SlideShare ist ein Scribd-Unternehmen logo
1 von 113
3
BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ

TRẦN THU HƯƠNG
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ BẠC LIÊU HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI - 2013
4
BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ

TRẦN THU HƯƠNG
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ BẠC LIÊU HIỆN NAY
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60 14 01 14
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS PHAN VĂN TỴ
HÀ NỘI - 2013
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐỘI
NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU HỌC 11
1.1. Các khái niệm cơ bản 11
1.2. Yêu cầu mới đối với giáo viên trong bối cảnh đổi
mới giáo dục hiện nay 28
Chương 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ BẠC LIÊU 33
2.1. Những yếu tố tác động và định hướng quản lý chất
lượng đội ngũ giáo viên tiểu học trên địa bàn thành
phố Bạc Liêu 33
2.2. Thực trạng quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu
học trên địa bàn thành phố Bạc Liêu hiện nay 41
Chương 3. YÊU CẦU, BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CHẤT
LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU HỌC Ở
THÀNH PHỐ BẠC LIÊU 65
3.1. Những yêu cầu cơ bản đối với công tác quản lý chất
lượng đội ngũ giáo viên tiểu học trên địa bàn thành
phố Bạc Liêu 65
3.2. Các biện pháp quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên
tiểu học trên địa bàn thành phố Bạc Liêu 68
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các
biện pháp 85
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 93
PHỤ LỤC 97
5
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thế kỷ XXI, con người được coi là vị trí trung tâm, là nguồn lực vô
tận, là nhân tố quyết định đến sự phát triển xã hội. Nhận thức đúng đắn của
vấn đề này Đảng và Nhà nước ta đã luôn quan tâm đến nguồn lực con người,
xem nguồn lực con người là nhân tố quyết định sự phát triển bền vững của đất
nước. Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 2 của Ban chấp hành Trung
ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa VIII đã khẳng định: “Thực sự coi Giáo
dục - Đào tạo là quốc sách hàng đầu, là động lực phát triển kinh tế - xã hội”.
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng tiếp tục nhấn mạnh: “Phát
triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục
Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội
nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ
giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt [11, tr.130,131].
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, tiểu học là bậc học có ý nghĩa rất
quan trọng, là cơ sở nền tảng ban đầu cho việc hình thành và phát triển toàn
diện nhân cách của con người, tạo nền móng vững chắc cho giáo dục phổ
thông và cho các bậc học tiếp theo trong toàn bộ hệ thống giáo dục quốc dân.
Cùng với các bậc học khác, giáo dục tiểu học phải đổi mới căn bản và toàn
diện và để thực hiện cần phải có một đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đảm
bảo về chất lượng; giáo viên tiểu học phải hội tụ được một cách đầy đủ những
yêu cầu về phẩm chất đạo đức, trình độ sư phạm, trình độ chuyên môn,... để
thực hiện tốt mục tiêu giáo dục tiểu học nói riêng và mục tiêu giáo dục phổ
thông nói chung.
Thực tiễn giáo dục tiểu học ở thành phố Bạc Liêu cho thấy đội ngũ giáo
viên tiểu học trong những năm qua về cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu về số
lượng và bước đầu đã có sự tiến bộ về chất lượng; tuy nhiên vẫn còn bộc lộ
nhiều yếu kém và bất cập cả về số lượng, chất lượng và cơ cấu đội ngũ.
Sự phân bố giáo viên trên địa bàn thành phố chưa hợp lý. Một số nơi thuận lợi
6
thì giáo viên tiểu học đông, ở một số trường trong nội ô thì có số lượng học
sinh “quá tải” gây khó khăn cho việc nâng cao chất lượng giáo dục. Tình
trạng thiếu giáo viên vẫn diễn ra và ngày càng trầm trọng, dẫn đến giáo viên
tiểu học phải dạy đủ các môn và chất lượng giảng dạy của giáo viên đối với
các môn chuyên kém hiệu quả. Một số giáo viên có trình độ kiến thức phổ
thông còn hạn chế, nghiệp vụ sư phạm không vững vàng, chưa thực sự có uy
tín với học sinh; tình trạng “già hóa” giáo viên có xu hướng gia tăng; thành
phần giáo viên lớn tuổi thiếu tích cực trong đổi mới phương pháp dạy học và
sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học.
Những bất cập yếu kém trên đây là do nhiều nguyên nhân, trong đó
nguyên nhân cơ bản là công tác quản lý chất lượng giáo viên tiểu học vẫn còn
hạn chế, chưa được quan tâm đúng mức trong từng lúc, từng nơi và ở từng
trường tạo nên việc thiếu ổn định và có sự chênh lệch lớn giữa các trường. Sở
Giáo dục & Đào tạo chỉ quản lý bằng văn bản, chưa sâu sát cơ sở để có hướng
chỉ đạo phù hợp trong phát triển đội ngũ giáo viên. Việc quản lý về mặt Nhà
nước của Ủy ban nhân dân các cấp chưa quan tâm đúng mức, chưa tạo điều
kiện cho ngành, cho trường trong việc tiếp nhận giáo viên; các tổ chức đoàn
thể trong công tác phối hợp cũng ít quan tâm đến việc nâng cao chất lượng
giáo viên.
Để khắc phục những tồn tại, khó khăn nêu trên, cần thiết phải có những
giải pháp quản lý mang tính chiến lược và các biện pháp cụ thể để quản lý
chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học của thành phố. Mục tiêu là nhằm tạo ra
được một đội ngũ giáo viên tiểu học chất lượng cao, có sự chuẩn hóa và đồng
bộ về trình độ chuyên môn, cân đối giữa các loại hình, các phân môn và các
vùng, có sự kế thừa để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp đổi mới
giáo dục, góp phần nâng cao hiệu quả và chất lượng giáo dục tiểu học của
thành phố Bạc Liêu trong những năm tới. Xuất phát từ những lý do trên,
chúng tôi chọn đề tài: “Biện pháp quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu
học trên địa bàn thành phố Bạc Liêu hiện nay” làm đề tài nghiên cứu của
luận văn tốt nghiệp.
7
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Xung quanh vấn đề quản lý chất lượng giáo viên đã có nhiều công trình
nghiên cứu của nhiều tác giả đề cập đến. Sau đây là một số công trình nghiên
cứu của các tác giả có liên quan đến hướng nghiên cứu của đề tài.
Tác giả Trần Khánh Đức với công trình “Chính sách quốc gia về phát
triển đội ngũ giảng viên đại học Việt Nam” đã đi sâu nghiên cứu làm rõ:
mạng lưới giáo dục đại học, so sánh chính sách quốc gia trước và sau đổi mới,
mô hình tổng thể của người giảng viên đại học, các chính sách nhà nước Việt
Nam đối với nhà giáo, chiến lược phát triển đội ngũ giảng viên đại học Việt
Nam.
Tác giả Đặng Đức Thắng với công trình nghiên cứu “Nâng cao chất
lượng đào tạo đội ngũ giáo viên khoa học xã hội nhân văn trong quân đội giai
đoạn hiện nay” đã khẳng định vị trí vai trò quan trọng của đội ngũ giáo viên
khoa học xã hội và nhân văn, xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá, xác định
mục tiêu, xây dựng mô hình đào tạo và đưa ra hệ thống giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng đào tạo đội ngũ giáo viên khoa học xã hội và nhân văn hiện nay.
Đề tài cấp Bộ “Các giải pháp bồi dưỡng để nâng cao chất lượng đội
ngũ giáo viên tiểu học Đồng bằng Sông Cửu Long”, do tiến sĩ Nguyễn Thị
Quy làm chủ nhiệm, đã tiến hành khảo sát thực trạng đội ngũ giáo viên tiểu
học và thực trạng dạy học tiểu học ở Đồng bằng Sông Cửu Long, trên cơ sở
đó đề xuất các giải pháp bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu
học Đồng bằng Sông Cửu Long.
Đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở
Bình Dương giai đoạn 2006 – 2010” do Trịnh Đức Tài làm chủ nhiệm đã đi
sâu nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận về chất lượng đội ngũ giáo viên
tiểu học; khảo sát thực trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng đội
ngũ giáo viên tiểu học ở tỉnh Bình Dương giai đoạn 2006 - 2010.
8
Cùng với các đề tài, có nhiều luận văn, luận án thuộc chuyên ngành
quản lý giáo dục nghiên cứu về đội ngũ giáo viên ở nhiều góc độ khác nhau.
Tác giả Trần Thu Huyền với luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục
với đề tài “Biện pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên Trường
Cao đẳng Sư phạm Thái Bình”. Chu Thị Hương Giang với đề tài luận văn
“Những giải pháp xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên của Đại học Dân
lập Lương Thế Vinh giai đoạn 2007 – 2015”. Luận văn thạc sĩ Quản lý Giáo
dục của Trịnh Thị Mai với đề tài “Phát triển đội ngũ giảng viên Trường Đại
học Đại Nam giai đoạn 2011 – 2015”. Nguyễn Thị Xoan với đề tài “Những
giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên Trường Đại học Công nghệ - Đại học
quốc gia Hà Nội đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn hiện nay”. Trần Ngọc Bảo
với đề tài “Biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên tiểu học huyện An Dương,
Hải Phòng theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học” đã làm rõ cơ sở lý luận
và thực tiễn quản lý đội ngũ giáo viên tiểu học theo hướng chuẩn hóa, đề xuất
các biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên tiểu học ở huyện An Dương, Hải
Phòng. Mai Long Nguyên với đề tài “Quản lý nâng cao trình độ đội ngũ giáo
viên tiểu học huyện Phú Giáo, Bình Dương”…
Ngoài các đề tài và luận văn đã đề cập ở trên, còn có những bài viết
đăng trên tạp chí của các nhà khoa học về nâng cao chất lượng giáo viên như:
Những kỹ năng cần có của giáo viên - Người giáo viên phổ thông trong bối
cảnh của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại của Nguyễn Đức
Vũ; Đào tạo giáo viên tiểu học cần chú trọng những kỹ năng nghề nghiệp dạy
học đặc thù ở tiểu học của Hà Văn Khải; Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán
bộ quản lý giáo dục trong giai đoạn hiện nay của Trần Viết Lưu; Đảm bảo
chất lượng giáo dục tiểu học và chất lượng giáo viên tiểu học – kinh nghiệm
thế giới và bài học cho Việt Nam của Nguyễn Kim Dung,…
Những công trình nghiên cứu trên đây của các tác giả đã đề cập đến
nhiều góc độ, nhiều khía cạnh khác nhau về quản lý đội ngũ giáo viên ở các
9
bậc học, các địa phương khác nhau. Các công trình trên đã từng bước củng
cố và hoàn thiện cơ sở lý luận về xây dựng và phát triển, nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của từng bậc học,
ngành học, từng địa phương, nhà trường thuộc phạm vi nghiên cứu của từng
đề tài. Những công trình đó ít nhiều có liên quan đến hướng nghiên cứu của
đề tài và đóng góp nhất định trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
quản lý, giáo viên đáp ứng yêu cầu giáo dục đào tạo, nghiên cứu khoa học ở
các đơn vị cơ sở. Tuy nhiên, vấn đề quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên
tiểu học trên địa bàn thành phố Bạc Liêu chưa có được công trình nào
nghiên cứu với tư cách như một đề tài khoa học. Do vậy, đề tài “Biện pháp
quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học trên địa bàn thành phố Bạc
Liêu hiện nay” sẽ đi sâu tìm hiểu, phân tích đánh giá và xây dựng các biện
pháp quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học của địa phương trong xu
thế đổi mới giáo dục.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu, đề xuất các biện pháp quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên
tiểu học trên địa bàn thành phố Bạc Liêu; tham mưu cho các cấp quản lý trong
việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tiểu học; góp phần nâng cao chất
lượng, hiệu quả giáo dục tiểu học trên địa bàn thành phố.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu, hệ thống hóa lý luận về quản lý chất lượng đội ngũ giáo
viên nói chung và giáo viên tiểu học trên địa bàn thành phố Bạc Liêu
nói riêng.
- Đánh giá thực trạng đội ngũ giáo viên tiểu học và công tác quản lý
chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học thành phố Bạc Liêu hiện nay.
10
- Đề xuất biện pháp quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học thành
phố Bạc Liêu hiện nay.
- Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp.
4. Khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu
* Khách thể nghiên cứu
Quá trình quản lý đội ngũ giáo viên tiểu học ở thành phố Bạc Liêu.
* Đối tượng nghiên cứu
Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên các trường tiểu học trên địa bàn
thành phố Bạc Liêu hiện nay.
* Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi đề tài chỉ tập trung nghiên cứu biện pháp quản lý chất lượng
đội ngũ giáo viên tiểu học trên địa bàn thành phố Bạc Liêu. Các số liệu điều
tra, khảo sát được sử dụng từ năm học 2009 - 2010 đến nay.
5. Giả thuyết khoa học
Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở thành phố Bạc Liêu còn phụ
thuộc vào nhiều yếu tố. Nếu trong quá trình quản lý thực hiện có hiệu quả và
đồng bộ các vấn đề như: nâng cao nhận thức cho các chủ thể quản lý về quản
lý chất lượng giáo viên tiểu học; sử dụng có hiệu quả đội ngũ giáo viên hiện
có; tăng cường đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên một cách khoa học; chú
trọng chất lượng trong tuyển chọn giáo viên; hoàn thiện chính sách đãi ngộ
giáo viên thì chất lượng của đội ngũ giáo viên các trường tiểu học sẽ được
nâng lên.
6. Phương pháp luận và phương pháp nguyên cứu
Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy
vật biện chứng; tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng Cộng sản
Việt Nam về giáo dục; đồng thời sử dụng các cách tiếp cận: Hệ thống - cấu
trúc, Lịch sử - lôgíc và quan điểm thực tiễn trong nghiên cứu khoa học.
11
* Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu của khoa học
giáo dục. Cụ thể:
* Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa các tài
liệu lý luận chuyên ngành, liên ngành và nghiên cứu các tài liệu kinh điển;
các văn kiện nghị quyết, chỉ thị, quy chế của Đảng các cấp; các văn bản pháp
luật, chính sách của Đảng, Nhà nước để xây dựng cơ sở lý luận của vấn đề
nghiên cứu.
* Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp quan sát: Tiếp cận và xem xét hoạt động quản lý công tác
bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tiểu học của Phòng Giáo dục - Đào tạo.
Điều tra, khảo sát: Xây dựng các tiêu chí và hệ thống câu hỏi điều tra
theo nguyên tắc, nội dung chủ định của người nghiên cứu để xin ý kiến của
các đối tượng điều tra; xin ý kiến chuyên gia bằng các phiếu hỏi. Nhóm
phương pháp này được sử dụng với mục đích tìm hiểu thực trạng chất lượng
đội ngũ giáo viên tiểu học, thực trạng quản lý hoạt động nâng cao chất lượng
đội ngũ giáo viên tiểu học thành phố Bạc Liêu; đồng thời xem xét mức độ cần
thiết và khả thi của các biện pháp quản lý. Đối tượng khảo sát: Cán bộ quản lý
trường học và giáo viên dạy lớp, giáo viên bộ môn. Ngoài ra, còn sử dụng dữ
liệu của hai hệ thống: hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý thông tin chuyên môn
giáo viên tiểu học thành phố Bạc Liêu với 443 giáo viên (EMIS, PMIS) và hệ
thống dữ liệu mức chất lượng tối thiểu - thông tin các điểm trường tiểu học
trên địa bàn thành phố Bạc Liêu năm 2011.
Trao đổi ý kiến với đội ngũ cán bộ quản lý; giáo viên lâu năm có kinh
nghiệm, có uy tín về thực trạng và giải pháp quản lý đội ngũ giáo viên tiểu
học trên địa bàn thành phố Bạc Liêu.
* Các phương pháp bổ trợ khác
12
Phương pháp xử lý số liệu bằng toán thống kê, phần mềm tin học;
nhóm phương pháp này nhằm mục đích xử lý các kết quả điều tra, phân tích
kết quả nghiên cứu.
7. Ý nghĩa của luận văn
Luận văn đã khái quát được những vấn đề cơ bản về lý luận quản lý
chất lượng giáo viên, đánh giá thực trạng quản lý chất lượng giáo viên tiểu
học trên địa bàn thành phố Bạc Liêu, trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp quản
lý chất lượng giáo viên tiểu học trên địa bàn thành phố Bạc Liêu. Kết quả
phân tích đánh giá thực trạng và các biện pháp được đề xuất trong luận văn là
cơ sở cho cấp ủy, chính quyền, Phòng Giáo dục, Ban giám hiệu các trường
tiểu học trên địa bàn thành phố tiến hành quản lý chất lượng giáo viên tiểu
học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học trên địa bàn thành phố
Bạc Liêu hiện nay.
8. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm: Mở đầu, 3 chương 7 tiết, kết luận và kiến nghị, danh
mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
13
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU HỌC
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Đội ngũ giáo viên tiểu học
Theo từ điển Tiếng Việt - Viện ngôn ngữ học, giáo viên là: “Người dạy
học ở bậc phổ thông hoặc tương đương” [39, tr. 395].
Trong Luật Giáo dục 2005, tại mục 1, điều 70, chương IV đã chỉ rõ:
“Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, các
cơ sở giáo dục khác”; “Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo
dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp gọi là giáo viên” [25, tr.23].
Giáo viên là người lao động trí óc chuyên nghiệp, đòi hỏi tính khoa
học, tính nghệ thuật và tính sáng tạo. Muốn dạy học và giáo dục có hiệu quả
người giáo viên phải có kiến thức khoa học ở từng bộ môn. Ngoài ra còn có
các kiến thức khoa học giáo dục, nắm vững các quy luật phát triển tâm sinh lý
để hình thành nhân cách cho học sinh theo mục đích của từng cấp học. Nghề
giáo còn đòi hỏi phải có tính nghệ thuật, phải có mối quan hệ “liên nhân
cách”, phải tổ chức ứng xử giữa con người với con người nên nghề này đòi
hỏi người giáo viên phải khéo ứng xử sư phạm, biết vận dụng các phương
pháp dạy học, phương pháp giáo dục khi tiến hành giáo dục người giáo viên
phải dựa vào tình huống và con người cụ thể để có phương pháp giáo dục
thích hợp và hiệu quả nhất. Mỗi học sinh là một nhân cách đang hình thành và
phát triển. Sự phát triển đó chứa đầy biến động theo nhiều xu hướng khác
nhau. Vì thế lao động của người giáo viên không cho phép rập khuôn máy
móc mà đòi hỏi phải có nội dung phong phú, cách thức tiến hành sáng tạo ở
từng tình huống sư phạm.
Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục - đào tạo trong nhà
trường. Chất lượng của quá trình đó thể hiện chủ yếu ở chất lượng của sản
14
phẩm giáo dục. Đó chính là trình độ phát triển nhân cách của học sinh sau khi
kết thúc một quá trình đào tạo. Chất lượng giáo dục - đào tạo nói chung và ở
từng học sinh nói riêng là kết quả tổng hợp của rất nhiều yếu tố: nguồn lực
đào tạo, môi trường học tập, trình độ quản lý, phẩm chất và năng lực đội ngũ
giáo viên. Tuy vậy, giáo viên luôn là người làm việc trực tiếp với học sinh, là
người điều khiển quá trình dạy học, là yếu tố chủ đạo trong quá trình giáo
dục. Thông qua việc sử dụng các phương pháp, phương tiện giáo dục thích
hợp và thông qua chính nhân cách của mình giáo viên trực tiếp tác động lên
nhân cách của học sinh. Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII đã chỉ rõ: “Giáo
viên là nhân tố quyết định chất lượng của giáo dục và được xã hội tôn vinh.
Giáo viên phải có đủ đức, tài” [41, tr.40-41]. Lực lượng giáo viên vừa là
nguồn nhân lực, vừa có vị trí đặc biệt trong sự nghiệp “nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài” cho đất nước.
Khái niệm đội ngũ dùng cho các tổ chức trong xã hội một cách khá
rộng rãi như: đội ngũ trí thức, đội ngũ thanh niên, đội ngũ giáo viên…Vì được
sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực; do vậy, xung quanh khái niệm về đội
ngũ còn có nhiều quan niệm khác nhau. Theo từ điển Tiếng Việt - Viện ngôn
ngữ học: “Đội ngũ là tập hợp một số đông người, cùng chức năng nghề
nghiệp thành một lực lượng” [39, tr. 328]. Như vậy, ở một nghĩa chung nhất
chúng ta có thể hiểu: Đội ngũ là tập hợp một số đông người, hợp thành một
lực lượng để thực hiện một hay nhiều chức năng, có thể cùng nghề nghiệp
hoặc khác nghề, nhưng có chung mục đích xác định; họ làm việc theo kế
hoạch và gắn bó với nhau về lợi ích vật chất và tinh thần cụ thể. Hay nói cách
khác, đội ngũ là một nhóm người, một tổ chức, tập hợp thành một lực lượng
để thực hiện những mục đích nhất định.
Trong lĩnh vực giáo dục, có một lực lượng chuyên làm công tác dạy
học và giáo dục trong các nhà trường, các cơ sở giáo dục và được gọi là đội
ngũ giáo viên. Đội ngũ giáo viên là tập hợp những người đảm nhận công tác
15
giáo dục và dạy học trong các nhà trường, các cơ sở giáo dục có đầy đủ tiêu
chuẩn đạo đức, chuyên môn và nghiệp vụ quy định.
Trước hết đội ngũ giáo viên là tập hợp những người thực hiện các hoạt
động dạy học và giáo dục trong các nhà trường, các cơ sở giáo dục. Đó là
những người trực tiếp tham gia vào thực hiện nhiệm vụ hình thành và phát
triển các phẩm chất nhân cách cho người học ở các nhà trường và cơ sở giáo
dục khác nhau.
Đội ngũ giáo viên là tập hợp những người có đầy đủ tiêu chuẩn đạo
đức, chuyên môn và nghiệp vụ theo quy định. Trong điểm 2, điều 70, Luật
Giáo dục 2005 đã chỉ rõ: “Nhà giáo phải có các tiêu chuẩn sau đây:
a) Phẩm chất đạo đức, tư tưởng tốt;
b) Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ;
c) Đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp;
d) Lý lịch bản thân rõ ràng” [25, tr.33].
Đội ngũ giáo viên là khái niệm dùng chung cho tập hợp những người
làm nghề dạy học - giáo dục trong các nhà trường, cơ sở giáo dục ở các bậc
học: mầm non, phổ thông, trung học chuyên nghiệp. Tập hợp những người
làm nhiệm vụ dạy học và giáo dục ở cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng
nghề gọi là đội ngũ giảng viên.
Từ những phân tích trên đây có thể hiểu khái niệm đội ngũ giáo viên
tiểu học như sau:
Đội ngũ giáo viên tiểu học là tập hợp những người thực hiện hoạt động
dạy học - giáo dục trong các nhà trường, các cơ sở giáo dục ở bậc tiểu học
có đầy đủ tiêu chuẩn đạo đức, chuyên môn và nghiệp vụ theo quy định.
Đội ngũ giáo viên tiểu học là tập hợp những nhà giáo giảng dạy trong
các trường, các cơ sở giáo dục bậc tiểu học. Đối tượng giảng dạy, giáo dục
của họ là trẻ em trong độ tuổi từ 6 tuổi đến 14 tuổi.
16
Giáo dục tiểu học là một bậc học khởi đầu của giáo dục phổ thông.
Theo Luật giáo dục, trẻ em từ 6 - 14 tuổi đều phải bắt buộc vào bậc tiểu học
từ lớp 1 đến lớp 5. Tuổi học sinh bắt đầu học lớp 1 là 6 tuổi. Trẻ em 6 tuổi lúc
này bắt đầu chuyển hẳn sang giai đoạn mới - giai đoạn học tập.
Giáo dục tiểu học nhằm đạt đến mục tiêu: “... giúp học sinh hình thành
những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ,
thể chất, thẩm mĩ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học lên trung học
cơ sở” [25, tr.25]. Có thể nói bậc tiểu học như cái nền nhà của ngôi nhà kiến
thức của mỗi con người. Cái nền ấy vững chắc hay không vững chắc sẽ ảnh
hưởng đến chất lượng, sự tồn tại của ngôi nhà. Chính vì điều đó, giáo dục tiểu
học đòi hỏi sự công phu, cẩn thận, chu đáo hơn lúc nào hết. Do vậy, lao động
sư phạm của giáo viên tiểu học cũng sẽ mang những đặc thù riêng biệt.
Giáo dục tiểu học là bậc học bắt buộc và có tính phổ cập nên qui mô
phân bố của các lớp học tiểu học sẽ là rộng nhất so với các bậc học khác. Có
thể nói, ở đâu có trẻ em thì ở đó có giáo dục, có lớp tiểu học. Điều này sẽ
mang lại sự khác biệt của đội ngũ giáo viên tiểu học với giáo viên bậc học
khác trong lao động sư phạm.
Điều 17 chương II Điều lệ trường tiểu học (2010) quy định: “Mỗi lớp
học có một giáo viên chủ nhiệm phụ trách giảng dạy một hoặc nhiều môn
học. Biên chế giáo viên một lớp theo quy định hiện hành của nhà nước. Ở
những địa bàn đặc biệt khó khăn có thể tổ chức lớp ghép nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho học sinh đi học. Số lượng học sinh và số lớp trình độ trong một
lớp ghép phù hợp năng lực dạy học của giáo viên và điều kiện địa phương”.
Như vậy, hầu hết giáo viên tiểu học phải dạy nhiều môn học kể cả môn
chuyên có tính chất năng khiếu. Do đó, đòi hỏi người giáo viên tiểu học phải
đa tài, năng động thì mới thích ứng được với yêu cầu của bậc học.
Người giáo viên tiểu học trong giai đoạn hiện nay có vai trò, vị trí quan
trọng trong hệ thống giáo dục. Giáo viên tiểu học là nhân tố quan trọng trong
việc xây dựng bậc tiểu học trở thành bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục
17
quốc dân, tạo điều kiện cơ bản để nâng cao dân trí trang bị những cơ sở ban
đầu hết sức trọng yếu để phát triển toàn diện nhân cách con người Việt Nam
tương lai. Giáo viên tiểu học là người giữ vai trò chủ yếu trong việc thực hiện
phổ cập giáo dục tiểu học. Do thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học, người giáo
viên tiểu học trở thành người sâu sát, gần gũi nhất với mọi người và là người
thầy đầu tiên đối với mỗi công dân tương lai - dù sau này người đó giữ trọng
trách gì. Đối với vùng khó khăn, giáo viên tiểu học còn là trí thức địa phương.
Học sinh tiểu học tiềm ẩn nhiều khả năng phát triển song chưa có kinh
nghiệm về cuộc sống nên các em tiếp thu không chọn lọc; giáo viên tiểu học
là người có uy tín, là "thần tượng” đối với tuổi nhỏ. Giáo viên tiểu học giữ
vai trò quyết định sự phát triển đúng hướng của các em, ấn tượng về người
giáo viên tiểu học sẽ giữ mãi trong kí ức của mỗi người.
Do đặc điểm lao động sư phạm ở bậc tiểu học, nghề dạy học tiểu học là
nghề quan trọng và giáo viên tiểu học cũng là nhân tố quyết định đối với sự
phát triển và về chất lượng giáo dục của mỗi lớp tiểu học, của từng học sinh
tiểu học. Điều 15 Luật Phổ cập giáo dục tiểu học đã quy định: "Giáo viên tiểu
học phải được tuyển chọn, đào tạo theo tiêu chuẩn đạo đức, tác phong,
chuyên môn, nghiệp vụ do Nhà nước qui định”. Một quan niệm như trên về
người giáo viên tiểu học, về đội ngũ giáo viên tiểu học là đầy đủ, toàn diện và
khoa học. Nếu so sánh với các bậc học khác thì giáo viên tiểu học luôn chiếm
tỷ lệ lớn nhất trên 50% toàn bộ giáo viên. Đội ngũ giáo viên tiểu học cũng là
đội ngũ có số lượng nữ lớn nhất chiếm trên 78% số giáo viên tiểu học. Điều
bất cập đã và đang gây khó khăn cho giáo dục tiểu học hiện nay là trình độ
đào tạo ban đầu và năng lực chuyên môn của giáo viên tiểu học không đồng
đều và đang ở mức độ thấp, chưa đáp ứng được với yêu cầu của giáo dục tiểu
học. Đặc điểm này càng bộc lộ rõ khi giáo dục tiểu học hoàn thành phổ cập,
bước sang giai đoạn nâng cao chất lượng. Để có mặt bằng chất lượng giáo dục
tiểu học ngang bằng với các nước trong khu vực và thế giới thì rõ ràng là cần
coi trọng chiến lược quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học.
18
1.1.2. Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học
Chất lượng là một khái niệm tương đối, khó định nghĩa, khó đo lường
và còn nhiều quan niệm khác nhau. Hiện nay, chất lượng thường được tiếp
cận theo các góc độ: chất lượng được đánh giá bằng đầu vào; chất lượng được
đánh giá bằng đầu ra; chất lượng được đánh giá bằng văn hóa tổ chức; chất
lượng là sự phù hợp với mục tiêu; chất lượng là sự phù hợp với tiêu chuẩn;
chất lượng là hiệu quả đạt được mục đích,…
Theo đại từ tiếng Việt do Nhà xuất bản Văn hóa Thông tin ban hành
năm 1999 xác định: Chất lượng là phạm trù triết học biểu thị những thuộc tính
bản chất của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định tương đối của sự vật phân
biệt nó với các sự vật khác, chất lượng là đặc tính khách quan của sự vật.
Chất lượng là tập hợp các đặc tính của một thực thể, tạo cho thực thể
đó có khả năng thoả mãn những nhu cầu nào đó. Chất lượng được biểu hiện ra
bên ngoài qua các thuộc tính. Nó là cái liên kết các thuộc tính của sự vật lại
làm một, gắn bó với sự vật như một tổng thể bao quát toàn bộ sự vật và không
tách khỏi sự vật. Sự vật khi vẫn còn là bản thân nó thì không thể mất chất
lượng của nó. Sự thay đổi chất lượng kéo theo sự thay đổi của sự vật về căn
bản. Chất lượng của sự vật bao giờ cũng gắn với tính qui định về số lượng của
nó và không thể tồn tại ngoài tính qui định ấy.
Chất lượng của sự vật, hiện tượng được biểu hiện thông qua các thuộc
tính của nó. Mỗi sự vật lại có nhiều thuộc tính, mỗi thuộc tính lại tham gia
vào việc qui định chất của sự vật, hiện tượng không giống nhau. Có thuộc tính
có bản chất, có thuộc tính không bản chất. Các thuộc tính bản chất tồn tại
trong suốt quá trình tồn tại của sự vật, hiện tượng, giữ vai trò qui định sự vật,
hiện tượng làm cho nó khác với cái khác. Nếu thuộc tính cơ bản mất đi thì sự
vật không còn. Trái lại thuộc tính không bản chất không giữ vai trò như thế.
Chất của sự vật còn được qui định bởi đặc điểm cấu trúc của sự vật, đó
là các yếu tố, các bộ phận cấu thành một hệ thống của sự vật, tức là cấu trúc
bên trong. Cấu trúc bên trong nếu sắp xếp theo những cách thức khác nhau
19
cũng sẽ tạo thành những thuộc tính khác nhau của sự vật, hiện tượng. Vì vậy,
khi xác định chất của sự vật cần phải tính đến đặc điểm cấu trúc của sự vật,
hiện tượng.
Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc đảm bảo chất lượng giáo
dục. Tuy nhiên, vai trò đó chỉ có thể thực hiện đầy đủ khi đội ngũ này thực sự
có chất lượng. Một đội ngũ giáo viên có chất lượng thực sự phải bao hàm các
thành viên có đủ phẩm chất năng lực; tuy nhiên, chất lượng đội ngũ giáo viên
không thể quan niệm chỉ là cộng lại chất lượng của mỗi con người. Bởi vì:
“Đội ngũ là số đông sắp xếp có trật tự hoặc có tổ chức chặt chẽ” [39,tr.397].
Nhờ đó mà sức mạnh của từng người và cả đội ngũ được khơi dậy và phát
huy cao nhất, giúp họ có thể thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
Là một bộ phận trong hệ thống giáo dục quốc dân, chất lượng đội ngũ
giáo viên tiểu học có những đặc điểm chung vừa có những đặc thù riêng của
nó. Đi sâu nghiên cứu đội ngũ giáo viên tiểu học, từ quan niệm chất lượng đã
phân tích ở trên, có thể quan niệm chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học
như sau:
Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học là tổng hợp các giá trị bên trong
của đội ngũ giáo viên tiểu học; được biểu hiện ở khả năng đáp ứng mục tiêu,
yêu cầu giáo dục ở bậc tiểu học và các tiêu chuẩn về đạo đức, tác phong,
chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên tiểu học do Nhà nước qui định.
Trước hết, chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học là tổng hợp các giá trị
bên trong của đội ngũ. Cụ thể là giá trị của các yếu tố cơ bản sau:
- Số lượng thành viên trong đội ngũ
- Cơ cấu đội ngũ
- Phẩm chất đội ngũ
- Trình độ đội ngũ
- Năng lực đội ngũ
20
Dưới dạng sơ đồ thì chất lượng đội ngũ giáo viên được thể hiện như sau:
Phẩm chất
Trình độ Năng lực
Chất lượng đội
ngũ giáo viên
Số lượng Cơ cấu
Sơ đồ 1.1: Chất lượng đội ngũ giáo viên
Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học được thể hiện ở số lượng giáo
viên. Số lượng là ranh giới của sự vật, hiện tượng, vì thế sự thay đổi ranh giới
đạt đến một giới hạn nào đó sẽ làm bản chất của sự vật, hiện tượng thay đổi.
Số lượng của đội ngũ giáo viên là biểu thị về mặt định lượng của đội ngũ, nó
phản ánh qui mô lớn, nhỏ, nhiều, ít của đội ngũ. Tùy theo mỗi giai đoạn phát
triển của tình hình, nhiệm vụ giáo dục, đào tạo của nhà trường mà đội ngũ
giáo viên cần có số lượng bao nhiêu, với cơ cấu cân đối, hợp lý và trên cơ sở
phẩm chất, năng lực của từng giáo viên ngang tầm với đòi hỏi của tình hình
nhiệm vụ. Giáo dục - đào tạo càng phát triển thì yêu cầu chất lượng đội ngũ
giáo viên ngày càng cao. Một đội ngũ giáo viên mạnh, nhất thiết đó phải là
đội ngũ được biên chế, kiện toàn thường xuyên, hợp lý đảm bảo về số lượng
đáp ứng yêu cầu giáo dục - đào tạo. Không có số lượng thích hợp không thể
tạo dựng thành đội ngũ. Sự thiếu hụt về số lượng gây ra sự quá tải trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ giáo dục - đào tạo, đồng thời làm cho mỗi người
không có điều kiện cần thiết để học tập, tích lũy kiến thức nâng cao trình độ.
Một khi số lượng giáo viên đáp ứng thích hợp sẽ tạo nên tính đồng bộ và khả
năng hoàn thành nhiệm vụ của cả đội ngũ. Nhiệm vụ của nhà trường càng mở
rộng, càng phức tạp nặng nề thì cần phải tăng số lượng đội ngũ giáo viên. Số
21
lượng giáo viên được tính toán trong biên chế phải là số lượng những con
người đủ phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ giáo dục - đào tạo.
Tuy nhiên, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ còn phụ thuộc vào cách sắp xếp, sử
dụng sao cho phát huy hết khả năng của từng người và cả đội ngũ, tức là phải
có một cơ cấu cân đối, hợp lý.
Theo nghĩa chung nhất, cơ cấu là sự sắp xếp và tổ chức các phần tử tạo
thành cái toàn thể. Đó là một hệ thống, một tập hợp điều chỉnh có định hướng
của những yếu tố tác động qua lại lẫn nhau, bảo đảm đạt tới mục tiêu đã đề ra.
Cơ cấu đội ngũ giáo viên nói lên các thành viên của đội ngũ được bố trí sắp
xếp theo một nguyên tắc, một qui luật nhất định và sự tác động lẫn nhau giữa
các thành viên đó. Một cơ cấu giáo viên hợp lý trong mỗi đơn vị trường học
sẽ tạo điều kiện để các thành viên bổ sung cho nhau những điểm mạnh, hạn
chế những điểm yếu của mỗi người, tạo thành một sức mạnh tổng hợp hài
hòa, phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của mỗi trường tiểu học, đồng thời hạn
chế những thiếu sót trong quản lý và sử dụng giáo viên của các nhà trường,
các cơ sở giáo dục. Do đó, cơ cấu cân đối, hợp lý là một trong những yếu tố
cơ bản tạo thành chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học.
Chất lượng đội ngũ giáo viên ở các trường tiểu học là kết quả tổng hợp
của nhiều yếu tố, trong đó chất lượng của mỗi giáo viên giữ vai trò cực kỳ
quan trọng. Bất luận một tổ chức chính trị xã hội nào với số lượng ít hay
nhiều, được cơ cấu theo cách nào thì chất lượng tổ chức đó cũng phụ thuộc
trước hết vào chất lượng của mỗi thành viên. Do đó, trong mối quan hệ
chung, chất lượng mỗi giáo viên là cơ sở nền tảng hợp thành chất lượng
chung của cả đội ngũ. Chất lượng người giáo viên tiểu học xét đến cùng là
yếu tố cơ bản chi phối đến việc điều chỉnh số lượng và chuyển dịch cơ cấu đội
ngũ theo một hướng nhất định.
Trong các văn kiện của Đảng đều quan tâm đến việc nâng cao chất
lượng của mỗi giáo viên. Chất lượng của mỗi giáo viên là hợp thành của
22
nhiều yếu tố như: phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức và lối sống, trình độ
nhận thức, tài nghệ sư phạm, sức khỏe… Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khái quát
chất lượng người cán bộ thành hai mặt cơ bản là “Đức” và “Tài”. Đức và tài
có mối quan chặt chẽ với nhau, là cơ sở nền tảng, vừa giữ vai trò định hướng
vừa là động lực thúc đẩy quá trình phấn đấu nâng cao trình độ mọi mặt của
người giáo viên. Ngày nay, nói đến chất lượng người giáo viên, Đảng ta nhấn
mạnh ba mặt chủ yếu là: bản lĩnh chính trị; phẩm chất cách mạng; năng lực trí
tuệ và năng lực tổ chức điều khiển. Sự nghiệp giáo dục đòi hỏi người giáo
viên nói chung, người giáo viên tiểu học nói riêng phải không ngừng tu dưỡng
rèn luyện đủ đức, đủ tài, đủ khả năng gánh vác công việc mà Đảng, nhân dân
giao phó. Là người giữ vai trò quyết định đảm bảo chất lượng giáo dục - đào
tạo trong nhà trường, do đó người giáo viên tiểu học phải có năng lực thực sự,
thể hiện ở trình độ trí tuệ cao và tài nghệ sư phạm giỏi. Đạo đức và tài năng
của người giáo viên là tiêu chuẩn cơ bản để đo chất lượng người giáo viên cao
hay thấp. Tuy nhiên, đạo đức và tài năng không tự nhiên mà có, nó là quá
trình không ngừng học tập, tu dưỡng, rèn luyện phấn đấu và được bộc lộ
thông qua hoạt động thực tiễn, hoạt động giảng dạy, gắn liền với sự nỗ lực
của cả tập thể trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Người giáo viên không chỉ
mẫu mực trước học sinh mà còn phải là người tinh tế, nhanh nhạy, chủ động
sáng tạo trong giải quyết các mối quan hệ, tạo nên sự đồng thuận nhằm phát
huy tính tích cực của học sinh.
Chất lượng đội ngũ giáo viên được hiểu bao gồm 5 yếu tố trên. Các yếu
tố có mối quan hệ hữu cơ, tác động qua lại lẫn nhau, bổ sung cho nhau hợp
thành một hệ thống hoàn chỉnh. Nghiên cứu nắm vững những yếu tố cơ bản
cấu thành chất lượng đội ngũ giáo viên là cơ sở để hiểu đúng chất lượng đội
ngũ. Tuy vậy, trong mỗi thời kỳ, mỗi giai đoạn yêu cầu số lượng và cơ cấu
đội ngũ không hoàn toàn giống nhau. Đi vào từng trường, từng tổ giáo viên,
từng chức trách công tác, đức, tài cũng cần được cụ thể hóa cho phù hợp mới
có cơ sở để bồi dưỡng, xem xét, đánh giá, bố trí, sử dụng.
23
Chất lượng của giáo viên tiểu học được đánh giá bằng các tiêu chuẩn và
tiêu chí khác nhau, trong đó việc đáp ứng với mục tiêu giáo dục tiểu học của
từng nhà trường, của từng địa phương là một tiêu chí chủ yếu. Một đội ngũ
giáo viên tiểu học được xem là có chất lượng khi đáp ứng tốt với đòi hỏi của
mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục tiểu học của nhà trường, của cơ sở giáo dục và
của địa phương. Ngược lại, một đội ngũ giáo viên kém chất lượng thì không
đáp ứng được mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục tiểu học của nhà trường, cơ sở
giáo dục.
Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học còn được đánh giá bằng việc đáp
ứng theo chuẩn của giáo viên tiểu học. Hiện nay, chuẩn giáo viên tiểu học đã
được Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Theo đó thì chuẩn giáo viên tiểu học
được thể hiện bằng các yêu cầu cơ bản theo ba lĩnh vực: phẩm chất đạo đức,
tư tưởng chính trị; kiến thức; kỹ năng sư phạm.
Phẩm chất của người giáo viên tiểu học gồm những phẩm chất về chính
trị tư tưởng, đạo đức và những phẩm chất khác như thái độ đối với tập thể
giáo viên, học sinh, phụ huynh và các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường.
Năng lực của người giáo viên tiểu học được biểu hiện thông qua các
chuẩn mực gồm: Sự thông hiểu chuyên môn nghiệp vụ và việc tổ chức thực
hiện nó trong phạm vi nhà trường, năng lực tổ chức tập thể, năng lực ứng xử
trong các tình huống sư phạm và xã hội.
Chuẩn giáo viên tiểu học sẽ là mục tiêu để giáo viên tiểu học hướng
tới. Thông qua chuẩn, người giáo viên biết mình còn đang khiếm khuyết
điều gì, cần điều chỉnh như thế nào. Chuẩn giáo viên tiểu học cũng giúp
các cấp quản lý giáo dục, các cơ sở đào tạo giáo viên tiểu học có cơ sở để
hoạch định các kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tiểu học theo
hướng đạt chuẩn và trên chuẩn, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của giáo
dục tiểu học.
24
1.1.3. Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học trên địa bàn
thành phố Bạc Liêu
Quản lý giáo dục theo nghĩa chung nhất là hoạt động điều hành, phối
hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu
cầu phát triển xã hội hiện nay.
Quản lý giáo dục, quản lý trường học là hệ thống những tác động tự
giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp qui luật) của chủ
thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ
học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có
chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường.
Cũng có thể hiểu quản lý nhà trường là hệ thống những tác động có
mục đích, có kế hoạch, hợp qui luật của chủ thể quản lý vào quá trình giáo
dục - đào tạo của nhà trường nhằm hình thành, phát triển toàn diện nhân cách
người học theo mục tiêu, mô hình giáo dục - đào tạo đặt ra.
Quản lý nguồn nhân lực giáo dục là quá trình xây dựng kế hoạch, tổ
chức, lãnh đạo, điều khiển và kiểm tra công việc của các thành viên, đơn vị
trong hệ thống quản lý nhằm thực hiện tốt các mục tiêu đã xác định.
Từ những khái niệm nêu trên, dù ở cấp vĩ mô hay vi mô, ta có thể thấy
rõ 4 yếu tố của quản lý giáo dục là: chủ thể quản lý, đối tượng bị quản lý,
khách thể quản lý và mục tiêu quản lý. Trong thực tiễn, các yếu tố nêu trên
không tách rời nhau mà ngược lại, chúng có quan hệ tương tác gắn bó với
nhau. Chủ thể quản lý tạo ra những tác nhân tác động lên đối tượng quản lý,
nơi tiếp nhận tác động của chủ thể quản lý và cùng với chủ thể quản lý hoạt
động theo một quỹ đạo nhằm cùng thực hiện một mục tiêu của tổ chức. Khách
thể quản lý nằm ngoài hệ thống hệ quản lý giáo dục. Nó là hệ thống khác
hoặc các ràng buộc của môi trường,… Nó có thể chịu tác động hoặc tác động
lại đến hệ thống giáo dục và hệ thống quản lý giáo dục. Vấn đề đặt ra với chủ
thể quản lý là làm thế nào để cho những tác động từ phía khách thể quản lý
đến giáo dục là tích cực, cùng nhằm thực hiện mục tiêu chung.
25
Như vậy, bản chất của quản lý giáo dục là quá trình tác động có ý thức
được định hướng của chủ thể quản lý lên các thành tố của hoạt động giáo dục
nhằm thực hiện mục tiêu của giáo dục một cách có hiệu quả.
Từ khái niệm quản lý giáo dục, quản lý nguồn nhân lực giáo dục trong
các nhà trường tiểu học, ta có thể đưa ra khái niệm quản lý chất lượng đội ngũ
giáo viên là:
Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học trên địa bàn thành phố
Bạc Liêu là sự tác động của các chủ thể quản lý trong và ngoài nhà trường
tới quá trình xây dựng và phát triển đội ngũ nhằm tạo nên chất lượng đội
ngũ giáo viên đáp ứng mục tiêu giáo dục - đào tạo bậc tiểu học trên địa bàn
thành phố.
Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học là nội dung chủ yếu,
quan trọng nhất trong quản lý nguồn nhân lực của nhà trường nói riêng và
ngành giáo dục nói chung. Quản lý chất lượng giáo viên tiểu học có các đặc
điểm sau:
* Mục tiêu quản lý
Mục tiêu quản lý chất lượng giáo viên tiểu học trên địa bàn thành phố
Bạc Liêu là nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ, giúp người giáo viên phát huy
các kỹ năng cơ bản, tích lũy khối lượng kiến thức chung và thực hiện giảng
dạy đúng yêu cầu. Đồng thời tạo ra một đội ngũ giáo viên tiểu học đáp ứng
yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp đổi mới giáo dục, góp phần nâng cao
hiệu quả và chất lượng giáo dục tiểu học của thành phố Bạc Liêu trong những
năm tới.
* Chủ thể quản lý
Chủ thể quản lý trực tiếp đến chất lượng giáo viên tiểu học là tổ trưởng
(khối trưởng) chuyên môn, Ban giám hiệu trường học, chuyên viên phụ trách
bậc tiểu học, trưởng phòng Phòng Giáo dục và Đào tạo.
26
Chủ thể quản lý gián tiếp đến chất lượng giáo viên tiểu học có phòng
tiểu học của Sở Giáo dục và Đào tạo, Vụ Tiểu học của Bộ Giáo dục & Đào
tạo. Ngoài ra, còn có các đoàn thể trong nhà trường và chính quyền các cấp.
* Đối tượng quản lý
Toàn bộ đội ngũ giáo viên ở các trường tiểu học của thành phố
Bạc Liêu.
* Nội dung quản lý chất lượng giáo viên tiểu học
Quản lý đầy đủ cả 5 thành phần chất lượng của đội ngũ. Bao gồm: số
lượng thành viên trong đội ngũ, cơ cấu đội ngũ, phẩm chất đội ngũ, trình độ
đội ngũ, năng lực đội ngũ.
- Đối với bản thân giáo viên: Quản lý toàn bộ lao động sư phạm của
giáo viên, đó là: Hoạt động dạy học và giáo dục học sinh; hoạt động tự học, tự
rèn luyện; hoạt động chính trị - xã hội và xây dựng đơn vị.
- Đối với lãnh đạo nhà trường: Quản lý về nhận thức của giáo viên (cả
về chính trị và nghề nghiệp); về năng lực sư phạm và sở trường (để có sự
phân công cho phù hợp); về trình độ đào tạo; khả năng tập hợp, tổ chức (quản
lý lớp, tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp, giao tiếp…); về tính nêu gương
(phẩm chất đạo đức, tính tự giác học tập, rèn luyện...) và chất lượng giáo dục
thông qua việc xây dựng kế hoạch hành động để thực hiện mục đích, mục tiêu
của nhà trường.
- Đối với Phòng Giáo dục và đào tạo: Quản lý bằng kế hoạch phát triển
giáo dục, quy hoạch đội ngũ giáo viên trung hạn (5 năm) và ngắn hạn (hàng
năm, học kỳ và từng bậc học, từng phong trào cụ thể); quản lý đánh giá chất
lượng đội ngũ (thông qua thanh tra toàn diện trường học, thanh tra toàn diện
giáo viên, thi giáo viên giỏi các cấp, đánh giá công chức hàng năm, đánh giá
chuẩn hiệu trưởng, chuẩn nghề nghiệp giáo viên, đánh giá chất lượng học sinh
/ lớp…); xây dựng kế hoạch đào tạo (dài hạn, ngắn hạn, đào tạo với con người
cụ thể); tạo nguồn nhân lực kế thừa (giáo viên, cán bộ quản lý); tuyển dụng,
27
điều động, luân chuyển cán bộ quản lý, giáo viên cho phù hợp tạo sự ổn định
và bền vững về chất lượng giáo dục trên toàn địa bàn, có chính sách thích hợp
(khen thưởng, thu hút, đãi ngộ… ), trang bị cơ sở vật chất.
- Đối với Sở Giáo dục và đào tạo: tạo mặt bằng chung cho toàn tỉnh
nên mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ như bồi dưỡng
cán bộ quản lý, giáo viên chủ nhiệm lớp, bồi dưỡng về ứng dụng công nghệ
thông tin…
- Đối với Bộ Giáo dục và đào tạo: triển khai các giải pháp một cách
đồng bộ, điều chỉnh nội dung dạy học các môn theo hướng tinh giản các
trường chủ động xây dựng chương trình khung.
* Phương pháp, hình thức quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên
Kiểm tra, đánh giá, đào tạo, bồi dưỡng và tự bồi dưỡng của giáo viên.
Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên là quản lý tập thể những con
người có học vấn, có nhân cách phát triển ở trình độ cao. Vì thế trong quản lý
chất lượng đội ngũ giáo viên chúng ta cần chú ý một số yêu cầu chính
sau đây:
Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên trước hết phải giúp cho đội ngũ
giáo viên phát huy được tính chủ động, sáng tạo. Khai thác ở mức cao nhất
năng lực, tiềm năng của đội ngũ, để đội ngũ giáo viên có thể cống hiến được
nhiều nhất cho việc thực hiện mục tiêu giáo dục - đào tạo đề ra. Đồng thời,
phải nhằm hướng giáo viên vào phục vụ những lợi ích của tổ chức, cộng đồng
và xã hội.
Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên phải thực hiện theo một cơ chế,
quy định thống nhất trên cơ sở pháp luật Nhà nước.
Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học trên địa bàn thành phố
Bạc Liêu là quản lý quá trình hoạt động giảng dạy dựa vào các chuẩn mực,
vào việc chuẩn bị, vào việc thực hiện giảng dạy và vào kết quả giảng dạy của
người giáo viên qua đánh giá kiểm định đáp ứng mục tiêu giáo dục của thành
phố Bạc Liêu.
28
1.1.4. Khái niệm biện pháp quản lý chất lượng giáo viên tiểu học trên
địa bàn thành phố Bạc Liêu
Biện pháp là cách làm, cách giải quyết một công việc cụ thể của một cá
nhân hay tập thể để đạt được mục đích nhất định. Mọi công việc, mọi hoạt
động trong thực tiễn để đạt đến mục đích, các chủ thể cần phải có những cách
làm, cách giải quyết tương ứng với từng công việc và hoạt động đó. Đối với
hoạt động quản lý, để đạt được các mục tiêu, các chủ thể phải sử dụng các
biện pháp để tác động đến khách thể, đối tượng quản lý.
Quản lý chất lượng giáo viên tiểu học nhằm hướng tới việc nâng cao
chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học; nhằm tạo ra một đội ngũ giáo viên đáp
ứng với yêu cầu, nhiệm vụ giáo dục tiểu học và đáp ứng với chuẩn giáo viên
tiểu học do Nhà nước quy định. Để thực hiện được mục tiêu này, các chủ thể
quản lý cần phải sử dụng các cách thức, biện pháp tác động vào đối tượng
quản lý để tạo ra những biến đổi về chất lượng theo mong muốn.
Quản lý chất lượng giáo viên tiểu học cần có sự tham gia của nhiều tập
thể, tổ chức và cá nhân khác nhau. Hay nói cách khác, chủ thể quản lý giáo
viên tiểu học có sự tham gia của nhiều tổ chức, nhiều lực lượng. Các chủ thể
quản lý có mục tiêu quản lý, có nội dung quản lý ở các góc độ khác nhau;
tương ứng với từng mục tiêu, nội dung, chủ thể quản lý có các cách thức, biện
pháp tác động khác nhau. Do vậy, biện pháp quản lý chất lượng giáo viên tiểu
học rất đa dạng, phong phú, ở nhiều góc độ, nhiều cấp độ khác nhau. Mỗi
cách thức, biện pháp gắn với từng chủ thể, tương ứng với từng nội dung và
hướng tới mục tiêu quản lý nhất định.
Như vậy, có thể hiểu: Biện pháp quản lý chất lượng giáo viên tiểu học
trên địa bàn thành phố Bạc Liêu là tổng hợp các cách thức tác động của chủ
thể quản lý đến quá trình xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên; nhằm tạo
nên chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học đáp ứng với mục tiêu giáo dục tiểu
học trên địa bàn thành phố và đáp ứng với chuẩn giáo viên tiểu học do Nhà
nước quy định.
29
Biện pháp quản lý chất lượng giáo viên tiểu học trên địa bàn thành phố
Bạc Liêu là tổng hợp cách thức tác động của các chủ thể quản lý đến đối
tượng quản lý là chất lượng của đội ngũ giáo viên tiểu học. Chủ thể quản lý
chất lượng giáo viên tiểu học trên địa bàn thành phố gồm nhiều tổ chức, nhiều
lực lượng khác nhau; trong đó chủ yếu là Phòng Giáo dục và Đào tạo thành
phố, các chuyên viên phụ trách tiểu học, Ban giám hiệu của các nhà trường
tiểu học, tổ trưởng tổ chuyên môn trong các trường tiểu học. Với từng chủ thể
quản lý có từng cách thức tác động khác nhau, với từng lĩnh vực hoạt động
khác nhau và để đạt được mục tiêu trong quản lý khác nhau.
Quản lý chất lượng giáo viên tiểu học trên địa bàn thành phố Bạc Liêu
được thực hiện trên nhiều nội dung khác nhau, tương ứng với từng nội dung
có các cách thức tác động khác nhau. Quản lý về số lượng tương ứng với đó
là các biện pháp tác động nhằm phát triển số lượng giáo viên tiểu học trên địa
bàn thành phố và các trường tiểu học đáp ứng tốt nhiệm vụ giáo dục tiểu học
và quy định chuẩn quốc gia về giáo dục tiểu học. Về cơ cấu, cần phải có biện
pháp tác động phù hợp để tạo ra cơ cấu hợp lý, cân đối về đội ngũ giáo viên
tiểu học trên địa bàn thành phố. Tương tự như vậy, về nâng cao chất lượng
của các thành viên trong đội ngũ cần có các cách thức tác động phù hợp mới
đạt được mục tiêu nâng cao phẩm chất, năng lực của từng giáo viên.
Như vậy, biện pháp quản lý giáo viên tiểu học trên địa bàn thành phố
Bạc Liêu rất đa dạng, phong phú, gắn chặt với đối tượng, nội dung quản lý và
hướng vào thực hiện những mục tiêu cụ thể. Tuy nhiên, biện pháp quản lý
chất lượng giáo viên tiểu học trên địa bàn thành phố không phải là phép cộng
lại giản đơn của các cách thức mà các chủ thể quản lý sử dụng để đạt được
mục tiêu mà là sự hòa quyện hữu cơ giữa nhiều cách thức, cùng hướng tới
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học trên địa bàn thành phố. Từng
biện pháp có chủ thể khác nhau, có nội dung tác động khác nhau, có mục tiêu
cụ thể khác nhau, song có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua lại lẫn
30
nhau và hướng vào mục tiêu chung là nhằm xây dựng, phát triển đội ngũ giáo
viên tiểu học đáp ứng tốt mục tiêu giáo dục – đào tạo trên địa bàn thành phố
Bạc Liêu và đáp ứng với chuẩn giáo viên tiểu học do Nhà nước quy định.
1.2. Yêu cầu mới đối với giáo viên tiểu học trong bối cảnh đổi mới
giáo dục hiện nay
* Thứ nhất, giữ gìn và nâng cao phẩm chất đạo đức nhà giáo
Đội ngũ giáo viên tiểu học là nhân tố quyết định trực tiếp đến giáo dục
- đào tạo nói chung và giáo dục tiểu học nói riêng. Trong những năm qua đội
ngũ này đã có sự trưởng thành nhất định, được chú ý tuyển chọn, được đào
tạo cơ bản, có phẩm chất chính trị tốt, có đạo đức trong sáng và là tấm gương
sáng cho học sinh noi theo.
Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện nay không phải ngẫu nhiên mà “nói
không với vi phạm đạo đức nhà giáo” là một trong bốn nội dung trong cuộc
vận động “Hai không” của ngành giáo dục bởi trước đây đã nổi lên một số vụ
việc giáo viên có những hành vi vi phạm đạo đức đã được nhiều báo đài đưa
tin gây xôn xao dư luận. Để nâng cao phẩm chất, nhân cách của nhà giáo,
ngoài các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và của ngành thì vai trò
của mỗi giáo viên tiểu học ở các trường học hết sức quan trọng. Họ là những
người trực tiếp quản lý, giảng dạy, giáo dục học sinh; ảnh hưởng trực tiếp đến
nhận thức giúp học sinh hình thành và phát triển toàn diện nhân cách. Nếu vai
trò của giáo viên tiểu học có tầm quan trọng trong sự nghiệp giáo dục và đào
tạo học sinh thì vai trò người cán bộ quản lý, người lãnh đạo lại càng quan
trọng hơn vì là định hướng từ việc giáo dục nhận thức, tổ chức triển khai thực
hiện các nội dung có hiệu quả, giám sát, đánh giá các cán bộ, giáo viên, học
sinh của trường mình làm cho môi trường sư phạm trong sạch, lành mạnh và
ngày càng phát triển hơn.
Nguyên nhân của sự vi phạm đạo đức nhà giáo, theo Bộ Giáo dục là do
một số cán bộ quản lý, giáo viên yếu kém về năng lực, trình độ chuyên môn,
31
chưa thật sự tâm huyết với nghề nên chưa tích cực đổi mới phương pháp dạy
học, chưa coi trọng đánh giá đúng chất lượng thực của học sinh và chưa quan
tâm đầy đủ đến những học sinh khó khăn trong học tập.
Để giữ gìn và nâng cao phẩm chất đạo đức nhà giáo, trước hết cần thay
đổi nhận thức của một bộ phận cán bộ quản lý, giáo viên trong quá trình công
tác ở các tiểu học trường học. Ban giám hiệu chủ động trong việc phối hợp
với các tổ chức đoàn thể như Đoàn thanh niên, Công đoàn, Hội cha mẹ học
sinh trong nhà trường để không ngừng giáo dục, tổ chức triển khai thực hiện
đến việc kiểm tra, giám sát, tăng cường quy chế dân chủ trong trường học.
Phát động các phong trào thi đua dạy tốt, mỗi thầy cô giáo là một tấm gương
về tấm lòng nhân ái, về tinh thần tự học, phấn đấu nâng cao phẩm chất đạo
đức, sống trung thực, lành mạnh, giản dị, gương mẫu, nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ, nâng cao trình độ về kiến thức pháp luật.
Những hành vi tiêu cực, vi phạm đạo đức nhà giáo trong ngành giáo
dục chỉ là một bộ phận nhỏ nhưng đã có tác động lớn đến xã hội, vì thế người
giáo viên tiểu học chính là chiến sĩ trong “cuộc chiến” chống tiêu cực của
ngành giáo dục và của xã hội. Bên cạnh đó, còn có rất nhiều tấm gương sáng
về đạo đức nhà giáo, những người dành trọn tâm huyết, công sức, trí tuệ cho
sự nghiệp trồng người; đã dành được sự kính trọng của toàn xã hội và tác
động không nhỏ đến sự hình thành nhân cách, phẩm chất đạo đức, trách
nhiệm công dân của lớp lớp các thế hệ học trò, xây dựng môi trường giáo dục
lành mạnh, hiện đại phù hợp với thời kỳ mới của đất nước, Đội ngũ nhà giáo,
cán bộ quản lý giáo dục càng phải nhận thức đúng đắn vai trò, bổn phận và
trách nhiệm to lớn của mình; ra sức thi đua, phấn đấu hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ nặng nề nhưng hết sức vẻ vang của sự nghiệp trồng người.
* Thứ hai, người giáo viên cần có kỹ năng tự học, tự nghiên cứu
Do đặc điểm lao động sư phạm ở bậc tiểu học, nghề dạy học tiểu học là
nghề quan trọng và giáo viên tiểu học cũng là nhân tố quyết định đối với sự
32
phát triển và về chất lượng giáo dục của mỗi lớp tiểu học, của từng học sinh
tiểu học. Cho nên, trong quá trình dạy học đòi hỏi người giáo viên phải không
ngừng bồi dưỡng thường xuyên về nghiệp vụ để tránh bị lạc hậu trước những
biến đổi không ngừng của xã hội. Tự học, tự rèn luyện, tự bồi dưỡng, tự
nghiên cứu là hoạt động thiết thực nhất trong quá trình tự hoàn thiện bản thân
của mỗi nhà giáo để nâng cao năng lực và vị thế của người thầy; là nhu cầu tất
yếu để họ tồn tại và phát triển, đáp ứng được yêu cầu của thời đại bùng nổ
thông tin như ngày nay.
Học và tự học là hai mặt có mối quan hệ hữu cơ đối với việc nâng cao
chất lượng dạy học. Trong hoàn cảnh hiện nay, khi mà các phương tiện thông
tin phát triển mạnh mẽ, các ứng dụng và tiện ích của thông tin nhiều, thì
người giáo viên có thể tự khai thác các kiến thức “cần phải biết” để phục vụ
cho hoạt động giáo dục và dạy học của mình. Hiệu trưởng phải có biện pháp
khuyến khích và giúp đỡ giáo viên tự học. Điều này có ảnh hưởng lớn đến
chất lượng chung của công tác bồi dưỡng giáo viên.
Tự học cần được xem là một phẩm chất quan trọng của giáo viên.
Trong tương lai, cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, việc học có
thể được phân tán theo từng cá nhân ở các địa điểm khác nhau. Không nhất
thiết người học phải giáp mặt thầy trực tiếp. Nội dung dạy học có thể chuyển
tải trên tất cả các phương tiện công nghệ thông tin. Người học có thể tiếp cận
thông tin ở bất kỳ mọi nơi, mọi lúc. Lúc ấy, kỹ năng tự học càng hết sức quan
trọng. Ai dạy những kỹ năng đó cho người học? Nhà trường, trước hết là các
thầy cô giáo. Do vậy, giáo viên trước hết phải là người biết tự học.
* Thứ ba, giáo viên cần có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin
Trong thời đại công nghệ hiện nay, việc học hành của học sinh cũng đã
có nhiều thay đổi. Thói quen học thuộc một cách thụ động nhường chỗ cho
việc tự tìm tòi, khám phá. Những băn khoăn học sinh gặp phải khi các em tiếp
xúc với các nguồn thông tin khác nhau khiến cho các em tìm cách giải đáp.
33
Việc học và chơi ngày càng được gắn với máy vi tính nhiều hơn, thu hút các
em nhiều hơn vào sự tìm tòi, khám phá.
Giáo viên không thể bằng lòng với những thông tin có sẵn trên các
trang sách giáo khoa và tài liệu tham khảo. Internet là nguồn thông tin không
thể thiếu được của những người làm nghề dạy học. Khai thác thông tin từ
internet phải trở thành thói quen không thể từ bỏ được của mỗi giáo viên. Rõ
ràng, kỹ năng làm việc với máy tính trở thành kỹ năng tối thiểu của tất cả mọi
người, trong đó có giáo viên. Máy vi tính và việc sử dụng nó trong tự học và
dạy học trở thành nhu cầu thiết yếu, thói quen văn hóa đối với mỗi giáo viên.
* Thứ tư, giáo viên cần có kỹ năng hợp tác trong dạy học
Theo UNESCO, giáo dục của thế kỷ 21 là “học để sống cùng nhau”.
Ngày nay, thế giới ngày càng thu hẹp khoảng cách không gian nhờ vào công
nghệ thông tin; nhiều giá trị nhân bản phổ biến trở thành nét chung của nhiều
dân tộc. Thế giới đòi hỏi sự liên kết toàn cầu trong nhiều lĩnh vực. Khó có thể
chấp nhận được một quốc gia hay một cá nhân nào trong thời đại ngày nay
đứng ngoài quỹ đạo của việc bảo vệ môi trường, chống khủng bố… Trong
phạm vi cụ thể, sự hợp tác tạo nên nhiều thành tựu quan trọng đối với mỗi cá
nhân. Kỹ năng hợp tác cần được rèn luyện ở mỗi giáo viên. Đến lượt mình,
các thầy cô giáo lại dạy cho học sinh của mình cách hợp tác trong học tập và
cuộc sống.
* Thứ năm, giáo viên cần luôn tự bồi dưỡng kỹ năng giải quyết vấn đề
Cuộc sống của con người, suy đến cùng, là một chuỗi liên tục giải
quyết các vấn đề. Càng giải quyết tốt các vấn đề bao nhiêu, chất lượng cuộc
sống của con người càng có nhiều cơ hội tạo nên năng lực dạy học của người
giáo viên. Năng lực sư phạm gắn liền với hoạt động sư phạm được hình thành
và phát triển trong quá trình rèn luyện của người giáo viên. Người giáo viên
cần phải được đặt trong một điều kiện, môi trường thuận lợi để có cơ hội hình
thành và rèn luyện các kỹ năng cần thiết cho công việc của họ, đó chính là
34
vấn đề mà người quản lý cần quan tâm. Yếu tố cần thiết để tạo nên kỹ năng
dạy học của người giáo viên chính là kinh nghiệm. Những kinh nghiệm từ
thực tế công việc cộng với một nền tri thức vững vàng sẽ giúp người giáo viên
thuận lợi hơn trong việc thực hiện các kỹ năng dạy học của mình.
*
* *
Đội đội ngũ giáo viên tiểu học là tập hợp những người thực hiện hoạt
động dạy học - giáo dục trong các nhà trường, các cơ sở giáo dục ở bậc tiểu
học có đầy đủ tiêu chuẩn đạo đức, chuyên môn và nghiệp vụ quy định.
Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học là tổng hợp các giá trị bên trong
của đội ngũ, đảm bảo cho đội ngũ đó có khả năng đáp ứng mục tiêu, yêu cầu
giáo dục ở bậc tiểu học và tiêu chuẩn đạo đức, tác phong, chuyên môn, nghiệp
vụ do Nhà nước qui định.
Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học trên địa bàn thành phố
Bạc Liêu là sự tác động của các chủ thể quản lý trong và ngoài nhà trường tới
quá trình xây dựng và phát triển đội ngũ nhằm tạo nên chất lượng đội ngũ
giáo viên đáp ứng mục tiêu giáo dục - đào tạo bậc tiểu học trên địa bàn
thành phố.
Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học là một hoạt động mang
tính khoa học và rất cần thiết đối với các cơ quan thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về giáo dục và đào tạo. Làm tốt công tác quản lý chất lượng đội ngũ
giáo viên tiểu học trên địa bàn thành phố Bạc Liêu có ý nghĩa rất quan trọng,
góp phần nâng cao trình độ dân trí cho địa phương, tạo động lực cho kinh tế
tăng trưởng và tiến bộ xã hội; tăng cường hiệu quả đầu tư cho giáo dục đào
tạo, tránh tình trạng lãng phí về công sức, tiền bạc và thời gian; góp phần thực
hiện mục tiêu công bằng xã hội trong giáo dục đào tạo ở địa phương và rộng
hơn là phạm vi toàn tỉnh Bạc Liêu.
35
Chương 2
CƠ SỞ THỰC TIỄN QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẠC LIÊU
2.1. Những yếu tố tác động và định hướng quản lý chất lượng đội
ngũ giáo viên tiểu học trên địa bàn thành phố Bạc Liêu
2.1.1. Những yếu tố tác động
Thời đại ngày nay, cuộc cách mạng khoa học công nghệ phát triển
mạnh mẽ như vũ bão; tài năng, trí tuệ, bản lĩnh trong lao động sáng tạo của
con người không phải xuất hiện một cách ngẫu nhiên, tự phát mà phải trải qua
một quá trình đào tạo công phu có hệ thống. Vì vậy, cần nhìn nhận giáo dục là
yếu tố bên trong, cấu thành của nền sản xuất xã hội; sản xuất không thể phát
triển được nếu không coi trọng đầu tư cho nhân tố con người. Đầu tư cho giáo
dục là đầu tư cơ bản, tạo tiền đề cho phát triển kinh tế, xã hội.
Xu thế toàn cầu hóa, quốc tế hóa, xu thế hội nhập và hợp tác đang trở
thành những yếu tố tác động ở mức độ khác nhau đến tất cả các mặt, các hoạt
động của đời sống xã hội của mọi quốc gia trên thế giới. Trong bối cảnh đó,
giáo dục phải đổi mới mạnh mẽ, toàn diện để nhằm đào tạo con người có
phẩm chất mới, không lặp lại những hạn chế của mục tiêu đào tạo trước đây
như: biết thích ứng một cách có hiệu quả những thay đổi; luôn nêu cao tính
sáng tạo, chủ động, nhạy bén; phát huy tinh thần tự lực, tự cường, tinh thần
hợp tác. Những nhân tố tác động đến việc quản lý chất lượng đội ngũ giáo
viên tiểu học ở thành phố Bạc Liêu được thể hiện trên các vấn đề chủ yếu
sau đây:
* Một là, xu thế về yêu cầu bảo đảm chất lượng giáo dục và quản lý
giáo dục
Trong xu thế hội nhập quốc tế, giáo dục thành phố Bạc Liêu đang đi
vào chiều sâu. Chất lượng giáo dục có chiều hướng tăng lên qua việc giảm tải
36
chương trình các môn và tự xây dựng chương trình khung cho từng đơn vị
trường học vừa không quá tải với học sinh, vừa đảm bảo được kiến thức và
chất lượng giáo dục; đổi mới giáo dục được triển khai mạnh mẽ với những
giải pháp đồng bộ như tăng cường chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học
(thông qua công tác bồi dưỡng, tự bồi dưỡng, dự giờ, thăm lớp của giáo viên),
tổ chức hội thảo, chuyên đề (cấp trường, phòng); đổi mới nội dung sinh hoạt
tổ chuyên môn theo liên trường, cụm trường để thảo luận về các chủ đề, nội
dung giảng dạy, rút kinh nghiệm, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong
giảng dạy; động viên giáo viên tham gia nghiên cứu khoa học sư phạm ứng
dụng, viết sáng kiến kinh nghiệm. Việc bồi dưỡng thường xuyên về chuyên
môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý, việc đào tạo nguồn
nhân lực cho công tác giảng dạy tại các trường được tỉnh quan tâm nhiều hơn.
Mặt khác, các nhà trường tổ chức nhiều hoạt động tập thể bổ ích, thu hút
nhiều học sinh tham gia với nhiều nội dung, hình thức hoạt động mới nhằm
rèn luyện kỹ năng sống và tạo hứng thú học tập cho học sinh.
Đảm bảo chất lượng giáo dục là một trong những quan tâm hàng đầu
của người làm công tác quản lý giáo dục. Quản lý giáo dục cần kết nối các
hoạt động chất lượng giáo dục với mục đích, mục tiêu giáo dục đã được đề ra
trong kế hoạch chiến lược và kế hoạch hành động của đơn vị đảm bảo khi ra
khỏi trường các em phải có được các kiến thức và kỹ năng cơ bản, cần thiết
để tiếp tục học lên. Chính vì vậy, việc xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện
kế hoạch giáo dục ở các nhà trường cần sát với thực tế; quản lý chuyên môn
cần đi vào chiều sâu, không mang tính phong trào, hành chính, hình thức.
* Hai là, xu thế đổi mới giáo dục và phát triển đội ngũ giáo viên tiểu
học là một trong những nhiệm vụ quan trọng, có ý nghĩa chiến lược trong
việc phát triển nguồn nhân lực của thành phố nhằm thực hiện các mục tiêu
giáo dục
Phẩm chất đạo đức nhà giáo có ảnh hưởng trực tiếp đến uy tín nghề
nghiệp và tương lai con người; việc giữ gìn và nâng cao phẩm chất đạo đức
37
nhà giáo là rất quan trọng. Việc lựa chọn, chăm bồi, phát triển đội ngũ giáo
viên đáp ứng nhu cầu đổi mới giáo dục hiện nay trên địa bàn thành phố Bạc
Liêu là một vấn đề quan trọng, đầy khó khăn; bởi nguồn giáo viên đào tạo
chính quy thiếu trầm trọng, lượng giáo viên “già” chiếm tỷ trọng cao, hàng
năm số giáo viên tiểu học nghỉ hưu và nghỉ việc từ 10 đến 15 người.
Bên cạnh đó, để đảm bảo cho mọi người dân đều được đến trường thì
cần phải mở rộng quy mô hệ thống trường lớp theo hướng đa dạng hoá,
khuyến khích phát triển các loại hình giáo dục ngoài công lập phù hợp với
từng vùng, hoàn chỉnh hệ thống giáo dục trên địa bàn thành phố (đảm bảo có
đủ trường mầm non, mẫu giáo và tiểu học trên 10 đơn vị phường xã). Huy
động hầu hết trẻ em trong độ tuổi đến trường gắn với việc tạo bước chuyển
biến cơ bản về chất lượng, hiệu quả giáo dục; chú trọng chất lượng giáo dục
vùng xã, vùng ven phường, chất lượng mũi nhọn theo hướng tiếp cận với
trình độ khu vực đồng bằng sông Cửu Long và phù hợp với thực tiễn giáo dục
Bạc Liêu thì việc phát triển đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đồng bộ về cơ
cấu và phải không ngừng đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ nhà giáo; nâng cao năng lực, hiệu quả bộ
máy quản lý giáo dục nhà trường.
Phát huy nội lực để phát triển giáo dục, tăng cường đầu tư cơ sở hạ
tầng, trang thiết bị phục vụ cho dạy và học, nghiên cứu khoa học.
* Ba là, nhiệm vụ của giáo viên tiểu học có sự phát triển mới tác động
đến phát triển đội ngũ, nâng cao chất lượng giáo dục.
Căn cứ vào điều 72. Nhiệm vụ của nhà giáo. Luật Giáo dục năm 2005.
Quyết định số 14/2007/QĐ-BGDĐT ngày 04/05/2007 của Bộ Trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo quy định về Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học, để
phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Bạc Liêu trong
giai đoạn hiện nay với tính đặc thù của bậc học là mỗi giáo viên chủ nhiệm
một lớp và dạy đủ cả 9 môn học (chương trình 33 tuần, 6 môn học chương
trình tiểu học mới) nên nhiệm vụ của người giáo viên rất nặng nề. Giáo viên
38
được chủ động bố trí thời gian và nội dung hợp lý đối với các hoạt động dạy
học và giáo dục để thực hiện chương trình và sách qui định cho mỗi lớp; thực
hành kiến thức đã học và tổ chức cho học sinh đi tham quan các hoạt động
thực tế tại địa phương, hướng dẫn học sinh tự học để hoàn thành yêu cầu học
tập, bồi dưỡng học sinh năng khiếu, dạy học các môn học tự chọn, tổ chức các
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, câu lạc bộ, hoạt động ngoại khóa. Giáo
viên không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chất lượng mũi
nhọn, quan tâm giáo dục đạo đức, nhân cách, thẩm mỹ, kỹ năng sống cho học
sinh. Để đạt được những nhiệm vụ trên đòi hỏi người giáo viên phải tiếp tục
đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực phù hợp với điều kiện Bạc
Liêu, chú trọng đến kỹ năng tự học, tự nghiên cứu, kỹ năng hợp tác trong dạy
học, kỹ năng giải quyết vấn đề, tích cực ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào giảng dạy trong nhà trường. Thực hiện tốt nhiệm vụ trên, các cấp lãnh
đạo cần quan tâm đến tiền lương và các chế độ, chính sách có liên quan tạo
động lực để đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý chuyên tâm với nghề nghiệp,
dành nhiều thời gian tự học, nghiên cứu khoa học, dành nhiều thời gian cho
việc nâng cao chất lượng giảng dạy và quản lý theo đúng chức năng, nhiệm
vụ được giao.
Mục tiêu cần phải đạt: Nâng tỷ lệ học sinh có học lực giỏi lên từ 5% -
10% hàng năm, học lực khá đạt từ 55% - 65%, học lực yếu xuống còn 2 - 3%,
không có học sinh có học lực kém; học sinh có hạnh kiểm thực hiện đầy đủ
đạt từ trên 99%, giảm tỷ lệ học sinh bỏ học xuống còn 0,5% - 1,0%, hiệu quả
giáo dục tiểu học đạt 99% đến năm 2015.
* Bốn là, môi trường công tác, học tập, rèn luyện thường xuyên tác
động đến chất lượng đội ngũ giáo viên.
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, bậc tiểu học có đặc thù riêng bởi
mỗi giáo viên chủ nhiệm một lớp và dạy đủ cả 9 môn học. Do vậy, nhà trường
là môi trường để giáo viên công tác, học tập và rèn luyện. Môi trường càng
thuận lợi, văn hóa nhà trường được thực hiện tốt, quy trình quản lý của cán bộ
39
quản lý khoa học là điều kiện tốt để góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên. Nếu ngược lại thì chất lượng đội ngũ giáo viên ngày càng xuống
thấp do ảnh hưởng mặt trái của nền kinh tế thị trường, sự phân tầng xã hội đã
làm ảnh hưởng đến phẩm chất đạo đức nhà giáo, nét đẹp về lương tâm nhà
giáo và truyền thống tôn sư, trọng đạo của dân tộc. Bởi vậy, người quản lý
không chỉ có khả năng quản lý hoạt động dạy trong nhà trường mà còn phải
có trình độ chuyên môn vững vàng để thực hiện tốt mục tiêu giáo dục như:
- Xây dựng hệ thống giáo viên, cán bộ quản lý nhà trường đồng bộ và
chuẩn hoá theo hướng chuyên sâu; tập trung đào tạo giáo viên còn yếu.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên tự học, tự bồi dưỡng vì học là
công việc suốt cả đời của bất kỳ ai. Việc khai thác thông tin từ Internet phải
trở thành thói quen không thể từ bỏ được của mỗi giáo viên (tài liệu tham
khảo, máy vi tính nối mạng…).
- Tạo môi trường thân thiện, học hỏi, hợp tác lẫn nhau, biết cách giải
quyết vấn đề chẳng những cần thiết cho giáo viên mà bản thân giáo viên rèn
luyện lại cho các em học sinh (sinh hoạt tổ chuyên môn, sinh hoạt cụm liên
trường, thành lập tổ tư vấn học đường, tổ chức các hội thi…).
Năm 2013 có đủ số lượng và đồng bộ về cơ cấu giáo viên, 100% giáo
viên được chuẩn hoá trong đó trên chuẩn từ 59,82%; Nâng cao trình độ lý
luận, năng lực lãnh đạo cho cán bộ quản lý, phấn đấu 100% cán bộ quản lý
được học qua lớp bồi dưỡng quản lý giáo dục theo quy định của Bộ, được bồi
dưỡng về lý luận chính trị, 100% các trường học có chi bộ, 38% giáo viên là
Đảng viên. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất trường học, trang thiết bị dạy
học đáp ứng nhu cầu phát triển giáo dục từng bước tạo điều kiện để học sinh
được học tập, tham gia hoạt động cả ngày ở trường.
* Năm là, động cơ, trách nhiệm trong tự học tập, tu dưỡng, rèn luyện
và trong thực hiện chức trách nhiệm vụ có ý nghĩa quyết định đến kết quả
quản lý chất lượng giáo viên.
40
Để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, sự bùng nổ về công
nghệ thông tin và xu thế toàn cầu hóa ngành giáo dục đã tập trung sức lực, trí
lực, tài lực nhằm tìm ra biện pháp nâng cao chất lượng dạy học - giáo dục,
trang bị kiến thức cần thiết và năng lực sáng tạo cho học sinh. Đây là động cơ,
trách nhiệm, là nhân tố có ý nghĩa quyết định đến kết quả tự học, tự bồi
dưỡng, rèn luyện của người giáo viên, người cán bộ quản lý.
Khi động cơ, trách nhiệm của họ đúng đắn, họ sẽ quán triệt sâu sắc
nhiệm vụ và trách nhiệm của mình, luôn suy nghĩ, trăn trở, tìm tòi, sáng tạo
những hình thức, phương pháp giảng dạy phù hợp với từng đối tượng học
sinh, biết hy sinh quyền lợi cá nhân, biết khắc phục khó khăn để hoàn thành
nhiệm vụ góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên. Ngược lại, động
cơ không đúng đắn giáo viên ít dành thời gian tự học, nghiên cứu khoa học,
chưa chuyên tâm cho việc nâng cao chất lượng giảng dạy; cán bộ quản lý
chậm đổi mới, nặng về chỉ đạo, quản lý theo kiểu hành chính, mệnh lệnh, tính
chất xin - cho, ít phát huy tính chủ động, sáng tạo, tự chủ của nhà trường họ
sẽ thiếu trách nhiệm trong việc giảng dạy, rèn luyện, học sinh lười học tập dễ
dẫn đến vi phạm kỷ luật sẽ làm yếu đi chất lượng giáo dục, chất lượng đội
ngũ giáo viên.
2.1.2. Định hướng quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học
* Trên cơ sở phân tích thực trạng và các yếu tố tác động, quản lý chất
lượng giáo viên tiểu học thành phố Bạc Liêu cần thực hiện theo các định
hướng cơ bản sau đây.
- Đảm bảo về số lượng
Thực hiện đề án “Tiếp tục sắp xếp đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giai đoạn 2012 – 2015” của Ủy ban nhân dân tỉnh kèm theo Quyết định số
826/QĐ- UBND ngày 24/4/2013 nhằm đánh giá lại trình độ nghiệp vụ chuyên
môn của cán bộ quản lý, giáo viên nâng cao chất lượng giáo dục đại trà, đưa
chất lượng giáo dục của tỉnh xếp thứ hạng trung bình khá của khu vực; đồng
thời tránh tình trạng vừa thừa, vừa thiếu giáo viên một cách cục bộ gây lãng
41
phí tiền của Nhà nước, phải đảm bảo kinh phí 20% chi cho hoạt động thường
xuyên của nhà trường. Số giáo viên tiểu học dôi dư, giáo viên có năng lực tay
nghề yếu trên địa bàn thành phố Bạc Liêu sẽ sắp xếp chuyển sang làm công
tác khác hoặc cho nghỉ việc vì lý do sức khỏe (qua khảo sát của Ban chỉ đạo
đề án có 12 giáo viên cần sắp xếp, chiếm 2,7%).
Bên cạnh đó, dựa vào quy mô dân số theo nhóm tuổi và tỷ lệ học sinh
trong độ tuổi tăng từ 97% năm 2012 lên 99% năm 2015 và những năm tiếp
theo số học sinh sẽ giảm từ 13.224 học sinh xuống còn khoảng 12.950 học
sinh, số trường và điểm trường sẽ giảm từ 17 trường xuống còn 16 trường
(năm 2013) và còn 22 điểm trường vào năm 2015, không còn trường tiểu học
có quá 3 điểm trường.
Căn cứ vào Quy hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo tỉnh
Bạc Liêu từ năm 2012 đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 thì tỷ lệ học
sinh học 2 buổi/ ngày đạt 30% - 40% (trong đó khu vực nội thị đạt 70%) vào
năm 2015.
Ngành giáo dục thành phố Bạc Liêu cần căn cứ vào số lượng lớp trong
từng năm học để tính toán đủ số giáo viên cần thiết phục vụ dạy học. Nâng tỷ
lệ giáo viên/lớp là 1,22 đối với lớp 1 buổi/ ngày (thực tế dạy 7 buổi/ tuần) và
1,5 giáo viên/lớp đối với lớp bán trú, lớp dạy 2 buổi/ngày. Đảm bảo có 8% số
giáo viên dự trữ thai sản. Đảm bảo các trường đều có đủ giáo viên bộ môn
như nhạc, mỹ thuật, thể dục, tin học, tiếng Anh để 100% các trường trên địa
bàn đều tham gia học ngoại ngữ và tin học, riêng đối với những trường có
điều kiện khuyến khích dạy ngoại ngữ và tin học ở lớp 1 đầu cấp tạo nền tảng
cho các năm tiếp theo. Các trường chất lượng cao, trường điểm hàng năm đều
tổ chức thi tuyển sàn lọc tay nghề giáo viên khoảng 3% trong tổng số giáo
viên của trường (tạo cơ hội cho giáo viên các trường có điều kiện phát huy
năng lực của mình). Đảm bảo các trường tiểu học có đủ biên chế thư viện,
thiết bị, chuyên trách Đội, phục vụ , văn thư, y tế trường học…
- Đảm bảo về chất lượng đội ngũ
42
Cùng với việc sắp xếp đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên thì việc quan
tâm đến chế độ chính sách của Nhà nước, của ngành cũng là động lực để đội
ngũ giáo viên tự ý thức phấn đấu vươn lên trong tự học, tự bồi dưỡng. Hàng
năm có hàng trăm cán bộ quản lý và giáo viên tự học để nâng cao trình độ
trên chuẩn của mình góp phần làm cho trình độ đội ngũ ngày càng đáp ứng
yêu cầu của giáo dục trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước (hè
năm 2013 có 104 cán bộ quản lý, giáo viên tham gia học các lớp đại học do
Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh liên kết với các trường Đại học hoặc
đến các tỉnh bạn để dự học. Ngành giáo dục phối hợp với Ban tổ chức Thành
ủy tổ chức bồi dưỡng trung cấp lý luận chính trị cho 100% cán bộ quản lý và
giáo viên dự nguồn).
Đến năm 2015 có 100% giáo viên đạt chuẩn 12+2 trở lên (trừ trường
hợp giáo viên do lớn tuổi). Trong đó có 75% có trình độ đại học, cao đẳng
tiểu học. Đến năm 2020 có 95% giáo viên đạt trên chuẩn. 100% giáo viên đủ
tư cách, đủ phẩm chất, đủ năng lực đảm nhiệm công việc được giao. Phấn đấu
đến 2015 có 2% đạt chuẩn giáo viên tiểu học cao cấp, 5% đạt chuẩn giáo viên
tiểu học chính. Nâng tỷ lệ giáo viên xếp loại tốt lên 85%, không có giáo viên
xếp loại chưa đạt yêu cầu, 70% giáo viên tiểu học có trình độ A ngoại ngữ trở
lên, 95% giáo viên tiểu học biết sử dụng thành thạo máy tính trong giảng dạy.
Thực hiện bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên dưới mọi hình thức
như bồi dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng theo chu kỳ, bồi dưỡng theo chương
trình các dự án (SEQAP,VNEN). Tổ chức sinh hoạt cụm liên trường, liên
môn. Tổ chức hội thảo, chuyên đề cấp Phòng, cấp trường… tạo mọi điều kiện
để giáo viên giao lưu học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau.
- Đảm bảo ổn định cơ cấu
Để nhằm trẻ hóa đội ngũ cũng như tạo nguồn giáo viên cốt cán, giáo
viên đầu đàn cho bậc tiểu học thì ngành giáo dục - đào tạo thành phố Bạc
Liêu đã xây dựng kế hoạch chiến lược trung hạn (5 năm) trong việc bồi
43
dưỡng, phát hiện nguồn lực đáp ứng cho nhu cầu phát triển giáo dục của
địa phương.
Xây dựng cơ chế để hàng năm tuyển dụng 0,5% tổng số giáo viên tiểu
học hiện có là những giáo sinh tốt nghiệp Đại học sư phạm tiểu học chính quy
bổ sung cho đội ngũ giáo viên tiểu học. Đồng thời sàng lọc, cho chuyển công
tác khác (thư viện, văn thư... ) đối với 1,0% số giáo viên hiện có mà không
đáp ứng yêu cầu giảng dạy, đảm bảo các trường đều có đủ nguồn nhân lực
phục vụ cho công tác quản lý và giáo dục.
Năm 2013 số phòng học kiên cố chiếm 78%, phòng học cấp 4 chiếm
22%. Ưu tiên đầu tư xây dựng các trường đạt chuẩn Quốc gia, từng bước
quan tâm đầu tư xây dựng khu hiệu bộ, phòng chức năng để tất cả các trường
đều có đủ phòng chức năng phục vụ cho đổi mới phương pháp giảng dạy.
Đảm bảo các trường đều có đủ cơ sở vật chất, các công trình phụ tối thiểu
phục vụ cho công tác giảng dạy và sinh hoạt (sân chơi, bãi tập thể dục, nhà
vệ sinh…).
2.2. Thực trạng quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học trên
địa bàn thành phố Bạc Liêu hiện nay
2.2.1. Vài nét về địa bàn nghiên cứu
Thành phố Bạc Liêu là trung tâm hành chính, kinh tế, văn hóa của tỉnh
Bạc Liêu, nằm trong vùng đồng bằng sông Cửu Long và tiểu vùng bán đảo Cà
Mau, có 10 đơn vị hành chính trực thuộc gồm 7 phường, 3 xã. Diện tích thành
phố quản lý bao gồm phần đất liền và phần lãnh hải thuộc thềm lục địa biển
Đông, có diện tích tự nhiên phần đất liền là 15.430,5 ha, bờ biển dài 12,5km,
có cửa biển Nhà Mát thuận lợi cho xây dựng cảng cá và dịch vụ hậu cần nghề
cá. Với vị trí địa lý nói trên là điều kiện thuận lợi để thành phố có thể thu hút
được nhiều nguồn lực cho đầu tư phát triển. Các dự án tạo vốn từ quỹ đất để
xây dựng kết cấu hạ tầng được đẩy mạnh, các khu đô thị mới sẽ được mở
rộng nhanh về phía Nam khu trung tâm hành chính thành phố (về phía biển).
44
Đề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAY
Đề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAY
Đề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAY
Đề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAY
Đề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAY
Đề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAY
Đề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAY
Đề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAY
Đề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAY
Đề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAY
Đề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAY
Đề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAY
Đề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAY
Đề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAY
Đề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAY
Đề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAY
Đề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAY
Đề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAY
Đề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAY
Đề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAY
Đề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAY
Đề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAY
Đề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAY
Đề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAY
Đề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAY
Đề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAY
Đề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAY
Đề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAY
Đề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAY
Đề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAY
Đề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAY
Đề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAY
Đề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAY
Đề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAY
Đề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAY
Đề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAY
Đề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAY
Đề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAY
Đề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAY
Đề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAY
Đề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAY
Đề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAY
Đề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAY
Đề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAY
Đề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAY
Đề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAY
Đề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAY
Đề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAY
Đề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAY
Đề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAY
Đề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAY
Đề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAY
Đề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAY
Đề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAY
Đề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAY
Đề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAY
Đề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAY
Đề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAY
Đề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAY
Đề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAY
Đề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAY
Đề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAY
Đề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAY
Đề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAY
Đề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAY
Đề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAY
Đề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAY
Đề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAY
Đề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAY
Đề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAY
Đề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAY

Weitere ähnliche Inhalte

Was ist angesagt?

Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường Trung h...
Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường Trung h...Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường Trung h...
Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường Trung h...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua hoạt động tr...
Thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua hoạt động tr...Thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua hoạt động tr...
Thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua hoạt động tr...jackjohn45
 
Quản lý quá trình dạy học.
Quản lý quá trình dạy học.Quản lý quá trình dạy học.
Quản lý quá trình dạy học.Kiệt Huỳnh
 
Quản lý hoạt động tổ chuyên môn các trường tiểu học. luận văn thạc sĩ quản lý...
Quản lý hoạt động tổ chuyên môn các trường tiểu học. luận văn thạc sĩ quản lý...Quản lý hoạt động tổ chuyên môn các trường tiểu học. luận văn thạc sĩ quản lý...
Quản lý hoạt động tổ chuyên môn các trường tiểu học. luận văn thạc sĩ quản lý...jackjohn45
 

Was ist angesagt? (20)

Luận văn: Thực hiện pháp luật về viên chức trong trường đại học
Luận văn: Thực hiện pháp luật về viên chức trong trường đại họcLuận văn: Thực hiện pháp luật về viên chức trong trường đại học
Luận văn: Thực hiện pháp luật về viên chức trong trường đại học
 
Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường Trung h...
Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường Trung h...Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường Trung h...
Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường Trung h...
 
Luận văn: Tuyển dụng công chức tại Bộ Nội vụ, HAY
Luận văn: Tuyển dụng công chức tại Bộ Nội vụ, HAYLuận văn: Tuyển dụng công chức tại Bộ Nội vụ, HAY
Luận văn: Tuyển dụng công chức tại Bộ Nội vụ, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về văn hóa ở thị xã Phú Thọ, HOT, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về văn hóa ở thị xã Phú Thọ, HOT, 9đLuận văn: Quản lý nhà nước về văn hóa ở thị xã Phú Thọ, HOT, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về văn hóa ở thị xã Phú Thọ, HOT, 9đ
 
Đề tài: Tuyển dụng công chức cơ quan chuyên môn tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Tuyển dụng công chức cơ quan chuyên môn tỉnh Quảng BìnhĐề tài: Tuyển dụng công chức cơ quan chuyên môn tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Tuyển dụng công chức cơ quan chuyên môn tỉnh Quảng Bình
 
Luận văn: Kỹ năng định hướng nghề nghiệp của học sinh THPT
Luận văn: Kỹ năng định hướng nghề nghiệp của học sinh THPTLuận văn: Kỹ năng định hướng nghề nghiệp của học sinh THPT
Luận văn: Kỹ năng định hướng nghề nghiệp của học sinh THPT
 
Thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua hoạt động tr...
Thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua hoạt động tr...Thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua hoạt động tr...
Thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua hoạt động tr...
 
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trường trung cấp nghề, HAY!
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trường trung cấp nghề, HAY!Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trường trung cấp nghề, HAY!
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trường trung cấp nghề, HAY!
 
Luận văn: Quản lý cơ sở vật chất ở Trường ĐH Tiền Giang, HOT
Luận văn: Quản lý cơ sở vật chất ở Trường ĐH Tiền Giang, HOTLuận văn: Quản lý cơ sở vật chất ở Trường ĐH Tiền Giang, HOT
Luận văn: Quản lý cơ sở vật chất ở Trường ĐH Tiền Giang, HOT
 
Luận văn: Biện pháp giáo dục đạo đức cho học sinh THCS ở Hà Nội
Luận văn: Biện pháp giáo dục đạo đức cho học sinh THCS ở Hà NộiLuận văn: Biện pháp giáo dục đạo đức cho học sinh THCS ở Hà Nội
Luận văn: Biện pháp giáo dục đạo đức cho học sinh THCS ở Hà Nội
 
Quản lý quá trình dạy học.
Quản lý quá trình dạy học.Quản lý quá trình dạy học.
Quản lý quá trình dạy học.
 
Luận văn: Tuyển dụng viên chức trong các đơn vị sự nghiệp, HOT
Luận văn: Tuyển dụng viên chức trong các đơn vị sự nghiệp, HOTLuận văn: Tuyển dụng viên chức trong các đơn vị sự nghiệp, HOT
Luận văn: Tuyển dụng viên chức trong các đơn vị sự nghiệp, HOT
 
Quản lý hoạt động tổ chuyên môn các trường tiểu học. luận văn thạc sĩ quản lý...
Quản lý hoạt động tổ chuyên môn các trường tiểu học. luận văn thạc sĩ quản lý...Quản lý hoạt động tổ chuyên môn các trường tiểu học. luận văn thạc sĩ quản lý...
Quản lý hoạt động tổ chuyên môn các trường tiểu học. luận văn thạc sĩ quản lý...
 
Luận văn: Biện pháp quản lý học viên tại Trung tâm Đào tạo Viettel
Luận văn: Biện pháp quản lý học viên tại Trung tâm Đào tạo ViettelLuận văn: Biện pháp quản lý học viên tại Trung tâm Đào tạo Viettel
Luận văn: Biện pháp quản lý học viên tại Trung tâm Đào tạo Viettel
 
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ĐH tỉnh Phú Yên, HAY
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ĐH tỉnh Phú Yên, HAYLuận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ĐH tỉnh Phú Yên, HAY
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ĐH tỉnh Phú Yên, HAY
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOTLuận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
 
Quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học cơ sở thuộc thành phố Cà Mau, t...
Quản lý hoạt động dạy học ở  trường trung học cơ sở thuộc thành phố Cà Mau, t...Quản lý hoạt động dạy học ở  trường trung học cơ sở thuộc thành phố Cà Mau, t...
Quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học cơ sở thuộc thành phố Cà Mau, t...
 
Phát triển đội ngũ giáo viên các trường tiểu học huyện Đan Phượng
Phát triển đội ngũ giáo viên các trường tiểu học huyện Đan PhượngPhát triển đội ngũ giáo viên các trường tiểu học huyện Đan Phượng
Phát triển đội ngũ giáo viên các trường tiểu học huyện Đan Phượng
 
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang, 9đ
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang, 9đLuận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang, 9đ
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang, 9đ
 
Đề tài: Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT tại quận Bình Tân, HAY
Đề tài: Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT tại quận Bình Tân, HAYĐề tài: Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT tại quận Bình Tân, HAY
Đề tài: Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT tại quận Bình Tân, HAY
 

Ähnlich wie Đề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAY

Quản lý hoạt động học tập của học sinh trường trung học phổ thông trên địa bà...
Quản lý hoạt động học tập của học sinh trường trung học phổ thông trên địa bà...Quản lý hoạt động học tập của học sinh trường trung học phổ thông trên địa bà...
Quản lý hoạt động học tập của học sinh trường trung học phổ thông trên địa bà...HanaTiti
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Hoạt Động Tổ Chuyên Môn Ở Các Trường Trung Học Cơ Sở
Luận Văn Thạc Sĩ  Quản Lý Hoạt Động Tổ Chuyên Môn  Ở Các Trường Trung Học Cơ SởLuận Văn Thạc Sĩ  Quản Lý Hoạt Động Tổ Chuyên Môn  Ở Các Trường Trung Học Cơ Sở
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Hoạt Động Tổ Chuyên Môn Ở Các Trường Trung Học Cơ SởNhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Hoạt Động Tổ Chuyên Môn Ở Các Trường Trung Học Cơ Sở
Luận Văn Thạc Sĩ  Quản Lý Hoạt Động Tổ Chuyên Môn  Ở Các Trường Trung Học Cơ SởLuận Văn Thạc Sĩ  Quản Lý Hoạt Động Tổ Chuyên Môn  Ở Các Trường Trung Học Cơ Sở
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Hoạt Động Tổ Chuyên Môn Ở Các Trường Trung Học Cơ SởViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 

Ähnlich wie Đề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAY (20)

Đề tài: Quản lý chất lượng giáo viên mầm non tỉnh Bình Dương, HOT
Đề tài: Quản lý chất lượng giáo viên mầm non tỉnh Bình Dương, HOTĐề tài: Quản lý chất lượng giáo viên mầm non tỉnh Bình Dương, HOT
Đề tài: Quản lý chất lượng giáo viên mầm non tỉnh Bình Dương, HOT
 
LV: Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non trên địa bàn huyện Phú Giáo
LV: Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non trên địa bàn huyện Phú GiáoLV: Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non trên địa bàn huyện Phú Giáo
LV: Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non trên địa bàn huyện Phú Giáo
 
Luận văn: Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non, HAY
Luận văn: Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non, HAYLuận văn: Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non, HAY
Luận văn: Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non, HAY
 
Luận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THPT huyện Cái Nước
Luận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THPT huyện Cái NướcLuận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THPT huyện Cái Nước
Luận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THPT huyện Cái Nước
 
Biện pháp quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học trên địa bàn thành ph...
Biện pháp quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học trên địa bàn thành ph...Biện pháp quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học trên địa bàn thành ph...
Biện pháp quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học trên địa bàn thành ph...
 
Luận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THCS tỉnh Cà Mau, HOT
Luận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THCS tỉnh Cà Mau, HOTLuận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THCS tỉnh Cà Mau, HOT
Luận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THCS tỉnh Cà Mau, HOT
 
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS tại Hà Nội, HOTLuận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS tại Hà Nội, HOT
 
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện Từ Liêm, HAY
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện Từ Liêm, HAYLuận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện Từ Liêm, HAY
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện Từ Liêm, HAY
 
Luận văn: Quản lý chất lượng đào tạo ở trường trung cấp văn hóa nghệ thuật
Luận văn: Quản lý chất lượng đào tạo ở trường trung cấp văn hóa nghệ thuậtLuận văn: Quản lý chất lượng đào tạo ở trường trung cấp văn hóa nghệ thuật
Luận văn: Quản lý chất lượng đào tạo ở trường trung cấp văn hóa nghệ thuật
 
Đề tài: Chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp Văn hóa Bạc Liêu
Đề tài: Chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp Văn hóa Bạc LiêuĐề tài: Chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp Văn hóa Bạc Liêu
Đề tài: Chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp Văn hóa Bạc Liêu
 
Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS tỉnh Cà Mau
Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS tỉnh Cà MauLuận văn: Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS tỉnh Cà Mau
Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS tỉnh Cà Mau
 
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên THCS người dân tộc Khmer
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên THCS người dân tộc KhmerLuận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên THCS người dân tộc Khmer
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên THCS người dân tộc Khmer
 
Quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp Văn hóa nghệ thuật
Quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp Văn hóa nghệ thuậtQuản lý chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp Văn hóa nghệ thuật
Quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp Văn hóa nghệ thuật
 
Đề tài: Phát triển đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề, HOT
Đề tài: Phát triển đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề, HOTĐề tài: Phát triển đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề, HOT
Đề tài: Phát triển đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề, HOT
 
Quản lý hoạt động học tập của học sinh trường trung học phổ thông trên địa bà...
Quản lý hoạt động học tập của học sinh trường trung học phổ thông trên địa bà...Quản lý hoạt động học tập của học sinh trường trung học phổ thông trên địa bà...
Quản lý hoạt động học tập của học sinh trường trung học phổ thông trên địa bà...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Hoạt Động Tổ Chuyên Môn Ở Các Trường Trung Học Cơ Sở
Luận Văn Thạc Sĩ  Quản Lý Hoạt Động Tổ Chuyên Môn  Ở Các Trường Trung Học Cơ SởLuận Văn Thạc Sĩ  Quản Lý Hoạt Động Tổ Chuyên Môn  Ở Các Trường Trung Học Cơ Sở
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Hoạt Động Tổ Chuyên Môn Ở Các Trường Trung Học Cơ Sở
 
Luận văn: Chất lượng dạy của giảng viên ở Trường Ngoại ngữ, HAY
Luận văn: Chất lượng dạy của giảng viên ở Trường Ngoại ngữ, HAYLuận văn: Chất lượng dạy của giảng viên ở Trường Ngoại ngữ, HAY
Luận văn: Chất lượng dạy của giảng viên ở Trường Ngoại ngữ, HAY
 
Quản lý chất lượng dạy học của giảng viên ở Trường đại học Ngoại ngữ - Tin họ...
Quản lý chất lượng dạy học của giảng viên ở Trường đại học Ngoại ngữ - Tin họ...Quản lý chất lượng dạy học của giảng viên ở Trường đại học Ngoại ngữ - Tin họ...
Quản lý chất lượng dạy học của giảng viên ở Trường đại học Ngoại ngữ - Tin họ...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Hoạt Động Tổ Chuyên Môn Ở Các Trường Trung Học Cơ Sở
Luận Văn Thạc Sĩ  Quản Lý Hoạt Động Tổ Chuyên Môn  Ở Các Trường Trung Học Cơ SởLuận Văn Thạc Sĩ  Quản Lý Hoạt Động Tổ Chuyên Môn  Ở Các Trường Trung Học Cơ Sở
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Hoạt Động Tổ Chuyên Môn Ở Các Trường Trung Học Cơ Sở
 
Biện pháp chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở huyện Hồ...
Biện pháp chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở huyện Hồ...Biện pháp chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở huyện Hồ...
Biện pháp chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở huyện Hồ...
 

Mehr von Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

Mehr von Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Kürzlich hochgeladen

Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem Số Mệnh
 
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào môBryan Williams
 
kỳ thi bác sĩ nội trú khóa 48, hướng dẫn
kỳ thi bác sĩ nội trú khóa 48, hướng dẫnkỳ thi bác sĩ nội trú khóa 48, hướng dẫn
kỳ thi bác sĩ nội trú khóa 48, hướng dẫnVitHong183894
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...Xem Số Mệnh
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ haoBookoTime
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocVnPhan58
 
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...Xem Số Mệnh
 
Thiết kế hệ thống điều khiển chỉnh lưu tích cực 1 pha
Thiết kế hệ thống điều khiển chỉnh lưu tích cực 1 phaThiết kế hệ thống điều khiển chỉnh lưu tích cực 1 pha
Thiết kế hệ thống điều khiển chỉnh lưu tích cực 1 phaAnhDngBi4
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Game-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptx
Game-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptxGame-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptx
Game-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptxxaxanhuxaxoi
 
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdfdong92356
 
2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hard
2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hard2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hard
2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hardBookoTime
 
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptxCHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx22146042
 

Kürzlich hochgeladen (20)

Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
 
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
 
kỳ thi bác sĩ nội trú khóa 48, hướng dẫn
kỳ thi bác sĩ nội trú khóa 48, hướng dẫnkỳ thi bác sĩ nội trú khóa 48, hướng dẫn
kỳ thi bác sĩ nội trú khóa 48, hướng dẫn
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
 
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
 
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
 
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...
 
Thiết kế hệ thống điều khiển chỉnh lưu tích cực 1 pha
Thiết kế hệ thống điều khiển chỉnh lưu tích cực 1 phaThiết kế hệ thống điều khiển chỉnh lưu tích cực 1 pha
Thiết kế hệ thống điều khiển chỉnh lưu tích cực 1 pha
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Game-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptx
Game-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptxGame-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptx
Game-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptx
 
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
 
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
 
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
 
2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hard
2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hard2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hard
2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hard
 
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptxCHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
 

Đề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAY

  • 1. 3 BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ  TRẦN THU HƯƠNG BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẠC LIÊU HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÀ NỘI - 2013
  • 2. 4 BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ  TRẦN THU HƯƠNG BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẠC LIÊU HIỆN NAY CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC MÃ SỐ: 60 14 01 14 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS PHAN VĂN TỴ HÀ NỘI - 2013
  • 3. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 3 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU HỌC 11 1.1. Các khái niệm cơ bản 11 1.2. Yêu cầu mới đối với giáo viên trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay 28 Chương 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẠC LIÊU 33 2.1. Những yếu tố tác động và định hướng quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học trên địa bàn thành phố Bạc Liêu 33 2.2. Thực trạng quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học trên địa bàn thành phố Bạc Liêu hiện nay 41 Chương 3. YÊU CẦU, BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU HỌC Ở THÀNH PHỐ BẠC LIÊU 65 3.1. Những yêu cầu cơ bản đối với công tác quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học trên địa bàn thành phố Bạc Liêu 65 3.2. Các biện pháp quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học trên địa bàn thành phố Bạc Liêu 68 3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp 85 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 89 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 93 PHỤ LỤC 97 5
  • 4. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Thế kỷ XXI, con người được coi là vị trí trung tâm, là nguồn lực vô tận, là nhân tố quyết định đến sự phát triển xã hội. Nhận thức đúng đắn của vấn đề này Đảng và Nhà nước ta đã luôn quan tâm đến nguồn lực con người, xem nguồn lực con người là nhân tố quyết định sự phát triển bền vững của đất nước. Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 2 của Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa VIII đã khẳng định: “Thực sự coi Giáo dục - Đào tạo là quốc sách hàng đầu, là động lực phát triển kinh tế - xã hội”. Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng tiếp tục nhấn mạnh: “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt [11, tr.130,131]. Trong hệ thống giáo dục quốc dân, tiểu học là bậc học có ý nghĩa rất quan trọng, là cơ sở nền tảng ban đầu cho việc hình thành và phát triển toàn diện nhân cách của con người, tạo nền móng vững chắc cho giáo dục phổ thông và cho các bậc học tiếp theo trong toàn bộ hệ thống giáo dục quốc dân. Cùng với các bậc học khác, giáo dục tiểu học phải đổi mới căn bản và toàn diện và để thực hiện cần phải có một đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng; giáo viên tiểu học phải hội tụ được một cách đầy đủ những yêu cầu về phẩm chất đạo đức, trình độ sư phạm, trình độ chuyên môn,... để thực hiện tốt mục tiêu giáo dục tiểu học nói riêng và mục tiêu giáo dục phổ thông nói chung. Thực tiễn giáo dục tiểu học ở thành phố Bạc Liêu cho thấy đội ngũ giáo viên tiểu học trong những năm qua về cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu về số lượng và bước đầu đã có sự tiến bộ về chất lượng; tuy nhiên vẫn còn bộc lộ nhiều yếu kém và bất cập cả về số lượng, chất lượng và cơ cấu đội ngũ. Sự phân bố giáo viên trên địa bàn thành phố chưa hợp lý. Một số nơi thuận lợi 6
  • 5. thì giáo viên tiểu học đông, ở một số trường trong nội ô thì có số lượng học sinh “quá tải” gây khó khăn cho việc nâng cao chất lượng giáo dục. Tình trạng thiếu giáo viên vẫn diễn ra và ngày càng trầm trọng, dẫn đến giáo viên tiểu học phải dạy đủ các môn và chất lượng giảng dạy của giáo viên đối với các môn chuyên kém hiệu quả. Một số giáo viên có trình độ kiến thức phổ thông còn hạn chế, nghiệp vụ sư phạm không vững vàng, chưa thực sự có uy tín với học sinh; tình trạng “già hóa” giáo viên có xu hướng gia tăng; thành phần giáo viên lớn tuổi thiếu tích cực trong đổi mới phương pháp dạy học và sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học. Những bất cập yếu kém trên đây là do nhiều nguyên nhân, trong đó nguyên nhân cơ bản là công tác quản lý chất lượng giáo viên tiểu học vẫn còn hạn chế, chưa được quan tâm đúng mức trong từng lúc, từng nơi và ở từng trường tạo nên việc thiếu ổn định và có sự chênh lệch lớn giữa các trường. Sở Giáo dục & Đào tạo chỉ quản lý bằng văn bản, chưa sâu sát cơ sở để có hướng chỉ đạo phù hợp trong phát triển đội ngũ giáo viên. Việc quản lý về mặt Nhà nước của Ủy ban nhân dân các cấp chưa quan tâm đúng mức, chưa tạo điều kiện cho ngành, cho trường trong việc tiếp nhận giáo viên; các tổ chức đoàn thể trong công tác phối hợp cũng ít quan tâm đến việc nâng cao chất lượng giáo viên. Để khắc phục những tồn tại, khó khăn nêu trên, cần thiết phải có những giải pháp quản lý mang tính chiến lược và các biện pháp cụ thể để quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học của thành phố. Mục tiêu là nhằm tạo ra được một đội ngũ giáo viên tiểu học chất lượng cao, có sự chuẩn hóa và đồng bộ về trình độ chuyên môn, cân đối giữa các loại hình, các phân môn và các vùng, có sự kế thừa để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp đổi mới giáo dục, góp phần nâng cao hiệu quả và chất lượng giáo dục tiểu học của thành phố Bạc Liêu trong những năm tới. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài: “Biện pháp quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học trên địa bàn thành phố Bạc Liêu hiện nay” làm đề tài nghiên cứu của luận văn tốt nghiệp. 7
  • 6. 2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài Xung quanh vấn đề quản lý chất lượng giáo viên đã có nhiều công trình nghiên cứu của nhiều tác giả đề cập đến. Sau đây là một số công trình nghiên cứu của các tác giả có liên quan đến hướng nghiên cứu của đề tài. Tác giả Trần Khánh Đức với công trình “Chính sách quốc gia về phát triển đội ngũ giảng viên đại học Việt Nam” đã đi sâu nghiên cứu làm rõ: mạng lưới giáo dục đại học, so sánh chính sách quốc gia trước và sau đổi mới, mô hình tổng thể của người giảng viên đại học, các chính sách nhà nước Việt Nam đối với nhà giáo, chiến lược phát triển đội ngũ giảng viên đại học Việt Nam. Tác giả Đặng Đức Thắng với công trình nghiên cứu “Nâng cao chất lượng đào tạo đội ngũ giáo viên khoa học xã hội nhân văn trong quân đội giai đoạn hiện nay” đã khẳng định vị trí vai trò quan trọng của đội ngũ giáo viên khoa học xã hội và nhân văn, xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá, xác định mục tiêu, xây dựng mô hình đào tạo và đưa ra hệ thống giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo đội ngũ giáo viên khoa học xã hội và nhân văn hiện nay. Đề tài cấp Bộ “Các giải pháp bồi dưỡng để nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học Đồng bằng Sông Cửu Long”, do tiến sĩ Nguyễn Thị Quy làm chủ nhiệm, đã tiến hành khảo sát thực trạng đội ngũ giáo viên tiểu học và thực trạng dạy học tiểu học ở Đồng bằng Sông Cửu Long, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học Đồng bằng Sông Cửu Long. Đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bình Dương giai đoạn 2006 – 2010” do Trịnh Đức Tài làm chủ nhiệm đã đi sâu nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận về chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học; khảo sát thực trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở tỉnh Bình Dương giai đoạn 2006 - 2010. 8
  • 7. Cùng với các đề tài, có nhiều luận văn, luận án thuộc chuyên ngành quản lý giáo dục nghiên cứu về đội ngũ giáo viên ở nhiều góc độ khác nhau. Tác giả Trần Thu Huyền với luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục với đề tài “Biện pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng Sư phạm Thái Bình”. Chu Thị Hương Giang với đề tài luận văn “Những giải pháp xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên của Đại học Dân lập Lương Thế Vinh giai đoạn 2007 – 2015”. Luận văn thạc sĩ Quản lý Giáo dục của Trịnh Thị Mai với đề tài “Phát triển đội ngũ giảng viên Trường Đại học Đại Nam giai đoạn 2011 – 2015”. Nguyễn Thị Xoan với đề tài “Những giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên Trường Đại học Công nghệ - Đại học quốc gia Hà Nội đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn hiện nay”. Trần Ngọc Bảo với đề tài “Biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên tiểu học huyện An Dương, Hải Phòng theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học” đã làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý đội ngũ giáo viên tiểu học theo hướng chuẩn hóa, đề xuất các biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên tiểu học ở huyện An Dương, Hải Phòng. Mai Long Nguyên với đề tài “Quản lý nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Phú Giáo, Bình Dương”… Ngoài các đề tài và luận văn đã đề cập ở trên, còn có những bài viết đăng trên tạp chí của các nhà khoa học về nâng cao chất lượng giáo viên như: Những kỹ năng cần có của giáo viên - Người giáo viên phổ thông trong bối cảnh của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại của Nguyễn Đức Vũ; Đào tạo giáo viên tiểu học cần chú trọng những kỹ năng nghề nghiệp dạy học đặc thù ở tiểu học của Hà Văn Khải; Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục trong giai đoạn hiện nay của Trần Viết Lưu; Đảm bảo chất lượng giáo dục tiểu học và chất lượng giáo viên tiểu học – kinh nghiệm thế giới và bài học cho Việt Nam của Nguyễn Kim Dung,… Những công trình nghiên cứu trên đây của các tác giả đã đề cập đến nhiều góc độ, nhiều khía cạnh khác nhau về quản lý đội ngũ giáo viên ở các 9
  • 8. bậc học, các địa phương khác nhau. Các công trình trên đã từng bước củng cố và hoàn thiện cơ sở lý luận về xây dựng và phát triển, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của từng bậc học, ngành học, từng địa phương, nhà trường thuộc phạm vi nghiên cứu của từng đề tài. Những công trình đó ít nhiều có liên quan đến hướng nghiên cứu của đề tài và đóng góp nhất định trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên đáp ứng yêu cầu giáo dục đào tạo, nghiên cứu khoa học ở các đơn vị cơ sở. Tuy nhiên, vấn đề quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học trên địa bàn thành phố Bạc Liêu chưa có được công trình nào nghiên cứu với tư cách như một đề tài khoa học. Do vậy, đề tài “Biện pháp quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học trên địa bàn thành phố Bạc Liêu hiện nay” sẽ đi sâu tìm hiểu, phân tích đánh giá và xây dựng các biện pháp quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học của địa phương trong xu thế đổi mới giáo dục. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu * Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu, đề xuất các biện pháp quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học trên địa bàn thành phố Bạc Liêu; tham mưu cho các cấp quản lý trong việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tiểu học; góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục tiểu học trên địa bàn thành phố. * Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu, hệ thống hóa lý luận về quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên nói chung và giáo viên tiểu học trên địa bàn thành phố Bạc Liêu nói riêng. - Đánh giá thực trạng đội ngũ giáo viên tiểu học và công tác quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học thành phố Bạc Liêu hiện nay. 10
  • 9. - Đề xuất biện pháp quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học thành phố Bạc Liêu hiện nay. - Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp. 4. Khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu * Khách thể nghiên cứu Quá trình quản lý đội ngũ giáo viên tiểu học ở thành phố Bạc Liêu. * Đối tượng nghiên cứu Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên các trường tiểu học trên địa bàn thành phố Bạc Liêu hiện nay. * Phạm vi nghiên cứu Phạm vi đề tài chỉ tập trung nghiên cứu biện pháp quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học trên địa bàn thành phố Bạc Liêu. Các số liệu điều tra, khảo sát được sử dụng từ năm học 2009 - 2010 đến nay. 5. Giả thuyết khoa học Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở thành phố Bạc Liêu còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Nếu trong quá trình quản lý thực hiện có hiệu quả và đồng bộ các vấn đề như: nâng cao nhận thức cho các chủ thể quản lý về quản lý chất lượng giáo viên tiểu học; sử dụng có hiệu quả đội ngũ giáo viên hiện có; tăng cường đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên một cách khoa học; chú trọng chất lượng trong tuyển chọn giáo viên; hoàn thiện chính sách đãi ngộ giáo viên thì chất lượng của đội ngũ giáo viên các trường tiểu học sẽ được nâng lên. 6. Phương pháp luận và phương pháp nguyên cứu Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng; tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về giáo dục; đồng thời sử dụng các cách tiếp cận: Hệ thống - cấu trúc, Lịch sử - lôgíc và quan điểm thực tiễn trong nghiên cứu khoa học. 11
  • 10. * Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu của khoa học giáo dục. Cụ thể: * Phương pháp nghiên cứu lý thuyết Phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa các tài liệu lý luận chuyên ngành, liên ngành và nghiên cứu các tài liệu kinh điển; các văn kiện nghị quyết, chỉ thị, quy chế của Đảng các cấp; các văn bản pháp luật, chính sách của Đảng, Nhà nước để xây dựng cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu. * Phương pháp nghiên cứu thực tiễn Phương pháp quan sát: Tiếp cận và xem xét hoạt động quản lý công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tiểu học của Phòng Giáo dục - Đào tạo. Điều tra, khảo sát: Xây dựng các tiêu chí và hệ thống câu hỏi điều tra theo nguyên tắc, nội dung chủ định của người nghiên cứu để xin ý kiến của các đối tượng điều tra; xin ý kiến chuyên gia bằng các phiếu hỏi. Nhóm phương pháp này được sử dụng với mục đích tìm hiểu thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học, thực trạng quản lý hoạt động nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học thành phố Bạc Liêu; đồng thời xem xét mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp quản lý. Đối tượng khảo sát: Cán bộ quản lý trường học và giáo viên dạy lớp, giáo viên bộ môn. Ngoài ra, còn sử dụng dữ liệu của hai hệ thống: hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý thông tin chuyên môn giáo viên tiểu học thành phố Bạc Liêu với 443 giáo viên (EMIS, PMIS) và hệ thống dữ liệu mức chất lượng tối thiểu - thông tin các điểm trường tiểu học trên địa bàn thành phố Bạc Liêu năm 2011. Trao đổi ý kiến với đội ngũ cán bộ quản lý; giáo viên lâu năm có kinh nghiệm, có uy tín về thực trạng và giải pháp quản lý đội ngũ giáo viên tiểu học trên địa bàn thành phố Bạc Liêu. * Các phương pháp bổ trợ khác 12
  • 11. Phương pháp xử lý số liệu bằng toán thống kê, phần mềm tin học; nhóm phương pháp này nhằm mục đích xử lý các kết quả điều tra, phân tích kết quả nghiên cứu. 7. Ý nghĩa của luận văn Luận văn đã khái quát được những vấn đề cơ bản về lý luận quản lý chất lượng giáo viên, đánh giá thực trạng quản lý chất lượng giáo viên tiểu học trên địa bàn thành phố Bạc Liêu, trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp quản lý chất lượng giáo viên tiểu học trên địa bàn thành phố Bạc Liêu. Kết quả phân tích đánh giá thực trạng và các biện pháp được đề xuất trong luận văn là cơ sở cho cấp ủy, chính quyền, Phòng Giáo dục, Ban giám hiệu các trường tiểu học trên địa bàn thành phố tiến hành quản lý chất lượng giáo viên tiểu học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học trên địa bàn thành phố Bạc Liêu hiện nay. 8. Kết cấu của luận văn Luận văn gồm: Mở đầu, 3 chương 7 tiết, kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục. 13
  • 12. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU HỌC 1.1. Các khái niệm cơ bản 1.1.1. Đội ngũ giáo viên tiểu học Theo từ điển Tiếng Việt - Viện ngôn ngữ học, giáo viên là: “Người dạy học ở bậc phổ thông hoặc tương đương” [39, tr. 395]. Trong Luật Giáo dục 2005, tại mục 1, điều 70, chương IV đã chỉ rõ: “Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, các cơ sở giáo dục khác”; “Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp gọi là giáo viên” [25, tr.23]. Giáo viên là người lao động trí óc chuyên nghiệp, đòi hỏi tính khoa học, tính nghệ thuật và tính sáng tạo. Muốn dạy học và giáo dục có hiệu quả người giáo viên phải có kiến thức khoa học ở từng bộ môn. Ngoài ra còn có các kiến thức khoa học giáo dục, nắm vững các quy luật phát triển tâm sinh lý để hình thành nhân cách cho học sinh theo mục đích của từng cấp học. Nghề giáo còn đòi hỏi phải có tính nghệ thuật, phải có mối quan hệ “liên nhân cách”, phải tổ chức ứng xử giữa con người với con người nên nghề này đòi hỏi người giáo viên phải khéo ứng xử sư phạm, biết vận dụng các phương pháp dạy học, phương pháp giáo dục khi tiến hành giáo dục người giáo viên phải dựa vào tình huống và con người cụ thể để có phương pháp giáo dục thích hợp và hiệu quả nhất. Mỗi học sinh là một nhân cách đang hình thành và phát triển. Sự phát triển đó chứa đầy biến động theo nhiều xu hướng khác nhau. Vì thế lao động của người giáo viên không cho phép rập khuôn máy móc mà đòi hỏi phải có nội dung phong phú, cách thức tiến hành sáng tạo ở từng tình huống sư phạm. Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục - đào tạo trong nhà trường. Chất lượng của quá trình đó thể hiện chủ yếu ở chất lượng của sản 14
  • 13. phẩm giáo dục. Đó chính là trình độ phát triển nhân cách của học sinh sau khi kết thúc một quá trình đào tạo. Chất lượng giáo dục - đào tạo nói chung và ở từng học sinh nói riêng là kết quả tổng hợp của rất nhiều yếu tố: nguồn lực đào tạo, môi trường học tập, trình độ quản lý, phẩm chất và năng lực đội ngũ giáo viên. Tuy vậy, giáo viên luôn là người làm việc trực tiếp với học sinh, là người điều khiển quá trình dạy học, là yếu tố chủ đạo trong quá trình giáo dục. Thông qua việc sử dụng các phương pháp, phương tiện giáo dục thích hợp và thông qua chính nhân cách của mình giáo viên trực tiếp tác động lên nhân cách của học sinh. Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII đã chỉ rõ: “Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng của giáo dục và được xã hội tôn vinh. Giáo viên phải có đủ đức, tài” [41, tr.40-41]. Lực lượng giáo viên vừa là nguồn nhân lực, vừa có vị trí đặc biệt trong sự nghiệp “nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài” cho đất nước. Khái niệm đội ngũ dùng cho các tổ chức trong xã hội một cách khá rộng rãi như: đội ngũ trí thức, đội ngũ thanh niên, đội ngũ giáo viên…Vì được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực; do vậy, xung quanh khái niệm về đội ngũ còn có nhiều quan niệm khác nhau. Theo từ điển Tiếng Việt - Viện ngôn ngữ học: “Đội ngũ là tập hợp một số đông người, cùng chức năng nghề nghiệp thành một lực lượng” [39, tr. 328]. Như vậy, ở một nghĩa chung nhất chúng ta có thể hiểu: Đội ngũ là tập hợp một số đông người, hợp thành một lực lượng để thực hiện một hay nhiều chức năng, có thể cùng nghề nghiệp hoặc khác nghề, nhưng có chung mục đích xác định; họ làm việc theo kế hoạch và gắn bó với nhau về lợi ích vật chất và tinh thần cụ thể. Hay nói cách khác, đội ngũ là một nhóm người, một tổ chức, tập hợp thành một lực lượng để thực hiện những mục đích nhất định. Trong lĩnh vực giáo dục, có một lực lượng chuyên làm công tác dạy học và giáo dục trong các nhà trường, các cơ sở giáo dục và được gọi là đội ngũ giáo viên. Đội ngũ giáo viên là tập hợp những người đảm nhận công tác 15
  • 14. giáo dục và dạy học trong các nhà trường, các cơ sở giáo dục có đầy đủ tiêu chuẩn đạo đức, chuyên môn và nghiệp vụ quy định. Trước hết đội ngũ giáo viên là tập hợp những người thực hiện các hoạt động dạy học và giáo dục trong các nhà trường, các cơ sở giáo dục. Đó là những người trực tiếp tham gia vào thực hiện nhiệm vụ hình thành và phát triển các phẩm chất nhân cách cho người học ở các nhà trường và cơ sở giáo dục khác nhau. Đội ngũ giáo viên là tập hợp những người có đầy đủ tiêu chuẩn đạo đức, chuyên môn và nghiệp vụ theo quy định. Trong điểm 2, điều 70, Luật Giáo dục 2005 đã chỉ rõ: “Nhà giáo phải có các tiêu chuẩn sau đây: a) Phẩm chất đạo đức, tư tưởng tốt; b) Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ; c) Đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp; d) Lý lịch bản thân rõ ràng” [25, tr.33]. Đội ngũ giáo viên là khái niệm dùng chung cho tập hợp những người làm nghề dạy học - giáo dục trong các nhà trường, cơ sở giáo dục ở các bậc học: mầm non, phổ thông, trung học chuyên nghiệp. Tập hợp những người làm nhiệm vụ dạy học và giáo dục ở cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng nghề gọi là đội ngũ giảng viên. Từ những phân tích trên đây có thể hiểu khái niệm đội ngũ giáo viên tiểu học như sau: Đội ngũ giáo viên tiểu học là tập hợp những người thực hiện hoạt động dạy học - giáo dục trong các nhà trường, các cơ sở giáo dục ở bậc tiểu học có đầy đủ tiêu chuẩn đạo đức, chuyên môn và nghiệp vụ theo quy định. Đội ngũ giáo viên tiểu học là tập hợp những nhà giáo giảng dạy trong các trường, các cơ sở giáo dục bậc tiểu học. Đối tượng giảng dạy, giáo dục của họ là trẻ em trong độ tuổi từ 6 tuổi đến 14 tuổi. 16
  • 15. Giáo dục tiểu học là một bậc học khởi đầu của giáo dục phổ thông. Theo Luật giáo dục, trẻ em từ 6 - 14 tuổi đều phải bắt buộc vào bậc tiểu học từ lớp 1 đến lớp 5. Tuổi học sinh bắt đầu học lớp 1 là 6 tuổi. Trẻ em 6 tuổi lúc này bắt đầu chuyển hẳn sang giai đoạn mới - giai đoạn học tập. Giáo dục tiểu học nhằm đạt đến mục tiêu: “... giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học lên trung học cơ sở” [25, tr.25]. Có thể nói bậc tiểu học như cái nền nhà của ngôi nhà kiến thức của mỗi con người. Cái nền ấy vững chắc hay không vững chắc sẽ ảnh hưởng đến chất lượng, sự tồn tại của ngôi nhà. Chính vì điều đó, giáo dục tiểu học đòi hỏi sự công phu, cẩn thận, chu đáo hơn lúc nào hết. Do vậy, lao động sư phạm của giáo viên tiểu học cũng sẽ mang những đặc thù riêng biệt. Giáo dục tiểu học là bậc học bắt buộc và có tính phổ cập nên qui mô phân bố của các lớp học tiểu học sẽ là rộng nhất so với các bậc học khác. Có thể nói, ở đâu có trẻ em thì ở đó có giáo dục, có lớp tiểu học. Điều này sẽ mang lại sự khác biệt của đội ngũ giáo viên tiểu học với giáo viên bậc học khác trong lao động sư phạm. Điều 17 chương II Điều lệ trường tiểu học (2010) quy định: “Mỗi lớp học có một giáo viên chủ nhiệm phụ trách giảng dạy một hoặc nhiều môn học. Biên chế giáo viên một lớp theo quy định hiện hành của nhà nước. Ở những địa bàn đặc biệt khó khăn có thể tổ chức lớp ghép nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh đi học. Số lượng học sinh và số lớp trình độ trong một lớp ghép phù hợp năng lực dạy học của giáo viên và điều kiện địa phương”. Như vậy, hầu hết giáo viên tiểu học phải dạy nhiều môn học kể cả môn chuyên có tính chất năng khiếu. Do đó, đòi hỏi người giáo viên tiểu học phải đa tài, năng động thì mới thích ứng được với yêu cầu của bậc học. Người giáo viên tiểu học trong giai đoạn hiện nay có vai trò, vị trí quan trọng trong hệ thống giáo dục. Giáo viên tiểu học là nhân tố quan trọng trong việc xây dựng bậc tiểu học trở thành bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục 17
  • 16. quốc dân, tạo điều kiện cơ bản để nâng cao dân trí trang bị những cơ sở ban đầu hết sức trọng yếu để phát triển toàn diện nhân cách con người Việt Nam tương lai. Giáo viên tiểu học là người giữ vai trò chủ yếu trong việc thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học. Do thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học, người giáo viên tiểu học trở thành người sâu sát, gần gũi nhất với mọi người và là người thầy đầu tiên đối với mỗi công dân tương lai - dù sau này người đó giữ trọng trách gì. Đối với vùng khó khăn, giáo viên tiểu học còn là trí thức địa phương. Học sinh tiểu học tiềm ẩn nhiều khả năng phát triển song chưa có kinh nghiệm về cuộc sống nên các em tiếp thu không chọn lọc; giáo viên tiểu học là người có uy tín, là "thần tượng” đối với tuổi nhỏ. Giáo viên tiểu học giữ vai trò quyết định sự phát triển đúng hướng của các em, ấn tượng về người giáo viên tiểu học sẽ giữ mãi trong kí ức của mỗi người. Do đặc điểm lao động sư phạm ở bậc tiểu học, nghề dạy học tiểu học là nghề quan trọng và giáo viên tiểu học cũng là nhân tố quyết định đối với sự phát triển và về chất lượng giáo dục của mỗi lớp tiểu học, của từng học sinh tiểu học. Điều 15 Luật Phổ cập giáo dục tiểu học đã quy định: "Giáo viên tiểu học phải được tuyển chọn, đào tạo theo tiêu chuẩn đạo đức, tác phong, chuyên môn, nghiệp vụ do Nhà nước qui định”. Một quan niệm như trên về người giáo viên tiểu học, về đội ngũ giáo viên tiểu học là đầy đủ, toàn diện và khoa học. Nếu so sánh với các bậc học khác thì giáo viên tiểu học luôn chiếm tỷ lệ lớn nhất trên 50% toàn bộ giáo viên. Đội ngũ giáo viên tiểu học cũng là đội ngũ có số lượng nữ lớn nhất chiếm trên 78% số giáo viên tiểu học. Điều bất cập đã và đang gây khó khăn cho giáo dục tiểu học hiện nay là trình độ đào tạo ban đầu và năng lực chuyên môn của giáo viên tiểu học không đồng đều và đang ở mức độ thấp, chưa đáp ứng được với yêu cầu của giáo dục tiểu học. Đặc điểm này càng bộc lộ rõ khi giáo dục tiểu học hoàn thành phổ cập, bước sang giai đoạn nâng cao chất lượng. Để có mặt bằng chất lượng giáo dục tiểu học ngang bằng với các nước trong khu vực và thế giới thì rõ ràng là cần coi trọng chiến lược quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học. 18
  • 17. 1.1.2. Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học Chất lượng là một khái niệm tương đối, khó định nghĩa, khó đo lường và còn nhiều quan niệm khác nhau. Hiện nay, chất lượng thường được tiếp cận theo các góc độ: chất lượng được đánh giá bằng đầu vào; chất lượng được đánh giá bằng đầu ra; chất lượng được đánh giá bằng văn hóa tổ chức; chất lượng là sự phù hợp với mục tiêu; chất lượng là sự phù hợp với tiêu chuẩn; chất lượng là hiệu quả đạt được mục đích,… Theo đại từ tiếng Việt do Nhà xuất bản Văn hóa Thông tin ban hành năm 1999 xác định: Chất lượng là phạm trù triết học biểu thị những thuộc tính bản chất của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định tương đối của sự vật phân biệt nó với các sự vật khác, chất lượng là đặc tính khách quan của sự vật. Chất lượng là tập hợp các đặc tính của một thực thể, tạo cho thực thể đó có khả năng thoả mãn những nhu cầu nào đó. Chất lượng được biểu hiện ra bên ngoài qua các thuộc tính. Nó là cái liên kết các thuộc tính của sự vật lại làm một, gắn bó với sự vật như một tổng thể bao quát toàn bộ sự vật và không tách khỏi sự vật. Sự vật khi vẫn còn là bản thân nó thì không thể mất chất lượng của nó. Sự thay đổi chất lượng kéo theo sự thay đổi của sự vật về căn bản. Chất lượng của sự vật bao giờ cũng gắn với tính qui định về số lượng của nó và không thể tồn tại ngoài tính qui định ấy. Chất lượng của sự vật, hiện tượng được biểu hiện thông qua các thuộc tính của nó. Mỗi sự vật lại có nhiều thuộc tính, mỗi thuộc tính lại tham gia vào việc qui định chất của sự vật, hiện tượng không giống nhau. Có thuộc tính có bản chất, có thuộc tính không bản chất. Các thuộc tính bản chất tồn tại trong suốt quá trình tồn tại của sự vật, hiện tượng, giữ vai trò qui định sự vật, hiện tượng làm cho nó khác với cái khác. Nếu thuộc tính cơ bản mất đi thì sự vật không còn. Trái lại thuộc tính không bản chất không giữ vai trò như thế. Chất của sự vật còn được qui định bởi đặc điểm cấu trúc của sự vật, đó là các yếu tố, các bộ phận cấu thành một hệ thống của sự vật, tức là cấu trúc bên trong. Cấu trúc bên trong nếu sắp xếp theo những cách thức khác nhau 19
  • 18. cũng sẽ tạo thành những thuộc tính khác nhau của sự vật, hiện tượng. Vì vậy, khi xác định chất của sự vật cần phải tính đến đặc điểm cấu trúc của sự vật, hiện tượng. Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục. Tuy nhiên, vai trò đó chỉ có thể thực hiện đầy đủ khi đội ngũ này thực sự có chất lượng. Một đội ngũ giáo viên có chất lượng thực sự phải bao hàm các thành viên có đủ phẩm chất năng lực; tuy nhiên, chất lượng đội ngũ giáo viên không thể quan niệm chỉ là cộng lại chất lượng của mỗi con người. Bởi vì: “Đội ngũ là số đông sắp xếp có trật tự hoặc có tổ chức chặt chẽ” [39,tr.397]. Nhờ đó mà sức mạnh của từng người và cả đội ngũ được khơi dậy và phát huy cao nhất, giúp họ có thể thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Là một bộ phận trong hệ thống giáo dục quốc dân, chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học có những đặc điểm chung vừa có những đặc thù riêng của nó. Đi sâu nghiên cứu đội ngũ giáo viên tiểu học, từ quan niệm chất lượng đã phân tích ở trên, có thể quan niệm chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học như sau: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học là tổng hợp các giá trị bên trong của đội ngũ giáo viên tiểu học; được biểu hiện ở khả năng đáp ứng mục tiêu, yêu cầu giáo dục ở bậc tiểu học và các tiêu chuẩn về đạo đức, tác phong, chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên tiểu học do Nhà nước qui định. Trước hết, chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học là tổng hợp các giá trị bên trong của đội ngũ. Cụ thể là giá trị của các yếu tố cơ bản sau: - Số lượng thành viên trong đội ngũ - Cơ cấu đội ngũ - Phẩm chất đội ngũ - Trình độ đội ngũ - Năng lực đội ngũ 20
  • 19. Dưới dạng sơ đồ thì chất lượng đội ngũ giáo viên được thể hiện như sau: Phẩm chất Trình độ Năng lực Chất lượng đội ngũ giáo viên Số lượng Cơ cấu Sơ đồ 1.1: Chất lượng đội ngũ giáo viên Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học được thể hiện ở số lượng giáo viên. Số lượng là ranh giới của sự vật, hiện tượng, vì thế sự thay đổi ranh giới đạt đến một giới hạn nào đó sẽ làm bản chất của sự vật, hiện tượng thay đổi. Số lượng của đội ngũ giáo viên là biểu thị về mặt định lượng của đội ngũ, nó phản ánh qui mô lớn, nhỏ, nhiều, ít của đội ngũ. Tùy theo mỗi giai đoạn phát triển của tình hình, nhiệm vụ giáo dục, đào tạo của nhà trường mà đội ngũ giáo viên cần có số lượng bao nhiêu, với cơ cấu cân đối, hợp lý và trên cơ sở phẩm chất, năng lực của từng giáo viên ngang tầm với đòi hỏi của tình hình nhiệm vụ. Giáo dục - đào tạo càng phát triển thì yêu cầu chất lượng đội ngũ giáo viên ngày càng cao. Một đội ngũ giáo viên mạnh, nhất thiết đó phải là đội ngũ được biên chế, kiện toàn thường xuyên, hợp lý đảm bảo về số lượng đáp ứng yêu cầu giáo dục - đào tạo. Không có số lượng thích hợp không thể tạo dựng thành đội ngũ. Sự thiếu hụt về số lượng gây ra sự quá tải trong quá trình thực hiện nhiệm vụ giáo dục - đào tạo, đồng thời làm cho mỗi người không có điều kiện cần thiết để học tập, tích lũy kiến thức nâng cao trình độ. Một khi số lượng giáo viên đáp ứng thích hợp sẽ tạo nên tính đồng bộ và khả năng hoàn thành nhiệm vụ của cả đội ngũ. Nhiệm vụ của nhà trường càng mở rộng, càng phức tạp nặng nề thì cần phải tăng số lượng đội ngũ giáo viên. Số 21
  • 20. lượng giáo viên được tính toán trong biên chế phải là số lượng những con người đủ phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ giáo dục - đào tạo. Tuy nhiên, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ còn phụ thuộc vào cách sắp xếp, sử dụng sao cho phát huy hết khả năng của từng người và cả đội ngũ, tức là phải có một cơ cấu cân đối, hợp lý. Theo nghĩa chung nhất, cơ cấu là sự sắp xếp và tổ chức các phần tử tạo thành cái toàn thể. Đó là một hệ thống, một tập hợp điều chỉnh có định hướng của những yếu tố tác động qua lại lẫn nhau, bảo đảm đạt tới mục tiêu đã đề ra. Cơ cấu đội ngũ giáo viên nói lên các thành viên của đội ngũ được bố trí sắp xếp theo một nguyên tắc, một qui luật nhất định và sự tác động lẫn nhau giữa các thành viên đó. Một cơ cấu giáo viên hợp lý trong mỗi đơn vị trường học sẽ tạo điều kiện để các thành viên bổ sung cho nhau những điểm mạnh, hạn chế những điểm yếu của mỗi người, tạo thành một sức mạnh tổng hợp hài hòa, phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của mỗi trường tiểu học, đồng thời hạn chế những thiếu sót trong quản lý và sử dụng giáo viên của các nhà trường, các cơ sở giáo dục. Do đó, cơ cấu cân đối, hợp lý là một trong những yếu tố cơ bản tạo thành chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học. Chất lượng đội ngũ giáo viên ở các trường tiểu học là kết quả tổng hợp của nhiều yếu tố, trong đó chất lượng của mỗi giáo viên giữ vai trò cực kỳ quan trọng. Bất luận một tổ chức chính trị xã hội nào với số lượng ít hay nhiều, được cơ cấu theo cách nào thì chất lượng tổ chức đó cũng phụ thuộc trước hết vào chất lượng của mỗi thành viên. Do đó, trong mối quan hệ chung, chất lượng mỗi giáo viên là cơ sở nền tảng hợp thành chất lượng chung của cả đội ngũ. Chất lượng người giáo viên tiểu học xét đến cùng là yếu tố cơ bản chi phối đến việc điều chỉnh số lượng và chuyển dịch cơ cấu đội ngũ theo một hướng nhất định. Trong các văn kiện của Đảng đều quan tâm đến việc nâng cao chất lượng của mỗi giáo viên. Chất lượng của mỗi giáo viên là hợp thành của 22
  • 21. nhiều yếu tố như: phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức và lối sống, trình độ nhận thức, tài nghệ sư phạm, sức khỏe… Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khái quát chất lượng người cán bộ thành hai mặt cơ bản là “Đức” và “Tài”. Đức và tài có mối quan chặt chẽ với nhau, là cơ sở nền tảng, vừa giữ vai trò định hướng vừa là động lực thúc đẩy quá trình phấn đấu nâng cao trình độ mọi mặt của người giáo viên. Ngày nay, nói đến chất lượng người giáo viên, Đảng ta nhấn mạnh ba mặt chủ yếu là: bản lĩnh chính trị; phẩm chất cách mạng; năng lực trí tuệ và năng lực tổ chức điều khiển. Sự nghiệp giáo dục đòi hỏi người giáo viên nói chung, người giáo viên tiểu học nói riêng phải không ngừng tu dưỡng rèn luyện đủ đức, đủ tài, đủ khả năng gánh vác công việc mà Đảng, nhân dân giao phó. Là người giữ vai trò quyết định đảm bảo chất lượng giáo dục - đào tạo trong nhà trường, do đó người giáo viên tiểu học phải có năng lực thực sự, thể hiện ở trình độ trí tuệ cao và tài nghệ sư phạm giỏi. Đạo đức và tài năng của người giáo viên là tiêu chuẩn cơ bản để đo chất lượng người giáo viên cao hay thấp. Tuy nhiên, đạo đức và tài năng không tự nhiên mà có, nó là quá trình không ngừng học tập, tu dưỡng, rèn luyện phấn đấu và được bộc lộ thông qua hoạt động thực tiễn, hoạt động giảng dạy, gắn liền với sự nỗ lực của cả tập thể trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Người giáo viên không chỉ mẫu mực trước học sinh mà còn phải là người tinh tế, nhanh nhạy, chủ động sáng tạo trong giải quyết các mối quan hệ, tạo nên sự đồng thuận nhằm phát huy tính tích cực của học sinh. Chất lượng đội ngũ giáo viên được hiểu bao gồm 5 yếu tố trên. Các yếu tố có mối quan hệ hữu cơ, tác động qua lại lẫn nhau, bổ sung cho nhau hợp thành một hệ thống hoàn chỉnh. Nghiên cứu nắm vững những yếu tố cơ bản cấu thành chất lượng đội ngũ giáo viên là cơ sở để hiểu đúng chất lượng đội ngũ. Tuy vậy, trong mỗi thời kỳ, mỗi giai đoạn yêu cầu số lượng và cơ cấu đội ngũ không hoàn toàn giống nhau. Đi vào từng trường, từng tổ giáo viên, từng chức trách công tác, đức, tài cũng cần được cụ thể hóa cho phù hợp mới có cơ sở để bồi dưỡng, xem xét, đánh giá, bố trí, sử dụng. 23
  • 22. Chất lượng của giáo viên tiểu học được đánh giá bằng các tiêu chuẩn và tiêu chí khác nhau, trong đó việc đáp ứng với mục tiêu giáo dục tiểu học của từng nhà trường, của từng địa phương là một tiêu chí chủ yếu. Một đội ngũ giáo viên tiểu học được xem là có chất lượng khi đáp ứng tốt với đòi hỏi của mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục tiểu học của nhà trường, của cơ sở giáo dục và của địa phương. Ngược lại, một đội ngũ giáo viên kém chất lượng thì không đáp ứng được mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục tiểu học của nhà trường, cơ sở giáo dục. Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học còn được đánh giá bằng việc đáp ứng theo chuẩn của giáo viên tiểu học. Hiện nay, chuẩn giáo viên tiểu học đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Theo đó thì chuẩn giáo viên tiểu học được thể hiện bằng các yêu cầu cơ bản theo ba lĩnh vực: phẩm chất đạo đức, tư tưởng chính trị; kiến thức; kỹ năng sư phạm. Phẩm chất của người giáo viên tiểu học gồm những phẩm chất về chính trị tư tưởng, đạo đức và những phẩm chất khác như thái độ đối với tập thể giáo viên, học sinh, phụ huynh và các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường. Năng lực của người giáo viên tiểu học được biểu hiện thông qua các chuẩn mực gồm: Sự thông hiểu chuyên môn nghiệp vụ và việc tổ chức thực hiện nó trong phạm vi nhà trường, năng lực tổ chức tập thể, năng lực ứng xử trong các tình huống sư phạm và xã hội. Chuẩn giáo viên tiểu học sẽ là mục tiêu để giáo viên tiểu học hướng tới. Thông qua chuẩn, người giáo viên biết mình còn đang khiếm khuyết điều gì, cần điều chỉnh như thế nào. Chuẩn giáo viên tiểu học cũng giúp các cấp quản lý giáo dục, các cơ sở đào tạo giáo viên tiểu học có cơ sở để hoạch định các kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tiểu học theo hướng đạt chuẩn và trên chuẩn, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của giáo dục tiểu học. 24
  • 23. 1.1.3. Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học trên địa bàn thành phố Bạc Liêu Quản lý giáo dục theo nghĩa chung nhất là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội hiện nay. Quản lý giáo dục, quản lý trường học là hệ thống những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp qui luật) của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường. Cũng có thể hiểu quản lý nhà trường là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp qui luật của chủ thể quản lý vào quá trình giáo dục - đào tạo của nhà trường nhằm hình thành, phát triển toàn diện nhân cách người học theo mục tiêu, mô hình giáo dục - đào tạo đặt ra. Quản lý nguồn nhân lực giáo dục là quá trình xây dựng kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, điều khiển và kiểm tra công việc của các thành viên, đơn vị trong hệ thống quản lý nhằm thực hiện tốt các mục tiêu đã xác định. Từ những khái niệm nêu trên, dù ở cấp vĩ mô hay vi mô, ta có thể thấy rõ 4 yếu tố của quản lý giáo dục là: chủ thể quản lý, đối tượng bị quản lý, khách thể quản lý và mục tiêu quản lý. Trong thực tiễn, các yếu tố nêu trên không tách rời nhau mà ngược lại, chúng có quan hệ tương tác gắn bó với nhau. Chủ thể quản lý tạo ra những tác nhân tác động lên đối tượng quản lý, nơi tiếp nhận tác động của chủ thể quản lý và cùng với chủ thể quản lý hoạt động theo một quỹ đạo nhằm cùng thực hiện một mục tiêu của tổ chức. Khách thể quản lý nằm ngoài hệ thống hệ quản lý giáo dục. Nó là hệ thống khác hoặc các ràng buộc của môi trường,… Nó có thể chịu tác động hoặc tác động lại đến hệ thống giáo dục và hệ thống quản lý giáo dục. Vấn đề đặt ra với chủ thể quản lý là làm thế nào để cho những tác động từ phía khách thể quản lý đến giáo dục là tích cực, cùng nhằm thực hiện mục tiêu chung. 25
  • 24. Như vậy, bản chất của quản lý giáo dục là quá trình tác động có ý thức được định hướng của chủ thể quản lý lên các thành tố của hoạt động giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu của giáo dục một cách có hiệu quả. Từ khái niệm quản lý giáo dục, quản lý nguồn nhân lực giáo dục trong các nhà trường tiểu học, ta có thể đưa ra khái niệm quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên là: Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học trên địa bàn thành phố Bạc Liêu là sự tác động của các chủ thể quản lý trong và ngoài nhà trường tới quá trình xây dựng và phát triển đội ngũ nhằm tạo nên chất lượng đội ngũ giáo viên đáp ứng mục tiêu giáo dục - đào tạo bậc tiểu học trên địa bàn thành phố. Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học là nội dung chủ yếu, quan trọng nhất trong quản lý nguồn nhân lực của nhà trường nói riêng và ngành giáo dục nói chung. Quản lý chất lượng giáo viên tiểu học có các đặc điểm sau: * Mục tiêu quản lý Mục tiêu quản lý chất lượng giáo viên tiểu học trên địa bàn thành phố Bạc Liêu là nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ, giúp người giáo viên phát huy các kỹ năng cơ bản, tích lũy khối lượng kiến thức chung và thực hiện giảng dạy đúng yêu cầu. Đồng thời tạo ra một đội ngũ giáo viên tiểu học đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp đổi mới giáo dục, góp phần nâng cao hiệu quả và chất lượng giáo dục tiểu học của thành phố Bạc Liêu trong những năm tới. * Chủ thể quản lý Chủ thể quản lý trực tiếp đến chất lượng giáo viên tiểu học là tổ trưởng (khối trưởng) chuyên môn, Ban giám hiệu trường học, chuyên viên phụ trách bậc tiểu học, trưởng phòng Phòng Giáo dục và Đào tạo. 26
  • 25. Chủ thể quản lý gián tiếp đến chất lượng giáo viên tiểu học có phòng tiểu học của Sở Giáo dục và Đào tạo, Vụ Tiểu học của Bộ Giáo dục & Đào tạo. Ngoài ra, còn có các đoàn thể trong nhà trường và chính quyền các cấp. * Đối tượng quản lý Toàn bộ đội ngũ giáo viên ở các trường tiểu học của thành phố Bạc Liêu. * Nội dung quản lý chất lượng giáo viên tiểu học Quản lý đầy đủ cả 5 thành phần chất lượng của đội ngũ. Bao gồm: số lượng thành viên trong đội ngũ, cơ cấu đội ngũ, phẩm chất đội ngũ, trình độ đội ngũ, năng lực đội ngũ. - Đối với bản thân giáo viên: Quản lý toàn bộ lao động sư phạm của giáo viên, đó là: Hoạt động dạy học và giáo dục học sinh; hoạt động tự học, tự rèn luyện; hoạt động chính trị - xã hội và xây dựng đơn vị. - Đối với lãnh đạo nhà trường: Quản lý về nhận thức của giáo viên (cả về chính trị và nghề nghiệp); về năng lực sư phạm và sở trường (để có sự phân công cho phù hợp); về trình độ đào tạo; khả năng tập hợp, tổ chức (quản lý lớp, tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp, giao tiếp…); về tính nêu gương (phẩm chất đạo đức, tính tự giác học tập, rèn luyện...) và chất lượng giáo dục thông qua việc xây dựng kế hoạch hành động để thực hiện mục đích, mục tiêu của nhà trường. - Đối với Phòng Giáo dục và đào tạo: Quản lý bằng kế hoạch phát triển giáo dục, quy hoạch đội ngũ giáo viên trung hạn (5 năm) và ngắn hạn (hàng năm, học kỳ và từng bậc học, từng phong trào cụ thể); quản lý đánh giá chất lượng đội ngũ (thông qua thanh tra toàn diện trường học, thanh tra toàn diện giáo viên, thi giáo viên giỏi các cấp, đánh giá công chức hàng năm, đánh giá chuẩn hiệu trưởng, chuẩn nghề nghiệp giáo viên, đánh giá chất lượng học sinh / lớp…); xây dựng kế hoạch đào tạo (dài hạn, ngắn hạn, đào tạo với con người cụ thể); tạo nguồn nhân lực kế thừa (giáo viên, cán bộ quản lý); tuyển dụng, 27
  • 26. điều động, luân chuyển cán bộ quản lý, giáo viên cho phù hợp tạo sự ổn định và bền vững về chất lượng giáo dục trên toàn địa bàn, có chính sách thích hợp (khen thưởng, thu hút, đãi ngộ… ), trang bị cơ sở vật chất. - Đối với Sở Giáo dục và đào tạo: tạo mặt bằng chung cho toàn tỉnh nên mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ như bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên chủ nhiệm lớp, bồi dưỡng về ứng dụng công nghệ thông tin… - Đối với Bộ Giáo dục và đào tạo: triển khai các giải pháp một cách đồng bộ, điều chỉnh nội dung dạy học các môn theo hướng tinh giản các trường chủ động xây dựng chương trình khung. * Phương pháp, hình thức quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên Kiểm tra, đánh giá, đào tạo, bồi dưỡng và tự bồi dưỡng của giáo viên. Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên là quản lý tập thể những con người có học vấn, có nhân cách phát triển ở trình độ cao. Vì thế trong quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên chúng ta cần chú ý một số yêu cầu chính sau đây: Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên trước hết phải giúp cho đội ngũ giáo viên phát huy được tính chủ động, sáng tạo. Khai thác ở mức cao nhất năng lực, tiềm năng của đội ngũ, để đội ngũ giáo viên có thể cống hiến được nhiều nhất cho việc thực hiện mục tiêu giáo dục - đào tạo đề ra. Đồng thời, phải nhằm hướng giáo viên vào phục vụ những lợi ích của tổ chức, cộng đồng và xã hội. Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên phải thực hiện theo một cơ chế, quy định thống nhất trên cơ sở pháp luật Nhà nước. Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học trên địa bàn thành phố Bạc Liêu là quản lý quá trình hoạt động giảng dạy dựa vào các chuẩn mực, vào việc chuẩn bị, vào việc thực hiện giảng dạy và vào kết quả giảng dạy của người giáo viên qua đánh giá kiểm định đáp ứng mục tiêu giáo dục của thành phố Bạc Liêu. 28
  • 27. 1.1.4. Khái niệm biện pháp quản lý chất lượng giáo viên tiểu học trên địa bàn thành phố Bạc Liêu Biện pháp là cách làm, cách giải quyết một công việc cụ thể của một cá nhân hay tập thể để đạt được mục đích nhất định. Mọi công việc, mọi hoạt động trong thực tiễn để đạt đến mục đích, các chủ thể cần phải có những cách làm, cách giải quyết tương ứng với từng công việc và hoạt động đó. Đối với hoạt động quản lý, để đạt được các mục tiêu, các chủ thể phải sử dụng các biện pháp để tác động đến khách thể, đối tượng quản lý. Quản lý chất lượng giáo viên tiểu học nhằm hướng tới việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học; nhằm tạo ra một đội ngũ giáo viên đáp ứng với yêu cầu, nhiệm vụ giáo dục tiểu học và đáp ứng với chuẩn giáo viên tiểu học do Nhà nước quy định. Để thực hiện được mục tiêu này, các chủ thể quản lý cần phải sử dụng các cách thức, biện pháp tác động vào đối tượng quản lý để tạo ra những biến đổi về chất lượng theo mong muốn. Quản lý chất lượng giáo viên tiểu học cần có sự tham gia của nhiều tập thể, tổ chức và cá nhân khác nhau. Hay nói cách khác, chủ thể quản lý giáo viên tiểu học có sự tham gia của nhiều tổ chức, nhiều lực lượng. Các chủ thể quản lý có mục tiêu quản lý, có nội dung quản lý ở các góc độ khác nhau; tương ứng với từng mục tiêu, nội dung, chủ thể quản lý có các cách thức, biện pháp tác động khác nhau. Do vậy, biện pháp quản lý chất lượng giáo viên tiểu học rất đa dạng, phong phú, ở nhiều góc độ, nhiều cấp độ khác nhau. Mỗi cách thức, biện pháp gắn với từng chủ thể, tương ứng với từng nội dung và hướng tới mục tiêu quản lý nhất định. Như vậy, có thể hiểu: Biện pháp quản lý chất lượng giáo viên tiểu học trên địa bàn thành phố Bạc Liêu là tổng hợp các cách thức tác động của chủ thể quản lý đến quá trình xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên; nhằm tạo nên chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học đáp ứng với mục tiêu giáo dục tiểu học trên địa bàn thành phố và đáp ứng với chuẩn giáo viên tiểu học do Nhà nước quy định. 29
  • 28. Biện pháp quản lý chất lượng giáo viên tiểu học trên địa bàn thành phố Bạc Liêu là tổng hợp cách thức tác động của các chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý là chất lượng của đội ngũ giáo viên tiểu học. Chủ thể quản lý chất lượng giáo viên tiểu học trên địa bàn thành phố gồm nhiều tổ chức, nhiều lực lượng khác nhau; trong đó chủ yếu là Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố, các chuyên viên phụ trách tiểu học, Ban giám hiệu của các nhà trường tiểu học, tổ trưởng tổ chuyên môn trong các trường tiểu học. Với từng chủ thể quản lý có từng cách thức tác động khác nhau, với từng lĩnh vực hoạt động khác nhau và để đạt được mục tiêu trong quản lý khác nhau. Quản lý chất lượng giáo viên tiểu học trên địa bàn thành phố Bạc Liêu được thực hiện trên nhiều nội dung khác nhau, tương ứng với từng nội dung có các cách thức tác động khác nhau. Quản lý về số lượng tương ứng với đó là các biện pháp tác động nhằm phát triển số lượng giáo viên tiểu học trên địa bàn thành phố và các trường tiểu học đáp ứng tốt nhiệm vụ giáo dục tiểu học và quy định chuẩn quốc gia về giáo dục tiểu học. Về cơ cấu, cần phải có biện pháp tác động phù hợp để tạo ra cơ cấu hợp lý, cân đối về đội ngũ giáo viên tiểu học trên địa bàn thành phố. Tương tự như vậy, về nâng cao chất lượng của các thành viên trong đội ngũ cần có các cách thức tác động phù hợp mới đạt được mục tiêu nâng cao phẩm chất, năng lực của từng giáo viên. Như vậy, biện pháp quản lý giáo viên tiểu học trên địa bàn thành phố Bạc Liêu rất đa dạng, phong phú, gắn chặt với đối tượng, nội dung quản lý và hướng vào thực hiện những mục tiêu cụ thể. Tuy nhiên, biện pháp quản lý chất lượng giáo viên tiểu học trên địa bàn thành phố không phải là phép cộng lại giản đơn của các cách thức mà các chủ thể quản lý sử dụng để đạt được mục tiêu mà là sự hòa quyện hữu cơ giữa nhiều cách thức, cùng hướng tới nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học trên địa bàn thành phố. Từng biện pháp có chủ thể khác nhau, có nội dung tác động khác nhau, có mục tiêu cụ thể khác nhau, song có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua lại lẫn 30
  • 29. nhau và hướng vào mục tiêu chung là nhằm xây dựng, phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học đáp ứng tốt mục tiêu giáo dục – đào tạo trên địa bàn thành phố Bạc Liêu và đáp ứng với chuẩn giáo viên tiểu học do Nhà nước quy định. 1.2. Yêu cầu mới đối với giáo viên tiểu học trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay * Thứ nhất, giữ gìn và nâng cao phẩm chất đạo đức nhà giáo Đội ngũ giáo viên tiểu học là nhân tố quyết định trực tiếp đến giáo dục - đào tạo nói chung và giáo dục tiểu học nói riêng. Trong những năm qua đội ngũ này đã có sự trưởng thành nhất định, được chú ý tuyển chọn, được đào tạo cơ bản, có phẩm chất chính trị tốt, có đạo đức trong sáng và là tấm gương sáng cho học sinh noi theo. Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện nay không phải ngẫu nhiên mà “nói không với vi phạm đạo đức nhà giáo” là một trong bốn nội dung trong cuộc vận động “Hai không” của ngành giáo dục bởi trước đây đã nổi lên một số vụ việc giáo viên có những hành vi vi phạm đạo đức đã được nhiều báo đài đưa tin gây xôn xao dư luận. Để nâng cao phẩm chất, nhân cách của nhà giáo, ngoài các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và của ngành thì vai trò của mỗi giáo viên tiểu học ở các trường học hết sức quan trọng. Họ là những người trực tiếp quản lý, giảng dạy, giáo dục học sinh; ảnh hưởng trực tiếp đến nhận thức giúp học sinh hình thành và phát triển toàn diện nhân cách. Nếu vai trò của giáo viên tiểu học có tầm quan trọng trong sự nghiệp giáo dục và đào tạo học sinh thì vai trò người cán bộ quản lý, người lãnh đạo lại càng quan trọng hơn vì là định hướng từ việc giáo dục nhận thức, tổ chức triển khai thực hiện các nội dung có hiệu quả, giám sát, đánh giá các cán bộ, giáo viên, học sinh của trường mình làm cho môi trường sư phạm trong sạch, lành mạnh và ngày càng phát triển hơn. Nguyên nhân của sự vi phạm đạo đức nhà giáo, theo Bộ Giáo dục là do một số cán bộ quản lý, giáo viên yếu kém về năng lực, trình độ chuyên môn, 31
  • 30. chưa thật sự tâm huyết với nghề nên chưa tích cực đổi mới phương pháp dạy học, chưa coi trọng đánh giá đúng chất lượng thực của học sinh và chưa quan tâm đầy đủ đến những học sinh khó khăn trong học tập. Để giữ gìn và nâng cao phẩm chất đạo đức nhà giáo, trước hết cần thay đổi nhận thức của một bộ phận cán bộ quản lý, giáo viên trong quá trình công tác ở các tiểu học trường học. Ban giám hiệu chủ động trong việc phối hợp với các tổ chức đoàn thể như Đoàn thanh niên, Công đoàn, Hội cha mẹ học sinh trong nhà trường để không ngừng giáo dục, tổ chức triển khai thực hiện đến việc kiểm tra, giám sát, tăng cường quy chế dân chủ trong trường học. Phát động các phong trào thi đua dạy tốt, mỗi thầy cô giáo là một tấm gương về tấm lòng nhân ái, về tinh thần tự học, phấn đấu nâng cao phẩm chất đạo đức, sống trung thực, lành mạnh, giản dị, gương mẫu, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, nâng cao trình độ về kiến thức pháp luật. Những hành vi tiêu cực, vi phạm đạo đức nhà giáo trong ngành giáo dục chỉ là một bộ phận nhỏ nhưng đã có tác động lớn đến xã hội, vì thế người giáo viên tiểu học chính là chiến sĩ trong “cuộc chiến” chống tiêu cực của ngành giáo dục và của xã hội. Bên cạnh đó, còn có rất nhiều tấm gương sáng về đạo đức nhà giáo, những người dành trọn tâm huyết, công sức, trí tuệ cho sự nghiệp trồng người; đã dành được sự kính trọng của toàn xã hội và tác động không nhỏ đến sự hình thành nhân cách, phẩm chất đạo đức, trách nhiệm công dân của lớp lớp các thế hệ học trò, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, hiện đại phù hợp với thời kỳ mới của đất nước, Đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục càng phải nhận thức đúng đắn vai trò, bổn phận và trách nhiệm to lớn của mình; ra sức thi đua, phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ nặng nề nhưng hết sức vẻ vang của sự nghiệp trồng người. * Thứ hai, người giáo viên cần có kỹ năng tự học, tự nghiên cứu Do đặc điểm lao động sư phạm ở bậc tiểu học, nghề dạy học tiểu học là nghề quan trọng và giáo viên tiểu học cũng là nhân tố quyết định đối với sự 32
  • 31. phát triển và về chất lượng giáo dục của mỗi lớp tiểu học, của từng học sinh tiểu học. Cho nên, trong quá trình dạy học đòi hỏi người giáo viên phải không ngừng bồi dưỡng thường xuyên về nghiệp vụ để tránh bị lạc hậu trước những biến đổi không ngừng của xã hội. Tự học, tự rèn luyện, tự bồi dưỡng, tự nghiên cứu là hoạt động thiết thực nhất trong quá trình tự hoàn thiện bản thân của mỗi nhà giáo để nâng cao năng lực và vị thế của người thầy; là nhu cầu tất yếu để họ tồn tại và phát triển, đáp ứng được yêu cầu của thời đại bùng nổ thông tin như ngày nay. Học và tự học là hai mặt có mối quan hệ hữu cơ đối với việc nâng cao chất lượng dạy học. Trong hoàn cảnh hiện nay, khi mà các phương tiện thông tin phát triển mạnh mẽ, các ứng dụng và tiện ích của thông tin nhiều, thì người giáo viên có thể tự khai thác các kiến thức “cần phải biết” để phục vụ cho hoạt động giáo dục và dạy học của mình. Hiệu trưởng phải có biện pháp khuyến khích và giúp đỡ giáo viên tự học. Điều này có ảnh hưởng lớn đến chất lượng chung của công tác bồi dưỡng giáo viên. Tự học cần được xem là một phẩm chất quan trọng của giáo viên. Trong tương lai, cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, việc học có thể được phân tán theo từng cá nhân ở các địa điểm khác nhau. Không nhất thiết người học phải giáp mặt thầy trực tiếp. Nội dung dạy học có thể chuyển tải trên tất cả các phương tiện công nghệ thông tin. Người học có thể tiếp cận thông tin ở bất kỳ mọi nơi, mọi lúc. Lúc ấy, kỹ năng tự học càng hết sức quan trọng. Ai dạy những kỹ năng đó cho người học? Nhà trường, trước hết là các thầy cô giáo. Do vậy, giáo viên trước hết phải là người biết tự học. * Thứ ba, giáo viên cần có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin Trong thời đại công nghệ hiện nay, việc học hành của học sinh cũng đã có nhiều thay đổi. Thói quen học thuộc một cách thụ động nhường chỗ cho việc tự tìm tòi, khám phá. Những băn khoăn học sinh gặp phải khi các em tiếp xúc với các nguồn thông tin khác nhau khiến cho các em tìm cách giải đáp. 33
  • 32. Việc học và chơi ngày càng được gắn với máy vi tính nhiều hơn, thu hút các em nhiều hơn vào sự tìm tòi, khám phá. Giáo viên không thể bằng lòng với những thông tin có sẵn trên các trang sách giáo khoa và tài liệu tham khảo. Internet là nguồn thông tin không thể thiếu được của những người làm nghề dạy học. Khai thác thông tin từ internet phải trở thành thói quen không thể từ bỏ được của mỗi giáo viên. Rõ ràng, kỹ năng làm việc với máy tính trở thành kỹ năng tối thiểu của tất cả mọi người, trong đó có giáo viên. Máy vi tính và việc sử dụng nó trong tự học và dạy học trở thành nhu cầu thiết yếu, thói quen văn hóa đối với mỗi giáo viên. * Thứ tư, giáo viên cần có kỹ năng hợp tác trong dạy học Theo UNESCO, giáo dục của thế kỷ 21 là “học để sống cùng nhau”. Ngày nay, thế giới ngày càng thu hẹp khoảng cách không gian nhờ vào công nghệ thông tin; nhiều giá trị nhân bản phổ biến trở thành nét chung của nhiều dân tộc. Thế giới đòi hỏi sự liên kết toàn cầu trong nhiều lĩnh vực. Khó có thể chấp nhận được một quốc gia hay một cá nhân nào trong thời đại ngày nay đứng ngoài quỹ đạo của việc bảo vệ môi trường, chống khủng bố… Trong phạm vi cụ thể, sự hợp tác tạo nên nhiều thành tựu quan trọng đối với mỗi cá nhân. Kỹ năng hợp tác cần được rèn luyện ở mỗi giáo viên. Đến lượt mình, các thầy cô giáo lại dạy cho học sinh của mình cách hợp tác trong học tập và cuộc sống. * Thứ năm, giáo viên cần luôn tự bồi dưỡng kỹ năng giải quyết vấn đề Cuộc sống của con người, suy đến cùng, là một chuỗi liên tục giải quyết các vấn đề. Càng giải quyết tốt các vấn đề bao nhiêu, chất lượng cuộc sống của con người càng có nhiều cơ hội tạo nên năng lực dạy học của người giáo viên. Năng lực sư phạm gắn liền với hoạt động sư phạm được hình thành và phát triển trong quá trình rèn luyện của người giáo viên. Người giáo viên cần phải được đặt trong một điều kiện, môi trường thuận lợi để có cơ hội hình thành và rèn luyện các kỹ năng cần thiết cho công việc của họ, đó chính là 34
  • 33. vấn đề mà người quản lý cần quan tâm. Yếu tố cần thiết để tạo nên kỹ năng dạy học của người giáo viên chính là kinh nghiệm. Những kinh nghiệm từ thực tế công việc cộng với một nền tri thức vững vàng sẽ giúp người giáo viên thuận lợi hơn trong việc thực hiện các kỹ năng dạy học của mình. * * * Đội đội ngũ giáo viên tiểu học là tập hợp những người thực hiện hoạt động dạy học - giáo dục trong các nhà trường, các cơ sở giáo dục ở bậc tiểu học có đầy đủ tiêu chuẩn đạo đức, chuyên môn và nghiệp vụ quy định. Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học là tổng hợp các giá trị bên trong của đội ngũ, đảm bảo cho đội ngũ đó có khả năng đáp ứng mục tiêu, yêu cầu giáo dục ở bậc tiểu học và tiêu chuẩn đạo đức, tác phong, chuyên môn, nghiệp vụ do Nhà nước qui định. Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học trên địa bàn thành phố Bạc Liêu là sự tác động của các chủ thể quản lý trong và ngoài nhà trường tới quá trình xây dựng và phát triển đội ngũ nhằm tạo nên chất lượng đội ngũ giáo viên đáp ứng mục tiêu giáo dục - đào tạo bậc tiểu học trên địa bàn thành phố. Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học là một hoạt động mang tính khoa học và rất cần thiết đối với các cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo. Làm tốt công tác quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học trên địa bàn thành phố Bạc Liêu có ý nghĩa rất quan trọng, góp phần nâng cao trình độ dân trí cho địa phương, tạo động lực cho kinh tế tăng trưởng và tiến bộ xã hội; tăng cường hiệu quả đầu tư cho giáo dục đào tạo, tránh tình trạng lãng phí về công sức, tiền bạc và thời gian; góp phần thực hiện mục tiêu công bằng xã hội trong giáo dục đào tạo ở địa phương và rộng hơn là phạm vi toàn tỉnh Bạc Liêu. 35
  • 34. Chương 2 CƠ SỞ THỰC TIỄN QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẠC LIÊU 2.1. Những yếu tố tác động và định hướng quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học trên địa bàn thành phố Bạc Liêu 2.1.1. Những yếu tố tác động Thời đại ngày nay, cuộc cách mạng khoa học công nghệ phát triển mạnh mẽ như vũ bão; tài năng, trí tuệ, bản lĩnh trong lao động sáng tạo của con người không phải xuất hiện một cách ngẫu nhiên, tự phát mà phải trải qua một quá trình đào tạo công phu có hệ thống. Vì vậy, cần nhìn nhận giáo dục là yếu tố bên trong, cấu thành của nền sản xuất xã hội; sản xuất không thể phát triển được nếu không coi trọng đầu tư cho nhân tố con người. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cơ bản, tạo tiền đề cho phát triển kinh tế, xã hội. Xu thế toàn cầu hóa, quốc tế hóa, xu thế hội nhập và hợp tác đang trở thành những yếu tố tác động ở mức độ khác nhau đến tất cả các mặt, các hoạt động của đời sống xã hội của mọi quốc gia trên thế giới. Trong bối cảnh đó, giáo dục phải đổi mới mạnh mẽ, toàn diện để nhằm đào tạo con người có phẩm chất mới, không lặp lại những hạn chế của mục tiêu đào tạo trước đây như: biết thích ứng một cách có hiệu quả những thay đổi; luôn nêu cao tính sáng tạo, chủ động, nhạy bén; phát huy tinh thần tự lực, tự cường, tinh thần hợp tác. Những nhân tố tác động đến việc quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở thành phố Bạc Liêu được thể hiện trên các vấn đề chủ yếu sau đây: * Một là, xu thế về yêu cầu bảo đảm chất lượng giáo dục và quản lý giáo dục Trong xu thế hội nhập quốc tế, giáo dục thành phố Bạc Liêu đang đi vào chiều sâu. Chất lượng giáo dục có chiều hướng tăng lên qua việc giảm tải 36
  • 35. chương trình các môn và tự xây dựng chương trình khung cho từng đơn vị trường học vừa không quá tải với học sinh, vừa đảm bảo được kiến thức và chất lượng giáo dục; đổi mới giáo dục được triển khai mạnh mẽ với những giải pháp đồng bộ như tăng cường chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học (thông qua công tác bồi dưỡng, tự bồi dưỡng, dự giờ, thăm lớp của giáo viên), tổ chức hội thảo, chuyên đề (cấp trường, phòng); đổi mới nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn theo liên trường, cụm trường để thảo luận về các chủ đề, nội dung giảng dạy, rút kinh nghiệm, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong giảng dạy; động viên giáo viên tham gia nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng, viết sáng kiến kinh nghiệm. Việc bồi dưỡng thường xuyên về chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý, việc đào tạo nguồn nhân lực cho công tác giảng dạy tại các trường được tỉnh quan tâm nhiều hơn. Mặt khác, các nhà trường tổ chức nhiều hoạt động tập thể bổ ích, thu hút nhiều học sinh tham gia với nhiều nội dung, hình thức hoạt động mới nhằm rèn luyện kỹ năng sống và tạo hứng thú học tập cho học sinh. Đảm bảo chất lượng giáo dục là một trong những quan tâm hàng đầu của người làm công tác quản lý giáo dục. Quản lý giáo dục cần kết nối các hoạt động chất lượng giáo dục với mục đích, mục tiêu giáo dục đã được đề ra trong kế hoạch chiến lược và kế hoạch hành động của đơn vị đảm bảo khi ra khỏi trường các em phải có được các kiến thức và kỹ năng cơ bản, cần thiết để tiếp tục học lên. Chính vì vậy, việc xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục ở các nhà trường cần sát với thực tế; quản lý chuyên môn cần đi vào chiều sâu, không mang tính phong trào, hành chính, hình thức. * Hai là, xu thế đổi mới giáo dục và phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học là một trong những nhiệm vụ quan trọng, có ý nghĩa chiến lược trong việc phát triển nguồn nhân lực của thành phố nhằm thực hiện các mục tiêu giáo dục Phẩm chất đạo đức nhà giáo có ảnh hưởng trực tiếp đến uy tín nghề nghiệp và tương lai con người; việc giữ gìn và nâng cao phẩm chất đạo đức 37
  • 36. nhà giáo là rất quan trọng. Việc lựa chọn, chăm bồi, phát triển đội ngũ giáo viên đáp ứng nhu cầu đổi mới giáo dục hiện nay trên địa bàn thành phố Bạc Liêu là một vấn đề quan trọng, đầy khó khăn; bởi nguồn giáo viên đào tạo chính quy thiếu trầm trọng, lượng giáo viên “già” chiếm tỷ trọng cao, hàng năm số giáo viên tiểu học nghỉ hưu và nghỉ việc từ 10 đến 15 người. Bên cạnh đó, để đảm bảo cho mọi người dân đều được đến trường thì cần phải mở rộng quy mô hệ thống trường lớp theo hướng đa dạng hoá, khuyến khích phát triển các loại hình giáo dục ngoài công lập phù hợp với từng vùng, hoàn chỉnh hệ thống giáo dục trên địa bàn thành phố (đảm bảo có đủ trường mầm non, mẫu giáo và tiểu học trên 10 đơn vị phường xã). Huy động hầu hết trẻ em trong độ tuổi đến trường gắn với việc tạo bước chuyển biến cơ bản về chất lượng, hiệu quả giáo dục; chú trọng chất lượng giáo dục vùng xã, vùng ven phường, chất lượng mũi nhọn theo hướng tiếp cận với trình độ khu vực đồng bằng sông Cửu Long và phù hợp với thực tiễn giáo dục Bạc Liêu thì việc phát triển đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu và phải không ngừng đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ nhà giáo; nâng cao năng lực, hiệu quả bộ máy quản lý giáo dục nhà trường. Phát huy nội lực để phát triển giáo dục, tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị phục vụ cho dạy và học, nghiên cứu khoa học. * Ba là, nhiệm vụ của giáo viên tiểu học có sự phát triển mới tác động đến phát triển đội ngũ, nâng cao chất lượng giáo dục. Căn cứ vào điều 72. Nhiệm vụ của nhà giáo. Luật Giáo dục năm 2005. Quyết định số 14/2007/QĐ-BGDĐT ngày 04/05/2007 của Bộ Trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học, để phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Bạc Liêu trong giai đoạn hiện nay với tính đặc thù của bậc học là mỗi giáo viên chủ nhiệm một lớp và dạy đủ cả 9 môn học (chương trình 33 tuần, 6 môn học chương trình tiểu học mới) nên nhiệm vụ của người giáo viên rất nặng nề. Giáo viên 38
  • 37. được chủ động bố trí thời gian và nội dung hợp lý đối với các hoạt động dạy học và giáo dục để thực hiện chương trình và sách qui định cho mỗi lớp; thực hành kiến thức đã học và tổ chức cho học sinh đi tham quan các hoạt động thực tế tại địa phương, hướng dẫn học sinh tự học để hoàn thành yêu cầu học tập, bồi dưỡng học sinh năng khiếu, dạy học các môn học tự chọn, tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, câu lạc bộ, hoạt động ngoại khóa. Giáo viên không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chất lượng mũi nhọn, quan tâm giáo dục đạo đức, nhân cách, thẩm mỹ, kỹ năng sống cho học sinh. Để đạt được những nhiệm vụ trên đòi hỏi người giáo viên phải tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực phù hợp với điều kiện Bạc Liêu, chú trọng đến kỹ năng tự học, tự nghiên cứu, kỹ năng hợp tác trong dạy học, kỹ năng giải quyết vấn đề, tích cực ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào giảng dạy trong nhà trường. Thực hiện tốt nhiệm vụ trên, các cấp lãnh đạo cần quan tâm đến tiền lương và các chế độ, chính sách có liên quan tạo động lực để đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý chuyên tâm với nghề nghiệp, dành nhiều thời gian tự học, nghiên cứu khoa học, dành nhiều thời gian cho việc nâng cao chất lượng giảng dạy và quản lý theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao. Mục tiêu cần phải đạt: Nâng tỷ lệ học sinh có học lực giỏi lên từ 5% - 10% hàng năm, học lực khá đạt từ 55% - 65%, học lực yếu xuống còn 2 - 3%, không có học sinh có học lực kém; học sinh có hạnh kiểm thực hiện đầy đủ đạt từ trên 99%, giảm tỷ lệ học sinh bỏ học xuống còn 0,5% - 1,0%, hiệu quả giáo dục tiểu học đạt 99% đến năm 2015. * Bốn là, môi trường công tác, học tập, rèn luyện thường xuyên tác động đến chất lượng đội ngũ giáo viên. Trong hệ thống giáo dục quốc dân, bậc tiểu học có đặc thù riêng bởi mỗi giáo viên chủ nhiệm một lớp và dạy đủ cả 9 môn học. Do vậy, nhà trường là môi trường để giáo viên công tác, học tập và rèn luyện. Môi trường càng thuận lợi, văn hóa nhà trường được thực hiện tốt, quy trình quản lý của cán bộ 39
  • 38. quản lý khoa học là điều kiện tốt để góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên. Nếu ngược lại thì chất lượng đội ngũ giáo viên ngày càng xuống thấp do ảnh hưởng mặt trái của nền kinh tế thị trường, sự phân tầng xã hội đã làm ảnh hưởng đến phẩm chất đạo đức nhà giáo, nét đẹp về lương tâm nhà giáo và truyền thống tôn sư, trọng đạo của dân tộc. Bởi vậy, người quản lý không chỉ có khả năng quản lý hoạt động dạy trong nhà trường mà còn phải có trình độ chuyên môn vững vàng để thực hiện tốt mục tiêu giáo dục như: - Xây dựng hệ thống giáo viên, cán bộ quản lý nhà trường đồng bộ và chuẩn hoá theo hướng chuyên sâu; tập trung đào tạo giáo viên còn yếu. - Tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên tự học, tự bồi dưỡng vì học là công việc suốt cả đời của bất kỳ ai. Việc khai thác thông tin từ Internet phải trở thành thói quen không thể từ bỏ được của mỗi giáo viên (tài liệu tham khảo, máy vi tính nối mạng…). - Tạo môi trường thân thiện, học hỏi, hợp tác lẫn nhau, biết cách giải quyết vấn đề chẳng những cần thiết cho giáo viên mà bản thân giáo viên rèn luyện lại cho các em học sinh (sinh hoạt tổ chuyên môn, sinh hoạt cụm liên trường, thành lập tổ tư vấn học đường, tổ chức các hội thi…). Năm 2013 có đủ số lượng và đồng bộ về cơ cấu giáo viên, 100% giáo viên được chuẩn hoá trong đó trên chuẩn từ 59,82%; Nâng cao trình độ lý luận, năng lực lãnh đạo cho cán bộ quản lý, phấn đấu 100% cán bộ quản lý được học qua lớp bồi dưỡng quản lý giáo dục theo quy định của Bộ, được bồi dưỡng về lý luận chính trị, 100% các trường học có chi bộ, 38% giáo viên là Đảng viên. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất trường học, trang thiết bị dạy học đáp ứng nhu cầu phát triển giáo dục từng bước tạo điều kiện để học sinh được học tập, tham gia hoạt động cả ngày ở trường. * Năm là, động cơ, trách nhiệm trong tự học tập, tu dưỡng, rèn luyện và trong thực hiện chức trách nhiệm vụ có ý nghĩa quyết định đến kết quả quản lý chất lượng giáo viên. 40
  • 39. Để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, sự bùng nổ về công nghệ thông tin và xu thế toàn cầu hóa ngành giáo dục đã tập trung sức lực, trí lực, tài lực nhằm tìm ra biện pháp nâng cao chất lượng dạy học - giáo dục, trang bị kiến thức cần thiết và năng lực sáng tạo cho học sinh. Đây là động cơ, trách nhiệm, là nhân tố có ý nghĩa quyết định đến kết quả tự học, tự bồi dưỡng, rèn luyện của người giáo viên, người cán bộ quản lý. Khi động cơ, trách nhiệm của họ đúng đắn, họ sẽ quán triệt sâu sắc nhiệm vụ và trách nhiệm của mình, luôn suy nghĩ, trăn trở, tìm tòi, sáng tạo những hình thức, phương pháp giảng dạy phù hợp với từng đối tượng học sinh, biết hy sinh quyền lợi cá nhân, biết khắc phục khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên. Ngược lại, động cơ không đúng đắn giáo viên ít dành thời gian tự học, nghiên cứu khoa học, chưa chuyên tâm cho việc nâng cao chất lượng giảng dạy; cán bộ quản lý chậm đổi mới, nặng về chỉ đạo, quản lý theo kiểu hành chính, mệnh lệnh, tính chất xin - cho, ít phát huy tính chủ động, sáng tạo, tự chủ của nhà trường họ sẽ thiếu trách nhiệm trong việc giảng dạy, rèn luyện, học sinh lười học tập dễ dẫn đến vi phạm kỷ luật sẽ làm yếu đi chất lượng giáo dục, chất lượng đội ngũ giáo viên. 2.1.2. Định hướng quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học * Trên cơ sở phân tích thực trạng và các yếu tố tác động, quản lý chất lượng giáo viên tiểu học thành phố Bạc Liêu cần thực hiện theo các định hướng cơ bản sau đây. - Đảm bảo về số lượng Thực hiện đề án “Tiếp tục sắp xếp đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giai đoạn 2012 – 2015” của Ủy ban nhân dân tỉnh kèm theo Quyết định số 826/QĐ- UBND ngày 24/4/2013 nhằm đánh giá lại trình độ nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ quản lý, giáo viên nâng cao chất lượng giáo dục đại trà, đưa chất lượng giáo dục của tỉnh xếp thứ hạng trung bình khá của khu vực; đồng thời tránh tình trạng vừa thừa, vừa thiếu giáo viên một cách cục bộ gây lãng 41
  • 40. phí tiền của Nhà nước, phải đảm bảo kinh phí 20% chi cho hoạt động thường xuyên của nhà trường. Số giáo viên tiểu học dôi dư, giáo viên có năng lực tay nghề yếu trên địa bàn thành phố Bạc Liêu sẽ sắp xếp chuyển sang làm công tác khác hoặc cho nghỉ việc vì lý do sức khỏe (qua khảo sát của Ban chỉ đạo đề án có 12 giáo viên cần sắp xếp, chiếm 2,7%). Bên cạnh đó, dựa vào quy mô dân số theo nhóm tuổi và tỷ lệ học sinh trong độ tuổi tăng từ 97% năm 2012 lên 99% năm 2015 và những năm tiếp theo số học sinh sẽ giảm từ 13.224 học sinh xuống còn khoảng 12.950 học sinh, số trường và điểm trường sẽ giảm từ 17 trường xuống còn 16 trường (năm 2013) và còn 22 điểm trường vào năm 2015, không còn trường tiểu học có quá 3 điểm trường. Căn cứ vào Quy hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo tỉnh Bạc Liêu từ năm 2012 đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 thì tỷ lệ học sinh học 2 buổi/ ngày đạt 30% - 40% (trong đó khu vực nội thị đạt 70%) vào năm 2015. Ngành giáo dục thành phố Bạc Liêu cần căn cứ vào số lượng lớp trong từng năm học để tính toán đủ số giáo viên cần thiết phục vụ dạy học. Nâng tỷ lệ giáo viên/lớp là 1,22 đối với lớp 1 buổi/ ngày (thực tế dạy 7 buổi/ tuần) và 1,5 giáo viên/lớp đối với lớp bán trú, lớp dạy 2 buổi/ngày. Đảm bảo có 8% số giáo viên dự trữ thai sản. Đảm bảo các trường đều có đủ giáo viên bộ môn như nhạc, mỹ thuật, thể dục, tin học, tiếng Anh để 100% các trường trên địa bàn đều tham gia học ngoại ngữ và tin học, riêng đối với những trường có điều kiện khuyến khích dạy ngoại ngữ và tin học ở lớp 1 đầu cấp tạo nền tảng cho các năm tiếp theo. Các trường chất lượng cao, trường điểm hàng năm đều tổ chức thi tuyển sàn lọc tay nghề giáo viên khoảng 3% trong tổng số giáo viên của trường (tạo cơ hội cho giáo viên các trường có điều kiện phát huy năng lực của mình). Đảm bảo các trường tiểu học có đủ biên chế thư viện, thiết bị, chuyên trách Đội, phục vụ , văn thư, y tế trường học… - Đảm bảo về chất lượng đội ngũ 42
  • 41. Cùng với việc sắp xếp đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên thì việc quan tâm đến chế độ chính sách của Nhà nước, của ngành cũng là động lực để đội ngũ giáo viên tự ý thức phấn đấu vươn lên trong tự học, tự bồi dưỡng. Hàng năm có hàng trăm cán bộ quản lý và giáo viên tự học để nâng cao trình độ trên chuẩn của mình góp phần làm cho trình độ đội ngũ ngày càng đáp ứng yêu cầu của giáo dục trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước (hè năm 2013 có 104 cán bộ quản lý, giáo viên tham gia học các lớp đại học do Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh liên kết với các trường Đại học hoặc đến các tỉnh bạn để dự học. Ngành giáo dục phối hợp với Ban tổ chức Thành ủy tổ chức bồi dưỡng trung cấp lý luận chính trị cho 100% cán bộ quản lý và giáo viên dự nguồn). Đến năm 2015 có 100% giáo viên đạt chuẩn 12+2 trở lên (trừ trường hợp giáo viên do lớn tuổi). Trong đó có 75% có trình độ đại học, cao đẳng tiểu học. Đến năm 2020 có 95% giáo viên đạt trên chuẩn. 100% giáo viên đủ tư cách, đủ phẩm chất, đủ năng lực đảm nhiệm công việc được giao. Phấn đấu đến 2015 có 2% đạt chuẩn giáo viên tiểu học cao cấp, 5% đạt chuẩn giáo viên tiểu học chính. Nâng tỷ lệ giáo viên xếp loại tốt lên 85%, không có giáo viên xếp loại chưa đạt yêu cầu, 70% giáo viên tiểu học có trình độ A ngoại ngữ trở lên, 95% giáo viên tiểu học biết sử dụng thành thạo máy tính trong giảng dạy. Thực hiện bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên dưới mọi hình thức như bồi dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng theo chu kỳ, bồi dưỡng theo chương trình các dự án (SEQAP,VNEN). Tổ chức sinh hoạt cụm liên trường, liên môn. Tổ chức hội thảo, chuyên đề cấp Phòng, cấp trường… tạo mọi điều kiện để giáo viên giao lưu học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau. - Đảm bảo ổn định cơ cấu Để nhằm trẻ hóa đội ngũ cũng như tạo nguồn giáo viên cốt cán, giáo viên đầu đàn cho bậc tiểu học thì ngành giáo dục - đào tạo thành phố Bạc Liêu đã xây dựng kế hoạch chiến lược trung hạn (5 năm) trong việc bồi 43
  • 42. dưỡng, phát hiện nguồn lực đáp ứng cho nhu cầu phát triển giáo dục của địa phương. Xây dựng cơ chế để hàng năm tuyển dụng 0,5% tổng số giáo viên tiểu học hiện có là những giáo sinh tốt nghiệp Đại học sư phạm tiểu học chính quy bổ sung cho đội ngũ giáo viên tiểu học. Đồng thời sàng lọc, cho chuyển công tác khác (thư viện, văn thư... ) đối với 1,0% số giáo viên hiện có mà không đáp ứng yêu cầu giảng dạy, đảm bảo các trường đều có đủ nguồn nhân lực phục vụ cho công tác quản lý và giáo dục. Năm 2013 số phòng học kiên cố chiếm 78%, phòng học cấp 4 chiếm 22%. Ưu tiên đầu tư xây dựng các trường đạt chuẩn Quốc gia, từng bước quan tâm đầu tư xây dựng khu hiệu bộ, phòng chức năng để tất cả các trường đều có đủ phòng chức năng phục vụ cho đổi mới phương pháp giảng dạy. Đảm bảo các trường đều có đủ cơ sở vật chất, các công trình phụ tối thiểu phục vụ cho công tác giảng dạy và sinh hoạt (sân chơi, bãi tập thể dục, nhà vệ sinh…). 2.2. Thực trạng quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học trên địa bàn thành phố Bạc Liêu hiện nay 2.2.1. Vài nét về địa bàn nghiên cứu Thành phố Bạc Liêu là trung tâm hành chính, kinh tế, văn hóa của tỉnh Bạc Liêu, nằm trong vùng đồng bằng sông Cửu Long và tiểu vùng bán đảo Cà Mau, có 10 đơn vị hành chính trực thuộc gồm 7 phường, 3 xã. Diện tích thành phố quản lý bao gồm phần đất liền và phần lãnh hải thuộc thềm lục địa biển Đông, có diện tích tự nhiên phần đất liền là 15.430,5 ha, bờ biển dài 12,5km, có cửa biển Nhà Mát thuận lợi cho xây dựng cảng cá và dịch vụ hậu cần nghề cá. Với vị trí địa lý nói trên là điều kiện thuận lợi để thành phố có thể thu hút được nhiều nguồn lực cho đầu tư phát triển. Các dự án tạo vốn từ quỹ đất để xây dựng kết cấu hạ tầng được đẩy mạnh, các khu đô thị mới sẽ được mở rộng nhanh về phía Nam khu trung tâm hành chính thành phố (về phía biển). 44