Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Đề tài hoạt động tín dụng doanh nghiệp, ĐIỂM CAO, HOT 2018. Chia sẻ cho các bạn sinh viên tài liệu tốt nghiệp ngành tài chính ngân hàng các bạn làm chuyên đề tốt nghiệp tài chính ngân hàng vào tải nhé.
Đề tài hoạt động tín dụng doanh nghiệp, ĐIỂM CAO, HOT 2018
1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌCCÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM CHI NHÁNH BÌNH THUẬN
GIAI ĐOẠN 2012 – 2014
Ngành: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Chuyên ngành: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
GVHD: TS. Hà Văn Dũng
Sinh viên thực hiện: Huỳnh Thị Mỹ Hương
MSSV: 1154020359 Lớp: 11DTNH06
TP. Hồ Chí Minh, năm 2015
2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌCCÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNHHOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM CHI NHÁNH BÌNH THUẬN
GIAI ĐOẠN 2012 - 2014
Ngành: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Chuyên ngành: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
GVHD: TS. Hà Văn Dũng
Sinh viên thực hiện: Huỳnh Thị Mỹ Hương
MSSV: 1154020359 Lớp: 11DTNH06
TP. Hồ Chí Minh, năm 2015
3. ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đồ án nghiên cứu do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của
TS. Hà Văn Dũng, khoa Kế toán – Tài chính – Ngân hàng, trường Đại học Công Nghệ
TP.HCM và không sao chép dưới bất kì hình thức nào. Các nội dung nghiên cứu và kết
quả trong đề tài này là trung thực. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc
phân tích, đánh giá, nhận xét được chính bản thân tôi thu thập và tính toán từ tài liệu gốc
của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Bình Thuận.
Ngoài ra, đề tài còn sử dụng một số tư liệu, đánh giá của các tác giả, tổ chức, cơ quan
khác và đều được ghi trong phần tài liệu tham khảo.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.
TP.Hồ Chí Minh, ngày…tháng…năm 2015
4. iii
LỜI CẢM ƠN
Thực tế mọi sự thành công đều luôn có sự giúp đỡ dù là trực tiếp hay gián tiếp, để
hoàn thành được đồ án này, em đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiều từ thầy cô và bạn bè.
Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến TS.Hà Văn Dũng là người trực tiếp
hướng dẫn em viết Khóa luận tốt nghiệp, dưới sự dẫn dắt tận tình của thầy trong suốt
những tháng qua đã giúp em thuận lợi hoàn thành tốt Khóa luận tốt nghiệp này. Em cũng
xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô trong khoa Kế toán – Tài chính – Ngân hàng, đặc biệt
là các thầy cô giảng môn Nghiệp vụ ngân hàng thương mại trong trường đã hỗ trợ và
cung cấp các kiến thức chuyên môn để em thực hiện tốt báo cáo này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến Giám Đốc Ngân hàng là chú Trần Văn Hai và chú
Dương Minh Tùng - Trưởng phòng tín dụng Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn Việt Nam chi nhánh Bình Thuận, đặc biệt là các anh chị trong phòng tín dụng,
những người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho em cũng như giúp đỡ và tạo
mọi điều kiện tốt nhất cho em trong quá trình tiến hành làm Khóa luận tốt nghiệp cũng
như đóng góp ý kiến và hỗ trợ em trong quá trình nghiên cứu, tìm kiếm tài liệu cần thiết
để hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
TP.Hồ Chí Minh, ngày…tháng…năm 2015
6. v
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
NHẬN XÉT VỀ QUÁ TRÌNH THỰC TẬP CỦA SINH VIÊN:
Họ và tên sinh viên: Huỳnh Thị Mỹ Hương
MSSV: 1154020359
Lớp: 11DTNH06
Thời gian thực tập: Từ 13/04/2015 đến 29/05/2015
Tại bộ phận thực tập: Phòng tín dụng - Agribank chi nhánh Bình Thuận
Trong quá trình thực tập tại đơn vị sinh viên đã thể hiện:
1. Thực hiện viết báo cáo thực tập theo quy định:
Tốt Khá Trung bình Không đạt
2. Thường xuyên liên hệ và trao đổi chuyên môn với Giảng viên hướng dẫn:
Tốt Khá Trung bình Không đạt
3. Đề tài đạt chất lượng theo yêu cầu:
Tốt Khá Trung bình Không đạt
TP. Hồ Chí Minh, Ngày…tháng…năm 2015
Đơn vị kiến tập
(Ký tên, ghi rõ họ tên)
7. vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NHTM Ngân hàng thương mại
NHNo&PTNT
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn
Agribank
Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam
CBCNV Cán bộ công nhân viên
ĐVT Đơn vị tính
NHCSXH Ngân hàng chính sách xã hội
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
DNTN Doanh nghiệp tư nhân
CTCP Công ty cổ phần
NHNN Ngân hàng Nhà Nước
TCTD Tổ chức tín dụng
8. vii
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP ........................3
1.1 Khái niệm, phân loại và vai trò của tín dụng ngân hàng.........................................3
1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng....................................................................3
1.1.2 Phân loại tín dụng ngân hàng......................................................................4
1.1.2.1 Dựa vào mục đích tín dụng..............................................................4
1.1.2.2 Dựa vào thời hạn tín dụng ...............................................................5
1.1.2.3 Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng ....................................5
1.1.2.4 Dựa vào phương thức cho vay.........................................................5
1.1.2.5 Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay ............................................6
1.1.2.6 Dựa vào loại khách hàng .................................................................7
1.1.3 Vai trò tín dụng ngân hàng .........................................................................7
1.3.1.1 Đối với nền kinh tế ..........................................................................7
1.3.1.2 Đối với khách hàng..........................................................................8
1.3.1.3 Đối với ngân hàng ...........................................................................9
1.2 Tổng quan về doanh nghiệp ..................................................................................10
1.2.1 Khái niệm về doanh nghiệp ......................................................................10
1.2.2 Các loại hình doanh nghiệp ......................................................................10
1.3 Cơ sở lý luận về tín dụng doanh nghiệp................................................................11
1.3.1 Nguyên tắc và điều kiện cấp tín dụng doanh nghiệp ................................11
1.3.1.1 Nguyên tắc vay vốn ......................................................................11
1.3.1.2 Điều kiện vay ................................................................................11
1.3.2 Hồ sơ tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp ....................................11
1.3.3 Quy trình cấp tín dụng ..............................................................................12
1.3.3.1 Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng......................................................13
9. viii
1.3.3.2 Phân tích tín dụng..........................................................................14
1.3.3.3 Quyết định và ký hợp đồng tín dụng ............................................14
1.3.3.4 Giải ngân........................................................................................15
1.3.3.5 Giám sát tín dụng...........................................................................15
1.3.3.6 Thanh lý hợp đồng tín dụng...........................................................16
1.4 Một số chỉ tiêu đánh giá quy mô tín dụng .............................................................17
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG DOANH
NGHIỆP TẠIAGRIBANKCHI NHÁNH BÌNH THUẬN GIAI ĐOẠN 2012 - 2014..
.................................................................................................................................19
2.1 Giới thiệu khái quát về Agribank chi nhánh Bình Thuận .....................................19
2.1.1 Lịch sử hình thành.....................................................................................19
2.1.2 Cơ cấu tổ chức các phòng ban ..................................................................20
2.1.2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức......................................................................20
2.1.2.2 Chức năng từng phòng ban............................................................21
2.1.3 Khả năng cạnh tranh ................................................................................22
2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh ..................................................................23
2.2 Phân tích tình hình huy động vốn và cho vay........................................................25
2.3 Phân tích hoạt động tín dụng doanh nghiệp ..........................................................27
2.3.1 Phân tích hoạt động tín dụng doanh nghiệp..............................................27
2.3.1.1 Tín dụng doanh nghiệp theo thời gian...........................................27
2.3.1.2 Tín dụng doanh nghiệp theoloại hình doanh nghiệp .....................29
2.3.1.3 Tín dụng doanh nghiệp theo mục đích cho vay.............................32
2.3.2 Phân tích nợ xấu tín dụng doanh nghiệp...................................................35
2.3.2.1 Nợ xấu tín dụng doanh nghiệp theo thời gian ...............................35
2.3.2.2 Nợ xấu tín dụng doanh nghiệp theo loại hình doanh nghiệp.........37
2.3.2.3 Nợ xấu tín dụng doanh nghiệp theo mục đích cho vay .................39
10. ix
2.3.2.4 Nợ xấu tín dụng doanh nghiệp theo nhóm nợ ...............................42
2.4 Định hướng phát triển............................................................................................44
CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO QUY MÔ HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG ĐỐI VỚI AGRIBANK CHI NHÁNH BÌNH THUẬN ..........................45
3.1 Kết luận..................................................................................................................45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................................................... 49
11. x
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.Tình hình huy động huy động vốn và cho vay của ngân hàng qua 3 năm 2012 –
2014.................................................................................................................................25
Bảng 2.2. Tình hình hoạt động tín dụng doanh nghiệp theo thời gian của ngân hàng qua 3
năm 2012 – 2014.............................................................................................................27
Bảng 2.3. Tình hình hoạt động tín dụng doanh nghiệp theoloại hình doanh nghiệp của
ngân hàng qua 3 năm 2012 – 2014 .................................................................................30
Bảng 2.4. Tình hình hoạt động tín dụng doanh nghiệp theomục đíchcho vay của ngân
hàng qua 3 năm 2012 – 2014..........................................................................................32
Bảng 2.5. Tình hình nợ xấu tín dụng doanh nghiệp theothời gian của ngân hàng qua 3
năm 2012 – 2014.............................................................................................................35
Bảng 2.6. Tình hình nợ xấu tín dụng doanh nghiệp theoloại hình doanh nghiệp của ngân
hàng qua 3 năm 2012 – 2014..........................................................................................37
Bảng 2.7. Tình hình nợ xấu tín dụng doanh nghiệp theomục đích cho vay của ngân hàng
qua 3 năm 2012 – 2014...................................................................................................40
Bảng 2.8. Tình hình nợ xấu của ngân hàng về hoạt động tín dụng doanh nghiệp theonhóm
qua 3 năm 2012 – 2014...................................................................................................42
12. xi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1.Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng qua 3 năm 2012 – 2014....... 23
Biểu đồ 2.2.Tỷ lệ về kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng qua 3 năm 2012-2014
.......................................................................................................................................... 24
Biểu đồ 2.3.Tình hình huy động vốn và cho vay của ngân hàng qua 3 năm 2012 – 201426
Biểu đồ 2.4.Tỷ trọng cơ cấu dư nợ tín dụng doanh nghiệp của ngân hàngtheo thời hạnqua
3 năm 2012 – 2014........................................................................................................... 28
Biểu đồ 2.5.Tỷ trọng cơ cấu dư nợ tín dụng doanh nghiệp của ngân hàngtheo loại hình
doanh nghiệpqua 3 năm 2012 – 2014.............................................................................. 30
Biểu đồ 2.6.Tỷ trọng cơ cấu dư nợ tín dụng doanh nghiệp của ngân hàngtheo mục đích
cho vayqua 3 năm 2012 – 2014 ....................................................................................... 33
Biểu đồ 2.7.Tỷ trọng cơ cấu nợ xấu tín dụng doanh nghiệp của ngân hàngtheo thời
hạnqua 3 năm 2012 – 2014.............................................................................................. 36
Biểu đồ 2.8.Tỷ trọng cơ cấu nợ xấu tín dụng doanh nghiệp của ngân hàngtheo loại hình
doanh nghiệpqua 3 năm 2012 – 2014.............................................................................. 38
Biểu đồ 2.9.Tỷ trọng cơ cấu nợ xấu tín dụng doanh nghiệp của ngân hàngtheomục đích
cho vay qua 3 năm 2012 – 2014 ...................................................................................... 41
Biểu đồ 2.10.Tỷ trọng cơ cấu nợ xấu của ngân hàng về hoạt động tín dụng doanh nghiệp
theo nhóm qua 3 năm 2012 – 2014.................................................................................. 43
13. 1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong quá trình phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam hiện nay, nhu cầu về vốn
luôn là vấn đề được ưu tiên hàng đầu để thực hiện các mục tiêu công nghiệp hóa –
hiện đại hóa đất nước. Đặc biệt là các NHTM, hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh
tiền tệ nên nguồn vốn càng đóng vai trò hết sức quan trọng. Nguồn vốn là cơ sở quyết
định đến quy mô hoạt động của ngân hàng nói chung và quy mô của các hoạt động tín
dụng nói riêng. Để có thể tạo lập nguồn thu nhập, NHTM phải thực hiện kinh doanh
dưới hình thức sử dụng vốn có được và việc đầu tư sinh lợi, mà chủ yếu là cấp tín
dụng và các dịch vụ ngân hàng.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây, tình hình kinh tế còn khá nhiều khó khăn
sau cuộc khủng hoảng kinh tế trên thế giới, Việt Nam muốn hồi phục lại nền kinh tế
nước nhà thì các doanh nghiệp Việt Nam nói chung, các doanh nghiệp tại Bình Thuận
nói riêng cần đẩy mạnh phát triển công nghệ, trình độ sản xuất, khả năng quản lý…
Muốn làm được những vấn đề đó thì nguồn vốn là vấn đề quan trọng hàng đầu đối với
các doanh nghiệp.
Với vai trò là trung gian tài chính, các NHTM nói chung và ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Bình Thuận nói riêng giữ vai trò vô cùng
quan trọng, điều tiết nguồn vốn giúp các danh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh.
Nhưng việc cho vay và quản lý các khoản vay như thế nào là hiệu quả, vừa đảm bảo
được lợi ích của ngân hàng, vừa mang lại hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp là vấn đề đáng quan tâm.
Với lý do trên tôi quyết định chọn đề tài “Phân tích tình hình hoạt độngtín dụng
doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh
Bình Thuận giai đoạn 2012-2014” với mục đích phân tích tình hình tín dụng doanh
nghiệp để thấy được những nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tín dụng doanh nghiệp và
đưa ra giải pháp nhằm nâng cao quy mô hoạt động tín dụng tại Agribank chi nhánh
Bình Thuận.
14. 2
2. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong giai đoạn
2012-2014.
Đánh giá tình hình huy động vốn và cho vay của chi nhánh qua 3 năm
Phân tích hoạt độngtín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam chi nhánh Bình Thuận.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là hoạt động tín dụng doanh nghiệp tại Agribank chi nhánh
Bình Thuận
Phạm vi nghiên cứu là hoạt động tín dụng doanh nghiệp tại Agribank chi nhánh
Bình Thuận trong 3 năm 2012, 2013 và 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích.
- Phương pháp tổng hợp.
- Phương pháp mô tả.
- Phương pháp so sánh.
5. Bố cục bài luận văn:
Khóa luận gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tín dụng doanh nghiệp
Chương 2:Phân tích tình hình hoạt động và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng
doanh nghiệp tại Agribank chi nhánh Bình Thuận giai đoạn 2012-2014
Chương 3: Giải pháp nâng cao quy mô hoạt động tín dụng đối với Agribank chi
nhánh Bình Thuận.
15. 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP
1.1 Khái niệm, phân loại và vai trò của tín dụng ngân hàng
1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng
Theo Khoản 16, Điều 4Luật các tổ chức tín dụng ban hành năm 2010thì khái niệm
cấp tín dụng được xác định như sau: “Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân
sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc
có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo
lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.”
Theo Lê Văn Tề (2009) cho rằng: “Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc
hàng hóa) giữa bên cho vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá
nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho
bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách
nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.”
Theo Nguyễn Minh Kiều (2011) cho rằng: “Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển
nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời gia nhất định với
một khoản chi phí nhất định.
Tín dụng ngân hàng chứa đựng ba nội dung:
- Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang người sử dụng.
- Sự chuyển nhượng này có thời hạn hay mang tính tạm thời.
- Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí.”
Theo Trầm Thị Xuân Hương, Trần Huy Hoàng, Lại Tiến Dĩnh, Nguyễn Thanh
Phong, Hoàng Thị Minh Ngọc, Hoàng Hải Yến, Dương Tấn Khoa, Cao Ngọc Thủy
(2012) cho rằng: “Tín dụng là hình thức sử dụng vốn của ngân hàng thông qua việc
chuyển giao vốn tín dụng cho khách hàng dưới hình thức bằng tiền hoặc tài sản mà khách
hàng cam kết hoàn trả nợ và lãi đúng hạn.”
16. 4
Theo Châu Văn Thưởng, Nguyễn Thành Huyên, Trần Quang Toản (2014) cho rằng:
“Tín dụng (credit) là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị tài sản vốn từ người sở
hữu sang người sử dụng trong một khoản thời gian nhất định trên cơ sở tín nhiệm, người
sử dụng vốn hiệu quả và có khả năng hoàn trả một lượng giá trị lớn hơn giá trị tài sản vốn
ban đầu. Tín dụng ngân hàng gắn với sự chuyển nhượng quyền vốn với ba đặc tính là:
tính tạm thời (chuyển nhượng có thời hạn), tính hoàn trả giá trị vốn ban đầu kèm theo
tiền lãi và tính chất tín nhiệm của người sử dụng vốn có khả năng hoàn trả đúng hạn.
Tín dụng ngân hàng là việc ngân hàng chấp thuận để khách hàng sử dụng một lượng
tài sản (bằng tiền, tài sản thực hay uy tín) trên cơ sở tin nhiệm khách hàng có khả năng
hoàn trả gốc và tiền lãi khi đến hạn. Ngân hàng cấp tín dụng bằng các nghiệp vụ cho vay,
chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh và các nghiệp vụ khác.”
1.1.2 Phân loại tín dụng ngân hàng
1.1.2.1 Dựa vào mục đích tín dụng
Theo Nguyễn Minh Kiều (2011) cho rằng: “Tín dụng ngân hàng có thể chia thành
các loại sau:
- Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp: là khoản cho vay mà
vốn vay được khách hàng sử dụng để bổ sung vốn cho nhu cầu mua sắm, xây dựng tài
sản cố định phục vụ cho sản xuất kinh doanh; bổ sung vốn lưu động cho các doanh
nghiệp…
- Cho vay tiêu dùng cá nhân: là khoản cho vay mà vốn vay được khách hàng sử
dụng để phục vụ nhu cầu mua sắm tư liệu tiêu dùng, xây dựng hoặc sửa chửa nhà ở.
- Cho vay mua bán bất động sản: là khoản cho vay mà vốn vay được khách hàng sử
dụng để đầu tư kinh doanh bất động sản như đất đai, nhà hoặc công trình gắn liền với đất.
- Cho vay sản xuất nông nghiệp: là khoản cho vay mà vốn vay được khách hàng sử
dụng để bổ sung vốn cho nhu cầu kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp như trồng trọt,
chăn nuôi.
17. 5
- Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu: là khoản cho vay mà vốn vay được khách
hàng sử dụng để bổ sung vốn hoạt động kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ xuất khẩu ra
nước ngoài.”
1.1.2.2 Dựa vào thời hạn tín dụng
Theo thời hạn tín dụng, tín dụng ngân hàng có thể chia thành các loại sau:
- Cho vay ngắn hạn: là cho vay có thời hạn dưới một năm. Mục đích của loại cho
vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động.
- Cho vay trung hạn:là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Mục đích của loại
cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định.
- Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích của loại cho vay
này thường là nhằm tài trợ đầu tư vào các dự án đầu tư.
1.1.2.3 Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng
Theo mức độ tín nhiệm của khách hàng, tín dụng ngân hàng có thể chia thành các
loại sau:
- Cho vay không có đảm bảo: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc
bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng vay vốn để quyết
định cho vay.
- Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền vay như
thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác.
1.1.2.4 Dựa vào phương thức cho vay
Theo Trầm Thị Xuân Hương, Trần Huy Hoàng, Lại Tiến Dĩnh, Nguyễn Thanh
Phong, Hoàng Thị Minh Ngọc, Hoàng Hải Yến, Dương Tấn Khoa, Cao Ngọc Thủy
(2012) cho rằng : “Theo phương thức cho vay, tín dụng ngân hàng có thể chia thành các
loại sau:
18. 6
- Cho vay từng lần: là phương thức cho vay mà mỗi lân vay vốn khách hàng và ngân
hàng phải thực hiện tất cả thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết một hợp đồng tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: là phương thức cho vay mà ngân hàng và khách
hàng xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng trong một khoản thời gian nhất định.
- Cho vay theo dự án đầu tư: là phương thức cho vay để thực hiện các dự án đầu tư
phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống.
- Cho vay hợp vốn: là phương thức cho vay mà trong đó nhiều ngân hàng cùng cho
vay đối với một nhu cầu vốn của một khách hàng. Trong cho vay hợp vốn phải có một
ngân hànglàm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các ngân hàng khác để cùng thực hiện.
- Cho vay trả góp: là phương thức cho vay mà khi khách hàng vay vốn, ngân hàng
và khách hàng xác định và thỏa thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được
chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng:là phương thức cho vay mà ngân hàng
cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất
định. Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự
phòng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.
- Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: ngân hàng chấp
nhận cho khách hàng được sử dụng vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụngđể thanh
toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng
tiền mặt là đại lý của tổ chức tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi:là việc cho vay mà ngân hàng thỏa thuận bằng văn
bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách
hàng.
1.1.2.5 Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay
Theo Nguyễn Minh Kiều (2011) cho rằng: “Theo phương thức hoàn trả nợ vay, tín
dụng ngân hàng có thể chia thành các loại sau:
19. 7
- Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ một lần khi đáo
hạn.
- Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp
- Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể mà tùy khả năng tài
chính của mình người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào.”
1.1.2.6 Dựa vào loại khách hàng
Theo Trầm Thị Xuân Hương, Trần Huy Hoàng, Lại Tiến Dĩnh, Nguyễn Thanh
Phong, Hoàng Thị Minh Ngọc, Hoàng Hải Yến, Dương Tấn Khoa, Cao Ngọc Thủy
(2012) cho rằng : “Căn cứ vào khách hàng vay
- Cho vay khách hàng doanh nghiệp: là khoản cho vay áp dụng cho khách hàng là
các tổ chức kinh tế.
- Cho vay khách hàng cá nhân: là khoản cho vay áp dụng cho khách hàng là các cá
nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác.”
1.1.3 Vai trò của tín dụng ngân hàng
1.1.3.1 Đối với nền kinh tế
Theo Châu Văn Thưởng, Nguyễn Thành Huyên, Trần Quang Toản (2014) cho rằng:
“Thứ nhất, tín dụng ngân hàng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tạo việc làm bởi vì
nó góp phần tăng trưởng đầu tư. Điều này xuất phát từ chức năng kinh tế cơ bản của thị
trường tài chính nói chung và thị trường tín dụng ngân hàng nói riêng, đó là quá trình
luân chuyển vốn từ những thủ thể (cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp và chính phủ) có
nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi đến những chủ thể tạm thời thiếu hụt nguồn vốn.
Nếu không có ngân hàng, thì việc luân chuyển vốn giữa các chủ thể trong nền kinh
tế sẽ gặp ách tắc, vốn nhàn rỗi không được khai thác hiệu quả. Vì vậy, kênh luân chuyển
vốn qua ngân hàng có ý nghĩa rất lớn trong việc thúc đẩy tăng lượng vốn đầu tư cho nền
kinh tế.
20. 8
Tín dụng ngân hàng không chỉ làm tăng vốn mà còn đồng thời giúp phân bổ một
cách có hiệu quả các nguồn nhân lực tài chính trong nền kinh tế bởi vì người tiết kiệm
thường không đồng thời có cơ hội đầu tư sinh lời cao. Thông qua tín dụng ngân hàng mà
vốn từ những người thiếu các dự án đầu tư hiệu quả được chuyển tới những người có các
dự án đầu tư hiệu quả nhưng thiếu vốn. Người đi vay và ngân hàng đều nỗ lực sử dụng
vốn hiệu quả để tránh không trả được nợ dẫn đến bị phát mại tài sản, giải thể hoặc phá
sản. Kết quả là kinh tế tăng trưởng, tạo công ăn việc làm và năng suất lao động cao hơn.
Tín dụng ngân hàng là người hỗ trợ đắc lực cho việc phát triển tín dụng thương mại
thông qua chiết khấu thương phiếu. Qua đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển
hoạt động mua bán giữa các doanh nghiệp và tăng trưởng kinh tế.
So với kênh dẫn vốn thị trường chứng khoán thì tín dụng ngân hàng có vai trò quan
trọng hơn nhiều do giảm được chi phí giao dịch và giảm thông tin bất cân xứng.
Thứ hai, là công cụ điều tiết kinh tế xã hội của nhà nước. Thông qua việc đầu tư vốn
tín dụng vào những ngành nghề, khu vực kinh tế trọng điểm sẽ thúc đẩy sự phát triển của
các ngành nghề, khu vực kinh tế đó, hình thành nên cơ cấu kinh tế hiệu quả. Việt Nam đã
thực hiện cho vay hỗ trợ lãi suất, bảo lãnh cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa vay ngân
hàng.
Thông qua lãi suất, tín dụng ngân hàng góp phần lưu thông tiền tệ, ổn định giá trị
đồng tiền. Ở Việt Nam, tín dụng ngân hàng là kênh quan trọng truyền tải vốn tài trợ của
nhà nước đến nông nghiệp, nông thôn, góp phần xóa đói giảm nghèo, ổn định chính trị và
kinh tế - xã hội.
1.1.3.2 Đối với khách hàng
Tín dụng ngân hàng đáp ứng kịp thời nhu cầu về số lượng và chất lượng vốn cho
khách hàng. So với tín dụng thương mại và cho vay nặng lãi thì tín dụng ngân hàng có
vai trò quan trọng đối với khách hàng. Với các ưu điểm như không bị hạn chế về thời
gian vay, về mục đích sử dụng vốn, nhanh chóng, dễ tiếp cận và có khả năng đáp ứng
được nhu cầu vốn lớn nên tín dụng ngân hàng thỏa mãn được nhu cầu đa dạng của khách
21. 9
hàng. Qua đó, tín dụng ngân hàng giúp nhà đầu tư kịp thời tận dụng được những cơ hội
kinh doanh, giúp các gia đình nâng cao chất lượng cuộc sống.
Tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho doanh nghiệp. So
với việc sử dụng vốn chủ sở hữu thì tín dụng ngân hàng buộc trách nhiệm khách hàng
phải hoàn trả vốn gốc và lãi trong thời hạn nhất định. Do đó khách hàng phải nỗ lực, tận
dụng hết khả năng của mình để sử dụng vốn vay có hiệu quả nhằm đảm bảo nghĩa vụ trả
nợ cho ngân hàng.
1.1.3.3 Đối với ngân hàng
Tín dụng mang lại nguồn lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng. Tín dụng là hoạt động
chủ lực, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản có (khoảng 70%) và mang lại nguồn
thu nhập chủ yếu cho ngân hàng (70 đến 90%). Mặc dù trong hoạt động tín dụng đang có
xu hướng giảm trên thị trường tài chính, nhưng tín dụng ngân hàng vẫn luôn là nghiệp vụ
mang lại lợi nhuận quan trọng nhất đối với ngân hàng.
Thông qua hoạt động tín dụng, ngân hàng mở rộng được các loại hình dịch vụ khác
như thanh toán, thu hút tiền gửi, kinh doanh ngoại tệ, tư vấn… Từ đó đa dạng hóa hoạt
động kinh doanh, tăng lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro khi ngân hàng trung ương thắt chặt
chính sách tiền tệ hoặc khi gặp rủi ro tín dụng.
1.2 Tổng quan về doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm doanh nghiệp
Theo Khoản 7, Điều 4 Luật doanh nghiệp ban hành ngày 26 tháng 11 năm 2014,
khái niệm về doanh nghiệp như sau: “Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có
trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh
doanh.”
Theo Khoản 9, Điều 4 Luật doanh nghiệp ban hành ngày 26 tháng 11 năm 2014,
khái niệm về doanh nghiệp Việt Nam như sau: “Doanh nghiệp Việt Nam là doanh
nghiệp được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo pháp luật Việt Nam và có trụ sở chính
tại Việt Nam.”
22. 10
1.2.2 Các loại hình doanh nghiệp
Theo Luật Doanh nghiệp ban hành ngày 26 tháng 11 năm 2014 thì doanh nghiệp có
5 loại hình chủ yếu:
Theo Khoản 4, Điều 4,công ty trách nhiệm hữu hạnđược xác định như sau: “Công ty
trách nhiệm hữu hạn bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.”
Theo Khoản 8, Điều 4, doanh nghiệp nhà nướcđược xác định như sau: “Doanh
nghiệp nhà nước là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.”
Theo Khoản 1, Điều 110, công ty cổ phầnđược xác định như sau: “Công ty cổ phần
là doanh nghiệp, trong đó:
Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
Cổ đông có thể là tổ chức, các nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn
chế số lượng tối đa;
Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh
nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ
trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 119 và Khoản 1 Điều 126 của Luật Doanh nghiệp
2014.”
Theo Khoản 1, Điều 183, doanh nghiệp tư nhân được xác định như sau: “Doanh
nghiệp cá nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn
bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.”
Theo Khoản 8, Điều 2 Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ban hành ngày 12 tháng
11 năm 1996 doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài được xác định như sau: “Doanh
nghiệp100% vốn đầu tư nước ngoài là doanh nghiệp do nhà đầu tư nước ngoài đầu tư
100% vốn tại Việt Nam.”
23. 11
1.3 Cơ sở lý luận về tín dụng doanh nghiệp
1.3.1 Nguyên tắc và điều kiện cấp tín dụng doanh nghiệp
1.3.1.1 Nguyên tắc vay vốn
Việc vay vốn ngắn hạn là nhu cầu tự nguyện của khách hàng và là cơ hội của để
ngân hàng cấp tín dụng và thu lợi nhuận từ hoạt động của mình.Tuy nhiên, cấp tín dụng
liên quan đến việc sử dụng vốn huy động của khách hàng nên phải tuân thủ theo những
nguyên tắc nhất định. Nói chung khách hàng vay vốn của ngân hàng phải đảm bảo hai
nguyên tắc:
- Sử dụng vốn đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng.
1.3.1.2 Điều kiện vay
Theo quy chế cho vay khách hàng do Ngân hàng Nhà nước ban hành, các điều kiện
vay vốn khách hàng cần có bao gồm:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự
theo quy định của pháp luật.
- Có mục đích vay vốn hợp pháp.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
- Có phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả.
- Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ và
hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
1.3.2 Hồ sơ tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp
Khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng gửi cho tổ chức tín dụng một bộ hồ sơ vay vốn
bao gồm giấy đề nghị vay vốn và các tài liệu cần thiết chứng minh đủ điều kiện vay vốn.
24. 12
Khách hàng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và hợp pháp của các
tài liệu gửi cho tổ chức tín dụng. Tổ chức tín dụng hướng dẫn các loại tài liệu khách hàng
cần gửi cho tổ phù hợp với đặc điểm cụ thể của từng loại khách hàng, loại cho vay và
khoản vay. Thông thường bộ hồ sơ vay vốn gồm có:
- Giấy đề nghị vay vốn.
- Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của khách hàng, chẳng hạn như giấy phép
thành lập, quyết định bổ nhiệm giám đốc, điều lệ hoạt động.
- Phương án sản xuất kinh doanh và kế hoạch trả nợ, hoặc dự án đầu tư.
- Báo cáo tài chính của thời kỳ gần nhất.
- Các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh nợ vay.
- Các giấy tờ liên quan khác nếu cần thiết.
1.3.3 Quy trình cấp tín dụng
Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả các bước đi cụ thể từ khi tiếp nhận nhu
cầu vay vốn của khách hàng cho đến khi ngân hàng ra quyết định cho vay, giải ngân và
thanh lý hợp đồng tín dụng.
Bảng 1.1 Bảng tóm tắt quy trình tín dụng
Các giai đoạn
của quy trình
Nguồn và nơi cung
cấp thông tin
Nhiệm vụ của ngân
hàng ở mỗi giai
đoạn
Kết quả của mỗi giai
đoạn
Lập hồ sơ đề
nghị cấp tín
dụng
Khách hàng đi vay
cung cấp thông tin.
Tiếp xúc, phổ iến và
hướng dẫn khách
hàng lập hồ sơ vay
vốn.
Hoàn thành bộ hồ sơ
để chuyển sang giai
đoạn sau.
Phân tích tín
dụng
Hồ sơ đề nghị vay từ
giai đoạn trước chuyển
sang.
Tổ chức thẩm định về
các mặt tài chính và
phi tài chính do các
Báo cáo kết quả thẩm
định để chuyển sang
bộ phận có thẩm
25. 13
Các thông tin bổ sung
từ phỏng vấn, hồ sơ
lưu trữ…
cá nhân hoặc bộ phận
thẩm định thực hiện.
quyền để quyết định
cho vay.
Quyết định tín
dụng
Các tài liệu và thông
tin từ giai đoạn trước
chuyển sang và báo
cáo kết quả thẩm định.
Các thông tin bổ sung.
Quyết định cho vay
hoặc từ chối cho vay
dựa vào kết quả phân
tích.
Quyết định cho vay
hoặc từ chối tùy theo
kết quả thẩm định.
Tiến hành các thủ tục
pháp lý như ký hợp
đồng tín dụng, hợp
đồng công chứng và
các loại hợp đồng
khác.
Giải ngân Quyết định cho vay và
các hợp đồng liên
quan.
Các chứng từ làm cơ
sở giải ngân.
Thẩm định các chứng
từ theo các điều kiện
của hợp đồng tín
dụng trước khi phát
tiền vay.
Chuyển tiền vào tài
khoản tiền gửi của
khách hàng hoặc
chuyển trả cho nhà
cung cấp theo yêu
cầu của khách hàng.
Giám sát và
thanh lý tín
dụng
Các thông tin nội bộ
ngân hàng.
Các báo cáo tài chính
theo định kỳ của
khách hàng.
Các thông tin khác.
Phân tích hoạt động
tài khoản, báo cáo tài
chính, kiểm tra mục
đích sử dụng vốn vay.
Tái xét và xếp hạng
tín dụng.
Thanh lý hợp đồng
tín dụng.
Báo cáo kết quả giám
sát và đưa ra các giải
pháp xử lý.
Lập các thủ tục để
thanh lý tín dụng.
1.3.3.1 Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng
Lập hồ sơ tín dụng là khâu căn bản đầu tiên của quy trình tín dụng, nó được thực
hiện ngay khi cán bộ tín dụng tiếp xúc với khách hàng có nhu cầu vay vốn. Nhìn chung,
một bộ hồ sơ đề nghị cấp tín dụng cần thu thập từ khách hàng những thông tin sau:
26. 14
- Thông tin về năng lực pháp lý và năng lực hành vi của khách hàng.
- Thông tin về khả năng sử dụng và hoàn trả vốn của khách hàng.
- Thông tin về đảm bảo tín dụng.
- Để thu thập được các thông tin căn bản như trên, ngân hàng thường yêu cầu khách
hàng phải lập và nộp cho ngân hàng các loại giấy tờ sau:
- Giấy đề nghị vay vốn.
- Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của khách hàng, quyết định bổ nhiệm giám
đốc, điều lệ hoạt động.
- Phương án sản xuất kinh doanh và kế hoạch trả nợ hoặc phương án đầu tư.
- Báo cáo tài chính của thời kỳ gần nhất.
- Các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh cho vay.
- Các giấy tờ liên quan khác nếu cần thiết.
1.3.3.2 Phân tích tín dụng
Phân tích tín dụng là phân tích khả năng hiện tại và tiềm tang của khách hàng về sử
dụng vốn tín dụng, khả năng hoàn trả và khả năng thu hồi vốn vay cả gốc và lãi. Mục tiêu
của phân tích tín dụng là tìm kiếm những tình huống có thể dẫn đến rủi ro cho ngân hàng,
tiên lượng khả năng kiểm soát những loại rủi ro đó và dự kiến các biện pháp phòng ngừa
và hạn chế thiệt hại có thể xảy ra. Mặt khác, phân tích tín dụng còn quan tâm đến việc
kiểm tra tính chân thực của hồ sơ vay vốn mà khách hàng cung cấp, từ đó nhận định về
thái độ trả nợ của khách hàng làm cơ sở quyết định cho vay.
1.3.3.3 Quyết định và ký hợp đồng tín dụng
Quyết định tín dụng là quyết định cho vay hoặc từ chối đối với một bộ hồ sơ vay
vốn của khách hàng. Đây là khâu cực kỳ quan trọng trong quy trình tín dụng vì nó ảnh
hưởng rất lớn đến các khâu sau và ảnh hưởng đến uy tín và hiệu quả hoạt động tín dụng
của ngân hàng. Một điều không may là khâu quan trọng này lại là khâu khó xử lý nhất và
27. 15
thường dễ phạm phải sai lầm nhất. Có hai loại sai lầm cơ bản thường xảy ra trong khâu
này:
- Quyết định chấp thuận cho vay đối với một khách hàng không tốt.
- Từ chối cho vay một khách hàng tốt.
1.3.3.4 Giải ngân
Giải ngân là khâu tiếp theo sau khi hợp đồng tín dụng đã được ký kết. Giải ngân là
phát tiền vay cho khách hàng trên cơ sở mức tín dụng đã cam kết trong hợp đồng. Tuy là
khâu tiếp theo sau của quyết định tín dụng, nhưng giải ngân cũng là khâu quan trọng vì
nó cũng có thể góp phần phát hiện và chấn chỉnh kịp thời nếu có sai sót ở các khâu trước.
Ngoài ra, cách thức giải ngân còn góp phần kiểm tra và kiểm soát xem vốn tín dụng có
được sử dụng đúng mục đích cam kết hay không. Nguyên tắc giải ngân là luôn luôn gắn
liền vận động tiền tệ với vận động hàng hóa hoặc dịch vụ đối ứng nhằm đảm bảo khả
năng thu hồi nợ sau này. Tuy vậy, giải ngân cũng phải tuân thủ nguyên tắc đảm bảo thuận
lợi tránh gây khó khăn và phiền hà cho khách hàng.
1.3.3.5 Giám sát tín dụng
Giám sát tín dụng là khâu khá quan trọng nhằm mục tiêu bảo đảm cho tiền vay được
sử dụng đúng mục đích đã cam kết, kiểm soát rủi ro tín dụng, phát hiện và chấn chỉnh kịp
thời những sai phạm có thể ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ sau này. Các phương
pháp giám sát tín dụng có thể áp dụng bao gồm:
- Giám sát hoạt động tài khoản của khách hàng tại ngân hàng.
- Phân tích các báo cáo tài chính của khách hàng theo định kỳ.
- Giám sát khách hàng thông qua việc trả lãi định kỳ.
- Viếng thăm và kiểm soát địa điểm hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc nơi cư ngụ
của khách hàng đứng tên vay vốn.
- Kiểm tra các hình thức bảo đảm tiền vay.
28. 16
- Giám sát hoạt động khách hàng thông qua mối quan hệ với khách hàng khác.
- Giám sát khách hàng thông qua những thông tin thu thập khác.
1.3.3.6 Thanh lý hợp đồng tín dụng
Thanh lý hợp đồng tín dụng có thể xảy ra do khách hàng vi phạm hợp đồng hoặc do
khoản vay đã đến hạn. Đây là khâu kết thúc của quy trình tín dụng. Khâu này gồm các
việc quan trọng cần xử lý:
- Thu nợ: Ngân hàng tiến hành thu nợ khác hàng theo đúng những điều khoản đã
cam kết trong hợp đồng tín dụng. Tùy theo tính chất của khoản vay và tình hình tài chính
của khách hàng, hai bên có thể thỏa thuận và lựa chọn một trong những hình thức thu nợ
sau:
+Thu nợ gốc và lãi một lần khi đáo hạn.
+ Thu nợ gốc một lần khi đáo hạn và thu lãi theo định kỳ.
+ Thu nợ gốc và lãi theo nhiều kỳ hạn.
Nếu đến hạn trả nợ mà khách hàng không có khả năng trả nợ thì ngân hàng có thể
xem xét cho gia hạn nợ hoặc chuyển sang nợ quá hạn để sau này có biện pháp xử lý thích
hợp nhằm đảm bảo thu hồi nợ.
- Tái xét hợp đồng tín dụng: Thực chất là tiến hành phân tích tín dụng trong điều
kiện khoản tín dụng đã được cấp nhằm mục tiêu đánh giá chất lượng tín dụng, phát hiện
rủi ro để có hướng xử lý kịp thời.
- Thanh lý hợp đồng tín dụng: Nếu hết thời hạn của hợp đồng tín dụng và khách
hàng đã hoàn tất các nghĩa vụ trả nợ cả gốc và lãi thì ngân hàng và khách hàng làm thủ
tụcthanh lý hợp đồng tín dụng, giải chấp tài sản nếu có và lưu hồ sơ vay vốn của khách
hàng vào kho lưu trữ. Trong trường hợp này, hai bên ngân hàng và khách hàng tiến hành
thanh lý hợp đồng tín dụng mặc nhiên. Trong trường hợp ngân hàng giám sát và phát
hiện thấy khách hàng vi phạm những cam kết ghi trong hợp đồng tín dụng nghiêm trọng
29. 17
có thể ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ sau này, ngân hàng có thể đề nghị và tiến hành
thanh lý hợp đồng tín dụng bắt buộc.
1.4 Một số chỉ tiêu đánh giá quy mô tín dụng
Doanh số cho vay: là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân hàng đã
phát ra cho vay trong một khoản thơi gian nào đó, không kể món vay đó đã thu hồi về
hay chưa. Doanh số cho vay thường được xác định theo tháng, quý, năm.
Doanh số thu nợ: là toàn bộ các món nợ mà ngân hàng đã thu về từ các khoản cho
vay của ngân hàng kể cả năm nay và những năm trước đó.
Dư nợ cho vay: là chỉ tiêu phản ánh tại một thời điểm xác định nào đó ngân hàng
hiện còn cho vay bao nhiêu và đây cũng là khoản mà ngân hàng cần phải thu về.
Dư nợ cho vay = Doanh số cho vay - Doanh số thu nợ + Dư nợ đầu quý
Theo Điều 10 Thông tư số 02/2013 Quy định về phân loại tài sản có, mức trích,
phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong
hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có phân loại nợ như
sau: “Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thức hiện phân loại nợ theo 5
nhóm như sau:
Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm
Nợ trong hạn và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng
hạn.
Nợ quá hạn dưới 10 ngày và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc và
lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi còn lại đúng thời hạn.
Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm
Nợ quá hạn từ 10 ngày đến 20 ngày.
Nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu .
Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm
30. 18
Nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày.
Nợ gia hạn nợ lần đầu .
Nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo
hợp đồng tín dụng .
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm
Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày.
Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ
được cơ cấu lại lần đầu.
Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm
Nợ quá hạn trên 360 ngày.
Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ
được cơ cấu lại lần đầu.
Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại
lần thứ hai.
Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá
hạn.”
Theo Khoản 8, Điều 3 Thông tư 02/2013 có khái niệm về nợ xấu được xác định là:
“Nợ xấu là nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5.”
31. 19
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
DOANH NGHIỆP TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH BÌNH THUẬN
GIAI ĐOẠN 2012-2014.
2.1 Giới thiệu khái quát về Agribank chi nhánh Bình Thuận
2.1.1 Lịch sử hình thành
Tên đầy đủ: Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam chi nhánh
Bình Thuận.
Tên viết tắt: NHNo&PTNT chi nhánh Bình Thuận
Tên giao dịch:Agribank chi nhánh Bình Thuận.
Địa chỉ: 02-04 Trưng Trắc, Thành phố Phan Thiết, Tỉnh Bình Thuận.
Số điện thoại: 062.3818850. Số Fax: 062.3819604
Thực hiện chủ trương chuyển đổi hoạt động từ cơ chế bao cấp sang chuyên doanh
theo Nghị định 53/HĐBT ngày 26/06/1988, Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp
(NHPTNo) Thuận Hải trực thuộc NHPTNo Việt Nam chính thức được thành lập tại
Quyết định số 20 của Tổng Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Tháng 4/1992, sau khi đượcQuốc hội và Chính phủ chuẩn y, sau 16 năm hợp nhất, 2
tỉnh Bình Thuận và Ninh Thuận được trở về địa giới hành chính cũ như trước năm 1975.
Và NHNo Bình Thuận tách thành 02 chi nhánh là NHNo tỉnh Bình Thuận và NHNo tỉnh
Ninh Thuận.
Từ ngày 15/11/1996, NHNo tỉnh Bình Thuận được gọi tên mới là Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Bình Thuận (NHNo&PTNT Bình Thuận).
Ngày 12/12/2002, NHNo&PTNT Bình Thuận di dời văn phòng đến địa chỉ số 02-04
đường Trưng Trắc, thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận, tọa lạc tại trung tâm thành
phố Phan Thiết, thuận lợi cho việc giao dịch đối với khách hàng trong và ngoài tỉnh.
32. 20
Mạng lưới của NHNo&PTNT Bình Thuận đã mở rộng ra các huyện, thành phố trên
toàn tỉnh, đến nay gồm 1 chi nhánh loại 1, 14 chi nhánh loại 3, thành phố và 7 Phòng giao
dịch trực phân bố đều ở các huyện, thành phố của tỉnh Bình Thuận, thuận tiện cho khách
hàng giao dịch, thu hẹp khoảng cách giữa khách hàng và ngân hàng.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức các phòng ban
2.1.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Sơ đồ này thể hiện sự giám sát chặt chẽ của ban lãnh đạo và điều này sẽ giúp cho
mỗi phòng ban có trách nhiệm cao hơn trong công việc được giao và thể hiện tính chuyên
nghiệp đối với từng lĩnh vực của mình.
33. 21
2.1.2.2 Chức năng từng phòng ban
Phòng kế toán – Ngân quỹ: Thực hiện hạch toán, tổng hợp, lưu trữ hồ sơ trong lĩnh
vực kinh doanh, quản lý ngân quỹ… liên quan đến hoạt động ngân hàng, xử lý chỉ tiêu
hoạt động tài chính, quyết toán thu chi, quỹ tiền lương … của Agribank chi nhánh Bình
Thuận.
Phòng điện toán: Thực hiện tổng hợp, thống kê và lưu trữ số liệu, thông tin của các
nghiệp vụ liên quan đến hạch toán, kế toán thống kê, hạch toán nghiệp vụ, tín dụng và
các hoạt động khác phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
Phòng tín dụng: Phân tích kinh tế theo ngành nghề, kinh tế kỹ thuật, danh mục
khách hàng; thẩm định dự án để lựa chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao
rồi đề xuất cho vay các dự án tín dụng. Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá
hạn, tìm nguyên nhân và đề xuất hướng khắc phục.
Phòng kinh doanh ngoại hối: Thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ, kiều hối
và chuyển tiền, mở tài khoản khách hàng nước ngoài. Thực hiện công tác thanh toán quốc
tế thông qua mạng SWIFT Agribank.
Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ: Xây dựng chương trình công tác và sơ kết, tổng
kết chuyên đề theo định kỳ hằng năm, quý phù hợp với chương trình công tác kiểm tra,
kiểm soát của Agribank chi nhánh Bình Thuận. Tổ chức kiểm tra, xác minh, tham mưu
cho Giám đốc giải quyết đơn thư thuộc thẩm quyền.
Phòng hành chính – Nhân sự: Xây dựng và triển khai chương trình giao ban nội bộ
chi nhánh trực thuộc trên địa bàn, trực tiếp làm Thư ký tổng hợp cho Giám đốc. Trực tiếp
thực hiện chế độ tiền lương, chế độ bảo hiểm, quản lý lao động, theo dõi thực hiện nội
quy lao động, thỏa ước lao động tập thể.
Phòng công đoàn: Đại diện và bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của
cán bộ nhân viên lao động. Tổ chức phong trào thi đua lao động trong các cấp cán bộ.
Phòng dịch vụ Marketing: Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ tư vấn, tiếp thị, giới thiệu
sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho khách hàng, tiếp nhận các ý kiến phản hồi từ khách
34. 22
hàng về dịch vụ, tiếp thu, đề xuất, hướng dẫn, cải tiến nâng cao chất lượng, hiệu quả dịch
vụ.
Phòng kế hoạch: Quản lý thông tin về kế hoạch và tình hình thực hiện kế hoạch,
thông tin phòng ngừa rủi ro và quản lý rủi ro về lĩnh vực nguồn vốn và kinh doanh tiền
tệ.
Chi nhánh loại 3: Là chi nhánh trực thuộc NHNo&PTNT chi nhánh Bình Thuận.
Thực hiện huy động vốn, cho vay và cung cấp các sản phẩm dịch vụ tài chính ngân hàng.
2.1.3 Khả năng cạnh tranh
Đây là giai đoạn phát triển nhanh của nền kinh tế Việt Nam nói chung và Bình
Thuận nói riêng, đặc biệt là sau khi Việt Nam gia nhập WTO (Tổ chức Thương mại Thế
giới), kéo theo nhu cầu về vốn vay và sử dụng các dịch vụ ngân hàng của các doanh
nghiệp ngày càng tăng. Với sự phát triển nhanh về du lịch, Bình Thuận được nhiều
NHTM cổ phần quan tâm và mở chi nhánh, phòng giao dịch nhằm tìm kiếm cơ hội kinh
doanh và mở rộng mạng lưới hoạt động. Nhiều chi nhánh, phòng giao dịch trong giai
đoạn này lần lượt ra đời, cho đến nay trên địa bàn tỉnh Bình Thuận có sự hiện diện của 17
NHTM, 1 NH phát triển, 1 NHCSXH, 25 quỹ tín dụng nhân dân, với 95 điểm giao dịch.
Trong đó,NHNo&PTNT có 22 điểm giao dịch, cùng với sự lãnh đạo sang suốt của ban
giám đốc NHNo&PTNT hội sở tỉnh Bình Thuận về chính sách huy động vốn và khuyến
khích người dân và các doanh nghiệp trên toàn tỉnh vay vốn với lãi suất cố định tại thời
điểm ký kết hợp đồng nên khả năng cạnh tranh của Agribank với các ngân hàng khác
trong toàn tỉnh là ổn định.
Cụ thể là năm 2014, Agribank có dư nợ cho vay doanh nghiệp chiếm 32,79% trong
tổng dư nợ cho vay của doanh nghiệp trong toàn tỉnh, tương đương với 2.751 tỷ đồng, do
chi nhánh của Agibank có mặt hầu như khắp các huyện trong tỉnh nên chiếm lợi thế cao
so với các doanh nghiệp trên cùng địa bàn. Bên cạnh đó, lượng khách hàng đến với
Agribank là 401 khách hàng so với 1.157 khách hàng đi vay vốn trong tỉnh Bình Thuận,
chiếm 34,66%, cho thấy lượng khách hàng trong tỉnh đến với ngân hàng là đáng kể, ngân
35. 23
hàng cần có những sản phẩm dịch vụ tốt nhằm giữ lượng khách hàng tiếp tục giao dịch
cũng như tiềm kiếm khách hàng tiềm năng trong tương lai.
2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh
NHNo&PTNT chi nhánh Bình Thuận luôn là một trong những chi nhánh hàng đầu
toàn tỉnh về kết quả kinh doanh, liên tục từ năm 2000 đến nay chi nhánh đều đạt danh
hiệu lá cờ đầu của tỉnh, đó là nhờ vào sự chỉ đạo đúng đắn của ban lãnh đạo ngân hàng
và sự nỗ lực của tập thể nhân viên đạt được kết quả tốt nhất trong thời điểm nền kinh
tế nước ta còn gặp nhiều khó khăn sau cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, kết quả
kinh doanh của ngân hàng khá biến động qua các năm.
Biểu đồ 2.1.Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng qua 3 năm 2012 – 2014
Đvt: tỷ đồng
Nguồn: phòng Tín dụng của chi nhánh NHNo&PTNT Bình Thuận
-
200
400
600
800
1,000
1,200
1,400
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
1,250
1,038
1,061
1,002
896
834
248
142
227
Doanh thu
Chi phí
Lợi nhuận
36. 24
Biểu đồ 2.2.Tỷ lệ về kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng qua 3 năm
2012 – 2014
Nguồn: phòng Tín dụng của chi nhánh NHNo&PTNT Bình Thuận
Doanh thu qua có sự biến động qua các năm, cụ thể là doanh thu năm 2013 là 1.038
tỷ đồng, giảm 16,96% so với năm 2012 và doanh thu đạt 1.061 tỷ đồng năm 2014, tăng
nhẹ 2,21% so với năm 2014. Chi phí giảm qua các năm cho thấy ngân hàng có những
chính sách cắt giảm bớt những chi phí không đáng kể và do hoạt động quản lý của ngân
hàng tốt. Chi phí của ngân hàng năm 2013 là 896 tỷ đồng, giảm đến 10,58% so với năm
2012 và năm 2014 chi phí chỉ còn 834tỷ đồng, giảm 62 tỷ đồng, tương ứng với tỷ lệ
6,95%. Từ những phân tích trên, lợi nhuận năm 2014 của NHNo&PTNT chi nhánh Bình
Thuận là 227 tỷ đồng tăng 60% so với tỷ lệ giảm 42,74% vào năm 2013, cho thấy năm
2014 ngân hàng kinh doanh có hiệu quả hơn so với năm 2013. Vì vậy, ngân hàng cần
phải duy trì phương án kinh doanh như năm 2014, để ngân hàng ngày một phát triển và
mở rộng mạng lưới kinh doanh của ngân hàng.
-16.96%
2.21%
-10.58%
-6.95%
-42.74%
60%
Năm 2013 Năm 2014
%
Lợi nhuận
Chi phí
Doanh thu
37. 25
2.2 Phân tích tình hình huy động vốn và cho vay
Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn và cho vay của ngân hàng qua 3 năm 2012 –
2014
ĐVT: tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
So sánh (%)
2013/2012 2014/2013
Tổng vốn huy động 5.266 6.139 7.154 16,58% 16,53%
Doanh số cho vay 9.902 12.090 13.208 22,10% 9,25%
Doanh số thu nợ 8.709 10.404 11.975 19,46% 15,10%
Tổng dư nợ 6.542 8.240 9.168 25.96% 11,26%
Nợ xấu 58 60 65 3,45% 8,33%
Nguồn: phòng Tín dụng của chi nhánh NHNo&PTNT Bình Thuận
Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy được nguồn vốn huy động tăng đều qua các
năm. Cụ thể là từ 5.266 tỷ đồng năm 2012 tăng lên 6.139 tỷ đồng năm 2013, tương ứng
với tỷ lệ 16,58% và nguồn vốn huy động năm 2014 đạt 7.154 tỷ đồng, tăng 16,53% so
với năm 2013. Nhờ đó, mà doanh số cho vay được tính lũy kế cộng dồn qua các năm tăng
cao. Doanh số cho vay năm 2013 đạt 9.902 tỷ đồng, tăng 2.188 tỷ đồng so với năm 2012,
và năm 2014 doanh số cho vay là 13.208 tỷ đồng, tăng 9,25% so với năm 2013. Đó là
nhờ vào ngân hàng có những chính sách hỗ trợ khách hàng vay vốn để sản xuất nông
nghiệp, thủy sản, và khuyến khích các doanh nghiệp trong toàn tỉnh sản xuất công nghiệp
và cung cấp các sản phẩm thương mại và dịch vụ.
Bên cạnh đó, doanh số thu nợ trên địa bàn liên tục tăng qua các năm. Doanh số thu
nợ của Agribank chi nhánh Bình Thuận năm 2012 là 8.709 tỷ đồng, tăng lên 10.404 tỷ
đồng vào năm 2013, tương ứng với tỷ lệ là 19,46%. Năm 2014 doanh số tiếp tục tăng lên
1.571tỷ đồng, tương ứng với tỷ lệ là 15,10%, doanh số thu nợ đạt ở mức 11.975 triệu
38. 26
đồng, cho thấy công tác thu hồi nợ của ngân hàng đạt hiệu quả cao, góp phần làm giảm
rủi ro tìm ẩn trong tương lai và nâng cao chất lượng tín dụng.
Biểu đồ 2.3.Tình hình huy động vốn và cho vay của ngân hàng qua 3 năm 2012 –
2014
Đvt: tỷ đồng
Nguồn: phòng Tín dụng của chi nhánh NHNo&PTNT Bình Thuận
Ngoài ra, tổng dư nợ cho vay qua các năm đều tăng qua các năm. Cụ thể là năm
2013 là 8.240tỷ đồng, tăng 25,96% so với năm 2012, dư nợ cho vay của ngân hàng năm
0
2,000
4,000
6,000
8,000
10,000
12,000
14,000
Tổng vốn
huy động
Doanh số
cho vay
Doanh số
thu nợ
Tổng dư
nợ
Nợ xấu
5,266
9,902
8,709
6,542
58
6,139
12,090
10,404
8,240
60
7,154
13,208
11,975
9,168
65 Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
39. 27
2014 đạt 9.168 tỷ đồng, tăng 928 tỷ đồng so với năm 2013, từ đó cho thấy công tác quản
lý tín dụng của ngân hàng khá tốt.
Tuy nhiên, nợ xấu tăng nhẹ từ 58 tỷ đồng năm 2012 lên 60 tỷ đồng vào năm 2013
và tiếp tục tăng vào năm 2014 đến 65 tỷ đồng, tỷ lệ tăng tương ứng là 3,45% năm 2013
và tăng lên 8,33% năm 2014. Nguyên nhân là do trong năm 2013 và 2014 tình hình nông
nghiệp ở địa phương vẫn còn chịu sự tác động của suy thoái kinh tế, làm ảnh hưởng đến
đời sống nông dân Bình Thuận, nên công tác thu hồi nợ gặp khó khăn theo. Năm 2012 –
2014 tỷ lệ nợ xấu tại ngân hàng luôn duy trì trong khoảng 0,70% đến 0,89%, từ đó làm
giảm rủi ro tín dụng tại ngân hàng.
2.3 Phân tích hoạt động tín dụng doanh nghiệp
2.3.1 Phân tích hoạt động tín dụng doanh nghiệp
2.3.1.1 Tín dụng doanh nghiệp theo thời gian
Bảng 2.2. Tình hình hoạt động tín dụng doanh nghiệp theo thời gian của ngân
hàng qua 3 năm 2012 – 2014
ĐVT: tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
So sánh (%)
2013/2012 2014/2013
Ngắn hạn 1.697 2.157 2.340 27,11% 8,48%
Trung và dài hạn 585 715 412 22,22% -42,38%
Tổng 2.282 2.872 2.752 25,85% -4,18%
Nguồn: phòng Tín dụng của chi nhánh NHNo&PTNT Bình Thuận
Qua bảng số liệu ta thấy tình hình hoạt động tín dụng doanh nghiệp không ổn định,
cụ thể năm 2013 tổng dư nợ cho vay của doanh nghiệp là 2.872 tỷ đồng, tăng 1,26 lần so
với năm 2012. Dư nợ cho vay ngắn hạn của ngân hàng đạt 2.157 tỷ đồng, tăng 27,11% so
với năm 2012. Dư nợ cho vay trung và dài hạn tăng từ 585 tỷ đồng năm 2012 lên 715 tỷ
đồng năm 2013 với tỷ lệ là 22,22%, Trong đó, vay ngắn hạn năm 2013 chiếm tỷ trọng
40. 28
75,10% trong tổng dư nợ cho vay của doanh nghiệp, cho vay trung và dài hạn chỉ chiếm
24.90%.
Biểu đồ 2.4.Tỷ trọng cơ cấu dư nợ tín dụng doanh nghiệp của ngân hàng theo
thời hạn qua 3 năm 2012 – 2014
Nguồn: phòng Tín dụng của chi nhánh NHNo&PTNT Bình Thuận
Đây là một tỷ trọng an toàn vì cho vay ngắn hạn có rủi ro thấp hơn cho vay trung và
dài hạn.Kết quả này chứng tỏ ngân hàng có các chính sách khuyến khích các doanh
nghiệp trong tỉnh đến vay vốn để phát triển và mở rộng hoạt động kinh doanh. Cụ thể là
tình hình lãi suất trong giai đoạn 2012-2014 có xu hướng giảm, cụ thể là năm 2012 lãi
suất cho vay ngắn hạn tối đa là 13%, đến năm 2013 ngân hàng Nhà nước quy định áp trở
74.36%
25.64%
Năm 2012
75.10%
24.90%
Năm 2013
85.03%
14.97%
Năm 2014
Ngắn hạn
Trung và dài
hạn
41. 29
lại trần lãi suất cho vay ngắn hạn đối đa của của tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng
nước ngoài đối với 5 lĩnh vực ưu tiên: nông nghiệp, nông thôn; xuất khẩu; công nghiệp
hỗ trợ; doanh nghiệp nhỏ và vừa; doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao giảm 11%/năm
xuống 10%/năm. So với cuối năm 2012, lãi suất cho vay trung và dài hạn của các TCTD
trên địa bàn giảm từ 2-3% nên dư nợ cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp trung và
dài hạn tăng 22,22%.
Đến năm 2014 thì tổng dư nợ cho vay của doanh nghiệp giảm còn 4,18% so với
năm 2013, đạt 2.752 tỷ đồng, trong đó cho vay ngắn hạn đạt 2.340tỷ đồng tăng 8,48%, dư
nợ cho doanh nghiệp vay trung và dài hạn chỉ đạt 412 tỷ đồng, giảm mạnh 42,38% so với
năm 2013. Tỷ trọng dư nợ cho doanh nghiệp vay trung và dài hạn giảm xuống còn
14,97%, và vay ngắn hạn chiếm 85,03%. Do trong năm 2014, NHNN tiếp tục giảm lãi
suất cho vay bằng đồng Việt Nam. Lãi suất cho vay ngắn hạn của năm 2014 tối đa là 7%,
vì vậy dư nợ cho vay ngắn hạn tăng 8,48%. Lãi suất cho vay trung và dài hạn từ
8,5%/năm – 10%/ năm, tuy nhiên do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế vẫn còn tác động
đến các doanh nghiệp của địa phương làm các doanh nghiệp thu hẹp quy mô sản xuất, chỉ
đầu tư đầu tư các dự án nhỏ, ngắn hạn, hạn chế các dự án lớn nhằm tránh tổn thất lớn cho
công ty. Nên tỷ lệ cho vay trung và dài hạn giảm 8,48% so với năm 2013.
2.3.1.2. Tín dụng doanh nghiệp theo loại hình doanh nghiệp
Công ty trách nhiệm hữu hạn có dư nợcho vay chiếm tỷ trong cao nhất trong các
loại hình doanh nghiệp mà ngân hàng cho vay, năm 2012 công ty TNHH chiếm 64,85%
trong tổng dư nợ cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp. Dư nợ cho vay của công ty
TNHH là 1.706 tỷ đồng vào năm 2013, tăng 226 tỷ đồng so với năm 2012, nhưng tỷ
trọng giảm xuống còn 59,40%. Đến năm 2014 tỷ trọng của loại hình doanh nghiệp này
giảm xuống tiếp còn 59,38%, và dư nợ cho vay đạt 1.634 tỷ đồng, giảm 4.22% so với
năm 2013. Đây là loại hình doanh nghiệp phổ biến tại địa phương, nên trong năm 2013
ngân hàng có nhiều chính sách duy trì công tác tín dụng với các công ty TNHH, vì vậy tỷ
lệ này tăng 15,27% so với năm 2012. Nhưng đến năm 2014, tình hình kinh tế địa phương
khó khăn, các công ty giảm quy mô hoạt động lại, ít vay của ngân hàng nên tỷ lệ này
giảm xuống.
42. 30
Bảng 2.3. Tình hình hoạt động tín dụng doanh nghiệp theo loại hình doanh
nghiệp của ngân hàng qua 3 năm 2012 – 2014
ĐVT: tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
So sánh (%)
2013/2012 2014/2013
Công ty cổ phần 359 665 617 85,24% -7,22%
Công ty TNHH 1.480 1.706 1.634 15,27% -4,22%
Doanh nghiệp tư nhân 434 491 492 13,13% 0,20%
Doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài 9 10 9 11,11% -10,00%
Tổng 2.282 2.872 2.752 25,85% -4,18%
Nguồn: phòng Tín dụng của chi nhánh NHNo&PTNT Bình Thuận
Biểu đồ 2.5.Tỷ trọng cơ cấu dư nợ tín dụng doanh nghiệp của ngân hàng theo
loại hình doanh nghiệpqua 3 năm 2012 – 2014
15.73%
64.86%
19.02%
0.39%
Năm 2012
23.15%
59.40%
17.10%
0.35%
Năm 2013
43. 31
Nguồn: phòng Tín dụng của chi nhánh NHNo&PTNT Bình Thuận
Doanh nghiệp tư nhân có tình hình vay vốn khá ổn định. Năm 2014, dư nợcho vay
của DNTN là 492 tỷ đồng, tăng nhẹ 0,20% so với dư nợ đạt 491 tỷ đồng vào năm 2013,
trong khi đó, dư nợ cho vay năm 2013 tăng 13,13% so với 2012, tương ứng với khoản dư
nợ tăng 57 tỷ đồng. Cơ cấu tỷ trọng của DNTN qua 3 năm lần lượt là 19,02% vào năm
2012, 17,10% vào năm 2013 và năm 2014 là 17,87%. Hầu như các DNTN trong địa
phương có khả năng tự chủ về tài chính tốt nên các doanh nghiệp này hầu như chỉ cần
nguồn vốn tài trợ nhỏ từ bên ngoài.
Công ty cổ phần chiếm tỷ trọng là 23,15% vào năm 2013 và năm 2014 là 22,42%
trong tổng dư nợ cho vay của doanh nghiệp, loại hình doanh nghiệp này có dư nợcho vay
biến động qua các năm. Dư nợ cho vay đối với các công ty CP năm 2013 là 665 tỷ đồng,
tăng gấp 1,85 lần so với năm 2012, rồi giảm xuống còn 617tỷđồng vào năm 2014, tương
ứng tỷ lệ giảm 7,22% so với năm 2013. Lãi suất giảm vào năm 2013 nên các công ty này
đi vay vốn rất nhiều nhằm cải thiện hoạt động kinh doanh chịu nhiều ảnh hưởng của cuộc
khủng hoảng kinh tế thế giới. Đến năm 2014, kinh tế địa phương vẫn chưa hồi phục, nên
các CTCP giảm vay vốn của các ngân hàng lại mặc dù lãi suất ngân hàng giảm so với
năm 2013.
22.42%
59.38%
17.87%
0.33%
Năm 2014
Công ty CP
Công ty TNHH
DNTN
DN có vốn ĐT N.
Ngoài
44. 32
Bên cạnh đó, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ
cấu cho vay của ngân hàng. Cụ thể là năm 2013 dư nợcho vay của doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài là 10 tỷ đồng, chỉ chiếm 0,35% tổng dư nợ cho vay đối với doanh
nghiệp, tăng 11,11% so với năm 2012. Tuy nhiên năm 2014, tỷ lệ giảm 10,00%, tương
ứng với 9 tỷ đồng và tỷ trọng cũng chỉ chiếm 0.33% trong tổng dư nợ cho vay đối với
doanh nghiệp.
2.3.1.3 Tín dụng doanh nghiệp theo mục đích cho vay
Bảng 2.4. Tình hình hoạt động tín dụng doanh nghiệp theo mục đích cho vay của
ngân hàng qua 3 năm 2012 – 2014
ĐVT: tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
So sánh (%)
2012/2011 2013/2012
Nông, lâm, ngư nghiệp 245 327 356 33,47% 8,87%
Công nghiệp 834 955 1.024 14,51% 7,23%
Xây dựng 101 144 183 42,57% 27,08%
Dịch vụ, thương mại 880 1.407 1.185 59,89% -15,78%
Các ngành nghề khác 222 39 4 -82,43% -89,74%
Tổng 2.282 2.872 2.752 25,85% -4,18%
Nguồn:phòng Tín dụng của chi nhánh NHNo&PTNT Bình Thuận
Qua bảng số liệu, ta thấy dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp theo mục đích cho
vay đều tăng trưởng ổn định và ít biến động qua 3 năm. Về nông, lâm, ngư nghiệp,
năm 2011 dư nợ cho vay là 245 tỷ đồng, chiếm 10,74% tổng dư nợ cho doanh nghiệp
vay. Năm 2012, dư nợ cho vay của doanh nghiệp thuộc nhóm nông, lâm, ngư nghiệp
đạt 327 tỷ đồng, tăng 33,47% so với năm 2011, mặc dù tỷ trọng của chỉ tiêu này chỉ
chiếm 11,39%. Đến năm 2014, tỷ trọng này tăng lên 12,94% nhưng so với năm 2013
45. 33
tỷ lệ tăng trưởng chỉ tăng 8,87%, tương ứng với là 356 tỷ đồng. Agribank là ngân hàng
của Nhà nước chuyên hỗ trợ các hộ nông dân cũng như các doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực nông nghiệp, vì vậy Agibank luôn có các chính sách ưu đãi hỗ trợ cho các
doanh nghiệp hoạt động trong ngành nông, lâm, ngư nghiệp. Do đó, dư nợ cho vay của
nhóm khách hàng này luôn tăng qua các năm.
Biểu đồ 2.6.Tỷ trọng cơ cấu dư nợ tín dụng doanh nghiệp của ngân hàng theo
mục đích cho vayqua 3 năm 2012 – 2014
Nguồn:phòng Tín dụng của chi nhánh NHNo&PTNT Bình Thuận
Dư nợ cho vay ngành công nghiệp chiếm một tỷ lệ khá cao trong tổng dư nợ cho
vay của doanh nghiệp và tăng khá ổn định qua các năm. Cụ thể là, năm 2013 tỷ trọng của
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
10.74% 11.39% 12.94%
36.55% 33.25%
37.21%
4.43%
5.01%
6.65%
38.56%
48.99%
43.06%
9.72%
1.36% 0.14%%
Các ngành nghề khác
Dịch vụ, thương mại
Xây dựng
Công nghiệp
Nông, lâm, ngư nghiệp
46. 34
chỉ tiêu này chiếm một tỷ lệ là 33,25% và tăng lên 37,21% vào năm 2014. Trong đó, dư
nợ cho vay là 955 tỷ đồng vào năm 2013, tăng 14,51% so với năm 2012 và đạt 1.024 tỷ
đồng vào năm 2014, tương ứng tăng một khoản 69 tỷ đồng. Nhờ vào các chính sách của
UBND tỉnh Bình Thuận ban hành các chính sách khuyến khích đầu tư, giải quyết nhanh
các thủ tục cho nhà đầu tư, cấp đất, giao đất hạn chế khó khăn về năng lực tài chính, công
nghệ lạc hậu, mặt bằng lãi suất lớn… mở rộng KCN Hàm Kiệm và xây dựng thêm KCN
Tuy Phong, Hàm Tân, Sơn Mỹ… Vì vậy, dư nợ cho vay ngành công nghiệp chiếm một tỷ
trọng ổn định qua các năm.
Bên cạnh đó, dư nợ cho vay của nghành xây dựng chỉ chiếm một phần nhỏ trong cơ
cấu dư nợ cho vay của ngân hàng, nhưng tỷ lệ cho vay ở nhóm ngành xây dựng tăng cao
và ổn định qua các năm. Cụ thể là từ 101 tỷ đồng năm 2012 và tăng lên 144 tỷ đồng vào
năm 2013, trong vòng một năm mà dư nợ cho vay tăng 43 tỷ đồng, tương ứng tăng 1,43
lần. Năm 2014 dư nợ cho vay là 183 tỷ đồng, tăng 27,08% so với năm 2013 và chiếm tỷ
trọng là 6,65% trong tổng dư nợ cho vay doanh nghiệp ngành xây dựng.
Dịch vụ, thương mại là ngành nghề chiếm tỷ trọng cao nhất trong các loại nghành
kinh doanh mà ngân hàng cho vay. Năm 2013, dư nợ cho vay là 1.407 tỷ đồng, tăng
59,89% so với năm 2012 và chiếm 38,56% trong tổng dư nợ cho vay đối với khách hàng
doanh nghiệp. Đến năm 2014, tỷ trọng này giảm xuống còn 43,06% nhưng nhóm dịch vụ,
thương mại vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất ngành, dư nợ cho vay là 1.185 tỷ đồng, giảm
15,78% so với năm 2013.
Các ngành nghề khác có dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp khách hàng ngày càng
giảm và chiếm một tỷ trọng thấp trong cơ cấu nghành. Dư nợ cho vay đối với khách hàng
doanh nghiệp là 222 tỷ đồng vào năm 2012 rồi giảm xuống còn 39 tỷ đồng vào năm
2013, tương ứng với tỷ lệ giảm 82,43%. Năm 2014, tỷ lệ này giảm tiếp tục 89,74% với
dư nợ cho vay đạt 4 tỷ đồng. Tỷ trọng của dư nợ cho vay của các ngành nghề khác giảm
qua các năm, cụ thể là năm 2012 tỷ trọng là 9,72%, rồi giảm còn 1,36% vào năm 2013 và
tiếp tục giảm còn 0,14% vào năm 2014.
47. 35
2.3.2 Phân tích nợ xấu tín dụng doanh nghiệp
2.3.2.1 Nợ xấu tín dụng doanh nghiệp theo thời gian
Bảng 2.5. Tình hình nợ xấu tín dụng doanh nghiệp theo thời gian của ngân hàng
qua 3 năm 2012 – 2014
ĐVT: tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
So sánh (%)
2013/2012 2014/2013
Ngắn hạn 11,8 19,8 5,9 67,80% -70,20%
Trung và dài hạn 18,0 18,8 8,7 4,44% -53,72%
Tổng 29,8 38,6 14,6 29,53% -62,18%
Nguồn: phòng Tín dụng của chi nhánh NHNo&PTNT Bình Thuận
Qua bảng số liệu ta thấy tình hình nợ xấu tín dụng doanh nghiệp không ổn định qua
các năm. Cụ thể năm 2013 nợ xấu là 38,6 tỷ đồng, tăng 29,53% so với năm 2012. Tỷ lệ
nợ xấu năm 2013 tăng là do ảnh hưởng của nền kinh tế tình hình hoạt động của các doanh
nghiệp trong địa phương, dẫn đến công tác thu hồi nợ gặp khó khăn, nợ xấu tăng. Tuy
nhiên, đến năm 2014 nợ xấu tín dụng doanh nghiệp giảm xuống còn 14,6 tỷ, giảm 24 tỷ
so với năm 2013, tương ứng với tỷ lệ giảm 62,18%. Nguyên nhân dẫn đến nợ xấu giảm là
do dư nợ cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp năm 2014 giảm và do ngân hàng thực
hiện tốt công tác quản lý nợ hiệu quả.
Qua biểu đồ ta thấy tỷ trọng cơ cấu nợ xấu tín dụng doanh nghiệp theo thời gian qua
các năm không ổn định. Nợ xấu trong ngắn hạn tăng từ 11,8 tỷ đồng năm 2012 lên 19,8
tỷ đồng năm 2013, tương ứng với tỷ lệ tăng là 67,80%. Tỷ trọng nợ xấu ngắn hạn đối với
doanh nghiệp năm 2012 chỉ có 39,60%, và tiếp tục tăng lên đến 51,30% vào năm 2013.
Các công ty, doanh nghiệp trong địa phương tăng vay nợ ngắn hạn, nhưng do ảnh hưởng
của suy thoái kinh tế toàn cầu, tình hình kinh doanh của các công ty vẫn chưa khởi sắc,
dẫn đến nợ xấu của ngân hàng tăng cao. Đến năm 2014, nợ xấu tín dụng doanh nghiệp
48. 36
trong ngắn hạn năm 2013 là 5,9 tỷ, giảm 70,20% so với năm 2013, đó là do các doanh
nghiệp trả khoản nợ xấu còn nợ trong năm 2013 nên tỷ lệ nợ xấu giảm đáng kể.
Biểu đồ 2.7.Tỷ trọng cơ cấu nợ xấu tín dụng doanh nghiệp của ngân hàng theo
thời hạn qua 3 năm 2012 – 2014
Nguồn: phòng Tín dụng của chi nhánh NHNo&PTNT Bình Thuận
Nợ xấu trong trung và dài hạn năm 2012 là 18,0 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng khá cao là
60,40% trong cơ cấu nợ xấu của ngân hàng đối với khách hàng doanh nghiệp. Sang năm
2013 nợ xấu là 18,8 tỷ đồng, tăng 4,44% so với năm 2012 là do ảnh hưởng của lạm phát
làm cho tình hình kinh tế của địa phương gặp khó khăn, ngân hàng không thu được nợ
mà phải hỗ trợ cho khách hàng vay vốn để tái sản xuất. Nhưng đến năm 2014 nợ xấu là
8,7 tỷ đồng, giảm 53,72% so với năm 2013, là do năm này, trong tỉnh Bình Thuận có
39.60%
60.40%
Năm 2012
51.30%
48.70%
Năm 2013
40.41%
59.59%
Năm 2014
Ngắn hạn
Trung và dài hạn
49. 37
nhiều dự án thi công mở rộng đường xá, cũng như xây dựng lại chợ Phan Thiết, nên
nhiều doanh nghiệp mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh, góp phần làm giảm nợ xấu
cảu ngân hàng. Mặc dù tỷ lệ nợ xấu giảm nhưng tỷ trọng nợ xấu trong trung và dài hạn
lại tăng từ 48,70% vào năm 2013 lên 59,59% vào năm 2014.
2.3.2.2 Nợ xấu tín dụng doanh nghiệp theo loại hình doanh nghiệp
Bảng 2.6. Tình hình nợ xấu tín dụng doanh nghiệp theo loại hình doanh nghiệp
của ngân hàng qua 3 năm 2012 – 2014
ĐVT: tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
So sánh (%)
2013/2012 2014/2013
Công ty cổ phần 0 0 7,7 0% 100%
Công ty TNHH 28,0 27,2 3,4 -2,86% -87,50%
Doanh nghiệp tư nhân 1,8 11,4 3,5 533,33% -69,30%
DN có vốn Đ.T N.Ngoài 0 0 0 0% 0%
Tổng 29,8 38,6 14,6 29,53% -62,18%
Nguồn: phòng Tín dụng của chi nhánh NHNo&PTNT Bình Thuận
Qua bảng số liệu ta thấy nợ xấu tín dụng doanh nghiệp theo loại hình doanh nghiệp
qua các năm không ổn định. Công ty cổ phần không có nợ xấu vào hai năm 2012 và
2013, nhưng đến năm 2014 nợ xấu là 7,7 tỷ đồng, chiếm 52,74% trong cơ cấu nợ xấu tín
dụng doanh nghiệp. Công ty cổ phần có nguồn vốn khá ổn định từ việc phát hành cổ phần
củ công ty, vì vậy CTCP có nguồn trả nợ từ khoản mục lợi nhuận giữ lại nên ít khi để cho
vốn vay của ngân hàng chuyển sang nợ xấu, do đó năm 2012 và 2013, các công ty này
không có nợ xấu. Tuy nhiên, đến năm 2014 hoạt động kinh doanh các công ty này chịu
ảnh hưởng nhiều của cuộc khủng hoảng kinh tế, các CTCP giảm đi vay lại và nợ xấu
cũng tăng lên.
50. 38
Biểu đồ 2.8.Tỷ trọng cơ cấu nợ xấu tín dụng doanh nghiệp của ngân hàng theo
loại hình doanh nghiệp qua 3 năm 2012 – 2014
Nguồn: phòng Tín dụng của chi nhánh NHNo&PTNT Bình Thuận
Công ty TNHH có nợ xấu giảm dần qua các năm, đây cũng là loại hình doanh
nghiệp chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu nợ xấu tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng. Cụ
thể là năm 2012 nợ xấu là 28 tỷ đồng, chiếm đến 93,96% trong tổng nợ xấu đối với
doanh nghiệp, đó là do dư nợ cho vay của công ty TNHH có tỷ trọng cao nên tỷ trọng nợ
xấu cũng cao theo. Nhưng đến năm 2013 nợ xấu còn 27,2 tỷ đồng, giảm 2,86% so với
năm 2012, chiếm tỷ trọng là 70,47%, mặc dù dư nợ cho vay của công ty TNHH tăng
nhưng nợ xấu lại giảm là do các công ty TNHH dần ổn định hoạt động kinh doanh và sản
xuất có lợi nhuận trở lại, nên trả được nợ cho ngân hàng, giảm nợ xấu còn tồn đọng trong
năm trước. Nợ xấu năm 2014 của công ty TNHH là 3,4 tỷ đồng, giảm 87,50% so với năm
2013, trong đó tỷ trọng cơ cấu nợ xấu chỉ còn chiếm 23,29% trong cơ cấu nợ xấu tín
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
0%
0%
52.74%
93.96%
70.47%
23.29%
6.04%
29.53% 23.97%
0% 0%
0%%
DN có 100% vốn Đ.T N.Ngoài
DNTN
Công ty TNHH
Công ty CP
51. 39
dụng doanh nghiệp, tất cả là nhờ vào ban giám đốc của công ty TNHH tiếp tục duy trì
tình hình hoạt động của công ty như năm 2013.
Doanh nghiệp tư nhân có tình hình nợ xấu không ổn định qua các năm. Nợ xấu năm
2013 là 11,4 tỷ đồng, tăng gấp 6,33 lần so với năm 2012, nhưng chỉ chiếm tỷ trọng là
29,53% trong cơ cấu nợ xấu tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp. Nguyên nhân là
do cuộc suy thoái kinh tế thế giới vẫn còn ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp tại địa phương nên nợ xấu tăng mạnh. Sang năm 2014, nợ xấu của DNTN
là 3,5 tỷ đồng, giảm 69,30% so với năm 2013. Do nợ xấu tăng quá nhiều vào năm 2013,
nên trong năm 2014 hầu như các DNTN hạn chế đi vay thêm và cố gắng hoàn trả khoản
nợ đã chuyển thành nợ xấu vào năm 2013. Nhờ vào nỗ lực rất lớn của giám đốc các
DNTN mà tỷ lệ nợ xấu năm 2014 giảm đi đáng kể, tỷ trọng nợ xấu cũng giảm còn
23,97%.
Nợ xấu của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài qua các năm đều không có là
nhờ vào chính sách hỗ trợ của công ty mẹ, trụ sở chính đặt tại nước ngoài. Ngoài ra,
trước khi thâm nhập và quyết định hoạt động tại Việt Nam, các công ty nước ngoài đã
tìm hiểu và nghiên cứu thị trường trong nước nên các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài hầu như không có nợ xấu.
2.3.2.3 Nợ xấu tín dụng doanh nghiệp theo mục đích cho vay
Nhóm nghành nông, lâm, ngư nghiệp đều không có nợ xấu tín dụng doanh nghiệp
qua các năm. Đây là một tín hiệu tốt từ các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông, lâm
ngư nghiệp, chứng tỏ là lượng hàng nông sản được sản xuất ra được tiêu thụ tốt trên cả
hai thị trường trong và ngoài nước. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp sản xuất các mặt hàng
nông sản, gỗ và hải sản cũng được chính quyền địa phương tạo điều kiện phát triển kinh
doanh nên hầu như các doanh nghiệp này đều hoàn trả nợ và lãi đúng thời hạn được ký
kết trong hợp đồng.
52. 40
Bảng 2.7. Tình hình hoạt động tín dụng doanh nghiệp theo mục đích cho vay của
ngân hàng qua 3 năm 2012 – 2014
ĐVT: tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
So sánh (%)
2013/2012 2014/2013
Nông, lâm, ngư nghiệp 0 0 0 0% 0%
Công nghiệp 26,0 28,8 3,4 10,77% -88,19%
Xây dựng 1,8 1,8 1,8 0% 0%
Dịch vụ, thương mại 2,0 8,0 9,4 300% 17,50%
Các ngành nghề khác 0 0 0 0% 0%
Tổng 29,8 38,6 14,6 29,53% -62,18%
Nguồn:phòng Tín dụng của chi nhánh NHNo&PTNT Bình Thuận
Nợ xấu của nhóm ngành công nghiệp năm 2011 là 26,0 tỷ đồng rồi tăng lên 28,8
tỷ đồng vào năm 2013, tỷ lệ tăng là 10,77%. Nguyên nhân là do trong năm 2013, điều
kiện nền kinh tế nước ta đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức như: lạm phát cao
(khoảng 6,2-6,3%), hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhóm ngành
công nghiệp gặp khó khăn do năng lực tài chính hạn chế, công nghệ lạc hậu, hàng hóa
tồn kho lớn, mặt bằng lãi suất lớn,… nên tỷ lệ nợ xấu tăng, bên cạnh đó, tiến độ xây
dựng các khu công nghiệp chậm, thu hút đầu tư ít cũng ảnh hưởng nhiều đến việc
hoàn trả nợ vay đúng hạn. Mặc dù tỷ lệ nợ xấu tăng nhưng tỷ trọng năm 2013 lại
giảm còn 74,61% so với tỷ trọng 87,25% vào năm 2012. Sang năm 2014, tình hình
kinh tế địa phương bắt đầu hồi phục trở lại, UBND tỉnh ban hành các chính sách
khuyến khích đầu tư trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo giải quyết nhanh các thủ tục cho các
nhà đầu tư, giảm tối đa chi phí liên quan đến dự án đầu tư, hỗ trợ khuyến khích đầu tư
như vấn đề cấp đất, giao đất, cho thuê đất, giải quyết mặt bằng sản xuất… lãnh đạo
tỉnh mở rộng xây dựng KCN Hàm Kiệm, và đang xây dựng các KCN Tuy Phong,
53. 41
Hàm Tân, Sơn Mỹ… Vì vậy mà năm 2014 tỷ lệ nợ xấu của các công ty thuộc ngành
công nghiệp giảm mạnh đến 88,19% so với năm 2013, nợ xấu chỉ còn 3,4 tỷ đồng,
chiếm 23,29% trong cơ cấu nợ xấu tín dụng doanh nghiệp năm 2014.
Biểu đồ 2.9.Tỷ trọng cơ cấu nợ xấu tín dụng doanh nghiệp của ngân hàng theo
mục đích cho vay qua 3 năm 2012 – 2014
Nguồn:phòng Tín dụng của chi nhánh NHNo&PTNT Bình Thuận
Nợ xấu nhóm ngành xây dựng luôn là 1,8 tỷ trong giai đoạn 2012-2014. Do tổng
nợ xấu qua các năm không ổn định nên tỷ trọng nợ xấu của nhóm ngành xây dựng
cũng thay đổi theo, cụ thể là năm 2012 tỷ trọng nợ xấu là 6,04% giảm còn 4,66% vào
năm 2013 rồi tăng lên 12,33% vào năm 2014.
Năm 2013 nợ xấu nhóm ngành dịch vụ, thương mại là 8,0 tỷ đồng, tăng gấp 4
lần so với năm 2012, tỷ trọng trong cơ cấu nhóm ngành tăng từ 6,71% lên 20,73%.
Nguyên nhân là do cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới đã ảnh hưởng đến nền kinh tế
địa phương, giá cả thị trường năm 2013 tương đối ổn định, không có nhiều biến động
tăng nhưng các đơn vị sản xuất và phân phối vẫn trong tình trạng ế ẩm, tồn hàng. Mặt
87.25%
74.61%
23.29%
6.04%
4.66%
12.33%
6.71%
20.73%
64.38%
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
%
Các ngành nghề khác
Dịch vụ, thương mại
Xây dựng
Công nghiệp
Nông, lâm, ngư nghiệp
54. 42
khác, tình hình dịch bệnh heo tai xanh, dịch cúm gia cầm đang có dấu hiệu trở lại ở
một số địa phương nên ảnh hưởng đến tâm lý tiêu dùng của người dân, vì vậy nợ xấu
tăng mạnh ở nhóm ngành này. Sang năm 2014 nợ xấu là 9,4 tỷ đồng, tỷ lệ chỉ tăng
17,50% so với năm 2013 nhưng tỷ trọng lại chiếm đến 64,38% trong tổng nợ xấu tín
dụng doanh nghiệp. Đó là do trong năm 2014, tuyến đường quốc lộ 1A sửa chửa nên
ảnh hưởng đến lượng khách du lịch đến với tỉnh nhà, góp phần làm tăng lệ nợ xấu vào
năm 2014.
Các ngành nghề khác không có nợ xấu qua các năm, ngân hàng nên tiếp tục duy
trì công tác quản lý nợ xấu như năm 2014.
2.3.2.4 Nợ xấu tín dụng doanh nghiệp theo nhóm nợ
Bảng 2.8. Tình hình nợ xấu của ngân hàng về hoạt động tín dụng doanh nghiệp
theo nhóm qua 3 năm 2012 - 2014
ĐVT: tỷ đồng
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Nhóm 3 0,7 2,35 0 0 0 0
Nhóm 4 27,3 91,61 0 0 9,9 67,81
Nhóm 5 1,8 6,04 38,6 100 4,7 32,19
Tổng 29,8 100 38,6 100 14,6 100
Nguồn: phòng Tín dụng của chi nhánh NHNo&PTNT Bình Thuận
Qua biểu đồ ta thấy tình hình nợ xấu tín dụng doanh nghiệp của ngân hàng không
ổn định qua các năm. Ngân hàng chỉ có nợ nhóm 3 vào năm 2012 là 0,7 tỷ đồng,
chiếm 2,35% trong cơ cấu nợ xấu tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp. Hai năm
2013 và 2014 đều không có nợ xấu nhóm 3 là do nợ xấu nhóm 3 năm 2012 chuyển
sang nhóm 4 vào năm 2013.
55. 43
Biểu đồ 2.10.Tỷ trọng cơ cấu nợ xấu của ngân hàng về hoạt động tín dụng doanh
nghiệp theo nhóm qua 3 năm 2012 – 2014
Nguồn: phòng Tín dụng của chi nhánh NHNo&PTNT Bình Thuận
Nợ nhóm 4 năm 2012 là 27,3 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng là 91,61%, đến năm 2013
không có nợ nhóm 4. Nguyên nhân là do lạm phát năm 2013 tăng cao đã ảnh hưởng
đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nên toàn bộ nợ nhóm 4 năm 2012 đã
chuyển sang nợ nhóm 5 vào năm 2013. Sang năm 2014, nợ nhóm 4 là 9,9 tỷ đồng, tỷ
trọng là 61,81% trong tổng nợ xấu tín dụng doanh nghiệp. Nguyên nhân là do cuộc
khủng hoảng kinh tế thế giới ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp nên nợ xấu nhóm 4 tăng.
Nợ nhóm 5 không ổn định qua các năm. Năm 2012 nợ nhóm 5 là 1,8 tỷ đồng,
chiếm 6,04% trong cơ cấu nợ xấu tín dụng đối với doanh nghiệp. Sang năm 2013 nợ
nhóm 5 là 38,6 tỷ đồng, tăng gấp 21,44 lần so với năm 2013 và chiếm toàn bộ tỷ trọng
nợ xấu của ngân hàng đối với khách hàng là doanh nghiệp. Nguyên nhân là do năm
2013 các doanh nghiệp trong tỉnh gặp rất nhiều khó khăn như lạm phát tăng cao, công
nghệ sản xuất sản phẩm lạc hậu, cũng như các doanh nghiệp khó tìm được thị phần
tiêu thụ sản phẩm, nên toàn bộ nợ xấu nhóm 3 và 4 chưa trả được năm 2012 chuyển
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
2.35% 0% 0%
91.61%
0%
67.81%
6.04%
100%
32.19%
%
Nhóm 5
Nhóm 4
Nhóm 3
56. 44
sang nợ xấu nhóm 5. Bên cạnh đó, khoản vay thêm vào năm 2013 cũng chưa hoàn
trảđúng hẹn nên nợ xấu nhóm 5 tăng cao đột biến vào năm 2013. Sang năm 2014,
UBND tỉnh có những chính sách khuyến khích, đầu tư phát triển nên nền kinh tế địa
phương khởi sắc hơn, nợ xấu nhóm 5 giảm xuống, chỉ còn 4,7 tỷ đồng, giảm đến
87,82% so với năm 2013, tỷ trọng của nợ xấu nhóm 5 cũng giảm, chỉ chiếm 32,19%.
2.4 Định hướng phát triển
Mục tiêu chung của Agribank là tiếp tục giữ vững, phát huy vai trò ngân hàng
thương mại hàng đầu, trụ cột trong đầu tư vốn cho nền kinh tế của địa phương, chủ lực
trên thị trường tài chính, tiền tệ ở nông thôn.
Để tiếp tục giữ vững vị trí là ngân hàng hàng đầu cung cấp sản phẩm dịch vụ tiện
ích, hiện đại có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu của đông đảo khách hàng, đồng thời tăng
nguồn thu ngoài tín dụng, Agribank không ngừng tập trung đổi mới, phát triển mạnh
công nghệ ngân hàng theo hướng hiện đại hóa. Năm 2015, Agribank phấn đấu đạt được
các mục tiêu tăng trưởng cụ thể, đó là: nguồn vốn tăng từ 13% - 17%; dư nợ tăng 10% -
14%; tỷ lệ cho vay nông nghiệp, nông thôn đạt trên 70%/tổng dư nợ; nợ xấu dưới 3%;
đảm bảo các tỷ lệ an toàn theo quy định của NHNN Việt Nam. Trong đó, dư nợ cho vay
đối với doanh nghiệp tăng 7% - 12%; tỷ lệ nợ xấu dao động ở mức 0,53% - 1,34%, phù
hợp với quy định của NHNN Việt Nam.
57. 45
CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO QUY MÔ
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI AGRIBANK CHI NHÁNH
BÌNH THUẬN.
3.1 Kết luận
Qua hơn 27 năm hoạt động và phát triển, tuy còn nhiều khó khăn nhưng hoạt động
của chi nhánh đã từng bước đi vào ổn định, hằng năm hoạt động kinh doanh của
Agribank chi nhánh Bình Thuận luôn mang lại nguồn lợi nhuận cho mình. Bộ máy tổ
chức có sự liên kết chặt chẽ từ cấp lãnh đạo đến 9 phòng ban trong ngân hàng. Từng
phòng ban thực hiện từng chức năng riêng nhằm phục vụ cho hoạt động ngân hàng đạt
hiệu quả tốt nhấtnhư: phòng kế toán – ngân quỹ thực hiện hạch toán, tổng hợp, lưu trữ hồ
sơ của khách hàng và quản lý ngân quỹ; phòng điện toán thực hiện tổng hợp, thống kê và
lưu trữ số liệu, thông tin của các nghiệp vụ; phòng tín dụng phân tích, thẩm định dự án để
đề xuất các dự án tín dụng; phòng kinh doanh ngoại hối thực hiện các nghiệp vụ kinh
doanh ngoại tệ, kiều hối và chuyển tiền...; phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ xây dựng
chương trình công tác và sơ kết, tổng kết chuyên đề theo định kỳ hằng năm, quý; phòng
hành chính – nhân sự trực tiếp thực hiện chế độ tiền lương, chế độ bảo hiểm, quản lý lao
động, theo dõi thực hiện nội quy lao động; phòng công đoàn tổ chức phong trào thi đua
lao động trong các cấp cán bộ; phòng dịch vụ Marketing thực hiện nhiệm vụ tư vấn, tiếp
thị, giới thiệu các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng; phòng kế hoạch quản lý rủi ro nguồn
vốn và kinh doanh tiền tệ.
Khả năng cạnh tranh của Agibank chi nhánh Bình Thuận khá tốt so với các ngân
hàng khác trong cùng địa phương, cụ thể là trong năm 2014, tỷ trọng khách hàng doanh
nghiệp đến vay vốn tại ngân hàng là 34,66% , dư nợ cho vay doanh nghiệp trong năm
2014 là 2.751 tỷ đồng, chiếm 32,79% tổng dư nợ cho vay đối với khách hàng doanh
nghiệp.Mặc dù doanh thu của ngân hàng chỉ tăng 2,21%, nhưng do ngân hàng có chính
sách quản lý tốt nên chi phí giảm đến 6,95%. Vì vậy mà kết quả kinh doanh của năm
2014 tăng đến 60% so với năm 2013.