1. PHẪU THUẬT
THU NHỎ và TẠO HÌNH
TUYẾN VÚ
PGS TS BS Lê văn Quang
Đại học Y Dược TPHCM
2. 1-Feb-23 PTTH - TM 2010 2
Mục tiêu
Kể được cấu tạo giải phẫu tuyến vú
Vẽ được các mốc giải phẫu của tuyến vú
Chẩn đoán được các dạng tuyến vú bất thường về
kích thước, vị trí
Biết được chỉ định phẫu thuật của một số phương
pháp phẫu thuật
Biết được nguyên tắc của 1 số PP phẫu thuật
Kể được các biến chứng, hậu quả bất thường sau
mổ
Biết cách đánh giá và tư vấn trước mổ
3. 1-Feb-23 PTTH - TM 2010 3
Giải phẫu tuyến vú
nằm trước cơ ngực lớn,
được giữ đúng vị trí do các liên
quan dưới da, mô da bao phủ phía
trước và 1 ít sợi đàn hồi đính phần
đuôi vú về phía nách.
mô mỡ phía trước săn chắc hơn và
có nhiều lưới mạch, thần kinh cảm
giác,
mô mỡ 2 bên (nhất là vùng nách) và
khoang phía sau tuyến vú lỏng lẻo,
dễ bóc tách và di động,
Dưới quầng vú chỉ có da nằm sát với
mô ống tuyến vú, nhiều sợi cảm giác
nhất, 1 số cơ trơn dưới da,
4. 1-Feb-23 PTTH - TM 2010 4
Máu nuôi tuyến vú
Máu cung cấp rất phong phú:
chủ yếu do động mạch ngực ngoài,
động mạch vú trong và các nhánh
xuyên từ liên sườn, cơ ngực lớn,
hệ lưới mạch máu dưới da cũng cho
các nhánh đi vào mô tuyến vú,
do vậy, phải bảo tồn được một trong
các hệ thống cung cấp nói trên,
vú phì đại quá to phải di dời bằng
ghép da rời hoặc tạo hình quầng và
núm vú (chiều dài từ quần vú đến nếp dưới dạ
vú > 20cm)
5. 1-Feb-23 PTTH - TM 2010 5
Cảm giác tuyến vú
Da vùng vú được chi phối bởi
các thần kinh cảm giác liên
sườn và các nhánh thần kinh
từ mạng thần kinh cổ: nhánh
dưới đòn của mạng thần kinh
cổ, nhánh cảm giác từ thần
kinh liên sườn từ 3 – 6 ở phía
ngoài và từ 2 – 6 ở phía trong
6. 1-Feb-23 PTTH - TM 2010 6
Hình trắc học tuyến vú
Vú có hình dạng bán cầu với
mặt trước dưới bầu vú hơi võng
xuống (ít hay nhiều theo tuổi, theo
chủng tộc), vùng quầng vú nằm
ở gần đỉnh của bán cầu.
Vị trí lý tưởng của quầng vú
được xác định như sau (theo
Penn – 1955):
7. 1-Feb-23 PTTH - TM 2010 7
Các mốc giải phẫu
núm vú sẽ nằm xê dịch trong khoảng
trên/dưới 3,75cm - ngang với khoảng giữa
của cánh tay
Đỉnh của 2 núm vú và hõm ức tạo thành 1
tam giác cân với 2 cạnh núm vú – hõm ức ~
17 - 19cm tùy theo vóc dáng.
Khoảng cách 2 núm vú ~17 – 19cm
điểm giữa xương đòn - núm vú ~19 - 21cm
đường giữa ức - núm vú ~ 9 - 11cm.
núm vú - nếp dưới dạ vú ~5 – 7cm
quầng vú R = 2,5 - 5cm (tùy người)
8. 1-Feb-23 PTTH - TM 2010 8
Chỉ định phẫu thuật
Thẩm mỹ
– Phụ nữ trẻ
mặc cảm với bộ ngực không hoàn hảo theo như ý
muốn, nhỏ quá hoặc quá to.
là điều kiên lý tưởng vì mô mỡ không nhiều, da đàn
hồi tốt
kết quả thường là khả quan
– Không bao giờ có sự cân xứng tuyệt đối giữa 2 vú,
về kích thước, hình dạng, vị trí.
Cần tư vấn cho người bệnh chi tiết này vì thường
hay có yêu cầu làm thật cân xứng 2 bên.
9. 1-Feb-23 PTTH - TM 2010 9
Chỉ định phẫu thuật
Bệnh lý
tuyến vú quá to, nặng triệu chứng, biến dạng
– Đau vai do tuyến vú to, nặng kéo trì xuống, hoặc
do dây treo của áo ngực tì đè vùng bả vai do tuyến
vú nặng
– Gù cột sống, biến dạng cột sống
– Tê ngón út do chèn ép thần kinh trụ
Tuyến vú quá to, dầy khó phát hiện u, bướu,
nhất là ung thư vú khi bướu còn nhỏ.
Việc cắt giảm tuyến vú là cách “sinh thiết” rất
hiệu quả vì lấy được một bệnh phẩm rất lớn
để khảo sát các u bướu.
10. 1-Feb-23 PTTH - TM 2010 10
Lượng giá – Tư vấn
Là công việc quan trọng nhất trước khi quyết
định phẫu thuật.
Thực hiện đánh giá thật cẩn thận
– tình trạng tinh thần bệnh nhân, nhu cầu của
người bệnh
– tình trạng tuyến vú, toàn trạng người bệnh
chọn được phương pháp phẫu thuật hợp lý
và hiệu quả nhất.
Chụp hình trước và sau phẫu thuật rất cần thiết
để làm tài liệu nghiên cứu, và nhất là cho
người bệnh thấy được kết quả sau khi mổ.
11. 1-Feb-23 PTTH - TM 2010 11
Lượng giá – Tư vấn
Thể tạng người bệnh
Thường là béo phì, trong khi chỉ định lý tưởng là người có tuyến
vú phì đại nhưng vóc dáng bình thường,…. và thường ít gặp ! ...
Lưu ý cơ địa sẹo lồi: quanh quầng vú và đường dọc ở dưới bầu
vú. Sẹo phì đại sẽ nhỏ và mềm dần sau 2 năm, nhưng nếu là sẹo
lồi thì cần điều trị bằng corticoid hoặc các kĩ thuật khác. Phụ nữ
có da trắng sẽ ít bị sẹo lồi hơn.
Khám toàn trạng để phát hiện các bệnh toàn thân như đái tháo
đường, bệnh tuyến yên, tuyến thượng thận, và nhất là phát hiện
các u của tuyến vú
Lưu ý các thuốc đang sử dụng, nhất là các thuốc chống đông
máu, thuốc chứa estrogen.
12. 1-Feb-23 PTTH - TM 2010 12
Lượng giá – Tư vấn
Tư vấn cho người bệnh
Thời điểm phẫu thuật
nên tiến hành phẫu thuật trong tuần đầu tiên ngay sau
khi sạch kinh, lúc này tuyến vú ít bị sung huyết nhất.
Phương pháp phẫu thuật
– mô tả và thảo luận với người bệnh về cách tiến hành phẫu
thuật
– vị trí và kích thước các đường sẹo sẽ có
– các biến chứng có thể gặp và cách chăm sóc sau mổ.
– Thông thường, hình dạng và kích thước của tuyến vú sẽ ổn
định, bớt dầy, sượng sau mổ 3 tháng.
13. 1-Feb-23 PTTH - TM 2010 13
Vú phì đại
là tình trạng tăng thể tích của
tuyến vú trên mức bình
thường (tùy theo chủng tộc, địa
lý và quan niệm thẩm mĩ)
– bình thường V = 200 – 250ml.
– Do sự phát triển của mô tuyến
vú kèm theo sự thâm nhập tổ
chức mỡ.
– Phì đại vú có thể xảy ra ở tuổi
dậy thì hay sau thời kỳ chửa
đẻ.
– khi thể tích vú tăng trên 300ml
thì được coi là vú phì đại.
14. 1-Feb-23 PTTH - TM 2010 14
Vú phì đại
Các mức độ phì đại :
– phì đại vừa phải (thể tích vú từ 300 –
500ml),
– phì đại nhiều (từ 500 – 1000ml),
– phì đại rất nhiều (từ 1000 – 1500ml),
– khổng lồ (trên 1500ml).
Tình trạng vú to gây cho bệnh nhân
những khó chịu tại chỗ như loét nếp vú,
trở ngại khi mặc áo, vận động, đau mỏi
2 vai do tuyến vú trì nặng xuống, hay
những biến đổi về tư thế (gù do gập vai
để cố dấu ngực …).
15. 1-Feb-23 PTTH - TM 2010 15
Thu nhỏ tuyến vú
Lịch sử
Từ thế kỷ 16, Phẫu thuật cắt giảm tuyến vú (hay còn gọi là phẫu
thuật thu nhỏ tuyến vú), lúc đầu là để điều trị bệnh nữ hóa tuyến
vú (gynecomastia) cho nam giới, do Paulus Aegineta, một phẫu
thuật viên nổi tiếng của vùng đế quốc Byzantine (Đế quốc Đông
La Mã tồn tại từ năm 330 đến năm 1453),
sau này, Ambroise Paré (1946) là người đầu tiên cắt giảm tuyến
vú để trị bệnh phì đại tuyến vú ở phái nữ dựa vào gợi ý từ thời
của Paulus. Từ đó đến nay, đã có rất nhiều kỹ thuật được cải
tiến dùng trong cắt giảm tuyến vú bị phì đại.
16. 1-Feb-23 PTTH - TM 2010 16
Thu nhỏ tuyến vú marking
A là vị trí núm vú mới, hơi thấp hơn
nếp dưới dạ vú
Dùng 2 ngón tay nhíu da vào để
ước lượng phần cắt bỏ
17. 1-Feb-23 PTTH - TM 2010 17
Thu nhỏ tuyến vú marking
AC = AB EF = EC Kéo nhẹ tuyến vú ra ngoài hoặc
vào trong khi vẽ bên đối diện
18. 1-Feb-23 PTTH - TM 2010 18
Thu nhỏ tuyến vú marking
A là vị trí núm vú mới AC = AB EF = EC BD = DF
F là điểm giữa đòn mới của nếp dưới dạ vú
19. 1-Feb-23 PTTH - TM 2010 19
Thu nhỏ tuyến vú marking
AC = AB EF = EC BD = DF
A là vị trí núm vú mới
F là điểm giữa đòn mới của nếp dưới dạ vú
20. 1-Feb-23 PTTH - TM 2010 20
Thu nhỏ tuyến vú MACKISSOCK
Cắt bỏ 2 bên và để lại cuống nuôi trên dưới
21. 1-Feb-23 PTTH - TM 2010 21
Thu nhỏ tuyến vú MACKISSOCK
Để lại cuống nuôi trên dưới, có thể lất thêm phần mỡ phía
sau tuyến vú. Mô vú được dồn vào và cố định bằng da
22. 1-Feb-23 PTTH - TM 2010 22
Thu nhỏ tuyến vú MACKISSOCK
Phần mô vú còn lại được
dồn lên và các mép da được
khâu lại cố định
23. 1-Feb-23 PTTH - TM 2010 23
Thu nhỏ tuyến vú PITANGUY
Cuống mô vú nằm ở phía trên
24. 1-Feb-23 PTTH - TM 2010 24
Thu nhỏ tuyến vú PITANGUY
Định hình lại vú sau khi cắt bớt mô vú và da
25. 1-Feb-23 PTTH - TM 2010 25
Thu nhỏ tuyến vú GEORGIADE
Cuống mô vú còn lại nằm ở phía dưới
26. 1-Feb-23 PTTH - TM 2010 26
Thu nhỏ tuyến vú kĩ thuật cuống dưới
27. 1-Feb-23 PTTH - TM 2010 27
Thu nhỏ tuyến vú có ghép rời quầng – núm vú
Chỉ định
• khi cắt bỏ > 1.500 gr
• chiều dài từ núm vú đến nếp dưới dạ vú > 20 – 25cm
• Ghép rời quầng vú – núm vú vào vị trí mới: nuôi dưỡng
như ghép da dầy
28. 1-Feb-23 PTTH - TM 2010 28
Thu nhỏ tuyến vú có ghép rời quầng – núm vú
Quầng – núm vú được lấy rời và gọt hết các mô mỡ bên dưới
30. 1-Feb-23 PTTH - TM 2010 30
Thu nhỏ tuyến vú
Chọn kỹ thuật mổ
tùy theo khối lượng mô vú bị cắt bỏ mỗi bên
– >1.500gr: có dời quầng – núm vú.
– 1.000 <1.500gr không dời quầng – núm vú, giữ
2 cuống, hoặc cuống dưới
– <1.000gr: để lại 2 cuống trên – dưới (kỹ
thuật Mc Kissock, Pitanguy )
– Cắt bỏ dưới 500gr: để lại cuống trên
– Nếu chỉ cắt ~100gr khâu treo tuyến vú
31. 1-Feb-23 PTTH - TM 2010 31
Vú xệ
Nguyên nhân
Xệ do tuyến:
là hậu quả của quá trình teo nhỏ các tuyến vú
và ít nhiều cũng có sự thay đổi của da vùng
vú. Do thể tích của vú giảm nhiều, khối
lượng mô vú ép lại sát thành ngực và hạ
thấp xuống phía dưới ở mức độ vừa phải
Xệ vú do da:
do mất tính đàn hồi của da cũng như hệ thống
nâng đỡ (hệ thống dây chằng Cooper), da vùng
vú chảy dài xuống phía dưới, kéo theo sự thay
đổi vị trí của núm vú
32. 1-Feb-23 PTTH - TM 2010 32
Vú xệ
Độ 1: núm vú hạ thấp từ 1 cm, núm vú còn nằm ngang
Độ 2: núm vú hạ thấp từ 1 – 3cm, núm vú nằm chếch
Độ 3: núm vú hạ thấp trên 3cm, núm vú “nhìn” xuống
33. 1-Feb-23 PTTH - TM 2010 33
Vú xệ - Chọn lựa kĩ thuật
Độ 1: đặt túi ngực là tốt nhất, nhất là người Việt nam vì vú nhỏ
Độ 2, 3: khâu treo vú, có thể cắt da nhiều hay ít tùy mức độ da dư
34. 1-Feb-23 PTTH - TM 2010 34
Vú xệ
Vẽ các mốc định vị vùng da sẽ cắt bỏ
35. 1-Feb-23 PTTH - TM 2010 35
Vú xệ
• Hình chiếu lên mặt trước của vú là nơi xác định vị trí
mới của quầng – núm vú
36. 1-Feb-23 PTTH - TM 2010 36
Vú xệ
Phần da thừa sẽ được cắt gọt để nằm
trùng với nếp dưới dạ vú
37. 1-Feb-23 PTTH - TM 2010 37
Vú xệ
Băng thun giữ cố định trong 3 tuần để bớt phù nề
38. 1-Feb-23 PTTH - TM 2010 38
Vú xệ
• nếp dưới dạ vú
là mốc giải
phẫu để định vị
vị trí mới của
quầng – núm
vú
• Góc mở của 2
cạnh sẽ quyết
định mức độ
cắt da thừa
• Chiều dài cạnh
là chiều dài của
bầu vú
39. 1-Feb-23 PTTH - TM 2010 39
Nữ hóa tuyến vú
Nguyên nhân
– Do thay đổi về hormon nam
giới trong tuổi dậy thì gây nên
biến đổi tuyến vú, đa số ở
thanh thiếu niên trong độ tuổi
dậy thì (14 – 16 tuổi), sau đó
tuyến vú trở về kích thước
bình thường, chỉ 1 tỷ lệ nhỏ
còn tồn tại vú to lâu hơn.
– Một số bệnh làm giảm hormon
nam và tăng hormon nữ (như
ung thư vú).
– Nam giới khi lớn tuổi, một số
có biểu hiện vú to do giảm
hormone nam.
40. 1-Feb-23 PTTH - TM 2010 40
Nữ hóa tuyến vú
Nguyên nhân
– Các nguyên nhân toàn
thân như ung thư phổi,
viêm gan, xơ gan, ung thư
tinh hoàn, u tuyến thượng
thận, ung thư trực tràng
và tiền liệt tuyến …cũng
có thể gây tình trạng vú to
do mất cân đối estrogen ở
Nam giới.
– Bệnh rối loạn nhiễm sắc
thể XXY: h/c Klinefelter
41. 1-Feb-23 PTTH - TM 2010 41
Nữ hóa tuyến vú
Yêu cầu
– Cắt bỏ hầu hết mô vú,
– Bảo tồn mô mỡ
– Giữ lại quầng – núm vú
42. 1-Feb-23 PTTH - TM 2010 42
Nữ hóa tuyến vú
Yêu cầu
– Chú ý cắt đến màng cân
cơ ngực lớn,
– Lớp da và vùng quầng –
núm vú được nuôi bằng
lưới mạch máu của da
còn lại
– Dẫn lưu và băng ép sau
mổ tránh tụ máu
43. 1-Feb-23 PTTH - TM 2010 43
Nữ hóa tuyến vú..? ….
Hút mỡ
–Hút bỏ mỡ nằm trước
tuyến vú,
–Chỉ định đ/v người trẻ,
da còn đàn hồi
–Không hiệu quả nếu
có tăng sinh mô tuyến
vú
44. 1-Feb-23 PTTH - TM 2010 44
Biến chứng
Chảy máu
– Xảy ra trong 24 – 48g
– Triệu chứng căng - đau của vùng vú được tạo hình,
– cần tiến hành phẫu thuật lại để cầm máu.
Nhiễm trùng
– Xuất hiện sau phẫu thuật ~3 ngày, trước thời gian
này: viêm do chấn thương,
– Yếu tố thuận lợi tụ máu, tụ dịch, bầm dập tổ chứa,
cơ địa tiểu đường,
– Dễ đưa đến hoại tử quầng - núm vú.
45. 1-Feb-23 PTTH - TM 2010 45
Biến chứng
Hoại tử tổ chức nông
– Triệu chứng
thay đổi màu sắc vùng quầng – núm vú,
toác đường khâu và chảy dịch,
Toàn bộ vạt quầng – núm vú tách khỏi bầu vú.
– Hoại tử tổ chức sâu, hoại tử một thùy tuyến vú vô trùng
biểu hiện bằng một khối chắc trong vú, tồn tại lâu và dễ
chẩn đoán nhầm với u tuyến vú khi khám phụ khoa sau
này.
Mất cân đối hai bên vú
– Di chứng này thường do sai lầm trong lượng giá khối lượng cắt
bỏ, sai lầm trong chỉ định kỹ thuật.
– xảy ra khi thiết kế không hợp lý đường cắt bỏ da hay cắt bỏ
tuyến vú từng bên.
– Trong nhiều trường hợp khối lượng tuyến vú cắt bỏ không được
xác định chính xác ở từng vùng cũng dẫn tới biến dạng bầu vú …
46. 1-Feb-23 PTTH - TM 2010 46
Biến chứng
Mất cảm giác vùng vú
– thường kéo dài và có thể mất vĩnh viễn nếu có ghép rời
quầng – núm vú
Nang biểu bì
– xuất hiện ở vùng quanh quầng vú 1 – 2 tháng sau phẫu
thuật
– có liên quan tới sót chỉ hay sót mảnh da tại vùng bỏ biểu
bì.
Sẹo không thẩm mĩ
– sẹo quá phát do cơ địa hay nhiễm trùng,
– sẹo không thẫm mĩ có liên quan trực tiếp tới kỹ thuật tạo
hình, kỹ thuật khâu da.
47. 1-Feb-23 PTTH - TM 2010 47
KẾT LUẬN
CẮT GiẢM TUYẾN VÚ
Là phẫu thuật khó
– Cần nắm vững cấu trúc giải phẫu,
– Có hiểu biết về hình trắc học của cơ thể, tìm ra sự cân đối
cho từng cá thể,
– Biết làm nhiều kỹ thuật để có thể ứng dụng.
Trước khi phẫu thuật
– Lượng giá đầy đủ các yếu tố riêng của từng cá thể, chẩn
đoán loại bệnh lý cần phẫu thuật,
– Mô tả và thảo luận với người bệnh về cách tiến hành phẫu
thuật, và các vấn đề liên quan
Thăm khám và chăm sóc sau mổ để phát hiện sớm các
biến chứng có thể gặp và chăm sóc chu đáo.