SlideShare ist ein Scribd-Unternehmen logo
1 von 115
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
LÊ THỊ HUYỀN
Së h÷u chung hîp nhÊt cña vî chång
theo ph¸p luËt ViÖt Nam
Chuyên ngành: Luật dân sự
Mã số: 60 38 30
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VĂN CỪ
HÀ NỘI - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN
Lê Thị Huyền
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ SỞ HỮU CHUNG
HỢP NHẤT CỦA VỢ CHỒNG........................................................ 7
1.1. Một số khái niệm ................................................................................ 7
1.1.1. Khái niệm về sở hữu, quyền sở hữu..................................................... 7
1.1.2. Khái niệm về sở hữu chung................................................................10
1.1.3. Khái niệm về sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng..........................12
1.2. Khái quát các quy định về sở hữu chung hợp nhất của vợ
chồng trong hệ thống pháp luật Việt Nam.....................................13
1.2.1. Theo cổ luật........................................................................................13
1.2.2. Trong thời kỳ Pháp thuộc...................................................................15
1.2.3. Thời kỳ miền Nam nƣớc ta trƣớc ngày thống nhất đất nƣớc
(1954 -1975).......................................................................................20
1.2.4. Quy định về sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng theo hệ
thống pháp luật của nhà nƣớc ta từ Cách mạng tháng Tám
(1945) đến nay....................................................................................25
1.3. Quy định về sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng trong
pháp luật của một số nước trên thế giới.........................................30
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................33
Chương 2:QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ SỞ
HỮU CHUNG HỢP NHẤT CỦA VỢ CHỒNG............................35
2.1. Căn cứ xác lập sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng ..................35
2.1.1. Dựa vào thời kỳ hôn nhân..................................................................36
2.1.2. Dựa vào nguồn gốc tài sản .................................................................46
2.2. Quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng đối với tài sản thuộc sở
hữu chung hợp nhất.........................................................................52
2.2.1. Quyền của vợ, chồng đối với tài sản thuộc sở hữu chung hợp nhất........52
2.2.2. Nghĩa vụ của vợ, chồng đối với tài sản chung hợp nhất....................55
2.3. Các trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng theo Luật
HN&GĐ năm 2000 ...........................................................................57
2.3.1. Chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân..................57
2.3.2. Chia tài sản chung của vợ chồng khi vợ chồng ly hôn ......................60
2.3.3. Chia tài sản chung của vợ chồng khi một bên chết trƣớc ..................63
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................67
Chương 3: THỰC TIỄN ÁP DỤNG VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH VỀ SỞ HỮU CHUNG HỢP
NHẤT CỦA VỢ CHỒNG ...............................................................69
3.1. Thực tiễn áp dụng chế độ sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng........69
3.1.1. Những kết quả đạt đƣợc trong thực tiễn áp dụng chế độ sử
hữu chung hợp nhất của vợ chồng .....................................................69
3.1.2. Những vƣớng mắc, bất cập khi áp dụng chế độ sở hữu chung
hợp nhất của vợ chồng .......................................................................72
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện và áp dụng
pháp luật về sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng. .....................91
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện các quy định pháp luật.....................................91
3.2.2. Chế độ tài sản theo thỏa thuận (hôn ƣớc)...........................................99
3.2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật ............................100
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3..............................................................................102
KẾT LUẬN..................................................................................................103
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................105
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BLDS Bộ luật dân sự
CNXH Chủ nghĩa xã hội
DLBK Dân luật Bắc Kỳ năm 1931
DLGYNK Tập Dân luật giản yếu Nam Kỳ năm 1883
DLTK Dân Luật Trung Kỳ năm 1936
HĐTPTANDTC Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao
HN&GĐ Hôn nhân và gia đình
HVLL Hoàng Việt Luật Lệ
LGĐ Luật Gia đình
QTHL Quốc Triều hình luật
TAND Tòa án nhân dân
TANDTC Tòa án nhân dân tối cao
XHCN Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng Tên bảng Trang
Bảng 3.1: Ngƣời đứng tên giấy tờ sở hữu/quyền sử dụng một số tài
sản phân theo thành thị - nông thôn 73
Bảng 3.2: Quan niệm về việc chồng hay vợ đứng tên trên Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác theo khu vực sinh sống 74
Bảng 3.3: Tỉ lệ án hôn nhân gia đình về tranh chấp tài sản chung so
với tổng số án hôn nhân gia đình một số năm gần đây 86
Bảng 3.4: Số liệu về án hôn nhân gia đình có tranh chấp tài sản
chung theo thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm 88
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Gia đình là tế bào của xã hội, là cái nôi nuôi dƣỡng con ngƣời, là môi trƣờng
quan trọng hình thành và giáo dục nhân cách, góp phần vào sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc. Hôn nhân gia đình là mối quan hệ xã hội quan trọng nhất trong
cuộc sống. Do đó, trong vấn đề hôn nhân gia đình nói chung và vấn đề tài sản trong
gia đình nói riêng, ngƣời Việt thƣờng đề cao lợi ích của gia đình hơn lợi ích của
mỗi cá nhân. Tài sản chung là thứ cần có để tạo điều kiện cho việc nhân danh lợi ích
gia đình khi tham gia vào các giao dịch. Đó cũng là lý do Luật Hôn nhân và Gia
đình (HN&GĐ) đã đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá
X, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 09/06/2000 quy định chế độ sở hữu của vợ chồng là
sở hữu chung hợp nhất.
Tài sản chung của vợ chồng là khối tài sản góp phần đảm bỏ nhu cầu đời
sống của gia đình nhằm duy trì cuộc sống cũng nhƣ thỏa mãn các nhu cầu về tinh
thần, vật chất của vợ chồng, các nghĩa vụ phát sinh trong quá trình hôn nhân tồn tại.
Khối tải sản thuộc sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng không phải là tồn tại
mãi mãi, mà cũng nhƣ quan hệ vợ chồng sẽ tồn tại trong một khoảng thời gian nhất
định. Tài sản thuộc sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng thay đổi trong một số
trƣờng hợp nhƣ: chia tài sản chung của vợ chồng trong thời ký hôn nhân, chia tài
sản khi ly hôn, chia tài sản khi một bên vợ hoặc chồng chết trƣớc,...
Bên cạnh đó trong thực tiễn xét xử các tranh chấp tài sản khi ly hôn cho thấy
vụ việc khá phức tạp, và chủ yếu phát sinh do cách áp dụng pháp luật để xác định
tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng còn thiếu chính xác. Việc xác định tài sản
thuộc sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng là rất quan trọng, đặc biệt là thời điểm
hiện nay khi mà xã hội luôn có sự vận động, phát triển kéo theo các mối quan hệ
phức tạp và khó xác định hơn. Khi việc xác định tài sản thuộc sở hữu chung hợp
nhất của vợ chồng chính xác sẽ giúp cho việc giải quyết tranh chấp dễ dàng hơn,
giúp giảm bớt tranh chấp tài sản phát sinh liên quan đến HN&GĐ.
2
Với mong muốn tìm hiểu sâu hơn nữa cũng nhƣ muốn đƣa ra những quan
điểm của bản thân về vấn đề này dựa trên cơ sở những kiến thức đã đƣợc tích lũy
trong quá trình học tập và tình hình áp dụng pháp luật trên thực tiễn, tác giả đã chọn
đề tài: "Sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng theo Pháp luật Việt Nam" làm đề
tài nghiên cứu cho Luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích
Mục đích nghiên cứu đề tài là nhằm làm sáng tỏ một cách có hệ thống về mặt
lý luận những nội dung cơ bản của sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng trong quy
định pháp luật hiện hành mà chủ yếu là Luật HN&GĐ năm 2000. Bên cạnh đó xác
định những bất cập trong thực tiễn và đề xuất những giải pháp tiếp tục hoàn thiện
quy định pháp luật trong thời gian tới và nâng cao hiệu quả việc thực hiện, bảo vệ
quyền sở hữu chung nói chung, sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng nói riêng ở
nƣớc ta hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu, cần phải thực hiện các nhiệm vụ nhƣ sau:
- Tìm hiểu một số vấn đề lý luận chung về sở hữu, sở hữu chung hợp nhất của
vợ chồng, về các căn cứ xác lập, chấm dứt sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng.
- Làm sáng tỏ bản chất pháp lý của chế định sở hữu chung hợp nhất của vợ
chồng theo quy định pháp luật Việt Nam.
- Tìm hiểu thực tiễn áp dụng pháp luật ở nƣớc ta hiện nay về sở hữu chung
hợp nhất của vợ chồng.
- Phân tích đƣợc những hạn chế và những vƣớng mắc của việc áp dụng pháp
luật liên quan đến sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng.
- Đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm góp phần hoàn thiện các quy định
của pháp luật về tài sản thuộc sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng; tạo sự nhận
thức và áp dụng pháp luật đƣợc thống nhất.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu về sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng theo quy định
3
của pháp luật Việt Nam. Cụ thể là nghiên cứu các vấn đề: Khái niệm sở hữu chung,
sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng; căn cứ xác lập, chấm dứt quyền sở hữu chung
hợp nhất của vợ chồng; thực hiện quyền sở hữu chung hợp nhất;….
Luận văn nghiên cứu chủ yếu các quy định về tài sản thuộc sở hữu chung
hợp nhất của vợ chồng theo Luật HN&GĐ và các luật khác liên quan (Luật Dân sự,
Luật Đất Đai,...) trong hệ thống pháp luật của Nhà nƣớc ta. Nghiên cứu vấn đề sở
hữu chung hợp nhất của vợ chồng một cách có hệ thống và làm rõ hơn sở hữu
chung hợp nhất của vợ chồng theo quy định của pháp luật Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng theo quy định của
Luật HN&GĐ và các văn bản pháp luật khác có liên quan. Luận văn nghiên cứu
quy định pháp luật từ khi Luật HN&GĐ năm 2000 đƣợc ban hành cho đến nay, việc
áp dụng các quy định của pháp luật về sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng, những
vấn đề liên quan chƣa đƣợc đề cập trong Luật HN&GĐ năm 2000. Đồng thời, luận
văn nêu một số vấn đề trong thực tiễn áp dụng các quy định của Luật HN&GĐ năm
2000 về sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng.
Bên cạnh đó, luận văn còn có sự phân tích, đối chiếu, so sánh với quy định
về sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng trong pháp luật một số nƣớc khác để tham
khảo trong quá trình nghiên cứu, hoàn thiện các quy định về sở hữu chung hợp nhất
của vợ chồng trong Luật HN&GĐ của nƣớc ta. Mặt khác, luận văn cũng hệ thống
sơ lƣợc những quy định về sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng theo pháp luật của
nhà nƣớc ta từ năm 1945 đến khi Luật HN&GĐ năm 2000 đƣợc ban hành.
4. Cơ sở khoa học và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở khoa học
- Cơ sở lý luận: Luận văn đƣợc nghiên cứu dựa trên phƣơng pháp luận chủ
nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng, Nhà nƣớc về
HN&GĐ. Đồng thời luận văn còn kế thừa các công trình nghiên cứu của tập thể và
các cá nhân liên quan đến đề tài.
- Cơ sở pháp lý: Luận văn đƣợc nghiên cứu dựa trên các văn bản luật hiện
4
hành có liên quan đến quy định về sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng: Luật
HN&GĐ năm 2000, Bộ luật Dân sự năm 2005, Luật Đất Đai năm 2003,… và các
văn bản pháp luật khác có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành luận văn này tác giả đã sử dụng nhiều phƣơng pháp nghiên
cứu khác nhau, trong đó đặc biệt coi trọng các phƣơng pháp sau:
+ Phƣơng pháp lịch sử đƣợc sử dụng khi nghiên cứu, tìm hiểu chế độ sở hữu
chung của vợ chồng qua các thời kỳ ở Việt Nam;
+ Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp đƣợc sử dụng khi phân tích các vấn đề
liên quan đến chế độ sở hữu chung của vợ chồng và khái quát những nội dung cơ
bản của từng vấn đề đƣợc nghiên cứu trong luận văn;
+ Phƣơng pháp so sánh đƣợc thực hiện nhằm tìm hiểu quy định của pháp luật
hiện hành với hệ thống pháp luật trƣớc đây ở Việt Nam cũng nhƣ pháp luật của một
số nƣớc khác quy định về chế độ tài sản chung của vợ chồng. Qua đó, phân tích nét
tƣơng đồng và đặc thù của pháp luật Việt Nam quy định về chế độ tài sản chung của
vợ chồng, phù hợp với điều kiện về kinh tế, văn hóa, xã hội và tập quán của gia
đình truyền thống Việt Nam;
+ Phƣơng pháp thống kê đƣợc thực hiện trong quá trình khảo sát thực tiễn
hoạt động xét xử của ngành Tòa án, với các số liệu cụ thể giải quyết các tranh
chấp từ quan hệ HN&GĐ liên quan đến tài sản giữa vợ và chồng. Tìm ra mối liên
hệ giữa các quy định của pháp luật với thực tiễn áp dụng đã phù hợp hay chƣa?
Các lý do? Từ đó xem xét nội dung quy định của pháp luật về chế độ tài sản của
vợ chồng, với thực tiễn của đời sống xã hội nhằm nâng cao hiệu quả điều chỉnh
của pháp luật về vấn đề này.
5. Những điểm mới của luận văn
Luận văn là công trình khoa học nghiên cứu và phân tích một cách toàn diện,
đầy đủ và có hệ thống về chế độ sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng theo pháp
luật Việt Nam.
Ngoài những điểm mới của Luật HN&GĐ năm 2000 quy định về chế độ tài sản
5
của vợ chồng, với đề tài này, luận văn đƣợc trình bày với những điểm mới sau đây:
- Xây dựng và phân tích khái niệm sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng. Hệ
thống quy định của pháp luật về: căn cứ, nguồn gốc xác lập tài sản chung; quyền và
nghĩa vụ của vợ chồng đối với loại tài sản này; các trƣờng hợp và nguyên tắc chia
tài sản chung của vợ chồng theo luật định.
- So sánh chế độ sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng theo pháp luật Việt
Nam với pháp luật của một số nƣớc khác để thấy rõ nét tƣơng đồng và đặc thù.
- Luận văn làm rõ việc xác định "thời kỳ hôn nhân" là căn cứ chung để xác
lập tài sản chung của vợ chồng trong các trƣờng hợp cụ thể:
+ Khi một bên vợ, chồng bị Tòa án tuyên bố mất tích;
+ Khi một bên vợ, chồng bị Tòa án tuyên bố là đã chết mà trở về;
+ Khi đã chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân: chế độ tài sản
của vợ chồng đƣợc hiểu và áp dụng nhƣ thế nào, sau khi đã chia tài sản chung của vợ
chồng trong thời kỳ hôn nhân và khôi phục chế độ tài sản chung của vợ chồng;
+ Xác lập tài sản chung của vợ chồng với trƣờng hợp nam nữ sống chung với
nhau nhƣ vợ chồng mà không đăng ký kết hôn mà đƣợc công nhận là vợ chồng
(trƣớc đây còn gọi là “hôn nhân thực tế”) theo pháp luật hiện hành.
- Quyền và nghĩa vụ của vợ chồng đối với sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng.
- Qua việc phân tích thực tiễn áp dụng luật về chế độ tài sản chung của vợ
chồng, luận văn chỉ rõ những vấn đề bất cập, không hợp lý, chƣa bảo đảm đƣợc tính
khoa học về những quy định của luật thực định khi điều chỉnh chế độ tài sản chung
của vợ chồng; từ đó, nêu các kiến nghị hoàn thiện các quy định về chế độ tài sản
chung của vợ chồng theo pháp luật hiện hành.
- Với những kết quả nghiên cứu trong luận văn đã là căn cứ khoa học, đáp
ứng đƣợc những yêu cầu về mặt lý luận và thực tiễn để giúp cơ quan lập pháp sửa
đổi, bổ sung, hoàn thiện pháp luật quy định về tài sản thuộc sở hữu chung hợp nhất
của vợ, chồng.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Hoàn thành luận văn này, tác giả hy vọng rằng, những kiến thức khoa học
6
trong luận văn đƣợc sử dụng làm tài liệu tham khảo cho công tác nghiên cứu, giảng
dạy luật học tại các cơ sở đào tạo luật ở nƣớc ta; đặc biệt, đối với chuyên ngành luật
HN&GĐ và pháp luật Dân sự.
Nội dung của luận văn có ý nghĩa thiết thực cho mọi cá nhân, đặc biệt là cho
các cặp vợ chồng tìm hiểu các quy định về chế độ sở hữu chung hợp nhất của vợ
chồng; biết đƣợc cơ sở pháp lý tạo lập các loại tài sản chung của vợ, chồng; quyền
và nghĩa vụ cụ thể của vợ, chồng đối với tài sản chung này; các trƣờng hợp và
nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng. Từ đó, góp phần thực hiện pháp luật,
xây dựng gia đình dân chủ, hòa thuận, hạnh phúc, bền vững.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn gồm 3 chƣơng:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng
Chương 2: Quy định của pháp luật hiện hành về sở hữu chung hợp nhất của
vợ chồng
Chương 3: Thực tiễn áp dụng pháp luật và một số kiến nghị hoàn thiện quy
định về sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng.
7
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ SỞ HỮU CHUNG HỢP NHẤT
CỦA VỢ CHỒNG
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Khái niệm về sở hữu, quyền sở hữu
* Khái niệm sở hữu
Theo Giáo trình Luật dân sự Việt Nam của trƣờng Đại học Luật Hà Nội thì
sở hữu là việc chiếm giữ những sản vật tự nhiên, những thành quả lao động (ngày
nay còn gồm cả những tƣ liệu sản xuất) của xã hội loài ngƣời [62, tr.173].
Sở hữu là một phạm trù kinh tế mang yếu tố khách quan xuất hiện và phát
triển song song cùng với sự xuất hiện và phát triển của xã hội loài ngƣời. Mối quan
hệ giữa ngƣời với ngƣời trong sự chiếm hữu và sản xuất ra của cải vật chất trong xã
hội là quan hệ sở hữu [62, tr.174]. Ở đây, quan hệ sở hữu không phản ánh mối quan
hệ giữa ngƣời với vật mà nó phản ánh quan hệ giữa ngƣời với ngƣời đối với vật.
Nội dung của quan hệ sở hữu đƣợc xét trên hai mặt:
- Thứ nhất: Xét về mặt pháp lý, sở hữu đƣợc luật pháp hoá thành các quyền,
bao gồm: quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền định đạt... và cơ chế để thực hiện
các quyền đó gọi là chế độ sở hữu.
- Thứ hai: Xét về mặt kinh tế, khi sở hữu đƣợc thực hiện về mặt kinh tế, nó
gắn liền với lợi ích và thu nhập của chủ sở hữu đối với của cải, mang lại thu nhập
cho chủ sở hữu. Mỗi hình thức sở hữu mang lại hình thức thu nhập khác nhau cho
chủ sở hữu:
- Sở hữu cổ phần thu nhập là cổ tức;
- Sở hữu ruộng đất thu nhập là địa tô.
Khi quan hệ sở hữu đƣợc luật pháp hoá thành các quyền: quyền chiếm hữu,
quyền sử dụng, quyền định đoạt... và cơ chế để thực hiện các quyền phát sinh gọi là
chế độ sở hữu. Ở bất kỳ xã hội nào, chế độ sở hữu đều là vấn đề căn bản nhất của
chế độ kinh tế xã hội đó. Bởi vì nó là nội dung quan trọng nhất trong quan hệ sản
xuất, quyết định đến tính phù hợp của quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ
8
phát triển của lực lƣợng sản xuất. Chỉ có trên cơ sở giải quyết đúng đắn vấn đề sở
hữu mới có căn cứ để giải quyết các vấn đề về động lực, vấn đề lợi ích kinh tế, vấn
đề chính trị, vấn đề pháp quyền và các vấn đề xã hội.
Theo từ điển Tiếng Việt thì sở hữu đƣợc hiểu là: “Chiếm hữu, sử dụng và
hưởng thụ của cải vật chất trong xã hội” [39, tr.899].
Nhƣ vậy, qua các khái niệm trên ta có thể đƣa ra một khái niệm chung nhất về
sở hữu: Sở hữu là sự thừa nhận về mặt pháp lý cũng nhƣ xã hội về một tài sản nào đó
thuộc chủ sở hữu và chủ sở hữu có toàn quyền đối với tài sản của mình sở hữu.
* Khái niệm quyền sở hữu
Trong bất cứ một chế độ xã hội nào cũng tồn tại những cách thức nhất định
về việc chiếm hữu, làm chủ của cải vật chất của con ngƣời. Mối quan hệ giữa ngƣời
với ngƣời trong quá trình chiếm hữu của cải vật chất đó làm phát sinh các quan hệ
sở hữu. Các quan hệ sở hữu này tồn tại một cách khách quan cùng với sự phát triển
của xã hội. Khi Nhà nƣớc và pháp luật ra đời, địa vị của giai cấp thống trị trong việc
phân phối của cải vật chất trong xã hội đƣợc ghi nhận bằng những quyền năng hạn
chế mà Nhà nƣớc trao cho ngƣời đang chiếm giữ của cải vật chất đó. Lúc này, các
quan hệ sở hữu đã đƣợc điều chỉnh bằng pháp luật và hình thành nên quyền sở hữu
của các chủ thể có tài sản.
Với tƣ cách là một chế định pháp luật, quyền sở hữu có từ khi xuất hiện Nhà
nƣớc và chỉ mất đi khi xã hội không còn sự phân chia giai cấp và không còn sự tồn
tại của Nhà nƣớc.
Theo từ điển Tiếng Việt, quyền sở hữu đƣợc hiểu là “Quyền chiếm giữ, sử
dụng và định đoạt đối với tài sản của mình” [39, tr.843].
Dƣới góc độ pháp lý, quyền sở hữu là “phạm trù pháp lý phản ánh các quan
hệ sở hữu trong chế độ sở hữu nhất định bao gồm tổng hợp các quy phạm pháp luật
nhằm điều chỉnh những quan hệ về sở hữu trong xã hội” [62, tr.177].
Khái niệm quyền sở hữu có thể hiểu theo nghĩa rộng là pháp luật về sở hữu
trong một hệ thống pháp luật nhất định. Vì vậy, quyền sở hữu là hệ thống các quy
phạm pháp luật do Nhà nƣớc ban hành để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh
9
trong lĩnh vực chiếm hữu, sử dụng và định đoạt các tƣ liệu sản xuất, tƣ liệu tiêu
dùng, những tài sản khác theo quy định tại Điều 163 BLDS năm 2005.
Theo nghĩa hẹp, quyền sở hữu đƣợc hiểu là mức độ xử sự mà pháp luật cho
phép một chủ thể đƣợc thực hiện các quyền năng chiếm hữu, sử dụng và định đoạt
trong những điều kiện nhất định. Theo nghĩa này, có thể nói quyền sở hữu chính là
những quyền năng dân sự chủ quan của từng loại chủ sở hữu nhất định đối với một
tài sản cụ thể, đƣợc xuất hiện trên cơ sở nội dung của quy phạm pháp luật về sở hữu.
Theo phƣơng diện quyền sở hữu đƣợc hiểu là một quan hệ pháp luật dân sự -
quan hệ pháp luật dân sự về sở hữu. Theo nghĩa này quyền sở hữu bao gồm đầy đủ
ba yếu tố của quan hệ pháp luật dân sự: chủ thể, khách thể, nội dung nhƣ mọi quan
hệ pháp luật dân sự bất kì [62, tr.179].
BLDS năm 2005 không nêu trực tiếp khái niệm về quyền sở hữu, nhƣng có
quy định: “Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định
đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của pháp luật” [49, Điều 164]. Nhƣ vậy
trong BLDS năm 2005, khái niệm quyền sở hữu đƣợc đƣa ra dƣới dạng liệt kê
những nội dung của quyền sở hữu và chủ thể của quyền này. Đây có thể xem là một
phƣơng pháp lập pháp rất riêng của Việt Nam, vì qua nghiên cứu luật dân sự của
các nƣớc trên thế giới, chúng ta thấy họ không đƣa ra khái niệm về quyền sở hữu
trong Bộ luật dân sự, mà khái niệm này chỉ tồn tại trong khoa học luật.
Quyền sở hữu bao gồm ba quyền năng cơ bản:
- Quyền chiếm hữu: là quyền nắm giữ, quản lý tài sản tức là việc ngƣời
chiếm hữu giữ vật trong phạm vi kiểm soát của mình, ví dụ cất tiền bạc, tƣ trang
trong tủ,...Quản lý tài sản: đƣợc hiểu là việc ngƣời chiếm hữu, kiểm soát sự tồn tại
của tài sản và việc sử dụng tài sản;
- Quyền sử dụng là quyền khai thác công dụng, hƣởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản;
- Quyền định đoạt là quyền chuyển giao quyền sở hữu tài sản hoặc từ bỏ
quyền sở hữu tài sản.
Từ nội dung trên cho thấy chủ sở hữu một tài sản có toàn quyền đối với tài
sản thuộc sở hữu của mình.
10
Nhƣ vậy, qua những khái niệm trên có thể đƣa ra định nghĩa về quyền sở
hữu: Quyền sở hữu là toàn bộ quyền năng của chủ tài sản đối với tài sản mà mình
sở hữu, những quyền năng này gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền
định đoạt tài sản theo quy định của pháp luật.
1.1.2. Khái niệm về sở hữu chung
Trong các hình thức sở hữu đƣợc quy định tại BLDS năm 2005 thì hình
thức sở hữu chung đƣợc quy định với nhiều điều luật nhất (13 Điều, từ Điều 214
đến Điều 226).
Trong BLDS năm 2005 đã nêu ra khái niệm sở hữu chung: “Sở hữu chung là
sở hữu của nhiều chủ sở hữu đối với tài sản... Tài sản thuộc hình thức sở hữu chung
là tài sản chung” [49, Điều 214]. Cơ sở xác lập sở hữu chung là sự thỏa thuận giữa
các chủ sở hữu đối với tài sản đƣợc gọi là đồng chủ sở hữu. Các đồng chủ sở hữu có
quyền chung nhau chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản chung. Nhƣng khi tham
gia vào các quan hệ pháp luật dân sự, mỗi đồng chủ sở hữu lại có tƣ cách là một chủ
sở hữu độc lập.
Các đặc điểm của sở hữu chung trong pháp luật dân sự:
- Khách thể của sở hữu chung là thống nhất, đó là một tài sản hoặc một tập
hợp tài sản mà nếu đem chia tách về mặt vật lý, tức là chia ra các phần khác nhau...
thì sẽ không còn giá trị sử dụng nhƣ ban đầu; các chủ sở hữu sẽ không khai thác
đƣợc công dụng vốn có của nó.
- Về chủ thể, mỗi đồng chủ sở hữu chung khi thực hiện các quyền năng
chiếm hữu, sử dụng, định đoạt đối với tài sản chung sẽ liên quan đến quyền lợi của
tất cả các đồng chủ sở hữu khác. Tuy nhiên, mỗi đồng chủ sở hữu trong sở hữu
chung có vị trí độc lập và tham gia quan hệ pháp luật dân sự với tƣ cách là một chủ
sở hữu độc lập.
- Việc thực hiện các quyền năng chiếm hữu, sử dụng, định đoạt đối với tài
sản chung của các đồng chủ sở hữu cũng có những đặc điểm riêng. Tuy rằng, địa vị
mỗi đồng chủ sở hữu cũng có tính chất độc lập nhƣng quyền năng của mỗi chủ sở
hữu lại thống nhất đối với toàn bộ khối tài sản chung mà không phải chỉ riêng với
phần giá trị tài sản mà họ có.
11
Các hình thức sở hữu chung
+ Sở hữu chung theo phần: Là sở hữu chung mà trong đó phần quyền sở hữu
của mỗi chủ sở hữu đƣợc xác định đối với tài sản chung [49, Điều 216, khoản 1].
Điều này có thể hiểu rằng mỗi chủ sở hữu đƣợc xác định phần sở hữu của mình.
BLDS năm 2005 quy định “Các chủ sở hữu chung cùng quản lý tài sản
chung theo nguyên tắc nhất trí, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật
có quy định khác” [49, Điều 221]. Điều này thể hiện ở việc các đồng chủ sở hữu
phải cùng nhau bàn bạc để thống nhất về cách bảo quản, sử dụng tài sản trên cơ sở
của nguyên tắc tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận.
Khi tài sản thuộc sở hữu chung đƣợc sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh
doanh mà sinh lợi thì số lợi đó sẽ đƣợc chia cho các đồng chủ sở hữu theo tỷ lệ
phần quyền tƣơng ứng với mỗi ngƣời. BLDS năm 2005 quy định: “Mỗi chủ sở hữu
chung theo phần có quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi túc từ tài sản
chung tương ứng với phần quyền sở hữu của mình...” [49, Điều 222, Khoản 1].
Việc định đoạt tài sản chung của mỗi đồng chủ sở hữu là việc định đoạt phần
quyền của họ trong khối tài sản chung. Mỗi đồng chủ sở hữu có toàn quyền trong
việc định đoạt phần quyền của mình đối với tài sản thuộc sở hữu chung mà không ai
có quyền ngăn cản. Việc chuyển phần quyền của một đồng chủ sở hữu thông qua
việc mua, bán, trao đổi, tặng cho, thừa kế,... cho ngƣời khác hoàn toàn không phải
là việc trao cho ngƣời khác đủ một phần cụ thể của tài sản.
Sở hữu chung theo phần là hình thức cộng hợp phần tài sản của các đồng chủ
sở hữu để cùng sản xuất, sử dụng, góp phần khai thác, tận dụng đƣợc mức tối đa giá
trị sử dụng của tài sản. Sở hữu chung theo phần là cơ sở pháp lý để các chủ sở hữu
liên doanh, liên kết, chung vốn mua sắm các tài sản hoặc xây dựng các công trình
mà nếu một chủ thể riêng biệt thì không đủ khả năng để thực hiện.
Sở hữu chung theo phần là một quan hệ pháp luật dân sự về sở hữu nên nó
cũng chấm dứt khi có những sự kiện pháp lý quy định tại Điều 226 BLDS năm
2005. Việc chia tài sản thuộc sở hữu chung đƣợc thực hiện theo quy định tại Điều
224 BLDS 2005 [62, tr.268-269].
12
+ Sở hữu chung hợp nhất: là sở hữu chung mà trong đó phần quyền sở hữu
của mỗi chủ sở hữu không đƣợc xác định đối với tài sản chung. Sở hữu chung hợp
nhất bao gồm sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia và sở hữu chung hợp nhất
không phân chia [49, Điều 217].
+ Sở hữu chung cộng đồng: Là hình thức sở hữu của dòng họ theo huyết
thống, theo cộng đồng tôn giáo hoặc cộng đồng dân cƣ đối với tài sản hình thành
theo tập quán hoặc do các thành viên của cộng đồng quyên góp tạo dựng nên, Ví
dụ: Nhà thờ, từ đƣờng, thánh thất tôn giáo, hoặc kết cấu hạ tầng phục vụ cho cộng
đồng dân cƣ nhƣ đƣờng đi, giếng nƣớc công cộng,... [62, tr.271].
Do mục đích của sở hữu chung cộng đồng là thỏa mãn chung lợi ích hợp
pháp của cả cộng đồng nên tài sản chung của cộng đồng là tài sản chung hợp nhất
không phân chia.
+ Sở hữu chung hỗn hợp: là phạm trù kinh tế để chỉ hình thức sở hữu đối với
tài sản do các chủ sở hữu thuộc các thành phần kinh tế khác nhau góp vốn để sản
xuất, kinh doanh thu lợi nhuận [49, Điều 218].
Trong sở hữu chung hỗn hợp, các chủ sở hữu thộc các thành phần kinh tế
khác nhau thỏa thuận theo nguyên tắc bình đẳng, tự nguyện về tài sản và số lƣợng
vốn góp để tiến hành sản xuất, kinh doanh nhằm thu lợi nhuận.
Sở hữu chung hỗn hợp thƣờng tồn tại dƣới mô hình tài sản của một doanh
nghiệp cho nên hội đồng quản trị với tƣ cách là ngƣời quản lý tài sản, vốn có các
quyền năng chiếm hữu, sử dụng và định đoạt đối với tài sản và vốn đó, quyết định
hƣớng sản xuất, kinh doanh phù hợp với quy định của pháp luật [62, tr.274].
1.1.3. Khái niệm về sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng
Sở hữu chung hợp nhất thông thƣờng chỉ phát sinh trong quan hệ HN&GĐ.
Khối tài sản thuộc sở hữu chung hợp nhất là khối tài sản do vợ chồng tạo ra trong
thời kỳ hôn nhân bằng công sức của mỗi ngƣời hoặc do đƣợc tặng cho chung, thừa
kế chung. Tài sản chung của vợ chồng đƣợc dùng vào việc phục vụ nhu cầu sinh
hoạt, tiêu dùng hoặc sản xuất kinh doanh của cả gia đình. Vợ chồng đều có quyền
ngang nhau đối với khối tài sản chung. Vợ chồng cùng bàn bạc, thỏa thuận hoặc ủy
13
quyền cho nhau chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung. Khi một trong hai
ngƣời thực hiện giao dịch mà tài sản có giá trị lớn phải đƣợc sự đồng ý của bên kia.
Ngoài ra vợ, chồng có thể tự nguyện nhập khối tài sản riêng vào khối tài sản chung
của gia đình.
Khối tài sản chung của vợ chồng mặc dù là khối tài sản chung hợp nhất
nhƣng có thể đƣợc phân chia trong một số trƣờng hợp: chia tài sản chung trong thời
kỳ hôn nhân, chia tài sản chung khi ly hôn và chia tài sản chung khi một bên chết
trƣớc.
Nhƣ vậy, sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng là hình thức sở hữu mà trong
đó phần quyền, nghĩa vụ của vợ và chồng là ngang nhau đối với tài sản chung
không phân biệt công sức đóng góp của mỗi bên trong khối tài sản. Và tài sản thuộc
sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng là có thể phân chia đƣợc.
1.2. Khái quát các quy định về sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng
trong hệ thống pháp luật Việt Nam
Sau khi kết hôn, nhu cầu phải có một khối tài sản để duy trì cuộc sống chung
của vợ chồng, cũng nhƣ các nhu cầu chi tiêu gia đình, chăm sóc con cái,... Điều này
dẫn đến phải có chế độ pháp lý điều chỉnh khối tài sản này: căn cứ xác lập, quyền
và nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung,.... Với ý nghĩa đó, pháp luật Việt
Nam qua các thời kỳ đã có quy định về sở hữu chung tài sản của vợ chồng.
1.2.1. Theo cổ luật
Trong xã hội phong kiến Việt Nam, các quy định về HN&GĐ chiếm một vị
trí quan trọng trong các văn bản luật. Tuy nhiên, qua nghiên cứu các quy định của
pháp luật về tài sản chung của vợ chồng trong cổ luật Việt Nam, nhiều nhà nghiên
cứu cho rằng cổ luật Việt Nam không dự liệu về chế độ tài sản của vợ chồng nói
chung và về tài sản chung của vợ chồng nói riêng.
Quốc Triều Hình Luật (QTHL) đƣợc ban hành dƣới triều Lê trong khoảng niên
hiệu Hồng Đức (1470 -1497). QTHL không có điều khoản nào đề cập đến vấn đề tài
sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, mà chỉ dự liệu một số trƣờng hợp chia tài sản
của vợ chồng khi một bên vợ, chồng chết trƣớc [36, Điều 374, 375, 376]. Do pháp luật
14
dƣới triều Lê là công cụ quyền lực chính trị của vua chúa, và đƣợc dựa theo hệ tƣ
tƣởng nho giáo. Các quy định về vấn đề tài sản của vợ chồng không rõ ràng.
Toàn bộ tài sản mà vợ, chồng có đƣợc từ trƣớc khi kết hôn hoặc trong thời
kỳ hôn nhân đều thuộc khối tài sản chung của vợ chồng. Tất cả các tài sản này đều
do ngƣời chồng – chủ gia đình quản lý, khối tài sản chung của vợ chồng chỉ đƣợc
chia khi một bên vợ, chồng chết trƣớc mà giữa họ không có con... Tuy nhiên,
QTHL, theo tục lệ cũng đã giành cho ngƣời vợ đƣợc tham gia vào việc quản trị tài
sản chung của vợ chồng và đƣợc tự do quyết định những vấn đề sinh hoạt hằng
ngày nhằm bảo đảm đời sống chung của gia đình. Đặc biệt đối với các giao dịch
liên quan đến ruộng đất: mua bán, cầm cố, chuyển đổi đều phải có chồng vợ cùng
điểm chỉ [3]. Thực tế trong các văn tự bán ruộng đất làm dƣới triều Lê còn di lƣu
lại, ta thƣờng thấy hai vợ chồng cùng đứng tên bán; “Trong thời gian giá thú, tất cả
tài sản, không phân biệt nguồn gốc và bản chất đều hợp thành một khối do người
chồng quản trị và sử dụng theo nhu cầu của gia đình và trong thực tế với sự cộng
tác của người vợ” [32, tr.257- 258].
Những quy định trên thể hiện trong chừng mực nhất định ngƣời vợ cũng
đƣợc “bình đẳng” với ngƣời chồng trong việc định đoạt tài sản chung, hoàn toàn
không phải là “vô năng cách”. Quy định này của pháp luật nhà Lê tiến bộ hơn hẳn
so với pháp luật của Trung Quốc cùng thời - coi ngƣời vợ hoàn toàn vô năng lực,
phụ thuộc ngƣời chồng một cách tuyệt đối. Nhƣng thật đáng tiếc, điều này lại đƣợc
ghi nhận lại trong HVLL.
Hoàng Việt Luật Lệ (HVLL) ban hành dƣới triều Nguyễn (1812) đều có các
quy định về vấn đề HN&GĐ, nhƣng về chế độ tài sản của vợ chồng không quy định
nhƣ một chế định riêng rẽ và cụ thể. HVLL sao chép nguyên văn của luật nhà
Thanh nên không có một điều khoản nào về vấn đề tài sản của vợ chồng.
Nhƣ vậy, từ những quy định trên ta nhận thấy rằng pháp luật thời kỳ này đã
không dự liệu cụ thể chế độ tài sản chung của vợ chồng. Pháp luật quy định tất cả
của cải của vợ chồng dù có trƣớc hay sau khi kết hôn đều là tài sản chung của vợ
chồng. Do theo tƣ tƣởng nho giáo nên các quy định trong pháp luật thời kỳ này thể
15
hiện sự bất định đẳng giữa vợ và chồng, ngƣời chồng đƣợc coi là trụ cột của gia
đình, là ngƣời chủ gia đình và có toàn quyền định đoạt tài sản vì quyền lợi của gia
đình. Nói chung ngƣời vợ thời kỳ này không có quyền năng trong quản lý, định đoạt
tài sản chung của gia đình.
1.2.2. Trong thời kỳ Pháp thuộc
Thời kỳ Pháp thuộc kéo dài gần một trăm năm, với chính sách nham hiểm
“chia để trị”, thực dân Pháp đã chia nƣớc ta thành ba miền và ở từng miền cho ban
hành và áp dụng các bộ luật riêng điều chỉnh các quan hệ HN&GĐ, trong đó có chế
độ tài sản chung của vợ chồng.
- Ở Bắc Kỳ áp dụng BLDS năm 1931 (DLBK)
- Ở Trung Kỳ áp dụng BLDS năm 1936 (DLTK)
- Ở Nam Kỳ cho ban hành tập Dân luật giản yếu năm 1883 (DLGYNK)
Nhìn chung, những quy định của pháp luật thời kỳ này nhằm điều chỉnh các
quan hệ HN&GĐ đã mang những sắc thái mới so với Cổ luật. Bên cạnh những tục
lệ tồn tại trong xã hội phong kiến từ lâu đời, nhà làm luật đã quy định về chế độ
HN&GĐ, trong đó có chế độ tài sản của vợ chồng.
Tập Dân luật giản yếu Nam Kỳ năm 1883 (Tập DLGYNK)
Đối với tài sản trong gia đình thì Tập DLGYNK không có quy định về tài
sản chung của vợ chồng. Chính vì vậy mà ở Nam Kỳ, trong quá trình thực hiện đã có
những quan điểm khác nhau khi áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng trong thực tế.
Có quan điểm cho rằng không có tài sản cộng đồng giữa vợ và chồng, “khối cộng
đồng tài sản không có trong luật Việt Nam, theo nguyên tắc người chồng là chúa tể
tuyệt đối tất cả các tài sản bất luận là của ai hoặc do đâu mang lại” [3, tr.140]. Thời
kỳ đầu, các án lệ tại Nam Kỳ đã áp dụng theo quan niệm ngƣời vợ có của riêng và
chế độ hôn sản theo tục lệ là chế độ cộng đồng tài sản; nhƣng sau đó các án lệ lại
đổi hƣớng không công nhận quyền có tài sản riêng của ngƣời vợ.
Theo quy định của Tập DLGYNK thời kỳ này thì không có chế độ sở hữu
chung hợp nhất của vợ chồng. Luật quy định toàn bộ tài sản trong gia đình đều
thuộc quyền sở hữu và quản lý của ngƣời chồng trong thời kỳ hôn nhân cũng nhƣ
16
sau khi vợ chết. Trong trƣờng hợp ngƣời vợ chết thì chồng là chủ sở hữu đối với
toàn bộ tài sản của gia đình do hiệu lực hôn nhân chứ không phải là hƣởng gia tài
của ngƣời vợ; nhƣng nếu ngƣời chồng chết trƣớc thì ngƣời vợ chỉ có quyền hƣởng
dụng thu lợi trên toàn bộ tài sản gia đình khi còn ở góa.
Ta có thể thấy quy định toàn bộ tài sản trong gia đình đều thuộc sở hữu của
ngƣời chồng, điều này thể hiện sự bất công đối với ngƣời vợ.
Dân luật Bắc Kỳ (DLBK 1931) và Dân luật Trung Kỳ (DLTK 1936)
Vấn đề tài sản giữa vợ chồng đã có những quy định cụ thể trong các văn bản
pháp luật (DLBK 1931, DLTK 1936). Đƣợc ban hành sau, nên DLTK đã có một số
sửa đổi cho phù hợp hơn so với DLBK.
DLBK quy định chế độ tài sản theo pháp định chỉ áp dụng khi vợ chồng
không có tƣ ƣớc, tƣ ƣớc ấy không trái với các phong tục tập quán và quyền lợi của
ngƣời chồng trong gia đình. Nếu vợ chồng lập tƣ ƣớc về tài sản thì khi đã làm giá
thú sẽ không đƣợc thay đổi gì nữa. Quy định chế độ tài sản ƣớc định này lần đầu
tiên đƣợc dự liệu trong hệ thống pháp luật Việt Nam, nên mặc dù đƣợc hai bộ luật
DLBK, DLBK quy định, nhƣng các cặp vợ chồng thƣờng không thỏa thuận lựa
chọn loại chế độ tài sản này.
Trong trƣờng hợp vợ chồng không thỏa thuận lập hôn khế khi kết lập giá thú,
DLBK và DLBK đều dự liệu một chế độ tài sản pháp định để áp dụng cho họ đó là
chế độ cộng đồng toàn sản. Tức là mọi tài sản của vợ và của chồng không kể có
trƣớc hay sau khi kết hôn đều là tài sản chung của vợ chồng. Theo DLBK và DLTK
quy định “Nếu hai vợ chồng không có tư ước với nhau thì cứ theo lệ hợp nhất tài
sản, nghĩa là bao nhiêu lợi tức tài sản của chồng và của vợ hợp làm một mà chung
nhau” [2,điều 106, 107]; [60, Điều 104, 105].
Theo quy định của hai bộ luật DLBK và DLTK thì trƣớc khi kết hôn vợ hoặc
chồng có thể có tài sản riêng nhƣng kể từ khi kết hôn trong suốt thời kỳ hôn nhân
thì các tài sản riêng đó (bao gồm cả động sản và bất động sản) đƣợc hợp nhất thành
khối tài sản chung của vợ chồng. Tuy nhiên, đó chỉ là sự hợp nhất tạm thời trong
thời kỳ hôn nhân. Chỉ có những tài sản do hai vợ chồng tạo ra trong thời kỳ hôn
17
nhân mới là tài sản chung chính thức. Khi hôn nhân chấm dứt thì các tài sản riêng
của vợ chồng đã đƣợc hợp nhất tạm thời vào khối tài sản chung của vợ chồng lại
đƣợc tách ra để chia theo nguyên tác tài sản riêng của bên nào thì bên đó có quyền
lấy lại, còn đối với tài sản chung sẽ đƣợc chia đôi cho vợ chồng.
Theo Điều 106, 107 DLBK và Điều 104, Điều 105 DLTK quy định thì cả các
tài sản (lƣơng bổng, lợi tức thu đƣợc từ tài sản của vợ chồng) trong thời kỳ hôn
nhân, dù là động sản hay bất động sản đều thuộc khối tài sản chung của hai vợ
chồng; trừ khi vợ, chồng chứng minh đƣợc tài sản đó là tài sản riêng của mình. Giải
pháp này có ý nghĩa giúp cho việc chia tài sản chung của vợ chồng đƣợc thuận lợi
và đơn giản, vì không nhất thiết vợ chồng phải chứng minh một tài sản nào đó là tài
sản chung của vợ chồng (theo phƣơng pháp suy đoán là tài sản chung từ chế độ
cộng đồng toàn sản). Ngoài ra, nếu bên vợ, chồng cho rằng đó là tài sản riêng của
mình thì đƣơng nhiên phải có nghĩa vụ chứng minh.
Theo quy định tại Điều 111 DLBK và Điều 109 DLTK thì tất cả các khoản
nợ của chồng, dù vay trƣớc khi kết hôn hoặc là trong thời kỳ hôn nhân, không phân
biệt là do ký kết hợp đồng hoặc do hành vi phạm pháp mà gây ra thì đều phải coi là
nợ của hai vợ chồng và do khối cộng đồng phải gánh chịu. Riêng đối với những
món nợ do hành vi phạm pháp của chồng gây ra, mặc dù Điều 111 DLBK và Điều
109 DLTK không dự liệu rõ ràng nhƣng xét trên cơ sở đạo lý và theo lẽ tất nhiên
khối cộng đồng phải gánh chịu vì ngƣời chồng (theo luật định) luôn là ngƣời chủ
gia đình. Đối với việc quản lý, sử dụng và định đoạt tài sản của gia đình, DLBK và
DLTK đều dự liệu trong việc quản lý và định đoạt tài sản chung của gia đình thì cần
có sự phân biệt về quyền hạn của vợ và của chồng theo từng trƣờng hợp cụ thể:
- Việc mà vợ chồng có thể tự mình thực hiện.
Theo Điều 100, Điều 111 DLBK và Điều 98, Điều 109 DLTK thì đối với
những nhu cầu chung gia đình, vợ hoặc chồng đều có thể đại diện cho gia đình để
giao dịch và khối tài sản cộng đồng đƣợc bảo đảm cho các giao dịch do vợ chồng
kết ƣớc với ngƣời khác. Thông thƣờng, việc vợ chồng sử dụng tài sản chung nhằm
bảo đảm nhu cầu thiết yếu hàng ngày của gia đình (nhu cầu gia vụ: ăn, ở chữa
18
bệnh...) thì pháp luật đều đƣơng nhiên coi là đã có sự thỏa thuận của hai vợ chồng
khi định đoạt tài sản chung.
- Việc phải do cả hai vợ chồng cùng thực hiện.
Theo Điều 109 DLBK và Điều 107 DLTK thì ngoài việc quản lý thƣờng, vợ
và chồng muốn định đoạt tài sản chung phải cùng nhau thỏa thuận (đồng ý) sự đồng
ý có thể là công nhiên hoặc mặc nhiên.
- Việc một mình chồng làm được, còn vợ phải xin phép chồng.
Theo Điều 98 DLBK và Điều 104 DLTK thì đối với các việc nhƣ lập hộ, vay
mƣợn, thuê mƣớn, đi kiện... ngƣời chồng có quyền tự mình thực hiện; vả lại, ngƣời
vợ chỉ đƣợc thực hiện nếu đƣợc chồng cho phép (ƣng thuận); sự cho phép của
ngƣời chồng có thể là công nhiên hay mặc nhiên.
- Đặc quyền của người chồng khi định đoạt tài sản chung của vợ chồng.
Đoạn 2 Điều 109 DLBK, đoạn 2 Điều 107 DLTK quy định: Ngƣời chồng có thể
định đoạt tài sản chung không cần phải vợ bằng lòng cũng đƣợc, miễn là dùng vào
việc có lợi ích cho gia đình, trừ bất động sản là tài sản riêng của ngƣời vợ.
Nhƣ vậy, trên cơ sở phân định quyền hạn của vợ chồng trong việc thực hiện
quyền sở hữu tài sản chung của vợ chồng theo luật định, ngƣời chồng là chủ gia
đình có quyển tự mình định đoạt tài sản chung, dù tài sản là động sản hay bất động
sản, miễn là vì quyền lợi của gia đình. Ngƣợc lại, ngƣời vợ (thông thƣờng) chỉ đƣợc
đại diện trong những nhu cầu gia vụ; nếu định đoạt những tài sản có giá trị lớn của
gia đình, nếu phải đƣợc chồng ƣng thuận, việc ƣng thuận của ngƣời chồng phải
bằng văn bản có chữ ký của ngƣời chồng. Điều này thật bất công đối với ngƣời vợ
trong gia đình, quan hệ bất bình đẳng giữa nam và nƣớc thực dân, phong kiến ở
nƣớc ta trƣớc đây [13, tr.68].
Bên cạnh đó, pháp luật còn dự liệu về phƣơng thức bảo vệ khối tài sản
của gia đình.
+ Trƣờng hợp ngƣời vợ một mình thực hiện các giao dịch liên quan đến
tài sản chung của vợ chồng mà lạm dụng quyền đó, ảnh hƣởng tới quyền lợi của
gia đình thì ngƣời chồng có quyền thu hồi một phần hoặc toàn bộ quyền của
19
ngƣời vợ [2, Điều 100]; [60, Điều 98].
+ Trƣờng hợp ngƣời chồng không chu cấp để nuôi dƣỡng vợ, con hoặc có
hành vi phá tán tài sản của gia đình thì ngƣời vợ có quyền yêu cầu Tòa án cấm
ngƣời chồng sử dụng kỷ phần của mình và tất cả các tài sản do ngƣời vợ hành
nghề mà có. Tòa án có thể cho phép ngƣời vợ đƣợc quản lý, hƣởng dụng tài sản
đó [2, Điều 110], [60, Điều 108].
Về việc chia tài sản chung của vợ chồng, theo Điều 113 DLBK và Điều 11
DLTK thì:
- Khi một bên chết trước:
+ Khi ngƣời chồng mệnh một (chết) đi rồi, nếu ngƣời vợ cƣ sƣơng thủ tiết
(không tái giá) thì của chung vẫn để nguyên. Khi ấy ngƣời vợ góa đƣợc thay quyền
chồng mà quản lý tài sản.
+ Khi ngƣời vợ chết trƣớc, thì một mình ngƣời chồng trở thành chủ sở hữu
tất cả tài sản chung, kể cả kỷ phần của ngƣời vợ nữa.
- Khi ly hôn:
Khi ly hôn, nếu hai vợ chồng có lập hôn khế thì chia theo các Điều khoản
trong hôn khế mà hai vợ chồng đã thỏa thuận. Nếu không có hôn khế thì áp dụng
Điều 112 DLBK và Điều 110 DKTK để chia. Do quan niệm khối cộng đồng tài sản
chung của vợ chồng là gây dựng cho các con, nên pháp luật phân biệt hai trƣờng
hợp: Vợ chồng ly hôn mà có con chung hoặc không có con chung với nhau.
+ Trƣờng hợp giữa hai vợ chồng không có con chung, ngƣời vợ đƣợc lấy lại kỷ
phần tài sản của mình “bằng hiện vật hiện còn”. Nếu tài sản riêng của ngƣời vợ đã bị
bán đi để chi dùng cho gia đình hay cho riêng ngƣời chồng thì ngƣời vợ không có
quyền đòi lại. Nếu tài sản riêng của vợ hay chồng đã đƣợc tu sửa, quản lý bằng tài sản
chung của vợ chồng thì phần tài sản chung đó phải đƣợc tính vào khối tài sản cộng
đồng để chia. Sau khi đã trả lại cho vợ, chồng kỷ phần của vợ, chồng, phần tài sản
chung của vợ chồng đƣợc chia đôi cho vợ chồng mỗi ngƣời một nửa.
+ Trƣờng hợp hai vợ chồng có con chung: ngƣời vợ không đƣợc thu hồi toàn
bộ của riêng của mình, tức những của cải đã đem về nhà chồng khi cƣới và tài sản đã
20
đƣợc tạo ra trong thời kỳ hôn nhân; những tài sản ấy sẽ thuộc tài sản chung của vợ
chồng do ngƣời chồng quản lý, vì của cải của vợ chồng là để dành cho các con.
DLBK và DLTK đã ấn định rằng nếu vợ, chồng ly hôn mà có con với nhau thì sẽ
không thanh toán tài sản chung. Theo Điều 112 DLBK dự liệu rằng nếu có con thì
sau khi ly hôn ngƣời vợ đƣợc hƣởng một phần của chung, phần ấy nhiều hay ít sẽ do
Tòa án quyết định tùy theo công sức của ngƣời vợ. Còn theo Điều 110 DLTK thì dự
liệu kỷ phần của ngƣời vợ sẽ là 1/3 số của chung, với ngụ ý rằng 1/3 chia cho chồng
và 1/3 chia cho các con. Trƣờng hợp vợ chồng ly hôn do lỗi của ngƣời vợ (phạm
gian) thì phần trả cho ngƣời vợ sẽ giảm đi một nửa (1/2) [2, Điều 112] và một phần tƣ
(1/4) [60, Điều 112 DLTK].
1.2.3. Thời kỳ miền Nam nước ta trước ngày thống nhất đất nước (1954 -1975)
Cuộc kháng chiến chống Pháp thắng lợi, theo Hiệp định Giơnevơ đất nƣớc ta
vẫn tạm thời bị chia cắt thành hai miền, với hai chế độ chính trị khác biệt. Miền Bắc
đƣợc giải phóng, bƣớc vào thời kỳ quá độ xây dựng chủ nghĩa xã hội (CNXH). Ở
miền Nam nƣớc ta, sau năm 1954, đế quốc Mỹ đã thay chân thực dân Pháp tiến
hành cuộc chiến tranh xâm lƣợc kiểu mới, hòng chia cắt lâu dài đất nƣớc ta. Sự
nghiệp cách mạng nƣớc ta trong giai đoạn này thực hiện hai nhiệm vụ chiến lƣợc:
Cách mạng XHCN ở miền Bắc và cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân ở miền
Nam. Về vấn đề pháp luật điều chỉnh các quan hệ HN &GĐ trong giai đoạn này ở
miền Nam, chế độ ngụy quyền Sài Gòn theo thời gian đã cho ban hành và áp dụng
ba văn bản pháp luật:
- LGĐ ngày 02/01/1959 dƣới chế độ Ngô Đình Diệm gồm 135 Điều chia
làm bốn thiên.
- Sắc Luật số 15/64 ngày 23/07/1964 dƣới chế độ Nguyễn Khánh, quy định
về giá thú, tử hệ và tài sản công cộng, gồm ba chƣơng và 158 điều.
- BLDS ngày 20/12/1972 dƣới chế độ Nguyễn Văn Thiệu.
Nhìn chung các văn bản pháp luật này đều có khuynh hƣớng “dân luật hóa” các
quan hệ HN&GĐ, trong đó có chế độ tài sản của vợ chồng. Về chế độ tài sản của vợ
chồng cả ba văn bản luật này đều dự liệu về chế độ tài sản ƣớc định, cho phép vợ
21
chồng ký kết với nhau một hôn ƣớc thỏa thuận về vấn đề tài sản từ trƣớc khi kết hôn,
miễn là sự thỏa thuận bằng hôn ƣớc đó không trái với trật tự công cộng, thuần phong
mỹ tục và quyền lợi của con [15, Điều 45], [29, Điều 49], [56, Điều 144, 145]. Trong
trƣờng hợp hai vợ chồng không lập hôn ƣớc với nhau về tài sản thì áp dụng chế độ
tài sản của vợ chồng theo các căn cứ quy định của pháp luật (chế độ tài sản pháp
định). Cả ba văn bản luật này cũng đều dự liệu chế độ tài sản của vợ chồng theo các
căn cứ quy định của pháp luật, tuy nhiên, có sự khác nhau về thành phần tài sản
trong khối cộng đồng, dẫn tới những quy định khác nhau trong việc quản lý, sử
dụng, định đoạt và thanh toán khối hôn sản.
Luật Gia Đình ngày 02/01/1959
Theo LGĐ thì chế độ tài sản của vợ chồng cũng là chế độ cộng đồng toàn
sản và chỉ áp dụng chế độ tài sản pháp định khi các cặp vợ chồng không lập hôn
ƣớc. Nội dung của chế độ tài sản pháp định đƣợc quy định là chế độ cộng đồng tài
sản (của chung), nghĩa là tất cả tài sản, hoa lợi của vợ hay chồng dù có trƣớc hay
sau khi kết hôn đều là tài sản chung. Vợ chồng cùng có quyền quản trị tài sản
chung. Việc mua bán, cầm cố, chuyển nhƣợng, cho thuê các tài sản chung của vợ
chồng (bất động sản, trái phiếu, cổ phần) đều phải có sự ƣng thuận bằng chữ ký của
cả hai vợ chồng. Tài sản chung phải “gánh” những nợ của vợ hay chồng đã vay
trƣớc khi lập hôn thú hay trong thời kỳ hôn thú, những nợ do hành vi trái pháp luật
của vợ hay chồng [15, Điều 45, 46, 47, 48, 49, 54].
Giống nhƣ DLBK và DLTK, LGĐ cũng dự liệu những tài sản (động sản
hoặc bất động sản) mà vợ, chồng có từ trƣớc khi kết hôn thuộc quyền sở hữu riêng
của vợ, chồng. Tuy nhiên, trong thời kỳ hôn nhân, những tài sản này đƣợc coi là tài
sản chung của vợ chồng một cách “tạm thời”; trƣờng hợp phải phân chia tài sản
của vợ chồng thì của riêng ai lại trả cho ngƣời đó.
Khác với DLBK và DLTK, LGĐ đƣợc xây dựng theo quan niệm nhằm bảo
đảm quan hệ bình đẳng giữa vợ chồng [15, Điều 43], cả vợ chồng đều có đủ năng lực
pháp lý. Vì vậy, trong việc thực hiện quyền sở hữu đối với tài sản chung của vợ chồng,
LGĐ đã quy định: “vợ, chồng cùng quản trị khối tài sản cộng đồng” [15, Điều 49].
22
Tuy nhiên, quan hệ bình đẳng giữa vợ chồng về tài sản này vẫn chƣa đƣợc bảo đảm
thực hiện trong đời sống xã hội. Bên cạnh đó, Điều 39 LGĐ lại vẫn ghi nhận:
“Người chồng là trưởng gia đình và người vợ phải cùng nhau lo sự thịnh vượng
của phối hiệp phu phụ và việc nuôi dưỡng cùng giáo dục con cái” [15, Điều 39].
Ngoài ra, xã hội phong kiến thời bấy giờ vẫn còn tƣ tƣởng lạc hậu, không chấp nhận
quyền bình đẳng giữa vợ chồng.
Việc thanh toán hôn sản, theo LGĐ thì vấn đề này chỉ đƣợc đặt ra trong
trƣờng hợp một bên vợ hoặc chồng chết. Vấn đề ly hôn của vợ chồng không đƣợc
LGĐ chấp nhận, vì vậy LGĐ không dự liệu việc chia tài sản của vợ chồng trong
trƣờng hợp ly hôn. Duy nhất một ngoại lệ đã cho phép tổng thống có quyền cho đôi
vợ chồng đƣợc ly hôn, sau khi đã hỏi ý kiến chánh án tòa án phá án và chánh nhất
tòa thƣợng thẩm, nơi cƣ trú của vợ chồng và sau khi nghe tộc trƣởng hai bên cùng ý
kiến, nguyện vọng của hai vợ chồng [15, Điều 55]. Nếu tổng thống cho phép vợ
chồng đƣợc ly hôn, khi đó vấn đề phân chia tài sản của vợ chồng mới đƣợc giải
quyết. Đối với trƣờng hợp vợ chồng ly thân, LGĐ đã dự liệu cho khối cộng đồng tài
sản vẫn tiếp tục, “Bản án tuyên bố ly thân không chấm dứt chế độ cộng đồng tài
sản” [15, Điều 66]. Tuy vậy, dù ly thân mà vợ chồng không cùng sống chung với
nhau, dẫn tới phải có sự thay đổi về việc quản lý tài sản chung của vợ chồng, do
Tòa án quyết định.
Sắc luật số 15/64 ngày 23/07/1964 và BLDS ngày 20/12/1972 dưới chế độ
ngụy quyền Sài Gòn
Hai văn bản này cũng ghi nhận chế độ tài sản ƣớc định cho phép vợ chồng
đƣợc tự do ký kết hôn ƣớc, thỏa thuận về vấn đề tài sản của họ từ trƣớc khi kết hôn,
miễn sao không trái với thuần phong mỹ tục và trật tự công cộng [29, Điều 49];
[56, Điều 144].
Trƣờng hợp vợ chồng không lập hôn ƣớc, thỏa thuận về vấn đề tài sản của
họ, Sắc luật số 15/64 và BLDS đã dự liệu một chế độ tài sản áp dụng cho các cặp vợ
chồng, đó là chế độ cộng đồng động sản và tạo sản [29, Điều 53]; [56, Điều 150].
Loại chế độ tài sản này với thành phần khối tài sản cộng đồng và quyền quản lý của
23
vợ chồng đối với khối tài sản cộng đồng khác với chế độ cộng đồng toàn sản đã
đƣợc thực hiện theo DLBK, DLTK và LGĐ trƣớc đây.
Theo Điều 54 Sắc luật số 15/64 và Điều 151 BLDS năm 1972 thì khối tài sản
chung của vợ chồng (thành phần tích sản) gồm có động sản và bất động sản vợ,
chồng có đƣợc kể từ khi kết hôn, và hoa lợi thu đƣợc từ các loại tài sản vợ, chồng
có đƣợc từ trƣớc hoặc trong thời kỳ hôn nhân. Nhƣ vậy, theo quy định của Sắc luật
số 15/64 và BLDS thì thành phần khối tài sản của vợ chồng hẹp hơn so với quy
định trong DLBK, DLTK và LGĐ. Ngoài ra, Sắc luật số 15/64 và BLDS còn ghi
nhận về khối tài sản riêng của vợ, chồng (nếu có).
Bên cạnh đó, tại Điều 61 Sắc luật số 15/64 và Điều 160 BLDS còn quy định
khối tài sản chung của vợ chồng phải “gánh” những nợ của vợ hay chồng vay từ
trƣớc khi kết hôn (trừ những nợ đƣợc bảo đảm bởi những quyền đối với vật các bất
động sản), nợ trong thời kỳ hôn nhân của vợ hay chồng, và nợ do hành vi phạm
pháp của vợ hay chồng gây ra [29, Điều 55]; [56, Điều 52].
Về việc quản lý tài sản của vợ chồng Điều 42 Sắc luật số 15/64 và Điều 137
BLDS đã ghi nhận ngƣời chồng là gia trƣởng và hành xử quyền gia trƣởng theo
quyền lợi của gia đình và con cái. Vợ cộng tác với chồng trong việc sinh hoạt gia
đình, giáo dục và gây dựng cho con cái. Quy định này một lần nữa lại đặt ngƣời vợ
vào tình trạng nhƣ là “vô năng lực”, với địa vị thấp kém so với ngƣời chồng – là
ngƣời chủ gia đình.
Về việc thanh toán hôn sản, Sắc luật số 15/64 không dự liệu việc chia tài sản
chung của vợ chồng khi một bên vợ, chồng chết trƣớc mà chỉ dự liệu việc chia tài
sản chung của vợ chồng khi vợ chồng ly thân hoặc ly hôn.
Đối với BLDS thì việc thanh toán hôn sản đƣợc đặt ra trong cả ba trƣờng
hợp. Khi vợ, chồng chết; khi vợ chồng ly hôn hoặc ly thân. Bởi vì, bên cạnh việc
thừa nhận vấn đề ly thân, Sắc luật số 15/64 và BLDS năm 1972 đã thừa nhận về
việc ly hôn của vợ chồng. Nhƣ vậy, khi thanh toán hôn sản cần phân biệt:
+ Nếu có hôn ƣớc thì phải phân chia theo các Điều khoản của hôn ƣớc;
+ Nếu không có hôn ƣớc thì chia theo nguyên tắc;
24
- Tài sản của bên nào thì vẫn thuộc quyền sở hữu của bên đó;
- Tài sản của vợ chồng đƣợc chia đôi cho vợ chồng, mỗi ngƣời một nửa
[29, Điều 94]; [56, Điều 201].
Đối với trƣờng hợp ly hôn do lỗi của ngƣời vợ, chồng thì ngƣời vợ, chồng có
lỗi sẽ bị mất hết những quyền lợi mà ngƣời kia dành cho hoặc do hôn ƣớc từ khi kết
hôn [29, Điều 92]; [56, Điều 200].
Với trƣờng hợp ly thân thì việc thanh toán tài sản của vợ chồng đặt vợ,
chồng rơi vào tình trạng biệt sản. Sắc luật số 15/64 đã không dự liệu cụ thể về việc
này, mà chỉ quy định chung: Sự ly thân đặt vợ chồng rơi vào tình trạng tài sản riêng
biệt. Tài sản sẽ phân chia... [29, Điều 97]. Nhƣng ngƣợc lại BLDS đã dự liệu khi lập
hôn ƣớc, vợ chồng có thể lựa chọn chế độ biệt sản để áp dụng cho họ [56, Điều 168];
ngƣời vợ có quyền quản lý, hƣởng dụng và định đoạt tài sản riêng của mình. Cũng
có thể chế độ biệt sản sẽ do Tòa án quyết định theo yêu cầu của vợ, chồng khi có lý
do chính đáng [56, Điều 165]. Ngoài ra, trƣờng hợp vợ chồng ly thân thì tài sản của
vợ chồng sẽ đƣợc chia nhƣ khi ly hôn. Và ly thân không làm chấm dứt quan hệ hôn
nhân của vợ chồng mà chỉ làm chấm dứt chế độ tài sản chung, việc ly thân đƣơng
nhiên đặt vợ chồng rơi vào tình trạng biệt sản [56, Điều 204].
Nhƣ vậy, quy định về sở hữu chung của vợ chồng thời kỳ này đã đƣợc nhà
làm luật quy định, nhƣng vẫn chƣa đƣợc cụ thể. Vợ chồng có quyền tự do lập hôn
ƣớc, thỏa thuận về vấn đề tài sản của vợ chồng nhằm duy trì trong suốt thời kỳ hôn
nhân. Nếu không lập hôn ƣớc thì chế độ tài sản cộng đồng pháp định sẽ đƣợc áp
dụng cho hai vợ chồng. Những văn bản pháp luật trên đây đã dự liệu chế độ cộng
đồng toàn sản [15] hoặc chế độ cộng đồng động sản và tạo sản [29]; [56] với những
thành phần tạo sản chung của vợ chồng, có những nội dung khác nhau. Đặc biệt, cả
ba văn bản luật này vẫn bảo vệ quyền gia trƣởng của ngƣời chồng trong gia đình. Vì
vậy, quan hệ bất bình đẳng về tài sản giữa vợ và chồng vẫn tồn tại trong pháp luật
và thực tế đời sống xã hội. Điều đó nhƣ một minh chứng thể hiện bản chất của chế
độ HN&GĐ phong kiến, tƣ sản trong xã hội duy trì đối kháng giai cấp, quyền lợi
của ngƣời phụ nữ, ngƣời vợ trong gia đình không đƣợc bảo vệ chặt chẽ. Mặt khác,
25
những quy định về HN&GĐ, trong đó có chế độ tài sản của vợ chồng luôn theo
khuynh hƣớng “dân luật hóa”, coi trọng vấn đề tiền bạc, tài sản hơn là yếu tố tình
cảm gắn bó trong quan hệ vợ chồng và quan hệ gia đình [13, tr.82-83].
1.2.4. Quy định về sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng theo hệ thống
pháp luật của nhà nước ta từ Cách mạng tháng Tám (1945) đến nay
Cách mạng tháng Tám thành công, nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời
(02/09/1945). Tính tất yếu khách quan cần phải có một hệ thống quy phạm pháp
luật để Điều chỉnh các quan hệ xã hội trong lĩnh vực của đời sống xã hội. Ngay sau
cách mạng tháng Tám (1945) thành công, do điều kiện lịch sử xã hội, cách mạng
Việt Nam phải đối phó với thù trong giặc ngoài, vì vậy Nhà nƣớc ta chƣa thể ban
hành ngay một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh. Nhìn chung, các quan hệ dân luật và
HN&GĐ từ năm 1945-1950 vẫn đƣợc điều chỉnh bởi ba văn bản luật (DLBK,
DLTK, DLGYNK) do thực dân Pháp ban hành trƣớc 1945 (theo Sắc lệnh số 90-SL
ngày 10/10/1945 của Chủ tịch nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hòa đã cho phép áp
dụng pháp luật cũ một cách chọn lọc, miễn sao không trái với lợi ích của chính thể
Nhà nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hòa và lợi ích của nhân dân lao động).
Năm 1950 do yêu cầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, đòi hỏi cần
phải xóa bỏ, hạn chế ảnh hƣởng của chế độ HN&GĐ thực dân, phong kiến lạc hậu.
Nhà nƣớc ta đã ban hành hai sắc lệnh điều chỉnh một số quan hệ HN&GĐ: Sắc lệnh
số 97/SL ngày 22/5/1950 của Chủ tịch nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hòa về sửa đổi
một số quy lệ và chế định trong dân luật và Sắc lệnh số 159/SL ngày 17/11/1950 của
chủ tịch nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hòa quy định về vấn đề ly hôn.
Sắc lệnh số 97/SL ngày 22/5/1950 chƣa dự liệu cụ thể về chế độ tài sản của
vợ chồng, mặc dù vậy văn bản pháp luật có hiệu lực cao nhất Hiến pháp năm 1946
của nhà nƣớc ta đã ghi nhận “đàn bà ngang quyền với đàn ông về mọi phương
diện” [9, Điều 9]. Sắc lệnh số 97/SL quy định: “Chồng và vợ có địa vị bình đẳng
trong gia đình” [9, Điều 5] và “người đàn bà có chồng có toàn năng lực về mặt
Hộ” [9, Điều 6]. Nhƣ vậy, theo các quy định này Sắc lệnh số 97/SL thì lần đầu tiên
quyền gia trƣởng của ngƣời chồng bị xóa bỏ, quan hệ nam nữ, vợ chồng bình đẳng về
26
mọi mặt (trong đó có quyền bình đẳng về tài sản trong gia đình của vợ chồng). Quy
định mang tính nguyên tắc này đã thể hiện bản chất của nền pháp chế mới dân chủ,
tiến bộ hẳn so với hệ thống pháp luật dƣới thời thực dân, phong kiến ở nƣớc ta.
Theo quy định của Sắc lệnh số 97/SL thì toàn bộ tài sản của vợ chồng dù có
trƣớc hay trong thời kỳ hôn nhân, không phân biệt về nguồn gốc, công sức tạo
dựng... đều thuộc khối tài sản chung của vợ chồng và trên nguyên tắc bình đẳng, vợ,
chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt ngang nhau đối với tài sản chung.
Nhƣ vậy, so với DLBK, DLTK thì Sắc lệnh số 97/SL của Nhà nƣớc ta đã thể hiện
bản chất tốt đẹp, dân chủ của chế độ xã hội mới. Sắc lệnh đã đƣa ra một số quy định
nhằm bảo đảm quyền con ngƣời, quyền bình đẳng giữa nam nữ, giữa vợ và chồng
về mọi phƣơng diện mà hệ thống pháp luật dƣới chế độ thực dân, phong kiến không
thể có đƣợc.
Bên cạnh đó, theo Sắc lệnh số 159/SL ngày 17/11/1950 cũng ghi nhận quyền
bình đẳng giữa vợ chồng khi thực hiện quyền yêu cầu ly hôn. Nhƣng Sắc lệnh số
159/SL chƣa quy định rõ về việc phân chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn.
Song tại Điều 6 Sắc lệnh số 159/SL đã quy định Tòa án căn cứ quyền lợi của các
con để quy định việc trông nom, dạy dỗ chúng, và hai vợ chồng phải cùng chịu
trách nhiệm nuôi dạy các con theo khả năng.
Nhƣ vậy, theo quy định này thì khi ly hôn tài sản chung của vợ chồng phải
đƣợc chia, tùy theo khả năng của mỗi bên vợ, chồng phải cùng có nghĩa vụ trong
việc nuôi dạy con. Đáng tiếc là Sắc lệnh số 97/SL và Sắc lệnh số 159/SL không dự
liệu về nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng. Tuy vậy, cứ chiếu theo tinh
thần của những văn bản này, chúng ta cũng có thể suy luận rằng: Tài sản chung của
vợ chồng phải đƣợc chia đôi, mỗi bên vợ, chồng đƣợc một nửa giá trị tài sản chung
(nguyên tắc này cũng đã đƣợc áp dụng theo DLBK, DLTK trƣớc đây) [13, tr.87].
Từ những quy định trên cho thấy, Sắc lệnh số 97/SL và sắc lệnh số 159/SL
đã góp phần quan trọng nhằm hạn chế và xóa bỏ những quy định lạc hậu của chế độ
thực dân, phong kiến về HN&GĐ. Đã ghi nhận sự bình đẳng giữa vợ chồng trên
mọi phƣơng diện, tạo nền tảng để xây dựng một nền pháp chế mới dân chủ và tiến
bộ trong lĩnh vực HN&GĐ của Nhà nƣớc XHCN.
27
Luật HN&GĐ năm 1959
Luật HN&GĐ năm 1959 là công cụ pháp lý của Nhà nƣớc ta đƣợc xây dựng
và thực hiện với hai nhiệm vụ cơ bản: xóa bỏ những tàn tích của chế độ HN&GĐ
phong kiến lạc hậu, xây dựng chế độ HN&GĐ mới XHCN.
Luật HN&GĐ năm 1959 không dự liệu chế độ tài sản ƣớc định, mà chỉ quy
định: “Vợ chồng đều có quyền sở hữu, hưởng thụ và sử dụng ngang nhau đối với tài
sản có trước và sau khi cưới” [42, Điều 15]. Theo quy định này, thể hiện chế độ tài
sản của vợ chồng theo luật HN&GĐ năm 1959 dự liệu là chế độ cộng đồng toàn
sản: Toàn bộ các tài sản của vợ chồng dù có trƣớc và trong thời kỳ hôn nhân, không
phân biệt nguồn gốc tài sản và công sức đóng góp, đều thuộc khối tài sản chung của
hai vợ chồng. Vợ, chồng có quyền bình đẳng ngang nhau khi thực hiện quyền sở
hữu đối với tài sản chung và luôn có kỷ phần bằng nhau trong khối tài sản thuộc sở
hữu chung hợp nhất đó.
Luật HN&GĐ năm 1959 tại Điều 16 và Điều 29 đã dự liệu hai trƣờng hợp chia
tài sản chung của vợ chồng là khi vợ, chồng chết trƣớc và khi vợ chồng ly hôn. Về
nguyên tắc, tài sản chung của vợ chồng đƣợc chia căn cứ vào công sức đóng góp
của mỗi bên, vào tình hình tài sản và tình trạng cụ thể của gia đình. Ngoài ra, luật
cũng quy định: “Khi ly hôn, cấm đòi trả của” [42, Điều 28], nhằm xóa bỏ một trong
những tập tục lạc hậu của chế độ HN&GĐ phong kiến trƣớc đây.
Quá trình thực hiện và áp dụng Luật HN&GĐ năm 1959 đã đạt đƣợc những
thành tựu to lớn, góp phần xóa bỏ triệt để những tàn tích lạc hậu của chế độ
HN&GĐ phong kiến, thực hiện chế độ HN&GĐ XHCN ở nƣớc ta. Tuy nhiên, sự
phát triển của các điều kiện kinh tế - xã hội, kéo theo sự thay đổi của đời sống trong
lĩnh vực HN&GĐ khiến quá trình thực hiện Luật HN&GĐ năm 1959 (trong đó có
các quy định về chế độ tài sản của vợ chồng) đã gặp nhiều khó khăn, vƣớng mắc.
Điều này do một số quy định của Luật HN&GĐ năm 1959 chƣa cụ thể, hoặc không
còn phù hợp với tình hình mới. Vì vậy, Luật HN&GĐ năm 1986 đã đƣợc ban hành.
Luật HN&GĐ năm 1986
Luật HN&GĐ năm 1986 quy định về căn cứ xác lập tài sản chung của vợ
28
chồng hẹp hơn so với Luật HN&GĐ năm 1959 bao gồm: tài sản do vợ chồng tạo ra
trong thời kỳ hôn nhân và tài sản do vợ chồng đƣợc tặng cho chung, thừa kế chung
[43, Điều 14]. Bên cạnh khối tài sản chung của vợ chồng, Luật HN&GĐ năm 1986
đã ghi nhận vợ, chồng có quyền có tài sản riêng [43, Điều 16]. Ngƣời vợ, chồng có
tài sản riêng có quyền nhập hoặc không nhập vào khối tài sản chung của vợ chồng.
Luật HN&GĐ năm 1986 cũng đã quy định bảo đảm quyền bình đẳng của vợ
chồng đối với tài sản chung; quy định rõ mục đích sử dụng tài sản chung của vợ
chồng là nhằm bảo đảm những nhu cầu chung của gia đình; vợ, chồng có quyền và
nghĩa vụ ngang nhau đối với tài sản chung. Việc mua, bán, đổi, cho, vay, mƣợn và
những giao dịch khác có quan hệ đến tài sản mà có giá trị lớn thì phải đƣợc sự thỏa
thuận của hai vợ chồng [43, Điều 15].
Đối với các trƣờng hợp chia tài sản chung của vợ chồng, Luật HN&GĐ năm
1986 dự liệu ba trƣờng hợp chia tài sản chung của vợ chồng:
- Chia khi một bên vợ, chồng chết trƣớc;
- Khi vợ, chồng ly hôn;
- Chia khi hôn nhân đang tồn tại;
Quy định chia tài sản chung khi hôn nhân đang tồn tại là quy định mới của
Luật HN&GĐ năm 1986, xuất phát từ thực tiễn của đời sống xã hội và với mục đích
bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ, chồng cũng nhƣ của những ngƣời có lợi ích
liên quan (ngƣời thứ ba) đến tài sản chung của vợ chồng.
Về nguyên tắc chia tài sản của vợ chồng, Luật HN&GĐ năm 1986 đã dự
liệu “Nguyên tắc chia đôi tài sản chung” của vợ chồng trong các trƣờng hợp
[43, Điều 17, 18, 42]:
+ Trƣờng hợp một bên vợ, chồng chết trƣớc, nếu cần chia tài sản chung của
vợ chồng thì chia đôi, phần tài sản của ngƣời chết đƣợc chia theo quy định của pháp
luật về thừa kế. Nguyên tắc “chia đôi” tài sản chung của vợ chồng trong trƣờng hợp
này là chia bình quân, mỗi bên vợ, chồng đƣợc một nửa (1/2) giá trị tài sản chung,
mà không cần phải dựa vào công sức đóng góp tạo dựng tài sản chung của vợ,
chồng [43, Điều 17].
29
+ Đối với trƣờng hợp chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân,
khi có lý do chính đáng; hoặc chia tài sản chung của vợ chồng khi vợ, chồng ly hôn,
nguyên tắc chia đôi tài sản chung chỉ mang tính ƣớc lệ (xuất phát từ kỷ phần tài sản
của vợ, chồng trong khối tài sản chung bằng nhau, một đặc điểm của tài sản thuộc sở
hữu chung hợp nhất); khi chia, Tòa án vẫn phải dựa vào công sức đóng góp trong
việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản cung của vợ chồng. Vẫn có thể chia tài
sản chung của vợ chồng theo tỷ lệ nhiều, ít khác nhau cho các bên vợ, chồng.
Nhƣ vậy, chế độ tài sản chung của vợ chồng theo Luật HN&GĐ năm 1986
của Nhà nƣớc ta có nhiều điểm khác biệt so với Luật HN&GĐ năm 1959 trƣớc đây:
quy định với căn cứ xác lập khối tài sản chung hẹp hơn rất nhiều so với chế độ cộng
đồng toàn sản của Luật HN&GĐ năm 1959; đã cụ thể hóa trong một chừng mực
nhất định các loại tài sản thuộc khối tài sản chung của vợ chồng, mục đích sử dụng
tài sản chung vào nhu cầu đời sống chung của gia đình,quyền bình đẳng của vợ,
chồng trong việc chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản chung, các trƣờng hợp và
nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng, v.v... [13, tr.97].
Luật HN&GĐ năm 2000
Giống với Luật HN&GĐ năm 1986, Luật HN&GĐ năm 2000 của Nhà nƣớc
ta cũng không dự liệu về chế độ tài sản ƣớc định giữa vợ chồng vì không phù hợp
với tập quán truyền thống của gia đình Việt Nam. Chế độ cộng đồng tài sản pháp
định mà Luật HN&GĐ năm 2000 quy định là chế độ cộng đồng tạo sản áp dụng cho
các cặp vợ chồng. Luật HN&GĐ năm 2000 quy định về phạm vi quyền và nghĩa vụ
của vợ, chồng đối với các loại tài sản đó, các trƣờng hợp chia tài sản chung và hậu
quả của việc chia tài sản chung của vợ chồng.
So với Luật HN&GĐ năm 1986, Luật HN&GĐ năm 2000 khi quy định về
chế độ tài sản của vợ chồng đã có sự đổi mới cả về kỹ thuật lập pháp và nội dung cụ
thể; Góp phần bổ khuyết một số điểm hạn ch khi dự liệu về chế độ tài sản của vợ
chồng theo Luật HN&GĐ năm 1986 [13, tr.103 -104].
30
1.3. Quy định về sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng trong pháp luật
của một số nước trên thế giới
Qua nghiên cứu việc pháp luật hôn nhân và gia đình của một số nƣớc trên thế
giới, điểm chung của nhà làm luật khi xây dựng chế độ sở hữu tài sản chung của vợ
chồng bao gồm: căn cứ xác định tài sản chung, quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng đối
với những tài sản đó dựa trên các điều kiện kinh tế - xã hội, chế độ sở hữu, truyền
thống, phong tục, tập quán, tâm lý, nguyện vọng của ngƣời dân... Tuy nhiên quy
định pháp luật của mỗi nƣớc có sự khác nhau, nhƣng nhìn chung tại những nƣớc có
những điều kiện tƣơng đồng về kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội thì có quy định
tƣơng tự nhau về vấn đề này.
Ở các nƣớc phƣơng Tây, coi trọng quyền tự do của cá nhân, quyền tự do thỏa
thuận và quyền tự do định đoạt của các chủ thể trong quan hệ hôn nhân và gia đình.
[13, tr.106]. Chính vì vậy mà các nƣớc phƣơng Tây hầu nhƣ lựa chọn chế độ hôn
ƣớc, chỉ khi vợ, chồng không có thỏa thuận hôn ƣớc mới áp dụng chế độ tài sản
pháp định. Chế độ tài sản chung theo thỏa thuận (hôn ƣớc) tức vợ chồng có thể thỏa
thuận về chế độ tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. Vợ chồng có thể thỏa thuận
trên cơ sở lựa chọn theo một chế độ tài sản đƣợc quy định trong pháp luật hoặc họ
có thể chọn một chế độ tài sản riêng biệt, hoàn toàn độc lập với chế độ tài sản theo
quy định của pháp luật. Quan điểm này thể hiện ở pháp luật của nhiều nƣớc nhƣ:
Nhật Bản (Điều 765 BLDS Nhật Bản), Thái Lan (Điều 1465 BLDS và Thƣơng mại
Thái Lan), Cộng Hòa Pháp (Điều 1400 BLDS Cộng hòa Pháp),....
Do tính chất cộng đồng, ổn định và lâu dài của hôn nhân nên đòi hỏi các điều
khoản trong hôn ƣớc có sự ổn định cao. Hôn ƣớc là căn cứ pháp lý để điều chỉnh
quyền và nghĩa vụ của vợ chồng về tài sản trong suốt thời kỳ hôn nhân của họ. Do
đó, về nguyên tắc kể từ ngày thiết lập quan hệ hôn nhân, việc thực hiện hôn ƣớc
thƣờng là "bất di bất dịch", các điều khoản trong hôn ƣớc không thể bị sửa đổi,
Điều 1395 BLDS Cộng hòa Pháp năm 1804 quy định: Hôn ƣớc không thể thay đổi
sau khi đã kết hôn. Theo Điều 758, Điều 759 BLDS Nhật Bản thì tài sản thuộc sở
hữu chung có thể đƣợc thay đổi hoặc phân chia trong trƣờng hợp vợ chồng có thỏa
31
thuận hoặc trong trƣờng hợp vợ, chồng quản lý tài sản của nhau, nhƣng ngƣời đó
thực hiện quản lý tài sản không tốt và ngƣời kia đã yêu cầu Tòa án HN&GĐ tƣớc
bỏ việc quản lý nói trên. Nhƣ vậy, theo pháp luật Nhật Bản thì những quy định
trong hôn ƣớc cũng có thể đƣợc thay đổi cho phù hợp với thực tế cũng nhƣ nhằm
đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của vợ và chồng.
Luật HN&GĐ của một số nƣớc (Pháp, Nhật Bản, Canađa, Australia, Thụy
Điển, Mỹ,..) quy định chế độ tài sản theo quy định của pháp luật (hay còn gọi là chế
độ tài sản pháp định). Trong đó pháp luật quy định cụ thể về căn cứ xác định tài sản
chung của vợ chồng, quyền và nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản đó, cũng nhƣ
trong việc thực hiện các giao dịch giữa vợ chồng với ngƣời thứ ba. Việc thừa nhận
chế độ tài sản pháp định trong pháp luật của các nƣớc tƣ bản chủ nghĩa mang tính
chất thay thế trong trƣờng hợp vợ chồng không có thỏa thuận bằng hôn ƣớc, hoặc
với mục đích để vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản áp dụng cho họ (phổ biến trong
pháp luật về HN&GĐ ở các nƣớc nhƣ Pháp, Nhật Bản, Canađa, Australia, Thái
Lan...), Ví dụ Điều 1400 BLDS Cộng hòa Pháp quy định: “Chế độ cộng đồng tài
sản được thiết lập khi không có hôn ước hoặc khi vợ chồng tuyên bố kết hôn theo
chế độ cộng đồng tài sản” [35, Điều 1400].
+ Với chế độ cộng đồng tạo sản thì tài sản chung là những tài sản mà vợ,
chồng có đƣợc trong thời kỳ hôn nhân. Những tài sản khác đều thuộc sở hữu riêng
của vợ chồng kể cả tài sản đƣợc tặng cho, thừa kế riêng trong thời kỳ hôn nhân.
Quy định này đƣợc pháp luật HN&GĐ nhiều nƣớc tƣ bản chủ nghĩa dự liệu: BLDS
Cộng hòa Pháp (Điều 1401 đến Điều 1408), BLDS Nhật Bản (Điều 62), BLDS và
thƣơng mại Thái Lan (Điều 1471 và Điều 1474),…
Tuy nhiên, thực tế ở nhiều nƣớc phƣơng Tây tính ƣu việt về sự dung hòa giữa
lợi ích của gia đình và lợi ích cá nhân vợ, chồng của chế độ tài sản này chỉ tồn tại về
mặt hình thức vì hầu nhƣ các cặp vợ chồng phƣơng Tây đều lựa chọn hôn ƣớc.
+ Với chế độ phân sản: các nƣớc áp dụng chế độ này thì vợ chồng không có
tài sản chung, mà tài sản thuộc sở hữu riêng của mỗi ngƣời. Pháp luật chỉ quy định
nghĩa vụ của vợ chồng là phải đóng góp vào chi tiêu chung trong gia đình.
32
Xuất phát từ quan niệm gia đình đƣợc xây dựng trên cơ sở tình yêu thƣơng,
quý trọng và bình đẳng, tự nguyện giữa các bên nên chế độ tài sản ƣớc định đã không
đƣợc thừa nhận trong pháp luật HN&GĐ các nƣớc XHCN, chỉ có một hình thức chế
độ tài sản duy nhất đƣợc thừa nhận là chế độ tài sản pháp định. Đây là quan niệm
mang tính nguyên tắc đƣợc ghi nhận trong Luật HN&GĐ của Liên Xô (cũ), Cộng hòa
nhân dân Ba Lan (cũ), Cộng hòa dân chủ Đức (cũ), Cộng hòa XHCN Tiệp Khắc (cũ),
Cộng hòa XHCN Bungari (cũ), Cộng hòa Cu Ba, Cộng hòa nhân dân Trung Hoa...
Điều 29 LGĐ Cộng hòa Cu Ba quy định: Chế độ tài sản của vợ chồng là chế độ tài
sản chung theo quy định của Bộ luật này. Chế độ tài sản này áp dụng kể từ ngày việc
kết hôn đƣợc chính quyền công nhận hoặc từ ngày có cuộc sống chung...; chế độ tài
sản này chấm dứt khi quan hệ hôn nhân chấm dứt không kể vì lý do gì.
Trên cơ sở kết hợp hài hòa giữa lợi ích cá nhân của vợ, chồng với lợi ích
chung của gia đình, cộng đồng và xã hội, pháp luật HN&GĐ các nƣớc XHCN đều
ghi nhận ngoài sự tồn tại của chế độ tài sản chung, vợ chồng cũng có quyền có tài
sản riêng (Khoản 1 Điều 27 Luật HN&GĐ và giám hộ của Cộng hòa nhân dân
Hunggari, Điều 13 Luật hôn nhân năm 1980 của Cộng hòa nhân dân Trung Hoa,…).
Thực tế cho thấy, việc chỉ thừa nhận chế độ tài sản pháp định đã khẳng định
tính ƣu việt của pháp luật HN&GĐ XHCN trong việc gắn lợi ích cá nhân của vợ,
chồng với các lợi ích chung, đặc biệt lợi ích của gia đình. Xuất phát từ gia đình luôn
đƣợc đảm bảo một cơ sở vật chất thống nhất và vững chắc, tính bền vững của các
quan hệ HN&GĐ XHCN luôn đƣợc khẳng định.
Tuy nhiên, chế độ tài sản pháp định này trong quá trình thực hiện đã có sự hạn
chế, đó là cứng nhắc không cho phép vợ, chồng có quyền thỏa thuận thay đổi phƣơng
thức xác định tài sản chung, tài sản riêng cũng nhƣ các quyền và nghĩa vụ có liên
quan trong các trƣờng hợp cụ thể. Đặc biệt, khi vợ, chồng tham gia các giao dịch
nhằm mang lại lợi ích kinh tế cho gia đình nhiều khi cần sự linh hoạt, vì vậy nếu nhƣ
chỉ áp dụng chế độ tài sản pháp định thì đôi khi làm lỡ mất cơ hội tham gia các giao
dịch đó. Chính vì vậy, mà pháp luật HN&GĐ của một số nƣớc XHCN (Cộng hòa
XHCN Việt Nam, Cộng hòa Dân chủ Đức (cũ)...) bên cạnh việc quy định chế độ tài
33
sản pháp định mà vợ chồng phải tuân theo, đã ghi nhận vợ chồng có quyền thỏa thuận
thay đổi một số nội dung trong chế độ tài sản đƣợc pháp luật quy định với điều
kiện thỏa thuận đó phải có lý do chính đáng và không làm ảnh hƣởng nghiêm
trọng đến lợi ích của gia đình. Ví dụ, Điều 14 LGĐ của Cộng hòa dân chủ Đức
quy định: “Vợ chồng được giao ước với nhau khác với quy định của Điều 13 (điều
luật quy định chế độ sở hữu và tài sản của vợ chồng). Giao ước phải viết thành văn
bản. Không được giao ước điều gì trái với các quy định về những vật thuộc sở hữu và
tài sản chung phục vụ cho đời sống chung trong gia đình" [13, tr.120-121].
Từ những phân tích trên ta thấy rằng quy định về sở hữu chung hợp nhất của
vợ chồng trong pháp luật một số nƣớc trên thế giới có nhiều quy định khác nhau. Ở
các nƣớc phƣơng Tây đa số áp dụng hôn ƣớc, vợ chồng tự thỏa thuận về tài sản
trƣớc và sau khi kết hôn cũng nhƣ các quy định liên quan đến tài sản chung của vợ
chồng, và chỉ áp dụng theo quy định pháp luật khi mà vợ chồng không có hôn ƣớc.
Còn ở các nƣớc XHCN thì hầu nhƣ chỉ áp dụng chế định tài sản theo quy định pháp
luật, cho đến nay một số nƣớc đã bắt đầu ghi nhận sự thỏa thuận của vợ chồng về
chế độ tài sản chung. Ví dụ nhƣ Khoản 1 Điều 28 Luật HN&GĐ 2014 của Việt
Nam có hiệu lực từ ngày 01/01/2015.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Chế độ tài sản chung của vợ chồng là tổng hợp những quy phạm pháp luật
điều chỉnh về tài sản chung của vợ chồng, bao gồm các quy định về căn cứ xác lập
tài sản chung, quyền và nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung; các trƣờng
hợp và nguyên tắc phân chia tài sản chung giữa vợ và chồng theo luật định. Chế độ
tài sản chung của vợ chồng đƣợc quy định trong pháp luật của Nhà nƣớc nhƣ là một
tất yếu khách quan, nhằm điều chỉnh quan hệ tài sản giữa vợ chồng với nhau và liên
quan tới quyền lợi của những ngƣời khác, góp phần ổn định các quan hệ xã hội;
Chế độ sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng có vai trò và ý nghĩa rất quan
trọng trong việc điều chỉnh các quan hệ HN&GĐ, tạo điều kiện để vợ chồng thực
hiện các quyền và nghĩa vụ về tài sản trong thời kỳ hôn nhân; góp phần điều tiết, ổn
34
định quan hệ tài sản trong giao lƣu dân sự, kinh tế, thƣơng mại. Đồng thời, nó còn
là cơ sở pháp lý để cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp về tài
sản giữa vợ chồng với nhau hoặc với những ngƣời khác trên thực tế, nhằm bảo vệ
quyền lợi chính đáng về tài sản cho các bên vợ, chồng hoặc ngƣời thứ ba tham gia
giao dịch liên quan đến tài sản chung của vợ chồng.
Pháp luật HN&GĐ của Nhà nƣớc quy định về sở hữu chung hợp nhất của vợ
chồng phù hợp với sự phát triển của các điều kiện kinh tế - xã hội, truyền thống,
phong tục, tập quán và bản chất của chế độ chính trị, xã hội. Đã có nhiều chế độ tài
sản chung của vợ chồng đƣợc dự liệu trong hệ thống pháp luật của nhiều nƣớc trên
thế giới. Nhà làm luật khi dự liệu về chế độ tài sản ƣớc định (dựa trên sự thỏa thuận
của vợ chồng trƣớc khi kết hôn) hay chế độ tài sản pháp định (theo các căn cứ pháp
luật nhƣ chế độ cộng đồng toàn sản,chế độ cộng đồng động sản và tạo sản,chế độ
cộng đồng tạo sản…) đều xuất phát từ các điều kiện kinh tế - xã hội và truyền
thống, phong tục, tập quán của nƣớc đó sao cho phù hợp và đảm bảo lợi ích chung
của gia đình, và lợi ích của từng cá nhân vợ chồng.
Từ sau cách mạng tháng Tám đến nay, nhà nƣớc ta đã có những quy định về
chế độ tài sản chung của vợ chồng phù hợp với sự phát triển về kinh tế - xã hội theo
từng thời điểm. Luật HN&GĐ Việt Nam từ không thừa nhận vợ có quyền gì trong
khối tài sản chung của vợ chồng đến có quyền bình đẳng với chồng trong quản lý,
sở hữu, định đoạt tài sản chung. Các quy định của pháp luật HN&GĐ về sở hữu
chung hợp nhất của vợ chồng: căn cứ xác lập sở hữu chung hợp nhất, các trƣờng
hợp chia tài sản chung của vợ chồng, nguyên tắc chia và hậu quả pháp lý sau khi
chia tài sản chung của vợ chồng ngày càng đƣợc hoàn thiện.
Luận văn: Sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng theo pháp luật, HAY
Luận văn: Sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng theo pháp luật, HAY
Luận văn: Sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng theo pháp luật, HAY
Luận văn: Sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng theo pháp luật, HAY
Luận văn: Sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng theo pháp luật, HAY
Luận văn: Sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng theo pháp luật, HAY
Luận văn: Sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng theo pháp luật, HAY
Luận văn: Sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng theo pháp luật, HAY
Luận văn: Sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng theo pháp luật, HAY
Luận văn: Sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng theo pháp luật, HAY
Luận văn: Sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng theo pháp luật, HAY
Luận văn: Sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng theo pháp luật, HAY
Luận văn: Sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng theo pháp luật, HAY
Luận văn: Sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng theo pháp luật, HAY
Luận văn: Sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng theo pháp luật, HAY
Luận văn: Sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng theo pháp luật, HAY
Luận văn: Sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng theo pháp luật, HAY
Luận văn: Sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng theo pháp luật, HAY
Luận văn: Sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng theo pháp luật, HAY
Luận văn: Sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng theo pháp luật, HAY
Luận văn: Sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng theo pháp luật, HAY
Luận văn: Sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng theo pháp luật, HAY
Luận văn: Sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng theo pháp luật, HAY
Luận văn: Sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng theo pháp luật, HAY
Luận văn: Sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng theo pháp luật, HAY
Luận văn: Sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng theo pháp luật, HAY
Luận văn: Sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng theo pháp luật, HAY
Luận văn: Sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng theo pháp luật, HAY
Luận văn: Sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng theo pháp luật, HAY
Luận văn: Sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng theo pháp luật, HAY
Luận văn: Sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng theo pháp luật, HAY
Luận văn: Sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng theo pháp luật, HAY
Luận văn: Sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng theo pháp luật, HAY
Luận văn: Sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng theo pháp luật, HAY
Luận văn: Sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng theo pháp luật, HAY
Luận văn: Sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng theo pháp luật, HAY
Luận văn: Sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng theo pháp luật, HAY
Luận văn: Sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng theo pháp luật, HAY
Luận văn: Sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng theo pháp luật, HAY
Luận văn: Sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng theo pháp luật, HAY
Luận văn: Sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng theo pháp luật, HAY
Luận văn: Sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng theo pháp luật, HAY
Luận văn: Sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng theo pháp luật, HAY
Luận văn: Sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng theo pháp luật, HAY
Luận văn: Sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng theo pháp luật, HAY
Luận văn: Sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng theo pháp luật, HAY
Luận văn: Sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng theo pháp luật, HAY
Luận văn: Sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng theo pháp luật, HAY
Luận văn: Sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng theo pháp luật, HAY
Luận văn: Sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng theo pháp luật, HAY
Luận văn: Sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng theo pháp luật, HAY
Luận văn: Sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng theo pháp luật, HAY
Luận văn: Sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng theo pháp luật, HAY
Luận văn: Sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng theo pháp luật, HAY
Luận văn: Sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng theo pháp luật, HAY
Luận văn: Sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng theo pháp luật, HAY
Luận văn: Sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng theo pháp luật, HAY
Luận văn: Sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng theo pháp luật, HAY
Luận văn: Sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng theo pháp luật, HAY
Luận văn: Sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng theo pháp luật, HAY
Luận văn: Sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng theo pháp luật, HAY
Luận văn: Sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng theo pháp luật, HAY
Luận văn: Sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng theo pháp luật, HAY
Luận văn: Sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng theo pháp luật, HAY
Luận văn: Sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng theo pháp luật, HAY
Luận văn: Sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng theo pháp luật, HAY
Luận văn: Sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng theo pháp luật, HAY
Luận văn: Sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng theo pháp luật, HAY
Luận văn: Sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng theo pháp luật, HAY
Luận văn: Sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng theo pháp luật, HAY
Luận văn: Sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng theo pháp luật, HAY
Luận văn: Sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng theo pháp luật, HAY
Luận văn: Sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng theo pháp luật, HAY
Luận văn: Sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng theo pháp luật, HAY
Luận văn: Sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng theo pháp luật, HAY

Weitere ähnliche Inhalte

Was ist angesagt?

Tổng hợp câu hỏi ôn thi tư pháp quốc tế theo chủ đề
Tổng hợp câu hỏi ôn thi tư pháp quốc tế theo chủ đềTổng hợp câu hỏi ôn thi tư pháp quốc tế theo chủ đề
Tổng hợp câu hỏi ôn thi tư pháp quốc tế theo chủ đềThanh Trúc Lưu Hoàng
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hônLuận văn: Giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hônViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn theo pháp luật...
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn theo pháp luật...Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn theo pháp luật...
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn theo pháp luật...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn xét xử của ...
Luận văn: Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn xét xử của ...Luận văn: Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn xét xử của ...
Luận văn: Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn xét xử của ...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 

Was ist angesagt? (20)

Luận văn: Pháp luật về bán đấu giá tài sản ở Việt Nam hiện nay
Luận văn: Pháp luật về bán đấu giá tài sản ở Việt Nam hiện nayLuận văn: Pháp luật về bán đấu giá tài sản ở Việt Nam hiện nay
Luận văn: Pháp luật về bán đấu giá tài sản ở Việt Nam hiện nay
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất, HOT
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất, HOTLuận văn: Giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất, HOT
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất, HOT
 
Luận văn: Xác định và phân chia di sản thừa kế theo luật, HAY
Luận văn: Xác định và phân chia di sản thừa kế theo luật, HAYLuận văn: Xác định và phân chia di sản thừa kế theo luật, HAY
Luận văn: Xác định và phân chia di sản thừa kế theo luật, HAY
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hônLuận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn
 
Luận văn: Pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất, HAY
Luận văn: Pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất, HAYLuận văn: Pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất, HAY
Luận văn: Pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất, HAY
 
Luận văn: Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận, HAY
Luận văn: Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận, HAYLuận văn: Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận, HAY
Luận văn: Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận, HAY
 
Giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
Giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hônGiải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
Giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp đất đai ở quận Hải Châu, Đà Nẵng
Luận văn: Giải quyết tranh chấp đất đai ở quận Hải Châu, Đà NẵngLuận văn: Giải quyết tranh chấp đất đai ở quận Hải Châu, Đà Nẵng
Luận văn: Giải quyết tranh chấp đất đai ở quận Hải Châu, Đà Nẵng
 
Báo cáo thực tập pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn
Báo cáo thực tập pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hônBáo cáo thực tập pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn
Báo cáo thực tập pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn
 
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết án hôn nhân và gia đình
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết án hôn nhân và gia đìnhLuận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết án hôn nhân và gia đình
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết án hôn nhân và gia đình
 
Tổng hợp câu hỏi ôn thi tư pháp quốc tế theo chủ đề
Tổng hợp câu hỏi ôn thi tư pháp quốc tế theo chủ đềTổng hợp câu hỏi ôn thi tư pháp quốc tế theo chủ đề
Tổng hợp câu hỏi ôn thi tư pháp quốc tế theo chủ đề
 
Luận văn: Đấu giá quyền sử dụng đất theo pháp luật đất đai, 9đ
Luận văn: Đấu giá quyền sử dụng đất theo pháp luật đất đai, 9đLuận văn: Đấu giá quyền sử dụng đất theo pháp luật đất đai, 9đ
Luận văn: Đấu giá quyền sử dụng đất theo pháp luật đất đai, 9đ
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hônLuận văn: Giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
 
Đề tài: Hiệu lực thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng, HOT
Đề tài: Hiệu lực thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng, HOTĐề tài: Hiệu lực thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng, HOT
Đề tài: Hiệu lực thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng, HOT
 
Đề tài: Pháp luật về chế tài đối với vi phạm hợp đồng thương mại
Đề tài: Pháp luật về chế tài đối với vi phạm hợp đồng thương mạiĐề tài: Pháp luật về chế tài đối với vi phạm hợp đồng thương mại
Đề tài: Pháp luật về chế tài đối với vi phạm hợp đồng thương mại
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn theo pháp luật...
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn theo pháp luật...Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn theo pháp luật...
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn theo pháp luật...
 
Luận văn: Bán đấu giá tài sản theo pháp luật Thi hành án dân sự
Luận văn: Bán đấu giá tài sản theo pháp luật Thi hành án dân sựLuận văn: Bán đấu giá tài sản theo pháp luật Thi hành án dân sự
Luận văn: Bán đấu giá tài sản theo pháp luật Thi hành án dân sự
 
Đề tài: Hoàn thiện chế định hòa giải trong luật tố tụng dân sự, HOT
Đề tài: Hoàn thiện chế định hòa giải trong luật tố tụng dân sự, HOTĐề tài: Hoàn thiện chế định hòa giải trong luật tố tụng dân sự, HOT
Đề tài: Hoàn thiện chế định hòa giải trong luật tố tụng dân sự, HOT
 
Luận văn: Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn xét xử của ...
Luận văn: Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn xét xử của ...Luận văn: Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn xét xử của ...
Luận văn: Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn xét xử của ...
 
Luận văn: Biện pháp bảo vệ quyền sở hữu trong pháp luật, HAY
Luận văn: Biện pháp bảo vệ quyền sở hữu trong pháp luật, HAYLuận văn: Biện pháp bảo vệ quyền sở hữu trong pháp luật, HAY
Luận văn: Biện pháp bảo vệ quyền sở hữu trong pháp luật, HAY
 

Ähnlich wie Luận văn: Sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng theo pháp luật, HAY

Góp vốn bằng quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng theo pháp luật v...
Góp vốn bằng quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng theo pháp luật v...Góp vốn bằng quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng theo pháp luật v...
Góp vốn bằng quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng theo pháp luật v...jackjohn45
 

Ähnlich wie Luận văn: Sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng theo pháp luật, HAY (20)

Luận văn: Giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hônLuận văn: Giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
 
Đề Tài Trình Tự Giải Quyết Việc Chia Tài Sản Chung Của Vợ Chồng Khi Ly Hôn
Đề Tài Trình Tự Giải Quyết Việc Chia Tài Sản Chung Của Vợ Chồng Khi Ly HônĐề Tài Trình Tự Giải Quyết Việc Chia Tài Sản Chung Của Vợ Chồng Khi Ly Hôn
Đề Tài Trình Tự Giải Quyết Việc Chia Tài Sản Chung Của Vợ Chồng Khi Ly Hôn
 
BÀI MẪU LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH, 9 ĐIỂMBÀI MẪU LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung vợ chồng khi ly hôn
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung vợ chồng khi ly hônLuận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung vợ chồng khi ly hôn
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung vợ chồng khi ly hôn
 
Chia Tài Sản Chung Của Vợ Chồng Khi Ly Hôn Tại Hà Nội
Chia Tài Sản Chung Của Vợ Chồng Khi Ly Hôn Tại Hà NộiChia Tài Sản Chung Của Vợ Chồng Khi Ly Hôn Tại Hà Nội
Chia Tài Sản Chung Của Vợ Chồng Khi Ly Hôn Tại Hà Nội
 
Luận văn: Di chúc chung của vợ chồng theo pháp luật Dân sự, HOT
Luận văn: Di chúc chung của vợ chồng theo pháp luật Dân sự, HOTLuận văn: Di chúc chung của vợ chồng theo pháp luật Dân sự, HOT
Luận văn: Di chúc chung của vợ chồng theo pháp luật Dân sự, HOT
 
Luận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án
Luận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Vụ ÁnLuận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án
Luận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án
 
Luận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Các Vụ Án Ly Hôn
Luận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Các Vụ Án Ly HônLuận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Các Vụ Án Ly Hôn
Luận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Các Vụ Án Ly Hôn
 
Luận văn: Xác định tài sản vợ chồng khi ly hôn theo luật hôn nhân và gia đình...
Luận văn: Xác định tài sản vợ chồng khi ly hôn theo luật hôn nhân và gia đình...Luận văn: Xác định tài sản vợ chồng khi ly hôn theo luật hôn nhân và gia đình...
Luận văn: Xác định tài sản vợ chồng khi ly hôn theo luật hôn nhân và gia đình...
 
Luận văn: Di chúc chung của vợ chồng theo pháp luật dân sự
Luận văn: Di chúc chung của vợ chồng theo pháp luật dân sựLuận văn: Di chúc chung của vợ chồng theo pháp luật dân sự
Luận văn: Di chúc chung của vợ chồng theo pháp luật dân sự
 
Góp vốn bằng quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng
Góp vốn bằng quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồngGóp vốn bằng quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng
Góp vốn bằng quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng
 
Góp vốn bằng quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng theo pháp luật v...
Góp vốn bằng quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng theo pháp luật v...Góp vốn bằng quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng theo pháp luật v...
Góp vốn bằng quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng theo pháp luật v...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Các Vụ Án Ly Hôn
Luận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Các Vụ Án Ly HônLuận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Các Vụ Án Ly Hôn
Luận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Các Vụ Án Ly Hôn
 
Luận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án
Luận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Vụ ÁnLuận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án
Luận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án
 
Thực tiễn áp dụng và một số kiến nghị hoàn thiện chế độ tài sản của vợ chồng.doc
Thực tiễn áp dụng và một số kiến nghị hoàn thiện chế độ tài sản của vợ chồng.docThực tiễn áp dụng và một số kiến nghị hoàn thiện chế độ tài sản của vợ chồng.doc
Thực tiễn áp dụng và một số kiến nghị hoàn thiện chế độ tài sản của vợ chồng.doc
 
Luận văn: Chế độ tài sản của vợ chồng theo Luật Hôn nhân, HOT
Luận văn: Chế độ tài sản của vợ chồng theo Luật Hôn nhân, HOTLuận văn: Chế độ tài sản của vợ chồng theo Luật Hôn nhân, HOT
Luận văn: Chế độ tài sản của vợ chồng theo Luật Hôn nhân, HOT
 
Báo cáo Nguyên Tắc, Trình Tự Giải Quyết Việc Chia Tài Sản Chung Của Vợ Chồng ...
Báo cáo Nguyên Tắc, Trình Tự Giải Quyết Việc Chia Tài Sản Chung Của Vợ Chồng ...Báo cáo Nguyên Tắc, Trình Tự Giải Quyết Việc Chia Tài Sản Chung Của Vợ Chồng ...
Báo cáo Nguyên Tắc, Trình Tự Giải Quyết Việc Chia Tài Sản Chung Của Vợ Chồng ...
 
Luận văn Xác Định Tài Sản Vợ Chồng Khi Ly Hôn, theo LUẬT 2014
Luận văn Xác Định Tài Sản Vợ Chồng Khi Ly Hôn, theo LUẬT 2014Luận văn Xác Định Tài Sản Vợ Chồng Khi Ly Hôn, theo LUẬT 2014
Luận văn Xác Định Tài Sản Vợ Chồng Khi Ly Hôn, theo LUẬT 2014
 
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG KHI LY HÔN TẠI TAND QUA THỰC TIỄN ...
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG KHI LY HÔN TẠI TAND QUA THỰC TIỄN ...GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG KHI LY HÔN TẠI TAND QUA THỰC TIỄN ...
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG KHI LY HÔN TẠI TAND QUA THỰC TIỄN ...
 
Luận văn: Chia tài sản chung vợ chồng theo pháp luật Việt Nam - thực tiễn áp ...
Luận văn: Chia tài sản chung vợ chồng theo pháp luật Việt Nam - thực tiễn áp ...Luận văn: Chia tài sản chung vợ chồng theo pháp luật Việt Nam - thực tiễn áp ...
Luận văn: Chia tài sản chung vợ chồng theo pháp luật Việt Nam - thực tiễn áp ...
 

Mehr von Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

Mehr von Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Kürzlich hochgeladen

syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"LaiHoang6
 
Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...
Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...
Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...Xem Số Mệnh
 
.................KHTN 9....................................Viet Nam.......
.................KHTN 9....................................Viet Nam........................KHTN 9....................................Viet Nam.......
.................KHTN 9....................................Viet Nam.......thoa051989
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Học viện Kstudy
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )lamdapoet123
 
50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
kỳ thi bác sĩ nội trú khóa 48, hướng dẫn
kỳ thi bác sĩ nội trú khóa 48, hướng dẫnkỳ thi bác sĩ nội trú khóa 48, hướng dẫn
kỳ thi bác sĩ nội trú khóa 48, hướng dẫnVitHong183894
 
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptxCHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx22146042
 
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem Số Mệnh
 
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...PhcTrn274398
 
2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hard
2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hard2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hard
2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hardBookoTime
 
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...Xem Số Mệnh
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdfGieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdfXem Số Mệnh
 
đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21
đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21
đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21nguyenthao2003bd
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...Xem Số Mệnh
 
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào môBryan Williams
 

Kürzlich hochgeladen (20)

syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
 
Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...
Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...
Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...
 
.................KHTN 9....................................Viet Nam.......
.................KHTN 9....................................Viet Nam........................KHTN 9....................................Viet Nam.......
.................KHTN 9....................................Viet Nam.......
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
 
50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
kỳ thi bác sĩ nội trú khóa 48, hướng dẫn
kỳ thi bác sĩ nội trú khóa 48, hướng dẫnkỳ thi bác sĩ nội trú khóa 48, hướng dẫn
kỳ thi bác sĩ nội trú khóa 48, hướng dẫn
 
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptxCHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
 
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
 
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
 
2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hard
2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hard2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hard
2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hard
 
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
 
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdfGieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
 
đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21
đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21
đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
 
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...
 
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
 
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
 

Luận văn: Sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng theo pháp luật, HAY

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT LÊ THỊ HUYỀN Së h÷u chung hîp nhÊt cña vî chång theo ph¸p luËt ViÖt Nam Chuyên ngành: Luật dân sự Mã số: 60 38 30 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VĂN CỪ HÀ NỘI - 2014
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN Lê Thị Huyền
  • 3. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ SỞ HỮU CHUNG HỢP NHẤT CỦA VỢ CHỒNG........................................................ 7 1.1. Một số khái niệm ................................................................................ 7 1.1.1. Khái niệm về sở hữu, quyền sở hữu..................................................... 7 1.1.2. Khái niệm về sở hữu chung................................................................10 1.1.3. Khái niệm về sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng..........................12 1.2. Khái quát các quy định về sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng trong hệ thống pháp luật Việt Nam.....................................13 1.2.1. Theo cổ luật........................................................................................13 1.2.2. Trong thời kỳ Pháp thuộc...................................................................15 1.2.3. Thời kỳ miền Nam nƣớc ta trƣớc ngày thống nhất đất nƣớc (1954 -1975).......................................................................................20 1.2.4. Quy định về sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng theo hệ thống pháp luật của nhà nƣớc ta từ Cách mạng tháng Tám (1945) đến nay....................................................................................25 1.3. Quy định về sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng trong pháp luật của một số nước trên thế giới.........................................30 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................33 Chương 2:QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ SỞ HỮU CHUNG HỢP NHẤT CỦA VỢ CHỒNG............................35 2.1. Căn cứ xác lập sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng ..................35 2.1.1. Dựa vào thời kỳ hôn nhân..................................................................36 2.1.2. Dựa vào nguồn gốc tài sản .................................................................46
  • 4. 2.2. Quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng đối với tài sản thuộc sở hữu chung hợp nhất.........................................................................52 2.2.1. Quyền của vợ, chồng đối với tài sản thuộc sở hữu chung hợp nhất........52 2.2.2. Nghĩa vụ của vợ, chồng đối với tài sản chung hợp nhất....................55 2.3. Các trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng theo Luật HN&GĐ năm 2000 ...........................................................................57 2.3.1. Chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân..................57 2.3.2. Chia tài sản chung của vợ chồng khi vợ chồng ly hôn ......................60 2.3.3. Chia tài sản chung của vợ chồng khi một bên chết trƣớc ..................63 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................67 Chương 3: THỰC TIỄN ÁP DỤNG VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH VỀ SỞ HỮU CHUNG HỢP NHẤT CỦA VỢ CHỒNG ...............................................................69 3.1. Thực tiễn áp dụng chế độ sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng........69 3.1.1. Những kết quả đạt đƣợc trong thực tiễn áp dụng chế độ sử hữu chung hợp nhất của vợ chồng .....................................................69 3.1.2. Những vƣớng mắc, bất cập khi áp dụng chế độ sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng .......................................................................72 3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện và áp dụng pháp luật về sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng. .....................91 3.2.1. Giải pháp hoàn thiện các quy định pháp luật.....................................91 3.2.2. Chế độ tài sản theo thỏa thuận (hôn ƣớc)...........................................99 3.2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật ............................100 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3..............................................................................102 KẾT LUẬN..................................................................................................103 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................105
  • 5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BLDS Bộ luật dân sự CNXH Chủ nghĩa xã hội DLBK Dân luật Bắc Kỳ năm 1931 DLGYNK Tập Dân luật giản yếu Nam Kỳ năm 1883 DLTK Dân Luật Trung Kỳ năm 1936 HĐTPTANDTC Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao HN&GĐ Hôn nhân và gia đình HVLL Hoàng Việt Luật Lệ LGĐ Luật Gia đình QTHL Quốc Triều hình luật TAND Tòa án nhân dân TANDTC Tòa án nhân dân tối cao XHCN Xã hội chủ nghĩa
  • 6. DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu bảng Tên bảng Trang Bảng 3.1: Ngƣời đứng tên giấy tờ sở hữu/quyền sử dụng một số tài sản phân theo thành thị - nông thôn 73 Bảng 3.2: Quan niệm về việc chồng hay vợ đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác theo khu vực sinh sống 74 Bảng 3.3: Tỉ lệ án hôn nhân gia đình về tranh chấp tài sản chung so với tổng số án hôn nhân gia đình một số năm gần đây 86 Bảng 3.4: Số liệu về án hôn nhân gia đình có tranh chấp tài sản chung theo thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm 88
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Gia đình là tế bào của xã hội, là cái nôi nuôi dƣỡng con ngƣời, là môi trƣờng quan trọng hình thành và giáo dục nhân cách, góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Hôn nhân gia đình là mối quan hệ xã hội quan trọng nhất trong cuộc sống. Do đó, trong vấn đề hôn nhân gia đình nói chung và vấn đề tài sản trong gia đình nói riêng, ngƣời Việt thƣờng đề cao lợi ích của gia đình hơn lợi ích của mỗi cá nhân. Tài sản chung là thứ cần có để tạo điều kiện cho việc nhân danh lợi ích gia đình khi tham gia vào các giao dịch. Đó cũng là lý do Luật Hôn nhân và Gia đình (HN&GĐ) đã đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá X, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 09/06/2000 quy định chế độ sở hữu của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất. Tài sản chung của vợ chồng là khối tài sản góp phần đảm bỏ nhu cầu đời sống của gia đình nhằm duy trì cuộc sống cũng nhƣ thỏa mãn các nhu cầu về tinh thần, vật chất của vợ chồng, các nghĩa vụ phát sinh trong quá trình hôn nhân tồn tại. Khối tải sản thuộc sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng không phải là tồn tại mãi mãi, mà cũng nhƣ quan hệ vợ chồng sẽ tồn tại trong một khoảng thời gian nhất định. Tài sản thuộc sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng thay đổi trong một số trƣờng hợp nhƣ: chia tài sản chung của vợ chồng trong thời ký hôn nhân, chia tài sản khi ly hôn, chia tài sản khi một bên vợ hoặc chồng chết trƣớc,... Bên cạnh đó trong thực tiễn xét xử các tranh chấp tài sản khi ly hôn cho thấy vụ việc khá phức tạp, và chủ yếu phát sinh do cách áp dụng pháp luật để xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng còn thiếu chính xác. Việc xác định tài sản thuộc sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng là rất quan trọng, đặc biệt là thời điểm hiện nay khi mà xã hội luôn có sự vận động, phát triển kéo theo các mối quan hệ phức tạp và khó xác định hơn. Khi việc xác định tài sản thuộc sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng chính xác sẽ giúp cho việc giải quyết tranh chấp dễ dàng hơn, giúp giảm bớt tranh chấp tài sản phát sinh liên quan đến HN&GĐ.
  • 8. 2 Với mong muốn tìm hiểu sâu hơn nữa cũng nhƣ muốn đƣa ra những quan điểm của bản thân về vấn đề này dựa trên cơ sở những kiến thức đã đƣợc tích lũy trong quá trình học tập và tình hình áp dụng pháp luật trên thực tiễn, tác giả đã chọn đề tài: "Sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng theo Pháp luật Việt Nam" làm đề tài nghiên cứu cho Luận văn thạc sĩ của mình. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích Mục đích nghiên cứu đề tài là nhằm làm sáng tỏ một cách có hệ thống về mặt lý luận những nội dung cơ bản của sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng trong quy định pháp luật hiện hành mà chủ yếu là Luật HN&GĐ năm 2000. Bên cạnh đó xác định những bất cập trong thực tiễn và đề xuất những giải pháp tiếp tục hoàn thiện quy định pháp luật trong thời gian tới và nâng cao hiệu quả việc thực hiện, bảo vệ quyền sở hữu chung nói chung, sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng nói riêng ở nƣớc ta hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu, cần phải thực hiện các nhiệm vụ nhƣ sau: - Tìm hiểu một số vấn đề lý luận chung về sở hữu, sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng, về các căn cứ xác lập, chấm dứt sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng. - Làm sáng tỏ bản chất pháp lý của chế định sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng theo quy định pháp luật Việt Nam. - Tìm hiểu thực tiễn áp dụng pháp luật ở nƣớc ta hiện nay về sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng. - Phân tích đƣợc những hạn chế và những vƣớng mắc của việc áp dụng pháp luật liên quan đến sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng. - Đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm góp phần hoàn thiện các quy định của pháp luật về tài sản thuộc sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng; tạo sự nhận thức và áp dụng pháp luật đƣợc thống nhất. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu về sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng theo quy định
  • 9. 3 của pháp luật Việt Nam. Cụ thể là nghiên cứu các vấn đề: Khái niệm sở hữu chung, sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng; căn cứ xác lập, chấm dứt quyền sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng; thực hiện quyền sở hữu chung hợp nhất;…. Luận văn nghiên cứu chủ yếu các quy định về tài sản thuộc sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng theo Luật HN&GĐ và các luật khác liên quan (Luật Dân sự, Luật Đất Đai,...) trong hệ thống pháp luật của Nhà nƣớc ta. Nghiên cứu vấn đề sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng một cách có hệ thống và làm rõ hơn sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng theo quy định của pháp luật Việt Nam. - Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng theo quy định của Luật HN&GĐ và các văn bản pháp luật khác có liên quan. Luận văn nghiên cứu quy định pháp luật từ khi Luật HN&GĐ năm 2000 đƣợc ban hành cho đến nay, việc áp dụng các quy định của pháp luật về sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng, những vấn đề liên quan chƣa đƣợc đề cập trong Luật HN&GĐ năm 2000. Đồng thời, luận văn nêu một số vấn đề trong thực tiễn áp dụng các quy định của Luật HN&GĐ năm 2000 về sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng. Bên cạnh đó, luận văn còn có sự phân tích, đối chiếu, so sánh với quy định về sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng trong pháp luật một số nƣớc khác để tham khảo trong quá trình nghiên cứu, hoàn thiện các quy định về sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng trong Luật HN&GĐ của nƣớc ta. Mặt khác, luận văn cũng hệ thống sơ lƣợc những quy định về sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng theo pháp luật của nhà nƣớc ta từ năm 1945 đến khi Luật HN&GĐ năm 2000 đƣợc ban hành. 4. Cơ sở khoa học và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở khoa học - Cơ sở lý luận: Luận văn đƣợc nghiên cứu dựa trên phƣơng pháp luận chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng, Nhà nƣớc về HN&GĐ. Đồng thời luận văn còn kế thừa các công trình nghiên cứu của tập thể và các cá nhân liên quan đến đề tài. - Cơ sở pháp lý: Luận văn đƣợc nghiên cứu dựa trên các văn bản luật hiện
  • 10. 4 hành có liên quan đến quy định về sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng: Luật HN&GĐ năm 2000, Bộ luật Dân sự năm 2005, Luật Đất Đai năm 2003,… và các văn bản pháp luật khác có liên quan đến đề tài nghiên cứu. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Để hoàn thành luận văn này tác giả đã sử dụng nhiều phƣơng pháp nghiên cứu khác nhau, trong đó đặc biệt coi trọng các phƣơng pháp sau: + Phƣơng pháp lịch sử đƣợc sử dụng khi nghiên cứu, tìm hiểu chế độ sở hữu chung của vợ chồng qua các thời kỳ ở Việt Nam; + Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp đƣợc sử dụng khi phân tích các vấn đề liên quan đến chế độ sở hữu chung của vợ chồng và khái quát những nội dung cơ bản của từng vấn đề đƣợc nghiên cứu trong luận văn; + Phƣơng pháp so sánh đƣợc thực hiện nhằm tìm hiểu quy định của pháp luật hiện hành với hệ thống pháp luật trƣớc đây ở Việt Nam cũng nhƣ pháp luật của một số nƣớc khác quy định về chế độ tài sản chung của vợ chồng. Qua đó, phân tích nét tƣơng đồng và đặc thù của pháp luật Việt Nam quy định về chế độ tài sản chung của vợ chồng, phù hợp với điều kiện về kinh tế, văn hóa, xã hội và tập quán của gia đình truyền thống Việt Nam; + Phƣơng pháp thống kê đƣợc thực hiện trong quá trình khảo sát thực tiễn hoạt động xét xử của ngành Tòa án, với các số liệu cụ thể giải quyết các tranh chấp từ quan hệ HN&GĐ liên quan đến tài sản giữa vợ và chồng. Tìm ra mối liên hệ giữa các quy định của pháp luật với thực tiễn áp dụng đã phù hợp hay chƣa? Các lý do? Từ đó xem xét nội dung quy định của pháp luật về chế độ tài sản của vợ chồng, với thực tiễn của đời sống xã hội nhằm nâng cao hiệu quả điều chỉnh của pháp luật về vấn đề này. 5. Những điểm mới của luận văn Luận văn là công trình khoa học nghiên cứu và phân tích một cách toàn diện, đầy đủ và có hệ thống về chế độ sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng theo pháp luật Việt Nam. Ngoài những điểm mới của Luật HN&GĐ năm 2000 quy định về chế độ tài sản
  • 11. 5 của vợ chồng, với đề tài này, luận văn đƣợc trình bày với những điểm mới sau đây: - Xây dựng và phân tích khái niệm sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng. Hệ thống quy định của pháp luật về: căn cứ, nguồn gốc xác lập tài sản chung; quyền và nghĩa vụ của vợ chồng đối với loại tài sản này; các trƣờng hợp và nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng theo luật định. - So sánh chế độ sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng theo pháp luật Việt Nam với pháp luật của một số nƣớc khác để thấy rõ nét tƣơng đồng và đặc thù. - Luận văn làm rõ việc xác định "thời kỳ hôn nhân" là căn cứ chung để xác lập tài sản chung của vợ chồng trong các trƣờng hợp cụ thể: + Khi một bên vợ, chồng bị Tòa án tuyên bố mất tích; + Khi một bên vợ, chồng bị Tòa án tuyên bố là đã chết mà trở về; + Khi đã chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân: chế độ tài sản của vợ chồng đƣợc hiểu và áp dụng nhƣ thế nào, sau khi đã chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân và khôi phục chế độ tài sản chung của vợ chồng; + Xác lập tài sản chung của vợ chồng với trƣờng hợp nam nữ sống chung với nhau nhƣ vợ chồng mà không đăng ký kết hôn mà đƣợc công nhận là vợ chồng (trƣớc đây còn gọi là “hôn nhân thực tế”) theo pháp luật hiện hành. - Quyền và nghĩa vụ của vợ chồng đối với sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng. - Qua việc phân tích thực tiễn áp dụng luật về chế độ tài sản chung của vợ chồng, luận văn chỉ rõ những vấn đề bất cập, không hợp lý, chƣa bảo đảm đƣợc tính khoa học về những quy định của luật thực định khi điều chỉnh chế độ tài sản chung của vợ chồng; từ đó, nêu các kiến nghị hoàn thiện các quy định về chế độ tài sản chung của vợ chồng theo pháp luật hiện hành. - Với những kết quả nghiên cứu trong luận văn đã là căn cứ khoa học, đáp ứng đƣợc những yêu cầu về mặt lý luận và thực tiễn để giúp cơ quan lập pháp sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện pháp luật quy định về tài sản thuộc sở hữu chung hợp nhất của vợ, chồng. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn Hoàn thành luận văn này, tác giả hy vọng rằng, những kiến thức khoa học
  • 12. 6 trong luận văn đƣợc sử dụng làm tài liệu tham khảo cho công tác nghiên cứu, giảng dạy luật học tại các cơ sở đào tạo luật ở nƣớc ta; đặc biệt, đối với chuyên ngành luật HN&GĐ và pháp luật Dân sự. Nội dung của luận văn có ý nghĩa thiết thực cho mọi cá nhân, đặc biệt là cho các cặp vợ chồng tìm hiểu các quy định về chế độ sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng; biết đƣợc cơ sở pháp lý tạo lập các loại tài sản chung của vợ, chồng; quyền và nghĩa vụ cụ thể của vợ, chồng đối với tài sản chung này; các trƣờng hợp và nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng. Từ đó, góp phần thực hiện pháp luật, xây dựng gia đình dân chủ, hòa thuận, hạnh phúc, bền vững. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chƣơng: Chương 1: Một số vấn đề lý luận về sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng Chương 2: Quy định của pháp luật hiện hành về sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng Chương 3: Thực tiễn áp dụng pháp luật và một số kiến nghị hoàn thiện quy định về sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng.
  • 13. 7 Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ SỞ HỮU CHUNG HỢP NHẤT CỦA VỢ CHỒNG 1.1. Một số khái niệm 1.1.1. Khái niệm về sở hữu, quyền sở hữu * Khái niệm sở hữu Theo Giáo trình Luật dân sự Việt Nam của trƣờng Đại học Luật Hà Nội thì sở hữu là việc chiếm giữ những sản vật tự nhiên, những thành quả lao động (ngày nay còn gồm cả những tƣ liệu sản xuất) của xã hội loài ngƣời [62, tr.173]. Sở hữu là một phạm trù kinh tế mang yếu tố khách quan xuất hiện và phát triển song song cùng với sự xuất hiện và phát triển của xã hội loài ngƣời. Mối quan hệ giữa ngƣời với ngƣời trong sự chiếm hữu và sản xuất ra của cải vật chất trong xã hội là quan hệ sở hữu [62, tr.174]. Ở đây, quan hệ sở hữu không phản ánh mối quan hệ giữa ngƣời với vật mà nó phản ánh quan hệ giữa ngƣời với ngƣời đối với vật. Nội dung của quan hệ sở hữu đƣợc xét trên hai mặt: - Thứ nhất: Xét về mặt pháp lý, sở hữu đƣợc luật pháp hoá thành các quyền, bao gồm: quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền định đạt... và cơ chế để thực hiện các quyền đó gọi là chế độ sở hữu. - Thứ hai: Xét về mặt kinh tế, khi sở hữu đƣợc thực hiện về mặt kinh tế, nó gắn liền với lợi ích và thu nhập của chủ sở hữu đối với của cải, mang lại thu nhập cho chủ sở hữu. Mỗi hình thức sở hữu mang lại hình thức thu nhập khác nhau cho chủ sở hữu: - Sở hữu cổ phần thu nhập là cổ tức; - Sở hữu ruộng đất thu nhập là địa tô. Khi quan hệ sở hữu đƣợc luật pháp hoá thành các quyền: quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt... và cơ chế để thực hiện các quyền phát sinh gọi là chế độ sở hữu. Ở bất kỳ xã hội nào, chế độ sở hữu đều là vấn đề căn bản nhất của chế độ kinh tế xã hội đó. Bởi vì nó là nội dung quan trọng nhất trong quan hệ sản xuất, quyết định đến tính phù hợp của quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ
  • 14. 8 phát triển của lực lƣợng sản xuất. Chỉ có trên cơ sở giải quyết đúng đắn vấn đề sở hữu mới có căn cứ để giải quyết các vấn đề về động lực, vấn đề lợi ích kinh tế, vấn đề chính trị, vấn đề pháp quyền và các vấn đề xã hội. Theo từ điển Tiếng Việt thì sở hữu đƣợc hiểu là: “Chiếm hữu, sử dụng và hưởng thụ của cải vật chất trong xã hội” [39, tr.899]. Nhƣ vậy, qua các khái niệm trên ta có thể đƣa ra một khái niệm chung nhất về sở hữu: Sở hữu là sự thừa nhận về mặt pháp lý cũng nhƣ xã hội về một tài sản nào đó thuộc chủ sở hữu và chủ sở hữu có toàn quyền đối với tài sản của mình sở hữu. * Khái niệm quyền sở hữu Trong bất cứ một chế độ xã hội nào cũng tồn tại những cách thức nhất định về việc chiếm hữu, làm chủ của cải vật chất của con ngƣời. Mối quan hệ giữa ngƣời với ngƣời trong quá trình chiếm hữu của cải vật chất đó làm phát sinh các quan hệ sở hữu. Các quan hệ sở hữu này tồn tại một cách khách quan cùng với sự phát triển của xã hội. Khi Nhà nƣớc và pháp luật ra đời, địa vị của giai cấp thống trị trong việc phân phối của cải vật chất trong xã hội đƣợc ghi nhận bằng những quyền năng hạn chế mà Nhà nƣớc trao cho ngƣời đang chiếm giữ của cải vật chất đó. Lúc này, các quan hệ sở hữu đã đƣợc điều chỉnh bằng pháp luật và hình thành nên quyền sở hữu của các chủ thể có tài sản. Với tƣ cách là một chế định pháp luật, quyền sở hữu có từ khi xuất hiện Nhà nƣớc và chỉ mất đi khi xã hội không còn sự phân chia giai cấp và không còn sự tồn tại của Nhà nƣớc. Theo từ điển Tiếng Việt, quyền sở hữu đƣợc hiểu là “Quyền chiếm giữ, sử dụng và định đoạt đối với tài sản của mình” [39, tr.843]. Dƣới góc độ pháp lý, quyền sở hữu là “phạm trù pháp lý phản ánh các quan hệ sở hữu trong chế độ sở hữu nhất định bao gồm tổng hợp các quy phạm pháp luật nhằm điều chỉnh những quan hệ về sở hữu trong xã hội” [62, tr.177]. Khái niệm quyền sở hữu có thể hiểu theo nghĩa rộng là pháp luật về sở hữu trong một hệ thống pháp luật nhất định. Vì vậy, quyền sở hữu là hệ thống các quy phạm pháp luật do Nhà nƣớc ban hành để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh
  • 15. 9 trong lĩnh vực chiếm hữu, sử dụng và định đoạt các tƣ liệu sản xuất, tƣ liệu tiêu dùng, những tài sản khác theo quy định tại Điều 163 BLDS năm 2005. Theo nghĩa hẹp, quyền sở hữu đƣợc hiểu là mức độ xử sự mà pháp luật cho phép một chủ thể đƣợc thực hiện các quyền năng chiếm hữu, sử dụng và định đoạt trong những điều kiện nhất định. Theo nghĩa này, có thể nói quyền sở hữu chính là những quyền năng dân sự chủ quan của từng loại chủ sở hữu nhất định đối với một tài sản cụ thể, đƣợc xuất hiện trên cơ sở nội dung của quy phạm pháp luật về sở hữu. Theo phƣơng diện quyền sở hữu đƣợc hiểu là một quan hệ pháp luật dân sự - quan hệ pháp luật dân sự về sở hữu. Theo nghĩa này quyền sở hữu bao gồm đầy đủ ba yếu tố của quan hệ pháp luật dân sự: chủ thể, khách thể, nội dung nhƣ mọi quan hệ pháp luật dân sự bất kì [62, tr.179]. BLDS năm 2005 không nêu trực tiếp khái niệm về quyền sở hữu, nhƣng có quy định: “Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của pháp luật” [49, Điều 164]. Nhƣ vậy trong BLDS năm 2005, khái niệm quyền sở hữu đƣợc đƣa ra dƣới dạng liệt kê những nội dung của quyền sở hữu và chủ thể của quyền này. Đây có thể xem là một phƣơng pháp lập pháp rất riêng của Việt Nam, vì qua nghiên cứu luật dân sự của các nƣớc trên thế giới, chúng ta thấy họ không đƣa ra khái niệm về quyền sở hữu trong Bộ luật dân sự, mà khái niệm này chỉ tồn tại trong khoa học luật. Quyền sở hữu bao gồm ba quyền năng cơ bản: - Quyền chiếm hữu: là quyền nắm giữ, quản lý tài sản tức là việc ngƣời chiếm hữu giữ vật trong phạm vi kiểm soát của mình, ví dụ cất tiền bạc, tƣ trang trong tủ,...Quản lý tài sản: đƣợc hiểu là việc ngƣời chiếm hữu, kiểm soát sự tồn tại của tài sản và việc sử dụng tài sản; - Quyền sử dụng là quyền khai thác công dụng, hƣởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản; - Quyền định đoạt là quyền chuyển giao quyền sở hữu tài sản hoặc từ bỏ quyền sở hữu tài sản. Từ nội dung trên cho thấy chủ sở hữu một tài sản có toàn quyền đối với tài sản thuộc sở hữu của mình.
  • 16. 10 Nhƣ vậy, qua những khái niệm trên có thể đƣa ra định nghĩa về quyền sở hữu: Quyền sở hữu là toàn bộ quyền năng của chủ tài sản đối với tài sản mà mình sở hữu, những quyền năng này gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản theo quy định của pháp luật. 1.1.2. Khái niệm về sở hữu chung Trong các hình thức sở hữu đƣợc quy định tại BLDS năm 2005 thì hình thức sở hữu chung đƣợc quy định với nhiều điều luật nhất (13 Điều, từ Điều 214 đến Điều 226). Trong BLDS năm 2005 đã nêu ra khái niệm sở hữu chung: “Sở hữu chung là sở hữu của nhiều chủ sở hữu đối với tài sản... Tài sản thuộc hình thức sở hữu chung là tài sản chung” [49, Điều 214]. Cơ sở xác lập sở hữu chung là sự thỏa thuận giữa các chủ sở hữu đối với tài sản đƣợc gọi là đồng chủ sở hữu. Các đồng chủ sở hữu có quyền chung nhau chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản chung. Nhƣng khi tham gia vào các quan hệ pháp luật dân sự, mỗi đồng chủ sở hữu lại có tƣ cách là một chủ sở hữu độc lập. Các đặc điểm của sở hữu chung trong pháp luật dân sự: - Khách thể của sở hữu chung là thống nhất, đó là một tài sản hoặc một tập hợp tài sản mà nếu đem chia tách về mặt vật lý, tức là chia ra các phần khác nhau... thì sẽ không còn giá trị sử dụng nhƣ ban đầu; các chủ sở hữu sẽ không khai thác đƣợc công dụng vốn có của nó. - Về chủ thể, mỗi đồng chủ sở hữu chung khi thực hiện các quyền năng chiếm hữu, sử dụng, định đoạt đối với tài sản chung sẽ liên quan đến quyền lợi của tất cả các đồng chủ sở hữu khác. Tuy nhiên, mỗi đồng chủ sở hữu trong sở hữu chung có vị trí độc lập và tham gia quan hệ pháp luật dân sự với tƣ cách là một chủ sở hữu độc lập. - Việc thực hiện các quyền năng chiếm hữu, sử dụng, định đoạt đối với tài sản chung của các đồng chủ sở hữu cũng có những đặc điểm riêng. Tuy rằng, địa vị mỗi đồng chủ sở hữu cũng có tính chất độc lập nhƣng quyền năng của mỗi chủ sở hữu lại thống nhất đối với toàn bộ khối tài sản chung mà không phải chỉ riêng với phần giá trị tài sản mà họ có.
  • 17. 11 Các hình thức sở hữu chung + Sở hữu chung theo phần: Là sở hữu chung mà trong đó phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu đƣợc xác định đối với tài sản chung [49, Điều 216, khoản 1]. Điều này có thể hiểu rằng mỗi chủ sở hữu đƣợc xác định phần sở hữu của mình. BLDS năm 2005 quy định “Các chủ sở hữu chung cùng quản lý tài sản chung theo nguyên tắc nhất trí, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác” [49, Điều 221]. Điều này thể hiện ở việc các đồng chủ sở hữu phải cùng nhau bàn bạc để thống nhất về cách bảo quản, sử dụng tài sản trên cơ sở của nguyên tắc tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận. Khi tài sản thuộc sở hữu chung đƣợc sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh mà sinh lợi thì số lợi đó sẽ đƣợc chia cho các đồng chủ sở hữu theo tỷ lệ phần quyền tƣơng ứng với mỗi ngƣời. BLDS năm 2005 quy định: “Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi túc từ tài sản chung tương ứng với phần quyền sở hữu của mình...” [49, Điều 222, Khoản 1]. Việc định đoạt tài sản chung của mỗi đồng chủ sở hữu là việc định đoạt phần quyền của họ trong khối tài sản chung. Mỗi đồng chủ sở hữu có toàn quyền trong việc định đoạt phần quyền của mình đối với tài sản thuộc sở hữu chung mà không ai có quyền ngăn cản. Việc chuyển phần quyền của một đồng chủ sở hữu thông qua việc mua, bán, trao đổi, tặng cho, thừa kế,... cho ngƣời khác hoàn toàn không phải là việc trao cho ngƣời khác đủ một phần cụ thể của tài sản. Sở hữu chung theo phần là hình thức cộng hợp phần tài sản của các đồng chủ sở hữu để cùng sản xuất, sử dụng, góp phần khai thác, tận dụng đƣợc mức tối đa giá trị sử dụng của tài sản. Sở hữu chung theo phần là cơ sở pháp lý để các chủ sở hữu liên doanh, liên kết, chung vốn mua sắm các tài sản hoặc xây dựng các công trình mà nếu một chủ thể riêng biệt thì không đủ khả năng để thực hiện. Sở hữu chung theo phần là một quan hệ pháp luật dân sự về sở hữu nên nó cũng chấm dứt khi có những sự kiện pháp lý quy định tại Điều 226 BLDS năm 2005. Việc chia tài sản thuộc sở hữu chung đƣợc thực hiện theo quy định tại Điều 224 BLDS 2005 [62, tr.268-269].
  • 18. 12 + Sở hữu chung hợp nhất: là sở hữu chung mà trong đó phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu không đƣợc xác định đối với tài sản chung. Sở hữu chung hợp nhất bao gồm sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia và sở hữu chung hợp nhất không phân chia [49, Điều 217]. + Sở hữu chung cộng đồng: Là hình thức sở hữu của dòng họ theo huyết thống, theo cộng đồng tôn giáo hoặc cộng đồng dân cƣ đối với tài sản hình thành theo tập quán hoặc do các thành viên của cộng đồng quyên góp tạo dựng nên, Ví dụ: Nhà thờ, từ đƣờng, thánh thất tôn giáo, hoặc kết cấu hạ tầng phục vụ cho cộng đồng dân cƣ nhƣ đƣờng đi, giếng nƣớc công cộng,... [62, tr.271]. Do mục đích của sở hữu chung cộng đồng là thỏa mãn chung lợi ích hợp pháp của cả cộng đồng nên tài sản chung của cộng đồng là tài sản chung hợp nhất không phân chia. + Sở hữu chung hỗn hợp: là phạm trù kinh tế để chỉ hình thức sở hữu đối với tài sản do các chủ sở hữu thuộc các thành phần kinh tế khác nhau góp vốn để sản xuất, kinh doanh thu lợi nhuận [49, Điều 218]. Trong sở hữu chung hỗn hợp, các chủ sở hữu thộc các thành phần kinh tế khác nhau thỏa thuận theo nguyên tắc bình đẳng, tự nguyện về tài sản và số lƣợng vốn góp để tiến hành sản xuất, kinh doanh nhằm thu lợi nhuận. Sở hữu chung hỗn hợp thƣờng tồn tại dƣới mô hình tài sản của một doanh nghiệp cho nên hội đồng quản trị với tƣ cách là ngƣời quản lý tài sản, vốn có các quyền năng chiếm hữu, sử dụng và định đoạt đối với tài sản và vốn đó, quyết định hƣớng sản xuất, kinh doanh phù hợp với quy định của pháp luật [62, tr.274]. 1.1.3. Khái niệm về sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng Sở hữu chung hợp nhất thông thƣờng chỉ phát sinh trong quan hệ HN&GĐ. Khối tài sản thuộc sở hữu chung hợp nhất là khối tài sản do vợ chồng tạo ra trong thời kỳ hôn nhân bằng công sức của mỗi ngƣời hoặc do đƣợc tặng cho chung, thừa kế chung. Tài sản chung của vợ chồng đƣợc dùng vào việc phục vụ nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng hoặc sản xuất kinh doanh của cả gia đình. Vợ chồng đều có quyền ngang nhau đối với khối tài sản chung. Vợ chồng cùng bàn bạc, thỏa thuận hoặc ủy
  • 19. 13 quyền cho nhau chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung. Khi một trong hai ngƣời thực hiện giao dịch mà tài sản có giá trị lớn phải đƣợc sự đồng ý của bên kia. Ngoài ra vợ, chồng có thể tự nguyện nhập khối tài sản riêng vào khối tài sản chung của gia đình. Khối tài sản chung của vợ chồng mặc dù là khối tài sản chung hợp nhất nhƣng có thể đƣợc phân chia trong một số trƣờng hợp: chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, chia tài sản chung khi ly hôn và chia tài sản chung khi một bên chết trƣớc. Nhƣ vậy, sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng là hình thức sở hữu mà trong đó phần quyền, nghĩa vụ của vợ và chồng là ngang nhau đối với tài sản chung không phân biệt công sức đóng góp của mỗi bên trong khối tài sản. Và tài sản thuộc sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng là có thể phân chia đƣợc. 1.2. Khái quát các quy định về sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng trong hệ thống pháp luật Việt Nam Sau khi kết hôn, nhu cầu phải có một khối tài sản để duy trì cuộc sống chung của vợ chồng, cũng nhƣ các nhu cầu chi tiêu gia đình, chăm sóc con cái,... Điều này dẫn đến phải có chế độ pháp lý điều chỉnh khối tài sản này: căn cứ xác lập, quyền và nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung,.... Với ý nghĩa đó, pháp luật Việt Nam qua các thời kỳ đã có quy định về sở hữu chung tài sản của vợ chồng. 1.2.1. Theo cổ luật Trong xã hội phong kiến Việt Nam, các quy định về HN&GĐ chiếm một vị trí quan trọng trong các văn bản luật. Tuy nhiên, qua nghiên cứu các quy định của pháp luật về tài sản chung của vợ chồng trong cổ luật Việt Nam, nhiều nhà nghiên cứu cho rằng cổ luật Việt Nam không dự liệu về chế độ tài sản của vợ chồng nói chung và về tài sản chung của vợ chồng nói riêng. Quốc Triều Hình Luật (QTHL) đƣợc ban hành dƣới triều Lê trong khoảng niên hiệu Hồng Đức (1470 -1497). QTHL không có điều khoản nào đề cập đến vấn đề tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, mà chỉ dự liệu một số trƣờng hợp chia tài sản của vợ chồng khi một bên vợ, chồng chết trƣớc [36, Điều 374, 375, 376]. Do pháp luật
  • 20. 14 dƣới triều Lê là công cụ quyền lực chính trị của vua chúa, và đƣợc dựa theo hệ tƣ tƣởng nho giáo. Các quy định về vấn đề tài sản của vợ chồng không rõ ràng. Toàn bộ tài sản mà vợ, chồng có đƣợc từ trƣớc khi kết hôn hoặc trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc khối tài sản chung của vợ chồng. Tất cả các tài sản này đều do ngƣời chồng – chủ gia đình quản lý, khối tài sản chung của vợ chồng chỉ đƣợc chia khi một bên vợ, chồng chết trƣớc mà giữa họ không có con... Tuy nhiên, QTHL, theo tục lệ cũng đã giành cho ngƣời vợ đƣợc tham gia vào việc quản trị tài sản chung của vợ chồng và đƣợc tự do quyết định những vấn đề sinh hoạt hằng ngày nhằm bảo đảm đời sống chung của gia đình. Đặc biệt đối với các giao dịch liên quan đến ruộng đất: mua bán, cầm cố, chuyển đổi đều phải có chồng vợ cùng điểm chỉ [3]. Thực tế trong các văn tự bán ruộng đất làm dƣới triều Lê còn di lƣu lại, ta thƣờng thấy hai vợ chồng cùng đứng tên bán; “Trong thời gian giá thú, tất cả tài sản, không phân biệt nguồn gốc và bản chất đều hợp thành một khối do người chồng quản trị và sử dụng theo nhu cầu của gia đình và trong thực tế với sự cộng tác của người vợ” [32, tr.257- 258]. Những quy định trên thể hiện trong chừng mực nhất định ngƣời vợ cũng đƣợc “bình đẳng” với ngƣời chồng trong việc định đoạt tài sản chung, hoàn toàn không phải là “vô năng cách”. Quy định này của pháp luật nhà Lê tiến bộ hơn hẳn so với pháp luật của Trung Quốc cùng thời - coi ngƣời vợ hoàn toàn vô năng lực, phụ thuộc ngƣời chồng một cách tuyệt đối. Nhƣng thật đáng tiếc, điều này lại đƣợc ghi nhận lại trong HVLL. Hoàng Việt Luật Lệ (HVLL) ban hành dƣới triều Nguyễn (1812) đều có các quy định về vấn đề HN&GĐ, nhƣng về chế độ tài sản của vợ chồng không quy định nhƣ một chế định riêng rẽ và cụ thể. HVLL sao chép nguyên văn của luật nhà Thanh nên không có một điều khoản nào về vấn đề tài sản của vợ chồng. Nhƣ vậy, từ những quy định trên ta nhận thấy rằng pháp luật thời kỳ này đã không dự liệu cụ thể chế độ tài sản chung của vợ chồng. Pháp luật quy định tất cả của cải của vợ chồng dù có trƣớc hay sau khi kết hôn đều là tài sản chung của vợ chồng. Do theo tƣ tƣởng nho giáo nên các quy định trong pháp luật thời kỳ này thể
  • 21. 15 hiện sự bất định đẳng giữa vợ và chồng, ngƣời chồng đƣợc coi là trụ cột của gia đình, là ngƣời chủ gia đình và có toàn quyền định đoạt tài sản vì quyền lợi của gia đình. Nói chung ngƣời vợ thời kỳ này không có quyền năng trong quản lý, định đoạt tài sản chung của gia đình. 1.2.2. Trong thời kỳ Pháp thuộc Thời kỳ Pháp thuộc kéo dài gần một trăm năm, với chính sách nham hiểm “chia để trị”, thực dân Pháp đã chia nƣớc ta thành ba miền và ở từng miền cho ban hành và áp dụng các bộ luật riêng điều chỉnh các quan hệ HN&GĐ, trong đó có chế độ tài sản chung của vợ chồng. - Ở Bắc Kỳ áp dụng BLDS năm 1931 (DLBK) - Ở Trung Kỳ áp dụng BLDS năm 1936 (DLTK) - Ở Nam Kỳ cho ban hành tập Dân luật giản yếu năm 1883 (DLGYNK) Nhìn chung, những quy định của pháp luật thời kỳ này nhằm điều chỉnh các quan hệ HN&GĐ đã mang những sắc thái mới so với Cổ luật. Bên cạnh những tục lệ tồn tại trong xã hội phong kiến từ lâu đời, nhà làm luật đã quy định về chế độ HN&GĐ, trong đó có chế độ tài sản của vợ chồng. Tập Dân luật giản yếu Nam Kỳ năm 1883 (Tập DLGYNK) Đối với tài sản trong gia đình thì Tập DLGYNK không có quy định về tài sản chung của vợ chồng. Chính vì vậy mà ở Nam Kỳ, trong quá trình thực hiện đã có những quan điểm khác nhau khi áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng trong thực tế. Có quan điểm cho rằng không có tài sản cộng đồng giữa vợ và chồng, “khối cộng đồng tài sản không có trong luật Việt Nam, theo nguyên tắc người chồng là chúa tể tuyệt đối tất cả các tài sản bất luận là của ai hoặc do đâu mang lại” [3, tr.140]. Thời kỳ đầu, các án lệ tại Nam Kỳ đã áp dụng theo quan niệm ngƣời vợ có của riêng và chế độ hôn sản theo tục lệ là chế độ cộng đồng tài sản; nhƣng sau đó các án lệ lại đổi hƣớng không công nhận quyền có tài sản riêng của ngƣời vợ. Theo quy định của Tập DLGYNK thời kỳ này thì không có chế độ sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng. Luật quy định toàn bộ tài sản trong gia đình đều thuộc quyền sở hữu và quản lý của ngƣời chồng trong thời kỳ hôn nhân cũng nhƣ
  • 22. 16 sau khi vợ chết. Trong trƣờng hợp ngƣời vợ chết thì chồng là chủ sở hữu đối với toàn bộ tài sản của gia đình do hiệu lực hôn nhân chứ không phải là hƣởng gia tài của ngƣời vợ; nhƣng nếu ngƣời chồng chết trƣớc thì ngƣời vợ chỉ có quyền hƣởng dụng thu lợi trên toàn bộ tài sản gia đình khi còn ở góa. Ta có thể thấy quy định toàn bộ tài sản trong gia đình đều thuộc sở hữu của ngƣời chồng, điều này thể hiện sự bất công đối với ngƣời vợ. Dân luật Bắc Kỳ (DLBK 1931) và Dân luật Trung Kỳ (DLTK 1936) Vấn đề tài sản giữa vợ chồng đã có những quy định cụ thể trong các văn bản pháp luật (DLBK 1931, DLTK 1936). Đƣợc ban hành sau, nên DLTK đã có một số sửa đổi cho phù hợp hơn so với DLBK. DLBK quy định chế độ tài sản theo pháp định chỉ áp dụng khi vợ chồng không có tƣ ƣớc, tƣ ƣớc ấy không trái với các phong tục tập quán và quyền lợi của ngƣời chồng trong gia đình. Nếu vợ chồng lập tƣ ƣớc về tài sản thì khi đã làm giá thú sẽ không đƣợc thay đổi gì nữa. Quy định chế độ tài sản ƣớc định này lần đầu tiên đƣợc dự liệu trong hệ thống pháp luật Việt Nam, nên mặc dù đƣợc hai bộ luật DLBK, DLBK quy định, nhƣng các cặp vợ chồng thƣờng không thỏa thuận lựa chọn loại chế độ tài sản này. Trong trƣờng hợp vợ chồng không thỏa thuận lập hôn khế khi kết lập giá thú, DLBK và DLBK đều dự liệu một chế độ tài sản pháp định để áp dụng cho họ đó là chế độ cộng đồng toàn sản. Tức là mọi tài sản của vợ và của chồng không kể có trƣớc hay sau khi kết hôn đều là tài sản chung của vợ chồng. Theo DLBK và DLTK quy định “Nếu hai vợ chồng không có tư ước với nhau thì cứ theo lệ hợp nhất tài sản, nghĩa là bao nhiêu lợi tức tài sản của chồng và của vợ hợp làm một mà chung nhau” [2,điều 106, 107]; [60, Điều 104, 105]. Theo quy định của hai bộ luật DLBK và DLTK thì trƣớc khi kết hôn vợ hoặc chồng có thể có tài sản riêng nhƣng kể từ khi kết hôn trong suốt thời kỳ hôn nhân thì các tài sản riêng đó (bao gồm cả động sản và bất động sản) đƣợc hợp nhất thành khối tài sản chung của vợ chồng. Tuy nhiên, đó chỉ là sự hợp nhất tạm thời trong thời kỳ hôn nhân. Chỉ có những tài sản do hai vợ chồng tạo ra trong thời kỳ hôn
  • 23. 17 nhân mới là tài sản chung chính thức. Khi hôn nhân chấm dứt thì các tài sản riêng của vợ chồng đã đƣợc hợp nhất tạm thời vào khối tài sản chung của vợ chồng lại đƣợc tách ra để chia theo nguyên tác tài sản riêng của bên nào thì bên đó có quyền lấy lại, còn đối với tài sản chung sẽ đƣợc chia đôi cho vợ chồng. Theo Điều 106, 107 DLBK và Điều 104, Điều 105 DLTK quy định thì cả các tài sản (lƣơng bổng, lợi tức thu đƣợc từ tài sản của vợ chồng) trong thời kỳ hôn nhân, dù là động sản hay bất động sản đều thuộc khối tài sản chung của hai vợ chồng; trừ khi vợ, chồng chứng minh đƣợc tài sản đó là tài sản riêng của mình. Giải pháp này có ý nghĩa giúp cho việc chia tài sản chung của vợ chồng đƣợc thuận lợi và đơn giản, vì không nhất thiết vợ chồng phải chứng minh một tài sản nào đó là tài sản chung của vợ chồng (theo phƣơng pháp suy đoán là tài sản chung từ chế độ cộng đồng toàn sản). Ngoài ra, nếu bên vợ, chồng cho rằng đó là tài sản riêng của mình thì đƣơng nhiên phải có nghĩa vụ chứng minh. Theo quy định tại Điều 111 DLBK và Điều 109 DLTK thì tất cả các khoản nợ của chồng, dù vay trƣớc khi kết hôn hoặc là trong thời kỳ hôn nhân, không phân biệt là do ký kết hợp đồng hoặc do hành vi phạm pháp mà gây ra thì đều phải coi là nợ của hai vợ chồng và do khối cộng đồng phải gánh chịu. Riêng đối với những món nợ do hành vi phạm pháp của chồng gây ra, mặc dù Điều 111 DLBK và Điều 109 DLTK không dự liệu rõ ràng nhƣng xét trên cơ sở đạo lý và theo lẽ tất nhiên khối cộng đồng phải gánh chịu vì ngƣời chồng (theo luật định) luôn là ngƣời chủ gia đình. Đối với việc quản lý, sử dụng và định đoạt tài sản của gia đình, DLBK và DLTK đều dự liệu trong việc quản lý và định đoạt tài sản chung của gia đình thì cần có sự phân biệt về quyền hạn của vợ và của chồng theo từng trƣờng hợp cụ thể: - Việc mà vợ chồng có thể tự mình thực hiện. Theo Điều 100, Điều 111 DLBK và Điều 98, Điều 109 DLTK thì đối với những nhu cầu chung gia đình, vợ hoặc chồng đều có thể đại diện cho gia đình để giao dịch và khối tài sản cộng đồng đƣợc bảo đảm cho các giao dịch do vợ chồng kết ƣớc với ngƣời khác. Thông thƣờng, việc vợ chồng sử dụng tài sản chung nhằm bảo đảm nhu cầu thiết yếu hàng ngày của gia đình (nhu cầu gia vụ: ăn, ở chữa
  • 24. 18 bệnh...) thì pháp luật đều đƣơng nhiên coi là đã có sự thỏa thuận của hai vợ chồng khi định đoạt tài sản chung. - Việc phải do cả hai vợ chồng cùng thực hiện. Theo Điều 109 DLBK và Điều 107 DLTK thì ngoài việc quản lý thƣờng, vợ và chồng muốn định đoạt tài sản chung phải cùng nhau thỏa thuận (đồng ý) sự đồng ý có thể là công nhiên hoặc mặc nhiên. - Việc một mình chồng làm được, còn vợ phải xin phép chồng. Theo Điều 98 DLBK và Điều 104 DLTK thì đối với các việc nhƣ lập hộ, vay mƣợn, thuê mƣớn, đi kiện... ngƣời chồng có quyền tự mình thực hiện; vả lại, ngƣời vợ chỉ đƣợc thực hiện nếu đƣợc chồng cho phép (ƣng thuận); sự cho phép của ngƣời chồng có thể là công nhiên hay mặc nhiên. - Đặc quyền của người chồng khi định đoạt tài sản chung của vợ chồng. Đoạn 2 Điều 109 DLBK, đoạn 2 Điều 107 DLTK quy định: Ngƣời chồng có thể định đoạt tài sản chung không cần phải vợ bằng lòng cũng đƣợc, miễn là dùng vào việc có lợi ích cho gia đình, trừ bất động sản là tài sản riêng của ngƣời vợ. Nhƣ vậy, trên cơ sở phân định quyền hạn của vợ chồng trong việc thực hiện quyền sở hữu tài sản chung của vợ chồng theo luật định, ngƣời chồng là chủ gia đình có quyển tự mình định đoạt tài sản chung, dù tài sản là động sản hay bất động sản, miễn là vì quyền lợi của gia đình. Ngƣợc lại, ngƣời vợ (thông thƣờng) chỉ đƣợc đại diện trong những nhu cầu gia vụ; nếu định đoạt những tài sản có giá trị lớn của gia đình, nếu phải đƣợc chồng ƣng thuận, việc ƣng thuận của ngƣời chồng phải bằng văn bản có chữ ký của ngƣời chồng. Điều này thật bất công đối với ngƣời vợ trong gia đình, quan hệ bất bình đẳng giữa nam và nƣớc thực dân, phong kiến ở nƣớc ta trƣớc đây [13, tr.68]. Bên cạnh đó, pháp luật còn dự liệu về phƣơng thức bảo vệ khối tài sản của gia đình. + Trƣờng hợp ngƣời vợ một mình thực hiện các giao dịch liên quan đến tài sản chung của vợ chồng mà lạm dụng quyền đó, ảnh hƣởng tới quyền lợi của gia đình thì ngƣời chồng có quyền thu hồi một phần hoặc toàn bộ quyền của
  • 25. 19 ngƣời vợ [2, Điều 100]; [60, Điều 98]. + Trƣờng hợp ngƣời chồng không chu cấp để nuôi dƣỡng vợ, con hoặc có hành vi phá tán tài sản của gia đình thì ngƣời vợ có quyền yêu cầu Tòa án cấm ngƣời chồng sử dụng kỷ phần của mình và tất cả các tài sản do ngƣời vợ hành nghề mà có. Tòa án có thể cho phép ngƣời vợ đƣợc quản lý, hƣởng dụng tài sản đó [2, Điều 110], [60, Điều 108]. Về việc chia tài sản chung của vợ chồng, theo Điều 113 DLBK và Điều 11 DLTK thì: - Khi một bên chết trước: + Khi ngƣời chồng mệnh một (chết) đi rồi, nếu ngƣời vợ cƣ sƣơng thủ tiết (không tái giá) thì của chung vẫn để nguyên. Khi ấy ngƣời vợ góa đƣợc thay quyền chồng mà quản lý tài sản. + Khi ngƣời vợ chết trƣớc, thì một mình ngƣời chồng trở thành chủ sở hữu tất cả tài sản chung, kể cả kỷ phần của ngƣời vợ nữa. - Khi ly hôn: Khi ly hôn, nếu hai vợ chồng có lập hôn khế thì chia theo các Điều khoản trong hôn khế mà hai vợ chồng đã thỏa thuận. Nếu không có hôn khế thì áp dụng Điều 112 DLBK và Điều 110 DKTK để chia. Do quan niệm khối cộng đồng tài sản chung của vợ chồng là gây dựng cho các con, nên pháp luật phân biệt hai trƣờng hợp: Vợ chồng ly hôn mà có con chung hoặc không có con chung với nhau. + Trƣờng hợp giữa hai vợ chồng không có con chung, ngƣời vợ đƣợc lấy lại kỷ phần tài sản của mình “bằng hiện vật hiện còn”. Nếu tài sản riêng của ngƣời vợ đã bị bán đi để chi dùng cho gia đình hay cho riêng ngƣời chồng thì ngƣời vợ không có quyền đòi lại. Nếu tài sản riêng của vợ hay chồng đã đƣợc tu sửa, quản lý bằng tài sản chung của vợ chồng thì phần tài sản chung đó phải đƣợc tính vào khối tài sản cộng đồng để chia. Sau khi đã trả lại cho vợ, chồng kỷ phần của vợ, chồng, phần tài sản chung của vợ chồng đƣợc chia đôi cho vợ chồng mỗi ngƣời một nửa. + Trƣờng hợp hai vợ chồng có con chung: ngƣời vợ không đƣợc thu hồi toàn bộ của riêng của mình, tức những của cải đã đem về nhà chồng khi cƣới và tài sản đã
  • 26. 20 đƣợc tạo ra trong thời kỳ hôn nhân; những tài sản ấy sẽ thuộc tài sản chung của vợ chồng do ngƣời chồng quản lý, vì của cải của vợ chồng là để dành cho các con. DLBK và DLTK đã ấn định rằng nếu vợ, chồng ly hôn mà có con với nhau thì sẽ không thanh toán tài sản chung. Theo Điều 112 DLBK dự liệu rằng nếu có con thì sau khi ly hôn ngƣời vợ đƣợc hƣởng một phần của chung, phần ấy nhiều hay ít sẽ do Tòa án quyết định tùy theo công sức của ngƣời vợ. Còn theo Điều 110 DLTK thì dự liệu kỷ phần của ngƣời vợ sẽ là 1/3 số của chung, với ngụ ý rằng 1/3 chia cho chồng và 1/3 chia cho các con. Trƣờng hợp vợ chồng ly hôn do lỗi của ngƣời vợ (phạm gian) thì phần trả cho ngƣời vợ sẽ giảm đi một nửa (1/2) [2, Điều 112] và một phần tƣ (1/4) [60, Điều 112 DLTK]. 1.2.3. Thời kỳ miền Nam nước ta trước ngày thống nhất đất nước (1954 -1975) Cuộc kháng chiến chống Pháp thắng lợi, theo Hiệp định Giơnevơ đất nƣớc ta vẫn tạm thời bị chia cắt thành hai miền, với hai chế độ chính trị khác biệt. Miền Bắc đƣợc giải phóng, bƣớc vào thời kỳ quá độ xây dựng chủ nghĩa xã hội (CNXH). Ở miền Nam nƣớc ta, sau năm 1954, đế quốc Mỹ đã thay chân thực dân Pháp tiến hành cuộc chiến tranh xâm lƣợc kiểu mới, hòng chia cắt lâu dài đất nƣớc ta. Sự nghiệp cách mạng nƣớc ta trong giai đoạn này thực hiện hai nhiệm vụ chiến lƣợc: Cách mạng XHCN ở miền Bắc và cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân ở miền Nam. Về vấn đề pháp luật điều chỉnh các quan hệ HN &GĐ trong giai đoạn này ở miền Nam, chế độ ngụy quyền Sài Gòn theo thời gian đã cho ban hành và áp dụng ba văn bản pháp luật: - LGĐ ngày 02/01/1959 dƣới chế độ Ngô Đình Diệm gồm 135 Điều chia làm bốn thiên. - Sắc Luật số 15/64 ngày 23/07/1964 dƣới chế độ Nguyễn Khánh, quy định về giá thú, tử hệ và tài sản công cộng, gồm ba chƣơng và 158 điều. - BLDS ngày 20/12/1972 dƣới chế độ Nguyễn Văn Thiệu. Nhìn chung các văn bản pháp luật này đều có khuynh hƣớng “dân luật hóa” các quan hệ HN&GĐ, trong đó có chế độ tài sản của vợ chồng. Về chế độ tài sản của vợ chồng cả ba văn bản luật này đều dự liệu về chế độ tài sản ƣớc định, cho phép vợ
  • 27. 21 chồng ký kết với nhau một hôn ƣớc thỏa thuận về vấn đề tài sản từ trƣớc khi kết hôn, miễn là sự thỏa thuận bằng hôn ƣớc đó không trái với trật tự công cộng, thuần phong mỹ tục và quyền lợi của con [15, Điều 45], [29, Điều 49], [56, Điều 144, 145]. Trong trƣờng hợp hai vợ chồng không lập hôn ƣớc với nhau về tài sản thì áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo các căn cứ quy định của pháp luật (chế độ tài sản pháp định). Cả ba văn bản luật này cũng đều dự liệu chế độ tài sản của vợ chồng theo các căn cứ quy định của pháp luật, tuy nhiên, có sự khác nhau về thành phần tài sản trong khối cộng đồng, dẫn tới những quy định khác nhau trong việc quản lý, sử dụng, định đoạt và thanh toán khối hôn sản. Luật Gia Đình ngày 02/01/1959 Theo LGĐ thì chế độ tài sản của vợ chồng cũng là chế độ cộng đồng toàn sản và chỉ áp dụng chế độ tài sản pháp định khi các cặp vợ chồng không lập hôn ƣớc. Nội dung của chế độ tài sản pháp định đƣợc quy định là chế độ cộng đồng tài sản (của chung), nghĩa là tất cả tài sản, hoa lợi của vợ hay chồng dù có trƣớc hay sau khi kết hôn đều là tài sản chung. Vợ chồng cùng có quyền quản trị tài sản chung. Việc mua bán, cầm cố, chuyển nhƣợng, cho thuê các tài sản chung của vợ chồng (bất động sản, trái phiếu, cổ phần) đều phải có sự ƣng thuận bằng chữ ký của cả hai vợ chồng. Tài sản chung phải “gánh” những nợ của vợ hay chồng đã vay trƣớc khi lập hôn thú hay trong thời kỳ hôn thú, những nợ do hành vi trái pháp luật của vợ hay chồng [15, Điều 45, 46, 47, 48, 49, 54]. Giống nhƣ DLBK và DLTK, LGĐ cũng dự liệu những tài sản (động sản hoặc bất động sản) mà vợ, chồng có từ trƣớc khi kết hôn thuộc quyền sở hữu riêng của vợ, chồng. Tuy nhiên, trong thời kỳ hôn nhân, những tài sản này đƣợc coi là tài sản chung của vợ chồng một cách “tạm thời”; trƣờng hợp phải phân chia tài sản của vợ chồng thì của riêng ai lại trả cho ngƣời đó. Khác với DLBK và DLTK, LGĐ đƣợc xây dựng theo quan niệm nhằm bảo đảm quan hệ bình đẳng giữa vợ chồng [15, Điều 43], cả vợ chồng đều có đủ năng lực pháp lý. Vì vậy, trong việc thực hiện quyền sở hữu đối với tài sản chung của vợ chồng, LGĐ đã quy định: “vợ, chồng cùng quản trị khối tài sản cộng đồng” [15, Điều 49].
  • 28. 22 Tuy nhiên, quan hệ bình đẳng giữa vợ chồng về tài sản này vẫn chƣa đƣợc bảo đảm thực hiện trong đời sống xã hội. Bên cạnh đó, Điều 39 LGĐ lại vẫn ghi nhận: “Người chồng là trưởng gia đình và người vợ phải cùng nhau lo sự thịnh vượng của phối hiệp phu phụ và việc nuôi dưỡng cùng giáo dục con cái” [15, Điều 39]. Ngoài ra, xã hội phong kiến thời bấy giờ vẫn còn tƣ tƣởng lạc hậu, không chấp nhận quyền bình đẳng giữa vợ chồng. Việc thanh toán hôn sản, theo LGĐ thì vấn đề này chỉ đƣợc đặt ra trong trƣờng hợp một bên vợ hoặc chồng chết. Vấn đề ly hôn của vợ chồng không đƣợc LGĐ chấp nhận, vì vậy LGĐ không dự liệu việc chia tài sản của vợ chồng trong trƣờng hợp ly hôn. Duy nhất một ngoại lệ đã cho phép tổng thống có quyền cho đôi vợ chồng đƣợc ly hôn, sau khi đã hỏi ý kiến chánh án tòa án phá án và chánh nhất tòa thƣợng thẩm, nơi cƣ trú của vợ chồng và sau khi nghe tộc trƣởng hai bên cùng ý kiến, nguyện vọng của hai vợ chồng [15, Điều 55]. Nếu tổng thống cho phép vợ chồng đƣợc ly hôn, khi đó vấn đề phân chia tài sản của vợ chồng mới đƣợc giải quyết. Đối với trƣờng hợp vợ chồng ly thân, LGĐ đã dự liệu cho khối cộng đồng tài sản vẫn tiếp tục, “Bản án tuyên bố ly thân không chấm dứt chế độ cộng đồng tài sản” [15, Điều 66]. Tuy vậy, dù ly thân mà vợ chồng không cùng sống chung với nhau, dẫn tới phải có sự thay đổi về việc quản lý tài sản chung của vợ chồng, do Tòa án quyết định. Sắc luật số 15/64 ngày 23/07/1964 và BLDS ngày 20/12/1972 dưới chế độ ngụy quyền Sài Gòn Hai văn bản này cũng ghi nhận chế độ tài sản ƣớc định cho phép vợ chồng đƣợc tự do ký kết hôn ƣớc, thỏa thuận về vấn đề tài sản của họ từ trƣớc khi kết hôn, miễn sao không trái với thuần phong mỹ tục và trật tự công cộng [29, Điều 49]; [56, Điều 144]. Trƣờng hợp vợ chồng không lập hôn ƣớc, thỏa thuận về vấn đề tài sản của họ, Sắc luật số 15/64 và BLDS đã dự liệu một chế độ tài sản áp dụng cho các cặp vợ chồng, đó là chế độ cộng đồng động sản và tạo sản [29, Điều 53]; [56, Điều 150]. Loại chế độ tài sản này với thành phần khối tài sản cộng đồng và quyền quản lý của
  • 29. 23 vợ chồng đối với khối tài sản cộng đồng khác với chế độ cộng đồng toàn sản đã đƣợc thực hiện theo DLBK, DLTK và LGĐ trƣớc đây. Theo Điều 54 Sắc luật số 15/64 và Điều 151 BLDS năm 1972 thì khối tài sản chung của vợ chồng (thành phần tích sản) gồm có động sản và bất động sản vợ, chồng có đƣợc kể từ khi kết hôn, và hoa lợi thu đƣợc từ các loại tài sản vợ, chồng có đƣợc từ trƣớc hoặc trong thời kỳ hôn nhân. Nhƣ vậy, theo quy định của Sắc luật số 15/64 và BLDS thì thành phần khối tài sản của vợ chồng hẹp hơn so với quy định trong DLBK, DLTK và LGĐ. Ngoài ra, Sắc luật số 15/64 và BLDS còn ghi nhận về khối tài sản riêng của vợ, chồng (nếu có). Bên cạnh đó, tại Điều 61 Sắc luật số 15/64 và Điều 160 BLDS còn quy định khối tài sản chung của vợ chồng phải “gánh” những nợ của vợ hay chồng vay từ trƣớc khi kết hôn (trừ những nợ đƣợc bảo đảm bởi những quyền đối với vật các bất động sản), nợ trong thời kỳ hôn nhân của vợ hay chồng, và nợ do hành vi phạm pháp của vợ hay chồng gây ra [29, Điều 55]; [56, Điều 52]. Về việc quản lý tài sản của vợ chồng Điều 42 Sắc luật số 15/64 và Điều 137 BLDS đã ghi nhận ngƣời chồng là gia trƣởng và hành xử quyền gia trƣởng theo quyền lợi của gia đình và con cái. Vợ cộng tác với chồng trong việc sinh hoạt gia đình, giáo dục và gây dựng cho con cái. Quy định này một lần nữa lại đặt ngƣời vợ vào tình trạng nhƣ là “vô năng lực”, với địa vị thấp kém so với ngƣời chồng – là ngƣời chủ gia đình. Về việc thanh toán hôn sản, Sắc luật số 15/64 không dự liệu việc chia tài sản chung của vợ chồng khi một bên vợ, chồng chết trƣớc mà chỉ dự liệu việc chia tài sản chung của vợ chồng khi vợ chồng ly thân hoặc ly hôn. Đối với BLDS thì việc thanh toán hôn sản đƣợc đặt ra trong cả ba trƣờng hợp. Khi vợ, chồng chết; khi vợ chồng ly hôn hoặc ly thân. Bởi vì, bên cạnh việc thừa nhận vấn đề ly thân, Sắc luật số 15/64 và BLDS năm 1972 đã thừa nhận về việc ly hôn của vợ chồng. Nhƣ vậy, khi thanh toán hôn sản cần phân biệt: + Nếu có hôn ƣớc thì phải phân chia theo các Điều khoản của hôn ƣớc; + Nếu không có hôn ƣớc thì chia theo nguyên tắc;
  • 30. 24 - Tài sản của bên nào thì vẫn thuộc quyền sở hữu của bên đó; - Tài sản của vợ chồng đƣợc chia đôi cho vợ chồng, mỗi ngƣời một nửa [29, Điều 94]; [56, Điều 201]. Đối với trƣờng hợp ly hôn do lỗi của ngƣời vợ, chồng thì ngƣời vợ, chồng có lỗi sẽ bị mất hết những quyền lợi mà ngƣời kia dành cho hoặc do hôn ƣớc từ khi kết hôn [29, Điều 92]; [56, Điều 200]. Với trƣờng hợp ly thân thì việc thanh toán tài sản của vợ chồng đặt vợ, chồng rơi vào tình trạng biệt sản. Sắc luật số 15/64 đã không dự liệu cụ thể về việc này, mà chỉ quy định chung: Sự ly thân đặt vợ chồng rơi vào tình trạng tài sản riêng biệt. Tài sản sẽ phân chia... [29, Điều 97]. Nhƣng ngƣợc lại BLDS đã dự liệu khi lập hôn ƣớc, vợ chồng có thể lựa chọn chế độ biệt sản để áp dụng cho họ [56, Điều 168]; ngƣời vợ có quyền quản lý, hƣởng dụng và định đoạt tài sản riêng của mình. Cũng có thể chế độ biệt sản sẽ do Tòa án quyết định theo yêu cầu của vợ, chồng khi có lý do chính đáng [56, Điều 165]. Ngoài ra, trƣờng hợp vợ chồng ly thân thì tài sản của vợ chồng sẽ đƣợc chia nhƣ khi ly hôn. Và ly thân không làm chấm dứt quan hệ hôn nhân của vợ chồng mà chỉ làm chấm dứt chế độ tài sản chung, việc ly thân đƣơng nhiên đặt vợ chồng rơi vào tình trạng biệt sản [56, Điều 204]. Nhƣ vậy, quy định về sở hữu chung của vợ chồng thời kỳ này đã đƣợc nhà làm luật quy định, nhƣng vẫn chƣa đƣợc cụ thể. Vợ chồng có quyền tự do lập hôn ƣớc, thỏa thuận về vấn đề tài sản của vợ chồng nhằm duy trì trong suốt thời kỳ hôn nhân. Nếu không lập hôn ƣớc thì chế độ tài sản cộng đồng pháp định sẽ đƣợc áp dụng cho hai vợ chồng. Những văn bản pháp luật trên đây đã dự liệu chế độ cộng đồng toàn sản [15] hoặc chế độ cộng đồng động sản và tạo sản [29]; [56] với những thành phần tạo sản chung của vợ chồng, có những nội dung khác nhau. Đặc biệt, cả ba văn bản luật này vẫn bảo vệ quyền gia trƣởng của ngƣời chồng trong gia đình. Vì vậy, quan hệ bất bình đẳng về tài sản giữa vợ và chồng vẫn tồn tại trong pháp luật và thực tế đời sống xã hội. Điều đó nhƣ một minh chứng thể hiện bản chất của chế độ HN&GĐ phong kiến, tƣ sản trong xã hội duy trì đối kháng giai cấp, quyền lợi của ngƣời phụ nữ, ngƣời vợ trong gia đình không đƣợc bảo vệ chặt chẽ. Mặt khác,
  • 31. 25 những quy định về HN&GĐ, trong đó có chế độ tài sản của vợ chồng luôn theo khuynh hƣớng “dân luật hóa”, coi trọng vấn đề tiền bạc, tài sản hơn là yếu tố tình cảm gắn bó trong quan hệ vợ chồng và quan hệ gia đình [13, tr.82-83]. 1.2.4. Quy định về sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng theo hệ thống pháp luật của nhà nước ta từ Cách mạng tháng Tám (1945) đến nay Cách mạng tháng Tám thành công, nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời (02/09/1945). Tính tất yếu khách quan cần phải có một hệ thống quy phạm pháp luật để Điều chỉnh các quan hệ xã hội trong lĩnh vực của đời sống xã hội. Ngay sau cách mạng tháng Tám (1945) thành công, do điều kiện lịch sử xã hội, cách mạng Việt Nam phải đối phó với thù trong giặc ngoài, vì vậy Nhà nƣớc ta chƣa thể ban hành ngay một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh. Nhìn chung, các quan hệ dân luật và HN&GĐ từ năm 1945-1950 vẫn đƣợc điều chỉnh bởi ba văn bản luật (DLBK, DLTK, DLGYNK) do thực dân Pháp ban hành trƣớc 1945 (theo Sắc lệnh số 90-SL ngày 10/10/1945 của Chủ tịch nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hòa đã cho phép áp dụng pháp luật cũ một cách chọn lọc, miễn sao không trái với lợi ích của chính thể Nhà nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hòa và lợi ích của nhân dân lao động). Năm 1950 do yêu cầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, đòi hỏi cần phải xóa bỏ, hạn chế ảnh hƣởng của chế độ HN&GĐ thực dân, phong kiến lạc hậu. Nhà nƣớc ta đã ban hành hai sắc lệnh điều chỉnh một số quan hệ HN&GĐ: Sắc lệnh số 97/SL ngày 22/5/1950 của Chủ tịch nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hòa về sửa đổi một số quy lệ và chế định trong dân luật và Sắc lệnh số 159/SL ngày 17/11/1950 của chủ tịch nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hòa quy định về vấn đề ly hôn. Sắc lệnh số 97/SL ngày 22/5/1950 chƣa dự liệu cụ thể về chế độ tài sản của vợ chồng, mặc dù vậy văn bản pháp luật có hiệu lực cao nhất Hiến pháp năm 1946 của nhà nƣớc ta đã ghi nhận “đàn bà ngang quyền với đàn ông về mọi phương diện” [9, Điều 9]. Sắc lệnh số 97/SL quy định: “Chồng và vợ có địa vị bình đẳng trong gia đình” [9, Điều 5] và “người đàn bà có chồng có toàn năng lực về mặt Hộ” [9, Điều 6]. Nhƣ vậy, theo các quy định này Sắc lệnh số 97/SL thì lần đầu tiên quyền gia trƣởng của ngƣời chồng bị xóa bỏ, quan hệ nam nữ, vợ chồng bình đẳng về
  • 32. 26 mọi mặt (trong đó có quyền bình đẳng về tài sản trong gia đình của vợ chồng). Quy định mang tính nguyên tắc này đã thể hiện bản chất của nền pháp chế mới dân chủ, tiến bộ hẳn so với hệ thống pháp luật dƣới thời thực dân, phong kiến ở nƣớc ta. Theo quy định của Sắc lệnh số 97/SL thì toàn bộ tài sản của vợ chồng dù có trƣớc hay trong thời kỳ hôn nhân, không phân biệt về nguồn gốc, công sức tạo dựng... đều thuộc khối tài sản chung của vợ chồng và trên nguyên tắc bình đẳng, vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt ngang nhau đối với tài sản chung. Nhƣ vậy, so với DLBK, DLTK thì Sắc lệnh số 97/SL của Nhà nƣớc ta đã thể hiện bản chất tốt đẹp, dân chủ của chế độ xã hội mới. Sắc lệnh đã đƣa ra một số quy định nhằm bảo đảm quyền con ngƣời, quyền bình đẳng giữa nam nữ, giữa vợ và chồng về mọi phƣơng diện mà hệ thống pháp luật dƣới chế độ thực dân, phong kiến không thể có đƣợc. Bên cạnh đó, theo Sắc lệnh số 159/SL ngày 17/11/1950 cũng ghi nhận quyền bình đẳng giữa vợ chồng khi thực hiện quyền yêu cầu ly hôn. Nhƣng Sắc lệnh số 159/SL chƣa quy định rõ về việc phân chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn. Song tại Điều 6 Sắc lệnh số 159/SL đã quy định Tòa án căn cứ quyền lợi của các con để quy định việc trông nom, dạy dỗ chúng, và hai vợ chồng phải cùng chịu trách nhiệm nuôi dạy các con theo khả năng. Nhƣ vậy, theo quy định này thì khi ly hôn tài sản chung của vợ chồng phải đƣợc chia, tùy theo khả năng của mỗi bên vợ, chồng phải cùng có nghĩa vụ trong việc nuôi dạy con. Đáng tiếc là Sắc lệnh số 97/SL và Sắc lệnh số 159/SL không dự liệu về nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng. Tuy vậy, cứ chiếu theo tinh thần của những văn bản này, chúng ta cũng có thể suy luận rằng: Tài sản chung của vợ chồng phải đƣợc chia đôi, mỗi bên vợ, chồng đƣợc một nửa giá trị tài sản chung (nguyên tắc này cũng đã đƣợc áp dụng theo DLBK, DLTK trƣớc đây) [13, tr.87]. Từ những quy định trên cho thấy, Sắc lệnh số 97/SL và sắc lệnh số 159/SL đã góp phần quan trọng nhằm hạn chế và xóa bỏ những quy định lạc hậu của chế độ thực dân, phong kiến về HN&GĐ. Đã ghi nhận sự bình đẳng giữa vợ chồng trên mọi phƣơng diện, tạo nền tảng để xây dựng một nền pháp chế mới dân chủ và tiến bộ trong lĩnh vực HN&GĐ của Nhà nƣớc XHCN.
  • 33. 27 Luật HN&GĐ năm 1959 Luật HN&GĐ năm 1959 là công cụ pháp lý của Nhà nƣớc ta đƣợc xây dựng và thực hiện với hai nhiệm vụ cơ bản: xóa bỏ những tàn tích của chế độ HN&GĐ phong kiến lạc hậu, xây dựng chế độ HN&GĐ mới XHCN. Luật HN&GĐ năm 1959 không dự liệu chế độ tài sản ƣớc định, mà chỉ quy định: “Vợ chồng đều có quyền sở hữu, hưởng thụ và sử dụng ngang nhau đối với tài sản có trước và sau khi cưới” [42, Điều 15]. Theo quy định này, thể hiện chế độ tài sản của vợ chồng theo luật HN&GĐ năm 1959 dự liệu là chế độ cộng đồng toàn sản: Toàn bộ các tài sản của vợ chồng dù có trƣớc và trong thời kỳ hôn nhân, không phân biệt nguồn gốc tài sản và công sức đóng góp, đều thuộc khối tài sản chung của hai vợ chồng. Vợ, chồng có quyền bình đẳng ngang nhau khi thực hiện quyền sở hữu đối với tài sản chung và luôn có kỷ phần bằng nhau trong khối tài sản thuộc sở hữu chung hợp nhất đó. Luật HN&GĐ năm 1959 tại Điều 16 và Điều 29 đã dự liệu hai trƣờng hợp chia tài sản chung của vợ chồng là khi vợ, chồng chết trƣớc và khi vợ chồng ly hôn. Về nguyên tắc, tài sản chung của vợ chồng đƣợc chia căn cứ vào công sức đóng góp của mỗi bên, vào tình hình tài sản và tình trạng cụ thể của gia đình. Ngoài ra, luật cũng quy định: “Khi ly hôn, cấm đòi trả của” [42, Điều 28], nhằm xóa bỏ một trong những tập tục lạc hậu của chế độ HN&GĐ phong kiến trƣớc đây. Quá trình thực hiện và áp dụng Luật HN&GĐ năm 1959 đã đạt đƣợc những thành tựu to lớn, góp phần xóa bỏ triệt để những tàn tích lạc hậu của chế độ HN&GĐ phong kiến, thực hiện chế độ HN&GĐ XHCN ở nƣớc ta. Tuy nhiên, sự phát triển của các điều kiện kinh tế - xã hội, kéo theo sự thay đổi của đời sống trong lĩnh vực HN&GĐ khiến quá trình thực hiện Luật HN&GĐ năm 1959 (trong đó có các quy định về chế độ tài sản của vợ chồng) đã gặp nhiều khó khăn, vƣớng mắc. Điều này do một số quy định của Luật HN&GĐ năm 1959 chƣa cụ thể, hoặc không còn phù hợp với tình hình mới. Vì vậy, Luật HN&GĐ năm 1986 đã đƣợc ban hành. Luật HN&GĐ năm 1986 Luật HN&GĐ năm 1986 quy định về căn cứ xác lập tài sản chung của vợ
  • 34. 28 chồng hẹp hơn so với Luật HN&GĐ năm 1959 bao gồm: tài sản do vợ chồng tạo ra trong thời kỳ hôn nhân và tài sản do vợ chồng đƣợc tặng cho chung, thừa kế chung [43, Điều 14]. Bên cạnh khối tài sản chung của vợ chồng, Luật HN&GĐ năm 1986 đã ghi nhận vợ, chồng có quyền có tài sản riêng [43, Điều 16]. Ngƣời vợ, chồng có tài sản riêng có quyền nhập hoặc không nhập vào khối tài sản chung của vợ chồng. Luật HN&GĐ năm 1986 cũng đã quy định bảo đảm quyền bình đẳng của vợ chồng đối với tài sản chung; quy định rõ mục đích sử dụng tài sản chung của vợ chồng là nhằm bảo đảm những nhu cầu chung của gia đình; vợ, chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau đối với tài sản chung. Việc mua, bán, đổi, cho, vay, mƣợn và những giao dịch khác có quan hệ đến tài sản mà có giá trị lớn thì phải đƣợc sự thỏa thuận của hai vợ chồng [43, Điều 15]. Đối với các trƣờng hợp chia tài sản chung của vợ chồng, Luật HN&GĐ năm 1986 dự liệu ba trƣờng hợp chia tài sản chung của vợ chồng: - Chia khi một bên vợ, chồng chết trƣớc; - Khi vợ, chồng ly hôn; - Chia khi hôn nhân đang tồn tại; Quy định chia tài sản chung khi hôn nhân đang tồn tại là quy định mới của Luật HN&GĐ năm 1986, xuất phát từ thực tiễn của đời sống xã hội và với mục đích bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ, chồng cũng nhƣ của những ngƣời có lợi ích liên quan (ngƣời thứ ba) đến tài sản chung của vợ chồng. Về nguyên tắc chia tài sản của vợ chồng, Luật HN&GĐ năm 1986 đã dự liệu “Nguyên tắc chia đôi tài sản chung” của vợ chồng trong các trƣờng hợp [43, Điều 17, 18, 42]: + Trƣờng hợp một bên vợ, chồng chết trƣớc, nếu cần chia tài sản chung của vợ chồng thì chia đôi, phần tài sản của ngƣời chết đƣợc chia theo quy định của pháp luật về thừa kế. Nguyên tắc “chia đôi” tài sản chung của vợ chồng trong trƣờng hợp này là chia bình quân, mỗi bên vợ, chồng đƣợc một nửa (1/2) giá trị tài sản chung, mà không cần phải dựa vào công sức đóng góp tạo dựng tài sản chung của vợ, chồng [43, Điều 17].
  • 35. 29 + Đối với trƣờng hợp chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, khi có lý do chính đáng; hoặc chia tài sản chung của vợ chồng khi vợ, chồng ly hôn, nguyên tắc chia đôi tài sản chung chỉ mang tính ƣớc lệ (xuất phát từ kỷ phần tài sản của vợ, chồng trong khối tài sản chung bằng nhau, một đặc điểm của tài sản thuộc sở hữu chung hợp nhất); khi chia, Tòa án vẫn phải dựa vào công sức đóng góp trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản cung của vợ chồng. Vẫn có thể chia tài sản chung của vợ chồng theo tỷ lệ nhiều, ít khác nhau cho các bên vợ, chồng. Nhƣ vậy, chế độ tài sản chung của vợ chồng theo Luật HN&GĐ năm 1986 của Nhà nƣớc ta có nhiều điểm khác biệt so với Luật HN&GĐ năm 1959 trƣớc đây: quy định với căn cứ xác lập khối tài sản chung hẹp hơn rất nhiều so với chế độ cộng đồng toàn sản của Luật HN&GĐ năm 1959; đã cụ thể hóa trong một chừng mực nhất định các loại tài sản thuộc khối tài sản chung của vợ chồng, mục đích sử dụng tài sản chung vào nhu cầu đời sống chung của gia đình,quyền bình đẳng của vợ, chồng trong việc chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản chung, các trƣờng hợp và nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng, v.v... [13, tr.97]. Luật HN&GĐ năm 2000 Giống với Luật HN&GĐ năm 1986, Luật HN&GĐ năm 2000 của Nhà nƣớc ta cũng không dự liệu về chế độ tài sản ƣớc định giữa vợ chồng vì không phù hợp với tập quán truyền thống của gia đình Việt Nam. Chế độ cộng đồng tài sản pháp định mà Luật HN&GĐ năm 2000 quy định là chế độ cộng đồng tạo sản áp dụng cho các cặp vợ chồng. Luật HN&GĐ năm 2000 quy định về phạm vi quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng đối với các loại tài sản đó, các trƣờng hợp chia tài sản chung và hậu quả của việc chia tài sản chung của vợ chồng. So với Luật HN&GĐ năm 1986, Luật HN&GĐ năm 2000 khi quy định về chế độ tài sản của vợ chồng đã có sự đổi mới cả về kỹ thuật lập pháp và nội dung cụ thể; Góp phần bổ khuyết một số điểm hạn ch khi dự liệu về chế độ tài sản của vợ chồng theo Luật HN&GĐ năm 1986 [13, tr.103 -104].
  • 36. 30 1.3. Quy định về sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng trong pháp luật của một số nước trên thế giới Qua nghiên cứu việc pháp luật hôn nhân và gia đình của một số nƣớc trên thế giới, điểm chung của nhà làm luật khi xây dựng chế độ sở hữu tài sản chung của vợ chồng bao gồm: căn cứ xác định tài sản chung, quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng đối với những tài sản đó dựa trên các điều kiện kinh tế - xã hội, chế độ sở hữu, truyền thống, phong tục, tập quán, tâm lý, nguyện vọng của ngƣời dân... Tuy nhiên quy định pháp luật của mỗi nƣớc có sự khác nhau, nhƣng nhìn chung tại những nƣớc có những điều kiện tƣơng đồng về kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội thì có quy định tƣơng tự nhau về vấn đề này. Ở các nƣớc phƣơng Tây, coi trọng quyền tự do của cá nhân, quyền tự do thỏa thuận và quyền tự do định đoạt của các chủ thể trong quan hệ hôn nhân và gia đình. [13, tr.106]. Chính vì vậy mà các nƣớc phƣơng Tây hầu nhƣ lựa chọn chế độ hôn ƣớc, chỉ khi vợ, chồng không có thỏa thuận hôn ƣớc mới áp dụng chế độ tài sản pháp định. Chế độ tài sản chung theo thỏa thuận (hôn ƣớc) tức vợ chồng có thể thỏa thuận về chế độ tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. Vợ chồng có thể thỏa thuận trên cơ sở lựa chọn theo một chế độ tài sản đƣợc quy định trong pháp luật hoặc họ có thể chọn một chế độ tài sản riêng biệt, hoàn toàn độc lập với chế độ tài sản theo quy định của pháp luật. Quan điểm này thể hiện ở pháp luật của nhiều nƣớc nhƣ: Nhật Bản (Điều 765 BLDS Nhật Bản), Thái Lan (Điều 1465 BLDS và Thƣơng mại Thái Lan), Cộng Hòa Pháp (Điều 1400 BLDS Cộng hòa Pháp),.... Do tính chất cộng đồng, ổn định và lâu dài của hôn nhân nên đòi hỏi các điều khoản trong hôn ƣớc có sự ổn định cao. Hôn ƣớc là căn cứ pháp lý để điều chỉnh quyền và nghĩa vụ của vợ chồng về tài sản trong suốt thời kỳ hôn nhân của họ. Do đó, về nguyên tắc kể từ ngày thiết lập quan hệ hôn nhân, việc thực hiện hôn ƣớc thƣờng là "bất di bất dịch", các điều khoản trong hôn ƣớc không thể bị sửa đổi, Điều 1395 BLDS Cộng hòa Pháp năm 1804 quy định: Hôn ƣớc không thể thay đổi sau khi đã kết hôn. Theo Điều 758, Điều 759 BLDS Nhật Bản thì tài sản thuộc sở hữu chung có thể đƣợc thay đổi hoặc phân chia trong trƣờng hợp vợ chồng có thỏa
  • 37. 31 thuận hoặc trong trƣờng hợp vợ, chồng quản lý tài sản của nhau, nhƣng ngƣời đó thực hiện quản lý tài sản không tốt và ngƣời kia đã yêu cầu Tòa án HN&GĐ tƣớc bỏ việc quản lý nói trên. Nhƣ vậy, theo pháp luật Nhật Bản thì những quy định trong hôn ƣớc cũng có thể đƣợc thay đổi cho phù hợp với thực tế cũng nhƣ nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của vợ và chồng. Luật HN&GĐ của một số nƣớc (Pháp, Nhật Bản, Canađa, Australia, Thụy Điển, Mỹ,..) quy định chế độ tài sản theo quy định của pháp luật (hay còn gọi là chế độ tài sản pháp định). Trong đó pháp luật quy định cụ thể về căn cứ xác định tài sản chung của vợ chồng, quyền và nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản đó, cũng nhƣ trong việc thực hiện các giao dịch giữa vợ chồng với ngƣời thứ ba. Việc thừa nhận chế độ tài sản pháp định trong pháp luật của các nƣớc tƣ bản chủ nghĩa mang tính chất thay thế trong trƣờng hợp vợ chồng không có thỏa thuận bằng hôn ƣớc, hoặc với mục đích để vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản áp dụng cho họ (phổ biến trong pháp luật về HN&GĐ ở các nƣớc nhƣ Pháp, Nhật Bản, Canađa, Australia, Thái Lan...), Ví dụ Điều 1400 BLDS Cộng hòa Pháp quy định: “Chế độ cộng đồng tài sản được thiết lập khi không có hôn ước hoặc khi vợ chồng tuyên bố kết hôn theo chế độ cộng đồng tài sản” [35, Điều 1400]. + Với chế độ cộng đồng tạo sản thì tài sản chung là những tài sản mà vợ, chồng có đƣợc trong thời kỳ hôn nhân. Những tài sản khác đều thuộc sở hữu riêng của vợ chồng kể cả tài sản đƣợc tặng cho, thừa kế riêng trong thời kỳ hôn nhân. Quy định này đƣợc pháp luật HN&GĐ nhiều nƣớc tƣ bản chủ nghĩa dự liệu: BLDS Cộng hòa Pháp (Điều 1401 đến Điều 1408), BLDS Nhật Bản (Điều 62), BLDS và thƣơng mại Thái Lan (Điều 1471 và Điều 1474),… Tuy nhiên, thực tế ở nhiều nƣớc phƣơng Tây tính ƣu việt về sự dung hòa giữa lợi ích của gia đình và lợi ích cá nhân vợ, chồng của chế độ tài sản này chỉ tồn tại về mặt hình thức vì hầu nhƣ các cặp vợ chồng phƣơng Tây đều lựa chọn hôn ƣớc. + Với chế độ phân sản: các nƣớc áp dụng chế độ này thì vợ chồng không có tài sản chung, mà tài sản thuộc sở hữu riêng của mỗi ngƣời. Pháp luật chỉ quy định nghĩa vụ của vợ chồng là phải đóng góp vào chi tiêu chung trong gia đình.
  • 38. 32 Xuất phát từ quan niệm gia đình đƣợc xây dựng trên cơ sở tình yêu thƣơng, quý trọng và bình đẳng, tự nguyện giữa các bên nên chế độ tài sản ƣớc định đã không đƣợc thừa nhận trong pháp luật HN&GĐ các nƣớc XHCN, chỉ có một hình thức chế độ tài sản duy nhất đƣợc thừa nhận là chế độ tài sản pháp định. Đây là quan niệm mang tính nguyên tắc đƣợc ghi nhận trong Luật HN&GĐ của Liên Xô (cũ), Cộng hòa nhân dân Ba Lan (cũ), Cộng hòa dân chủ Đức (cũ), Cộng hòa XHCN Tiệp Khắc (cũ), Cộng hòa XHCN Bungari (cũ), Cộng hòa Cu Ba, Cộng hòa nhân dân Trung Hoa... Điều 29 LGĐ Cộng hòa Cu Ba quy định: Chế độ tài sản của vợ chồng là chế độ tài sản chung theo quy định của Bộ luật này. Chế độ tài sản này áp dụng kể từ ngày việc kết hôn đƣợc chính quyền công nhận hoặc từ ngày có cuộc sống chung...; chế độ tài sản này chấm dứt khi quan hệ hôn nhân chấm dứt không kể vì lý do gì. Trên cơ sở kết hợp hài hòa giữa lợi ích cá nhân của vợ, chồng với lợi ích chung của gia đình, cộng đồng và xã hội, pháp luật HN&GĐ các nƣớc XHCN đều ghi nhận ngoài sự tồn tại của chế độ tài sản chung, vợ chồng cũng có quyền có tài sản riêng (Khoản 1 Điều 27 Luật HN&GĐ và giám hộ của Cộng hòa nhân dân Hunggari, Điều 13 Luật hôn nhân năm 1980 của Cộng hòa nhân dân Trung Hoa,…). Thực tế cho thấy, việc chỉ thừa nhận chế độ tài sản pháp định đã khẳng định tính ƣu việt của pháp luật HN&GĐ XHCN trong việc gắn lợi ích cá nhân của vợ, chồng với các lợi ích chung, đặc biệt lợi ích của gia đình. Xuất phát từ gia đình luôn đƣợc đảm bảo một cơ sở vật chất thống nhất và vững chắc, tính bền vững của các quan hệ HN&GĐ XHCN luôn đƣợc khẳng định. Tuy nhiên, chế độ tài sản pháp định này trong quá trình thực hiện đã có sự hạn chế, đó là cứng nhắc không cho phép vợ, chồng có quyền thỏa thuận thay đổi phƣơng thức xác định tài sản chung, tài sản riêng cũng nhƣ các quyền và nghĩa vụ có liên quan trong các trƣờng hợp cụ thể. Đặc biệt, khi vợ, chồng tham gia các giao dịch nhằm mang lại lợi ích kinh tế cho gia đình nhiều khi cần sự linh hoạt, vì vậy nếu nhƣ chỉ áp dụng chế độ tài sản pháp định thì đôi khi làm lỡ mất cơ hội tham gia các giao dịch đó. Chính vì vậy, mà pháp luật HN&GĐ của một số nƣớc XHCN (Cộng hòa XHCN Việt Nam, Cộng hòa Dân chủ Đức (cũ)...) bên cạnh việc quy định chế độ tài
  • 39. 33 sản pháp định mà vợ chồng phải tuân theo, đã ghi nhận vợ chồng có quyền thỏa thuận thay đổi một số nội dung trong chế độ tài sản đƣợc pháp luật quy định với điều kiện thỏa thuận đó phải có lý do chính đáng và không làm ảnh hƣởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình. Ví dụ, Điều 14 LGĐ của Cộng hòa dân chủ Đức quy định: “Vợ chồng được giao ước với nhau khác với quy định của Điều 13 (điều luật quy định chế độ sở hữu và tài sản của vợ chồng). Giao ước phải viết thành văn bản. Không được giao ước điều gì trái với các quy định về những vật thuộc sở hữu và tài sản chung phục vụ cho đời sống chung trong gia đình" [13, tr.120-121]. Từ những phân tích trên ta thấy rằng quy định về sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng trong pháp luật một số nƣớc trên thế giới có nhiều quy định khác nhau. Ở các nƣớc phƣơng Tây đa số áp dụng hôn ƣớc, vợ chồng tự thỏa thuận về tài sản trƣớc và sau khi kết hôn cũng nhƣ các quy định liên quan đến tài sản chung của vợ chồng, và chỉ áp dụng theo quy định pháp luật khi mà vợ chồng không có hôn ƣớc. Còn ở các nƣớc XHCN thì hầu nhƣ chỉ áp dụng chế định tài sản theo quy định pháp luật, cho đến nay một số nƣớc đã bắt đầu ghi nhận sự thỏa thuận của vợ chồng về chế độ tài sản chung. Ví dụ nhƣ Khoản 1 Điều 28 Luật HN&GĐ 2014 của Việt Nam có hiệu lực từ ngày 01/01/2015. KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Chế độ tài sản chung của vợ chồng là tổng hợp những quy phạm pháp luật điều chỉnh về tài sản chung của vợ chồng, bao gồm các quy định về căn cứ xác lập tài sản chung, quyền và nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung; các trƣờng hợp và nguyên tắc phân chia tài sản chung giữa vợ và chồng theo luật định. Chế độ tài sản chung của vợ chồng đƣợc quy định trong pháp luật của Nhà nƣớc nhƣ là một tất yếu khách quan, nhằm điều chỉnh quan hệ tài sản giữa vợ chồng với nhau và liên quan tới quyền lợi của những ngƣời khác, góp phần ổn định các quan hệ xã hội; Chế độ sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng có vai trò và ý nghĩa rất quan trọng trong việc điều chỉnh các quan hệ HN&GĐ, tạo điều kiện để vợ chồng thực hiện các quyền và nghĩa vụ về tài sản trong thời kỳ hôn nhân; góp phần điều tiết, ổn
  • 40. 34 định quan hệ tài sản trong giao lƣu dân sự, kinh tế, thƣơng mại. Đồng thời, nó còn là cơ sở pháp lý để cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp về tài sản giữa vợ chồng với nhau hoặc với những ngƣời khác trên thực tế, nhằm bảo vệ quyền lợi chính đáng về tài sản cho các bên vợ, chồng hoặc ngƣời thứ ba tham gia giao dịch liên quan đến tài sản chung của vợ chồng. Pháp luật HN&GĐ của Nhà nƣớc quy định về sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng phù hợp với sự phát triển của các điều kiện kinh tế - xã hội, truyền thống, phong tục, tập quán và bản chất của chế độ chính trị, xã hội. Đã có nhiều chế độ tài sản chung của vợ chồng đƣợc dự liệu trong hệ thống pháp luật của nhiều nƣớc trên thế giới. Nhà làm luật khi dự liệu về chế độ tài sản ƣớc định (dựa trên sự thỏa thuận của vợ chồng trƣớc khi kết hôn) hay chế độ tài sản pháp định (theo các căn cứ pháp luật nhƣ chế độ cộng đồng toàn sản,chế độ cộng đồng động sản và tạo sản,chế độ cộng đồng tạo sản…) đều xuất phát từ các điều kiện kinh tế - xã hội và truyền thống, phong tục, tập quán của nƣớc đó sao cho phù hợp và đảm bảo lợi ích chung của gia đình, và lợi ích của từng cá nhân vợ chồng. Từ sau cách mạng tháng Tám đến nay, nhà nƣớc ta đã có những quy định về chế độ tài sản chung của vợ chồng phù hợp với sự phát triển về kinh tế - xã hội theo từng thời điểm. Luật HN&GĐ Việt Nam từ không thừa nhận vợ có quyền gì trong khối tài sản chung của vợ chồng đến có quyền bình đẳng với chồng trong quản lý, sở hữu, định đoạt tài sản chung. Các quy định của pháp luật HN&GĐ về sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng: căn cứ xác lập sở hữu chung hợp nhất, các trƣờng hợp chia tài sản chung của vợ chồng, nguyên tắc chia và hậu quả pháp lý sau khi chia tài sản chung của vợ chồng ngày càng đƣợc hoàn thiện.