi các tỉnh và được xây dựng theo mô hình hiện hữu, đa chức năng tập
trung cho lĩnh vực trồng trọt.
Khu nông nghiệp tại tỉnh Lâm Đồng
Nếu như khu NNCNC tại Lâm Đồng đã xác định được vị thế lớn của mình trên vùng
đất cao nguyên, thì NNCNC tại TP. Hồ Chí Minh với đặc trưng là nông nghiệp đô thị
đã và đang có sức lan toả mạnh mẽ cho cả khu vực Đông nam bộ và ĐBSCL.
Khu NNCNC đã dành hơn 56 ha để kêu gọi nhà đầu tư thứ cấp đầu tư, sau khi xem
xét đã chấp thuận với 14 dự án chủ yếu sử dụng nguồn vốn trong nước với tổng diện
tích 56,8 ha và tổng mức đầu tư hơn 452 tỷ đồng (suất đầu tư trung bình gần 8 tỷ
đồng/ha). Tuy nhiên, cho đến nay có 12 dự án được cấp thẩm quyền cấp giấy chứng
nhận đầu tư. Hiện nay đã có 07 nhà đầu tư đang triển khai xây dựng dự án: Công ty
TNHH Rau sạch Việt Thụy Phát, Công ty CP Đầu tư & Phát triển Nhiệt Đới, Công ty
TNHH SX-TM Việt Quốc Thịnh, Công ty TNHH Nông nghiệp Chánh Phong, Công ty
TNHH MTV Nấm Trang Sinh, Công ty TNHH Cuộc sống tốt lành, Công ty CP sinh
học Trường Xuân. (Nguồn: Ban quản lý khu nông nghiệp công nghệ cao TpHCM)
Triển khai tại Hà Nội
Hà Nội đã triển khai thực hiện mô hình đồng bộ: Sản xuất rau an toàn, phòng chống
dịch bệnh tổng hợp trong chăn nuôi bò thịt, bò sữa chất lượng hiệu quả, an toàn dịch
bệnh. Nhiều cơ chế, chính sách được đề xuất đưa vào áp dụng cùng các giải pháp kỹ
thuật, biện pháp quản lý cho hiệu quả kinh tế cao, giúp nông dân, doanh nghiệp phát
huy tiềm năng. Hà Nội cũng đã hình thành một số vùng sản xuất chuyên canh tập
trung quy mô lớn có giá trị kinh tế cao, thu nhập và đời sống của nông dân ngày càng
được cải thiện; sản lượng lương thực cũng tăng thêm trong trồng trọt. Ngoài thu hoạch
nhanh gọn cây trồng vụ Đông, Hà Nội đã gieo cấy gần 92.600 ha lúa và trồng hơn
17.090 ha rau màu vụ Xuân cho năng suất vượt trội; duy trì ổn định tổng đàn gia súc,
gia cầm với đàn bò thịt là 138.250 con, bò sữa 14.420 con (sản lượng sữa đạt 16.200
tấn), trâu 23.620 con, lợn gần hơn 1,4 triệu con... .
Tiếp tục nghiên cứu nhân rộng công nghệ sinh sản nhân tạo đối với giống tôm thẻ
chân trắng, tôm sú, cua biển, cá bớp, cá nước ngọt, ứng dụng công nghệ sản xuất tảo
làm thức ăn trong sản xuất giống, công nghệ tuần hoàn nước, công nghệ kiểm soát
dịch bệnh để sản xuất giống chất lượng cao, sạch bệnh. Khuyến khích các doanh
nghiệp đầu tư công nghệ, nhân lực trong sản xuất, nhân giống tôm theo hình thức các
DNUDCNC và được ưu đãi theo Luật CNC. Kêu gọi xã hội hóa trong đầu tư, xây
dựng các trung tâm sản xuất giống thủy sản: trung tâm giống thủy sản nước ngọt ở
khu vực xã Gia An, huyện Tánh Linh, diện tích 10 ha, quy mô khoảng 8 - 10 triệu con
giống/năm; trại thực nghiệm sản xuất giống thủy sản ở huyện Hàm Thuận Bắc 5 – 8
triệu con; xây dựng trại sinh sản ương giống cá tầm tại hồ Đa Mi (Cty CP Tầm Long
đầu tư). Nguồn giống cung cấp cho thị trường cần được kiểm dịch chặt chẽ các khâu
thông qua hệ thống các trạm kiểm dịch giống trên địa bàn tỉnh.
Vùng sản xuất lúa giống tại Hoà Tiến
- Đây là vùng hằng năm được phù sa sông Yên bồi lắp, đất đai màu mỡ và có truyền
thống về trồng lúa lâu năm. Những năm gần đây được sự hướng dẫn của Trung tâm
khuyến ngư nông lâm, bà con tại vùng đã dần làm quen với chương trình quản lý dịch
hại tổng hợp IPM và sản xuất theo quy trình canh tác chuẩn của Cục trồng trọt từ khâu
sản xuất đến khâu thu hoạch đạt chất lượng.
Trang 27
Chủ đầu tư: CTY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO
- Trong vùng hiện đang có gần 200ha diện tích sản xuất lúa giống nguyên chủng (chủ
yếu là các giống Xi23, NX30) sản xuất hằng năm cung cấp hơn 1000 tấn lúa giống,
tiêu thụ thông qua mối liên kết giữa hợp tác xã với các công ty cung cấp giống.
- Trong quá trình sản xuất lúa giống cũng đã áp dụng cơ giới hoá trong các khâu làm
đất, sạ hàng, tỉa dặm và thu hoạch bằng máy gặt đập liên hợp và lò sấy. Đây là nền
tảng cơ bản để đẩymạnh ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất lúa giống.
- Hơn nữa, hiện nay vùng đang được dự án “Xây dựng vùng sản xuất lúa giống tại xã
Hoà Tiến, huyện Hoà Vang, Tp. Đà Nẵng” do chương trình Hợp tác FAO và Ủy ban
nhân dân Tp. Đà Nẵng đầu tư hướng đến thị trường mục tiêu là các tỉnh thành của của
khu vực Tây Nguyên, duyên hải và đồng bằng sông Hồng.
Cùng với đó Lâm Đồng đã sớm xây dựng những thương hiệu nông sản mang bản sắc
riêng của địa phương. Đồng thời, có 16 sản phẩm được đăng ký xác lập quyền nhãn
hiệu; 7 nhãn hiệu được cấp chứng nhận và 9 nhãn hiệu tập thể.
Nhiều sản phẩm mang thương hiệu mạnh đã được khẳng định như: rau Đà Lạt, hoa Đà
Lạt, trà B’Lao, cà phê Di Linh, cà phê Arabica Langbiang, cá nước lạnh Đà Lạt... Các
sản phẩm này đã được xuất khẩu sang các thị trường Nhật Bản, Singapore, Australia,
Thái Lan, Bỉ, Hà Lan, EU, Mỹ, Trung Quốc…
Qua đó, tỷ trọng giá trị sản xuất nông nghiệp công nghệ cao của tỉnh đạt 30% giá trị
sản xuất ngành nông nghiệp. Năng suất giá trị sản phẩm cây trồng, vật nuôi khi áp
dụng công nghệ cao tăng từ 25 - 30%, giúp tăng lợi nhuận trên 30% so với doanh thu.
Đặc biệt, tỷ trọng giá trị nông sản xuất khẩu chiếm 80% tổng kim ngạch xuất khẩu của
tỉnh.
Vùng trồng hoa cao cấp Quan Nam 4 – xã Hòa Liên
- Người dân trồng hoa thôn Vân Dương 1 chỉ mới phát triển nghề trồng hoa từ năm
2004 trên diện tích manh mún, không ổn định nhưng hiệu quả kinh tê- xã hội mang lại
từ nghề là rất cao ( Năm 2011 cho lãi bình quân 400 triệu/ha/5 tháng). Khi chuyển
sang vùng chuyên canh hoa tập trung sẽ tạo điều kiện ổn định để ứng dụng công nghệ
cao,phát triển nghề trồng hoa bền vững.
- Hợp tác xã hoa Vân Dương 1 với 32 tổ viên đang hoạt động tốt trong việc thiết lập
các mối liên kết với hộ nông dân trong việc cung ứng vật tư trồng cây, giống và thị
trường đầu ra. Trong khi khả năng đáp ứng tại chỗ hiện tại chỉ khoảng 60- 70% với
hoa thường và 5% với chủng loại hoa cao cấp.
- Phát triển vùng trồng hoa ứng dụng công nghệ cao không chỉ đạt được hiệu quả về
mặt kinh tế cho nông dân mà còn giải quyết được sinh kế cho người dân khu di dời,
góp phần chuyển đổi cơ cấu cây trồng hiệu quả.
III.2. Thị trường mục tiêu của dự án
III.2.1. Thị trường trong nước
Khi sản xuất được rau chất lượng cao, đủ tiêu chuẩn VSAT thực phẩm thì chính thành
phố Hồ Chí Minh sẽ là thị trường tốt của các nhà sản xuất rau tỉnh Long An. Long An
có thuận lợi về địa lý, nằm cận kề Thành phố Hồ Chí Minh nên việc sản xuất và cung
ứng rau tươi chất lượng cao cho Thành phố sẽ giảm đáng kể chi phí vận chuyển. Dự
án của Công ty Cổ Phần Phát Triển Hùng Hậu cách thành phố Hồ Chí Minh 50 km là
lợi thế rất thuận tiện về việc vận chuyển tiêu thụ sản phẩm cho thị trường tiềm năng là
thành phố Hồ Chí Minh cũng như các cảng nội địa và Quốc tế.
Trang 28
Chủ đầu tư: CTY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO
Qua thực tế cho thấy, nguồn rau an toàn được cung cấp từ các chuỗi sản xuất của
Đồng Bằng Sông Cửu Long được tiêu thụ khá mạnh, nhất là tại các siêu thị lớn nhỏ ở
Thành phố Hồ Chí Minh, tạo được niềm tin của người tiêu dùng. Tuy nhiên, nguồn
rau an toàn tại các chuỗi sản xuất này chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường cả về
số lượng và chủng loại; việc hình thành thêm các chuỗi sản xuất rau an toàn là rất cần
thiết. Thực tế hiện nay vẫn còn rất nhiều nơi có diện tích đất lớn nhưng đang sản xuất
rau mang tính chất nhỏ lẻ, quy trình sản xuất chưa đảm bảo an toàn thực phẩm và chất
lượng. Nếu mang ra so sánh thì thị trường rau truyền thống vẫn đang chiếm ưu thế về
diện tích, sản lượng. Cùng với đó, rau truyền thống có giá bán rẻ hơn so với rau sản
xuất trong chuỗi an toàn. Mặt khác, sản phẩm của những hộ trồng rau an toàn với quy
mô nhỏ lẻ, chưa liên kết được với nhau, không thể cạnh tranh được với thị trường rau
truyền thống, dẫn tới khó khăn khi tìm đầu ra ổn định. Tham gia vào chuỗi, các cơ sở
sản xuất rau sẽ được hướng dẫn thực hiện quy trình sản xuất rau an toàn, được định
hướng đầu ra của sản phẩm... Vì thế, các hộ trồng rau nhỏ lẻ trong tỉnh cần phải liên
kết lại với nhau, có sự giám sát của đơn vị chuyên môn. Có như vậy, mới đáp ứng
được số lượng cũng như chủng loại rau theo nhu cầu thị trường.
Phục vụ nhu cầu rau sạch trên địa bàn Tỉnh cũng là một kênh tiêu thụ khá lợi thế.
Chẳng hạn người sản xuất sau khi thu hoạch, tự mang đi tiêu thụ tại các chợ. Bên cạnh
đó việc bán buôn cả ruộng để tư thương chủ động đến thu hoạch và mang đi tiêu thụ
tại các chợ đầu mối. Hình thức này người sản xuất bán cho tư thương thấp hơn giá bán
lẻ tại chợ 20 - 30% . Ngoài ra bán buôn cho người thu gom chuyển đến một số chủ đại
lý trong vùng đứng ra thu gom sản phẩm sau thu hoạch để tiêu thụ ở đại phương và
các tỉnh lân cận.
Vấn đề quan trọng là việc xây dựng thương hiệu rau an toàn cho các vùng rau.
Thương hiệu này phải dựa trên việc xây dựng một hệ thống quản lý chất lượng từ sản
xuất , thu mua đến tiêu thụ sản phẩm. Muốn vậy phải tuân thủ triệt để các yêu cầu về
tiêu chuẩn, tổ chức kiểm tra chất lượng từ nơi sản xuất cho đến nơi tiêu thụ tạo nên
chuỗi cung cấp sản phẩm sạch an toàn cho người tiêu dùng. Sản phẩm từ vùng rau an
toàn sẽ được hỗ trợ đóng gói, chứng nhận chất lượng, bảo trợ thương hiệu và được ưu
tiên tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức các điểm bán rau an toàn.
Tiềm năng tiêu thụ nội địa về sản lượng thủy sản trong nước trung bình mỗi năm đạt
khoảng trên 6 triệu tấn, phần lớn phục vụ xuất khẩu, còn lại tiêu thụ trong nước. Cả
nước có gần 600 cơ sở chế biến thủy sản quy mô lớn, trên 7.000 cơ sở nhỏ lẻ, hộ gia
đình. Các mặt hàng thủy sản chủ yếu vẫn dành cho xuất khẩu, song, lượng thủy sản
xuất khẩu sụt giảm so với cùng kỳ năm 2014. Trong đó, mặt hàng thủy hải sản ở khu
vực phía Nam rất tiềm năng về sản phẩm cũng như thị trường tiêu thụ, nhất là các sản
phẩm tinh chế ăn liền. Tổng mức bán lẻ nội địa trong 7 tháng đã tăng gần 9%, cao
nhất so với cùng kỳ 4 năm gần đây. Trong đó, nhu cầu thực phẩm của người tiêu dùng
tăng mạnh, đặc biệt là thủy sản. Cụ thể, mức chi bình quân cho lương thực, thực phẩm
tại một thành phố lớn gần 1 triệu đồng/người/tháng, và dự báo sẽ tiếp tục tăng thời
gian tới. Không ít hàng thủy sản chất lượng cao đã có xu hướng trở lại phục vụ thị
trường trong nước. Theo thống kê, trung bình có khoảng 400.000 tấn sản phẩm/năm
với nhiều chủng loại phong phú được tiêu thụ thông qua hệ thống phân phối trong
nước. Hưởng ứng cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”,
người tiêu dùng trong nước sẽ tiếp tục quan tâm, sử dụng các mặt hàng thủy sản.
Trang 29
Chủ đầu tư: CTY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO
Việc tiêu thụ cá tra tươi sống cũng được khuyến khích vì nó tránh việc mua phải "cá
tra giả", nhưng hiện nay phần lớn các công ty lại không có cửa hàng hay gian hàng
tiêu thụ cá trên thị trường nội địa mà chủ yếu qua thương lái. Việc truy xuất nguồn
gốc, địa phương hay nông trại không thực hiện được; do đó, người dân không biết cá
tra tươi sống này được nuôi từ đâu và chất lượng thế nào. Chủ yếu việc tiêu thụ cá tra,
basa tươi sống là thông qua chợ đầu mối. Cá từ các nơi đưa về được đổ dồn chung vào
bể rồi phân chia ra theo kích thước để bán. Chính việc không có cạnh tranh về mặt
xuất xứ đã khiến cho sức hấp dẫn của cá tra, basa chưa cao và giá cả cào bằng khiến
cho việc phân loại thị trường tiêu thụ không khả thi.
Khác với con tôm được nuôi trồng nhiều nơi, cá tra, basa chủ yếu là sản vật của sông
Cửu Long, do đó nó cũng có sức hấp dẫn với các tỉnh, thành phố khác. Mặt hàng đã
chinh phục hàng trăm nước thì không lý gì không được người dân các tỉnh miền
Trung, miền Bắc Việt Nam đón nhận. Hiện nay ở TP Hồ Chí Minh mỗi ngày tiêu thụ
vài trăm tấn cá tra, basa tươi sống qua các chợ đầu mối và thương lái, chưa kể các siêu
thị, nhà hàng. Do đó, việc mở rộng thị trường ra các tỉnh phía Bắc được nhiều công ty,
nhà máy quan tâm.
Một số công ty đã đưa sản phẩm tra, basa ra Hà Nội và các tỉnh, thành phố phía Bắc
với các sản phẩm chả lụa basa, xúc xích basa, chạo sả basa, chả viên basa, basa cắt
khúc, basa kho tộ…
Hiện nay, mỗi ngày có khoảng 500 tấn cá tra, basa tươi sống được vận chuyển đi tiêu
thụ ở các tỉnh, thành phố, và chủ yếu từ các nông trại nhỏ. Người dân ĐBSCL hy
vọng trong một ngày gần đây người dân các tỉnh phía Bắc cũng được thưởng thức
nhiều hơn nữa đặc sản của sông Cửu Long, khi hệ thống phân phối cá tra, basa vươn
rộng ra cả nước.
Do việc tiêu thụ cá tra tại thị trường nội địa thời gian qua khá ổn định, hằng ngày
thương lái tỏa xuống các vùng nuôi mua cá tra tươi sống tập trung về các chợ đầu mối,
vựa cá ở các tỉnh thành, sau đó bạn hàng mua lại rồi đưa đi bỏ mối khắp chợ lớn nhỏ.
Thay vì bán cho các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu, nhiều nông dân tại ĐBSCL
hiện đang chuyển sang nuôi cá tra để cung ứng cho thị trường nội địa với lợi nhuận ổn
định và thu được “tiền tươi thóc thật”.
Nhu cầu ở trong nước rất lớn nhưng hiện chưa có hệ thống phân phối hiệu quả, chủ
yếu thông qua giới thương lái nên chưa khai thác hết tiềm năng của phân khúc thị
trường này. Chính vì vậy khi khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ra đời, với sản
lượng cá sản lượng 10.000 tấn cá sản xuất ra mỗi năm, khu nông nghiệp tạo thương
hiệu riêng để tạo long tin cho người tiêu dung, khẳng định vị thế của doanh nghiệp
trên thị trường.
III.2.2. Thị trường quốc tế
Hiện nay, ASEAN là thị trường XK cá tra lớn thứ 4 của Việt Nam (sau Mỹ, EU và
Trung Quốc-Hongkong). Tính đến hết tháng 7/2016, giá trị XK cá tra đạt 79,8 triệu
USD, tăng 0,2% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, 3 thị trường đơn lẻ lớn nhất là
Thái Lan, Singapore và Philippines giá trị XK tăng lần lượt 1,3%; 1,6% và 4,4% so
với cùng kỳ năm 2015.
Trang 30
Chủ đầu tư: CTY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO
Nguồn: www.vasep.com.vn
Cho đến nay, ASEAN vừa là thị trường XK cá tra lớn của Việt Nam nhưng cũng là
nguồn cung nguyên liệu thủy sản của các DN Việt Nam như: tôm, mực, bạch tuộc và
một số sản phẩm cá biển. Hiện nay, chủ yếu Việt Nam XK cá tra phile đông lạnh và
cá tra cắt khúc đông lạnh sang thị trường ASEAN. Trong đó, Thái Lan là thị trường
XK đơn lẻ lớn nhất, chiếm đến 35,8% tổng giá trị XK của toàn khối và chiếm 3,1%
tổng XK cá tra Việt Nam.
Thị trường Cá và Hải sản ở Brazil: Mặc dù người dân Brazil đang phải trải qua giai
đoạn khó khăn về kinh tế, bao gồm tỷ lệ thất nghiệp tăng, chi phí sản xuất tăng dẫn
đến lạm phát cao và nội tệ mất giá so với đô la Mỹ - tất cả các vấn đề trên đang làm
ảnh hưởng đến nguồn nguyên liệu và chi phí hậu cần, cá và hải sản vẫn có thể đáp ứng
nhu cầu sản phẩm với đủ mức giá từ thấp đến cao, không chỉ làm hài lòng người tiêu
dùng bởi giá cả mà còn cả sự đa dạng sản phẩm từ hình thức đến hương vị. Như vậy,
tổng doanh thu khối lượng theo loài đã tăng 4% trong năm 2015. Kênh siêu thị và đại
siêu thị có doanh số cá và hải sản đáng kể do kênh phân phối tiện lợi nhưng sự lựa
chọn chỉ giới hạn ở một số loại cá. Thị trường mở, nơi thuộc về các nhà bán lẻ tạp
hóa, được xem là ưa thích hơn để mua cá và hải sản cũng như người tiêu dùng nhận
thấy rằng sản phẩm ở đây tươi hơn so với những gì họ tìm thấy ở các kênh bán lẻ hiện
đại. Tuy nhiên, sự hạn chế về ngày và thời gian của thị trường mở ở hầu hết các thành
phố gây trở ngại cho sự tăng trưởng xa hơn nữa của hình thức tiêu thụ này.( Nguồn:
Euromonitor International)
Thị trường cá và hải sản ở Nam Phi: Nam Phi nằm giáp với Ấn Độ Dương và Đại Tây
Dương, vì thế mà đất nước này có nguồn cá hết sức dồi dào. Tuy nhiên, vấn đề tiêu
thụ cần được điều chỉnh để đảm bảo nguồn tài nguyên quốc gia không bị cạn kiệt.
Việc đưa ra sáng kiến về Thủy Sản Bền vững ở Nam Phi đã cung cấp cho người dân
một hệ thống “đèn tín hiệu” để họ biết được nếu các loài cá/hải sản đang bị đe dọa sẽ
hiển thị trong danh sách đỏ hoặc đó là một sự lựa chọn tốt để khai thác sẽ được hiển
thị với danh sách xanh lá cây. Danh sách này rất quan trọng để đảm bảo sự tồn tại của
các loài cũng như chống đánh bắt khai thác quá mức. Nhiều địa phương sinh sống nhờ
vào việc đánh bắt cá và điều này đã tạo ra vấn đề về đánh bắt quá mức. Việc đánh bắt
cá yêu cầu phải có giấy phép, tuy nhiên có rất nhiều ngư dân bất hợp pháp tại quốc gia
này.
Trang 31
Chủ đầu tư: CTY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
Tư vấn dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao hùng hậu long an
Tư vấn dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao hùng hậu long an
Tư vấn dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao hùng hậu long an
Tư vấn dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao hùng hậu long an
Tư vấn dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao hùng hậu long an
Tư vấn dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao hùng hậu long an
Tư vấn dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao hùng hậu long an
Tư vấn dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao hùng hậu long an
Tư vấn dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao hùng hậu long an
Tư vấn dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao hùng hậu long an
Tư vấn dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao hùng hậu long an
Tư vấn dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao hùng hậu long an
Tư vấn dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao hùng hậu long an
Tư vấn dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao hùng hậu long an
Tư vấn dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao hùng hậu long an
Tư vấn dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao hùng hậu long an
Tư vấn dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao hùng hậu long an
Tư vấn dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao hùng hậu long an
Tư vấn dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao hùng hậu long an
Tư vấn dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao hùng hậu long an
Tư vấn dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao hùng hậu long an
Tư vấn dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao hùng hậu long an
Tư vấn dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao hùng hậu long an
Tư vấn dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao hùng hậu long an
Tư vấn dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao hùng hậu long an
Tư vấn dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao hùng hậu long an
Tư vấn dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao hùng hậu long an
Tư vấn dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao hùng hậu long an
Tư vấn dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao hùng hậu long an
Tư vấn dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao hùng hậu long an
Tư vấn dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao hùng hậu long an
Tư vấn dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao hùng hậu long an
Tư vấn dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao hùng hậu long an
Tư vấn dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao hùng hậu long an

Weitere ähnliche Inhalte

Was ist angesagt?

Thuyết minh dự án Nhà máy sản xuất gạch vật liệu xi măng Thanh Ninh tỉnh Than...
Thuyết minh dự án Nhà máy sản xuất gạch vật liệu xi măng Thanh Ninh tỉnh Than...Thuyết minh dự án Nhà máy sản xuất gạch vật liệu xi măng Thanh Ninh tỉnh Than...
Thuyết minh dự án Nhà máy sản xuất gạch vật liệu xi măng Thanh Ninh tỉnh Than...CTY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ THẢO NGUYÊN XANH
 
Thuyết minh dự án Khu trang trại chăn nuôi heo hậu bị Xuân Lộc - Đồng Nai 091...
Thuyết minh dự án Khu trang trại chăn nuôi heo hậu bị Xuân Lộc - Đồng Nai 091...Thuyết minh dự án Khu trang trại chăn nuôi heo hậu bị Xuân Lộc - Đồng Nai 091...
Thuyết minh dự án Khu trang trại chăn nuôi heo hậu bị Xuân Lộc - Đồng Nai 091...CTY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ THẢO NGUYÊN XANH
 
Thuyết minh dự án khu nông nghiệp công nghệ cao
Thuyết minh dự án khu nông nghiệp công nghệ caoThuyết minh dự án khu nông nghiệp công nghệ cao
Thuyết minh dự án khu nông nghiệp công nghệ caoLẬP DỰ ÁN VIỆT
 
du an trong rung ket hop cay duoc lieu 0918755356
du an trong rung ket hop cay duoc lieu 0918755356du an trong rung ket hop cay duoc lieu 0918755356
du an trong rung ket hop cay duoc lieu 0918755356LẬP DỰ ÁN VIỆT
 
Dự án “Nhà máy chế biến vật liệu đá xây dựng”.docx
Dự án “Nhà máy chế biến vật liệu đá xây dựng”.docxDự án “Nhà máy chế biến vật liệu đá xây dựng”.docx
Dự án “Nhà máy chế biến vật liệu đá xây dựng”.docxLẬP DỰ ÁN VIỆT
 

Was ist angesagt? (20)

Thuyết minh đầu tư xây dựng siêu thị Mini Bình Thạnh
Thuyết minh đầu tư xây dựng siêu thị Mini Bình ThạnhThuyết minh đầu tư xây dựng siêu thị Mini Bình Thạnh
Thuyết minh đầu tư xây dựng siêu thị Mini Bình Thạnh
 
Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng Khu chế biến nông sản theo tiêu chuẩn EU | ...
Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng Khu chế biến nông sản theo tiêu chuẩn EU | ...Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng Khu chế biến nông sản theo tiêu chuẩn EU | ...
Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng Khu chế biến nông sản theo tiêu chuẩn EU | ...
 
Thuyết minh dự án Nhà máy sản xuất gạch vật liệu xi măng Thanh Ninh tỉnh Than...
Thuyết minh dự án Nhà máy sản xuất gạch vật liệu xi măng Thanh Ninh tỉnh Than...Thuyết minh dự án Nhà máy sản xuất gạch vật liệu xi măng Thanh Ninh tỉnh Than...
Thuyết minh dự án Nhà máy sản xuất gạch vật liệu xi măng Thanh Ninh tỉnh Than...
 
Mẫu dự án đầu tư nhà máy xay xát gạo
Mẫu dự án đầu tư nhà máy xay xát gạoMẫu dự án đầu tư nhà máy xay xát gạo
Mẫu dự án đầu tư nhà máy xay xát gạo
 
nông nghiệp công nghệ cao và điện năng lượng tái tạo tỉnh Bình Phước | duanvi...
nông nghiệp công nghệ cao và điện năng lượng tái tạo tỉnh Bình Phước | duanvi...nông nghiệp công nghệ cao và điện năng lượng tái tạo tỉnh Bình Phước | duanvi...
nông nghiệp công nghệ cao và điện năng lượng tái tạo tỉnh Bình Phước | duanvi...
 
Tư vấn dự án nhà máy xay xát lúa gạo
Tư vấn dự án nhà máy xay xát lúa gạoTư vấn dự án nhà máy xay xát lúa gạo
Tư vấn dự án nhà máy xay xát lúa gạo
 
Thuyết minh dự án Khu trang trại chăn nuôi heo hậu bị Xuân Lộc - Đồng Nai 091...
Thuyết minh dự án Khu trang trại chăn nuôi heo hậu bị Xuân Lộc - Đồng Nai 091...Thuyết minh dự án Khu trang trại chăn nuôi heo hậu bị Xuân Lộc - Đồng Nai 091...
Thuyết minh dự án Khu trang trại chăn nuôi heo hậu bị Xuân Lộc - Đồng Nai 091...
 
Thuyết minh dự án Nông nghiệp sạch Công nghệ cao tỉnh Nghệ An www.duanviet.co...
Thuyết minh dự án Nông nghiệp sạch Công nghệ cao tỉnh Nghệ An www.duanviet.co...Thuyết minh dự án Nông nghiệp sạch Công nghệ cao tỉnh Nghệ An www.duanviet.co...
Thuyết minh dự án Nông nghiệp sạch Công nghệ cao tỉnh Nghệ An www.duanviet.co...
 
Tư vấn dự án nhà máy xay xát lúa gạo
Tư vấn dự án nhà máy xay xát lúa gạoTư vấn dự án nhà máy xay xát lúa gạo
Tư vấn dự án nhà máy xay xát lúa gạo
 
Thuyết minh dự án Khu dân cư én vàng TPHCM 0918755356
Thuyết minh dự án Khu dân cư én vàng TPHCM 0918755356Thuyết minh dự án Khu dân cư én vàng TPHCM 0918755356
Thuyết minh dự án Khu dân cư én vàng TPHCM 0918755356
 
Dự án trang trại chăn nuôi bò tỉnh Kiên Giang | duanviet.com.vn | 0918755356
Dự án trang trại chăn nuôi bò tỉnh Kiên Giang | duanviet.com.vn | 0918755356Dự án trang trại chăn nuôi bò tỉnh Kiên Giang | duanviet.com.vn | 0918755356
Dự án trang trại chăn nuôi bò tỉnh Kiên Giang | duanviet.com.vn | 0918755356
 
Dự án nhà máy chế biến nông sản Tiền Giang - duanviet.com.vn 0918755356
Dự án nhà máy chế biến nông sản Tiền Giang - duanviet.com.vn 0918755356Dự án nhà máy chế biến nông sản Tiền Giang - duanviet.com.vn 0918755356
Dự án nhà máy chế biến nông sản Tiền Giang - duanviet.com.vn 0918755356
 
Thuyết minh dự án khu nông nghiệp công nghệ cao
Thuyết minh dự án khu nông nghiệp công nghệ caoThuyết minh dự án khu nông nghiệp công nghệ cao
Thuyết minh dự án khu nông nghiệp công nghệ cao
 
DỰ ÁN TRỘN BÊ TÔNG TƯƠI
DỰ ÁN TRỘN BÊ TÔNG TƯƠIDỰ ÁN TRỘN BÊ TÔNG TƯƠI
DỰ ÁN TRỘN BÊ TÔNG TƯƠI
 
Dự án đầu tư nhà máy sản xuất nước tinh khiết
Dự án đầu tư nhà máy sản xuất nước tinh khiếtDự án đầu tư nhà máy sản xuất nước tinh khiết
Dự án đầu tư nhà máy sản xuất nước tinh khiết
 
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất giấy và bột giấy
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất giấy và bột giấyDự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất giấy và bột giấy
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất giấy và bột giấy
 
Thuyết minh Dự án Khu chung cư Thành Thủy quận 8 TPHCM 0918755356
Thuyết minh Dự án Khu chung cư Thành Thủy quận 8 TPHCM 0918755356Thuyết minh Dự án Khu chung cư Thành Thủy quận 8 TPHCM 0918755356
Thuyết minh Dự án Khu chung cư Thành Thủy quận 8 TPHCM 0918755356
 
du an trong rung ket hop cay duoc lieu 0918755356
du an trong rung ket hop cay duoc lieu 0918755356du an trong rung ket hop cay duoc lieu 0918755356
du an trong rung ket hop cay duoc lieu 0918755356
 
Thuyet minh du an xay dung khu biet thu lake view tinh binh duong
Thuyet minh du an xay dung khu biet thu lake view tinh binh duongThuyet minh du an xay dung khu biet thu lake view tinh binh duong
Thuyet minh du an xay dung khu biet thu lake view tinh binh duong
 
Dự án “Nhà máy chế biến vật liệu đá xây dựng”.docx
Dự án “Nhà máy chế biến vật liệu đá xây dựng”.docxDự án “Nhà máy chế biến vật liệu đá xây dựng”.docx
Dự án “Nhà máy chế biến vật liệu đá xây dựng”.docx
 

Andere mochten auch

Tư vấn lập dự án đầu tư nhà máy sản xuất gạch tuynel kiên giang
Tư vấn lập dự án đầu tư nhà máy sản xuất gạch tuynel kiên giangTư vấn lập dự án đầu tư nhà máy sản xuất gạch tuynel kiên giang
Tư vấn lập dự án đầu tư nhà máy sản xuất gạch tuynel kiên giangLập Dự Án Đầu Tư Thảo Nguyên Xanh
 
đầU tư xây dựng các công trình dịch vụ phục vụ nhu cầu phát triển cảng hk quố...
đầU tư xây dựng các công trình dịch vụ phục vụ nhu cầu phát triển cảng hk quố...đầU tư xây dựng các công trình dịch vụ phục vụ nhu cầu phát triển cảng hk quố...
đầU tư xây dựng các công trình dịch vụ phục vụ nhu cầu phát triển cảng hk quố...Lập Dự Án Đầu Tư Thảo Nguyên Xanh
 
Mẫu dự án đầu tư xây dựng công trình trang trại chăn nuôi heo công nghệ kín l...
Mẫu dự án đầu tư xây dựng công trình trang trại chăn nuôi heo công nghệ kín l...Mẫu dự án đầu tư xây dựng công trình trang trại chăn nuôi heo công nghệ kín l...
Mẫu dự án đầu tư xây dựng công trình trang trại chăn nuôi heo công nghệ kín l...Viet Tran
 
Slide Thuyết Minh BÁo Cáo Đánh Giá Tác Động Môi Trường (Cấp Sở) Dự Án PHÚ NÔNG
Slide Thuyết Minh BÁo Cáo Đánh Giá Tác Động Môi Trường (Cấp Sở) Dự Án PHÚ NÔNGSlide Thuyết Minh BÁo Cáo Đánh Giá Tác Động Môi Trường (Cấp Sở) Dự Án PHÚ NÔNG
Slide Thuyết Minh BÁo Cáo Đánh Giá Tác Động Môi Trường (Cấp Sở) Dự Án PHÚ NÔNGLập Dự Án Đầu Tư Thảo Nguyên Xanh
 
Slide Thuyết Minh BÁo Cáo Đánh Giá Tác Động Môi Trường (Cấp Sở) Dự Án TẬP ĐOÀ...
Slide Thuyết Minh BÁo Cáo Đánh Giá Tác Động Môi Trường (Cấp Sở) Dự Án TẬP ĐOÀ...Slide Thuyết Minh BÁo Cáo Đánh Giá Tác Động Môi Trường (Cấp Sở) Dự Án TẬP ĐOÀ...
Slide Thuyết Minh BÁo Cáo Đánh Giá Tác Động Môi Trường (Cấp Sở) Dự Án TẬP ĐOÀ...Lập Dự Án Đầu Tư Thảo Nguyên Xanh
 
Dự án đầu tư phát triển rau an toàn đạt chuẩn vietgap trên địa bàn huyện gia ...
Dự án đầu tư phát triển rau an toàn đạt chuẩn vietgap trên địa bàn huyện gia ...Dự án đầu tư phát triển rau an toàn đạt chuẩn vietgap trên địa bàn huyện gia ...
Dự án đầu tư phát triển rau an toàn đạt chuẩn vietgap trên địa bàn huyện gia ...Hang Nguyen
 
Slide Thuyết Minh BÁo Cáo Đánh Giá Tác Động Môi Trường (Cấp Sở) Dự Án GIAI VIỆT
Slide Thuyết Minh BÁo Cáo Đánh Giá Tác Động Môi Trường (Cấp Sở) Dự Án GIAI VIỆTSlide Thuyết Minh BÁo Cáo Đánh Giá Tác Động Môi Trường (Cấp Sở) Dự Án GIAI VIỆT
Slide Thuyết Minh BÁo Cáo Đánh Giá Tác Động Môi Trường (Cấp Sở) Dự Án GIAI VIỆTLập Dự Án Đầu Tư Thảo Nguyên Xanh
 

Andere mochten auch (20)

Tư vấn dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao hùng hậu long an
Tư vấn dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao hùng hậu long anTư vấn dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao hùng hậu long an
Tư vấn dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao hùng hậu long an
 
Tư vấn lập dự án nhà máy sản xuất thức ăn việt thắng long an
Tư vấn lập dự án nhà máy sản xuất thức ăn việt thắng long anTư vấn lập dự án nhà máy sản xuất thức ăn việt thắng long an
Tư vấn lập dự án nhà máy sản xuất thức ăn việt thắng long an
 
Tư vấn lập dự án đầu tư trại gà thả vườn
Tư vấn lập dự án đầu tư trại gà thả vườnTư vấn lập dự án đầu tư trại gà thả vườn
Tư vấn lập dự án đầu tư trại gà thả vườn
 
Tư vấn lập dự án đầu tư nhà máy sản xuất gạch tuynel kiên giang
Tư vấn lập dự án đầu tư nhà máy sản xuất gạch tuynel kiên giangTư vấn lập dự án đầu tư nhà máy sản xuất gạch tuynel kiên giang
Tư vấn lập dự án đầu tư nhà máy sản xuất gạch tuynel kiên giang
 
đầU tư xây dựng các công trình dịch vụ phục vụ nhu cầu phát triển cảng hk quố...
đầU tư xây dựng các công trình dịch vụ phục vụ nhu cầu phát triển cảng hk quố...đầU tư xây dựng các công trình dịch vụ phục vụ nhu cầu phát triển cảng hk quố...
đầU tư xây dựng các công trình dịch vụ phục vụ nhu cầu phát triển cảng hk quố...
 
Dự án trang trại nuôi bò tây ninh
Dự án trang trại nuôi bò tây ninhDự án trang trại nuôi bò tây ninh
Dự án trang trại nuôi bò tây ninh
 
Tư vấn lập dự án đầu tư trại gà thả vườn
Tư vấn lập dự án đầu tư trại gà thả vườnTư vấn lập dự án đầu tư trại gà thả vườn
Tư vấn lập dự án đầu tư trại gà thả vườn
 
Tư vấn lập dự án đầu tư nhà máy nước 3 gold long an
Tư vấn lập dự án đầu tư  nhà máy nước 3 gold long anTư vấn lập dự án đầu tư  nhà máy nước 3 gold long an
Tư vấn lập dự án đầu tư nhà máy nước 3 gold long an
 
Dự án nông nghiệp trang trại vac hậu giang
Dự án nông nghiệp trang trại vac hậu giangDự án nông nghiệp trang trại vac hậu giang
Dự án nông nghiệp trang trại vac hậu giang
 
Mẫu dự án đầu tư xây dựng công trình trang trại chăn nuôi heo công nghệ kín l...
Mẫu dự án đầu tư xây dựng công trình trang trại chăn nuôi heo công nghệ kín l...Mẫu dự án đầu tư xây dựng công trình trang trại chăn nuôi heo công nghệ kín l...
Mẫu dự án đầu tư xây dựng công trình trang trại chăn nuôi heo công nghệ kín l...
 
Dự án đầu tư khu dịch vụ du lịch đỉnh hương
Dự án đầu tư khu dịch vụ du lịch đỉnh hươngDự án đầu tư khu dịch vụ du lịch đỉnh hương
Dự án đầu tư khu dịch vụ du lịch đỉnh hương
 
Slide Thuyết Minh BÁo Cáo Đánh Giá Tác Động Môi Trường (Cấp Sở) Dự Án PHÚ NÔNG
Slide Thuyết Minh BÁo Cáo Đánh Giá Tác Động Môi Trường (Cấp Sở) Dự Án PHÚ NÔNGSlide Thuyết Minh BÁo Cáo Đánh Giá Tác Động Môi Trường (Cấp Sở) Dự Án PHÚ NÔNG
Slide Thuyết Minh BÁo Cáo Đánh Giá Tác Động Môi Trường (Cấp Sở) Dự Án PHÚ NÔNG
 
Slide Thuyết Minh BÁo Cáo Đánh Giá Tác Động Môi Trường (Cấp Sở) Dự Án TẬP ĐOÀ...
Slide Thuyết Minh BÁo Cáo Đánh Giá Tác Động Môi Trường (Cấp Sở) Dự Án TẬP ĐOÀ...Slide Thuyết Minh BÁo Cáo Đánh Giá Tác Động Môi Trường (Cấp Sở) Dự Án TẬP ĐOÀ...
Slide Thuyết Minh BÁo Cáo Đánh Giá Tác Động Môi Trường (Cấp Sở) Dự Án TẬP ĐOÀ...
 
Tư vấn lập dự án đông dược dak nông
Tư vấn lập dự án đông dược dak nôngTư vấn lập dự án đông dược dak nông
Tư vấn lập dự án đông dược dak nông
 
Dự án trồng dược liệu kết hợp rau sạch ngắn ngày
Dự án trồng dược liệu kết hợp rau sạch ngắn ngàyDự án trồng dược liệu kết hợp rau sạch ngắn ngày
Dự án trồng dược liệu kết hợp rau sạch ngắn ngày
 
Dự án đầu tư phát triển rau an toàn đạt chuẩn vietgap trên địa bàn huyện gia ...
Dự án đầu tư phát triển rau an toàn đạt chuẩn vietgap trên địa bàn huyện gia ...Dự án đầu tư phát triển rau an toàn đạt chuẩn vietgap trên địa bàn huyện gia ...
Dự án đầu tư phát triển rau an toàn đạt chuẩn vietgap trên địa bàn huyện gia ...
 
Hồ Sơ Năng Lực Thảo Nguyên Xanh 2016
Hồ Sơ Năng Lực Thảo Nguyên Xanh 2016Hồ Sơ Năng Lực Thảo Nguyên Xanh 2016
Hồ Sơ Năng Lực Thảo Nguyên Xanh 2016
 
Dự án khu du lịch sinh thái bình thuận
Dự án khu du lịch sinh thái bình thuậnDự án khu du lịch sinh thái bình thuận
Dự án khu du lịch sinh thái bình thuận
 
Dự án trồng cây ăn trái thanh long
Dự án trồng cây ăn trái   thanh longDự án trồng cây ăn trái   thanh long
Dự án trồng cây ăn trái thanh long
 
Slide Thuyết Minh BÁo Cáo Đánh Giá Tác Động Môi Trường (Cấp Sở) Dự Án GIAI VIỆT
Slide Thuyết Minh BÁo Cáo Đánh Giá Tác Động Môi Trường (Cấp Sở) Dự Án GIAI VIỆTSlide Thuyết Minh BÁo Cáo Đánh Giá Tác Động Môi Trường (Cấp Sở) Dự Án GIAI VIỆT
Slide Thuyết Minh BÁo Cáo Đánh Giá Tác Động Môi Trường (Cấp Sở) Dự Án GIAI VIỆT
 

Ähnlich wie Tư vấn dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao hùng hậu long an

Dự án phát triển nông nghiệp sạch, thông minh 0918755356
Dự án phát triển nông nghiệp sạch, thông minh 0918755356Dự án phát triển nông nghiệp sạch, thông minh 0918755356
Dự án phát triển nông nghiệp sạch, thông minh 0918755356LẬP DỰ ÁN VIỆT
 
Dự án trồng rau hữu cơ 0918755356
Dự án trồng rau hữu cơ 0918755356Dự án trồng rau hữu cơ 0918755356
Dự án trồng rau hữu cơ 0918755356LẬP DỰ ÁN VIỆT
 
Thuyết minh dự án Khu biệt thự Sandbay Lagi tỉnh Bình Thuận | lapduandautu.vn...
Thuyết minh dự án Khu biệt thự Sandbay Lagi tỉnh Bình Thuận | lapduandautu.vn...Thuyết minh dự án Khu biệt thự Sandbay Lagi tỉnh Bình Thuận | lapduandautu.vn...
Thuyết minh dự án Khu biệt thự Sandbay Lagi tỉnh Bình Thuận | lapduandautu.vn...Dịch vụ Lập dự án chuyên nghiệp
 
Dự án Trồng rau má hữu cơ tại Thanh Hóa | lapduandautu.vn - 0903034381 - 0936...
Dự án Trồng rau má hữu cơ tại Thanh Hóa | lapduandautu.vn - 0903034381 - 0936...Dự án Trồng rau má hữu cơ tại Thanh Hóa | lapduandautu.vn - 0903034381 - 0936...
Dự án Trồng rau má hữu cơ tại Thanh Hóa | lapduandautu.vn - 0903034381 - 0936...Dịch vụ Lập dự án chuyên nghiệp
 
Dự án khu đô thị dịch vụ 0918755356
Dự án khu đô thị dịch vụ 0918755356Dự án khu đô thị dịch vụ 0918755356
Dự án khu đô thị dịch vụ 0918755356LẬP DỰ ÁN VIỆT
 
dự án khu dân cư đông hiệp 0918755356
dự án khu dân cư đông hiệp 0918755356dự án khu dân cư đông hiệp 0918755356
dự án khu dân cư đông hiệp 0918755356LẬP DỰ ÁN VIỆT
 
Dự án xây dựng hoa viên 0918755356
Dự án xây dựng hoa viên 0918755356Dự án xây dựng hoa viên 0918755356
Dự án xây dựng hoa viên 0918755356LẬP DỰ ÁN VIỆT
 
Dự án chăn nuôi bò kết hợp nuôi trùn quế 0918755356
Dự án chăn nuôi bò kết hợp nuôi trùn quế 0918755356Dự án chăn nuôi bò kết hợp nuôi trùn quế 0918755356
Dự án chăn nuôi bò kết hợp nuôi trùn quế 0918755356LẬP DỰ ÁN VIỆT
 
Dự án Bệnh viện đa khoa Quốc tế Hữu Nghị tại An Giang | lapduandautu.vn - 090...
Dự án Bệnh viện đa khoa Quốc tế Hữu Nghị tại An Giang | lapduandautu.vn - 090...Dự án Bệnh viện đa khoa Quốc tế Hữu Nghị tại An Giang | lapduandautu.vn - 090...
Dự án Bệnh viện đa khoa Quốc tế Hữu Nghị tại An Giang | lapduandautu.vn - 090...Dịch vụ Lập dự án chuyên nghiệp
 

Ähnlich wie Tư vấn dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao hùng hậu long an (20)

Dự án khu du lịch Cicilia Garden tại TPHCM - duanviet.com.vn | 0918755356
Dự án khu du lịch Cicilia Garden tại TPHCM - duanviet.com.vn | 0918755356Dự án khu du lịch Cicilia Garden tại TPHCM - duanviet.com.vn | 0918755356
Dự án khu du lịch Cicilia Garden tại TPHCM - duanviet.com.vn | 0918755356
 
du an nha may gang tay 0918755356
du an nha may gang tay 0918755356du an nha may gang tay 0918755356
du an nha may gang tay 0918755356
 
Dự án phát triển nông nghiệp sạch, thông minh 0918755356
Dự án phát triển nông nghiệp sạch, thông minh 0918755356Dự án phát triển nông nghiệp sạch, thông minh 0918755356
Dự án phát triển nông nghiệp sạch, thông minh 0918755356
 
Dự án đầu tư xây dựng Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Hữu Nghị - www.duanviet.com.v...
Dự án đầu tư xây dựng Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Hữu Nghị - www.duanviet.com.v...Dự án đầu tư xây dựng Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Hữu Nghị - www.duanviet.com.v...
Dự án đầu tư xây dựng Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Hữu Nghị - www.duanviet.com.v...
 
Dự án trồng rau hữu cơ 0918755356
Dự án trồng rau hữu cơ 0918755356Dự án trồng rau hữu cơ 0918755356
Dự án trồng rau hữu cơ 0918755356
 
Thuyết minh dự án Khu biệt thự Sandbay Lagi tỉnh Bình Thuận | lapduandautu.vn...
Thuyết minh dự án Khu biệt thự Sandbay Lagi tỉnh Bình Thuận | lapduandautu.vn...Thuyết minh dự án Khu biệt thự Sandbay Lagi tỉnh Bình Thuận | lapduandautu.vn...
Thuyết minh dự án Khu biệt thự Sandbay Lagi tỉnh Bình Thuận | lapduandautu.vn...
 
Thuyết minh dự án đầu tư Xây dựng Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao kết ...
Thuyết minh dự án đầu tư Xây dựng Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao kết ...Thuyết minh dự án đầu tư Xây dựng Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao kết ...
Thuyết minh dự án đầu tư Xây dựng Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao kết ...
 
Thuyết minh dự án Khu biệt thự Sandbay Lagi tỉnh Bình Thuận | duanviet.com.v...
Thuyết minh dự án Khu biệt thự Sandbay Lagi tỉnh Bình Thuận  | duanviet.com.v...Thuyết minh dự án Khu biệt thự Sandbay Lagi tỉnh Bình Thuận  | duanviet.com.v...
Thuyết minh dự án Khu biệt thự Sandbay Lagi tỉnh Bình Thuận | duanviet.com.v...
 
Báo cáo tiền khả thi dự án Trồng rau má hữu cơ tại Thanh Hóa | duanviet.com....
Báo cáo tiền khả thi dự án Trồng rau má hữu cơ tại Thanh Hóa  | duanviet.com....Báo cáo tiền khả thi dự án Trồng rau má hữu cơ tại Thanh Hóa  | duanviet.com....
Báo cáo tiền khả thi dự án Trồng rau má hữu cơ tại Thanh Hóa | duanviet.com....
 
Dự án Trồng rau má hữu cơ tại Thanh Hóa | lapduandautu.vn - 0903034381 - 0936...
Dự án Trồng rau má hữu cơ tại Thanh Hóa | lapduandautu.vn - 0903034381 - 0936...Dự án Trồng rau má hữu cơ tại Thanh Hóa | lapduandautu.vn - 0903034381 - 0936...
Dự án Trồng rau má hữu cơ tại Thanh Hóa | lapduandautu.vn - 0903034381 - 0936...
 
Thuyết minh dự án Khu nông nghiệp Ứng dụng Công nghệ cao Newtechco tỉnh Đồng ...
Thuyết minh dự án Khu nông nghiệp Ứng dụng Công nghệ cao Newtechco tỉnh Đồng ...Thuyết minh dự án Khu nông nghiệp Ứng dụng Công nghệ cao Newtechco tỉnh Đồng ...
Thuyết minh dự án Khu nông nghiệp Ứng dụng Công nghệ cao Newtechco tỉnh Đồng ...
 
Dự án khu đô thị dịch vụ 0918755356
Dự án khu đô thị dịch vụ 0918755356Dự án khu đô thị dịch vụ 0918755356
Dự án khu đô thị dịch vụ 0918755356
 
Thuyết minh dự án đầu tư Trang trại theo mô hình VAC tỉnh Hưng Yên | duanviet...
Thuyết minh dự án đầu tư Trang trại theo mô hình VAC tỉnh Hưng Yên | duanviet...Thuyết minh dự án đầu tư Trang trại theo mô hình VAC tỉnh Hưng Yên | duanviet...
Thuyết minh dự án đầu tư Trang trại theo mô hình VAC tỉnh Hưng Yên | duanviet...
 
dự án khu dân cư đông hiệp 0918755356
dự án khu dân cư đông hiệp 0918755356dự án khu dân cư đông hiệp 0918755356
dự án khu dân cư đông hiệp 0918755356
 
Dự án khu dân cư 0918755356
Dự án khu dân cư 0918755356Dự án khu dân cư 0918755356
Dự án khu dân cư 0918755356
 
Dự án xây dựng hoa viên 0918755356
Dự án xây dựng hoa viên 0918755356Dự án xây dựng hoa viên 0918755356
Dự án xây dựng hoa viên 0918755356
 
Thuyết minh dự án đầu tư Chuối - NNCNC Đại Tây Dương tại Vũng Tàu | duanviet....
Thuyết minh dự án đầu tư Chuối - NNCNC Đại Tây Dương tại Vũng Tàu | duanviet....Thuyết minh dự án đầu tư Chuối - NNCNC Đại Tây Dương tại Vũng Tàu | duanviet....
Thuyết minh dự án đầu tư Chuối - NNCNC Đại Tây Dương tại Vũng Tàu | duanviet....
 
Dự án chăn nuôi bò kết hợp nuôi trùn quế 0918755356
Dự án chăn nuôi bò kết hợp nuôi trùn quế 0918755356Dự án chăn nuôi bò kết hợp nuôi trùn quế 0918755356
Dự án chăn nuôi bò kết hợp nuôi trùn quế 0918755356
 
Thuyết minh dự án Khu công nghiệp Hoàng Lộc tỉnh Long An | duanviet.com.vn |...
 Thuyết minh dự án Khu công nghiệp Hoàng Lộc tỉnh Long An | duanviet.com.vn |... Thuyết minh dự án Khu công nghiệp Hoàng Lộc tỉnh Long An | duanviet.com.vn |...
Thuyết minh dự án Khu công nghiệp Hoàng Lộc tỉnh Long An | duanviet.com.vn |...
 
Dự án Bệnh viện đa khoa Quốc tế Hữu Nghị tại An Giang | lapduandautu.vn - 090...
Dự án Bệnh viện đa khoa Quốc tế Hữu Nghị tại An Giang | lapduandautu.vn - 090...Dự án Bệnh viện đa khoa Quốc tế Hữu Nghị tại An Giang | lapduandautu.vn - 090...
Dự án Bệnh viện đa khoa Quốc tế Hữu Nghị tại An Giang | lapduandautu.vn - 090...
 

Mehr von Lập Dự Án Đầu Tư Thảo Nguyên Xanh

Slide Thuyết Minh BÁo Cáo Đánh Giá Tác Động Môi Trường (Cấp Sở) Dự Án TẬP ĐOÀ...
Slide Thuyết Minh BÁo Cáo Đánh Giá Tác Động Môi Trường (Cấp Sở) Dự Án TẬP ĐOÀ...Slide Thuyết Minh BÁo Cáo Đánh Giá Tác Động Môi Trường (Cấp Sở) Dự Án TẬP ĐOÀ...
Slide Thuyết Minh BÁo Cáo Đánh Giá Tác Động Môi Trường (Cấp Sở) Dự Án TẬP ĐOÀ...Lập Dự Án Đầu Tư Thảo Nguyên Xanh
 

Mehr von Lập Dự Án Đầu Tư Thảo Nguyên Xanh (12)

Dự án trang trại nuôi bò xưởng sản xuất xe ba bánh
Dự án trang trại nuôi bò   xưởng sản xuất xe ba bánhDự án trang trại nuôi bò   xưởng sản xuất xe ba bánh
Dự án trang trại nuôi bò xưởng sản xuất xe ba bánh
 
Slide Thuyết Minh BÁo Cáo Đánh Giá Tác Động Môi Trường (Cấp Sở) Dự Án TẬP ĐOÀ...
Slide Thuyết Minh BÁo Cáo Đánh Giá Tác Động Môi Trường (Cấp Sở) Dự Án TẬP ĐOÀ...Slide Thuyết Minh BÁo Cáo Đánh Giá Tác Động Môi Trường (Cấp Sở) Dự Án TẬP ĐOÀ...
Slide Thuyết Minh BÁo Cáo Đánh Giá Tác Động Môi Trường (Cấp Sở) Dự Án TẬP ĐOÀ...
 
Tư vấn miễn phí lập dự án trang trại lợn siêu nạc bắc kạn
Tư vấn miễn phí lập dự án trang trại lợn siêu nạc bắc kạnTư vấn miễn phí lập dự án trang trại lợn siêu nạc bắc kạn
Tư vấn miễn phí lập dự án trang trại lợn siêu nạc bắc kạn
 
Lập dự án khu nghỉ dưỡng spa tắm bùn khoáng
Lập dự án khu nghỉ dưỡng spa   tắm bùn khoángLập dự án khu nghỉ dưỡng spa   tắm bùn khoáng
Lập dự án khu nghỉ dưỡng spa tắm bùn khoáng
 
Dự án đầu tư xây dựng cầu xẻo vẹt theo hình thức bot
Dự án đầu tư xây dựng cầu xẻo vẹt theo hình thức botDự án đầu tư xây dựng cầu xẻo vẹt theo hình thức bot
Dự án đầu tư xây dựng cầu xẻo vẹt theo hình thức bot
 
Lap du an xay dung nha may hoa duoc tri ung thu tu duoc lieu viet nam
Lap du an xay dung nha may hoa duoc tri ung thu tu duoc lieu viet namLap du an xay dung nha may hoa duoc tri ung thu tu duoc lieu viet nam
Lap du an xay dung nha may hoa duoc tri ung thu tu duoc lieu viet nam
 
Lap du an trung tam the thao phuc hop
Lap du an trung tam the thao phuc hopLap du an trung tam the thao phuc hop
Lap du an trung tam the thao phuc hop
 
Lap du an san xuat san pham tu phe lieu
Lap du an san xuat san pham tu phe lieuLap du an san xuat san pham tu phe lieu
Lap du an san xuat san pham tu phe lieu
 
Lap du an nha may san xuat san pham tu phe lieu
Lap du an nha may san xuat san pham tu phe lieuLap du an nha may san xuat san pham tu phe lieu
Lap du an nha may san xuat san pham tu phe lieu
 
Lap du an lam nghiep trong rung
Lap du an lam nghiep  trong rungLap du an lam nghiep  trong rung
Lap du an lam nghiep trong rung
 
Lap du an khu cong nghiep
Lap du an khu cong nghiepLap du an khu cong nghiep
Lap du an khu cong nghiep
 
Lap du an khu du lich nghi duong nam du 2 sao
Lap du an khu du lich nghi duong nam du 2 saoLap du an khu du lich nghi duong nam du 2 sao
Lap du an khu du lich nghi duong nam du 2 sao
 

Kürzlich hochgeladen

Phân tích mô hình PESTEL Coca Cola - Nhóm 4.pptx
Phân tích mô hình PESTEL Coca Cola - Nhóm 4.pptxPhân tích mô hình PESTEL Coca Cola - Nhóm 4.pptx
Phân tích mô hình PESTEL Coca Cola - Nhóm 4.pptxtung2072003
 
Catalogue Inox Gia Anh ban xem truoc final.pdf
Catalogue Inox Gia Anh ban xem truoc final.pdfCatalogue Inox Gia Anh ban xem truoc final.pdf
Catalogue Inox Gia Anh ban xem truoc final.pdftuvanwebsite1
 
CATALOGUE ART-DNA 2023-2024-Orient Homes.pdf
CATALOGUE ART-DNA 2023-2024-Orient Homes.pdfCATALOGUE ART-DNA 2023-2024-Orient Homes.pdf
CATALOGUE ART-DNA 2023-2024-Orient Homes.pdfOrient Homes
 
Catalogue cáp điện GOLDCUP 2023(kỹ thuật).pdf
Catalogue cáp điện GOLDCUP 2023(kỹ thuật).pdfCatalogue cáp điện GOLDCUP 2023(kỹ thuật).pdf
Catalogue cáp điện GOLDCUP 2023(kỹ thuật).pdfOrient Homes
 
2020.Catalogue CÁP TR131321313UNG THẾ.pdf
2020.Catalogue CÁP TR131321313UNG THẾ.pdf2020.Catalogue CÁP TR131321313UNG THẾ.pdf
2020.Catalogue CÁP TR131321313UNG THẾ.pdfOrient Homes
 
5. Phân tích đầu tư và đinh giá Trái phiếu.pdf
5. Phân tích đầu tư và đinh giá Trái phiếu.pdf5. Phân tích đầu tư và đinh giá Trái phiếu.pdf
5. Phân tích đầu tư và đinh giá Trái phiếu.pdfPhcCaoVn
 
CATALOG cáp cadivi_1.3.2024_compressed.pdf
CATALOG cáp cadivi_1.3.2024_compressed.pdfCATALOG cáp cadivi_1.3.2024_compressed.pdf
CATALOG cáp cadivi_1.3.2024_compressed.pdfOrient Homes
 
Catalog Dây cáp điện CADIVI ky thuat.pdf
Catalog Dây cáp điện CADIVI ky thuat.pdfCatalog Dây cáp điện CADIVI ky thuat.pdf
Catalog Dây cáp điện CADIVI ky thuat.pdfOrient Homes
 
Catalogue Cadisun CÁP HẠ THẾ (26-09-2020).pdf
Catalogue Cadisun CÁP HẠ THẾ (26-09-2020).pdfCatalogue Cadisun CÁP HẠ THẾ (26-09-2020).pdf
Catalogue Cadisun CÁP HẠ THẾ (26-09-2020).pdfOrient Homes
 
Nghiên cứu thực trạng sinh viên tốt nghiệp có việc làm
Nghiên cứu thực trạng sinh viên tốt nghiệp có việc làmNghiên cứu thực trạng sinh viên tốt nghiệp có việc làm
Nghiên cứu thực trạng sinh viên tốt nghiệp có việc làmTBiAnh7
 

Kürzlich hochgeladen (10)

Phân tích mô hình PESTEL Coca Cola - Nhóm 4.pptx
Phân tích mô hình PESTEL Coca Cola - Nhóm 4.pptxPhân tích mô hình PESTEL Coca Cola - Nhóm 4.pptx
Phân tích mô hình PESTEL Coca Cola - Nhóm 4.pptx
 
Catalogue Inox Gia Anh ban xem truoc final.pdf
Catalogue Inox Gia Anh ban xem truoc final.pdfCatalogue Inox Gia Anh ban xem truoc final.pdf
Catalogue Inox Gia Anh ban xem truoc final.pdf
 
CATALOGUE ART-DNA 2023-2024-Orient Homes.pdf
CATALOGUE ART-DNA 2023-2024-Orient Homes.pdfCATALOGUE ART-DNA 2023-2024-Orient Homes.pdf
CATALOGUE ART-DNA 2023-2024-Orient Homes.pdf
 
Catalogue cáp điện GOLDCUP 2023(kỹ thuật).pdf
Catalogue cáp điện GOLDCUP 2023(kỹ thuật).pdfCatalogue cáp điện GOLDCUP 2023(kỹ thuật).pdf
Catalogue cáp điện GOLDCUP 2023(kỹ thuật).pdf
 
2020.Catalogue CÁP TR131321313UNG THẾ.pdf
2020.Catalogue CÁP TR131321313UNG THẾ.pdf2020.Catalogue CÁP TR131321313UNG THẾ.pdf
2020.Catalogue CÁP TR131321313UNG THẾ.pdf
 
5. Phân tích đầu tư và đinh giá Trái phiếu.pdf
5. Phân tích đầu tư và đinh giá Trái phiếu.pdf5. Phân tích đầu tư và đinh giá Trái phiếu.pdf
5. Phân tích đầu tư và đinh giá Trái phiếu.pdf
 
CATALOG cáp cadivi_1.3.2024_compressed.pdf
CATALOG cáp cadivi_1.3.2024_compressed.pdfCATALOG cáp cadivi_1.3.2024_compressed.pdf
CATALOG cáp cadivi_1.3.2024_compressed.pdf
 
Catalog Dây cáp điện CADIVI ky thuat.pdf
Catalog Dây cáp điện CADIVI ky thuat.pdfCatalog Dây cáp điện CADIVI ky thuat.pdf
Catalog Dây cáp điện CADIVI ky thuat.pdf
 
Catalogue Cadisun CÁP HẠ THẾ (26-09-2020).pdf
Catalogue Cadisun CÁP HẠ THẾ (26-09-2020).pdfCatalogue Cadisun CÁP HẠ THẾ (26-09-2020).pdf
Catalogue Cadisun CÁP HẠ THẾ (26-09-2020).pdf
 
Nghiên cứu thực trạng sinh viên tốt nghiệp có việc làm
Nghiên cứu thực trạng sinh viên tốt nghiệp có việc làmNghiên cứu thực trạng sinh viên tốt nghiệp có việc làm
Nghiên cứu thực trạng sinh viên tốt nghiệp có việc làm
 

Tư vấn dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao hùng hậu long an

  • 1. CHỦ ĐẦU TƯ: CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN HÙNG HẬU DỰ ÁN NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO HÙNG HẬU LONG AN ĐƠN VỊ TƯ VẤN: CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ THẢO NGUYÊN XANH THUYẾT MINH DỰ ÁN Địa điểm đầu tư: Xã An Ninh Tây, Huyện Đức Hòa, Tỉnh Long An Tháng 9/2016
  • 2. DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO ĐƠN VỊ TƯ VẤN: CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ THẢO NGUYÊN XANH THUYẾT MINH DỰ ÁN DỰ ÁN NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO HÙNG HẬU LONG AN Trang 2 Chủ đầu tư: CTY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM CHỦ ĐẦU TƯ CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN HÙNG HẬU (Giám đốc) TRẦN VĂN HẬU Tháng 9/2016
  • 3. DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO M C L CỤ Ụ MỤC LỤC....................................................................................................................3 CHƯƠNG I : GIỚI THIỆU DỰ ÁN VÀ CĂN CỨ PHÁP LÝ.....................................5 I.1. Giới thiệu tổng quát về dự án..............................................................................5 I.1.1. Giới thiệu về chủ đầu tư...............................................................................5 I.1.2. Mô tả sơ bộ về dự án....................................................................................5 I.2. Những căn cứ pháp lý.........................................................................................7 CHƯƠNG II : SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ.........................................................9 II.1. Tổng quan về khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao..................................9 II.1.1. Khái niệm khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao................................9 II.1.2. Bài học kinh nghiệm về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên thế giới.........................................................................................................10 II.2. Tình hình kinh tế xã hội và chính sách phát triển............................................13 II.2.1. Về phát triển kinh tế..................................................................................13 II.2.2. Về phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật.......................................................17 II.2.3. Lĩnh vực xã hội.........................................................................................18 II.2.4. Tình hình quy hoạch sử dụng đất..............................................................18 II.2.5. Đánh giá chung về những thuận lợi, khó khăn .........................................20 II.3. Sự cần thiết phải đầu tư...................................................................................22 CHƯƠNG III : PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG ...........................24 III.1. Phân tích thị trường sản xuất và tiêu thụ........................................................24 III.1.1. Thị trường sản xuất..................................................................................24 III.1.2. Thị trường tiêu thụ...................................................................................25 III.1.3. Một số khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao điển hình..................26 III.2. Thị trường mục tiêu của dự án........................................................................28 III.2.1. Thị trường trong nước.............................................................................28 III.2.2. Thị trường quốc tế...................................................................................30 CHƯƠNG IV : QUI MÔ ĐẦU TƯ.............................................................................34 IV.1. Hoạt động khoa học và công nghệ.................................................................34 IV.1.1. Nghiên cứu ứng dụng..............................................................................35 IV.1.2. Thử nghiệm và trình diễn........................................................................36 IV.2. Hoạt động sản xuất kinh doanh......................................................................42 IV.3. Hoạt động đào tạo nguồn nhân lực.................................................................42 CHƯƠNG V : ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG .........................................45 V.1. Tác động môi trường.......................................................................................45 V.1.1.Điều kiện tự nhiên.....................................................................................46 V.1.2. Đặc điểm thủy văn ...................................................................................47 V.1.3. Nguồn nước tưới.......................................................................................47 V.2. Biện pháp khắc phục các tác động đến môi trường.........................................48 V.2.1. Phòng ngừa cháy nổ và an toàn vệ sinh lao động.....................................48 V.2.2. Các biện pháp khắc phục môi trường đất phèn.........................................48 V.2.3. Các biện pháp khắc phục ngập nước.........................................................49 V.2.4. Các biện pháp xử lý môi trường...............................................................50 Trang 3 Chủ đầu tư: CTY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
  • 4. DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO V.2.5. Các biện pháp hỗ trợ khác........................................................................50 CHƯƠNG VI : PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH.............................................52 VI.1. Tổng mức đầu tư xây dựng công trình...........................................................52 VI.2. Doanh thu dự án.............................................................................................53 VI.3. Chi phí vận hành dự án hoạt động..................................................................54 VI.4. Kế hoạch vay trả nợ.......................................................................................54 VI.5. Kết quả phân tích tài chính.............................................................................55 CHƯƠNG VII : PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ XÃ HỘI..................................57 VII.1. Hiệu quả kinh tế............................................................................................57 VII.2. Lợi ích xã hội................................................................................................57 CHƯƠNG VIII: KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ..............................................................59 VIII.1. Kết luận.......................................................................................................59 VIII.2. Kiến nghị.....................................................................................................59 PHỤ LỤC : HÌNH ẢNH LIÊN QUAN ĐẾN QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ...............61 Trang 4 Chủ đầu tư: CTY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
  • 5. DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO CHƯƠNG I : GIỚI THIỆU DỰ ÁN VÀ CĂN CỨ PHÁP LÝ I.1. Giới thiệu tổng quát về dự án I.1.1. Giới thiệu về chủ đầu tư Tên công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN HÙNG HẬU Mã số doanh nghiệp : 0309929580 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP.HCM cấp Đăng ký lần đầu : 12/4/2010, đăng ký thay đổi lần thứ 10 ngày 18/06/2013. Đại diện pháp luật : Trần Văn Hậu Chức vụ: Tổng giám đốc Địa chỉ trụ sở : 1004A Âu Cơ, Phường Phú Trung, Quận Tân Phú, TP.HCM Điện thoại: (08) 3860 4999 Fax: (08) 3860 4666 Website : hunghau.vn I.1.2. Mô tả sơ bộ về dự án Tên dự án : dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao hùng hậu long an Địa điểm xây dựng : Xã An Ninh Tây, Huyện Đức Hòa, Tỉnh Long An. Diện tích dự án : 270ha Mục tiêu dự án : STT Mục tiêu hoạt động Tên ngành Mã ngành theo VSIC 1 Nuôi trồng thủy sản Nuôi trồng thuỷ sản nội địa 0322 2 Trồng cây hoa màu Trồng rau, đậu các loại và trồng hoa, cây cảnh 0118 3 Nhân giống Nhân và chăm sóc cây giống nông nghiệp 0130 4 Nghiên cứu và phát triển thực nghiệm khoa học tự nhiên và kỹ thuật Nghiên cứu và phát triển thực nghiệm khoa học tự nhiên và kỹ thuật 7210 5 Sản xuất giống thuỷ sản Sản xuất giống thuỷ sản 0323 Trang 5 Chủ đầu tư: CTY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
  • 6. DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO Mục đích dự án : + Cung cấp sản phẩm thủy sản, hoa màu cho thị trường; + Tạo việc làm và nâng cao mức sống cho lao động địa phương, góp phần phát triển kinh tế xã hội tỉnh Long An; + Đạt mục tiêu lợi nhuận cho doanh nghiệp; Trang 6 Chủ đầu tư: CTY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
  • 7. DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO Hình thức đầu tư : Đầu tư xây dựng mới Hình thức quản lý : Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án thông qua ban Quản lý dự án do chủ đầu tư thành lập. Tổng mức đầu tư : 300,000,000,000 đồng + Vốn tự có là : 100,000,000,000 đồng chiếm 33.3% + Vốn vay ngân hàng : 200,000,000,000 đồng chiếm tỷ lệ 66.7% (dùng để xây dựng, mua sắm thiết bị công nghệ) Tiến độ dự án : - Xin chấp thuận chủ trương đầu tư: từ tháng 04/2016 đến tháng 07/2016. - Lập phương án bồi thường giải phóng mặt bằng dự án và trình UBND Tỉnh Long An phê duyệt: từ tháng 08/2016 đến tháng 12/2016. - Tiến hành thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng: từ tháng 01/2017 đến tháng 12/2017. - Tiến hành thủ tục pháp xin giao đất để thực hiện dự án: từ tháng 01/2018 đến tháng 04/2018. - Tiến hành khởi công xây dựng dự án: từ tháng 05/2018 đến tháng 12/2019. - Đi vào hoạt động chính thức: từ tháng 01/2020. I.2. Những căn cứ pháp lý Báo cáo đầu tư được lập dựa trên cơ sở các căn cứ pháp lý sau: - Luật Đất đai ngày 29/11/2013; - Luật Xây dựng ngày 18/06/2014; - Luật Đầu tư ngày 29/11/2005; - Điều 32 Luật công nghệ cao ngày 13/11/2008 ; - Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư; - Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; - Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ về việc thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; - Quyết định số 71/2010/QĐ-TTg ngày 09/11/2010 về thực hiện chính sách đầu theo hình thức hợp tác công tư trong lĩnh vực nông nghiệp; - Quyết định số 3948/QĐ-UBND ngày 17/11/2014 về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của UBND huyện Đức Hòa phê duyệt; 2030; - Quyết định số 1895/2012/QĐ-TTg ngày 17/12/2012 của Thủ tướng về việc phê duyệt Chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thuộc Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020; Trang 7 Chủ đầu tư: CTY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
  • 8. DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO - Quyết định số 575/QĐ-TTg ngày 04/05/2015 của Thủ Tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể khu và vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; - Nghị quyết số 77/NQ-CP ngày 17/6/2013 của Chính phủ về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 kỳ đầu (2011-2015) của tỉnh Long An; - Nghị định số 210/2013/NÐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; - Thông tư số 05/2014/TT-BKHĐT ngày 30 tháng 09 năm 2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 210/2013/NÐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về Chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; - Nghị quyết số 164/2014/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Long An khóa VIII - kỳ họp thứ 11 về chính sách hỗ trợ chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học và ứng dụng tiến bộ công nghệ trên địa bàn tỉnh Long An; - Quyết định số 66/2014/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về chính sách hỗ trợ chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học và ứng dụng tiến bộ công nghệ trên địa bàn tỉnh Long An; UBND. - Quyết định số 1439/QĐ-TTg ngày 03/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Long An đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. - Quyết định số 2485/QĐ-UBND ngày 16/6/2016 của UBND tỉnh Long An về ban hành Đề án phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp - Công văn số 6081/BNN-KHCN ngày 31/7/2015 của Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn và văn bản số 1686/SKHĐT-ĐT ngày 06/8/2015 của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Long An V/v hướng dẫn hồ sơ. - Căn cứ vào Giấy chứng nhận kinh doanh số: 0309929580 của CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN HÙNG HẬU do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hồ Chí Minh cấp phép (ngày 12/04/2010). Thay đổi giấy phép kinh doanh lần 10 ngày 18 tháng 06 năm 2013. Trang 8 Chủ đầu tư: CTY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
  • 9. DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO CHƯƠNG II : SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ II.1. Tổng quan về khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao II.1.1. Khái niệm khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Theo Điều 3 của Luật Công nghệ cao năm 2008 Công nghệ cao (CNC): là công nghệ có hàm lượng cao về nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; được tích hợp từ thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại; tạo ra sản phẩm có chất lượng, tính năng vượt trội, giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường; có vai trò quan trọng đối với việc hình thành ngành sản xuất, dịch vụ mới hoặc hiện đại hóa ngành sản xuất, dịch vụ hiện có. Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là khu công nghệ cao tập trung thực hiện hoạt động ứng dụng thành tựu nghiên cứu và phát triển công nghệ cao vào lĩnh vực nông nghiệp để thực hiện các nhiệm vụ: chọn tạo, nhân giống cây trồng, giống vật nuôi cho năng suất, chất lượng cao; phòng, trừ dịch bệnh; trồng trọt, chăn nuôi đạt hiệu quả cao; tạo ra các loại vật tư, máy móc, thiết bị sử dụng trong nông nghiệp; bảo quản, chế biến sản phẩm nông nghiệp; phát triển doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và phát triển dịch vụ công nghệ cao phục vụ nông nghiệp. Theo Luật Công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao có 5 chức năng cơ bản là: (1) nghiên cứu ứng dụng; (2) thử nghiệm; (3) trình diễn CNC; (4) đào tạo nguồn nhân lực; (5) sản xuất sản phẩm NNCNC. Trong đó 3 chức năng: sản xuất, thử nghiệm, trình diễn mang tính phổ biến, 2 chức năng còn lại tùy đặc điểm của từng khu. Đặc trưng của sản xuất tại các khu NNCNC: đạt năng suất cao kỷ lục và hiệu quả kinh tế rất cao; ví dụ ở Israen đã đạt năng suất cà chua 250 - 300 tấn/ha/năm, bưởi 100 - 150 tấn/ha/năm, hoa cắt cành 1,5 triệu cành/ha/năm; giá trị sản phẩm 120 - 150 ngàn USD/ha/năm, Trung Quốc đạt 40 - 50 ngàn USD/ha/năm. Nông nghiệp công nghệ cao là nền nông nghiệp được áp dụng những công nghệ mới vào sản xuất, bao gồm: công nghiệp hóa nông nghiệp (cơ giới hóa các khâu của quá trình sản xuất), tự động hóa, công nghệ thông tin, công nghệ vật liệu mới, công nghệ sinh học và các giống cây trồng, giống vật nuôi có năng suất và chất lượng cao, đạt hiệu quả kinh tế cao trên một đơn vị diện tích và phát triển bền vững trên cơ sở canh tác hữu cơ (Theo Vụ Khoa học Công nghệ - Bộ Nông nghiệp và PTNT). Các tiêu chí cho khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao - Phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển nông nghiệp và nhiệm vụ của khu nông nghiệp ứng dụng CNC; - Có khả năng thu hút đầu tư, nhân lực công nghệ cao trong và ngoài nước thực hiện sản xuất sản phẩm NNUDCNC. Trang 9 Chủ đầu tư: CTY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
  • 10. DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO - Có điều kiện xây dựng kết cấu hạ tầng (thủy lợi, giao thông, điện …) đáp ứng yêu cầu của hoạt động nghiên cứu, đào tạo, thử nghiệm và trình diễn ứng dụng CNC trong nông nghiệp; - Lấy con người làm gốc, dựa vào đội ngũ cán bộ khoa học. - Có sự tham gia của giới doanh nghiệp. - Có môi trường kinh tế, xã hội, môi trường kinh doanh thuận lợi, khuyến khích tự do sáng tạo, phát minh, ứng dụng công nghệ cao, chuyển giao công nghệ, hoạt động theo nguyên tắc của cơ chế thị trường. - Vai trò của khu NNUDCNC: Phục vụ phát triển kinh tế của tỉnh, khu vực, là đầu tàu về ứng dụng khoa học công nghệ. II.1.2. Bài học kinh nghiệm về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên thế giới Khu CNC xuất hiện đầu tiên ở Mỹ vào năm 1939, đến đầu những năm 1980 đã có đến hơn 100 khu, phân bố trên các bang của Mỹ. Ở Anh, năm 1961 đã xây dựng khu khoa học công nghệ (vườn khoa học Jian Qiao) và đến năm 1988 đã có 38 vườn khoa học với sự tham gia của hơn 800 doanh nghiệp. Phần Lan và các nước Bắc Âu xây dựng khu NNCNC vào năm 1981 và đến năm 1996 đã có 9 khu. Đến năm 2002, Trung Quốc đã xây dựng hơn 400 khu kỹ thuật nông nghiệp hiện đại. Tại Đức, từ cuối những năm 90 của thế kỷ XX, đã xây dựng mô hình ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến trong một không gian khép kín từ trổng trọt, chăn nuôi đến chế biến tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao hơn. Tuy nhiên, phần lớn các khu này đều phân bố tại nơi tập trung các trường đại học, viện, trung tâm nghiên cứu để nhanh chóng ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ mới và kết hợp với kinh nghiệm kinh doanh của các doanh nghiệp hình thành nên một khu khoa học công nghệ với các chức năng nghiên cứu ứng dụng, sản xuất, tiêu thụ và dịch vụ. Áp dụng CNC từ những năm 1950, Israel đã tạo ra những sản phẩm nông nghiệp có giá trị trên 7,0 tỷ USD/năm ở vùng đất sa mạc hoá, bằng các giải pháp CNC trong nông nghiệp như trồng cây trong nhà kính và tự động hóa, Israel đã nâng năng suất cà chua 400 tấn/ha/năm. Năm 1978, Đài Loan đã sử dụng công nghệ nhà lưới chống côn trùng và biện pháp thuỷ canh trên giá đỡ là xốp, đã canh tác cà chua quanh năm theo nhu cầu thị trường đạt năng suất trên 300 tấn/ha/năm. Những năm 1990, tại Hồ Nam và một số tỉnh của Trung Quốc, công nghệ nhà lưới và điều tiết tiểu khí hậu theo hướng tự động trên máy tính cũng đã được ứng dụng trong sản xuất hoa cắt cành hoặc nguyên chậu mang lại hiệu quả kinh tế cao. Tại Úc, năm 1994 đã áp dụng công nghệ tưới nước tiết kiệm và điều khiển quá trình ra hoa, đậu quả theo ý muốn, bọc quả chống côn trùng, nên năng suất xoài đã nâng lên trên 25 tấn/ha với chất lượng cao, đáp ứng thị trường người tiêu dùng. Tại Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc công nghệ nuôi cấy mô và khí canh cũng đã và đang được ứng dụng rộng rãi trong sản xuất giống khoai tây sạch bệnh. Trang 10 Chủ đầu tư: CTY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
  • 11. DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO Trong lĩnh vực chăn nuôi, khoảng 80% bò đực giống được sử dụng thụ tinh nhân tạo có nguồn gốc từ nuôi cấy phôi, kỹ thuật chăn nuôi chuồng kín với hệ thống điều hoà ẩm độ và nhiệt độ, hệ thống phân phối và định lượng thức ăn, sử dụng kết cấu thép kết hợp với polymer sản xuất thiết bị chuồng sàn,... cho lợn, gia cầm đã được phát triển ở nhiều nước trên thế giới. Trong nuôi trồng thuỷ sản, tại Israen bằng kỹ thuật nuôi thâm canh, năng suất cá rô phi trong ao đạt 100 tấn/ha và nuôi trong hệ thống mương nổi đạt 500 - 1.000 tấn/ha; tại Nhật Bản nâng suất cá nheo Mỹ nuôi thâm canh trong hệ thống mương nổi đạt 300 - 800 tấn/ha. Chính vì vậy, sản xuất nông nghiệp theo hướng ứng dụng công nghệ cao và sự phát triển các khu NNCNC đã và đang trở thành mẫu hình cho nền nông nghiệp tri thức thế kỷ XXI. Bên cạnh các nước tiên tiến, nhiều nước và khu vực lãnh thổ ở Châu á cũng đã chuyển nền nông nghiệp theo hướng số lượng là chủ yếu sang nền nông nghiệp chất lượng, ứng dụng công nghệ sinh học, công nghệ tự động hoá, cơ giới hoá, tin học hoá… để tạo ra sản phẩm có chất lượng cao, an toàn, hiệu quả. * Việc ứng dụng công nghệ cao trong canh tác cây trồng trên thế giới bao gồm: - Công nghệ lai tạo giống: Đây là công nghệ được ứng dụng phổ biến trong việc nghiên cứu và chọn tạo các giống cây trồng, con vật nuôi có những tính chất ưu việt cho hiệu quả, năng suất cao hoặc có khả năng chống chịu cao đối với điều kiện ngoại cảnh tác động góp phần đẩy nhanh sự phát triển về mặt năng suất và chất lượng cây trồng, vật nuôi, có nhu cầu ứng dụng cao trong nông nghiệp. - Công nghệ nuôi cấy mô thực vật In vitro: Công nghệ nuôi cấy mô được hơn 600 công ty lớn trên thế giới áp dụng để nhân nhanh hàng trăm triệu cây giống sạch bệnh. Thị trường cây giống nhân bằng kỹ thuật cấy mô vào khoảng 15 tỷ USD/năm và tốc độ tăng trưởng khoảng 15%/năm. - Công nghệ trồng cây trong nhà kính: nay được gọi là nhà màng do việc sử dụng mái lớp bằng màng polyethylen thay thế cho kính (green house) hay nhà lưới (net house). Trên thế giới, công nghệ trồng cây trong nhà kính đã được hoàn thiện với trình độ cao để canh tác rau và hoa. Ứng với mỗi vùng miền khác nhau những mẫu nhà kính và hệ thống điều khiển các yếu tố trong nhà kính cũng có sự thay đổi nhất định cho phù hợp với điều kiện khí hậu của từng vùng, trong đó hệ thống điều khiển có thể tự động hoặc bán tự động. Tuy nhiên đối với các vùng thường chịu nhiều tác động của thiên tai như bão lũ, động đất thì lại cần cân nhắc kỹ giữa lợi ích và chi phí do rủi ro. - Công nghệ trồng cây trong dung dịch (thủy canh), khí canh và trên giá thể: Trong đó các kỹ thuật trồng cây thủy canh (hydroponics) dựa trên cơ sở cung cấp dinh dưỡng qua nước (fertigation), kỹ thuật khí canh (aeroponics) – dinh dưỡng được cung cấp cho cây dưới dạng phun sương mù và kỹ thuật trồng cây trên giá thể - dinh dưỡng chủ yếu được cung cấp ở dạng lỏng qua giá thể trơ. Kỹ thuật trồng cây trên giá thể (solid media culture) thực chất là biện pháp cải tiến của công nghệ trồng cây thủy Trang 11 Chủ đầu tư: CTY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
  • 12. DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO canh vì giá thể này được làm từ những vật liệu trơ và cung cấp dung dịch dinh dưỡng để nuôi cây. - Công nghệ tưới nhỏ giọt: Công nghệ này phát triển rất mạnh mẽ ở các nước có nền nông nghiệp phát triển, đặc biệt ở các nước mà nguồn nước tưới đang trở nên là những vấn đề quan trọng chiến lược. Thông thường hệ thống tưới nhỏ giọt được gắn với bộ điều khiển lưu lượng và cung cấp phân bón cho từng lọai cây trồng, nhờ đó tiết kiệm được nước và phân bón. * Trong chăn nuôi và thuỷ sản: - Đưa các giống vật nuôi qua thụ tinh nhân tạo và truyền cấy phôi vào sản xuất: Với phương pháp này có thể giúp duy trì được nguồn giống tốt và tiện lợi cho việc nhập khẩu giống nhờ việc chỉ phải vận chuyển phôi đông lạnh thay vì động vật sống, tuy nhiên giá thành tương đối cao và đòi hỏi kỹ thuật phức tạp. - Sử dụng các giống cá qua biến đổi bộ nhiễm sắc thể và chuyển đổi giới tính ở cá: giúp nâng cao năng suất nuôi trồng. Ví dụ chỉ có cá tầm cái đẻ trứng và cá đực Tilapia lớn nhanh hơn cá cái. Ví dụ cá đực tilapia chuyển thành cá cái khi xử lý với oestrogen. Loại cá đực này khi giao phối với cá cái bình thường sẽ đẻ ra toàn cá đực do đó tăng năng suất nuôi trồng khá cao. - Hỗ trợ dinh dưỡng vật nuôi: Các công nghệ biến đổi gen ngày càng được áp dụng rộng rãi nhằm cải thiện dinh dưỡng vật nuôi như thông qua việc biến đổi thức ăn để vật nuôi dễ tiêu hoá hơn, hoặc là kích thích hệ thống tiêu hoá và hô hấp của vật nuôi để chúng có thể sử dụng thức ăn hiệu quả hơn. - Công nghệ trong chuẩn đoán bệnh và dịch tễ: Các loại kít thử dựa trên nền tảng công nghệ sinh học cao cho phép xác định các nhân tố gây bệnh và giám sát tác động của các chương trình kiểm soát bệnh ở mức độ chính xác cao mà trước đây chưa hề có. Dịch tễ phân tử đặc trưng bởi các mầm bệnh (vi rút, vi khuẩn, ký sinh và nấm) có thể xác định được nguồn lây nhiễm của chúng thông quan phương pháp nhân gen. Việc đầu tư khu NNUDCNC không chỉ cần đến khoa học kỹ thuật, trình độ nhân lực mà bài toán kinh tế, mô hình quản lý… cũng hết sức quan trọng cần xem xét. Đối với Bình Thuận, mô hình NNUDCNC cần xác định đây là nơi nghiên cứu các sản phẩm mà tỉnh có lợi thế, ứng dụng, chuyển giao tiến bộ KHKT công nghệ. Phát triển công nghệ cao trên địa bàn tỉnh cần lựa chọn những sản phẩm mà tỉnh có lợi thế cạnh tranh, đặc sản của địa phương, mang lại hiệu quả kinh tế cao: thanh long, tôm giống, lúa giống, rau an toàn, heo, gà nuôi tập trung theo hướng công nghiệp, cá nước lạnh đặc sản. Phát triển nông nghiệp CNC cần sự quyết tâm của hệ thống chính trị tỉnh Bình Thuận. Trên thực tế, trong bất kỳ trường hợp nào trên thế giới, sự tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp của Nhà nước vào chương trình xây dựng cũng như hoạt động của khu NNUDCNC là yếu tố, điều kiện quyết định thành công của khu. Xây dựng tiêu chí và đối tượng áp dụng công nghệ: Xác định tiêu chí và đối tượng áp dụng công nghệ cao trước khi xây dựng khu NNUDCNC, xác định vai trò, công nghệ Trang 12 Chủ đầu tư: CTY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
  • 13. DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO áp dụng, đối tượng thu hút vào các khu NNUDCNC, dự kiến sản phẩm và thị trường tiêu thụ của các doanh nghiệp trong khu NNUDCNC. Vùng sản suất NNUDCNC: lựa chọn một số sản phẩm mà tỉnh có lợi thế để xây dựng vùng NNUDCNC, tỉnh đầu tư hỗ trợ cơ sở hạ tầng: giao thông, thủy lợi, điện,… định hướng tiêu thụ sản phẩm để hình thành các vùng NNUDCNC. Sản phẩm NNUDCNC cần đáp ứng được các yêu cầu về an toàn thực phẩm và xuất xứ hàng hóa của sản phẩm nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường nội địa và thị trường xuất khẩu. Đào tạo nguồn nhân lực: để xây dựng và phát triển thành công NNUDCNC, ngoài việc đầu tư xây dựng khu, vùng NNUDCNC, tỉnh phải có chương trình đào tạo và thu hút nguồn nhân lực có khả năng về chuyên môn giỏi để làm nông nghiệp công nghệ cao, tiếp tục thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, cơ cấu cây trồng vật nuôi, thủy sản; phát triển mạnh các cây con chủ lực theo hướng NNCNC, hình thành hệ thống sản xuất giống với sự tham gia hợp lý của các thành phần kinh tế. Gắn nghiên cứu với ứng dụng và chuyển giao công nghệ, gắn chọn, tạo, bình tuyển giống với thị trường tiêu thụ. Hoàn thiện các quy trình kỹ thuật trong trồng trọt, chăn nuôi, NTTS với sơ chế, bảo quản và chế biến các sản phẩm nông nghiệp đảm bảo chất lượng cao. Đầu tư thỏa đáng cho công tác khuyến nông nhằm tăng cường hợp tác giữa cơ quan nghiên cứu với cơ sở sản xuất để ứng dụng và chuyển giao nhanh các kết quả nghiên cứu phục vụ sản xuất. Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư: Bên cạnh việc đầu tư xây dựng các khu NNUDCNC, tỉnh cần khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp theo hình thức doanh nghiệp UDNNCNC; các hộ nông dân liên kết với nhau để hình thành các vùng NNUDCNC, cánh đồng mẫu lớn để nâng cao hiệu quả sản xuất, tận dụng hạ tầng kỹ thuật, máy móc, thiết bị và kinh nghiệm của nông dân. II.2. Tình hình kinh tế xã hội và chính sách phát triển II.2.1. Về phát triển kinh tế a. Nông nghiệp - Giảm dần sản xuất lúa đến ngưỡng thích hợp nhất, chú trọng tính ổn định, hiệu quả sản xuất và phát triển các hệ thống luân canh lúa – rau màu. - Rau màu chuyên canh và luân canh, từng bước tiến lên chất lượng an toàn và sạch nhằm phục vụ nhu cầu thực phẩm của đô thị và khu dân cư công nghiệp. - Giảm và ổn định vùng chuyên canh cây công nghiệp hàng năm (đậu phộng, mía, thuốc lá) trên cơ sở đối chiếu với khả năng cung ứng lao động nông nghiệp, hiệu quả sản xuất và thị trường tiêu thụ. - Phát triển kinh tế vườn theo tiến độ phát triển dân cư và đô thị. - Chăn nuôi heo bò, phục hồi đàn gia cầm dưới nhiều hình thức chăn nuôi, phát triển đa dạng các loại vật nuôi khác tại vùng ven đô thị, tập trung phát triển các loại hình Trang 13 Chủ đầu tư: CTY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
  • 14. DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO nuôi công nghiệp, bán công nghiệp kết hợp chặt chẽ với vệ sinh phòng dịch và cải thiện chất lượng sản phẩm. - Đa dạng các loại hình dịch vụ kỹ thuật nông nghiệp và nghiên cứu khả năng phát triển một số loại hình hoa kiểng phục vụ đô thị, công thương nghiệp sau năm 2010. * Ngành trồng trọt Ngành trồng trọt tăng trưởng 3,5%/năm trong giai đoạn 2006 - 2010 và phấn đấu giữ vững tốc độ tăng 3,3 – 3,4%/năm trong giai đoạn 2011 - 2020 trên cơ sở ổn định một số vùng chuyên, gia tăng hiệu quả sản xuất và phát triển đa dạng hóa các loại hình dịch vụ. - Đất lúa: còn khoảng 22.200 ha năm 2010 và 19.500 ha năm 2020, phân bố chủ yếu tại khu vực ven sông Vàm Cỏ và khu vực bậc thềm phù sa cổ thấp. Diện tích gieo trồng ước khoảng 24.900 ha năm 2010 và 20.900 ha năm 2020 (giảm 1,8%/năm); năng suất bình quân khoảng 2,9 T/ha năm 2010 và 3,5 T/ha năm 2020 (tăng 1,4%/năm); sản lượng dự kiến trong khoảng 72.400 T (giảm 0,5%/năm). - Màu lương thực: phát triển khoảng 5.550 ha gieo trồng bắp năm 2010 và 5.850 ha năm 2020 (tăng 4,9%/năm), sản lượng 33.300 T năm 2010 bà 43.900 T năm 2020 (tăng 8,4%/năm). - Các loại rau đậu: có diện tích gieo trồng 2.230 ha năm 2010 và 3.260 ha năm 2020 (tăng 5,5%/năm), sản lượng tương ứng là 36.800 T và 55.400 T (tăng 6,1%/năm). - Cây công nghiệp hàng năm: giảm diện tích canh tác do sự phát triển khu vực công nghiệp – đô thị và cân đối với khả năng cung ứng lao động, phát triển cơ giới hóa. Diện tích gieo trồng dự kiến giảm còn 7.850 ha năm 2010 và 6.650 ha năm 2020 (giảm 3,1%/năm). - Đậu phộng: ổn định vùng chuyên khoảng 6.150 ha năm 2010 và 5.000 ha năm 2020 (giảm 3,5%/năm), tập trung cải thiện giống và hiệu quả sản xuất, chất lượng sản phẩm, kết hợp với việc cải thiện điều kiện cung ứng nước tưới cơ giới hóa đồng bộ với mở rộng quy mô sản xuất. Sản lượng 16.300 T năm 2010 và 15.000 T năm 2020 (giảm 2,6%/năm). - Mía: sẽ ổn định diện tích trong khoảng 1.100 ha năm 2020 (giảm 3%/năm), sản lượng ổn định trong khoảng 82.500 T (giảm 0,7%/năm). - Thuốc lá: ổn định diện tích trong khoảng 500 ha, sản lượng khoảng 900 T tùy vào nhu cầu tiêu thụ nguyên liệu của các nhà máy chế biến. - Các loại cây lâu năm: tăng nhanh theo tiến độ mở rộng và hình thành các khu dân cư, giảm lao động nông nghiệp. - Cây ăn trái: tăng lên đến 150 ha năm 2010 và 1.120 ha năm 2020 (tăng 19,9%/năm) do quá trình cải tạo vườn tạp và phát triển thêm các vườn mới. Năng suất bình quân 9,2 T/ha vào năm 2020; sản lượng dự kiến 950 T năm 2010 và 10.350 T năm 2020 (tăng 24,3%/năm). Ngoài ra, cần từng bước nghiên cứu khả năng phát triển một số hoa kiểng phục vụ cho đô thị. Trang 14 Chủ đầu tư: CTY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
  • 15. DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO BẢNG II.1 Chỉ tiêu vật chất ngành trồng trọt 2010 , 2015 2010 2015 1. Di n tích (ha)ệ 30430 28920 Lúa 24880 223050 Màu 5550 5870 2. Rau đ u các lo iậ ạ 2230 2630 3. Cây công nghi p hàng nămệ 7850 7200 4. Cây công nghi p lâu năm (d a)ệ ừ 13 24 5. Cây ăn trái 150 380 Nguồn: Quy hoạch tổng thể KTXH huyện Đức Hòa đến năm 2020 *Ngành chăn nuôi Trong bối cảnh có nhiều thuận lợi phát triển về vị trí địa lý cận đô thị và điều kiện tự nhiên, ngành chăn nuôi phát triển với tốc độ tăng trưởng khá cao (8,1%/năm) và ngày càng chiếm tỷ trọng cao hơn trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp. - Đàn heo: vẫn được xem là loại hình gia súc thu hút chủ lực tại địa bàn, tổng đàn gần 62.000 đầu con năm 2010 và dự kiến gần 81.000 đầu con năm 2020 với tốc độ tăng trưởng 5,3%/năm. Sản lượng thịt 12.200 T năm 2010 và 17.900 T năm 2020. Trong cơ cấu đàn heo năm 2020, quy mô nuôi nông hộ và trại gia đình giảm dần, thay thế bằng quy mô nuôi dạng trại nuôi công nghiệp – bán công nghiệp và trang trại liên hợp chăn nuôi - thức ăn gia súc - trồng trọt. - Đàn trâu: giảm mạnh theo tiến độ phát triển cơ giới, còn khoảng 4.100 đầu con năm 2010 và 610 đầu con và dự kiến năm 2020 (giảm 14,6%/năm). Sản lượng thịt khoảng 315 T năm 2010 và 60 T năm 2020. - Đàn bò: phát triển tương ứng với tiến độ cải thiện giống và điều kiện chăn nuôi, đạt 59.200 đầu con năm 2010 (trong đó có khoảng 5.000 bò sữa) và dự kiến 76.400 đầu con năm 2020 (trong đó có khoảng 5.000 bò sữa), tốc độ tăng trưởng 4,8%/năm, sản lượng thịt khoảng 4.146 T năm 2010 và 6.070 T năm 2020, sản lượng sữa khoảng 12.200 T năm 2010 và 25.800 T năm 2020. - Đàn gia cầm: được phục hồi dần cho đến năm 2010, bắt đầu tăng ổn định sau năm 2010, đối tượng nuôi chính là gà nuôi tập trung theo quy mô nuôi bán công nghiệp, công nghiệp với quy trình vệ sinh phòng dịch chặt chẽ. Tổng đàn gia cầm 630 ngàn đầu con và dự kiến năm 2010 và 795 ngàn đầu con năm 2020. Sản lượng 1.684 T thịt; 4,1 triệu quả trứng năm 2010 và dự kiến đạt 2.500 T thịt; 5,8 triệu quả trứng năm 2020. Thủy sản - Đối với nuôi trồng thủy sản chuyên: phát triển các loại hình nuôi thủy sản ao hầm trong khu vực thổ cư và nuôi ao hầm công nghiệp tại các địa bàn thuận lợi ven sông Vàm Cỏ Đông. Diện tích nuôi chuyên tăng đến 322 ha cá năm 2010 và 412 ha cá năm 2020. Về cơ cấu theo mức độ thâm canh, đến năm 2010 có khoảng 26 ha nuôi công Trang 15 Chủ đầu tư: CTY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
  • 16. DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO nghiệp và có thể tăng lên đến 144 ha năm 2020. Phát triển loại hình nuôi bán công nghiệp, công nghiệp, nuôi lồng bè với tiến độ thích hợp theo khả năng chủ động, cải thiện thức ăn, kiểm soát dịch bệnh và môi trường nước. Sau năm 2010, tùy vào nhu cầu thị trường, có thể tiếp cận loại hình nuôi đăng quần theo mô hình sinh thái. - Đối với nuôi trồng thủy sản xen canh: Diện tích nuôi xen canh tại khu vực kinh tế chịu ảnh hưởng của triều năm 2010 ước khoảng 4 ha và có thể lên đến 60 ha năm 2020. Sản lượng nuôi trồng ước đạt khoảng 1.940 T cá và 1 T tôm năm 2010, 6.970 T cá và 18 T tôm năm 2020. - Đối với ngành đánh bắt: Giảm dần quy mô đánh bắt nội địa nhằm bảo vệ nguồn lợi thủy sản sông rạch. Sản lượng đánh bắt nội địa trong khoảng 66 - 69 T, năng suất khoảng 116 - 122 kg/mặt nước. BẢNG II.2. Chỉ tiêu vật chất ngành thủy sản 2010,2015 2010 2015 1. Nuôi trồng Diện tích chuyên canh 322 373 Diện tích nuôi xen 4 15 Sản lượng 1941 3514 2. Sản lượng đánh bắt (tấn) 69 67 Bình quân kg/ha mặt nước 122 119 Nguồn: Quy hoạch tổng thể KTXH huyện Đức Hòa đến năm 2020 b.Tình hình phát triển tiểu thủ công nghiệp Ngành nghề TTCN được duy trì phát triển và đa dạng hóa trong nhân dân, hình thành phương thức sản xuất kiểu nhóm và làng nghề với những ngành nghề truyền thống như: đan cần xé, đan mành trúc, chầm nón lá, se nhang, sản xuất nước chấm, xay xát, chế biến nông sản … Các sản phẩm TTCN tuy phong phú nhưng do quy mô sản xuất nhỏ và phân tán, thiết bị sản xuất lạc hậu nên giá trị sản phẩm chưa cao, số lượng ít, chưa đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu. Tuy nhiên, các ngành nghề sản xuất TTCN đã giải quyết được một phần lao động ở địa phương. Bình quân mỗi hộ sản xuất tạo việc làm ổn định cho 2 – 3 lao động, mỗi cơ sở sản xuất tạo việc làm cho 20 – 25 lao động. Lao động ngành nghề kéo theo sự phát triển các hoạt động dịch vụ, thu hút thêm lao động. So với công nghiệp, ngành TTCN mang lại hiệu quả kinh tế thấp hơn nhưng lại có ý nghĩa chính trị - xã hội rất cao trong công tác xóa đói, giảm nghèo và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn từ thuần nông tiến lên sản xuất công nghiệp, đồng thời tạo điều kiện cho dịch vụ phát triển. c. Thương mại - Xuất nhập khẩu Mạng lưới chợ tiếp tục hình thành đồng bộ từ chợ trung tâm huyện đến các chợ xã. Các chợ sẽ được mở rộng, cải tạo hoặc xây mới, kiện toàn bộ máy quản lý chợ nhằm đảm bảo việc giao lưu hàng hóa thuận lợi hơn. Ưu tiên quy hoạch và xây dựng khu Trang 16 Chủ đầu tư: CTY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
  • 17. DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO thương mại dịch vụ Đức Hòa, ngã tư Đức Lập Thượng, khu chợ vựa nông sản Lộc Giang. Phát triển các siêu thị mini tại Hậu Nghĩa, Đức Hòa, Hiệp Hòa, các đô thị bên cạnh các khu công nghiệp. Từng bước đưa hệ thống phân phối hiện đại vào các chợ. Về cung ứng xuất khẩu: Kim ngạch cung ứng xuất khẩu của huyện Đức Hòa sẽ tăng lên 32 triệu USD năm 2010, 69 triệu USD năm 2015 chủ yếu là đồ điện, đồ nhựa, quần áo may sẵn, giày dép túi xách, hàng thủ công mỹ nghệ và các mặt hàng gia công khác. II.2.2. Về phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật *Về giao thông Với tốc độ phát triển công nghiệp, đô thị và do địa bàn huyện Đức Hòa nằm trên các tuyến giao thông quan trọng cấp vùng và cấp Quốc gia (đường Vành đai 4, đường Vành đai 5, đường N2), đồng thời tiếp cận các tuyến đường Xuyên Á, đường N1, trong tương lai nhu cầu và khả năng phát triển hệ thống giao thông bộ rất lớn. Đối với sông Vàm Cỏ Đông (do TW quản lý): nạo vét, duy tu thường xuyên (riêng kênh Thầy Cai do TP. Hồ Chí Minh quản lý). Tổng khối lượng nạo vét khoảng 166.000 m3. *Về thủy lợi Các công trình thủy lợi dự kiến phục vụ phát triển nông lâm ngư nghiệp đến năm 2010 bao gồm các tiểu vùng: tiểu vùng Hựu Thạnh, tiểu vùng ven sông Vàm Cỏ Đông, tiểu vùng trạm bơm Lộc Giang – Ba Sa. Sau khi hệ thống Phước Hòa đưa vào sử dụng có khả năng cung ứng nước trên lưu vực rộng 17.000 ha, đồng thời lượng nước điều tiết dư sẽ đưa vào sông Vàm Cỏ Đông nhằm hạn chế xâm nhập mặn và tạo thêm nguồn tưới cho nông nghiệp, thủy sản khu vực ven sông Vàm Cỏ Đông. *Về đô thị Đô thị trên địa bàn huyện Đức Hòa bao gồm 1 thị trấn huyện lỵ và 2 thị trấn cấp tiểu vùng, chiếm diện tích 2.940,73 ha, dân số chiếm 36.322 người, mật độ 1.235,14 người/km2. Tình trạng đô thị hóa trên địa bàn huyện thể hiện các đặc điểm sau: - Tỉ lệ đô thị hóa: năm 2006 vào khoảng 18%, thuộc loại trung bình khá do trên địa bàn có trên 3 đô thị loại 5. Tuy nhiên, mật độ dân số còn rất thấp 1.235 người/km2, đặc biệt thị trấn Hiệp Hòa có mật độ chỉ vào khoảng 961 người/km2. - Trung tâm huyện là thị trấn Hậu Nghĩa, nằm ở khu vực trung tâm huyện, là đô thị giữ chức năng hành chính và khá phát triển; tuy nhiên các hoạt động kinh tế đô thị vẫn còn kém hơn so với thị trấn Đức Hòa (thể hiện đặc trưng của đô thị hậu cần công nghiệp); riêng thị trấn Hiệp Hòa vẫn còn mang dáng dấp đô thị vừa mới được công nhận và trong thực tế chưa có nhiều tác động cấp tiểu vùng. - Với đặc điểm trên, hiện trạng đô thị hóa đã phân cực theo hướng Đông – Tây. Đô thị chính khu vực phía Tây là thị trấn Hậu Nghĩa với các điểm đô thị vệ tinh là TT Hiệp Hòa, trung tâm xã Lộc Giang, ngã tư Đức Lập, ngã 3 Hòa Khánh Đông. Đô thị chính khu vực phía Đông là TT Đức Hòa với các điểm đô thị vệ tinh là trung tâm xã Hữu Thạnh, tuyến Đức Hòa Hạ - Đức Hòa Đông, Ngã 3 Mỹ Hạnh. - Trong điều kiện phát triển mạnh công nghiệp hóa trên địa bàn huyện Đức Hòa cũng như tại TP. Hồ Chí Minh, Trảng Bàng (dọc theo tuyến kênh Thầy Cai – An Hạ, dọc Trang 17 Chủ đầu tư: CTY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
  • 18. DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO tuyến lộ Xuyên Á), dự báo các đô thị trên địa bàn huyện sẽ tăng rất nhanh. Nếu không sớm có những giải pháp quy hoạch, phân khu chức năng và xây dựng đô thị, tình trạng cư trú tự phát có khả năng dẫn đến nhiều tác động nghiêm trọng về trật tự, môi trường đô thị và đặt ra nhiều vấn đề đối với kết cấu hạ tầng đô thị. Đến năm 2010, trên địa bàn có 3 đô thị loại 5 (thị trấn Hậu Nghĩa, thị trấn Đức Hòa, thị trấn Hiệp Hòa, trong đó thị trấn Hậu Nghĩa có thể cơ bản đạt 70% tiêu chí vùng nội thị của đô thị loại 4). Tổng diện tích đất đô thị là 3.313 ha, dân số đô thị 45.771 người, mật độ 1.582 người/km2, tỷ lệ đô thị hóa 21%. Đến năm 2020, trên địa bàn có 3 đô thị, trong đó thị trấn Hiệp Hòa vẫn là đô thị loại 5, riêng thị trấn Hậu Nghĩa và Đức Hòa về cơ bản đã đạt tiêu chí vùng nội thị của đô thị loại 4, tổng diện tích đất đô thị là 4.001 ha, dân số đô thị 75.842 người, mật độ 1.896 người/km2, tỷ lệ đô thị hóa 30%. II.2.3. Lĩnh vực xã hội *Về dân số Dân số huyện dự kiến sẽ tăng từ 205.143 người năm 2006 lên 221.047 người năm 2010 (bình quân tăng 1,5%/năm), 235.240 người năm 2015 (bình quân tăng 1,25%/năm) và 249.735 người năm 2020 (tăng bình quân 1,20%/năm). Trong đó, dân số cơ học đến huyện Đức Hòa dự kiến khoảng trên dưới 11.250 người. Dân số đô thị năm 2010 là 42.090 người (chiếm 19%), năm 2015 là 59.123 người (chiếm 25%) và năm 2020 là 70.504 người (chiếm 28%) do mở rộng thị trấn Hậu Nghĩa và thị trấn Đức Hòa. *Y tế Đến năm 2010, 100% trạm y tế có bác sĩ, trạm quan trọng có 2 bác sĩ. Khuyến khích mở rộng mạng lưới khám và điều trị tư nhân. Đến năm 2020, hệ thống y tế công trên địa bàn huyện sẽ có 1 bệnh viện đa khoa, 1 trung tâm y tế, 2 phòng khám đa khoa khu vực, 20 trạm y tế, 1 trung tâm kế hoạch hóa gia đình, 1 nhà bảo sanh khu vực. Hệ thống y tế có 2 bệnh viện, khoảng 67 phòng mạch, 5 nhà bảo sanh tại các khu dân cư đô thị công nghiệp và khoảng 79 nhà thuốc tây. II.2.4. Tình hình quy hoạch sử dụng đất Theo kết quả thống kê đất đai năm 2014, tổng diện tích tự nhiên của huyện Đức Hòa là 42775,65ha. Diện tích từng loại đất chính được thể hiện qua bảng sau: Trang 18 Chủ đầu tư: CTY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
  • 19. DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO Bảng II.3. Hiện trạng sử dụng đất năm 2014 *Đất nông nghiệp Tổng diện tích đất nông nghiệp hiện có là 29.468,83ha, chiếm 68,89% diện tích tự nhiên, trong đó: - Đất sản xuất nông nghiệp: 28.760,59ha chiếm 97,60% diện tích đất nông nghiệp. - Đất lâm nghiệp: 286,32ha chiếm 0,97% diện tích đất nông nghiệp. - Đất nuôi trồng thủy sản: 419,67ha chiếm 1,42% diện tích đất nông nghiệp. - Đất nông nghiệp khác: 2,24ha chiếm 0,01% diện tích đất nông nghiệp. Trong thời kỳ 2011 - 2014 diện tích đất nông nghiệp của huyện biến động tương đối ít. So với năm 2010 thì diện tích đất nông nghiệp giảm 482,42ha do chuyển sang các mục đích phi nông nghiệp *Đất phi nông nghiệp Diện tích đất phi nông nghiệp là 13.306,82ha chiếm 21,11% tổng diện tích tự nhiên, trong đó: - Đất ở: 3.798,43ha chiếm 28,55% tổng diện tích đất phi nông nghiệp. - Đất chuyên dùng: 8.603,10ha chiếm 64,65% tổng diện tích đất phi nông nghiệp. - Đất tôn giáo tín ngưỡng: 32,02ha chiếm 0,24% tổng diện tích đất phi nông nghiệp. - Đất nghĩa trang nghĩa địa: 255,21ha chiếm 1,92% tổng diện tích đất phi nông nghiệp. - Đất sông suối mặt nước chuyên dùng: 617,00ha chiếm 4,64% tổng diện tích đất phi nông nghiệp. - Đất phi nông nghiệp khác: 1,06ha chiếm 0,01% tổng diện tích đất phi nông nghiệp. Trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2014, công tác xây dựng nông thôn mới được đẩy mạnh, nhiều công trình mới đưa vào sử dụng cho thấy hiệu quả bước đầu từ chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện. Diện tích đất công cộng (giao thông, thủy lợi) tăng 283,43ha, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp Trang 19 Chủ đầu tư: CTY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
  • 20. DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO tăng 187,57ha Năm 2014 diện tích đất phi nông nghiệp tăng thêm 482,42ha, tổng diện đất phi nông nghiệp hiện tại là 13.306,82ha, diện tích đất phi nông nghiệp tăng chủ yếu lấy từ đất lúa, đất cây hàng năm khác và đất cây lâu năm *Đất nuôi trồng thủy sản Diện tích đất nuôi trồng thủy sản của huyện tăng 20,75ha. II.2.5. Đánh giá chung về những thuận lợi, khó khăn II.2.5.1. Thuận lợi *Về vị trí, chức năng Đức Hòa là huyện tiếp giáp TP. HCM, nằm trong vành đai dãn nở công nghiệp và là thị trường lớn cung cấp các sản phẩm nông nghiệp và sản phẩm chế biến cho TP. HCM nên có điều kiện thuận lợi: - Nông - thủy sản hàng hóa sản xuất tại Đức Hòa dễ dàng vận chuyển bằng đường bộ vào tham gia thị trường hàng hóa thành phố Hồ Chí Minh – thị trường có sức mua lớn nhất cả nước. - Có cơ hội tiếp nhận những tiến bộ khoa học – công nghệ trong lĩnh vực công - nông - lâm - ngư nghiệp bởi thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm khoa học lớn nhất nước ta. - Các cơ sở công nghiệp chế biến và doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông - lâm - thủy sản liên kết đầu tư và thu mua nông thủy sản mà Đức Hòa có tiềm năng sản xuất, nhất là: rau, sữa tươi và thịt gia súc. - Là không gian hỗ trợ đối với TP. HCM, cơ hội thuận tiện thúc đẩy nhanh quá trình đô thị hóa. - Là động lực thúc đẩy công nghiệp của tỉnh Long An phát triển. f Về tiềm năng phát triển - Tiềm năng đất cho phát triển công nghiệp khá phong phú. Là vùng đất xám, cao và có nước tưới, thích hợp trồng đậu phộng, rau, các loại cây dùng làm thức ăn cho gia súc (bắp, cỏ) và kết hợp nuôi bò. Bò và đậu phộng là 2 nông sản truyền thống nổi tiếng của Đức Hòa được thị trường Đông Nam Bộ biết đến. Nếu biết phát huy kinh nghiệm, đặc biệt là ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất sẽ tạo ra sản phẩm chất lượng cao, đủ sức cạnh tranh trên thị trường. - Có khả năng phát triển cây công nghiệp và các loại nông sản cho giá trị hàng hóa xuất khẩu cao. - Hệ thống cơ sở hạ tầng đã và đang được nâng cấp, xây dựng mới, nhất là hệ thống thủy lợi (tiếp nước ngọt, tiêu úng, kiểm soát lũ, sổ và ém phèn ...), giao thông, điện khí hóa nông thôn; vừa tạo tiền đề vừa là động lực thúc đẩy công nghiệp và nông - thủy sản hàng hóa theo hướng thâm canh, tăng vụ, đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi ... ở mức cao hơn. - Công nghiệp Đức Hòa phát triển ổn định và vững chắc với quy mô lớn sẽ hỗ trợ đắc lực cho nông nghiệp, kể cả đầu vào và đầu ra nhằm tạo ra sản phẩm hàng hóa có sức cạnh tranh cao, đồng thời đây cũng là thị trường quan trọng tiêu thụ nông thủy sản hàng hóa mà huyện sản xuất ra. - Địa hình và vị trí của huyện rất thuận lợi cho quá trình phát triển các loại hình phục vụ nghỉ ngơi, giải trí của người dân thành phố. Trang 20 Chủ đầu tư: CTY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
  • 21. DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO - Nguồn lao động trẻ và phong phú. *Về thời cơ phát triển Sự phát triển của TP. HCM nói chung và của công nghiệp trên địa bàn trọng điểm phía Nam nói riêng là thời cơ thuận lợi thúc đẩy nền kinh tế của huyện Đức Hòa phát triển theo. Phát triển kinh tế của huyện Đức Hòa không những góp phần thúc đẩy nhanh tiến độ phát triển kinh tế của tỉnh mà còn tạo cơ hội thu hút các khả năng liên doanh liên kết với các nước và với thành phố, đồng thời đẩy nhanh tiến trình đô thị hóa trên địa bàn huyện. Đặc biệt, trong công cuộc đổi mới cùng chính sách hòa nhập, toàn cầu hóa, khu vực hóa đã tạo cơ hội để huyện Đức Hòa thu hút nguồn tiết kiệm từ bên ngoài nếu điều kiện cơ sở hạ tầng được đáp ứng tốt. II.2.6. Những hạn chế và thách thức phát triển kinh tế xã hội của huyện - Tiềm năng kinh tế chưa cao, khả năng nguồn vốn đầu tư ít. - Hạ tầng cơ sở phát triển kém: giao thông đối nội, đối ngoại chưa đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa. - Trình độ học vấn của nhân dân chưa cao, các cơ sở y tế, giáo dục còn nghèo về vật chất, mức độ đô thị hóa chưa cao. - Là huyện tiếp giáp với Tp. HCM, độ nhạy cảm về những vấn đề xã hội của thành phố có tác động tích cực đến tình hình kinh tế - xã hội của huyện, song những ảnh hưởng tiêu cực đến xã hội của huyện cũng là một thách thức lớn đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội của huyện (các tệ nạn xã hội của thành phố lan tỏa ra khu vực ngoại thành). - 100% diện tích đất nông nghiệp ở Đức Hòa thuộc loại đất “có vấn đề”. Đất xám có độ phì nhiêu thấp (nghèo và mất cân đối về dinh dưỡng trong dung dịch đất), đất phèn có nồng độ độc tố cao (SO42-, Al3+, Fe2+) trong khi nguồn nước sử dụng cho nông nghiệp lại có hạn. - Ngập lũ và úng cục bộ, cộng với diễn biến phức tạp của thời tiết gây bất lợi cho sản xuất nông nghiệp (nhất là hạn hán do hiện tượng Elnino gây ra với tần suất ngày càng nhiều hơn). - Chất lượng nguồn lao động và nhân lực trên địa bàn huyện còn thấp, đặc biệt là số lượng cán bộ kỹ thuật, quản lý chuyên sâu về chuyên môn nông nghiệp, công nghiệp. Điều này gây khó khăn cho quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa ngành công - nông nghiệp trên địa bàn huyện. - Thị trường tiêu thụ một số nông sản hàng hóa của Đức Hòa có nhiều biến động (giá bán thấp, tiêu thụ kém: đậu phộng, mía, lúa gạo, thịt heo), trong khi đó năng suất và chất lượng hàng hóa sản xuất tại Đức Hòa còn thấp, giá thành sản phẩm cao nên sức cạnh tranh kém. Nguy cơ cạn kiệt tài nguyên nước ngầm do khai thác quá ngưỡng cho phép đã và đang tiếp tục xảy ra khá phổ biến, đồng thời với nguy cơ ô nhiễm môi trường nước - đất - không khí do rác thải, nước thải ở các cơ sở sản xuất công nghiệp chưa được xử lý hoặc chưa được xử lý triệt để. Tình trạng lạm dụng phân hóa học, thuốc bảo vệ thực vật trong trồng trọt, chất thải chăn nuôi và bụi đất cát do các công trình xây dựng, làm đường giao thông, san lấp mặt bằng ... đang ngày càng đe dọa đời sống người dân và làm ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế trên địa bàn huyện. Trang 21 Chủ đầu tư: CTY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
  • 22. DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO II.2.7. Chính sách hỗ trợ phát triển vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao: - Căn cứ theo Quyết định số 176/2010/QĐ-TTg ngày 29/02/2010 của Thủ tướng Chính phủ về “ Phê duyệt Đề án phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đến năm 2020” có quy định hỗ trợ cho các vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong phần IV mục 7.đ như sau: + Hưởng mức ưu đãi cao nhất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với đất sản xuất sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và xây dựng các cơ sở dịch vụ phục vụ nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong vùng; + Nhà nước hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông và thủy lợi cho nội đồng của vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; + Hưởng các ưu đãi khác do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định theo thẩm quyền. - Quyết định số 01/2012/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 09/01/2012 về “ Một số chính sách hỗ trợ việc áp dụng Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản” hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình sản xuất, sơ chế các loại sản phẩm nông-lâm-thủy sản an toàn thuộc Danh mục sản phẩm được hỗ trợ do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định các ưu đãi sau: + Đầu tư 100% kinh phí về điều tra cơ bản, khảo sát địa hình, phân tích mẫu đất, mẫu nước, mẫu không khí để xác định các vùng sản xuất tập trung. + Không quá 50% tổng vốn đầu tư xây dựng, cải tạo: đường giao thông, hệ thống thủy lợi, trạm bơm, điện hạ thế, hệ thống xử lý chất thải, hệ thống cấp thoát nước của vùng sản xuất tập trung để phù hợp với yêu cầu kỹ thuật VietGAP. + Hỗ trợ một lần kinh phí thuê tổ chức chứng nhận đánh giá để được cấp Giấy chứng nhận sản phẩm an toàn II.3. Sự cần thiết phải đầu tư Hiện nay, nông nghiệp thế giới đang chuyển mình theo hướng ứng dụng công nghệ cao, đưa những thiết bị hiện đại vào phục vụ sản xuất nông nghiệp. Họ đang biến sản xuất nông nghiệp thành công trường mang tính công nghiệp. Điển hình là nông nghiệp Israel, Nhật, Mỹ và bên cạnh nước ta là Trung Quốc, Đài Loan, Thái Lan,… Trong nước, các địa phương như Đà Lạt (Lâm Đồng) và ngay cạnh tỉnh Long An, thành phố Hồ Chí Minh đã xây dựng khu nông nghiệp công nghệ cao với sự tham gia của nhiều doanh nghiệp đầu tư. Đây là hướng đi đúng để thúc đẩy nông nghiệp phát triển theo hướng nông nghiệp công nghệ cao, tạo ra những sản phẩm nông nghiệp sạch phục vụ người tiêu dùng trong nước và đặc biệt là xây dựng thương hiệu sản phẩm sạch, đủ tiêu chuẩn xuất khẩu. Thực tế hiện nay, trong sản xuất nông nghiệp của nước ta còn nhiều vấn đề cần quan tâm, trong đó có nhận thức, trình độ hiểu biết về công nghệ nuôi trồng để đảm bảo có một nền nông nghiệp bền vững. Thực trạng vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm cũng đang là vấn đề bức xúc của toàn xã hội. Trong đó, rau quả tươi nhiễm thuốc trừ sâu bệnh, nhiễm nitrat, nhiễm kim loại nặng (thủy ngân, chì, asen…) vượt ngưỡng cho phép, thường xuyên gây ngộ độc cho người sử dụng. Vì chất lượng cuộc sống, chúng ta không thể để tồn tại những sản phẩm nông nghiệp, đặc biệt là rau tươi, hoa quả Trang 22 Chủ đầu tư: CTY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
  • 23. DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO không đủ tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm, hàng ngày huỷ hoại sức khoẻ cộng đồng. Vì vậy, đồng thuận với chủ trương của tỉnh Long An về việc khuyến khích đầu tư các dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và đưa ngành nông nghiệp phát triển bền vững. Việc đưa công nghệ mới ứng dụng vào sản xuất nông nghiệp của tỉnh Long An là hướng đi đúng đắn và cần thiết. Được sự tư vấn của các chuyên gia nông nghiệp, CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN HÙNG HẬU sẽ tham gia đầu tư ứng dụng những kỹ thuật trồng cây tiên tiến trong nhà kính (còn gọi là nhà màng), trồng cây trên giá thể. Đặc biệt, Công ty sẽ ứng dụng công nghệ tưới bón tiên tiến tự động và bán tự động trong nhà màng, nhà lưới và ngay cả trên đồng ruộng…vào sản xuất các loại rau, quả. Dự án Đầu tư để hình thành một trang trại sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao với việc kết hợp hài hoà giữa công nghệ và sinh thái, mang lại hiệu ích kinh tế và xã hội, hình thành chuỗi khép kín từ sản xuất đến bảo quản và phân phối sản phẩm. Phương châm của Công ty Hùng Hậu là ứng dụng công nghệ cao trên cơ sở canh tác theo hướng hữu cơ, hạn chế sử dụng hoá chất, bảo vệ môi trường với tiêu chí XANH- SẠCH để có sản phẩm chất lượng cao. Theo đó, Công ty Hùng Hậu sẽ xây dựng các công trình phục vụ sản xuất gồm: - Nhà màng sản xuất cây giống: cách ly tốt để có cây con khoẻ cho sản xuất trên đất của Công ty và cung cấp cho các trang trại vệ tinh. - Hệ thống nhà màng, nhà lưới trồng rau (gồm cả rau ăn lá, rau gia vị và rau ăn quả). - Hệ thống các phòng nhân giống vi sinh có ích phục vụ cho sản xuất rau sạch, tái sử dụng phế phẩm trồng trọt, xử lý giá thể trồng cây,… - Hệ thống nhà sơ chế, đóng gói, bảo quản (có kho lạnh lưu giữ sản phẩm) trước khi phân phối và xuất khẩu. - Hồ nuôi trồng cá đồng theo tiêu chuẩn GLOBAL GAP. Các chủng loại cá: Cá hô, cá kết, cá cóc, cá mè hôi, cá éc, cá lăng đuôi đỏ, cá leo, cá nàng hai, cá lóc, cá bông, cá vồ cờ, cá vồ đém, cá trê trắng, cá trê vàng, cá bổi, cá thác lác,…. Về công nghệ: - Ứng dụng công nghệ cao, trồng cây trong nhà màng có điều khiển tự động và bán tự động được cung cấp bởi các công ty nước ngoài như Israel, Tây Ban Nha,… - Ứng dụng công nghệ tưới tiết kiệm nước: tưới nhỏ giọt, tưới phun mưa, với hệ thống điều khiển châm phân tự động. - Ứng dụng công nghệ sinh học trong việc nhân sinh khối lớn các chủng vi sinh phục vụ nông nghiệp; sử dụng các chế phẩm sinh học trong kiểm soát sâu bệnh hại. - Ứng dụng công nghệ tiên tiến để sơ chế và bảo quản sau thu hoạch. - Ứng dụng kỹ thuật tiên tiến trong nuôi trồng cá Basa. Trang 23 Chủ đầu tư: CTY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
  • 24. DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO CHƯƠNG III : PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG III.1. Phân tích thị trường sản xuất và tiêu thụ III.1.1. Thị trường sản xuất Khu NNCNC chủ yếu tập trung ở các tỉnh, thành phố lớn. Hiện nay cả nước đã có 7 khu NNUDCNC đi vào hoạt động là: TP. Hồ Chí Minh (nghiên cứu, sản xuất, đào tạo, chuyển giao, du lịch, sản xuất giống rau, hoa, cá kiểng); Hà Nội (nghiên cứu, sản xuất giống rau, hoa, đào tạo chuyển giao tiến bộ kỹ thuật về giống, quy trình sản xuất), Hải Phòng (nghiên cứu, sản xuất, đào tạo rau, hoa, giống cây con); Sơn La (nghiên cứu giống, sản xuất rau, hoa, quả); Khánh Hòa (nghiên cứu, sản xuất, chuyển giao giống lúa, ngô, rau, hoa, mía, điều, xoài, heo, cá), Phú Yên (nghiên cứu, sản xuất, đào tạo, chuyển giao giống mía, bông, cây ăn quả, gia súc, gia cầm), Bình Dương (nghiên cứu, sản xuất, đào tạo, chuyển giao rau, quả, cây dược liệu). Riêng khu NNCNC Hậu Giang đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt mới đang ở giai đoạn đầu tư xây dựng. Đặc điểm của mô hình này là UBND các tỉnh/thành phố quy hoạch thành khu tập trung với quy mô từ 60 - 400 ha tùy điều kiện quỹ đất của từng địa phương. Tiến hành thiết kế quy hoạch phân khu chức năng theo hướng liên hoàn từ nghiên cứu, sản xuất, chế biến, giới thiệu sản phẩm. Nhà nước đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng một cách đồng bộ: giao thông, điện nước, thông tin liên lạc, xử lý môi trường… đến từng phân khu chức năng, quy định các tiêu chuẩn công nghệ và loại sản phẩm được ưu tiên phát triển trong khu NNCNC. Các tổ chức cá nhân thuộc các thành phần kinh tế được quyền đăng ký và đầu tư vào khu để phát triển sản phẩm. TP. Hồ Chí Minh là địa phương đầu tiên xây dựng khu NNCNC theo mô hình đa chức năng, gắn nghiên cứu, trình diễn, chuyển giao công nghệ với việc tổ chức dịch vụ du lịch sinh thái đồng thời thu hút đầu tư của các doanh nghiệp. Quy mô diện tích là 88 ha được thành phố đầu tư cơ sở hạ tầng đồng bộ. Mô hình tổ chức quản lý của khu NNCNC này dự kiến giai đoạn đầu là đơn vị sự nghiệp có thu, tự túc một phần kinh phí hoạt động. Qua hoạt động đã có nhiều ý kiến cho rằng “Chỉ có chuyển sang hình thức doanh nghiệp với sự tự chủ về tài chính sẽ thúc đẩy doanh nghiệp khu NNCNC đầu tư vào chiều sâu và ngày càng năng động hơn trong nghiên cứu và chuyển giao công nghệ”. Ưu điểm của loại hình này: Đảm bảo được tính đồng bộ liên hoàn từ khâu nghiên cứu đến sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm. Các doanh nghiệp tham gia sản xuất trong khu có sản lượng hàng hóa tập trung, kiểm soát được tiêu chuẩn, chất lượng nông sản, giảm được chi phí đầu tư về cơ sở hạ tầng trên một đơn vị diện tích. Được hưởng một số chính sách ưu đãi của Nhà nước về thuê đất, thuế…. Hạn chế: Vốn đầu tư cơ sở hạ tầng cho khu lớn nên khả năng thu hồi vốn chậm, không thích hợp với một số đối tượng cây con đòi hỏi diện tích sử dụng đất, không gian cách ly lớn. Các doanh nghiệp có nguồn vốn thấp khó có thể tham gia đầu tư vào khu. So với tiêu chí khu NNUDCNC thì các khu NNUDCNC của Việt Nam (trừ khu NNUDCNC ở TP. HCM) chưa đáp ứng được yêu cầu cả về nghiên cứu, ứng dụng và hiệu quả, nguyên nhân: Trang 24 Chủ đầu tư: CTY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
  • 25. DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO - Chưa lựa chọn được mô hình khu NNUDCNC phù hợp. - Việc triển khai xây dựng gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là giải phóng mặt bằng và sự phối hợp thực hiện giữa các cơ quan liên quan. - Cơ chế chính sách chưa thực sự thu hút đầu tư của các doanh nghiệp trong và ngoài nước. - Mới chỉ tập trung phát triển các mô hình trình diễn, chuyển giao, quảng bá thương hiệu cho doanh nghiệp nên rất khó kêu gọi đầu tư vì các nhà đầu tư hạn chế về diện tích. - Thiếu nguồn nhân lực chất lượng cao, công nghệ nhập khẩu không phù hợp hoặc lạc hậu (điển hình khu NNUDCNC ở Hà Nội, Hải Phòng). Một vài điển hình về kết quả khả quan thu được từ khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở vài tỉnh thành trên cả nước: Sở NN&PTNT Hà Nội cho biết, từ đầu năm đến nay, nông nghiệp Hà Nội đã đạt mốc tăng trưởng 2,1% so với cùng kỳ năm 2015. Sản xuất nông nghiệp thời gian qua không chỉ chuyển động theo hướng chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi để nâng cao hiệu quả, mà còn được ứng dụng mạnh mẽ KHCN. Dựa trên cơ sở ứng dụng tiến bộ kỹ thuật và phương thức sản xuất tiên tiến, sản xuất nông nghiệp đã có những chuyển biến tích cực, từng bước khẳng định vai trò của KHCN trong phát triển nông nghiệp theo hướng hiện đại, sản xuất hàng hóa tập trung, có năng suất, chất lượng, hiệu quả cao. III.1.2. Thị trường tiêu thụ - Lúa gạo chất lượng cao: Nhu cầu tiêu thụ gạo đặc sản, gạo chất lượng cao từ 2005 đến 2010 liên tục tăng và bán với giá cao gấp 1,5 - 2 lần gạo thường. Nhu cầu gạo chất lượng cao ngày một tăng, nhất là gạo sản xuất theo tiêu chuẩn chất lượng VietGAP, GlobalGAP gắn với chế biến và thương hiệu được bán tại các siêu thị. - Thịt và trứng thủy cầm an toàn sinh học: Mức tiêu thụ thịt gia cầm (hơi) bình quân của một người Việt Nam hiện nay chỉ có 7 kg/năm, bằng 1/5 so với Trung Quốc và trứng gia cầm 36 quả/năm, chỉ bằng 1/6 so với Trung Quốc. Trên thực tế cơ cấu thịt gia cầm chiếm tỷ lệ thấp và mất cân đối so với thịt heo trong cơ cấu cung cầu trên thị trường nội địa. Hiện nay, do ảnh hưởng của dịch cúm gia cầm giá thức ăn tăng cao nên lượng cung giảm, làm giá tăng cao. Dự báo nhu cầu tiêu dùng thịt trứng gia cầm tiếp tục tăng và sẽ thiết lập mức giá cao đối với các sản phẩm chăn nuôi. Đặc biệt, sức mua đối với thịt, trứng vịt an toàn sinh học sẽ tăng gấp 2 lần trong 10 năm tới. - Thủy sản (cá): Nhu cầu tiêu thụ thủy sản nói chung trong đó có thủy sản nuôi nước ngọt (cá nước ngọt) ở thị trường trong nước ngày một tăng, với dân số 95 - 100 triệu người vào năm 2020, dự báo tổng nhu cầu tiêu thụ thủy sản lên đến 3,0 triệu tấn/năm. - Trái cây chất lượng cao: Tổng sản lượng trái cây trong nước năm 2010 khoảng 7,0 triệu tấn, trong đó trái cây chất lượng cao dưới 1,0 triệu tấn. Người tiêu dùng hiện nay đang chuyển đổi cơ cấu thành phần dinh dưỡng từ protein, lipit, gluxit sang các loại trái cây giàu vitamin, khoáng chất, chất xơ nên sức tiêu thụ tăng. Giá trái cây ngon - an toàn thực phẩm thường bán với giá cao, nhất là trái cây đạt tiêu chuẩn chất lượng được bày bán tại siêu thị. Đặc biệt thanh long trái vụ trong một vài năm gần đây giá bán khá cao. Trang 25 Chủ đầu tư: CTY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
  • 26. DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO - Sản phẩm cao su: đối với cao su, do công nghiệp, đặc biệt công nghệ sản xuất ô tô Việt Nam chưa phát triển, do vậy mức tiêu thụ sản phẩm cao su những năm qua chưa nhiều. Theo nghị quyết của Đảng, đến năm 2020, nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp, dự báo trong những năm tới, công nghiệp phát triển, Việt Nam có thể sản xuất các loại săm lốp xe chất lượng cao xuất khẩu, tham gia chuỗi giá trị dây chuyền sản xuất ô tô với một số hãng sản xuất ô tô trên thế giới. Các chuyên gia dự báo tiêu thụ cao su nguyên liệu trong nước sẽ tăng 15%/năm trở lên và sẽ đạt 15 - 20% sản lượng cao su sản xuất trong nước trong thập niên tới. *Về thị trường xuất khẩu Nông thủy sản sản xuất - chế biến tại Bình Thuận có thể tham gia xuất khẩu gồm: thanh long, thuỷ sản mặn - ngọt, cao su, điều, tôm giống… - Nhu cầu tiêu dùng thực phẩm sạch (thực phẩm an toàn) ngày một tăng, nhất là ở các nước phát triển. Theo các nhà kinh doanh Trung Quốc, nhiều thương gia bằng lòng mua thực phẩm an toàn với giá đắt hơn loại thường 40,0 - 50,0%. Chỉ riêng Mỹ doanh thu từ bán thực phẩm an toàn năm 2002 đạt 11,0 tỷ USD, năm 2003 tăng lên 13,0 tỷ USD, 2005: 15,0 tỷ USD. Do vậy, hướng phát triển nông nghiệp công nghệ cao của tỉnh nhằm tạo ra nông thủy sản an toàn đáp ứng yêu cầu thị trường của các nước nhập khẩu còn nhiều tiềm năng, nhất là Nhật Bản, Mỹ, các nước EU,… III.1.3. Một số khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao điển hình Vào cuối tháng 09 năm 2011 Sở Nông Nghiệp & PTNT tỉnh Vĩnh Long tổ chức đoàn tham quan, học tập, trao đổi kinh nghiệm về xây dựng Khu Nông nghiệp Công nghệ cao (NNCNC) tại thành phố Hồ Chí Minh do ông Phan Nhựt Ái – Giám đốc Sở Nông nghiệp & PTNT Vĩnh Long làm trưởng đoàn. Khu NNCNC được xây dựng theo quyết định số 3534/QĐ-UB ngày 14/7/2004 của UBND TP.HCM tại xã Phạm Văn Cội, huyện Củ Chi với tổng diện tích là 88,17 ha, đến tháng 04 năm 2010 mới chính thức đi vào hoạt động với tổng mức đầu tư 152,627 tỷ đồng bằng nguồn vốn Ngân sách thành phố. Khu NNCNC nằm trên tuyến đường đi địa đạo Củ Chi và cách trung tâm TP. Hồ Chí Minh 44 km về phía Tây Bắc nên thuận Trang 26 Chủ đầu tư: CTY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
  • 27. DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO tiện giao thông đi các tỉnh và được xây dựng theo mô hình hiện hữu, đa chức năng tập trung cho lĩnh vực trồng trọt. Khu nông nghiệp tại tỉnh Lâm Đồng Nếu như khu NNCNC tại Lâm Đồng đã xác định được vị thế lớn của mình trên vùng đất cao nguyên, thì NNCNC tại TP. Hồ Chí Minh với đặc trưng là nông nghiệp đô thị đã và đang có sức lan toả mạnh mẽ cho cả khu vực Đông nam bộ và ĐBSCL. Khu NNCNC đã dành hơn 56 ha để kêu gọi nhà đầu tư thứ cấp đầu tư, sau khi xem xét đã chấp thuận với 14 dự án chủ yếu sử dụng nguồn vốn trong nước với tổng diện tích 56,8 ha và tổng mức đầu tư hơn 452 tỷ đồng (suất đầu tư trung bình gần 8 tỷ đồng/ha). Tuy nhiên, cho đến nay có 12 dự án được cấp thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đầu tư. Hiện nay đã có 07 nhà đầu tư đang triển khai xây dựng dự án: Công ty TNHH Rau sạch Việt Thụy Phát, Công ty CP Đầu tư & Phát triển Nhiệt Đới, Công ty TNHH SX-TM Việt Quốc Thịnh, Công ty TNHH Nông nghiệp Chánh Phong, Công ty TNHH MTV Nấm Trang Sinh, Công ty TNHH Cuộc sống tốt lành, Công ty CP sinh học Trường Xuân. (Nguồn: Ban quản lý khu nông nghiệp công nghệ cao TpHCM) Triển khai tại Hà Nội Hà Nội đã triển khai thực hiện mô hình đồng bộ: Sản xuất rau an toàn, phòng chống dịch bệnh tổng hợp trong chăn nuôi bò thịt, bò sữa chất lượng hiệu quả, an toàn dịch bệnh. Nhiều cơ chế, chính sách được đề xuất đưa vào áp dụng cùng các giải pháp kỹ thuật, biện pháp quản lý cho hiệu quả kinh tế cao, giúp nông dân, doanh nghiệp phát huy tiềm năng. Hà Nội cũng đã hình thành một số vùng sản xuất chuyên canh tập trung quy mô lớn có giá trị kinh tế cao, thu nhập và đời sống của nông dân ngày càng được cải thiện; sản lượng lương thực cũng tăng thêm trong trồng trọt. Ngoài thu hoạch nhanh gọn cây trồng vụ Đông, Hà Nội đã gieo cấy gần 92.600 ha lúa và trồng hơn 17.090 ha rau màu vụ Xuân cho năng suất vượt trội; duy trì ổn định tổng đàn gia súc, gia cầm với đàn bò thịt là 138.250 con, bò sữa 14.420 con (sản lượng sữa đạt 16.200 tấn), trâu 23.620 con, lợn gần hơn 1,4 triệu con... . Tiếp tục nghiên cứu nhân rộng công nghệ sinh sản nhân tạo đối với giống tôm thẻ chân trắng, tôm sú, cua biển, cá bớp, cá nước ngọt, ứng dụng công nghệ sản xuất tảo làm thức ăn trong sản xuất giống, công nghệ tuần hoàn nước, công nghệ kiểm soát dịch bệnh để sản xuất giống chất lượng cao, sạch bệnh. Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư công nghệ, nhân lực trong sản xuất, nhân giống tôm theo hình thức các DNUDCNC và được ưu đãi theo Luật CNC. Kêu gọi xã hội hóa trong đầu tư, xây dựng các trung tâm sản xuất giống thủy sản: trung tâm giống thủy sản nước ngọt ở khu vực xã Gia An, huyện Tánh Linh, diện tích 10 ha, quy mô khoảng 8 - 10 triệu con giống/năm; trại thực nghiệm sản xuất giống thủy sản ở huyện Hàm Thuận Bắc 5 – 8 triệu con; xây dựng trại sinh sản ương giống cá tầm tại hồ Đa Mi (Cty CP Tầm Long đầu tư). Nguồn giống cung cấp cho thị trường cần được kiểm dịch chặt chẽ các khâu thông qua hệ thống các trạm kiểm dịch giống trên địa bàn tỉnh. Vùng sản xuất lúa giống tại Hoà Tiến - Đây là vùng hằng năm được phù sa sông Yên bồi lắp, đất đai màu mỡ và có truyền thống về trồng lúa lâu năm. Những năm gần đây được sự hướng dẫn của Trung tâm khuyến ngư nông lâm, bà con tại vùng đã dần làm quen với chương trình quản lý dịch hại tổng hợp IPM và sản xuất theo quy trình canh tác chuẩn của Cục trồng trọt từ khâu sản xuất đến khâu thu hoạch đạt chất lượng. Trang 27 Chủ đầu tư: CTY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
  • 28. DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO - Trong vùng hiện đang có gần 200ha diện tích sản xuất lúa giống nguyên chủng (chủ yếu là các giống Xi23, NX30) sản xuất hằng năm cung cấp hơn 1000 tấn lúa giống, tiêu thụ thông qua mối liên kết giữa hợp tác xã với các công ty cung cấp giống. - Trong quá trình sản xuất lúa giống cũng đã áp dụng cơ giới hoá trong các khâu làm đất, sạ hàng, tỉa dặm và thu hoạch bằng máy gặt đập liên hợp và lò sấy. Đây là nền tảng cơ bản để đẩymạnh ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất lúa giống. - Hơn nữa, hiện nay vùng đang được dự án “Xây dựng vùng sản xuất lúa giống tại xã Hoà Tiến, huyện Hoà Vang, Tp. Đà Nẵng” do chương trình Hợp tác FAO và Ủy ban nhân dân Tp. Đà Nẵng đầu tư hướng đến thị trường mục tiêu là các tỉnh thành của của khu vực Tây Nguyên, duyên hải và đồng bằng sông Hồng. Cùng với đó Lâm Đồng đã sớm xây dựng những thương hiệu nông sản mang bản sắc riêng của địa phương. Đồng thời, có 16 sản phẩm được đăng ký xác lập quyền nhãn hiệu; 7 nhãn hiệu được cấp chứng nhận và 9 nhãn hiệu tập thể. Nhiều sản phẩm mang thương hiệu mạnh đã được khẳng định như: rau Đà Lạt, hoa Đà Lạt, trà B’Lao, cà phê Di Linh, cà phê Arabica Langbiang, cá nước lạnh Đà Lạt... Các sản phẩm này đã được xuất khẩu sang các thị trường Nhật Bản, Singapore, Australia, Thái Lan, Bỉ, Hà Lan, EU, Mỹ, Trung Quốc… Qua đó, tỷ trọng giá trị sản xuất nông nghiệp công nghệ cao của tỉnh đạt 30% giá trị sản xuất ngành nông nghiệp. Năng suất giá trị sản phẩm cây trồng, vật nuôi khi áp dụng công nghệ cao tăng từ 25 - 30%, giúp tăng lợi nhuận trên 30% so với doanh thu. Đặc biệt, tỷ trọng giá trị nông sản xuất khẩu chiếm 80% tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh. Vùng trồng hoa cao cấp Quan Nam 4 – xã Hòa Liên - Người dân trồng hoa thôn Vân Dương 1 chỉ mới phát triển nghề trồng hoa từ năm 2004 trên diện tích manh mún, không ổn định nhưng hiệu quả kinh tê- xã hội mang lại từ nghề là rất cao ( Năm 2011 cho lãi bình quân 400 triệu/ha/5 tháng). Khi chuyển sang vùng chuyên canh hoa tập trung sẽ tạo điều kiện ổn định để ứng dụng công nghệ cao,phát triển nghề trồng hoa bền vững. - Hợp tác xã hoa Vân Dương 1 với 32 tổ viên đang hoạt động tốt trong việc thiết lập các mối liên kết với hộ nông dân trong việc cung ứng vật tư trồng cây, giống và thị trường đầu ra. Trong khi khả năng đáp ứng tại chỗ hiện tại chỉ khoảng 60- 70% với hoa thường và 5% với chủng loại hoa cao cấp. - Phát triển vùng trồng hoa ứng dụng công nghệ cao không chỉ đạt được hiệu quả về mặt kinh tế cho nông dân mà còn giải quyết được sinh kế cho người dân khu di dời, góp phần chuyển đổi cơ cấu cây trồng hiệu quả. III.2. Thị trường mục tiêu của dự án III.2.1. Thị trường trong nước Khi sản xuất được rau chất lượng cao, đủ tiêu chuẩn VSAT thực phẩm thì chính thành phố Hồ Chí Minh sẽ là thị trường tốt của các nhà sản xuất rau tỉnh Long An. Long An có thuận lợi về địa lý, nằm cận kề Thành phố Hồ Chí Minh nên việc sản xuất và cung ứng rau tươi chất lượng cao cho Thành phố sẽ giảm đáng kể chi phí vận chuyển. Dự án của Công ty Cổ Phần Phát Triển Hùng Hậu cách thành phố Hồ Chí Minh 50 km là lợi thế rất thuận tiện về việc vận chuyển tiêu thụ sản phẩm cho thị trường tiềm năng là thành phố Hồ Chí Minh cũng như các cảng nội địa và Quốc tế. Trang 28 Chủ đầu tư: CTY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
  • 29. DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO Qua thực tế cho thấy, nguồn rau an toàn được cung cấp từ các chuỗi sản xuất của Đồng Bằng Sông Cửu Long được tiêu thụ khá mạnh, nhất là tại các siêu thị lớn nhỏ ở Thành phố Hồ Chí Minh, tạo được niềm tin của người tiêu dùng. Tuy nhiên, nguồn rau an toàn tại các chuỗi sản xuất này chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường cả về số lượng và chủng loại; việc hình thành thêm các chuỗi sản xuất rau an toàn là rất cần thiết. Thực tế hiện nay vẫn còn rất nhiều nơi có diện tích đất lớn nhưng đang sản xuất rau mang tính chất nhỏ lẻ, quy trình sản xuất chưa đảm bảo an toàn thực phẩm và chất lượng. Nếu mang ra so sánh thì thị trường rau truyền thống vẫn đang chiếm ưu thế về diện tích, sản lượng. Cùng với đó, rau truyền thống có giá bán rẻ hơn so với rau sản xuất trong chuỗi an toàn. Mặt khác, sản phẩm của những hộ trồng rau an toàn với quy mô nhỏ lẻ, chưa liên kết được với nhau, không thể cạnh tranh được với thị trường rau truyền thống, dẫn tới khó khăn khi tìm đầu ra ổn định. Tham gia vào chuỗi, các cơ sở sản xuất rau sẽ được hướng dẫn thực hiện quy trình sản xuất rau an toàn, được định hướng đầu ra của sản phẩm... Vì thế, các hộ trồng rau nhỏ lẻ trong tỉnh cần phải liên kết lại với nhau, có sự giám sát của đơn vị chuyên môn. Có như vậy, mới đáp ứng được số lượng cũng như chủng loại rau theo nhu cầu thị trường. Phục vụ nhu cầu rau sạch trên địa bàn Tỉnh cũng là một kênh tiêu thụ khá lợi thế. Chẳng hạn người sản xuất sau khi thu hoạch, tự mang đi tiêu thụ tại các chợ. Bên cạnh đó việc bán buôn cả ruộng để tư thương chủ động đến thu hoạch và mang đi tiêu thụ tại các chợ đầu mối. Hình thức này người sản xuất bán cho tư thương thấp hơn giá bán lẻ tại chợ 20 - 30% . Ngoài ra bán buôn cho người thu gom chuyển đến một số chủ đại lý trong vùng đứng ra thu gom sản phẩm sau thu hoạch để tiêu thụ ở đại phương và các tỉnh lân cận. Vấn đề quan trọng là việc xây dựng thương hiệu rau an toàn cho các vùng rau. Thương hiệu này phải dựa trên việc xây dựng một hệ thống quản lý chất lượng từ sản xuất , thu mua đến tiêu thụ sản phẩm. Muốn vậy phải tuân thủ triệt để các yêu cầu về tiêu chuẩn, tổ chức kiểm tra chất lượng từ nơi sản xuất cho đến nơi tiêu thụ tạo nên chuỗi cung cấp sản phẩm sạch an toàn cho người tiêu dùng. Sản phẩm từ vùng rau an toàn sẽ được hỗ trợ đóng gói, chứng nhận chất lượng, bảo trợ thương hiệu và được ưu tiên tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức các điểm bán rau an toàn. Tiềm năng tiêu thụ nội địa về sản lượng thủy sản trong nước trung bình mỗi năm đạt khoảng trên 6 triệu tấn, phần lớn phục vụ xuất khẩu, còn lại tiêu thụ trong nước. Cả nước có gần 600 cơ sở chế biến thủy sản quy mô lớn, trên 7.000 cơ sở nhỏ lẻ, hộ gia đình. Các mặt hàng thủy sản chủ yếu vẫn dành cho xuất khẩu, song, lượng thủy sản xuất khẩu sụt giảm so với cùng kỳ năm 2014. Trong đó, mặt hàng thủy hải sản ở khu vực phía Nam rất tiềm năng về sản phẩm cũng như thị trường tiêu thụ, nhất là các sản phẩm tinh chế ăn liền. Tổng mức bán lẻ nội địa trong 7 tháng đã tăng gần 9%, cao nhất so với cùng kỳ 4 năm gần đây. Trong đó, nhu cầu thực phẩm của người tiêu dùng tăng mạnh, đặc biệt là thủy sản. Cụ thể, mức chi bình quân cho lương thực, thực phẩm tại một thành phố lớn gần 1 triệu đồng/người/tháng, và dự báo sẽ tiếp tục tăng thời gian tới. Không ít hàng thủy sản chất lượng cao đã có xu hướng trở lại phục vụ thị trường trong nước. Theo thống kê, trung bình có khoảng 400.000 tấn sản phẩm/năm với nhiều chủng loại phong phú được tiêu thụ thông qua hệ thống phân phối trong nước. Hưởng ứng cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, người tiêu dùng trong nước sẽ tiếp tục quan tâm, sử dụng các mặt hàng thủy sản. Trang 29 Chủ đầu tư: CTY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
  • 30. DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO Việc tiêu thụ cá tra tươi sống cũng được khuyến khích vì nó tránh việc mua phải "cá tra giả", nhưng hiện nay phần lớn các công ty lại không có cửa hàng hay gian hàng tiêu thụ cá trên thị trường nội địa mà chủ yếu qua thương lái. Việc truy xuất nguồn gốc, địa phương hay nông trại không thực hiện được; do đó, người dân không biết cá tra tươi sống này được nuôi từ đâu và chất lượng thế nào. Chủ yếu việc tiêu thụ cá tra, basa tươi sống là thông qua chợ đầu mối. Cá từ các nơi đưa về được đổ dồn chung vào bể rồi phân chia ra theo kích thước để bán. Chính việc không có cạnh tranh về mặt xuất xứ đã khiến cho sức hấp dẫn của cá tra, basa chưa cao và giá cả cào bằng khiến cho việc phân loại thị trường tiêu thụ không khả thi. Khác với con tôm được nuôi trồng nhiều nơi, cá tra, basa chủ yếu là sản vật của sông Cửu Long, do đó nó cũng có sức hấp dẫn với các tỉnh, thành phố khác. Mặt hàng đã chinh phục hàng trăm nước thì không lý gì không được người dân các tỉnh miền Trung, miền Bắc Việt Nam đón nhận. Hiện nay ở TP Hồ Chí Minh mỗi ngày tiêu thụ vài trăm tấn cá tra, basa tươi sống qua các chợ đầu mối và thương lái, chưa kể các siêu thị, nhà hàng. Do đó, việc mở rộng thị trường ra các tỉnh phía Bắc được nhiều công ty, nhà máy quan tâm. Một số công ty đã đưa sản phẩm tra, basa ra Hà Nội và các tỉnh, thành phố phía Bắc với các sản phẩm chả lụa basa, xúc xích basa, chạo sả basa, chả viên basa, basa cắt khúc, basa kho tộ… Hiện nay, mỗi ngày có khoảng 500 tấn cá tra, basa tươi sống được vận chuyển đi tiêu thụ ở các tỉnh, thành phố, và chủ yếu từ các nông trại nhỏ. Người dân ĐBSCL hy vọng trong một ngày gần đây người dân các tỉnh phía Bắc cũng được thưởng thức nhiều hơn nữa đặc sản của sông Cửu Long, khi hệ thống phân phối cá tra, basa vươn rộng ra cả nước. Do việc tiêu thụ cá tra tại thị trường nội địa thời gian qua khá ổn định, hằng ngày thương lái tỏa xuống các vùng nuôi mua cá tra tươi sống tập trung về các chợ đầu mối, vựa cá ở các tỉnh thành, sau đó bạn hàng mua lại rồi đưa đi bỏ mối khắp chợ lớn nhỏ. Thay vì bán cho các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu, nhiều nông dân tại ĐBSCL hiện đang chuyển sang nuôi cá tra để cung ứng cho thị trường nội địa với lợi nhuận ổn định và thu được “tiền tươi thóc thật”. Nhu cầu ở trong nước rất lớn nhưng hiện chưa có hệ thống phân phối hiệu quả, chủ yếu thông qua giới thương lái nên chưa khai thác hết tiềm năng của phân khúc thị trường này. Chính vì vậy khi khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ra đời, với sản lượng cá sản lượng 10.000 tấn cá sản xuất ra mỗi năm, khu nông nghiệp tạo thương hiệu riêng để tạo long tin cho người tiêu dung, khẳng định vị thế của doanh nghiệp trên thị trường. III.2.2. Thị trường quốc tế Hiện nay, ASEAN là thị trường XK cá tra lớn thứ 4 của Việt Nam (sau Mỹ, EU và Trung Quốc-Hongkong). Tính đến hết tháng 7/2016, giá trị XK cá tra đạt 79,8 triệu USD, tăng 0,2% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, 3 thị trường đơn lẻ lớn nhất là Thái Lan, Singapore và Philippines giá trị XK tăng lần lượt 1,3%; 1,6% và 4,4% so với cùng kỳ năm 2015. Trang 30 Chủ đầu tư: CTY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
  • 31. DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO Nguồn: www.vasep.com.vn Cho đến nay, ASEAN vừa là thị trường XK cá tra lớn của Việt Nam nhưng cũng là nguồn cung nguyên liệu thủy sản của các DN Việt Nam như: tôm, mực, bạch tuộc và một số sản phẩm cá biển. Hiện nay, chủ yếu Việt Nam XK cá tra phile đông lạnh và cá tra cắt khúc đông lạnh sang thị trường ASEAN. Trong đó, Thái Lan là thị trường XK đơn lẻ lớn nhất, chiếm đến 35,8% tổng giá trị XK của toàn khối và chiếm 3,1% tổng XK cá tra Việt Nam. Thị trường Cá và Hải sản ở Brazil: Mặc dù người dân Brazil đang phải trải qua giai đoạn khó khăn về kinh tế, bao gồm tỷ lệ thất nghiệp tăng, chi phí sản xuất tăng dẫn đến lạm phát cao và nội tệ mất giá so với đô la Mỹ - tất cả các vấn đề trên đang làm ảnh hưởng đến nguồn nguyên liệu và chi phí hậu cần, cá và hải sản vẫn có thể đáp ứng nhu cầu sản phẩm với đủ mức giá từ thấp đến cao, không chỉ làm hài lòng người tiêu dùng bởi giá cả mà còn cả sự đa dạng sản phẩm từ hình thức đến hương vị. Như vậy, tổng doanh thu khối lượng theo loài đã tăng 4% trong năm 2015. Kênh siêu thị và đại siêu thị có doanh số cá và hải sản đáng kể do kênh phân phối tiện lợi nhưng sự lựa chọn chỉ giới hạn ở một số loại cá. Thị trường mở, nơi thuộc về các nhà bán lẻ tạp hóa, được xem là ưa thích hơn để mua cá và hải sản cũng như người tiêu dùng nhận thấy rằng sản phẩm ở đây tươi hơn so với những gì họ tìm thấy ở các kênh bán lẻ hiện đại. Tuy nhiên, sự hạn chế về ngày và thời gian của thị trường mở ở hầu hết các thành phố gây trở ngại cho sự tăng trưởng xa hơn nữa của hình thức tiêu thụ này.( Nguồn: Euromonitor International) Thị trường cá và hải sản ở Nam Phi: Nam Phi nằm giáp với Ấn Độ Dương và Đại Tây Dương, vì thế mà đất nước này có nguồn cá hết sức dồi dào. Tuy nhiên, vấn đề tiêu thụ cần được điều chỉnh để đảm bảo nguồn tài nguyên quốc gia không bị cạn kiệt. Việc đưa ra sáng kiến về Thủy Sản Bền vững ở Nam Phi đã cung cấp cho người dân một hệ thống “đèn tín hiệu” để họ biết được nếu các loài cá/hải sản đang bị đe dọa sẽ hiển thị trong danh sách đỏ hoặc đó là một sự lựa chọn tốt để khai thác sẽ được hiển thị với danh sách xanh lá cây. Danh sách này rất quan trọng để đảm bảo sự tồn tại của các loài cũng như chống đánh bắt khai thác quá mức. Nhiều địa phương sinh sống nhờ vào việc đánh bắt cá và điều này đã tạo ra vấn đề về đánh bắt quá mức. Việc đánh bắt cá yêu cầu phải có giấy phép, tuy nhiên có rất nhiều ngư dân bất hợp pháp tại quốc gia này. Trang 31 Chủ đầu tư: CTY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM