SlideShare ist ein Scribd-Unternehmen logo
1 von 50
Bài 17 Chiến tranh thế giới thứ hai ( 1939- 1945)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC.
1. Kiến thức.
Sau khi học xong bài này, học sinh cần nắm được :
- Những nguyên nhân dẫn đến chiến tranh thế giới thứ hai.
- Nắm được những nét lớn về diễn biến chiến tranh: Các giai đoạn, các măt trận chính,
những bước ngoặt quan trọng trong cuộc chiến tranh. Kết cục của chiến tranh và tác động
của nó đối với tiến trình thế giới sau chiến tranh.
2. Tư tưởng.
- Giúp HS thấy được tính phi nghĩa của cuộc chiến tranh và những hậu quả khủng khiếp
của nó đối với nhân loại. Từ đó, bồi dưỡng ý thức cảnh giác, thái độ căm ghét và quyết
tâm ngăn chặn chiến tranh, bảo vệ hòa bình cho tổ quốc và nhân loại.
- Học tập tinh thần chiến đấu ngoan cường, dũng cảm của quân đội nhân dân các nước
trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa phát xít, giành độc lập dân tộc và hòa bình thế giới.
3. Kỹ năng.
- Kỹ năng quan sát, khai thác tranh ảnh lịch sử.
- Kỹ năng sử dụng lược đồ, bản đồ chiến tranh.
- Kỹ năng phân tích, đánh giá, rút ra bản chất của các sự kiện lịch sử.
II. THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY HỌC.
1. Sách.
- Sách giáo khoa Lịch sử 11, Phan Ngọc Liên (chủ biên), NXB Giáo Dục.
- Sách giáo viên lớp 11, Phan Ngọc Liên (chủ biên), NXB Giáo Dục Việt Nam.
2. Thiết bị dạy học.
- Lược đồ Đức – Italia gây chiến và bành trướng (từ tháng 10/1935 đến tháng 8 / 1939).
- Một số tranh ảnh liên quan đến chiến tranh thế giới thứ hai.
III. TIẾN TRÌNH DAY VÀ HỌC.
1. Ổn định lớp.
2. Kiểm tra bài cũ.
- Nêu một số nét khái quát về phong trào độc lập dân tộc ở Đông Nam Á giữa hai cuộc
chiến tranh thế giới ?
3. Dẫn dắt vào bài mới.
- Ở các chương trước chúng ta đã lần lượt đi tìm hiểu về Cách mạng tháng Mười Nga và
công cuộc xây dựng CNXH ở Liên Xô ( 1921 – 1941) về các nước TBCN và các nước
châu Á giữa hai cuộc chiến tranh thế giới ( 1918 – 1939). Tất cả các sự kiện các em đã
tìm hiểu có mối quan hệ mật thiết với sự kiện mà hôm nay chúng ta tìm hiểu trong
chương IV, đó là chiến tranh thế giới thứ hai ( 1939 – 1945).
- Vậy con đường dẫn đến bùng nổ chiến tranh thế giới thứ hai? Chiến tranh thế giới thứ
hai diễn biến ra sao? Kết cục của cuộc chiến tranh như thế nào, nó có tác động gì đối với
tình hình thế giới ? Để trả lời được các câu hỏi trên chúng ta cùng đi vào tìm hiểu bài
hôm nay. Bài 17. Chiến tranh thế giới thứ hai ( 1939 – 1945).
1
3. Tổ chức hoạt động dạy và học.
Hoạt động của GV - HS Kiến thức HS cần nắm
* Hoạt động 1:
- GV gợi cho HS nhớ lại các bước phát triển thăng
trầm của CNTB giữa hai cuộc chiến tranh thế giới.
Đặc biệt, cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 -
1933 đã gây ra hậu quả nghiêm trọng dẫn tới sự ra
đời và lên cầm quyền của chủ nghĩa phát xít ở một
số nước, điển hình là Đức - Italia - Nhật Bản. Trên
thế giới hình thành 2 khối đế quốc đối địch nhau:
một bên là Mỹ - Anh - Pháp một bên là Đức - Italia
- Nhật Bản và cuộc chạy đua vũ trang ráo riết giữa
hai khối này đã báo hiệu nguy cơ của một cuộc
chiến tranh toàn cầu lần thứ 2.
- Vậy các bước đi cụ thể trên con đường dẫn tới
chiến tranh thế giới thứ II diễn ra như thế nào? Cần
nhận định thế nào cho đúng về nguyên nhân dẫn
đến chiến tranh? Chúng ta sẽ lần lượt tìm hiểu ở
mục I.
* Hoạt động 2:
- Câu hỏi: Đầu những năm 30, các nước phát xít
Đức - Italia - Nhật Bản đã có những hoạt động
quân sự như thế nào? Những hoạt động đó nói
lên điều gì?
+ Đầu những năm 30, các nước phát xít Đức -
Italia. Nhật Bản đã có những hoạt động quân sự ráo
riết:
- Thứ nhất, trong những năm 1936 - 1937, 3 nước
Đức, Italia, Nhật Bản đã ký kết và cùng gia nhập
"Hiệp định chống quốc tế cộng sản". Liên minh
phát xít Đức - Italia - Nhật Bản được hình thành,
còn được gọi là "Trục tam giác Béc lin - Rô ma -
Tôkiô". Sự thành lập khối trục không phải chỉ
nhằm mục đích chống quốc tế cộng sản mà trước
mặt và cấp bách hơn là nhằm chống các địch thủ đế
quốc phương Tây gây chiến tranh để phân chia lại
thế giới, giành lại thị trường và thuộc địa.
- Thứ hai và đồng thời trong thời gian đầu những
năm 1930, khối này tăng cường các hoạt động quân
sự và gây chiến tranh xâm lược ở nhiều khu vực
khác nhau trên thế giới. Sau khi chiếm vùng Đông
Bắc Trung Quốc (1931).Từ năm 1937, Nhật Bản
I. CON ĐƯỜNG DẪN ĐẾN CHIẾN
TRANH.
1. Các nước phát xít đẩy mạnh chiến
tranh xâm lược ( 1931 – 1937).
- Đầu những năm 30 của thế kỉ XIX các
nước phát xít Đức, I-ta-li-a và Nhật Bản đã
liên kết với nhau thành liên minh phát xít
( Trục Beclin – Rô-ma – Tô-ki-ô). Khối này
tăng cường các hoạt động quân sự và gây
chiến tranh.
2
mở rộng xâm lược trên toàn lãnh thổ Trung Quốc.
Phát xít Italia tiến hành xâm lược Êtiôpia năm
1935; cùng với Đức tham chiến ở Tây Ban Nha
nhằm hỗ trợ lực lượng phát xít Phran cô đánh bại
Chính phủ cộng hoà (1936-1939). Sau khi bỏ hoà
ước Véc xai, nước Đức phát xít hướng tới mục tiêu
thành lập một nước "Đại Đức" bao gồm tất cả các
lãnh thổ có dân Đức sinh sống ở Châu Âu.
- Tất cả những hoạt động trên của phe phát xít biểu
hiện rõ tham vọng điên cuồng của phe này trong
việc gây chiến tranh phân chia lại thế giới. Nguy cơ
bùng nổ chiến tranh thế giới đã gần kề, nếu không
có những hành động kiên quyết thì không thể ngăn
chặn được.
- Câu hỏi: Trước chính sách bành trướng xâm
lược của phe phát xít, các nước lớn (Liên Xô,
Mỹ, Anh, Pháp) có thái độ như thế nào? Em có
nhận xét gì về những thái độ đó?
+ Trước sự bành trướng xâm lược của phe phát xít,
Liên Xô nhận định chủ nghĩa phát xít là kẻ thù
nguy hiểm nhất nên đã chủ trương liên kết với các
nước tư bản Anh, Pháp, Mỹ thành lập mặt trận
thống nhất chống phát xít, chống chiến tranh để
bảo vệ hoà bình, dân chủ cho toàn nhân loại. Liên
Xô cũng kiên quyết đứng về phía các nước Êtiôpia,
cộng hoà Tây Ban Nha và Trung Quốc chống xâm
lược. Rõ ràng, Liên Xô đã có một thái độ rất kiên
quyết, tích cực nhằm ngăn chặn nguy cơ chiến
tranh thế giới.
+ Chính phủ các nước Anh, Pháp đều có chung
một mục đích là giữ nguyên trật tự thế giới có lợi
cho mình. Họ lo sợ sự bành trướng của chủ nghĩa
phát xít nhưng vẫn thù ghét chủ nghĩa cộng sản. Vì
thế, giới cầm quyền các nước Anh, Pháp đã không
liên kết chặt chẽ với Liên Xô để chống phát xít.
Trái lại, họ thực hiện chính sách nhượng bộ phát
xít nhằm đẩy các nước này quay sang tấn công
Liên Xô. Với "Đạo luật trung lập" (8/1935) giới
cầm quyền Mỹ thực hiện chính sách không can
thiệp vào các sự kiện xảy ra bên ngoài châu Mỹ.
- Như vậy, các nước Anh - Pháp bộc lộ thái độ
không kiên quyết hợp tác cùng Liên Xô chống phát
xít, đồng thời lại muốn mượn tay phát xít tiêu diệt
- Trước sự bành trướng của phe phát xít thái
độ của các nước lớn:
+ Liên Xô coi CN phát xít là kẻ thù nguy
hiểm nhất. Chủ trương liên kết với các nước
Anh, Pháp để chống phát xít và nguy cơ
chiến tranh.
+ Anh, Pháp: muốn duy trì nguyên trạng
trật tự thế giới theo hướng có lợi cho mình.
Họ lo sợ sự bành trướng của chủ nghĩa phát
xít, nhưng mặt khác vẫn thù ghét chủ nghĩa
cộng sản. Vì thế họ thực hiện chính sách
“dung dưỡng”, thỏa hiệp với phe phát xít,
nhằm đẩy chiến tranh về phía Liên Xô.
+ Tháng 8/1935 với đạo luật trung lập chính
phủ Mĩ không can thiệp vào những sự kiện
xảy ra bên ngoài châu Mĩ.
3
Liên Xô và như thế "Cò ngào tranh chấp, ngư ông
thủ lợi". Chính thái độ nhượng bộ của Mỹ - Anh -
Pháp đã tạo điều kiện thuận lợi để phe phát xít thực
hiện mục tiêu gây chiến tranh xâm lược của mình.
*Hoạt động 3:
- GV chuyển ý:
- Trước thái độ nhượng bộ, thỏa hiệp của Mĩ - Anh
- Pháp, chính quyền các nước phát xít đã lợi dụng
tình hình đó để thực hiện mục tiêu gây chiến tranh
xâm lược của mình. để tìm hiểu rõ hơn chúng ta
cùng đi tìm hiểu phần 2. Từ hội nghị Muy-ních
đến chiến tranh thế giới.
- Bước đầu tiên trong kế hoạch chinh phục châu Âu
và thế giới của phát xít Đức là chiếm tất cả đất đai
có người Đức ở, những nước láng giềng của Đức,
trước hết là Áo rồi đến Tiệp Khắc và Ba Lan…
- Sử dụng lược đồ: Đức – I-ta-li-a gây chiến và
bành trướng ( từ tháng 10-1935 đến tháng 8 -1939).
Tường thuật lại yêu cầu HS quan sát chú ý, ghi
chép những ý chính.
- Tháng 3-1938, Đức sáp nhập Áo vào lãnh thổ.
- Sau khi chiếm Áo, Đức chuẩn bị thôn tính Tiệp
Khắc. Tiệp Khắc chiếm một địa vị đặc biệt quan
trọng trong kế hoạch giành quyền thống trị lục địa
châu Âu của Đức. Tiệp Khắc vốn gắn với Pháp và
Liên Xô bằng Hiệp ước tương trợ, là trở ngại quan
trọng cho việc thực hiện những mưu đồ xâm lược
của Hít-le ở Trung và Đông Nam Âu. Đánh vào
Tiệp Khắc nhưng mưu đồ xâm lược của Hít-le ở
Trung và Đông Nam Âu. Đánh vào Tiệp Khắc tức
Hít-le đồng thời đã giáng một đòn mạnh vào Pháp,
loại trừ đồng minh quan trọng của Pháp ở Trung
Âu và cô lập Pháp. Ngoài ra việc chiếm Tiệp Khắc
mở ra cho Đức khả năng “thọc vào sườn” của Ba
Lan. Kế hoạch xâm lược Tiệp Khắc cũng nhằm
chống Liên Xô và là giai đoạn quan trọng nhất
trong việc chuẩn bị chiến tranh chống Liên Xô.
- Để thôn tính Tiệp Khắc, Hít le đã gây ra vụ " Xuy
- đét". Xuy - đét là vùng đất ở phía tây và tây bắc
Tiệp Khắc. Nơi đây có trên 3 triệu người nói tiếng
Đức. Bằng cách xúi giục các cư dân gốc Đức sinh
sống ở vùng Xuy - đét của Tiệp Khắc dậy đòi ly
khai, Hít le trắng trợn yêu cầu chính phủ Tiệp Khắc
2. Từ hội nghị Muy- ních đến chiến tranh
thế giới.
a. Hội nghị Muy – ních.
+ Hoàn cảnh triệu tập hội nghị:
- Tháng 3 – 1938, Đức sáp nhập Áo. Sau đó
Hít – le gây ra vụ Xuy – đét để thôn tính
Tiệp Khắc.
- Liên- xô tuyên bố sẵn sàng giúp Tiệp
Khắc chống xâm lược.
- Nhưng Anh, Pháp vẫn tiếp tục chính sách
thỏa hiệp, yêu cầu Chính phủ Tiệp Khắc
nhượng bộ Đức.
4
trao quyền tự tự trị cho Xuy - đét. Trước tình thế
cấp bách đó, Liên Xô tuyên bố sẵn sàng giúp Tiệp
Khắc chống xâm lược nếu các nước phương tây
cũng chung hành động. Nhưng các nước Anh, Pháp
vẫn tiếp tục chính sách thoả hiệp, yêu cầu chính
phủ Tiệp Khắc nhượng bộ Đức. Hơn thế nữa, Anh
- Pháp còn gửi tối hậu thư đe doạ: nếu Tiệp Khắc
tiếp nhận sự giúp đỡ của Liên Xô thì cuộc chiến
tranh của nước Đức phát xít sẽ mang tính chất một
cuộc "Thập tự chinh" chống Liên Xô mà Anh,
Pháp khó tránh khỏi không tham gia.
- Ngày 29/9/1938, Hội nghị Muy-ních được triệu
tập với sự tham gia của người đứng đầu các chính
phủ Anh - Pháp - Đức và Italia. Một hiệp định đã
được ký kết. Theo đó, Anh - Pháp trao vùng Xuy-
đét của Tiệp Khắc cho Đức để đổi lấy sự cam kết
của Hít-le về việc chấm dứt mọi cuộc thôn tính ở
châu Âu. Đại biểu Tiệp Khắc được mời đến Muy-
ních chỉ để tiếp nhận và thi hành hiệp định.
- Câu hỏi: Em có nhận xét gì về Hội nghi Muy –
ních?
Chính sách nhân nhượng của các Anh , Pháp
được thể hiện như thế nào? Hội nghị này thể
hiện âm mưu gì của chủ nghĩa để quốc đối với
Liên Xô?
- Có thể thấy rằng, Hội nghị Muy – ních là đỉnh
cao của chính sách thỏa hiệp của các nước Anh,
Pháp đối với phát xít Đức. Chính phủ Anh, Pháp
hy vọng rằng bằng việc bán rẻ quyền lợi của Tiệp
Khắc cho Hít – le,họ sẽ tránh được một cuộc đọ
sức với Đức, mà chĩa mũi nhọn của cuộc chiến
tranh vào Liên Xô. Tuy nhiên thực chất diễn ra
không như vậy bởi Tiệp Khắc chưa phải là tham
vọng cuối cùng của Hít –le.
- Đồng thời nó cũng thể hiện âm mưu thống nhất
của chủ nghĩa đế quốc ( kể cả Anh – Pháp- Mĩ và
Đức – I-ta-li-a – Nhật Bản) trong việc tiêu diệt
Liên Xô.
Câu hỏi: Sau khi chiếm được Xuy-đét, Hít Le có
những hành động thế nào? Hành động đó thể
hiện âm mưu gì của Phát xít Đức?
- Sau khi chiếm Xuy-đét, tháng 3/1939, Hít-le thôn
tính toàn bộ Tiệp Khắc. Không dừng lại ở đó, Hít-
=> Do đó ngày 29- 9- 1938, Hội nghị Muy-
ních được triệu tập với sự tham gia của
những người cầm đầu các chính phủ Anh,
Pháp, Đức, I-ta-li-a.
+ Nội dung:
- Anh, Pháp trao vùng Xuy – đét của Tiệp
Khắc cho Đức. Đổi lại, Đức cam kết chấm
dứt mọi cuộc thôn tính ở Châu Âu.
b. Sau Hội nghị Muy – ních.
- Sau khi chiếm Xuy – đét, Hít – le thôn
tính toàn bộ Tiệp Khắc ( 3 - 1939) và ráo
riết chuẩn bị tiến hành chiến tranh với Ba
5
le bắt đầu gây hấn và ráo riết chuẩn bị tiến hành
chiến tranh với Ba Lan.
- Như vậy, bọn phát xít đã trắng trợn xóa bỏ hiệp
định vừa ký kết ở Muy-ních, giới thống trị Anh -
Pháp - Mĩ tính toán rằng sau khi chiếm trọn Tiệp
Khắc, Đức sẽ tấn công Liên Xô. Nhưng thực tế,
sau khi chiếm Tiệp Khắc, Hít-le bắt đầu gây hấn và
chuẩn bị tiến hành chiến tranh với Ba Lan.
- Trước khi khai chiến, Đức đã đề nghị đàm phán
với Liên Xô để phòng khi chiến tranh bùng nổ phải
chống lại 3 cường quốc trên cả hai mặt trận (Anh
Pháp ở phía tây và Liên Xô ở phía đông). Liên Xô
chấp nhận đàm phán vì đây là giải pháp tốt nhất để
tránh một cuộc chiến tranh và bảo vệ quyền lợi
quốc gia trong tình thế cô lập lúc bấy giờ.
- Bản “Hiệp ước Xô - Đức không xâm lược nhau”
đã được ký kết ngày 23/8/1939 và kèm theo đó là
một “Biên bản mật” nhằm phân chia khu vực ảnh
hưởng ở Đông Âu giữa hai nước.
=> Những hành động trên đây của Đức đã phơi bày
rõ bản chất hiếu chiến và âm mưu nham hiểm của
Đức. Cam kết “chấm dứt mọi cuộc thôn tính ở
Châu Âu” của Hít-le ở hội nghị Muy-ních chỉ là ảo
tưởng của Anh - Pháp. Thực tế, Đức đã thể hiện rõ
mưu đồ của mình là bành trướng thế lực ở châu Âu
trước, sau đó mới dốc toàn lực lượng chiến tranh
với Liên Xô.
Lan.
- Ngày 23 – 8 – 1939, Hiệp ước Xô- Đức
không xâm phạm nhau đã được ký kết.
- GV chuyển ý: vậy chiến tranh thế giới thứ hai đã
bùng nổ và lan rộng ở Châu Âu như thế nào chúng ta
cùng tìm hiểu phần
II. CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI BÙNG
NỔ VÀ LAN RỘNG Ở CHÂU ÂU( TỪ THÁNG 9-
1939 ĐẾN THÁNG 6 -1941
1. Phát xít Đức tấn công Ba Lan và xâm chiếm châu
Âu( từ tháng 9 – 1939 đến tháng 9- 1940).
* Hoạt động 1:
- Rạng sáng ngày 1 -9- 1939, không tuyên chiến, quân
Đức tấn công Ba Lan. Đức có sự chuẩn bị từ lâu và đưa
vào Ba Lan một lực lượng to lớn. Với ưu thế tuyệt đối
về quân số và trang bị. đồng thời lợi dụng yếu tố bất
ngờ và thực hiện “đánh chớp nhoáng” và chiếm Ba Lan
trong vòng 1 tháng.
- Câu hỏi: Tại sao Đức chọn Ba Lan là nơi tấn công
mở đầu cho cuộc chiến tranh ?
II. CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI
BÙNG NỔ VÀ LAN RỘNG Ở CHÂU ÂU
( TỪ THÁNG 9 – 1939 ĐẾN THÁNG 6 –
1941).
1. Phe phát xít Đức tấn công Ba Lan và xâm
chiếm châu Âu ( từ tháng 9 – 1939 đến
tháng 9 – 1940).
- Rạng sáng ngày 1 – 9 – 1939, quân Đức tấn
công Ba Lan. Hai ngày sau, Anh, Pháp buộc
phải tuyên chiến với Đức.
=> Chiến tranh thế giới thứ hai bắt đầu.
6
- Ba Lan là nước có nhiều tài nguyên quan trọng phục
vụ cho công nghiệp chiến tranh. Hơn nữa Ba Lan giữ
một vị trí chiến lược quan trọng làm bàn đạp để tấn
công Liên Xô và nhiều các nước Châu Âu khác.
- Câu hỏi: Trước tình hình này, Liên quân Anh-
Pháp đã có những hành động gì?
- Trước tình hình đó Liên quân Anh – Pháp dàn trận ở
biên giới phía tây nước Đức nhưng không tấn công Đức
và cũng không có một hành động quân sự nào để đỡ
đòn cho Ba Lan.
- Hiện tượng “tuyên” mà không “ chiến”( được các nhà
báo Mĩ gọi là “ chiến tranh kỳ quặc” , người Pháp gọi là
cuộc chiến tranh “ buồn cười’ còn người Đức gọi là
chiến tranh “ ngồi”) kéo dài suốt 8 tháng ( từ tháng 9-
1939 đến tháng 4 – 1940). Trong thời gian này, quân
đội hai bên hầu như chỉ ngồi trong chiến lũy nhìn nhau,
thỉnh thoảng quân đội hai bên mở các cuộc tấn công
nhỏ có tính chất tượng trưng rồi lại trở về vị trí cũ. Sở
dĩ có hiện tượng này là do giới cầm quyền Anh, Pháp
vẫn còn ảo tưởng về một sự thỏa hiệp với Hít-le. Với
hy vọng Đức sẽ quay sang chĩa mũi nhọn chiến tranh vê
phía Liên Xô.
- GV sử dụng lược đồ, hình ảnh trình bày, (chú trọng
Đức tấn công Pháp- tấm “thảm kịch” Pháp)
- Tháng 4 - 1940 quân Đức chuyển hướng tấn công hầu
hết các nước tư bản châu Âu và tháng 6 – 1940 quân
Đức tiến thẳng về phía Pari như bão táp
- GV yêu cầu 1 HS đọc phần in nhỏ SGK 93, cho nhận
xét về những thất bại của Pháp?
- Rất nặng nề, nó như một tấm thảm kịch của Pháp.
Nhân dân Pháp bị đói rét trong khi hàng trăm chuyến
tàu chở đầy những của cải của Pháp bị đưa hết sang
Đức.
- Tháng 7- 1940, Hít-le đề ra kế hoạch “ sư tử biển”
nhằm đổ bộ lên Anh.
- Kế hoạch “ Sư tử biển” nhằm hai mục đích: dọa nước
Anh để từ đó tạo điều kiện cần thiết cho việc thỏa hiệp
với Anh; che đậy việc bí mật tập trung quân chuẩn bị
tấn công Liên Xô, đánh lạc hướng dư luận thế giới
- Tháng 8-1940, Đức tấn công Anh bằng không quân và
thực hiện ‘ chiến tranh tầu ngầm”.
- Tuy nhiên do ưu thế về không quân và hải quân của
Anh, đồng thời do sự viện trợ của Mĩ dành cho Anh, kế
hoạch đổ bộ lên nước Anh của Đức không thực hiện
được.
GV chuyển ý: Vậy tình hình ở Đông và Nam Âu từ
tháng 9 – 1940 đến tháng 6 – 1940 như thế nào chúng
- Từ tháng 9 – 1939 đến tháng 4 – 1940 diễn ra
“cuộc chiến tranh kỳ quặc” giữa Anh, Pháp với
Đức.
- Tháng 4- 1940, quân Đức chuyển hướng tấn
công từ phía đông sang phía tây hầu hết các
nước tư bản châu Âu như Đân Mạch, Na Uy,
Bỉ, Hà Lan.
- Tháng 6- 1940, đánh thẳng vào nước Pháp.
- Tháng 7-1940, Đức tấn công Anh nhưng
không thực hiện được kế hoạch.
7
ta sẽ cũng đi vào tìm hiểu phần
2. Phe phát xít bành trướng ở Đông Âu và Nam Âu (
từ tháng 9 – 1940 đến tháng 6 – 1941).
* Hoạt động 2:
- Câu hỏi: Những hành động gì của Phe Phát xít từ
tháng 9 – 1940 đến tháng 6 -1941?
- Tháng 9 – 1940, nhằm củng cố liên minh phát xít,
Hiệp ước Tam Cường Đức- I-ta-li-a, Nhật Bản được ký
kết tại Béc-lin.
- Nội dung: nếu một trong ba nước bị đối phương tấn
công thì hai nước kia phải lập tức trợ giúp nước đó về
mọi mặt, công khai về việc phân chia thế giới: Đức, I-
ta-li-a ở châu Âu, Nhật Bản ở Viễn Đông.
- Từ tháng 10- 1940, Hít – le chuyển sang thôn tính các
nước Đông và Nam châu Âu. Đến mùa hè năm 1941,
phe phát xít đã thống trị phần lớn châu Âu. Phát xít
Đức đã chuẩn bị xong mọi điều kiện cần thiết để tấn
công Liên Xô.
- Câu hỏi: Em có nhận xét gì về tình hình chiến sự
từ tháng 9 – 1939 đến tháng 6 – 1941)? Ai là kẻ chủ
mưu? Phe nào thắng thế?
- Ở giai đoạn này, phát xít Đức tấn công và hoàn toàn
năm quyền chủ động chiến lược, giành được nhiều
thắng lợi to lớn mà hầu như không bị tổn thất gì đáng
kể. Đức đã chiếm và thống trị hầu như toàn bộ châu âu
tư bản chủ nghĩa( trừ Anh và một số nước trung lập)
- Trên cơ sở này, Hít – le dốc sức chuẩn bị và mở cuộc
tấn công xâm lược Liên Xô vào ngày 22 -6 – 1941.
- Câu hỏi: Tính chất của cuộc chiến tranh trong giai
đoạn đầu từ tháng 9 – 1939 đến tháng 6 -1 941)
- Tính chất của cuộc chiến tranh thế giới thứ hai giai
đoạn đầu là cuộc chiến tranh đế quốc, phi nghĩa. Sự
bành trướng của phát xít Đức ở châu Âu đã chà đạp
nghiêm trọng lên quyền độc lập, tự chủ thiêng liêng của
các dân tộc, đã đẩy hàng triệu người dân vô tội vào
cảnh chết chóc, bi thương.
* Hoạt động 3:
- Từ tháng 6/1941 đến tháng 11/1942, Chiến tranh thế
giới thứ hai đã lan rộng khắp các châu lục trên thế giới.
Tính chất của chiến tranh có sự thay đổi, khối đồng
minh chống phát xít hình thành. Để hiểu cụ thể về tình
hình trên, các em sẽ hoạt động theo nhóm ở phần II.
- GV chia lớp thành 4 nhóm. Nhiệm vụ cụ thể về của
từng nhóm là:
+ Nhóm 1: Phát xít Đức đã tấn công vào lãnh thổ Liên
Xô như thế nào? Nhân dân Liên Xô đã chiến đấu chống
lại phát xít Đức ra sao?
2. Phe phát xít bành trướng ở Đông Âu và
Nam Âu ( từ tháng 9 – 1940 đến tháng 6-
1941).
- Tháng 9 -1940, khối liên minh phát xít ký
Hiệp ước Tam Cường.
- Tháng 10- 1940, Hít – le thôn tính Đông và
Nam Âu.
- Đến mùa hè năm 1941, Phe phát xít thống trị
phân lớn châu Âu và chuẩn bị xong mọi điều
kiện cần thiết để tấn công Liên Xô.
II. CHIẾN TRANH LAN RỘNG KHẮP
THẾ GIỚI( từ tháng 6 – 1941 đến tháng 11
– 1942).
1. Phát xít Đức tấn công Liên Xô. Chiến sự ở
Bắc Phi.
8
+ Nhóm 2: Chiến sự ở Bắc Phi bùng nổ và diễn biến ra
sao?
+ Nhóm 3: Chiến tranh Thái Bình Dương bùng nổ như
thế nào?
+ Nhóm 4: Nguyên nhân nào dẫn tới sự ra đời của khối
đồng mình chống phát xít? Tại sao nói việc Liên Xô
tham chiến đã làm thay đổi căn bản cục diện chính trị
và quân sự của cuộc chiến?
- GV sử dụng lược đồ nhận xét, bổ sung và chốt ý:
+ Nhóm 1: Ngay từ đầu tháng 12/1940 Hít-le đã thông
qua kế hoạch tấn công Liên Xô với tư tưởng cơ bản là:
“chiến tranh chớp nhoáng”, đánh nhanh thắng nhanh.
Tận dụng ưu thế về trang thiết bị kỹ thuật và yếu tố bất
ngờ, tiến hành chọc thủng phòng tuyến Liên Xô.
(GV mở rộng: Đi đôi với kế hoạch xâm lược về quân sự
là kế hoạch cướp bóc tài nguyên và tàn sát người Nga
một cách man rợ. chỉ thị ngày 12 – 5- 1941 của Bộ chỉ
huy tối cao Đức bắt sĩ quan, binh lính Đức phải tuân
theo:
“Hãy nhớ và thực hiện:
- Không có thần kinh, trái tim và sự thương xót –
anh được chế tạo từ sắt, thép Đức…
- Hãy tiêu diệt trong mình mọi sự thương xót và
đau khổ, hãy giết bất kì người Nga nào và không
được dừng lại, dù trước mặt anh là ông già hay phụ
nữ, con gái hay con trai.
- Chúng ta phải bắt thế giới đầu hàng, anh là
người Đức và là người Đức phải tiêu diệt mọi sự
cản trở con đường của anh”_ Trích Tổ Quốc Xô
Viết 1917 – 1980, NXB Chính Trị Matcơva
=> Chủ nghĩa phát xít Đức hiếu chiến
- Rạng sáng ngày 22/6/1941, phát xít Đức tấn công
Liên Xô theo kế hoạch đã định Đức đã huy động 190 sư
đoàn với 5,5 triệu quân, 3712 xe tăng, 4950 máy bay,
chia làm 3 đạo quân, đồng loạt tấn công trên suốt dọc
tuyến biên giới phía tây Liên Xô. Trong những tháng
đầu, nhờ ưu thế về vũ khí và kinh nghiệm tác chiến,
quân Đức đã tiến sau vào lãnh thổ Liên Xô. Đạo quân
phía bắc bao vây Lê-nin-grát, đạo quân trung tâm tiến
tới ngoại vi thủ đô Matxcơva, đạo quân phía nam chiếm
Ki-ép và Ucraina.
- Trước lời kêu gọi của Đảng và nhà nước “ Tổ quốc xã
hội chủ nghĩa lâm nguy!” , “ tất cả cho tiền tuyến, tất cả
để chiến thắng…” Quân đội và nhân dân Liên Xô đã
nhất tề đứng dậy, già trẻ gái trai, triệu người như một
kiên quyết bảo vệ Tổ quốc.
a. Mặt trận Xô – Đức:
- Tháng 12 – 1940, Hít – le thông qua kế hoạch
tấn công Liên Xô
- Ngày 22 – 6 – 1941, phát xít Đức tấn công
Liên Xô
- Quân đội và nhân dân Liên Xô kiên quyết bảo
vệ Tổ quốc.
- Tháng 12- 1941, Hồng quân phản công và
chiến thắng Đức ở măt trận Mát-xcơ-va, làm
phá sản chiến lược “ chiến tranh chớp nhoáng”
của Hít –le.
- Sau thất bại ở Mat- xcơ-va, quân Đức chuyển
mũi nhọn tấn công xuống phía nam Liên Xô
mà trong tâm là đánh chiếm Xta-lin-grát. Cuộc
chiến đấu kéo dài hơn 2 tháng, nhưng quân
Đức không chiếm được thành phố này.
9
- Tháng 12/1941, Hồng quân Liên Xô do tướng Giu-
cốp chỉ huy đã phản công quyết liệt, đẩy lùi quân Đức
ra khỏi cửa ngõ thủ đô. Kế hoạch “Chiến tranh chớp
nhoáng” của Hít-le bị phá sản.
- Thất bại ở Matxcơva, quân Đức chuyển mũi nhọn tấn
công xuống phía Nam nhằm chiếm vùng lương thực và
dầu mỏ quan trọng nhất của Liên Xô. Mục tiêu chủ yếu
của Đức là nhằm đánh chiến Xtalingrát, thành phố được
mệnh danh là “nút sống” của Liên Xô. Với quyết tâm
“không lùi một bước” và phải giữ cho được Xtalingrát
bằng bất cứ giá nào. Quân và dân Liên Xô đã chiến đấu
quyết liệt, khiến quân Đức không thể chiếm được thành
phố này.
+ Nhóm 2: Ở Mặt trận Bắc Phi, từ tháng 9/1940, quân
đội Italia đã tấn công Ai Cập. Cuộc chiến ở đây diễn ra
trong thế giằng co, không phân thắng bại giữa liên quân
Đức - Italia với liên quân Anh - Mĩ. Liên quân Anh -Mĩ
giành ưu thế ở Bắc Phi và chuyển sang phản công trên
toàn mặt trận (sau thất bại ở Matxcơva, Đức phải tập
trung lực lượng vào mặt trận Xô - Đức nên quân Đức -
Italia ở Bắc Phi yếu thế).
+ Nhóm 3 : GV sử dụng hình ảnh lược đồ trình bày
Chiến tranh Thái Bình Dương bùng nổ: (Cuộc tấn công
Trân Châu Cảng và Lược đồ chiến trường châu Á -
Thái Bình Dương).
- Trong khi chiến tranh thế giới diễn ra ở châu Âu, thì ở
châu Á, Nhật Bản đã ráo riết nhảy vào cuộc chiến. Việc
Mĩ kiên quyết phản đối quân Nhật kéo vào Đông
Dương (9/1940) đã làm cho quan hệ Nhật - Mĩ căng
thẳng, khiến Nhật quyết định tiến hành chiến tranh với
Mĩ.
- Ngày 7/12/1941, vào 7 giờ 55 phút giờ địa phương,
các máy bay trên tầu sân bay Nhật cất cánh oanh tạc dữ
dội các tàu chiến và sân bay Mĩ ở cảng Trân Châu.
Tham gia trận tập kích này còn có 12 tầu ngầm của
Nhật. Cuộc tập kích bất ngờ và dữ dội của hạm đội
Nhật đã gây cho hạm đội Mĩ những tổn thất nặng nề
chưa từng có trong lịch sử hải quân Mĩ (5 tầu chủ lực bị
đánh chìm, 19 tàu chiến và 177 máy bay bị tiêu diệt,
hơn 3000 binh lính và sĩ quan Mĩ bị thiệt mạng. Tới lúc
Mĩ đã tuyên chiến với Đức, Italia, Nhật và chiến tranh
Thái Bình Dương chính thức bùng nổ. Chiến tranh thế
giới thứ hai đã lan rộng khắp thế giới.
- Từ tháng 12/1941 đến tháng 5/1942, quân Nhật đã
chiếm được một vùng rộng lớn, gồm Thái Lan, Mã Lai,
Xingapo, Philíppin, Miến Điện, Inđônêxia và nhiều đảo
ở Thái Bình Dương. Đến năm 1942, quân Nhật đã
b. Mặt trận Bắc Phi:
- Tháng 9-1940, quân đội I-ta-li-a tấn công Ai
Cập. Cuộc chiến giằng co không phân thắng
bại
- Tháng 10 -1942, liên quân Anh, Mĩ giành
thắng lợi trận En A-la-en giành ưu thế ở Bắc
Phi và chuyển sang phản công.
10
thống trị gần 8 triệu km2 đất đai với 500 triệu dân ở
Đông Á, Đông Nam Á và Thái Bình Dương.
+ Nhóm 4: Hành động xâm lược của phe phát xít trên
toàn thế giới đã đẩy hàng trăm quốc gia dân tộc vào ách
thống trị tàn bạo của phát xít, thúc đẩy họ cùng phối
hợp với nhau trong một liên minh chống phát xít.
- Việc Liên Xô tham chiến đã làm thay đổi căn bản cục
diện chính trị và quân sự của cuộc chiến. Cuộc chiến
tranh mà nhân dân Liên Xô tiến hành không vì mục tiêu
tranh chấp đất đai như các nước đế quốc mà là cuộc
chiến tranh giữ nước vĩ đại nhằm chống lại chủ nghĩa
phát xít, bảo vệ hòa bình cho dân tộc và nhân loại.
Cuộc chiến tranh đó đã cổ vũ mạnh mẽ phong trào
kháng chiến của nhân dân các nước bị phát xít chiếm
đóng. Nó còn tác động khiến các chính phủ Mĩ - Anh
phải dần thay đổi thái độ, bắt tay với Liên Xô trong
cuộc chiến chống chủ nghĩa phát xít, khôi phục chủ
quyền của các dân tộc bị phát xít nô dịch. Trên cơ sở đó
mà khối Đồng minh chống phát xít được hình thành.
Ngày 1/1/1942, tại Oasinhtơn, 26 quốc gia (đứng đầu là
Liên Xô, Mĩ, Anh) đã ra bản “Tuyên ngôn Liên hợp
quốc” cam kết cùng nhau tiến hành cuộc chiến đấu
chống phát xít với toàn bộ lực lượng của mình. Sự kiện
đó đánh dấu khối Đồng minh chống phát xít chính thức
được thành lập.
- Việc Liên Xô tham chiến và sự thành lập khối Đồng
minh chống phát xít đã làm cho tính chất của Chiến
tranh thế giới thứ hai thay đổi. Từ chỗ một cuộc chiến
tranh đế quốc, xâm lược, phi nghĩa, giờ đây nó đã trở
thành một cuộc chiến tranh của Liên Xô, Đồng minh và
nhân dân thế giới chống chủ nghĩa phát xít, bảo vệ
chính nghĩa và hòa bình nhân loại.
* Hoạt động 4:
- GV sử dụng lược đồ Chiến tranh thế giới thứ hai và
tường thuật cho HS về trận phản công của Hồng Quân
Liên Xô tại Xta – lin – grat.
- Sau khi kìm chặt quân địch và tiêu hao nặng nề sinh
lực địch tại Xta-lin-grat, ngày 19- 11-1942, Hồng quân
Liên Xô chuyển sang phản công. Mở đầu bằng những
đòn sấm sét của pháo binh, từ ngày 19-11 đến ngày 23-
11 Hồng quân nhanh chóng khép kín dần 33 vạn quân
tinh nhuệ của Đức. . Hít-le vội điều đạo quân của thống
chế Manxten đến phá vây. Cuộc chiến đấu giữa Đức và
Liên Xô đã diễn ra ác liệt suốt từ cuối tháng 11 đến
tháng 12. Đạo quân của Manxten bị đẩy lùi ra xa và tổn
thất nặng nề. Từ tháng 11/1942 đến tháng 2/1943, Hồng
quân mở cuộc tấn công tiêu diệt đạo quân bị bao vây:
3. Khối Đồng minh chống phát xít hình
thành.
- Nguyên nhân:
+ Hành động xâm lược của phe phát xít trên
toàn thế giới đã thúc đẩy các quốc gia cùng
phối hợp với nhau trong một liên minh chống
phát xít.
+ Việc Liên Xô tham chiến đã cổ vũ mạnh mẽ
cuộc kháng chiến của nhân dân các nước bị
phát xít chiếm đóng, và khiến cho Mĩ - Anh
thay đổi thái độ, bắt tay cùng Liên Xô chống
chủ nghĩa phát xít.
- Sự thành lập: Ngày 01/1/1942, 26 nước (đứng
đầu là Liên Xô, Mĩ, Anh) đã ra tuyên bố chung
gọi là Tuyên ngôn Liên hợp quốc.Cam kết
cùng nhau tiến hành cuộc chiến đấu chống phát
xít. Khối Đồng minh chống phát xít được thành
lập.
- Ý nghĩa: Việc Liên Xô tham chiến và sự ra
đời của khối Đồng minh chống phát xít làm
cho tính chất của Chiến tranh thế giới thứ hai
thay đổi, trở thành một cuộc chiến tranh chống
chủ nghĩa phát xít, bảo vệ hòa bình nhân loại.
IV. QUÂN ĐỒNG MINH CHUYỂN
HƯỚNG SANG PHẢN CÔNG. CHIẾN
TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI KẾT THÚC(
TỪ THÁNG 11 – 1942 ĐẾN THÁNG 8 –
1945)
1. Quân Đồng minh phản công ( từ tháng
11- 1942 đến tháng 6 – 1944)
+ Mặt trận Xô – Đức:
- Tháng 11- 1942 đến tháng 2 – 1943, Hồng
quân Liên Xô phản công tại Xta-lin-grát. Tiêu
diệt và bắt sống toàn bộ đạo quân tinh nhuệ
gồm 33 vạn người của phát xít Đức ở Xta-lin-
11
tiêu diệt 2/3 lực lượng đạo quân tinh nhuệ, 1/3 bị bắt
sống, trong đó có thống chế Phôn Pao-lút và 24 viên
tướng.
- Câu hỏi: Nêu ý nghĩa chiến thắng của Hồng quân
Liên Xô ở mặt trận Xta-lin-grát?
- Chiến thắng trận Xta-lin-grát tạo bước ngoặt đối với
mặt trận Xô – Đức và cục diện chung của thế giới
- Là trận đánh lớn có ý nghĩa xoay chuyển tình thế:
phát xít Đức từ thế chủ động rơi vào thế bị động từ
chiến lược tấn công chuyển sang chiến lược phòng ngự.
còn Liên Xô, Anh, Mĩ chuyển từ chiến lược phòng ngụ,
sang chiến lược phản công trên các mặt trận quan trọng
- Sau chiến thắng Xta-lin grát, Hồng quân đã nhanh
chóng bẻ gãy cuộc phản công của quân Đức tại vòng
cung Cuốc- xcơ loại khỏi vòng chiến đấu 50 vạn quân
Đức. Hồng quân liên tục tấn công, cho đến tháng 6 –
1944 đã giải phóng phần lớn lãnh thổ Liên Xô.
- Câu hỏi: Ở các mặt trận khác cuộc phản công của
quân Đồng minh diễn ra như thế nào?
+ Mặt trận Bắc Phi:
- Quân Anh, quân Mĩ phối hợp phản công, quét sạch
liên quân Đức – I-ta-li-a.
+ Ở I-ta-li-ta: từ tháng 7-1943 đến tháng 5-1945
- Liên quân Mĩ – Anh tấn công nam I-ta-li-a, truy kích
phát xít làm chủ nghĩa phát xít I- ta-li-a sụp đổ. Phát xít
Đức khuất phục.
+ Ở Thái Bình Dương: quân Mĩ đánh bại quân ở Gua-
đan ca-nan,tạo bước ngoặt mặt trận này. Mĩ phản công,
lần lượt chiếm đảo Thái Bình Dương.
* Hoạt động 5:
- Diễn biến chính cuộc phản công của Hồng quân Liên
Xô trên khắp mặt trận
- Sau khi giải phóng toàn bộ lãnh thổ và tiến quân giải
phóng các nước Trung và Đông Âu, Hồng quân Liên
Xô tiến sát biên giới nước Đức.
- Mùa hè năm 1944, Mĩ - Anh và đồng minh mở Mặt
trận thứ hai ở Tây Âu, tiến vào giải phóng Pháp, Bỉ, Hà
Lan và chuẩn bị tấn công nước Đức.
- Từ tháng 1/1945, Hồng quân Liên Xô bắt đầu cuộc
tấn công Đức ở Mặt trận phía Đông.
- Tháng 2/1945, Liên Xô tổ chức Hội nghị Italia giữa 3
nước Liên Xô, Mĩ, Anh bàn về việc phân chia khu vực
chiếm đóng nước Đức, châu Âu và việc tổ chức lại thế
giới sau chiến tranh. Liên Xô cam kết sẽ tham gia chiến
tranh chống Nhật sau khi nước Đức đầu hàng. Cuộc tấn
công quân Đức ở Mặt trận phía tây của quân đồng minh
bắt đầu từ tháng 2/1945.
grát.
+ Ý nghĩa:
- Chiến thắng trận Xta-lin-grát tạo bước ngoặt
đối với mặt trận Xô – Đức và cục diện chung
của thế giới.
- Là trận đánh lớn có ý nghĩa xoay chuyển tình
thế: phát xít Đức từ thế chủ động rơi vào thế bị
động từ chiến lược tấn công chuyển sang chiến
lược phòng ngự. còn Liên Xô, Anh, Mĩ chuyển
từ chiến lược phòng ngự, sang chiến lược phản
công trên các mặt trận quan trọng.
- Hồng quân chiến thắng tại vòng cung Cuốc –
xcơ. Tiếp đó giải phóng phần lớn lãnh thổ Liên
Xô.
+ Mặt trận Bắc Phi:
- Quân Anh, quân Mĩ phối hợp phản công, quét
sạch liên quân Đức – I-ta-li-a.
+ Ở I-ta-li-ta: từ tháng 7-1943 đến tháng 5-
1945:
- Liên quân Mĩ – Anh tấn công nam I-ta-li-a,
truy kích phát xít làm chủ nghĩa phát xít I- ta-
li-a sụp đổ. Phát xít Đức khuất phục.
+ Ở Thái Bình Dương: quân Mĩ đánh bại quân
ở Gua- đan ca-nan,tạo bước ngoặt mặt trận
này. Mĩ phản công, lần lượt chiếm đảo Thái
Bình Dương.
2. Phát xít Đức bị tiêu diệt. Nhật Bản đầu
hàng. Chiến tranh kết thúc.
+ Ở châu Âu:
- Đầu năm 1944, Hồng quân Liên Xô tổng
phản công quân Đức, gồm 10 chiến dịch lớn
nối tiếp nhau, quét sạch quân Đức khỏi lãnh
thổ Liên Xô, tiến vào giải phóng các nước
Trung và Đông Âu.
- Hè năm 1944, Mĩ- Anh mở Mặt trận thứ hai ở
Tây Âu, giải phóng các nước Pháp, Bỉ, Hà Lan
chuẩn bị tấn công Đức.
- Tháng 1-1945, Hồng quân Liên Xô tấn công
Đức trên mặt trận phía Đông.
- Hội nghị I-an-ta ( 2-1945) được tổ chức ,
phân chia khu vực chiếm đóng của lực lượng
Đồng minh đề ra đường lối tổ chức lại thế giới
12
- Ngày 16/4/1945, Liên Xô bắt đầu tấn công Béc-lin
diễn ra hết sức quyết liệt. Lực lượng quân Đức ở Béc-
lin có hơn 50 sư đoàn với quân số trên 1 triệu người,
1500 xe tăng, trên 3000 máy bay và ngay trong thành
phố, chúng lập ra đội dân quân phòng về đông 20 vạn
người được trang bị đầy đủ vũ khí hiện đại. Bộ tổng
Tư lệnh tối cao của Liên Xô đã huy động lực lượng của
2 phương diện quân gồm 2,5 triệu người 6.250 xe tăng,
7500 máy bay. Ngày 30/4, quân đội Liên Xô đã chiếm
được bộ phận chủ yếu của toàn nhà quốc hội Đức.
Chiều ngày 30/4, cờ Liên Xô cắm trên mái nhà Quốc
hội ( HS quan sát hình 48-SGK), Hít-le tự sát dưới hầm
chỉ huy.
- Ngày 9/5/1945, nước Đức kí bản hiệp ước đầu hàng
không điều kiện chấm dứt ở châu Âu.
- Câu hỏi: Vai trò của Liên Xô và đồng minh Mĩ -
Anh trong việc tiêu diệt phát xít Đức ?
- Về vai trò của Liên Xô và các nước Đồng minh Mĩ,
Anh trong việc tiêu diệt phát xít Đức: Liên Xô và Mĩ,
Anh đều là lực lượng trụ cột trong việc tiêu diệt phát xít
Đức (lưu ý phạm vi câu hỏi tập trung vào thời gian từ
1944 - 1945). Việc Liên Xô mở cuộc tấn công Đức ở
mặt trận phía Đông và quân Đồng minh mở cuộc tấn
công Đức ở mặt trận phía tây đã làm cho phát xít Đức
bị kẹp giữa 2 gọng kìm, bị uy hiếp về tinh thần và
nhanh chóng đi đến thất bại. Liên Xô đã đóng vai trò
lớn lao trong trận công phá Béc-lin, tiêu diệt chủ nghĩa
phát xít Đức tại xào huyệt cuối cùng của chúng.
- Câu hỏi: Nêu những nét chính về diễn biến cuộc
phản công của quân đội Mĩ – Anh ở mặt trận Châu
Á – Thái Bình Dương?
- Ở mặt trận Thái Bình Dương, từ năm 1944 liên quân
Mĩ - Anh đã triển khai các cuộc tấn công đánh chiếm
Miến Điện và quần đảo Philíppin. Quân Mĩ tăng cường
uy hiếp, đánh phá các thành phố lớn của các nước Nhật
bằng không quân.
- Ngày 6/8/1945, Mĩ ném quả bom nguyên tử đầu tiên
xuống thành phố Hirôsima làm 8 vạn người thiệt mạng.
Ngày 8/8, Liên Xô tuyên chiến với Nhật và tấn công
như vũ bão vào đạo quân Quan Đông của Nhật ở Mãn
Châu.
- Ngày 9/8, Mĩ ném tiếp quả bom nguyên tử thứ hai hủy
diệt thành phố Nagasaki, giết hại 2 vạn người. Ngày
15/8, Nhật Bản chấp nhận đầu hàng không điều kiện.
Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc.
- Câu hỏi: Vai trò của Liên Xô, Mĩ, Anh trong việc
tiêu diệt phát xít Nhật?
sau chiến tranh, Liên Xô cam kết tham gia
chiến tranh chống Nhật.
- Tháng 2-1945, Hồng quân Liên Xô tấn công
Béc – lin. Ngày 30 -4 cờ Liên Xô cắm trên nóc
nhà Quốc hội Đức.
- Ngày 9 – 5- 1945, Đức đầu hàng không điều
kiện. chấm dứt chiên tranh ở châu Âu.
+ Ở mặt trận Thái Bình Dương:
- Đầu năm 1944, quân Mĩ – Anh tấn công Nhật
ở Miên Điện, quần đảo Phi-lip-pin.
- Ngày 6-8-1945, Mĩ ném bom nguyên tử đầu
tiên xuống Hi – rô-si-ma.
- Ngày 8-8-1945, Liên Xô tuyên chiến với
Nhật, tấn công đạo quân Quan Đông.
- Ngày 9-8-1945, Mĩ ném tiếp quả bom nguyên
tử xuống Na-ga-xa-ki.
- Ngày 15-8-1945, Nhật đầu hàng không điều
kiện. Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc.
13
- Về vai trò của Liên Xô, Mĩ, Anh trong việc tiêu diệt
phát xít Nhật (xét phạm vi thời gian 1944 - 1945): Liên
Xô, Mĩ, Anh đều là lực lượng trụ cột, giữ vai trò quyết
định trong việc tiêu diệt chủ nghĩa phát xít Nhật. Cuộc
tấn công của Mĩ, Anh ở khu vực chiếm đóng của Nhật
ở Đông Nam Á đã thu hẹp dần thế lực của phát xít
Nhật. Việc quân Mĩ uy hiếp, đánh phá các thành phố
lớn của Nhật bằng không quân, đặc biệt việc Mĩ ném 2
quả bom nguyên tử xuống Nhật Bản đã có tác dụng lớn
trong việc phá hủy lực lượng phát xít Nhật cả về vật
chất lẫn tinh thần. Tuy nhiên cũng không thể phủ nhận
việc Mĩ ném 2 quả bom nguyên tử xuống Nhật Bản là
một tội ác, gieo rắc thảm họa chết chóc kinh hoàng cho
nhân dân Nhật Bản.
- Sau khi tiêu diệt phát xít Đức, Liên Xô đã thực hiện
đúng cam kết của hội nghị Italia là tham gia chiến tranh
chống Nhật. Cuộc tấn công của Liên Xô vào đạo quân
Quan Đông - đạo quân chủ lực của Nhật, đã góp phần
quyết định buộc phát xít Nhật phải đầu hàng 15/8/1945,
kết thúc Chiến tranh thế giới thứ hai.
* Hoạt động 6:
- Câu hỏi: Nêu kết cục của Chiến tranh thế giới thứ
hai? Em hãy rút ra bài học cho cuộc đấu tranh bảo
vệ hòa bình thế giới hiện nay?
+ Về kết cục của chiến tranh.
+ Bài học cho cuộc đấu tranh bảo vệ hòa bình thế giới
hiện nay: Ngày nay, chiến tranh xung đột vẫn thường
xuyên diễn ra ở nhiều khu vực khác nhau trên thế giới.
Nếu như cuộc chiến tranh thế giới thứ ba nổ ra, sẽ
không chỉ gây nên một sự thương vong và tổn thất
khổng lồ, mà sẽ là cuộc chiến tranh hạt nhân dẫn đến sự
hủy diệt toàn nhân loại. Cuộc đấu tranh bảo vệ hòa
bình, chống nguy cơ chiến tranh hạt nhân hủy diệt để
bảo vệ sự sống của con người và nên văn minh nhân
loại đang là nhiệm vụ cấp bách hàng đầu của toàn thể
mọi người. Loài người cần mau chóng tìm ra giải pháp
để tháo gỡ xung đột, hạn chế tối đã các cuộc chiến
tranh mang tính khu vực đang diễn ra hoặc có nguy cơ
diễn ra trên thế giới.
V. KẾT CỤC CỦA CHIẾN TRANH THẾ
GIỚI THỨ HAI.
- Chủ nghĩa phát xít Đức - Italia - Nhật sụp đổ
hoàn toàn.
- Thắng lợi vĩ đại thuộc về các dân tộc trên thế
giới đã kiên cường chiến đấu chống chủ nghĩa
phát xít. Trong đó, 3 cường Quốc Liên Xô, Mĩ,
Anh là lực lượng trụ cột, giữ vai trò quyết định
trong việc tiêu diệt chủ nghĩa phát xít.
- Gây hậu quả và tổn thất nặng nề nhất trong
lịch sử nhân loại, làm cho 60 triệu người chết,
90 triệu người bị thương, thiệt hại về vật chất
4000 tỷ đô la.
- Ý nghĩa: Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc
đã dẫn đến những biến đổi căn bản của tình
hình thế giới.
4. Sơ kết bài học .
- Như vậy qua hai tiết học về chiến tranh thế giới thứ hai ( 1939 – 1945) chúng ta phần
nào hiểu được nguyên nhân dẫn đến cuộc chiến tranh này là do sự xuất hiện của chủ
nghĩa phát xít hiếu chiến và do chính sách nhân nhượng của các nước đế quốc như Anh,
Pháp, Mĩ. Cuộc chiến tranh trải qua các giai đoạn phát triển khác nhau.
14
- Có thể thấy chiến tranh thế giới thứ hai là một cuộc chiến tranh gây nên những tổn thất
lớn về người và của trong lịch sử nhân loại. Kéo dài trong 6 năm, chiến tranh đã bao trùm
gần như toàn bộ các châu lục và diễn ra trên nhiều mặt trận. Chiến tranh thế giới thứ hai
kết thúc với sự thất bại của phe phát xít, dẫn đến những biến đổi căn bản trong tình hình
thế giới.
5. Củng cố, dặn dò.
- HS về nhà làm cac câu hỏi cuối bài, học bài cũ trước khi đến lớp và xem trước, chuẩn bị
bài 18. Ôn tập lịch sử thế giới hiện đại ( phần từ 1917- 1945).
Ngày 18 tháng 1 năm 2016
15
BÀI 19
NHÂN DÂN VIỆT NAM KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP XÂM LƯỢC
(Từ năm 1858 đến trước năm 1873)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC.
1. Về kiến thức.
Giúp học sinh nắm được:
- Ý đồ xâm lược Việt Nam của Tư bản phương Tây.
- Quá trình thực dân Pháp xâm lược Việt Nam từ năm 1858 đến năm 1873.
- Cuộc kháng chiến của nhân dân ta từ năm 1858 đến năm 1873.
2. Về thái độ.
- Hiểu được bản chất xâm lược của chủ nghĩa thực dân và sự tàn bạo của chúng.
- Tự hào về truyền thống chống xâm lược của cha ông.
- Có thái độ đúng mức khi tìm hiểu về nguyên nhân và trách nhiệm của nhà Nguyễn
trong việc để mất nước cuối thế kỷ XIX.
- Có nhận thức đúng đối với các sự kiện và nhân vật lịch sử cụ thể.
3. Về kỹ năng.
- Rèn luyện kỹ năng phân tích, so sánh, nhận xét đánh giá sự kiện vấn đề lịch sử.
- Biết liên hệ rút ra bài học kinh nghiệm.
II. THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY HỌC.
- Lược đồ mặt trận Gia Định.
- Tư liệu về cuộc kháng chiến ở Nam Kỳ.
- Tranh ảnh về các nhân vật lịch sử có liên quan đến bài học.
- Văn thơ yêu nước cuối thế kỷ XIX.
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC.
1. Ổn định lớp.
2. Kiểm tra cũ.
- Nêu hoàn cảnh, nội dung của hội Muy-nich ?
3. Dẫn dắt vào bài mới.
- Ngày 31 - 8 - 1858 thực dân Pháp nổ súng chính thức mở màn cuộc chiến tranh xâm
lược Việt Nam. Ngay từ đầu, quân ta đã anh dũng chiến đấu chống quân xâm lược. Với
sức mạnh quân sự Pháp ngày càng mở rộng đánh chiến tranh xâm lược, song đi đến đâu
chúng cũng vấp phải sự kháng cự mãnh liệt của nhân dân ta. Để hiểu được cuộc xâm lược
Việt Nam của thực dân Pháp và cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta từ
1858 - 1873, chúng ta cùng tìm hiểu bài 19. Nhân dân Việt Nam kháng chiến chống Pháp
xâm lược (1858 – 1873).
3. Tổ chức các hoạt động trên lớp.
16
Hoạt động của thầy và trò Những kiến thức HS cần nắm vững
* Hoạt động 1:
Câu hỏi: Giữa thế kỉ XIX tình hình chính trị , kinh
tế, quân sự, xã hội của nước ta trước khi thực dân
Pháp xâm lược như thế nào?
Câu hỏi: Với tình hình kinh tế, chính trị, quân sự
như vậy đã ảnh hưởng đến tình hình xã hội như thế
nào?
- Chính sách của nhà Nguyễn làm cho xã hội thêm rối.
mâu thuẫn giai cấp ngày càng trở nên gay gắt
- Hàng loạt các cuộc khởi nghĩa nông dân nổ ra như
khởi nghĩa Phan Bá Vành ở Nam Định, Thái Bình , Lê
Duy Lương ở Ninh Bình, Lê Văn Khôi ở Gia Định ,
của Nông Văn Vân ở Tuyên Quang, Cao Bằng ...
- Câu hỏi: Sự khủng hoảng của nước ta giữa thế kỉ
XIX, dẫn đến nguy cơ gì?
- Sự khủng hoảng của nước ta giữa thế kỉ XIX, dẫn đến
nguy cơ bị thực dân Pháp xâm lược.
Cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam của thực dân
Pháp diễn ra như thế nào? Và chúng đã vấp phải sự
kháng cự của nhân dân ra sao? Để giải đáp những câu
hỏi trên chúng ta sẽ đi vào mục 3.
Sau nhiều lần khiêu khích, chiều ngày 31/8/1858, Liên
quân Pháp - Tây Ban Nha với khoảng 3.000 binh lính
và sỹ quan, bố trí trên 14 chiến thuyền, kéo tới dàn trận
trước cửa biển Đà Nẵng.
Câu hỏi: Tại sao Tây Ban Nha liên minh với Pháp?
Tây Ban Nha liên minh với Pháp vì có một số giáo sĩ
Tây Ban Nha bị triều đình nhà Nguyễn giam giữ, giết
hại. Ngoài ra, Tây Ban Nha cũng muốn chia sẻ quyền
lợi ở Việt Nam.
Câu hỏi: Tại sao Pháp lại chọn Đà Nẵng làm mục
tiêu tấn công đầu tiên trong cuộc chiến tranh xâm
lược Việt Nam ?
* Pháp chọn Đà Nẵng làm mục tiêu tấn công đầu tiên
là do:
- Đà Nẵng gần kinh đô Huế ( cách Huế 100 km) và có
thể dùng Đà Nẵng làm bàn đạp tấn công Huế, nhanh
chóng buộc triều đình nhà Nguyễn đầu hàng..
- Đà Nẵng là một hải cảng sâu và rộng nên tàu chiến ra
vào dễ dàng, lại nằm trên đường thiên lý Bắc – Nam;
- Có hậu phương Quảng Nam là xứ giàu có, đông dân
có thể giúp Pháp thực hiện khẩu hiệu lấy chiến tranh
nuôi chiến tranh và là nơi thực dân Pháp đã xây dựng
được cơ sở giáo dân theo Kitô , nên Pháp có thể trông
chờ vào sự ủng hộ của giáo dân vùng này.
I. Liên quân Pháp – Tây Ban Nha xâm lược Việt
Nam. Chiến sự ở Đà Nẵng năm 1858
1. Tình hình Việt Nam đến giữa thế kỷ XIX
(trước khi thực dân Pháp xâm lược).
+ Chính trị:
- Giữa thế kỷ XIX, Việt Nam là một nước độc lập,
có chủ quyền. Chế độ phong kiến khủng hoảng, suy
yếu nghiêm trọng.
+ Kinh tế:
- Nông nghiệp: sa sút, mất mùa đói kèm thường
xảy ra.
- Công thương nghiệp đình đốn, nhà nước thực
hiện chính sách “ bế quan, tỏa cảng.
+ Quân sự : lạc hậu, đối ngoại sai lầm, cấm đạo,
đuổi giáo sĩ.
+ Xã hội:
- Mâu thuẫn giai cấp ngày càng gay gắt nhiều cuộc
khởi nghĩa nông dân nổ ra.
3. Chiến sự ở Đà Nẵng năm 1858.
+ Hành động của Pháp:
- 31/8/1858, liên quân Pháp – Tây Ban Nha dàn
trận tại của biển Đà Nẵng.
- 1/9/1858, Liên quân Pháp – Tây Ban Nha tấn
công vào bán đảo Sơn Trà.
17
-Với những toan tính như vậy, mờ sáng ngày 1/9/1858,
địch gửi tối hậu thư đòi trấn thủ thành Đà Nẵng trả lời
ngay trong vòng 2 giờ . Không đợi đến hết hạn, chúng
đã ra lệnh cho tàu chiến bắn đại bác vào các căn cứ của
triều đình ở đây trong suốt ngày hôm đó. Tiếp sau đó
chúng cho quân đội đổ bộ lên bán đảo Sơn Trà.
Câu hỏi: Trước hành động đó, triều đình và quân
dân ta đã làm gì để chống lại sự xâm lược của quân
Pháp? Kết quả như thế nào?
- Quân dân ta anh dũng chiến đấu chống trả quân xâm
lược, đẩy lùi nhiều đợt tấn công của chúng.
- Phối hợp với quân triều đình thực hiện “vườn không
nhà trống” cầm chân quân giặc suốt 5 tháng, làm thất
bại âm mưu đánh nhanh thắng nhanh của Pháp.
* Hoạt động 2:
- GV chuyển ý: Sau khi thất bại ở Đà nẵng, Pháp đã
chuyển quân vào Gia Định. Để biết được Pháp đánh
chiếm Gia Định như thế nào, chúng ta cùng tìm hiểu
phần II.
Câu hỏi: Vì sao thực dân Pháp đưa quân vào đánh
Gia Định?
- Vì không chiếm được Đà Nẵng nên Pháp quay vào
đánh chiếm Gia Định. Vả lại Gia Định có chiến lược
quan trọng, là vựa lúa của Việt Nam, có hệ thống giao
thông đường thủy thuận lợi. Từ Gia Định có thể đi sang
Campuchia một cách dễ dàng, làm chủ khu vực sông
Cửu Long.
- Ngày 9/2/1859, quân Pháp do Đờ giơ-nuy chỉ huy đã
vào đến Vũng Tàu, chúng nhanh chóng dàn trận và bắn
đại bác vào Vũng Tàu, mở đầu cho việc đánh chiếm
Gia Định. Sau đó tàu chiến của Pháp từ Sông Cần Giờ
ngược lên sông Sài Gòn tiến về Gia Định, vừa đi chúng
vừa bắn phá hai bên bờ. Đến ngày 15/2/1859, quân
Pháp đã tiến sát đến chân thành Gia Định. Ngày
16/2/1859, quân Pháp đến Gia Định.
- Sáng sớm ngày 17/2/1859, dựa vào hỏa lực mạnh,
Pháp cho quân đổ bộ tấn công thành. Trận chiến diễn
ra ác liệt, đến trưa thì quân Pháp chiếm được thành.
Quan quân triều đình tan rã nhanh chóng, mặc dù quân
đông, vũ khí và lương thực .
Câu hỏi: Sau khi chiếm được thành, quân Pháp đã
vấp phải những khó khăn gì?
- Tuy quân Pháp đã chiếm được thành chưa đầy một
buổi sáng nhưng quân Pháp không thể giữ nổi thành
trước phong trào kháng chiến của nhân dân ta:
+ Các đội dân binh chiến đấu anh dũng chặn đánh,
+ Thái độ của nhân dân ta: Quân dân ta anh dũng
chống trả quân xâm lược.Thực hiện “ vườn không
nhà trống” gây cho quân Pháp nhiều khó khăn.
=> Kết quả: - Liên quân Pháp – Tây Ban Nha bị
cầm chân ở bán đảo Sơn Trà suốt 5 tháng.Bước đầu
làm thất bại âm mưu “ đánh nhanh thắng nhanh”
của Pháp.
II. CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP Ở
GIA ĐỊNH VÀ CÁC TỈNH MIỀN ĐÔNG NAM
KỲ TỪ NĂM 1859 ĐẾN NĂM 1862
1. Kháng chiến ở Gia Định:
+ Hành động của Pháp:
- Ngày 17/2 , Pháp nổ súng chiếm thành Gia Định.
18
quấy rối, tiêu diệt địch
+ Kế hoạch “ đánh nhanh thắng nhanh” thất bại
+ Pháp chuyển sang kế hoạch “chinh phục từng gói
nhỏ”
- Năm 1860, tại Gia Định quân Pháp chỉ còn lại 1000
rải trên một chiến tuyến dài 10km vì phải chia quân
sang chiến trường khác.
Câu hỏi: Trước tình hình Pháp gặp khó khăn như
vậy, thì triều đình có nắm được cơ hội đó để đánh
pháp hay không?
- 3/1860, Nguyễn Tri Phương từ Đà Nẵng vào Gia
Định, tuân theo chỉ đạo của triều đình nên đã bỏ lỡ cơ
hội đó. Ông chỉ lo việc phòng thủ, như huy động hàng
vạn quân và dân binh xây dựng Đại đồn Chí Hòa vừa
đồ sộ, vừa vững chắc.
- GV trình bày thêm về Đại đồn Chí Hoà: thành dài
3km, rộng 1km, xây bằng gạch, đá ong và đất sét rất
kiên cố, cao 3,5 m dày 2m, có nhiều lỗ châu mai.
Trong thành chia làm 5 khu, có thể hỗ trợ nhau chiến
đấu. Góc thành gai góc chằng chịt. Ngoài thành có hào
sâu đầy nước ngăn cách, có rào che, hố cắm chông.
Cách chân thành hàng trăm mét, nhiều cạm bẫy đã
được bố trí. Trong thành có 150 khẩu đại bác đủ cỡ và
vô số vũ khí thông thường, có hàng chục nghìn binh sĩ
chính quy và dân binh. => việc xây dựng đại đồn Chí
Hoà chỉ là chiến thuật phòng thủ bị động. trong tư thế “
thủ hiểm”.
Câu hỏi: Về phía triều đình thì như vậy, còn nhân
dân ta đã chiến đấu như thế nào để chống thực dân
Pháp?
- Trái lại với quân đội triều đình, hàng nghìn “ nghĩa
dũng” do Dương Bình Tâm chỉ huy đã xung phong
đánh đồn Chợ Rẫy, vị trí quan trọng nhất trên phòng
tuyến của địch.
Kết quả là Pháp bị sa lầy ở cả 2 nơi ( Đà Nẵng và Gia
Định).
- Tóm lại, với tinh thần đấu tranh của nhân dân ta đã
khiến cho thực dân Pháp không thể thực hiện được âm
mưu xâm lược của chúng, buộc chúng vào thế tiến
thoái lưỡng nan. Tuy nhiên triều đình lại xuất hiện
nhiều mâu thuẫn, tranh cãi làm ảnh hưởng lớn đến việc
chống Pháp xâm lược. Nhận thấy những bất ổn ấy từ
phía triều đình thì thực dân Pháp đã mở rộng cuộc
chiến tranh xâm lược Nam kỳ. Để biết được thực dân
Pháp đánh chiếm các tỉnh Nam kì như thế nào? Và
nhân dân ta đã kháng chiến ra sao? Chúng ta sẽ tìm
- Năm 1860, Pháp gặp nhiều khó khăn, dừng các
cuộc tấn công, lực lượng địch ở Gia Định rất mỏng.
- Xây dựng đồn Chí Hòa để làm phòng tuyến trong
tư thế thủ hiểm, xuất hiện tư tưởng chủ hòa.
+ Thái độ nhân dân ta:
- Chủ động chiến đấu, chặn đánh tiêu diệt địch.
- Hàng nghìn nghĩa dũng do Dương Bình Tâm chỉ
huy đã xung phong đánh đồn Chợ Rẫy, vị trí quan
trọng nhất trên phòng tuyến của địch.
=> Kết quả: thất bại, Pháp chuyển sang chinh phục
từng gói nhỏ. Không chiếm được thành Gia Định
Pháp rơi vào thế tiến thoái lưỡng nan.
19
hiểu phần còn lại của bài ở tiết sau.
* Hoạt động 3:
Câu hỏi: Tình hình chiến sự ở Gia Định diễn ra như
thế nào sau khi quân Pháp kết thúc cuộc chiến
tranh ở Trung Quốc?
- Sau khi kết thúc thắng lợi ở Trung Quốc với Điều ước
Bắc Kinh (25.10.1860), Pháp rảnh tay hơn trong “ vấn
đề Nam Kì”. Tháng 2/1861, đô đốc Sác-ne đưa 4000
quân và 70 tàu tăng viện cho Gia Định. Mục tiêu của
Pháp trước hết là tấn công vào đại đồn Chí Hòa.
Ngày 23/2/1861, pháp nổ súng tấn công và chiếm đại
đồn. Trong khi triều đình còn chưa hết bàng hoàng, lục
đục luận tội trong việc để mất đại đồn Chí Hòa thì giặc
thừa cơ đem quân đánh chiếm Định Tường , Biên Hòa,
thành Vĩnh Long. Như vậy, đến cuối tháng 3/1862, ba
tỉnh Miền Đông và một tỉnh miền Tây Nam Kì ( Vĩnh
Long) đã rơi vào tay Pháp.
Câu hỏi: trước những hành động đó, nhân dân ta
đã phản ứng như thế nào?
Khi giặc Pháp từ Gia Định đánh lan ra, cuộc kháng
chiến của nhân dân ta càng phát triển mạnh mẽ hơn.
Các toán nghĩa quân của Trương Định, Trần Thiện
Chính, Lê Huy…
Câu hỏi: Trong cuộc kháng chiến của nhân dân
miền Đông Nam Kì (1861-1862) có những thắng lợi
tiêu biểu nào?
Đó là trận đánh chìm tàu chiến Et-phê-răng ( Hi vọng )
của địch trên sông Vàm Cỏ Đông (đoạn chảy qua thôn
Nhật Tảo) của nghĩa quân Nguyễn Trung Trực.
- GV cung cấp thêm về Nguyễn Trung Trực: tên thật
là Nguyễn Văn Lịch, người phủ Tân An, Định Tường
( nay thuộc Long An ). khi Pháp xâm lược Nam Kì,
ông cùng nhân dân đứng lên chống Pháp. Trận đánh
nổi tiếng của ông là vụ đốt cháy tàu Ét-pê-răng của
Pháp. Trưa ngày 10/12/1862, ông đã cùng một toán
nghĩa quân đóng giả thành 1 đám cưới đi qua nơi tàu
Pháp chiếm đóng, lợi dụng Pháp không đề phòng cảnh
giác, Nguyễn Trung Trực cho quân bất ngờ đánh úp
quân Pháp và đốt cháy tàu Ét-pê-răng. Sau trận đánh
đó, ông được triều đình phong chức quản cơ để coi giữ
vùng Hà Tiên. Trận đánh trên sông Nhật Tảo đã khích
lệ mạnh mẽ tinh thần cứu nước của nhân dân lục tỉnh.
Thực dân Pháp đã thú nhận: “Đây là một trận đau đớn
làm cho tinh thần người Việt phấn khởi và gây cảm xúc
sâu sắc trong một số người Pháp”.
Câu hỏi: Trong lúc phong trào kháng chiến của
2. Kháng chiến lan rộng ra các tỉnh miền Đông
Nam Kỳ. Hiệp ước 5/6/1862.
+ Hành động của Pháp:
- Ngày 23/02/1861, Pháp mở cuộc tấn công vào
Đại đồn Chí Hòa.
- Thừa thắng, Pháp đánh chiếm 3 tỉnh miền Đông
Nam Kỳ:
* Định Tường ( 12/4/1861)
* Biên Hòa ( 18/12/1861)
* Vĩnh Long( 23/3/1862)
+ Cuộc kháng chiến của nhân dân:
- Phát triển ngày càng mạnh.
- Tiêu biểu ngày 10/12/1861, đội quân Nguyễn
Trung Trực đánh chìm tàu chiến Ét – pê – răng
( Hi vọng ).
+ Thái độ của triều đình:
20
nhân dân ta đang dâng cao thì triều đình nhà
Nguyễn có thái độ như thế nào?
- Sau khi chiếm được ba tỉnh miền Đông, Pháp gặp khó
khăn do những cuộc kháng chiến của nhân dân ta,
khiến chúng chưa thể bình định ngay miền Đông. Giữa
lúc đó triều đình Huế lại chủ động “nghị hoà” làm cho
thực dân Pháp ngạc nhiên và cảm thấy may mắn vì “
Pháp đang phải đón đợi một tình thế xấu thì Huế lại
yêu cầu ký hoà ước”. Tháng 5/1862 vua Tự Đức sai
quân sang thông báo cho phía Pháp, đề nghị “giảng
hoà” và cử một phái bộ do Phan Thanh Giản và Lâm
Duy Hiệp dẫn đầu vào Sài Gòn ngày 28/5/1862, Đến
ngày 5/6/1862 đã ký kết Hiệp ước Nhâm Tuất với
Pháp.
Câu hỏi: Nội dung của hiệp ước Nhâm Tuất là gì?
Nội dung bản Hiệp ước: Hiệp ước có 12 điều khoản,
trong đó có những khoản chính như:
- Triều đình nhượng hẳn cho Pháp 3 tỉnh miền Đông
Nam Kì ( Gia Định, Định Tường, Biên Hòa) và đảo
Côn Lôn
- Bồi thương 20 triệu quan (ước tính khoản 280 vạn
lạng bạc), triều đình phải mở 3 cửa biển: Đà Nẵng, Ba
Lạt, Quảng Yên cho thương nhân Pháp và Tây Ban
Nha vào tự do buôn bán
- Thành Vĩnh Long sẽ được trả lại cho triều đình Huế
chỉ khi nào triều đình chấm dứt được các hoạt động
chống Pháp ở 3 tỉnh miền Đông.
Câu hỏi: Theo em, vì sao Triều Nguyễn kí hiệp ước
Nhâm Tuất với Pháp?
Sở dĩ triều đình muốn nghị hòa với Pháp là do:
+ Trong hoàn cảnh này thì việc nghị hòa là hợp lí hơn,
Phan Thanh Giản ông chỉ muốn lùi 1 bước để tiến. vả
lại, trước đây mình chỉ ngoại giao với các nước như
Trung Quốc, Champa mà thôi mà chưa hiểu rõ về các
nước phương Tây. Điều đó cho thấy có sự chênh về
trình độ giữa ta và địch lúc bấy giờ. Đồng thời nhà
Nguyễn lấn cấn trong vấn đề giữ lại tỉnh Vĩnh Long.
+ Không đủ sức để vừa chống giặc ở Nam Kì, vừa
chống lại các cuộc nổi dậy chống triều đình ở Bắc Kì.
+ Không tin tưởng ở năng lực chiến đấu của nhân dân.
+ Có ảo tưởng rằng thông qua thương thuyết có thể lấy
lại các tỉnh đã mất.
Câu hỏi: Em có suy nghĩ gì về nội dung của Hiệp
ước? và qua đó, em có nhận xét gì về thái độ của
triều đình?
Hiệp ước Nhâm Tuất vào ngày 5.6.1862. Điều đó đã
- Giữa lúc phong trào kháng chiến của nhân dân
dâng cao triều đình ký với Pháp Hiệp ước Nhâm
Tuất ( 5/6/1862), cắt 3 tỉnh miền Đông cho Pháp và
chịu những điều khoản nặng nề.
III. CUỘC KHÁNG CHIẾN CỦA NHÂN DÂN
NAM KÌ SAU HIỆP ƯỚC 1862.
1. Mặt trận miền Đông Nam Kì sau Hiệp ước
1862.
21
cho thấy thái độ và trách nhiệm của triều đình nhà
Nguyễn là không kiên quyết chống giặc, không phát
huy được tinh thần quyết tâm đánh giặc của nhân dân,
đi ngược lại ý chí của nhân dân, vi phạm nghiêm trọng
chủ quyền dân tộc. Đồng thời thể hiện sự yếu kém về
nhận thức và trình độ của vua quan nhà Nguyễn lúc
bấy giờ.
khi Pháp mở rộng đánh chiếm Nam Kì, cuộc kháng
chiến của nhân dân ta tiếp diễn như thế nào? Chúng ta
cùng tìm hiểu phần III.
* Hoạt động 4:
Câu hỏi: Sau khi ký kết hiệp ước Nhâm Tuất với
Pháp, triều đình Huế đã làm gì?
- Chỉ sau hơn một ngày thương thuyết, nhà Nguyễn đã
chấp nhận ký những điều khoản nặng nề: triều đình đã
ra lệnh bãi binh, tạo cơ sở cho địch đàn áp nghĩa quân.
Tuy vậy, nhân dân vẫn tiếp tục chống Pháp bằng nhiều
hình thức: Các sỹ phu yêu nước dùng văn thơ cổ vũ
cho cuộc chiến. Các phong trào văn sĩ, văn thân trước
sự xâm lược của thực dân Pháp, mỗi người dân đều
đứng lên đấu tranh bằng năng lực của mình. Nhà thơ
Nguyễn Đình Chiểu tuy mù nhưng ông có lòng yêu
nước sâu sắc, bằng khả năng của mình, ông đã viết các
bài thơ như chạy Tây, Văn tế nghĩa sĩ Cần
Giuộc…để lên án tội ác của kẻ thù.
- Sau khi 3 tỉnh miền Đông bị triều đình cắt cho Pháp,
nhân dân tiếp tục chống Pháp. Phong trào “tị địa” diễn
ra sôi nổi.
Câu hỏi: Em hãy cho biết, phong trào “ tị địa” là gì?
- Phong trào “ tị địa” có nghĩa là bỏ đi nơi khác sống,
không chịu cộng tác với Pháp. Điều đó khiến cho Pháp
gặp nhiều khó khăn trong việc tổ chức, quản lí những
vùng đất chúng mới chiếm được. Bên cạnh các sĩ phu
yêu nước và phong trào tị địa, thì cũng có cuộc đấu
tranh vũ trang của nhân dân. Trong các phong trào đấu
tranh đó tiêu biểu là phong trào kháng chiến của
Trương Định.
- Trương Định là con trai của Trương Cầm (võ quan
cấp thấp của triều Nguyễn ) quê ở Quảng Ngãi. Vì có
công chiêu mộ dân khai hoang lập ấp nên ông được
triều đình cử làm Quản Cơ đồn điền (Quản Định). Pháp
chiếm thành Gia Định, ông đã chiêu mộ nông dân đồn
điền theo giúp quân triều đình đánh Pháp. Khi đại đồn
Chí Hoà thất thủ ông về Gò Công chiêu mộ nghĩa binh
xây dựng căn cứ quyết tâm chiến đấu lâu dài với Pháp.
Năm 1862 do việc nghị hoà, triều đình buộc ông giải
+ Thái độ của triều đình: Ra lệnh giải tán nghĩa
binh chống Pháp.
+ Cuộc kháng chiến của nhân dân:Nhân dân tiếp
tục kháng chiến.
- Các sĩ phu yêu nước vẫn bán đất bám dân.
- Phong trào “ tị địa” diễn ra sôi nổi.
- Khởi nghĩa Trương Định tiếp tục giành thắng lợi,
gây cho Pháp nhiều khó khăn.
- Ông phất cao ngọn cờ “ Bình Tây Đại Nguyên
Soái”.
- Nghĩa quân chống trả quyết liệt.
22
binh và điều ông về làm lãnh binh ở An Giang. Nhưng
ông đã khước từ lệnh của triều đình và được sự ủng hộ
của nhân dân, ông đã quyết tâm ở lại cùng nhân dân
kháng chiến chống Pháp đến cùng, phất cao lá cờ
“Bình Tây Đại Nguyên Soái”. Hoạt động của nghĩa
quân góp phần cũng cố niềm tin trong dân chúng, khiến
bọn bán nước và cướp nước phải run sợ.
Phân tích và tường thuật hình 51 (SGK): đây là quang
cảnh lễ phong soái cho Trương Định. Buổi lễ Trương
Định nhận phong soái diễn ra tại một vùng nông thôn ở
Nam Kì. Khi triều đình điều ông về lãnh binh ở An
Giang, nhân dân đã mời ông ở lại và suy tôn ông làm
Bình Tây Đại Nguyên Soái, với sự chứng kiến của
đông đảo nhân dân, họ rất phấn khởi và hào hùng,
mang theo cờ, trướng. Một bên là dân địa phương ,các
bô lão và những người già để lãnh đạo nhân dân chống
giặc, đối lập với nhân dân là các vua quan tỏ ra ngạc
nhiên và hoảng sợ, ngựa quay đầu lại để chuẩn bị lên
đường, quân lính thì nhớn nhát. Họ làm một lễ đài
bằng gỗ, trên đặt hương án, phía sau có bức trướng ghi
dòng chữ Hán “ Bình Tây Đại Nguyên Soái”. Trong
buổi lễ, Trương Định giơ tay đón nhận thanh kiếm do
một cụ già có uy tín, đại diện cho nhân dân trao tặng và
suy tôn ông làm Bình Tây đại nguyên soái.
GV dùng bản đồ tường thuật lại diễn biến của cuộc
khởi nghĩa:
- Biết được căn cứ trung tâm của phong trào là Tân
Hòa, ngày 28/02/1863, Pháp tấn công vào căn cứ Tân
Hòa (Gò Công), nghĩa quân anh dũng chiến đấu, sau đó
rút lui để bảo toàn lực lượng, về căn cứ mới ở Tân
Phước. Nhờ có tay sai dẫn đường, thực dân Pháp đã
tìm ra căn cứ mới của Trương Định. Ngày 20/8/1864,
Pháp tấn công bất ngờ vào căn cứ Tân Phước. Nghĩa
quân chống trả quyết liệt. Trương Định bị trúng đạn
gãy xương sống, không muốn rơi vào tay giặc nên ông
rút gươm tự sát để bảo toàn khí tiết.
Câu hỏi: Em có suy nghĩ gì về sự hi sinh của
Trương Định?
Sự hi sinh anh dũng của Trương Định đã để lại niềm
thương tiếc vô hạn trong nhân dân, tăng thêm lòng căm
thù đối với giặc. Cuộc khởi nghĩa của ông vừa là một
nguồn cổ vũ to lớn đối với những hành động yêu nước,
vừa là sự cảnh tỉnh sâu sắc đối với thực dân cướp nước.
Sau khi chiếm 3 tỉnh miền Đông Nam Kì, Pháp có
dừng lại không? Và hành động tiếp theo của chúng là
gì ? Chúng ta cùng tìm hiểu mục 2.
Câu hỏi: Sau khi chiếm ba tỉnh miền Đông Nam Kì,
+ Hành động của Pháp: Bắt tay vào tổ chức bộ
máy, Pháp mở cuộc tấn công vào Tân Hòa. Sau đó
bất ngờ mở cuộc tập kích vào căn cứ Tân Phước.
2.Mặt trận kháng chiến tại miền Tây Nam Kì
+Hành động của Pháp:
23
IV. SƠ KẾT BÀI HỌC:
1. Củng cố:
Qua bài học này học sinh cần nắm:
- Tình hình nước ta trước khi thực dân Pháp xâm lược và âm mưu xâm lược của thực dân
Pháp.
- Quá trình xâm lược của thực dân Pháp: tấn công Đà Nẵng và sự thất bại của chúng; khi
tấn công vào Gia Định và mở rộng đánh chiếm các tỉnh miền Đông Nam Kỳ; nội dung
chính của bảng Hiệp ước Nhâm Tuất 1862; cuộc kháng chiến của nhân dân Nam Kỳ sau
Hiệp ước Nhâm Tuất 1862.
2. Dặn dò
- HS học bài cũ, trả lời các câu hỏi trong SGK , đọc và tìm hiểu phần còn lại của bài, sưu
tầm tư liệu, tranh ảnh ( các trận đánh, nhân vật lịch sử, địa danh) về phong trào kháng
Pháp từ năm 1858-1873.
Ngày 18 tháng 1 năm 2016
24
BÀI 20: CHIẾN SỰ LAN RỘNG RA CẢ NƯỚC. CUỘC KHÁNG CHIẾN CỦA
NHÂN DÂN TA TỪ 1873 ĐẾN 1884. NHÀ NGUYỄN ĐẦU HÀNG
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC.
Sau khi học xong bài này học sinh sẽ:
1. Về kiến thức.
Cần nắm được:
- Âm mưu thôn tính toàn bộ Việt Nam của Pháp, tình hình chiến sự ở Việt Nam từ năm
1873 đến 1884.
- Cuộc chiến đấu anh dũng chống Pháp của nhân dân Bắc Kỳ và Trung Kỳ trong những
năm 1873-1874 và 1882-1884.
- Nguyên nhân và trách nhiệm của triều đình nhà Nguyễn trong việc để nước ta rơi vào
tay Pháp.
2. Về kỹ năng.
- Rèn luyện khả năng nhận thức các sự kiện lịch sử, biết phân biệt các khái niệm: chính
nghĩa, phi nghĩa, chủ quan, khách quan, bản chất, nguyên nhân duyên cớ.
- Rèn luyện khả năng đọc và phân tích bản đồ.
3. Về thái độ.
- Nâng cao lòng yêu nước, ý chí căm thù bọn cướp nước và bè lũ tay sai.
- Hiểu được ý nghĩa của sự đoàn kết, muốn chiến thắng kẻ thù phải đồng tâm hiệp lực từ
trên xuống dưới và một giai cấp lãnh đạo tiên tiến.
- Quý trọng và biết ơn những người đã hy sinh vì nền độc lập của Tổ quốc.
II. THIẾT BỊ TÀI LIỆU DẠY HỌC.
- Sách giáo khoa lịch sử lớp 11 ban cơ bản.
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY VÀ HỌC.
1. Ổn định lớp.
2. Kiểm tra bài cũ.
- Em hãy nêu nội dung bản hiệp ước Nhâm Tuất. Em có nhận xét gì về bản hiệp ước?
3. Dẫn dắt bài mới.
- Sau khi chiếm xong 6 tỉnh Nam Kì, thực dân Pháp ráo riết chuẩn bị tấn công xâm lược
Bắc Kì. Vậy, quá trình thực dân Pháp xâm lược Bắc Kì ra sao, cuộc đấu tranh của nhân
dân ta và thái độ của triều đình nhà Nguyễn như thế nào? chúng ta sẽ đi vào bài 20
“Chiến sự lan rộng cả nước. Cuộc kháng chiến của nhân dân ta từ năm 1873 đến năm
1884. Nhà Nguyễn đầu hàng”.
4. Tổ chức các hoạt động dạy và học trên lớp.
25
26
HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC KIẾN THỨC HỌC SINH CẦN
NẮM
* Hoạt động 1:
- Sau khi Pháp chiếm 6 tỉnh Nam kỳ (1867 - 1873)
tình hình nước ta ngày càng lâm vào tình trạng khủng
hoảng (vốn trước đây đã khủng hoảng), đó là những
biểu hiện về kinh tế, chính trị, xã hội.
- Triều đình Huế vẫn muốn thương thuyết với Pháp để
chuộc lại các tỉnh đã mất. đồng thời tăng cường vơ vét
tiền bạc để bồi thường chiến phí, do đó nền kinh tế ngày
càng kiệt quệ.
- Đời sống ngày càng khó khăn. Một loạt các cuộc khởi
nghĩa đã nổ ra, đều bị nhà Nguyễn đàn áp.
- Những đề nghị cải cách duy tân của Nguyễn Trường
Tộ, Nguyễn Lộ Trạch, Phạm Phú Thứ… đều bị bác bỏ
=> Triều Nguyễn chủ hòa, bảo thủ. kinh tế tiêu điều.
Chính trị không ổn định làm cho thế nước ngày một suy
yếu.
Lợi dụng tình hình đó Pháp đã thực hiện kế hoạch xâm
chiếm toàn bộ nước ta như thế nào ? Chúng ta vào mục
2. Thực dân Pháp đánh chiếm Bắc Kì lần thứ nhất
1873.
* Hoạt động 2:
- Câu hỏi: Sau khi chiếm được các tỉnh Nam Kì, thực
dân Pháp đã có hành động gì ?
- Sau khi chiếm được các tỉnh Nam Kỳ, thực dân Pháp
từng bước thiết lập bộ máy cai trị biến nơi đây thành
bàn đạp chuẩn bị mở rộng cuộc chiến tranh ra cả nước,
với bộ máy cai trị này, thực dân Pháp đã sử dụng mọi
thủ đoạn giết người, bắt sưu, đánh thuế, mục đích của
chúng là muốn vơ vét tài lực, vật lực để mở rộng chiến
tranh ra toàn cõi Việt Nam.
- Câu hỏi: Tại sao sau khi chiếm Nam Kì Pháp
không chiếm luôn kinh thành Huế mà đánh Bắc Kì?
- Chưa đủ điều kiện, Pháp lúc này đang gặp khó khăn
sau chiến tranh với Đức ( 1870), một phần lãnh thổ của
Pháp bị Đức chiếm đóng.
- Bắc Kì là vùng giàu tài nguyên khoáng sản ( giải quyết
những nhu cầu mà Pháp đang cần lúc này).
- Bắc Kì xa kinh thành Huế nên triều đình không đủ lực
lượng để chống Pháp.-
- Câu hỏi: Pháp có âm mưu gì để chuẩn bị cho quá
trình đánh chiếm Bắc Kì lần thứ nhất?
- Trước khi đánh Bắc Kì, Pháp đã cho người do thám,
chúng tung ra Bắc bọn gián điệp đội lốt thầy tu để điều
I. Thực dân Pháp tiến đánh Bắc Kì
lần thứ nhất (1873). Kháng chiến lan
rộng ra Bắc Kì.
1. Tình hình Việt Nam trước khi
Pháp đánh chiếm Bắc Kỳ lần thứ
nhất 1873 (đọc thêm)
2. Thực dân Pháp đánh chiếm Bắc
kỳ lần thứ nhất (1873)
+ Âm mưu: - Đánh Việt Nam lâu dài,
thiết lập bộ máy cai trị ở Nam Kì từ đó
làm bàn đạp tấn công ra Bắc Kì.
+ Thủ đoạn: - Lợi dụng giải quyết vụ
Đuy-puy, Pháp kéo quân ra Bắc Kì.
IV. SƠ KẾT BÀI HỌC.
1. Củng cố.
- Phong trào kháng chiến ở Bắc Kì trong những năm 1873 – 1874.
- Chiến thắng cầu giấy ngày 21/12/1873.
- Quá trình thực dân Pháp đánh chiếm Bắc kì Lần 2.
- Hiệp ước Hác-măng.
- Trách nhiệm của nhà Nguyễn khi để đất nước rơi vào tay Pháp.
2. Dặn dò.
- Học bài cũ, đọc trước bài mới, sưu tầm tư liệu về phong trào Cần Vương.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 22 tháng 2 năm 2016
Phê duyệt của giáo viên hướng dẫn Giáo sinh thực tập
Cô Đoàn Thị Ái Nhi Nguyễn Ngọc Trầm
27
BÀI 21: PHONG TRÀO YÊU NƯỚC CHỐNG PHÁP CỦA NHÂN DÂN VIỆT
NAM TRONG NHỮNG NĂM CUỐI THẾ KỈ XIX.
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC.
- Sau khi học xong, học sinh cần nắm được.
1. Kiến thức.
- Hiểu rõ hoàn cảnh, phong trào đấu tranh vũ trang chống Pháp của nhân dân Việt Nam
cuối thế kỉ XIX, trong đó có phong trào Cần Vương và các phong trào đấu tranh tự vệ.
- Nắm được diễn biến cơ bản của một số cuộc khởi nghĩa tiêu biểu: Khởi nghĩa Bãi Sậy,
Ba Đình, Hương Khê, Yên Thế,… từ đó rút ra được ý nghĩa và bài học kinh nghiệm.
2. Tư tưởng.
- Hiểu được bản chất xâm lược và thủ đoạn tàn bạo của chủ nghĩa thực dân.
- Đánh giá đúng trách nhiệm của triều đình phong kiến Nguyễn.
- Giáo dục tinh thần yêu nước, ý thức tự tôn dân tộc.
- Đề cao tinh thần đoàn kết, yêu chuộng hòa bình, chống chiến tranh phi nghĩa.
- Bước đầu nhận thức được những yêu cầu mới cần phải có để đưa cuộc đấu tranh chống
ngoại xâm đến thắng lợi.
3. Kỹ năng.
- Rèn luyện kĩ năng quan sát tranh ảnh, trình bày các tư liệu, rút ra nhận xét, đánh giá.
- Củng cố kĩ năng sử dụng lược đồ để trình bày diễn biến các sự kiện có liên quan đến bài
học.
- Rèn luyện cho học sinh khả năng lập luận, phân tích, so sánh, khái quát hóa, liên hệ và
rút ra bài học.
II. THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY HỌC.
- Lược đồ phong trào Cần Vương.
- Lược đồ các căn cứ khởi nghĩa Bãi Sậy, Hương Khê, Yên Thế,…
- Tranh, ảnh các nhân vật lịch sử có liên quan đến bài học: vua Hàm Nghi, Tôn Thất
Thuyết,…
- Văn thơ yêu nước cuối TK XIX.
- SGK – SGV.
- Máy chiếu.
III. TIẾN TRÌNH DAY VÀ HỌC.
1. Ổn định lớp.
2. Kiểm tra bài cũ.
- Em hãy nêu nội dung bản hiệp ước Hăc-măng. Em có nhận xét gì về trách nhiệm của
triều đình nhà Nguyễn trong việc để mất nước?
3. Dẫn dắt vào bài mới.
- Hai bản hiệp ước Hác măng (1883) và Patơnốt (1884) đã đánh dấu sự đầu hàng hoàn
toàn của nhà nước phong kiến Việt Nam trước chủ nghĩa tư bản Pháp. Tuy vậy trên thực
tế trong triều đình Huế lúc bấy giờ vẫn còn 1 số người yêu nước, do tình thế trước mắt
28
buộc phải ngồi im. Nhưng bên trong vẫn nuôi chí hành động khi có thời cơ, sẵn sàng
đứng lên chống xâm lược. Để hiểu được phong trào yêu nước chống Pháp của nhân dân
ta cuối TK XIX đã diễn ra như thế nào chúng ta cùng đi vào bài học “Bài 21: Phong trào
yêu nước chống Pháp của nhân dân Việt Nam trong những năm cuối TK XIX”.
4. Tổ chức các hoạt đông dạy – học.
Hoạt động của GV và HS Kiến thức HS cần nắm
* Hoạt động 1:
Câu hỏi: Nguyên nhân nào đã dẫn đến cuộc phản
công quân Pháp tại kinh thành Huế ?
- Sau hiệp ước Hác măng và Patơnốt, thực dân
Pháp bắt đầu thiết lập bộ máy chính quyền thực dân
ở Bắc Kì và Trung Kì.
- Sự bất bình và phẫn uất trong nhân dân, đặc biệt
trong các sĩ phu, văn thân yêu nước dâng cao.
- Phong trào chống Pháp diễn ra sôi nổi, với các
toán nghĩa quân hoạt động mạnh ở Hà Nội, Bắc
Ninh, Sơn Tây, Hải Dương… gây cho Pháp nhiều
thiệt hại.
- Dựa vào phong trào kháng chiến của nhân dân,
phái chủ chiến trong triều đình đại diện là Tôn Thất
Thuyết mạnh tay hành động.
GV: Cho HS xem hình Tôn Thất Thuyết và giới
thiệu những nét chính về Tôn Thất Thuyết.
- Tôn Thất Thuyết (1835 -1913) quê ở thôn Phú
Môn, xã Xuân Long (Huế), là 1 người trong hoàng
tộc từng giữ nhiều chức vụ lớn nhỏ. Sau khi vua Tự
Đức mất ông trở thành 1 trong 3 vị phụ chính đại
thần (cùng với Trần Tiễn Thành, Nguyễn Văn
Tường), giữ chức Thượng thư Bộ binh, nắm quyền
chỉ huy quân đội. Năm 1883-1884, triều đình kí 2
hiệp ước thừa nhận nền đô hộ của thực dân Pháp.
Ông đã đứng đầu phe chủ chiến trong triều đình,
chuẩn bị lực lượng để đánh giặc giành lại chủ
quyền.
- Kiên quyết phế bỏ những ông vua có biểu hiện
thân Pháp như: Dục Đức, Hiệp Hòa, Kiến Phúc, đưa
vua Hàm Nghi lên ngôi lúc mới 14 tuổi. Thẳng tay
trừng trị quan lại thân Pháp: Phụ chính đại thần Trần
Tiễn Thành, Gia Hưng quận vương,… chuẩn bị lực
I. PHONG TRÀO CẦN VƯƠNG BÙNG
NỔ.
1. Cuộc phản công quân Pháp của phái
chủ chiến tại kinh thành Huế và sự bùng
nổ của phong trào Cần Vương.
+ Nguyên nhân
- Sau hiệp ước Hác-măng và Pa-tơ-nốt, Pháp
đã hoàn thành cơ bản xâm lược Việt Nam và
thiết lập chế độ bảo hộ ở Bắc và Trung kỳ.
- Phong trào đấu tranh của nhân dân vẫn
diễn ra sôi nỗi. Dựa vào đó, phe chủ chiến,
đứng đầu là Tôn Thất Thuyết đã mạnh tay
hành động.
29
lượng, mở “đường thượng đạo”, xây dựng hệ thống
sơn phòng dọc theo sườn đông Trường Sơn, ra sức
tích trữ lương thảo, vũ khí. Lợi dụng Hiệp ước năm
1884 không có điều khoản nào đề cập đến quân đội
triều đình để ráo riết tuyển mộ, tổ chức và đẩy mạnh
huấn luyện các đội quân Phấn Nghĩa và Đoàn Kiệt.
- Người Pháp đã từng nhận xét ông: “lòng yêu nước
của Tôn Thất Thuyết không chấp nhận 1 sự thỏa
hiệp nào, ông ta xem quan lại chủ hòa như kẻ thù
của dân tộc”.
Câu hỏi: Những hành động của phe chủ chiến
nhằm mục đích gì ?
- Những hành động của phe chủ chiến nhằm mục
đích là chuẩn bị cho cuộc phản công vào quân Pháp
tại Huế
Câu hỏi: Trước hành động của phe chủ chiến thì
thực dân Pháp đã có những động thái nào?
- Trước tình hình đó, thực dân Pháp phải tăng thêm
lực lượng quân sự, siết chặt bộ máy kìm kẹp và tìm
mọi cách để loại phái chủ chiến ra khỏi triều đình
( Ngày 31/3/1885, đúng một ngày sau khi nội các
Pheri đổ vì thảm bại ở Lạng Sơn của quân Pháp, Hạ
nghị viện Pháp thông qua 500 triệu phơrăng cho
ngân sách tiếp tục xâm lược Việt Nam. Nội các
Bờritxông (Brisson) lên thay vẫn tiếp tục đường lối
mở rộng thuộc địa của nội các Pheri và đã gửi sang
Việt Nam thêm 6000 quân. Ngày 31/5/1885, Pháp
cử tướng Cuốcxy sang Việt Nam nắm toàn quyền
quân sự và chính trị. Nhằm loại bỏ phái chủ chiến,
Cuốcxy gửi thư mời các viên phụ chính qua sông tới
tòa Khâm sứ để thảo luận về việc triều yết vua Hàm
Nghi và trình quốc thư, nhân dịp đó sẽ giữ lại Tôn
Thất Thuyết không cho về. Nhưng Tôn Thất Thuyết
đã cáo bệnh không đi, chỉ có một mình Nguyễn Văn
Tường sang)
- Biết được âm mưu của Pháp, phe chủ chiến buộc
phải ra tay hành động trước nhằm giành thế chủ
động cho cuộc tấn công.
Câu hỏi: Em nghĩ gì khi phe chủ chiến hành
động vào lúc này ?
30
- Phe chủ chiến ở vào thế bất đắc dĩ phải hành động
trước trong khi có sự chuẩn bị thật hoàn chỉnh.
- Cuộc phản công quân Pháp của phái chủ chiến tại
kinh thành Huế diễn ra như thế nào? Chúng ta cùng
bước sang phần b: Diễn biến.
GV sử dụng lược đồ kinh thành Huế (1885) trình
bày cuộc phản công kinh thành Huế của phái
chủ chiến.
- Đêm mồng 4 rạng sáng 5/7/1885, trong khi
Cuốcxy đang tổ chức yến tiệc tại tòa Khâm sứ ở
Huế, Tôn Thất Thuyết đã hạ lệnh cho 2 đạo quân
của triều đình cùng nổ súng vào các căn cứ Pháp tại
Huế.
- Đạo thứ nhất do Tôn Thất Lệ (em Tôn Thất
Thuyết) chỉ huy vượt qua sông Hương đánh tòa
khâm sứ Pháp.
- Đạo thứ hai do Trần Xuân Soạn chỉ huy đánh vào
đồn Mang Cá.
- Bị đánh bất ngờ, lúc đầu quân địch hoảng loạn
nhưng sau đó chúng đã điều chỉnh lực lượng, mở
cuộc phản công chiếm kinh thành Huế. Cuộc chiến
đấu diễn ra vô cùng ác liệt, song do chuẩn bị vội vã,
thiếu chu đáo nên sức chiến đấu của quân ta nhanh
chóng giảm sút.
- Rạng sáng 5-7, quân Pháp phản công, chúng đã
trắng trợn cướp bóc của cải và tàn sát vô cùng dã
man những người dân vô tội.
- Trong ngày hôm đó, hầu như nhà nào cũng có
người bị giết. Do đó, từ đấy về sau, hằng năm nhân
dân Huế đã lấy ngày 5/7 (nhằm ngày 23/5 âm lịch)
làm ngày giỗ chung.Vào những ngày cuối tháng 5
này, hầu như tất cả mọi ngôi nhà ở Huế đều thay
nhau bày bàn thờ trước của nhà mình để cúng,
không những ở từng nhà mà từng ngã ba, ngã tư
đường, từng góc xóm nhỏ đều như vậy. Đó chính là
lễ cúng âm hồn cho những nạn nhân đã mất trong
ngày thất thủ kinh đô Huế.
Câu hỏi: Tại sao cuộc phản công quân Pháp tại
kinh thành Huế của phái chủ chiến lại thất bại
nhanh chóng như vậy ?
+ Diễn biến:
- Đêm mồng 4, rạng sáng ngày 5/7/1885,
Tôn Thất Thuyết ra lệnh tấn công tòa Khâm
sứ và đồn Mang cá.
- Sáng ngày 5/7/1885, Pháp phản công.
- Tôn Thất Thuyết đưa vua Hàm Nghi chạy
lên Tân Sở (Quảng Trị).
31
- Ta chuẩn bị vội vã, thiếu sự chu đáo.
- Thực dân Pháp còn mạnh, có sự chuẩn bị và trang
bị kĩ càng.
- GV : Giảng giải hình ảnh vua Hàm Nghi bị bắt,
chiếu Cần Vương.
- Trước tình hình đó Tôn Thất Thuyết buộc phải đưa
vua Hàm Nghi ra khỏi Hoàng thành chạy ra sơn
phòng Tân Sở (Quảng Trị).
- Ngày 13/7/1885, Tôn Thất Thuyết lấy danh nghĩa
vua Hàm Nghi xuống chiếu Cần Vương, kêu gọi
nhân dân, sĩ phu và nhân dân cả nước đứng lên vì
vua mà kháng chiến.
Câu hỏi: Em hiểu thế nào là Cần Vương và việc
xuống chiếu Cần Vương nhằm mục đích gì?
Cần : Giúp đỡ
Vương : Vua
- Cần Vương là giúp Vua cứu nước giành độc lập
cho dân tộc.
- Mục đích của chiếu Cần Vương: Kêu gọi văn thân,
sĩ phu, nhân dân cả nước đứng lên giúp vua cứu
nước giành độc lập cho dân tộc.
Câu hỏi: Việc ban chiếu Cần Vương có tác dụng
gì?
- Khẩu hiệu Cần Vương đã nhanh chóng thổi bùng
ngọn lửa yêu nước cháy âm ỉ bấy lâu trong nhân
dân, tạo thành một phong trào vũ trang chống Pháp
sôi nổi, liên tục kéo dài hơn 10 năm mới chấm dứt.
* Hoạt động 2:
- GV: Dẫn dắt chuyển ý.
- Chiếu Cần Vương đã thổi bùng ngọn lửa yêu nước
trong nhân dân, tạo thành phong trào sôi nổi kéo dài
hơn 10 năm. Vậy phong trào sẽ diễn ra như thế nào
chúng ta sang mục 2: . Các giai đoạn phát triển
của phong trào Cần Vương.
- Phong trào Cần Vương bùng nổ từ sau sự biến
kinh thành Huế vào đầu tháng 7/1885 và phát triển
qua 2 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Từ lúc có chiếu Cần Vương đến khi
vua Hàm Nghi bị bắt (1885-1888).
- Giai đoạn 2: Kéo dài tới khi khởi nghĩa Hương
- Ngày 13/7/1885, Tôn Thất Thuyết lấy danh
nghĩa vua Hàm Nghi, đã xuống chiếu Cần
Vương, kêu gọi nhân dân vì vua kháng
chiến.
+ Ý nghĩa:
- Phong trào Cần Vương đã thổi bùng ngọn
lửa đấu tranh của nhân dân, tạo nên phong
trào vũ trang chống Pháp sôi nổi, kéo dài
hơn 10 năm.
2. Các giai đoạn phát triển của phong trào
Cần Vương.
32
Khê thất bại (1888-1896).
GV: Chia lớp thành 4 nhóm, tương ứng với 4 dãy
để thảo luận.
Các nhóm dựa vào SGK, suy nghĩ và trả lời những
yêu câu của giáo viên.
- Nhóm 1: Tìm hiểu về lãnh đạo, lực lượng tham
gia, quy mô, diễn biến, kết quả của giai đoạn từ
1885 – 1888?
- Nhóm 2: Tìm hiểu về lãnh đạo, lực lượng tham
gia, quy mô, diễn biến, kết quả của giai đoạn từ
1888 – 1896 ?
- Nhóm 3: Rút ra đặc điểm của 2 giai đoan.
- Nhóm 4: nhận xét kết quả 3 nhóm trên.
GV:- Nhóm 1: Giai đoạn từ 1885 – 1888
+ Lãnh đạo: Vua Hàm Nghi, Tôn Thất Thuyết.
Ngoài ra còn có các tướng tài như Trần Xuân Soạn,
Phạm Tường, Trần Văn Định,…
+ Lực lượng tham gia: Đông đảo tầng lớp nhân
dân, có cả đồng bào dân tộc thiểu số.
+ Quy mô: Rộng lớn từ bắc vào nam, song nổi bật
nhất chủ yếu ở Bắc Kì, Trung Kì.
Câu hỏi: Tại sao phong trào Cần Vương không
diễn ra ở Nam Kì ?
- Vì Nam Kì đã bị Pháp thôn tính và đã trở thành
thuộc địa của Pháp từ trước.
+ Diễn biến: Hằng trăm cuộc khởi nghĩa lớn nhỏ nổ
ra trên phạm vi rộng lớn, tiêu biểu như: Khởi nghĩa
Bãi Sậy ( 1883 – 1892) của Nguyễn Thiện Thuật,
Ba Đình (1886 – 1887) của Phạm Bành và Đinh
Công Tráng, Hương Khê (1885- 1896) của Phan
Đình Phùng...
+ Kết quả: Phong trào Cần Vương khiến thực dân
Pháp phải đối phó vất vả. Sợ không thực hiện được
yêu cầu ổn định tình hình Việt Nam của Chính phủ
và Quốc hội Pháp, thực dân Pháp quyết tâm bắt
bằng được vua Hàm Nghi hòng dập tắt phong trào.
Chúng đã mua chuộc tên Trương Quang Ngọc là
người thân cận của vua Hàm Nghi. Đêm
20/10/1888, Trương Quang Ngọc đã dẫn thủ hạ đến
bắt vua giữa lúc mọi người đang ngủ say, vua Hàm
- Từ năm 1885 đến năm 1888
+ Lãnh đạo: Vua Hàm Nghi và Tôn Thất
Thuyết.
+ Lực lượng tham gia: Đông đảo tầng lớp
nhân dân.
+ Quy mô: Chủ yếu ở Bắc Kì và Trung Kì
+ Diễn biến: Khởi nghĩa Bãi Sậy (Nguyễn
Thiện Thuật), Ba Đình (Phạm Bành và Đinh
Công Tráng), Hương Khê (Phan Đình
Phùng)…
+ Kết quả: Cuối năm 1888, vua Hàm Nghi
bị bắt và đày sang An – giê – ri.
+ Đặc điểm: Quy mô bùng phát mạnh mẽ,
rộng khắp trên phạm vi cả nước. Phong trào
đặt dưới sự chỉ huy của Hàm Nghi và Tôn
Thất Thuyết.
33
Nghi rơi vào tay giặc.
- GV: cung cấp thêm thông tin sự biến vua Hàm
Nghi bị Bắt. Sau khi bắt được vua Hàm Nghi tại căn
cứ Hương Khê (Hà Tĩnh), thực dân Pháp đã đưa vua
về Huế và tìm mọi cách thuyết phục nhà vua trẻ
cộng tác với Pháp làm bù nhìn, chúng đề nghị đưa
vua về Huế gặp gia đình, thăm vua Đồng Khánh
nhưng vua đã thẳng thắn khước từ: “Tôi thân đã tù,
nước đã mất, còn dám nghĩ chi đến cha mẹ anh chị
em nữa”.
- Không mua chuộc nổi, thực dân Pháp đã đày vua
đi an trí tại An-giê-ri (thuộc địa của Pháp ở Bắc
Phi). Khi đó ông mới 17 tuổi. Tuy vậy ông vẫn giữ
vững khí tiết, đau đáu trông về quê hương đất nước.
Ông mất năm 1943, thọ 71 tuổi.
- Nhóm 3: Cử đại diện trả lời đặc điểm của giai
đoạn một (1885 – 1888).
+ Đặc điểm: Là giai đoạn bùng phát mạnh mẽ, rộng
khắp trên phạm vi cả nước. Phong trào đặt dưới sự
chỉ huy thống nhất của Hàm Nghi và Tôn Thất
Thuyết.
- Nhóm 2: Giai đoạn 2: 1888 – 1896
+ Lãnh đạo: Giai đoạn này không còn sự chỉ đạo
của triều đình, chỉ còn các văn thân sĩ phu yêu nước.
Nhưng phong trào vẫn tiếp tục phát triển quyết liệt.
+ Quy mô: Bị thu hẹp thành các trung tâm lớn. Địa
bàn chủ yếu ở vùng Trung du và Miền núi như
(Hương Sơn - Hương Khê ở Hà Tĩnh, Ba Đình -
Hùng Lĩnh ở Thanh Hóa…)
Câu hỏi: Tại sao các cuộc khởi nghĩa lại chuyển
căn cứ lên vùng trung du miền núi ?
- Do bị thực dân Pháp càn quét dữ dội cho nên
phong trào bị thu hẹp ở đồng bằng và chuyển lên
hoạt động ở trung du, miền núi.
- Lợi dụng địa hình, địa vật để có thể kháng chiến
lâu dài.
+ Diễn biến: Khởi nghĩa Hùng Lĩnh ( Tống Huy
Tân và Cao Điển chỉ huy ở vùng rừng núi phía Tây
Thanh Hóa), Hương Khê (Phan Đình Phùng và Cao
Thắng lãnh đạo ở vùng rừng núi phía Tây tỉnh Hà
- Từ năm 1888 đến năm 1896
+ Lãnh đạo: Các văn thân, sĩ phu yêu nước.
+ Quy mô: Thu hẹp và quy tụ thành các
trung tâm lớn, hoạt động chủ yếu ở vùng
Trung du và miền núi.
+ Diễn biến: Khởi nghĩa Hùng Lĩnh (Tống
Huy Tân), Hương Khê (Phan Đình Phùng)…
+ Kết quả: Năm 1896, phong trào bị thất
bại.
+ Đặc điểm: Không còn sự chỉ đạo của triều
đình. Phong trào mang tính chất địa phương,
chưa liên kết và phát triển thành một phong
trào có quy mô toàn quốc.
34
Giáo án lịch sử 11 bài 17-19-20-21-22
Giáo án lịch sử 11 bài 17-19-20-21-22
Giáo án lịch sử 11 bài 17-19-20-21-22
Giáo án lịch sử 11 bài 17-19-20-21-22
Giáo án lịch sử 11 bài 17-19-20-21-22
Giáo án lịch sử 11 bài 17-19-20-21-22
Giáo án lịch sử 11 bài 17-19-20-21-22
Giáo án lịch sử 11 bài 17-19-20-21-22
Giáo án lịch sử 11 bài 17-19-20-21-22
Giáo án lịch sử 11 bài 17-19-20-21-22
Giáo án lịch sử 11 bài 17-19-20-21-22
Giáo án lịch sử 11 bài 17-19-20-21-22
Giáo án lịch sử 11 bài 17-19-20-21-22
Giáo án lịch sử 11 bài 17-19-20-21-22
Giáo án lịch sử 11 bài 17-19-20-21-22
Giáo án lịch sử 11 bài 17-19-20-21-22

Weitere ähnliche Inhalte

Was ist angesagt?

Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả dạy – học phần thực hành phâ...
Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả dạy – học phần thực hành phâ...Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả dạy – học phần thực hành phâ...
Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả dạy – học phần thực hành phâ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
De cuong bai giang mon duong loi cach mang cua dang cong san viet nam 2
De cuong bai giang mon duong loi cach mang cua dang cong san viet nam 2De cuong bai giang mon duong loi cach mang cua dang cong san viet nam 2
De cuong bai giang mon duong loi cach mang cua dang cong san viet nam 2Vinh Xuân
 
Dược lý- Câu hỏi lượng giá 60 câu
Dược lý- Câu hỏi lượng giá 60 câuDược lý- Câu hỏi lượng giá 60 câu
Dược lý- Câu hỏi lượng giá 60 câuDami Doan
 
Acid benzoic
Acid benzoicAcid benzoic
Acid benzoicMo Giac
 
BÀI 21: PHONG TRÀO YÊU NƯỚC CHỐNG PHÁP CỦA NHÂN DÂN VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM...
BÀI 21: PHONG TRÀO YÊU NƯỚC CHỐNG PHÁP CỦA NHÂN DÂN VIỆT  NAM TRONG NHỮNG NĂM...BÀI 21: PHONG TRÀO YÊU NƯỚC CHỐNG PHÁP CỦA NHÂN DÂN VIỆT  NAM TRONG NHỮNG NĂM...
BÀI 21: PHONG TRÀO YÊU NƯỚC CHỐNG PHÁP CỦA NHÂN DÂN VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM...Võ Tâm Long
 
Hóa Phân Tích Định Lượng
Hóa Phân Tích Định LượngHóa Phân Tích Định Lượng
Hóa Phân Tích Định LượngDanh Lợi Huỳnh
 
VĂN MINH ĐÔNG NAM Á ( Lịch sử văn minh thế giới)
VĂN MINH ĐÔNG NAM Á ( Lịch sử văn minh thế giới) VĂN MINH ĐÔNG NAM Á ( Lịch sử văn minh thế giới)
VĂN MINH ĐÔNG NAM Á ( Lịch sử văn minh thế giới) Hiền Hoàng
 
HỎI VÀ ĐÁP PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG HỎI VÀ ĐÁP PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
HỎI VÀ ĐÁP PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG HỎI VÀ ĐÁP  PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNGHỎI VÀ ĐÁP PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG HỎI VÀ ĐÁP  PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
HỎI VÀ ĐÁP PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG HỎI VÀ ĐÁP PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNGnataliej4
 
Kiểm nghiệm một số loại thuốc
Kiểm nghiệm một số loại thuốcKiểm nghiệm một số loại thuốc
Kiểm nghiệm một số loại thuốcThit Tau
 
Bai giang sac ky long hieu nang cao hplc 13102017
Bai giang sac ky long hieu nang cao hplc 13102017Bai giang sac ky long hieu nang cao hplc 13102017
Bai giang sac ky long hieu nang cao hplc 13102017Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giáo trình sinh học đại cương
Giáo trình sinh học đại cươngGiáo trình sinh học đại cương
Giáo trình sinh học đại cươngKhanhNgoc LiLa
 

Was ist angesagt? (20)

Kỹ năng thực hành mổ ĐV
Kỹ năng thực hành mổ ĐV Kỹ năng thực hành mổ ĐV
Kỹ năng thực hành mổ ĐV
 
Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả dạy – học phần thực hành phâ...
Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả dạy – học phần thực hành phâ...Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả dạy – học phần thực hành phâ...
Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả dạy – học phần thực hành phâ...
 
De cuong bai giang mon duong loi cach mang cua dang cong san viet nam 2
De cuong bai giang mon duong loi cach mang cua dang cong san viet nam 2De cuong bai giang mon duong loi cach mang cua dang cong san viet nam 2
De cuong bai giang mon duong loi cach mang cua dang cong san viet nam 2
 
Coumarin va duoc lieu chua coumarin
Coumarin va duoc lieu chua coumarinCoumarin va duoc lieu chua coumarin
Coumarin va duoc lieu chua coumarin
 
Dược lý- Câu hỏi lượng giá 60 câu
Dược lý- Câu hỏi lượng giá 60 câuDược lý- Câu hỏi lượng giá 60 câu
Dược lý- Câu hỏi lượng giá 60 câu
 
Flavonoid va duoc lieu chua flavonoid
Flavonoid va duoc lieu chua flavonoidFlavonoid va duoc lieu chua flavonoid
Flavonoid va duoc lieu chua flavonoid
 
Acid benzoic
Acid benzoicAcid benzoic
Acid benzoic
 
BÀI 21: PHONG TRÀO YÊU NƯỚC CHỐNG PHÁP CỦA NHÂN DÂN VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM...
BÀI 21: PHONG TRÀO YÊU NƯỚC CHỐNG PHÁP CỦA NHÂN DÂN VIỆT  NAM TRONG NHỮNG NĂM...BÀI 21: PHONG TRÀO YÊU NƯỚC CHỐNG PHÁP CỦA NHÂN DÂN VIỆT  NAM TRONG NHỮNG NĂM...
BÀI 21: PHONG TRÀO YÊU NƯỚC CHỐNG PHÁP CỦA NHÂN DÂN VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM...
 
Phuong phap ket tua
Phuong phap ket tuaPhuong phap ket tua
Phuong phap ket tua
 
Hóa Phân Tích Định Lượng
Hóa Phân Tích Định LượngHóa Phân Tích Định Lượng
Hóa Phân Tích Định Lượng
 
Gthoa phan tich_1
Gthoa phan tich_1Gthoa phan tich_1
Gthoa phan tich_1
 
VĂN MINH ĐÔNG NAM Á ( Lịch sử văn minh thế giới)
VĂN MINH ĐÔNG NAM Á ( Lịch sử văn minh thế giới) VĂN MINH ĐÔNG NAM Á ( Lịch sử văn minh thế giới)
VĂN MINH ĐÔNG NAM Á ( Lịch sử văn minh thế giới)
 
HỎI VÀ ĐÁP PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG HỎI VÀ ĐÁP PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
HỎI VÀ ĐÁP PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG HỎI VÀ ĐÁP  PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNGHỎI VÀ ĐÁP PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG HỎI VÀ ĐÁP  PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
HỎI VÀ ĐÁP PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG HỎI VÀ ĐÁP PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
 
Saponin duoc lieu chua saponin
Saponin duoc lieu chua saponinSaponin duoc lieu chua saponin
Saponin duoc lieu chua saponin
 
Sac ky long hieu nang cao hplc
Sac ky long hieu nang cao hplcSac ky long hieu nang cao hplc
Sac ky long hieu nang cao hplc
 
Anthranoid va duoc lieu chua anthranoid
Anthranoid va duoc lieu chua anthranoidAnthranoid va duoc lieu chua anthranoid
Anthranoid va duoc lieu chua anthranoid
 
Kiểm nghiệm một số loại thuốc
Kiểm nghiệm một số loại thuốcKiểm nghiệm một số loại thuốc
Kiểm nghiệm một số loại thuốc
 
Bao cao duoc lieu sac ky lop mong
Bao cao duoc lieu sac ky lop mongBao cao duoc lieu sac ky lop mong
Bao cao duoc lieu sac ky lop mong
 
Bai giang sac ky long hieu nang cao hplc 13102017
Bai giang sac ky long hieu nang cao hplc 13102017Bai giang sac ky long hieu nang cao hplc 13102017
Bai giang sac ky long hieu nang cao hplc 13102017
 
Giáo trình sinh học đại cương
Giáo trình sinh học đại cươngGiáo trình sinh học đại cương
Giáo trình sinh học đại cương
 

Andere mochten auch

BÀI 19 NHÂN DÂN VIỆT NAM KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP XÂM LƯỢC (Từ năm 1858 đến t...
BÀI 19  NHÂN DÂN VIỆT NAM KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP XÂM LƯỢC  (Từ năm 1858 đến t...BÀI 19  NHÂN DÂN VIỆT NAM KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP XÂM LƯỢC  (Từ năm 1858 đến t...
BÀI 19 NHÂN DÂN VIỆT NAM KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP XÂM LƯỢC (Từ năm 1858 đến t...Võ Tâm Long
 
Giáo án lịch sử 11 bài 17-19-20-21-22
Giáo án lịch sử 11 bài 17-19-20-21-22Giáo án lịch sử 11 bài 17-19-20-21-22
Giáo án lịch sử 11 bài 17-19-20-21-22Võ Tâm Long
 
BÀI 20: CHIẾN SỰ LAN RỘNG RA CẢ NƯỚC. CUỘC KHÁNG CHIẾN CỦA NHÂN DÂN TA TỪ 18...
BÀI 20: CHIẾN SỰ LAN RỘNG RA CẢ NƯỚC. CUỘC KHÁNG CHIẾN CỦA  NHÂN DÂN TA TỪ 18...BÀI 20: CHIẾN SỰ LAN RỘNG RA CẢ NƯỚC. CUỘC KHÁNG CHIẾN CỦA  NHÂN DÂN TA TỪ 18...
BÀI 20: CHIẾN SỰ LAN RỘNG RA CẢ NƯỚC. CUỘC KHÁNG CHIẾN CỦA NHÂN DÂN TA TỪ 18...Võ Tâm Long
 
Bài 17 Chiến tranh thế giới thứ hai ( 1939- 1945)
Bài 17 Chiến tranh thế giới thứ hai ( 1939- 1945)Bài 17 Chiến tranh thế giới thứ hai ( 1939- 1945)
Bài 17 Chiến tranh thế giới thứ hai ( 1939- 1945)Võ Tâm Long
 
BÀI 26-T41 Những cuộc khởi nghĩa lớn trong phong trào Cần Vương Lịch sử 8
BÀI 26-T41 Những cuộc khởi nghĩa lớn trong phong trào Cần Vương Lịch sử 8 BÀI 26-T41 Những cuộc khởi nghĩa lớn trong phong trào Cần Vương Lịch sử 8
BÀI 26-T41 Những cuộc khởi nghĩa lớn trong phong trào Cần Vương Lịch sử 8 Jackson Linh
 
Đề cương ôn Sử 11a1 - An Nhơn 3
Đề cương ôn Sử 11a1 - An Nhơn 3Đề cương ôn Sử 11a1 - An Nhơn 3
Đề cương ôn Sử 11a1 - An Nhơn 3Ái Dân
 
426 câu hỏi trắc nghiệm tư tưởng hồ chí minh - có đáp án - tincanban.com
426 câu hỏi trắc nghiệm tư tưởng hồ chí minh - có đáp án - tincanban.com426 câu hỏi trắc nghiệm tư tưởng hồ chí minh - có đáp án - tincanban.com
426 câu hỏi trắc nghiệm tư tưởng hồ chí minh - có đáp án - tincanban.comThùy Linh
 
B26 t41 II Các cuộc khởi nghĩa lớn trong phong trào Cần Vương
B26 t41 II Các cuộc khởi nghĩa lớn trong phong trào Cần VươngB26 t41 II Các cuộc khởi nghĩa lớn trong phong trào Cần Vương
B26 t41 II Các cuộc khởi nghĩa lớn trong phong trào Cần VươngJackson Linh
 
Giáo án lịch sử bài 17-19-20-21-22
Giáo án lịch sử bài 17-19-20-21-22Giáo án lịch sử bài 17-19-20-21-22
Giáo án lịch sử bài 17-19-20-21-22Võ Tâm Long
 
[đườNg lối] 20 câu hỏi ôn tập (kèm đáp án) bookbooming
[đườNg lối] 20 câu hỏi ôn tập (kèm đáp án) bookbooming[đườNg lối] 20 câu hỏi ôn tập (kèm đáp án) bookbooming
[đườNg lối] 20 câu hỏi ôn tập (kèm đáp án) bookboomingbookbooming
 
BÀI 22: XÃ HỘI VIỆT NAM TRONG CUỘC KHAI THÁC THUỘC ĐỊA LẦN THỨ NHẤT CỦA THỰ...
BÀI 22:  XÃ HỘI VIỆT NAM TRONG CUỘC KHAI THÁC THUỘC ĐỊA LẦN THỨ  NHẤT CỦA THỰ...BÀI 22:  XÃ HỘI VIỆT NAM TRONG CUỘC KHAI THÁC THUỘC ĐỊA LẦN THỨ  NHẤT CỦA THỰ...
BÀI 22: XÃ HỘI VIỆT NAM TRONG CUỘC KHAI THÁC THUỘC ĐỊA LẦN THỨ NHẤT CỦA THỰ...Võ Tâm Long
 
Chủ đề 3_Võ Tâm Long Nguyễn Tiến Đạt
Chủ đề 3_Võ Tâm Long Nguyễn Tiến ĐạtChủ đề 3_Võ Tâm Long Nguyễn Tiến Đạt
Chủ đề 3_Võ Tâm Long Nguyễn Tiến ĐạtVõ Tâm Long
 
Chính sách giáo dục và đào tạo
Chính sách giáo dục và đào tạoChính sách giáo dục và đào tạo
Chính sách giáo dục và đào tạoLinh Trần
 
đồ án lt nhóm 9
đồ án lt   nhóm 9đồ án lt   nhóm 9
đồ án lt nhóm 9Dinh Minh
 
Hoat dong ngoai gio len lop
Hoat dong ngoai gio len lopHoat dong ngoai gio len lop
Hoat dong ngoai gio len lopCòi Chú
 
Giáo án hoạt động ngoài giờ lên lớp
Giáo án hoạt động ngoài giờ lên lớpGiáo án hoạt động ngoài giờ lên lớp
Giáo án hoạt động ngoài giờ lên lớpVõ Tâm Long
 

Andere mochten auch (20)

BÀI 19 NHÂN DÂN VIỆT NAM KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP XÂM LƯỢC (Từ năm 1858 đến t...
BÀI 19  NHÂN DÂN VIỆT NAM KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP XÂM LƯỢC  (Từ năm 1858 đến t...BÀI 19  NHÂN DÂN VIỆT NAM KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP XÂM LƯỢC  (Từ năm 1858 đến t...
BÀI 19 NHÂN DÂN VIỆT NAM KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP XÂM LƯỢC (Từ năm 1858 đến t...
 
trắc nghiệm lịch sử 11
trắc nghiệm lịch sử 11trắc nghiệm lịch sử 11
trắc nghiệm lịch sử 11
 
Giáo án lịch sử 11 bài 17-19-20-21-22
Giáo án lịch sử 11 bài 17-19-20-21-22Giáo án lịch sử 11 bài 17-19-20-21-22
Giáo án lịch sử 11 bài 17-19-20-21-22
 
BÀI 20: CHIẾN SỰ LAN RỘNG RA CẢ NƯỚC. CUỘC KHÁNG CHIẾN CỦA NHÂN DÂN TA TỪ 18...
BÀI 20: CHIẾN SỰ LAN RỘNG RA CẢ NƯỚC. CUỘC KHÁNG CHIẾN CỦA  NHÂN DÂN TA TỪ 18...BÀI 20: CHIẾN SỰ LAN RỘNG RA CẢ NƯỚC. CUỘC KHÁNG CHIẾN CỦA  NHÂN DÂN TA TỪ 18...
BÀI 20: CHIẾN SỰ LAN RỘNG RA CẢ NƯỚC. CUỘC KHÁNG CHIẾN CỦA NHÂN DÂN TA TỪ 18...
 
Bài 17 Chiến tranh thế giới thứ hai ( 1939- 1945)
Bài 17 Chiến tranh thế giới thứ hai ( 1939- 1945)Bài 17 Chiến tranh thế giới thứ hai ( 1939- 1945)
Bài 17 Chiến tranh thế giới thứ hai ( 1939- 1945)
 
BÀI 26-T41 Những cuộc khởi nghĩa lớn trong phong trào Cần Vương Lịch sử 8
BÀI 26-T41 Những cuộc khởi nghĩa lớn trong phong trào Cần Vương Lịch sử 8 BÀI 26-T41 Những cuộc khởi nghĩa lớn trong phong trào Cần Vương Lịch sử 8
BÀI 26-T41 Những cuộc khởi nghĩa lớn trong phong trào Cần Vương Lịch sử 8
 
Đề cương ôn Sử 11a1 - An Nhơn 3
Đề cương ôn Sử 11a1 - An Nhơn 3Đề cương ôn Sử 11a1 - An Nhơn 3
Đề cương ôn Sử 11a1 - An Nhơn 3
 
Giao an lich su 11
Giao an lich su 11Giao an lich su 11
Giao an lich su 11
 
426 câu hỏi trắc nghiệm tư tưởng hồ chí minh - có đáp án - tincanban.com
426 câu hỏi trắc nghiệm tư tưởng hồ chí minh - có đáp án - tincanban.com426 câu hỏi trắc nghiệm tư tưởng hồ chí minh - có đáp án - tincanban.com
426 câu hỏi trắc nghiệm tư tưởng hồ chí minh - có đáp án - tincanban.com
 
B26 t41 II Các cuộc khởi nghĩa lớn trong phong trào Cần Vương
B26 t41 II Các cuộc khởi nghĩa lớn trong phong trào Cần VươngB26 t41 II Các cuộc khởi nghĩa lớn trong phong trào Cần Vương
B26 t41 II Các cuộc khởi nghĩa lớn trong phong trào Cần Vương
 
Giáo án lịch sử bài 17-19-20-21-22
Giáo án lịch sử bài 17-19-20-21-22Giáo án lịch sử bài 17-19-20-21-22
Giáo án lịch sử bài 17-19-20-21-22
 
[đườNg lối] 20 câu hỏi ôn tập (kèm đáp án) bookbooming
[đườNg lối] 20 câu hỏi ôn tập (kèm đáp án) bookbooming[đườNg lối] 20 câu hỏi ôn tập (kèm đáp án) bookbooming
[đườNg lối] 20 câu hỏi ôn tập (kèm đáp án) bookbooming
 
BÀI 22: XÃ HỘI VIỆT NAM TRONG CUỘC KHAI THÁC THUỘC ĐỊA LẦN THỨ NHẤT CỦA THỰ...
BÀI 22:  XÃ HỘI VIỆT NAM TRONG CUỘC KHAI THÁC THUỘC ĐỊA LẦN THỨ  NHẤT CỦA THỰ...BÀI 22:  XÃ HỘI VIỆT NAM TRONG CUỘC KHAI THÁC THUỘC ĐỊA LẦN THỨ  NHẤT CỦA THỰ...
BÀI 22: XÃ HỘI VIỆT NAM TRONG CUỘC KHAI THÁC THUỘC ĐỊA LẦN THỨ NHẤT CỦA THỰ...
 
Thành lập nhà nguyễn
Thành lập nhà nguyễnThành lập nhà nguyễn
Thành lập nhà nguyễn
 
Thuyet trinh dialy
Thuyet trinh dialyThuyet trinh dialy
Thuyet trinh dialy
 
Chủ đề 3_Võ Tâm Long Nguyễn Tiến Đạt
Chủ đề 3_Võ Tâm Long Nguyễn Tiến ĐạtChủ đề 3_Võ Tâm Long Nguyễn Tiến Đạt
Chủ đề 3_Võ Tâm Long Nguyễn Tiến Đạt
 
Chính sách giáo dục và đào tạo
Chính sách giáo dục và đào tạoChính sách giáo dục và đào tạo
Chính sách giáo dục và đào tạo
 
đồ án lt nhóm 9
đồ án lt   nhóm 9đồ án lt   nhóm 9
đồ án lt nhóm 9
 
Hoat dong ngoai gio len lop
Hoat dong ngoai gio len lopHoat dong ngoai gio len lop
Hoat dong ngoai gio len lop
 
Giáo án hoạt động ngoài giờ lên lớp
Giáo án hoạt động ngoài giờ lên lớpGiáo án hoạt động ngoài giờ lên lớp
Giáo án hoạt động ngoài giờ lên lớp
 

Ähnlich wie Giáo án lịch sử 11 bài 17-19-20-21-22

De thi thu mon su co dap an 2013
De thi thu mon su co dap an 2013De thi thu mon su co dap an 2013
De thi thu mon su co dap an 2013adminseo
 
De thi-thu-thpt-quoc-gia-mon-lich-su-lan-2-nam-2015-truong-thpt-chuyen-ben-tre
De thi-thu-thpt-quoc-gia-mon-lich-su-lan-2-nam-2015-truong-thpt-chuyen-ben-treDe thi-thu-thpt-quoc-gia-mon-lich-su-lan-2-nam-2015-truong-thpt-chuyen-ben-tre
De thi-thu-thpt-quoc-gia-mon-lich-su-lan-2-nam-2015-truong-thpt-chuyen-ben-treonthitot .com
 
Lịch sử Hoa Kỳ - Văn hoá văn minh Anh Mỹ powerpoint
Lịch sử Hoa Kỳ - Văn hoá văn minh Anh Mỹ powerpointLịch sử Hoa Kỳ - Văn hoá văn minh Anh Mỹ powerpoint
Lịch sử Hoa Kỳ - Văn hoá văn minh Anh Mỹ powerpointVan Tuan Le
 
Su hinh thanh tttg sau ct
Su hinh thanh tttg sau ctSu hinh thanh tttg sau ct
Su hinh thanh tttg sau ctdoan nguyen
 
Dap an-de-thi-cao-dang-mon-lich-su-khoi-c-nam-2013
Dap an-de-thi-cao-dang-mon-lich-su-khoi-c-nam-2013Dap an-de-thi-cao-dang-mon-lich-su-khoi-c-nam-2013
Dap an-de-thi-cao-dang-mon-lich-su-khoi-c-nam-2013Hương Lan Hoàng
 
đề Thi thử môn sử chuyên nguyễn huệ
đề Thi thử môn sử chuyên nguyễn huệđề Thi thử môn sử chuyên nguyễn huệ
đề Thi thử môn sử chuyên nguyễn huệonthitot .com
 
Chương1 LSĐ-2020 (II).pptx
Chương1 LSĐ-2020 (II).pptxChương1 LSĐ-2020 (II).pptx
Chương1 LSĐ-2020 (II).pptxK59NGUYENBAONGAN
 
Power point của khiêm
Power point của khiêmPower point của khiêm
Power point của khiêmKelvin Hoàng
 
CHƯƠNG 1.pptx.pdf
CHƯƠNG 1.pptx.pdfCHƯƠNG 1.pptx.pdf
CHƯƠNG 1.pptx.pdfMaiSng14
 
đề Cương ôn tập
đề Cương ôn tậpđề Cương ôn tập
đề Cương ôn tậpHang186
 
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI HIỆN THỰC VÀ TRIỂN VỌNG
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI HIỆN THỰC VÀ TRIỂN VỌNGCHỦ NGHĨA XÃ HỘI HIỆN THỰC VÀ TRIỂN VỌNG
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI HIỆN THỰC VÀ TRIỂN VỌNGTín Nguyễn-Trương
 
De cuong on tap kiem tra hki
De cuong on tap kiem tra hkiDe cuong on tap kiem tra hki
De cuong on tap kiem tra hkimuadoncoi_tk
 
Văn minh thế giới thế kỷ xx
Văn minh thế giới thế kỷ xxVăn minh thế giới thế kỷ xx
Văn minh thế giới thế kỷ xxlejeans144
 
TỪ KHÓA GHI NHỚ NHANH (1).docx
TỪ KHÓA GHI NHỚ NHANH (1).docxTỪ KHÓA GHI NHỚ NHANH (1).docx
TỪ KHÓA GHI NHỚ NHANH (1).docxthang31122005
 
Hoàn cảnh lịch sử và đường lối của đảng từ năm 1930 đến năm 1939
Hoàn cảnh lịch sử và đường lối của đảng từ năm 1930 đến năm 1939Hoàn cảnh lịch sử và đường lối của đảng từ năm 1930 đến năm 1939
Hoàn cảnh lịch sử và đường lối của đảng từ năm 1930 đến năm 1939Võ Tâm Long
 
Trắc nghiệm dcsvn
Trắc nghiệm dcsvnTrắc nghiệm dcsvn
Trắc nghiệm dcsvnmisssusu
 
Hoàn cảnh lịch sử và đường lối của đảng từ năm 1930 đến năm 1939
Hoàn cảnh lịch sử và đường lối của đảng từ năm 1930 đến năm 1939Hoàn cảnh lịch sử và đường lối của đảng từ năm 1930 đến năm 1939
Hoàn cảnh lịch sử và đường lối của đảng từ năm 1930 đến năm 1939Võ Tâm Long
 

Ähnlich wie Giáo án lịch sử 11 bài 17-19-20-21-22 (20)

De thi thu mon su co dap an 2013
De thi thu mon su co dap an 2013De thi thu mon su co dap an 2013
De thi thu mon su co dap an 2013
 
De thi-thu-thpt-quoc-gia-mon-lich-su-lan-2-nam-2015-truong-thpt-chuyen-ben-tre
De thi-thu-thpt-quoc-gia-mon-lich-su-lan-2-nam-2015-truong-thpt-chuyen-ben-treDe thi-thu-thpt-quoc-gia-mon-lich-su-lan-2-nam-2015-truong-thpt-chuyen-ben-tre
De thi-thu-thpt-quoc-gia-mon-lich-su-lan-2-nam-2015-truong-thpt-chuyen-ben-tre
 
Lịch sử Hoa Kỳ - Văn hoá văn minh Anh Mỹ powerpoint
Lịch sử Hoa Kỳ - Văn hoá văn minh Anh Mỹ powerpointLịch sử Hoa Kỳ - Văn hoá văn minh Anh Mỹ powerpoint
Lịch sử Hoa Kỳ - Văn hoá văn minh Anh Mỹ powerpoint
 
Su hinh thanh tttg sau ct
Su hinh thanh tttg sau ctSu hinh thanh tttg sau ct
Su hinh thanh tttg sau ct
 
Dap an-de-thi-cao-dang-mon-lich-su-khoi-c-nam-2013
Dap an-de-thi-cao-dang-mon-lich-su-khoi-c-nam-2013Dap an-de-thi-cao-dang-mon-lich-su-khoi-c-nam-2013
Dap an-de-thi-cao-dang-mon-lich-su-khoi-c-nam-2013
 
đề Thi thử môn sử chuyên nguyễn huệ
đề Thi thử môn sử chuyên nguyễn huệđề Thi thử môn sử chuyên nguyễn huệ
đề Thi thử môn sử chuyên nguyễn huệ
 
Blịch sử
Blịch sửBlịch sử
Blịch sử
 
Chương1 LSĐ-2020 (II).pptx
Chương1 LSĐ-2020 (II).pptxChương1 LSĐ-2020 (II).pptx
Chương1 LSĐ-2020 (II).pptx
 
Power point của khiêm
Power point của khiêmPower point của khiêm
Power point của khiêm
 
CHƯƠNG 1.pptx.pdf
CHƯƠNG 1.pptx.pdfCHƯƠNG 1.pptx.pdf
CHƯƠNG 1.pptx.pdf
 
đề Cương ôn tập
đề Cương ôn tậpđề Cương ôn tập
đề Cương ôn tập
 
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI HIỆN THỰC VÀ TRIỂN VỌNG
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI HIỆN THỰC VÀ TRIỂN VỌNGCHỦ NGHĨA XÃ HỘI HIỆN THỰC VÀ TRIỂN VỌNG
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI HIỆN THỰC VÀ TRIỂN VỌNG
 
De cuong on tap kiem tra hki
De cuong on tap kiem tra hkiDe cuong on tap kiem tra hki
De cuong on tap kiem tra hki
 
Lich su the gioi
Lich su the gioiLich su the gioi
Lich su the gioi
 
Văn minh thế giới thế kỷ xx
Văn minh thế giới thế kỷ xxVăn minh thế giới thế kỷ xx
Văn minh thế giới thế kỷ xx
 
EU.pptx
EU.pptxEU.pptx
EU.pptx
 
TỪ KHÓA GHI NHỚ NHANH (1).docx
TỪ KHÓA GHI NHỚ NHANH (1).docxTỪ KHÓA GHI NHỚ NHANH (1).docx
TỪ KHÓA GHI NHỚ NHANH (1).docx
 
Hoàn cảnh lịch sử và đường lối của đảng từ năm 1930 đến năm 1939
Hoàn cảnh lịch sử và đường lối của đảng từ năm 1930 đến năm 1939Hoàn cảnh lịch sử và đường lối của đảng từ năm 1930 đến năm 1939
Hoàn cảnh lịch sử và đường lối của đảng từ năm 1930 đến năm 1939
 
Trắc nghiệm dcsvn
Trắc nghiệm dcsvnTrắc nghiệm dcsvn
Trắc nghiệm dcsvn
 
Hoàn cảnh lịch sử và đường lối của đảng từ năm 1930 đến năm 1939
Hoàn cảnh lịch sử và đường lối của đảng từ năm 1930 đến năm 1939Hoàn cảnh lịch sử và đường lối của đảng từ năm 1930 đến năm 1939
Hoàn cảnh lịch sử và đường lối của đảng từ năm 1930 đến năm 1939
 

Mehr von Võ Tâm Long

Mehr von Võ Tâm Long (20)

Chuanhk2
Chuanhk2Chuanhk2
Chuanhk2
 
Chuanhk1
Chuanhk1Chuanhk1
Chuanhk1
 
Chuan
ChuanChuan
Chuan
 
Ly p han 2
Ly p han 2Ly p han 2
Ly p han 2
 
Phuongphap
PhuongphapPhuongphap
Phuongphap
 
HÓa 11
HÓa 11HÓa 11
HÓa 11
 
Bai tap hoa hoc lop 11 ca nam
Bai tap hoa hoc lop 11 ca namBai tap hoa hoc lop 11 ca nam
Bai tap hoa hoc lop 11 ca nam
 
669160 esw0whit00hoa0o0viet0nam00tv0
669160 esw0whit00hoa0o0viet0nam00tv0669160 esw0whit00hoa0o0viet0nam00tv0
669160 esw0whit00hoa0o0viet0nam00tv0
 
200211 gubryaltphcmhanoidansodichuyennoithi
200211 gubryaltphcmhanoidansodichuyennoithi200211 gubryaltphcmhanoidansodichuyennoithi
200211 gubryaltphcmhanoidansodichuyennoithi
 
7 chuyenkhao dicu-dothihoa
7 chuyenkhao dicu-dothihoa7 chuyenkhao dicu-dothihoa
7 chuyenkhao dicu-dothihoa
 
Đô thị hóa TP.HCM 1986-2015
Đô thị hóa TP.HCM 1986-2015Đô thị hóa TP.HCM 1986-2015
Đô thị hóa TP.HCM 1986-2015
 
Dioxin office
Dioxin officeDioxin office
Dioxin office
 
Dioxin office
Dioxin officeDioxin office
Dioxin office
 
Vu kien chat doc mau da cam
Vu kien chat doc mau da camVu kien chat doc mau da cam
Vu kien chat doc mau da cam
 
Nvt phanquyet jw
Nvt phanquyet jwNvt phanquyet jw
Nvt phanquyet jw
 
Vu kien chat doc mau da cam
Vu kien chat doc mau da camVu kien chat doc mau da cam
Vu kien chat doc mau da cam
 
Raodat
RaodatRaodat
Raodat
 
Thuyết trình cmts
Thuyết trình cmtsThuyết trình cmts
Thuyết trình cmts
 
Raodat
RaodatRaodat
Raodat
 
Raodat
RaodatRaodat
Raodat
 

Kürzlich hochgeladen

Mạch điện tử - Điện tử số sáng tạo VN-new.pdf
Mạch điện tử - Điện tử số sáng tạo VN-new.pdfMạch điện tử - Điện tử số sáng tạo VN-new.pdf
Mạch điện tử - Điện tử số sáng tạo VN-new.pdfXem Số Mệnh
 
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHThaoPhuong154017
 
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdfdong92356
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
kỳ thi bác sĩ nội trú khóa 48, hướng dẫn
kỳ thi bác sĩ nội trú khóa 48, hướng dẫnkỳ thi bác sĩ nội trú khóa 48, hướng dẫn
kỳ thi bác sĩ nội trú khóa 48, hướng dẫnVitHong183894
 
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptxCHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx22146042
 
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mạiNhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mạiTruongThiDiemQuynhQP
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11zedgaming208
 
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ haoBookoTime
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Học viện Kstudy
 
Linh kiện điện tử - Điện tử số sáng tạo VN.pdf
Linh kiện điện tử - Điện tử số sáng tạo VN.pdfLinh kiện điện tử - Điện tử số sáng tạo VN.pdf
Linh kiện điện tử - Điện tử số sáng tạo VN.pdfXem Số Mệnh
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdfGieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdfXem Số Mệnh
 
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Kürzlich hochgeladen (20)

Mạch điện tử - Điện tử số sáng tạo VN-new.pdf
Mạch điện tử - Điện tử số sáng tạo VN-new.pdfMạch điện tử - Điện tử số sáng tạo VN-new.pdf
Mạch điện tử - Điện tử số sáng tạo VN-new.pdf
 
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
 
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
kỳ thi bác sĩ nội trú khóa 48, hướng dẫn
kỳ thi bác sĩ nội trú khóa 48, hướng dẫnkỳ thi bác sĩ nội trú khóa 48, hướng dẫn
kỳ thi bác sĩ nội trú khóa 48, hướng dẫn
 
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptxCHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
 
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mạiNhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
 
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
 
Linh kiện điện tử - Điện tử số sáng tạo VN.pdf
Linh kiện điện tử - Điện tử số sáng tạo VN.pdfLinh kiện điện tử - Điện tử số sáng tạo VN.pdf
Linh kiện điện tử - Điện tử số sáng tạo VN.pdf
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
 
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdfGieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
 
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 

Giáo án lịch sử 11 bài 17-19-20-21-22

  • 1. Bài 17 Chiến tranh thế giới thứ hai ( 1939- 1945) I. MỤC TIÊU BÀI HỌC. 1. Kiến thức. Sau khi học xong bài này, học sinh cần nắm được : - Những nguyên nhân dẫn đến chiến tranh thế giới thứ hai. - Nắm được những nét lớn về diễn biến chiến tranh: Các giai đoạn, các măt trận chính, những bước ngoặt quan trọng trong cuộc chiến tranh. Kết cục của chiến tranh và tác động của nó đối với tiến trình thế giới sau chiến tranh. 2. Tư tưởng. - Giúp HS thấy được tính phi nghĩa của cuộc chiến tranh và những hậu quả khủng khiếp của nó đối với nhân loại. Từ đó, bồi dưỡng ý thức cảnh giác, thái độ căm ghét và quyết tâm ngăn chặn chiến tranh, bảo vệ hòa bình cho tổ quốc và nhân loại. - Học tập tinh thần chiến đấu ngoan cường, dũng cảm của quân đội nhân dân các nước trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa phát xít, giành độc lập dân tộc và hòa bình thế giới. 3. Kỹ năng. - Kỹ năng quan sát, khai thác tranh ảnh lịch sử. - Kỹ năng sử dụng lược đồ, bản đồ chiến tranh. - Kỹ năng phân tích, đánh giá, rút ra bản chất của các sự kiện lịch sử. II. THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY HỌC. 1. Sách. - Sách giáo khoa Lịch sử 11, Phan Ngọc Liên (chủ biên), NXB Giáo Dục. - Sách giáo viên lớp 11, Phan Ngọc Liên (chủ biên), NXB Giáo Dục Việt Nam. 2. Thiết bị dạy học. - Lược đồ Đức – Italia gây chiến và bành trướng (từ tháng 10/1935 đến tháng 8 / 1939). - Một số tranh ảnh liên quan đến chiến tranh thế giới thứ hai. III. TIẾN TRÌNH DAY VÀ HỌC. 1. Ổn định lớp. 2. Kiểm tra bài cũ. - Nêu một số nét khái quát về phong trào độc lập dân tộc ở Đông Nam Á giữa hai cuộc chiến tranh thế giới ? 3. Dẫn dắt vào bài mới. - Ở các chương trước chúng ta đã lần lượt đi tìm hiểu về Cách mạng tháng Mười Nga và công cuộc xây dựng CNXH ở Liên Xô ( 1921 – 1941) về các nước TBCN và các nước châu Á giữa hai cuộc chiến tranh thế giới ( 1918 – 1939). Tất cả các sự kiện các em đã tìm hiểu có mối quan hệ mật thiết với sự kiện mà hôm nay chúng ta tìm hiểu trong chương IV, đó là chiến tranh thế giới thứ hai ( 1939 – 1945). - Vậy con đường dẫn đến bùng nổ chiến tranh thế giới thứ hai? Chiến tranh thế giới thứ hai diễn biến ra sao? Kết cục của cuộc chiến tranh như thế nào, nó có tác động gì đối với tình hình thế giới ? Để trả lời được các câu hỏi trên chúng ta cùng đi vào tìm hiểu bài hôm nay. Bài 17. Chiến tranh thế giới thứ hai ( 1939 – 1945). 1
  • 2. 3. Tổ chức hoạt động dạy và học. Hoạt động của GV - HS Kiến thức HS cần nắm * Hoạt động 1: - GV gợi cho HS nhớ lại các bước phát triển thăng trầm của CNTB giữa hai cuộc chiến tranh thế giới. Đặc biệt, cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 - 1933 đã gây ra hậu quả nghiêm trọng dẫn tới sự ra đời và lên cầm quyền của chủ nghĩa phát xít ở một số nước, điển hình là Đức - Italia - Nhật Bản. Trên thế giới hình thành 2 khối đế quốc đối địch nhau: một bên là Mỹ - Anh - Pháp một bên là Đức - Italia - Nhật Bản và cuộc chạy đua vũ trang ráo riết giữa hai khối này đã báo hiệu nguy cơ của một cuộc chiến tranh toàn cầu lần thứ 2. - Vậy các bước đi cụ thể trên con đường dẫn tới chiến tranh thế giới thứ II diễn ra như thế nào? Cần nhận định thế nào cho đúng về nguyên nhân dẫn đến chiến tranh? Chúng ta sẽ lần lượt tìm hiểu ở mục I. * Hoạt động 2: - Câu hỏi: Đầu những năm 30, các nước phát xít Đức - Italia - Nhật Bản đã có những hoạt động quân sự như thế nào? Những hoạt động đó nói lên điều gì? + Đầu những năm 30, các nước phát xít Đức - Italia. Nhật Bản đã có những hoạt động quân sự ráo riết: - Thứ nhất, trong những năm 1936 - 1937, 3 nước Đức, Italia, Nhật Bản đã ký kết và cùng gia nhập "Hiệp định chống quốc tế cộng sản". Liên minh phát xít Đức - Italia - Nhật Bản được hình thành, còn được gọi là "Trục tam giác Béc lin - Rô ma - Tôkiô". Sự thành lập khối trục không phải chỉ nhằm mục đích chống quốc tế cộng sản mà trước mặt và cấp bách hơn là nhằm chống các địch thủ đế quốc phương Tây gây chiến tranh để phân chia lại thế giới, giành lại thị trường và thuộc địa. - Thứ hai và đồng thời trong thời gian đầu những năm 1930, khối này tăng cường các hoạt động quân sự và gây chiến tranh xâm lược ở nhiều khu vực khác nhau trên thế giới. Sau khi chiếm vùng Đông Bắc Trung Quốc (1931).Từ năm 1937, Nhật Bản I. CON ĐƯỜNG DẪN ĐẾN CHIẾN TRANH. 1. Các nước phát xít đẩy mạnh chiến tranh xâm lược ( 1931 – 1937). - Đầu những năm 30 của thế kỉ XIX các nước phát xít Đức, I-ta-li-a và Nhật Bản đã liên kết với nhau thành liên minh phát xít ( Trục Beclin – Rô-ma – Tô-ki-ô). Khối này tăng cường các hoạt động quân sự và gây chiến tranh. 2
  • 3. mở rộng xâm lược trên toàn lãnh thổ Trung Quốc. Phát xít Italia tiến hành xâm lược Êtiôpia năm 1935; cùng với Đức tham chiến ở Tây Ban Nha nhằm hỗ trợ lực lượng phát xít Phran cô đánh bại Chính phủ cộng hoà (1936-1939). Sau khi bỏ hoà ước Véc xai, nước Đức phát xít hướng tới mục tiêu thành lập một nước "Đại Đức" bao gồm tất cả các lãnh thổ có dân Đức sinh sống ở Châu Âu. - Tất cả những hoạt động trên của phe phát xít biểu hiện rõ tham vọng điên cuồng của phe này trong việc gây chiến tranh phân chia lại thế giới. Nguy cơ bùng nổ chiến tranh thế giới đã gần kề, nếu không có những hành động kiên quyết thì không thể ngăn chặn được. - Câu hỏi: Trước chính sách bành trướng xâm lược của phe phát xít, các nước lớn (Liên Xô, Mỹ, Anh, Pháp) có thái độ như thế nào? Em có nhận xét gì về những thái độ đó? + Trước sự bành trướng xâm lược của phe phát xít, Liên Xô nhận định chủ nghĩa phát xít là kẻ thù nguy hiểm nhất nên đã chủ trương liên kết với các nước tư bản Anh, Pháp, Mỹ thành lập mặt trận thống nhất chống phát xít, chống chiến tranh để bảo vệ hoà bình, dân chủ cho toàn nhân loại. Liên Xô cũng kiên quyết đứng về phía các nước Êtiôpia, cộng hoà Tây Ban Nha và Trung Quốc chống xâm lược. Rõ ràng, Liên Xô đã có một thái độ rất kiên quyết, tích cực nhằm ngăn chặn nguy cơ chiến tranh thế giới. + Chính phủ các nước Anh, Pháp đều có chung một mục đích là giữ nguyên trật tự thế giới có lợi cho mình. Họ lo sợ sự bành trướng của chủ nghĩa phát xít nhưng vẫn thù ghét chủ nghĩa cộng sản. Vì thế, giới cầm quyền các nước Anh, Pháp đã không liên kết chặt chẽ với Liên Xô để chống phát xít. Trái lại, họ thực hiện chính sách nhượng bộ phát xít nhằm đẩy các nước này quay sang tấn công Liên Xô. Với "Đạo luật trung lập" (8/1935) giới cầm quyền Mỹ thực hiện chính sách không can thiệp vào các sự kiện xảy ra bên ngoài châu Mỹ. - Như vậy, các nước Anh - Pháp bộc lộ thái độ không kiên quyết hợp tác cùng Liên Xô chống phát xít, đồng thời lại muốn mượn tay phát xít tiêu diệt - Trước sự bành trướng của phe phát xít thái độ của các nước lớn: + Liên Xô coi CN phát xít là kẻ thù nguy hiểm nhất. Chủ trương liên kết với các nước Anh, Pháp để chống phát xít và nguy cơ chiến tranh. + Anh, Pháp: muốn duy trì nguyên trạng trật tự thế giới theo hướng có lợi cho mình. Họ lo sợ sự bành trướng của chủ nghĩa phát xít, nhưng mặt khác vẫn thù ghét chủ nghĩa cộng sản. Vì thế họ thực hiện chính sách “dung dưỡng”, thỏa hiệp với phe phát xít, nhằm đẩy chiến tranh về phía Liên Xô. + Tháng 8/1935 với đạo luật trung lập chính phủ Mĩ không can thiệp vào những sự kiện xảy ra bên ngoài châu Mĩ. 3
  • 4. Liên Xô và như thế "Cò ngào tranh chấp, ngư ông thủ lợi". Chính thái độ nhượng bộ của Mỹ - Anh - Pháp đã tạo điều kiện thuận lợi để phe phát xít thực hiện mục tiêu gây chiến tranh xâm lược của mình. *Hoạt động 3: - GV chuyển ý: - Trước thái độ nhượng bộ, thỏa hiệp của Mĩ - Anh - Pháp, chính quyền các nước phát xít đã lợi dụng tình hình đó để thực hiện mục tiêu gây chiến tranh xâm lược của mình. để tìm hiểu rõ hơn chúng ta cùng đi tìm hiểu phần 2. Từ hội nghị Muy-ních đến chiến tranh thế giới. - Bước đầu tiên trong kế hoạch chinh phục châu Âu và thế giới của phát xít Đức là chiếm tất cả đất đai có người Đức ở, những nước láng giềng của Đức, trước hết là Áo rồi đến Tiệp Khắc và Ba Lan… - Sử dụng lược đồ: Đức – I-ta-li-a gây chiến và bành trướng ( từ tháng 10-1935 đến tháng 8 -1939). Tường thuật lại yêu cầu HS quan sát chú ý, ghi chép những ý chính. - Tháng 3-1938, Đức sáp nhập Áo vào lãnh thổ. - Sau khi chiếm Áo, Đức chuẩn bị thôn tính Tiệp Khắc. Tiệp Khắc chiếm một địa vị đặc biệt quan trọng trong kế hoạch giành quyền thống trị lục địa châu Âu của Đức. Tiệp Khắc vốn gắn với Pháp và Liên Xô bằng Hiệp ước tương trợ, là trở ngại quan trọng cho việc thực hiện những mưu đồ xâm lược của Hít-le ở Trung và Đông Nam Âu. Đánh vào Tiệp Khắc nhưng mưu đồ xâm lược của Hít-le ở Trung và Đông Nam Âu. Đánh vào Tiệp Khắc tức Hít-le đồng thời đã giáng một đòn mạnh vào Pháp, loại trừ đồng minh quan trọng của Pháp ở Trung Âu và cô lập Pháp. Ngoài ra việc chiếm Tiệp Khắc mở ra cho Đức khả năng “thọc vào sườn” của Ba Lan. Kế hoạch xâm lược Tiệp Khắc cũng nhằm chống Liên Xô và là giai đoạn quan trọng nhất trong việc chuẩn bị chiến tranh chống Liên Xô. - Để thôn tính Tiệp Khắc, Hít le đã gây ra vụ " Xuy - đét". Xuy - đét là vùng đất ở phía tây và tây bắc Tiệp Khắc. Nơi đây có trên 3 triệu người nói tiếng Đức. Bằng cách xúi giục các cư dân gốc Đức sinh sống ở vùng Xuy - đét của Tiệp Khắc dậy đòi ly khai, Hít le trắng trợn yêu cầu chính phủ Tiệp Khắc 2. Từ hội nghị Muy- ních đến chiến tranh thế giới. a. Hội nghị Muy – ních. + Hoàn cảnh triệu tập hội nghị: - Tháng 3 – 1938, Đức sáp nhập Áo. Sau đó Hít – le gây ra vụ Xuy – đét để thôn tính Tiệp Khắc. - Liên- xô tuyên bố sẵn sàng giúp Tiệp Khắc chống xâm lược. - Nhưng Anh, Pháp vẫn tiếp tục chính sách thỏa hiệp, yêu cầu Chính phủ Tiệp Khắc nhượng bộ Đức. 4
  • 5. trao quyền tự tự trị cho Xuy - đét. Trước tình thế cấp bách đó, Liên Xô tuyên bố sẵn sàng giúp Tiệp Khắc chống xâm lược nếu các nước phương tây cũng chung hành động. Nhưng các nước Anh, Pháp vẫn tiếp tục chính sách thoả hiệp, yêu cầu chính phủ Tiệp Khắc nhượng bộ Đức. Hơn thế nữa, Anh - Pháp còn gửi tối hậu thư đe doạ: nếu Tiệp Khắc tiếp nhận sự giúp đỡ của Liên Xô thì cuộc chiến tranh của nước Đức phát xít sẽ mang tính chất một cuộc "Thập tự chinh" chống Liên Xô mà Anh, Pháp khó tránh khỏi không tham gia. - Ngày 29/9/1938, Hội nghị Muy-ních được triệu tập với sự tham gia của người đứng đầu các chính phủ Anh - Pháp - Đức và Italia. Một hiệp định đã được ký kết. Theo đó, Anh - Pháp trao vùng Xuy- đét của Tiệp Khắc cho Đức để đổi lấy sự cam kết của Hít-le về việc chấm dứt mọi cuộc thôn tính ở châu Âu. Đại biểu Tiệp Khắc được mời đến Muy- ních chỉ để tiếp nhận và thi hành hiệp định. - Câu hỏi: Em có nhận xét gì về Hội nghi Muy – ních? Chính sách nhân nhượng của các Anh , Pháp được thể hiện như thế nào? Hội nghị này thể hiện âm mưu gì của chủ nghĩa để quốc đối với Liên Xô? - Có thể thấy rằng, Hội nghị Muy – ních là đỉnh cao của chính sách thỏa hiệp của các nước Anh, Pháp đối với phát xít Đức. Chính phủ Anh, Pháp hy vọng rằng bằng việc bán rẻ quyền lợi của Tiệp Khắc cho Hít – le,họ sẽ tránh được một cuộc đọ sức với Đức, mà chĩa mũi nhọn của cuộc chiến tranh vào Liên Xô. Tuy nhiên thực chất diễn ra không như vậy bởi Tiệp Khắc chưa phải là tham vọng cuối cùng của Hít –le. - Đồng thời nó cũng thể hiện âm mưu thống nhất của chủ nghĩa đế quốc ( kể cả Anh – Pháp- Mĩ và Đức – I-ta-li-a – Nhật Bản) trong việc tiêu diệt Liên Xô. Câu hỏi: Sau khi chiếm được Xuy-đét, Hít Le có những hành động thế nào? Hành động đó thể hiện âm mưu gì của Phát xít Đức? - Sau khi chiếm Xuy-đét, tháng 3/1939, Hít-le thôn tính toàn bộ Tiệp Khắc. Không dừng lại ở đó, Hít- => Do đó ngày 29- 9- 1938, Hội nghị Muy- ních được triệu tập với sự tham gia của những người cầm đầu các chính phủ Anh, Pháp, Đức, I-ta-li-a. + Nội dung: - Anh, Pháp trao vùng Xuy – đét của Tiệp Khắc cho Đức. Đổi lại, Đức cam kết chấm dứt mọi cuộc thôn tính ở Châu Âu. b. Sau Hội nghị Muy – ních. - Sau khi chiếm Xuy – đét, Hít – le thôn tính toàn bộ Tiệp Khắc ( 3 - 1939) và ráo riết chuẩn bị tiến hành chiến tranh với Ba 5
  • 6. le bắt đầu gây hấn và ráo riết chuẩn bị tiến hành chiến tranh với Ba Lan. - Như vậy, bọn phát xít đã trắng trợn xóa bỏ hiệp định vừa ký kết ở Muy-ních, giới thống trị Anh - Pháp - Mĩ tính toán rằng sau khi chiếm trọn Tiệp Khắc, Đức sẽ tấn công Liên Xô. Nhưng thực tế, sau khi chiếm Tiệp Khắc, Hít-le bắt đầu gây hấn và chuẩn bị tiến hành chiến tranh với Ba Lan. - Trước khi khai chiến, Đức đã đề nghị đàm phán với Liên Xô để phòng khi chiến tranh bùng nổ phải chống lại 3 cường quốc trên cả hai mặt trận (Anh Pháp ở phía tây và Liên Xô ở phía đông). Liên Xô chấp nhận đàm phán vì đây là giải pháp tốt nhất để tránh một cuộc chiến tranh và bảo vệ quyền lợi quốc gia trong tình thế cô lập lúc bấy giờ. - Bản “Hiệp ước Xô - Đức không xâm lược nhau” đã được ký kết ngày 23/8/1939 và kèm theo đó là một “Biên bản mật” nhằm phân chia khu vực ảnh hưởng ở Đông Âu giữa hai nước. => Những hành động trên đây của Đức đã phơi bày rõ bản chất hiếu chiến và âm mưu nham hiểm của Đức. Cam kết “chấm dứt mọi cuộc thôn tính ở Châu Âu” của Hít-le ở hội nghị Muy-ních chỉ là ảo tưởng của Anh - Pháp. Thực tế, Đức đã thể hiện rõ mưu đồ của mình là bành trướng thế lực ở châu Âu trước, sau đó mới dốc toàn lực lượng chiến tranh với Liên Xô. Lan. - Ngày 23 – 8 – 1939, Hiệp ước Xô- Đức không xâm phạm nhau đã được ký kết. - GV chuyển ý: vậy chiến tranh thế giới thứ hai đã bùng nổ và lan rộng ở Châu Âu như thế nào chúng ta cùng tìm hiểu phần II. CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI BÙNG NỔ VÀ LAN RỘNG Ở CHÂU ÂU( TỪ THÁNG 9- 1939 ĐẾN THÁNG 6 -1941 1. Phát xít Đức tấn công Ba Lan và xâm chiếm châu Âu( từ tháng 9 – 1939 đến tháng 9- 1940). * Hoạt động 1: - Rạng sáng ngày 1 -9- 1939, không tuyên chiến, quân Đức tấn công Ba Lan. Đức có sự chuẩn bị từ lâu và đưa vào Ba Lan một lực lượng to lớn. Với ưu thế tuyệt đối về quân số và trang bị. đồng thời lợi dụng yếu tố bất ngờ và thực hiện “đánh chớp nhoáng” và chiếm Ba Lan trong vòng 1 tháng. - Câu hỏi: Tại sao Đức chọn Ba Lan là nơi tấn công mở đầu cho cuộc chiến tranh ? II. CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI BÙNG NỔ VÀ LAN RỘNG Ở CHÂU ÂU ( TỪ THÁNG 9 – 1939 ĐẾN THÁNG 6 – 1941). 1. Phe phát xít Đức tấn công Ba Lan và xâm chiếm châu Âu ( từ tháng 9 – 1939 đến tháng 9 – 1940). - Rạng sáng ngày 1 – 9 – 1939, quân Đức tấn công Ba Lan. Hai ngày sau, Anh, Pháp buộc phải tuyên chiến với Đức. => Chiến tranh thế giới thứ hai bắt đầu. 6
  • 7. - Ba Lan là nước có nhiều tài nguyên quan trọng phục vụ cho công nghiệp chiến tranh. Hơn nữa Ba Lan giữ một vị trí chiến lược quan trọng làm bàn đạp để tấn công Liên Xô và nhiều các nước Châu Âu khác. - Câu hỏi: Trước tình hình này, Liên quân Anh- Pháp đã có những hành động gì? - Trước tình hình đó Liên quân Anh – Pháp dàn trận ở biên giới phía tây nước Đức nhưng không tấn công Đức và cũng không có một hành động quân sự nào để đỡ đòn cho Ba Lan. - Hiện tượng “tuyên” mà không “ chiến”( được các nhà báo Mĩ gọi là “ chiến tranh kỳ quặc” , người Pháp gọi là cuộc chiến tranh “ buồn cười’ còn người Đức gọi là chiến tranh “ ngồi”) kéo dài suốt 8 tháng ( từ tháng 9- 1939 đến tháng 4 – 1940). Trong thời gian này, quân đội hai bên hầu như chỉ ngồi trong chiến lũy nhìn nhau, thỉnh thoảng quân đội hai bên mở các cuộc tấn công nhỏ có tính chất tượng trưng rồi lại trở về vị trí cũ. Sở dĩ có hiện tượng này là do giới cầm quyền Anh, Pháp vẫn còn ảo tưởng về một sự thỏa hiệp với Hít-le. Với hy vọng Đức sẽ quay sang chĩa mũi nhọn chiến tranh vê phía Liên Xô. - GV sử dụng lược đồ, hình ảnh trình bày, (chú trọng Đức tấn công Pháp- tấm “thảm kịch” Pháp) - Tháng 4 - 1940 quân Đức chuyển hướng tấn công hầu hết các nước tư bản châu Âu và tháng 6 – 1940 quân Đức tiến thẳng về phía Pari như bão táp - GV yêu cầu 1 HS đọc phần in nhỏ SGK 93, cho nhận xét về những thất bại của Pháp? - Rất nặng nề, nó như một tấm thảm kịch của Pháp. Nhân dân Pháp bị đói rét trong khi hàng trăm chuyến tàu chở đầy những của cải của Pháp bị đưa hết sang Đức. - Tháng 7- 1940, Hít-le đề ra kế hoạch “ sư tử biển” nhằm đổ bộ lên Anh. - Kế hoạch “ Sư tử biển” nhằm hai mục đích: dọa nước Anh để từ đó tạo điều kiện cần thiết cho việc thỏa hiệp với Anh; che đậy việc bí mật tập trung quân chuẩn bị tấn công Liên Xô, đánh lạc hướng dư luận thế giới - Tháng 8-1940, Đức tấn công Anh bằng không quân và thực hiện ‘ chiến tranh tầu ngầm”. - Tuy nhiên do ưu thế về không quân và hải quân của Anh, đồng thời do sự viện trợ của Mĩ dành cho Anh, kế hoạch đổ bộ lên nước Anh của Đức không thực hiện được. GV chuyển ý: Vậy tình hình ở Đông và Nam Âu từ tháng 9 – 1940 đến tháng 6 – 1940 như thế nào chúng - Từ tháng 9 – 1939 đến tháng 4 – 1940 diễn ra “cuộc chiến tranh kỳ quặc” giữa Anh, Pháp với Đức. - Tháng 4- 1940, quân Đức chuyển hướng tấn công từ phía đông sang phía tây hầu hết các nước tư bản châu Âu như Đân Mạch, Na Uy, Bỉ, Hà Lan. - Tháng 6- 1940, đánh thẳng vào nước Pháp. - Tháng 7-1940, Đức tấn công Anh nhưng không thực hiện được kế hoạch. 7
  • 8. ta sẽ cũng đi vào tìm hiểu phần 2. Phe phát xít bành trướng ở Đông Âu và Nam Âu ( từ tháng 9 – 1940 đến tháng 6 – 1941). * Hoạt động 2: - Câu hỏi: Những hành động gì của Phe Phát xít từ tháng 9 – 1940 đến tháng 6 -1941? - Tháng 9 – 1940, nhằm củng cố liên minh phát xít, Hiệp ước Tam Cường Đức- I-ta-li-a, Nhật Bản được ký kết tại Béc-lin. - Nội dung: nếu một trong ba nước bị đối phương tấn công thì hai nước kia phải lập tức trợ giúp nước đó về mọi mặt, công khai về việc phân chia thế giới: Đức, I- ta-li-a ở châu Âu, Nhật Bản ở Viễn Đông. - Từ tháng 10- 1940, Hít – le chuyển sang thôn tính các nước Đông và Nam châu Âu. Đến mùa hè năm 1941, phe phát xít đã thống trị phần lớn châu Âu. Phát xít Đức đã chuẩn bị xong mọi điều kiện cần thiết để tấn công Liên Xô. - Câu hỏi: Em có nhận xét gì về tình hình chiến sự từ tháng 9 – 1939 đến tháng 6 – 1941)? Ai là kẻ chủ mưu? Phe nào thắng thế? - Ở giai đoạn này, phát xít Đức tấn công và hoàn toàn năm quyền chủ động chiến lược, giành được nhiều thắng lợi to lớn mà hầu như không bị tổn thất gì đáng kể. Đức đã chiếm và thống trị hầu như toàn bộ châu âu tư bản chủ nghĩa( trừ Anh và một số nước trung lập) - Trên cơ sở này, Hít – le dốc sức chuẩn bị và mở cuộc tấn công xâm lược Liên Xô vào ngày 22 -6 – 1941. - Câu hỏi: Tính chất của cuộc chiến tranh trong giai đoạn đầu từ tháng 9 – 1939 đến tháng 6 -1 941) - Tính chất của cuộc chiến tranh thế giới thứ hai giai đoạn đầu là cuộc chiến tranh đế quốc, phi nghĩa. Sự bành trướng của phát xít Đức ở châu Âu đã chà đạp nghiêm trọng lên quyền độc lập, tự chủ thiêng liêng của các dân tộc, đã đẩy hàng triệu người dân vô tội vào cảnh chết chóc, bi thương. * Hoạt động 3: - Từ tháng 6/1941 đến tháng 11/1942, Chiến tranh thế giới thứ hai đã lan rộng khắp các châu lục trên thế giới. Tính chất của chiến tranh có sự thay đổi, khối đồng minh chống phát xít hình thành. Để hiểu cụ thể về tình hình trên, các em sẽ hoạt động theo nhóm ở phần II. - GV chia lớp thành 4 nhóm. Nhiệm vụ cụ thể về của từng nhóm là: + Nhóm 1: Phát xít Đức đã tấn công vào lãnh thổ Liên Xô như thế nào? Nhân dân Liên Xô đã chiến đấu chống lại phát xít Đức ra sao? 2. Phe phát xít bành trướng ở Đông Âu và Nam Âu ( từ tháng 9 – 1940 đến tháng 6- 1941). - Tháng 9 -1940, khối liên minh phát xít ký Hiệp ước Tam Cường. - Tháng 10- 1940, Hít – le thôn tính Đông và Nam Âu. - Đến mùa hè năm 1941, Phe phát xít thống trị phân lớn châu Âu và chuẩn bị xong mọi điều kiện cần thiết để tấn công Liên Xô. II. CHIẾN TRANH LAN RỘNG KHẮP THẾ GIỚI( từ tháng 6 – 1941 đến tháng 11 – 1942). 1. Phát xít Đức tấn công Liên Xô. Chiến sự ở Bắc Phi. 8
  • 9. + Nhóm 2: Chiến sự ở Bắc Phi bùng nổ và diễn biến ra sao? + Nhóm 3: Chiến tranh Thái Bình Dương bùng nổ như thế nào? + Nhóm 4: Nguyên nhân nào dẫn tới sự ra đời của khối đồng mình chống phát xít? Tại sao nói việc Liên Xô tham chiến đã làm thay đổi căn bản cục diện chính trị và quân sự của cuộc chiến? - GV sử dụng lược đồ nhận xét, bổ sung và chốt ý: + Nhóm 1: Ngay từ đầu tháng 12/1940 Hít-le đã thông qua kế hoạch tấn công Liên Xô với tư tưởng cơ bản là: “chiến tranh chớp nhoáng”, đánh nhanh thắng nhanh. Tận dụng ưu thế về trang thiết bị kỹ thuật và yếu tố bất ngờ, tiến hành chọc thủng phòng tuyến Liên Xô. (GV mở rộng: Đi đôi với kế hoạch xâm lược về quân sự là kế hoạch cướp bóc tài nguyên và tàn sát người Nga một cách man rợ. chỉ thị ngày 12 – 5- 1941 của Bộ chỉ huy tối cao Đức bắt sĩ quan, binh lính Đức phải tuân theo: “Hãy nhớ và thực hiện: - Không có thần kinh, trái tim và sự thương xót – anh được chế tạo từ sắt, thép Đức… - Hãy tiêu diệt trong mình mọi sự thương xót và đau khổ, hãy giết bất kì người Nga nào và không được dừng lại, dù trước mặt anh là ông già hay phụ nữ, con gái hay con trai. - Chúng ta phải bắt thế giới đầu hàng, anh là người Đức và là người Đức phải tiêu diệt mọi sự cản trở con đường của anh”_ Trích Tổ Quốc Xô Viết 1917 – 1980, NXB Chính Trị Matcơva => Chủ nghĩa phát xít Đức hiếu chiến - Rạng sáng ngày 22/6/1941, phát xít Đức tấn công Liên Xô theo kế hoạch đã định Đức đã huy động 190 sư đoàn với 5,5 triệu quân, 3712 xe tăng, 4950 máy bay, chia làm 3 đạo quân, đồng loạt tấn công trên suốt dọc tuyến biên giới phía tây Liên Xô. Trong những tháng đầu, nhờ ưu thế về vũ khí và kinh nghiệm tác chiến, quân Đức đã tiến sau vào lãnh thổ Liên Xô. Đạo quân phía bắc bao vây Lê-nin-grát, đạo quân trung tâm tiến tới ngoại vi thủ đô Matxcơva, đạo quân phía nam chiếm Ki-ép và Ucraina. - Trước lời kêu gọi của Đảng và nhà nước “ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa lâm nguy!” , “ tất cả cho tiền tuyến, tất cả để chiến thắng…” Quân đội và nhân dân Liên Xô đã nhất tề đứng dậy, già trẻ gái trai, triệu người như một kiên quyết bảo vệ Tổ quốc. a. Mặt trận Xô – Đức: - Tháng 12 – 1940, Hít – le thông qua kế hoạch tấn công Liên Xô - Ngày 22 – 6 – 1941, phát xít Đức tấn công Liên Xô - Quân đội và nhân dân Liên Xô kiên quyết bảo vệ Tổ quốc. - Tháng 12- 1941, Hồng quân phản công và chiến thắng Đức ở măt trận Mát-xcơ-va, làm phá sản chiến lược “ chiến tranh chớp nhoáng” của Hít –le. - Sau thất bại ở Mat- xcơ-va, quân Đức chuyển mũi nhọn tấn công xuống phía nam Liên Xô mà trong tâm là đánh chiếm Xta-lin-grát. Cuộc chiến đấu kéo dài hơn 2 tháng, nhưng quân Đức không chiếm được thành phố này. 9
  • 10. - Tháng 12/1941, Hồng quân Liên Xô do tướng Giu- cốp chỉ huy đã phản công quyết liệt, đẩy lùi quân Đức ra khỏi cửa ngõ thủ đô. Kế hoạch “Chiến tranh chớp nhoáng” của Hít-le bị phá sản. - Thất bại ở Matxcơva, quân Đức chuyển mũi nhọn tấn công xuống phía Nam nhằm chiếm vùng lương thực và dầu mỏ quan trọng nhất của Liên Xô. Mục tiêu chủ yếu của Đức là nhằm đánh chiến Xtalingrát, thành phố được mệnh danh là “nút sống” của Liên Xô. Với quyết tâm “không lùi một bước” và phải giữ cho được Xtalingrát bằng bất cứ giá nào. Quân và dân Liên Xô đã chiến đấu quyết liệt, khiến quân Đức không thể chiếm được thành phố này. + Nhóm 2: Ở Mặt trận Bắc Phi, từ tháng 9/1940, quân đội Italia đã tấn công Ai Cập. Cuộc chiến ở đây diễn ra trong thế giằng co, không phân thắng bại giữa liên quân Đức - Italia với liên quân Anh - Mĩ. Liên quân Anh -Mĩ giành ưu thế ở Bắc Phi và chuyển sang phản công trên toàn mặt trận (sau thất bại ở Matxcơva, Đức phải tập trung lực lượng vào mặt trận Xô - Đức nên quân Đức - Italia ở Bắc Phi yếu thế). + Nhóm 3 : GV sử dụng hình ảnh lược đồ trình bày Chiến tranh Thái Bình Dương bùng nổ: (Cuộc tấn công Trân Châu Cảng và Lược đồ chiến trường châu Á - Thái Bình Dương). - Trong khi chiến tranh thế giới diễn ra ở châu Âu, thì ở châu Á, Nhật Bản đã ráo riết nhảy vào cuộc chiến. Việc Mĩ kiên quyết phản đối quân Nhật kéo vào Đông Dương (9/1940) đã làm cho quan hệ Nhật - Mĩ căng thẳng, khiến Nhật quyết định tiến hành chiến tranh với Mĩ. - Ngày 7/12/1941, vào 7 giờ 55 phút giờ địa phương, các máy bay trên tầu sân bay Nhật cất cánh oanh tạc dữ dội các tàu chiến và sân bay Mĩ ở cảng Trân Châu. Tham gia trận tập kích này còn có 12 tầu ngầm của Nhật. Cuộc tập kích bất ngờ và dữ dội của hạm đội Nhật đã gây cho hạm đội Mĩ những tổn thất nặng nề chưa từng có trong lịch sử hải quân Mĩ (5 tầu chủ lực bị đánh chìm, 19 tàu chiến và 177 máy bay bị tiêu diệt, hơn 3000 binh lính và sĩ quan Mĩ bị thiệt mạng. Tới lúc Mĩ đã tuyên chiến với Đức, Italia, Nhật và chiến tranh Thái Bình Dương chính thức bùng nổ. Chiến tranh thế giới thứ hai đã lan rộng khắp thế giới. - Từ tháng 12/1941 đến tháng 5/1942, quân Nhật đã chiếm được một vùng rộng lớn, gồm Thái Lan, Mã Lai, Xingapo, Philíppin, Miến Điện, Inđônêxia và nhiều đảo ở Thái Bình Dương. Đến năm 1942, quân Nhật đã b. Mặt trận Bắc Phi: - Tháng 9-1940, quân đội I-ta-li-a tấn công Ai Cập. Cuộc chiến giằng co không phân thắng bại - Tháng 10 -1942, liên quân Anh, Mĩ giành thắng lợi trận En A-la-en giành ưu thế ở Bắc Phi và chuyển sang phản công. 10
  • 11. thống trị gần 8 triệu km2 đất đai với 500 triệu dân ở Đông Á, Đông Nam Á và Thái Bình Dương. + Nhóm 4: Hành động xâm lược của phe phát xít trên toàn thế giới đã đẩy hàng trăm quốc gia dân tộc vào ách thống trị tàn bạo của phát xít, thúc đẩy họ cùng phối hợp với nhau trong một liên minh chống phát xít. - Việc Liên Xô tham chiến đã làm thay đổi căn bản cục diện chính trị và quân sự của cuộc chiến. Cuộc chiến tranh mà nhân dân Liên Xô tiến hành không vì mục tiêu tranh chấp đất đai như các nước đế quốc mà là cuộc chiến tranh giữ nước vĩ đại nhằm chống lại chủ nghĩa phát xít, bảo vệ hòa bình cho dân tộc và nhân loại. Cuộc chiến tranh đó đã cổ vũ mạnh mẽ phong trào kháng chiến của nhân dân các nước bị phát xít chiếm đóng. Nó còn tác động khiến các chính phủ Mĩ - Anh phải dần thay đổi thái độ, bắt tay với Liên Xô trong cuộc chiến chống chủ nghĩa phát xít, khôi phục chủ quyền của các dân tộc bị phát xít nô dịch. Trên cơ sở đó mà khối Đồng minh chống phát xít được hình thành. Ngày 1/1/1942, tại Oasinhtơn, 26 quốc gia (đứng đầu là Liên Xô, Mĩ, Anh) đã ra bản “Tuyên ngôn Liên hợp quốc” cam kết cùng nhau tiến hành cuộc chiến đấu chống phát xít với toàn bộ lực lượng của mình. Sự kiện đó đánh dấu khối Đồng minh chống phát xít chính thức được thành lập. - Việc Liên Xô tham chiến và sự thành lập khối Đồng minh chống phát xít đã làm cho tính chất của Chiến tranh thế giới thứ hai thay đổi. Từ chỗ một cuộc chiến tranh đế quốc, xâm lược, phi nghĩa, giờ đây nó đã trở thành một cuộc chiến tranh của Liên Xô, Đồng minh và nhân dân thế giới chống chủ nghĩa phát xít, bảo vệ chính nghĩa và hòa bình nhân loại. * Hoạt động 4: - GV sử dụng lược đồ Chiến tranh thế giới thứ hai và tường thuật cho HS về trận phản công của Hồng Quân Liên Xô tại Xta – lin – grat. - Sau khi kìm chặt quân địch và tiêu hao nặng nề sinh lực địch tại Xta-lin-grat, ngày 19- 11-1942, Hồng quân Liên Xô chuyển sang phản công. Mở đầu bằng những đòn sấm sét của pháo binh, từ ngày 19-11 đến ngày 23- 11 Hồng quân nhanh chóng khép kín dần 33 vạn quân tinh nhuệ của Đức. . Hít-le vội điều đạo quân của thống chế Manxten đến phá vây. Cuộc chiến đấu giữa Đức và Liên Xô đã diễn ra ác liệt suốt từ cuối tháng 11 đến tháng 12. Đạo quân của Manxten bị đẩy lùi ra xa và tổn thất nặng nề. Từ tháng 11/1942 đến tháng 2/1943, Hồng quân mở cuộc tấn công tiêu diệt đạo quân bị bao vây: 3. Khối Đồng minh chống phát xít hình thành. - Nguyên nhân: + Hành động xâm lược của phe phát xít trên toàn thế giới đã thúc đẩy các quốc gia cùng phối hợp với nhau trong một liên minh chống phát xít. + Việc Liên Xô tham chiến đã cổ vũ mạnh mẽ cuộc kháng chiến của nhân dân các nước bị phát xít chiếm đóng, và khiến cho Mĩ - Anh thay đổi thái độ, bắt tay cùng Liên Xô chống chủ nghĩa phát xít. - Sự thành lập: Ngày 01/1/1942, 26 nước (đứng đầu là Liên Xô, Mĩ, Anh) đã ra tuyên bố chung gọi là Tuyên ngôn Liên hợp quốc.Cam kết cùng nhau tiến hành cuộc chiến đấu chống phát xít. Khối Đồng minh chống phát xít được thành lập. - Ý nghĩa: Việc Liên Xô tham chiến và sự ra đời của khối Đồng minh chống phát xít làm cho tính chất của Chiến tranh thế giới thứ hai thay đổi, trở thành một cuộc chiến tranh chống chủ nghĩa phát xít, bảo vệ hòa bình nhân loại. IV. QUÂN ĐỒNG MINH CHUYỂN HƯỚNG SANG PHẢN CÔNG. CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI KẾT THÚC( TỪ THÁNG 11 – 1942 ĐẾN THÁNG 8 – 1945) 1. Quân Đồng minh phản công ( từ tháng 11- 1942 đến tháng 6 – 1944) + Mặt trận Xô – Đức: - Tháng 11- 1942 đến tháng 2 – 1943, Hồng quân Liên Xô phản công tại Xta-lin-grát. Tiêu diệt và bắt sống toàn bộ đạo quân tinh nhuệ gồm 33 vạn người của phát xít Đức ở Xta-lin- 11
  • 12. tiêu diệt 2/3 lực lượng đạo quân tinh nhuệ, 1/3 bị bắt sống, trong đó có thống chế Phôn Pao-lút và 24 viên tướng. - Câu hỏi: Nêu ý nghĩa chiến thắng của Hồng quân Liên Xô ở mặt trận Xta-lin-grát? - Chiến thắng trận Xta-lin-grát tạo bước ngoặt đối với mặt trận Xô – Đức và cục diện chung của thế giới - Là trận đánh lớn có ý nghĩa xoay chuyển tình thế: phát xít Đức từ thế chủ động rơi vào thế bị động từ chiến lược tấn công chuyển sang chiến lược phòng ngự. còn Liên Xô, Anh, Mĩ chuyển từ chiến lược phòng ngụ, sang chiến lược phản công trên các mặt trận quan trọng - Sau chiến thắng Xta-lin grát, Hồng quân đã nhanh chóng bẻ gãy cuộc phản công của quân Đức tại vòng cung Cuốc- xcơ loại khỏi vòng chiến đấu 50 vạn quân Đức. Hồng quân liên tục tấn công, cho đến tháng 6 – 1944 đã giải phóng phần lớn lãnh thổ Liên Xô. - Câu hỏi: Ở các mặt trận khác cuộc phản công của quân Đồng minh diễn ra như thế nào? + Mặt trận Bắc Phi: - Quân Anh, quân Mĩ phối hợp phản công, quét sạch liên quân Đức – I-ta-li-a. + Ở I-ta-li-ta: từ tháng 7-1943 đến tháng 5-1945 - Liên quân Mĩ – Anh tấn công nam I-ta-li-a, truy kích phát xít làm chủ nghĩa phát xít I- ta-li-a sụp đổ. Phát xít Đức khuất phục. + Ở Thái Bình Dương: quân Mĩ đánh bại quân ở Gua- đan ca-nan,tạo bước ngoặt mặt trận này. Mĩ phản công, lần lượt chiếm đảo Thái Bình Dương. * Hoạt động 5: - Diễn biến chính cuộc phản công của Hồng quân Liên Xô trên khắp mặt trận - Sau khi giải phóng toàn bộ lãnh thổ và tiến quân giải phóng các nước Trung và Đông Âu, Hồng quân Liên Xô tiến sát biên giới nước Đức. - Mùa hè năm 1944, Mĩ - Anh và đồng minh mở Mặt trận thứ hai ở Tây Âu, tiến vào giải phóng Pháp, Bỉ, Hà Lan và chuẩn bị tấn công nước Đức. - Từ tháng 1/1945, Hồng quân Liên Xô bắt đầu cuộc tấn công Đức ở Mặt trận phía Đông. - Tháng 2/1945, Liên Xô tổ chức Hội nghị Italia giữa 3 nước Liên Xô, Mĩ, Anh bàn về việc phân chia khu vực chiếm đóng nước Đức, châu Âu và việc tổ chức lại thế giới sau chiến tranh. Liên Xô cam kết sẽ tham gia chiến tranh chống Nhật sau khi nước Đức đầu hàng. Cuộc tấn công quân Đức ở Mặt trận phía tây của quân đồng minh bắt đầu từ tháng 2/1945. grát. + Ý nghĩa: - Chiến thắng trận Xta-lin-grát tạo bước ngoặt đối với mặt trận Xô – Đức và cục diện chung của thế giới. - Là trận đánh lớn có ý nghĩa xoay chuyển tình thế: phát xít Đức từ thế chủ động rơi vào thế bị động từ chiến lược tấn công chuyển sang chiến lược phòng ngự. còn Liên Xô, Anh, Mĩ chuyển từ chiến lược phòng ngự, sang chiến lược phản công trên các mặt trận quan trọng. - Hồng quân chiến thắng tại vòng cung Cuốc – xcơ. Tiếp đó giải phóng phần lớn lãnh thổ Liên Xô. + Mặt trận Bắc Phi: - Quân Anh, quân Mĩ phối hợp phản công, quét sạch liên quân Đức – I-ta-li-a. + Ở I-ta-li-ta: từ tháng 7-1943 đến tháng 5- 1945: - Liên quân Mĩ – Anh tấn công nam I-ta-li-a, truy kích phát xít làm chủ nghĩa phát xít I- ta- li-a sụp đổ. Phát xít Đức khuất phục. + Ở Thái Bình Dương: quân Mĩ đánh bại quân ở Gua- đan ca-nan,tạo bước ngoặt mặt trận này. Mĩ phản công, lần lượt chiếm đảo Thái Bình Dương. 2. Phát xít Đức bị tiêu diệt. Nhật Bản đầu hàng. Chiến tranh kết thúc. + Ở châu Âu: - Đầu năm 1944, Hồng quân Liên Xô tổng phản công quân Đức, gồm 10 chiến dịch lớn nối tiếp nhau, quét sạch quân Đức khỏi lãnh thổ Liên Xô, tiến vào giải phóng các nước Trung và Đông Âu. - Hè năm 1944, Mĩ- Anh mở Mặt trận thứ hai ở Tây Âu, giải phóng các nước Pháp, Bỉ, Hà Lan chuẩn bị tấn công Đức. - Tháng 1-1945, Hồng quân Liên Xô tấn công Đức trên mặt trận phía Đông. - Hội nghị I-an-ta ( 2-1945) được tổ chức , phân chia khu vực chiếm đóng của lực lượng Đồng minh đề ra đường lối tổ chức lại thế giới 12
  • 13. - Ngày 16/4/1945, Liên Xô bắt đầu tấn công Béc-lin diễn ra hết sức quyết liệt. Lực lượng quân Đức ở Béc- lin có hơn 50 sư đoàn với quân số trên 1 triệu người, 1500 xe tăng, trên 3000 máy bay và ngay trong thành phố, chúng lập ra đội dân quân phòng về đông 20 vạn người được trang bị đầy đủ vũ khí hiện đại. Bộ tổng Tư lệnh tối cao của Liên Xô đã huy động lực lượng của 2 phương diện quân gồm 2,5 triệu người 6.250 xe tăng, 7500 máy bay. Ngày 30/4, quân đội Liên Xô đã chiếm được bộ phận chủ yếu của toàn nhà quốc hội Đức. Chiều ngày 30/4, cờ Liên Xô cắm trên mái nhà Quốc hội ( HS quan sát hình 48-SGK), Hít-le tự sát dưới hầm chỉ huy. - Ngày 9/5/1945, nước Đức kí bản hiệp ước đầu hàng không điều kiện chấm dứt ở châu Âu. - Câu hỏi: Vai trò của Liên Xô và đồng minh Mĩ - Anh trong việc tiêu diệt phát xít Đức ? - Về vai trò của Liên Xô và các nước Đồng minh Mĩ, Anh trong việc tiêu diệt phát xít Đức: Liên Xô và Mĩ, Anh đều là lực lượng trụ cột trong việc tiêu diệt phát xít Đức (lưu ý phạm vi câu hỏi tập trung vào thời gian từ 1944 - 1945). Việc Liên Xô mở cuộc tấn công Đức ở mặt trận phía Đông và quân Đồng minh mở cuộc tấn công Đức ở mặt trận phía tây đã làm cho phát xít Đức bị kẹp giữa 2 gọng kìm, bị uy hiếp về tinh thần và nhanh chóng đi đến thất bại. Liên Xô đã đóng vai trò lớn lao trong trận công phá Béc-lin, tiêu diệt chủ nghĩa phát xít Đức tại xào huyệt cuối cùng của chúng. - Câu hỏi: Nêu những nét chính về diễn biến cuộc phản công của quân đội Mĩ – Anh ở mặt trận Châu Á – Thái Bình Dương? - Ở mặt trận Thái Bình Dương, từ năm 1944 liên quân Mĩ - Anh đã triển khai các cuộc tấn công đánh chiếm Miến Điện và quần đảo Philíppin. Quân Mĩ tăng cường uy hiếp, đánh phá các thành phố lớn của các nước Nhật bằng không quân. - Ngày 6/8/1945, Mĩ ném quả bom nguyên tử đầu tiên xuống thành phố Hirôsima làm 8 vạn người thiệt mạng. Ngày 8/8, Liên Xô tuyên chiến với Nhật và tấn công như vũ bão vào đạo quân Quan Đông của Nhật ở Mãn Châu. - Ngày 9/8, Mĩ ném tiếp quả bom nguyên tử thứ hai hủy diệt thành phố Nagasaki, giết hại 2 vạn người. Ngày 15/8, Nhật Bản chấp nhận đầu hàng không điều kiện. Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc. - Câu hỏi: Vai trò của Liên Xô, Mĩ, Anh trong việc tiêu diệt phát xít Nhật? sau chiến tranh, Liên Xô cam kết tham gia chiến tranh chống Nhật. - Tháng 2-1945, Hồng quân Liên Xô tấn công Béc – lin. Ngày 30 -4 cờ Liên Xô cắm trên nóc nhà Quốc hội Đức. - Ngày 9 – 5- 1945, Đức đầu hàng không điều kiện. chấm dứt chiên tranh ở châu Âu. + Ở mặt trận Thái Bình Dương: - Đầu năm 1944, quân Mĩ – Anh tấn công Nhật ở Miên Điện, quần đảo Phi-lip-pin. - Ngày 6-8-1945, Mĩ ném bom nguyên tử đầu tiên xuống Hi – rô-si-ma. - Ngày 8-8-1945, Liên Xô tuyên chiến với Nhật, tấn công đạo quân Quan Đông. - Ngày 9-8-1945, Mĩ ném tiếp quả bom nguyên tử xuống Na-ga-xa-ki. - Ngày 15-8-1945, Nhật đầu hàng không điều kiện. Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc. 13
  • 14. - Về vai trò của Liên Xô, Mĩ, Anh trong việc tiêu diệt phát xít Nhật (xét phạm vi thời gian 1944 - 1945): Liên Xô, Mĩ, Anh đều là lực lượng trụ cột, giữ vai trò quyết định trong việc tiêu diệt chủ nghĩa phát xít Nhật. Cuộc tấn công của Mĩ, Anh ở khu vực chiếm đóng của Nhật ở Đông Nam Á đã thu hẹp dần thế lực của phát xít Nhật. Việc quân Mĩ uy hiếp, đánh phá các thành phố lớn của Nhật bằng không quân, đặc biệt việc Mĩ ném 2 quả bom nguyên tử xuống Nhật Bản đã có tác dụng lớn trong việc phá hủy lực lượng phát xít Nhật cả về vật chất lẫn tinh thần. Tuy nhiên cũng không thể phủ nhận việc Mĩ ném 2 quả bom nguyên tử xuống Nhật Bản là một tội ác, gieo rắc thảm họa chết chóc kinh hoàng cho nhân dân Nhật Bản. - Sau khi tiêu diệt phát xít Đức, Liên Xô đã thực hiện đúng cam kết của hội nghị Italia là tham gia chiến tranh chống Nhật. Cuộc tấn công của Liên Xô vào đạo quân Quan Đông - đạo quân chủ lực của Nhật, đã góp phần quyết định buộc phát xít Nhật phải đầu hàng 15/8/1945, kết thúc Chiến tranh thế giới thứ hai. * Hoạt động 6: - Câu hỏi: Nêu kết cục của Chiến tranh thế giới thứ hai? Em hãy rút ra bài học cho cuộc đấu tranh bảo vệ hòa bình thế giới hiện nay? + Về kết cục của chiến tranh. + Bài học cho cuộc đấu tranh bảo vệ hòa bình thế giới hiện nay: Ngày nay, chiến tranh xung đột vẫn thường xuyên diễn ra ở nhiều khu vực khác nhau trên thế giới. Nếu như cuộc chiến tranh thế giới thứ ba nổ ra, sẽ không chỉ gây nên một sự thương vong và tổn thất khổng lồ, mà sẽ là cuộc chiến tranh hạt nhân dẫn đến sự hủy diệt toàn nhân loại. Cuộc đấu tranh bảo vệ hòa bình, chống nguy cơ chiến tranh hạt nhân hủy diệt để bảo vệ sự sống của con người và nên văn minh nhân loại đang là nhiệm vụ cấp bách hàng đầu của toàn thể mọi người. Loài người cần mau chóng tìm ra giải pháp để tháo gỡ xung đột, hạn chế tối đã các cuộc chiến tranh mang tính khu vực đang diễn ra hoặc có nguy cơ diễn ra trên thế giới. V. KẾT CỤC CỦA CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI. - Chủ nghĩa phát xít Đức - Italia - Nhật sụp đổ hoàn toàn. - Thắng lợi vĩ đại thuộc về các dân tộc trên thế giới đã kiên cường chiến đấu chống chủ nghĩa phát xít. Trong đó, 3 cường Quốc Liên Xô, Mĩ, Anh là lực lượng trụ cột, giữ vai trò quyết định trong việc tiêu diệt chủ nghĩa phát xít. - Gây hậu quả và tổn thất nặng nề nhất trong lịch sử nhân loại, làm cho 60 triệu người chết, 90 triệu người bị thương, thiệt hại về vật chất 4000 tỷ đô la. - Ý nghĩa: Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc đã dẫn đến những biến đổi căn bản của tình hình thế giới. 4. Sơ kết bài học . - Như vậy qua hai tiết học về chiến tranh thế giới thứ hai ( 1939 – 1945) chúng ta phần nào hiểu được nguyên nhân dẫn đến cuộc chiến tranh này là do sự xuất hiện của chủ nghĩa phát xít hiếu chiến và do chính sách nhân nhượng của các nước đế quốc như Anh, Pháp, Mĩ. Cuộc chiến tranh trải qua các giai đoạn phát triển khác nhau. 14
  • 15. - Có thể thấy chiến tranh thế giới thứ hai là một cuộc chiến tranh gây nên những tổn thất lớn về người và của trong lịch sử nhân loại. Kéo dài trong 6 năm, chiến tranh đã bao trùm gần như toàn bộ các châu lục và diễn ra trên nhiều mặt trận. Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc với sự thất bại của phe phát xít, dẫn đến những biến đổi căn bản trong tình hình thế giới. 5. Củng cố, dặn dò. - HS về nhà làm cac câu hỏi cuối bài, học bài cũ trước khi đến lớp và xem trước, chuẩn bị bài 18. Ôn tập lịch sử thế giới hiện đại ( phần từ 1917- 1945). Ngày 18 tháng 1 năm 2016 15
  • 16. BÀI 19 NHÂN DÂN VIỆT NAM KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP XÂM LƯỢC (Từ năm 1858 đến trước năm 1873) I. MỤC TIÊU BÀI HỌC. 1. Về kiến thức. Giúp học sinh nắm được: - Ý đồ xâm lược Việt Nam của Tư bản phương Tây. - Quá trình thực dân Pháp xâm lược Việt Nam từ năm 1858 đến năm 1873. - Cuộc kháng chiến của nhân dân ta từ năm 1858 đến năm 1873. 2. Về thái độ. - Hiểu được bản chất xâm lược của chủ nghĩa thực dân và sự tàn bạo của chúng. - Tự hào về truyền thống chống xâm lược của cha ông. - Có thái độ đúng mức khi tìm hiểu về nguyên nhân và trách nhiệm của nhà Nguyễn trong việc để mất nước cuối thế kỷ XIX. - Có nhận thức đúng đối với các sự kiện và nhân vật lịch sử cụ thể. 3. Về kỹ năng. - Rèn luyện kỹ năng phân tích, so sánh, nhận xét đánh giá sự kiện vấn đề lịch sử. - Biết liên hệ rút ra bài học kinh nghiệm. II. THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY HỌC. - Lược đồ mặt trận Gia Định. - Tư liệu về cuộc kháng chiến ở Nam Kỳ. - Tranh ảnh về các nhân vật lịch sử có liên quan đến bài học. - Văn thơ yêu nước cuối thế kỷ XIX. III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC. 1. Ổn định lớp. 2. Kiểm tra cũ. - Nêu hoàn cảnh, nội dung của hội Muy-nich ? 3. Dẫn dắt vào bài mới. - Ngày 31 - 8 - 1858 thực dân Pháp nổ súng chính thức mở màn cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam. Ngay từ đầu, quân ta đã anh dũng chiến đấu chống quân xâm lược. Với sức mạnh quân sự Pháp ngày càng mở rộng đánh chiến tranh xâm lược, song đi đến đâu chúng cũng vấp phải sự kháng cự mãnh liệt của nhân dân ta. Để hiểu được cuộc xâm lược Việt Nam của thực dân Pháp và cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta từ 1858 - 1873, chúng ta cùng tìm hiểu bài 19. Nhân dân Việt Nam kháng chiến chống Pháp xâm lược (1858 – 1873). 3. Tổ chức các hoạt động trên lớp. 16
  • 17. Hoạt động của thầy và trò Những kiến thức HS cần nắm vững * Hoạt động 1: Câu hỏi: Giữa thế kỉ XIX tình hình chính trị , kinh tế, quân sự, xã hội của nước ta trước khi thực dân Pháp xâm lược như thế nào? Câu hỏi: Với tình hình kinh tế, chính trị, quân sự như vậy đã ảnh hưởng đến tình hình xã hội như thế nào? - Chính sách của nhà Nguyễn làm cho xã hội thêm rối. mâu thuẫn giai cấp ngày càng trở nên gay gắt - Hàng loạt các cuộc khởi nghĩa nông dân nổ ra như khởi nghĩa Phan Bá Vành ở Nam Định, Thái Bình , Lê Duy Lương ở Ninh Bình, Lê Văn Khôi ở Gia Định , của Nông Văn Vân ở Tuyên Quang, Cao Bằng ... - Câu hỏi: Sự khủng hoảng của nước ta giữa thế kỉ XIX, dẫn đến nguy cơ gì? - Sự khủng hoảng của nước ta giữa thế kỉ XIX, dẫn đến nguy cơ bị thực dân Pháp xâm lược. Cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam của thực dân Pháp diễn ra như thế nào? Và chúng đã vấp phải sự kháng cự của nhân dân ra sao? Để giải đáp những câu hỏi trên chúng ta sẽ đi vào mục 3. Sau nhiều lần khiêu khích, chiều ngày 31/8/1858, Liên quân Pháp - Tây Ban Nha với khoảng 3.000 binh lính và sỹ quan, bố trí trên 14 chiến thuyền, kéo tới dàn trận trước cửa biển Đà Nẵng. Câu hỏi: Tại sao Tây Ban Nha liên minh với Pháp? Tây Ban Nha liên minh với Pháp vì có một số giáo sĩ Tây Ban Nha bị triều đình nhà Nguyễn giam giữ, giết hại. Ngoài ra, Tây Ban Nha cũng muốn chia sẻ quyền lợi ở Việt Nam. Câu hỏi: Tại sao Pháp lại chọn Đà Nẵng làm mục tiêu tấn công đầu tiên trong cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam ? * Pháp chọn Đà Nẵng làm mục tiêu tấn công đầu tiên là do: - Đà Nẵng gần kinh đô Huế ( cách Huế 100 km) và có thể dùng Đà Nẵng làm bàn đạp tấn công Huế, nhanh chóng buộc triều đình nhà Nguyễn đầu hàng.. - Đà Nẵng là một hải cảng sâu và rộng nên tàu chiến ra vào dễ dàng, lại nằm trên đường thiên lý Bắc – Nam; - Có hậu phương Quảng Nam là xứ giàu có, đông dân có thể giúp Pháp thực hiện khẩu hiệu lấy chiến tranh nuôi chiến tranh và là nơi thực dân Pháp đã xây dựng được cơ sở giáo dân theo Kitô , nên Pháp có thể trông chờ vào sự ủng hộ của giáo dân vùng này. I. Liên quân Pháp – Tây Ban Nha xâm lược Việt Nam. Chiến sự ở Đà Nẵng năm 1858 1. Tình hình Việt Nam đến giữa thế kỷ XIX (trước khi thực dân Pháp xâm lược). + Chính trị: - Giữa thế kỷ XIX, Việt Nam là một nước độc lập, có chủ quyền. Chế độ phong kiến khủng hoảng, suy yếu nghiêm trọng. + Kinh tế: - Nông nghiệp: sa sút, mất mùa đói kèm thường xảy ra. - Công thương nghiệp đình đốn, nhà nước thực hiện chính sách “ bế quan, tỏa cảng. + Quân sự : lạc hậu, đối ngoại sai lầm, cấm đạo, đuổi giáo sĩ. + Xã hội: - Mâu thuẫn giai cấp ngày càng gay gắt nhiều cuộc khởi nghĩa nông dân nổ ra. 3. Chiến sự ở Đà Nẵng năm 1858. + Hành động của Pháp: - 31/8/1858, liên quân Pháp – Tây Ban Nha dàn trận tại của biển Đà Nẵng. - 1/9/1858, Liên quân Pháp – Tây Ban Nha tấn công vào bán đảo Sơn Trà. 17
  • 18. -Với những toan tính như vậy, mờ sáng ngày 1/9/1858, địch gửi tối hậu thư đòi trấn thủ thành Đà Nẵng trả lời ngay trong vòng 2 giờ . Không đợi đến hết hạn, chúng đã ra lệnh cho tàu chiến bắn đại bác vào các căn cứ của triều đình ở đây trong suốt ngày hôm đó. Tiếp sau đó chúng cho quân đội đổ bộ lên bán đảo Sơn Trà. Câu hỏi: Trước hành động đó, triều đình và quân dân ta đã làm gì để chống lại sự xâm lược của quân Pháp? Kết quả như thế nào? - Quân dân ta anh dũng chiến đấu chống trả quân xâm lược, đẩy lùi nhiều đợt tấn công của chúng. - Phối hợp với quân triều đình thực hiện “vườn không nhà trống” cầm chân quân giặc suốt 5 tháng, làm thất bại âm mưu đánh nhanh thắng nhanh của Pháp. * Hoạt động 2: - GV chuyển ý: Sau khi thất bại ở Đà nẵng, Pháp đã chuyển quân vào Gia Định. Để biết được Pháp đánh chiếm Gia Định như thế nào, chúng ta cùng tìm hiểu phần II. Câu hỏi: Vì sao thực dân Pháp đưa quân vào đánh Gia Định? - Vì không chiếm được Đà Nẵng nên Pháp quay vào đánh chiếm Gia Định. Vả lại Gia Định có chiến lược quan trọng, là vựa lúa của Việt Nam, có hệ thống giao thông đường thủy thuận lợi. Từ Gia Định có thể đi sang Campuchia một cách dễ dàng, làm chủ khu vực sông Cửu Long. - Ngày 9/2/1859, quân Pháp do Đờ giơ-nuy chỉ huy đã vào đến Vũng Tàu, chúng nhanh chóng dàn trận và bắn đại bác vào Vũng Tàu, mở đầu cho việc đánh chiếm Gia Định. Sau đó tàu chiến của Pháp từ Sông Cần Giờ ngược lên sông Sài Gòn tiến về Gia Định, vừa đi chúng vừa bắn phá hai bên bờ. Đến ngày 15/2/1859, quân Pháp đã tiến sát đến chân thành Gia Định. Ngày 16/2/1859, quân Pháp đến Gia Định. - Sáng sớm ngày 17/2/1859, dựa vào hỏa lực mạnh, Pháp cho quân đổ bộ tấn công thành. Trận chiến diễn ra ác liệt, đến trưa thì quân Pháp chiếm được thành. Quan quân triều đình tan rã nhanh chóng, mặc dù quân đông, vũ khí và lương thực . Câu hỏi: Sau khi chiếm được thành, quân Pháp đã vấp phải những khó khăn gì? - Tuy quân Pháp đã chiếm được thành chưa đầy một buổi sáng nhưng quân Pháp không thể giữ nổi thành trước phong trào kháng chiến của nhân dân ta: + Các đội dân binh chiến đấu anh dũng chặn đánh, + Thái độ của nhân dân ta: Quân dân ta anh dũng chống trả quân xâm lược.Thực hiện “ vườn không nhà trống” gây cho quân Pháp nhiều khó khăn. => Kết quả: - Liên quân Pháp – Tây Ban Nha bị cầm chân ở bán đảo Sơn Trà suốt 5 tháng.Bước đầu làm thất bại âm mưu “ đánh nhanh thắng nhanh” của Pháp. II. CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP Ở GIA ĐỊNH VÀ CÁC TỈNH MIỀN ĐÔNG NAM KỲ TỪ NĂM 1859 ĐẾN NĂM 1862 1. Kháng chiến ở Gia Định: + Hành động của Pháp: - Ngày 17/2 , Pháp nổ súng chiếm thành Gia Định. 18
  • 19. quấy rối, tiêu diệt địch + Kế hoạch “ đánh nhanh thắng nhanh” thất bại + Pháp chuyển sang kế hoạch “chinh phục từng gói nhỏ” - Năm 1860, tại Gia Định quân Pháp chỉ còn lại 1000 rải trên một chiến tuyến dài 10km vì phải chia quân sang chiến trường khác. Câu hỏi: Trước tình hình Pháp gặp khó khăn như vậy, thì triều đình có nắm được cơ hội đó để đánh pháp hay không? - 3/1860, Nguyễn Tri Phương từ Đà Nẵng vào Gia Định, tuân theo chỉ đạo của triều đình nên đã bỏ lỡ cơ hội đó. Ông chỉ lo việc phòng thủ, như huy động hàng vạn quân và dân binh xây dựng Đại đồn Chí Hòa vừa đồ sộ, vừa vững chắc. - GV trình bày thêm về Đại đồn Chí Hoà: thành dài 3km, rộng 1km, xây bằng gạch, đá ong và đất sét rất kiên cố, cao 3,5 m dày 2m, có nhiều lỗ châu mai. Trong thành chia làm 5 khu, có thể hỗ trợ nhau chiến đấu. Góc thành gai góc chằng chịt. Ngoài thành có hào sâu đầy nước ngăn cách, có rào che, hố cắm chông. Cách chân thành hàng trăm mét, nhiều cạm bẫy đã được bố trí. Trong thành có 150 khẩu đại bác đủ cỡ và vô số vũ khí thông thường, có hàng chục nghìn binh sĩ chính quy và dân binh. => việc xây dựng đại đồn Chí Hoà chỉ là chiến thuật phòng thủ bị động. trong tư thế “ thủ hiểm”. Câu hỏi: Về phía triều đình thì như vậy, còn nhân dân ta đã chiến đấu như thế nào để chống thực dân Pháp? - Trái lại với quân đội triều đình, hàng nghìn “ nghĩa dũng” do Dương Bình Tâm chỉ huy đã xung phong đánh đồn Chợ Rẫy, vị trí quan trọng nhất trên phòng tuyến của địch. Kết quả là Pháp bị sa lầy ở cả 2 nơi ( Đà Nẵng và Gia Định). - Tóm lại, với tinh thần đấu tranh của nhân dân ta đã khiến cho thực dân Pháp không thể thực hiện được âm mưu xâm lược của chúng, buộc chúng vào thế tiến thoái lưỡng nan. Tuy nhiên triều đình lại xuất hiện nhiều mâu thuẫn, tranh cãi làm ảnh hưởng lớn đến việc chống Pháp xâm lược. Nhận thấy những bất ổn ấy từ phía triều đình thì thực dân Pháp đã mở rộng cuộc chiến tranh xâm lược Nam kỳ. Để biết được thực dân Pháp đánh chiếm các tỉnh Nam kì như thế nào? Và nhân dân ta đã kháng chiến ra sao? Chúng ta sẽ tìm - Năm 1860, Pháp gặp nhiều khó khăn, dừng các cuộc tấn công, lực lượng địch ở Gia Định rất mỏng. - Xây dựng đồn Chí Hòa để làm phòng tuyến trong tư thế thủ hiểm, xuất hiện tư tưởng chủ hòa. + Thái độ nhân dân ta: - Chủ động chiến đấu, chặn đánh tiêu diệt địch. - Hàng nghìn nghĩa dũng do Dương Bình Tâm chỉ huy đã xung phong đánh đồn Chợ Rẫy, vị trí quan trọng nhất trên phòng tuyến của địch. => Kết quả: thất bại, Pháp chuyển sang chinh phục từng gói nhỏ. Không chiếm được thành Gia Định Pháp rơi vào thế tiến thoái lưỡng nan. 19
  • 20. hiểu phần còn lại của bài ở tiết sau. * Hoạt động 3: Câu hỏi: Tình hình chiến sự ở Gia Định diễn ra như thế nào sau khi quân Pháp kết thúc cuộc chiến tranh ở Trung Quốc? - Sau khi kết thúc thắng lợi ở Trung Quốc với Điều ước Bắc Kinh (25.10.1860), Pháp rảnh tay hơn trong “ vấn đề Nam Kì”. Tháng 2/1861, đô đốc Sác-ne đưa 4000 quân và 70 tàu tăng viện cho Gia Định. Mục tiêu của Pháp trước hết là tấn công vào đại đồn Chí Hòa. Ngày 23/2/1861, pháp nổ súng tấn công và chiếm đại đồn. Trong khi triều đình còn chưa hết bàng hoàng, lục đục luận tội trong việc để mất đại đồn Chí Hòa thì giặc thừa cơ đem quân đánh chiếm Định Tường , Biên Hòa, thành Vĩnh Long. Như vậy, đến cuối tháng 3/1862, ba tỉnh Miền Đông và một tỉnh miền Tây Nam Kì ( Vĩnh Long) đã rơi vào tay Pháp. Câu hỏi: trước những hành động đó, nhân dân ta đã phản ứng như thế nào? Khi giặc Pháp từ Gia Định đánh lan ra, cuộc kháng chiến của nhân dân ta càng phát triển mạnh mẽ hơn. Các toán nghĩa quân của Trương Định, Trần Thiện Chính, Lê Huy… Câu hỏi: Trong cuộc kháng chiến của nhân dân miền Đông Nam Kì (1861-1862) có những thắng lợi tiêu biểu nào? Đó là trận đánh chìm tàu chiến Et-phê-răng ( Hi vọng ) của địch trên sông Vàm Cỏ Đông (đoạn chảy qua thôn Nhật Tảo) của nghĩa quân Nguyễn Trung Trực. - GV cung cấp thêm về Nguyễn Trung Trực: tên thật là Nguyễn Văn Lịch, người phủ Tân An, Định Tường ( nay thuộc Long An ). khi Pháp xâm lược Nam Kì, ông cùng nhân dân đứng lên chống Pháp. Trận đánh nổi tiếng của ông là vụ đốt cháy tàu Ét-pê-răng của Pháp. Trưa ngày 10/12/1862, ông đã cùng một toán nghĩa quân đóng giả thành 1 đám cưới đi qua nơi tàu Pháp chiếm đóng, lợi dụng Pháp không đề phòng cảnh giác, Nguyễn Trung Trực cho quân bất ngờ đánh úp quân Pháp và đốt cháy tàu Ét-pê-răng. Sau trận đánh đó, ông được triều đình phong chức quản cơ để coi giữ vùng Hà Tiên. Trận đánh trên sông Nhật Tảo đã khích lệ mạnh mẽ tinh thần cứu nước của nhân dân lục tỉnh. Thực dân Pháp đã thú nhận: “Đây là một trận đau đớn làm cho tinh thần người Việt phấn khởi và gây cảm xúc sâu sắc trong một số người Pháp”. Câu hỏi: Trong lúc phong trào kháng chiến của 2. Kháng chiến lan rộng ra các tỉnh miền Đông Nam Kỳ. Hiệp ước 5/6/1862. + Hành động của Pháp: - Ngày 23/02/1861, Pháp mở cuộc tấn công vào Đại đồn Chí Hòa. - Thừa thắng, Pháp đánh chiếm 3 tỉnh miền Đông Nam Kỳ: * Định Tường ( 12/4/1861) * Biên Hòa ( 18/12/1861) * Vĩnh Long( 23/3/1862) + Cuộc kháng chiến của nhân dân: - Phát triển ngày càng mạnh. - Tiêu biểu ngày 10/12/1861, đội quân Nguyễn Trung Trực đánh chìm tàu chiến Ét – pê – răng ( Hi vọng ). + Thái độ của triều đình: 20
  • 21. nhân dân ta đang dâng cao thì triều đình nhà Nguyễn có thái độ như thế nào? - Sau khi chiếm được ba tỉnh miền Đông, Pháp gặp khó khăn do những cuộc kháng chiến của nhân dân ta, khiến chúng chưa thể bình định ngay miền Đông. Giữa lúc đó triều đình Huế lại chủ động “nghị hoà” làm cho thực dân Pháp ngạc nhiên và cảm thấy may mắn vì “ Pháp đang phải đón đợi một tình thế xấu thì Huế lại yêu cầu ký hoà ước”. Tháng 5/1862 vua Tự Đức sai quân sang thông báo cho phía Pháp, đề nghị “giảng hoà” và cử một phái bộ do Phan Thanh Giản và Lâm Duy Hiệp dẫn đầu vào Sài Gòn ngày 28/5/1862, Đến ngày 5/6/1862 đã ký kết Hiệp ước Nhâm Tuất với Pháp. Câu hỏi: Nội dung của hiệp ước Nhâm Tuất là gì? Nội dung bản Hiệp ước: Hiệp ước có 12 điều khoản, trong đó có những khoản chính như: - Triều đình nhượng hẳn cho Pháp 3 tỉnh miền Đông Nam Kì ( Gia Định, Định Tường, Biên Hòa) và đảo Côn Lôn - Bồi thương 20 triệu quan (ước tính khoản 280 vạn lạng bạc), triều đình phải mở 3 cửa biển: Đà Nẵng, Ba Lạt, Quảng Yên cho thương nhân Pháp và Tây Ban Nha vào tự do buôn bán - Thành Vĩnh Long sẽ được trả lại cho triều đình Huế chỉ khi nào triều đình chấm dứt được các hoạt động chống Pháp ở 3 tỉnh miền Đông. Câu hỏi: Theo em, vì sao Triều Nguyễn kí hiệp ước Nhâm Tuất với Pháp? Sở dĩ triều đình muốn nghị hòa với Pháp là do: + Trong hoàn cảnh này thì việc nghị hòa là hợp lí hơn, Phan Thanh Giản ông chỉ muốn lùi 1 bước để tiến. vả lại, trước đây mình chỉ ngoại giao với các nước như Trung Quốc, Champa mà thôi mà chưa hiểu rõ về các nước phương Tây. Điều đó cho thấy có sự chênh về trình độ giữa ta và địch lúc bấy giờ. Đồng thời nhà Nguyễn lấn cấn trong vấn đề giữ lại tỉnh Vĩnh Long. + Không đủ sức để vừa chống giặc ở Nam Kì, vừa chống lại các cuộc nổi dậy chống triều đình ở Bắc Kì. + Không tin tưởng ở năng lực chiến đấu của nhân dân. + Có ảo tưởng rằng thông qua thương thuyết có thể lấy lại các tỉnh đã mất. Câu hỏi: Em có suy nghĩ gì về nội dung của Hiệp ước? và qua đó, em có nhận xét gì về thái độ của triều đình? Hiệp ước Nhâm Tuất vào ngày 5.6.1862. Điều đó đã - Giữa lúc phong trào kháng chiến của nhân dân dâng cao triều đình ký với Pháp Hiệp ước Nhâm Tuất ( 5/6/1862), cắt 3 tỉnh miền Đông cho Pháp và chịu những điều khoản nặng nề. III. CUỘC KHÁNG CHIẾN CỦA NHÂN DÂN NAM KÌ SAU HIỆP ƯỚC 1862. 1. Mặt trận miền Đông Nam Kì sau Hiệp ước 1862. 21
  • 22. cho thấy thái độ và trách nhiệm của triều đình nhà Nguyễn là không kiên quyết chống giặc, không phát huy được tinh thần quyết tâm đánh giặc của nhân dân, đi ngược lại ý chí của nhân dân, vi phạm nghiêm trọng chủ quyền dân tộc. Đồng thời thể hiện sự yếu kém về nhận thức và trình độ của vua quan nhà Nguyễn lúc bấy giờ. khi Pháp mở rộng đánh chiếm Nam Kì, cuộc kháng chiến của nhân dân ta tiếp diễn như thế nào? Chúng ta cùng tìm hiểu phần III. * Hoạt động 4: Câu hỏi: Sau khi ký kết hiệp ước Nhâm Tuất với Pháp, triều đình Huế đã làm gì? - Chỉ sau hơn một ngày thương thuyết, nhà Nguyễn đã chấp nhận ký những điều khoản nặng nề: triều đình đã ra lệnh bãi binh, tạo cơ sở cho địch đàn áp nghĩa quân. Tuy vậy, nhân dân vẫn tiếp tục chống Pháp bằng nhiều hình thức: Các sỹ phu yêu nước dùng văn thơ cổ vũ cho cuộc chiến. Các phong trào văn sĩ, văn thân trước sự xâm lược của thực dân Pháp, mỗi người dân đều đứng lên đấu tranh bằng năng lực của mình. Nhà thơ Nguyễn Đình Chiểu tuy mù nhưng ông có lòng yêu nước sâu sắc, bằng khả năng của mình, ông đã viết các bài thơ như chạy Tây, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc…để lên án tội ác của kẻ thù. - Sau khi 3 tỉnh miền Đông bị triều đình cắt cho Pháp, nhân dân tiếp tục chống Pháp. Phong trào “tị địa” diễn ra sôi nổi. Câu hỏi: Em hãy cho biết, phong trào “ tị địa” là gì? - Phong trào “ tị địa” có nghĩa là bỏ đi nơi khác sống, không chịu cộng tác với Pháp. Điều đó khiến cho Pháp gặp nhiều khó khăn trong việc tổ chức, quản lí những vùng đất chúng mới chiếm được. Bên cạnh các sĩ phu yêu nước và phong trào tị địa, thì cũng có cuộc đấu tranh vũ trang của nhân dân. Trong các phong trào đấu tranh đó tiêu biểu là phong trào kháng chiến của Trương Định. - Trương Định là con trai của Trương Cầm (võ quan cấp thấp của triều Nguyễn ) quê ở Quảng Ngãi. Vì có công chiêu mộ dân khai hoang lập ấp nên ông được triều đình cử làm Quản Cơ đồn điền (Quản Định). Pháp chiếm thành Gia Định, ông đã chiêu mộ nông dân đồn điền theo giúp quân triều đình đánh Pháp. Khi đại đồn Chí Hoà thất thủ ông về Gò Công chiêu mộ nghĩa binh xây dựng căn cứ quyết tâm chiến đấu lâu dài với Pháp. Năm 1862 do việc nghị hoà, triều đình buộc ông giải + Thái độ của triều đình: Ra lệnh giải tán nghĩa binh chống Pháp. + Cuộc kháng chiến của nhân dân:Nhân dân tiếp tục kháng chiến. - Các sĩ phu yêu nước vẫn bán đất bám dân. - Phong trào “ tị địa” diễn ra sôi nổi. - Khởi nghĩa Trương Định tiếp tục giành thắng lợi, gây cho Pháp nhiều khó khăn. - Ông phất cao ngọn cờ “ Bình Tây Đại Nguyên Soái”. - Nghĩa quân chống trả quyết liệt. 22
  • 23. binh và điều ông về làm lãnh binh ở An Giang. Nhưng ông đã khước từ lệnh của triều đình và được sự ủng hộ của nhân dân, ông đã quyết tâm ở lại cùng nhân dân kháng chiến chống Pháp đến cùng, phất cao lá cờ “Bình Tây Đại Nguyên Soái”. Hoạt động của nghĩa quân góp phần cũng cố niềm tin trong dân chúng, khiến bọn bán nước và cướp nước phải run sợ. Phân tích và tường thuật hình 51 (SGK): đây là quang cảnh lễ phong soái cho Trương Định. Buổi lễ Trương Định nhận phong soái diễn ra tại một vùng nông thôn ở Nam Kì. Khi triều đình điều ông về lãnh binh ở An Giang, nhân dân đã mời ông ở lại và suy tôn ông làm Bình Tây Đại Nguyên Soái, với sự chứng kiến của đông đảo nhân dân, họ rất phấn khởi và hào hùng, mang theo cờ, trướng. Một bên là dân địa phương ,các bô lão và những người già để lãnh đạo nhân dân chống giặc, đối lập với nhân dân là các vua quan tỏ ra ngạc nhiên và hoảng sợ, ngựa quay đầu lại để chuẩn bị lên đường, quân lính thì nhớn nhát. Họ làm một lễ đài bằng gỗ, trên đặt hương án, phía sau có bức trướng ghi dòng chữ Hán “ Bình Tây Đại Nguyên Soái”. Trong buổi lễ, Trương Định giơ tay đón nhận thanh kiếm do một cụ già có uy tín, đại diện cho nhân dân trao tặng và suy tôn ông làm Bình Tây đại nguyên soái. GV dùng bản đồ tường thuật lại diễn biến của cuộc khởi nghĩa: - Biết được căn cứ trung tâm của phong trào là Tân Hòa, ngày 28/02/1863, Pháp tấn công vào căn cứ Tân Hòa (Gò Công), nghĩa quân anh dũng chiến đấu, sau đó rút lui để bảo toàn lực lượng, về căn cứ mới ở Tân Phước. Nhờ có tay sai dẫn đường, thực dân Pháp đã tìm ra căn cứ mới của Trương Định. Ngày 20/8/1864, Pháp tấn công bất ngờ vào căn cứ Tân Phước. Nghĩa quân chống trả quyết liệt. Trương Định bị trúng đạn gãy xương sống, không muốn rơi vào tay giặc nên ông rút gươm tự sát để bảo toàn khí tiết. Câu hỏi: Em có suy nghĩ gì về sự hi sinh của Trương Định? Sự hi sinh anh dũng của Trương Định đã để lại niềm thương tiếc vô hạn trong nhân dân, tăng thêm lòng căm thù đối với giặc. Cuộc khởi nghĩa của ông vừa là một nguồn cổ vũ to lớn đối với những hành động yêu nước, vừa là sự cảnh tỉnh sâu sắc đối với thực dân cướp nước. Sau khi chiếm 3 tỉnh miền Đông Nam Kì, Pháp có dừng lại không? Và hành động tiếp theo của chúng là gì ? Chúng ta cùng tìm hiểu mục 2. Câu hỏi: Sau khi chiếm ba tỉnh miền Đông Nam Kì, + Hành động của Pháp: Bắt tay vào tổ chức bộ máy, Pháp mở cuộc tấn công vào Tân Hòa. Sau đó bất ngờ mở cuộc tập kích vào căn cứ Tân Phước. 2.Mặt trận kháng chiến tại miền Tây Nam Kì +Hành động của Pháp: 23
  • 24. IV. SƠ KẾT BÀI HỌC: 1. Củng cố: Qua bài học này học sinh cần nắm: - Tình hình nước ta trước khi thực dân Pháp xâm lược và âm mưu xâm lược của thực dân Pháp. - Quá trình xâm lược của thực dân Pháp: tấn công Đà Nẵng và sự thất bại của chúng; khi tấn công vào Gia Định và mở rộng đánh chiếm các tỉnh miền Đông Nam Kỳ; nội dung chính của bảng Hiệp ước Nhâm Tuất 1862; cuộc kháng chiến của nhân dân Nam Kỳ sau Hiệp ước Nhâm Tuất 1862. 2. Dặn dò - HS học bài cũ, trả lời các câu hỏi trong SGK , đọc và tìm hiểu phần còn lại của bài, sưu tầm tư liệu, tranh ảnh ( các trận đánh, nhân vật lịch sử, địa danh) về phong trào kháng Pháp từ năm 1858-1873. Ngày 18 tháng 1 năm 2016 24
  • 25. BÀI 20: CHIẾN SỰ LAN RỘNG RA CẢ NƯỚC. CUỘC KHÁNG CHIẾN CỦA NHÂN DÂN TA TỪ 1873 ĐẾN 1884. NHÀ NGUYỄN ĐẦU HÀNG I. MỤC TIÊU BÀI HỌC. Sau khi học xong bài này học sinh sẽ: 1. Về kiến thức. Cần nắm được: - Âm mưu thôn tính toàn bộ Việt Nam của Pháp, tình hình chiến sự ở Việt Nam từ năm 1873 đến 1884. - Cuộc chiến đấu anh dũng chống Pháp của nhân dân Bắc Kỳ và Trung Kỳ trong những năm 1873-1874 và 1882-1884. - Nguyên nhân và trách nhiệm của triều đình nhà Nguyễn trong việc để nước ta rơi vào tay Pháp. 2. Về kỹ năng. - Rèn luyện khả năng nhận thức các sự kiện lịch sử, biết phân biệt các khái niệm: chính nghĩa, phi nghĩa, chủ quan, khách quan, bản chất, nguyên nhân duyên cớ. - Rèn luyện khả năng đọc và phân tích bản đồ. 3. Về thái độ. - Nâng cao lòng yêu nước, ý chí căm thù bọn cướp nước và bè lũ tay sai. - Hiểu được ý nghĩa của sự đoàn kết, muốn chiến thắng kẻ thù phải đồng tâm hiệp lực từ trên xuống dưới và một giai cấp lãnh đạo tiên tiến. - Quý trọng và biết ơn những người đã hy sinh vì nền độc lập của Tổ quốc. II. THIẾT BỊ TÀI LIỆU DẠY HỌC. - Sách giáo khoa lịch sử lớp 11 ban cơ bản. III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY VÀ HỌC. 1. Ổn định lớp. 2. Kiểm tra bài cũ. - Em hãy nêu nội dung bản hiệp ước Nhâm Tuất. Em có nhận xét gì về bản hiệp ước? 3. Dẫn dắt bài mới. - Sau khi chiếm xong 6 tỉnh Nam Kì, thực dân Pháp ráo riết chuẩn bị tấn công xâm lược Bắc Kì. Vậy, quá trình thực dân Pháp xâm lược Bắc Kì ra sao, cuộc đấu tranh của nhân dân ta và thái độ của triều đình nhà Nguyễn như thế nào? chúng ta sẽ đi vào bài 20 “Chiến sự lan rộng cả nước. Cuộc kháng chiến của nhân dân ta từ năm 1873 đến năm 1884. Nhà Nguyễn đầu hàng”. 4. Tổ chức các hoạt động dạy và học trên lớp. 25
  • 26. 26 HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC KIẾN THỨC HỌC SINH CẦN NẮM * Hoạt động 1: - Sau khi Pháp chiếm 6 tỉnh Nam kỳ (1867 - 1873) tình hình nước ta ngày càng lâm vào tình trạng khủng hoảng (vốn trước đây đã khủng hoảng), đó là những biểu hiện về kinh tế, chính trị, xã hội. - Triều đình Huế vẫn muốn thương thuyết với Pháp để chuộc lại các tỉnh đã mất. đồng thời tăng cường vơ vét tiền bạc để bồi thường chiến phí, do đó nền kinh tế ngày càng kiệt quệ. - Đời sống ngày càng khó khăn. Một loạt các cuộc khởi nghĩa đã nổ ra, đều bị nhà Nguyễn đàn áp. - Những đề nghị cải cách duy tân của Nguyễn Trường Tộ, Nguyễn Lộ Trạch, Phạm Phú Thứ… đều bị bác bỏ => Triều Nguyễn chủ hòa, bảo thủ. kinh tế tiêu điều. Chính trị không ổn định làm cho thế nước ngày một suy yếu. Lợi dụng tình hình đó Pháp đã thực hiện kế hoạch xâm chiếm toàn bộ nước ta như thế nào ? Chúng ta vào mục 2. Thực dân Pháp đánh chiếm Bắc Kì lần thứ nhất 1873. * Hoạt động 2: - Câu hỏi: Sau khi chiếm được các tỉnh Nam Kì, thực dân Pháp đã có hành động gì ? - Sau khi chiếm được các tỉnh Nam Kỳ, thực dân Pháp từng bước thiết lập bộ máy cai trị biến nơi đây thành bàn đạp chuẩn bị mở rộng cuộc chiến tranh ra cả nước, với bộ máy cai trị này, thực dân Pháp đã sử dụng mọi thủ đoạn giết người, bắt sưu, đánh thuế, mục đích của chúng là muốn vơ vét tài lực, vật lực để mở rộng chiến tranh ra toàn cõi Việt Nam. - Câu hỏi: Tại sao sau khi chiếm Nam Kì Pháp không chiếm luôn kinh thành Huế mà đánh Bắc Kì? - Chưa đủ điều kiện, Pháp lúc này đang gặp khó khăn sau chiến tranh với Đức ( 1870), một phần lãnh thổ của Pháp bị Đức chiếm đóng. - Bắc Kì là vùng giàu tài nguyên khoáng sản ( giải quyết những nhu cầu mà Pháp đang cần lúc này). - Bắc Kì xa kinh thành Huế nên triều đình không đủ lực lượng để chống Pháp.- - Câu hỏi: Pháp có âm mưu gì để chuẩn bị cho quá trình đánh chiếm Bắc Kì lần thứ nhất? - Trước khi đánh Bắc Kì, Pháp đã cho người do thám, chúng tung ra Bắc bọn gián điệp đội lốt thầy tu để điều I. Thực dân Pháp tiến đánh Bắc Kì lần thứ nhất (1873). Kháng chiến lan rộng ra Bắc Kì. 1. Tình hình Việt Nam trước khi Pháp đánh chiếm Bắc Kỳ lần thứ nhất 1873 (đọc thêm) 2. Thực dân Pháp đánh chiếm Bắc kỳ lần thứ nhất (1873) + Âm mưu: - Đánh Việt Nam lâu dài, thiết lập bộ máy cai trị ở Nam Kì từ đó làm bàn đạp tấn công ra Bắc Kì. + Thủ đoạn: - Lợi dụng giải quyết vụ Đuy-puy, Pháp kéo quân ra Bắc Kì.
  • 27. IV. SƠ KẾT BÀI HỌC. 1. Củng cố. - Phong trào kháng chiến ở Bắc Kì trong những năm 1873 – 1874. - Chiến thắng cầu giấy ngày 21/12/1873. - Quá trình thực dân Pháp đánh chiếm Bắc kì Lần 2. - Hiệp ước Hác-măng. - Trách nhiệm của nhà Nguyễn khi để đất nước rơi vào tay Pháp. 2. Dặn dò. - Học bài cũ, đọc trước bài mới, sưu tầm tư liệu về phong trào Cần Vương. TP. Hồ Chí Minh, ngày 22 tháng 2 năm 2016 Phê duyệt của giáo viên hướng dẫn Giáo sinh thực tập Cô Đoàn Thị Ái Nhi Nguyễn Ngọc Trầm 27
  • 28. BÀI 21: PHONG TRÀO YÊU NƯỚC CHỐNG PHÁP CỦA NHÂN DÂN VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM CUỐI THẾ KỈ XIX. I. MỤC TIÊU BÀI HỌC. - Sau khi học xong, học sinh cần nắm được. 1. Kiến thức. - Hiểu rõ hoàn cảnh, phong trào đấu tranh vũ trang chống Pháp của nhân dân Việt Nam cuối thế kỉ XIX, trong đó có phong trào Cần Vương và các phong trào đấu tranh tự vệ. - Nắm được diễn biến cơ bản của một số cuộc khởi nghĩa tiêu biểu: Khởi nghĩa Bãi Sậy, Ba Đình, Hương Khê, Yên Thế,… từ đó rút ra được ý nghĩa và bài học kinh nghiệm. 2. Tư tưởng. - Hiểu được bản chất xâm lược và thủ đoạn tàn bạo của chủ nghĩa thực dân. - Đánh giá đúng trách nhiệm của triều đình phong kiến Nguyễn. - Giáo dục tinh thần yêu nước, ý thức tự tôn dân tộc. - Đề cao tinh thần đoàn kết, yêu chuộng hòa bình, chống chiến tranh phi nghĩa. - Bước đầu nhận thức được những yêu cầu mới cần phải có để đưa cuộc đấu tranh chống ngoại xâm đến thắng lợi. 3. Kỹ năng. - Rèn luyện kĩ năng quan sát tranh ảnh, trình bày các tư liệu, rút ra nhận xét, đánh giá. - Củng cố kĩ năng sử dụng lược đồ để trình bày diễn biến các sự kiện có liên quan đến bài học. - Rèn luyện cho học sinh khả năng lập luận, phân tích, so sánh, khái quát hóa, liên hệ và rút ra bài học. II. THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY HỌC. - Lược đồ phong trào Cần Vương. - Lược đồ các căn cứ khởi nghĩa Bãi Sậy, Hương Khê, Yên Thế,… - Tranh, ảnh các nhân vật lịch sử có liên quan đến bài học: vua Hàm Nghi, Tôn Thất Thuyết,… - Văn thơ yêu nước cuối TK XIX. - SGK – SGV. - Máy chiếu. III. TIẾN TRÌNH DAY VÀ HỌC. 1. Ổn định lớp. 2. Kiểm tra bài cũ. - Em hãy nêu nội dung bản hiệp ước Hăc-măng. Em có nhận xét gì về trách nhiệm của triều đình nhà Nguyễn trong việc để mất nước? 3. Dẫn dắt vào bài mới. - Hai bản hiệp ước Hác măng (1883) và Patơnốt (1884) đã đánh dấu sự đầu hàng hoàn toàn của nhà nước phong kiến Việt Nam trước chủ nghĩa tư bản Pháp. Tuy vậy trên thực tế trong triều đình Huế lúc bấy giờ vẫn còn 1 số người yêu nước, do tình thế trước mắt 28
  • 29. buộc phải ngồi im. Nhưng bên trong vẫn nuôi chí hành động khi có thời cơ, sẵn sàng đứng lên chống xâm lược. Để hiểu được phong trào yêu nước chống Pháp của nhân dân ta cuối TK XIX đã diễn ra như thế nào chúng ta cùng đi vào bài học “Bài 21: Phong trào yêu nước chống Pháp của nhân dân Việt Nam trong những năm cuối TK XIX”. 4. Tổ chức các hoạt đông dạy – học. Hoạt động của GV và HS Kiến thức HS cần nắm * Hoạt động 1: Câu hỏi: Nguyên nhân nào đã dẫn đến cuộc phản công quân Pháp tại kinh thành Huế ? - Sau hiệp ước Hác măng và Patơnốt, thực dân Pháp bắt đầu thiết lập bộ máy chính quyền thực dân ở Bắc Kì và Trung Kì. - Sự bất bình và phẫn uất trong nhân dân, đặc biệt trong các sĩ phu, văn thân yêu nước dâng cao. - Phong trào chống Pháp diễn ra sôi nổi, với các toán nghĩa quân hoạt động mạnh ở Hà Nội, Bắc Ninh, Sơn Tây, Hải Dương… gây cho Pháp nhiều thiệt hại. - Dựa vào phong trào kháng chiến của nhân dân, phái chủ chiến trong triều đình đại diện là Tôn Thất Thuyết mạnh tay hành động. GV: Cho HS xem hình Tôn Thất Thuyết và giới thiệu những nét chính về Tôn Thất Thuyết. - Tôn Thất Thuyết (1835 -1913) quê ở thôn Phú Môn, xã Xuân Long (Huế), là 1 người trong hoàng tộc từng giữ nhiều chức vụ lớn nhỏ. Sau khi vua Tự Đức mất ông trở thành 1 trong 3 vị phụ chính đại thần (cùng với Trần Tiễn Thành, Nguyễn Văn Tường), giữ chức Thượng thư Bộ binh, nắm quyền chỉ huy quân đội. Năm 1883-1884, triều đình kí 2 hiệp ước thừa nhận nền đô hộ của thực dân Pháp. Ông đã đứng đầu phe chủ chiến trong triều đình, chuẩn bị lực lượng để đánh giặc giành lại chủ quyền. - Kiên quyết phế bỏ những ông vua có biểu hiện thân Pháp như: Dục Đức, Hiệp Hòa, Kiến Phúc, đưa vua Hàm Nghi lên ngôi lúc mới 14 tuổi. Thẳng tay trừng trị quan lại thân Pháp: Phụ chính đại thần Trần Tiễn Thành, Gia Hưng quận vương,… chuẩn bị lực I. PHONG TRÀO CẦN VƯƠNG BÙNG NỔ. 1. Cuộc phản công quân Pháp của phái chủ chiến tại kinh thành Huế và sự bùng nổ của phong trào Cần Vương. + Nguyên nhân - Sau hiệp ước Hác-măng và Pa-tơ-nốt, Pháp đã hoàn thành cơ bản xâm lược Việt Nam và thiết lập chế độ bảo hộ ở Bắc và Trung kỳ. - Phong trào đấu tranh của nhân dân vẫn diễn ra sôi nỗi. Dựa vào đó, phe chủ chiến, đứng đầu là Tôn Thất Thuyết đã mạnh tay hành động. 29
  • 30. lượng, mở “đường thượng đạo”, xây dựng hệ thống sơn phòng dọc theo sườn đông Trường Sơn, ra sức tích trữ lương thảo, vũ khí. Lợi dụng Hiệp ước năm 1884 không có điều khoản nào đề cập đến quân đội triều đình để ráo riết tuyển mộ, tổ chức và đẩy mạnh huấn luyện các đội quân Phấn Nghĩa và Đoàn Kiệt. - Người Pháp đã từng nhận xét ông: “lòng yêu nước của Tôn Thất Thuyết không chấp nhận 1 sự thỏa hiệp nào, ông ta xem quan lại chủ hòa như kẻ thù của dân tộc”. Câu hỏi: Những hành động của phe chủ chiến nhằm mục đích gì ? - Những hành động của phe chủ chiến nhằm mục đích là chuẩn bị cho cuộc phản công vào quân Pháp tại Huế Câu hỏi: Trước hành động của phe chủ chiến thì thực dân Pháp đã có những động thái nào? - Trước tình hình đó, thực dân Pháp phải tăng thêm lực lượng quân sự, siết chặt bộ máy kìm kẹp và tìm mọi cách để loại phái chủ chiến ra khỏi triều đình ( Ngày 31/3/1885, đúng một ngày sau khi nội các Pheri đổ vì thảm bại ở Lạng Sơn của quân Pháp, Hạ nghị viện Pháp thông qua 500 triệu phơrăng cho ngân sách tiếp tục xâm lược Việt Nam. Nội các Bờritxông (Brisson) lên thay vẫn tiếp tục đường lối mở rộng thuộc địa của nội các Pheri và đã gửi sang Việt Nam thêm 6000 quân. Ngày 31/5/1885, Pháp cử tướng Cuốcxy sang Việt Nam nắm toàn quyền quân sự và chính trị. Nhằm loại bỏ phái chủ chiến, Cuốcxy gửi thư mời các viên phụ chính qua sông tới tòa Khâm sứ để thảo luận về việc triều yết vua Hàm Nghi và trình quốc thư, nhân dịp đó sẽ giữ lại Tôn Thất Thuyết không cho về. Nhưng Tôn Thất Thuyết đã cáo bệnh không đi, chỉ có một mình Nguyễn Văn Tường sang) - Biết được âm mưu của Pháp, phe chủ chiến buộc phải ra tay hành động trước nhằm giành thế chủ động cho cuộc tấn công. Câu hỏi: Em nghĩ gì khi phe chủ chiến hành động vào lúc này ? 30
  • 31. - Phe chủ chiến ở vào thế bất đắc dĩ phải hành động trước trong khi có sự chuẩn bị thật hoàn chỉnh. - Cuộc phản công quân Pháp của phái chủ chiến tại kinh thành Huế diễn ra như thế nào? Chúng ta cùng bước sang phần b: Diễn biến. GV sử dụng lược đồ kinh thành Huế (1885) trình bày cuộc phản công kinh thành Huế của phái chủ chiến. - Đêm mồng 4 rạng sáng 5/7/1885, trong khi Cuốcxy đang tổ chức yến tiệc tại tòa Khâm sứ ở Huế, Tôn Thất Thuyết đã hạ lệnh cho 2 đạo quân của triều đình cùng nổ súng vào các căn cứ Pháp tại Huế. - Đạo thứ nhất do Tôn Thất Lệ (em Tôn Thất Thuyết) chỉ huy vượt qua sông Hương đánh tòa khâm sứ Pháp. - Đạo thứ hai do Trần Xuân Soạn chỉ huy đánh vào đồn Mang Cá. - Bị đánh bất ngờ, lúc đầu quân địch hoảng loạn nhưng sau đó chúng đã điều chỉnh lực lượng, mở cuộc phản công chiếm kinh thành Huế. Cuộc chiến đấu diễn ra vô cùng ác liệt, song do chuẩn bị vội vã, thiếu chu đáo nên sức chiến đấu của quân ta nhanh chóng giảm sút. - Rạng sáng 5-7, quân Pháp phản công, chúng đã trắng trợn cướp bóc của cải và tàn sát vô cùng dã man những người dân vô tội. - Trong ngày hôm đó, hầu như nhà nào cũng có người bị giết. Do đó, từ đấy về sau, hằng năm nhân dân Huế đã lấy ngày 5/7 (nhằm ngày 23/5 âm lịch) làm ngày giỗ chung.Vào những ngày cuối tháng 5 này, hầu như tất cả mọi ngôi nhà ở Huế đều thay nhau bày bàn thờ trước của nhà mình để cúng, không những ở từng nhà mà từng ngã ba, ngã tư đường, từng góc xóm nhỏ đều như vậy. Đó chính là lễ cúng âm hồn cho những nạn nhân đã mất trong ngày thất thủ kinh đô Huế. Câu hỏi: Tại sao cuộc phản công quân Pháp tại kinh thành Huế của phái chủ chiến lại thất bại nhanh chóng như vậy ? + Diễn biến: - Đêm mồng 4, rạng sáng ngày 5/7/1885, Tôn Thất Thuyết ra lệnh tấn công tòa Khâm sứ và đồn Mang cá. - Sáng ngày 5/7/1885, Pháp phản công. - Tôn Thất Thuyết đưa vua Hàm Nghi chạy lên Tân Sở (Quảng Trị). 31
  • 32. - Ta chuẩn bị vội vã, thiếu sự chu đáo. - Thực dân Pháp còn mạnh, có sự chuẩn bị và trang bị kĩ càng. - GV : Giảng giải hình ảnh vua Hàm Nghi bị bắt, chiếu Cần Vương. - Trước tình hình đó Tôn Thất Thuyết buộc phải đưa vua Hàm Nghi ra khỏi Hoàng thành chạy ra sơn phòng Tân Sở (Quảng Trị). - Ngày 13/7/1885, Tôn Thất Thuyết lấy danh nghĩa vua Hàm Nghi xuống chiếu Cần Vương, kêu gọi nhân dân, sĩ phu và nhân dân cả nước đứng lên vì vua mà kháng chiến. Câu hỏi: Em hiểu thế nào là Cần Vương và việc xuống chiếu Cần Vương nhằm mục đích gì? Cần : Giúp đỡ Vương : Vua - Cần Vương là giúp Vua cứu nước giành độc lập cho dân tộc. - Mục đích của chiếu Cần Vương: Kêu gọi văn thân, sĩ phu, nhân dân cả nước đứng lên giúp vua cứu nước giành độc lập cho dân tộc. Câu hỏi: Việc ban chiếu Cần Vương có tác dụng gì? - Khẩu hiệu Cần Vương đã nhanh chóng thổi bùng ngọn lửa yêu nước cháy âm ỉ bấy lâu trong nhân dân, tạo thành một phong trào vũ trang chống Pháp sôi nổi, liên tục kéo dài hơn 10 năm mới chấm dứt. * Hoạt động 2: - GV: Dẫn dắt chuyển ý. - Chiếu Cần Vương đã thổi bùng ngọn lửa yêu nước trong nhân dân, tạo thành phong trào sôi nổi kéo dài hơn 10 năm. Vậy phong trào sẽ diễn ra như thế nào chúng ta sang mục 2: . Các giai đoạn phát triển của phong trào Cần Vương. - Phong trào Cần Vương bùng nổ từ sau sự biến kinh thành Huế vào đầu tháng 7/1885 và phát triển qua 2 giai đoạn: - Giai đoạn 1: Từ lúc có chiếu Cần Vương đến khi vua Hàm Nghi bị bắt (1885-1888). - Giai đoạn 2: Kéo dài tới khi khởi nghĩa Hương - Ngày 13/7/1885, Tôn Thất Thuyết lấy danh nghĩa vua Hàm Nghi, đã xuống chiếu Cần Vương, kêu gọi nhân dân vì vua kháng chiến. + Ý nghĩa: - Phong trào Cần Vương đã thổi bùng ngọn lửa đấu tranh của nhân dân, tạo nên phong trào vũ trang chống Pháp sôi nổi, kéo dài hơn 10 năm. 2. Các giai đoạn phát triển của phong trào Cần Vương. 32
  • 33. Khê thất bại (1888-1896). GV: Chia lớp thành 4 nhóm, tương ứng với 4 dãy để thảo luận. Các nhóm dựa vào SGK, suy nghĩ và trả lời những yêu câu của giáo viên. - Nhóm 1: Tìm hiểu về lãnh đạo, lực lượng tham gia, quy mô, diễn biến, kết quả của giai đoạn từ 1885 – 1888? - Nhóm 2: Tìm hiểu về lãnh đạo, lực lượng tham gia, quy mô, diễn biến, kết quả của giai đoạn từ 1888 – 1896 ? - Nhóm 3: Rút ra đặc điểm của 2 giai đoan. - Nhóm 4: nhận xét kết quả 3 nhóm trên. GV:- Nhóm 1: Giai đoạn từ 1885 – 1888 + Lãnh đạo: Vua Hàm Nghi, Tôn Thất Thuyết. Ngoài ra còn có các tướng tài như Trần Xuân Soạn, Phạm Tường, Trần Văn Định,… + Lực lượng tham gia: Đông đảo tầng lớp nhân dân, có cả đồng bào dân tộc thiểu số. + Quy mô: Rộng lớn từ bắc vào nam, song nổi bật nhất chủ yếu ở Bắc Kì, Trung Kì. Câu hỏi: Tại sao phong trào Cần Vương không diễn ra ở Nam Kì ? - Vì Nam Kì đã bị Pháp thôn tính và đã trở thành thuộc địa của Pháp từ trước. + Diễn biến: Hằng trăm cuộc khởi nghĩa lớn nhỏ nổ ra trên phạm vi rộng lớn, tiêu biểu như: Khởi nghĩa Bãi Sậy ( 1883 – 1892) của Nguyễn Thiện Thuật, Ba Đình (1886 – 1887) của Phạm Bành và Đinh Công Tráng, Hương Khê (1885- 1896) của Phan Đình Phùng... + Kết quả: Phong trào Cần Vương khiến thực dân Pháp phải đối phó vất vả. Sợ không thực hiện được yêu cầu ổn định tình hình Việt Nam của Chính phủ và Quốc hội Pháp, thực dân Pháp quyết tâm bắt bằng được vua Hàm Nghi hòng dập tắt phong trào. Chúng đã mua chuộc tên Trương Quang Ngọc là người thân cận của vua Hàm Nghi. Đêm 20/10/1888, Trương Quang Ngọc đã dẫn thủ hạ đến bắt vua giữa lúc mọi người đang ngủ say, vua Hàm - Từ năm 1885 đến năm 1888 + Lãnh đạo: Vua Hàm Nghi và Tôn Thất Thuyết. + Lực lượng tham gia: Đông đảo tầng lớp nhân dân. + Quy mô: Chủ yếu ở Bắc Kì và Trung Kì + Diễn biến: Khởi nghĩa Bãi Sậy (Nguyễn Thiện Thuật), Ba Đình (Phạm Bành và Đinh Công Tráng), Hương Khê (Phan Đình Phùng)… + Kết quả: Cuối năm 1888, vua Hàm Nghi bị bắt và đày sang An – giê – ri. + Đặc điểm: Quy mô bùng phát mạnh mẽ, rộng khắp trên phạm vi cả nước. Phong trào đặt dưới sự chỉ huy của Hàm Nghi và Tôn Thất Thuyết. 33
  • 34. Nghi rơi vào tay giặc. - GV: cung cấp thêm thông tin sự biến vua Hàm Nghi bị Bắt. Sau khi bắt được vua Hàm Nghi tại căn cứ Hương Khê (Hà Tĩnh), thực dân Pháp đã đưa vua về Huế và tìm mọi cách thuyết phục nhà vua trẻ cộng tác với Pháp làm bù nhìn, chúng đề nghị đưa vua về Huế gặp gia đình, thăm vua Đồng Khánh nhưng vua đã thẳng thắn khước từ: “Tôi thân đã tù, nước đã mất, còn dám nghĩ chi đến cha mẹ anh chị em nữa”. - Không mua chuộc nổi, thực dân Pháp đã đày vua đi an trí tại An-giê-ri (thuộc địa của Pháp ở Bắc Phi). Khi đó ông mới 17 tuổi. Tuy vậy ông vẫn giữ vững khí tiết, đau đáu trông về quê hương đất nước. Ông mất năm 1943, thọ 71 tuổi. - Nhóm 3: Cử đại diện trả lời đặc điểm của giai đoạn một (1885 – 1888). + Đặc điểm: Là giai đoạn bùng phát mạnh mẽ, rộng khắp trên phạm vi cả nước. Phong trào đặt dưới sự chỉ huy thống nhất của Hàm Nghi và Tôn Thất Thuyết. - Nhóm 2: Giai đoạn 2: 1888 – 1896 + Lãnh đạo: Giai đoạn này không còn sự chỉ đạo của triều đình, chỉ còn các văn thân sĩ phu yêu nước. Nhưng phong trào vẫn tiếp tục phát triển quyết liệt. + Quy mô: Bị thu hẹp thành các trung tâm lớn. Địa bàn chủ yếu ở vùng Trung du và Miền núi như (Hương Sơn - Hương Khê ở Hà Tĩnh, Ba Đình - Hùng Lĩnh ở Thanh Hóa…) Câu hỏi: Tại sao các cuộc khởi nghĩa lại chuyển căn cứ lên vùng trung du miền núi ? - Do bị thực dân Pháp càn quét dữ dội cho nên phong trào bị thu hẹp ở đồng bằng và chuyển lên hoạt động ở trung du, miền núi. - Lợi dụng địa hình, địa vật để có thể kháng chiến lâu dài. + Diễn biến: Khởi nghĩa Hùng Lĩnh ( Tống Huy Tân và Cao Điển chỉ huy ở vùng rừng núi phía Tây Thanh Hóa), Hương Khê (Phan Đình Phùng và Cao Thắng lãnh đạo ở vùng rừng núi phía Tây tỉnh Hà - Từ năm 1888 đến năm 1896 + Lãnh đạo: Các văn thân, sĩ phu yêu nước. + Quy mô: Thu hẹp và quy tụ thành các trung tâm lớn, hoạt động chủ yếu ở vùng Trung du và miền núi. + Diễn biến: Khởi nghĩa Hùng Lĩnh (Tống Huy Tân), Hương Khê (Phan Đình Phùng)… + Kết quả: Năm 1896, phong trào bị thất bại. + Đặc điểm: Không còn sự chỉ đạo của triều đình. Phong trào mang tính chất địa phương, chưa liên kết và phát triển thành một phong trào có quy mô toàn quốc. 34