SlideShare ist ein Scribd-Unternehmen logo
1 von 163
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
………/……… .…../……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN VĂN TIN
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CHỦ THỂ LIÊN QUAN
TRONG XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
CỦA CHÍNH QUYỀN TỈNH PHÚ YÊN
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp – Luật Hành chính
Mã số: 60 38 01 02
LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học :
TS. TRẦN NGHỊ
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác
Thừa Thiên Huế, ngày tháng năm 2017
Học viên
Nguyễn Văn Tin
Lời Câm Ơn
Với tình câm chån thành và lñng biết ơn såu sắc, tôi xin trån
trọng gửi lời câm ơn tới:
Ban giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia cùng các
Thæy giáo, Cô giáo, đã trang bð những kiến thức quý báu và giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu täi Học viện Hành chính
Quốc gia.
Đặc biệt xin chån thành câm ơn Tiến sï Træn Nghð, Viện
Khoa học Tổ chức nhà nước, Bộ Nội vụ đã trực tiếp hướng dẫn khoa
học, tận tình chî bâo, đưa ra những nội dung, tình huống, xử lý tình
huống, cũng như giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành
Luận văn này.
Tôi xin chân thành câm ơn!
Thừa Thiên Huế, ngày tháng năm 2017
Học viên
Nguyễn Văn Tin
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
Danh mục các sơ đồ - biểu đồ
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CHỦ THỂ
LIÊN QUAN TRONG XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT .....9
1.1. Những khái niệm cơ bản..................................................................................9
1.1.1. Khái niệm trách nhiệm .............................................................................9
1.1.2. Chính quyền địa phƣơng cấp tỉnh ..........................................................10
1.1.3. Văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phƣơng cấp tỉnh......11
1.2. Các chủ thể và trách nhiệm tƣơng ứng trong xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật của chính quyền địa phƣơng cấp tỉnh ...................................................11
1.2.1. Trách nhiệm cụ thể hóa luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật và
các văn bản hƣớng dẫn của Trung ƣơng ..........................................................12
1.2.2. Trách nhiệm của chủ thể lập chƣơng trình, đề nghị xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật ..........................................................................................14
1.2.3. Trách nhiệm chủ thể soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật ................16
1.2.4. Trách nhiệm chủ thể góp ý kiến dự thảo văn bản quy phạm pháp luật..20
1.2.5. Trách nhiệm chủ thể thẩm định, thẩm tra dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật ...........................................................................................................21
1.2.6. Trách nhiệm chủ thể thảo luận, thông qua, ký ban hành văn bản ..........28
1.2.7. Trách nhiệm chủ thể đăng báo, công báo, cơ sở dữ liệu quốc gia .........30
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến trách nhiệm chủ thể trong xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật của chính quyền địa phƣơng cấp tỉnh .........................................32
1.3.1. Các yếu tố chủ quan ...............................................................................32
1.3.2. Các yếu tố khách quan............................................................................34
Tiểu kết Chương 1.................................................................................................36
Chương 2: THỰC TRẠNG TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CHỦ THỂ LIÊN QUAN
TRONG XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA CHÍNH
QUYỀN ĐỊA PHƢƠNG TỈNH PHÚ YÊN GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 ....................38
2.1. Khái quát chung kết quả xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của chính
quyền cấp tỉnh Phú Yên giai đoạn 2011 - 2016....................................................38
2.1.1. Văn bản chính quyền cấp tỉnh cả nƣớc và Phú Yên...............................38
2.1.2. Văn bản của Hội đồng nhân dân tỉnh .....................................................38
2.1.3. Văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh.........................................................40
2.1.4. Chỉ số liên quan đến xây dựng văn bản..................................................43
2.2. Đánh giá thực trạng trách nhiệm của các chủ thể liên quan trong xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phƣơng tỉnh Phú Yên giai đoạn
2011 - 2016 ...........................................................................................................44
2.2.1. Trách nhiệm cụ thể hóa luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật và
các văn bản hƣớng dẫn của Trung ƣơng ..........................................................44
2.2.2. Trách nhiệm của chủ thể lập chƣơng trình, đề nghị xây dựng văn bản .47
2.2.3. Trách nhiệm của chủ thể soạn thảo văn bản...........................................48
2.2.4. Trách nhiệm chủ thể góp ý kiến dự thảo văn bản ..................................52
2.2.5. Trách nhiệm của chủ thể thẩm định, thẩm tra dự thảo văn bản .............53
2.2.6. Trách nhiệm chủ thể thảo luận, thông qua, ký ban hành văn bản ..........57
2.2.7. Trách nhiệm chủ thể đăng báo, công báo, cơ sở dữ liệu quốc gia .........58
2.3. Ƣu điểm, hạn chế và nguyên nhân.................................................................59
2.3.1. Ƣu điểm..................................................................................................59
2.3.2. Hạn chế...................................................................................................64
2.3.3. Nguyên nhân...........................................................................................67
Tiểu kết Chương 2.................................................................................................75
Chương 3: PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP NÂNG CAO TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC CHỦ THỂ LIÊN QUAN TRONG XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM
PHÁP LUẬT CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƢƠNG TỈNH PHÚ YÊN...............76
3.1. Phƣơng hƣớng................................................................................................76
3.2. Các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao trách nhiệm của các chủ thể liên quan
trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phƣơng tỉnh
Phú Yên.................................................................................................................78
3.2.1. Giải pháp liên quan trực tiếp đến công tác xây dựng văn bản ...............78
3.2.2. Giải pháp nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức tham gia công
tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật ..93
3.2.3. Giải pháp về tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức...................................94
3.2.4. Giải pháp về cơ sở vật chất, kinh phí......................................................94
3.2.5. Giải pháp về hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật ...........................94
3.2.6. Một số giải pháp khác.............................................................................96
3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp........................................................................97
3.3.1. Quyết tâm chính trị.................................................................................97
3.3.2. Về nhân lực và tài chính.........................................................................99
Tiểu kết Chương 3...............................................................................................101
KẾT LUẬN............................................................................................................102
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................105
PHỤ LỤC...............................................................................................................108
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Số VBQPPL của CQĐP cấp tỉnh cả nƣớc và Phú Yên từ 2011 đến 2016.....38
Bảng 2.2. Số VBQPPL của HĐND tỉnh Phú Yên ban hành từ năm 2011 - 2016 ....39
Bảng 2.3. Số VBQPPL của UBND tỉnh Phú Yên từ năm 2011 - 2016....................41
Bảng 2.4. Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công tỉnh Phú Yên từ năm 2011 -
2016...........................................................................................................................43
Bảng 2.6. Số liệu thẩm định tại Sở Tƣ pháp cả nƣớc và tỉnh Phú Yên.....................54
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CQĐP: Chính quyền địa phƣơng
HĐND: Hội đồng nhân dân
UBND: Ủy ban nhân dân
Luật năm 2004: Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004
Luật năm 2015: Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015
QPPL: Quy phạm pháp luật
VBQPPL: Văn bản quy phạm pháp luật
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Trong bối cảnh hiện nay, nhu cầu về việc ban hành văn bản quy phạm pháp
luật (VBQPPL) để giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội cụ thể ở chính quyền địa
phƣơng cấp tỉnh (CQĐP cấp tỉnh) là rất lớn, vì Trung ƣơng ngày càng có su hƣớng
phân cấp mạnh về cho CQĐP cấp tỉnh. Trƣớc ngày 01/4/2005, ngày có hiệu lực của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân
dân năm 2004 (Luật năm 2004), việc ban hành VBQPPL của CQĐP cấp tỉnh chƣa
đƣợc quy định cụ thể. Luật Ban hành VBQPPL năm 1996 (đƣợc sửa đổi năm 2002
và năm 2008) chỉ quy định chung chung về việc ban hành VBQPPL ở CQĐP cấp
tỉnh, trong đó chỉ quy định văn bản do HĐND, UBND ban hành để thi hành
VBQPPL của Trung ƣơng; chƣa quy định quy trình, cũng nhƣ trách nhiệm các chủ
thể liên quan trong xây dựng VBQPPL của CQĐP cấp tỉnh. Do đó, tại địa phƣơng,
mỗi nơi mỗi kiểu tự mày mò, xây dựng trình tự, thủ tục ban hành VBQPPL cho
riêng mình, trách nhiệm của các chủ thể liên quan cũng chƣa đƣợc quy định cụ thể,
hầu hết các địa phƣơng, các cơ quan, ban ngành có những sáng kiến, chỉ đạo và tự ý
thức trong việc gắn trách nhiệm để ban hành VBQPPL của địa phƣơng mình, nhƣng
VBQPPL ban hành không thực hiện theo một quy trình nhất định.
Luật năm 2004 và sau đó là Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm
2015 (Luật năm 2015) ra đời đã phân định khá rõ loại hình công việc của từng chủ
thể tham gia vào quy trình xây dựng VBQPPL của CQĐP cấp tỉnh và vai trò của
từng chủ thể trong quy trình, với kỳ vọng việc tuân thủ đầy đủ quy trình ấy sẽ góp
phần bảo đảm VBQPPL của CQĐP cấp tỉnh có chất lƣợng, phù hợp với tình hình
thực tế. Các chủ thể tham gia xây dựng, ban hành VBQPPL là nhân tố hàng đầu
quyết định đến chất lƣợng của một VBQPPL của CQĐP cấp tỉnh, nhƣng luật vẫn
chƣa đề cập một cách rõ ràng đến các biện pháp bảo đảm khi thực hiện trách nhiệm
của các chủ thể này, nhƣ việc khen thƣởng, kỷ luật, xử lý trách nhiệm… khi thực
hiện tốt nhiệm vụ hay không hoàn thành nhiệm vụ.
2
Vì vậy, trong quá trình xây dựng VBQPPL của CQĐP cấp tỉnh vẫn còn một
số tồn tại, hạn chế về phƣơng pháp, cách thức ban hành, đã dẫn đến một số
VBQPPL khi mới ban hành không phù hợp với tình hình thực tế, không đảm bảo
tính khả thi, một số VBQPPL khi mới ban hành chƣa áp dụng, nhƣng đã bị dƣ luận
phản ứng, đa số ngƣời dân không đồng tình ủng hộ đã phải sửa đổi, bổ sung, thay
thế, bãi bỏ, làm mất lòng tin của nhân dân, giảm hiệu lực quản lý, điều hành của bộ
máy nhà nƣớc.
Thực tiễn ban hành VBQPPL của CQĐP cấp tỉnh cho thấy, trách nhiệm của
các chủ thể liên quan đến xây dựng VBQPPL vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế, chƣa
phát huy hết vai trò, trách nhiệm của cơ quan, cá nhân trong xây dựng VBQPPL.
Hiện nay, chƣa có nhiều công trình khoa học nghiên cứu toàn diện về trách nhiệm
của các chủ thể liên quan trong xây dựng VBQPPL của CQĐP cấp tỉnh, có những
bài viết chỉ đề cập ở mức độ khái quát hoặc trách nhiệm của một giai đoạn trong
quy trình, chƣa đề cập hết trách nhiệm của từng chủ thể trong toàn bộ quy trình xây
dựng VBQPPL của CQĐP cấp tỉnh. Chính vì vậy, việc tìm hiểu và nghiên cứu làm
rõ trách nhiệm của các chủ thể trong toàn bộ quy trình xây dựng VBQPPL của
CQĐP cấp tỉnh là hết sức cần thiết. Trên cở sở làm rõ trách nhiệm cụ thể của từng
chủ thể trong từng giai đoạn của quy trình, đồng thời đánh giá thực trạng của việc
thực hiện nhiệm vụ của các chủ thể này, có thể chỉ ra đƣợc nguyên nhân dẫn đến sự
thiếu trách nhiệm của các chủ thể và đƣa ra những giải pháp hữu hiệu nhằm khắc
phục, nâng cao hơn nữa trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng VBQPPL của
CQĐP cấp tỉnh; từ đó đảm bảo việc ban hành VBQPPL của CQĐP cấp tỉnh đƣợc
thống nhất, đồng bộ, hợp hiến, hợp pháp, có tính khả thi cao, phù hợp với tình hình
thực tế tại địa phƣơng, đảm bảo chất lƣợng và hiệu quả. Xuất phát từ những yêu cầu
trên, học viên chọn chủ đề “Trách nhiệm của các chủ thể liên quan trong xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền tỉnh Phú Yên” để làm luận
văn tốt nghiệp Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính của mình. Xin trân trọng
cảm ơn Tiến sĩ Trần Nghị, đã tận tình chỉ bảo và hƣớng dẫn viết Luận văn. Trong
3
quá trình nghiên cứu không tránh khỏi những sai sót, kính mong quí Thầy, Cô cho ý
kiến để học viên hoàn thiện về lý luận và thực tiễn của Luận văn.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Nâng cao trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng VBQPPL nói chung và
CQĐP cấp tỉnh nói riêng giữ vai trò quyết định trong cải cách thể chế, một trong
những nhiệm vụ cải cách hành chính đƣợc đặt lên hàng đầu trong giai đoạn đất
nƣớc ta đang hội nhập sâu vào nền kinh tế quốc tế. Có thể nói, đây là một trong
những khâu quan trọng nhất, nhạy cảm nhất trong quy trình xây dựng VBQPPL và
cũng là một trong những khâu còn nhiều tồn tại, hạn chế cần có những ý kiến đóng
góp nhằm nâng cao chất lƣợng VBQPPL. Vì vậy, trách nhiệm của các chủ thể trong
xây dựng VBQPPL đang là vấn đề đƣợc sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu, nhà
quản lý, đặc biệt là trong giai đoạn đẩy mạnh cải cách hành chính nhà nƣớc nhƣ
hiện nay. Mặc dù vậy, cho đến nay, những công trình nghiên cứu về trách nhiệm
của các chủ thể trong xây dựng VBQPPL của CQĐP cấp tỉnh tuy đã đƣợc tiến hành,
nhƣng nhìn chung vẫn rất hạn chế về cả số lƣợng và tầm vóc của công trình. Những
nghiên cứu về xây dựng VBQPPL lại thƣờng đi vào nghiên cứu những hoạt động
xây dựng VBQPPL chung chung, hoặc chỉ đi sâu phân tích một giai đoạn trong quy
trình xây dựng VBQPPL. Trong điều kiện của bản thân học viên đã tham khảo các
tài liệu sau:
- Chuyên đề “Kinh nghiệm quốc tế về quy trình lập pháp” số 02 năm 2014,
Đặc san Khoa học pháp lý của Viện Khoa học pháp lý, Bộ Tƣ pháp. Nội dung nêu
lên về quy trình xây dựng luật ở một số nƣớc nhƣ: Anh, Canada, Nhật bản, Đức,
Hoa kỳ, Pháp, Cộng hòa Liên ban Nga, Trung quốc. Đó là lƣợc đồ phân công, phân
vai nhiệm vụ, quyền hạn, vai trò của các thủ thể tham gia vào quy trình tạo lập sản
phẩm đầu ra là các đạo luật, từ việc phát hiện các vấn đề xã hội đến việc phân công
các cơ quan có thẩm quyền tham gia xây dựng luật để giải quyết các vấn đề xã hội
ấy. Qua đó, kết luận quy trình xây dựng luật thƣờng bao gồm: 1. Xây dựng/hoạch
định/phân tích chính sách pháp lý; công đoạn này xác định vấn đề xã hội cần đƣợc
giải quyết bỡi đạo luật, phân tích nguyên nhân thuộc về hành vi của các chủ thể có
4
liên quan; xác định các chọn lựa/giải pháp về chính sách; xác định mục tiêu của
điều chỉnh pháp luật; xác định phƣơng án tối ƣu để đạt các mục tiêu. 2. Xây dựng
dự án/dự thảo luật: Xây dựng đề cƣơng dự thảo văn bản; xác định cấu trúc dự thảo;
chọn lựa thuật ngữ phù hợp; thể hiện nội dung chính sách dƣới dạng ngôn ngữ pháp
lý trong dự thảo văn bản; đảm bảo sự đồng bộ của dự thảo với hệ thống pháp luật. 3.
Đánh giá/thẩm định dự thảo; đánh giá dự báo tác động của chính sách hoặc dự thảo
luật thông qua công cụ đánh giá dự báo tác động hoặc công cụ phân tích chi phí lợi
ích. 4. Lấy ý kiến tham vấn đối tƣợng tác động: Bao gồm không chỉ việc lấy ý kiến
của đối tƣợng phải chấp hành văn bản mà cả đối tƣợng tổ chức thực thi các quy
định trong văn bản. 5. Hoàn thiện dự thảo, trình cơ quan có thẩm quyền xem xét ban
hành. Từ đây, liên hệ việc xây dựng luật ở Việt Nam nên có sự tách bạch tƣơng đối
giữa công đoạn phân tích hình thành chính sách trƣớc khi bắt tay vào công đoạn
soạn thảo, quy phạm hóa.
- Chuyên đề “Mô hình chính quyền địa phương và hoàn thiện quy trình ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương” của Tiến sĩ Hoàng
Thị Ngân. Tác giả cho rằng việc ban hành VBQPPL của CQĐP ở một số nƣớc đƣợc
hiến pháp ghi nhận. Ba Lan, việc ban hành văn bản pháp luật ở địa phƣơng trong
quá trình hoạt động của các cơ quan cũng sẽ là nguồn luật bắt buộc trong phạm vi
lãnh thổ mà cơ quan đó ban hành pháp luật. Tại Pháp, các đơn vị hành chính lãnh
thổ ban hành quyết định thuộc thẩm quyền theo sự phân cấp. Điều 100 Hiến pháp
Trung quốc quy định: Đại hội đại biểu nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc và Ủy
ban thƣờng vụ Đại hội đại biểu nhân dân có quyền ban hành văn bản pháp quy
mang tính địa phƣơng, nhƣng không trái với Hiến pháp, pháp luật và văn bản pháp
quy hành chính. Từ đó, tác giả nhận định, đánh giá về chủ thể ban hành VBQPPL ở
địa phƣơng nƣớc ta, đồng thời đƣa ra hai phƣơng án là ở địa phƣơng chỉ chủ thể là
HĐND, UBND cấp tỉnh ban hành; còn phƣơng án thứ hai là các cấp chính quyền
địa phƣơng đều là chủ thể ban hành VBQPPL. Theo quan niệm của tác giả nghiêng
về phƣơng án thứ hai, vì ở mỗi cấp CQĐP đều có hoạt động quản lý nhà nƣớc, cần
5
trao quyền lập quy để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc và quyết định các vấn
đề của địa phƣơng.
- Chuyên đề “Hệ thống pháp luật - các quan niệm, cách tiếp cận và một số
kiến nghị đối với hệ thống pháp luật Việt Nam” của TS. Nguyễn Văn Hiển và Ths
Hoàng Công Dũng - Viện Khoa học pháp lý - Bộ Tƣ pháp. Tác giả đi sâu phân tích
pháp luật và hệ thống pháp luật của Việt Nam, trong đó đề cập đến quan điểm hệ
thống pháp luật trong Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/5/2005 của Bộ Chính trị về
chiến lƣợc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định
hƣớng đến năm 2020, nhấn mạnh nhân lực và việc đào tạo nguồn nhân lực làm công
tác pháp luật, nghề luật là trụ cột thứ ba trong khái niệm hệ thống pháp luật. Bộ phận
này đảm bảo các điều kiện về chất lƣợng và số lƣợng nhân lực để vận hành hệ thống
trong thực tiễn. Chất lƣợng VBQPPL phụ thuộc vào chất lƣợng trình độ, chuyên môn
của nhà xây dựng luật, hiệu quả thi hành luật trong thực tiễn phụ thuộc không nhỏ
vào chất lƣợng nguồn nhân lực thi hành pháp luật. Đào tạo nguồn nhân lực và việc
bảo đảm nguồn nhân lực làm công tác pháp luật lại chính là cơ sở bảo đảm cho việc
thực hiện hóa tất cả các trụ cột khác trong hệ thống pháp luật. Nếu họ không đào tạo
có chất lƣợng, thì có thể dẫn đến những dự thảo văn bản mà họ tham gia soạn thảo,
thẩm định, thẩm tra sẽ có chất lƣợng thấp, những quy định của pháp luật mà họ tổ
chức thực hiện, áp dụng có thể không đúng mục đích, các quyết định áp dụng pháp
luật mà họ ban hành có thể không sát thực tế, hiệu lực, hiệu quả thấp…
- Chuyên đề “Bối cảnh, mục đích, quan điểm chỉ đạo và định hướng xây
dựng dự án luật ban hành VBQPPL” của Tiến sĩ Đinh Trung Tụng. Chuyên đề
đƣợc viết trong bối cảnh nghiên cứu để phục vụ cho việc xây dựng Luật năm 2015.
Tác giả đã nhận xét, đánh giá việc triển khai, thực hiện Luật năm 2008 và Luật năm
2004, trong đó nêu lên những hạn chế và chỉ ra nguyên nhân chủ quan về tƣ duy
xây dựng pháp luật chƣa chuyển đổi mạnh mẽ; trình độ, năng lực xây dựng pháp
luật của cán bộ còn nhiều hạn chế. Lãnh đạo một số bộ, ngành, địa phƣơng chƣa
quan tâm chỉ đạo quyết liệt và tập trung nguồn lực, thời gian cho công tác này. Cơ
chế huy động trí tuệ của nhân dân, xã hội vào công tác xây dựng pháp luật, bảo đảm
6
sự kiểm tra, giám sát chƣa thực sự phát huy hiệu quả. Tổ chức bộ máy, đội ngũ cán
bộ tham gia vào công tác xây dựng pháp luật còn nhiều hạn chế, nguồn lực tài chính
dành cho công tác xây dựng pháp luật chƣa đƣợc đầu tƣ đúng mức; việc ủy quyền
lập pháp quá rộng cho cả cơ quan ở Trung ƣơng và địa phƣơng. Nhiều nội dung
quan trọng nhƣng thiếu quy định về trách nhiệm của cơ quan chủ trì và phối hợp
soạn thảo VBQPPL; chƣa có quy định về cơ quan chịu trách nhiệm cao nhất đối với
chính sách đƣợc đƣa ra trong các luật, pháp lệnh; quy định về khảo sát, đánh giá tác
động của dự thảo VBQPPL chƣa cụ thể, rõ ràng…
- Chuyên đề “Một số phân tích về lợi ích nhóm và phòng ngừa lợi ích nhóm
trong quá trình xây dựng pháp luật ở Việt Nam” - TS Nguyễn Đức Đam - Văn
phòng Quốc hội, đặc san khoa học pháp lý, Bộ Tƣ pháp số 10/2015. Bài viết nêu lên
khái quát về quy trình xây dựng luật ở Việt nam hiện nay và các khe hở cho hoạt
động của các nhóm lợi ích tiêu cực; khái quát về cơ chế phòng ngừa lợi ích nhóm
tiêu cực trong hoạt động xây dựng chính sách, pháp luật.
Từ các kết quả nghiên cứu trên cho thấy, vấn đề trách nhiệm các chủ thể xây
dựng pháp luật chung đã và đang đƣợc quan tâm nghiên cứu cũng nhƣ trong thực
hiện. Tuy nhiên, các chuyên đề nghiên cứu chƣa đi sâu cụ thể về trách nhiệm của
từng chủ thể tham gia vào quy trình xây dựng VBQPPL của CQĐP cấp tỉnh.
Đề tài “Trách nhiệm của các chủ thể liên quan trong xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật của chính quyền tỉnh Phú Yên” nêu lên về trách nhiệm của
các chủ thể liên quan trong xây dựng VBQPPL của CQĐP cấp tỉnh Phú Yên để thấy
rõ về những tồn tại, hạn chế trong công tác xây dựng, ban hành VBQPPL của
CQĐP cấp tỉnh, từ đó đề ra những giải pháp phù hợp để khắc phục những tồn tại,
hạn chế, giúp công tác xây dựng và ban hành VBQPPL của CQĐP cấp tỉnh đảm bảo
tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất của văn bản với hệ thống pháp luật, sát với
tình hình thực tế. Qua tìm hiểu, nghiên cứu, học viên nhận thấy đây là Đề tài mới và
chƣa thấy đề tài trùng lắp với Đề tài mà học viên đang nghiên cứu.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu, đề xuất những giải pháp khoa học,
khách quan, khả thi để hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật nhằm nâng
7
cao trách nhiệm của các chủ thể liên quan trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
của chính quyền địa phƣơng cấp tỉnh.
- Nhiệm vụ nghiên cứu: Để thực hiện mục đích nghiên cứu trên, Luận văn
đặt ra các nhiệm vụ nghiên cứu sau:
Một là, hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về trách nhiệm của các chủ thể liên
quan trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phƣơng cấp tỉnh.
Hai là, phân tích, đánh giá thực trạng công tác xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật của chính quyền cấp tỉnh Phú Yên; vƣớng mắc luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật và các văn bản Trung ƣơng có liên quan đến xây dựng văn bản của
địa phƣơng.
Ba là, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao trách nhiệm xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật của chính quyền cấp tỉnh Phú Yên và kiến nghị điều chỉnh Luật năm
2015 và các văn bản hƣớng dẫn thi hành.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu trách nhiệm của các chủ thể liên
quan trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền cấp tỉnh Phú Yên.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Nghiên cứu trách nhiệm của các chủ thể liên quan trong xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền cấp tỉnh Phú Yên.
+ Về thời gian: Nghiên cứu từ năm 2011 đến năm 2016.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
Luận văn sử dụng nhiều phƣơng pháp nghiên cứu khoa học khác nhau để làm
rõ những nội dung nghiên cứu. Phƣơng pháp phân tích đƣợc sử dụng xuyên suốt
Luận văn; phƣơng pháp thống kê cũng đƣợc sử dụng để cung cấp các số liệu cần
thiết liên quan đến nội dung luận văn; phƣơng pháp so sánh, đối chiếu, phƣơng
pháp kết hợp nghiên cứu lý luận với thực tiễn.
Các phƣơng pháp nghiên cứu trong Luận văn đƣợc thực hiện trên nền tảng
phƣơng pháp tƣ duy biện chứng, duy vật lịch sử, nhận thức sự vật, hiện tƣợng trong
mối quan hệ tác động qua lại và trong quá trình phát triển.
8
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Những kết quả nghiên cứu trong Luận văn góp phần bổ sung những vấn đề lý
luận về trách nhiệm của các chủ thể liên quan trong xây dựng VBQPPL của CQĐP
cấp tỉnh, tạo cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu nhằm tiếp tục xây dựng, hoàn
thiện luật ban hành VBQPPL về quy trình và trách nhiệm xây dựng VBQPPL của
CQĐP cấp tỉnh. Ngoài ra, Luận văn có thể là tài liệu tham khảo cho các cơ quan,
công chức của địa phƣơng nói chung, ở tỉnh Phú Yên nói riêng và các học viên cần
nghiên cứu, tìm hiểu.
Về mặt thực tiễn, Luận văn đã nêu lên thực trạng việc triển khai, áp dụng luật
ban hành VBQPPL hiện nay, phân tích rõ ƣu điểm, nhƣợc điểm, cũng nhƣ nguyên
nhân để từ đó đề xuất, đƣa ra những giải pháp toàn diện nhằm hoàn thiện hơn nữa
luật ban hành VBQPPL về trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng pháp luật,
góp phần nâng cao chất lƣợng VBQPPL nhằm phục vụ cho công cuộc phát triển
kinh tế - xã hội trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của Luận văn gồm 3 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận về trách nhiệm của các chủ thể liên quan trong xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương cấp tỉnh
Chương 2: Thực trạng trách nhiệm của các chủ thể liên quan trong xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương tỉnh Phú Yên giai đoạn
2011 - 2016
Chương 3: Phương hướng, giải pháp nâng cao trách nhiệm của các chủ thể
liên quan trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương
tỉnh Phú Yên
9
Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CHỦ THỂ LIÊN QUAN
TRONG XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƢƠNG CẤP TỈNH
1.1. Những khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm trách nhiệm
Trong từ điển tiếng Việt, thuật ngữ “Trách nhiệm” là “Điều phải làm, phải
gánh vác hoặc phải nhận lấy về mình” [tr.1678, 28]. Trách nhiệm còn đƣợc hiểu là
“Phần việc được giao cho hoặc coi như được giao cho, phải bảo đảm làm tròn, nếu
kết quả không tốt thì phải gánh chịu phần hậu quả” [tr1020, 37]. Một ngƣời làm
tròn bổn phận của mình, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình trong các mối liên hệ
với ngƣời khác và xã hội thì đƣợc coi là ngƣời có trách nhiệm. Có rất nhiều dạng
trách nhiệm xã hội khác nhau nhƣ trách nhiệm pháp lý, trách nhiệm đạo đức, trách
nhiệm chính trị… Xem xét trách nhiệm của các chủ thể trong quá trình xây dựng
VBQPPL là xem xét trách nhiệm của các chủ thể trên phƣơng diện pháp lý.
Về phƣơng diện pháp lý, trách nhiệm của các chủ thể là tổ chức, cá nhân phát
sinh trên cơ sở pháp luật và đƣợc bảo đảm thực hiện bằng pháp luật đƣợc gọi là
trách nhiệm pháp lý. Trách nhiệm pháp lý đƣợc hiểu theo nghĩa hẹp và nghĩa rộng.
Theo nghĩa hẹp, trách nhiệm pháp lý là sự gánh chịu hậu quả bất lợi, phát
sinh trên cơ sở vi phạm pháp luật, đồng thời có hoạt động áp dụng các biện pháp
cƣỡng chế trong chế tài pháp luật, thể hiện sự phản ứng của nhà nƣớc đối với những
đối tƣợng đã thực hiện hành vi vi phạm pháp luật. Theo nghĩa này, trách nhiệm
pháp lý cũng là nghĩa vụ của các chủ thể, nhƣng chỉ giới hạn là nghĩa vụ buộc phải
thực hiện, những hạn chế nhất định về vật chất, hoặc tinh thần do pháp luật xác
định, khi chủ thể là cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật, xâm hại đến các
quan hệ xã hội đƣợc pháp luật bảo vệ.
Với cách hiểu này, trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng VBQPPL là
hậu quả pháp lý bất lợi về vật chất hoặc tinh thần mà chủ thể phải gánh chịu trƣớc
các chủ thể khác do không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các quy định của
10
luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản có liên quan, gây thiệt hại
về tài sản của nhà nƣớc hoặc của ngƣời khác.
Theo nghĩa rộng, trách nhiệm pháp lý là nghĩa vụ thực hiện tất cả các yêu cầu
của pháp luật, bao gồm các nghĩa vụ thực hiện các yêu cầu gắn liền với bổn phận
tích cực thực hiện quyền, nghĩa vụ pháp lý bắt buộc nhằm duy trì sự tồn tại, phát
triển của xã hội và nghĩa vụ gánh chịu hậu quả bất lợi khi cá nhân, tổ chức thực hiện
hành vi vi phạm pháp luật, xâm hại các quan hệ xã hội đƣợc pháp luật bảo vệ. Nhƣ
vậy, trách nhiệm pháp lý đƣợc xác định trong cả hai trƣờng hợp: Có vi phạm pháp
luật và không có vi phạm pháp luật. Mọi cá nhân, tổ chức đều có trách nhiệm tích
cực thực hiện những hành vi đƣợc pháp luật cho phép thực hiện, khuyến khích thực
hiện hoặc buộc phải thực hiện, tránh không thực hiện những hành vi bị pháp luật
ngăn cấm, đồng thời phải gánh chịu hậu quả bất lợi, nếu vi phạm pháp luật.
Theo nghĩa rộng này, trách nhiệm của các chủ thể trong quá trình xây dựng
VBQPPL đƣợc hiểu là: Nghĩa vụ của các chủ thể trong quá trình xây dựng
VBQPPL phải hành động phù hợp với quy định của luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật, lựa chọn phƣơng án hành động tối ƣu và hợp lý nhất, báo cáo về
kết quả hoạt động và gánh chịu những hậu quả bất lợi của việc không thực hiện, hay
thực hiện không đúng các nghĩa vụ của mình. Luận văn sử dụng thuật ngữ trách
nhiệm theo nghĩa này.
Tuy nhiên, pháp luật hiện hành mới chỉ xác định trách nhiệm của các chủ thể
trong quá trình xây dựng VBQPPL với ý nghĩa là nghĩa vụ phải thực hiện, chƣa quy
định cụ thể về các biện pháp chế tài mà các chủ thể phải gánh chịu với ý nghĩa là
hậu quả bất lợi. Đây chính là vấn đề Luận văn muốn đề cập đến, nhƣ một trong
những giải pháp hoàn thiện pháp luật, để nâng cao tinh thần trách nhiệm của các
chủ thể trong quá trình xây dựng VBQPPL.
1.1.2. Chính quyền địa phương cấp tỉnh
Trong lịch sử lập pháp của Việt Nam, khái niệm CQĐP ít đƣợc sử dụng mà thay
vào đó, khái niệm HĐND và UBND (hoặc “Ủy ban hành chính”) thƣờng đƣợc sử
dụng. Trong các bản hiến pháp của Việt Nam, từ Hiến pháp năm 1946 đến Hiến pháp
11
năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2011), chƣa có bản hiến pháp nào sử dụng thuật ngữ
CQĐP, ở tầm văn bản luật, có một đạo luật duy nhất có sử dụng thuật ngữ CQĐP là
Luật Tổ chức chính quyền địa phƣơng ngày 31/5/1958 [Tr7, 36]. Đến Hiến pháp năm
2013, thuật ngữ CQĐP mới đƣợc sử dụng thay cho HĐND và UBND, đồng thời năm
2015 Quốc hội ban hành Luật Tổ chức chính quyền địa phƣơng, theo đó quy định các
đơn vị hành chính của nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam gồm có: Tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ƣơng (Sau đây gọi chung là cấp tỉnh); huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ƣơng (Sau đây gọi chung là
cấp huyện); xã, phƣờng, thị trấn (Sau đây gọi chung là cấp xã); đơn vị hành chính -
kinh tế đặc biệt. Cấp CQĐP gồm có HĐND và UBND đƣợc tổ chức ở các đơn vị hành
chính của nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
1.1.3. Văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương cấp tỉnh
Điều 1 Luật năm 2004 quy định:
“1. VBQPPL của HĐND, UBND là văn bản do HĐND, UBND ban hành theo
thẩm quyền, trình tự, thủ tục do Luật này quy định, trong đó có quy tắc xử sự chung, có
hiệu lực trong phạm vi địa phương, được Nhà nước bảo đảm thực hiện nhằm điều
chỉnh các quan hệ xã hội ở địa phương theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
2. VBQPPL của HĐND được ban hành dưới hình thức nghị quyết. VBQPPL
của UBND được ban hành dưới hình thức quyết định, chỉ thị.” [15].
Từ những cơ sở trên và theo quy định Luật năm 2004, thì CQĐP cấp tỉnh ban
hành VBQPPL gồm: Nghị quyết HĐND cấp tỉnh và quyết định, chỉ thị của UBND
cấp tỉnh. Luật năm 2015, có hiệu lực từ ngày 01/7/2016 quy định CQĐP cấp tỉnh
ban hành VBQPPL gồm: Nghị quyết của HĐND cấp tỉnh và quyết định của UBND
cấp tỉnh [17]. Nhƣ vậy, Luật năm 2015 bỏ chỉ thị là hình thức VBQPPL của UBND
các cấp nói chung, trong đó UBND cấp tỉnh nói riêng.
1.2. Các chủ thể và trách nhiệm tƣơng ứng trong xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật của chính quyền địa phƣơng cấp tỉnh
Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản hƣớng dẫn thi
hành luật quy định cụ thể và gắn trách nhiệm của các chủ thể liên quan trong xây
12
dựng VBQPPL của CQĐP cấp tỉnh. Tuy nhiên, ở mỗi giai đoạn thì quy trình xây
dựng VBQPPL của CQĐP cấp tỉnh và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá
nhân là khác nhau, tƣơng ứng với hiệu lực áp dụng của Luật năm 2004 và Luật năm
2015. Vì Luận văn đƣợc thực hiện trong giai đoạn từ năm 2011 đến 2016, nên liên
quan đến 2 luật trên; từ năm 2011 đến 30/6/2016 áp dụng Luật năm 2004, từ ngày
01/7/2016 đến cuối năm 2016 áp dụng Luật năm 2015.
Các chủ thể liên quan trong xây dựng VBQPPL của CQĐP cấp tỉnh, gồm:
Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh; UBND cấp huyện; Văn phòng
HĐND, Văn phòng UBND, thành viên UBND, ban HĐND, Thƣờng trực HĐND,
đại biểu HĐND, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh,
Viện kiểm sát nhân dân tỉnh; các cơ quan, ban ngành, tổ chức, cá nhân, cán bộ, công
chức, viên chức của CQĐP tỉnh...
1.2.1. Trách nhiệm cụ thể hóa luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các
văn bản hướng dẫn của Trung ương
Điểm a, Khoản 1, Điều 2 Luật năm 2004 quy định “VBQPPL của UBND để
thi hành Hiến pháp, luật, văn bản của cơ quan nhà nƣớc cấp trên, nghị quyết của
HĐND cùng cấp về phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh” [15],
bên cạnh đó Luật và Nghị định của Chính phủ ban hành từ năm 2004 và năm 2006,
áp dụng đến tháng 7 năm 2016, nhƣng chƣa đƣợc sửa đổi, bổ sung. Trong khi đó,
đối với quy trình xây dựng VBQPPL ở Trung ƣơng đƣợc ban hành năm 1996, đã
sửa đổi, bổ sung năm 2002 và thay thế vào năm 2008, nên những nguyên tắc chung,
cũng nhƣ quy trình xây dựng, trách nhiệm của các chủ thể liên quan trong xây dựng
VBQPPL ở địa phƣơng không điều chỉnh kịp thời với sự vận động, phát triển của xã
hội, cũng nhƣ nhu cầu quản lý ở địa phƣơng, nhất là Trung ƣơng ngày càng tăng
cƣờng phân cấp và giao nhiều nhiệm vụ cho CQĐP cấp tỉnh ban hành VBQPPL.
Ngoài ra, việc không tuân thủ nghiêm luật, văn bản của Trung ƣơng cũng thƣờng
xảy ra ở địa phƣơng, nhƣng đối với VBQPPL của CQĐP cấp tỉnh ban hành thì đƣợc
các chủ thể có liên quan ở địa phƣơng thực hiện một cách nghiêm túc.
13
Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật năm 2015 giao nhiệm vụ bộ, cơ
quan ngang bộ, UBND “Hƣớng dẫn việc xây dựng, ban hành VBQPPL, hoàn thiện
hệ thống pháp luật trong phạm vi bộ, cơ quan ngang bộ, địa phƣơng” [14].
Vì vậy, việc UBND cấp tỉnh ban hành VBQPPL quy định về quy trình xây dựng
VBQPPL của CQĐP cấp tỉnh, trong đó gắn trách nhiệm của các chủ thể liên quan
nhằm nâng cao hiệu quả, khắc phục những tồn tại, hạn chế trong xây dựng, ban hành
VBQPPL là nhiệm vụ quan trọng và cần thiết. Ngoài ra, luật và nghị định của Chính
phủ quy định một số nội dung còn chung chung, khó thực hiện trên thực tế, nên việc cụ
thể hóa cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phƣơng là nhu cầu thực tiễn.
Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 và Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định về tổ chức các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh quy định: Sở Tƣ pháp có chức năng
tham mƣu, giúp UBND cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về công tác
xây dựng VBQPPL [12]. Vì vậy, Sở Tƣ pháp là cơ quan có trách nhiệm chủ trì tham
mƣu HĐND, UBND cấp tỉnh ban hành VBQPPL quy định liên quan đến hoạt động
xây dựng VBQPPL của CQĐP cấp tỉnh.
Có nhiều CQĐP cấp tỉnh sớm ban hành VBQPPL quy định liên quan đến
hoạt động xây dựng VBQPPL nhƣ:
Quyết định số 157/2002/QĐ-UB ngày 21 tháng 11 năm 2002 của UBND
thành phố Hà Nội về việc ban hành Quy định về trình tự, thủ tục soạn thảo, ban
hành VBQPPL của UBND và dự thảo nghị quyết của HĐND.
Quyết định số 59/2006/QĐ-UBND ngày 13 tháng 6 năm 2006 của UBND
thành phố Cần Thơ về việc ban hành Quy chế về trình tự, thủ tục soạn thảo, thẩm định
và ban hành VBQPPL của UBND các cấp thuộc thành phố Cần Thơ.
UBND thành phố Đà Nẵng ban hành Quyết định số 11/2007/QĐ-UBND
ngày 06 tháng 02 năm 2007 ban hành Quy định về xây dựng và ban hành VBQPPL
của UBND thành phố Đà Nẵng.
14
Quyết định số 17/2007/QĐ-UBND ngày 05 tháng 02 năm 2007 của UBND
Thành Phố ban hành quy định về trình tự, thủ tục ban hành VBQPPL của UBND
các cấp tại Thành Phố Hồ Chí Minh…
Hầu hết tất cả CQĐP cấp tỉnh trên cả nƣớc đều ban hành VBQPPL để quy
định liên quan đến công tác xây dựng VBQPPL trên địa phƣơng mình trong giai
đoạn thi hành Luật năm 2004.
1.2.2. Trách nhiệm của chủ thể lập chương trình, đề nghị xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật
Luật năm 2004 quy định VBQPPL của CQĐP cấp tỉnh phải đƣợc lập, thông
qua, điều chỉnh chƣơng trình xây dựng VBQPPL hàng năm, đây là giai đoạn đầu
tiên trong quy trình xây dựng VBQPPL của CQĐP cấp tỉnh. Chủ thể đề nghị xây
dựng chƣơng trình nghị quyết của HĐND cấp tỉnh gồm: Các ban của HĐND, Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, đại
biểu HĐND và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh; chủ thể đề nghị xây
dựng chƣơng trình xây dựng VBQPPL của UBND cấp tỉnh gồm: Các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND, Văn phòng UBND và các thành viên UBND cấp tỉnh.
Bên cạnh các chủ thể đề nghị chƣơng trình xây dựng VBQPPL đã nên ở trên,
các chủ thể tham gia trực tiếp nhƣ: Văn phòng UBND cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với
Sở Tƣ pháp, Sở Nội vụ, Sở Tài chính lập dự thảo dự kiến chƣơng trình xây dựng
nghị quyết của HĐND, quyết định, chỉ thị của UBND và trình UBND quyết định;
Văn phòng HĐND làm đầu mối, phối hợp các ban của HĐND có liên quan lập dự
kiến chƣơng trình xây dựng VBQPPL và trình Thƣờng trực HĐND.
Thƣờng trực HĐND cấp tỉnh phối hợp với UBND cấp tỉnh trình HĐND để
thông qua chƣơng trình xây dựng VBQPPL của HĐND vào cuối năm; chƣơng trình
xây dựng VBQPPL của UBND cấp tỉnh đƣợc thông qua vào tháng 1 hàng năm.
Trong trƣờng hợp xét thấy không bảo đảm tiến độ và chất lƣợng soạn thảo, không
cần thiết phải ban hành văn bản hoặc cần thiết phải bổ sung vào chƣơng trình thì cơ
quan, tổ chức, cá nhân lập đề nghị gửi văn bản đến Thƣờng trực HĐND (Đối với
15
văn bản của HĐND), UBND (Đối với văn bản của UBND) để quyết định điều chỉnh
chƣơng trình xây dựng VBQPPL cho phù hợp [15].
Luật năm 2015 không quy định lập chƣơng trình xây dựng VBQPPL của
CQĐP cấp tỉnh hàng năm, thay vào đó là việc đề xuất, đề nghị xây dựng VBQPPL.
Đề nghị xây dựng nghị quyết của HĐND cấp tỉnh hạn chế chủ thể có thẩm quyền đề
nghị, trong đó chỉ quy định 3 chủ thể có thẩm quyền đề nghị là: Các ban của HĐND
cấp tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh, UBND cấp tỉnh. Các chủ thể
lập đề nghị nhƣ chủ thể lập đề xuất đƣa vào chƣơng trình xây dựng VBQPPL theo
quy định Luật năm 2004. Thƣờng trực HĐND là cơ quan có thẩm quyền xem xét,
quyết định và giao cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo văn bản [17].
Đặc biệt, đối với việc đề nghị xây dựng nghị quyết của HĐND cấp tỉnh có
nội dung quy định tại Khoản 2, 3, 4, Điều 27 Luật năm 2015 thì trƣớc khi đề nghị
xây dựng nghị quyết, cơ quan đề nghị phải tiến hành tổng kết việc thi hành pháp
luật hoặc đánh giá các văn bản QPPL hiện hành có liên quan đến đề nghị xây dựng
nghị quyết; xây dựng nội dung chính sách, đánh giá tác động chính sách, lấy ý kiến
góp ý, đề nghị thẩm định[12]. Bên cạnh việc lấy ý kiến ở địa phƣơng thì phải gửi hồ
sơ đề nghị xây dựng nghị quyết của HĐND tỉnh đến bộ, cơ quan ngang bộ quản lý
ngành, lĩnh vực có liên quan để lấy ý kiến góp ý, đối với hồ sơ đề nghị xây dựng
VBQPPL liên quan đến quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp phải gửi đến Phòng
Thƣơng mại và Công nghiệp Việt Nam để lấy ý kiến [14].
Đề nghị xây dựng quyết định của UBND cấp tỉnh, do Chủ tịch UBND cấp
tỉnh xem xét, quyết định. Bên cạnh đó, ngoài cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp
tỉnh, Luật năm 2015 bổ sung thêm chủ thể đề nghị xây dựng là Chủ tịch UBND cấp
huyện. Việc bổ sung chủ thể là Chủ tịch UBND cấp huyện xuất phát từ Điều 30
Luật năm 2015 quy định “HĐND cấp huyện, cấp xã ban hành nghị quyết, UBND
cấp huyện, cấp xã ban hành quyết định để quy định những vấn đề đƣợc luật giao”,
nhƣ vậy, HĐND, UBND cấp huyện, cấp xã chỉ đƣợc ban hành VBQPPL khi đƣợc
luật giao, nên trƣờng hợp luật không giao, nếu cần ban hành VBQPPL để điều chỉnh
16
một địa phƣơng cấp huyện, phù hợp với điều kiện thực tế, thì phải đề nghị UBND
cấp tỉnh ban hành VBQPPL để áp dụng trên địa phƣơng mình.
Lập chƣơng trình xây dựng VBQPPL hoặc đề nghị xây dựng VBQPPL của
CQĐP cấp tỉnh là yêu cầu bắt buộc trong quy trình xây dựng VBQPPL của CQĐP
cấp tỉnh, nhƣng không quy định về trách nhiệm pháp lý khi không thực hiện lập
chƣơng trình xây dựng VBQPPL hoặc đề nghị xây dựng VBQPPL. Đây là một hạn
chế khi đánh giá về trách nhiệm đề xuất để xây dựng VBQPPL của các cơ quan quản
lý nhà nƣớc trong các lĩnh vực ở địa phƣơng, là điểm xuất phát cho việc không tuân
thủ đúng quy định trong xây dựng VBQPPL của CQĐP cấp tỉnh phù hợp với hệ
thống VBQPPL từ Trung ƣơng đến địa phƣơng, cũng nhƣ không chủ động về cơ chế,
chính sách đặc thù phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội ở địa phƣơng.
1.2.3. Trách nhiệm chủ thể soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật
Soạn thảo VBQPPL là giai đoạn tiếp theo của giai đoạn lập chƣơng trình hoặc
đề nghị xây dựng VBQPPL, đây là giai đoạn quan trọng nhất trong toàn bộ quy trình
xây dựng VBQPPL, quyết định đến tính kịp thời, chất lƣợng, tính khả thi của
VBQPPL khi ban hành. Là giai đoạn có nhiều chủ thể tham gia nhất, từ việc tổng kết,
đánh giá, khảo sát đến soạn thảo, lấy ý kiến góp ý, tham gia ý kiến góp ý, giải trình,
tiếp thu ý kiến góp ý. Phát huy tốt trách nhiệm của các chủ thể liên quan trong giai
đoạn soạn thảo văn bản, sẽ quyết định đến hiệu quả của toàn bộ quy trình xây dựng
VBQPPL của CQĐP cấp tỉnh, cũng nhƣ đảm bảo chất lƣợng văn bản khi ban hành.
Luật năm 2004, cụ thể là Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm
2006 của Chính phủ quy định: Trong trƣờng hợp văn bản của CQĐP cấp tỉnh có nội
dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực thì có thể thành lập tổ
soạn thảo văn bản với sự tham gia của các cơ quan có liên quan. Tuy nhiên, Luật
năm 2015 và văn bản hƣớng dẫn không quy định thành lập tổ soạn thảo, mà trách
nhiệm này hoàn toàn thuộc về cơ quan đƣợc giao nhiệm vụ chủ trì soạn thảo
VBQPPL của CQĐP cấp tỉnh.
Luật năm 2004 không quy định về trách nhiệm của cơ quan chủ trì soạn thảo
VBQPPL, Nghị định số 91/2006/NĐ-CP của Chính phủ chỉ quy định chung chung
17
là thủ trƣởng cơ quan chủ trì soạn thảo chịu trách nhiệm trƣớc Thƣờng trực HĐND,
Chủ tịch UBND về chất lƣợng của dự thảo và tiến độ soạn thảo, không quy định về
chịu trách nhiệm thế nào, đây là điểm hạn chế trong việc gắn trách nhiệm trong thực
thi nhiệm vụ xây dựng VBQPPL của chính quyền địa phƣơng cấp tỉnh.
Khắc phục hạn chế trên, Luật năm 2015 đã quy định rõ hơn về trách nhiệm
của cơ quan, tổ chức, ngƣời có thẩm quyền trong xây dựng, ban hành văn bản
QPPL tại Điều 7, theo đó quy định: Cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo VBQPPL
chịu trách nhiệm trƣớc cơ quan, tổ chức, ngƣời có thẩm quyền trình hoặc cơ quan,
tổ chức, ngƣời có thẩm quyền ban hành văn bản về tiến độ soạn thảo, chất lƣợng dự
án, dự thảo văn bản đƣợc phân công soạn thảo. Ngoài ra, Luật còn quy định ngƣời
đứng đầu cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo VBQPPL trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình phải chịu trách nhiệm về việc không hoàn thành nhiệm vụ, tùy
theo mức độ mà bị xử lý theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và quy
định khác của pháp luật có liên quan, trong trƣờng hợp dự thảo văn bản không bảo
đảm về chất lƣợng, chậm tiến độ, không bảo đảm tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính
thống nhất của VBQPPL đƣợc phân công thực hiện.
VBQPPL của HĐND cấp tỉnh do UBND cấp tỉnh trình, thì cơ quan chủ trì
soạn thảo là cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh hoặc cơ quan khác do Chủ
tịch UBND cấp tỉnh phân công; đối với chủ thể khác trình thì Thƣờng trực HĐND
phân công cụ thể.
Để thực hiện công tác soạn thảo VBQPPL, cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản,
mà trực tiếp là thủ tƣởng cơ quan chịu trách nhiệm phân công, chỉ đạo, đôn đốc đơn
vị, ngƣời trực tiếp soạn thảo văn bản. Nhƣ vậy, ngƣời soạn thảo văn bản là ngƣời
giữ vai trò đặc biệt quan trọng, là ngƣời chấp bút đầu tiên từ ý tƣởng đến nội dung,
cách thức trình bày và là ngƣời trực tiếp nghiên cứu và viết ra VBQPPL, vì vậy việc
phân công ngƣời soạn thảo văn bản phải lựa chọn ngƣời có năng lực, am hiểu lĩnh
vực mà văn bản điều chỉnh, bên cạnh đó phải có đạo đức tốt, phải vì lợi ích cộng
đồng, không vì lợi ích nhóm, lợi ích bản thân, nên là những ngƣời có khả năng viết
tốt, có ý tƣởng sáng tạo, có kiến thức tổng hợp. Ngƣời soạn thảo văn bản phải có
18
nhiệm vụ khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội ở địa phƣơng liên quan đến
dự thảo; nghiên cứu đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách của Đảng, văn bản của cơ
quan nhà nƣớc cấp trên; tổ chức nghiên cứu thông tin, tƣ liệu có liên quan đến dự
thảo; chuẩn bị đề cƣơng, biên soạn và chỉnh lý dự thảo; xác định văn bản, điều,
khoản, điểm của văn bản dự kiến sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ, bãi bỏ; tổ chức
lấy ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan, đối tƣợng chịu sự tác động trực tiếp
của văn bản trong phạm vi và với hình thức, theo tính chất và nội dung của dự thảo;
tập hợp và nghiên cứu tiếp thu ý kiến để chỉnh lý dự thảo; chuẩn bị tờ trình và tài
liệu liên quan đến dự thảo; giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan thẩm định trong
trƣờng hợp văn bản phải đƣợc thẩm định theo quy định.
Để thực hiện tốt quy trình trên, ngƣời soạn thảo phải tiến hành nghiên cứu
sâu văn bản có nội dung liên quan trực tiếp đến nội dung văn bản cần soạn thảo,
nhất là các điều, khoản, điểm văn bản Trung ƣơng giao địa phƣơng cụ thể hóa hoặc
những biện pháp quản lý, chính sách đặc thù của địa phƣơng về kinh tế - xã hội để
đề ra những chính sách phù hợp, đồng thời phải nghiên cứu các VBQPPL có ảnh
hƣởng tới dự thảo, lịch sử ban hành và thực thi các quy định tƣơng tự trong hệ
thống hoặc các hệ thống khác tƣơng tự, các điểm không thống nhất có thể xảy ra.
Ngoài ra, ngƣời soạn thảo cần nghiên cứu quy trình xây dựng VBQPPL của CQĐP
cấp tỉnh, những nguyên tắc, điều cấm, thẩm quyền về hình thức và thẩm quyền về
nội dung của cơ quan ban hành đối với văn bản đang soạn thảo.
Sau khi nghiên cứu các vấn đề trên, ngƣời soạn thảo tiến hành xây dựng đề
cƣơng phác thảo về văn bản, trong đó phải nêu bật những nội dung chính của dự
thảo, những giải pháp về chính sách của địa phƣơng đối với những vấn đề thực tiễn
đặt ra nhằm định hƣớng cho ngƣời soạn thảo. Đề cƣơng là một công cụ soạn thảo
rất quan trọng, sẽ định hƣớng xuyên suốt và là một lộ trình đƣợc kết nối thành một
trật tự hợp lý nhất, hiệu quả nhất để ngƣời soạn thảo có thể sử dụng trong suốt quá
trình xây dựng văn bản, đây là một giai đoạn mà ngƣời soạn thảo biến những ý
tƣởng, sáng tạo thành một quy trình có trật tự chặt chẽ, logic [7]. Trƣớc khi phê
duyệt đề cƣơng, lãnh đạo của cơ quan đƣợc giao chủ trì soạn thảo có trách nhiệm
19
trao đổi với ngƣời soạn thảo, để có những chỉ đạo, định hƣớng rõ ràng, nhằm chỉnh
lý và hoàn thiện đề cƣơng.
Sau khi hoàn thiện đề cƣơng, ngƣời soạn thảo tiến hành xây dựng VBQPPL,
đây là một giai đoạn quyết định đến chất lƣợng, tính khả thi của VBQPPL. Theo
quy định của Luật năm 2015, đối với VBQPPL của UBND cấp tỉnh phải tổ chức
đánh giá tác động trong trƣờng hợp dự thảo quyết định có quy định cụ thể các chính
sách đã đƣợc quy định trong văn bản của cơ quan nhà nƣớc cấp trên; đánh giá tác
động của thủ tục hành chính trong trƣờng hợp đƣợc luật giao, đánh giá tác động về
giới (nếu có) trong giai đoạn soạn thảo văn bản.
Cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản gửi dự thảo đến các cơ quan, ban ngành
của địa phƣơng, đối tƣợng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản để lấy ý kiến góp
ý. Việc lấy ý kiến góp ý thông qua nhiều hình thức nhƣ gửi lấy ý kiến góp ý bằng
văn bản, tổ chức góp ý trực tiếp, thông qua hội thảo, tọa đàm, lấy ý kiến thông qua
phƣơng tiện thông tin đại chúng, cổng thông tin điện tử của cơ quan, của tỉnh.
Luật năm 2004 không quy định trách nhiệm của cơ quan soạn thảo dành thời
gian tối thiểu để lấy ý kiến của các cơ quan, mà chỉ quy định cơ quan đƣợc lấy ý
kiến trả lời là 5 ngày, kể từ ngày nhận đƣợc dự thảo văn bản. Trong trƣờng hợp lấy
ý kiến của đối tƣợng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản, cơ quan lấy ý kiến có
trách nhiệm xác định những vấn đề cần lấy ý kiến, địa chỉ nhận ý kiến và dành ít
nhất bảy ngày, kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến để các đối tƣợng đƣợc lấy ý kiến góp ý
vào dự thảo văn bản.
Việc dành thời gian để cơ quan, tổ chức, đối tƣợng chịu sự tác động trực tiếp
của văn bản nhƣ trên là quá ít, không đảm bảo thời gian cho chủ thể đƣợc lấy ý kiến
nghiên cứu kỹ dự thảo văn bản để đƣa ra những ý kiến có chất lƣợng.
Khắc phục thực trạng trên, Luật năm 2015 mở rộng hơn về hình thức lấy ý
kiến góp ý và quy định thời gian lấy ý kiến dài hơn, theo đó cơ quan soạn thảo phải
đăng tải toàn văn dự thảo trên cổng thông tin điện tử của tỉnh ít nhất là 30 ngày để
các cơ quan, tổ chức, cá nhân góp ý; việc lấy ý kiến của đối tƣợng chịu sự tác động
trực tiếp của dự thảo văn bản ít nhất 30 ngày, kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến để các
20
đối tƣợng đƣợc lấy ý kiến góp ý vào dự thảo. Việc bổ sung hình thức lấy ý kiến
bằng hình thức đăng tải trên cổng thông tin điện tử là vận dụng thành quả của thời
đại phát triển công nghệ thông tin, vì trong thời điểm ban hành Luật năm 2015, tất
cả các địa phƣơng trên cả nƣớc đều có cổng thông tin điện tử của tỉnh, hình thức
này sẽ tạo điều kiện thuận lợi không những cho nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân tại
địa phƣơng góp ý, mà còn có sự tham gia góp ý của nhiều chủ thể trong cả nƣớc và
ngoài nƣớc, là cơ sở để hoàn thiện dự thảo văn bản, tạo sự đồng thuận và đảm bảo
tính khả thi khi văn bản đƣợc ban hành.
Cơ quan soạn thảo phải gửi lấy ý kiến đầy đủ, nhất là các cơ quan nhƣ: Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cơ
quan có liên quan đến dự thảo và đối tƣợng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản.
Sau khi nhận ý kiến góp ý, cơ quan soạn thảo tiến hành tổng hợp các ý kiến góp ý,
xây dựng báo cáo giải trình, tiếp thu các ý kiến góp ý, điều chỉnh dự thảo văn bản,
xây dựng dự thảo tờ trình của cơ quan trình dự thảo văn bản, đồng thời gửi hồ sơ
yêu cầu Sở Tƣ pháp thẩm định (Nếu cơ quan ban hành hoặc cơ quan trình là UBND
cấp tỉnh) [17]. Đối với nghị quyết của HĐND cấp tỉnh không do UBND cấp tỉnh
trình thì gửi UBND tỉnh để lấy ý kiến góp ý.
Sau khi nhận đƣợc văn bản thẩm định của Sở Tƣ pháp hoặc góp ý của UBND
cấp tỉnh, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm
định, góp ý để chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo văn bản. Đồng thời chuẩn bị đầy đủ hồ
sơ để trình UBND cấp tỉnh hoặc cơ quan trình dự thảo nghị quyết của HĐND cấp
tỉnh (Nếu dự thảo không do UBND cấp tỉnh trình).
Từ những phân tích trên, có thể nhận thấy trách nhiệm chủ thể soạn thảo
VBQPPL của CQĐP cấp tỉnh giữ vai trò rất quan trọng, công đoạn này sẽ quyết
định đến tính kịp thời và chất lƣợng của văn bản khi ban hành.
1.2.4. Trách nhiệm chủ thể góp ý kiến dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
Cơ quan, tổ chức, cá nhân đƣợc lấy ý kiến góp ý vào dự thảo cần có trách
nhiệm nghiên cứu kỹ dự thảo văn bản, đối chiếu với các văn bản hiện hành có liên
quan, tình hình thực tế ở địa phƣơng, để đƣa ra những ý kiến góp ý có chất lƣợng,
21
nhất là những ý kiến phản biện, trái chiều so với nội dung dự thảo văn bản nhằm
giúp cơ quan thẩm định, thẩm tra, ban hành văn bản có đƣợc những thông tin đầy
đủ, toàn diện, tránh tình trạng góp ý qua loa, đại khái, không có trách nhiệm vì sự
phát triển chung của địa phƣơng. Để thực hiện tốt công đoạn này, đòi hỏi mỗi chủ
thể đƣợc lấy ý kiến góp ý phải phát huy hết vai trò, trách nhiệm, cũng nhƣ phát huy
và tranh thủ ý kiến góp ý của tập thể cơ quan, tổ chức mình, bên cạnh đó phải bảo
đảm thời hạn góp ý theo quy định. Cần lựa chọn đơn vị, ngƣời trực tiếp làm đầu
mối thuộc cơ quan, tổ chức mình phải có năng lực, nhất là chủ thể am hiểu và
chuyên trách về lĩnh vực văn bản điều chỉnh (Nếu có) hoặc chủ thể am hiểu về xây
dựng VBQPPL, tránh tình trạng giao khoán cho một cá nhân góp ý cho xong việc.
Luật năm 2004 quy định thời gian của cơ quan đƣợc lấy ý kiến trả lời là 5
ngày, kể từ ngày nhận đƣợc văn bản. Luật năm 2015 quy định cơ quan, tổ chức
đƣợc lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời trực tiếp bằng văn bản trong thời hạn 10 ngày,
kể từ ngày nhận đƣợc văn bản.
Ngoài việc quy định thời hạn trả lời ý kiến góp ý, Điều 7 Luật năm 2015 còn
quy định đối với cơ quan, tổ chức, ngƣời có thẩm quyền đƣợc đề nghị tham gia góp
ý kiến dự thảo VBQPPL chịu trách nhiệm về nội dung và thời hạn tham gia góp ý
kiến. Đây là điểm mới nhằm gắn trách nhiệm tham gia góp ý dự thảo văn bản khi
nhận đƣợc đề nghị tham gia góp ý, tuy nhiên Luật không quy định chủ thể tham gia
góp ý trong xây dựng văn bản của CQĐP cấp tỉnh phải chịu trách nhiệm xử lý khi
không góp ý, chậm góp ý, góp ý hình thức… dẫn đến chậm tiến độ ban hành văn
bản và không đảm bảo chất lƣợng văn bản khi ban hành, nhất là đối với các cơ quan
có liên quan đến nội dung dự thảo văn bản, trực tiếp tác động khi văn bản đƣợc ban
hành. Vì vậy không tạo đƣợc ý thức, trách nhiệm cao khi tham gia góp ý để thay
đổi, chuyển biến, nâng cao chất lƣợng văn bản khi ban hành.
1.2.5. Trách nhiệm chủ thể thẩm định, thẩm tra dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
1.2.5.1. Thẩm định văn bản
Thẩm định văn bản là một giai đoạn trong quy trình xây dựng VBQPPL của
CQĐP cấp tỉnh, là khâu kiểm soát, đánh giá độc lập cả về quy trình lập đề nghị ban
22
hành chính sách đặc thù của địa phƣơng và quy trình soạn thảo, lấy ý kiến góp ý của
cơ quan soạn thảo trƣớc khi trình UBND cấp tỉnh xem xét, thông qua đối với
VBQPPL do UBND cấp tỉnh ban hành và VBQPPL của HĐND cấp tỉnh do UBND
tỉnh trình. Sở Tƣ pháp là cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh đƣợc giao
nhiệm vụ chủ trì thẩm định văn bản QPPL của CQĐP cấp tỉnh.
Luật năm 2004 không quy định thẩm định chính sách đặc thù của địa phƣơng
khi đề xuất đƣa vào chƣơng trình xây dựng nghị quyết của HĐND cấp tỉnh, Luật
năm 2015 quy định đối với nghị quyết của HĐND cấp tỉnh do UBND cấp tỉnh trình
theo quy định tại Khoản 2, 3, 4, Điều 27, trƣớc khi trình UBND cấp tỉnh thông qua
để quyết định trình Thƣờng trực HĐND cấp tỉnh đề nghị xây dựng nghị quyết phải
đƣợc Sở Tƣ pháp thẩm định.
Sau khi nhận đƣợc hồ sơ yêu cầu thẩm định đề nghị xây dựng nghị quyết của
cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản theo quy định tại Điều 114 Luật năm 2015, Sở Tƣ
pháp tiến hành kiểm tra hồ sơ, nếu hồ sơ yêu cầu thẩm định đầy đủ, đúng quy định
thì tổ chức thẩm định, trƣờng hợp hồ sơ không đầy đủ thì yêu cầu cơ quan đề xuất
xây dựng nghị quyết bổ sung hồ sơ.
Những hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết phức tạp, liên quan đến nhiều
ngành, lĩnh vực hoặc do Sở Tƣ pháp đề xuất thì Giám đốc Sở Tƣ pháp thành lập
Hội đồng tƣ vấn thẩm định. Thành phần Hội đồng tƣ vấn thẩm định gồm: Chủ tịch
Hội đồng là đại diện lãnh đạo Sở Tƣ pháp; các thành viên bắt buộc là Sở Nội vụ, Sở
Tài chính, Sở Lao động - Thƣơng binh và Xã hội, Văn phòng UBND tỉnh, các cơ
quan khác có liên quan, chuyên gia, nhà khoa học để tiến hành thẩm định đề nghị
xây dựng nghị quyết của HĐND cấp tỉnh. Hội đồng tƣ vấn tổ chức cuộc họp để
thẩm định đề nghị xây dựng chính sách.
Đối với hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết đơn giản hoặc không do Sở Tƣ
pháp đề xuất, đơn vị thuộc Sở Tƣ pháp tham mƣu lãnh đạo Sở mời các cơ quan, tổ
chức nhƣ: Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Sở Lao động, Thƣơng binh và Xã hội, Văn
phòng UBND tỉnh, cơ quan khác có liên quan, chuyên gia, nhà khoa học cử đại diện
tham gia cuộc họp thẩm định.
23
Nội dung thẩm định gồm: Sự cần thiết ban hành văn bản; đối tƣợng, phạm vi
điều chỉnh của văn bản; sự phù hợp của nội dung chính sách với đƣờng lối, chủ
trƣơng của Đảng, chính sách của Nhà nƣớc; tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống
nhất, tính khả thi, tính dự báo, điều kiện bảo đảm thực hiện chính sách; tính tƣơng
thích với điều ƣớc quốc tế; sự cần thiết, tính hợp lý, chi phí tuân thủ thủ tục hành
chính; việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới; việc tuân thủ trình tự, thủ tục lập đề nghị
xây dựng văn bản. Thời hạn thẩm định của Sở Tƣ pháp là 15 ngày, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ gửi thẩm định, sản phẩm của việc thẩm định là báo cáo thẩm định đề nghị
xây dựng nghị quyết của HĐND [17]. Báo cáo thẩm định phải thể hiện rõ ý kiến của
Sở Tƣ pháp về nội dung thẩm định nhƣ đã nêu trên và về đề nghị xây dựng nghị
quyết đủ điều kiện hoặc chƣa đủ điều kiện trình UBND cấp tỉnh xem xét, quyết định.
Dự thảo VBQPPL của HĐND cấp tỉnh do UBND cấp tỉnh trình, dự thảo
VBQPPL của UBND cấp tỉnh bắt buộc phải đƣợc Sở Tƣ pháp thẩm định trƣớc khi
trình UBND cấp tỉnh xem xét, quyết định ban hành hoặc trình HĐND cấp tỉnh xem
xét, thông qua, ký ban hành.
Khi tiếp nhận hồ sơ yêu cầu thẩm định của cơ quan soạn thảo chuyển đến, Sở
Tƣ pháp có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ dự thảo văn bản. Luật năm 2004
quy định trách nhiệm thẩm định dự thảo văn bản của CQĐP cấp tỉnh chỉ có hình
thức tự thẩm định trong nội bộ đơn vị chủ trì thẩm định hoặc đề nghị các đơn vị có
liên quan thuộc Sở Tƣ pháp phối hợp thẩm định. Nghị định số 91/2006/NĐ-CP của
Chính phủ quy định mở rộng hơn, đó là trong quá trình thẩm định, Sở Tƣ pháp có
thể mời các chuyên gia, nhà khoa học am hiểu vấn đề chuyên môn thuộc nội dung
dự thảo tham gia thẩm định, Luật không quy định trách nhiệm của các cơ quan, ban
ngành có liên quan tham gia cùng Sở Tƣ pháp để thẩm định.
Luật năm 2015 mở rộng hơn về hình thức thẩm định, ngoài hình thức trên
đƣợc áp dụng cho những dự thảo văn bản đơn giản, không phức tạp, không liên
quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực. Đối với những dự thảo văn bản phức tạp, liên
quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực hoặc do Sở Tƣ pháp chủ trì soạn thảo thì
Giám đốc Sở Tƣ pháp thành lập Hội đồng tƣ vấn thẩm định, trong đó Sở Tƣ pháp
24
không quá 1/3 tổng số thành viên Hội đồng. Tùy theo nội dung của từng dự thảo
văn bản, để xác định thành phần tham gia Hội đồng tƣ vấn thẩm định có hiệu quả,
phát huy tối đa trách nhiệm của từng thành viên Hội đồng. Sở Tƣ pháp gửi hồ sơ
đến từng thành viên của Hội đồng chậm nhất 3 ngày làm việc, trƣớc ngày tổ chức
cuộc họp để các thành viên nghiên cứu. Cuộc họp chỉ đƣợc tiến hành trong trƣờng
hợp có mặt ít nhất 2/3 tổng số thành viên. Tại cuộc họp, đại diện đơn vị chủ trì soạn
thảo trình bày những nội dung cơ bản của dự thảo văn bản, các thành viên thảo luận,
đặt câu hỏi, đơn vị chủ trì soạn thảo giải trình các ý kiến tại cuộc họp, Chủ tịch Hội
đồng kết luận và nêu rõ ý kiến về việc dự thảo đủ điều kiện hoặc không đủ điều kiện
trình UBND cấp tỉnh, thƣ ký Hội đồng tƣ vấn thẩm định có trách nhiệm ghi biên
bản cuộc họp của Hội đồng trình Chủ tịch Hội đồng ký.
Trên cơ sở nghiên cứu và kết quả cuộc họp của Hội đồng thẩm định, đơn vị
đƣợc giao chủ trì thẩm định hoàn chỉnh báo cáo thẩm định trình lãnh đạo Sở Tƣ
pháp xem xét, ký gửi cơ quan chủ trì soạn thảo. Luật năm 2004 quy định thời hạn
thẩm định của Sở Tƣ pháp chậm nhất 7 ngày, Luật năm 2015 quy định thời hạn
thẩm định là 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ thẩm định.
Nội dung và phạm vi thẩm định của Sở Tƣ pháp đƣợc quy định trong hai luật có
khác nhau, một số nội dung và phạm vi thẩm định giống nhau là: Đối tƣợng, phạm vi
điều chỉnh của dự thảo văn bản; tính hợp hiến, tính hợp pháp và tính thống nhất của dự
thảo văn bản với hệ thống pháp luật; ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản.
Luật năm 2015 bỏ nội dung thẩm định về sự cần thiết ban hành văn bản và nội
dung Sở Tƣ pháp có thể đƣa ra ý kiến về tính khả thi của dự thảo. Việc bỏ hai nội dung
trên trong báo cáo thẩm định là phù hợp với thực tế, bỡi sự cần thiết ban hành văn bản
đã đƣợc nêu rõ trong đề nghị xây dựng văn bản để xin ý kiến soạn thảo văn bản và
trong tờ trình đề nghị ban hành văn bản do cơ quan chủ trì soạn thảo xây dựng, nên sẽ
trùng lắp khi cơ quan thẩm định tiếp tục đề cập; còn việc có thể đƣa ra ý kiến về tính
khả thi của dự thảo sẽ không mang tính pháp lý để ràng buộc trách nhiệm của cơ quan
thẩm định, bên cạnh đó khi thẩm định văn bản khó đƣa ra nội dung này, bỡi tính khả
thi thƣờng đƣợc nhìn nhận và rút ra khi áp dụng vào thực tiễn.
25
Luật năm 2015 quy định bổ sung nội dung: Dự thảo văn bản với các quy định
trong văn bản đã giao cho HĐND, UBND quy định chi tiết; nội dung dự thảo nghị
quyết với các chính sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết đã đƣợc thông qua,
đồng thời bổ sung quy định báo cáo thẩm định phải thể hiện rõ ý kiến của cơ quan
thẩm định về việc dự thảo văn bản đủ điều kiện hoặc chƣa đủ điều kiện trình UBND
cấp tỉnh. Đây là những nội dung rất quan trọng trong báo cáo thẩm định, qua đó sẽ
kiểm soát đƣợc trách nhiệm thể chế hóa văn bản của tỉnh do văn bản Trung ƣơng
giao quy định chi tiết, cũng nhƣ kiểm soát nhiệm vụ đƣợc giao quy định chính sách
đặc thù của địa phƣơng khi lập đề nghị xây dựng văn bản và quá trình soạn thảo văn
bản, đảm bảo không đi lệch hƣớng quy trình đánh giá chính sách và nội dung của
chính sách khi tiến hành xây dựng; ngoài ra, trong báo cáo thẩm định phải thể hiện
chính kiến của Sở Tƣ pháp là dự thảo văn bản đã đủ điều kiện để trình UBND cấp
tỉnh, hay chƣa đủ điều kiện cần phải soạn thảo lại hoặc không trình UBND cấp tỉnh
xem xét, thông qua.
Nhƣ vậy, thông qua kết quả thẩm định, cơ quan thẩm định sẽ cung cấp những
thông tin, đƣa ra những kiến nghị, đề nghị giúp cơ quan, ngƣời có thẩm quyền xem
xét trƣớc khi quyết định ban hành văn bản hoặc quyết định trình cơ quan, ngƣời có
thẩm quyền ban hành. Đây là một trong những cơ chế phản biện hiệu quả, khách
quan, góp phần nâng cao trách nhiệm của các cơ quan trong công tác soạn thảo văn
bản. Hoạt động thẩm định giúp đánh giá toàn diện, đầy đủ các nội dung của dự thảo
văn bản, góp phần đảm bảo chất lƣợng và tính khả thi của VBQPPL khi ban hành.
Thông qua hoạt động thẩm định, giúp cơ quan, ngƣời có thẩm quyền đánh giá
những mặt đƣợc, mặt chƣa đƣợc của dự thảo văn bản. Đây cũng là hoạt động quan
trọng, giúp tăng cƣờng sự phối hợp giữa chủ thể soạn thảo văn bản với các cơ quan,
tổ chức hữu quan nhằm kiểm soát lẫn nhau giữa các cơ quan có thẩm quyền trong
hoạt động xây dựng, ban hành VBQPPL, hạn chế tối đa lợi ích nhóm đƣợc lồng
ghép trong VBQPPL của CQĐP cấp tỉnh với cơ quan quản lý chuyên ngành, cũng
là cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản.
26
1.2.5.2. Thẩm tra văn bản
Hoạt động thẩm tra văn bản là một giai đoạn trong quy trình xây dựng
VBQPPL của HĐND cấp tỉnh. Thẩm tra, thẩm định có ý nghĩa giống nhau, đó là
khâu kiểm tra, đánh giá độc lập, phản biện của cơ quan có thẩm quyền, tách rời với
cơ quan soạn thảo, cơ quan trình dự thảo văn bản trƣớc khi cơ quan có thẩm quyền
xem xét, thảo luận, thông qua, ban hành văn bản.
Nghị quyết số 753/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Ủy
ban Thƣờng vụ Quốc hội ban hành Quy chế hoạt động của HĐND quy định các ban
của HĐND tỉnh có nhiệm vụ thẩm tra nghị quyết của HĐND do HĐND hoặc
Thƣờng trực HĐND phân công [35]. Khoản 4, Điều 6 Luật Tổ chức chính quyền
địa phƣơng quy định rõ: Ban của HĐND là cơ quan của HĐND, có nhiệm vụ thẩm
tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án trƣớc khi trình HĐND [16]. Bên cạnh đó, luật
ban hành văn bản quy phạm pháp luật cũng quy định dự thảo nghị quyết của HĐND
cấp tỉnh phải đƣợc ban HĐND cùng cấp thẩm tra trƣớc khi trình HĐND.
Nhƣ vậy, các dự thảo nghị quyết QPPL của HĐND cấp tỉnh phải đƣợc ban
của HĐND cấp tỉnh thẩm tra trƣớc khi trình HĐND. Trƣớc kỳ họp của HĐND cấp
tỉnh, chậm nhất là 15 ngày, cơ quan trình dự thảo nghị quyết gửi hồ sơ đề nghị ban
của HĐND cùng cấp thẩm tra. Luật năm 2004 chỉ quy định hồ sơ gửi thẩm tra gồm:
Tờ trình và dự thảo nghị quyết, tài liệu có liên quan [15]; Luật năm 2015 quy định,
ngoài thành phần hồ sơ trên, bổ sung: Báo cáo thẩm định và báo cáo giải trình, tiếp
thu ý kiến thẩm định đối với dự thảo nghị quyết do UBND cấp tỉnh trình; ý kiến của
UBND cấp tỉnh và báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến của UBND cấp tỉnh đối với dự
thảo do ban của HĐND, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh trình; bản
tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân; bản chụp ý
kiến góp ý [17]. Việc bổ sung các hồ sơ trên là rất cần thiết và hợp lý, giúp cơ quan
thẩm tra nắm đƣợc thông tin nhiều chiều, cả về những yếu tố tiêu cực, tích cực của
dự thảo văn bản, từ đó có cái nhìn tổng quát, toàn diện, tạo thuận lợi cho quá trình
thẩm tra dự thảo văn bản.
27
Khi đƣợc phân công và nhận đƣợc hồ sơ yêu cầu thẩm tra, trƣởng ban của
HĐND phân công thành viên giúp việc tiến hành kiểm tra hồ sơ yêu cầu thẩm tra
theo quy định, nếu hồ sơ chƣa đầy đủ thì yêu cầu cơ quan trình hoặc cơ quan soạn
thảo bổ sung hồ sơ, đồng thời nghiên cứu các văn bản liên quan đến dự thảo để
chuẩn bị dự thảo báo cáo thẩm tra. Để thực hiện bƣớc thẩm tra, trƣởng ban gửi
trƣớc hồ sơ cho từng thành viên của ban và phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng
thành viên, yêu cầu nghiên cứu dự thảo nghị quyết và các tài liệu có liên quan.
Trƣởng ban xác định thời gian cụ thể để mời các thành viên tổ chức cuộc họp
thẩm tra, với sự tham gia của cơ quan trình dự thảo nghị quyết và các cơ quan có
liên quan. Tại cuộc họp thẩm tra, ngƣời đứng đầu cơ quan trình dự thảo nghị quyết
trình bày dự thảo nghị quyết, đại diện các cơ quan mời họp phát biểu ý kiến, các
thành viên của ban thảo luận, chủ tọa phiên họp kết luận. Trên cơ sở kết luận của
chủ tọa phiên họp, trƣởng ban phân công thành viên hoàn thiện báo cáo thẩm tra.
Phạm vi, nội dung báo cáo thẩm tra của ban giữa Luật năm 2004 và Luật năm
2015 là giống nhau. Nội dung tập trung vào các vấn đề nhƣ: Sự phù hợp của nội
dung dự thảo nghị quyết với đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách của Đảng; sự phù
hợp của nội dung dự thảo nghị quyết với tình hình, điều kiện phát triển kinh tế - xã
hội của địa phƣơng; tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo nghị
quyết với hệ thống pháp luật. Báo cáo thẩm tra phải đƣợc gửi đến Thƣờng trực
HĐND chậm nhất là 10 ngày, trƣớc ngày khai mạc kỳ họp HĐND.
Từ những cơ sở trên có thể thấy, hoạt động thẩm tra nghị quyết của
HĐND cấp tỉnh là một giai đoạn quan trọng nhằm giúp cho các đại biểu HĐND
có cái nhìn tổng thể về những ƣu điểm, hạn chế, khiếm khuyết của dự thảo văn
bản, là cơ sở giúp đại biểu HĐND có thêm thông tin, thấy đƣợc những vấn đề
cần tập trung để thảo luận và quyết định nhằm thể hiện ý chí của mình khi thông
qua dự thảo văn bản, góp phần đảm bảo cho nghị quyết của HĐND phát huy
đƣợc tính hiệu lực, hiệu quả, đi vào cuộc sống, góp phần thúc đẩy phát triển kinh
tế - xã hội ở địa phƣơng.
28
1.2.6. Trách nhiệm chủ thể thảo luận, thông qua, ký ban hành văn bản
Thảo luận, thông qua, ký ban hành văn bản là một giai đoạn quyết định cuối
cùng để hình thành nên một VBQPPL của CQĐP cấp tỉnh, là khâu cuối cùng trong
quy trình xây dựng VBQPPL. Thẩm quyền ban hành VBQPPL của CQĐP cấp tỉnh
là thẩm quyền tập thể, nên việc thảo luận và thông qua tập thể là yêu cầu bắt buộc,
còn việc ký ban hành là đại diện cá nhân có thẩm quyền ký thay mặt tập thể hoặc ký
chứng thực văn bản để có giá trị pháp lý. Đây là giai đoạn thể hiện nguyên tắc công
khai, minh bạch, với sự tham gia đóng góp trí tuệ của tập thể trong việc xây dựng,
ban hành VBQPPL của CQĐP cấp tỉnh.
1.2.6.1. Văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Sau khi nhận đƣợc hồ sơ dự thảo văn bản do cơ quan soạn thảo chuyển đến,
Văn phòng UBND tỉnh kiểm tra hồ sơ, trong trƣờng hợp hồ sơ không đầy đủ, Văn
phòng UBND tỉnh yêu cầu bổ sung hồ sơ. Luật năm 2004 và Luật năm 2015 quy
định hồ sơ trình UBND cấp tỉnh là giống nhau, gồm: Tờ trình, dự thảo văn bản, báo
cáo thẩm định, báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý và tài liệu khác có liên quan.
Văn phòng UBND cấp tỉnh trình hồ sơ dự thảo đến Chủ tịch UBND cấp
tỉnh. Chủ tịch UBND quyết định việc đƣa ra phiên họp của UBND cấp tỉnh, đồng
thời chỉ đạo việc chuẩn bị hồ sơ dự thảo văn bản để chuyển đến các thành viên
UBND chậm nhất là ba ngày trƣớc ngày UBND họp.
Luật năm 2004 quy định văn bản đƣợc xem xét, thông qua tại cuộc họp UBND
cấp tỉnh; Luật năm 2015 mở rộng hơn về hình thức xem xét, thông qua; ngoài việc
quy định xem xét, thông qua tại cuộc họp thì tùy theo tính chất và nội dung của dự
thảo, Chủ tịch UBND quyết định phƣơng thức xem xét, thông qua dự thảo quyết
định. Việc mở rộng này là phù hợp, vì mỗi dự thảo đều xem xét thông qua tại cuộc
họp sẽ mất nhiều thời gian để các thành viên tham gia dự họp, do UBND cấp tỉnh ban
hành VBQPPL ngày càng nhiều, trong khi nhiều dự thảo văn bản có nội dung đơn
giản, ít phức tạp thì có thể gửi hồ sơ đến từng thành viên để lấy ý kiến, trên cơ sở ý
kiến thống nhất của các thành viên để quyết định ban hành văn bản.
29
Trƣờng hợp văn bản đƣợc xem xét, thông qua tại cuộc họp UBND thì trình tự
đƣợc thực hiện nhƣ sau: Đại diện cơ quan soạn thảo trình bày dự thảo quyết định,
chỉ thị; đại diện cơ quan tƣ pháp trình bày báo cáo thẩm định; các thành viên UBND
thảo luận, góp ý kiến để hoàn thiện dự thảo văn bản, Chủ tịch UBND cấp tỉnh kết
luận và các thành viên UBND biểu quyết thông qua dự thảo văn bản. Dự thảo văn
bản đƣợc thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên UBND biểu quyết tán thành.
Chủ tịch UBND chỉ đạo Văn phòng UBND, cơ quan soạn thảo tiếp thu ý kiến góp ý
và thay mặt UBND ký ban hành văn bản.
1.2.6.2. Văn bản của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
Sau khi nhận đƣợc hồ sơ dự thảo văn bản và báo cáo thẩm tra của ban HĐND
cấp tỉnh đƣợc phân công thẩm tra, Thƣờng trực HĐND chỉ đạo việc chuẩn bị hồ sơ
dự thảo gửi đến các đại biểu HĐND. Luật năm 2004 quy định thời gian gửi hồ sơ
dự thảo đến các đại biểu HĐND là 5 ngày, trƣớc ngày HĐND khai mạc kỳ họp,
Luật năm 2015 quy định 7 ngày. Việc tăng thêm thời gian là phù hợp, giúp đại biểu
HĐND có thời gian nghiên cứu, tham gia ý kiến góp ý để thảo luận có hiệu quả,
đảm bảo tập hợp trí tuệ tập thể khi thông qua dự thảo văn bản.
Ngoài việc quy định hồ sơ dự thảo văn bản trình ra HĐND cấp tỉnh nhƣ Luật
năm 2004, gồm: Tờ trình và dự thảo văn bản; báo cáo thẩm tra; ý kiến của UBND
đối với dự thảo văn bản do cơ quan, tổ chức khác trình; các tài liệu có liên quan.
Luật năm 2015 quy định bổ sung thành phần hồ sơ gồm: Báo cáo thẩm định và báo
cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định đối với dự thảo văn bản do UBND cấp tỉnh
trình; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến của UBND cấp tỉnh đối với dự thảo do ban
của HĐND, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh trình; bản tổng hợp, giải
trình, tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân; bản chụp ý kiến góp ý.
Việc bổ sung các thành phần hồ sơ trên là rất cần thiết và phù hợp, giúp các đại
biểu HĐND có thêm ý kiến nhiều chiều, cũng nhƣ sự đồng thuận của các ý kiến góp ý
để quyết định biểu quyết hoặc không biểu quyết khi thông qua dự thảo văn bản.
Xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết tại kỳ họp HĐND quy định tại hai luật
là giống nhau, đƣợc tiến hành theo trình tự sau đây: Đại diện cơ quan trình dự thảo
30
trình bày dự thảo nghị quyết; đại diện ban của HĐND đƣợc phân công thẩm tra trình
bày báo cáo thẩm tra; HĐND thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo nghị quyết.
Sau khi thảo luận và đƣợc kết luận của chủ trì cuộc họp HĐND, Thƣờng trực
HĐND chỉ đạo ban của HĐND đƣợc phân công thẩm tra chủ trì, phối hợp với cơ
quan trình và các cơ quan, tổ chức có liên quan giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo
văn bản. Dự thảo nghị quyết đƣợc thông qua khi có quá nửa tổng số đại biểu HĐND
biểu quyết tán thành. Chủ tịch HĐND ký chứng thực nghị quyết.
Nhƣ vậy, giai đoạn thảo luận, thông qua, ký ban hành có ý nghĩa rất quan
trọng, là kết quả quyết định cuối cùng của cả một quy trình từ khâu đề xuất, chỉ đạo,
phân công soạn thảo, lấy ý kiến góp ý, thẩm định, thẩm tra, chỉnh lý văn bản và là
sản phẩm chính thức đối với một văn bản đƣợc ban hành và áp dụng trên thực tế.
Đây là một giai đoạn thể hiện trách nhiệm của các chủ thể có thẩm quyền cao, mang
tính quyết định đến chất lƣợng, tính khả thi khi đƣa văn bản áp dụng vào thực tiễn,
vì các chủ thể tham gia thông qua dự thảo là những đại biểu ƣu tú, có năng lực và
đại diện cho nhiều lĩnh vực quản lý nhà nƣớc, nên đảm bảo đƣợc nhìn nhận từ nhiều
chiều, đa dạng. Mỗi đại biểu có thẩm quyền biểu quyết thông qua có vai trò độc lập,
gắn với trách nhiệm của mỗi cá nhân, đại diện cho mỗi ngành, mỗi lĩnh vực và nhân
dân của từng địa phƣơng.
1.2.7. Trách nhiệm chủ thể đăng báo, công báo, cơ sở dữ liệu quốc gia
Đăng báo, công báo, cơ sở dữ liệu quốc gia về VBQPPL là giai đoạn công
khai, minh bạch trong xây dựng VBQPPL khi đã đƣợc ban hành, giúp cho tất cả các
cơ quan, ban ngành, tổ chức, cá nhân tiếp cận, tìm hiểu, áp dụng kịp thời VBQPPL,
bên cạnh đó đây cũng là nguồn thông tin quan trọng để các cơ quan có thẩm quyền
và các tổ chức, cá nhân giám sát, tự kiểm tra, kiểm tra nội dung văn bản để phản
ánh, điều chỉnh văn bản phù hợp với hệ thống pháp luật, cũng nhƣ tình hình thực tế
tại địa phƣơng.
Luật năm 2004 và Nghị định số 91/2006/NĐ-CP của Chính phủ quy định:
VBQPPL của HĐND, UBND cấp tỉnh phải đƣợc đăng toàn văn trên một tờ báo in
chính thức của Đảng bộ cấp tỉnh trong thời hạn chậm nhất là 5 ngày, kể từ ngày
31
HĐND thông qua hoặc Chủ tịch UBND ký ban hành. Văn phòng HĐND, Văn
phòng UBND cấp tỉnh có trách nhiệm gửi VBQPPL của HĐND, UBND đến cơ
quan báo chí để đăng báo trong thời hạn chậm nhất là 3 ngày, kể từ ngày thông qua
hoặc ký ban hành. Cơ quan báo chí có trách nhiệm đăng báo chậm nhất là 2 ngày,
kể từ ngày nhận đƣợc VBQPPL của HĐND, UBND. VBQPPL của HĐND, UBND
cấp tỉnh phải đƣợc đăng trên công báo cấp tỉnh chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày
HĐND thông qua hoặc Chủ tịch UBND ký ban hành. Văn bản đăng công báo có giá
trị nhƣ bản gốc.
Luật năm 2015 bỏ hình thức đăng trên báo in chính thức của Đảng bộ cấp
tỉnh, thay vào đó quy định thêm hình thức đăng trên công báo điện tử, cập nhật vào
cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật. Văn bản của CQĐP cấp tỉnh đăng trên công báo
in, công báo điện tử là văn bản chính thức, có giá trị nhƣ bản gốc, văn bản đăng trên
cơ sở dữ liệu quốc gia có giá trị sử dụng chính thức.
Việc bỏ hình thức đăng trên báo in là phù hợp, vì càng ngày báo in ít đƣợc tiếp
cận rộng rãi, hơn nữa việc đăng toàn văn văn bản trên báo in sẽ chiếm một cơ cấu rất
lớn trên tờ báo, gây lãng phí. Hình thức đăng trên công báo điện tử là một su thế mới,
dễ tiếp cận, ít tốn kém. Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật đƣợc hình thành trên cơ
sở Nghị định số 52/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ, có hiệu
lực từ ngày 20 tháng 7 năm 2015, Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật là tập hợp các
VBQPPL và văn bản hợp nhất VBQPPL dƣới dạng văn bản điện tử do Chính phủ
thống nhất quản lý, bao gồm các cơ sở dữ liệu thành phần: Cơ sở dữ liệu văn bản
pháp luật Trung ƣơng và cơ sở dữ liệu văn bản pháp luật địa phƣơng [13].
Trách nhiệm đăng công báo in và công báo điện tử thuộc Văn phòng UBND
cấp tỉnh; trách nhiệm đăng VBQPPL của CQĐP cấp tỉnh trên cơ sở dữ liệu quốc gia
về pháp luật thuộc Sở Tƣ pháp.
Trung tâm công báo và Sở Tƣ pháp có trách nhiệm tiếp nhận văn bản đăng,
xuất bản, cập nhật kịp thời đúng thời gian quy định. Đồng thời vào sổ, quản lý, lƣu
giữ đầy đủ các văn bản gửi đăng công báo, cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp
luật để đối chiếu với văn bản đăng, xuất bản, cập nhật khi cần thiết. Thời hạn đăng
32
trên công báo 7 ngày, 15 ngày cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật, kể từ
ngày nhận đƣợc văn bản theo quy định Luật năm 2015.
Nhƣ vậy, trách nhiệm đăng công báo, cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia
VBQPPL của CQĐP cấp tỉnh, cũng nhƣ gửi cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn
bản kịp thời, đúng quy định là nguồn cung cấp chính xác, kịp thời văn bản phục vụ
nhu cầu quản lý nhà nƣớc, phổ biến pháp luật, nghiên cứu, tìm hiểu, áp dụng và thi
hành pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Đồng thời, giúp cơ quan có thẩm
quyền kiểm tra sớm phát hiện những văn bản không phù hợp, để đề nghị xử lý kịp
thời, hạn chế tối đa hậu quả có thể xảy ra khi áp dụng văn bản vào thực tiễn.
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến trách nhiệm chủ thể trong xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật của chính quyền địa phƣơng cấp tỉnh
Yếu tố ảnh hƣởng đến trách nhiệm của chủ thể trong xây dựng VBQPPL của
CQĐP cấp tỉnh rất đa dạng, bao gồm các yếu tố cơ bản nhƣ: Hệ thống văn bản
Trung ƣơng giao quyền, quy định về trách nhiệm của từng chủ thể tham gia vào quy
trình xây dựng VBQPPL của CQĐP cấp tỉnh; các chủ trƣơng của Đảng bộ, Ban
Thƣờng vụ, Thƣờng trực Tỉnh ủy; nhận thức; trình độ, năng lực của các chủ thể
tham gia vào quy trình xây dựng văn bản; giám sát, kiểm tra của các cơ quan, tổ
chức, cá nhân; dƣ luận xã hội, thông tin đại chúng, kinh phí, …
1.3.1. Các yếu tố chủ quan
Các nghị quyết trong các kỳ đại hội của Đảng, cũng nhƣ các chủ trƣơng,
đƣờng lối của Đảng của CQĐP cấp tỉnh giữ một vai trò hết sức quan trọng, ảnh
hƣởng đến trách nhiệm của chủ thể trong xây dựng VBQPPL của CQĐP cấp tỉnh.
Bỡi vì, tổ chức Đảng giữ vai trò lãnh đạo Nhà nƣớc, những chủ trƣơng của Đảng
của CQĐP cấp tỉnh phù hợp, kịp thời sẽ tác động đến ý thức, trách nhiệm của từng
cán bộ, công chức, là cơ sở để CQĐP cấp tỉnh thể chế hóa bằng VBQPPL phù hợp
với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng. Ngoài ra, những chỉ đạo,
chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng rất có hiệu lực và hiệu quả trong thực tiễn tác động
đến ý thức, trách nhiệm của từng đảng viên, cán bộ, công chức.
Luận văn:Trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạm
Luận văn:Trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạm
Luận văn:Trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạm
Luận văn:Trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạm
Luận văn:Trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạm
Luận văn:Trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạm
Luận văn:Trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạm
Luận văn:Trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạm
Luận văn:Trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạm
Luận văn:Trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạm
Luận văn:Trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạm
Luận văn:Trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạm
Luận văn:Trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạm
Luận văn:Trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạm
Luận văn:Trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạm
Luận văn:Trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạm
Luận văn:Trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạm
Luận văn:Trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạm
Luận văn:Trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạm
Luận văn:Trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạm
Luận văn:Trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạm
Luận văn:Trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạm
Luận văn:Trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạm
Luận văn:Trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạm
Luận văn:Trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạm
Luận văn:Trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạm
Luận văn:Trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạm
Luận văn:Trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạm
Luận văn:Trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạm
Luận văn:Trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạm
Luận văn:Trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạm
Luận văn:Trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạm
Luận văn:Trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạm
Luận văn:Trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạm
Luận văn:Trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạm
Luận văn:Trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạm
Luận văn:Trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạm
Luận văn:Trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạm
Luận văn:Trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạm
Luận văn:Trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạm
Luận văn:Trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạm
Luận văn:Trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạm
Luận văn:Trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạm
Luận văn:Trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạm
Luận văn:Trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạm
Luận văn:Trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạm
Luận văn:Trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạm
Luận văn:Trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạm
Luận văn:Trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạm
Luận văn:Trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạm
Luận văn:Trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạm
Luận văn:Trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạm
Luận văn:Trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạm
Luận văn:Trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạm
Luận văn:Trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạm
Luận văn:Trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạm
Luận văn:Trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạm
Luận văn:Trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạm
Luận văn:Trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạm
Luận văn:Trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạm
Luận văn:Trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạm
Luận văn:Trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạm
Luận văn:Trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạm
Luận văn:Trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạm
Luận văn:Trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạm
Luận văn:Trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạm
Luận văn:Trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạm
Luận văn:Trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạm
Luận văn:Trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạm
Luận văn:Trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạm
Luận văn:Trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạm
Luận văn:Trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạm
Luận văn:Trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạm
Luận văn:Trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạm
Luận văn:Trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạm
Luận văn:Trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạm
Luận văn:Trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạm
Luận văn:Trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạm
Luận văn:Trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạm
Luận văn:Trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạm
Luận văn:Trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạm
Luận văn:Trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạm
Luận văn:Trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạm
Luận văn:Trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạm
Luận văn:Trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạm
Luận văn:Trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạm
Luận văn:Trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạm
Luận văn:Trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạm
Luận văn:Trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạm
Luận văn:Trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạm
Luận văn:Trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạm
Luận văn:Trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạm
Luận văn:Trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạm
Luận văn:Trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạm
Luận văn:Trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạm
Luận văn:Trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạm
Luận văn:Trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạm
Luận văn:Trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạm
Luận văn:Trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạm
Luận văn:Trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạm
Luận văn:Trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạm
Luận văn:Trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạm
Luận văn:Trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạm
Luận văn:Trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạm
Luận văn:Trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạm
Luận văn:Trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạm
Luận văn:Trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạm
Luận văn:Trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạm
Luận văn:Trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạm
Luận văn:Trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạm
Luận văn:Trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạm
Luận văn:Trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạm
Luận văn:Trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạm
Luận văn:Trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạm
Luận văn:Trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạm
Luận văn:Trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạm
Luận văn:Trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạm
Luận văn:Trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạm
Luận văn:Trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạm
Luận văn:Trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạm
Luận văn:Trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạm
Luận văn:Trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạm
Luận văn:Trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạm

Weitere ähnliche Inhalte

Was ist angesagt?

Luận án: Đánh giá tác động của văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa...
Luận án: Đánh giá tác động của văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa...Luận án: Đánh giá tác động của văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa...
Luận án: Đánh giá tác động của văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

Was ist angesagt? (17)

Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng BìnhLuận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
 
Luận án: Đánh giá tác động của văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa...
Luận án: Đánh giá tác động của văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa...Luận án: Đánh giá tác động của văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa...
Luận án: Đánh giá tác động của văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa...
 
Luận văn: Hòa giải ở cơ sở từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình, HAY
Luận văn: Hòa giải ở cơ sở từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình, HAYLuận văn: Hòa giải ở cơ sở từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình, HAY
Luận văn: Hòa giải ở cơ sở từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về định giá đất khi nhà nước thu hồi đất, 9đ
Luận văn: Pháp luật về định giá đất khi nhà nước thu hồi đất, 9đLuận văn: Pháp luật về định giá đất khi nhà nước thu hồi đất, 9đ
Luận văn: Pháp luật về định giá đất khi nhà nước thu hồi đất, 9đ
 
Luận văn: Xây dựng ban hành văn bản quy phạm pháp luật, HOT
Luận văn: Xây dựng ban hành văn bản quy phạm pháp luật, HOTLuận văn: Xây dựng ban hành văn bản quy phạm pháp luật, HOT
Luận văn: Xây dựng ban hành văn bản quy phạm pháp luật, HOT
 
Đề tài: Quản lý nhà nước về đất đai tại Quảng Ngãi, HAY, 9đ
Đề tài: Quản lý nhà nước về đất đai tại Quảng Ngãi, HAY, 9đĐề tài: Quản lý nhà nước về đất đai tại Quảng Ngãi, HAY, 9đ
Đề tài: Quản lý nhà nước về đất đai tại Quảng Ngãi, HAY, 9đ
 
Đề tài nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng tới giá đất, HOT
Đề tài  nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng tới giá đất,  HOTĐề tài  nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng tới giá đất,  HOT
Đề tài nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng tới giá đất, HOT
 
Luận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAYLuận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAY
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật về quyền sử dụng đất, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về quyền sử dụng đất, HOTLuận văn: Thực hiện pháp luật về quyền sử dụng đất, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về quyền sử dụng đất, HOT
 
Luận văn: Nghiên cứu giá đất ở và các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất ở trên địa...
Luận văn: Nghiên cứu giá đất ở và các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất ở trên địa...Luận văn: Nghiên cứu giá đất ở và các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất ở trên địa...
Luận văn: Nghiên cứu giá đất ở và các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất ở trên địa...
 
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, HOT
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, HOTLuận văn: Pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, HOT
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, HOT
 
Luận văn thạc sĩ: Quy trình xây dựng pháp lệnh ở Việt Nam, HOT
Luận văn thạc sĩ: Quy trình xây dựng pháp lệnh ở Việt Nam, HOTLuận văn thạc sĩ: Quy trình xây dựng pháp lệnh ở Việt Nam, HOT
Luận văn thạc sĩ: Quy trình xây dựng pháp lệnh ở Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch sử dụng đất ở tại Quảng Trị, 9đ
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch sử dụng đất ở tại Quảng Trị, 9đLuận văn: Pháp luật về quy hoạch sử dụng đất ở tại Quảng Trị, 9đ
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch sử dụng đất ở tại Quảng Trị, 9đ
 
Luận văn: Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, HOT
Luận văn: Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, HOTLuận văn: Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, HOT
Luận văn: Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, HOT
 
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật - Vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật - Vấn đề lý luận và thực tiễnLuận văn: Văn bản quy phạm pháp luật - Vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật - Vấn đề lý luận và thực tiễn
 
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND & UBND, HOT
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND & UBND, HOTLuận văn: Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND & UBND, HOT
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND & UBND, HOT
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về đất đai tại lâm trường quốc doanh
Luận văn: Quản lý nhà nước về đất đai tại lâm trường quốc doanhLuận văn: Quản lý nhà nước về đất đai tại lâm trường quốc doanh
Luận văn: Quản lý nhà nước về đất đai tại lâm trường quốc doanh
 

Ähnlich wie Luận văn:Trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạm

Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...luanvantrust
 
Thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai của ủy ban nhân dân
Thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai của ủy ban nhân dânThi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai của ủy ban nhân dân
Thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai của ủy ban nhân dânDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 

Ähnlich wie Luận văn:Trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạm (20)

Đề tài: Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tỉnh Quảng NgãiĐề tài: Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tỉnh Quảng Ngãi
 
Đề tài: Pháp luật về hòa giải ở cơ sở tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Pháp luật về hòa giải ở cơ sở tại tỉnh Quảng Ngãi, HAYĐề tài: Pháp luật về hòa giải ở cơ sở tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Pháp luật về hòa giải ở cơ sở tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về phân chia di sản thừa kế tại Tòa án nhân d...
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về phân chia di sản thừa kế tại Tòa án nhân d...Luận văn: Giải quyết tranh chấp về phân chia di sản thừa kế tại Tòa án nhân d...
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về phân chia di sản thừa kế tại Tòa án nhân d...
 
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOT
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOTLuận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOT
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOT
 
Luận văn: Hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận, HAY
Luận văn: Hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận, HAYLuận văn: Hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận, HAY
Luận văn: Hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận, HAY
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnhLuận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
 
Đề tài: Hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh Quảng Ngãi, HOTĐề tài: Hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh Quảng Ngãi, HOT
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnhLuận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
 
Đề tài: Pháp luật về tổ chức hành nghề công chứng tại Phú Yên
Đề tài: Pháp luật về tổ chức hành nghề công chứng tại Phú YênĐề tài: Pháp luật về tổ chức hành nghề công chứng tại Phú Yên
Đề tài: Pháp luật về tổ chức hành nghề công chứng tại Phú Yên
 
Thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai của ủy ban nhân dân
Thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai của ủy ban nhân dânThi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai của ủy ban nhân dân
Thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai của ủy ban nhân dân
 
Luận văn: Giải quyết khiếu nại tại TP Quảng Ngãi, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại tại TP Quảng Ngãi, HOTLuận văn: Giải quyết khiếu nại tại TP Quảng Ngãi, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại tại TP Quảng Ngãi, HOT
 
Luận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Các Vụ Án Ly Hôn
Luận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Các Vụ Án Ly HônLuận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Các Vụ Án Ly Hôn
Luận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Các Vụ Án Ly Hôn
 
Luận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án
Luận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Vụ ÁnLuận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án
Luận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án
 
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật, HOT, 9đ
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật, HOT, 9đLuận văn: Văn bản quy phạm pháp luật, HOT, 9đ
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật, HOT, 9đ
 
Luận văn: Vấn đề lý luận về Văn bản quy phạm pháp luật, HOT
Luận văn: Vấn đề lý luận về Văn bản quy phạm pháp luật, HOTLuận văn: Vấn đề lý luận về Văn bản quy phạm pháp luật, HOT
Luận văn: Vấn đề lý luận về Văn bản quy phạm pháp luật, HOT
 
Đề tài: Hoạt động của tòa án nhân dân cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Hoạt động của tòa án nhân dân cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi Đề tài: Hoạt động của tòa án nhân dân cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Hoạt động của tòa án nhân dân cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi
 
Luận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAYLuận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAY
 
Đề tài: Giải quyết khiếu kiện về lĩnh vực đất đai của Tòa án, HOT
Đề tài: Giải quyết khiếu kiện về lĩnh vực đất đai của Tòa án, HOTĐề tài: Giải quyết khiếu kiện về lĩnh vực đất đai của Tòa án, HOT
Đề tài: Giải quyết khiếu kiện về lĩnh vực đất đai của Tòa án, HOT
 
Đề tài: Giải quyết khiếu kiện đất đai của Tòa án Ninh Bình, HAY
Đề tài: Giải quyết khiếu kiện đất đai của Tòa án Ninh Bình, HAYĐề tài: Giải quyết khiếu kiện đất đai của Tòa án Ninh Bình, HAY
Đề tài: Giải quyết khiếu kiện đất đai của Tòa án Ninh Bình, HAY
 

Mehr von Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

Mehr von Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Kürzlich hochgeladen

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Báo cáo thực hành Quản lý kinh tế dược.pptx
Báo cáo thực hành Quản lý kinh tế dược.pptxBáo cáo thực hành Quản lý kinh tế dược.pptx
Báo cáo thực hành Quản lý kinh tế dược.pptxhoangvubaongoc112011
 
Tổng hợp Ngữ pháp Tiếng Anh 11 cho học sinh.docx
Tổng hợp Ngữ pháp Tiếng Anh 11 cho học sinh.docxTổng hợp Ngữ pháp Tiếng Anh 11 cho học sinh.docx
Tổng hợp Ngữ pháp Tiếng Anh 11 cho học sinh.docxTrangL188166
 
BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...
BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...
BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH I-LEARN SMART START LỚP 3, 4 NĂM HỌC 2023-...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH I-LEARN SMART START LỚP 3, 4 NĂM HỌC 2023-...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH I-LEARN SMART START LỚP 3, 4 NĂM HỌC 2023-...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH I-LEARN SMART START LỚP 3, 4 NĂM HỌC 2023-...Nguyen Thanh Tu Collection
 
.................KHTN 9....................................Viet Nam.......
.................KHTN 9....................................Viet Nam........................KHTN 9....................................Viet Nam.......
.................KHTN 9....................................Viet Nam.......thoa051989
 
Tài liệu kỹ thuật điều hòa Panasonic - Điện lạnh Bách Khoa
Tài liệu kỹ thuật điều hòa Panasonic - Điện lạnh Bách KhoaTài liệu kỹ thuật điều hòa Panasonic - Điện lạnh Bách Khoa
Tài liệu kỹ thuật điều hòa Panasonic - Điện lạnh Bách KhoaKhiNguynCngtyTNHH
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...
GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...
GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIẢI-ĐỀ-CƯƠNG-NHẬP-MÔN-KHOA-HỌC-XÃ-HỘI-VÀ-NHÂN-VĂN-KHIÊM-BK69.pdf
GIẢI-ĐỀ-CƯƠNG-NHẬP-MÔN-KHOA-HỌC-XÃ-HỘI-VÀ-NHÂN-VĂN-KHIÊM-BK69.pdfGIẢI-ĐỀ-CƯƠNG-NHẬP-MÔN-KHOA-HỌC-XÃ-HỘI-VÀ-NHÂN-VĂN-KHIÊM-BK69.pdf
GIẢI-ĐỀ-CƯƠNG-NHẬP-MÔN-KHOA-HỌC-XÃ-HỘI-VÀ-NHÂN-VĂN-KHIÊM-BK69.pdfHngNguyn271079
 
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY CÔNG NGHỆ 8 KẾT NỐI TRI THỨC - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN ...
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY CÔNG NGHỆ 8 KẾT NỐI TRI THỨC - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN ...GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY CÔNG NGHỆ 8 KẾT NỐI TRI THỨC - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN ...
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY CÔNG NGHỆ 8 KẾT NỐI TRI THỨC - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NỘI DUNG HỌC THI ôn thi môn LỊCH SỬ ĐẢNG.docx
NỘI DUNG HỌC THI ôn thi môn LỊCH SỬ ĐẢNG.docxNỘI DUNG HỌC THI ôn thi môn LỊCH SỬ ĐẢNG.docx
NỘI DUNG HỌC THI ôn thi môn LỊCH SỬ ĐẢNG.docx7E26NguynThThyLinh
 
50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
CH glucid university of Pham Ngoc Thach- v7.pdf
CH glucid university of Pham Ngoc Thach- v7.pdfCH glucid university of Pham Ngoc Thach- v7.pdf
CH glucid university of Pham Ngoc Thach- v7.pdfSuperJudy1
 
Giáo trình xã hội học Thể dục Thể thao hay
Giáo trình xã hội học Thể dục Thể thao hayGiáo trình xã hội học Thể dục Thể thao hay
Giáo trình xã hội học Thể dục Thể thao hayLcTh15
 

Kürzlich hochgeladen (17)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
 
Báo cáo thực hành Quản lý kinh tế dược.pptx
Báo cáo thực hành Quản lý kinh tế dược.pptxBáo cáo thực hành Quản lý kinh tế dược.pptx
Báo cáo thực hành Quản lý kinh tế dược.pptx
 
Tổng hợp Ngữ pháp Tiếng Anh 11 cho học sinh.docx
Tổng hợp Ngữ pháp Tiếng Anh 11 cho học sinh.docxTổng hợp Ngữ pháp Tiếng Anh 11 cho học sinh.docx
Tổng hợp Ngữ pháp Tiếng Anh 11 cho học sinh.docx
 
BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...
BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...
BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH I-LEARN SMART START LỚP 3, 4 NĂM HỌC 2023-...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH I-LEARN SMART START LỚP 3, 4 NĂM HỌC 2023-...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH I-LEARN SMART START LỚP 3, 4 NĂM HỌC 2023-...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH I-LEARN SMART START LỚP 3, 4 NĂM HỌC 2023-...
 
.................KHTN 9....................................Viet Nam.......
.................KHTN 9....................................Viet Nam........................KHTN 9....................................Viet Nam.......
.................KHTN 9....................................Viet Nam.......
 
Tài liệu kỹ thuật điều hòa Panasonic - Điện lạnh Bách Khoa
Tài liệu kỹ thuật điều hòa Panasonic - Điện lạnh Bách KhoaTài liệu kỹ thuật điều hòa Panasonic - Điện lạnh Bách Khoa
Tài liệu kỹ thuật điều hòa Panasonic - Điện lạnh Bách Khoa
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...
GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...
GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...
 
GIẢI-ĐỀ-CƯƠNG-NHẬP-MÔN-KHOA-HỌC-XÃ-HỘI-VÀ-NHÂN-VĂN-KHIÊM-BK69.pdf
GIẢI-ĐỀ-CƯƠNG-NHẬP-MÔN-KHOA-HỌC-XÃ-HỘI-VÀ-NHÂN-VĂN-KHIÊM-BK69.pdfGIẢI-ĐỀ-CƯƠNG-NHẬP-MÔN-KHOA-HỌC-XÃ-HỘI-VÀ-NHÂN-VĂN-KHIÊM-BK69.pdf
GIẢI-ĐỀ-CƯƠNG-NHẬP-MÔN-KHOA-HỌC-XÃ-HỘI-VÀ-NHÂN-VĂN-KHIÊM-BK69.pdf
 
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY CÔNG NGHỆ 8 KẾT NỐI TRI THỨC - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN ...
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY CÔNG NGHỆ 8 KẾT NỐI TRI THỨC - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN ...GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY CÔNG NGHỆ 8 KẾT NỐI TRI THỨC - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN ...
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY CÔNG NGHỆ 8 KẾT NỐI TRI THỨC - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN ...
 
NỘI DUNG HỌC THI ôn thi môn LỊCH SỬ ĐẢNG.docx
NỘI DUNG HỌC THI ôn thi môn LỊCH SỬ ĐẢNG.docxNỘI DUNG HỌC THI ôn thi môn LỊCH SỬ ĐẢNG.docx
NỘI DUNG HỌC THI ôn thi môn LỊCH SỬ ĐẢNG.docx
 
50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
CH glucid university of Pham Ngoc Thach- v7.pdf
CH glucid university of Pham Ngoc Thach- v7.pdfCH glucid university of Pham Ngoc Thach- v7.pdf
CH glucid university of Pham Ngoc Thach- v7.pdf
 
Giáo trình xã hội học Thể dục Thể thao hay
Giáo trình xã hội học Thể dục Thể thao hayGiáo trình xã hội học Thể dục Thể thao hay
Giáo trình xã hội học Thể dục Thể thao hay
 

Luận văn:Trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạm

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ………/……… .…../…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN VĂN TIN TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CHỦ THỂ LIÊN QUAN TRONG XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA CHÍNH QUYỀN TỈNH PHÚ YÊN Chuyên ngành: Luật Hiến pháp – Luật Hành chính Mã số: 60 38 01 02 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Ngƣời hƣớng dẫn khoa học : TS. TRẦN NGHỊ THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác Thừa Thiên Huế, ngày tháng năm 2017 Học viên Nguyễn Văn Tin
  • 3. Lời Câm Ơn Với tình câm chån thành và lñng biết ơn såu sắc, tôi xin trån trọng gửi lời câm ơn tới: Ban giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia cùng các Thæy giáo, Cô giáo, đã trang bð những kiến thức quý báu và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu täi Học viện Hành chính Quốc gia. Đặc biệt xin chån thành câm ơn Tiến sï Træn Nghð, Viện Khoa học Tổ chức nhà nước, Bộ Nội vụ đã trực tiếp hướng dẫn khoa học, tận tình chî bâo, đưa ra những nội dung, tình huống, xử lý tình huống, cũng như giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành Luận văn này. Tôi xin chân thành câm ơn! Thừa Thiên Huế, ngày tháng năm 2017 Học viên Nguyễn Văn Tin
  • 4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng biểu Danh mục các sơ đồ - biểu đồ MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CHỦ THỂ LIÊN QUAN TRONG XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT .....9 1.1. Những khái niệm cơ bản..................................................................................9 1.1.1. Khái niệm trách nhiệm .............................................................................9 1.1.2. Chính quyền địa phƣơng cấp tỉnh ..........................................................10 1.1.3. Văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phƣơng cấp tỉnh......11 1.2. Các chủ thể và trách nhiệm tƣơng ứng trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phƣơng cấp tỉnh ...................................................11 1.2.1. Trách nhiệm cụ thể hóa luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản hƣớng dẫn của Trung ƣơng ..........................................................12 1.2.2. Trách nhiệm của chủ thể lập chƣơng trình, đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật ..........................................................................................14 1.2.3. Trách nhiệm chủ thể soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật ................16 1.2.4. Trách nhiệm chủ thể góp ý kiến dự thảo văn bản quy phạm pháp luật..20 1.2.5. Trách nhiệm chủ thể thẩm định, thẩm tra dự thảo văn bản quy phạm pháp luật ...........................................................................................................21 1.2.6. Trách nhiệm chủ thể thảo luận, thông qua, ký ban hành văn bản ..........28 1.2.7. Trách nhiệm chủ thể đăng báo, công báo, cơ sở dữ liệu quốc gia .........30
  • 5. 1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến trách nhiệm chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phƣơng cấp tỉnh .........................................32 1.3.1. Các yếu tố chủ quan ...............................................................................32 1.3.2. Các yếu tố khách quan............................................................................34 Tiểu kết Chương 1.................................................................................................36 Chương 2: THỰC TRẠNG TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CHỦ THỂ LIÊN QUAN TRONG XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƢƠNG TỈNH PHÚ YÊN GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 ....................38 2.1. Khái quát chung kết quả xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền cấp tỉnh Phú Yên giai đoạn 2011 - 2016....................................................38 2.1.1. Văn bản chính quyền cấp tỉnh cả nƣớc và Phú Yên...............................38 2.1.2. Văn bản của Hội đồng nhân dân tỉnh .....................................................38 2.1.3. Văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh.........................................................40 2.1.4. Chỉ số liên quan đến xây dựng văn bản..................................................43 2.2. Đánh giá thực trạng trách nhiệm của các chủ thể liên quan trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phƣơng tỉnh Phú Yên giai đoạn 2011 - 2016 ...........................................................................................................44 2.2.1. Trách nhiệm cụ thể hóa luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản hƣớng dẫn của Trung ƣơng ..........................................................44 2.2.2. Trách nhiệm của chủ thể lập chƣơng trình, đề nghị xây dựng văn bản .47 2.2.3. Trách nhiệm của chủ thể soạn thảo văn bản...........................................48 2.2.4. Trách nhiệm chủ thể góp ý kiến dự thảo văn bản ..................................52 2.2.5. Trách nhiệm của chủ thể thẩm định, thẩm tra dự thảo văn bản .............53 2.2.6. Trách nhiệm chủ thể thảo luận, thông qua, ký ban hành văn bản ..........57 2.2.7. Trách nhiệm chủ thể đăng báo, công báo, cơ sở dữ liệu quốc gia .........58 2.3. Ƣu điểm, hạn chế và nguyên nhân.................................................................59 2.3.1. Ƣu điểm..................................................................................................59 2.3.2. Hạn chế...................................................................................................64 2.3.3. Nguyên nhân...........................................................................................67
  • 6. Tiểu kết Chương 2.................................................................................................75 Chương 3: PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP NÂNG CAO TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CHỦ THỂ LIÊN QUAN TRONG XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƢƠNG TỈNH PHÚ YÊN...............76 3.1. Phƣơng hƣớng................................................................................................76 3.2. Các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao trách nhiệm của các chủ thể liên quan trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phƣơng tỉnh Phú Yên.................................................................................................................78 3.2.1. Giải pháp liên quan trực tiếp đến công tác xây dựng văn bản ...............78 3.2.2. Giải pháp nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức tham gia công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật ..93 3.2.3. Giải pháp về tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức...................................94 3.2.4. Giải pháp về cơ sở vật chất, kinh phí......................................................94 3.2.5. Giải pháp về hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật ...........................94 3.2.6. Một số giải pháp khác.............................................................................96 3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp........................................................................97 3.3.1. Quyết tâm chính trị.................................................................................97 3.3.2. Về nhân lực và tài chính.........................................................................99 Tiểu kết Chương 3...............................................................................................101 KẾT LUẬN............................................................................................................102 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................105 PHỤ LỤC...............................................................................................................108
  • 7. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Số VBQPPL của CQĐP cấp tỉnh cả nƣớc và Phú Yên từ 2011 đến 2016.....38 Bảng 2.2. Số VBQPPL của HĐND tỉnh Phú Yên ban hành từ năm 2011 - 2016 ....39 Bảng 2.3. Số VBQPPL của UBND tỉnh Phú Yên từ năm 2011 - 2016....................41 Bảng 2.4. Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công tỉnh Phú Yên từ năm 2011 - 2016...........................................................................................................................43 Bảng 2.6. Số liệu thẩm định tại Sở Tƣ pháp cả nƣớc và tỉnh Phú Yên.....................54
  • 8. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT CQĐP: Chính quyền địa phƣơng HĐND: Hội đồng nhân dân UBND: Ủy ban nhân dân Luật năm 2004: Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004 Luật năm 2015: Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 QPPL: Quy phạm pháp luật VBQPPL: Văn bản quy phạm pháp luật
  • 9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Trong bối cảnh hiện nay, nhu cầu về việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) để giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội cụ thể ở chính quyền địa phƣơng cấp tỉnh (CQĐP cấp tỉnh) là rất lớn, vì Trung ƣơng ngày càng có su hƣớng phân cấp mạnh về cho CQĐP cấp tỉnh. Trƣớc ngày 01/4/2005, ngày có hiệu lực của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân năm 2004 (Luật năm 2004), việc ban hành VBQPPL của CQĐP cấp tỉnh chƣa đƣợc quy định cụ thể. Luật Ban hành VBQPPL năm 1996 (đƣợc sửa đổi năm 2002 và năm 2008) chỉ quy định chung chung về việc ban hành VBQPPL ở CQĐP cấp tỉnh, trong đó chỉ quy định văn bản do HĐND, UBND ban hành để thi hành VBQPPL của Trung ƣơng; chƣa quy định quy trình, cũng nhƣ trách nhiệm các chủ thể liên quan trong xây dựng VBQPPL của CQĐP cấp tỉnh. Do đó, tại địa phƣơng, mỗi nơi mỗi kiểu tự mày mò, xây dựng trình tự, thủ tục ban hành VBQPPL cho riêng mình, trách nhiệm của các chủ thể liên quan cũng chƣa đƣợc quy định cụ thể, hầu hết các địa phƣơng, các cơ quan, ban ngành có những sáng kiến, chỉ đạo và tự ý thức trong việc gắn trách nhiệm để ban hành VBQPPL của địa phƣơng mình, nhƣng VBQPPL ban hành không thực hiện theo một quy trình nhất định. Luật năm 2004 và sau đó là Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 (Luật năm 2015) ra đời đã phân định khá rõ loại hình công việc của từng chủ thể tham gia vào quy trình xây dựng VBQPPL của CQĐP cấp tỉnh và vai trò của từng chủ thể trong quy trình, với kỳ vọng việc tuân thủ đầy đủ quy trình ấy sẽ góp phần bảo đảm VBQPPL của CQĐP cấp tỉnh có chất lƣợng, phù hợp với tình hình thực tế. Các chủ thể tham gia xây dựng, ban hành VBQPPL là nhân tố hàng đầu quyết định đến chất lƣợng của một VBQPPL của CQĐP cấp tỉnh, nhƣng luật vẫn chƣa đề cập một cách rõ ràng đến các biện pháp bảo đảm khi thực hiện trách nhiệm của các chủ thể này, nhƣ việc khen thƣởng, kỷ luật, xử lý trách nhiệm… khi thực hiện tốt nhiệm vụ hay không hoàn thành nhiệm vụ.
  • 10. 2 Vì vậy, trong quá trình xây dựng VBQPPL của CQĐP cấp tỉnh vẫn còn một số tồn tại, hạn chế về phƣơng pháp, cách thức ban hành, đã dẫn đến một số VBQPPL khi mới ban hành không phù hợp với tình hình thực tế, không đảm bảo tính khả thi, một số VBQPPL khi mới ban hành chƣa áp dụng, nhƣng đã bị dƣ luận phản ứng, đa số ngƣời dân không đồng tình ủng hộ đã phải sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, làm mất lòng tin của nhân dân, giảm hiệu lực quản lý, điều hành của bộ máy nhà nƣớc. Thực tiễn ban hành VBQPPL của CQĐP cấp tỉnh cho thấy, trách nhiệm của các chủ thể liên quan đến xây dựng VBQPPL vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế, chƣa phát huy hết vai trò, trách nhiệm của cơ quan, cá nhân trong xây dựng VBQPPL. Hiện nay, chƣa có nhiều công trình khoa học nghiên cứu toàn diện về trách nhiệm của các chủ thể liên quan trong xây dựng VBQPPL của CQĐP cấp tỉnh, có những bài viết chỉ đề cập ở mức độ khái quát hoặc trách nhiệm của một giai đoạn trong quy trình, chƣa đề cập hết trách nhiệm của từng chủ thể trong toàn bộ quy trình xây dựng VBQPPL của CQĐP cấp tỉnh. Chính vì vậy, việc tìm hiểu và nghiên cứu làm rõ trách nhiệm của các chủ thể trong toàn bộ quy trình xây dựng VBQPPL của CQĐP cấp tỉnh là hết sức cần thiết. Trên cở sở làm rõ trách nhiệm cụ thể của từng chủ thể trong từng giai đoạn của quy trình, đồng thời đánh giá thực trạng của việc thực hiện nhiệm vụ của các chủ thể này, có thể chỉ ra đƣợc nguyên nhân dẫn đến sự thiếu trách nhiệm của các chủ thể và đƣa ra những giải pháp hữu hiệu nhằm khắc phục, nâng cao hơn nữa trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng VBQPPL của CQĐP cấp tỉnh; từ đó đảm bảo việc ban hành VBQPPL của CQĐP cấp tỉnh đƣợc thống nhất, đồng bộ, hợp hiến, hợp pháp, có tính khả thi cao, phù hợp với tình hình thực tế tại địa phƣơng, đảm bảo chất lƣợng và hiệu quả. Xuất phát từ những yêu cầu trên, học viên chọn chủ đề “Trách nhiệm của các chủ thể liên quan trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền tỉnh Phú Yên” để làm luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính của mình. Xin trân trọng cảm ơn Tiến sĩ Trần Nghị, đã tận tình chỉ bảo và hƣớng dẫn viết Luận văn. Trong
  • 11. 3 quá trình nghiên cứu không tránh khỏi những sai sót, kính mong quí Thầy, Cô cho ý kiến để học viên hoàn thiện về lý luận và thực tiễn của Luận văn. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Nâng cao trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng VBQPPL nói chung và CQĐP cấp tỉnh nói riêng giữ vai trò quyết định trong cải cách thể chế, một trong những nhiệm vụ cải cách hành chính đƣợc đặt lên hàng đầu trong giai đoạn đất nƣớc ta đang hội nhập sâu vào nền kinh tế quốc tế. Có thể nói, đây là một trong những khâu quan trọng nhất, nhạy cảm nhất trong quy trình xây dựng VBQPPL và cũng là một trong những khâu còn nhiều tồn tại, hạn chế cần có những ý kiến đóng góp nhằm nâng cao chất lƣợng VBQPPL. Vì vậy, trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng VBQPPL đang là vấn đề đƣợc sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu, nhà quản lý, đặc biệt là trong giai đoạn đẩy mạnh cải cách hành chính nhà nƣớc nhƣ hiện nay. Mặc dù vậy, cho đến nay, những công trình nghiên cứu về trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng VBQPPL của CQĐP cấp tỉnh tuy đã đƣợc tiến hành, nhƣng nhìn chung vẫn rất hạn chế về cả số lƣợng và tầm vóc của công trình. Những nghiên cứu về xây dựng VBQPPL lại thƣờng đi vào nghiên cứu những hoạt động xây dựng VBQPPL chung chung, hoặc chỉ đi sâu phân tích một giai đoạn trong quy trình xây dựng VBQPPL. Trong điều kiện của bản thân học viên đã tham khảo các tài liệu sau: - Chuyên đề “Kinh nghiệm quốc tế về quy trình lập pháp” số 02 năm 2014, Đặc san Khoa học pháp lý của Viện Khoa học pháp lý, Bộ Tƣ pháp. Nội dung nêu lên về quy trình xây dựng luật ở một số nƣớc nhƣ: Anh, Canada, Nhật bản, Đức, Hoa kỳ, Pháp, Cộng hòa Liên ban Nga, Trung quốc. Đó là lƣợc đồ phân công, phân vai nhiệm vụ, quyền hạn, vai trò của các thủ thể tham gia vào quy trình tạo lập sản phẩm đầu ra là các đạo luật, từ việc phát hiện các vấn đề xã hội đến việc phân công các cơ quan có thẩm quyền tham gia xây dựng luật để giải quyết các vấn đề xã hội ấy. Qua đó, kết luận quy trình xây dựng luật thƣờng bao gồm: 1. Xây dựng/hoạch định/phân tích chính sách pháp lý; công đoạn này xác định vấn đề xã hội cần đƣợc giải quyết bỡi đạo luật, phân tích nguyên nhân thuộc về hành vi của các chủ thể có
  • 12. 4 liên quan; xác định các chọn lựa/giải pháp về chính sách; xác định mục tiêu của điều chỉnh pháp luật; xác định phƣơng án tối ƣu để đạt các mục tiêu. 2. Xây dựng dự án/dự thảo luật: Xây dựng đề cƣơng dự thảo văn bản; xác định cấu trúc dự thảo; chọn lựa thuật ngữ phù hợp; thể hiện nội dung chính sách dƣới dạng ngôn ngữ pháp lý trong dự thảo văn bản; đảm bảo sự đồng bộ của dự thảo với hệ thống pháp luật. 3. Đánh giá/thẩm định dự thảo; đánh giá dự báo tác động của chính sách hoặc dự thảo luật thông qua công cụ đánh giá dự báo tác động hoặc công cụ phân tích chi phí lợi ích. 4. Lấy ý kiến tham vấn đối tƣợng tác động: Bao gồm không chỉ việc lấy ý kiến của đối tƣợng phải chấp hành văn bản mà cả đối tƣợng tổ chức thực thi các quy định trong văn bản. 5. Hoàn thiện dự thảo, trình cơ quan có thẩm quyền xem xét ban hành. Từ đây, liên hệ việc xây dựng luật ở Việt Nam nên có sự tách bạch tƣơng đối giữa công đoạn phân tích hình thành chính sách trƣớc khi bắt tay vào công đoạn soạn thảo, quy phạm hóa. - Chuyên đề “Mô hình chính quyền địa phương và hoàn thiện quy trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương” của Tiến sĩ Hoàng Thị Ngân. Tác giả cho rằng việc ban hành VBQPPL của CQĐP ở một số nƣớc đƣợc hiến pháp ghi nhận. Ba Lan, việc ban hành văn bản pháp luật ở địa phƣơng trong quá trình hoạt động của các cơ quan cũng sẽ là nguồn luật bắt buộc trong phạm vi lãnh thổ mà cơ quan đó ban hành pháp luật. Tại Pháp, các đơn vị hành chính lãnh thổ ban hành quyết định thuộc thẩm quyền theo sự phân cấp. Điều 100 Hiến pháp Trung quốc quy định: Đại hội đại biểu nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc và Ủy ban thƣờng vụ Đại hội đại biểu nhân dân có quyền ban hành văn bản pháp quy mang tính địa phƣơng, nhƣng không trái với Hiến pháp, pháp luật và văn bản pháp quy hành chính. Từ đó, tác giả nhận định, đánh giá về chủ thể ban hành VBQPPL ở địa phƣơng nƣớc ta, đồng thời đƣa ra hai phƣơng án là ở địa phƣơng chỉ chủ thể là HĐND, UBND cấp tỉnh ban hành; còn phƣơng án thứ hai là các cấp chính quyền địa phƣơng đều là chủ thể ban hành VBQPPL. Theo quan niệm của tác giả nghiêng về phƣơng án thứ hai, vì ở mỗi cấp CQĐP đều có hoạt động quản lý nhà nƣớc, cần
  • 13. 5 trao quyền lập quy để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc và quyết định các vấn đề của địa phƣơng. - Chuyên đề “Hệ thống pháp luật - các quan niệm, cách tiếp cận và một số kiến nghị đối với hệ thống pháp luật Việt Nam” của TS. Nguyễn Văn Hiển và Ths Hoàng Công Dũng - Viện Khoa học pháp lý - Bộ Tƣ pháp. Tác giả đi sâu phân tích pháp luật và hệ thống pháp luật của Việt Nam, trong đó đề cập đến quan điểm hệ thống pháp luật trong Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/5/2005 của Bộ Chính trị về chiến lƣợc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hƣớng đến năm 2020, nhấn mạnh nhân lực và việc đào tạo nguồn nhân lực làm công tác pháp luật, nghề luật là trụ cột thứ ba trong khái niệm hệ thống pháp luật. Bộ phận này đảm bảo các điều kiện về chất lƣợng và số lƣợng nhân lực để vận hành hệ thống trong thực tiễn. Chất lƣợng VBQPPL phụ thuộc vào chất lƣợng trình độ, chuyên môn của nhà xây dựng luật, hiệu quả thi hành luật trong thực tiễn phụ thuộc không nhỏ vào chất lƣợng nguồn nhân lực thi hành pháp luật. Đào tạo nguồn nhân lực và việc bảo đảm nguồn nhân lực làm công tác pháp luật lại chính là cơ sở bảo đảm cho việc thực hiện hóa tất cả các trụ cột khác trong hệ thống pháp luật. Nếu họ không đào tạo có chất lƣợng, thì có thể dẫn đến những dự thảo văn bản mà họ tham gia soạn thảo, thẩm định, thẩm tra sẽ có chất lƣợng thấp, những quy định của pháp luật mà họ tổ chức thực hiện, áp dụng có thể không đúng mục đích, các quyết định áp dụng pháp luật mà họ ban hành có thể không sát thực tế, hiệu lực, hiệu quả thấp… - Chuyên đề “Bối cảnh, mục đích, quan điểm chỉ đạo và định hướng xây dựng dự án luật ban hành VBQPPL” của Tiến sĩ Đinh Trung Tụng. Chuyên đề đƣợc viết trong bối cảnh nghiên cứu để phục vụ cho việc xây dựng Luật năm 2015. Tác giả đã nhận xét, đánh giá việc triển khai, thực hiện Luật năm 2008 và Luật năm 2004, trong đó nêu lên những hạn chế và chỉ ra nguyên nhân chủ quan về tƣ duy xây dựng pháp luật chƣa chuyển đổi mạnh mẽ; trình độ, năng lực xây dựng pháp luật của cán bộ còn nhiều hạn chế. Lãnh đạo một số bộ, ngành, địa phƣơng chƣa quan tâm chỉ đạo quyết liệt và tập trung nguồn lực, thời gian cho công tác này. Cơ chế huy động trí tuệ của nhân dân, xã hội vào công tác xây dựng pháp luật, bảo đảm
  • 14. 6 sự kiểm tra, giám sát chƣa thực sự phát huy hiệu quả. Tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ tham gia vào công tác xây dựng pháp luật còn nhiều hạn chế, nguồn lực tài chính dành cho công tác xây dựng pháp luật chƣa đƣợc đầu tƣ đúng mức; việc ủy quyền lập pháp quá rộng cho cả cơ quan ở Trung ƣơng và địa phƣơng. Nhiều nội dung quan trọng nhƣng thiếu quy định về trách nhiệm của cơ quan chủ trì và phối hợp soạn thảo VBQPPL; chƣa có quy định về cơ quan chịu trách nhiệm cao nhất đối với chính sách đƣợc đƣa ra trong các luật, pháp lệnh; quy định về khảo sát, đánh giá tác động của dự thảo VBQPPL chƣa cụ thể, rõ ràng… - Chuyên đề “Một số phân tích về lợi ích nhóm và phòng ngừa lợi ích nhóm trong quá trình xây dựng pháp luật ở Việt Nam” - TS Nguyễn Đức Đam - Văn phòng Quốc hội, đặc san khoa học pháp lý, Bộ Tƣ pháp số 10/2015. Bài viết nêu lên khái quát về quy trình xây dựng luật ở Việt nam hiện nay và các khe hở cho hoạt động của các nhóm lợi ích tiêu cực; khái quát về cơ chế phòng ngừa lợi ích nhóm tiêu cực trong hoạt động xây dựng chính sách, pháp luật. Từ các kết quả nghiên cứu trên cho thấy, vấn đề trách nhiệm các chủ thể xây dựng pháp luật chung đã và đang đƣợc quan tâm nghiên cứu cũng nhƣ trong thực hiện. Tuy nhiên, các chuyên đề nghiên cứu chƣa đi sâu cụ thể về trách nhiệm của từng chủ thể tham gia vào quy trình xây dựng VBQPPL của CQĐP cấp tỉnh. Đề tài “Trách nhiệm của các chủ thể liên quan trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền tỉnh Phú Yên” nêu lên về trách nhiệm của các chủ thể liên quan trong xây dựng VBQPPL của CQĐP cấp tỉnh Phú Yên để thấy rõ về những tồn tại, hạn chế trong công tác xây dựng, ban hành VBQPPL của CQĐP cấp tỉnh, từ đó đề ra những giải pháp phù hợp để khắc phục những tồn tại, hạn chế, giúp công tác xây dựng và ban hành VBQPPL của CQĐP cấp tỉnh đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất của văn bản với hệ thống pháp luật, sát với tình hình thực tế. Qua tìm hiểu, nghiên cứu, học viên nhận thấy đây là Đề tài mới và chƣa thấy đề tài trùng lắp với Đề tài mà học viên đang nghiên cứu. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu, đề xuất những giải pháp khoa học, khách quan, khả thi để hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật nhằm nâng
  • 15. 7 cao trách nhiệm của các chủ thể liên quan trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phƣơng cấp tỉnh. - Nhiệm vụ nghiên cứu: Để thực hiện mục đích nghiên cứu trên, Luận văn đặt ra các nhiệm vụ nghiên cứu sau: Một là, hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về trách nhiệm của các chủ thể liên quan trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phƣơng cấp tỉnh. Hai là, phân tích, đánh giá thực trạng công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền cấp tỉnh Phú Yên; vƣớng mắc luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản Trung ƣơng có liên quan đến xây dựng văn bản của địa phƣơng. Ba là, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao trách nhiệm xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền cấp tỉnh Phú Yên và kiến nghị điều chỉnh Luật năm 2015 và các văn bản hƣớng dẫn thi hành. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu trách nhiệm của các chủ thể liên quan trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền cấp tỉnh Phú Yên. - Phạm vi nghiên cứu: + Về không gian: Nghiên cứu trách nhiệm của các chủ thể liên quan trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền cấp tỉnh Phú Yên. + Về thời gian: Nghiên cứu từ năm 2011 đến năm 2016. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn Luận văn sử dụng nhiều phƣơng pháp nghiên cứu khoa học khác nhau để làm rõ những nội dung nghiên cứu. Phƣơng pháp phân tích đƣợc sử dụng xuyên suốt Luận văn; phƣơng pháp thống kê cũng đƣợc sử dụng để cung cấp các số liệu cần thiết liên quan đến nội dung luận văn; phƣơng pháp so sánh, đối chiếu, phƣơng pháp kết hợp nghiên cứu lý luận với thực tiễn. Các phƣơng pháp nghiên cứu trong Luận văn đƣợc thực hiện trên nền tảng phƣơng pháp tƣ duy biện chứng, duy vật lịch sử, nhận thức sự vật, hiện tƣợng trong mối quan hệ tác động qua lại và trong quá trình phát triển.
  • 16. 8 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Những kết quả nghiên cứu trong Luận văn góp phần bổ sung những vấn đề lý luận về trách nhiệm của các chủ thể liên quan trong xây dựng VBQPPL của CQĐP cấp tỉnh, tạo cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu nhằm tiếp tục xây dựng, hoàn thiện luật ban hành VBQPPL về quy trình và trách nhiệm xây dựng VBQPPL của CQĐP cấp tỉnh. Ngoài ra, Luận văn có thể là tài liệu tham khảo cho các cơ quan, công chức của địa phƣơng nói chung, ở tỉnh Phú Yên nói riêng và các học viên cần nghiên cứu, tìm hiểu. Về mặt thực tiễn, Luận văn đã nêu lên thực trạng việc triển khai, áp dụng luật ban hành VBQPPL hiện nay, phân tích rõ ƣu điểm, nhƣợc điểm, cũng nhƣ nguyên nhân để từ đó đề xuất, đƣa ra những giải pháp toàn diện nhằm hoàn thiện hơn nữa luật ban hành VBQPPL về trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng pháp luật, góp phần nâng cao chất lƣợng VBQPPL nhằm phục vụ cho công cuộc phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của Luận văn gồm 3 chƣơng: Chương 1: Cơ sở lý luận về trách nhiệm của các chủ thể liên quan trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương cấp tỉnh Chương 2: Thực trạng trách nhiệm của các chủ thể liên quan trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương tỉnh Phú Yên giai đoạn 2011 - 2016 Chương 3: Phương hướng, giải pháp nâng cao trách nhiệm của các chủ thể liên quan trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương tỉnh Phú Yên
  • 17. 9 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CHỦ THỂ LIÊN QUAN TRONG XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƢƠNG CẤP TỈNH 1.1. Những khái niệm cơ bản 1.1.1. Khái niệm trách nhiệm Trong từ điển tiếng Việt, thuật ngữ “Trách nhiệm” là “Điều phải làm, phải gánh vác hoặc phải nhận lấy về mình” [tr.1678, 28]. Trách nhiệm còn đƣợc hiểu là “Phần việc được giao cho hoặc coi như được giao cho, phải bảo đảm làm tròn, nếu kết quả không tốt thì phải gánh chịu phần hậu quả” [tr1020, 37]. Một ngƣời làm tròn bổn phận của mình, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình trong các mối liên hệ với ngƣời khác và xã hội thì đƣợc coi là ngƣời có trách nhiệm. Có rất nhiều dạng trách nhiệm xã hội khác nhau nhƣ trách nhiệm pháp lý, trách nhiệm đạo đức, trách nhiệm chính trị… Xem xét trách nhiệm của các chủ thể trong quá trình xây dựng VBQPPL là xem xét trách nhiệm của các chủ thể trên phƣơng diện pháp lý. Về phƣơng diện pháp lý, trách nhiệm của các chủ thể là tổ chức, cá nhân phát sinh trên cơ sở pháp luật và đƣợc bảo đảm thực hiện bằng pháp luật đƣợc gọi là trách nhiệm pháp lý. Trách nhiệm pháp lý đƣợc hiểu theo nghĩa hẹp và nghĩa rộng. Theo nghĩa hẹp, trách nhiệm pháp lý là sự gánh chịu hậu quả bất lợi, phát sinh trên cơ sở vi phạm pháp luật, đồng thời có hoạt động áp dụng các biện pháp cƣỡng chế trong chế tài pháp luật, thể hiện sự phản ứng của nhà nƣớc đối với những đối tƣợng đã thực hiện hành vi vi phạm pháp luật. Theo nghĩa này, trách nhiệm pháp lý cũng là nghĩa vụ của các chủ thể, nhƣng chỉ giới hạn là nghĩa vụ buộc phải thực hiện, những hạn chế nhất định về vật chất, hoặc tinh thần do pháp luật xác định, khi chủ thể là cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật, xâm hại đến các quan hệ xã hội đƣợc pháp luật bảo vệ. Với cách hiểu này, trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng VBQPPL là hậu quả pháp lý bất lợi về vật chất hoặc tinh thần mà chủ thể phải gánh chịu trƣớc các chủ thể khác do không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các quy định của
  • 18. 10 luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản có liên quan, gây thiệt hại về tài sản của nhà nƣớc hoặc của ngƣời khác. Theo nghĩa rộng, trách nhiệm pháp lý là nghĩa vụ thực hiện tất cả các yêu cầu của pháp luật, bao gồm các nghĩa vụ thực hiện các yêu cầu gắn liền với bổn phận tích cực thực hiện quyền, nghĩa vụ pháp lý bắt buộc nhằm duy trì sự tồn tại, phát triển của xã hội và nghĩa vụ gánh chịu hậu quả bất lợi khi cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, xâm hại các quan hệ xã hội đƣợc pháp luật bảo vệ. Nhƣ vậy, trách nhiệm pháp lý đƣợc xác định trong cả hai trƣờng hợp: Có vi phạm pháp luật và không có vi phạm pháp luật. Mọi cá nhân, tổ chức đều có trách nhiệm tích cực thực hiện những hành vi đƣợc pháp luật cho phép thực hiện, khuyến khích thực hiện hoặc buộc phải thực hiện, tránh không thực hiện những hành vi bị pháp luật ngăn cấm, đồng thời phải gánh chịu hậu quả bất lợi, nếu vi phạm pháp luật. Theo nghĩa rộng này, trách nhiệm của các chủ thể trong quá trình xây dựng VBQPPL đƣợc hiểu là: Nghĩa vụ của các chủ thể trong quá trình xây dựng VBQPPL phải hành động phù hợp với quy định của luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, lựa chọn phƣơng án hành động tối ƣu và hợp lý nhất, báo cáo về kết quả hoạt động và gánh chịu những hậu quả bất lợi của việc không thực hiện, hay thực hiện không đúng các nghĩa vụ của mình. Luận văn sử dụng thuật ngữ trách nhiệm theo nghĩa này. Tuy nhiên, pháp luật hiện hành mới chỉ xác định trách nhiệm của các chủ thể trong quá trình xây dựng VBQPPL với ý nghĩa là nghĩa vụ phải thực hiện, chƣa quy định cụ thể về các biện pháp chế tài mà các chủ thể phải gánh chịu với ý nghĩa là hậu quả bất lợi. Đây chính là vấn đề Luận văn muốn đề cập đến, nhƣ một trong những giải pháp hoàn thiện pháp luật, để nâng cao tinh thần trách nhiệm của các chủ thể trong quá trình xây dựng VBQPPL. 1.1.2. Chính quyền địa phương cấp tỉnh Trong lịch sử lập pháp của Việt Nam, khái niệm CQĐP ít đƣợc sử dụng mà thay vào đó, khái niệm HĐND và UBND (hoặc “Ủy ban hành chính”) thƣờng đƣợc sử dụng. Trong các bản hiến pháp của Việt Nam, từ Hiến pháp năm 1946 đến Hiến pháp
  • 19. 11 năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2011), chƣa có bản hiến pháp nào sử dụng thuật ngữ CQĐP, ở tầm văn bản luật, có một đạo luật duy nhất có sử dụng thuật ngữ CQĐP là Luật Tổ chức chính quyền địa phƣơng ngày 31/5/1958 [Tr7, 36]. Đến Hiến pháp năm 2013, thuật ngữ CQĐP mới đƣợc sử dụng thay cho HĐND và UBND, đồng thời năm 2015 Quốc hội ban hành Luật Tổ chức chính quyền địa phƣơng, theo đó quy định các đơn vị hành chính của nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam gồm có: Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng (Sau đây gọi chung là cấp tỉnh); huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ƣơng (Sau đây gọi chung là cấp huyện); xã, phƣờng, thị trấn (Sau đây gọi chung là cấp xã); đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt. Cấp CQĐP gồm có HĐND và UBND đƣợc tổ chức ở các đơn vị hành chính của nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 1.1.3. Văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương cấp tỉnh Điều 1 Luật năm 2004 quy định: “1. VBQPPL của HĐND, UBND là văn bản do HĐND, UBND ban hành theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục do Luật này quy định, trong đó có quy tắc xử sự chung, có hiệu lực trong phạm vi địa phương, được Nhà nước bảo đảm thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội ở địa phương theo định hướng xã hội chủ nghĩa. 2. VBQPPL của HĐND được ban hành dưới hình thức nghị quyết. VBQPPL của UBND được ban hành dưới hình thức quyết định, chỉ thị.” [15]. Từ những cơ sở trên và theo quy định Luật năm 2004, thì CQĐP cấp tỉnh ban hành VBQPPL gồm: Nghị quyết HĐND cấp tỉnh và quyết định, chỉ thị của UBND cấp tỉnh. Luật năm 2015, có hiệu lực từ ngày 01/7/2016 quy định CQĐP cấp tỉnh ban hành VBQPPL gồm: Nghị quyết của HĐND cấp tỉnh và quyết định của UBND cấp tỉnh [17]. Nhƣ vậy, Luật năm 2015 bỏ chỉ thị là hình thức VBQPPL của UBND các cấp nói chung, trong đó UBND cấp tỉnh nói riêng. 1.2. Các chủ thể và trách nhiệm tƣơng ứng trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phƣơng cấp tỉnh Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản hƣớng dẫn thi hành luật quy định cụ thể và gắn trách nhiệm của các chủ thể liên quan trong xây
  • 20. 12 dựng VBQPPL của CQĐP cấp tỉnh. Tuy nhiên, ở mỗi giai đoạn thì quy trình xây dựng VBQPPL của CQĐP cấp tỉnh và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân là khác nhau, tƣơng ứng với hiệu lực áp dụng của Luật năm 2004 và Luật năm 2015. Vì Luận văn đƣợc thực hiện trong giai đoạn từ năm 2011 đến 2016, nên liên quan đến 2 luật trên; từ năm 2011 đến 30/6/2016 áp dụng Luật năm 2004, từ ngày 01/7/2016 đến cuối năm 2016 áp dụng Luật năm 2015. Các chủ thể liên quan trong xây dựng VBQPPL của CQĐP cấp tỉnh, gồm: Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh; UBND cấp huyện; Văn phòng HĐND, Văn phòng UBND, thành viên UBND, ban HĐND, Thƣờng trực HĐND, đại biểu HĐND, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh; các cơ quan, ban ngành, tổ chức, cá nhân, cán bộ, công chức, viên chức của CQĐP tỉnh... 1.2.1. Trách nhiệm cụ thể hóa luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản hướng dẫn của Trung ương Điểm a, Khoản 1, Điều 2 Luật năm 2004 quy định “VBQPPL của UBND để thi hành Hiến pháp, luật, văn bản của cơ quan nhà nƣớc cấp trên, nghị quyết của HĐND cùng cấp về phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh” [15], bên cạnh đó Luật và Nghị định của Chính phủ ban hành từ năm 2004 và năm 2006, áp dụng đến tháng 7 năm 2016, nhƣng chƣa đƣợc sửa đổi, bổ sung. Trong khi đó, đối với quy trình xây dựng VBQPPL ở Trung ƣơng đƣợc ban hành năm 1996, đã sửa đổi, bổ sung năm 2002 và thay thế vào năm 2008, nên những nguyên tắc chung, cũng nhƣ quy trình xây dựng, trách nhiệm của các chủ thể liên quan trong xây dựng VBQPPL ở địa phƣơng không điều chỉnh kịp thời với sự vận động, phát triển của xã hội, cũng nhƣ nhu cầu quản lý ở địa phƣơng, nhất là Trung ƣơng ngày càng tăng cƣờng phân cấp và giao nhiều nhiệm vụ cho CQĐP cấp tỉnh ban hành VBQPPL. Ngoài ra, việc không tuân thủ nghiêm luật, văn bản của Trung ƣơng cũng thƣờng xảy ra ở địa phƣơng, nhƣng đối với VBQPPL của CQĐP cấp tỉnh ban hành thì đƣợc các chủ thể có liên quan ở địa phƣơng thực hiện một cách nghiêm túc.
  • 21. 13 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật năm 2015 giao nhiệm vụ bộ, cơ quan ngang bộ, UBND “Hƣớng dẫn việc xây dựng, ban hành VBQPPL, hoàn thiện hệ thống pháp luật trong phạm vi bộ, cơ quan ngang bộ, địa phƣơng” [14]. Vì vậy, việc UBND cấp tỉnh ban hành VBQPPL quy định về quy trình xây dựng VBQPPL của CQĐP cấp tỉnh, trong đó gắn trách nhiệm của các chủ thể liên quan nhằm nâng cao hiệu quả, khắc phục những tồn tại, hạn chế trong xây dựng, ban hành VBQPPL là nhiệm vụ quan trọng và cần thiết. Ngoài ra, luật và nghị định của Chính phủ quy định một số nội dung còn chung chung, khó thực hiện trên thực tế, nên việc cụ thể hóa cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phƣơng là nhu cầu thực tiễn. Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 và Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh quy định: Sở Tƣ pháp có chức năng tham mƣu, giúp UBND cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về công tác xây dựng VBQPPL [12]. Vì vậy, Sở Tƣ pháp là cơ quan có trách nhiệm chủ trì tham mƣu HĐND, UBND cấp tỉnh ban hành VBQPPL quy định liên quan đến hoạt động xây dựng VBQPPL của CQĐP cấp tỉnh. Có nhiều CQĐP cấp tỉnh sớm ban hành VBQPPL quy định liên quan đến hoạt động xây dựng VBQPPL nhƣ: Quyết định số 157/2002/QĐ-UB ngày 21 tháng 11 năm 2002 của UBND thành phố Hà Nội về việc ban hành Quy định về trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành VBQPPL của UBND và dự thảo nghị quyết của HĐND. Quyết định số 59/2006/QĐ-UBND ngày 13 tháng 6 năm 2006 của UBND thành phố Cần Thơ về việc ban hành Quy chế về trình tự, thủ tục soạn thảo, thẩm định và ban hành VBQPPL của UBND các cấp thuộc thành phố Cần Thơ. UBND thành phố Đà Nẵng ban hành Quyết định số 11/2007/QĐ-UBND ngày 06 tháng 02 năm 2007 ban hành Quy định về xây dựng và ban hành VBQPPL của UBND thành phố Đà Nẵng.
  • 22. 14 Quyết định số 17/2007/QĐ-UBND ngày 05 tháng 02 năm 2007 của UBND Thành Phố ban hành quy định về trình tự, thủ tục ban hành VBQPPL của UBND các cấp tại Thành Phố Hồ Chí Minh… Hầu hết tất cả CQĐP cấp tỉnh trên cả nƣớc đều ban hành VBQPPL để quy định liên quan đến công tác xây dựng VBQPPL trên địa phƣơng mình trong giai đoạn thi hành Luật năm 2004. 1.2.2. Trách nhiệm của chủ thể lập chương trình, đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật Luật năm 2004 quy định VBQPPL của CQĐP cấp tỉnh phải đƣợc lập, thông qua, điều chỉnh chƣơng trình xây dựng VBQPPL hàng năm, đây là giai đoạn đầu tiên trong quy trình xây dựng VBQPPL của CQĐP cấp tỉnh. Chủ thể đề nghị xây dựng chƣơng trình nghị quyết của HĐND cấp tỉnh gồm: Các ban của HĐND, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, đại biểu HĐND và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh; chủ thể đề nghị xây dựng chƣơng trình xây dựng VBQPPL của UBND cấp tỉnh gồm: Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND, Văn phòng UBND và các thành viên UBND cấp tỉnh. Bên cạnh các chủ thể đề nghị chƣơng trình xây dựng VBQPPL đã nên ở trên, các chủ thể tham gia trực tiếp nhƣ: Văn phòng UBND cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tƣ pháp, Sở Nội vụ, Sở Tài chính lập dự thảo dự kiến chƣơng trình xây dựng nghị quyết của HĐND, quyết định, chỉ thị của UBND và trình UBND quyết định; Văn phòng HĐND làm đầu mối, phối hợp các ban của HĐND có liên quan lập dự kiến chƣơng trình xây dựng VBQPPL và trình Thƣờng trực HĐND. Thƣờng trực HĐND cấp tỉnh phối hợp với UBND cấp tỉnh trình HĐND để thông qua chƣơng trình xây dựng VBQPPL của HĐND vào cuối năm; chƣơng trình xây dựng VBQPPL của UBND cấp tỉnh đƣợc thông qua vào tháng 1 hàng năm. Trong trƣờng hợp xét thấy không bảo đảm tiến độ và chất lƣợng soạn thảo, không cần thiết phải ban hành văn bản hoặc cần thiết phải bổ sung vào chƣơng trình thì cơ quan, tổ chức, cá nhân lập đề nghị gửi văn bản đến Thƣờng trực HĐND (Đối với
  • 23. 15 văn bản của HĐND), UBND (Đối với văn bản của UBND) để quyết định điều chỉnh chƣơng trình xây dựng VBQPPL cho phù hợp [15]. Luật năm 2015 không quy định lập chƣơng trình xây dựng VBQPPL của CQĐP cấp tỉnh hàng năm, thay vào đó là việc đề xuất, đề nghị xây dựng VBQPPL. Đề nghị xây dựng nghị quyết của HĐND cấp tỉnh hạn chế chủ thể có thẩm quyền đề nghị, trong đó chỉ quy định 3 chủ thể có thẩm quyền đề nghị là: Các ban của HĐND cấp tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh, UBND cấp tỉnh. Các chủ thể lập đề nghị nhƣ chủ thể lập đề xuất đƣa vào chƣơng trình xây dựng VBQPPL theo quy định Luật năm 2004. Thƣờng trực HĐND là cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định và giao cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo văn bản [17]. Đặc biệt, đối với việc đề nghị xây dựng nghị quyết của HĐND cấp tỉnh có nội dung quy định tại Khoản 2, 3, 4, Điều 27 Luật năm 2015 thì trƣớc khi đề nghị xây dựng nghị quyết, cơ quan đề nghị phải tiến hành tổng kết việc thi hành pháp luật hoặc đánh giá các văn bản QPPL hiện hành có liên quan đến đề nghị xây dựng nghị quyết; xây dựng nội dung chính sách, đánh giá tác động chính sách, lấy ý kiến góp ý, đề nghị thẩm định[12]. Bên cạnh việc lấy ý kiến ở địa phƣơng thì phải gửi hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết của HĐND tỉnh đến bộ, cơ quan ngang bộ quản lý ngành, lĩnh vực có liên quan để lấy ý kiến góp ý, đối với hồ sơ đề nghị xây dựng VBQPPL liên quan đến quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp phải gửi đến Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp Việt Nam để lấy ý kiến [14]. Đề nghị xây dựng quyết định của UBND cấp tỉnh, do Chủ tịch UBND cấp tỉnh xem xét, quyết định. Bên cạnh đó, ngoài cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, Luật năm 2015 bổ sung thêm chủ thể đề nghị xây dựng là Chủ tịch UBND cấp huyện. Việc bổ sung chủ thể là Chủ tịch UBND cấp huyện xuất phát từ Điều 30 Luật năm 2015 quy định “HĐND cấp huyện, cấp xã ban hành nghị quyết, UBND cấp huyện, cấp xã ban hành quyết định để quy định những vấn đề đƣợc luật giao”, nhƣ vậy, HĐND, UBND cấp huyện, cấp xã chỉ đƣợc ban hành VBQPPL khi đƣợc luật giao, nên trƣờng hợp luật không giao, nếu cần ban hành VBQPPL để điều chỉnh
  • 24. 16 một địa phƣơng cấp huyện, phù hợp với điều kiện thực tế, thì phải đề nghị UBND cấp tỉnh ban hành VBQPPL để áp dụng trên địa phƣơng mình. Lập chƣơng trình xây dựng VBQPPL hoặc đề nghị xây dựng VBQPPL của CQĐP cấp tỉnh là yêu cầu bắt buộc trong quy trình xây dựng VBQPPL của CQĐP cấp tỉnh, nhƣng không quy định về trách nhiệm pháp lý khi không thực hiện lập chƣơng trình xây dựng VBQPPL hoặc đề nghị xây dựng VBQPPL. Đây là một hạn chế khi đánh giá về trách nhiệm đề xuất để xây dựng VBQPPL của các cơ quan quản lý nhà nƣớc trong các lĩnh vực ở địa phƣơng, là điểm xuất phát cho việc không tuân thủ đúng quy định trong xây dựng VBQPPL của CQĐP cấp tỉnh phù hợp với hệ thống VBQPPL từ Trung ƣơng đến địa phƣơng, cũng nhƣ không chủ động về cơ chế, chính sách đặc thù phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội ở địa phƣơng. 1.2.3. Trách nhiệm chủ thể soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật Soạn thảo VBQPPL là giai đoạn tiếp theo của giai đoạn lập chƣơng trình hoặc đề nghị xây dựng VBQPPL, đây là giai đoạn quan trọng nhất trong toàn bộ quy trình xây dựng VBQPPL, quyết định đến tính kịp thời, chất lƣợng, tính khả thi của VBQPPL khi ban hành. Là giai đoạn có nhiều chủ thể tham gia nhất, từ việc tổng kết, đánh giá, khảo sát đến soạn thảo, lấy ý kiến góp ý, tham gia ý kiến góp ý, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý. Phát huy tốt trách nhiệm của các chủ thể liên quan trong giai đoạn soạn thảo văn bản, sẽ quyết định đến hiệu quả của toàn bộ quy trình xây dựng VBQPPL của CQĐP cấp tỉnh, cũng nhƣ đảm bảo chất lƣợng văn bản khi ban hành. Luật năm 2004, cụ thể là Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định: Trong trƣờng hợp văn bản của CQĐP cấp tỉnh có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực thì có thể thành lập tổ soạn thảo văn bản với sự tham gia của các cơ quan có liên quan. Tuy nhiên, Luật năm 2015 và văn bản hƣớng dẫn không quy định thành lập tổ soạn thảo, mà trách nhiệm này hoàn toàn thuộc về cơ quan đƣợc giao nhiệm vụ chủ trì soạn thảo VBQPPL của CQĐP cấp tỉnh. Luật năm 2004 không quy định về trách nhiệm của cơ quan chủ trì soạn thảo VBQPPL, Nghị định số 91/2006/NĐ-CP của Chính phủ chỉ quy định chung chung
  • 25. 17 là thủ trƣởng cơ quan chủ trì soạn thảo chịu trách nhiệm trƣớc Thƣờng trực HĐND, Chủ tịch UBND về chất lƣợng của dự thảo và tiến độ soạn thảo, không quy định về chịu trách nhiệm thế nào, đây là điểm hạn chế trong việc gắn trách nhiệm trong thực thi nhiệm vụ xây dựng VBQPPL của chính quyền địa phƣơng cấp tỉnh. Khắc phục hạn chế trên, Luật năm 2015 đã quy định rõ hơn về trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, ngƣời có thẩm quyền trong xây dựng, ban hành văn bản QPPL tại Điều 7, theo đó quy định: Cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo VBQPPL chịu trách nhiệm trƣớc cơ quan, tổ chức, ngƣời có thẩm quyền trình hoặc cơ quan, tổ chức, ngƣời có thẩm quyền ban hành văn bản về tiến độ soạn thảo, chất lƣợng dự án, dự thảo văn bản đƣợc phân công soạn thảo. Ngoài ra, Luật còn quy định ngƣời đứng đầu cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo VBQPPL trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình phải chịu trách nhiệm về việc không hoàn thành nhiệm vụ, tùy theo mức độ mà bị xử lý theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và quy định khác của pháp luật có liên quan, trong trƣờng hợp dự thảo văn bản không bảo đảm về chất lƣợng, chậm tiến độ, không bảo đảm tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của VBQPPL đƣợc phân công thực hiện. VBQPPL của HĐND cấp tỉnh do UBND cấp tỉnh trình, thì cơ quan chủ trì soạn thảo là cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh hoặc cơ quan khác do Chủ tịch UBND cấp tỉnh phân công; đối với chủ thể khác trình thì Thƣờng trực HĐND phân công cụ thể. Để thực hiện công tác soạn thảo VBQPPL, cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản, mà trực tiếp là thủ tƣởng cơ quan chịu trách nhiệm phân công, chỉ đạo, đôn đốc đơn vị, ngƣời trực tiếp soạn thảo văn bản. Nhƣ vậy, ngƣời soạn thảo văn bản là ngƣời giữ vai trò đặc biệt quan trọng, là ngƣời chấp bút đầu tiên từ ý tƣởng đến nội dung, cách thức trình bày và là ngƣời trực tiếp nghiên cứu và viết ra VBQPPL, vì vậy việc phân công ngƣời soạn thảo văn bản phải lựa chọn ngƣời có năng lực, am hiểu lĩnh vực mà văn bản điều chỉnh, bên cạnh đó phải có đạo đức tốt, phải vì lợi ích cộng đồng, không vì lợi ích nhóm, lợi ích bản thân, nên là những ngƣời có khả năng viết tốt, có ý tƣởng sáng tạo, có kiến thức tổng hợp. Ngƣời soạn thảo văn bản phải có
  • 26. 18 nhiệm vụ khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội ở địa phƣơng liên quan đến dự thảo; nghiên cứu đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách của Đảng, văn bản của cơ quan nhà nƣớc cấp trên; tổ chức nghiên cứu thông tin, tƣ liệu có liên quan đến dự thảo; chuẩn bị đề cƣơng, biên soạn và chỉnh lý dự thảo; xác định văn bản, điều, khoản, điểm của văn bản dự kiến sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ, bãi bỏ; tổ chức lấy ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan, đối tƣợng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản trong phạm vi và với hình thức, theo tính chất và nội dung của dự thảo; tập hợp và nghiên cứu tiếp thu ý kiến để chỉnh lý dự thảo; chuẩn bị tờ trình và tài liệu liên quan đến dự thảo; giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan thẩm định trong trƣờng hợp văn bản phải đƣợc thẩm định theo quy định. Để thực hiện tốt quy trình trên, ngƣời soạn thảo phải tiến hành nghiên cứu sâu văn bản có nội dung liên quan trực tiếp đến nội dung văn bản cần soạn thảo, nhất là các điều, khoản, điểm văn bản Trung ƣơng giao địa phƣơng cụ thể hóa hoặc những biện pháp quản lý, chính sách đặc thù của địa phƣơng về kinh tế - xã hội để đề ra những chính sách phù hợp, đồng thời phải nghiên cứu các VBQPPL có ảnh hƣởng tới dự thảo, lịch sử ban hành và thực thi các quy định tƣơng tự trong hệ thống hoặc các hệ thống khác tƣơng tự, các điểm không thống nhất có thể xảy ra. Ngoài ra, ngƣời soạn thảo cần nghiên cứu quy trình xây dựng VBQPPL của CQĐP cấp tỉnh, những nguyên tắc, điều cấm, thẩm quyền về hình thức và thẩm quyền về nội dung của cơ quan ban hành đối với văn bản đang soạn thảo. Sau khi nghiên cứu các vấn đề trên, ngƣời soạn thảo tiến hành xây dựng đề cƣơng phác thảo về văn bản, trong đó phải nêu bật những nội dung chính của dự thảo, những giải pháp về chính sách của địa phƣơng đối với những vấn đề thực tiễn đặt ra nhằm định hƣớng cho ngƣời soạn thảo. Đề cƣơng là một công cụ soạn thảo rất quan trọng, sẽ định hƣớng xuyên suốt và là một lộ trình đƣợc kết nối thành một trật tự hợp lý nhất, hiệu quả nhất để ngƣời soạn thảo có thể sử dụng trong suốt quá trình xây dựng văn bản, đây là một giai đoạn mà ngƣời soạn thảo biến những ý tƣởng, sáng tạo thành một quy trình có trật tự chặt chẽ, logic [7]. Trƣớc khi phê duyệt đề cƣơng, lãnh đạo của cơ quan đƣợc giao chủ trì soạn thảo có trách nhiệm
  • 27. 19 trao đổi với ngƣời soạn thảo, để có những chỉ đạo, định hƣớng rõ ràng, nhằm chỉnh lý và hoàn thiện đề cƣơng. Sau khi hoàn thiện đề cƣơng, ngƣời soạn thảo tiến hành xây dựng VBQPPL, đây là một giai đoạn quyết định đến chất lƣợng, tính khả thi của VBQPPL. Theo quy định của Luật năm 2015, đối với VBQPPL của UBND cấp tỉnh phải tổ chức đánh giá tác động trong trƣờng hợp dự thảo quyết định có quy định cụ thể các chính sách đã đƣợc quy định trong văn bản của cơ quan nhà nƣớc cấp trên; đánh giá tác động của thủ tục hành chính trong trƣờng hợp đƣợc luật giao, đánh giá tác động về giới (nếu có) trong giai đoạn soạn thảo văn bản. Cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản gửi dự thảo đến các cơ quan, ban ngành của địa phƣơng, đối tƣợng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản để lấy ý kiến góp ý. Việc lấy ý kiến góp ý thông qua nhiều hình thức nhƣ gửi lấy ý kiến góp ý bằng văn bản, tổ chức góp ý trực tiếp, thông qua hội thảo, tọa đàm, lấy ý kiến thông qua phƣơng tiện thông tin đại chúng, cổng thông tin điện tử của cơ quan, của tỉnh. Luật năm 2004 không quy định trách nhiệm của cơ quan soạn thảo dành thời gian tối thiểu để lấy ý kiến của các cơ quan, mà chỉ quy định cơ quan đƣợc lấy ý kiến trả lời là 5 ngày, kể từ ngày nhận đƣợc dự thảo văn bản. Trong trƣờng hợp lấy ý kiến của đối tƣợng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản, cơ quan lấy ý kiến có trách nhiệm xác định những vấn đề cần lấy ý kiến, địa chỉ nhận ý kiến và dành ít nhất bảy ngày, kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến để các đối tƣợng đƣợc lấy ý kiến góp ý vào dự thảo văn bản. Việc dành thời gian để cơ quan, tổ chức, đối tƣợng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản nhƣ trên là quá ít, không đảm bảo thời gian cho chủ thể đƣợc lấy ý kiến nghiên cứu kỹ dự thảo văn bản để đƣa ra những ý kiến có chất lƣợng. Khắc phục thực trạng trên, Luật năm 2015 mở rộng hơn về hình thức lấy ý kiến góp ý và quy định thời gian lấy ý kiến dài hơn, theo đó cơ quan soạn thảo phải đăng tải toàn văn dự thảo trên cổng thông tin điện tử của tỉnh ít nhất là 30 ngày để các cơ quan, tổ chức, cá nhân góp ý; việc lấy ý kiến của đối tƣợng chịu sự tác động trực tiếp của dự thảo văn bản ít nhất 30 ngày, kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến để các
  • 28. 20 đối tƣợng đƣợc lấy ý kiến góp ý vào dự thảo. Việc bổ sung hình thức lấy ý kiến bằng hình thức đăng tải trên cổng thông tin điện tử là vận dụng thành quả của thời đại phát triển công nghệ thông tin, vì trong thời điểm ban hành Luật năm 2015, tất cả các địa phƣơng trên cả nƣớc đều có cổng thông tin điện tử của tỉnh, hình thức này sẽ tạo điều kiện thuận lợi không những cho nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân tại địa phƣơng góp ý, mà còn có sự tham gia góp ý của nhiều chủ thể trong cả nƣớc và ngoài nƣớc, là cơ sở để hoàn thiện dự thảo văn bản, tạo sự đồng thuận và đảm bảo tính khả thi khi văn bản đƣợc ban hành. Cơ quan soạn thảo phải gửi lấy ý kiến đầy đủ, nhất là các cơ quan nhƣ: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cơ quan có liên quan đến dự thảo và đối tƣợng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản. Sau khi nhận ý kiến góp ý, cơ quan soạn thảo tiến hành tổng hợp các ý kiến góp ý, xây dựng báo cáo giải trình, tiếp thu các ý kiến góp ý, điều chỉnh dự thảo văn bản, xây dựng dự thảo tờ trình của cơ quan trình dự thảo văn bản, đồng thời gửi hồ sơ yêu cầu Sở Tƣ pháp thẩm định (Nếu cơ quan ban hành hoặc cơ quan trình là UBND cấp tỉnh) [17]. Đối với nghị quyết của HĐND cấp tỉnh không do UBND cấp tỉnh trình thì gửi UBND tỉnh để lấy ý kiến góp ý. Sau khi nhận đƣợc văn bản thẩm định của Sở Tƣ pháp hoặc góp ý của UBND cấp tỉnh, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định, góp ý để chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo văn bản. Đồng thời chuẩn bị đầy đủ hồ sơ để trình UBND cấp tỉnh hoặc cơ quan trình dự thảo nghị quyết của HĐND cấp tỉnh (Nếu dự thảo không do UBND cấp tỉnh trình). Từ những phân tích trên, có thể nhận thấy trách nhiệm chủ thể soạn thảo VBQPPL của CQĐP cấp tỉnh giữ vai trò rất quan trọng, công đoạn này sẽ quyết định đến tính kịp thời và chất lƣợng của văn bản khi ban hành. 1.2.4. Trách nhiệm chủ thể góp ý kiến dự thảo văn bản quy phạm pháp luật Cơ quan, tổ chức, cá nhân đƣợc lấy ý kiến góp ý vào dự thảo cần có trách nhiệm nghiên cứu kỹ dự thảo văn bản, đối chiếu với các văn bản hiện hành có liên quan, tình hình thực tế ở địa phƣơng, để đƣa ra những ý kiến góp ý có chất lƣợng,
  • 29. 21 nhất là những ý kiến phản biện, trái chiều so với nội dung dự thảo văn bản nhằm giúp cơ quan thẩm định, thẩm tra, ban hành văn bản có đƣợc những thông tin đầy đủ, toàn diện, tránh tình trạng góp ý qua loa, đại khái, không có trách nhiệm vì sự phát triển chung của địa phƣơng. Để thực hiện tốt công đoạn này, đòi hỏi mỗi chủ thể đƣợc lấy ý kiến góp ý phải phát huy hết vai trò, trách nhiệm, cũng nhƣ phát huy và tranh thủ ý kiến góp ý của tập thể cơ quan, tổ chức mình, bên cạnh đó phải bảo đảm thời hạn góp ý theo quy định. Cần lựa chọn đơn vị, ngƣời trực tiếp làm đầu mối thuộc cơ quan, tổ chức mình phải có năng lực, nhất là chủ thể am hiểu và chuyên trách về lĩnh vực văn bản điều chỉnh (Nếu có) hoặc chủ thể am hiểu về xây dựng VBQPPL, tránh tình trạng giao khoán cho một cá nhân góp ý cho xong việc. Luật năm 2004 quy định thời gian của cơ quan đƣợc lấy ý kiến trả lời là 5 ngày, kể từ ngày nhận đƣợc văn bản. Luật năm 2015 quy định cơ quan, tổ chức đƣợc lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời trực tiếp bằng văn bản trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đƣợc văn bản. Ngoài việc quy định thời hạn trả lời ý kiến góp ý, Điều 7 Luật năm 2015 còn quy định đối với cơ quan, tổ chức, ngƣời có thẩm quyền đƣợc đề nghị tham gia góp ý kiến dự thảo VBQPPL chịu trách nhiệm về nội dung và thời hạn tham gia góp ý kiến. Đây là điểm mới nhằm gắn trách nhiệm tham gia góp ý dự thảo văn bản khi nhận đƣợc đề nghị tham gia góp ý, tuy nhiên Luật không quy định chủ thể tham gia góp ý trong xây dựng văn bản của CQĐP cấp tỉnh phải chịu trách nhiệm xử lý khi không góp ý, chậm góp ý, góp ý hình thức… dẫn đến chậm tiến độ ban hành văn bản và không đảm bảo chất lƣợng văn bản khi ban hành, nhất là đối với các cơ quan có liên quan đến nội dung dự thảo văn bản, trực tiếp tác động khi văn bản đƣợc ban hành. Vì vậy không tạo đƣợc ý thức, trách nhiệm cao khi tham gia góp ý để thay đổi, chuyển biến, nâng cao chất lƣợng văn bản khi ban hành. 1.2.5. Trách nhiệm chủ thể thẩm định, thẩm tra dự thảo văn bản quy phạm pháp luật 1.2.5.1. Thẩm định văn bản Thẩm định văn bản là một giai đoạn trong quy trình xây dựng VBQPPL của CQĐP cấp tỉnh, là khâu kiểm soát, đánh giá độc lập cả về quy trình lập đề nghị ban
  • 30. 22 hành chính sách đặc thù của địa phƣơng và quy trình soạn thảo, lấy ý kiến góp ý của cơ quan soạn thảo trƣớc khi trình UBND cấp tỉnh xem xét, thông qua đối với VBQPPL do UBND cấp tỉnh ban hành và VBQPPL của HĐND cấp tỉnh do UBND tỉnh trình. Sở Tƣ pháp là cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh đƣợc giao nhiệm vụ chủ trì thẩm định văn bản QPPL của CQĐP cấp tỉnh. Luật năm 2004 không quy định thẩm định chính sách đặc thù của địa phƣơng khi đề xuất đƣa vào chƣơng trình xây dựng nghị quyết của HĐND cấp tỉnh, Luật năm 2015 quy định đối với nghị quyết của HĐND cấp tỉnh do UBND cấp tỉnh trình theo quy định tại Khoản 2, 3, 4, Điều 27, trƣớc khi trình UBND cấp tỉnh thông qua để quyết định trình Thƣờng trực HĐND cấp tỉnh đề nghị xây dựng nghị quyết phải đƣợc Sở Tƣ pháp thẩm định. Sau khi nhận đƣợc hồ sơ yêu cầu thẩm định đề nghị xây dựng nghị quyết của cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản theo quy định tại Điều 114 Luật năm 2015, Sở Tƣ pháp tiến hành kiểm tra hồ sơ, nếu hồ sơ yêu cầu thẩm định đầy đủ, đúng quy định thì tổ chức thẩm định, trƣờng hợp hồ sơ không đầy đủ thì yêu cầu cơ quan đề xuất xây dựng nghị quyết bổ sung hồ sơ. Những hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực hoặc do Sở Tƣ pháp đề xuất thì Giám đốc Sở Tƣ pháp thành lập Hội đồng tƣ vấn thẩm định. Thành phần Hội đồng tƣ vấn thẩm định gồm: Chủ tịch Hội đồng là đại diện lãnh đạo Sở Tƣ pháp; các thành viên bắt buộc là Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Sở Lao động - Thƣơng binh và Xã hội, Văn phòng UBND tỉnh, các cơ quan khác có liên quan, chuyên gia, nhà khoa học để tiến hành thẩm định đề nghị xây dựng nghị quyết của HĐND cấp tỉnh. Hội đồng tƣ vấn tổ chức cuộc họp để thẩm định đề nghị xây dựng chính sách. Đối với hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết đơn giản hoặc không do Sở Tƣ pháp đề xuất, đơn vị thuộc Sở Tƣ pháp tham mƣu lãnh đạo Sở mời các cơ quan, tổ chức nhƣ: Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Sở Lao động, Thƣơng binh và Xã hội, Văn phòng UBND tỉnh, cơ quan khác có liên quan, chuyên gia, nhà khoa học cử đại diện tham gia cuộc họp thẩm định.
  • 31. 23 Nội dung thẩm định gồm: Sự cần thiết ban hành văn bản; đối tƣợng, phạm vi điều chỉnh của văn bản; sự phù hợp của nội dung chính sách với đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng, chính sách của Nhà nƣớc; tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất, tính khả thi, tính dự báo, điều kiện bảo đảm thực hiện chính sách; tính tƣơng thích với điều ƣớc quốc tế; sự cần thiết, tính hợp lý, chi phí tuân thủ thủ tục hành chính; việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới; việc tuân thủ trình tự, thủ tục lập đề nghị xây dựng văn bản. Thời hạn thẩm định của Sở Tƣ pháp là 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ gửi thẩm định, sản phẩm của việc thẩm định là báo cáo thẩm định đề nghị xây dựng nghị quyết của HĐND [17]. Báo cáo thẩm định phải thể hiện rõ ý kiến của Sở Tƣ pháp về nội dung thẩm định nhƣ đã nêu trên và về đề nghị xây dựng nghị quyết đủ điều kiện hoặc chƣa đủ điều kiện trình UBND cấp tỉnh xem xét, quyết định. Dự thảo VBQPPL của HĐND cấp tỉnh do UBND cấp tỉnh trình, dự thảo VBQPPL của UBND cấp tỉnh bắt buộc phải đƣợc Sở Tƣ pháp thẩm định trƣớc khi trình UBND cấp tỉnh xem xét, quyết định ban hành hoặc trình HĐND cấp tỉnh xem xét, thông qua, ký ban hành. Khi tiếp nhận hồ sơ yêu cầu thẩm định của cơ quan soạn thảo chuyển đến, Sở Tƣ pháp có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ dự thảo văn bản. Luật năm 2004 quy định trách nhiệm thẩm định dự thảo văn bản của CQĐP cấp tỉnh chỉ có hình thức tự thẩm định trong nội bộ đơn vị chủ trì thẩm định hoặc đề nghị các đơn vị có liên quan thuộc Sở Tƣ pháp phối hợp thẩm định. Nghị định số 91/2006/NĐ-CP của Chính phủ quy định mở rộng hơn, đó là trong quá trình thẩm định, Sở Tƣ pháp có thể mời các chuyên gia, nhà khoa học am hiểu vấn đề chuyên môn thuộc nội dung dự thảo tham gia thẩm định, Luật không quy định trách nhiệm của các cơ quan, ban ngành có liên quan tham gia cùng Sở Tƣ pháp để thẩm định. Luật năm 2015 mở rộng hơn về hình thức thẩm định, ngoài hình thức trên đƣợc áp dụng cho những dự thảo văn bản đơn giản, không phức tạp, không liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực. Đối với những dự thảo văn bản phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực hoặc do Sở Tƣ pháp chủ trì soạn thảo thì Giám đốc Sở Tƣ pháp thành lập Hội đồng tƣ vấn thẩm định, trong đó Sở Tƣ pháp
  • 32. 24 không quá 1/3 tổng số thành viên Hội đồng. Tùy theo nội dung của từng dự thảo văn bản, để xác định thành phần tham gia Hội đồng tƣ vấn thẩm định có hiệu quả, phát huy tối đa trách nhiệm của từng thành viên Hội đồng. Sở Tƣ pháp gửi hồ sơ đến từng thành viên của Hội đồng chậm nhất 3 ngày làm việc, trƣớc ngày tổ chức cuộc họp để các thành viên nghiên cứu. Cuộc họp chỉ đƣợc tiến hành trong trƣờng hợp có mặt ít nhất 2/3 tổng số thành viên. Tại cuộc họp, đại diện đơn vị chủ trì soạn thảo trình bày những nội dung cơ bản của dự thảo văn bản, các thành viên thảo luận, đặt câu hỏi, đơn vị chủ trì soạn thảo giải trình các ý kiến tại cuộc họp, Chủ tịch Hội đồng kết luận và nêu rõ ý kiến về việc dự thảo đủ điều kiện hoặc không đủ điều kiện trình UBND cấp tỉnh, thƣ ký Hội đồng tƣ vấn thẩm định có trách nhiệm ghi biên bản cuộc họp của Hội đồng trình Chủ tịch Hội đồng ký. Trên cơ sở nghiên cứu và kết quả cuộc họp của Hội đồng thẩm định, đơn vị đƣợc giao chủ trì thẩm định hoàn chỉnh báo cáo thẩm định trình lãnh đạo Sở Tƣ pháp xem xét, ký gửi cơ quan chủ trì soạn thảo. Luật năm 2004 quy định thời hạn thẩm định của Sở Tƣ pháp chậm nhất 7 ngày, Luật năm 2015 quy định thời hạn thẩm định là 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ thẩm định. Nội dung và phạm vi thẩm định của Sở Tƣ pháp đƣợc quy định trong hai luật có khác nhau, một số nội dung và phạm vi thẩm định giống nhau là: Đối tƣợng, phạm vi điều chỉnh của dự thảo văn bản; tính hợp hiến, tính hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo văn bản với hệ thống pháp luật; ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản. Luật năm 2015 bỏ nội dung thẩm định về sự cần thiết ban hành văn bản và nội dung Sở Tƣ pháp có thể đƣa ra ý kiến về tính khả thi của dự thảo. Việc bỏ hai nội dung trên trong báo cáo thẩm định là phù hợp với thực tế, bỡi sự cần thiết ban hành văn bản đã đƣợc nêu rõ trong đề nghị xây dựng văn bản để xin ý kiến soạn thảo văn bản và trong tờ trình đề nghị ban hành văn bản do cơ quan chủ trì soạn thảo xây dựng, nên sẽ trùng lắp khi cơ quan thẩm định tiếp tục đề cập; còn việc có thể đƣa ra ý kiến về tính khả thi của dự thảo sẽ không mang tính pháp lý để ràng buộc trách nhiệm của cơ quan thẩm định, bên cạnh đó khi thẩm định văn bản khó đƣa ra nội dung này, bỡi tính khả thi thƣờng đƣợc nhìn nhận và rút ra khi áp dụng vào thực tiễn.
  • 33. 25 Luật năm 2015 quy định bổ sung nội dung: Dự thảo văn bản với các quy định trong văn bản đã giao cho HĐND, UBND quy định chi tiết; nội dung dự thảo nghị quyết với các chính sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết đã đƣợc thông qua, đồng thời bổ sung quy định báo cáo thẩm định phải thể hiện rõ ý kiến của cơ quan thẩm định về việc dự thảo văn bản đủ điều kiện hoặc chƣa đủ điều kiện trình UBND cấp tỉnh. Đây là những nội dung rất quan trọng trong báo cáo thẩm định, qua đó sẽ kiểm soát đƣợc trách nhiệm thể chế hóa văn bản của tỉnh do văn bản Trung ƣơng giao quy định chi tiết, cũng nhƣ kiểm soát nhiệm vụ đƣợc giao quy định chính sách đặc thù của địa phƣơng khi lập đề nghị xây dựng văn bản và quá trình soạn thảo văn bản, đảm bảo không đi lệch hƣớng quy trình đánh giá chính sách và nội dung của chính sách khi tiến hành xây dựng; ngoài ra, trong báo cáo thẩm định phải thể hiện chính kiến của Sở Tƣ pháp là dự thảo văn bản đã đủ điều kiện để trình UBND cấp tỉnh, hay chƣa đủ điều kiện cần phải soạn thảo lại hoặc không trình UBND cấp tỉnh xem xét, thông qua. Nhƣ vậy, thông qua kết quả thẩm định, cơ quan thẩm định sẽ cung cấp những thông tin, đƣa ra những kiến nghị, đề nghị giúp cơ quan, ngƣời có thẩm quyền xem xét trƣớc khi quyết định ban hành văn bản hoặc quyết định trình cơ quan, ngƣời có thẩm quyền ban hành. Đây là một trong những cơ chế phản biện hiệu quả, khách quan, góp phần nâng cao trách nhiệm của các cơ quan trong công tác soạn thảo văn bản. Hoạt động thẩm định giúp đánh giá toàn diện, đầy đủ các nội dung của dự thảo văn bản, góp phần đảm bảo chất lƣợng và tính khả thi của VBQPPL khi ban hành. Thông qua hoạt động thẩm định, giúp cơ quan, ngƣời có thẩm quyền đánh giá những mặt đƣợc, mặt chƣa đƣợc của dự thảo văn bản. Đây cũng là hoạt động quan trọng, giúp tăng cƣờng sự phối hợp giữa chủ thể soạn thảo văn bản với các cơ quan, tổ chức hữu quan nhằm kiểm soát lẫn nhau giữa các cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động xây dựng, ban hành VBQPPL, hạn chế tối đa lợi ích nhóm đƣợc lồng ghép trong VBQPPL của CQĐP cấp tỉnh với cơ quan quản lý chuyên ngành, cũng là cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản.
  • 34. 26 1.2.5.2. Thẩm tra văn bản Hoạt động thẩm tra văn bản là một giai đoạn trong quy trình xây dựng VBQPPL của HĐND cấp tỉnh. Thẩm tra, thẩm định có ý nghĩa giống nhau, đó là khâu kiểm tra, đánh giá độc lập, phản biện của cơ quan có thẩm quyền, tách rời với cơ quan soạn thảo, cơ quan trình dự thảo văn bản trƣớc khi cơ quan có thẩm quyền xem xét, thảo luận, thông qua, ban hành văn bản. Nghị quyết số 753/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội ban hành Quy chế hoạt động của HĐND quy định các ban của HĐND tỉnh có nhiệm vụ thẩm tra nghị quyết của HĐND do HĐND hoặc Thƣờng trực HĐND phân công [35]. Khoản 4, Điều 6 Luật Tổ chức chính quyền địa phƣơng quy định rõ: Ban của HĐND là cơ quan của HĐND, có nhiệm vụ thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án trƣớc khi trình HĐND [16]. Bên cạnh đó, luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật cũng quy định dự thảo nghị quyết của HĐND cấp tỉnh phải đƣợc ban HĐND cùng cấp thẩm tra trƣớc khi trình HĐND. Nhƣ vậy, các dự thảo nghị quyết QPPL của HĐND cấp tỉnh phải đƣợc ban của HĐND cấp tỉnh thẩm tra trƣớc khi trình HĐND. Trƣớc kỳ họp của HĐND cấp tỉnh, chậm nhất là 15 ngày, cơ quan trình dự thảo nghị quyết gửi hồ sơ đề nghị ban của HĐND cùng cấp thẩm tra. Luật năm 2004 chỉ quy định hồ sơ gửi thẩm tra gồm: Tờ trình và dự thảo nghị quyết, tài liệu có liên quan [15]; Luật năm 2015 quy định, ngoài thành phần hồ sơ trên, bổ sung: Báo cáo thẩm định và báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định đối với dự thảo nghị quyết do UBND cấp tỉnh trình; ý kiến của UBND cấp tỉnh và báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến của UBND cấp tỉnh đối với dự thảo do ban của HĐND, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh trình; bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân; bản chụp ý kiến góp ý [17]. Việc bổ sung các hồ sơ trên là rất cần thiết và hợp lý, giúp cơ quan thẩm tra nắm đƣợc thông tin nhiều chiều, cả về những yếu tố tiêu cực, tích cực của dự thảo văn bản, từ đó có cái nhìn tổng quát, toàn diện, tạo thuận lợi cho quá trình thẩm tra dự thảo văn bản.
  • 35. 27 Khi đƣợc phân công và nhận đƣợc hồ sơ yêu cầu thẩm tra, trƣởng ban của HĐND phân công thành viên giúp việc tiến hành kiểm tra hồ sơ yêu cầu thẩm tra theo quy định, nếu hồ sơ chƣa đầy đủ thì yêu cầu cơ quan trình hoặc cơ quan soạn thảo bổ sung hồ sơ, đồng thời nghiên cứu các văn bản liên quan đến dự thảo để chuẩn bị dự thảo báo cáo thẩm tra. Để thực hiện bƣớc thẩm tra, trƣởng ban gửi trƣớc hồ sơ cho từng thành viên của ban và phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên, yêu cầu nghiên cứu dự thảo nghị quyết và các tài liệu có liên quan. Trƣởng ban xác định thời gian cụ thể để mời các thành viên tổ chức cuộc họp thẩm tra, với sự tham gia của cơ quan trình dự thảo nghị quyết và các cơ quan có liên quan. Tại cuộc họp thẩm tra, ngƣời đứng đầu cơ quan trình dự thảo nghị quyết trình bày dự thảo nghị quyết, đại diện các cơ quan mời họp phát biểu ý kiến, các thành viên của ban thảo luận, chủ tọa phiên họp kết luận. Trên cơ sở kết luận của chủ tọa phiên họp, trƣởng ban phân công thành viên hoàn thiện báo cáo thẩm tra. Phạm vi, nội dung báo cáo thẩm tra của ban giữa Luật năm 2004 và Luật năm 2015 là giống nhau. Nội dung tập trung vào các vấn đề nhƣ: Sự phù hợp của nội dung dự thảo nghị quyết với đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách của Đảng; sự phù hợp của nội dung dự thảo nghị quyết với tình hình, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng; tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo nghị quyết với hệ thống pháp luật. Báo cáo thẩm tra phải đƣợc gửi đến Thƣờng trực HĐND chậm nhất là 10 ngày, trƣớc ngày khai mạc kỳ họp HĐND. Từ những cơ sở trên có thể thấy, hoạt động thẩm tra nghị quyết của HĐND cấp tỉnh là một giai đoạn quan trọng nhằm giúp cho các đại biểu HĐND có cái nhìn tổng thể về những ƣu điểm, hạn chế, khiếm khuyết của dự thảo văn bản, là cơ sở giúp đại biểu HĐND có thêm thông tin, thấy đƣợc những vấn đề cần tập trung để thảo luận và quyết định nhằm thể hiện ý chí của mình khi thông qua dự thảo văn bản, góp phần đảm bảo cho nghị quyết của HĐND phát huy đƣợc tính hiệu lực, hiệu quả, đi vào cuộc sống, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở địa phƣơng.
  • 36. 28 1.2.6. Trách nhiệm chủ thể thảo luận, thông qua, ký ban hành văn bản Thảo luận, thông qua, ký ban hành văn bản là một giai đoạn quyết định cuối cùng để hình thành nên một VBQPPL của CQĐP cấp tỉnh, là khâu cuối cùng trong quy trình xây dựng VBQPPL. Thẩm quyền ban hành VBQPPL của CQĐP cấp tỉnh là thẩm quyền tập thể, nên việc thảo luận và thông qua tập thể là yêu cầu bắt buộc, còn việc ký ban hành là đại diện cá nhân có thẩm quyền ký thay mặt tập thể hoặc ký chứng thực văn bản để có giá trị pháp lý. Đây là giai đoạn thể hiện nguyên tắc công khai, minh bạch, với sự tham gia đóng góp trí tuệ của tập thể trong việc xây dựng, ban hành VBQPPL của CQĐP cấp tỉnh. 1.2.6.1. Văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh Sau khi nhận đƣợc hồ sơ dự thảo văn bản do cơ quan soạn thảo chuyển đến, Văn phòng UBND tỉnh kiểm tra hồ sơ, trong trƣờng hợp hồ sơ không đầy đủ, Văn phòng UBND tỉnh yêu cầu bổ sung hồ sơ. Luật năm 2004 và Luật năm 2015 quy định hồ sơ trình UBND cấp tỉnh là giống nhau, gồm: Tờ trình, dự thảo văn bản, báo cáo thẩm định, báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý và tài liệu khác có liên quan. Văn phòng UBND cấp tỉnh trình hồ sơ dự thảo đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh. Chủ tịch UBND quyết định việc đƣa ra phiên họp của UBND cấp tỉnh, đồng thời chỉ đạo việc chuẩn bị hồ sơ dự thảo văn bản để chuyển đến các thành viên UBND chậm nhất là ba ngày trƣớc ngày UBND họp. Luật năm 2004 quy định văn bản đƣợc xem xét, thông qua tại cuộc họp UBND cấp tỉnh; Luật năm 2015 mở rộng hơn về hình thức xem xét, thông qua; ngoài việc quy định xem xét, thông qua tại cuộc họp thì tùy theo tính chất và nội dung của dự thảo, Chủ tịch UBND quyết định phƣơng thức xem xét, thông qua dự thảo quyết định. Việc mở rộng này là phù hợp, vì mỗi dự thảo đều xem xét thông qua tại cuộc họp sẽ mất nhiều thời gian để các thành viên tham gia dự họp, do UBND cấp tỉnh ban hành VBQPPL ngày càng nhiều, trong khi nhiều dự thảo văn bản có nội dung đơn giản, ít phức tạp thì có thể gửi hồ sơ đến từng thành viên để lấy ý kiến, trên cơ sở ý kiến thống nhất của các thành viên để quyết định ban hành văn bản.
  • 37. 29 Trƣờng hợp văn bản đƣợc xem xét, thông qua tại cuộc họp UBND thì trình tự đƣợc thực hiện nhƣ sau: Đại diện cơ quan soạn thảo trình bày dự thảo quyết định, chỉ thị; đại diện cơ quan tƣ pháp trình bày báo cáo thẩm định; các thành viên UBND thảo luận, góp ý kiến để hoàn thiện dự thảo văn bản, Chủ tịch UBND cấp tỉnh kết luận và các thành viên UBND biểu quyết thông qua dự thảo văn bản. Dự thảo văn bản đƣợc thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên UBND biểu quyết tán thành. Chủ tịch UBND chỉ đạo Văn phòng UBND, cơ quan soạn thảo tiếp thu ý kiến góp ý và thay mặt UBND ký ban hành văn bản. 1.2.6.2. Văn bản của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh Sau khi nhận đƣợc hồ sơ dự thảo văn bản và báo cáo thẩm tra của ban HĐND cấp tỉnh đƣợc phân công thẩm tra, Thƣờng trực HĐND chỉ đạo việc chuẩn bị hồ sơ dự thảo gửi đến các đại biểu HĐND. Luật năm 2004 quy định thời gian gửi hồ sơ dự thảo đến các đại biểu HĐND là 5 ngày, trƣớc ngày HĐND khai mạc kỳ họp, Luật năm 2015 quy định 7 ngày. Việc tăng thêm thời gian là phù hợp, giúp đại biểu HĐND có thời gian nghiên cứu, tham gia ý kiến góp ý để thảo luận có hiệu quả, đảm bảo tập hợp trí tuệ tập thể khi thông qua dự thảo văn bản. Ngoài việc quy định hồ sơ dự thảo văn bản trình ra HĐND cấp tỉnh nhƣ Luật năm 2004, gồm: Tờ trình và dự thảo văn bản; báo cáo thẩm tra; ý kiến của UBND đối với dự thảo văn bản do cơ quan, tổ chức khác trình; các tài liệu có liên quan. Luật năm 2015 quy định bổ sung thành phần hồ sơ gồm: Báo cáo thẩm định và báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định đối với dự thảo văn bản do UBND cấp tỉnh trình; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến của UBND cấp tỉnh đối với dự thảo do ban của HĐND, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh trình; bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân; bản chụp ý kiến góp ý. Việc bổ sung các thành phần hồ sơ trên là rất cần thiết và phù hợp, giúp các đại biểu HĐND có thêm ý kiến nhiều chiều, cũng nhƣ sự đồng thuận của các ý kiến góp ý để quyết định biểu quyết hoặc không biểu quyết khi thông qua dự thảo văn bản. Xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết tại kỳ họp HĐND quy định tại hai luật là giống nhau, đƣợc tiến hành theo trình tự sau đây: Đại diện cơ quan trình dự thảo
  • 38. 30 trình bày dự thảo nghị quyết; đại diện ban của HĐND đƣợc phân công thẩm tra trình bày báo cáo thẩm tra; HĐND thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo nghị quyết. Sau khi thảo luận và đƣợc kết luận của chủ trì cuộc họp HĐND, Thƣờng trực HĐND chỉ đạo ban của HĐND đƣợc phân công thẩm tra chủ trì, phối hợp với cơ quan trình và các cơ quan, tổ chức có liên quan giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo văn bản. Dự thảo nghị quyết đƣợc thông qua khi có quá nửa tổng số đại biểu HĐND biểu quyết tán thành. Chủ tịch HĐND ký chứng thực nghị quyết. Nhƣ vậy, giai đoạn thảo luận, thông qua, ký ban hành có ý nghĩa rất quan trọng, là kết quả quyết định cuối cùng của cả một quy trình từ khâu đề xuất, chỉ đạo, phân công soạn thảo, lấy ý kiến góp ý, thẩm định, thẩm tra, chỉnh lý văn bản và là sản phẩm chính thức đối với một văn bản đƣợc ban hành và áp dụng trên thực tế. Đây là một giai đoạn thể hiện trách nhiệm của các chủ thể có thẩm quyền cao, mang tính quyết định đến chất lƣợng, tính khả thi khi đƣa văn bản áp dụng vào thực tiễn, vì các chủ thể tham gia thông qua dự thảo là những đại biểu ƣu tú, có năng lực và đại diện cho nhiều lĩnh vực quản lý nhà nƣớc, nên đảm bảo đƣợc nhìn nhận từ nhiều chiều, đa dạng. Mỗi đại biểu có thẩm quyền biểu quyết thông qua có vai trò độc lập, gắn với trách nhiệm của mỗi cá nhân, đại diện cho mỗi ngành, mỗi lĩnh vực và nhân dân của từng địa phƣơng. 1.2.7. Trách nhiệm chủ thể đăng báo, công báo, cơ sở dữ liệu quốc gia Đăng báo, công báo, cơ sở dữ liệu quốc gia về VBQPPL là giai đoạn công khai, minh bạch trong xây dựng VBQPPL khi đã đƣợc ban hành, giúp cho tất cả các cơ quan, ban ngành, tổ chức, cá nhân tiếp cận, tìm hiểu, áp dụng kịp thời VBQPPL, bên cạnh đó đây cũng là nguồn thông tin quan trọng để các cơ quan có thẩm quyền và các tổ chức, cá nhân giám sát, tự kiểm tra, kiểm tra nội dung văn bản để phản ánh, điều chỉnh văn bản phù hợp với hệ thống pháp luật, cũng nhƣ tình hình thực tế tại địa phƣơng. Luật năm 2004 và Nghị định số 91/2006/NĐ-CP của Chính phủ quy định: VBQPPL của HĐND, UBND cấp tỉnh phải đƣợc đăng toàn văn trên một tờ báo in chính thức của Đảng bộ cấp tỉnh trong thời hạn chậm nhất là 5 ngày, kể từ ngày
  • 39. 31 HĐND thông qua hoặc Chủ tịch UBND ký ban hành. Văn phòng HĐND, Văn phòng UBND cấp tỉnh có trách nhiệm gửi VBQPPL của HĐND, UBND đến cơ quan báo chí để đăng báo trong thời hạn chậm nhất là 3 ngày, kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành. Cơ quan báo chí có trách nhiệm đăng báo chậm nhất là 2 ngày, kể từ ngày nhận đƣợc VBQPPL của HĐND, UBND. VBQPPL của HĐND, UBND cấp tỉnh phải đƣợc đăng trên công báo cấp tỉnh chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày HĐND thông qua hoặc Chủ tịch UBND ký ban hành. Văn bản đăng công báo có giá trị nhƣ bản gốc. Luật năm 2015 bỏ hình thức đăng trên báo in chính thức của Đảng bộ cấp tỉnh, thay vào đó quy định thêm hình thức đăng trên công báo điện tử, cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật. Văn bản của CQĐP cấp tỉnh đăng trên công báo in, công báo điện tử là văn bản chính thức, có giá trị nhƣ bản gốc, văn bản đăng trên cơ sở dữ liệu quốc gia có giá trị sử dụng chính thức. Việc bỏ hình thức đăng trên báo in là phù hợp, vì càng ngày báo in ít đƣợc tiếp cận rộng rãi, hơn nữa việc đăng toàn văn văn bản trên báo in sẽ chiếm một cơ cấu rất lớn trên tờ báo, gây lãng phí. Hình thức đăng trên công báo điện tử là một su thế mới, dễ tiếp cận, ít tốn kém. Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật đƣợc hình thành trên cơ sở Nghị định số 52/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ, có hiệu lực từ ngày 20 tháng 7 năm 2015, Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật là tập hợp các VBQPPL và văn bản hợp nhất VBQPPL dƣới dạng văn bản điện tử do Chính phủ thống nhất quản lý, bao gồm các cơ sở dữ liệu thành phần: Cơ sở dữ liệu văn bản pháp luật Trung ƣơng và cơ sở dữ liệu văn bản pháp luật địa phƣơng [13]. Trách nhiệm đăng công báo in và công báo điện tử thuộc Văn phòng UBND cấp tỉnh; trách nhiệm đăng VBQPPL của CQĐP cấp tỉnh trên cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật thuộc Sở Tƣ pháp. Trung tâm công báo và Sở Tƣ pháp có trách nhiệm tiếp nhận văn bản đăng, xuất bản, cập nhật kịp thời đúng thời gian quy định. Đồng thời vào sổ, quản lý, lƣu giữ đầy đủ các văn bản gửi đăng công báo, cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật để đối chiếu với văn bản đăng, xuất bản, cập nhật khi cần thiết. Thời hạn đăng
  • 40. 32 trên công báo 7 ngày, 15 ngày cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật, kể từ ngày nhận đƣợc văn bản theo quy định Luật năm 2015. Nhƣ vậy, trách nhiệm đăng công báo, cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia VBQPPL của CQĐP cấp tỉnh, cũng nhƣ gửi cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản kịp thời, đúng quy định là nguồn cung cấp chính xác, kịp thời văn bản phục vụ nhu cầu quản lý nhà nƣớc, phổ biến pháp luật, nghiên cứu, tìm hiểu, áp dụng và thi hành pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Đồng thời, giúp cơ quan có thẩm quyền kiểm tra sớm phát hiện những văn bản không phù hợp, để đề nghị xử lý kịp thời, hạn chế tối đa hậu quả có thể xảy ra khi áp dụng văn bản vào thực tiễn. 1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến trách nhiệm chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phƣơng cấp tỉnh Yếu tố ảnh hƣởng đến trách nhiệm của chủ thể trong xây dựng VBQPPL của CQĐP cấp tỉnh rất đa dạng, bao gồm các yếu tố cơ bản nhƣ: Hệ thống văn bản Trung ƣơng giao quyền, quy định về trách nhiệm của từng chủ thể tham gia vào quy trình xây dựng VBQPPL của CQĐP cấp tỉnh; các chủ trƣơng của Đảng bộ, Ban Thƣờng vụ, Thƣờng trực Tỉnh ủy; nhận thức; trình độ, năng lực của các chủ thể tham gia vào quy trình xây dựng văn bản; giám sát, kiểm tra của các cơ quan, tổ chức, cá nhân; dƣ luận xã hội, thông tin đại chúng, kinh phí, … 1.3.1. Các yếu tố chủ quan Các nghị quyết trong các kỳ đại hội của Đảng, cũng nhƣ các chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng của CQĐP cấp tỉnh giữ một vai trò hết sức quan trọng, ảnh hƣởng đến trách nhiệm của chủ thể trong xây dựng VBQPPL của CQĐP cấp tỉnh. Bỡi vì, tổ chức Đảng giữ vai trò lãnh đạo Nhà nƣớc, những chủ trƣơng của Đảng của CQĐP cấp tỉnh phù hợp, kịp thời sẽ tác động đến ý thức, trách nhiệm của từng cán bộ, công chức, là cơ sở để CQĐP cấp tỉnh thể chế hóa bằng VBQPPL phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng. Ngoài ra, những chỉ đạo, chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng rất có hiệu lực và hiệu quả trong thực tiễn tác động đến ý thức, trách nhiệm của từng đảng viên, cán bộ, công chức.