SlideShare a Scribd company logo
1 of 91
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
LÊ THANH HẢI
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP TỈNH
TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG TRỊ
Chuyên ngành : Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số : 60.38.01.02
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. VŨ THƯ
HÀ NỘI - Năm 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng các số liệu và kết quả trong luận văn là hoàn
toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào; mọi số liệu
và thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Lê Thanh Hải
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP TỈNH .......6
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò, nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh...............................................................................................6
1.2. Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh...........................15
1.3. Yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh...................................................................................................................24
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ..........................................27
2.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân
dân tỉnh Quảng Trị ..........................................................................................27
2.2. Tổ chức của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị .....................................30
2.3. Hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị..................................33
2.4. Đánh giá chung về thực trạng tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân
dân tỉnh Quảng Trị ..........................................................................................50
CHƯƠNG 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI TỔ CHỨC VÀ
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP TỈNH .....................60
3.1. Nhu cầu đổi mới tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh 60
3.2. Quan điểm đổi mới tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh...................................................................................................................64
3.3. Giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh...................................................................................................................66
KẾT LUẬN....................................................................................................79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AN
CQĐP
CQNN
ĐBQH
HCNN
HĐND
KT - XH
ND
QH
QLNN
QP
QPPL
TAND
TT, ATXH
TTHĐND
TXCT
TW
UBMTTQ
UBTVQH
UBND
VKSND
VP
XHCN
An ninh
Chính quyền địa phương
Cơ quan nhà nước
Đại biểu Quốc hội
Hành chính nhà nước
Hội đồng nhân dân
Kinh tế - xã hội
Nhân dân
Quốc hội
Quyền lực nhà nước
Quốc phòng
Quy phạm pháp luật
Tòa án nhân dân
Trật tự, an toàn xã hội
Thường trực Hội đồng nhân dân
Tiếp xúc cử tri
Trung ương
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Ủy ban Thường vụ Quốc hội
Ủy ban nhân dân
Viện kiểm sát nhân dân
Văn phòng
Xã hội chủ nghĩa
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện xây dựng và hoàn thiện NNPQ XHCN Việt Nam của
dân, do dân và vì dân, việc nhận thức đúng vị trí, vai trò của các cơ quan dân
cử ở địa phương là thước đo phản ánh quyền làm chủ của ND. Tiếp tục cải
cách, kiện toàn tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước
nói chung và hệ thống CQĐP trong đó có HĐND cấp tỉnh là yêu cầu khách
quan và có tính tất yếu.
Sau hơn 10 năm thực hiện Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003,
HĐND tỉnh Quảng Trị đã có nhiều đổi mới trong tổ chức và hoạt động của
mình, không ngừng phát huy vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn theo luật định.
Thực tế tổ chức các kỳ họp HĐND tỉnh Quảng Trị cho thấy trình tự, thủ tục
chuẩn bị nội dung, chương trình và điều hành kỳ họp đảm bảo theo quy định
của pháp luật và ngày càng có hiệu quả cao; giám sát và chất vấn có nhiều
chuyển biến tích cực; quyết định chính sách và những vấn đề quan trọng của
địa phương có chất lượng và khả thi hơn,…giảm dần tính hình thức hoạt động
của HĐND tỉnh; TXCT, tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo góp phần
gắn kết mối quan hệ gần gũi giữa đại biểu HĐND tỉnh với cử tri, thể hiện
được ý chí và đại diện được nguyện vọng, tiếng nói của cử tri.
Tuy nhiên, thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND cấp
tỉnh theo quy định của pháp luật trong nhiều hoạt động của HĐND tỉnh
Quảng Trị vẫn còn tồn tại hạn chế, có mặt bất cập. Một số vấn đề pháp lý về
tổ chức và hoạt động của HĐND cấp tỉnh chưa phù hợp với thực tiễn, chưa
thể gọi là hành lang pháp lý đầy đủ tạo cơ sở để HĐND cấp tỉnh hoạt động
một cách hiệu quả, chưa đổi mới toàn diện có tính căn bản lâu dài, đặc biệt là
trong hoạt động giám sát và quyết định chính sách, các điều kiện đảm bảo
hoạt động của HĐND cấp tỉnh; chất lượng, hiệu quả hoạt động của đại biểu
2
HĐND cấp tỉnh; năng lực tham vấn của VP HĐND cấp tỉnh,…
Mục tiêu cơ bản trong tổ chức và hoạt động của HĐND nói chung và
của HĐND cấp tỉnh là phải thực hiện đúng và đầy đủ các chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của mình theo quy định của Hiến pháp và Luật. Quốc hội đã
ban hành mới nhiều văn bản luật như: Luật Tổ chức CQĐP, Luật Hoạt động
giám sát của Quốc hội và HĐND, Luật Tiếp công dân, Luật Khiếu nại, Luật
Tố cáo, Luật Ban hành văn bản QPPL;...UBTVQH, Chính phủ, các Bộ, ngành
TW đã ban hành các văn bản dưới luật liên quan về CQĐP đồng thời kế thừa
những nội dung hợp lý đã sửa đổi, bổ sung và khắc phục những bất cập,
vướng mắc trong quá trình thực hiện Luật tổ chức HĐND và UBND năm
2003,…Song vẫn còn những tồn tại hạn chế ảnh hưởng đến hiệu lực, hiệu quả
hoạt động của HĐND nói chung và của HĐND cấp tỉnh.
Từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài “Tổ chức và hoạt động của
HĐND cấp tỉnh từ thực tiễn tỉnh Quảng Trị” làm luận văn thạc sĩ luật học.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của HĐND không phải là vấn đề
mới ở nước ta. Từ trước đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học
gần với luận văn của tác giả nhưng tính chất và mức độ khác nhau. Có thể chỉ
ra một số công trình nghiên cứu, bài viết sau:
Bùi Huyền Mai (2004), Đổi mới tổ chức và hoạt động của HĐND và ủy
ban ND Thành phố Hà Nội, Luận văn Thạc sỹ Luật học, Viện Nhà nước và
pháp luật.
Bùi Xuân Đức (2006), Mô hình tổ chức chính quyền cấp tỉnh trong lịch
sử và phương hướng đổi mới, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, 3/2006.
Nguyễn Đăng Dung (2012), HĐND trong NNPQ, Nxb Tư pháp.
Nguyễn Hồng Diên (2005), Tổ chức và hoạt động của chính
quyền tỉnh theo hướng xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt
3
Nam, Luận án Tiến sĩ Hành chính công, Học viện Hành chính Quốc
gia, Hà Nội.
Phạm Thu Trang (2015), Hoạt động của HĐND qua thực tiễn tỉnh Nam
Định, Luận văn Thạc sỹ Luật học, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vũ Hùng (2007), HĐND, quá trình hình thành và biến đổi, Nxb Đà
Nẵng.
…
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu đã làm sáng tỏ những vấn đề lý
luận và thực tiễn về tổ chức và hoạt động của HĐND. Đây là cơ sở quan trọng
để tác giả luận văn tiếp tục nghiên cứu: “Tổ chức và hoạt động của HĐND
cấp tỉnh từ thực tiễn tỉnh Quảng Trị”.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn tổ chức và hoạt
động của HĐND tỉnh Quảng Trị, luận văn đề xuất những giải pháp đổi mới tổ
chức và nâng cao hiệu quả hoạt động của HĐND cấp tỉnh trong đó có HĐND
tỉnh Quảng Trị.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích trên, nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra đối với luận
văn đó là: Làm rõ những vấn đề lý luận về tổ chức và hoạt động của HĐND
cấp tỉnh; đánh giá được thực trạng tổ chức và hoạt động của HĐND tỉnh
Quảng Trị; đề xuất những giải pháp đổi mới tổ chức và nâng cao hiệu quả
hoạt động của HĐND cấp tỉnh trong đó có HĐND tỉnh Quảng Trị.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn tổ chức và hoạt
động của HĐND cấp tỉnh.
4
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Trong phạm vi của một luận văn tốt nghiệp, tác giả nghiên cứu và đánh
giá thực trạng tổ chức và hoạt động của HĐND tỉnh Quảng Trị khóa VI,
nhiệm kỳ 2011 - 2016.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng
và duy vật lịch sử. Cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí
Minh và quan điểm của Đảng ta về tổ chức và hoạt động của HĐND.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp chủ yếu là hệ thống hóa văn bản
QPPL, tổng hợp, phân tích, so sánh, thống kê, logic - lịch sử, đặc biệt coi
trọng phương pháp tổng kết thực tiễn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Kết quả nghiên cứu góp phần làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận về
tổ chức và hoạt động của HĐND cấp tỉnh, xác lập cơ sở khoa học để tiếp tục
nghiên cứu và tìm ra những giải pháp đổi mới một cách căn bản có hệ thống,
sát thực tiễn tổ chức và hoạt động của HĐND cấp tỉnh và tăng cường hiệu quả
hoạt động của HĐND tỉnh Quảng Trị.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật về tổ chức
và hoạt động của HĐND cấp tỉnh ở Việt Nam trong thời gian tới. Có thể dùng
làm tài liệu tham khảo trong học tập, phục vụ công tác thực tiễn và nghiên
cứu khoa học.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục,
bảng, biểu..., luận văn được trình bày gồm có 3 chương.
5
Chương 1. Những vấn đề lý luận và pháp lý về tổ chức và hoạt động
của HĐND cấp tỉnh
Chương 2. Thực trạng tổ chức và hoạt động của HĐND tỉnh Quảng Trị
Chương 3. Quan điểm và giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động của
HĐND cấp tỉnh
6
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ TỔ CHỨC VÀ
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP TỈNH
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò, nhiệm vụ và quyền hạn của Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh
Theo quy định của Luật Tổ chức CQĐP năm 2015 thì bộ máy CQĐP
được tổ chức ở các đơn vị hành chính: Tỉnh, thành phố trực thuộc TW (gọi
chung là cấp tỉnh); huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc
thành phố trực thuộc TW (gọi chung là cấp huyện); xã, phường, thị trấn (gọi
chung là cấp xã); đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt [36, Điều 2]. Có thể
nhận thấy HĐND cấp tỉnh được tổ chức ở đơn vị hành chính tỉnh, thành phố
trực thuộc TW là cấp CQĐP cao nhất trong hệ thống CQĐP ba cấp ở nước ta.
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
1.1.1.1. Khái niệm
HĐND được thành lập từ cuối năm 1945 theo Sắc lệnh số 63 ngày
22/11/1945 của Chủ tịch Chính phủ Lâm thời Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
Tiếp sau đó, các bản Hiến pháp 1959, 1980, 1992 và 2013, Luật Tổ chức
HĐND và UBND năm 1992, 2003, Luật Tổ chức CQĐP năm 2015, HĐND
được tổ chức ở tất các các cấp CQĐP gồm cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã. Các
văn bản pháp luật nói trên đều ghi nhận HĐND là cơ quan QLNN ở địa
phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của ND, do ND địa
phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước ND địa phương và CQNN cấp trên.
HĐND quyết định những chủ trương, biện pháp quan trọng để phát huy tiềm
năng của địa phương, xây dựng và phát triển địa phương về KT - XH, củng cố
QP, AN, không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của ND địa
phương, làm tròn nghĩa vụ của địa phương đối với cả nước. HĐND thực hiện
7
quyền giám sát đối với hoạt động của Thường trực HĐND, UBND, TAND,
VKSND cùng cấp; giám sát việc thực hiện các nghị quyết của HĐND; giám sát
việc tuân theo pháp luật của CQNN, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ
trang ND và của công dân ở địa phương.
Điều 80 Hiến pháp năm 1959 ghi nhận HĐND là cơ quan QLNN ở địa
phương. Điều 114 Hiến pháp năm 1980 tiếp tục khẳng định: “HĐND các cấp
là cơ quan QLNN ở địa phương” đồng thời làm rõ “do ND địa phương bầu ra,
chịu trách nhiệm trước ND địa phương và chính quyền cấp trên”. Hiến pháp
năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001), [28, Điều 119] Hiến pháp năm 2013
[34, khoản 1 Điều 113] và Luật tổ chức CQĐP năm 2015 đã kế thừa và bổ
sung làm rõ hơn: “HĐND gồm các đại biểu HĐND do cử tri ở địa phương
bầu ra, là cơ quan QLNN ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và
quyền làm chủ của ND, chịu trách nhiệm trước ND địa phương và CQNN cấp
trên” [36, khoản 1 Điều 6].
Các đạo luật về tổ chức HĐND và UBND năm 1994 và 2003 đều quy
định: “Mọi đơn vị hành chính đều tổ chức HĐND”, [29, Điều 4] không có
phân biệt giữa mô hình tổ chức HĐND ở nông thôn, đô thị và hải đảo. Hiện
nay, HĐND cấp tỉnh được phân định ở địa bàn, khu vực nông thôn gồm có:
HĐND tỉnh; ở địa bàn, khu vực đô thị: HĐND thành phố trực thuộc TW. Chức
năng, nhiệm vụ của HĐND cấp tỉnh cũng được phân biệt phù hợp với địa bàn,
khu vực nông thôn, đô thị đồng thời xác lập thẩm quyền và phân cấp đối với
HĐND cấp tỉnh [34, Điều 3 và Điều 4].
Nếu QH thay mặt ND cả nước sử dụng QLNN trên phạm vi toàn quốc
thì HĐND cấp tỉnh là CQNN ở địa phương sử dụng QLNN trong phạm vi đơn
vị hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc TW. HĐND cấp tỉnh được ND giao
QLNN, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Hiến pháp, pháp luật,
bảo đảm sự lãnh đạo thống nhất của TW, đồng thời phát huy quyền chủ động,
sáng tạo của địa phương. Tuy là cơ quan QLNN nhưng tổ chức HĐND cấp tỉnh
8
phải đảm bảo sự thống nhất QLNN nên tính quyền lực của HĐND cấp tỉnh còn
thể hiện ở một số điểm: Bảo đảm những quy định và quyết định của các CQNN
TW; chịu trách nhiệm trước CQNN TW, nhất là sự lãnh đạo của UBTVQH và
hướng dẫn hoạt động của Chính phủ, bộ ngành liên quan.
HĐND cấp tỉnh do cử tri bầu ra các đại biểu ưu tú của mọi tầng lớp
ND, dân tộc, tôn giáo, công nhân, nông dân, trí thức,…được Đảng và ND tín
nhiệm, hiệp thương bầu vào cơ quan đại diện cho trí tuệ, tinh thần và sức
mạnh tập thể của ND địa phương; đại diện tiêu biểu nhất cho tiếng nói của
các tầng lớp ND trong cộng đồng dân cư, vùng miền ở các địa phương thuộc
đơn vị hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc TW. Những chủ trương, quyết
định của TW, của tỉnh, thành phố trực thuộc TW được thể chế hóa thành nghị
quyết của HĐND cấp tỉnh xuất phát từ lợi ích của ND địa phương, đồng thời
phù hợp với lợi ích của toàn dân, không trái với văn bản QPPL của CQNN
TW. HĐND cấp tỉnh chịu sự giám sát của ND địa phương. Các đại biểu
HĐND cấp tỉnh không được cử tri tín nhiệm sẽ bị bãi nhiệm theo quy định
của pháp luật.
Nghiên cứu các khía cạnh khác nhau của HĐND nói chung và của
HĐND cấp tỉnh có thể đưa ra khái niệm HĐND cấp tỉnh như sau: “HĐND
cấp tỉnh là cơ quan QLNN ở địa phương do ND của tỉnh hoặc thành phố trực
thuộc TW bầu ra gồm các đại biểu HĐND cáp tỉnh đại diện cho ý chí, nguyện
vọng và quyền làm chủ của ND; quyết định các vấn đề của địa phương theo
luật định; có nhiệm vụ, quyền hạn giám sát thi hành Hiến pháp, Luật, các văn
bản QPPL của CQNN cấp trên và việc thực hiện nghị quyết của HĐND cấp
tỉnh; chịu trách nhiệm trước ND ở tỉnh, thành phố trực thuộc TW và CQNN
TW”.
1.1.1.2. Đặc điểm
Tiếp cận nghiên cứu HĐND cấp tỉnh dưới gốc độ xã hội học, chính trị
học và luật học có thể khái quát được những đặc điểm cơ bản của HĐND cấp
9
tỉnh như sau:
Một là, HĐND cấp tỉnh được tổ chức phù hợp với nông thôn, đô thị.
Điều 4 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 đã quy định cấp
CQĐP được tổ chức ở các đơn vị hành chính gồm có HĐND và UBND.
CQĐP địa phương ở nông thôn gồm chính quyền địa phương ở tỉnh, huyện,
xã. Chính quyền địa phương ở đô thị gồm chính quyền địa phương ở thành
phố trực thuộc TW, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành
phố trực thuộc trung ương, phường, thị trấn.
Hai là, HĐND cấp tỉnh là cơ quan QLNN cao nhất ở địa phương.
CQĐP cấp tỉnh nằm trong cơ cấu quyền lực thống nhất của nhà nước, trong
đó HĐND cấp tỉnh là bộ phận cấu thành của BMNN, thay mặt nhà nước tổ
chức thực hiện QLNN trên địa tỉnh, thành phố trực thuộc TW. HĐND cấp
tỉnh đóng vai trò là chiếc cầu nối giữa CQNN ở TW với địa phương.
Ba là, HĐND cấp tỉnh là cơ quan đại diện. HĐND cấp tỉnh QLNN
đồng thời là cơ quan đại diện cho tiếng nói của cử tri và nhân dân ở tỉnh,
thành phố trươc thuộc.
1.1.2. Vị trí và vai trò của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
Do địa vị pháp lý nên quyền lực của HĐND cấp tỉnh được giới hạn
trong phạm vi đơn vị hành chính lãnh thổ tỉnh, thành phố trực thuộc TW, tuy
là cơ quan QLNN ở địa phương nhưng HĐND các cấp nói chung không có
quyền lập pháp, song có chức năng lập quy, giám sát và hoạt động mang tính
chấp hành và điều hành. HĐND cấp tỉnh có quyền chủ động quyết định các
vấn đề ở địa phương không đối lập với lợi ích chung của quốc gia và chính
sách, pháp luật của CQNN TW. “HĐND cấp tỉnh như chiếc cầu nối giữa ND
địa phương và CQNN TW”, mối quan hệ hai chiều được thúc đẩy và đạt hiệu
quả khi dung hòa yếu tố thống nhất QLNN và ý chí của ND địa phương.
Vai trò của HĐND cấp tỉnh được thể hiện qua các chức năng của
HĐND. Chức năng của HĐND được luật định và thể hiện qua các nhiệm vụ
10
cụ thể của nó, những chức năng cơ bản của HĐND là cơ sở xác định thực tế
vị trí của HĐND có thực sự là cơ quan QLNN ở địa phương và đại diện cho ý
chí, nguyện vọng, quyền làm chủ của ND địa phương.
Một là, chức năng quyết định: HĐND cấp tỉnh quyết định những vấn
đề quan trọng và cần thiết của địa phương, điều này được cụ thể hóa bằng
nhiệm vụ, quyền hạn trong các lĩnh vực cụ thể. Chức năng quyết định của
HĐND cấp tỉnh có phạm vi tương đối rộng, bao quát tất cả các lĩnh vực của
đời sống xã hội ở đơn vị hành chính cấp tỉnh. Điều này khẳng định vị trí và
vai trò luôn gắn liền với chức năng của HĐND, đây cũng là cơ sở để HĐND
cấp tỉnh thực hiện tốt nhiệm vụ do CQNN TW giao và sự tin tưởng, kỳ vọng
của cử tri. Mặt khác, chức năng quyết định của HĐND cấp tỉnh thông qua ban
hành nghị quyết có tác động đến KT - XH, AN, QP, TT, ATXH của địa
phương.
Có quan điểm cho rằng, HĐND có chức năng thứ 3. Bên cạnh chức
năng quyết định, chức năng giám sát thì HĐND còn có chức năng thực hiện
các quyết định của CQNN ở TW và địa phương [16, tr.14]. Bởi HĐND với
vị trí của mình là cơ quan QLNN ở địa phương còn là cầu nối giữa ND và
chính quyền cấp trên, do đó HĐND cấp tỉnh phải bảo đảm tính thống nhất
QLNN và hệ thống pháp luật là điều tất yếu trong hình thức cấu trúc nhà
nước đơn nhất như ở nước ta. Chính sách và pháp luật của CQNN ở TW
phải được thực hiện nhất quán ở mọi nơi trong phạm vi lãnh thổ, tránh cục
bộ địa phương; Do vậy, HĐND cấp tỉnh thực hiện các quyết định của CQNN
TW sẽ đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ khi xây dựng và hoàn thiện
BMNN ở Việt Nam.
Hai là, chức năng giám sát: Chức năng giám sát của HĐND là chức
năng cơ bản của do HĐND thực hiện trực tiếp tại kỳ họp HĐND, thông qua
hoạt động giám sát của TTHĐND, các Ban HĐND và Tổ đại biểu HĐND
nhằm theo dõi, xem xét, đánh giá hoạt động của các cơ quan, tổ chức, cá nhân
11
có liên quan trong việc thi hành Hiến pháp, Luật, các văn bản QPPL của
CQNN cấp trên và nghị quyết của HĐND trong phạm vi được phân cấp.
1.1.3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
Tổ chức và hoạt động của HĐND cấp tỉnh phụ thuộc chủ yếu vào
nhiệm vụ, quyền hạn do Hiến pháp và pháp luật quy định được xác định từ vị
trí, vai trò của HĐND cấp tỉnh. Có thể xác định các nhóm nhiệm vụ, quyền
hạn của HĐND cấp tỉnh như sau:
1.1.3.1. Các nhóm nhiệm vụ, quyền hạn chung của Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh
Thứ nhất, Trong tổ chức và bảo đảm thi hành Hiến pháp và pháp luật:
Ban hành nghị quyết về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình;
Quyết định biện pháp bảo đảm TT, ATXH, phòng, chống tội phạm và vi
phạm pháp luật, phòng, chống quan liêu, tham nhũng trong phạm vi được
phân quyền; biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng,
tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của
công dân trên địa bàn; quyết định biện pháp để thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn do CQNN ở TW phân cấp; quyết định việc phân cấp cho CQĐP cấp
huyện, cấp xã, CQNN cấp dưới thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của CQĐP ở
tỉnh; bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của UBND, Chủ
tịch UBND cùng cấp; bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của
HĐND cấp huyện,…[36, khoản 1 Điều 19].
Thứ hai, Trong lĩnh vực xây dựng chính quyền: Bầu, miễn nhiệm, bãi
nhiệm Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch HĐND, Trưởng ban, Phó Trưởng ban
của HĐND, Chánh VP HĐND cùng cấp; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ
tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND và các Ủy viên UBND cùng cấp; bầu, miễn
nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm TAND cùng cấp; lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu
tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do HĐND cùng cấp bầu; bãi nhiệm đại
biểu HĐND và chấp nhận việc đại biểu HĐND cấp mình xin thôi làm nhiệm
12
vụ đại biểu; quyết định thành lập, bãi bỏ cơ quan chuyên môn thuộc UBND
cùng cấp; quyết định biên chế công chức trong cơ quan của HĐND, UBND,
đơn vị sự nghiệp công lập của UBND các cấp trên địa bàn theo chỉ tiêu biên
chế được Chính phủ giao; quyết định số lượng và mức phụ cấp đối với người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố và phê duyệt tổng
số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản
lý theo quy định của Chính phủ,…[36, khoản 2 Điều 19].
Thứ ba, Trong lĩnh vực kinh tế, tài nguyên, môi trường: Quyết định kế
hoạch phát triển KT - XH dài hạn, trung hạn và hằng năm của địa phương;
quy hoạch, kế hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực trên địa bàn trong phạm vi
được phân quyền; quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước; dự toán thu,
chi ngân sách địa phương và phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; điều chỉnh
dự toán ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết; phê chuẩn quyết
toán ngân sách địa phương; quyết định chủ trương đầu tư, chương trình dự án;
quyết định các nội dung liên quan đến phí, lệ phí; các khoản đóng góp của
ND; quyết định vay các nguồn vốn trong nước thông qua phát hành trái phiếu
địa phương, trái phiếu đô thị, trái phiếu công trình và các hình thức huy động
vốn khác; quyết định chủ trương, biện pháp cụ thể để khuyến khích, huy động
các thành phần kinh tế tham gia cung cấp các dịch vụ công; quyết định các
biện pháp khác để phát triển KT - XH; quyết định quy hoạch xây dựng, quy
hoạch đô thị trong phạm vi được phân quyền; việc liên kết kinh tế vùng giữa
các cấp CQĐP phù hợp với tình hình, đặc điểm của địa phương và bảo đảm
tính thống nhất của nền kinh tế quốc dân,…[36, khoản 3 Điều 19].
Thứ tư, Trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo, khoa học, công nghệ, văn
hóa, thông tin, thể dục, thể thao: Quyết định biện pháp phát triển mạng lưới
cơ sở giáo dục và các điều kiện bảo đảm cho hoạt động giáo dục, đào tạo
trong phạm vi được phân quyền; quyết định biện pháp khuyến khích phát
triển nghiên cứu khoa học, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, ứng dụng
13
tiến bộ khoa học, công nghệ; quyết định biện pháp phát triển sự nghiệp văn
hóa, thông tin, thể dục, thể thao; biện pháp bảo vệ, phát huy giá trị di sản văn
hóa; biện pháp bảo đảm cho hoạt động văn hóa, thông tin, quảng cáo, báo chí,
xuất bản, thể dục, thể thao trong phạm vi được phân quyền,…[36, khoản 4
Điều 19].
Thứ năm, Trong lĩnh vực y tế, lao động và thực hiện chính sách xã hội:
Quyết định biện pháp phát triển hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; quyết
định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
của nhà nước thuộc phạm vi quản lý; quyết định biện pháp bảo vệ, chăm sóc
sức khỏe ND; bảo vệ và chăm sóc người mẹ, trẻ em, người cao tuổi, người
khuyết tật, người nghèo, trẻ mồ côi không nơi nương tựa và người có hoàn
cảnh khó khăn khác; quyết định biện pháp phòng, chống dịch bệnh; biện pháp
thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình; biện pháp tạo việc làm,
nâng cao năng suất lao động, tăng thu nhập và cải thiện điều kiện làm việc,
bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động; quyết định chính sách thu hút, khuyến
khích đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm việc tại địa
phương phù hợp với điều kiện, khả năng ngân sách của địa phương và quy
định của CQNN cấp trên,…[36, khoản 5 Điều 19].
Thứ sáu, Trong lĩnh vực công tác dân tộc, tôn giáo: Quyết định biện
pháp thực hiện chính sách dân tộc, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần,
nâng cao dân trí của đồng bào dân tộc thiểu số, bảo đảm quyền bình đẳng
giữa các dân tộc, tăng cường đoàn kết toàn dân và tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau
giữa các dân tộc ở địa phương; quyết định biện pháp thực hiện chính sách tôn
giáo trong phạm vi được phân quyền; biện pháp bảo đảm quyền bình đẳng
giữa các tôn giáo, quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn,…[36, khoản
6 Điều 19].
Thứ bảy, Trong lĩnh vực QP, AN, bảo đảm TT, ATXH: Quyết định
biện pháp bảo đảm thực hiện nhiệm vụ QP, AN theo quy định của pháp luật;
14
giữ vững AN chính trị, đấu tranh, phòng, chống tham nhũng, tội phạm, các
hành vi VPPL khác, bảo đảm TT, ATXH trên địa bàn; quyết định chủ trương,
biện pháp nhằm phát huy tiềm năng của địa phương để xây dựng nền QP toàn
dân và AN ND vững mạnh, xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc đáp ứng
yêu cầu thời bình và thời chiến; quyết định chủ trương, biện pháp xây dựng
lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên, công an xã ở địa phương; quyết
định chủ trương, biện pháp kết hợp kinh tế với QP, AN, chuyển hoạt động KT
- XH của địa phương từ thời bình sang thời chiến,…[36, khoản 7 Điều 19].
Thứ tám, Trong hoạt động giám sát: Giám sát việc tuân theo Hiến pháp
và pháp luật ở địa phương, việc thực hiện nghị quyết của HĐND cấp tỉnh;
giám sát hoạt động của TTHĐND, UBND, TAND, VKSND cùng cấp, Ban
của HĐND cấp mình; giám sát văn bản QPPL của UBND cùng cấp và văn
bản của HĐND cấp huyện [36, khoản 8 Điều 19].
1.1.3.2. Các nhóm nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân thành
phố trực thuộc TW [36, Điều 40]
Thứ nhất, Quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của thành phố
trực thuộc TW, bao gồm cả quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các quận,
phường trực thuộc;
Thứ hai, Quyết định quy hoạch về xây dựng và phát triển đô thị trong
phạm vi được phân quyền;
Thứ ba, Quyết định các biện pháp phát huy vai trò trung tâm KT - XH
của đô thị lớn trong mối liên hệ với các địa phương trong vùng, khu vực và cả
nước theo quy định của pháp luật;
Thư tư, Quyết định các biện pháp quản lý dân cư ở thành phố và tổ
chức đời sống dân cư đô thị.
1.1.3.3. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh còn thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
khác theo quy định của pháp luật [36, khoản 9 Điều 19].
Như vậy, Hiến pháp và pháp luật hiện hành của nước ta đã quy định
15
tương đối đầy đủ nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND cấp tỉnh và cũng nhận thấy
nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND cấp tỉnh được xác định trên cơ sở phân định
thẩm quyền giữa các CQNN ở TW và địa phương và của mỗi cấp CQĐP, đã
làm rõ hơn nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn của HĐND cấp tỉnh để phù
hợp với nguyên tắc tổ chức quyền lực nhà nước thống nhất, đảm bảo mối quan
hệ giữa TW và địa phương trong tình hình mới. Phân cấp, phân quyền rành
mạch nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND cấp tỉnh, nâng cao tính tự chủ, tự chịu
trách nhiệm của CQĐP và các nguồn lực bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn được phân cấp. Tuy nhiên, nếu việc cải cách hành chính được đẩy
mạnh theo hướng phân cấp mạnh mẽ cho HĐND cấp tỉnh và tạo không gian
pháp lý đủ rộng, có hướng dẫn cụ thể và các điều kiện đảm bảo thực hiện tốt
những nhiệm vụ, quyền hạn nêu trên sẽ phát huy được lợi thế so sánh và những
đặc thù vốn có của mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc TW, tăng cường vai trò, tính
tự chủ của CQĐP cấp tỉnh và đảm bảo tính đại diện của HĐND cấp tỉnh.
1.2. Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
1.2.1. Tổ chức của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
1.2.1.1. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
Trên cơ sở xác định những nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND cấp tỉnh
cần phải đảm bảo cơ cấu tổ chức và mối quan hệ của HĐND cấp tỉnh phù hợp
thực tế. Hiến pháp và pháp luật hiện hành của nước ta đã quy định cơ cấu tổ
chức và mối quan hệ của HĐND cấp tỉnh như sau:
TTHĐND cấp tỉnh:
Cơ cấu tổ chức của TTHĐND cấp tỉnh gồm có: Chủ tịch HĐND, 2 Phó
Chủ tịch HĐND, các Ủy viên là Trưởng ban của HĐND và Chánh VP
HĐND. Chủ tịch HĐND có thể là đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách;
Phó Chủ tịch HĐND là đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách [36, Điều 18
và Điều 39].
16
Các Ban HĐND cấp tỉnh:
Ban HĐND tỉnh gồm có: Ban pháp chế, Ban kinh tế - ngân sách, Ban
văn hóa - xã hội; nơi nào có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số thì thành lập Ban
dân tộc. UBTVQH quy định tiêu chuẩn, điều kiện thành lập Ban dân tộc.
Ban HĐND thành phố trực thuộc TW gồm có: Ban pháp chế, Ban kinh
tế - ngân sách, Ban văn hóa - xã hội; Ban đô thị. UBTVQH quy định tiêu
chuẩn, điều kiện thành lập Ban dân tộc.
Ban HĐND cấp tỉnh gồm có: Trưởng ban, không quá 2 Phó Trưởng
ban và các Ủy viên. Số lượng Ủy viên của các Ban HĐND cấp tỉnh do HĐND
cấp tỉnh quyết định. Trưởng ban HĐND cấp tỉnh có thể là đại biểu HĐND
hoạt động chuyên trách; Phó Trưởng ban HĐND cấp tỉnh là đại biểu HĐND
hoạt động chuyên trách [36, Điều 18 và Điều 39].
VP HĐND cấp tỉnh:
VP HĐND cấp tỉnh là cơ quan tham mưu, giúp việc, phục vụ hoạt động
của HĐND, Thường trực HĐND, Ban của HĐND và đại biểu HĐND cấp
tỉnh. Cơ cấu tổ chức của VP HĐND cấp tỉnh gồm Chánh VP và không quá 2
Phó Chánh VP, được tổ chức thành 2 phòng, cụ thể: Phòng Tổng hợp và
Phòng Hành chính - Tổ chức - Quản trị. Phòng thuộc VP HĐND cấp tỉnh có
Trưởng phòng và 1 Phó Trưởng phòng [2].
Tổ đại biểu HĐND cấp tỉnh:
Các đại biểu HĐND cấp tỉnh được bầu ở một hoặc nhiều đơn vị bầu cử
hợp thành Tổ đại biểu HĐND. Số lượng Tổ đại biểu HĐND, Tổ trưởng và Tổ
phó của Tổ đại biểu HĐND do TTHĐND cấp tỉnh quyết định theo quy định
của pháp luật [36].
1.2.1.2. Các mối quan hệ của HĐND cấp tỉnh
Mối quan hệ của HĐND cấp tỉnh với QH, UBTVQH, các cơ quan
thuộc QH:
Trong mối quan hệ với HĐND cấp tỉnh, QH có quyền thành lập mới,
17
nhập, chia tách, điều chỉnh địa giới tỉnh, thành phố trực thuộc TW; thay đổi
địa giới hành chính cấp tỉnh. UBTVQH giám sát và hướng dẫn hoạt động của
HĐND; bãi bỏ hoặc theo đề nghị của Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng dân
tộc, Ủy ban của QH bãi bỏ nghị quyết của HĐND cấp tỉnh trái với Hiến pháp,
Luật và văn bản của QH, UBTVQH; giải tán hoặc theo đề nghị của Chính phủ
giải tán HĐND cấp tỉnh trong trường hợp làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi
ích của ND.
Các cơ quan thuộc QH giữ liên hệ với HĐND và các Ban tương ứng
của HĐND cấp tỉnh. Khi tiến hành các hoạt động tại địa phương, các cơ quan
thuộc QH thông báo cho HĐND, UBND, Đoàn ĐBQH cấp tỉnh biết để phối
hợp hoạt động. HĐND cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
có trách nhiệm tham gia các hoạt động của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của QH
tại địa phương khi được yêu cầu.
TTHĐND cấp tỉnh báo cáo hoạt động của HĐND với UBTVQH. Các
Ban của HĐND cấp tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Hội đồng dân tộc, các
Ủy ban của QH, các Ban của UBTVQH khi các cơ quan này về công tác ở địa
phương. Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của QH, các Ban của UBTVQH trao
đổi kinh nghiệm về lĩnh vực hoạt động của mình với các Ban tương ứng của
HĐND cấp tỉnh.
Đoàn ĐBQH và TTHĐND cấp tỉnh phối hợp hoạt động theo quy định
của pháp luật. ĐBQH có quyền tham dự kỳ họp HĐND các cấp nơi mình
được bầu, có quyền tham gia ý kiến vào các vấn đề quản lý nhà nước, vấn đề
liên quan đến đời sống của ND và các vấn đề khác mà đại biểu quan tâm. Chủ
tịch HĐND các cấp thông báo cho ĐBQH ứng cử tại địa phương biết thời
gian, nội dung, chương trình kỳ họp HĐND cấp mình, mời ĐBQH đến dự và
cung cấp tài liệu cần thiết,...
18
Mối quan hệ của HĐND cấp tỉnh với Chính phủ, các bộ, cơ quan
ngang bộ:
Chính phủ hướng dẫn và kiểm tra HĐND trong việc thực hiện Hiến
pháp, Luật, nghị quyết của QH, pháp lệnh, nghị quyết của UBTVQH, lệnh,
quyết định của Chủ tịch nước, nghị quyết, nghị định của Chính phủ, quyết
định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ; kiểm tra tính hợp hiến, hợp pháp của
các nghị quyết HĐND cấp tỉnh, đình chỉ việc thi hành nghị quyết HĐND cấp
tỉnh trái với Hiến pháp, Luật và văn bản của CQNN cấp trên, đồng thời đề
nghị UBTVQH bãi bỏ; tạo điều kiện để HĐND cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ
và quyền hạn theo luật định; giải quyết các kiến nghị của HĐND và cử tri;
quy định các chế độ, chính sách đối với các chức danh của HĐND. Chính phủ
phân cấp cho HĐND cấp tỉnh theo quy định tại các luật, nghị quyết của QH,
pháp lệnh, nghị quyết của UBTVQH. Chính phủ có quyền đề nghị UBTVQH
điều chỉnh địa giới hành chính dưới cấp tỉnh, việc này ảnh hưởng trực tiếp
đến thành lập HĐND mới trên các đơn vị hành chính mới.
Thủ tướng có quyền đình chỉ thi hành nghị quyết HĐND cấp tỉnh và đề
nghị UBTVQH bãi bỏ. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có quyền
kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ đình chỉ việc thi hành nghị quyết HĐND
cấp tỉnh trái với Hiến pháp, luật và văn bản của CQNN cấp trên về ngành,
lĩnh vực chịu trách nhiệm quản lý,…
Mối quan hệ của HĐND cấp tỉnh với cấp ủy Đảng cùng cấp:
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI đã xác định: Đảng và Nhà nước
là những tổ chức thực hiện các ủy quyền quyền lực của ND, trong đó Đảng
thực hiện ba quyền cơ bản lãnh đạo chính trị gồm có: Xây dựng, quyết định
đường lối chính trị, những vấn đề liên quan đến vận mệnh quốc gia; giới thiệu
đảng viên ưu tú đủ tiêu chuẩn để ND bầu vào cơ quan đại diện, vị trí lãnh đạo,
cơ quan QLNN; kiểm tra, giám sát cán bộ, đảng viên, các CQNN, đoàn thể
ND trong việc thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng.
19
Nội dung lãnh đạo của cấp ủy Đảng đối với HĐND cấp tỉnh đó là:
Lãnh đạo HĐND cấp tỉnh thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định của
Hiến pháp và pháp luật; lãnh đạo HĐND cấp tỉnh trong công tác bầu cử đại
biểu HĐND cấp tỉnh, công tác cán bộ; lãnh đạo HĐND cấp tỉnh thực hiện các
mối quan hệ công tác với các cơ quan, tổ chức khác trong hệ thống chính trị ở
địa phương,…
Mối quan hệ của HĐND cấp tỉnh với UBND cùng cấp:
HĐND là cơ quan bầu ra UBND, đồng thời UBND là cơ quan chấp
hành của HĐND cùng cấp, cơ quan HCNN ở địa phương, chịu trách nhiệm
trước ND địa phương, HĐND cùng cấp. HĐND hoạt động có hiệu quả thì
TTHĐND, các Ban HĐND phải có mối quan phối hợp chặt chẽ với UBND
theo quy định của pháp luật. HĐND có quyền giám sát đối với hoạt động của
UBND; UBND chịu trách nhiệm và báo công tác trước HĐND cùng cấp và
trước cơ quan HCNN cấp trên; UBND có trách nhiệm cung cấp các tài liệu
liên quan đến hoạt động giám sát khi HĐND cùng cấp yêu cầu. UBND có
trách nhiệm phối hợp với TTHĐND và các Ban HĐND cùng cấp chuẩn bị nội
dung kỳ họp HĐND, xây dựng báo cáo, đề án, dự thảo nghị quyết trình
HĐND cấp mình xem xét quyết định…
Mối quan hệ của HĐND cấp tỉnh với UBMTTQ và các tổ chức chính
trị - xã hội cùng cấp:
Quan hệ giữa HĐND với UBMTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội
cùng cấp là quan hệ phối hợp, tạo điều kiện để cùng thực hiện chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của pháp luật. TTHĐND phối
hợp với Ban thường trực UBMTTQ, các tổ chức thành viên của Mặt trận cùng
cấp ban hành quy chế phối hợp công tác,…
Mối quan hệ của HĐND cấp tỉnh với TAND, VKSND cùng cấp, cơ
quan, tổ chức liên quan:
Căn cứ mức độ phân cấp giữa chính quyền TW với CQĐP mà việc
20
phân công, phối hợp, kiểm soát việc thực hiện QLNN ở địa phương cũng
được pháp luật quy định cơ chế phối hợp giữa HĐND cấp tỉnh với TAND,
VKSND cùng cấp, cơ quan, tổ chức liên quan khi thực hiện chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của HĐND cấp tỉnh.
1.2.2. Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
Nghiên cứu hoạt động của HĐND nói chung và của HĐND cấp tỉnh
nhận thấy có các hình thức hoạt động chủ yếu sau đây:
1.2.2.1. Hoạt động tại kỳ họp Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
Kỳ họp HĐND là hình thức hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của
HĐND, thể hiện tập trung vị trí, vai trò, tính chất và chức năng của HĐND.
Tại kỳ họp HĐND cấp tỉnh, các đại biểu sẽ tiến hành thảo luận, thông qua
nghị quyết về các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND cấp mình.
Về nguyên tắc thì nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND cấp tỉnh được thực hiện
một cách toàn diện; HĐND cấp tỉnh quyết định tất cả các lĩnh vực trong phạm
vi đơn vị hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc TW.
Tại kỳ họp HĐND cấp tỉnh, thảo luận và đi đến thống nhất những vấn
đề quan trọng ở địa phương như: Tình hình thực hiện nhiệm vụ và phương
hướng, giải pháp phát triển KT - XH, đảm bảo QP, AN, TT, ATXH và thi
hành pháp luật; việc thực hiện nghị quyết của HĐND cấp mình; xem xét báo
cáo theo luật định; thông qua đề án, dự thảo nghị quyết do UBND cùng cấp,
cơ quan, tổ chức liên quan trình HĐND,…phù hợp với Hiến pháp, Luật, văn
bản QPPL của CQNN TW và các đặc điểm, điều kiện thực tế của địa phương.
Tại kỳ họp HĐND cấp tỉnh còn thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác
như: Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm người
giữ chức vụ do HĐND bầu hoặc phê chuẩn theo quy định của UBTVQH;
giám sát và chất vấn tại kỳ họp,…
1.2.2.2. Hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
TTHĐND hoạt động thường xuyên theo nguyên tắc tập trung dân chủ,
21
tổ chức các hoạt động của HĐND, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước
HĐND cùng cấp với UBTVQH, Chính phủ. TTHĐND ban hành văn bản cá
biệt để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
TTHĐND hoạt động bằng các hình thức cụ thể do pháp luật quy định
như: Chuẩn bị nội dung, chương trình và triệu tập các kỳ họp của HĐND;
phối hợp với UBND trong việc chuẩn bị kỳ họp của HĐND; giám sát việc
tuân theo Hiến pháp và pháp luật tại địa phương; chỉ đạo, điều hòa, phối hợp
hoạt động của các Ban HĐND; giữ mối liên hệ với đại biểu HĐND; tổng hợp
chất vấn của đại biểu HĐND để báo cáo HĐND; tổ chức phiên họp thường kỳ
của TTHĐND mỗi tháng một lần; yêu cầu các cơ quan, tổ chức, cá nhân giải
trình các vấn đề liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của TTHĐND tại phiên
họp của TTHĐND; tổ chức để đại biểu HĐND tiếp công dân theo quy định
của pháp luật; đôn đốc, kiểm tra và xem xét tình hình giải quyết kiến nghị,
khiếu nại, tố cáo của công dân; tổng hợp ý kiến, nguyện vọng của ND để báo
cáo tại kỳ họp HĐND; phê chuẩn danh sách Ủy viên của các Ban HĐND
trong số đại biểu HĐND và việc cho thôi làm Ủy viên của Ban của HĐND
theo đề nghị của Trưởng ban của HĐND; báo cáo về hoạt động của HĐND
cấp tỉnh lên UBTVQH và Chính phủ; phối hợp với UBND giải quyết những
vấn đề phát sinh khi thực hiện nghị quyết của HĐND trong thời gian giữa hai
kỳ họp HĐND; xem xét, quyết định điều chỉnh, bổ sung những biện pháp
nhằm bảo đảm thực hiện nghị quyết của HĐND theo đề nghị của UBND, Ban
của HĐND và báo cáo HĐND tại kỳ họp gần nhất; có trách nhiệm tạo điều
kiện cho Đoàn công tác của UBTVQH, Hội đồng dân tộc, Uỷ ban của QH,
Ban của UBTVQH, Đoàn công tác của Chính phủ khi về địa phương công
tác; tổ chức giao ban, hội nghị trao đổi kinh nghiệm hoạt động giữa TTHĐND
cấp mình với TTHĐND cấp dưới,…
1.2.2.3. Hoạt động của các Ban Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
Ban HĐND là cơ quan của HĐND, hoạt động theo nguyên tắc tập trung
22
dân chủ. Có nhiệm vụ thẩm tra báo cáo, đề án, dự thảo nghị quyết trước khi trình
HĐND; giám sát, kiến nghị về những vấn đề thuộc lĩnh vực Ban phụ trách. Chịu
trách nhiệm và báo cáo công tác trước HĐND và TTHĐND cùng cấp.
Ban HĐND cấp tỉnh hoạt động bằng các hình thức do pháp luật quy
định như: Tham gia chuẩn bị nội dung kỳ họp của HĐND liên quan lĩnh vực
phụ trách; thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án liên quan lĩnh vực Ban
phụ trách do HĐND hoặc TTHĐND phân công; giúp HĐND giám sát hoạt
động của TAND, VKSND cùng cấp; giám sát hoạt động của UBND và các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND cùng cấp trong các lĩnh vực Ban phụ trách;
giám sát văn bản QPPL thuộc phạm vi Ban phụ trách; tổ chức khảo sát tình
hình thực hiện các quy định của pháp luật về lĩnh vực phụ trách do HĐND
hoặc TTHĐND phân công; các Ban HĐND phối hợp công tác và trao đổi
kinh nghiệm hoạt động về những vấn đề có liên quan; các Ban HĐND cấp
tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của QH, các
Ban của UBTVQH khi các cơ quan này về công tác ở địa phương,…
1.2.2.4. Hoạt động của Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
Tổ đại biểu HĐND họp ít nhất mỗi quý một lần để bàn kế hoạch công
tác, tổ chức nghiên cứu pháp luật, chính sách của Nhà nước. Thành viên Tổ
đại biểu có trách nhiệm tham dự đầy đủ các cuộc họp của Tổ, trong trường
hợp không thể tham dự được thì phải báo cáo với Tổ trưởng. Các cuộc họp
của Tổ đại biểu phải được ghi biên bản và gửi đến TTHĐND cùng cấp.
Tổ đại biểu HĐND cấp tỉnh hoạt động bằng hình thức cụ thể do pháp
luật quy định như: Trước kỳ họp HĐND, Tổ đại biểu họp để nghiên cứu tài
liệu, chuẩn bị đóng góp ý kiến cho kỳ họp; tổ chức và phân công cho đại biểu
tiếp công dân, TXCT, thu thập các ý kiến, kiến nghị và nguyện vọng của cử
tri. Tại kỳ họp HĐND, tổ chức thảo luận ở Tổ đại biểu HĐND. Sau kỳ họp
HĐND, tổ chức để các đại biểu tiếp xúc, báo cáo với cử tri về kết quả kỳ họp.
Giữa 2 kỳ họp HĐND, tổ chức giám sát thi hành Hiến pháp, Luật, văn bản
23
của CQNN TW và nghị quyết của HĐND cùng cấp; giám sát việc giải quyết
các kiến nghị của cử tri, đơn khiếu nại, tố cáo,…tại địa bàn ứng cử hoặc các
vấn đề, lĩnh vực do HĐND hoặc TTHĐND phân công,…
1.2.2.5. Hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
Đại biểu HĐND hoạt động chủ yếu tại kỳ họp; giữa 2 kỳ họp HĐND
do TTHĐND, các Ban HĐND phân công thực hiện chức năng, nhiệm vụ của
HĐND và đề cao trách nhiệm của các đại biểu HĐND.
Đại biểu HĐND cấp tỉnh là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của
ND tỉnh, thành phố trực thuộc TW và của ND nơi đại biểu ứng cử; liên hệ
chặt chẽ với cử tri, chịu sự giám sát của cử tri, thực hiện chế độ tiếp xúc, báo
cáo với cử tri nơi ứng cử về hoạt động của mình và của HĐND, trả lời những
yêu cầu, kiến nghị của cử tri; xem xét, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố
cáo; vận động ND thực hiện Hiến pháp và pháp luật, chính sách của nhà
nước, nghị quyết của HĐND cấp mình, động viên ND tham gia quản lý nhà
nước; có quyền chất vấn Chủ tịch UBND, các thành viên khác của UBND,
Chánh án TAND, Viện trưởng VKSND và Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND
cùng cấp; có quyền kiến nghị với các CQNN, tổ chức, đơn vị ở địa phương,...
1.2.2.6. Hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
VP HĐND cấp tỉnh giúp việc HĐND, Thường trực HĐND và các Ban
HĐND cấp tỉnh xây dựng chương trình làm việc, kế hoạch hoạt động hàng
tháng, hàng quý, 6 tháng và cả năm; tổ chức phục vụ việc thực hiện chương
trình, kế hoạch đã được phê duyệt.
VP HĐND cấp tỉnh phục vụ Thường trực HĐND, Chủ tịch, Phó Chủ
tịch điều hành việc chung của HĐND cấp tỉnh; điều hòa, phối hợp hoạt động
các Ban HĐND cấp tỉnh; bảo đảm việc thực hiện quy chế hoạt động của
HĐND, Thường trực HĐND, Ban HĐND cấp tỉnh, nội quy kỳ họp HĐND;
giúp Thường trực HĐND giữ mối liên hệ với Tổ đại biểu và đại biểu HĐND
cấp tỉnh; phục vụ HĐND, Thường trực HĐND, Ban HĐND cấp tỉnh trong
24
hoạt động đối ngoại.
VP HĐND cấp tỉnh còn có nhiệm vụ tham mưu, phục vụ Thường trực
HĐND, Ban HĐND cấp tỉnh xây dựng báo cáo công tác; tham mưu, phục vụ
Ban HĐND cấp tỉnh thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án; giúp thường
trực HĐND cấp tỉnh hoàn thiện các dự thảo nghị quyết của HĐND cấp tỉnh;
đồng thời, tham mưu, phục vụ HĐND, Thường trực HĐND, Ban của HĐND,
Tổ đại biểu HĐND và đại biểu HĐND cấp tỉnh trong hoạt động giám sát;
khảo sát, theo dõi, tổng hợp, đôn đốc cơ quan, tổ chức, các nhân thực hiện
nghị quyết về giám sát.
Bên cạnh đó, VP HĐND cấp tỉnh còn phục vụ Thường trực HĐND và
đại biểu HĐND cấp tỉnh tiếp công dân; tiếp nhận, tham mưu xử lý kiến nghị,
đơn khiếu nại, tố cáo của cơ quan, tổ chức, công dân gửi đến HĐND, Thường
trực HĐND cấp tỉnh; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và
kiến nghị của cơ quan, tổ chức, công dân...
1.3. Yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh
1.3.1. Quy định của pháp luật về tổ chức và hoạt động của Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh
Yếu tố đầu tiên hết sức quan trọng có tác động rất lớn đến chất lượng,
hiệu quả hoạt động của HĐND là quy định của pháp luật. Nếu pháp luật
không quy định đầy đủ và hợp lý về tổ chức và hoạt động của HĐND thì việc
ghi nhận vị trí, vai trò, chức năng của HĐND cấp tỉnh trong thực tiễn có thể
tác dụng thấp hoặc hình thức.
1.3.2. Lãnh đạo của cấp ủy Đảng cùng cấp đối với tổ chức và hoạt
động của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
Sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng đối với HĐND cấp tỉnh là tổng thể các
hoạt động có định hướng như: Đề ra các chủ trương, nghị quyết về tổ chức bộ
máy của HĐND cấp tỉnh, công tác cán bộ, hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm
25
tra, giám sát việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của HĐND cấp tỉnh.
Mục tiêu xây dựng HĐND cấp tỉnh trong sạch, vững mạnh, hoạt động
có hiệu lực, hiệu quả, đảm bảo thực hiện nhiệm vụ dân cử, phát huy quyền
làm chủ của ND,…[10]. Do đó cần đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của
cấp ủy Đảng cùng cấp đối với tổ chức và hoạt động của HĐND cấp tỉnh trên
cơ sở chủ trương, đường lối của Đảng.
1.3.3. Cơ cấu tổ chức và năng lực đại biểu Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh
Nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND quyết định cơ cấu tổ chức của
HĐND, nhưng cơ cấu tổ chức của HĐND lại có tính độc lập tương đối. Vì
rằng thiết chế HĐND ở nước ta hoạt động không thường xuyên, các hoạt
động chủ yếu diễn ra tại kỳ họp, số lượng đại biểu HĐND đa phần kiêm
nhiệm, do đó các hoạt động của HĐND giữa 2 kỳ họp cần có tổ chức bộ máy
các cơ quan thuộc HĐND cấp tỉnh (TTHĐND, các Ban HĐND, VP HĐND)
đáp ứng khả năng thực hiện chức năng, nhiệm vụ của HĐND.
Đại biểu HĐND cấp tỉnh đóng vai trò quyết định chất lượng, hiệu quả
hoạt động của HĐND cùng cấp. Bộ máy của HĐND cấp tỉnh được tổ chức
đúng đắn, đầy đủ vẫn chưa đủ nếu thiếu yếu tố con người. Bên cạnh việc tổ
chức bộ máy hoàn chỉnh, có đủ số lượng cần coi trọng năng lực, trách nhiệm
của đại biểu HĐND cấp tỉnh là yếu tố hết sức quan trọng và cần thiết.
1.3.4. Trách nhiệm và mối quan hệ của đại biểu Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh đối với cử tri và nhân dân
Trách nhiệm và mối quan hệ của đại biểu HĐND cấp tỉnh đối với cử tri
và ND được thể hiện qua trách nhiệm chung của HĐND và việc thực hiện
nhiệm vụ của mỗi đại biểu HĐND cấp tỉnh như: Phải liên hệ chặt chẽ với cử
tri ở đơn vị bầu ra mình, chịu sự giám sát của cử tri, có trách nhiệm thu thập
và phản ánh trung thực ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị của cử tri với HĐND
và cơ quan nhà nước hữu quan ở địa phương; mỗi năm một lần vào cuối năm,
26
kết hợp với việc TXCT, đại biểu báo cáo với cử tri ở đơn vị bầu ra mình về
hoạt động trong năm, nhiệm vụ năm tới của mình và của HĐND; sau mỗi kỳ
họp HĐND, đại biểu báo cáo với cử tri về kết quả của kỳ họp, phổ biến và
giải thích các nghị quyết của HĐND, vận động và cùng với ND thực hiện các
nghị quyết đó; trong thời gian giữa 2 kỳ họp, đại biểu có nhiệm vụ TXCT ở
đơn vị bầu cử của mình, phản ánh tâm tư nguyện vọng của ND với HĐND và
các cơ quan Nhà nước, báo cáo kết quả kỳ họp với cử tri, tuyên truyền thực
hiện tốt pháp luật; tiếp công dân nhằm thu thập ý kiến, nguyện vọng, kiến
nghị của công dân; giải thích, tuyên truyền chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước cho công dân; hướng dẫn, giúp đỡ công dân thực hiện quyền
khiếu nại, tố cáo và nhận đơn của công dân để chuyển đến cơ quan, tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật,…[36].
1.3.5. Cơ sở vật chất và điều kiện đảm bảo hoạt động của Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh
Có đầu tư cơ sở vật chất, kinh phí một cách thích đáng thì HĐND mới
vận hành được. Hoạt động của HĐND, các Ban HĐND, VP HĐND cấp tỉnh
phải đảm bảo đầy đủ và thích đáng cơ sở vật chất, kinh phí mới vận hành tốt;
chức danh kiêm nhiệm của HĐND cần có mức phụ cấp hợp lý; thành viên
tham gia các hoạt động của HĐND phải có mức bồi dưỡng thỏa đáng để nâng
cao trách nhiệm,...Chú trọng đảm bảo trang thiết bị làm việc, phương tiện đi
lại phục vụ công tác, hiện đại hóa công nghệ thông tin,…
Kết luận Chương 1
Chương này tác giả đã khái quát những vấn đề lý luận và pháp lý về tổ
chức và hoạt động của HĐND cấp tỉnh; trình bày, phân tích khái niệm, đặc
điểm, vị trí, vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và các mối quan hệ
của HĐND cấp tỉnh; xác định địa vị pháp lý của đại biểu HĐND và các yếu tố
đảm bảo tổ chức và hoạt động của HĐND cấp tỉnh.
27
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
2.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức và hoạt động của Hội
đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị
2.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị
2.1.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý: Tỉnh Quảng Trị thuộc vùng cực Bắc Trung Bộ, phía Bắc
giáp với tỉnh Quảng Bình, phía Nam giáp tỉnh Thừa Thiên Huế, phía tây giáp
các tỉnh Savannakhet và Salavan, Cộng hòa Dân chủ ND Lào, phía đông
giáp biển Đông. Ở vị trí địa lý này Quảng Trị vừa có cửa khẩu thông thương
với Lào, có cảng biển, đường giao thông bộ, thủy, sắt,…là điều kiện thuận lợi
để phát triển kinh tế biển, đối ngoại và hợp tác quốc tế.
Địa hình: Tỉnh Quảng Trị có địa hình đa dạng bao gồm núi, đồi, đồng
bằng, cồn cát và bãi biển chạy theo hướng tây Bắc - đông Nam. Có nhiều
sông ngòi với 7 hệ thống chính là sông Thạch Hãn, sông Bến Hải, sông
Hiếu, sông Ô Lâu, sông Bến Đá, sông Xê Pôn và sông Sê Păng Hiêng. Các
bậc địa hình bị chia cắt khá mạnh bởi mạng lưới sông suối dày đặc với trắc
diện dọc và ngang đều dốc. Đồng bằng hẹp, phía Tây thì lộ đá gốc, phía đông
là địa hình cát. Dải địa hình đồng bằng cấu tạo bởi phù sa ở giữa lại thấp và
dễ bị ngập úng.
Đất đai và tài nguyên: Diện tích đất tự nhiên là 474.699,11 ha trong đó
diện tích đồi núi chiếm 24,8% diện tích đất tự nhiên toàn tỉnh, có tiềm năng
lớn cho phép khai hoang mở rộng quy mô phát triển nông, lâm nghiệp và đưa
vào sử dụng trong các lĩnh vực KT - XH. Diện tích đất có giá trị sản xuất
nông nghiệp chiếm 63,62% tổng diện tích đất tự nhiên, bình quân đất nông
28
nghiệp/người là 4.770 m2
, có nhiều loại đất trồng cây hàng năm và lâu năm.
Ngoài ra có diện tích rừng khá lớn với trữ lượng cây lấy gỗ khoảng 11 triệu
m3
và nhiều loài động thực vật quý hiếm, khoáng sản phong phú, dồi dào, đặc
biệt là đá vôi, đá sét, cát cuội sỏi với trữ lượng lớn là nguồn nguyên liệu
phong phú để sản xuất xi măng và xây dựng,…
Khí hậu: Quảng Trị nằm trong vùng nhiệt đới ẩm gió mùa, phía Bắc có
mùa đông lạnh và phía Nam nóng ẩm quanh năm. Khí hậu khắc nghiệt, chịu
hậu quả nặng nề của gió tây Nam khô nóng, bão, mưa lớn, khí hậu biến động
mạnh, thời tiết diễn biến thất thường.
2.1.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội
Giai đoạn 5 năm (2011 - 2015) tốc độ tăng tổng sản phẩm trong tỉnh
(GRDP) đạt 7,4%/năm (KH tăng 12 - 13%). Tổng vốn đầu tư toàn xã hội 5
năm 2011 - 2015 ước đạt 42.015 tỷ đồng, gấp 2,39 lần so với 5 năm 2006 -
2010 và bằng 84,03% chỉ tiêu kế hoạch đề ra (KH đạt 50.000 tỷ đồng); tỷ lệ
hộ nghèo giảm bình quân mỗi năm 2,58%; tạo việc làm mới trong 5 năm cho
hơn 49.000 lao động; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 43,5%, trong đó đào tạo
nghề 33%; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng 15%; tỷ lệ xã đạt tiêu
chuẩn quốc gia về nông thôn mới chiếm 15,4% tổng số xã; tỷ lệ dân số nông
thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 87%, tăng 14,5% và tỷ lệ dân số thành thị
sử dụng nước sạch đạt 86%, tăng 11,58%; tỷ lệ độ che phủ rừng đến nay đạt
49,5%, tăng 2,5%;..so với 5 năm 2006 - 2010.
Năm 2015, cơ cấu kinh tế nông lâm thủy sản chiếm 22,6%; công
nghiệp - xây dựng chiếm 37,7%; thương mại dịch vụ chiếm 39,7%. GDP bình
quân trên đầu người của tỉnh đạt hơn 33,2 triệu đồng/năm; thu ngân sách trên
địa bàn đạt 2.330,2 tỷ đồng, tăng bình quân 12,%/năm (KH tăng trên 17%);
tuổi thọ trung bình của người dân ước đạt 73 tuổi [13].
29
2.1.2. Những yếu tố đặc thù tác động đến tổ chức và hoạt động của
Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị
Các yếu tố của tự nhiên, đất đai, khí hậu, dân cư, văn hóa, truyền thống
cách mạng và nơi có nhiều địa danh, di tích lịch sử đã tạo điều kiện thuận lợi
để Quảng Trị phát huy tiềm năng, lợi thế của mình. Cùng với một số tỉnh ở
khu vực miền Trung được TW ưu đãi chính sách, quan tâm đầu tư nên Quảng
Trị đã tranh thủ các điều kiện góp phần thuc đẩy phát triển kinh tế. Song mặt
trái của các điều kiện tự nhiên, KT - XH cũng tác động không mấy thuận lợi
đến quản lý nhà nước, điều hành của CQĐP các cấp, trong đó có tổ chức và
hoạt động của HĐND tỉnh Quảng Trị.
Nhiệm kỳ 2011 - 2016, hoạt động của HĐND tỉnh đã diễn ra trong bối
cảnh và tình hình chính trị, kinh tế thế giới có những diễn biến đa chiều, phức
tạp, khó lường, sự gia tăng tranh chấp Biển Đông, suy thoái kinh tế thế giới,
biến đổi khí hậu và ô nhiễm môi trường đã tác động bất lợi đến phát triển kinh
tế của đất nước và của tỉnh Quảng Trị, ảnh hưởng đến thực hiện nhiệm vụ
phát triển KT - XH, đảm bảo QP, AN của tỉnh trong quá trình triển khai Nghị
quyết tỉnh đảng bộ lần thứ XV và các hoạt động của HĐND tỉnh [13].
Hoạt động điều hành nhiệm vụ phát triển KT - XH của Quảng Trị còn
gặp nhiều khó khăn do các yếu tố như: Thiên tai, dịch bệnh thường xuyên xảy
ra nhiều nơi ở địa phương; trình độ sản xuất thấp, công nghệ lạc hậu; năng lực
quản lý, tổ chức sản xuất, kinh doanh của các cơ sở kinh tế và người lao động
còn yếu; thiếu các cơ sở sản xuất, kinh doanh lớn và sản phẩm chủ lực; các
dịch vụ phát triển sản suất chưa đáp ứng yêu cầu; tốc độ tăng trưởng của khu
vực công nghiệp - xây dựng đạt thấp; quy mô công nghiệp nhỏ, chưa có sản
phẩm mũi nhọn đủ sức cạnh tranh trên thị trường; thương mại, dịch vụ chưa
tạo chuyển dịch lớn trong cơ cấu kinh tế. Nông nghiệp phát triển khá toàn
diện nhưng hiệu quả sử dụng đất canh tác chưa cao và tưới, tiêu chủ động
chưa đáp ứng; lương thực vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu cây trồng; chăn
30
nuôi gia súc, gia cầm, nuôi trồng và đánh bắt thủy sản chưa tương xứng tiềm
năng của tỉnh. Các thành phần kinh tế phát triển chưa mạnh, nhất là thành
phần kinh tế tập thể; công tác quản lý doanh nghiệp chưa chặt chẽ,…[14].
Từ những yếu tố trên cho thấy những thuận lợi, khó khăn đã và đang
đặt ra cho Quảng Trị, do đó phải nhận thức tầm quan trọng của việc đổi mới
và nâng cao hiệu quả tổ chức và hoạt động của HĐND tỉnh Quảng Trị.
2.2. Tổ chức của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật, HĐND
tỉnh Quảng Trị khóa VI, nhiệm kỳ 2011 - 2016 đã cơ cấu số lượng đại biểu và
thành lập các cơ quan, tổ chức của mình như sau:
2.2.1. Cơ cấu số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị
Trên cơ sở quy định của pháp luật, HĐND tỉnh Quảng Trị khóa VI,
nhiệm kỳ 2011 - 2016 đã cơ cấu số lượng 50 đại biểu, trong đó:
- Có 37 đại biểu là nam (chiếm 74%);
- Có 13 đại biểu là nữ (chiếm 26%);
- Có 3 đại biểu là người dân tộc thiểu số (chiếm 6%);
- Có 1 đại biểu là người theo tôn giáo (chiếm 2%).
Trình độ học vấn và chính trị: Trong số 50 đại biểu có 37 đại biểu có
trình độ cao đẳng, đại học (gồm cả chính quy và tại chức) chiếm 74%, có 8 đại
biểu có trình độ sau đại học chiếm 16%. Đa số các đại biểu có trình độ trung
cấp lý luận chính trị trở lên, trong đó cao cấp và cử nhân có 37 đại biểu chiếm
74%, trung cấp có 08 đại biểu, chiếm 16% và sơ cấp 1 đại biểu chiếm 2%.
[13].
Nhiệm kỳ bầu cử đại biểu HĐND tỉnh Quảng Trị khóa VI cho thấy số
lượng đại biểu được bầu đủ theo đúng ấn định của Ủy ban bầu cử Quốc gia,
nhìn chung đại biểu có trình độ đại học và cao cấp lý luận chính trị chiếm tỷ
lệ khá cao, đại biểu là người dân tộc thiểu số cũng tăng lên, chất lượng đại
biểu ngày càng được chú trọng. Điều này tạo điểu kiện thuận lợi cho HĐND
31
tỉnh Quảng Trị hoàn thành tốt nhiệm vụ.
2.2.2. Tổ chức của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị
Trên cơ sở quy định của pháp luật [33], cơ cấu tổ chức của TTHĐND
tỉnh Quảng Trị gồm có: Chủ tịch, 1 Phó Chủ tịch và 1 Ủy viên Thường trực.
Đến tháng 6/2016, cơ cấu tổ chức của TTHĐND tỉnh Quảng Trị được
tổ chức gồm có: Chủ tịch, 2 Phó Chủ tịch [36].
Các thành viên của TTHĐND tỉnh đều giữ các chức vụ lãnh đạo chủ
chốt của tỉnh. Nhiệm kỳ 2011 - 2016 và cũng như hiện nay Chủ tịch HĐND
tỉnh do Bí thư Tỉnh ủy kiêm nhiệm, 1 Phó chủ tịch là Ủy viên Thường vụ tỉnh
ủy, 1 Phó Chủ tịch là Tỉnh ủy viên.
2.2.3. Tổ chức của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị
HĐND tỉnh được thành lập 3 Ban [33]: Ban pháp chế, Ban kinh tế -
ngân sách, Ban văn hoá - xã hội. Mỗi Ban có 7 thành viên, có Trưởng ban và
1 đến 2 Phó Trưởng ban (chuyên trách hoặc kiêm nhiệm). Trong đó:
Ban pháp chế: Có Trưởng ban chuyên trách, 1 Phó trưởng ban chuyên
trách, 1 Phó trưởng ban kiêm nhiệm và 4 thành viên;
Ban kinh tế - ngân sách: Có Trưởng ban chuyên trách, 1 Phó trưởng
ban chuyên trách, 1 Phó trưởng ban kiêm nhiệm và 4 thành viên;
Ban văn hoá - xã hội: Có Trưởng ban kiêm nhiệm, 1 Phó trưởng ban
chuyên trách và 5 thành viên.
Đến tháng 6/2016, HĐND tỉnh được thành lập 4 Ban [36]: Ban pháp
chế, Ban kinh tế - ngân sách, Ban văn hoá - xã hội, Ban dân tộc. Mỗi Ban có 5
thành viên, có Trưởng ban và 1 đến 2 Phó Trưởng ban (chuyên trách hoặc
kiêm nhiệm). Trong đó:
Ban pháp chế: Có Trưởng ban chuyên trách, 1 Phó trưởng ban chuyên
trách và 3 Ủy viên;
Ban kinh tế - ngân sách: Có Trưởng ban kiêm nhiệm, 2 Phó trưởng ban
chuyên trách và 2 Ủy viên;
32
Ban văn hoá - xã hội: Có Trưởng ban kiêm nhiệm, 1 Phó trưởng ban
chuyên trách và 3 Ủy viên;
Ban dân tộc: : Có Trưởng ban kiêm nhiệm, 1 Phó trưởng ban chuyên
trách và 3 Ủy viên.
2.2.4. Tổ chức của Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị
VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh (nay là VP HĐND tỉnh) gồm có:
Chánh VP và 3 Phó Chánh VP. Cơ cấu tổ chức VP gồm có: Phòng Công tác
ĐBQH, Phòng Công tác HĐND, Phòng Hành chính - Tổ chức - Quản trị. Mỗi
Phòng có Trưởng phòng và 1 đến 2 Phó trưởng phòng.
Kể từ năm 2014, căn cứ tình hình thực tế của địa phương và yêu cầu
cần thiết trong thực hiện nhiệm vụ tham mưu, giúp việc, phục vụ của VP,
TTHĐND tỉnh đã thống nhất với Trưởng đoàn ĐBQH quyết định sắp xếp, tổ
chức lại các phòng. Phòng Công tác ĐBQH, Phòng Hành chính - Tổ chức -
Quản trị (giữ nguyên), riêng Phòng Công tác HĐND đã được tổ chức thành 3
Phòng: Phòng pháp chế, Phòng kinh tế - ngân sách, Phòng văn hóa - xã hội.
Sau khi có Nghị định số 48/2016/NĐ-CP ngày 27/5/2016 của Chính
phủ thì VP HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc TW, VP HĐND tỉnh được chia
tách từ VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh gồm có: Chánh VP và 2 Phó Chánh
VP. Chánh VP do HĐND tỉnh bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm. Phó Chánh VP do
Chủ tịch HĐND tỉnh bổ nhiệm theo quy định của pháp luật và đề nghị của
Chánh VP. Cơ cấu tổ chức VP gồm có: Phòng Tổng hợp; Phòng Hành chính -
Tổ chức - Quản trị. Mỗi Phòng có Trưởng phòng và không quá 1 Phó trưởng
phòng.
Biên chế hành chính của VP HĐND tỉnh (tính đến thời điểm
30/6/2016) gồm 29 chỉ tiêu, trong đó có 9 đại biểu chuyên trách, 13 công
chức; 7 hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP.
2.2.5. Tổ chức của Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị
Tổ đại biểu HĐND tỉnh được tổ chức thành 8 Tổ theo đơn vị hành
33
chính cấp huyện gồm có: Tổ đại biểu huyện Vĩnh Linh, Gio Linh, Cam Lộ,
Hướng Hoá, Đakrông, Triệu Phong, Hải Lăng, riêng các đại biểu bầu cử tại
huyện đảo Cồn Cỏ và thị xã Quảng Trị được tổ chức chung và sinh hoạt ghép.
2.3. Hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị
2.3.1. Hoạt động tại kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị
2.3.1.1. Ban hành nghị quyết
Từ tháng 6/2011 đến tháng 5/2016, HĐND tỉnh Quảng Trị đã quyết
định những vấn đề quan trọng của địa phương. Tổ chức thành công 19 kỳ họp
(10 kỳ họp thường lệ, 3 kỳ họp chuyên đề, 5 kỳ họp bất thường và 1 kỳ họp
tổng kết nhiệm kỳ); ngay đầu nhiệm kỳ HĐND tỉnh đã có nghị quyết về việc
ban hành văn bản QPPL toàn khóa; trong nhiệm kỳ 2011 - 2016, HĐND tỉnh
đã ban hành được 144 nghị quyết [13].
HĐND tỉnh Quảng Trị thực hiện khá tốt chức năng, nhiệm vụ trong
việc cụ thể hoá Nghị quyết tỉnh đảng bộ lần thứ XV và các nghị quyết chuyên
đề của Tỉnh ủy, nghị quyết cùa HĐND tỉnh về phát triển KT - XH. Các chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước đã được thể chế hóa và
đi vào cuộc sống được ND đồng tình. Nhiều nghị quyết của HĐND tỉnh được
ban hành kịp thời, có tính khả thi cao như: Quy hoạch tổng thể phát triển KT -
XH 5 năm; quy hoạch và chính sách phát triên các ngành, lĩnh vực; kế hoạch
phát triển KT - XH, thu - chi ngân sách và đầu tư phát triển hàng năm; các
chính sách phát triển sự nghiệp văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế, thể dục thể
thao; giải quyết tốt các nhu cầu bức xúc về khoa học, công nghệ, khuyến
công, dân số, đô thị, giao thông, khu - cụm công nghiệp và tăng cường thu hút
đầu tư; xây dựng nông thôn mới; tổ chức bộ máy - biên chế, đào tạo, bồi
dưỡng, thu hút nguồn nhân lực; về hỗ trợ cơ sở vật chất đối với công tác quân
sự, QP địa phương, đảm bảo tốt AN, TT; hỗ trợ hoạt động của Hội thẩm
TAND 2 cấp;…đã góp phần thúc đẩy toàn diện các mặt phát triển KT - XH,
đảm bảo QP, AN, hoạt động tư pháp ở địa phương, không ngừng nâng cao
34
đời sống vật chất và tinh thần của ND trong tỉnh.
Những quyết định tại kỳ họp HĐND tỉnh là nhân tố đảm bảo các hoạt
động phát triển KT - XH của tỉnh 5 năm qua, tiếp tục ổn định và có bước phát
triển khá. Tốc độ tăng trưởng GRDP đạt bình quan 7,4%/năm cao hơn mức
bình quân chung của cả nước. Thu ngân sách trên địa bàn năm 2015 ước đạt
trên 2300 tỷ đồng, thu nhập bình quân đầu người đạt gần 34 triệu đồng/năm;
cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, đầu tư kết cấu hạ tầng tăng nhanh,
các thành phần kinh tế phát triển khá, nhất là kinh tế tư nhân; văn hóa - xã hội
có nhiều tiến bộ; đối tượng chính sách, bảo trợ, hộ nghèo và cận nghèo được
chăm lo;…tạo các điều kiện xây dựng và quyết định chiến lược, chương trình,
kế hoạch phát triển KT - XH giai đoạn 2016 - 2020 phấn đấu đưa Quảng Trị
có trình độ phát triển trung bình khá của cả nước.
2.3.1.2. Giám sát tại kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị
Giám sát thông qua xem xét các báo cáo: Tại các kỳ họp thường lệ của
HĐND tỉnh đã tiến hành xem xét các báo cáo của UBND tỉnh; thông báo của
UBMTTQ tỉnh tham gia xây dựng chính quyền; báo cáo công tác của TAND,
VKSND và Cục thi hành án dân sự tỉnh; báo cáo thẩm tra của các Ban HĐND
tỉnh về tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, AN,
QP, xây dựng chính quyền và thi hành pháp luật; đồng thời xem xét báo cáo
của UBND tỉnh về giải quyết khiếu nại, tố cáo và giải quyết các ý kiến, kiến
nghị của cử tri; xem xét báo cáo hoạt động của TTHĐND, các Ban HĐND
tỉnh; giám sát làm rõ kết quả tổ chức thực hiện các nghị quyết chuyên đề của
HĐND tỉnh; tình hình thực hiện kế hoạch và nhiệm vụ phát triển KT - XH; về
thu chi ngân sách; đầu tư xây dựng cơ bản,…
Giám sát thông qua chất vấn và trả lời chất vấn: Tại các kỳ họp
thường lệ của HĐND tỉnh đã thực hiện chất vấn và trả lời chất vấn; tổng hợp
ý kiến, kiến nghị của cử tri qua “đường dây nóng”. Nhiều ý kiến, kiến nghị
của cử tri đã được Chủ tọa điều hành trả lời trực tiếp. Hoạt động chất vấn và
35
trả lời chất vấn tại kỳ họp HĐND tỉnh diễn ra ngày càng tích cực và có chất
lượng hơn, nhờ đó không khí kỳ họp sôi động, các vấn đề đưa ra thảo luận,
chất vấn và trả lời chất vấn đã thể hiện tinh thần dân chủ, minh bạch, cởi mở,
thẳng thắn, kịp thời và hết sức thiết thực.
Nhiều Tổ đại biểu và đại biểu HĐND tỉnh đã từng bước phát huy quyền
chất vấn của mình đối với Chủ tịch UBND tỉnh, người đứng đầu cơ quan, tổ
chức cấp tỉnh trong thực thi nhiệm vụ được giao; đặc biệt trong thời gian qua
có đại biểu còn chất vấn cả TTHĐND tỉnh trong việc thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của mình giữa 2 kỳ họp và đã được TTHĐND tỉnh giải trình làm
rõ. Các ý kiến chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh và phản ánh, kiến nghị của
cử tri gửi đến kỳ họp được Chủ tọa yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức
cấp tỉnh giải trình, tiếp thu, đề ra biện pháp, thời gian khắc phục cụ thể và
nghiêm túc; Chủ tọa quan tâm kết luận, đánh giá những ưu điểm, tồn tại hạn
chế của UBND tỉnh và các ngành trong thực hiện nhiệm vụ phát triển KT -
XH, việc trả lời chất vấn và nêu lên bài học kinh nghiệm để đại biểu HĐND
tỉnh chất vấn có trọng tâm, đi thẳng vào vấn đề, đồng thời giao Đoàn thư ký
kỳ họp và VP HĐND tỉnh tổng hợp kết quả chất vấn, hoàn thiện biên bản kỳ
họp, giao TTHĐND, các Ban của HĐND và đại biểu HĐND tỉnh tiếp tục theo
dõi, giám sát “lời hứa” sau chất vấn, giao UBND tỉnh phân công, chỉ đạo các
ngành, các cấp có giải pháp cụ thể và kịp thời giải quyết các ý kiến, kiến nghị
của cử tri và của đại biểu.
Trong thời gian qua, các kỳ họp của HĐND tỉnh đã có sự phân công,
điều hành một cách khoa học, hợp lý và đúng quy trình theo quy định của
pháp luật. Việc chuẩn bị nội dung và trình bày tại kỳ họp không ngừng đổi
mới theo hướng giảm dần thời gian đọc báo cáo, kịp thời cung cấp thông tin,
tài liệu kỳ họp, tăng thời lượng thảo luận ở tổ và hội trường. Các vấn đề chất
vấn được chọn lọc kỹ qua nhiều kênh thông tin và đề cập những vấn đề bức
xúc, cấp thiết cần giải quyết. Trong các phiên chất vấn và trả lời chất vấn tại
36
kỳ họp HĐND tỉnh đều được truyền hình trực tiếp và lồng ghép các phóng sự
liên quan phản ánh thực trạng những vấn đề chất vấn.
2.3.2. Hoạt động giữa hai kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng
Trị
2.3.2.1. Hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị
[13]
Chuẩn bị nội dung, chương trình và tổ chức kỳ họp HĐND tỉnh: Thành
công các kỳ họp HĐND tỉnh là nhờ vào khâu chuẩn bị chu đáo nội dung,
chương trình kỳ họp HĐND tỉnh. TTHĐND tỉnh đã có nhiều tích cực đổi mới
trong việc chuẩn bị nội dung, chương trình kỳ họp; chỉ đạo, phân công, điều
hòa các hoạt động của Thường trực, các Ban HĐND tỉnh theo quy định của
pháp luật và yêu cầu thực tế. TTHĐND tỉnh đã phối hợp với UBND tỉnh, cơ
quan, tổ chức liên quan chuẩn bị xây dựng đề án, dự thảo nghị quyết trình
HĐND đảm bảo chất lượng và được gửi sớm đến các cơ quan thuộc HĐND
và đại biểu HĐND tỉnh để nắm bắt thông tin, phục vụ hoạt động giám sát,
thẩm tra giữa 2 kỳ họp, thảo luận và chất vấn tại kỳ họp, xem xét và thông
qua ban hành nghị quyết của HĐND tỉnh,…
Xác định tổ chức các kỳ họp HĐND tỉnh là nhiệm vụ trọng tâm,
TTHĐND tỉnh đã có nhiều đổi mới, cải tiến quy trình hoạt động cùa mình sát
thực tiễn và ngày càng hiệu quả. Nhờ vậy, chất lượng điều hành kỳ họp ngày
càng được nâng lên so với các nhiệm kỳ trước. Nhiều kỳ họp do Thường trực
điều hành được diễn ra sôi động, phát huy dân chủ, minh bạch, công khai,
thẳng thắn trong xem xét, thảo luận và quyết định; các vấn đề “nóng” bức xúc
của địa phương được Thường trực quan tâm chỉ đạo làm rõ, nhiều vấn đề dư
luận và cử tri thắc mắc được yêu cầu giải trình như: Tranh chấp đất đai, bồi
thường, giải phóng mặt bằng; đầu tư dàn trải gây thất thoát lãng phí; ô nhiễm
môi trường; khiếu nại, kiến nghị tồn đọng, phức tạp, kéo dài và các vấn đề
tiêu cực xã hội khác…; đặc biệt trong kỳ họp HĐND tỉnh, Thường trực đã
37
thiết lập “đường dây nóng” để thu thập các ý kiến, kiến nghị trực tiếp của cử
tri gửi đến kỳ họp, tạo điều kiện để cử tri, ND giám sát và nêu cao tinh thần
trách nhiệm của cơ quan, tổ chức.
Công tác tuyên truyền, thông tin, dự kiến khách mời và đảm bảo các
điều kiện phục vụ kỳ họp HĐND tỉnh. Thường trực đã chỉ đạo kịp thời việc
cập nhật thông tin, tài liệu các kỳ họp lên trang điện tử của HĐND tỉnh; phối
hợp với Báo Quảng Trị, Đài PT - TH tỉnh thông tin các hoạt động của các cơ
quan thuộc HĐND tỉnh; phối hợp với PT - TH tỉnh tổ chức định kỳ hàng
tháng tổ chức chuyên mục đối thoại “Đại biểu dân cử với cử tri”; chỉ đạo VP
đảm bảo các điều kiện phục vụ các hoạt động của HĐND tỉnh.
Giám sát, khảo sát giữa hai kỳ họp HĐND tỉnh: TTHĐND tỉnh chú
trọng tổ chức các đợt giám sát, khảo sát, đối thoại và chất vấn giữa hai kỳ họp
HĐND tỉnh. Thường trực đã phối hợp với Ban thường trực UBMTTQ tỉnh,
các Ban HĐND tỉnh, cơ quan, tổ chức liên quan tiến hành 395 đợt giám sát,
khảo sát. Tiến hành giám sát, khảo sát chuyên đề 23 đợt tại 142 đơn vị, địa
phương và ban hành 16 báo cáo kết luận giám sát và 4 báo cáo kết quả khảo
sát với khoảng 120 kiến nghị cụ thể được cơ quan, đơn vị, địa phương tiếp thu
thực hiện. Nội dung giám sát được lựa chọn tập trung vào từng lĩnh vực cụ
thể như: Quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành; giải phóng mặt bằng, quản lý,
sử dụng và thu hồi đất; sắp xếp, đổi mới và cổ phần hoá các doanh nghiệp;
xây dựng nông thôn mới; quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước; vệ sinh an
toàn thực phẩm; công tác CCHC; tình hình tổ chức và hoạt động của HĐND
các xã, thị trấn khi thực hiện thí điểm không tổ chức HĐND huyện,
phường…Sau giám sát, Thường trực HĐND tỉnh đã kịp thời ban hành kết
luận, kiến nghị giám sát. Đối với kết luận, kiến nghị giám sát chuyên đề có
nhiều sai phạm, Thường trực đã ban hành nghị quyết sau giám sát điển hình
như: Nghị quyết số 13/NQ-HĐND ngày 16/8/2012 của TTHĐND tỉnh về
giám sát quản lý, sử dụng đất các các tổ chức được nhà nước giao đất, cho
38
thuê đất; nghị quyết đã đánh giá thực trạng công tác quản lý, sử dụng đất của
các tổ chức được nhà nước giao đất, cho thuê đất và kiến nghị thu hồi, điều
chỉnh quy mô 86 dự án đã giao đất nhưng sử dụng không có hiệu quả. Đối với
những vấn đề có tính thời sự được dư luận xã hội và cử tri quan tâm hoặc vấn
đề liên quan đến nhiều ngành, địa phương thì thành lập Đoàn giám sát và báo
cáo kết quả giám sát đến TTHĐND tỉnh xem xét. Qua giám sát, Thường trực
đã chỉ ra nhiều vấn đề hạn chế, bất cập và nguyên nhân chủ yếu của hạn chế.
Đối với những vấn đề thuộc phạm vi 1 địa phương, Thường trực phân công
Tổ đại biểu HĐND tỉnh giám sát, đối thoại và lắng nghe ý kiến cử tri, cơ
quan, đơn vị liên quan. Qua thực tiễn giám sát, đối thoại cho thấy nhiều vụ
việc phức tạp, kéo dài đã được giải quyết một cách triệt để như: Kiến nghị về
việc hưởng lợi từ khai thác cây phụ trợ rừng trồng dự án Jibic của 118 hộ dân
tại xã Hải Lâm, huyện Hải Lăng; vụ việc thiếu đất sản xuất của 173 hộ dân tại
xã Linh Thượng; việc thu hồi sử dụng đất công viên tai Khu kinh tế đặc biệt
Lao Bảo; việc đối thoại theo đơn kêu cứu của cử tri thôn Lâm Xuân, xã Gio
Mai, huyện Gio Linh về vấn nạn ô nhiễm môi trường gây bệnh ung thư hàng
loạt; giải quyết dứt điểm hồ sơ đề nghị hưởng chế độ như thương binh đối với
ông Nguyễn Văn Đồng ở xã Trung Giang, huyện Gio linh đã kéo dài gần 20
năm kể từ khi làm thủ tục đề nghị,... Nhìn chung, hoạt động giám sát của
TTHĐND tỉnh có nhiều đổi mới hướng về cơ sở, nội dung, đối tượng giám
sát trọng tâm, thiết thực và có tính chuyên nghiệp hơn; chất lượng, hiệu quả
giám sát chuyên đề được nâng lên.
Trước yêu cầu khách quan, cấp thiết của công tác đẩy mạnh CCHC và
xây dựng chính quyền, cuối năm 2014 đến nay TTHĐND tỉnh đã phối hợp
với tổ chức Oxfam triển khai Dự án M.Score - Dân chấm điểm, phát huy dân
chủ trực tiếp của người dân trong giám sát việc thực hiện các thủ tục hành
chính thông qua việc chấm điểm cơ quan hành chính, cán bộ, công chức cấp
huyện thực hiện cơ chế một cửa tại VP “Một cửa” của 9 huyện, thị xã, thành
39
phố trong tỉnh. Đến nay đã có trên 10.000 lượt người dân tham gia khảo sát
chấm điểm, đạt 97% số người đến giao dịch. Nhờ vậy đã hỗ trợ công tác đẩy
mạnh CCHC của tỉnh, góp phần nâng cao ý thức trách nhiệm thực thi công vụ
của đội ngũ cán bộ, công chức ở địa phương.
Giải quyết những vấn đề phát sinh giữa hai kỳ họp HĐND tỉnh:
TTHĐND tỉnh đã tích cực phối hợp với UBND, UBMTTQ, Đoàn ĐBQH
tỉnh, cơ quan, tổ chức liên quan trong việc thực hiện các cơ chế phối hợp hoạt
động. Các mối quan hệ giải quyết nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND tỉnh được
Thường trực phối hợp với UBND cùng cấp trong việc chuẩn bị nội dung,
chương trình kỳ họp; hoạt động giám sát, kiểm tra; công tác tiếp công dân,
TXCT,… Những vấn đề thuộc thẩm quyền của HĐND tỉnh được thực hiện cơ
chế ủy quyền Thường trực xử lý kịp thời, xem xét các vấn đề phát sinh trong
công tác quản lý điều hành của UBND tỉnh, cơ quan, tổ chức liên quan.
Thường trực phối hợp với Ban thường trực UBMTTQ tỉnh trong công tác tổ
chức TXCT, tổng hợp các ý kiến, kiến nghị của cử tri; hoạt động giám sát,
phản biện xã hội; tiếp thu ý kiến của Mặt trận tham gia xây dựng chính quyền
để nâng cao chất lượng hoạt động của HĐND tỉnh. Thường trực phối hợp với
Đoàn ĐBQH tỉnh trong lĩnh vực tham gia xây dựng pháp luật, tham góp nhiều
ý kiến xác đáng vào quá trình sửa đổi Hiến pháp năm 1992, Luật Tổ chức
CQĐP, Luật Hoạt động giám sát của QH và HĐND các cấp và nhiều bộ luật
khác; phối hợp hoạt động giám sát, khảo sát; tiếp công dân và có tiếng nói
đồng thuận về các kiến nghị của công dân cần giải quyết một số vụ việc bức
xúc, kéo dài, phức tạp ở địa phương.
Hàng năm, TTHĐND tỉnh tổ chức hội nghị giao ban trao đổi kinh
nghiệm hoạt động HĐND với TTHĐND các tỉnh khu vực Bắc Trung Bộ,
TTHĐND các huyện, thị xã, thành phố; chú trọng trao đổi một số vấn đề đổi
mới và nâng cao kỹ năng giám sát, quyết định chính sách, TXCT, tiếp công
dân và xử lý đơn khiếu nại, tố cáo,... Hàng quý và hàng tháng, Thường trực tổ
40
chức giao ban với lãnh đạo các Ban HĐND, UBND, Ban thường trực
UBMTTQ, TAND, VKSND tỉnh để thống nhất nội dung, chương trình tổ
chức kỳ họp HĐND tỉnh; triển khai thực hiện các kế hoạch công tác; xác định
rõ các nhiệm vụ trọng tâm, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức liên quan và chia
sẻ kinh nghiệm, phối hợp hoạt động.
2.3.2.2. Hoạt động của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị
Hoạt động của Ban pháp chế HĐND tỉnh Quảng Trị: [13]
Hoạt động giám sát, khảo sát: Ban pháp chế đã tiến hành 74 đợt giám
sát, khảo sát kết hợp thẩm tra phục vụ 18 kỳ họp HĐND tỉnh tại 237 đơn vị,
địa phương để xem xét hoạt động và thẩm tra báo cáo của cơ quan, tổ chức,
các ngành liên quan về thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước trên các lĩnh
vực QP, AN, TT, ATXH, xây dựng chính quyền và thi hành pháp luật.
Về lĩnh vực QP, AN, TT, ATXH, xây dựng chính quyền và thi hành
pháp luật, Ban pháp chế đã tiến hành giám sát, khảo sát chuyên đề 21 đợt tại
152 đơn vị, địa phương và ban hành 9 báo cáo kết quả giám sát và 4 báo cáo
kết quả khảo sát với gần 100 kiến nghị hết sức xác đáng được cơ quan, đơn
vị, địa phương tiếp thu và đồng thuận khắc phục. Trong đó có thể kể đến một
số giám sát chuyên đề như: Tình hình và kết quả chấp hành pháp luật về đảm
bảo TT, an toàn giao thông; công tác CCHC và thực hiện chế độ, chính sách
tại bộ phận một cửa; tình hình chấp hành pháp luật trong công tác quản lý,
giáo dục, thực hiện chế độ, chính sách đối với người bị tạm giữ, tạm giam và
thi hành án phạt tù; công tác thi hành án dân sự,…trên địa bàn tỉnh. Giám sát
tình hình thực hiện nghị quyết của HĐND tỉnh như: Nghị quyết số
07/2009/NQ-HĐND ngày 24/4/2009 của HĐND tỉnh về tổ chức và chế độ
phụ cấp đối với lực lượng bảo vệ dân phố ở phường, thị trấn; Nghị quyết số
12/2010/NQ-HĐND ngày 23/10/2010 của HĐND tỉnh về nâng cấp trang thiết
bị bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu và công tác quân sự, QP ở địa
phương từ năm 2011 - 2015; Nghị quyết số 17/2011/NQ-HĐND ngày
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của hội đồng nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của hội đồng nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của hội đồng nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của hội đồng nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của hội đồng nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của hội đồng nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của hội đồng nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của hội đồng nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của hội đồng nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của hội đồng nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của hội đồng nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của hội đồng nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của hội đồng nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của hội đồng nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của hội đồng nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của hội đồng nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của hội đồng nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của hội đồng nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của hội đồng nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của hội đồng nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của hội đồng nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của hội đồng nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của hội đồng nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của hội đồng nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của hội đồng nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của hội đồng nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của hội đồng nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của hội đồng nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của hội đồng nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của hội đồng nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của hội đồng nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của hội đồng nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của hội đồng nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của hội đồng nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của hội đồng nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của hội đồng nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của hội đồng nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của hội đồng nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của hội đồng nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của hội đồng nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của hội đồng nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của hội đồng nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của hội đồng nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của hội đồng nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của hội đồng nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của hội đồng nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của hội đồng nhân dân cấp tỉnh

More Related Content

What's hot

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỘ TỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BỐ TRẠ...
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỘ TỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BỐ TRẠ...KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỘ TỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BỐ TRẠ...
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỘ TỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BỐ TRẠ...nataliej4
 
Báo cáo thực tập tại Phòng Tư pháp quận Liên Chiểu, Đà Nẵng, ngành Luật (Dịch...
Báo cáo thực tập tại Phòng Tư pháp quận Liên Chiểu, Đà Nẵng, ngành Luật (Dịch...Báo cáo thực tập tại Phòng Tư pháp quận Liên Chiểu, Đà Nẵng, ngành Luật (Dịch...
Báo cáo thực tập tại Phòng Tư pháp quận Liên Chiểu, Đà Nẵng, ngành Luật (Dịch...nataliej4
 

What's hot (20)

Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân phường quận Đống Đa
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân phường quận Đống ĐaLuận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân phường quận Đống Đa
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân phường quận Đống Đa
 
Luận văn: Pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị
Luận văn: Pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trịLuận văn: Pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị
Luận văn: Pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị
 
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỘ TỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BỐ TRẠ...
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỘ TỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BỐ TRẠ...KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỘ TỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BỐ TRẠ...
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỘ TỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BỐ TRẠ...
 
Luận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hành chính ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hành chính ở Việt Nam, HOTLuận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hành chính ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hành chính ở Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Chế độ bầu cử ở nước ta - vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Chế độ bầu cử ở nước ta - vấn đề lý luận và thực tiễnLuận văn: Chế độ bầu cử ở nước ta - vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Chế độ bầu cử ở nước ta - vấn đề lý luận và thực tiễn
 
Báo cáo thực tập tại Phòng Tư pháp quận Liên Chiểu, Đà Nẵng, ngành Luật (Dịch...
Báo cáo thực tập tại Phòng Tư pháp quận Liên Chiểu, Đà Nẵng, ngành Luật (Dịch...Báo cáo thực tập tại Phòng Tư pháp quận Liên Chiểu, Đà Nẵng, ngành Luật (Dịch...
Báo cáo thực tập tại Phòng Tư pháp quận Liên Chiểu, Đà Nẵng, ngành Luật (Dịch...
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp tại Phú Thọ
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp tại Phú ThọLuận văn: Tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp tại Phú Thọ
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp tại Phú Thọ
 
Luận văn: Pháp luật quản lý về hộ tịch tại quận Hai Bà Trưng, 9đ
Luận văn: Pháp luật quản lý về hộ tịch tại quận Hai Bà Trưng, 9đLuận văn: Pháp luật quản lý về hộ tịch tại quận Hai Bà Trưng, 9đ
Luận văn: Pháp luật quản lý về hộ tịch tại quận Hai Bà Trưng, 9đ
 
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú YênLuận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên
 
Luận văn: Hoạt động giám sát của đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Hoạt động giám sát của đại biểu Quốc hội, HAYLuận văn: Hoạt động giám sát của đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Hoạt động giám sát của đại biểu Quốc hội, HAY
 
Hoạt động giám sát của HĐND cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Hoạt động giám sát của HĐND cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi, HAYHoạt động giám sát của HĐND cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Hoạt động giám sát của HĐND cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi, HAY
 
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật - Vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật - Vấn đề lý luận và thực tiễnLuận văn: Văn bản quy phạm pháp luật - Vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật - Vấn đề lý luận và thực tiễn
 
Luận văn: Đảm bảo quyền của phụ nữ ở nông thôn Việt Nam
Luận văn: Đảm bảo quyền của phụ nữ ở nông thôn Việt NamLuận văn: Đảm bảo quyền của phụ nữ ở nông thôn Việt Nam
Luận văn: Đảm bảo quyền của phụ nữ ở nông thôn Việt Nam
 
Báo Cáo Thực Tập Tại Tư Pháp - Hộ Tịch Tại Ubnd PhườngXã.docx
Báo Cáo Thực Tập Tại Tư Pháp - Hộ Tịch Tại Ubnd PhườngXã.docxBáo Cáo Thực Tập Tại Tư Pháp - Hộ Tịch Tại Ubnd PhườngXã.docx
Báo Cáo Thực Tập Tại Tư Pháp - Hộ Tịch Tại Ubnd PhườngXã.docx
 
Đề tài: Hủy việc kết hôn trái pháp luật theo Luật Hôn nhân Gia đình
Đề tài: Hủy việc kết hôn trái pháp luật theo Luật Hôn nhân Gia đìnhĐề tài: Hủy việc kết hôn trái pháp luật theo Luật Hôn nhân Gia đình
Đề tài: Hủy việc kết hôn trái pháp luật theo Luật Hôn nhân Gia đình
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAYLuận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
 
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sựLuận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
 
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Củ Chi, HAY
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Củ Chi, HAYLuận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Củ Chi, HAY
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Củ Chi, HAY
 
Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, 9đ
Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, 9đLuận văn: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, 9đ
Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, 9đ
 
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên giang
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên giangĐề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên giang
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên giang
 

Similar to Luận văn: Tổ chức và hoạt động của hội đồng nhân dân cấp tỉnh

Cap xa thanh hoa
Cap xa thanh hoaCap xa thanh hoa
Cap xa thanh hoabuixuan
 
Huong dan hieu qua hoat dong hoi dong nhan dan
Huong dan hieu qua hoat dong hoi dong nhan danHuong dan hieu qua hoat dong hoi dong nhan dan
Huong dan hieu qua hoat dong hoi dong nhan danHoangNhan20
 
Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã từ thực tiễn tại Tp. HCM
Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã từ thực tiễn tại Tp. HCM Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã từ thực tiễn tại Tp. HCM
Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã từ thực tiễn tại Tp. HCM hieu anh
 
Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh Bến Tre - Gửi miễn phí qua ...
Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh Bến Tre - Gửi miễn phí qua ...Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh Bến Tre - Gửi miễn phí qua ...
Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh Bến Tre - Gửi miễn phí qua ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similar to Luận văn: Tổ chức và hoạt động của hội đồng nhân dân cấp tỉnh (20)

Cap xa thanh hoa
Cap xa thanh hoaCap xa thanh hoa
Cap xa thanh hoa
 
Tổ chức và hoạt động của văn phòng UBND cấp huyện, HAY
Tổ chức và hoạt động của văn phòng UBND cấp huyện, HAYTổ chức và hoạt động của văn phòng UBND cấp huyện, HAY
Tổ chức và hoạt động của văn phòng UBND cấp huyện, HAY
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường tại TP Cà Mau
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường tại TP Cà MauLuận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường tại TP Cà Mau
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường tại TP Cà Mau
 
Luận văn thạc sĩ: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện, HAY
Luận văn thạc sĩ: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện, HAYLuận văn thạc sĩ: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện, HAY
Luận văn thạc sĩ: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện, HAY
 
Hoạt động của Ban Hội đồng nhân dân TP trực thuộc trung ương
Hoạt động của Ban Hội đồng nhân dân TP trực thuộc trung ươngHoạt động của Ban Hội đồng nhân dân TP trực thuộc trung ương
Hoạt động của Ban Hội đồng nhân dân TP trực thuộc trung ương
 
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dânLuận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
 
Đề tài: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân, HOT
Đề tài: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân, HOTĐề tài: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân, HOT
Đề tài: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân, HOT
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường quận Cầu giấy
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường quận Cầu giấyLuận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường quận Cầu giấy
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường quận Cầu giấy
 
Huong dan hieu qua hoat dong hoi dong nhan dan
Huong dan hieu qua hoat dong hoi dong nhan danHuong dan hieu qua hoat dong hoi dong nhan dan
Huong dan hieu qua hoat dong hoi dong nhan dan
 
Luận văn: Địa vị pháp lý của Đoàn đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Địa vị pháp lý của Đoàn đại biểu Quốc hội, HAYLuận văn: Địa vị pháp lý của Đoàn đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Địa vị pháp lý của Đoàn đại biểu Quốc hội, HAY
 
Luận văn: Quy chế làm việc của UBND quận tại TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua za...
Luận văn: Quy chế làm việc của UBND quận tại TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua za...Luận văn: Quy chế làm việc của UBND quận tại TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua za...
Luận văn: Quy chế làm việc của UBND quận tại TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua za...
 
BÀI MẪU Luận văn Tổ chức hội đồng nhân dân, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Tổ chức hội đồng nhân dân, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn Tổ chức hội đồng nhân dân, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Tổ chức hội đồng nhân dân, HAY, 9 ĐIỂM
 
Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa
Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã huyện Yên Định, tỉnh Thanh HóaTổ chức và hoạt động của UBND cấp xã huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa
Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa
 
Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã từ thực tiễn tại Tp. HCM
Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã từ thực tiễn tại Tp. HCM Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã từ thực tiễn tại Tp. HCM
Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã từ thực tiễn tại Tp. HCM
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCM
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCMLuận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCM
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCM
 
Bài mẫu Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HAY
Bài mẫu Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HAYBài mẫu Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HAY
Bài mẫu Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HAY
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân Quận
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân QuậnLuận văn: Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân Quận
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân Quận
 
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân Quận tại Tp HCM
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân Quận tại Tp HCMLuận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân Quận tại Tp HCM
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân Quận tại Tp HCM
 
Hoạt động của Hội đồng nhân dân theo Luật Tổ chức chính quyền
Hoạt động của Hội đồng nhân dân theo Luật Tổ chức chính quyềnHoạt động của Hội đồng nhân dân theo Luật Tổ chức chính quyền
Hoạt động của Hội đồng nhân dân theo Luật Tổ chức chính quyền
 
Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh Bến Tre - Gửi miễn phí qua ...
Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh Bến Tre - Gửi miễn phí qua ...Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh Bến Tre - Gửi miễn phí qua ...
Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh Bến Tre - Gửi miễn phí qua ...
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emTrangNhung96
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...ChuThNgnFEFPLHN
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiNgocNguyen591215
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhdangdinhkien2k4
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfXem Số Mệnh
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem Số Mệnh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docxasdnguyendinhdang
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdfltbdieu
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfXem Số Mệnh
 
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...VnTh47
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf4pdx29gsr9
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phươnghazzthuan
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoidnghia2002
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 

Luận văn: Tổ chức và hoạt động của hội đồng nhân dân cấp tỉnh

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LÊ THANH HẢI TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP TỈNH TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG TRỊ Chuyên ngành : Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số : 60.38.01.02 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. VŨ THƯ HÀ NỘI - Năm 2017
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng các số liệu và kết quả trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào; mọi số liệu và thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Lê Thanh Hải
  • 3. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ..........................................................................................................1 CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP TỈNH .......6 1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò, nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh...............................................................................................6 1.2. Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh...........................15 1.3. Yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh...................................................................................................................24 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ..........................................27 2.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị ..........................................................................................27 2.2. Tổ chức của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị .....................................30 2.3. Hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị..................................33 2.4. Đánh giá chung về thực trạng tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị ..........................................................................................50 CHƯƠNG 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP TỈNH .....................60 3.1. Nhu cầu đổi mới tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh 60 3.2. Quan điểm đổi mới tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh...................................................................................................................64 3.3. Giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh...................................................................................................................66 KẾT LUẬN....................................................................................................79 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  • 4. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT AN CQĐP CQNN ĐBQH HCNN HĐND KT - XH ND QH QLNN QP QPPL TAND TT, ATXH TTHĐND TXCT TW UBMTTQ UBTVQH UBND VKSND VP XHCN An ninh Chính quyền địa phương Cơ quan nhà nước Đại biểu Quốc hội Hành chính nhà nước Hội đồng nhân dân Kinh tế - xã hội Nhân dân Quốc hội Quyền lực nhà nước Quốc phòng Quy phạm pháp luật Tòa án nhân dân Trật tự, an toàn xã hội Thường trực Hội đồng nhân dân Tiếp xúc cử tri Trung ương Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Ủy ban Thường vụ Quốc hội Ủy ban nhân dân Viện kiểm sát nhân dân Văn phòng Xã hội chủ nghĩa
  • 5. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong điều kiện xây dựng và hoàn thiện NNPQ XHCN Việt Nam của dân, do dân và vì dân, việc nhận thức đúng vị trí, vai trò của các cơ quan dân cử ở địa phương là thước đo phản ánh quyền làm chủ của ND. Tiếp tục cải cách, kiện toàn tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước nói chung và hệ thống CQĐP trong đó có HĐND cấp tỉnh là yêu cầu khách quan và có tính tất yếu. Sau hơn 10 năm thực hiện Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003, HĐND tỉnh Quảng Trị đã có nhiều đổi mới trong tổ chức và hoạt động của mình, không ngừng phát huy vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn theo luật định. Thực tế tổ chức các kỳ họp HĐND tỉnh Quảng Trị cho thấy trình tự, thủ tục chuẩn bị nội dung, chương trình và điều hành kỳ họp đảm bảo theo quy định của pháp luật và ngày càng có hiệu quả cao; giám sát và chất vấn có nhiều chuyển biến tích cực; quyết định chính sách và những vấn đề quan trọng của địa phương có chất lượng và khả thi hơn,…giảm dần tính hình thức hoạt động của HĐND tỉnh; TXCT, tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo góp phần gắn kết mối quan hệ gần gũi giữa đại biểu HĐND tỉnh với cử tri, thể hiện được ý chí và đại diện được nguyện vọng, tiếng nói của cử tri. Tuy nhiên, thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND cấp tỉnh theo quy định của pháp luật trong nhiều hoạt động của HĐND tỉnh Quảng Trị vẫn còn tồn tại hạn chế, có mặt bất cập. Một số vấn đề pháp lý về tổ chức và hoạt động của HĐND cấp tỉnh chưa phù hợp với thực tiễn, chưa thể gọi là hành lang pháp lý đầy đủ tạo cơ sở để HĐND cấp tỉnh hoạt động một cách hiệu quả, chưa đổi mới toàn diện có tính căn bản lâu dài, đặc biệt là trong hoạt động giám sát và quyết định chính sách, các điều kiện đảm bảo hoạt động của HĐND cấp tỉnh; chất lượng, hiệu quả hoạt động của đại biểu
  • 6. 2 HĐND cấp tỉnh; năng lực tham vấn của VP HĐND cấp tỉnh,… Mục tiêu cơ bản trong tổ chức và hoạt động của HĐND nói chung và của HĐND cấp tỉnh là phải thực hiện đúng và đầy đủ các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của Hiến pháp và Luật. Quốc hội đã ban hành mới nhiều văn bản luật như: Luật Tổ chức CQĐP, Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND, Luật Tiếp công dân, Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo, Luật Ban hành văn bản QPPL;...UBTVQH, Chính phủ, các Bộ, ngành TW đã ban hành các văn bản dưới luật liên quan về CQĐP đồng thời kế thừa những nội dung hợp lý đã sửa đổi, bổ sung và khắc phục những bất cập, vướng mắc trong quá trình thực hiện Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003,…Song vẫn còn những tồn tại hạn chế ảnh hưởng đến hiệu lực, hiệu quả hoạt động của HĐND nói chung và của HĐND cấp tỉnh. Từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài “Tổ chức và hoạt động của HĐND cấp tỉnh từ thực tiễn tỉnh Quảng Trị” làm luận văn thạc sĩ luật học. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của HĐND không phải là vấn đề mới ở nước ta. Từ trước đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học gần với luận văn của tác giả nhưng tính chất và mức độ khác nhau. Có thể chỉ ra một số công trình nghiên cứu, bài viết sau: Bùi Huyền Mai (2004), Đổi mới tổ chức và hoạt động của HĐND và ủy ban ND Thành phố Hà Nội, Luận văn Thạc sỹ Luật học, Viện Nhà nước và pháp luật. Bùi Xuân Đức (2006), Mô hình tổ chức chính quyền cấp tỉnh trong lịch sử và phương hướng đổi mới, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, 3/2006. Nguyễn Đăng Dung (2012), HĐND trong NNPQ, Nxb Tư pháp. Nguyễn Hồng Diên (2005), Tổ chức và hoạt động của chính quyền tỉnh theo hướng xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt
  • 7. 3 Nam, Luận án Tiến sĩ Hành chính công, Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội. Phạm Thu Trang (2015), Hoạt động của HĐND qua thực tiễn tỉnh Nam Định, Luận văn Thạc sỹ Luật học, Đại học Quốc gia Hà Nội. Vũ Hùng (2007), HĐND, quá trình hình thành và biến đổi, Nxb Đà Nẵng. … Nhìn chung, các công trình nghiên cứu đã làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về tổ chức và hoạt động của HĐND. Đây là cơ sở quan trọng để tác giả luận văn tiếp tục nghiên cứu: “Tổ chức và hoạt động của HĐND cấp tỉnh từ thực tiễn tỉnh Quảng Trị”. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn tổ chức và hoạt động của HĐND tỉnh Quảng Trị, luận văn đề xuất những giải pháp đổi mới tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động của HĐND cấp tỉnh trong đó có HĐND tỉnh Quảng Trị. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục đích trên, nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra đối với luận văn đó là: Làm rõ những vấn đề lý luận về tổ chức và hoạt động của HĐND cấp tỉnh; đánh giá được thực trạng tổ chức và hoạt động của HĐND tỉnh Quảng Trị; đề xuất những giải pháp đổi mới tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động của HĐND cấp tỉnh trong đó có HĐND tỉnh Quảng Trị. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn tổ chức và hoạt động của HĐND cấp tỉnh.
  • 8. 4 4.2. Phạm vi nghiên cứu Trong phạm vi của một luận văn tốt nghiệp, tác giả nghiên cứu và đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động của HĐND tỉnh Quảng Trị khóa VI, nhiệm kỳ 2011 - 2016. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng ta về tổ chức và hoạt động của HĐND. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp chủ yếu là hệ thống hóa văn bản QPPL, tổng hợp, phân tích, so sánh, thống kê, logic - lịch sử, đặc biệt coi trọng phương pháp tổng kết thực tiễn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Kết quả nghiên cứu góp phần làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận về tổ chức và hoạt động của HĐND cấp tỉnh, xác lập cơ sở khoa học để tiếp tục nghiên cứu và tìm ra những giải pháp đổi mới một cách căn bản có hệ thống, sát thực tiễn tổ chức và hoạt động của HĐND cấp tỉnh và tăng cường hiệu quả hoạt động của HĐND tỉnh Quảng Trị. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật về tổ chức và hoạt động của HĐND cấp tỉnh ở Việt Nam trong thời gian tới. Có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong học tập, phục vụ công tác thực tiễn và nghiên cứu khoa học. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, bảng, biểu..., luận văn được trình bày gồm có 3 chương.
  • 9. 5 Chương 1. Những vấn đề lý luận và pháp lý về tổ chức và hoạt động của HĐND cấp tỉnh Chương 2. Thực trạng tổ chức và hoạt động của HĐND tỉnh Quảng Trị Chương 3. Quan điểm và giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động của HĐND cấp tỉnh
  • 10. 6 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP TỈNH 1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò, nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh Theo quy định của Luật Tổ chức CQĐP năm 2015 thì bộ máy CQĐP được tổ chức ở các đơn vị hành chính: Tỉnh, thành phố trực thuộc TW (gọi chung là cấp tỉnh); huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc TW (gọi chung là cấp huyện); xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã); đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt [36, Điều 2]. Có thể nhận thấy HĐND cấp tỉnh được tổ chức ở đơn vị hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc TW là cấp CQĐP cao nhất trong hệ thống CQĐP ba cấp ở nước ta. 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh 1.1.1.1. Khái niệm HĐND được thành lập từ cuối năm 1945 theo Sắc lệnh số 63 ngày 22/11/1945 của Chủ tịch Chính phủ Lâm thời Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Tiếp sau đó, các bản Hiến pháp 1959, 1980, 1992 và 2013, Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 1992, 2003, Luật Tổ chức CQĐP năm 2015, HĐND được tổ chức ở tất các các cấp CQĐP gồm cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã. Các văn bản pháp luật nói trên đều ghi nhận HĐND là cơ quan QLNN ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của ND, do ND địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước ND địa phương và CQNN cấp trên. HĐND quyết định những chủ trương, biện pháp quan trọng để phát huy tiềm năng của địa phương, xây dựng và phát triển địa phương về KT - XH, củng cố QP, AN, không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của ND địa phương, làm tròn nghĩa vụ của địa phương đối với cả nước. HĐND thực hiện
  • 11. 7 quyền giám sát đối với hoạt động của Thường trực HĐND, UBND, TAND, VKSND cùng cấp; giám sát việc thực hiện các nghị quyết của HĐND; giám sát việc tuân theo pháp luật của CQNN, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang ND và của công dân ở địa phương. Điều 80 Hiến pháp năm 1959 ghi nhận HĐND là cơ quan QLNN ở địa phương. Điều 114 Hiến pháp năm 1980 tiếp tục khẳng định: “HĐND các cấp là cơ quan QLNN ở địa phương” đồng thời làm rõ “do ND địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước ND địa phương và chính quyền cấp trên”. Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001), [28, Điều 119] Hiến pháp năm 2013 [34, khoản 1 Điều 113] và Luật tổ chức CQĐP năm 2015 đã kế thừa và bổ sung làm rõ hơn: “HĐND gồm các đại biểu HĐND do cử tri ở địa phương bầu ra, là cơ quan QLNN ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của ND, chịu trách nhiệm trước ND địa phương và CQNN cấp trên” [36, khoản 1 Điều 6]. Các đạo luật về tổ chức HĐND và UBND năm 1994 và 2003 đều quy định: “Mọi đơn vị hành chính đều tổ chức HĐND”, [29, Điều 4] không có phân biệt giữa mô hình tổ chức HĐND ở nông thôn, đô thị và hải đảo. Hiện nay, HĐND cấp tỉnh được phân định ở địa bàn, khu vực nông thôn gồm có: HĐND tỉnh; ở địa bàn, khu vực đô thị: HĐND thành phố trực thuộc TW. Chức năng, nhiệm vụ của HĐND cấp tỉnh cũng được phân biệt phù hợp với địa bàn, khu vực nông thôn, đô thị đồng thời xác lập thẩm quyền và phân cấp đối với HĐND cấp tỉnh [34, Điều 3 và Điều 4]. Nếu QH thay mặt ND cả nước sử dụng QLNN trên phạm vi toàn quốc thì HĐND cấp tỉnh là CQNN ở địa phương sử dụng QLNN trong phạm vi đơn vị hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc TW. HĐND cấp tỉnh được ND giao QLNN, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Hiến pháp, pháp luật, bảo đảm sự lãnh đạo thống nhất của TW, đồng thời phát huy quyền chủ động, sáng tạo của địa phương. Tuy là cơ quan QLNN nhưng tổ chức HĐND cấp tỉnh
  • 12. 8 phải đảm bảo sự thống nhất QLNN nên tính quyền lực của HĐND cấp tỉnh còn thể hiện ở một số điểm: Bảo đảm những quy định và quyết định của các CQNN TW; chịu trách nhiệm trước CQNN TW, nhất là sự lãnh đạo của UBTVQH và hướng dẫn hoạt động của Chính phủ, bộ ngành liên quan. HĐND cấp tỉnh do cử tri bầu ra các đại biểu ưu tú của mọi tầng lớp ND, dân tộc, tôn giáo, công nhân, nông dân, trí thức,…được Đảng và ND tín nhiệm, hiệp thương bầu vào cơ quan đại diện cho trí tuệ, tinh thần và sức mạnh tập thể của ND địa phương; đại diện tiêu biểu nhất cho tiếng nói của các tầng lớp ND trong cộng đồng dân cư, vùng miền ở các địa phương thuộc đơn vị hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc TW. Những chủ trương, quyết định của TW, của tỉnh, thành phố trực thuộc TW được thể chế hóa thành nghị quyết của HĐND cấp tỉnh xuất phát từ lợi ích của ND địa phương, đồng thời phù hợp với lợi ích của toàn dân, không trái với văn bản QPPL của CQNN TW. HĐND cấp tỉnh chịu sự giám sát của ND địa phương. Các đại biểu HĐND cấp tỉnh không được cử tri tín nhiệm sẽ bị bãi nhiệm theo quy định của pháp luật. Nghiên cứu các khía cạnh khác nhau của HĐND nói chung và của HĐND cấp tỉnh có thể đưa ra khái niệm HĐND cấp tỉnh như sau: “HĐND cấp tỉnh là cơ quan QLNN ở địa phương do ND của tỉnh hoặc thành phố trực thuộc TW bầu ra gồm các đại biểu HĐND cáp tỉnh đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của ND; quyết định các vấn đề của địa phương theo luật định; có nhiệm vụ, quyền hạn giám sát thi hành Hiến pháp, Luật, các văn bản QPPL của CQNN cấp trên và việc thực hiện nghị quyết của HĐND cấp tỉnh; chịu trách nhiệm trước ND ở tỉnh, thành phố trực thuộc TW và CQNN TW”. 1.1.1.2. Đặc điểm Tiếp cận nghiên cứu HĐND cấp tỉnh dưới gốc độ xã hội học, chính trị học và luật học có thể khái quát được những đặc điểm cơ bản của HĐND cấp
  • 13. 9 tỉnh như sau: Một là, HĐND cấp tỉnh được tổ chức phù hợp với nông thôn, đô thị. Điều 4 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 đã quy định cấp CQĐP được tổ chức ở các đơn vị hành chính gồm có HĐND và UBND. CQĐP địa phương ở nông thôn gồm chính quyền địa phương ở tỉnh, huyện, xã. Chính quyền địa phương ở đô thị gồm chính quyền địa phương ở thành phố trực thuộc TW, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, phường, thị trấn. Hai là, HĐND cấp tỉnh là cơ quan QLNN cao nhất ở địa phương. CQĐP cấp tỉnh nằm trong cơ cấu quyền lực thống nhất của nhà nước, trong đó HĐND cấp tỉnh là bộ phận cấu thành của BMNN, thay mặt nhà nước tổ chức thực hiện QLNN trên địa tỉnh, thành phố trực thuộc TW. HĐND cấp tỉnh đóng vai trò là chiếc cầu nối giữa CQNN ở TW với địa phương. Ba là, HĐND cấp tỉnh là cơ quan đại diện. HĐND cấp tỉnh QLNN đồng thời là cơ quan đại diện cho tiếng nói của cử tri và nhân dân ở tỉnh, thành phố trươc thuộc. 1.1.2. Vị trí và vai trò của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh Do địa vị pháp lý nên quyền lực của HĐND cấp tỉnh được giới hạn trong phạm vi đơn vị hành chính lãnh thổ tỉnh, thành phố trực thuộc TW, tuy là cơ quan QLNN ở địa phương nhưng HĐND các cấp nói chung không có quyền lập pháp, song có chức năng lập quy, giám sát và hoạt động mang tính chấp hành và điều hành. HĐND cấp tỉnh có quyền chủ động quyết định các vấn đề ở địa phương không đối lập với lợi ích chung của quốc gia và chính sách, pháp luật của CQNN TW. “HĐND cấp tỉnh như chiếc cầu nối giữa ND địa phương và CQNN TW”, mối quan hệ hai chiều được thúc đẩy và đạt hiệu quả khi dung hòa yếu tố thống nhất QLNN và ý chí của ND địa phương. Vai trò của HĐND cấp tỉnh được thể hiện qua các chức năng của HĐND. Chức năng của HĐND được luật định và thể hiện qua các nhiệm vụ
  • 14. 10 cụ thể của nó, những chức năng cơ bản của HĐND là cơ sở xác định thực tế vị trí của HĐND có thực sự là cơ quan QLNN ở địa phương và đại diện cho ý chí, nguyện vọng, quyền làm chủ của ND địa phương. Một là, chức năng quyết định: HĐND cấp tỉnh quyết định những vấn đề quan trọng và cần thiết của địa phương, điều này được cụ thể hóa bằng nhiệm vụ, quyền hạn trong các lĩnh vực cụ thể. Chức năng quyết định của HĐND cấp tỉnh có phạm vi tương đối rộng, bao quát tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội ở đơn vị hành chính cấp tỉnh. Điều này khẳng định vị trí và vai trò luôn gắn liền với chức năng của HĐND, đây cũng là cơ sở để HĐND cấp tỉnh thực hiện tốt nhiệm vụ do CQNN TW giao và sự tin tưởng, kỳ vọng của cử tri. Mặt khác, chức năng quyết định của HĐND cấp tỉnh thông qua ban hành nghị quyết có tác động đến KT - XH, AN, QP, TT, ATXH của địa phương. Có quan điểm cho rằng, HĐND có chức năng thứ 3. Bên cạnh chức năng quyết định, chức năng giám sát thì HĐND còn có chức năng thực hiện các quyết định của CQNN ở TW và địa phương [16, tr.14]. Bởi HĐND với vị trí của mình là cơ quan QLNN ở địa phương còn là cầu nối giữa ND và chính quyền cấp trên, do đó HĐND cấp tỉnh phải bảo đảm tính thống nhất QLNN và hệ thống pháp luật là điều tất yếu trong hình thức cấu trúc nhà nước đơn nhất như ở nước ta. Chính sách và pháp luật của CQNN ở TW phải được thực hiện nhất quán ở mọi nơi trong phạm vi lãnh thổ, tránh cục bộ địa phương; Do vậy, HĐND cấp tỉnh thực hiện các quyết định của CQNN TW sẽ đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ khi xây dựng và hoàn thiện BMNN ở Việt Nam. Hai là, chức năng giám sát: Chức năng giám sát của HĐND là chức năng cơ bản của do HĐND thực hiện trực tiếp tại kỳ họp HĐND, thông qua hoạt động giám sát của TTHĐND, các Ban HĐND và Tổ đại biểu HĐND nhằm theo dõi, xem xét, đánh giá hoạt động của các cơ quan, tổ chức, cá nhân
  • 15. 11 có liên quan trong việc thi hành Hiến pháp, Luật, các văn bản QPPL của CQNN cấp trên và nghị quyết của HĐND trong phạm vi được phân cấp. 1.1.3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh Tổ chức và hoạt động của HĐND cấp tỉnh phụ thuộc chủ yếu vào nhiệm vụ, quyền hạn do Hiến pháp và pháp luật quy định được xác định từ vị trí, vai trò của HĐND cấp tỉnh. Có thể xác định các nhóm nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND cấp tỉnh như sau: 1.1.3.1. Các nhóm nhiệm vụ, quyền hạn chung của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh Thứ nhất, Trong tổ chức và bảo đảm thi hành Hiến pháp và pháp luật: Ban hành nghị quyết về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình; Quyết định biện pháp bảo đảm TT, ATXH, phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật, phòng, chống quan liêu, tham nhũng trong phạm vi được phân quyền; biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân trên địa bàn; quyết định biện pháp để thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn do CQNN ở TW phân cấp; quyết định việc phân cấp cho CQĐP cấp huyện, cấp xã, CQNN cấp dưới thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của CQĐP ở tỉnh; bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của UBND, Chủ tịch UBND cùng cấp; bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của HĐND cấp huyện,…[36, khoản 1 Điều 19]. Thứ hai, Trong lĩnh vực xây dựng chính quyền: Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch HĐND, Trưởng ban, Phó Trưởng ban của HĐND, Chánh VP HĐND cùng cấp; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND và các Ủy viên UBND cùng cấp; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm TAND cùng cấp; lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do HĐND cùng cấp bầu; bãi nhiệm đại biểu HĐND và chấp nhận việc đại biểu HĐND cấp mình xin thôi làm nhiệm
  • 16. 12 vụ đại biểu; quyết định thành lập, bãi bỏ cơ quan chuyên môn thuộc UBND cùng cấp; quyết định biên chế công chức trong cơ quan của HĐND, UBND, đơn vị sự nghiệp công lập của UBND các cấp trên địa bàn theo chỉ tiêu biên chế được Chính phủ giao; quyết định số lượng và mức phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố và phê duyệt tổng số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý theo quy định của Chính phủ,…[36, khoản 2 Điều 19]. Thứ ba, Trong lĩnh vực kinh tế, tài nguyên, môi trường: Quyết định kế hoạch phát triển KT - XH dài hạn, trung hạn và hằng năm của địa phương; quy hoạch, kế hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực trên địa bàn trong phạm vi được phân quyền; quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước; dự toán thu, chi ngân sách địa phương và phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết; phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương; quyết định chủ trương đầu tư, chương trình dự án; quyết định các nội dung liên quan đến phí, lệ phí; các khoản đóng góp của ND; quyết định vay các nguồn vốn trong nước thông qua phát hành trái phiếu địa phương, trái phiếu đô thị, trái phiếu công trình và các hình thức huy động vốn khác; quyết định chủ trương, biện pháp cụ thể để khuyến khích, huy động các thành phần kinh tế tham gia cung cấp các dịch vụ công; quyết định các biện pháp khác để phát triển KT - XH; quyết định quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị trong phạm vi được phân quyền; việc liên kết kinh tế vùng giữa các cấp CQĐP phù hợp với tình hình, đặc điểm của địa phương và bảo đảm tính thống nhất của nền kinh tế quốc dân,…[36, khoản 3 Điều 19]. Thứ tư, Trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo, khoa học, công nghệ, văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao: Quyết định biện pháp phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục và các điều kiện bảo đảm cho hoạt động giáo dục, đào tạo trong phạm vi được phân quyền; quyết định biện pháp khuyến khích phát triển nghiên cứu khoa học, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, ứng dụng
  • 17. 13 tiến bộ khoa học, công nghệ; quyết định biện pháp phát triển sự nghiệp văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao; biện pháp bảo vệ, phát huy giá trị di sản văn hóa; biện pháp bảo đảm cho hoạt động văn hóa, thông tin, quảng cáo, báo chí, xuất bản, thể dục, thể thao trong phạm vi được phân quyền,…[36, khoản 4 Điều 19]. Thứ năm, Trong lĩnh vực y tế, lao động và thực hiện chính sách xã hội: Quyết định biện pháp phát triển hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; quyết định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước thuộc phạm vi quản lý; quyết định biện pháp bảo vệ, chăm sóc sức khỏe ND; bảo vệ và chăm sóc người mẹ, trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật, người nghèo, trẻ mồ côi không nơi nương tựa và người có hoàn cảnh khó khăn khác; quyết định biện pháp phòng, chống dịch bệnh; biện pháp thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình; biện pháp tạo việc làm, nâng cao năng suất lao động, tăng thu nhập và cải thiện điều kiện làm việc, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động; quyết định chính sách thu hút, khuyến khích đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm việc tại địa phương phù hợp với điều kiện, khả năng ngân sách của địa phương và quy định của CQNN cấp trên,…[36, khoản 5 Điều 19]. Thứ sáu, Trong lĩnh vực công tác dân tộc, tôn giáo: Quyết định biện pháp thực hiện chính sách dân tộc, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần, nâng cao dân trí của đồng bào dân tộc thiểu số, bảo đảm quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tăng cường đoàn kết toàn dân và tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các dân tộc ở địa phương; quyết định biện pháp thực hiện chính sách tôn giáo trong phạm vi được phân quyền; biện pháp bảo đảm quyền bình đẳng giữa các tôn giáo, quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn,…[36, khoản 6 Điều 19]. Thứ bảy, Trong lĩnh vực QP, AN, bảo đảm TT, ATXH: Quyết định biện pháp bảo đảm thực hiện nhiệm vụ QP, AN theo quy định của pháp luật;
  • 18. 14 giữ vững AN chính trị, đấu tranh, phòng, chống tham nhũng, tội phạm, các hành vi VPPL khác, bảo đảm TT, ATXH trên địa bàn; quyết định chủ trương, biện pháp nhằm phát huy tiềm năng của địa phương để xây dựng nền QP toàn dân và AN ND vững mạnh, xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc đáp ứng yêu cầu thời bình và thời chiến; quyết định chủ trương, biện pháp xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên, công an xã ở địa phương; quyết định chủ trương, biện pháp kết hợp kinh tế với QP, AN, chuyển hoạt động KT - XH của địa phương từ thời bình sang thời chiến,…[36, khoản 7 Điều 19]. Thứ tám, Trong hoạt động giám sát: Giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, việc thực hiện nghị quyết của HĐND cấp tỉnh; giám sát hoạt động của TTHĐND, UBND, TAND, VKSND cùng cấp, Ban của HĐND cấp mình; giám sát văn bản QPPL của UBND cùng cấp và văn bản của HĐND cấp huyện [36, khoản 8 Điều 19]. 1.1.3.2. Các nhóm nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc TW [36, Điều 40] Thứ nhất, Quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của thành phố trực thuộc TW, bao gồm cả quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các quận, phường trực thuộc; Thứ hai, Quyết định quy hoạch về xây dựng và phát triển đô thị trong phạm vi được phân quyền; Thứ ba, Quyết định các biện pháp phát huy vai trò trung tâm KT - XH của đô thị lớn trong mối liên hệ với các địa phương trong vùng, khu vực và cả nước theo quy định của pháp luật; Thư tư, Quyết định các biện pháp quản lý dân cư ở thành phố và tổ chức đời sống dân cư đô thị. 1.1.3.3. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh còn thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật [36, khoản 9 Điều 19]. Như vậy, Hiến pháp và pháp luật hiện hành của nước ta đã quy định
  • 19. 15 tương đối đầy đủ nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND cấp tỉnh và cũng nhận thấy nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND cấp tỉnh được xác định trên cơ sở phân định thẩm quyền giữa các CQNN ở TW và địa phương và của mỗi cấp CQĐP, đã làm rõ hơn nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn của HĐND cấp tỉnh để phù hợp với nguyên tắc tổ chức quyền lực nhà nước thống nhất, đảm bảo mối quan hệ giữa TW và địa phương trong tình hình mới. Phân cấp, phân quyền rành mạch nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND cấp tỉnh, nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của CQĐP và các nguồn lực bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp. Tuy nhiên, nếu việc cải cách hành chính được đẩy mạnh theo hướng phân cấp mạnh mẽ cho HĐND cấp tỉnh và tạo không gian pháp lý đủ rộng, có hướng dẫn cụ thể và các điều kiện đảm bảo thực hiện tốt những nhiệm vụ, quyền hạn nêu trên sẽ phát huy được lợi thế so sánh và những đặc thù vốn có của mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc TW, tăng cường vai trò, tính tự chủ của CQĐP cấp tỉnh và đảm bảo tính đại diện của HĐND cấp tỉnh. 1.2. Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh 1.2.1. Tổ chức của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh 1.2.1.1. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh Trên cơ sở xác định những nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND cấp tỉnh cần phải đảm bảo cơ cấu tổ chức và mối quan hệ của HĐND cấp tỉnh phù hợp thực tế. Hiến pháp và pháp luật hiện hành của nước ta đã quy định cơ cấu tổ chức và mối quan hệ của HĐND cấp tỉnh như sau: TTHĐND cấp tỉnh: Cơ cấu tổ chức của TTHĐND cấp tỉnh gồm có: Chủ tịch HĐND, 2 Phó Chủ tịch HĐND, các Ủy viên là Trưởng ban của HĐND và Chánh VP HĐND. Chủ tịch HĐND có thể là đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách; Phó Chủ tịch HĐND là đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách [36, Điều 18 và Điều 39].
  • 20. 16 Các Ban HĐND cấp tỉnh: Ban HĐND tỉnh gồm có: Ban pháp chế, Ban kinh tế - ngân sách, Ban văn hóa - xã hội; nơi nào có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số thì thành lập Ban dân tộc. UBTVQH quy định tiêu chuẩn, điều kiện thành lập Ban dân tộc. Ban HĐND thành phố trực thuộc TW gồm có: Ban pháp chế, Ban kinh tế - ngân sách, Ban văn hóa - xã hội; Ban đô thị. UBTVQH quy định tiêu chuẩn, điều kiện thành lập Ban dân tộc. Ban HĐND cấp tỉnh gồm có: Trưởng ban, không quá 2 Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Số lượng Ủy viên của các Ban HĐND cấp tỉnh do HĐND cấp tỉnh quyết định. Trưởng ban HĐND cấp tỉnh có thể là đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách; Phó Trưởng ban HĐND cấp tỉnh là đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách [36, Điều 18 và Điều 39]. VP HĐND cấp tỉnh: VP HĐND cấp tỉnh là cơ quan tham mưu, giúp việc, phục vụ hoạt động của HĐND, Thường trực HĐND, Ban của HĐND và đại biểu HĐND cấp tỉnh. Cơ cấu tổ chức của VP HĐND cấp tỉnh gồm Chánh VP và không quá 2 Phó Chánh VP, được tổ chức thành 2 phòng, cụ thể: Phòng Tổng hợp và Phòng Hành chính - Tổ chức - Quản trị. Phòng thuộc VP HĐND cấp tỉnh có Trưởng phòng và 1 Phó Trưởng phòng [2]. Tổ đại biểu HĐND cấp tỉnh: Các đại biểu HĐND cấp tỉnh được bầu ở một hoặc nhiều đơn vị bầu cử hợp thành Tổ đại biểu HĐND. Số lượng Tổ đại biểu HĐND, Tổ trưởng và Tổ phó của Tổ đại biểu HĐND do TTHĐND cấp tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật [36]. 1.2.1.2. Các mối quan hệ của HĐND cấp tỉnh Mối quan hệ của HĐND cấp tỉnh với QH, UBTVQH, các cơ quan thuộc QH: Trong mối quan hệ với HĐND cấp tỉnh, QH có quyền thành lập mới,
  • 21. 17 nhập, chia tách, điều chỉnh địa giới tỉnh, thành phố trực thuộc TW; thay đổi địa giới hành chính cấp tỉnh. UBTVQH giám sát và hướng dẫn hoạt động của HĐND; bãi bỏ hoặc theo đề nghị của Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của QH bãi bỏ nghị quyết của HĐND cấp tỉnh trái với Hiến pháp, Luật và văn bản của QH, UBTVQH; giải tán hoặc theo đề nghị của Chính phủ giải tán HĐND cấp tỉnh trong trường hợp làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của ND. Các cơ quan thuộc QH giữ liên hệ với HĐND và các Ban tương ứng của HĐND cấp tỉnh. Khi tiến hành các hoạt động tại địa phương, các cơ quan thuộc QH thông báo cho HĐND, UBND, Đoàn ĐBQH cấp tỉnh biết để phối hợp hoạt động. HĐND cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tham gia các hoạt động của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của QH tại địa phương khi được yêu cầu. TTHĐND cấp tỉnh báo cáo hoạt động của HĐND với UBTVQH. Các Ban của HĐND cấp tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của QH, các Ban của UBTVQH khi các cơ quan này về công tác ở địa phương. Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của QH, các Ban của UBTVQH trao đổi kinh nghiệm về lĩnh vực hoạt động của mình với các Ban tương ứng của HĐND cấp tỉnh. Đoàn ĐBQH và TTHĐND cấp tỉnh phối hợp hoạt động theo quy định của pháp luật. ĐBQH có quyền tham dự kỳ họp HĐND các cấp nơi mình được bầu, có quyền tham gia ý kiến vào các vấn đề quản lý nhà nước, vấn đề liên quan đến đời sống của ND và các vấn đề khác mà đại biểu quan tâm. Chủ tịch HĐND các cấp thông báo cho ĐBQH ứng cử tại địa phương biết thời gian, nội dung, chương trình kỳ họp HĐND cấp mình, mời ĐBQH đến dự và cung cấp tài liệu cần thiết,...
  • 22. 18 Mối quan hệ của HĐND cấp tỉnh với Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ: Chính phủ hướng dẫn và kiểm tra HĐND trong việc thực hiện Hiến pháp, Luật, nghị quyết của QH, pháp lệnh, nghị quyết của UBTVQH, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, nghị quyết, nghị định của Chính phủ, quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ; kiểm tra tính hợp hiến, hợp pháp của các nghị quyết HĐND cấp tỉnh, đình chỉ việc thi hành nghị quyết HĐND cấp tỉnh trái với Hiến pháp, Luật và văn bản của CQNN cấp trên, đồng thời đề nghị UBTVQH bãi bỏ; tạo điều kiện để HĐND cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo luật định; giải quyết các kiến nghị của HĐND và cử tri; quy định các chế độ, chính sách đối với các chức danh của HĐND. Chính phủ phân cấp cho HĐND cấp tỉnh theo quy định tại các luật, nghị quyết của QH, pháp lệnh, nghị quyết của UBTVQH. Chính phủ có quyền đề nghị UBTVQH điều chỉnh địa giới hành chính dưới cấp tỉnh, việc này ảnh hưởng trực tiếp đến thành lập HĐND mới trên các đơn vị hành chính mới. Thủ tướng có quyền đình chỉ thi hành nghị quyết HĐND cấp tỉnh và đề nghị UBTVQH bãi bỏ. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có quyền kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ đình chỉ việc thi hành nghị quyết HĐND cấp tỉnh trái với Hiến pháp, luật và văn bản của CQNN cấp trên về ngành, lĩnh vực chịu trách nhiệm quản lý,… Mối quan hệ của HĐND cấp tỉnh với cấp ủy Đảng cùng cấp: Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI đã xác định: Đảng và Nhà nước là những tổ chức thực hiện các ủy quyền quyền lực của ND, trong đó Đảng thực hiện ba quyền cơ bản lãnh đạo chính trị gồm có: Xây dựng, quyết định đường lối chính trị, những vấn đề liên quan đến vận mệnh quốc gia; giới thiệu đảng viên ưu tú đủ tiêu chuẩn để ND bầu vào cơ quan đại diện, vị trí lãnh đạo, cơ quan QLNN; kiểm tra, giám sát cán bộ, đảng viên, các CQNN, đoàn thể ND trong việc thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng.
  • 23. 19 Nội dung lãnh đạo của cấp ủy Đảng đối với HĐND cấp tỉnh đó là: Lãnh đạo HĐND cấp tỉnh thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định của Hiến pháp và pháp luật; lãnh đạo HĐND cấp tỉnh trong công tác bầu cử đại biểu HĐND cấp tỉnh, công tác cán bộ; lãnh đạo HĐND cấp tỉnh thực hiện các mối quan hệ công tác với các cơ quan, tổ chức khác trong hệ thống chính trị ở địa phương,… Mối quan hệ của HĐND cấp tỉnh với UBND cùng cấp: HĐND là cơ quan bầu ra UBND, đồng thời UBND là cơ quan chấp hành của HĐND cùng cấp, cơ quan HCNN ở địa phương, chịu trách nhiệm trước ND địa phương, HĐND cùng cấp. HĐND hoạt động có hiệu quả thì TTHĐND, các Ban HĐND phải có mối quan phối hợp chặt chẽ với UBND theo quy định của pháp luật. HĐND có quyền giám sát đối với hoạt động của UBND; UBND chịu trách nhiệm và báo công tác trước HĐND cùng cấp và trước cơ quan HCNN cấp trên; UBND có trách nhiệm cung cấp các tài liệu liên quan đến hoạt động giám sát khi HĐND cùng cấp yêu cầu. UBND có trách nhiệm phối hợp với TTHĐND và các Ban HĐND cùng cấp chuẩn bị nội dung kỳ họp HĐND, xây dựng báo cáo, đề án, dự thảo nghị quyết trình HĐND cấp mình xem xét quyết định… Mối quan hệ của HĐND cấp tỉnh với UBMTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp: Quan hệ giữa HĐND với UBMTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp là quan hệ phối hợp, tạo điều kiện để cùng thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của pháp luật. TTHĐND phối hợp với Ban thường trực UBMTTQ, các tổ chức thành viên của Mặt trận cùng cấp ban hành quy chế phối hợp công tác,… Mối quan hệ của HĐND cấp tỉnh với TAND, VKSND cùng cấp, cơ quan, tổ chức liên quan: Căn cứ mức độ phân cấp giữa chính quyền TW với CQĐP mà việc
  • 24. 20 phân công, phối hợp, kiểm soát việc thực hiện QLNN ở địa phương cũng được pháp luật quy định cơ chế phối hợp giữa HĐND cấp tỉnh với TAND, VKSND cùng cấp, cơ quan, tổ chức liên quan khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND cấp tỉnh. 1.2.2. Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh Nghiên cứu hoạt động của HĐND nói chung và của HĐND cấp tỉnh nhận thấy có các hình thức hoạt động chủ yếu sau đây: 1.2.2.1. Hoạt động tại kỳ họp Hội đồng nhân dân cấp tỉnh Kỳ họp HĐND là hình thức hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của HĐND, thể hiện tập trung vị trí, vai trò, tính chất và chức năng của HĐND. Tại kỳ họp HĐND cấp tỉnh, các đại biểu sẽ tiến hành thảo luận, thông qua nghị quyết về các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND cấp mình. Về nguyên tắc thì nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND cấp tỉnh được thực hiện một cách toàn diện; HĐND cấp tỉnh quyết định tất cả các lĩnh vực trong phạm vi đơn vị hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc TW. Tại kỳ họp HĐND cấp tỉnh, thảo luận và đi đến thống nhất những vấn đề quan trọng ở địa phương như: Tình hình thực hiện nhiệm vụ và phương hướng, giải pháp phát triển KT - XH, đảm bảo QP, AN, TT, ATXH và thi hành pháp luật; việc thực hiện nghị quyết của HĐND cấp mình; xem xét báo cáo theo luật định; thông qua đề án, dự thảo nghị quyết do UBND cùng cấp, cơ quan, tổ chức liên quan trình HĐND,…phù hợp với Hiến pháp, Luật, văn bản QPPL của CQNN TW và các đặc điểm, điều kiện thực tế của địa phương. Tại kỳ họp HĐND cấp tỉnh còn thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác như: Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm người giữ chức vụ do HĐND bầu hoặc phê chuẩn theo quy định của UBTVQH; giám sát và chất vấn tại kỳ họp,… 1.2.2.2. Hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh TTHĐND hoạt động thường xuyên theo nguyên tắc tập trung dân chủ,
  • 25. 21 tổ chức các hoạt động của HĐND, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước HĐND cùng cấp với UBTVQH, Chính phủ. TTHĐND ban hành văn bản cá biệt để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình. TTHĐND hoạt động bằng các hình thức cụ thể do pháp luật quy định như: Chuẩn bị nội dung, chương trình và triệu tập các kỳ họp của HĐND; phối hợp với UBND trong việc chuẩn bị kỳ họp của HĐND; giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật tại địa phương; chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động của các Ban HĐND; giữ mối liên hệ với đại biểu HĐND; tổng hợp chất vấn của đại biểu HĐND để báo cáo HĐND; tổ chức phiên họp thường kỳ của TTHĐND mỗi tháng một lần; yêu cầu các cơ quan, tổ chức, cá nhân giải trình các vấn đề liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của TTHĐND tại phiên họp của TTHĐND; tổ chức để đại biểu HĐND tiếp công dân theo quy định của pháp luật; đôn đốc, kiểm tra và xem xét tình hình giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân; tổng hợp ý kiến, nguyện vọng của ND để báo cáo tại kỳ họp HĐND; phê chuẩn danh sách Ủy viên của các Ban HĐND trong số đại biểu HĐND và việc cho thôi làm Ủy viên của Ban của HĐND theo đề nghị của Trưởng ban của HĐND; báo cáo về hoạt động của HĐND cấp tỉnh lên UBTVQH và Chính phủ; phối hợp với UBND giải quyết những vấn đề phát sinh khi thực hiện nghị quyết của HĐND trong thời gian giữa hai kỳ họp HĐND; xem xét, quyết định điều chỉnh, bổ sung những biện pháp nhằm bảo đảm thực hiện nghị quyết của HĐND theo đề nghị của UBND, Ban của HĐND và báo cáo HĐND tại kỳ họp gần nhất; có trách nhiệm tạo điều kiện cho Đoàn công tác của UBTVQH, Hội đồng dân tộc, Uỷ ban của QH, Ban của UBTVQH, Đoàn công tác của Chính phủ khi về địa phương công tác; tổ chức giao ban, hội nghị trao đổi kinh nghiệm hoạt động giữa TTHĐND cấp mình với TTHĐND cấp dưới,… 1.2.2.3. Hoạt động của các Ban Hội đồng nhân dân cấp tỉnh Ban HĐND là cơ quan của HĐND, hoạt động theo nguyên tắc tập trung
  • 26. 22 dân chủ. Có nhiệm vụ thẩm tra báo cáo, đề án, dự thảo nghị quyết trước khi trình HĐND; giám sát, kiến nghị về những vấn đề thuộc lĩnh vực Ban phụ trách. Chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước HĐND và TTHĐND cùng cấp. Ban HĐND cấp tỉnh hoạt động bằng các hình thức do pháp luật quy định như: Tham gia chuẩn bị nội dung kỳ họp của HĐND liên quan lĩnh vực phụ trách; thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án liên quan lĩnh vực Ban phụ trách do HĐND hoặc TTHĐND phân công; giúp HĐND giám sát hoạt động của TAND, VKSND cùng cấp; giám sát hoạt động của UBND và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cùng cấp trong các lĩnh vực Ban phụ trách; giám sát văn bản QPPL thuộc phạm vi Ban phụ trách; tổ chức khảo sát tình hình thực hiện các quy định của pháp luật về lĩnh vực phụ trách do HĐND hoặc TTHĐND phân công; các Ban HĐND phối hợp công tác và trao đổi kinh nghiệm hoạt động về những vấn đề có liên quan; các Ban HĐND cấp tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của QH, các Ban của UBTVQH khi các cơ quan này về công tác ở địa phương,… 1.2.2.4. Hoạt động của Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh Tổ đại biểu HĐND họp ít nhất mỗi quý một lần để bàn kế hoạch công tác, tổ chức nghiên cứu pháp luật, chính sách của Nhà nước. Thành viên Tổ đại biểu có trách nhiệm tham dự đầy đủ các cuộc họp của Tổ, trong trường hợp không thể tham dự được thì phải báo cáo với Tổ trưởng. Các cuộc họp của Tổ đại biểu phải được ghi biên bản và gửi đến TTHĐND cùng cấp. Tổ đại biểu HĐND cấp tỉnh hoạt động bằng hình thức cụ thể do pháp luật quy định như: Trước kỳ họp HĐND, Tổ đại biểu họp để nghiên cứu tài liệu, chuẩn bị đóng góp ý kiến cho kỳ họp; tổ chức và phân công cho đại biểu tiếp công dân, TXCT, thu thập các ý kiến, kiến nghị và nguyện vọng của cử tri. Tại kỳ họp HĐND, tổ chức thảo luận ở Tổ đại biểu HĐND. Sau kỳ họp HĐND, tổ chức để các đại biểu tiếp xúc, báo cáo với cử tri về kết quả kỳ họp. Giữa 2 kỳ họp HĐND, tổ chức giám sát thi hành Hiến pháp, Luật, văn bản
  • 27. 23 của CQNN TW và nghị quyết của HĐND cùng cấp; giám sát việc giải quyết các kiến nghị của cử tri, đơn khiếu nại, tố cáo,…tại địa bàn ứng cử hoặc các vấn đề, lĩnh vực do HĐND hoặc TTHĐND phân công,… 1.2.2.5. Hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh Đại biểu HĐND hoạt động chủ yếu tại kỳ họp; giữa 2 kỳ họp HĐND do TTHĐND, các Ban HĐND phân công thực hiện chức năng, nhiệm vụ của HĐND và đề cao trách nhiệm của các đại biểu HĐND. Đại biểu HĐND cấp tỉnh là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của ND tỉnh, thành phố trực thuộc TW và của ND nơi đại biểu ứng cử; liên hệ chặt chẽ với cử tri, chịu sự giám sát của cử tri, thực hiện chế độ tiếp xúc, báo cáo với cử tri nơi ứng cử về hoạt động của mình và của HĐND, trả lời những yêu cầu, kiến nghị của cử tri; xem xét, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo; vận động ND thực hiện Hiến pháp và pháp luật, chính sách của nhà nước, nghị quyết của HĐND cấp mình, động viên ND tham gia quản lý nhà nước; có quyền chất vấn Chủ tịch UBND, các thành viên khác của UBND, Chánh án TAND, Viện trưởng VKSND và Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND cùng cấp; có quyền kiến nghị với các CQNN, tổ chức, đơn vị ở địa phương,... 1.2.2.6. Hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân cấp tỉnh VP HĐND cấp tỉnh giúp việc HĐND, Thường trực HĐND và các Ban HĐND cấp tỉnh xây dựng chương trình làm việc, kế hoạch hoạt động hàng tháng, hàng quý, 6 tháng và cả năm; tổ chức phục vụ việc thực hiện chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt. VP HĐND cấp tỉnh phục vụ Thường trực HĐND, Chủ tịch, Phó Chủ tịch điều hành việc chung của HĐND cấp tỉnh; điều hòa, phối hợp hoạt động các Ban HĐND cấp tỉnh; bảo đảm việc thực hiện quy chế hoạt động của HĐND, Thường trực HĐND, Ban HĐND cấp tỉnh, nội quy kỳ họp HĐND; giúp Thường trực HĐND giữ mối liên hệ với Tổ đại biểu và đại biểu HĐND cấp tỉnh; phục vụ HĐND, Thường trực HĐND, Ban HĐND cấp tỉnh trong
  • 28. 24 hoạt động đối ngoại. VP HĐND cấp tỉnh còn có nhiệm vụ tham mưu, phục vụ Thường trực HĐND, Ban HĐND cấp tỉnh xây dựng báo cáo công tác; tham mưu, phục vụ Ban HĐND cấp tỉnh thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án; giúp thường trực HĐND cấp tỉnh hoàn thiện các dự thảo nghị quyết của HĐND cấp tỉnh; đồng thời, tham mưu, phục vụ HĐND, Thường trực HĐND, Ban của HĐND, Tổ đại biểu HĐND và đại biểu HĐND cấp tỉnh trong hoạt động giám sát; khảo sát, theo dõi, tổng hợp, đôn đốc cơ quan, tổ chức, các nhân thực hiện nghị quyết về giám sát. Bên cạnh đó, VP HĐND cấp tỉnh còn phục vụ Thường trực HĐND và đại biểu HĐND cấp tỉnh tiếp công dân; tiếp nhận, tham mưu xử lý kiến nghị, đơn khiếu nại, tố cáo của cơ quan, tổ chức, công dân gửi đến HĐND, Thường trực HĐND cấp tỉnh; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của cơ quan, tổ chức, công dân... 1.3. Yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh 1.3.1. Quy định của pháp luật về tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh Yếu tố đầu tiên hết sức quan trọng có tác động rất lớn đến chất lượng, hiệu quả hoạt động của HĐND là quy định của pháp luật. Nếu pháp luật không quy định đầy đủ và hợp lý về tổ chức và hoạt động của HĐND thì việc ghi nhận vị trí, vai trò, chức năng của HĐND cấp tỉnh trong thực tiễn có thể tác dụng thấp hoặc hình thức. 1.3.2. Lãnh đạo của cấp ủy Đảng cùng cấp đối với tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh Sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng đối với HĐND cấp tỉnh là tổng thể các hoạt động có định hướng như: Đề ra các chủ trương, nghị quyết về tổ chức bộ máy của HĐND cấp tỉnh, công tác cán bộ, hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm
  • 29. 25 tra, giám sát việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của HĐND cấp tỉnh. Mục tiêu xây dựng HĐND cấp tỉnh trong sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, đảm bảo thực hiện nhiệm vụ dân cử, phát huy quyền làm chủ của ND,…[10]. Do đó cần đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng cùng cấp đối với tổ chức và hoạt động của HĐND cấp tỉnh trên cơ sở chủ trương, đường lối của Đảng. 1.3.3. Cơ cấu tổ chức và năng lực đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh Nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND quyết định cơ cấu tổ chức của HĐND, nhưng cơ cấu tổ chức của HĐND lại có tính độc lập tương đối. Vì rằng thiết chế HĐND ở nước ta hoạt động không thường xuyên, các hoạt động chủ yếu diễn ra tại kỳ họp, số lượng đại biểu HĐND đa phần kiêm nhiệm, do đó các hoạt động của HĐND giữa 2 kỳ họp cần có tổ chức bộ máy các cơ quan thuộc HĐND cấp tỉnh (TTHĐND, các Ban HĐND, VP HĐND) đáp ứng khả năng thực hiện chức năng, nhiệm vụ của HĐND. Đại biểu HĐND cấp tỉnh đóng vai trò quyết định chất lượng, hiệu quả hoạt động của HĐND cùng cấp. Bộ máy của HĐND cấp tỉnh được tổ chức đúng đắn, đầy đủ vẫn chưa đủ nếu thiếu yếu tố con người. Bên cạnh việc tổ chức bộ máy hoàn chỉnh, có đủ số lượng cần coi trọng năng lực, trách nhiệm của đại biểu HĐND cấp tỉnh là yếu tố hết sức quan trọng và cần thiết. 1.3.4. Trách nhiệm và mối quan hệ của đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đối với cử tri và nhân dân Trách nhiệm và mối quan hệ của đại biểu HĐND cấp tỉnh đối với cử tri và ND được thể hiện qua trách nhiệm chung của HĐND và việc thực hiện nhiệm vụ của mỗi đại biểu HĐND cấp tỉnh như: Phải liên hệ chặt chẽ với cử tri ở đơn vị bầu ra mình, chịu sự giám sát của cử tri, có trách nhiệm thu thập và phản ánh trung thực ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị của cử tri với HĐND và cơ quan nhà nước hữu quan ở địa phương; mỗi năm một lần vào cuối năm,
  • 30. 26 kết hợp với việc TXCT, đại biểu báo cáo với cử tri ở đơn vị bầu ra mình về hoạt động trong năm, nhiệm vụ năm tới của mình và của HĐND; sau mỗi kỳ họp HĐND, đại biểu báo cáo với cử tri về kết quả của kỳ họp, phổ biến và giải thích các nghị quyết của HĐND, vận động và cùng với ND thực hiện các nghị quyết đó; trong thời gian giữa 2 kỳ họp, đại biểu có nhiệm vụ TXCT ở đơn vị bầu cử của mình, phản ánh tâm tư nguyện vọng của ND với HĐND và các cơ quan Nhà nước, báo cáo kết quả kỳ họp với cử tri, tuyên truyền thực hiện tốt pháp luật; tiếp công dân nhằm thu thập ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị của công dân; giải thích, tuyên truyền chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước cho công dân; hướng dẫn, giúp đỡ công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo và nhận đơn của công dân để chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật,…[36]. 1.3.5. Cơ sở vật chất và điều kiện đảm bảo hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh Có đầu tư cơ sở vật chất, kinh phí một cách thích đáng thì HĐND mới vận hành được. Hoạt động của HĐND, các Ban HĐND, VP HĐND cấp tỉnh phải đảm bảo đầy đủ và thích đáng cơ sở vật chất, kinh phí mới vận hành tốt; chức danh kiêm nhiệm của HĐND cần có mức phụ cấp hợp lý; thành viên tham gia các hoạt động của HĐND phải có mức bồi dưỡng thỏa đáng để nâng cao trách nhiệm,...Chú trọng đảm bảo trang thiết bị làm việc, phương tiện đi lại phục vụ công tác, hiện đại hóa công nghệ thông tin,… Kết luận Chương 1 Chương này tác giả đã khái quát những vấn đề lý luận và pháp lý về tổ chức và hoạt động của HĐND cấp tỉnh; trình bày, phân tích khái niệm, đặc điểm, vị trí, vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và các mối quan hệ của HĐND cấp tỉnh; xác định địa vị pháp lý của đại biểu HĐND và các yếu tố đảm bảo tổ chức và hoạt động của HĐND cấp tỉnh.
  • 31. 27 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ 2.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị 2.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị 2.1.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên Vị trí địa lý: Tỉnh Quảng Trị thuộc vùng cực Bắc Trung Bộ, phía Bắc giáp với tỉnh Quảng Bình, phía Nam giáp tỉnh Thừa Thiên Huế, phía tây giáp các tỉnh Savannakhet và Salavan, Cộng hòa Dân chủ ND Lào, phía đông giáp biển Đông. Ở vị trí địa lý này Quảng Trị vừa có cửa khẩu thông thương với Lào, có cảng biển, đường giao thông bộ, thủy, sắt,…là điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế biển, đối ngoại và hợp tác quốc tế. Địa hình: Tỉnh Quảng Trị có địa hình đa dạng bao gồm núi, đồi, đồng bằng, cồn cát và bãi biển chạy theo hướng tây Bắc - đông Nam. Có nhiều sông ngòi với 7 hệ thống chính là sông Thạch Hãn, sông Bến Hải, sông Hiếu, sông Ô Lâu, sông Bến Đá, sông Xê Pôn và sông Sê Păng Hiêng. Các bậc địa hình bị chia cắt khá mạnh bởi mạng lưới sông suối dày đặc với trắc diện dọc và ngang đều dốc. Đồng bằng hẹp, phía Tây thì lộ đá gốc, phía đông là địa hình cát. Dải địa hình đồng bằng cấu tạo bởi phù sa ở giữa lại thấp và dễ bị ngập úng. Đất đai và tài nguyên: Diện tích đất tự nhiên là 474.699,11 ha trong đó diện tích đồi núi chiếm 24,8% diện tích đất tự nhiên toàn tỉnh, có tiềm năng lớn cho phép khai hoang mở rộng quy mô phát triển nông, lâm nghiệp và đưa vào sử dụng trong các lĩnh vực KT - XH. Diện tích đất có giá trị sản xuất nông nghiệp chiếm 63,62% tổng diện tích đất tự nhiên, bình quân đất nông
  • 32. 28 nghiệp/người là 4.770 m2 , có nhiều loại đất trồng cây hàng năm và lâu năm. Ngoài ra có diện tích rừng khá lớn với trữ lượng cây lấy gỗ khoảng 11 triệu m3 và nhiều loài động thực vật quý hiếm, khoáng sản phong phú, dồi dào, đặc biệt là đá vôi, đá sét, cát cuội sỏi với trữ lượng lớn là nguồn nguyên liệu phong phú để sản xuất xi măng và xây dựng,… Khí hậu: Quảng Trị nằm trong vùng nhiệt đới ẩm gió mùa, phía Bắc có mùa đông lạnh và phía Nam nóng ẩm quanh năm. Khí hậu khắc nghiệt, chịu hậu quả nặng nề của gió tây Nam khô nóng, bão, mưa lớn, khí hậu biến động mạnh, thời tiết diễn biến thất thường. 2.1.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội Giai đoạn 5 năm (2011 - 2015) tốc độ tăng tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) đạt 7,4%/năm (KH tăng 12 - 13%). Tổng vốn đầu tư toàn xã hội 5 năm 2011 - 2015 ước đạt 42.015 tỷ đồng, gấp 2,39 lần so với 5 năm 2006 - 2010 và bằng 84,03% chỉ tiêu kế hoạch đề ra (KH đạt 50.000 tỷ đồng); tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân mỗi năm 2,58%; tạo việc làm mới trong 5 năm cho hơn 49.000 lao động; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 43,5%, trong đó đào tạo nghề 33%; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng 15%; tỷ lệ xã đạt tiêu chuẩn quốc gia về nông thôn mới chiếm 15,4% tổng số xã; tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 87%, tăng 14,5% và tỷ lệ dân số thành thị sử dụng nước sạch đạt 86%, tăng 11,58%; tỷ lệ độ che phủ rừng đến nay đạt 49,5%, tăng 2,5%;..so với 5 năm 2006 - 2010. Năm 2015, cơ cấu kinh tế nông lâm thủy sản chiếm 22,6%; công nghiệp - xây dựng chiếm 37,7%; thương mại dịch vụ chiếm 39,7%. GDP bình quân trên đầu người của tỉnh đạt hơn 33,2 triệu đồng/năm; thu ngân sách trên địa bàn đạt 2.330,2 tỷ đồng, tăng bình quân 12,%/năm (KH tăng trên 17%); tuổi thọ trung bình của người dân ước đạt 73 tuổi [13].
  • 33. 29 2.1.2. Những yếu tố đặc thù tác động đến tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị Các yếu tố của tự nhiên, đất đai, khí hậu, dân cư, văn hóa, truyền thống cách mạng và nơi có nhiều địa danh, di tích lịch sử đã tạo điều kiện thuận lợi để Quảng Trị phát huy tiềm năng, lợi thế của mình. Cùng với một số tỉnh ở khu vực miền Trung được TW ưu đãi chính sách, quan tâm đầu tư nên Quảng Trị đã tranh thủ các điều kiện góp phần thuc đẩy phát triển kinh tế. Song mặt trái của các điều kiện tự nhiên, KT - XH cũng tác động không mấy thuận lợi đến quản lý nhà nước, điều hành của CQĐP các cấp, trong đó có tổ chức và hoạt động của HĐND tỉnh Quảng Trị. Nhiệm kỳ 2011 - 2016, hoạt động của HĐND tỉnh đã diễn ra trong bối cảnh và tình hình chính trị, kinh tế thế giới có những diễn biến đa chiều, phức tạp, khó lường, sự gia tăng tranh chấp Biển Đông, suy thoái kinh tế thế giới, biến đổi khí hậu và ô nhiễm môi trường đã tác động bất lợi đến phát triển kinh tế của đất nước và của tỉnh Quảng Trị, ảnh hưởng đến thực hiện nhiệm vụ phát triển KT - XH, đảm bảo QP, AN của tỉnh trong quá trình triển khai Nghị quyết tỉnh đảng bộ lần thứ XV và các hoạt động của HĐND tỉnh [13]. Hoạt động điều hành nhiệm vụ phát triển KT - XH của Quảng Trị còn gặp nhiều khó khăn do các yếu tố như: Thiên tai, dịch bệnh thường xuyên xảy ra nhiều nơi ở địa phương; trình độ sản xuất thấp, công nghệ lạc hậu; năng lực quản lý, tổ chức sản xuất, kinh doanh của các cơ sở kinh tế và người lao động còn yếu; thiếu các cơ sở sản xuất, kinh doanh lớn và sản phẩm chủ lực; các dịch vụ phát triển sản suất chưa đáp ứng yêu cầu; tốc độ tăng trưởng của khu vực công nghiệp - xây dựng đạt thấp; quy mô công nghiệp nhỏ, chưa có sản phẩm mũi nhọn đủ sức cạnh tranh trên thị trường; thương mại, dịch vụ chưa tạo chuyển dịch lớn trong cơ cấu kinh tế. Nông nghiệp phát triển khá toàn diện nhưng hiệu quả sử dụng đất canh tác chưa cao và tưới, tiêu chủ động chưa đáp ứng; lương thực vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu cây trồng; chăn
  • 34. 30 nuôi gia súc, gia cầm, nuôi trồng và đánh bắt thủy sản chưa tương xứng tiềm năng của tỉnh. Các thành phần kinh tế phát triển chưa mạnh, nhất là thành phần kinh tế tập thể; công tác quản lý doanh nghiệp chưa chặt chẽ,…[14]. Từ những yếu tố trên cho thấy những thuận lợi, khó khăn đã và đang đặt ra cho Quảng Trị, do đó phải nhận thức tầm quan trọng của việc đổi mới và nâng cao hiệu quả tổ chức và hoạt động của HĐND tỉnh Quảng Trị. 2.2. Tổ chức của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật, HĐND tỉnh Quảng Trị khóa VI, nhiệm kỳ 2011 - 2016 đã cơ cấu số lượng đại biểu và thành lập các cơ quan, tổ chức của mình như sau: 2.2.1. Cơ cấu số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị Trên cơ sở quy định của pháp luật, HĐND tỉnh Quảng Trị khóa VI, nhiệm kỳ 2011 - 2016 đã cơ cấu số lượng 50 đại biểu, trong đó: - Có 37 đại biểu là nam (chiếm 74%); - Có 13 đại biểu là nữ (chiếm 26%); - Có 3 đại biểu là người dân tộc thiểu số (chiếm 6%); - Có 1 đại biểu là người theo tôn giáo (chiếm 2%). Trình độ học vấn và chính trị: Trong số 50 đại biểu có 37 đại biểu có trình độ cao đẳng, đại học (gồm cả chính quy và tại chức) chiếm 74%, có 8 đại biểu có trình độ sau đại học chiếm 16%. Đa số các đại biểu có trình độ trung cấp lý luận chính trị trở lên, trong đó cao cấp và cử nhân có 37 đại biểu chiếm 74%, trung cấp có 08 đại biểu, chiếm 16% và sơ cấp 1 đại biểu chiếm 2%. [13]. Nhiệm kỳ bầu cử đại biểu HĐND tỉnh Quảng Trị khóa VI cho thấy số lượng đại biểu được bầu đủ theo đúng ấn định của Ủy ban bầu cử Quốc gia, nhìn chung đại biểu có trình độ đại học và cao cấp lý luận chính trị chiếm tỷ lệ khá cao, đại biểu là người dân tộc thiểu số cũng tăng lên, chất lượng đại biểu ngày càng được chú trọng. Điều này tạo điểu kiện thuận lợi cho HĐND
  • 35. 31 tỉnh Quảng Trị hoàn thành tốt nhiệm vụ. 2.2.2. Tổ chức của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị Trên cơ sở quy định của pháp luật [33], cơ cấu tổ chức của TTHĐND tỉnh Quảng Trị gồm có: Chủ tịch, 1 Phó Chủ tịch và 1 Ủy viên Thường trực. Đến tháng 6/2016, cơ cấu tổ chức của TTHĐND tỉnh Quảng Trị được tổ chức gồm có: Chủ tịch, 2 Phó Chủ tịch [36]. Các thành viên của TTHĐND tỉnh đều giữ các chức vụ lãnh đạo chủ chốt của tỉnh. Nhiệm kỳ 2011 - 2016 và cũng như hiện nay Chủ tịch HĐND tỉnh do Bí thư Tỉnh ủy kiêm nhiệm, 1 Phó chủ tịch là Ủy viên Thường vụ tỉnh ủy, 1 Phó Chủ tịch là Tỉnh ủy viên. 2.2.3. Tổ chức của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị HĐND tỉnh được thành lập 3 Ban [33]: Ban pháp chế, Ban kinh tế - ngân sách, Ban văn hoá - xã hội. Mỗi Ban có 7 thành viên, có Trưởng ban và 1 đến 2 Phó Trưởng ban (chuyên trách hoặc kiêm nhiệm). Trong đó: Ban pháp chế: Có Trưởng ban chuyên trách, 1 Phó trưởng ban chuyên trách, 1 Phó trưởng ban kiêm nhiệm và 4 thành viên; Ban kinh tế - ngân sách: Có Trưởng ban chuyên trách, 1 Phó trưởng ban chuyên trách, 1 Phó trưởng ban kiêm nhiệm và 4 thành viên; Ban văn hoá - xã hội: Có Trưởng ban kiêm nhiệm, 1 Phó trưởng ban chuyên trách và 5 thành viên. Đến tháng 6/2016, HĐND tỉnh được thành lập 4 Ban [36]: Ban pháp chế, Ban kinh tế - ngân sách, Ban văn hoá - xã hội, Ban dân tộc. Mỗi Ban có 5 thành viên, có Trưởng ban và 1 đến 2 Phó Trưởng ban (chuyên trách hoặc kiêm nhiệm). Trong đó: Ban pháp chế: Có Trưởng ban chuyên trách, 1 Phó trưởng ban chuyên trách và 3 Ủy viên; Ban kinh tế - ngân sách: Có Trưởng ban kiêm nhiệm, 2 Phó trưởng ban chuyên trách và 2 Ủy viên;
  • 36. 32 Ban văn hoá - xã hội: Có Trưởng ban kiêm nhiệm, 1 Phó trưởng ban chuyên trách và 3 Ủy viên; Ban dân tộc: : Có Trưởng ban kiêm nhiệm, 1 Phó trưởng ban chuyên trách và 3 Ủy viên. 2.2.4. Tổ chức của Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh (nay là VP HĐND tỉnh) gồm có: Chánh VP và 3 Phó Chánh VP. Cơ cấu tổ chức VP gồm có: Phòng Công tác ĐBQH, Phòng Công tác HĐND, Phòng Hành chính - Tổ chức - Quản trị. Mỗi Phòng có Trưởng phòng và 1 đến 2 Phó trưởng phòng. Kể từ năm 2014, căn cứ tình hình thực tế của địa phương và yêu cầu cần thiết trong thực hiện nhiệm vụ tham mưu, giúp việc, phục vụ của VP, TTHĐND tỉnh đã thống nhất với Trưởng đoàn ĐBQH quyết định sắp xếp, tổ chức lại các phòng. Phòng Công tác ĐBQH, Phòng Hành chính - Tổ chức - Quản trị (giữ nguyên), riêng Phòng Công tác HĐND đã được tổ chức thành 3 Phòng: Phòng pháp chế, Phòng kinh tế - ngân sách, Phòng văn hóa - xã hội. Sau khi có Nghị định số 48/2016/NĐ-CP ngày 27/5/2016 của Chính phủ thì VP HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc TW, VP HĐND tỉnh được chia tách từ VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh gồm có: Chánh VP và 2 Phó Chánh VP. Chánh VP do HĐND tỉnh bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm. Phó Chánh VP do Chủ tịch HĐND tỉnh bổ nhiệm theo quy định của pháp luật và đề nghị của Chánh VP. Cơ cấu tổ chức VP gồm có: Phòng Tổng hợp; Phòng Hành chính - Tổ chức - Quản trị. Mỗi Phòng có Trưởng phòng và không quá 1 Phó trưởng phòng. Biên chế hành chính của VP HĐND tỉnh (tính đến thời điểm 30/6/2016) gồm 29 chỉ tiêu, trong đó có 9 đại biểu chuyên trách, 13 công chức; 7 hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP. 2.2.5. Tổ chức của Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị Tổ đại biểu HĐND tỉnh được tổ chức thành 8 Tổ theo đơn vị hành
  • 37. 33 chính cấp huyện gồm có: Tổ đại biểu huyện Vĩnh Linh, Gio Linh, Cam Lộ, Hướng Hoá, Đakrông, Triệu Phong, Hải Lăng, riêng các đại biểu bầu cử tại huyện đảo Cồn Cỏ và thị xã Quảng Trị được tổ chức chung và sinh hoạt ghép. 2.3. Hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị 2.3.1. Hoạt động tại kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị 2.3.1.1. Ban hành nghị quyết Từ tháng 6/2011 đến tháng 5/2016, HĐND tỉnh Quảng Trị đã quyết định những vấn đề quan trọng của địa phương. Tổ chức thành công 19 kỳ họp (10 kỳ họp thường lệ, 3 kỳ họp chuyên đề, 5 kỳ họp bất thường và 1 kỳ họp tổng kết nhiệm kỳ); ngay đầu nhiệm kỳ HĐND tỉnh đã có nghị quyết về việc ban hành văn bản QPPL toàn khóa; trong nhiệm kỳ 2011 - 2016, HĐND tỉnh đã ban hành được 144 nghị quyết [13]. HĐND tỉnh Quảng Trị thực hiện khá tốt chức năng, nhiệm vụ trong việc cụ thể hoá Nghị quyết tỉnh đảng bộ lần thứ XV và các nghị quyết chuyên đề của Tỉnh ủy, nghị quyết cùa HĐND tỉnh về phát triển KT - XH. Các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước đã được thể chế hóa và đi vào cuộc sống được ND đồng tình. Nhiều nghị quyết của HĐND tỉnh được ban hành kịp thời, có tính khả thi cao như: Quy hoạch tổng thể phát triển KT - XH 5 năm; quy hoạch và chính sách phát triên các ngành, lĩnh vực; kế hoạch phát triển KT - XH, thu - chi ngân sách và đầu tư phát triển hàng năm; các chính sách phát triển sự nghiệp văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế, thể dục thể thao; giải quyết tốt các nhu cầu bức xúc về khoa học, công nghệ, khuyến công, dân số, đô thị, giao thông, khu - cụm công nghiệp và tăng cường thu hút đầu tư; xây dựng nông thôn mới; tổ chức bộ máy - biên chế, đào tạo, bồi dưỡng, thu hút nguồn nhân lực; về hỗ trợ cơ sở vật chất đối với công tác quân sự, QP địa phương, đảm bảo tốt AN, TT; hỗ trợ hoạt động của Hội thẩm TAND 2 cấp;…đã góp phần thúc đẩy toàn diện các mặt phát triển KT - XH, đảm bảo QP, AN, hoạt động tư pháp ở địa phương, không ngừng nâng cao
  • 38. 34 đời sống vật chất và tinh thần của ND trong tỉnh. Những quyết định tại kỳ họp HĐND tỉnh là nhân tố đảm bảo các hoạt động phát triển KT - XH của tỉnh 5 năm qua, tiếp tục ổn định và có bước phát triển khá. Tốc độ tăng trưởng GRDP đạt bình quan 7,4%/năm cao hơn mức bình quân chung của cả nước. Thu ngân sách trên địa bàn năm 2015 ước đạt trên 2300 tỷ đồng, thu nhập bình quân đầu người đạt gần 34 triệu đồng/năm; cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, đầu tư kết cấu hạ tầng tăng nhanh, các thành phần kinh tế phát triển khá, nhất là kinh tế tư nhân; văn hóa - xã hội có nhiều tiến bộ; đối tượng chính sách, bảo trợ, hộ nghèo và cận nghèo được chăm lo;…tạo các điều kiện xây dựng và quyết định chiến lược, chương trình, kế hoạch phát triển KT - XH giai đoạn 2016 - 2020 phấn đấu đưa Quảng Trị có trình độ phát triển trung bình khá của cả nước. 2.3.1.2. Giám sát tại kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị Giám sát thông qua xem xét các báo cáo: Tại các kỳ họp thường lệ của HĐND tỉnh đã tiến hành xem xét các báo cáo của UBND tỉnh; thông báo của UBMTTQ tỉnh tham gia xây dựng chính quyền; báo cáo công tác của TAND, VKSND và Cục thi hành án dân sự tỉnh; báo cáo thẩm tra của các Ban HĐND tỉnh về tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, AN, QP, xây dựng chính quyền và thi hành pháp luật; đồng thời xem xét báo cáo của UBND tỉnh về giải quyết khiếu nại, tố cáo và giải quyết các ý kiến, kiến nghị của cử tri; xem xét báo cáo hoạt động của TTHĐND, các Ban HĐND tỉnh; giám sát làm rõ kết quả tổ chức thực hiện các nghị quyết chuyên đề của HĐND tỉnh; tình hình thực hiện kế hoạch và nhiệm vụ phát triển KT - XH; về thu chi ngân sách; đầu tư xây dựng cơ bản,… Giám sát thông qua chất vấn và trả lời chất vấn: Tại các kỳ họp thường lệ của HĐND tỉnh đã thực hiện chất vấn và trả lời chất vấn; tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri qua “đường dây nóng”. Nhiều ý kiến, kiến nghị của cử tri đã được Chủ tọa điều hành trả lời trực tiếp. Hoạt động chất vấn và
  • 39. 35 trả lời chất vấn tại kỳ họp HĐND tỉnh diễn ra ngày càng tích cực và có chất lượng hơn, nhờ đó không khí kỳ họp sôi động, các vấn đề đưa ra thảo luận, chất vấn và trả lời chất vấn đã thể hiện tinh thần dân chủ, minh bạch, cởi mở, thẳng thắn, kịp thời và hết sức thiết thực. Nhiều Tổ đại biểu và đại biểu HĐND tỉnh đã từng bước phát huy quyền chất vấn của mình đối với Chủ tịch UBND tỉnh, người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp tỉnh trong thực thi nhiệm vụ được giao; đặc biệt trong thời gian qua có đại biểu còn chất vấn cả TTHĐND tỉnh trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình giữa 2 kỳ họp và đã được TTHĐND tỉnh giải trình làm rõ. Các ý kiến chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh và phản ánh, kiến nghị của cử tri gửi đến kỳ họp được Chủ tọa yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp tỉnh giải trình, tiếp thu, đề ra biện pháp, thời gian khắc phục cụ thể và nghiêm túc; Chủ tọa quan tâm kết luận, đánh giá những ưu điểm, tồn tại hạn chế của UBND tỉnh và các ngành trong thực hiện nhiệm vụ phát triển KT - XH, việc trả lời chất vấn và nêu lên bài học kinh nghiệm để đại biểu HĐND tỉnh chất vấn có trọng tâm, đi thẳng vào vấn đề, đồng thời giao Đoàn thư ký kỳ họp và VP HĐND tỉnh tổng hợp kết quả chất vấn, hoàn thiện biên bản kỳ họp, giao TTHĐND, các Ban của HĐND và đại biểu HĐND tỉnh tiếp tục theo dõi, giám sát “lời hứa” sau chất vấn, giao UBND tỉnh phân công, chỉ đạo các ngành, các cấp có giải pháp cụ thể và kịp thời giải quyết các ý kiến, kiến nghị của cử tri và của đại biểu. Trong thời gian qua, các kỳ họp của HĐND tỉnh đã có sự phân công, điều hành một cách khoa học, hợp lý và đúng quy trình theo quy định của pháp luật. Việc chuẩn bị nội dung và trình bày tại kỳ họp không ngừng đổi mới theo hướng giảm dần thời gian đọc báo cáo, kịp thời cung cấp thông tin, tài liệu kỳ họp, tăng thời lượng thảo luận ở tổ và hội trường. Các vấn đề chất vấn được chọn lọc kỹ qua nhiều kênh thông tin và đề cập những vấn đề bức xúc, cấp thiết cần giải quyết. Trong các phiên chất vấn và trả lời chất vấn tại
  • 40. 36 kỳ họp HĐND tỉnh đều được truyền hình trực tiếp và lồng ghép các phóng sự liên quan phản ánh thực trạng những vấn đề chất vấn. 2.3.2. Hoạt động giữa hai kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị 2.3.2.1. Hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị [13] Chuẩn bị nội dung, chương trình và tổ chức kỳ họp HĐND tỉnh: Thành công các kỳ họp HĐND tỉnh là nhờ vào khâu chuẩn bị chu đáo nội dung, chương trình kỳ họp HĐND tỉnh. TTHĐND tỉnh đã có nhiều tích cực đổi mới trong việc chuẩn bị nội dung, chương trình kỳ họp; chỉ đạo, phân công, điều hòa các hoạt động của Thường trực, các Ban HĐND tỉnh theo quy định của pháp luật và yêu cầu thực tế. TTHĐND tỉnh đã phối hợp với UBND tỉnh, cơ quan, tổ chức liên quan chuẩn bị xây dựng đề án, dự thảo nghị quyết trình HĐND đảm bảo chất lượng và được gửi sớm đến các cơ quan thuộc HĐND và đại biểu HĐND tỉnh để nắm bắt thông tin, phục vụ hoạt động giám sát, thẩm tra giữa 2 kỳ họp, thảo luận và chất vấn tại kỳ họp, xem xét và thông qua ban hành nghị quyết của HĐND tỉnh,… Xác định tổ chức các kỳ họp HĐND tỉnh là nhiệm vụ trọng tâm, TTHĐND tỉnh đã có nhiều đổi mới, cải tiến quy trình hoạt động cùa mình sát thực tiễn và ngày càng hiệu quả. Nhờ vậy, chất lượng điều hành kỳ họp ngày càng được nâng lên so với các nhiệm kỳ trước. Nhiều kỳ họp do Thường trực điều hành được diễn ra sôi động, phát huy dân chủ, minh bạch, công khai, thẳng thắn trong xem xét, thảo luận và quyết định; các vấn đề “nóng” bức xúc của địa phương được Thường trực quan tâm chỉ đạo làm rõ, nhiều vấn đề dư luận và cử tri thắc mắc được yêu cầu giải trình như: Tranh chấp đất đai, bồi thường, giải phóng mặt bằng; đầu tư dàn trải gây thất thoát lãng phí; ô nhiễm môi trường; khiếu nại, kiến nghị tồn đọng, phức tạp, kéo dài và các vấn đề tiêu cực xã hội khác…; đặc biệt trong kỳ họp HĐND tỉnh, Thường trực đã
  • 41. 37 thiết lập “đường dây nóng” để thu thập các ý kiến, kiến nghị trực tiếp của cử tri gửi đến kỳ họp, tạo điều kiện để cử tri, ND giám sát và nêu cao tinh thần trách nhiệm của cơ quan, tổ chức. Công tác tuyên truyền, thông tin, dự kiến khách mời và đảm bảo các điều kiện phục vụ kỳ họp HĐND tỉnh. Thường trực đã chỉ đạo kịp thời việc cập nhật thông tin, tài liệu các kỳ họp lên trang điện tử của HĐND tỉnh; phối hợp với Báo Quảng Trị, Đài PT - TH tỉnh thông tin các hoạt động của các cơ quan thuộc HĐND tỉnh; phối hợp với PT - TH tỉnh tổ chức định kỳ hàng tháng tổ chức chuyên mục đối thoại “Đại biểu dân cử với cử tri”; chỉ đạo VP đảm bảo các điều kiện phục vụ các hoạt động của HĐND tỉnh. Giám sát, khảo sát giữa hai kỳ họp HĐND tỉnh: TTHĐND tỉnh chú trọng tổ chức các đợt giám sát, khảo sát, đối thoại và chất vấn giữa hai kỳ họp HĐND tỉnh. Thường trực đã phối hợp với Ban thường trực UBMTTQ tỉnh, các Ban HĐND tỉnh, cơ quan, tổ chức liên quan tiến hành 395 đợt giám sát, khảo sát. Tiến hành giám sát, khảo sát chuyên đề 23 đợt tại 142 đơn vị, địa phương và ban hành 16 báo cáo kết luận giám sát và 4 báo cáo kết quả khảo sát với khoảng 120 kiến nghị cụ thể được cơ quan, đơn vị, địa phương tiếp thu thực hiện. Nội dung giám sát được lựa chọn tập trung vào từng lĩnh vực cụ thể như: Quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành; giải phóng mặt bằng, quản lý, sử dụng và thu hồi đất; sắp xếp, đổi mới và cổ phần hoá các doanh nghiệp; xây dựng nông thôn mới; quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước; vệ sinh an toàn thực phẩm; công tác CCHC; tình hình tổ chức và hoạt động của HĐND các xã, thị trấn khi thực hiện thí điểm không tổ chức HĐND huyện, phường…Sau giám sát, Thường trực HĐND tỉnh đã kịp thời ban hành kết luận, kiến nghị giám sát. Đối với kết luận, kiến nghị giám sát chuyên đề có nhiều sai phạm, Thường trực đã ban hành nghị quyết sau giám sát điển hình như: Nghị quyết số 13/NQ-HĐND ngày 16/8/2012 của TTHĐND tỉnh về giám sát quản lý, sử dụng đất các các tổ chức được nhà nước giao đất, cho
  • 42. 38 thuê đất; nghị quyết đã đánh giá thực trạng công tác quản lý, sử dụng đất của các tổ chức được nhà nước giao đất, cho thuê đất và kiến nghị thu hồi, điều chỉnh quy mô 86 dự án đã giao đất nhưng sử dụng không có hiệu quả. Đối với những vấn đề có tính thời sự được dư luận xã hội và cử tri quan tâm hoặc vấn đề liên quan đến nhiều ngành, địa phương thì thành lập Đoàn giám sát và báo cáo kết quả giám sát đến TTHĐND tỉnh xem xét. Qua giám sát, Thường trực đã chỉ ra nhiều vấn đề hạn chế, bất cập và nguyên nhân chủ yếu của hạn chế. Đối với những vấn đề thuộc phạm vi 1 địa phương, Thường trực phân công Tổ đại biểu HĐND tỉnh giám sát, đối thoại và lắng nghe ý kiến cử tri, cơ quan, đơn vị liên quan. Qua thực tiễn giám sát, đối thoại cho thấy nhiều vụ việc phức tạp, kéo dài đã được giải quyết một cách triệt để như: Kiến nghị về việc hưởng lợi từ khai thác cây phụ trợ rừng trồng dự án Jibic của 118 hộ dân tại xã Hải Lâm, huyện Hải Lăng; vụ việc thiếu đất sản xuất của 173 hộ dân tại xã Linh Thượng; việc thu hồi sử dụng đất công viên tai Khu kinh tế đặc biệt Lao Bảo; việc đối thoại theo đơn kêu cứu của cử tri thôn Lâm Xuân, xã Gio Mai, huyện Gio Linh về vấn nạn ô nhiễm môi trường gây bệnh ung thư hàng loạt; giải quyết dứt điểm hồ sơ đề nghị hưởng chế độ như thương binh đối với ông Nguyễn Văn Đồng ở xã Trung Giang, huyện Gio linh đã kéo dài gần 20 năm kể từ khi làm thủ tục đề nghị,... Nhìn chung, hoạt động giám sát của TTHĐND tỉnh có nhiều đổi mới hướng về cơ sở, nội dung, đối tượng giám sát trọng tâm, thiết thực và có tính chuyên nghiệp hơn; chất lượng, hiệu quả giám sát chuyên đề được nâng lên. Trước yêu cầu khách quan, cấp thiết của công tác đẩy mạnh CCHC và xây dựng chính quyền, cuối năm 2014 đến nay TTHĐND tỉnh đã phối hợp với tổ chức Oxfam triển khai Dự án M.Score - Dân chấm điểm, phát huy dân chủ trực tiếp của người dân trong giám sát việc thực hiện các thủ tục hành chính thông qua việc chấm điểm cơ quan hành chính, cán bộ, công chức cấp huyện thực hiện cơ chế một cửa tại VP “Một cửa” của 9 huyện, thị xã, thành
  • 43. 39 phố trong tỉnh. Đến nay đã có trên 10.000 lượt người dân tham gia khảo sát chấm điểm, đạt 97% số người đến giao dịch. Nhờ vậy đã hỗ trợ công tác đẩy mạnh CCHC của tỉnh, góp phần nâng cao ý thức trách nhiệm thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức ở địa phương. Giải quyết những vấn đề phát sinh giữa hai kỳ họp HĐND tỉnh: TTHĐND tỉnh đã tích cực phối hợp với UBND, UBMTTQ, Đoàn ĐBQH tỉnh, cơ quan, tổ chức liên quan trong việc thực hiện các cơ chế phối hợp hoạt động. Các mối quan hệ giải quyết nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND tỉnh được Thường trực phối hợp với UBND cùng cấp trong việc chuẩn bị nội dung, chương trình kỳ họp; hoạt động giám sát, kiểm tra; công tác tiếp công dân, TXCT,… Những vấn đề thuộc thẩm quyền của HĐND tỉnh được thực hiện cơ chế ủy quyền Thường trực xử lý kịp thời, xem xét các vấn đề phát sinh trong công tác quản lý điều hành của UBND tỉnh, cơ quan, tổ chức liên quan. Thường trực phối hợp với Ban thường trực UBMTTQ tỉnh trong công tác tổ chức TXCT, tổng hợp các ý kiến, kiến nghị của cử tri; hoạt động giám sát, phản biện xã hội; tiếp thu ý kiến của Mặt trận tham gia xây dựng chính quyền để nâng cao chất lượng hoạt động của HĐND tỉnh. Thường trực phối hợp với Đoàn ĐBQH tỉnh trong lĩnh vực tham gia xây dựng pháp luật, tham góp nhiều ý kiến xác đáng vào quá trình sửa đổi Hiến pháp năm 1992, Luật Tổ chức CQĐP, Luật Hoạt động giám sát của QH và HĐND các cấp và nhiều bộ luật khác; phối hợp hoạt động giám sát, khảo sát; tiếp công dân và có tiếng nói đồng thuận về các kiến nghị của công dân cần giải quyết một số vụ việc bức xúc, kéo dài, phức tạp ở địa phương. Hàng năm, TTHĐND tỉnh tổ chức hội nghị giao ban trao đổi kinh nghiệm hoạt động HĐND với TTHĐND các tỉnh khu vực Bắc Trung Bộ, TTHĐND các huyện, thị xã, thành phố; chú trọng trao đổi một số vấn đề đổi mới và nâng cao kỹ năng giám sát, quyết định chính sách, TXCT, tiếp công dân và xử lý đơn khiếu nại, tố cáo,... Hàng quý và hàng tháng, Thường trực tổ
  • 44. 40 chức giao ban với lãnh đạo các Ban HĐND, UBND, Ban thường trực UBMTTQ, TAND, VKSND tỉnh để thống nhất nội dung, chương trình tổ chức kỳ họp HĐND tỉnh; triển khai thực hiện các kế hoạch công tác; xác định rõ các nhiệm vụ trọng tâm, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức liên quan và chia sẻ kinh nghiệm, phối hợp hoạt động. 2.3.2.2. Hoạt động của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị Hoạt động của Ban pháp chế HĐND tỉnh Quảng Trị: [13] Hoạt động giám sát, khảo sát: Ban pháp chế đã tiến hành 74 đợt giám sát, khảo sát kết hợp thẩm tra phục vụ 18 kỳ họp HĐND tỉnh tại 237 đơn vị, địa phương để xem xét hoạt động và thẩm tra báo cáo của cơ quan, tổ chức, các ngành liên quan về thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước trên các lĩnh vực QP, AN, TT, ATXH, xây dựng chính quyền và thi hành pháp luật. Về lĩnh vực QP, AN, TT, ATXH, xây dựng chính quyền và thi hành pháp luật, Ban pháp chế đã tiến hành giám sát, khảo sát chuyên đề 21 đợt tại 152 đơn vị, địa phương và ban hành 9 báo cáo kết quả giám sát và 4 báo cáo kết quả khảo sát với gần 100 kiến nghị hết sức xác đáng được cơ quan, đơn vị, địa phương tiếp thu và đồng thuận khắc phục. Trong đó có thể kể đến một số giám sát chuyên đề như: Tình hình và kết quả chấp hành pháp luật về đảm bảo TT, an toàn giao thông; công tác CCHC và thực hiện chế độ, chính sách tại bộ phận một cửa; tình hình chấp hành pháp luật trong công tác quản lý, giáo dục, thực hiện chế độ, chính sách đối với người bị tạm giữ, tạm giam và thi hành án phạt tù; công tác thi hành án dân sự,…trên địa bàn tỉnh. Giám sát tình hình thực hiện nghị quyết của HĐND tỉnh như: Nghị quyết số 07/2009/NQ-HĐND ngày 24/4/2009 của HĐND tỉnh về tổ chức và chế độ phụ cấp đối với lực lượng bảo vệ dân phố ở phường, thị trấn; Nghị quyết số 12/2010/NQ-HĐND ngày 23/10/2010 của HĐND tỉnh về nâng cấp trang thiết bị bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu và công tác quân sự, QP ở địa phương từ năm 2011 - 2015; Nghị quyết số 17/2011/NQ-HĐND ngày