Cơ chế chính sách hỗ trợ triển khai ứng dụng và phát triển Phần Mềm mã mở
1. BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
HỘI THẢO “THÚC ĐẨY ỨNG DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN
PHẦN MỀM MÃ NGUỒN MỞ”
CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ TRIỂN
KHAI ỨNG DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN
PMMNM
Hà Nội, ngày 14 tháng 12 năm 2010
TS. Nguyễn Thanh Tuyên
Phó Vụ trưởng Vụ CNTT- Bộ Thông tin và Truyền thông
Email: nttuyen@mic.gov.vn
2. Nội dung chính
1. Một số chính sách đã ban hành về
phần mềm mã nguồn mở
2. Sơ kết 01 năm tình hình thực hiện
Chỉ thị 07 về đẩy mạnh ứng dụng
PMMNM trong CQNN
3. Định hướng chính sách thúc đẩy ứng
dụng và phát triển PMMNM
3. Một số chính sách đã ban hành
về phần mềm mã nguồn mở
4. Chính sách về PMMNM (1)
• Thủ tướng Chính phủ:
– Quyết định 235/QĐ-TTg của Thủ tướng chính
phủ về ứng dụng và phát triển PMNM ở Việt
Nam (kết thúc năm 2008).
– Quyết định 169/2006/QĐ-TTg và
223/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
về mua sắm SP CNTT sử dụng vốn ngân sách
NN, trong đó ưu tiên dùng PMMNM.
– Quyết định 50/2009/QĐ-TTg ngày 03/4/2009
về Quy chế quản lý Chương trình phát triển
CNPM và CNNDS, trong đó kinh phí cho
nguồn mở dự kiến khoảng gần 100 tỷ đồng
cho 4 năm 2009-2012.
5. Chính sách về PMMNM(2)
• Bộ Thông tin và Truyền thông:
– Quyết định 08/2007/QĐ-BTTTT năm
24/12/2007 ban hành danh mục sản phẩm
PMNM đáp ứng nhu cầu sử dụng trong cơ
quan nhà nước (4 sản phẩm trên máy trạm)
– Chỉ thị 07/2008/CT-BTTTT ngày 30/12/2008
về đẩy mạnh sử dụng PMMNM trong hoạt
đông của cơ quan, tổ chức nhà nước.
6. Chính sách về PMMNM(3)
• Bộ Thông tin và Truyền thông:
– Thông tư 41/2009/TT-BTTTT ngày 30/12/2009
(thay thế Quyết định 08/2007/QĐ-BTTTT)
ban hành Danh mục PMMNM, trong đó có 13
sản phẩm PMMNM (cả trên máy trạm và máy
chủ) khuyến nghị sử dụng.
– Thông tư 142/2010/TTLT-BTC-BTTTT về
hướng dẫn việc quản lý sử dụng kinh phí chi
phát triển CNCNTT, trong đó quy định một
số nội dung chi và định mức chi cho công
việc chuyển đổi sử dụng PMMNM và đào tạo.
7. Quyết định 50/2009/QĐ-TTg
• Trong Quy chế này, Thủ tướng Chính phủ đã
phê duyệt kinh phí cho việc Thúc đẩy phát
triển phần mềm nguồn mở giai đoạn 2009-
2012 bao gồm:
– Nguồn vốn đầu tư phát triển (khoảng 10
tỷ đồng) cho Dự án trung tâm kiểm định
đánh giá sản phẩm để khuyến cáo sử
dụng trong cơ quan Nhà nước. Đơn vị chủ
trì: Bộ TT&TT
– Nguồn vốn sự nghiệp cho việc Thúc đẩy
phát triển phần mềm mã nguồn mở tại
các địa phương: 1,2 tỷ đồng (mỗi năm 0,3
tỷ, trong 4 năm 2009-2012).
8. Chỉ thị 07/2008/CT-BTTTT(1)
• Chỉ thị số 07/2008/CT-BTTTT yêu cầu:
– Các đơn vị chuyên trách về công nghệ
thông tin của các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ và các Sở Thông
tin và Truyền thông của các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương triển khai cài
đặt và tổ chức tập huấn, hướng dẫn sử
dụng các phần mềm trong Danh mục
PMMNM cho cán bộ, nhân viên trong cơ
quan, đơn vị.
9. Chỉ thị 07/2008/CT-BTTTT(2)
• Chỉ thị số 07/2008/CT-BTTTT yêu cầu:
– Chậm nhất đến ngày 30/6/2009, đảm bảo
100% máy trạm của đơn vị chuyên trách
về CNTT và Sở TT&TT được cài đặt, 100%
cán bộ, nhân viên được tập huấn, hướng
dẫn sử dụng PMMNM.
– Chậm nhất đến ngày 31/12/2009, đảm bảo
70% máy trạm trong các cơ quan, đơn vị
thuộc Bộ, ngành, tỉnh, thành phố được cài
đặt, 70% cán bộ, nhân viên được tập
huân, hướng dẫn sử dụng, trong đó tối
thiểu 40% cán bộ, nhân viên sử dụng các
phần mềm nêu trên trong công việc.
10. Sơ kết 01 năm tình hình thực hiện
Chỉ thị 07 về đẩy mạnh ứng dụng
PMMNM trong CQNN
11. Tình hình triển khai CT07 tại các Bộ,
cơ quan ngang Bộ (1)
• Đến hết tháng 2/2010, Bộ TTTT nhận được
báo cáo của 12 Bộ, CQNB
• Về chỉ tiêu cài đặt 4 phần mềm trong Danh
mục cho tất cả đơn vị trực thuộc trong Bộ,
CQNB:
– OpenOffice: 3/12 Bộ cài 100% (chiếm tỉ lệ 25%)
– Unikey: 7/12 Bộ đạt tỉ lệ cài trên 70% (chiếm tỉ lệ 58,3%)
– Firefox: 6/12 Bộ đạt tỉ lệ cài trên 80% (chiếm tỉ lệ 50%)
– Thunderbird: 4/12 Bộ đạt tỉ lệ cài trên 90% (chiếm tỉ lệ 33,3%)
→ Nhìn chung còn thấp.
12. Tình hình triển khai CT07 tại các Bộ,
cơ quan ngang Bộ (2)
• Về chỉ tiêu 100% máy trạm của đơn vị chuyên
trách CNTT của Bộ, CQNB được cài đặt PMMNM:
Có 9/12 Bộ đạt, chiếm tỉ lệ 75%.
• Về chỉ tiêu 70% máy trạm của Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ được cài đặt
PMMNM: Có 4/12 Bộ đạt, chiếm tỉ lệ 33,3% .
• Về chỉ tiêu 70% cán bộ, nhân viên của Bộ, CQNB
được tập huấn sử dụng PMMNM: có 1/12 Bộ đạt,
chiếm 8,3%.
• Về chỉ tiêu 40% CB, NV của Bộ, CQNB có thể sử
dụng thành thạo và có khả năng hướng dẫn trợ
giúp các đơn vị khác: có 1/12 Bộ đạt, chiếm 8,3%.
13. Tình hình triển khai CT07 tại các Bộ,
cơ quan ngang Bộ (3)
• Theo báo cáo từ 12 Bộ, CQNB, Văn phòng CP, Bộ
Công Thương, Ngân hàng Nhà nước là những đơn
vị thực hiện được tốt nhất và đáp ứng được các
yêu cầu đề ra của Chỉ thị 07.
14. Tình hình triển khai CT07 tại các tỉnh,
thành phố (1)
• Đến hết tháng 2/2010, Bộ TTTT nhận được
báo cáo của 48 tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
• Về tỉ lệ cài đặt PMMNM tại các Sở TTTT:
– 31,25% tỉnh/thành phố đạt tiêu chí “toàn
bộ máy trạm của các Sở TTTT cấp được cài
đặt phần mềm Open Office”.
– 33,33% tỉnh/thành phố đạt tiêu chí “toàn
bộ máy trạm của các Sở TTTT cấp được cài
đặt phần mềm Unikey”.
15. Tình hình triển khai CT07 tại các tỉnh,
thành phố (2)
• Về tỉ lệ cài đặt PMMNM tại các Sở TTTT (tiếp):
– 31,25% tỉnh/thành phố đạt tiêu chí “toàn bộ
máy trạm của các Sở TTTT cấp được cài đặt
phần mềm Mozilla Firefox”.
– 22,92% tỉnh/thành phố đạt tiêu chí “toàn bộ
máy trạm của các Sở TTTT cấp được cài đặt
phần mềm Mozilla Thunderbird”.
16. Tình hình triển khai CT07 tại các tỉnh,
thành phố (3)
• Về các chỉ tiêu CT07:
– 22,92% tỉnh/thành phố đáp ứng được yêu cầu “100%
máy trạm của các Sở TTTT được cài đặt PMMNM”.
– 25% tỉnh/thành phố đáp ứng được yêu cầu “100% cán
bộ, nhân viên của các Sở TTTT được tập huấn sử dụng
PMMNM”.
– 16,67% tỉnh/thành phố đáp ứng được yêu cầu “50% CB,
NV của các Sở TTTT có thể sử dụng thành thạo và có
khả năng hướng dẫn trợ giúp các đơn vị khác”.
• Qua báo cáo từ 48 tỉnh/thành phố, có một số
tỉnh/thành phố thực hiện tốt như: Ninh Thuận, Hải
Phòng, Phú Thọ, Lâm Đồng, Điện Biên, Đắk Lắk,...
17. Đánh giá tình hình thực hiện CT07(1)
• Về nhận thức: Cấp lãnh đạo, các cán bộ công chức
viên chức trong các cơ quan nhà nước và đặc biệt là cán
bộ công chức trong các đơn vị chuyên trách về CNTT đã
bước đầu nhận thức được vai trò, tầm quan trọng và lợi
ích của phần mềm mã nguồn mở (PMMNM).
• Về công tác chỉ đạo, tuyên truyền và đào tạo:
– Sau khi nhận Chỉ thị 07, nhiều Bộ ngành, địa phương
đều nhanh chóng có văn bản chỉ thị các cơ quan, đơn vị
trực thuộc và liên quan triển khai thực hiện.
– Nhiều Sở TTTT đã và đang xây dựng kế hoạch ứng
dụng PMMNM gửi UBND tỉnh, thành xem xét, phê duyệt.
– Việc tổ chức các lớp đào tạo và tập huấn tại các Sở
TTTT bước đầu diễn ra mạnh mẽ
18. Đánh giá tình hình thực hiện CT07(2)
• Về ứng dụng PMMNM:
– Một số Bộ, CQNB đã thực hiện rất tốt việc triển
khai và ứng dụng PMMNM như: Văn phòng
Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
– Một số địa phương đã thực hiện ứng dụng
PMMNM trong các hoạt động chuyên môn của
đơn vị và địa bàn mình, tiêu biểu như: Ninh
Thuận, Quảng Nam, Cà Mau, Đắk Lắk, Đà Nẵng,
Hà Nam, Lâm Đồng, Trà Vinh, Vĩnh Phúc, An
Giang, Thái Bình, …
19. Khó khăn, vướng mắc trong quá trình
triển khai ứng dụng PMMNM(1)
• Khó khăn về kỹ thuật:
– Thói quen người dùng: phần mềm nguồn đóng nói
chung đã quá quen thuộc, gây “nghiện”
– Hỗ trợ kỹ thuật ở các địa phương còn thiếu và yếu.
• Về nhân lực:
– Hầu hết các địa phương đề nêu khó khăn về vấn đề
nhân lực: đội ngũ cán bộ kỹ thuật chưa đáp ứng đủ
yêu cầu, mặt bằng trình độ CNTT của CBCC còn
thấp.
• Về chính sách, tổ chức thực hiện:
– Chưa có có áp lực thực sự cũng như chính sách bắt
buộc sử dụng PMMNM nên CBCC chưa chủ động sử
dụng; một số lãnh đạo đơn vị không ủng hộ PMMNM
20. Khó khăn, vướng mắc trong quá trình
triển khai ứng dụng PMMNM(2)
– Thiếu cơ chế tài chính để triển khai chuyển đổi sử
dụng; Thiếu tài liệu hướng dẫn sử dụng PMMNM bằng
tiếng Việt;
– Chưa có cơ chế quản lý, giám sát, xử lí vi phạm bản
quyền.
• Về thời gian:
– CT07 được ban hành vào cuối năm 2008 nên việc triển
khai ngay trong năm 2009 là khá gấp, trong khi cùng
thời gian đó, việc triển khai MS Office 2007 diễn ra gây
lúng túng
• Về kinh phí:
– Nguồn kinh phí ứng dụng và phát triển PMMNM hỗ trợ
từ ngân sách Trung ương năm 2009 (theo QĐ50) giành
cho các Bộ, ngành, địa phương không cấp phát kịp
trong năm 2009 (được chuyển sang 2010).
21. Thuận lợi
• Các giải pháp PMMNM ngày càng đa dạng và
phong phú
– Có nhiều bộ PMMNM có tính năng tin cậy và hoàn
toàn dễ dàng sử dụng có thể thay thế được phần
mềm nguồn đóng, đặc biệt như giải pháp thay thế
Windows, MS Office bằng Ubuntu LTS10.04,
OpenOffice,...
• Cộng đồng PMMNM và đội ngũ doanh nghiệp cung
cấp giải pháp hỗ trợ cho người dùng ngày càng lớn
mạnh, sẵn sàng đáp ứng nhu cầu sử dụng nguồn mở.
23. Đề án đưa Việt Nam trở thành nước
mạnh về CNTT&TT
• Nội dung chính:
– Phát triển nguồn nhân lực
– Phát triển CNCNTT: trong đó có ưu tiên phát
triển sản phẩm, giải pháp phục vụ ứng dụng
CNTT của Nhà nước và doanh nghiệp do Việt
Nam nghiên cứu, phát triển hoặc bản địa hóa
từ phần mềm tự do mã nguồn mở.
– Phát triển hạ tầng viễn thông băng rộng
– Phổ cập thông tin
– Ứng dụng CNTT
– Xây dựng doanh nghiệp và phát triển thị
trường CNTT&TT
24. Cơ chế tài chính cho PMMNM
• Đã ban hành:
– Thông tư liên tịch 142/TTLT-BTC-BTTTT
• Đang xây dựng:
– Định mức chi cho việc triển khai áp dụng
PMMNM
– Định mức chi cho phát triển sản phẩm PMMNM
→ 02 văn bản này dự kiến được ban hành trong
năm 2011
25. Thông tư liên tịch 142/TTLT-BTC-
BTTTT
• Ban hành ngày 22/9/2010.
• Nội dung liên quan đến PMMNM:
– Quy định nội dung, cách thức tổ chức, nội
dung chi và định mức chi cho các khóa đào
tạo (Phụ lục 1)
– Hướng dẫn một số nội dung chi và định
mức chi cho việc chuyển đổi sử dụng
PMMNM (Phụ lục 2)
26. Một số định hướng chính sách
• Để thúc đẩy PMMNM:
– Giải pháp PPP- công tư kết hợp để thúc đẩy PMMNM
– Chính phủ bố trí thêm kinh phí hỗ trợ địa phương
– Nghiên cứu, xây dựng quy chế bắt buộc tất cả các
máy tính trạm hoặc máy tính chủ được mua mới
trong các CQNN phải cài đặt sẵn tất cả các phần
mềm trong Danh mục PMNM ban hành theo Thông
tư 41/2009/TT-BTTTT
– Các cơ quan nhà nước nghiên cứu bổ sung việc sử
dụng PMMNM và thi đua, khen thưởng hoặc có cơ
chế bắt buộc CBCC sử dụng 1 số PMMNM.
– Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ các văn bản định mức về
PM, PMMNM