SlideShare a Scribd company logo
1 of 110
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
KHÚC THỊ TRANG NHUNG
Nh÷ng vÊn ®Ò vÒ MIÔN TR¸CH NHIÖM BåI TH¦êNG
THIÖT H¹I DO VI PH¹M HîP §åNG theo ph¸p luËt viÖt nam
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 60 38 01 07
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGÔ HUY CƯƠNG
HÀ NỘI - 2014Ay
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN
Khúc Thị Trang Nhung
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
MỞ ĐẦU................................................................................................................1
Chương 1: LÝ LUẬN VỀ MIỄN TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG
THIỆT HẠI DO VI PHẠM HỢP ĐỒNG ...............................................6
1.1. Khái niệm, đặc điểm vị trí, vai trò của chế tài bồi thường thiệt hại
do vi phạm hợp đồng................................................................................6
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của chế tài bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng......6
1.1.2. Vị trí, vai trò của chế tài bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng .........11
1.2. Điều kiện áp dụng chế tài bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng.......14
1.2.1. Các điều kiện tổng quát về việc áp dụng chế tài bồi thường thiệt hại
do vi phạm hợp đồng................................................................................14
1.2.2. Có hành vi vi phạm nghĩa vụ hợp đồng....................................................15
1.2.3. Yếu tố thiệt hại trong trách nhiệm bồi thường ..........................................15
1.2.4. Yếu tố mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm hợp đồng và thiệt
hại do hành vi đó gây ra ...........................................................................16
1.2.5. Yếu tố lỗi của người vi phạm nghĩa vụ.....................................................17
1.3. Khái niệm, bản chất, ý nghĩa của miễn trách nhiệm bồi thường
thiệt hại do vi phạm hợp đồng...............................................................19
1.3.1. Khái niệm và bản chất của miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do
vi phạm hợp đồng ....................................................................................19
1.3.2. Ý nghĩa của quy định về miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi
phạm hợp đồng ........................................................................................22
1.3.3. Các trường hợp miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm
hợp đồng..................................................................................................24
Kết luận chương 1 ...............................................................................................31
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ MIỄN TRÁCH NHIỆM
BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI DO VI PHẠM HỢP ĐỒNG...................32
2.1. Lịch sử của chế định pháp luật về miễn trách nhiệm bồi thường
thiệt hại do vi phạm hợp đồng ở Việt Nam...........................................32
2.2. Các quy định của pháp luật về miễn trách nhiệm bồi thường thiệt
hại do vi phạm hợp đồng .......................................................................38
2.2.1. Trường hợp miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại mà các bên đã thỏa thuận.....38
2.2.2. Trường hợp xảy ra sự kiện bất khả kháng.................................................45
2.2.3. Trường hợp hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia .........51
2.2.4. Trường hợp vi phạm hợp đồng do thực hiện quyết định của cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào
thời điểm giao kết hợp đồng.....................................................................56
2.3. Thực tiễn thi hành các quy định của pháp luật về miễn trách
nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng.................................59
2.4. Các bất cập của pháp luật về miễn trách nhiệm bồi thường thiệt
hại do vi phạm hợp đồng .......................................................................72
Kết luận chương 2 ...............................................................................................87
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÁC QUY
ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ MIỄN TRÁCH NHIỆM BỒI
THƯỜNG THIỆT HẠI DO VI PHẠM HỢP ĐỒNG...........................88
3.1. Hoàn thiện quy định của pháp luật về miễn trừ trách nhiệm bồi
thường thiệt hại do sự kiện bất khả kháng ...........................................89
3.2. Hoàn thiện quy định của pháp luật về miễn trừ trách nhiệm bồi
thường thiệt hại do sự vi phạm nghĩa vụ của một bên hoàn toàn
do lỗi của bên kia....................................................................................92
3.3. Hoàn thiện quy định của pháp luật về miễn trừ trách nhiệm bồi
thường thiệt hại do việc thực hiện quyết định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền...............................................................................94
3.4. Hoàn thiện quy định của pháp luật về việc miễn trách nhiệm bồi
thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng khi có sự thỏa thuận của
các bên ....................................................................................................95
3.5. Hoàn thiện quy định của pháp luật về việc giảm mức bồi thường
do bên có quyền không hạn chế tổn thất...............................................96
Kết luận chương 3 .............................................................................................101
KẾT LUẬN........................................................................................................102
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................104
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BLDS: Bộ luật dân sự
BTTH: Bồi thường thiệt hại
CHLB: Cộng hòa liên bang
DSPT: Dân sự phúc thẩm
DSST: Dân sự sơ thẩm
GĐT: Giám đốc thẩm
HĐTS: Hợp đồng thuê sạp
HĐXX: Hội đồng xét xử
KDTM: Kinh doanh thương mại
NXB: Nhà xuất bản
UBND: Ủy ban nhân dân
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu
Pháp luật về hợp đồng ở nước ta có quá trình phát triển qua từng giai
đoạn, phù hợp với hoàn cảnh kinh tế, chính trị, xã hội. Trong đó một trong
những mốc lịch sử quan trọng là Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của
Đảng năm 1986, đại hội đã thành công và thổi một làn gió mới vào tư duy
kinh tế của chúng ta bằng việc đề ra công cuộc đổi mới nền kinh tế. Đảng chủ
trương xóa bỏ cơ chế quản lí kinh tế quan liêu bao cấp cũ, xây dựng nền kinh
tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường với sự quản lí
của nhà nước, định hướng xã hội chủ nghĩa. Từ đó hàng loạt các văn bản pháp
luật mới được ra đời điều chỉnh lĩnh vực hợp đồng.
Hiện nay, khi đất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường, đặc biệt
là sau khi gia nhập WTO, các quan hệ kinh tế ngày càng pháp triển mạnh
mẽ. Những giao dịch, hợp tác mà chúng ta tham gia ký kết ngày càng
nhiều. Những hợp đồng trong và ngoài nước ngày càng được ký kết một
cách đa dạng hơn.
Tuy nhiên, nghiên cứu về hợp đồng nói chung, và nghiên cứu về vấn đề
miễn trách nhiệm bồi thường do vi phạm hợp đồng cần được nghiên cứu tổng
thể trên nhiều khía cạnh khác nhau. Hệ thống các quy định pháp luật về vấn
đề miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại đang còn nhiều vướng mắc, bất cập
như chưa có quy định về hình thức lỗi trong trường hợp miễn trách nhiệm do
lỗi của bên có quyền, lỗi vô ý, lỗi cố ý trong việc dẫn đến miễn trách nhiệm
có một vai trò quan trọng xác định trách nhiệm của các bên; quy định về miễn
trách nhiệm bồi thường chưa phù hợp các quy định của Công ước Viên về
hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, do đó, khi hội nhập gặp nhiều khó khăn.
Trên thực tế áp dụng cũng còn nhiều vấn đề vướng mắc liên quan đến các căn
cứ miễn trách nhiệm bồi thường do vi phạm hợp đồng. Những quy định về
2
căn cứ miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng còn mang
tính chất sơ sài, chung chung và thiếu tính chi tiết. Bên cạnh đó, những quy
định về miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong Bộ luật dân sự 2005 và
Luật thương mại 2005 còn nhiều những vấn đề chưa thống nhất và cụ thể. Do
đó đã dẫn đến có nhiều vụ tranh chấp xảy ra kéo dài, giải quyết qua nhiều cấp
nhưng không thành bởi lẽ có nhiều nhận thức khác nhau về vấn đề này.
Chính vì vậy, tác giả quyết định chọn đề “Những quy định về miễn trách
nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng theo pháp luật Việt Nam” làm
đề tài tốt nghiệp luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Việc nghiên cứu về chế định hợp đồng nói chung và về miễn trách
nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng nói riêng đã được nhiều nhà
nghiên cứu tập trung tìm hiểu ở các khía cạnh khác nhau. Có thể kể đến các
công trình nghiên cứu sau:
- Nghiên cứu về hợp đồng nói chung có các tác giả như:
+ Tác giả Nguyễn Ngọc Khánh với cuốn sách “Chế định hợp đồng
trong Bộ luật dân sự Việt Nam”, Nxb Tư pháp, năm 2007;
+ Tác giả Ngô Huy Cương với cuốn sách “Giáo trình luật hợp đồng
Việt Nam - Phần chung” Nxb Đại học quốc gia Hà Nội, năm 2013;
+ Tác giả Nguyễn Như Phát, Lê Thị Thu Thủy với cuốn sách “Một số
vấn đề lý luận và thực tiễn về pháp luật hợp đồng ở Việt Nam hiện nay”, Nxb
Công an nhân dân, năm 2003.
Những công trình nghiên cứu trên đây chủ yếu tập trung nghiên cứu về
vấn đề hợp đồng nói chung, về vấn đề nghiên cứu về miễn trách nhiệm bồi
thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng các công trình trên mới chỉ dừng lại ở
khía cạnh nghiên cứu tổng thể, chỉ ra được những vấn đề chung nhất.
- Nghiên cứu về miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp
đồng, về vấn đề này hiện chưa có một công trình nghiên cứu nào mang tính
3
chất tổng thể về vấn đề miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp
đồng ở cấp độ luận văn thạc sĩ hay sách chuyên khảo mà mới chỉ dừng lại ở
khía cạnh các bài báo khoa học, có thể kể đến các tác phẩm như:
+ Bùi Hưng Nguyên với bài viết “Bình luận về miễn trách nhiệm do vi
phạm hợp đồng theo điều 294 Luật thương mại” Tạp chí Nhà nước và pháp
luật số 7/2006
+ Trần Văn Duy với bài viết “Suy nghĩ về miễn trách nhiệm do bất khả
kháng trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế hiện nay”, Tạp chí Kiểm sát
số 12/2013.
+ Phạm Thanh Bình với bài viết “Về chế định miễn trừ trách nhiệm
trong hợp đồng”, Tạp chí Nghiên cứu luật pháp, số 2/2009...
Tất cả các bài viết nêu trên đều đã nghiên cứu một góc độ nào đó về
vấn đề miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng. Hiện nay
chưa có công trình nghiên cứu nào ở cấp độ luận văn thạc sĩ luật học về vấn
đề miễn trách nhiệm bồi thường do vi phạm hợp đồng. Do đó, việc nghiên
cứu đề tài càng có ý nghĩa quan trọng hơn.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về vấn đề
miễn trách nhiệm bồi thường do vi phạm hợp đồng, các quy định của pháp
luật về miễn trách nhiệm bồi thương do vi phạm hợp đồng, cũng như thực tiễn
thực hiện trong những năm vừa qua. Luận văn nghiên cứu tập trung chủ yếu
trong phạm vi những quy định của Bộ luật dân sự Việt Nam 2005 và Luật
Thương mại 2005. Đặc biệt, luận văn tập trung chủ yếu ở việc nghiên cứu
những quy định của pháp luật liên quan đến vấn đề hợp đồng nói chung và
miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại nói riêng về những vấn đề liên quan
đến hợp đồng thương mại được quy định trong Bộ luật dân sự và luật thương
mại 2005. Qua việc phân tích đối chiếu giữa qui định của pháp luật Việt Nam
với quy định của các nước khác trên thế giới cũng luận văn đề xuất những
4
giải pháp hoàn thiện quy định của pháp luật Việt Nam về vấn đề miễn trách
nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng.
4. Phương pháp nghiên cứu của luận văn
Luận văn được nghiên cứu dựa trên phương pháp luận chủ nghĩa duy vật
biện chứng, các quan điểm của Đảng và Nhà nước về đổi mới, xây dựng nền
kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa; các chính
sách pháp luật, chính sách kinh tế của Nhà nước ta trong những năm qua.
Trong quá trình nghiên cứu luận văn, tác giả cũng kết hợp sử dụng các
phương pháp nghiên cứu: so sánh, tác giả đã tiến hành so sánh những quy
định về căn cứ miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng
theo pháp luật các nước trên thế giới với quy định của pháp luật Việt Nam,
so sánh những quy định trong Bộ luật dân sự 2005 và Luật thương mại 2005.
Ngoài ra, tác giả còn sử dụng những phương pháp phân tích và bình luận các
bản án, những quy định của pháp luật cũng như trong thực tiễn áp dụng pháp
luật để giải quyết những tranh chấp phát sinh đối với những trường hợp vi
phạm hợp đồng và đặc biệt là các quy định của pháp luật về miễn trách
nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng thương mại, trong bối cảnh
Việt Nam tham gia hội nhập kinh tế quốc tế để làm rõ hơn các nội dung
được nghiên cứu.
5. Cơ sở lý luận và khoa học của đề tài
- Cơ sở lý luận: Với phương pháp luận là Chủ nghĩa Mác Lênin và tư
tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm của Đảng và Nhà nước về đổi mới, xây
dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ
nghĩa, các chính sách pháp luật, chính sách kinh tế giúp cho tư duy và góc độ
nghiên cứu luôn đi đúng hướng và có hiệu quả.
- Cơ sở khoa học: Đề tài được nghiên cứu dựa trên các cơ sở các ngành
khoa học chuyên ngành luật đặc biệt là chuyên ngành luật thương mại và
những học thuyết về hợp đồng nói chung và miễn trách nhiệm hợp đồng nói
5
riêng. Từ đó, sử dụng những phương pháp phân tích, so sánh, đánh giá những
quy định của pháp luật một cách khách quan và chính xác nhất.
6. Điểm mới của đề tài
Đề tài nghiên cứu về vấn đề miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do
vi phạm hợp đồng một cách toàn diện và có hệ thống trên cơ sở lý luận và
thực tiễn thực hiện các quy định của pháp luật kinh doanh, hợp đồng kinh
doanh và thương mại, miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp
đồng trong giai đoạn vừa qua.
So sánh một số điểm tương đồng và khác biệt giữa miễn trách nhiệm
bồi thường thiệt hại của Việt Nam so với các quy định của các nước khác trên
thế giới cũng như Công ước Viên về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế.
Phân tích, luận giải các quy định về vấn đề miễn trách nhiệm bồi
thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng đồng thời phân tích các điểm bất cập
của các quy định này trong tình hình hiện nay.
Đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật về
miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, cụ thể cần sửa
đổi những điều khoản nào của các văn bản pháp luật có liên quan.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo luận văn
được kết cấu thành 3 chương.
Chương 1: Lý luận về miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi
phạm hợp đồng.
Chương 2: Thực trạng pháp luật về miễn trách nhiệm bồi thường thiệt
hại do vi phạm hợp đồng.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định của pháp
luật về miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm
hợp đồng.
6
Chương 1
LÝ LUẬN VỀ MIỄN TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI
DO VI PHẠM HỢP ĐỒNG
1.1. Khái niệm, đặc điểm vị trí, vai trò của chế tài bồi thường thiệt
hại do vi phạm hợp đồng
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của chế tài bồi thường thiệt hại do vi
phạm hợp đồng
Khi hợp đồng bị vi phạm dưới hình thức không thực hiện nghĩa vụ hoặc
thực hiện nghĩa vụ không đúng cam kết, bên vi phạm sẽ phải chịu trách nhiệm
hợp đồng (hay còn gọi là trách nhiệm dân sự theo hợp đồng) với bên có
quyền. Theo quy định của phần lớn các hệ thống pháp luật trên thế giới, các
hình thức trách nhiệm theo hợp đồng bao gồm: Bồi thường thiệt hại, phạt vi
phạm hợp đồng. Tuy nhiên hiện nay chiếu theo pháp luật Việt Nam có sự
khác biệt giữa quy định về trách nhiệm hợp đồng trong Bộ luật dân sự
(BLDS) và Luật thương mại. Theo đó, Bộ luật dân sự quy định hai hình thức
trách nhiệm theo hợp đồng là: Bồi thường thiệt hại và phạt vi phạm; còn Luật
thương mại thì quy định sáu hình thức chế tài thương mại (về bản chất cũng là
trách nhiệm hợp đồng) gồm: Buộc thực hiện đúng hợp đồng, phạt vi phạm,
buộc bồi thường thiệt hại, tạm ngừng thực hiện hợp đồng, hủy bỏ hợp đồng.
Trong các chế tài đối với vi phạm hợp đồng thì bồi thường thiệt hại là
một trong những chế tài phức tạp nhất về các điều kiện áp dụng [1, tr.398].
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại là một dạng của trách nhiệm pháp lý. Và
việc xem xét trách nhiệm pháp lý phải dựa trên các cơ sở và căn cứ nhất định.
Trước hết khi nghiên cứu về trách nhiệm bồi thường thiệt hại chúng ta cần
phải tìm hiểu về khái niệm chế tài bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng.
Chế tài là một đặc trưng cơ bản của pháp luật. Nó là một phương tiện
7
để thi hành quyền hoặc ngăn cản việc vi phạm quyền hay khắc phục hậu quả
của sự vi phạm quyền. Trong quan hệ hợp đồng, chế tài được hiểu là các
quyền trao cho một bên bởi pháp luật hoặc bởi hợp đồng mà bên được trao
quyền có thể thi hành đối với sự vi phạm bởi bên đối ước kia [1, tr.391]. Sự vi
phạm nghĩa vụ gây thiệt hại của một bên trong quan hệ hợp đồng sẽ làm ảnh
hưởng trực tiếp đến lợi ích vật chất của bên kia. Do đó, bên vi phạm gây thiệt
hại phải có trách nhiệm bù đắp những lợi ích vật chất đủ để cho phép khôi
phục lại tình trạng trước khi vi phạm gây thiệt hại và thỏa mãn những quyền
lợi chính đáng mà bên kia đáng lẽ phải được hưởng. Trong Bộ luật dân sự
Việt Nam năm 2005 quy định, trách nhiệm bồi thường thiệt hại là hình thức
trách nhiệm chung và được áp dụng rộng rãi, phổ biến trong mọi trường hợp
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ hợp đồng mà gây thiệt
hại. Thậm chí cả trong trường hợp bên có quyền bị vi phạm đã áp dụng các
hình thức trách nhiệm khác thì họ vẫn không đương nhiên mất quyền đòi bồi
thường thiệt hại. Vì thế có thể coi bồi thường thiệt hại là một giải pháp vạn
năng cho mọi trường hợp vi phạm nghĩa vụ hợp đồng. Tất nhiên hình thức
trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ hợp đồng không phải là
hình thức riêng có ở Việt Nam mà còn có ở hệ thống pháp luật khác. Trong
Bộ luật dân sự Pháp, tại Điều 1147 quy định người có nghĩa vụ bồi thường
thiệt hại do không thực hiện hoặc thực hiện chậm nghĩa vụ. Trong Bộ luật dân
sự Nhật Bản, tại Điều 415 quy định người có quyền có quyền yêu cầu bồi
thường thiệt hại nếu người có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ phù hợp với
tinh thần và mục đích của nó. Trong Công ước Viên 1980 và Bộ nguyên tắc
Unidroit về hợp đồng thương mại quốc tế năm 2004 tương ứng tại Điều 74 và
Điều 7.4.1. quy định quyền bồi thường thiệt hại phát sinh ngay cả khi xảy ra
vi phạm bất kỳ một nghĩa vụ nào của hợp đồng. Và cuối cùng, trong hệ thống
pháp luật hợp đồng Common law, mọi vi phạm nghĩa vụ hợp đồng đều là căn
cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại [5, tr.298].
8
Trong quan hệ giữa các thương nhân, pháp luật thương mại ra đời là
cần thiết để duy trì và bảo đảm sự bình đẳng cho các chủ thể tham gia quan hệ
hợp đồng. Khi một hợp đồng thương mại đã được giao kết hợp pháp và phát
sinh hiệu lực pháp luật thì các bên phải thực hiện các nghĩa vụ mà mình đã
thỏa thuận trong hợp đồng. Việc vi phạm các nghĩa vụ trong hợp đồng dẫn
đến hậu quả bên vi phạm phải chịu các hình thức trách nhiệm - chế tài. Đây là
khái niệm chế tài hiểu theo nghĩa hẹp, chế tài chỉ bao gồm các chế tài do vi
phạm hợp đồng trong thương mại mà bên bị vi phạm có quyền được lựa chọn
áp dụng hoặc yêu cầu áp dụng chế tài. Đó là các biện pháp tác động bất lợi về
tài sản của bên có quyền lợi bị vi phạm đối với chủ thể có hành vi vi phạm
cam kết hợp đồng trong thương mại. Nếu một bên có hành vi vi phạm hợp
đồng thì phải gánh chịu những hậu quả pháp lí (bất lợi) nhất định do hành vi
vi phạm đó gây ra. Luật thương mại 2005 quy định các loại chế tài tại Điều
292 theo đó có các chế tài sau: “(a) Buộc thực hiện đúng hợp đồng; (b) Phạt
vi phạm; (c) Bồi thường thiệt hại; (d) Tạm ngừng thực hiện hợp đồng; (e)
Đình chỉ hợp đồng; (f) Hủy bỏ hợp đồng; (g) Các biện pháp khác do các bên
thỏa thuận không trái với quy định của pháp luật” [11].
Về bản chất chế tài trong thương mại chính là các chế tài hợp đồng,
được quy định trong các quy phạm pháp luật thương mại bao gồm những hình
thức xử lí và hậu quả pháp lí áp dụng đối với bên có hành vi vi phạm trong
quá trình kí kết, thực hiện hợp đồng trong thương mại.
Theo quy định của Bộ luật dân sự bồi thường thiệt hại được khai thác
theo hướng bồi thường do vi phạm nghĩa vụ, bởi lẽ, hợp đồng là một căn cứ
chủ yếu để phát sinh nghĩa vụ. Với tư các là văn bản luật gốc điều chỉnh các
quan hệ tư, do đó, quy định của Bộ luật dân sự là cơ sở để các văn bản luật
khác quy định về chế độ bồi thường thiệt hại. Theo Điều 229, Khoản 1 Luật
thương mại: “Bồi thường thiệt hại là việc bên có quyền lợi bị vi phạm yêu cầu
bên vi phạm trả tiền bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng gây ra” [11].
9
Như vậy có thể hiểu, bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng là một
chế tài dân sự được áp dụng nhằm bù đắp những thiệt hại thực tế mà bên vi
phạm đã gây ra cho bên bị vi phạm. Bản chất của bồi thường thiệt hại là việc
bên có quyền yêu cầu bên vi phạm nghĩa vụ trả một khoản tiền do vi phạm
hợp đồng gây ra.
Theo quy định của Bộ luật dân sự, Luật thương mại và các văn bản có
liên quan khác, chế tài bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng có những
đặc điểm sau:
- Chế tài bồi thường thiệt hại là các chế tài hợp đồng phát sinh khi có
hành vi vi phạm hợp đồng trong thương mại
Trong quan hệ hợp đồng, nếu một bên không thực hiện, thực hiện không
đúng hoặc không đầy đủ nghĩa vụ của hợp đồng thì phải gánh chịu những hậu
quả bất lợi mang tính chất tài sản, căn cứ áp dụng là theo sự cam kết giữa các
bên hoặc theo quy định của pháp luật. Luật thương mại quy định 6 hình thức
chế tài áp dụng đối với bên vi phạm hợp đồng cụ thể là: “(a) Buộc thực hiện
đúng hợp đồng; (b) Phạt vi phạm; (c) Bồi thường thiệt hại; (d) Tạm ngừng
thực hiện hợp đồng; (e) Đình chỉ hợp đồng; (f) Hủy bỏ hợp đồng” [11].
- Chế tài bồi thường thiệt hại là chế tài mang tính chất tài sản
Khi thương nhân thực hiện hành vi vi phạm hợp đồng trong thương
mại, có thể phải gánh chịu những hậu quả bất lợi mang tính vật chất trong đó
có hình thức chế tài bồi thường thiệt hại. Bản chất của các giao dịch dân sự và
thương mại là các quan hệ về tài sản, có tính chất đền bù ngang giá, trong đó
hợp đồng trong thương mại được các bên kí kết chủ yếu là những hợp đồng
mang tính chất đền bù ngang giá, phản ánh mối quan hệ mang tính chất hàng
hóa tiền tệ, nên việc áp dụng các chế tài mang tính tài sản là tất yếu, trừ khi
chính bản thân người bị vi phạm trong cùng quan hệ hợp đồng không muốn
áp dụng chế tài hợp đồng đối với bên vi phạm. Hậu quả bất lợi mang tính chất
10
tài sản thể hiện ở việc bên có hành vi vi phạm phải nộp một khoản tiền phạt
hợp đồng, nộp tiền bồi thường hợp đồng hay những chi phí cần thiết để thực
hiện đúng hợp đồng… Chính vì vậy, theo quy định của Điều 229, khoản 1
Luật thương mại: “Bồi thường thiệt hại là việc bên có quyền lợi bị vi phạm
yêu cầu bên vi phạm trả tiền bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng gây
ra” [11]. Như vậy, Điều 229 đã xác định rõ tính chất của việc bồi thường
thiệt hại đó là việc bên vi phạm phải trả tiền bồi thường thiệt hại, đây chính là
việc bù đắp một lợi ích vật chất do vi phạm nghĩa vụ theo hợp đồng.
- Chủ thể lựa chọn và quyết định hình thức chế tài buộc bồi thường
thiệt hại chính là bên bị vi phạm trong quan hệ hợp đồng
Những điều khoản các bên đã cam kết trong hợp đồng là điều khoản bắt
buộc phải được tuân thủ thực hiện, nếu không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng theo các cam kết được thỏa thuận trong hợp đồng thì chủ thể đó bị coi là
có hành vi vi phạm hợp đồng. Lúc này bên bị vi phạm có thể áp dụng một
hoặc một số chế tài theo cam kết trong hợp đồng hay theo quy định của pháp
luật. Khi bên bị vi phạm áp dụng các chế tài trong thương mại trong đó có chế
tài buộc bồi thường thiệt hại, nhưng bên vi phạm không thừa nhận hành vi vi
phạm hay không tuân thủ các biện pháp chế tài đưa ra thì bên bị vi phạm có
thể làm đơn khởi kiện yêu cầu cơ quan có thẩm quyền bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của mình. Trong khuôn khổ quy định pháp luật, bên bị vi phạm
được toàn quyền quyết định việc yêu cầu bên vi phạm thực hiện một phần hay
toàn bộ trách nhiệm tài sản đối với mình. Ví dụ, trong hợp đồng thỏa thuận sẽ
áp dụng đồng thời hai chế tài là phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại, nhưng
bên bị vi phạm có thể chỉ áp dụng biện pháp bồi thường thiệt hại mà không áp
dụng phạt vi phạm. Tòa án và Trọng tài được bên bị vi phạm yêu cầu giải
quyết tranh chấp, phải tôn trong quyền tự định đoạt của bị đơn.
11
- Mục đích áp dụng chế tài buộc bồi thường thiệt hại
Việc quy định chế tài buộc bồi thường thiệt hại nhằm bảo vệ quyền lợi
của chính các bên trong quan hệ hợp đồng. Đảm bảo cam kết giữa các bên
được thực hiện, hoặc đền bù lại những tổn thất đã gây ra cho bên bị thiệt hại
do hành vi của bên vi phạm hợp đồng. Qua đó nhằm giáo dục các bên tham
gia hợp đồng tuân thủ pháp luật và nghĩa vụ phải thực hiện theo thỏa thuận
nhằm đảm bảo hợp tác bình đẳng, cùng có lợi. Luật thương mại 2005 quy
định nhiều loại chế tài khác nhau và nhằm đạt được các hiệu quả khác nhau
nhưng không ngoài mục đích nhằm tạo ra môi trường pháp lí công bằng,
thuận lợi để các thương nhân tham gia hoạt động kinh doanh hiệu quả, thuận
lợi vì mục tiêu phát triển xã hội.
- Khi áp dụng hình thức chế tài buộc bồi thường thiệt hại phải tuân
theo các điều kiện nhất định
Chế tài buộc bồi thường thiệt hại là một trong những chế tài được áp
dụng do vi phạm hợp đồng phức tạp nhất. Theo quy định của pháp luật việc
áp dụng chế tài này cần phải có đầy đủ các yếu tố sau: có hành vi vi phạm
nghĩa vụ hợp đồng, có hậu quả do hành vi đó gây ra, có mối quan hệ nhân quả
giữa hành vi gây thiệt hại và hậu quả do hành vi đó gây ra và cuối cùng là có
lỗi của chủ thể vi phạm nghĩa vụ. Khi có đầy đủ các yếu tố trên thì chế tài
buộc bồi thường mới được áp dụng, mặc dù không có sự thỏa thuận trước trong
hợp đồng như trường hợp chế tài phạt vi phạm hợp đồng. Việc chế tài buộc bồi
thường thiệt hại hợp đồng như trên là nhằm để bù đắp một phần những thiệt hại
do nghĩa vụ hợp đồng không được thực hiện đối với bên có quyền.
1.1.2. Vị trí, vai trò của chế tài bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng
Chế tài bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, với tư cách là một bộ
phận của chế tài do vi phạm hợp đồng là điều kiện cần thiết đảm bảo cho
những cam kết của các bên được thực hiện, đặc biệt trong nền kinh tế thị
12
trường khi mà các yếu tố cạnh tranh luôn là động lực cho sự phát triển của
chính các thương nhân. Thương nhân có quyền tự do kinh doanh những gì
pháp luật không cấm, tự mình quyết định kinh doanh cái gì, kinh doanh cùng
với ai và kinh doanh như thế nào. Hợp đồng là công cụ để thương nhân tiến
hành các hoạt động sản xuất kinh doanh và là cơ sở pháp lí để áp dụng chế tài
trong thương mại đối với bên vi phạm.
- Nâng cao ý thứckỷ luật trong việc thực hiện hợp đồng trong thươngmại
Kỷ luật hợp đồng đòi hỏi các bên nghiêm chỉnh chấp hành đầy đủ các
quy định của pháp luật về hợp đồng cũng như tự nguyện thi hành các cam kết
trong hợp đồng mà các bên đã xây dựng. Điều đó khẳng định, chế tài hợp
đồng có vai trò trong việc hình thành và củng cố thái độ tích cực của các bên
đối với nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ hợp đồng.
- Đảm bảo quyền tự do hợp đồng
Tự do hợp đồng theo pháp luật hiện hành được hiểu rất rộng đó là
thương nhân được tự do lựa chọn đối tác, tự do lựa chọn hình thức hợp đồng,
tự nguyện quyết định việc giao kết hợp đồng, tự do xác định nội dung cụ thể
của hợp đồng trên cơ sở pháp luật quy định, tự do sửa đổi, bổ sung hay chấm
dứt hợp đồng. Song việc sửa đổi, bổ sung hay chấm dứt việc thực hiện các
nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng nếu không xuất phát từ ý chí thỏa thuận của
các bên, lúc này nghĩa vụ được hình thành trong hợp đồng là điều kiện ràng
buộc các bên trong quan hệ hợp đồng với nhau. Mọi hành vi không thực hiện,
thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ cam kết đều có thể có nguy cơ bị áp
dụng các chế tài hợp đồng.
- Bảo vệ lợi ích của các bên trong quan hệ hợp đồng
Trong nền kinh tế thị trường có sự quản lí của nhà nước, lợi nhuận mà
các thương nhân có được phải là lợi ích kinh tế hợp pháp, được nhận từ việc
thực hiện nghiêm chỉnh nghĩa vụ của hợp đồng. Nhưng do mục đích này
13
thương nhân có thể có nhiều hành vi vi phạm khác nhau dẫn đến việc không
thực hiện, thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ nghĩa vụ hợp đồng làm
ảnh hưởng trực tiếp tới lợi ích hợp pháp của bên bị vi phạm, thậm chí có thể
làm phát sinh nghĩa vụ về tài sản của bên bị vi phạm với bên thứ ba. Không
chỉ như vậy, chế tài trong thương mại cũng bảo vệ quyền lợi của bên vi phạm,
việc quy định rõ trong luật các trường hợp miễn trách nhiệm, các căn cứ, thủ
tục áp dụng, mức phạt… cũng bảo đảm bên vi phạm chỉ phải chịu trách nhiệm
về hành vi của mình đúng theo mức độ vi phạm, bảo vệ bên vi phạm trong các
hiện tượng tiêu cực khi xử lí vi phạm, điều đó giúp các bên có thể thực hiện
hợp đồng yên tâm hơn.
- Phòng ngừa vi phạm pháp luật hợp đồng
Luật thương mại cho phép áp dụng chế tài hợp đồng đối với tất cả hành
vi vi phạm hợp đồng trong thương mại, kể cả trường hợp các bên không thỏa
thuận nhưng chế tài hợp đồng vẫn có thể được áp dụng theo quy định của pháp
luật, ngoại trừ trường hợp bên bị vi phạm từ chối không áp dụng chế tài hợp
đồng đối với bên bị vi phạm hay rơi vào trường hợp miễn trách nhiệm theo quy
định của pháp luật. Như vậy, trong trường hợp một bên vi phạm hợp đồng, thì
họ đều có thể bị đe dọa gánh chịu những hậu quả bất lợi về tài sản. Nếu chưa
có hành vi vi phạm hợp đồng, việc quy định các chế tài trong thương mại mang
tính “phòng ngừa” các biểu hiện vi phạm pháp luật hợp đồng, nâng cao ý thức
trách nhiệm và thái độ tích cực hợp tác của các bên trong quan hệ hợp đồng.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu phát sinh vi phạm hợp đồng, các chế
tài hợp đồng được bên bị vi phạm áp dụng nhằm bảo vệ lợi ích của mình. Đó
có thể là các chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng, phạt vi phạm, bồi thường
thiệt hại, tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ hợp đồng, hủy bỏ hợp đồng
để trừng phạt và bồi hoàn tổn thất do hợp đồng bị vi phạm.
Như vậy, việc quy định cụ thể các nguyên tắc và căn cứ áp dụng các
14
chế tài hợp đồng trong thương mại, Luật thương mại 2005 đã khẳng định vai
trò của mình là rất quan trọng trong việc phòng ngừa mọi biểu hiện vi phạm
pháp luật hợp đồng. Ngoài ra góp phần giáo dục, nâng cao ý thức trách nhiệm
trong việc thực hiện các điều khoản hợp đồng mà các bên đã thiết lập.
1.2. Điều kiện áp dụng chế tài bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng
1.2.1. Các điều kiện tổng quát về việc áp dụng chế tài bồi thường
thiệt hại do vi phạm hợp đồng
Theo quy định của Bộ luật dân sự và Luật thương mại Việt Nam việc
áp dụng chế tài bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng phải tuân thủ những
điều kiện nhất định như: Các điều kiện này là yêu cầu bắt buộc phải đặt ra
khi chủ thể có quyền yêu cầu bên có nghĩa vụ phải thực hiện trách nhiệm bồi
thường của mình, đồng thời cũng là những yêu cầu mà Tòa án, Trọng tài
thương mại bắt buộc bên bị thiệt hại phải chứng minh trong những trường hợp
khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại. Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp
đồng được hiểu là một loại trách nhiệm dân sự mà hậu quả pháp lý của nó
được xác định dựa trên các thiệt hại thực tế đã xảy ra và phát sinh khi có hành
vi phạm hợp đồng. Hiện nay nghiên cứu về các điều kiện bồi thường thiệt hại
do vi phạm hợp đồng nhiều luật gia cũng đưa ra những điều kiện khác nhau
về chế định này. Có quan điểm thì cho rằng xem xét trách nhiệm pháp lý do vi
phạm hợp đồng dựa trên ba điều kiện: Thứ nhất, sự vi phạm nghĩa vụ hợp
đồng; thứ hai, lỗi của người vi phạm nghĩa vụ; thứ ba, mối quan hệ nhân quả
giữa vi phạm nghĩa vụ hợp đồng và thiệt hại xảy ra [5, tr.355].
Điều kiện đầu tiên của bồi thường thiệt hại là phải có một thiệt hại xảy
ra bởi lẽ đơn giản bồi thường là sự bù đắp lại những mất mát do vi phạm hợp
đồng gây ra. Tuy nhiên, không phải bất cứ sự thiệt hại nào cũng được bồi
thường. Do đó, còn có hai điều kiện nữa là lỗi và mối quan hệ nhân quả giữa
lỗi và sự thiệt hại.
15
1.2.2. Có hành vi vi phạm nghĩa vụ hợp đồng
Vi phạm nghĩa vụ hợp đồng (dưới hình thức không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng nghĩa vụ) là điều kiện tiên quyết làm phát sinh trách nhiệm
bồi thường thiệt hại. Nhưng không phải bất kỳ sự không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng nghĩa vụ bao giờ cũng là cơ sở của trách nhiệm bồi thường
thiệt hại. Là một dạng trách nhiệm pháp lý nói chung nên trách nhiệm bồi
thường thiệt hại theo hợp đồng chỉ phát sinh sau khi có hành vi vi phạm nghĩa
vụ hợp đồng và khi hành vi vi phạm nghĩa vụ đó là hành vi trái pháp luật và
trái các thỏa thuận trong hợp đồng. Tính trái pháp luật của sự vi phạm nghĩa
vụ vụ hợp đồng thể hiện ở chỗ việc xử sự của người có nghĩa vụ không phù
hợp với yêu cầu của pháp luật, của những cam kết, thỏa thuận giữa hai bên
hoặc tập quán. Trong trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo hợp đồng, chủ yếu
là vi phạm các cam kết, thỏa thuận trong hợp đồng. Dưới góc độ thực tiễn,
hành vi vi phạm nghĩa vụ hợp đồng có thể được thể hiện dưới dạng hành động
hoặc không hành động.
Sự vi phạm nghĩa vụ dẫn tới trách nhiệm bồi thường theo Bộ luật dân
sự Việt Nam năm 2005 được chia thành hai loại: Một là, không thực hiện
nghĩa vụ; hai là, thực hiện không đúng nghĩa vụ (Điều 302, khoản 1). Về
nguyên tắc Bộ luật dân sự buộc các bên phải thực hiện nghiêm chỉnh nghĩa vụ
của mình. Việc thực hiện không đúng, thực hiện không đầy đủ, thực hiện
chậm trễ hoặc không thực hiện đều bị xem là vi phạm. Quan niệm này có lẽ
xuất phát từ nguyên tắc nền tảng của luật hợp đồng - sự tự do ý chí. Tuy
nhiên, sự khắt khe đó không thể là một giải pháp hoàn toàn tốt cho mối quan
hệ giữa các bên trong giao kết hợp đồng [1, tr.406].
1.2.3. Yếu tố thiệt hại trong trách nhiệm bồi thường
Thiệt hại là một trong những yêu cầu trong xác định trách nhiệm bồi
thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng. Thiệt hại là sự mất mát hoặc giảm sút
16
về lợi ích vật chất hoặc tinh thần được pháp luật bảo vệ. Thiệt hại vật chất
thực tế được hiểu là sự biến đổi theo chiều hướng xấu trong tài sản của bên bị
vi phạm thể hiện ở những tổn thất thực tế tính được bằng tiền mà bên đó gánh
chịu. Thiệt hại vật chất thực tế do vi phạm hợp đồng mua bán gây ra là căn cứ
bắt buộc phải có khi áp dụng chế tài bồi thường thiệt hại. Đối với các hình
thức chế tài thương mại khác, thiệt hại thực tế có thể được coi là tình tiết xác
định mức độ nặng nhẹ của chế tài được áp dụng.
Trong các quan hệ thương mại thiệt hại vật chất xảy ra có thể là: Giá
trị tài sản mất mát, hư hỏng; Chi phí thực tế hợp lí để ngăn chặn và hạn chế
tổn thất; Lợi nhuận bị bỏ lỡ thể hiện ở phần chênh lệch giá bán (mua) hàng
hóa dịch vụ trên thực tế so với giá bán (mua) hàng hóa dịch vụ đó theo hợp
đồng đã kí kết…
Việc chậm thanh toán tiền hàng, phí dịch vụ và các chi phí khác đều
làm phát sinh quyền đòi tiễn lãi chậm trả của bên bị vi phạm, trừ trường hợp
các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
Như vậy, theo quy định của Luật thương mại 2005, những thiệt hại phi
vật chất như tổn hại uy tín của thương nhân, uy tín, nhãn hiệu hàng hóa
thương phẩm… không thuộc nghĩa vụ bồi thường của bên vi phạm.
Sự thiệt hại về vật chất phải được xem xét căn cứ trên căn bản những
điều kiện của riêng nó. Trước hết nó phải là hậu quả trực tiếp của hành vi
gây thiệt hại (hay lỗi). Những thiệt hại được bồi thường chỉ có thể là quyền
lợi ích hợp pháp bị xâm hại. Thiệt hại xảy ra đối với tài sản phi pháp bị loại
trừ. Thiệt hại phải thỏa mãn tính có thể xác định được và tính có thể biết
trước được [1, tr.404].
1.2.4. Yếu tố mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm hợp đồng
và thiệt hại do hành vi đó gây ra
Không phải sự vi phạm nghĩa vụ nào cũng đều là cơ sở của trách nhiệm
17
dân sự và không phải bất cứ thiệt hại nào xảy ra trong quan hệ nghĩa vụ cũng
đều do bên vi phạm nghĩa vụ gánh chịu. Chính vì vậy mà khi nói đến trách
nhiệm bồi thường thiệt hại, pháp luật dân sự các nước và Việt Nam đều sử
dụng thuật ngữ “gây thiệt hại” hoặc “gây ra thiệt hại”.
Trên thực tế mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm nghĩa vụ và
thiệt hại biểu hiện rõ ràng đến mức hiển nhiên, không cần bàn cãi, ví dụ:
Trường hợp nhà sản xuất cung cấp hàng hóa không đồng bộ là không đúng
chủng loại theo thỏa thuận là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến kết quả người đặt
hàng bị thiệt hại, hoặc trường hợp bên nhận gửi giữ làm mất mát, hư hỏng tài
sản giữ giữ là nguyên nhân trực tiếp gây ra hậu quả đối với bên gửi giữ.
Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm hợp đồng và thiệt hại thực
tế được xác định khi hành vi vi phạm hợp đồng và thiệt hại thực tế có mối
quan hệ nội tại, tất yếu. Hành vi vi phạm hợp đồng là nguyên nhân trực tiếp
gây ra thiệt hại.
Quan hệ nhân quả, căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 307 Bộ luật
dân sự Việt Nam năm 2005 và Điều 303 Luật Thương mại Việt Nam năm
2005 được ngầm hiểu là mối liên hệ khách quan, tất yếu, trực tiếp, trong đó
hành vi vi phạm nghĩa vụ là nguyên nhân trực tiếp, còn việc phát sinh những
tổn thất vật chất thực tế là kết quả khách quan, tất yếu. Việc nhấn mạnh
những đặc tính khách quan, đặc tính tất yếu của quan hệ nhân quả tự thân nó
không sai, nhưng cũng không nên quá tuyệt đối hóa những đặc tính đó trong
mọi trường hợp.
1.2.5. Yếu tố lỗi của người vi phạm nghĩa vụ
Trong hệ thống luật Anh - Mỹ, hợp đồng về mặt nguyên tắc được xem
như là một nghĩa vụ bảo đảm. Nếu người có nghĩa vụ không thực hiện hoặc
thực hiện không đúng nghĩa vụ hợp đồng, thì họ phải chịu trách nhiệm bồi
18
thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, không phụ thuộc vào việc mình hoặc
người được mình thuê mướn có lỗi hay không. Tương tự như hệ thống luật
Anh - Mỹ, trong Công ước Viên 1980 cũng không xác định yếu tố lỗi là cơ sở
của trách nhiệm hợp đồng.
Khác với hệ thống luật Anh - Mỹ, ở các nước theo truyền thống Civil
Law điển hình như Pháp, Đức, Nga và cả Việt Nam, yếu tố lỗi là một nguyên
tắc bắt buộc trong việc được coi là căn cứ để truy cứu trách nhiệm hợp đồng.
Nói một cách khác, ở các nước này, trách nhiệm hợp đồng nói chung được
xây dựng trên nguyên tắc phạm lỗi.
Theo hệ thống pháp luật Việt Nam, nguyên tắc áp dụng yếu tố lỗi làm
cơ sở cho trách nhiệm hợp đồng được Bộ luật dân sự năm 2005 quy định tại
Điều 308, trong đó đều nhấn mạnh lỗi là căn cứ phát sinh trách nhiệm dân sự
nói chung và trách nhiệm hợp đồng nói riêng, trừ các trường hợp do các bên
thỏa thuận khác trong hợp đồng hoặc pháp luật có thỏa thuận khác. Theo Điều
308 Bộ luật dân sự năm 2005 cũng phân chia lỗi thành lỗi cố ý và lỗi vô ý,
đồng thời cũng làm rõ hai khái niệm này. Lỗi cố ý là trường hợp người vi
phạm nhận thức rõ hành vi của mình sẽ gây thiệt hại cho người khác mà vẫn
thực hiện và mong muốn hoặc tuy không mong muốn những để mặc cho thiệt
hại xảy ra. Còn trường hợp lỗi vô ý là việc người vi phạm không thấy trước
hành vi của mình có khả năng gây thiệt hại, mặc dù phải biết hoặc có thể biết
trước thiệt hại sẽ xảy ra hoặc thấy trước hành vi của mình có khả năng gây
thiệt hại, nhưng cho rằng thiệt hại sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn chặn
được. Nói rộng ra, theo đúng tinh thần của Bộ luật, thì dù là lỗi cố ý hay lỗi
vô ý, khái niệm chung về lỗi luôn là một phạm trù tâm lý, vì nó được biểu
hiện thông qua trạng thái tâm lý và mức độ nhận thức của con người đối với
những hành vi của họ và hậu quả của những hành vi ấy.
19
1.3. Khái niệm, bản chất, ý nghĩa của miễn trách nhiệm bồi thường
thiệt hại do vi phạm hợp đồng
1.3.1. Khái niệm và bản chất của miễn trách nhiệm bồi thường thiệt
hại do vi phạm hợp đồng
Khi giao kết hợp đồng, các bên bao giờ cũng mong muốn hợp đồng
được thực hiện. Nhưng trên thực tế có thể xảy ra những trường hợp cho dù đã
tiến hành mọi nỗ lực cần thiết, hợp đồng vẫn không được thực hiện hoặc thực
hiện không đúng hợp đồng. Khi đó trước pháp luật nảy sinh câu hỏi: liệu các
bên có phải chịu trách nhiệm hợp đồng, khi mà bất chấp những nỗ lực của họ,
việc vi phạm nghĩa vụ vẫn cứ xảy ra. Nguyên tắc chung là các bên vẫn phải
chịu trách nhiệm trừ khi họ đưa ra được các căn cứ miễn trách nhiệm do vi
phạm nghĩa vụ mà các bên đã thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định. Trước
khi tìm hiểu về vấn đề miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp
đồng phải đi từ vấn đề miễn trách nhiệm do vi phạm hợp đồng (gồm cả miễn
trách nhiệm bồi thường thiệt hại và miễn trách nhiệm phạt vi phạm hợp
đồng). Theo đó miễn trách nhiệm do vi phạm hợp đồng là việc bên vi phạm
nghĩa vụ theo hợp đồng thương mại không bị áp dụng các hình thức chế tài.
Về căn cứ miễn trừ trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa
vụ hợp đồng, có một số quan điểm cho rằng, nếu là vi phạm trong hợp đồng
thì bên có hành vi vi phạm sẽ không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt
hại khi rơi vào các trường hợp do pháp luật quy định hoặc các bên có thỏa
thuận từ trước đó. Còn đối với trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp
đồng thì hoàn toàn có thể áp dụng quy định của pháp luật. Về bản chất, đây
không phải là những căn cứ để miễn trừ trách nhiệm bồi thường thiệt hại mà
là loại trừ trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Những nhà nghiên cứu khi theo
những quan điểm này, họ cho rằng không nên sử dụng thuật ngữ miễn trách
nhiệm bồi thường mà phải loại trừ vì rõ ràng do pháp luật quy định khi xuất
hiện những sự kiện đó (ví dụ, do sự kiện là bên vi phạm thực hiện các quy
20
định của nhà nước mà dẫn tới việc vi phạm thực hiện nghĩa vụ trong hợp
đồng, thì bên vi phạm không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong
phạm vi thực hiện quy định đó). Vì vậy tác giả cho rằng, xét về bản chất thì
không có gì mâu thuẫn lớn dù theo quan điểm nào đó cũng đều phải thừa
nhận một số vấn đề sau:
Thứ nhất, đây là ý chí của Nhà nước thể hiện dưới dạng các quy phạm
pháp luật cho phép một chủ thể không bị áp dụng trách nhiệm bồi thường
thiệt hại khi có hành vi vi phạm nghĩa vụ hợp đồng;
Thứ hai, sự vi phạm này xuất hiện trong sự kiện, hoàn cảnh đặc biệt
mới dẫn đến bên vi phạm được miễn trừ toàn bộ hoặc một phần trách nhiệm
bồi thường thiệt hại
Thứ ba, việc miễn trừ trách nhiệm bồi thường thiệt hại này không đồng
nghĩa với việc xóa bỏ tư cách chủ thể chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại
của bên vi phạm mà khi rơi vào trường hợp miễn trừ một phần hoặc toàn bộ
trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng mà họ sẽ phải chứng
minh, vì sao mình được áp dụng quy định miễn trừ này. Lý giải thêm cho điều
này, Bộ nguyên tắc của Unidroit về Hợp đồng thương mại quốc tế năm 2004,
tại Điều 7.1.6 lại mang tên gọi “Điều khoản miễn trừ” [24]. Đây cũng chính
là lý do mà Điều 294 Luật thương mại năm 2005 quy định về “các trường hợp
miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm”, nội dung của điều luật này thể
hiện khá đầy đủ các căn cứ miễn trách nhiệm dân sự được quy định trong Bộ
luật dân sự 2005.
Như trên đã trình bày, trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp
đồng là một chế tài dân sự được áp dụng nhằm bù đắp những thiệt hại thực tế
mà bên vi phạm đã gây ra cho bên bị vi phạm. Bản chất của bồi thường thiệt
hại là việc bên có quyền yêu cầu bên vi phạm nghĩa vụ trả một khoản tiền do
vi phạm hợp đồng gây ra.
21
Do đó, miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ hợp
đồng được hiểu là bên đã vi phạm các nghĩa vụ theo hợp đồng không bị buộc
phải trả một khoản tiền để nhằm bù đắp những thiệt hại gây ra cho bên có
quyền do họ không có lỗi trong việc không thực hiện các nghĩa vụ đó.
Về bản chất, các trường hợp miễn trách nhiệm hợp đồng là những
trường hợp loại trừ yếu tố lỗi của bên vi phạm. Cơ sở để miễn trách nhiệm
cho bên vi phạm hợp đồng chính là ở chỗ họ không có lỗi khi không thực
hiện, thực hiện không đúng hợp đồng. Nếu bên vi phạm hợp đồng có khả
năng lựa chọn xử sự nào khác ngoài xử sự gây thiệt hại mà không lựa chọn thì
bị coi là có lỗi và ngược lại, nếu không có khả năng lựa chọn xử sự nào khác
thì được coi là không có lỗi và không phải chịu trách nhiệm về hành vi vi
phạm của mình. Qua đó có thể thấy, miễn trừ trách nhiệm dân sự là việc bên
chủ thể vi phạm nghĩa vụ đáng lẽ phải gánh chịu toàn bộ và đầy đủ trách
nhiệm bồi thường thiệt hại cho bên bị vi phạm, tuy nhiên, vì thiệt hại xảy ra
trong những điều kiện, hoàn cảnh nhất định mà bên vi phạm nghĩa vụ được
miễn trừ toàn bộ hoặc một phần trách nhiệm bồi thường thiệt hại đó. Đây là
một trong những vấn đề có ý nghĩa quan trọng của pháp luật dân sự, không
chỉ bảo đảm quyền lợi của các bên giao kết hợp đồng, bảo đảm sự tự nguyện
thỏa thuận của các bên mà còn là yếu tố hạn chế việc một bên lợi dụng quy
định về miễn trừ trách nhiệm để trốn tránh trách nhiệm dân sự. Tuy nhiên, vấn
đề này chưa được pháp luật dân sự quy định cụ thể và toàn diện dẫn tới việc
áp dụng trong thực tế còn gặp nhiều khó khăn và thiếu thống nhất. Do vậy,
trong quá trình nghiên cứu xây dựng dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Bộ luật dân sự 2005, chúng tôi cho rằng cần nghiên cứu một số nội
dung liên quan đến chế định này.
Các trường hợp được miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm trong
hợp đồng thương mại được quy định trong khoản 1 điều 294 Luật thương mại
năm 2005 và được quy định chi tiết trong Bộ luật dân sự 2005, cụ thể như sau:
22
Theo các quy định tại khoản 2, 3 Điều 302, khoản 6 Điều 402 Bộ luật
dân sự 2005 thì có 03 trường hợp được miễn trừ trách nhiệm dân sự trong hợp
đồng bao gồm: Sự kiện bất khả kháng; thiệt hại xảy ra là hoàn toàn do lỗi của
bên bị vi phạm và thỏa thuận của các bên chủ thể trong hợp đồng.
Còn theo quy định tại khoản 1 Điều 294 Luật Thương mại 2005 quy
định 04 căn cứ miễn trừ trách nhiệm dân sự trong hợp đồng, bao gồm: Thỏa
thuận của các chủ thể trong hợp đồng; sự kiện bất khả kháng; hành vi vi phạm
của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia và hành vi vi phạm của một bên do
thực hiện quyết định của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền mà các
bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng [11]. Như vậy, giữa
quy định của Bộ luật dân sự - bộ luật gốc, với quy định của Luật Thương mại
liên quan tới vấn đề miễn trừ trách nhiệm dân sự trong hợp đồng có sự không
thống nhất với nhau. Về những mặt bất cập này, tác giả sẽ làm rõ hơn ở phần
sau của luận văn.
Mặt khác, để được áp dụng các căn cứ miễn trách nhiệm thì bên có
hành vi vi phạm hợp đồng có nghĩa vụ phải chứng minh mình không có lỗi.
Nếu không chứng minh được, bên vi phạm coi như là có lỗi và phải chịu các
chế tài do pháp luật quy định. Ngoài ra, khi xảy ra trường hợp được miễn
trách nhiệm hợp đồng, bên vi phạm hợp đồng còn phải thông báo ngay (bằng
văn bản) cho bên kia về trường hợp được miễn trách nhiệm và những hậu quả
có thể xảy ra. Nếu bên vi phạm không thông báo hoặc thông báo không kịp
thời cho bên kia thì phải bồi thường thiệt hại.
1.3.2. Ý nghĩa của quy định về miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại
do vi phạm hợp đồng
Miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng là một chế
định có tính chất và có ý nghĩa hết sức quan trọng trong các quy định của
pháp luật hợp đồng. Mục đích của chế định này là bảo vệ quyền và lợi ích của
23
các bên trong hợp đồng. Với tính chất là không áp dụng trách nhiệm bồi
thường thiệt hại với các bên không có lỗi trong việc không thực hiện nghĩa vụ
hợp đồng. Ý nghĩa của các quy định về miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại
do vi phạm hợp đồng thể hiện ở các khía cạnh sau đây:
- Miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại bảo vệ quyền của bên không có
lỗi trong việc không thực hiện nghĩa vụ hợp đồng. Như vậy, trong luật thương
mại Việt Nam việc áp dụng chế tài bồi thường thiệt hại chỉ đặt ra do bên vi
phạm nghĩa vụ có lỗi. Với tính chất là sự bù đắp lại những thiệt hại vật chất
cho bên có quyền trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ
của mình. Do đó, miễn trách nhiệm bồi thường đã bảo vệ lợi ích của bên có
nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ nhưng không có lỗi trong việc không thực
hiện đó. Với ý nghĩa trên, các bên tham gia hợp đồng sẽ yên tâm hơn khi
tham gia vào quan hệ đó, bởi vì với những nguyên nhân ngoài ý thức chủ
quan của bên có nghĩa vụ như sự kiện bất khả kháng hay theo quyết định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì việc quy định miễn trách nhiệm bồi
thường có một vai trò rất quan trọng.
- Miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại có tính chất quan trọng trong
việc đề cao tính tự nguyện, tự thỏa thuận của các bên trong quan hệ hợp
đồng. Theo đó, trường hợp miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp
đồng do sự thỏa thuận của các bên, luật pháp Việt Nam đã tôn trọng tối đa
quyền tự thỏa thuận của các chủ thể đó. Bởi lẽ, có trường hợp một bên
không thực hiện nghĩa vụ và gây thiệt hại cho bên kia, nhưng các bên đã
thỏa thuận với nhau về việc miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi
phạm hợp đồng thì hoàn toàn có thể chấp nhận được sự thỏa thuận đó nếu
không trái pháp luật và đạo đức xã hội. Như chúng ta đã biết, nguyên tắc
thỏa thuận là nguyên tắc quan trọng nhất trong các quan hệ dân sự, do đó,
trong việc miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại cũng cần có quy định miễn
thỏa thuận việc miễn trách nhiệm bồi thường.
24
- Miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại có tính chất ngăn ngừa những
vi phạm do hành của bên có quyền gây ra. Bởi lẽ, như chúng ta đã biết, trong
nhiều trường hợp bên có quyền cũng có nhiều hành vi cố tình cản trở, xâm
phạm tới quyền lợi ích của bên có nghĩa vụ và không tận tâm thiện chí trong
việc thực hiện hợp đồng. Nếu bên có nghĩa vụ không được bảo vệ quyền lợi
bằng các thiết chế cần thiết khác thì rất khó trong việc thực hiện hợp đồng.
Chính vì vậy, chế định về miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm
hợp đồng, đặc biệt là quy định về miễn trách nhiệm trong trường hợp bên có
quyền hoàn toàn có lỗi có một ý nghĩa quan trọng như vậy. Nhiều trường hợp,
nghĩa vụ không được thực hiện, hoặc không thể thực hiện được là do bên có
quyền cản trở, không tận tâm thiện chí trong việc thực hiện. Do đó, nếu không
quy định việc miễn trừ nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng thì
sẽ dẫn đến quyền lợi của bên có nghĩa vụ không được bảo đảm.
- Quy định về miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp
đồng góp phần giúp Nhà nước quản lý trật tự trong các giao kết dân sự và
thương mại được vững chắc hơn, góp phần ổn định các quan hệ này. Nếu
không có quy định về miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại, sẽ dẫn đến nhiều
trường hợp thiệt hại xảy ra nhưng không phải do lỗi của bên có nghĩa vụ mà do
lỗi của bên có quyền, do trường hợp bất khả kháng, hoặc do quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền. Chính vì vậy, rất khó có thể ổn định được quan
hệ, làm cho người có nghĩa vụ tâm phục, khẩu phục trong việc bồi thường
được, bởi lẽ thực tế họ không có lỗi trong việc không để xảy ra nghĩa vụ.
1.3.3. Các trường hợp miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi
phạm hợp đồng
Pháp luật quy định bên vi phạm hợp đồng được miễn trách nhiệm trong
các trường hợp sau đây: Xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã
thoả thuận; Xảy ra sự kiện bất khả kháng; Hành vi vi phạm của một bên hoàn
25
toàn do lỗi của bên kia; Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định
của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được
vào thời điểm giao kết hợp đồng.
Miễn trách nhiệm theo thỏa thuận, pháp luật thương mại đề cao tính tự
do trong hợp đồng. Do vậy, các bên được quyền tự thỏa thuận các trường hợp
miễn trách nhiệm khi giao kết hợp đồng thương mại. Thỏa thuận giữa các bên
về trường hợp miễn trách nhiệm phải tồn tại trước khi xảy ra vi phạm và có
hiệu lực đến thời điểm bên bị vi phạm áp dụng chế tài. Khi hợp đồng được
giao kết bằng văn bản, thì thỏa thuận miễn trách nhiệm được ghi nhận trong
nội dung hợp đồng hoặc trong phụ lục hợp đồng. Nhưng kể cả khi hợp đồng
đã ký kết các bên vẫn có thể thỏa thuận bằng lời nói hoặc hành vi cụ thể hoặc
sửa đổi, bổ sung vào hợp đồng các trường hợp miễn trách nhiệm. Khi hợp
đồng được giao kết bằng lời nói hoặc hành vi cụ thể thì thỏa thuận miễn trách
nhiệm cũng có thể được thể hiện bằng lời nói hoặc hành vi cụ thể. Tuy nhiên,
việc chứng minh sự tồn tại một thỏa thuận không bằng văn bản sẽ gặp những
khó khăn nhất định.
Thực tiễn trong giao kết hợp đồng thương mại cho thấy ít khi các bên
chấp nhận việc thỏa thuận trực tiếp và rõ ràng về các trường hợp miễn trách
nhiệm, vì có thể bên vi phạm sẽ vin vào điều này để không tuân thủ hợp đồng.
Do đó, các bên có thể thỏa thuận gián tiếp miễn trách nhiệm ở một chừng
mực nhất định.
Miễn trách nhiệm trong trường hợp xảy ra sự kiện bất khả kháng, theo
quy định của pháp luật thương mại, bên vi phạm hợp đồng được miễn trách
nhiệm trong trường hợp xảy ra sự kiện bất khả kháng. Điều này có nghĩa là dù
hợp đồng có quy định hay không thì khi xảy ra sự kiện bất khả kháng dẫn đến
việc vi phạm hợp đồng, bên vi phạm vẫn được miễn trách nhiệm. Sự kiện bất
khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được
26
và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và
khả năng cho phép. Theo đó, để được xem là bất khả kháng thì một sự kiện
cần thỏa mãn 3 nội dung sau:
Thứ nhất, là sự kiện khách quan xảy ra sau khi ký hợp đồng. Tức là sự
kiện nằm ngoài phạm vi kiểm soát của bên vi phạm hợp đồng như các hiện
tượng tự nhiên: Bão, lụt, sóng thần… các sự kiện chính trị, xã hội: đình công,
bạo loạn, chiến tranh…, ngoài ra còn có các trường hợp như hỏa hoạn phát
sinh từ khu vực bên ngoài lan sang và thiêu rụi nhà máy…;
Thứ hai, là sự kiện xảy ra không thể dự đoán trước được. Năng lực
đánh giá xem xét một sự kiện có xảy ra hay không được xét từ vị trí của một
thương nhân bình thường chứ không phải một chuyên gia chuyên sâu. Ví dụ
khu vực nhà máy của bên vi phạm thường xuyên có bão vào mùa mưa nhưng
do tính bất ngờ và khó kiểm soát của bão nên việc dự đoán bão có xảy ra hay
không đối với một thương nhân là không thể lường trước được (chiến tranh,
bạo loạn, đình công… hay các thảm họa thiên nhiên khác);
Thứ ba, là sự kiện xảy ra mà hậu quả để lại không thể khắc phục được
dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép, là sự kiện xảy ra
mà chúng ta không thể tránh được về mặt hậu quả. Tức là sau khi bên vi phạm
đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết những vẫn không khắc phục được hậu quả
thì mới đáp ứng điều kiện này. Tuy nhiên, nếu như bên vi phạm không thực
hiện các biện pháp cần thiết để khắc phục hậu quả nhưng chứng minh được
rằng dù có hành động vẫn không thể khắc phục được hậu quả thì xem như đã
thỏa mãn điều kiện này.
Để được áp dụng miễn trừ do sự kiện bất khả kháng thì bên có hành vi
vi phạm phải chứng minh được sự cố dẫn đến vi phạm hợp đồng thõa mãn 3
điều kiện vừa nêu.
Khi xảy ra trường hợp bất khả kháng, các bên có thể thoả thuận kéo dài
27
thời hạn thực hiện nghĩa vụ hợp đồng; trừ các hợp đồng mua bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ có thời hạn cố định về giao hàng hoặc hoàn thành dịch vụ.
Nếu các bên không có thoả thuận hoặc không thỏa thuận được thì thời hạn
thực hiện nghĩa vụ hợp đồng được tính thêm một thời gian bằng thời gian xảy
ra trường hợp bất khả kháng cộng với thời gian hợp lý để khắc phục hậu quả,
nhưng không được kéo dài quá các thời hạn sau đây:
- 05 tháng đối với hàng hoá, dịch vụ mà thời hạn giao hàng, cung ứng
dịch vụ được thoả thuận không quá 12 tháng, kể từ khi giao kết hợp đồng;
- 08 tháng đối với hàng hoá, dịch vụ mà thời hạn giao hàng, cung ứng
dịch vụ được thoả thuận trên 12 tháng, kể từ khi giao kết hợp đồng.
Tuy nhiên, nếu sự kiện bất khả kháng kéo dài quá thời hạn nêu trên thì
các bên có quyền từ chối thực hiện hợp đồng và không bên nào có quyền yêu
cầu bên kia bồi thường thiệt hại. Bên từ chối thực hiện hợp đồng phải thông
báo cho bên kia biết trước khi bên kia bắt đầu thực hiện các nghĩa vụ hợp
đồng trong thời hạn 10 ngày.
Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên bị vi phạm, căn
cứ miễn trách nhiệm trong trường hợp này phải do lỗi của bên bị vi phạm. Lỗi
này có thể là hành động hoặc không hành động của bên bị vi phạm. Ngoài ra,
cũng có thể là một hành vi vi phạm hợp đồng của bên bị vi phạm, tức là cả hai
bên đều có hành vi vi phạm hợp đồng.
Ví dụ: Công ty A kí kết với công ty B hợp đồng mua bán 100 tấn xi
măng. Theo đó, công ty A phải thanh toán đúng hạn khoản tiền bằng 30% giá
trị hợp đồng để công ty B mua nguyên vật liệu sản xuất. Tuy nhiên, công ty A
đã không thanh toán đúng hạn dẫn đến việc đình trệ sản xuất khiến cho việc
giao hàng của công ty B bị chậm trễ.
Trong trường hợp này, nếu như trong hợp đồng không có thỏa thuận
khác về việc chậm thanh toán và việc chậm thanh toán của công ty A không
28
phải do bất khả kháng hoặc do quyết định của cơ quan có thẩm quyền thì xem
như công ty A đã có lỗi khiến cho công ty B không thể thực hiện đúng hợp
đồng nên công ty B được miễn trách nhiệm.
Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan
quản lý nhà nước, miễn trách nhiệm chỉ được áp dụng khi hành vi vi phạm do
thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên
không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng. Nếu như các bên đã
biết về việc thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền có thể dẫn đến vi phạm hợp đồng mà vẫn đồng ý giao kết hợp đồng thì
không được áp dụng miễn trách nhiệm.
Quyết định của cơ quan nhà nước phải làm phát sinh nghĩa vụ của bên
vi phạm, tức là phải thực hiện hoặc không thực hiện một hành vi nhất định
nào đó dẫn tới hành vi vi phạm hợp đồng.
Ví dụ: Công ty M chuyên sản xuất và cung cấp trứng gà cho nhà phân
phối K. Tuy nhiên, cơ sở sản xuất của công ty M bị tuyên bố thuộc vùng dịch
bệnh. Theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp Tỉnh, công ty M phải hủy
toàn bộ cơ sở sản xuất để tránh lây lan bệnh dịch. Thực hiện quyết định này
khiến cho công ty M không thể cung cấp trứng gà cho nhà phân phối K theo
hợp đồng đã giao kết. Trong trường hợp này, công ty M được miễn trách
nhiệm đối với hành vi vi phạm hợp đồng của mình.
Theo hệ thống pháp luật lục địa (Civil Law), yếu tố lỗi là cơ sở của
trách nhiệm hợp đồng. Nếu không có lỗi, người vi phạm nghĩa vụ có thể được
miễn trừ trách nhiệm hợp đồng. Tuy nhiên, không phải lúc nào yếu tố lỗi cũng
được đặt ra. Trong trường hợp người có nghĩa vụ không thực hiện hợp đồng
mặc dù có khả năng thực hiện thì không cần phải xem xét yếu tố có lỗi, vì khi
đó họ đương nhiên là có lỗi. Theo quy định của Bộ luật dân sự Pháp các
trường hợp sau sẽ được coi là miễn trách nhiệm do vi phạm hợp đồng. Thứ
29
nhất, trường hợp không thể dự kiến được, tức là người có nghĩa vụ không thể
dự kiến trước hay nhìn thấy trước sự kiện đó. Việc đánh giá sự kiện có thể dự
kiến được hay không thể dự kiến được là theo những tiêu chí chung và vào
thời điểm ký kết hợp đồng. Thứ hai, đó là sự kiện xảy ra do một nguyên nhân
khách quan, không phụ thuộc vào ý chí của chủ thể có nghĩa vụ, tức là sự kiện
đó không có mối liên hệ nào với nhân thân hay hoạt động của người có nghĩa
vụ. Thứ ba, đó là sự kiện không thể khắc phục được, thức là sự kiện xảy ra
phải làm cho nghĩa vụ trở nên không thể thực hiện được trong một khoảng
thời gian nhất định.
Theo quy định của Liên bang Nga, xuất phát từ nguyên tắc truy cứu
trách nhiệm dân sự trên cơ sở phạm lỗi, tại Điều 401 và Điều 416 Bộ luật dân
sự Liên bang Nga năm 1994 đã đưa ra quy định có tính chất nền tảng về các
căn cứ miễn trừ trách nhiệm do vi phạm nghĩa vụ, theo đó, nếu người có
nghĩa vụ không thể thực hiện được nghĩa vụ do hậu quả của những trở ngại
khách quan, thì không phải chịu trách nhiệm dân sự, trừ trường hợp có thỏa
thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác. Sự kiện bất khả kháng theo quy
định của pháp luật Nga bao gồm hai dấu hiệu: Thứ nhất, đó phải là những sự
kiện đặc biệt bất thường; thứ hai, đó phải là những sự kiện không thể khắc
phục được. Nếu thiếu một trong hai dấu hiệu này thì không được thừa nhận là
sự kiện bất khả kháng [5, tr.506].
Công ước Viên tại Điều 79 quy định về điều kiện miễn trừ trách nhiệm
để áp dụng đối với hình thức trách nhiệm bồi thường thiệt hại (mà không áp
dụng đối với các hình thức trách nhiệm khác), theo đó, bên không thực hiện
nghĩa vụ sẽ được miễn trừ trách nhiệm bồi thường thiệt hại “nếu chứng minh
được rằng việc không thực hiện ấy là do một trở ngại nằm ngoài sự kiểm soát của
họ và người ta không thể chờ đợi một cách hợp lý rằng họ phải tính tới trở ngại
đó vào lúc ký kết hoặc là trách được hay khắc phục các hậu quả của nó” [6].
30
Cách tiếp cận về miễn trách nhiệm quy định tại khoản 1 Điều 79 Công ước
Viên có tính đến các cách tiếp cận của học thuyết “sự vô ích của hợp đồng” ở
các nước theo hệ thống Common Law và học thuyết “không thể thực hiện
được hợp đồng” theo hệ thống Civil Law, tuy không trùng lặp hoặc đồng nhất
với bất kỳ học thuyết nào nêu trên.
31
Kết luận chương 1
Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng là một chế tài dân sự được
áp dụng nhằm bù đắp những thiệt hại thực tế mà bên vi phạm đã gây ra cho
bên bị vi phạm. Bản chất của bồi thường thiệt hịa là việc bên có quyền yêu
cầu bên vi phạm nghĩa vụ trả một khoản tiền do vi phạm hợp đồng gây ra.
Tuy nhiên, trên thực tế, không phải bất kể trường hợp nào vi phạm nghĩa vụ
hợp đồng cũng phải thực hiện trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Chính vì vậy,
khi tiến hành giải quyết những tranh chấp phát sinh trong quan hệ hợp đồng
chúng ta cần phải xem xét đến những trường hợp được miễn trừ nghĩa vụ bồi
thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng. Do đó, miễn trách nhiệm bồi thường
thiệt hại do vi phạm hợp đồng được hiểu là bên đã vi phạm các nghĩa vụ theo
hợp đồng không bị buộc phải trả một khoản tiền để nhằm bù đắp những thiệt
hại gây ra cho bên có quyền do họ không có lỗi trong việc không thực hiện
các nghĩa vụ đó. Việc quy định về căn cứ miễn trừ nghĩa vụ bồi thường thiệt
hại do vi phạm hợp đồng có ý nghĩa vô cùng lớn trong quá trình giải quyết
tranh chấp phát sinh đối với các chủ thể tham gia quan hệ hợp đồng. Các
trường hợp về miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng
như: Miễn trách nhiệm theo thỏa thuận, trong trường hợp xảy ra sự kiện bất
khả kháng, hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên bị vi phạm
và hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền. Những quy định này phần nào đã giúp cho quá trình giải
quyết những tranh chấp hợp đồng được tiến hành một cách thuận lợi và bảo
vệ tốt nhất quyền và lợi ích cho các bên chủ thể tham gia quan hệ hợp đồng.
32
Chương 2
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ MIỄN TRÁCH NHIỆM BỒI
THƯỜNG THIỆT HẠI DO VI PHẠM HỢP ĐỒNG
2.1. Lịch sử của chế định pháp luật về miễn trách nhiệm bồi
thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng ở Việt Nam
Trong thực tiễn hình thành và phát triển của xã hội, hành vi gây thiệt
hại thì phải bồi thường là điều tất yếu nếu đối tượng bị xâm phạm, bị thiệt hại
là lợi ích được cộng đồng, nhà nước bảo vệ, nhưng cũng có những trường hợp
có thiệt hại xảy ra, chủ thể có nghĩa vụ bồi thường lại được miễn trách nhiệm.
Do vậy, miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại là một trong những chế định
pháp lý quan trọng trong lịch sử pháp luật dân sự của quốc gia khác nhau
trong đó có Việt Nam.
Pháp luật về miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại ở hai thời kỳ cổ đại
và thời kỳ trung đại còn mang yếu tố tự phát. Phải đến thời kỳ hiện đại, khi
mà bộ máy nhà nước cũng như các chế định pháp luật đã hoàn thiện, đồng bộ,
có sự phân biệt rạch ròi về trách nhiệm hình sự, dân sự, hành chính, quản lý
xã hội bằng luật pháp, thì các trường hợp để miễn trách nhiệm bồi thường
thiệt hại mới được quy định rõ ràng.
Ở Việt Nam, pháp luật về miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi
phạm hợp đồng có quá trình hình thành và phát triển gắn liền với quá trình và
sự phát triển của hệ thống pháp luật. Căn cứ vào các tài liệu mà sử sách để lại
có thể thấy, trong Bộ luật Hồng Đức đã có những quy định về căn cứ miễn
giảm trách nhiệm dân sự. Nhưng ở đây chỉ dừng lại ở những quan hệ pháp
luật dân sự mà chưa đi sâu vào những vấn đề liên quan đến hợp đồng. Chính
vì vậy, có thể chia quá trình hình thành và phát triển của pháp luật về miễn
trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng theo pháp luật Việt
Nam thành một số giai đoạn chủ yếu sau:
33
Giai đoạn đầu tiên, theo Luật Hồng Đức đây được coi là một trong những
bộ luật phong kiến tiến bộ nhất và đặc sắc nhất trong lịch sử pháp luật Việt Nam.
Bộ luật đánh dấu thời kỳ hoàng kim nhất, rực rỡ nhất của chế độ phong kiến Việt
Nam dưới triều đại Lê sơ, đặc biệt là dưới thời vua Lê Thánh Tông. Luật Hồng
Đức đuợc các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước đánh giá rất cao về tư tưởng
và trình độ lập pháp, vượt xa so với khuôn mẫu tư duy của thời đại phong kiến
và để lại những dấu ấn sâu đậm cho đến tận ngày nay, và một trong những nội
dung đó là trách nhiệm của các bên trong quan hệ pháp luật.
Chế định trách nhiệm là nét đặc sắc, độc đáo đáng quan tâm trong Luật
Hồng Đức. Mặc dù về tính chất, đây là bộ luật hình sự (Quốc triều hình luật),
nhưng Luật Hồng Đức chứa đựng trong đó những yếu tố khá tiến bộ trong
việc điều chỉnh quan hệ phát sinh trong đời sống hàng ngày, quy định, dự liệu
phong phú các trường hợp về tổn thất, thiệt hại trong thực tế cả về vật chất lẫn
tinh thần từ đó xác định trách nhiệm hình sự và dân sự.
Chế định trách nhiệm trong quan hệ pháp luật được quy định trong
Luật Hồng Đức đưa tầm vóc của bộ luật lên tầm cao hơn so với tư duy lập
pháp phong kiến. Sự dự liệu sinh động, đầy tính thực tiễn của nó vẫn còn dư
âm mạnh mẽ cho đến ngày nay, có ý nghĩa lớn trong công tác xây dựng và áp
dụng pháp luật hiện đại. Qua đây có thể thấy được tính dự liệu và bao quát
của Luật Hồng Đức đối với cuộc sống hàng ngày cũng như những vấn đề có
thể phát sinh trong đời sống.
Đối với những quy định về trách nhiệm trong quan hệ pháp luật, Luật
Hồng Đức không có quy định riêng hoặc gọi đích danh về chế định này,
tuy nhiên qua đối chiếu với các quy định của pháp luật hiện hành, qua phân
tích dưới góc độ khoa học pháp lý, có thể phân chia những nội dung về
trách nhiệm được thể hiện trong Luật Hồng Đức qua những quy định về:
Tổn thất trên thực tế; Lỗi; Trường hợp đặc biệt phát sinh trách nhiệm;
34
Nguyên tắc bồi thường; Phương thức bồi thường thiệt hại; Các trường hợp
giảm nhẹ và miễn trách nhiệm.
Mục đích của pháp luật bao giờ cũng là thiết lập sự ổn định xã hội, đảm
bảo bằng ý thức chấp hành nghiêm minh từ phía người dân. Vì lẽ đó, việc
thuyết phục giáo dục luôn được đặt lên hàng đầu thể hiện thông qua chính
sách khoan hồng nhân đạo của pháp luật nhà Lê. Điều này đã được cụ thể hóa
và thể hiện khá rõ ràng trong bộ luật. Các quy định trong bộ Luật đã phần nào
bao quát một cách tốt nhất các trường hợp có thể xảy ra trong cuộc sống. Từ
đó có những dự liệu về cách xử xự sao cho hợp lý và đảm bảo tính nhân đạo
sâu sắc khi xử lý những vi phạm có thể xảy ra.
Luật Hồng Đức thể hiện sự tiến bộ rất rõ khi đề cập đến yếu tố miễn
giảm trách nhiệm trong quan hệ pháp luật. Điều này cho thấy, Luật Hồng Đức
đã có cái nhìn tổng quát nhất và rộng nhất đối với những vấn đề trong cuộc
sống hàng ngày. Từ đó, Luật Hồng Đức dự liệu một vài sự kiện tự nhiên,
khách quan ngoài sức quan sát và khả năng chống đỡ của con người và nếu
như trường hợp đó xảy ra thì trách nhiệm bồi thường thiệt hại được giảm nhẹ.
Trường hợp này được Quốc triều hình luật xem như "lầm lỡ". Điều 499
xác định nguyên tắc chung cho việc xét giảm tội trong các trường hợp vô ý
làm hại đến sức khỏe hoặc tính mạng của người khác cụ thể như sau:
Những việc lầm lỡ làm người bị thương hay chết, đều xét theo tình
trạng sự việc mà giảm tội nghĩa là việc xảy ra ngoài sức khỏe, tai mắt không
kịp nhận thấy, không kịp nghe thấy, hay vì vật nặng, sức người không chống
nổi, hoặc trèo lên cao, tới chỗ nguy hiểm, săn bắt cầm thú, để đến nỗi thành ra
sát thương đều là việc lầm lỡ [24].
Có thấy quan điểm nhân đạo và rất hợp lý của các nhà lập pháp về hình
phạt và trách nhiệm bồi thường thiệt hại dân sự. Yếu tố lỗi có ý nghĩa trong
việc xác định tiền bồi thường thiệt hại và các chế tài hình sự kèm theo. Khái
35
niệm "lầm lỡ" được đưa ra như một minh chứng cho sự khoan hồng, giảm nhẹ
nếu trên thực tế thiệt hại gây ra không hoàn toàn nằm trong ý thức chủ quan
của đương sự.
Nguyên tắc xét xử lầm lỡ để giảm tội cũng được thể hiện rõ tại điều
553 với việc quy định xử phạt nghiêm khắc tới 60 trượng với người vô cớ mà
phóng ngựa chạy trong phố phường, đường ngõ trong kinh thành, hay trong
đám đông người, nếu vì thế mà làm bị thương hay chết người thì bị xử tội nhẹ
hơn tội đánh bị thương hay chết người một bậc, làm bị thương hay chết các
súc vật thì phải đền số tiền theo sự mất giá, nhưng vẫn đưa người gây ra tình
huống để xét nhẹ tội. Điều 553 quy định:
Vì vậy, theo quy định được nêu trong Luật Hồng Đức thì nếu vì việc
công hay tư cần phải di gấp mà phóng ngựa chạy,thì không phải tội, vì thế mà
làm bị thương hay chết người thì xử theo tội vì làm lỡ mà xảy ra. Nếu vì ngựa
sợ hãi mà lồng lên, không thể gìm được để xảy ra việc làm bị thương, chết
người, thì được xử giảm nhẹ hơn tội lầm lỡ hai bậc.
Quan điểm xem xét về sự lầm lỡ để giảm tội cũng được thể hiện tại
điều 555 về việc thi đấu võ nghệ lại bắn vào người. Ở dây người gây ra thiệt
hại vẫn phải chịu chế tài nghiêm khắc nhưng được chiếu cố. Điều 555 quy
định: "Trong khi thi đấu võ nghệ lại nhằm vào người mà bắn, làm cho bị
thương hay chết, thì xử nhẹ hơn tội đánh bị thương, chết người một bậc, nếu
vì sai lầm xảy ra thì chỉ phải khép vào tội lầm lỡ". Và điều 557 cũng dự liệu
trường hợp:
Ở trong chợ và chỗ đông người, mà cố ý làm cho người ta sợ hãi đến
nỗi rối loạn cả lên thì xử phạt 80 trượng. Nếu vì thế mà làm người khác bị
thương hay chết thì xử tội nhẹ hơn tội cố ý giết người hay làm bị thương một
bậc, nếu vì thế mà làm người mất của thì xử tội đồ, còn vì sự lầm lỡ làm kinh
36
động đến người khác bị thương hay chết thì xử theo tội theo tội lầm lỡ [24].
Như vậy, có thể thấy trong Luật Hồng Đức, các nhà làm luật đã sớm
nhìn nhận và xác định trách nhiệm đối với những trường hợp vi phạm nêu
trên. Và từ đó, yếu tố lầm lỡ được nhắc đến nhiều trong Bộ luật như là sự dự
liệu hợp lý của Nhà nước đối với hành vi gây thiệt hại. Nguyên tắc này cho
thấy sự tiến bộ của luật trong việc quy kết trách nhiệm hình sự và dân sự cho
người mà hành vi gây ra là do một sự kiện nằm ngoài ý muốn của họ. Sự
miễn giảm hợp lý tạo nên tính chất thực tiễn cho các điều luật.
Quốc triều hình luật cũng dự liệu trường hợp được miễn nghĩa vụ bồi
thường thiệt hại dân sự. Điều 582 quy định:
Người thuê đến để chữa bệnh cho gia súc, hay là vô cơ trêu ghẹo những
súc vật kia, mà bị thương hay chết thì người chủ không bị xử tội. Đồng thời,
trường hợp một người vô cớ trêu ghẹo dẫn đến sự tổn thất thì cũng phải tự mình
chịu sự tổn thất, người chủ súc vật không chịu trách nhiệm bồi thường [24].
Quy định trên nhấn mạnh đến yếu tố lỗi của người chữa bệnh cho gia
súc mà bị gia súc làm cho bị thương hay trêu ghẹo dẫn đến việc bị thương thì
hoàn toàn là do họ.
Khi Bộ luật dân sự năm 1995 ra đời, có hiệu lực từ ngày mùng 1 tháng
7 năm 1996 đã có những quy định về miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
Cụ thể là tại Điều 308 Bộ luật dân sự năm 1995 đã quy định về việc miễn việc
bồi thường thiệt hại như sau:
2- Trong trường hợp người có nghĩa vụ không thể thực hiện được nghĩa
vụ dân sự do sự kiện bất khả kháng, thì không phải chịu trách nhiệm dân sự,
trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
3- Người có nghĩa vụ không phải chịu trách nhiệm dân sự, nếu nghĩa vụ
dân sự không thực hiện được là hoàn toàn do lỗi của người có quyền.
37
Và điểm e khoản 2 Điều 401 Bộ luật dân sự năm 1995 cũng đã quy
định về trường hợp các bên có thể thỏa thuận với nhau về trách nhiệm bồi
thường thiệt hại, trong đó có thỏa thuận về nội dung miễn trách nhiệm dân sự.
Bộ luật dân sự 1995 ra đời đã thực hiện chức năng điều chỉnh các quan
hệ xã hội thuộc đối tượng điều chỉnh của luật dân sự, bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp cho các chủ thể trong giao lưu dân sự, góp phần làm ổn định các
quan hệ xã hội. Qua gần 10 năm điều chỉnh các mối quan hệ thuộc đối tượng
điều chỉnh của luật dân sự đã đạt được những điểm tích cực đáng chú ý, tuy
nhiên bên cạnh những thành công đã đạt được, Bộ luật dân sự 1995 còn bộc
lộ nhiều bất cập cần phải sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn. Bộ luật
dân sự 2005 ra đời thay thế cho Bộ luật dân sự 1995 với nhiều sự sửa đổi, bổ
sung nhất định, trong đó quy định chung về 3 trường hợp miễn trách nhiệm
bồi thường thiệt hại tại khoản 2 và khoản 3 Điều 302 quy định:
2. Trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thể thực hiện được nghĩa
vụ dân sự do sự kiện bất khả kháng thì không phải chịu trách nhiệm dân sự,
trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
3. Bên có nghĩa vụ không phải chịu trách nhiệm dân sự nếu chứng minh
được nghĩa vụ không thực hiện được là hoàn toàn do lỗi của bên có quyền.
Và khoản 6 Điều 402 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định về việc hai
bên có thể thỏa thuận về nội dung trách nhiệm bồi thường thiệt hại, theo đó
còn có thể hiểu là hai bên chủ thể trong hợp đồng có thể thỏa thuận về việc
miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
Trong Luật Thương mại năm 2005 cũng đã quy định về các trường hợp
miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại tại khoản 1 Điều 294, nhưng là 4
trường hợp chứ không phải 3 trường hợp giống Bộ luật dân sự 2005. Cụ thể là
tại khoản 1 Điều 294 quy định về các trường hợp miễn trách nhiệm đối với
hành vi vi phạm như sau:
38
Bên vi phạm hợp đồng được miễn trách nhiệm trong các trường hợp
sau đây:
a) Xảyra trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thoả thuận;
b) Xảy ra sự kiện bất khả kháng;
c) Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia;
d) Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết
được vào thời điểm giao kết hợp đồng.
Như vậy, có thể thấy, nghiên cứu về vấn đề về miễn trách nhiệm bồi
thường thiệt hại qua các thời kỳ lịch sử khác nhau luôn được chú trọng và có
sự kế thừa, phát triển lên một tầm cao mới nhằm hoàn thiện hơn nữa hệ thống
pháp luật Việt Nam nói chung và những quy định về căn cứ miễn trách nhiệm
do vi phạm hợp đồng nói riêng.
2.2. Các quy định của pháp luật về miễn trách nhiệm bồi thường
thiệt hại do vi phạm hợp đồng
2.2.1. Trường hợp miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại mà các bên
đã thỏa thuận
Pháp luật thương mại đã giành quyền chủ động rất cao cho các bên
tham gia hợp đồng trong hoạt động thương mại cũng như hết sức coi trọng
nguyên tắc tự do thỏa thuận của các bên trong quan hệ hợp đồng. Theo
nguyên tắc chung, các điều khoản của hợp đồng do các bên tự do thỏa thuận,
nếu không trái với pháp luật thì đều có giá trị pháp lý. Do vậy, các bên được
quyền tự thỏa thuận các trường hợp miễn trách nhiệm khi giao kết hợp đồng
thương mại. Xuất phát từ đó, Luật thương mại năm 2005 đã quy định “các
bên sẽ không phải chịu trách nhiệm do vi phạm hợp đồng thương mại nếu có
sự thỏa thuận của các bên về trường hợp đó được miễn trách nhiệm” tại điểm
a khoản 1 điều 294”.
Quy định về miễn trách nhiệm bồi thường do vi phạm hợp đồng, HAY
Quy định về miễn trách nhiệm bồi thường do vi phạm hợp đồng, HAY
Quy định về miễn trách nhiệm bồi thường do vi phạm hợp đồng, HAY
Quy định về miễn trách nhiệm bồi thường do vi phạm hợp đồng, HAY
Quy định về miễn trách nhiệm bồi thường do vi phạm hợp đồng, HAY
Quy định về miễn trách nhiệm bồi thường do vi phạm hợp đồng, HAY
Quy định về miễn trách nhiệm bồi thường do vi phạm hợp đồng, HAY
Quy định về miễn trách nhiệm bồi thường do vi phạm hợp đồng, HAY
Quy định về miễn trách nhiệm bồi thường do vi phạm hợp đồng, HAY
Quy định về miễn trách nhiệm bồi thường do vi phạm hợp đồng, HAY
Quy định về miễn trách nhiệm bồi thường do vi phạm hợp đồng, HAY
Quy định về miễn trách nhiệm bồi thường do vi phạm hợp đồng, HAY
Quy định về miễn trách nhiệm bồi thường do vi phạm hợp đồng, HAY
Quy định về miễn trách nhiệm bồi thường do vi phạm hợp đồng, HAY
Quy định về miễn trách nhiệm bồi thường do vi phạm hợp đồng, HAY
Quy định về miễn trách nhiệm bồi thường do vi phạm hợp đồng, HAY
Quy định về miễn trách nhiệm bồi thường do vi phạm hợp đồng, HAY
Quy định về miễn trách nhiệm bồi thường do vi phạm hợp đồng, HAY
Quy định về miễn trách nhiệm bồi thường do vi phạm hợp đồng, HAY
Quy định về miễn trách nhiệm bồi thường do vi phạm hợp đồng, HAY
Quy định về miễn trách nhiệm bồi thường do vi phạm hợp đồng, HAY
Quy định về miễn trách nhiệm bồi thường do vi phạm hợp đồng, HAY
Quy định về miễn trách nhiệm bồi thường do vi phạm hợp đồng, HAY
Quy định về miễn trách nhiệm bồi thường do vi phạm hợp đồng, HAY
Quy định về miễn trách nhiệm bồi thường do vi phạm hợp đồng, HAY
Quy định về miễn trách nhiệm bồi thường do vi phạm hợp đồng, HAY
Quy định về miễn trách nhiệm bồi thường do vi phạm hợp đồng, HAY
Quy định về miễn trách nhiệm bồi thường do vi phạm hợp đồng, HAY
Quy định về miễn trách nhiệm bồi thường do vi phạm hợp đồng, HAY
Quy định về miễn trách nhiệm bồi thường do vi phạm hợp đồng, HAY
Quy định về miễn trách nhiệm bồi thường do vi phạm hợp đồng, HAY
Quy định về miễn trách nhiệm bồi thường do vi phạm hợp đồng, HAY
Quy định về miễn trách nhiệm bồi thường do vi phạm hợp đồng, HAY
Quy định về miễn trách nhiệm bồi thường do vi phạm hợp đồng, HAY
Quy định về miễn trách nhiệm bồi thường do vi phạm hợp đồng, HAY
Quy định về miễn trách nhiệm bồi thường do vi phạm hợp đồng, HAY
Quy định về miễn trách nhiệm bồi thường do vi phạm hợp đồng, HAY
Quy định về miễn trách nhiệm bồi thường do vi phạm hợp đồng, HAY
Quy định về miễn trách nhiệm bồi thường do vi phạm hợp đồng, HAY
Quy định về miễn trách nhiệm bồi thường do vi phạm hợp đồng, HAY
Quy định về miễn trách nhiệm bồi thường do vi phạm hợp đồng, HAY
Quy định về miễn trách nhiệm bồi thường do vi phạm hợp đồng, HAY
Quy định về miễn trách nhiệm bồi thường do vi phạm hợp đồng, HAY
Quy định về miễn trách nhiệm bồi thường do vi phạm hợp đồng, HAY
Quy định về miễn trách nhiệm bồi thường do vi phạm hợp đồng, HAY
Quy định về miễn trách nhiệm bồi thường do vi phạm hợp đồng, HAY
Quy định về miễn trách nhiệm bồi thường do vi phạm hợp đồng, HAY
Quy định về miễn trách nhiệm bồi thường do vi phạm hợp đồng, HAY
Quy định về miễn trách nhiệm bồi thường do vi phạm hợp đồng, HAY
Quy định về miễn trách nhiệm bồi thường do vi phạm hợp đồng, HAY
Quy định về miễn trách nhiệm bồi thường do vi phạm hợp đồng, HAY
Quy định về miễn trách nhiệm bồi thường do vi phạm hợp đồng, HAY
Quy định về miễn trách nhiệm bồi thường do vi phạm hợp đồng, HAY
Quy định về miễn trách nhiệm bồi thường do vi phạm hợp đồng, HAY
Quy định về miễn trách nhiệm bồi thường do vi phạm hợp đồng, HAY
Quy định về miễn trách nhiệm bồi thường do vi phạm hợp đồng, HAY
Quy định về miễn trách nhiệm bồi thường do vi phạm hợp đồng, HAY
Quy định về miễn trách nhiệm bồi thường do vi phạm hợp đồng, HAY
Quy định về miễn trách nhiệm bồi thường do vi phạm hợp đồng, HAY
Quy định về miễn trách nhiệm bồi thường do vi phạm hợp đồng, HAY
Quy định về miễn trách nhiệm bồi thường do vi phạm hợp đồng, HAY
Quy định về miễn trách nhiệm bồi thường do vi phạm hợp đồng, HAY
Quy định về miễn trách nhiệm bồi thường do vi phạm hợp đồng, HAY
Quy định về miễn trách nhiệm bồi thường do vi phạm hợp đồng, HAY
Quy định về miễn trách nhiệm bồi thường do vi phạm hợp đồng, HAY
Quy định về miễn trách nhiệm bồi thường do vi phạm hợp đồng, HAY
Quy định về miễn trách nhiệm bồi thường do vi phạm hợp đồng, HAY

More Related Content

What's hot

BÀI GIẢNG TƯ PHÁP QUỐC TẾ
BÀI GIẢNG TƯ PHÁP QUỐC TẾ BÀI GIẢNG TƯ PHÁP QUỐC TẾ
BÀI GIẢNG TƯ PHÁP QUỐC TẾ nataliej4
 

What's hot (20)

Luận văn: Pháp luật về hợp đồng bảo hiểm tài sản ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về hợp đồng bảo hiểm tài sản ở Việt Nam, HOTLuận văn: Pháp luật về hợp đồng bảo hiểm tài sản ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về hợp đồng bảo hiểm tài sản ở Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Giải thích hợp đồng theo pháp luật dân sự, HOT
Luận văn: Giải thích hợp đồng theo pháp luật dân sự, HOTLuận văn: Giải thích hợp đồng theo pháp luật dân sự, HOT
Luận văn: Giải thích hợp đồng theo pháp luật dân sự, HOT
 
Luận văn: Nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng mua bán hàng hoá
Luận văn: Nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng mua bán hàng hoáLuận văn: Nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng mua bán hàng hoá
Luận văn: Nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng mua bán hàng hoá
 
Đề tài Bồi thường thiệt hại hợp đồng theo luật thương mại
Đề tài Bồi thường thiệt hại hợp đồng theo luật thương mạiĐề tài Bồi thường thiệt hại hợp đồng theo luật thương mại
Đề tài Bồi thường thiệt hại hợp đồng theo luật thương mại
 
Đề tài: Giải quyết xung đột pháp luật trong lĩnh vực hợp đồng, HOT
Đề tài: Giải quyết xung đột pháp luật trong lĩnh vực hợp đồng, HOTĐề tài: Giải quyết xung đột pháp luật trong lĩnh vực hợp đồng, HOT
Đề tài: Giải quyết xung đột pháp luật trong lĩnh vực hợp đồng, HOT
 
Luận văn: Thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai theo luật, HOT
Luận văn: Thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai theo luật, HOTLuận văn: Thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai theo luật, HOT
Luận văn: Thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai theo luật, HOT
 
Luận văn: Trách nhiệm do vi phạm Hợp đồng mua bán hàng hóa
Luận văn: Trách nhiệm do vi phạm Hợp đồng mua bán hàng hóaLuận văn: Trách nhiệm do vi phạm Hợp đồng mua bán hàng hóa
Luận văn: Trách nhiệm do vi phạm Hợp đồng mua bán hàng hóa
 
Luân văn: Nghĩa vụ của người quản lý công ty theo pháp luật, HAY
Luân văn: Nghĩa vụ của người quản lý công ty theo pháp luật, HAYLuân văn: Nghĩa vụ của người quản lý công ty theo pháp luật, HAY
Luân văn: Nghĩa vụ của người quản lý công ty theo pháp luật, HAY
 
Luận văn: Chấm dứt hợp đồng lao động trong Bộ luật lao động
Luận văn: Chấm dứt hợp đồng lao động trong Bộ luật lao độngLuận văn: Chấm dứt hợp đồng lao động trong Bộ luật lao động
Luận văn: Chấm dứt hợp đồng lao động trong Bộ luật lao động
 
Đề tài: Hiệu lực thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng, HOT
Đề tài: Hiệu lực thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng, HOTĐề tài: Hiệu lực thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng, HOT
Đề tài: Hiệu lực thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng, HOT
 
Luận văn: Hợp đồng mua bán nhà ở xã hội theo pháp luật, HAY
Luận văn: Hợp đồng mua bán nhà ở xã hội theo pháp luật, HAYLuận văn: Hợp đồng mua bán nhà ở xã hội theo pháp luật, HAY
Luận văn: Hợp đồng mua bán nhà ở xã hội theo pháp luật, HAY
 
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về hòa giải thương mại, HOT, 9đ
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về hòa giải thương mại, HOT, 9đLuận văn: Pháp luật Việt Nam về hòa giải thương mại, HOT, 9đ
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về hòa giải thương mại, HOT, 9đ
 
Luận văn: Giao kết hợp đồng lao động theo Bộ luật lao động 2012
Luận văn: Giao kết hợp đồng lao động theo Bộ luật lao động 2012Luận văn: Giao kết hợp đồng lao động theo Bộ luật lao động 2012
Luận văn: Giao kết hợp đồng lao động theo Bộ luật lao động 2012
 
Luận văn: Pháp luật về quyền sử dụng đất nông nghiệp, HAY
Luận văn: Pháp luật về quyền sử dụng đất nông nghiệp, HAYLuận văn: Pháp luật về quyền sử dụng đất nông nghiệp, HAY
Luận văn: Pháp luật về quyền sử dụng đất nông nghiệp, HAY
 
Trường hợp bất khả kháng trong hợp đồng mua bán hàng hóa
Trường hợp bất khả kháng trong hợp đồng mua bán hàng hóaTrường hợp bất khả kháng trong hợp đồng mua bán hàng hóa
Trường hợp bất khả kháng trong hợp đồng mua bán hàng hóa
 
Luận văn: Hợp đồng mua bán nhà ở theo pháp luật, HAY
Luận văn: Hợp đồng mua bán nhà ở theo pháp luật, HAYLuận văn: Hợp đồng mua bán nhà ở theo pháp luật, HAY
Luận văn: Hợp đồng mua bán nhà ở theo pháp luật, HAY
 
BÀI GIẢNG TƯ PHÁP QUỐC TẾ
BÀI GIẢNG TƯ PHÁP QUỐC TẾ BÀI GIẢNG TƯ PHÁP QUỐC TẾ
BÀI GIẢNG TƯ PHÁP QUỐC TẾ
 
Luận văn: Giao dịch dân sự vô hiệu về hình thức theo pháp luật
Luận văn: Giao dịch dân sự vô hiệu về hình thức theo pháp luậtLuận văn: Giao dịch dân sự vô hiệu về hình thức theo pháp luật
Luận văn: Giao dịch dân sự vô hiệu về hình thức theo pháp luật
 
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về đấu thầu xây dựng, HAY
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về đấu thầu xây dựng, HAYLuận văn: Pháp luật Việt Nam về đấu thầu xây dựng, HAY
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về đấu thầu xây dựng, HAY
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng Trọng tài vụ việc
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng Trọng tài vụ việcLuận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng Trọng tài vụ việc
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng Trọng tài vụ việc
 

Similar to Quy định về miễn trách nhiệm bồi thường do vi phạm hợp đồng, HAY

Luận văn: Các thể loại chế tài đối với vi phạm hợp đồng thương mại, 9 ĐIỂM
Luận văn: Các thể loại chế tài đối với vi phạm hợp đồng thương mại, 9 ĐIỂMLuận văn: Các thể loại chế tài đối với vi phạm hợp đồng thương mại, 9 ĐIỂM
Luận văn: Các thể loại chế tài đối với vi phạm hợp đồng thương mại, 9 ĐIỂMViết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
KHÓA LUẬN NGÀNH LUẬT: PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI NGOÀI HỢP ĐỒNG VÀ KIẾ...
KHÓA LUẬN NGÀNH LUẬT: PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI NGOÀI HỢP ĐỒNG VÀ KIẾ...KHÓA LUẬN NGÀNH LUẬT: PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI NGOÀI HỢP ĐỒNG VÀ KIẾ...
KHÓA LUẬN NGÀNH LUẬT: PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI NGOÀI HỢP ĐỒNG VÀ KIẾ...ssuserc1c2711
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn: chế tài phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại trong hợp đồng mua bán
Luận văn: chế tài phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại trong hợp đồng mua bánLuận văn: chế tài phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại trong hợp đồng mua bán
Luận văn: chế tài phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại trong hợp đồng mua bánViết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Bồi thường thiệt hại theo Pháp luật lao động Việt Nam qua thực tiễn...
Bồi thường thiệt hại theo Pháp luật lao động Việt Nam qua thực tiễn...Bồi thường thiệt hại theo Pháp luật lao động Việt Nam qua thực tiễn...
Bồi thường thiệt hại theo Pháp luật lao động Việt Nam qua thực tiễn...Viết thuê báo cáo thực tập giá rẻ
 
Vi phạm chấm dứt hợp đồng lao động trong pháp luật lao động Việt Nam.pdf
Vi phạm chấm dứt hợp đồng lao động trong pháp luật lao động Việt Nam.pdfVi phạm chấm dứt hợp đồng lao động trong pháp luật lao động Việt Nam.pdf
Vi phạm chấm dứt hợp đồng lao động trong pháp luật lao động Việt Nam.pdfHanaTiti
 

Similar to Quy định về miễn trách nhiệm bồi thường do vi phạm hợp đồng, HAY (20)

Luận án: Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, HAY
Luận án: Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, HAYLuận án: Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, HAY
Luận án: Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, HAY
 
Luận văn: Trách nhiệm dân sự do vi phạm hợp đồng thi công xây dựng công trình
Luận văn: Trách nhiệm dân sự do vi phạm hợp đồng thi công xây dựng công trìnhLuận văn: Trách nhiệm dân sự do vi phạm hợp đồng thi công xây dựng công trình
Luận văn: Trách nhiệm dân sự do vi phạm hợp đồng thi công xây dựng công trình
 
Trách nhiệm dân sự do vi phạm hợp đồng thi công xây dựng, HOT
Trách nhiệm dân sự do vi phạm hợp đồng thi công xây dựng, HOTTrách nhiệm dân sự do vi phạm hợp đồng thi công xây dựng, HOT
Trách nhiệm dân sự do vi phạm hợp đồng thi công xây dựng, HOT
 
Luận văn: Các thể loại chế tài đối với vi phạm hợp đồng thương mại, 9 ĐIỂM
Luận văn: Các thể loại chế tài đối với vi phạm hợp đồng thương mại, 9 ĐIỂMLuận văn: Các thể loại chế tài đối với vi phạm hợp đồng thương mại, 9 ĐIỂM
Luận văn: Các thể loại chế tài đối với vi phạm hợp đồng thương mại, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Sự thống nhất ý chí để giao kết hợp đồng thương mại
Luận văn: Sự thống nhất ý chí để giao kết hợp đồng thương mạiLuận văn: Sự thống nhất ý chí để giao kết hợp đồng thương mại
Luận văn: Sự thống nhất ý chí để giao kết hợp đồng thương mại
 
Thực Hiện Hợp Đồng Thương Mại Theo Pháp Luật, HAY.doc
Thực Hiện Hợp Đồng Thương Mại Theo Pháp Luật, HAY.docThực Hiện Hợp Đồng Thương Mại Theo Pháp Luật, HAY.doc
Thực Hiện Hợp Đồng Thương Mại Theo Pháp Luật, HAY.doc
 
Khoá Luận Bồi Thường Thiệt Hại Do Vi Phạm Hợp Đồng Quy Định Pháp Luật.
Khoá Luận Bồi Thường Thiệt Hại Do Vi Phạm Hợp Đồng Quy Định Pháp Luật.Khoá Luận Bồi Thường Thiệt Hại Do Vi Phạm Hợp Đồng Quy Định Pháp Luật.
Khoá Luận Bồi Thường Thiệt Hại Do Vi Phạm Hợp Đồng Quy Định Pháp Luật.
 
Luân văn: Giải quyết tranh chấp về hợp đồng thương mại vô hiệu
Luân văn: Giải quyết tranh chấp về hợp đồng thương mại vô hiệuLuân văn: Giải quyết tranh chấp về hợp đồng thương mại vô hiệu
Luân văn: Giải quyết tranh chấp về hợp đồng thương mại vô hiệu
 
KHÓA LUẬN NGÀNH LUẬT: PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI NGOÀI HỢP ĐỒNG VÀ KIẾ...
KHÓA LUẬN NGÀNH LUẬT: PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI NGOÀI HỢP ĐỒNG VÀ KIẾ...KHÓA LUẬN NGÀNH LUẬT: PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI NGOÀI HỢP ĐỒNG VÀ KIẾ...
KHÓA LUẬN NGÀNH LUẬT: PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI NGOÀI HỢP ĐỒNG VÀ KIẾ...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đ...
 
Đề tài: Thực hiện hợp đồng đặt cọc theo pháp luật Việt Nam hiện hành và thục ...
Đề tài: Thực hiện hợp đồng đặt cọc theo pháp luật Việt Nam hiện hành và thục ...Đề tài: Thực hiện hợp đồng đặt cọc theo pháp luật Việt Nam hiện hành và thục ...
Đề tài: Thực hiện hợp đồng đặt cọc theo pháp luật Việt Nam hiện hành và thục ...
 
Luận văn: chế tài phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại trong hợp đồng mua bán
Luận văn: chế tài phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại trong hợp đồng mua bánLuận văn: chế tài phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại trong hợp đồng mua bán
Luận văn: chế tài phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại trong hợp đồng mua bán
 
Pháp luật chuyên sâu về các loại hợp đồng - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
Pháp luật chuyên sâu về các loại hợp đồng - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149Pháp luật chuyên sâu về các loại hợp đồng - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
Pháp luật chuyên sâu về các loại hợp đồng - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
 
PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG THẾ CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG THẾ CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊPHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG THẾ CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG THẾ CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
 
Hợp Đồng Mua Bán Hàng Hóa Vô Hiệu Và Hậu Quả Phát Sinh.doc
Hợp Đồng Mua Bán Hàng Hóa Vô Hiệu Và Hậu Quả Phát Sinh.docHợp Đồng Mua Bán Hàng Hóa Vô Hiệu Và Hậu Quả Phát Sinh.doc
Hợp Đồng Mua Bán Hàng Hóa Vô Hiệu Và Hậu Quả Phát Sinh.doc
 
Bồi thường thiệt hại theo Pháp luật lao động Việt Nam qua thực tiễn...
Bồi thường thiệt hại theo Pháp luật lao động Việt Nam qua thực tiễn...Bồi thường thiệt hại theo Pháp luật lao động Việt Nam qua thực tiễn...
Bồi thường thiệt hại theo Pháp luật lao động Việt Nam qua thực tiễn...
 
Luận văn: Hợp đồng mua bán nhà ở theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hợp đồng mua bán nhà ở theo pháp luật Việt NamLuận văn: Hợp đồng mua bán nhà ở theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hợp đồng mua bán nhà ở theo pháp luật Việt Nam
 
Luận văn: Hợp đồng mua bán nhà ở theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Hợp đồng mua bán nhà ở theo pháp luật Việt Nam, HAYLuận văn: Hợp đồng mua bán nhà ở theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Hợp đồng mua bán nhà ở theo pháp luật Việt Nam, HAY
 
Đề tài: Vi phạm chấm dứt hợp đồng lao động trong pháp luật, HAY
Đề tài: Vi phạm chấm dứt hợp đồng lao động trong pháp luật, HAYĐề tài: Vi phạm chấm dứt hợp đồng lao động trong pháp luật, HAY
Đề tài: Vi phạm chấm dứt hợp đồng lao động trong pháp luật, HAY
 
Vi phạm chấm dứt hợp đồng lao động trong pháp luật lao động Việt Nam.pdf
Vi phạm chấm dứt hợp đồng lao động trong pháp luật lao động Việt Nam.pdfVi phạm chấm dứt hợp đồng lao động trong pháp luật lao động Việt Nam.pdf
Vi phạm chấm dứt hợp đồng lao động trong pháp luật lao động Việt Nam.pdf
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

Linh kiện điện tử - Điện tử số sáng tạo VN.pdf
Linh kiện điện tử - Điện tử số sáng tạo VN.pdfLinh kiện điện tử - Điện tử số sáng tạo VN.pdf
Linh kiện điện tử - Điện tử số sáng tạo VN.pdfXem Số Mệnh
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocVnPhan58
 
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11zedgaming208
 
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"LaiHoang6
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem Số Mệnh
 
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...Xem Số Mệnh
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...PhcTrn274398
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Học viện Kstudy
 
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdfGieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdfXem Số Mệnh
 
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )lamdapoet123
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào môBryan Williams
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 

Recently uploaded (20)

Linh kiện điện tử - Điện tử số sáng tạo VN.pdf
Linh kiện điện tử - Điện tử số sáng tạo VN.pdfLinh kiện điện tử - Điện tử số sáng tạo VN.pdf
Linh kiện điện tử - Điện tử số sáng tạo VN.pdf
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
 
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
 
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
 
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
 
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
 
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdfGieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
 
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 

Quy định về miễn trách nhiệm bồi thường do vi phạm hợp đồng, HAY

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT KHÚC THỊ TRANG NHUNG Nh÷ng vÊn ®Ò vÒ MIÔN TR¸CH NHIÖM BåI TH¦êNG THIÖT H¹I DO VI PH¹M HîP §åNG theo ph¸p luËt viÖt nam Chuyên ngành: Luật Kinh tế Mã số: 60 38 01 07 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGÔ HUY CƯƠNG HÀ NỘI - 2014Ay
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Khúc Thị Trang Nhung
  • 3. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt MỞ ĐẦU................................................................................................................1 Chương 1: LÝ LUẬN VỀ MIỄN TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI DO VI PHẠM HỢP ĐỒNG ...............................................6 1.1. Khái niệm, đặc điểm vị trí, vai trò của chế tài bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng................................................................................6 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của chế tài bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng......6 1.1.2. Vị trí, vai trò của chế tài bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng .........11 1.2. Điều kiện áp dụng chế tài bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng.......14 1.2.1. Các điều kiện tổng quát về việc áp dụng chế tài bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng................................................................................14 1.2.2. Có hành vi vi phạm nghĩa vụ hợp đồng....................................................15 1.2.3. Yếu tố thiệt hại trong trách nhiệm bồi thường ..........................................15 1.2.4. Yếu tố mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm hợp đồng và thiệt hại do hành vi đó gây ra ...........................................................................16 1.2.5. Yếu tố lỗi của người vi phạm nghĩa vụ.....................................................17 1.3. Khái niệm, bản chất, ý nghĩa của miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng...............................................................19 1.3.1. Khái niệm và bản chất của miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng ....................................................................................19 1.3.2. Ý nghĩa của quy định về miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng ........................................................................................22 1.3.3. Các trường hợp miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng..................................................................................................24 Kết luận chương 1 ...............................................................................................31 Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ MIỄN TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI DO VI PHẠM HỢP ĐỒNG...................32
  • 4. 2.1. Lịch sử của chế định pháp luật về miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng ở Việt Nam...........................................32 2.2. Các quy định của pháp luật về miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng .......................................................................38 2.2.1. Trường hợp miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại mà các bên đã thỏa thuận.....38 2.2.2. Trường hợp xảy ra sự kiện bất khả kháng.................................................45 2.2.3. Trường hợp hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia .........51 2.2.4. Trường hợp vi phạm hợp đồng do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng.....................................................................56 2.3. Thực tiễn thi hành các quy định của pháp luật về miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng.................................59 2.4. Các bất cập của pháp luật về miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng .......................................................................72 Kết luận chương 2 ...............................................................................................87 Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ MIỄN TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI DO VI PHẠM HỢP ĐỒNG...........................88 3.1. Hoàn thiện quy định của pháp luật về miễn trừ trách nhiệm bồi thường thiệt hại do sự kiện bất khả kháng ...........................................89 3.2. Hoàn thiện quy định của pháp luật về miễn trừ trách nhiệm bồi thường thiệt hại do sự vi phạm nghĩa vụ của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia....................................................................................92 3.3. Hoàn thiện quy định của pháp luật về miễn trừ trách nhiệm bồi thường thiệt hại do việc thực hiện quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền...............................................................................94 3.4. Hoàn thiện quy định của pháp luật về việc miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng khi có sự thỏa thuận của các bên ....................................................................................................95 3.5. Hoàn thiện quy định của pháp luật về việc giảm mức bồi thường do bên có quyền không hạn chế tổn thất...............................................96 Kết luận chương 3 .............................................................................................101 KẾT LUẬN........................................................................................................102 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................104
  • 5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BLDS: Bộ luật dân sự BTTH: Bồi thường thiệt hại CHLB: Cộng hòa liên bang DSPT: Dân sự phúc thẩm DSST: Dân sự sơ thẩm GĐT: Giám đốc thẩm HĐTS: Hợp đồng thuê sạp HĐXX: Hội đồng xét xử KDTM: Kinh doanh thương mại NXB: Nhà xuất bản UBND: Ủy ban nhân dân
  • 6. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu Pháp luật về hợp đồng ở nước ta có quá trình phát triển qua từng giai đoạn, phù hợp với hoàn cảnh kinh tế, chính trị, xã hội. Trong đó một trong những mốc lịch sử quan trọng là Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng năm 1986, đại hội đã thành công và thổi một làn gió mới vào tư duy kinh tế của chúng ta bằng việc đề ra công cuộc đổi mới nền kinh tế. Đảng chủ trương xóa bỏ cơ chế quản lí kinh tế quan liêu bao cấp cũ, xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường với sự quản lí của nhà nước, định hướng xã hội chủ nghĩa. Từ đó hàng loạt các văn bản pháp luật mới được ra đời điều chỉnh lĩnh vực hợp đồng. Hiện nay, khi đất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường, đặc biệt là sau khi gia nhập WTO, các quan hệ kinh tế ngày càng pháp triển mạnh mẽ. Những giao dịch, hợp tác mà chúng ta tham gia ký kết ngày càng nhiều. Những hợp đồng trong và ngoài nước ngày càng được ký kết một cách đa dạng hơn. Tuy nhiên, nghiên cứu về hợp đồng nói chung, và nghiên cứu về vấn đề miễn trách nhiệm bồi thường do vi phạm hợp đồng cần được nghiên cứu tổng thể trên nhiều khía cạnh khác nhau. Hệ thống các quy định pháp luật về vấn đề miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại đang còn nhiều vướng mắc, bất cập như chưa có quy định về hình thức lỗi trong trường hợp miễn trách nhiệm do lỗi của bên có quyền, lỗi vô ý, lỗi cố ý trong việc dẫn đến miễn trách nhiệm có một vai trò quan trọng xác định trách nhiệm của các bên; quy định về miễn trách nhiệm bồi thường chưa phù hợp các quy định của Công ước Viên về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, do đó, khi hội nhập gặp nhiều khó khăn. Trên thực tế áp dụng cũng còn nhiều vấn đề vướng mắc liên quan đến các căn cứ miễn trách nhiệm bồi thường do vi phạm hợp đồng. Những quy định về
  • 7. 2 căn cứ miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng còn mang tính chất sơ sài, chung chung và thiếu tính chi tiết. Bên cạnh đó, những quy định về miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong Bộ luật dân sự 2005 và Luật thương mại 2005 còn nhiều những vấn đề chưa thống nhất và cụ thể. Do đó đã dẫn đến có nhiều vụ tranh chấp xảy ra kéo dài, giải quyết qua nhiều cấp nhưng không thành bởi lẽ có nhiều nhận thức khác nhau về vấn đề này. Chính vì vậy, tác giả quyết định chọn đề “Những quy định về miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng theo pháp luật Việt Nam” làm đề tài tốt nghiệp luận văn thạc sĩ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Việc nghiên cứu về chế định hợp đồng nói chung và về miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng nói riêng đã được nhiều nhà nghiên cứu tập trung tìm hiểu ở các khía cạnh khác nhau. Có thể kể đến các công trình nghiên cứu sau: - Nghiên cứu về hợp đồng nói chung có các tác giả như: + Tác giả Nguyễn Ngọc Khánh với cuốn sách “Chế định hợp đồng trong Bộ luật dân sự Việt Nam”, Nxb Tư pháp, năm 2007; + Tác giả Ngô Huy Cương với cuốn sách “Giáo trình luật hợp đồng Việt Nam - Phần chung” Nxb Đại học quốc gia Hà Nội, năm 2013; + Tác giả Nguyễn Như Phát, Lê Thị Thu Thủy với cuốn sách “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về pháp luật hợp đồng ở Việt Nam hiện nay”, Nxb Công an nhân dân, năm 2003. Những công trình nghiên cứu trên đây chủ yếu tập trung nghiên cứu về vấn đề hợp đồng nói chung, về vấn đề nghiên cứu về miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng các công trình trên mới chỉ dừng lại ở khía cạnh nghiên cứu tổng thể, chỉ ra được những vấn đề chung nhất. - Nghiên cứu về miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, về vấn đề này hiện chưa có một công trình nghiên cứu nào mang tính
  • 8. 3 chất tổng thể về vấn đề miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng ở cấp độ luận văn thạc sĩ hay sách chuyên khảo mà mới chỉ dừng lại ở khía cạnh các bài báo khoa học, có thể kể đến các tác phẩm như: + Bùi Hưng Nguyên với bài viết “Bình luận về miễn trách nhiệm do vi phạm hợp đồng theo điều 294 Luật thương mại” Tạp chí Nhà nước và pháp luật số 7/2006 + Trần Văn Duy với bài viết “Suy nghĩ về miễn trách nhiệm do bất khả kháng trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế hiện nay”, Tạp chí Kiểm sát số 12/2013. + Phạm Thanh Bình với bài viết “Về chế định miễn trừ trách nhiệm trong hợp đồng”, Tạp chí Nghiên cứu luật pháp, số 2/2009... Tất cả các bài viết nêu trên đều đã nghiên cứu một góc độ nào đó về vấn đề miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng. Hiện nay chưa có công trình nghiên cứu nào ở cấp độ luận văn thạc sĩ luật học về vấn đề miễn trách nhiệm bồi thường do vi phạm hợp đồng. Do đó, việc nghiên cứu đề tài càng có ý nghĩa quan trọng hơn. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về vấn đề miễn trách nhiệm bồi thường do vi phạm hợp đồng, các quy định của pháp luật về miễn trách nhiệm bồi thương do vi phạm hợp đồng, cũng như thực tiễn thực hiện trong những năm vừa qua. Luận văn nghiên cứu tập trung chủ yếu trong phạm vi những quy định của Bộ luật dân sự Việt Nam 2005 và Luật Thương mại 2005. Đặc biệt, luận văn tập trung chủ yếu ở việc nghiên cứu những quy định của pháp luật liên quan đến vấn đề hợp đồng nói chung và miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại nói riêng về những vấn đề liên quan đến hợp đồng thương mại được quy định trong Bộ luật dân sự và luật thương mại 2005. Qua việc phân tích đối chiếu giữa qui định của pháp luật Việt Nam với quy định của các nước khác trên thế giới cũng luận văn đề xuất những
  • 9. 4 giải pháp hoàn thiện quy định của pháp luật Việt Nam về vấn đề miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng. 4. Phương pháp nghiên cứu của luận văn Luận văn được nghiên cứu dựa trên phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng, các quan điểm của Đảng và Nhà nước về đổi mới, xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa; các chính sách pháp luật, chính sách kinh tế của Nhà nước ta trong những năm qua. Trong quá trình nghiên cứu luận văn, tác giả cũng kết hợp sử dụng các phương pháp nghiên cứu: so sánh, tác giả đã tiến hành so sánh những quy định về căn cứ miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng theo pháp luật các nước trên thế giới với quy định của pháp luật Việt Nam, so sánh những quy định trong Bộ luật dân sự 2005 và Luật thương mại 2005. Ngoài ra, tác giả còn sử dụng những phương pháp phân tích và bình luận các bản án, những quy định của pháp luật cũng như trong thực tiễn áp dụng pháp luật để giải quyết những tranh chấp phát sinh đối với những trường hợp vi phạm hợp đồng và đặc biệt là các quy định của pháp luật về miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng thương mại, trong bối cảnh Việt Nam tham gia hội nhập kinh tế quốc tế để làm rõ hơn các nội dung được nghiên cứu. 5. Cơ sở lý luận và khoa học của đề tài - Cơ sở lý luận: Với phương pháp luận là Chủ nghĩa Mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm của Đảng và Nhà nước về đổi mới, xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, các chính sách pháp luật, chính sách kinh tế giúp cho tư duy và góc độ nghiên cứu luôn đi đúng hướng và có hiệu quả. - Cơ sở khoa học: Đề tài được nghiên cứu dựa trên các cơ sở các ngành khoa học chuyên ngành luật đặc biệt là chuyên ngành luật thương mại và những học thuyết về hợp đồng nói chung và miễn trách nhiệm hợp đồng nói
  • 10. 5 riêng. Từ đó, sử dụng những phương pháp phân tích, so sánh, đánh giá những quy định của pháp luật một cách khách quan và chính xác nhất. 6. Điểm mới của đề tài Đề tài nghiên cứu về vấn đề miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng một cách toàn diện và có hệ thống trên cơ sở lý luận và thực tiễn thực hiện các quy định của pháp luật kinh doanh, hợp đồng kinh doanh và thương mại, miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng trong giai đoạn vừa qua. So sánh một số điểm tương đồng và khác biệt giữa miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại của Việt Nam so với các quy định của các nước khác trên thế giới cũng như Công ước Viên về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế. Phân tích, luận giải các quy định về vấn đề miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng đồng thời phân tích các điểm bất cập của các quy định này trong tình hình hiện nay. Đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật về miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, cụ thể cần sửa đổi những điều khoản nào của các văn bản pháp luật có liên quan. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo luận văn được kết cấu thành 3 chương. Chương 1: Lý luận về miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng. Chương 2: Thực trạng pháp luật về miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng. Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật về miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng.
  • 11. 6 Chương 1 LÝ LUẬN VỀ MIỄN TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI DO VI PHẠM HỢP ĐỒNG 1.1. Khái niệm, đặc điểm vị trí, vai trò của chế tài bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của chế tài bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng Khi hợp đồng bị vi phạm dưới hình thức không thực hiện nghĩa vụ hoặc thực hiện nghĩa vụ không đúng cam kết, bên vi phạm sẽ phải chịu trách nhiệm hợp đồng (hay còn gọi là trách nhiệm dân sự theo hợp đồng) với bên có quyền. Theo quy định của phần lớn các hệ thống pháp luật trên thế giới, các hình thức trách nhiệm theo hợp đồng bao gồm: Bồi thường thiệt hại, phạt vi phạm hợp đồng. Tuy nhiên hiện nay chiếu theo pháp luật Việt Nam có sự khác biệt giữa quy định về trách nhiệm hợp đồng trong Bộ luật dân sự (BLDS) và Luật thương mại. Theo đó, Bộ luật dân sự quy định hai hình thức trách nhiệm theo hợp đồng là: Bồi thường thiệt hại và phạt vi phạm; còn Luật thương mại thì quy định sáu hình thức chế tài thương mại (về bản chất cũng là trách nhiệm hợp đồng) gồm: Buộc thực hiện đúng hợp đồng, phạt vi phạm, buộc bồi thường thiệt hại, tạm ngừng thực hiện hợp đồng, hủy bỏ hợp đồng. Trong các chế tài đối với vi phạm hợp đồng thì bồi thường thiệt hại là một trong những chế tài phức tạp nhất về các điều kiện áp dụng [1, tr.398]. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại là một dạng của trách nhiệm pháp lý. Và việc xem xét trách nhiệm pháp lý phải dựa trên các cơ sở và căn cứ nhất định. Trước hết khi nghiên cứu về trách nhiệm bồi thường thiệt hại chúng ta cần phải tìm hiểu về khái niệm chế tài bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng. Chế tài là một đặc trưng cơ bản của pháp luật. Nó là một phương tiện
  • 12. 7 để thi hành quyền hoặc ngăn cản việc vi phạm quyền hay khắc phục hậu quả của sự vi phạm quyền. Trong quan hệ hợp đồng, chế tài được hiểu là các quyền trao cho một bên bởi pháp luật hoặc bởi hợp đồng mà bên được trao quyền có thể thi hành đối với sự vi phạm bởi bên đối ước kia [1, tr.391]. Sự vi phạm nghĩa vụ gây thiệt hại của một bên trong quan hệ hợp đồng sẽ làm ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích vật chất của bên kia. Do đó, bên vi phạm gây thiệt hại phải có trách nhiệm bù đắp những lợi ích vật chất đủ để cho phép khôi phục lại tình trạng trước khi vi phạm gây thiệt hại và thỏa mãn những quyền lợi chính đáng mà bên kia đáng lẽ phải được hưởng. Trong Bộ luật dân sự Việt Nam năm 2005 quy định, trách nhiệm bồi thường thiệt hại là hình thức trách nhiệm chung và được áp dụng rộng rãi, phổ biến trong mọi trường hợp không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ hợp đồng mà gây thiệt hại. Thậm chí cả trong trường hợp bên có quyền bị vi phạm đã áp dụng các hình thức trách nhiệm khác thì họ vẫn không đương nhiên mất quyền đòi bồi thường thiệt hại. Vì thế có thể coi bồi thường thiệt hại là một giải pháp vạn năng cho mọi trường hợp vi phạm nghĩa vụ hợp đồng. Tất nhiên hình thức trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ hợp đồng không phải là hình thức riêng có ở Việt Nam mà còn có ở hệ thống pháp luật khác. Trong Bộ luật dân sự Pháp, tại Điều 1147 quy định người có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do không thực hiện hoặc thực hiện chậm nghĩa vụ. Trong Bộ luật dân sự Nhật Bản, tại Điều 415 quy định người có quyền có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại nếu người có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ phù hợp với tinh thần và mục đích của nó. Trong Công ước Viên 1980 và Bộ nguyên tắc Unidroit về hợp đồng thương mại quốc tế năm 2004 tương ứng tại Điều 74 và Điều 7.4.1. quy định quyền bồi thường thiệt hại phát sinh ngay cả khi xảy ra vi phạm bất kỳ một nghĩa vụ nào của hợp đồng. Và cuối cùng, trong hệ thống pháp luật hợp đồng Common law, mọi vi phạm nghĩa vụ hợp đồng đều là căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại [5, tr.298].
  • 13. 8 Trong quan hệ giữa các thương nhân, pháp luật thương mại ra đời là cần thiết để duy trì và bảo đảm sự bình đẳng cho các chủ thể tham gia quan hệ hợp đồng. Khi một hợp đồng thương mại đã được giao kết hợp pháp và phát sinh hiệu lực pháp luật thì các bên phải thực hiện các nghĩa vụ mà mình đã thỏa thuận trong hợp đồng. Việc vi phạm các nghĩa vụ trong hợp đồng dẫn đến hậu quả bên vi phạm phải chịu các hình thức trách nhiệm - chế tài. Đây là khái niệm chế tài hiểu theo nghĩa hẹp, chế tài chỉ bao gồm các chế tài do vi phạm hợp đồng trong thương mại mà bên bị vi phạm có quyền được lựa chọn áp dụng hoặc yêu cầu áp dụng chế tài. Đó là các biện pháp tác động bất lợi về tài sản của bên có quyền lợi bị vi phạm đối với chủ thể có hành vi vi phạm cam kết hợp đồng trong thương mại. Nếu một bên có hành vi vi phạm hợp đồng thì phải gánh chịu những hậu quả pháp lí (bất lợi) nhất định do hành vi vi phạm đó gây ra. Luật thương mại 2005 quy định các loại chế tài tại Điều 292 theo đó có các chế tài sau: “(a) Buộc thực hiện đúng hợp đồng; (b) Phạt vi phạm; (c) Bồi thường thiệt hại; (d) Tạm ngừng thực hiện hợp đồng; (e) Đình chỉ hợp đồng; (f) Hủy bỏ hợp đồng; (g) Các biện pháp khác do các bên thỏa thuận không trái với quy định của pháp luật” [11]. Về bản chất chế tài trong thương mại chính là các chế tài hợp đồng, được quy định trong các quy phạm pháp luật thương mại bao gồm những hình thức xử lí và hậu quả pháp lí áp dụng đối với bên có hành vi vi phạm trong quá trình kí kết, thực hiện hợp đồng trong thương mại. Theo quy định của Bộ luật dân sự bồi thường thiệt hại được khai thác theo hướng bồi thường do vi phạm nghĩa vụ, bởi lẽ, hợp đồng là một căn cứ chủ yếu để phát sinh nghĩa vụ. Với tư các là văn bản luật gốc điều chỉnh các quan hệ tư, do đó, quy định của Bộ luật dân sự là cơ sở để các văn bản luật khác quy định về chế độ bồi thường thiệt hại. Theo Điều 229, Khoản 1 Luật thương mại: “Bồi thường thiệt hại là việc bên có quyền lợi bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả tiền bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng gây ra” [11].
  • 14. 9 Như vậy có thể hiểu, bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng là một chế tài dân sự được áp dụng nhằm bù đắp những thiệt hại thực tế mà bên vi phạm đã gây ra cho bên bị vi phạm. Bản chất của bồi thường thiệt hại là việc bên có quyền yêu cầu bên vi phạm nghĩa vụ trả một khoản tiền do vi phạm hợp đồng gây ra. Theo quy định của Bộ luật dân sự, Luật thương mại và các văn bản có liên quan khác, chế tài bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng có những đặc điểm sau: - Chế tài bồi thường thiệt hại là các chế tài hợp đồng phát sinh khi có hành vi vi phạm hợp đồng trong thương mại Trong quan hệ hợp đồng, nếu một bên không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ nghĩa vụ của hợp đồng thì phải gánh chịu những hậu quả bất lợi mang tính chất tài sản, căn cứ áp dụng là theo sự cam kết giữa các bên hoặc theo quy định của pháp luật. Luật thương mại quy định 6 hình thức chế tài áp dụng đối với bên vi phạm hợp đồng cụ thể là: “(a) Buộc thực hiện đúng hợp đồng; (b) Phạt vi phạm; (c) Bồi thường thiệt hại; (d) Tạm ngừng thực hiện hợp đồng; (e) Đình chỉ hợp đồng; (f) Hủy bỏ hợp đồng” [11]. - Chế tài bồi thường thiệt hại là chế tài mang tính chất tài sản Khi thương nhân thực hiện hành vi vi phạm hợp đồng trong thương mại, có thể phải gánh chịu những hậu quả bất lợi mang tính vật chất trong đó có hình thức chế tài bồi thường thiệt hại. Bản chất của các giao dịch dân sự và thương mại là các quan hệ về tài sản, có tính chất đền bù ngang giá, trong đó hợp đồng trong thương mại được các bên kí kết chủ yếu là những hợp đồng mang tính chất đền bù ngang giá, phản ánh mối quan hệ mang tính chất hàng hóa tiền tệ, nên việc áp dụng các chế tài mang tính tài sản là tất yếu, trừ khi chính bản thân người bị vi phạm trong cùng quan hệ hợp đồng không muốn áp dụng chế tài hợp đồng đối với bên vi phạm. Hậu quả bất lợi mang tính chất
  • 15. 10 tài sản thể hiện ở việc bên có hành vi vi phạm phải nộp một khoản tiền phạt hợp đồng, nộp tiền bồi thường hợp đồng hay những chi phí cần thiết để thực hiện đúng hợp đồng… Chính vì vậy, theo quy định của Điều 229, khoản 1 Luật thương mại: “Bồi thường thiệt hại là việc bên có quyền lợi bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả tiền bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng gây ra” [11]. Như vậy, Điều 229 đã xác định rõ tính chất của việc bồi thường thiệt hại đó là việc bên vi phạm phải trả tiền bồi thường thiệt hại, đây chính là việc bù đắp một lợi ích vật chất do vi phạm nghĩa vụ theo hợp đồng. - Chủ thể lựa chọn và quyết định hình thức chế tài buộc bồi thường thiệt hại chính là bên bị vi phạm trong quan hệ hợp đồng Những điều khoản các bên đã cam kết trong hợp đồng là điều khoản bắt buộc phải được tuân thủ thực hiện, nếu không thực hiện hoặc thực hiện không đúng theo các cam kết được thỏa thuận trong hợp đồng thì chủ thể đó bị coi là có hành vi vi phạm hợp đồng. Lúc này bên bị vi phạm có thể áp dụng một hoặc một số chế tài theo cam kết trong hợp đồng hay theo quy định của pháp luật. Khi bên bị vi phạm áp dụng các chế tài trong thương mại trong đó có chế tài buộc bồi thường thiệt hại, nhưng bên vi phạm không thừa nhận hành vi vi phạm hay không tuân thủ các biện pháp chế tài đưa ra thì bên bị vi phạm có thể làm đơn khởi kiện yêu cầu cơ quan có thẩm quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Trong khuôn khổ quy định pháp luật, bên bị vi phạm được toàn quyền quyết định việc yêu cầu bên vi phạm thực hiện một phần hay toàn bộ trách nhiệm tài sản đối với mình. Ví dụ, trong hợp đồng thỏa thuận sẽ áp dụng đồng thời hai chế tài là phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại, nhưng bên bị vi phạm có thể chỉ áp dụng biện pháp bồi thường thiệt hại mà không áp dụng phạt vi phạm. Tòa án và Trọng tài được bên bị vi phạm yêu cầu giải quyết tranh chấp, phải tôn trong quyền tự định đoạt của bị đơn.
  • 16. 11 - Mục đích áp dụng chế tài buộc bồi thường thiệt hại Việc quy định chế tài buộc bồi thường thiệt hại nhằm bảo vệ quyền lợi của chính các bên trong quan hệ hợp đồng. Đảm bảo cam kết giữa các bên được thực hiện, hoặc đền bù lại những tổn thất đã gây ra cho bên bị thiệt hại do hành vi của bên vi phạm hợp đồng. Qua đó nhằm giáo dục các bên tham gia hợp đồng tuân thủ pháp luật và nghĩa vụ phải thực hiện theo thỏa thuận nhằm đảm bảo hợp tác bình đẳng, cùng có lợi. Luật thương mại 2005 quy định nhiều loại chế tài khác nhau và nhằm đạt được các hiệu quả khác nhau nhưng không ngoài mục đích nhằm tạo ra môi trường pháp lí công bằng, thuận lợi để các thương nhân tham gia hoạt động kinh doanh hiệu quả, thuận lợi vì mục tiêu phát triển xã hội. - Khi áp dụng hình thức chế tài buộc bồi thường thiệt hại phải tuân theo các điều kiện nhất định Chế tài buộc bồi thường thiệt hại là một trong những chế tài được áp dụng do vi phạm hợp đồng phức tạp nhất. Theo quy định của pháp luật việc áp dụng chế tài này cần phải có đầy đủ các yếu tố sau: có hành vi vi phạm nghĩa vụ hợp đồng, có hậu quả do hành vi đó gây ra, có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi gây thiệt hại và hậu quả do hành vi đó gây ra và cuối cùng là có lỗi của chủ thể vi phạm nghĩa vụ. Khi có đầy đủ các yếu tố trên thì chế tài buộc bồi thường mới được áp dụng, mặc dù không có sự thỏa thuận trước trong hợp đồng như trường hợp chế tài phạt vi phạm hợp đồng. Việc chế tài buộc bồi thường thiệt hại hợp đồng như trên là nhằm để bù đắp một phần những thiệt hại do nghĩa vụ hợp đồng không được thực hiện đối với bên có quyền. 1.1.2. Vị trí, vai trò của chế tài bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng Chế tài bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, với tư cách là một bộ phận của chế tài do vi phạm hợp đồng là điều kiện cần thiết đảm bảo cho những cam kết của các bên được thực hiện, đặc biệt trong nền kinh tế thị
  • 17. 12 trường khi mà các yếu tố cạnh tranh luôn là động lực cho sự phát triển của chính các thương nhân. Thương nhân có quyền tự do kinh doanh những gì pháp luật không cấm, tự mình quyết định kinh doanh cái gì, kinh doanh cùng với ai và kinh doanh như thế nào. Hợp đồng là công cụ để thương nhân tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh và là cơ sở pháp lí để áp dụng chế tài trong thương mại đối với bên vi phạm. - Nâng cao ý thứckỷ luật trong việc thực hiện hợp đồng trong thươngmại Kỷ luật hợp đồng đòi hỏi các bên nghiêm chỉnh chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật về hợp đồng cũng như tự nguyện thi hành các cam kết trong hợp đồng mà các bên đã xây dựng. Điều đó khẳng định, chế tài hợp đồng có vai trò trong việc hình thành và củng cố thái độ tích cực của các bên đối với nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ hợp đồng. - Đảm bảo quyền tự do hợp đồng Tự do hợp đồng theo pháp luật hiện hành được hiểu rất rộng đó là thương nhân được tự do lựa chọn đối tác, tự do lựa chọn hình thức hợp đồng, tự nguyện quyết định việc giao kết hợp đồng, tự do xác định nội dung cụ thể của hợp đồng trên cơ sở pháp luật quy định, tự do sửa đổi, bổ sung hay chấm dứt hợp đồng. Song việc sửa đổi, bổ sung hay chấm dứt việc thực hiện các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng nếu không xuất phát từ ý chí thỏa thuận của các bên, lúc này nghĩa vụ được hình thành trong hợp đồng là điều kiện ràng buộc các bên trong quan hệ hợp đồng với nhau. Mọi hành vi không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ cam kết đều có thể có nguy cơ bị áp dụng các chế tài hợp đồng. - Bảo vệ lợi ích của các bên trong quan hệ hợp đồng Trong nền kinh tế thị trường có sự quản lí của nhà nước, lợi nhuận mà các thương nhân có được phải là lợi ích kinh tế hợp pháp, được nhận từ việc thực hiện nghiêm chỉnh nghĩa vụ của hợp đồng. Nhưng do mục đích này
  • 18. 13 thương nhân có thể có nhiều hành vi vi phạm khác nhau dẫn đến việc không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ nghĩa vụ hợp đồng làm ảnh hưởng trực tiếp tới lợi ích hợp pháp của bên bị vi phạm, thậm chí có thể làm phát sinh nghĩa vụ về tài sản của bên bị vi phạm với bên thứ ba. Không chỉ như vậy, chế tài trong thương mại cũng bảo vệ quyền lợi của bên vi phạm, việc quy định rõ trong luật các trường hợp miễn trách nhiệm, các căn cứ, thủ tục áp dụng, mức phạt… cũng bảo đảm bên vi phạm chỉ phải chịu trách nhiệm về hành vi của mình đúng theo mức độ vi phạm, bảo vệ bên vi phạm trong các hiện tượng tiêu cực khi xử lí vi phạm, điều đó giúp các bên có thể thực hiện hợp đồng yên tâm hơn. - Phòng ngừa vi phạm pháp luật hợp đồng Luật thương mại cho phép áp dụng chế tài hợp đồng đối với tất cả hành vi vi phạm hợp đồng trong thương mại, kể cả trường hợp các bên không thỏa thuận nhưng chế tài hợp đồng vẫn có thể được áp dụng theo quy định của pháp luật, ngoại trừ trường hợp bên bị vi phạm từ chối không áp dụng chế tài hợp đồng đối với bên bị vi phạm hay rơi vào trường hợp miễn trách nhiệm theo quy định của pháp luật. Như vậy, trong trường hợp một bên vi phạm hợp đồng, thì họ đều có thể bị đe dọa gánh chịu những hậu quả bất lợi về tài sản. Nếu chưa có hành vi vi phạm hợp đồng, việc quy định các chế tài trong thương mại mang tính “phòng ngừa” các biểu hiện vi phạm pháp luật hợp đồng, nâng cao ý thức trách nhiệm và thái độ tích cực hợp tác của các bên trong quan hệ hợp đồng. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu phát sinh vi phạm hợp đồng, các chế tài hợp đồng được bên bị vi phạm áp dụng nhằm bảo vệ lợi ích của mình. Đó có thể là các chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng, phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại, tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ hợp đồng, hủy bỏ hợp đồng để trừng phạt và bồi hoàn tổn thất do hợp đồng bị vi phạm. Như vậy, việc quy định cụ thể các nguyên tắc và căn cứ áp dụng các
  • 19. 14 chế tài hợp đồng trong thương mại, Luật thương mại 2005 đã khẳng định vai trò của mình là rất quan trọng trong việc phòng ngừa mọi biểu hiện vi phạm pháp luật hợp đồng. Ngoài ra góp phần giáo dục, nâng cao ý thức trách nhiệm trong việc thực hiện các điều khoản hợp đồng mà các bên đã thiết lập. 1.2. Điều kiện áp dụng chế tài bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng 1.2.1. Các điều kiện tổng quát về việc áp dụng chế tài bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng Theo quy định của Bộ luật dân sự và Luật thương mại Việt Nam việc áp dụng chế tài bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng phải tuân thủ những điều kiện nhất định như: Các điều kiện này là yêu cầu bắt buộc phải đặt ra khi chủ thể có quyền yêu cầu bên có nghĩa vụ phải thực hiện trách nhiệm bồi thường của mình, đồng thời cũng là những yêu cầu mà Tòa án, Trọng tài thương mại bắt buộc bên bị thiệt hại phải chứng minh trong những trường hợp khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại. Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng được hiểu là một loại trách nhiệm dân sự mà hậu quả pháp lý của nó được xác định dựa trên các thiệt hại thực tế đã xảy ra và phát sinh khi có hành vi phạm hợp đồng. Hiện nay nghiên cứu về các điều kiện bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng nhiều luật gia cũng đưa ra những điều kiện khác nhau về chế định này. Có quan điểm thì cho rằng xem xét trách nhiệm pháp lý do vi phạm hợp đồng dựa trên ba điều kiện: Thứ nhất, sự vi phạm nghĩa vụ hợp đồng; thứ hai, lỗi của người vi phạm nghĩa vụ; thứ ba, mối quan hệ nhân quả giữa vi phạm nghĩa vụ hợp đồng và thiệt hại xảy ra [5, tr.355]. Điều kiện đầu tiên của bồi thường thiệt hại là phải có một thiệt hại xảy ra bởi lẽ đơn giản bồi thường là sự bù đắp lại những mất mát do vi phạm hợp đồng gây ra. Tuy nhiên, không phải bất cứ sự thiệt hại nào cũng được bồi thường. Do đó, còn có hai điều kiện nữa là lỗi và mối quan hệ nhân quả giữa lỗi và sự thiệt hại.
  • 20. 15 1.2.2. Có hành vi vi phạm nghĩa vụ hợp đồng Vi phạm nghĩa vụ hợp đồng (dưới hình thức không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ) là điều kiện tiên quyết làm phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Nhưng không phải bất kỳ sự không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ bao giờ cũng là cơ sở của trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Là một dạng trách nhiệm pháp lý nói chung nên trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo hợp đồng chỉ phát sinh sau khi có hành vi vi phạm nghĩa vụ hợp đồng và khi hành vi vi phạm nghĩa vụ đó là hành vi trái pháp luật và trái các thỏa thuận trong hợp đồng. Tính trái pháp luật của sự vi phạm nghĩa vụ vụ hợp đồng thể hiện ở chỗ việc xử sự của người có nghĩa vụ không phù hợp với yêu cầu của pháp luật, của những cam kết, thỏa thuận giữa hai bên hoặc tập quán. Trong trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo hợp đồng, chủ yếu là vi phạm các cam kết, thỏa thuận trong hợp đồng. Dưới góc độ thực tiễn, hành vi vi phạm nghĩa vụ hợp đồng có thể được thể hiện dưới dạng hành động hoặc không hành động. Sự vi phạm nghĩa vụ dẫn tới trách nhiệm bồi thường theo Bộ luật dân sự Việt Nam năm 2005 được chia thành hai loại: Một là, không thực hiện nghĩa vụ; hai là, thực hiện không đúng nghĩa vụ (Điều 302, khoản 1). Về nguyên tắc Bộ luật dân sự buộc các bên phải thực hiện nghiêm chỉnh nghĩa vụ của mình. Việc thực hiện không đúng, thực hiện không đầy đủ, thực hiện chậm trễ hoặc không thực hiện đều bị xem là vi phạm. Quan niệm này có lẽ xuất phát từ nguyên tắc nền tảng của luật hợp đồng - sự tự do ý chí. Tuy nhiên, sự khắt khe đó không thể là một giải pháp hoàn toàn tốt cho mối quan hệ giữa các bên trong giao kết hợp đồng [1, tr.406]. 1.2.3. Yếu tố thiệt hại trong trách nhiệm bồi thường Thiệt hại là một trong những yêu cầu trong xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng. Thiệt hại là sự mất mát hoặc giảm sút
  • 21. 16 về lợi ích vật chất hoặc tinh thần được pháp luật bảo vệ. Thiệt hại vật chất thực tế được hiểu là sự biến đổi theo chiều hướng xấu trong tài sản của bên bị vi phạm thể hiện ở những tổn thất thực tế tính được bằng tiền mà bên đó gánh chịu. Thiệt hại vật chất thực tế do vi phạm hợp đồng mua bán gây ra là căn cứ bắt buộc phải có khi áp dụng chế tài bồi thường thiệt hại. Đối với các hình thức chế tài thương mại khác, thiệt hại thực tế có thể được coi là tình tiết xác định mức độ nặng nhẹ của chế tài được áp dụng. Trong các quan hệ thương mại thiệt hại vật chất xảy ra có thể là: Giá trị tài sản mất mát, hư hỏng; Chi phí thực tế hợp lí để ngăn chặn và hạn chế tổn thất; Lợi nhuận bị bỏ lỡ thể hiện ở phần chênh lệch giá bán (mua) hàng hóa dịch vụ trên thực tế so với giá bán (mua) hàng hóa dịch vụ đó theo hợp đồng đã kí kết… Việc chậm thanh toán tiền hàng, phí dịch vụ và các chi phí khác đều làm phát sinh quyền đòi tiễn lãi chậm trả của bên bị vi phạm, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác. Như vậy, theo quy định của Luật thương mại 2005, những thiệt hại phi vật chất như tổn hại uy tín của thương nhân, uy tín, nhãn hiệu hàng hóa thương phẩm… không thuộc nghĩa vụ bồi thường của bên vi phạm. Sự thiệt hại về vật chất phải được xem xét căn cứ trên căn bản những điều kiện của riêng nó. Trước hết nó phải là hậu quả trực tiếp của hành vi gây thiệt hại (hay lỗi). Những thiệt hại được bồi thường chỉ có thể là quyền lợi ích hợp pháp bị xâm hại. Thiệt hại xảy ra đối với tài sản phi pháp bị loại trừ. Thiệt hại phải thỏa mãn tính có thể xác định được và tính có thể biết trước được [1, tr.404]. 1.2.4. Yếu tố mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm hợp đồng và thiệt hại do hành vi đó gây ra Không phải sự vi phạm nghĩa vụ nào cũng đều là cơ sở của trách nhiệm
  • 22. 17 dân sự và không phải bất cứ thiệt hại nào xảy ra trong quan hệ nghĩa vụ cũng đều do bên vi phạm nghĩa vụ gánh chịu. Chính vì vậy mà khi nói đến trách nhiệm bồi thường thiệt hại, pháp luật dân sự các nước và Việt Nam đều sử dụng thuật ngữ “gây thiệt hại” hoặc “gây ra thiệt hại”. Trên thực tế mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm nghĩa vụ và thiệt hại biểu hiện rõ ràng đến mức hiển nhiên, không cần bàn cãi, ví dụ: Trường hợp nhà sản xuất cung cấp hàng hóa không đồng bộ là không đúng chủng loại theo thỏa thuận là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến kết quả người đặt hàng bị thiệt hại, hoặc trường hợp bên nhận gửi giữ làm mất mát, hư hỏng tài sản giữ giữ là nguyên nhân trực tiếp gây ra hậu quả đối với bên gửi giữ. Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm hợp đồng và thiệt hại thực tế được xác định khi hành vi vi phạm hợp đồng và thiệt hại thực tế có mối quan hệ nội tại, tất yếu. Hành vi vi phạm hợp đồng là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại. Quan hệ nhân quả, căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 307 Bộ luật dân sự Việt Nam năm 2005 và Điều 303 Luật Thương mại Việt Nam năm 2005 được ngầm hiểu là mối liên hệ khách quan, tất yếu, trực tiếp, trong đó hành vi vi phạm nghĩa vụ là nguyên nhân trực tiếp, còn việc phát sinh những tổn thất vật chất thực tế là kết quả khách quan, tất yếu. Việc nhấn mạnh những đặc tính khách quan, đặc tính tất yếu của quan hệ nhân quả tự thân nó không sai, nhưng cũng không nên quá tuyệt đối hóa những đặc tính đó trong mọi trường hợp. 1.2.5. Yếu tố lỗi của người vi phạm nghĩa vụ Trong hệ thống luật Anh - Mỹ, hợp đồng về mặt nguyên tắc được xem như là một nghĩa vụ bảo đảm. Nếu người có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ hợp đồng, thì họ phải chịu trách nhiệm bồi
  • 23. 18 thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, không phụ thuộc vào việc mình hoặc người được mình thuê mướn có lỗi hay không. Tương tự như hệ thống luật Anh - Mỹ, trong Công ước Viên 1980 cũng không xác định yếu tố lỗi là cơ sở của trách nhiệm hợp đồng. Khác với hệ thống luật Anh - Mỹ, ở các nước theo truyền thống Civil Law điển hình như Pháp, Đức, Nga và cả Việt Nam, yếu tố lỗi là một nguyên tắc bắt buộc trong việc được coi là căn cứ để truy cứu trách nhiệm hợp đồng. Nói một cách khác, ở các nước này, trách nhiệm hợp đồng nói chung được xây dựng trên nguyên tắc phạm lỗi. Theo hệ thống pháp luật Việt Nam, nguyên tắc áp dụng yếu tố lỗi làm cơ sở cho trách nhiệm hợp đồng được Bộ luật dân sự năm 2005 quy định tại Điều 308, trong đó đều nhấn mạnh lỗi là căn cứ phát sinh trách nhiệm dân sự nói chung và trách nhiệm hợp đồng nói riêng, trừ các trường hợp do các bên thỏa thuận khác trong hợp đồng hoặc pháp luật có thỏa thuận khác. Theo Điều 308 Bộ luật dân sự năm 2005 cũng phân chia lỗi thành lỗi cố ý và lỗi vô ý, đồng thời cũng làm rõ hai khái niệm này. Lỗi cố ý là trường hợp người vi phạm nhận thức rõ hành vi của mình sẽ gây thiệt hại cho người khác mà vẫn thực hiện và mong muốn hoặc tuy không mong muốn những để mặc cho thiệt hại xảy ra. Còn trường hợp lỗi vô ý là việc người vi phạm không thấy trước hành vi của mình có khả năng gây thiệt hại, mặc dù phải biết hoặc có thể biết trước thiệt hại sẽ xảy ra hoặc thấy trước hành vi của mình có khả năng gây thiệt hại, nhưng cho rằng thiệt hại sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn chặn được. Nói rộng ra, theo đúng tinh thần của Bộ luật, thì dù là lỗi cố ý hay lỗi vô ý, khái niệm chung về lỗi luôn là một phạm trù tâm lý, vì nó được biểu hiện thông qua trạng thái tâm lý và mức độ nhận thức của con người đối với những hành vi của họ và hậu quả của những hành vi ấy.
  • 24. 19 1.3. Khái niệm, bản chất, ý nghĩa của miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng 1.3.1. Khái niệm và bản chất của miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng Khi giao kết hợp đồng, các bên bao giờ cũng mong muốn hợp đồng được thực hiện. Nhưng trên thực tế có thể xảy ra những trường hợp cho dù đã tiến hành mọi nỗ lực cần thiết, hợp đồng vẫn không được thực hiện hoặc thực hiện không đúng hợp đồng. Khi đó trước pháp luật nảy sinh câu hỏi: liệu các bên có phải chịu trách nhiệm hợp đồng, khi mà bất chấp những nỗ lực của họ, việc vi phạm nghĩa vụ vẫn cứ xảy ra. Nguyên tắc chung là các bên vẫn phải chịu trách nhiệm trừ khi họ đưa ra được các căn cứ miễn trách nhiệm do vi phạm nghĩa vụ mà các bên đã thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định. Trước khi tìm hiểu về vấn đề miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng phải đi từ vấn đề miễn trách nhiệm do vi phạm hợp đồng (gồm cả miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại và miễn trách nhiệm phạt vi phạm hợp đồng). Theo đó miễn trách nhiệm do vi phạm hợp đồng là việc bên vi phạm nghĩa vụ theo hợp đồng thương mại không bị áp dụng các hình thức chế tài. Về căn cứ miễn trừ trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ hợp đồng, có một số quan điểm cho rằng, nếu là vi phạm trong hợp đồng thì bên có hành vi vi phạm sẽ không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi rơi vào các trường hợp do pháp luật quy định hoặc các bên có thỏa thuận từ trước đó. Còn đối với trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng thì hoàn toàn có thể áp dụng quy định của pháp luật. Về bản chất, đây không phải là những căn cứ để miễn trừ trách nhiệm bồi thường thiệt hại mà là loại trừ trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Những nhà nghiên cứu khi theo những quan điểm này, họ cho rằng không nên sử dụng thuật ngữ miễn trách nhiệm bồi thường mà phải loại trừ vì rõ ràng do pháp luật quy định khi xuất hiện những sự kiện đó (ví dụ, do sự kiện là bên vi phạm thực hiện các quy
  • 25. 20 định của nhà nước mà dẫn tới việc vi phạm thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng, thì bên vi phạm không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong phạm vi thực hiện quy định đó). Vì vậy tác giả cho rằng, xét về bản chất thì không có gì mâu thuẫn lớn dù theo quan điểm nào đó cũng đều phải thừa nhận một số vấn đề sau: Thứ nhất, đây là ý chí của Nhà nước thể hiện dưới dạng các quy phạm pháp luật cho phép một chủ thể không bị áp dụng trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi có hành vi vi phạm nghĩa vụ hợp đồng; Thứ hai, sự vi phạm này xuất hiện trong sự kiện, hoàn cảnh đặc biệt mới dẫn đến bên vi phạm được miễn trừ toàn bộ hoặc một phần trách nhiệm bồi thường thiệt hại Thứ ba, việc miễn trừ trách nhiệm bồi thường thiệt hại này không đồng nghĩa với việc xóa bỏ tư cách chủ thể chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của bên vi phạm mà khi rơi vào trường hợp miễn trừ một phần hoặc toàn bộ trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng mà họ sẽ phải chứng minh, vì sao mình được áp dụng quy định miễn trừ này. Lý giải thêm cho điều này, Bộ nguyên tắc của Unidroit về Hợp đồng thương mại quốc tế năm 2004, tại Điều 7.1.6 lại mang tên gọi “Điều khoản miễn trừ” [24]. Đây cũng chính là lý do mà Điều 294 Luật thương mại năm 2005 quy định về “các trường hợp miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm”, nội dung của điều luật này thể hiện khá đầy đủ các căn cứ miễn trách nhiệm dân sự được quy định trong Bộ luật dân sự 2005. Như trên đã trình bày, trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng là một chế tài dân sự được áp dụng nhằm bù đắp những thiệt hại thực tế mà bên vi phạm đã gây ra cho bên bị vi phạm. Bản chất của bồi thường thiệt hại là việc bên có quyền yêu cầu bên vi phạm nghĩa vụ trả một khoản tiền do vi phạm hợp đồng gây ra.
  • 26. 21 Do đó, miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ hợp đồng được hiểu là bên đã vi phạm các nghĩa vụ theo hợp đồng không bị buộc phải trả một khoản tiền để nhằm bù đắp những thiệt hại gây ra cho bên có quyền do họ không có lỗi trong việc không thực hiện các nghĩa vụ đó. Về bản chất, các trường hợp miễn trách nhiệm hợp đồng là những trường hợp loại trừ yếu tố lỗi của bên vi phạm. Cơ sở để miễn trách nhiệm cho bên vi phạm hợp đồng chính là ở chỗ họ không có lỗi khi không thực hiện, thực hiện không đúng hợp đồng. Nếu bên vi phạm hợp đồng có khả năng lựa chọn xử sự nào khác ngoài xử sự gây thiệt hại mà không lựa chọn thì bị coi là có lỗi và ngược lại, nếu không có khả năng lựa chọn xử sự nào khác thì được coi là không có lỗi và không phải chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm của mình. Qua đó có thể thấy, miễn trừ trách nhiệm dân sự là việc bên chủ thể vi phạm nghĩa vụ đáng lẽ phải gánh chịu toàn bộ và đầy đủ trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho bên bị vi phạm, tuy nhiên, vì thiệt hại xảy ra trong những điều kiện, hoàn cảnh nhất định mà bên vi phạm nghĩa vụ được miễn trừ toàn bộ hoặc một phần trách nhiệm bồi thường thiệt hại đó. Đây là một trong những vấn đề có ý nghĩa quan trọng của pháp luật dân sự, không chỉ bảo đảm quyền lợi của các bên giao kết hợp đồng, bảo đảm sự tự nguyện thỏa thuận của các bên mà còn là yếu tố hạn chế việc một bên lợi dụng quy định về miễn trừ trách nhiệm để trốn tránh trách nhiệm dân sự. Tuy nhiên, vấn đề này chưa được pháp luật dân sự quy định cụ thể và toàn diện dẫn tới việc áp dụng trong thực tế còn gặp nhiều khó khăn và thiếu thống nhất. Do vậy, trong quá trình nghiên cứu xây dựng dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật dân sự 2005, chúng tôi cho rằng cần nghiên cứu một số nội dung liên quan đến chế định này. Các trường hợp được miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm trong hợp đồng thương mại được quy định trong khoản 1 điều 294 Luật thương mại năm 2005 và được quy định chi tiết trong Bộ luật dân sự 2005, cụ thể như sau:
  • 27. 22 Theo các quy định tại khoản 2, 3 Điều 302, khoản 6 Điều 402 Bộ luật dân sự 2005 thì có 03 trường hợp được miễn trừ trách nhiệm dân sự trong hợp đồng bao gồm: Sự kiện bất khả kháng; thiệt hại xảy ra là hoàn toàn do lỗi của bên bị vi phạm và thỏa thuận của các bên chủ thể trong hợp đồng. Còn theo quy định tại khoản 1 Điều 294 Luật Thương mại 2005 quy định 04 căn cứ miễn trừ trách nhiệm dân sự trong hợp đồng, bao gồm: Thỏa thuận của các chủ thể trong hợp đồng; sự kiện bất khả kháng; hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia và hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng [11]. Như vậy, giữa quy định của Bộ luật dân sự - bộ luật gốc, với quy định của Luật Thương mại liên quan tới vấn đề miễn trừ trách nhiệm dân sự trong hợp đồng có sự không thống nhất với nhau. Về những mặt bất cập này, tác giả sẽ làm rõ hơn ở phần sau của luận văn. Mặt khác, để được áp dụng các căn cứ miễn trách nhiệm thì bên có hành vi vi phạm hợp đồng có nghĩa vụ phải chứng minh mình không có lỗi. Nếu không chứng minh được, bên vi phạm coi như là có lỗi và phải chịu các chế tài do pháp luật quy định. Ngoài ra, khi xảy ra trường hợp được miễn trách nhiệm hợp đồng, bên vi phạm hợp đồng còn phải thông báo ngay (bằng văn bản) cho bên kia về trường hợp được miễn trách nhiệm và những hậu quả có thể xảy ra. Nếu bên vi phạm không thông báo hoặc thông báo không kịp thời cho bên kia thì phải bồi thường thiệt hại. 1.3.2. Ý nghĩa của quy định về miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng Miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng là một chế định có tính chất và có ý nghĩa hết sức quan trọng trong các quy định của pháp luật hợp đồng. Mục đích của chế định này là bảo vệ quyền và lợi ích của
  • 28. 23 các bên trong hợp đồng. Với tính chất là không áp dụng trách nhiệm bồi thường thiệt hại với các bên không có lỗi trong việc không thực hiện nghĩa vụ hợp đồng. Ý nghĩa của các quy định về miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng thể hiện ở các khía cạnh sau đây: - Miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại bảo vệ quyền của bên không có lỗi trong việc không thực hiện nghĩa vụ hợp đồng. Như vậy, trong luật thương mại Việt Nam việc áp dụng chế tài bồi thường thiệt hại chỉ đặt ra do bên vi phạm nghĩa vụ có lỗi. Với tính chất là sự bù đắp lại những thiệt hại vật chất cho bên có quyền trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình. Do đó, miễn trách nhiệm bồi thường đã bảo vệ lợi ích của bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ nhưng không có lỗi trong việc không thực hiện đó. Với ý nghĩa trên, các bên tham gia hợp đồng sẽ yên tâm hơn khi tham gia vào quan hệ đó, bởi vì với những nguyên nhân ngoài ý thức chủ quan của bên có nghĩa vụ như sự kiện bất khả kháng hay theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì việc quy định miễn trách nhiệm bồi thường có một vai trò rất quan trọng. - Miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại có tính chất quan trọng trong việc đề cao tính tự nguyện, tự thỏa thuận của các bên trong quan hệ hợp đồng. Theo đó, trường hợp miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng do sự thỏa thuận của các bên, luật pháp Việt Nam đã tôn trọng tối đa quyền tự thỏa thuận của các chủ thể đó. Bởi lẽ, có trường hợp một bên không thực hiện nghĩa vụ và gây thiệt hại cho bên kia, nhưng các bên đã thỏa thuận với nhau về việc miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng thì hoàn toàn có thể chấp nhận được sự thỏa thuận đó nếu không trái pháp luật và đạo đức xã hội. Như chúng ta đã biết, nguyên tắc thỏa thuận là nguyên tắc quan trọng nhất trong các quan hệ dân sự, do đó, trong việc miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại cũng cần có quy định miễn thỏa thuận việc miễn trách nhiệm bồi thường.
  • 29. 24 - Miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại có tính chất ngăn ngừa những vi phạm do hành của bên có quyền gây ra. Bởi lẽ, như chúng ta đã biết, trong nhiều trường hợp bên có quyền cũng có nhiều hành vi cố tình cản trở, xâm phạm tới quyền lợi ích của bên có nghĩa vụ và không tận tâm thiện chí trong việc thực hiện hợp đồng. Nếu bên có nghĩa vụ không được bảo vệ quyền lợi bằng các thiết chế cần thiết khác thì rất khó trong việc thực hiện hợp đồng. Chính vì vậy, chế định về miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, đặc biệt là quy định về miễn trách nhiệm trong trường hợp bên có quyền hoàn toàn có lỗi có một ý nghĩa quan trọng như vậy. Nhiều trường hợp, nghĩa vụ không được thực hiện, hoặc không thể thực hiện được là do bên có quyền cản trở, không tận tâm thiện chí trong việc thực hiện. Do đó, nếu không quy định việc miễn trừ nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng thì sẽ dẫn đến quyền lợi của bên có nghĩa vụ không được bảo đảm. - Quy định về miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng góp phần giúp Nhà nước quản lý trật tự trong các giao kết dân sự và thương mại được vững chắc hơn, góp phần ổn định các quan hệ này. Nếu không có quy định về miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại, sẽ dẫn đến nhiều trường hợp thiệt hại xảy ra nhưng không phải do lỗi của bên có nghĩa vụ mà do lỗi của bên có quyền, do trường hợp bất khả kháng, hoặc do quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Chính vì vậy, rất khó có thể ổn định được quan hệ, làm cho người có nghĩa vụ tâm phục, khẩu phục trong việc bồi thường được, bởi lẽ thực tế họ không có lỗi trong việc không để xảy ra nghĩa vụ. 1.3.3. Các trường hợp miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng Pháp luật quy định bên vi phạm hợp đồng được miễn trách nhiệm trong các trường hợp sau đây: Xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thoả thuận; Xảy ra sự kiện bất khả kháng; Hành vi vi phạm của một bên hoàn
  • 30. 25 toàn do lỗi của bên kia; Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng. Miễn trách nhiệm theo thỏa thuận, pháp luật thương mại đề cao tính tự do trong hợp đồng. Do vậy, các bên được quyền tự thỏa thuận các trường hợp miễn trách nhiệm khi giao kết hợp đồng thương mại. Thỏa thuận giữa các bên về trường hợp miễn trách nhiệm phải tồn tại trước khi xảy ra vi phạm và có hiệu lực đến thời điểm bên bị vi phạm áp dụng chế tài. Khi hợp đồng được giao kết bằng văn bản, thì thỏa thuận miễn trách nhiệm được ghi nhận trong nội dung hợp đồng hoặc trong phụ lục hợp đồng. Nhưng kể cả khi hợp đồng đã ký kết các bên vẫn có thể thỏa thuận bằng lời nói hoặc hành vi cụ thể hoặc sửa đổi, bổ sung vào hợp đồng các trường hợp miễn trách nhiệm. Khi hợp đồng được giao kết bằng lời nói hoặc hành vi cụ thể thì thỏa thuận miễn trách nhiệm cũng có thể được thể hiện bằng lời nói hoặc hành vi cụ thể. Tuy nhiên, việc chứng minh sự tồn tại một thỏa thuận không bằng văn bản sẽ gặp những khó khăn nhất định. Thực tiễn trong giao kết hợp đồng thương mại cho thấy ít khi các bên chấp nhận việc thỏa thuận trực tiếp và rõ ràng về các trường hợp miễn trách nhiệm, vì có thể bên vi phạm sẽ vin vào điều này để không tuân thủ hợp đồng. Do đó, các bên có thể thỏa thuận gián tiếp miễn trách nhiệm ở một chừng mực nhất định. Miễn trách nhiệm trong trường hợp xảy ra sự kiện bất khả kháng, theo quy định của pháp luật thương mại, bên vi phạm hợp đồng được miễn trách nhiệm trong trường hợp xảy ra sự kiện bất khả kháng. Điều này có nghĩa là dù hợp đồng có quy định hay không thì khi xảy ra sự kiện bất khả kháng dẫn đến việc vi phạm hợp đồng, bên vi phạm vẫn được miễn trách nhiệm. Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được
  • 31. 26 và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép. Theo đó, để được xem là bất khả kháng thì một sự kiện cần thỏa mãn 3 nội dung sau: Thứ nhất, là sự kiện khách quan xảy ra sau khi ký hợp đồng. Tức là sự kiện nằm ngoài phạm vi kiểm soát của bên vi phạm hợp đồng như các hiện tượng tự nhiên: Bão, lụt, sóng thần… các sự kiện chính trị, xã hội: đình công, bạo loạn, chiến tranh…, ngoài ra còn có các trường hợp như hỏa hoạn phát sinh từ khu vực bên ngoài lan sang và thiêu rụi nhà máy…; Thứ hai, là sự kiện xảy ra không thể dự đoán trước được. Năng lực đánh giá xem xét một sự kiện có xảy ra hay không được xét từ vị trí của một thương nhân bình thường chứ không phải một chuyên gia chuyên sâu. Ví dụ khu vực nhà máy của bên vi phạm thường xuyên có bão vào mùa mưa nhưng do tính bất ngờ và khó kiểm soát của bão nên việc dự đoán bão có xảy ra hay không đối với một thương nhân là không thể lường trước được (chiến tranh, bạo loạn, đình công… hay các thảm họa thiên nhiên khác); Thứ ba, là sự kiện xảy ra mà hậu quả để lại không thể khắc phục được dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép, là sự kiện xảy ra mà chúng ta không thể tránh được về mặt hậu quả. Tức là sau khi bên vi phạm đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết những vẫn không khắc phục được hậu quả thì mới đáp ứng điều kiện này. Tuy nhiên, nếu như bên vi phạm không thực hiện các biện pháp cần thiết để khắc phục hậu quả nhưng chứng minh được rằng dù có hành động vẫn không thể khắc phục được hậu quả thì xem như đã thỏa mãn điều kiện này. Để được áp dụng miễn trừ do sự kiện bất khả kháng thì bên có hành vi vi phạm phải chứng minh được sự cố dẫn đến vi phạm hợp đồng thõa mãn 3 điều kiện vừa nêu. Khi xảy ra trường hợp bất khả kháng, các bên có thể thoả thuận kéo dài
  • 32. 27 thời hạn thực hiện nghĩa vụ hợp đồng; trừ các hợp đồng mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ có thời hạn cố định về giao hàng hoặc hoàn thành dịch vụ. Nếu các bên không có thoả thuận hoặc không thỏa thuận được thì thời hạn thực hiện nghĩa vụ hợp đồng được tính thêm một thời gian bằng thời gian xảy ra trường hợp bất khả kháng cộng với thời gian hợp lý để khắc phục hậu quả, nhưng không được kéo dài quá các thời hạn sau đây: - 05 tháng đối với hàng hoá, dịch vụ mà thời hạn giao hàng, cung ứng dịch vụ được thoả thuận không quá 12 tháng, kể từ khi giao kết hợp đồng; - 08 tháng đối với hàng hoá, dịch vụ mà thời hạn giao hàng, cung ứng dịch vụ được thoả thuận trên 12 tháng, kể từ khi giao kết hợp đồng. Tuy nhiên, nếu sự kiện bất khả kháng kéo dài quá thời hạn nêu trên thì các bên có quyền từ chối thực hiện hợp đồng và không bên nào có quyền yêu cầu bên kia bồi thường thiệt hại. Bên từ chối thực hiện hợp đồng phải thông báo cho bên kia biết trước khi bên kia bắt đầu thực hiện các nghĩa vụ hợp đồng trong thời hạn 10 ngày. Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên bị vi phạm, căn cứ miễn trách nhiệm trong trường hợp này phải do lỗi của bên bị vi phạm. Lỗi này có thể là hành động hoặc không hành động của bên bị vi phạm. Ngoài ra, cũng có thể là một hành vi vi phạm hợp đồng của bên bị vi phạm, tức là cả hai bên đều có hành vi vi phạm hợp đồng. Ví dụ: Công ty A kí kết với công ty B hợp đồng mua bán 100 tấn xi măng. Theo đó, công ty A phải thanh toán đúng hạn khoản tiền bằng 30% giá trị hợp đồng để công ty B mua nguyên vật liệu sản xuất. Tuy nhiên, công ty A đã không thanh toán đúng hạn dẫn đến việc đình trệ sản xuất khiến cho việc giao hàng của công ty B bị chậm trễ. Trong trường hợp này, nếu như trong hợp đồng không có thỏa thuận khác về việc chậm thanh toán và việc chậm thanh toán của công ty A không
  • 33. 28 phải do bất khả kháng hoặc do quyết định của cơ quan có thẩm quyền thì xem như công ty A đã có lỗi khiến cho công ty B không thể thực hiện đúng hợp đồng nên công ty B được miễn trách nhiệm. Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước, miễn trách nhiệm chỉ được áp dụng khi hành vi vi phạm do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng. Nếu như các bên đã biết về việc thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có thể dẫn đến vi phạm hợp đồng mà vẫn đồng ý giao kết hợp đồng thì không được áp dụng miễn trách nhiệm. Quyết định của cơ quan nhà nước phải làm phát sinh nghĩa vụ của bên vi phạm, tức là phải thực hiện hoặc không thực hiện một hành vi nhất định nào đó dẫn tới hành vi vi phạm hợp đồng. Ví dụ: Công ty M chuyên sản xuất và cung cấp trứng gà cho nhà phân phối K. Tuy nhiên, cơ sở sản xuất của công ty M bị tuyên bố thuộc vùng dịch bệnh. Theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp Tỉnh, công ty M phải hủy toàn bộ cơ sở sản xuất để tránh lây lan bệnh dịch. Thực hiện quyết định này khiến cho công ty M không thể cung cấp trứng gà cho nhà phân phối K theo hợp đồng đã giao kết. Trong trường hợp này, công ty M được miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm hợp đồng của mình. Theo hệ thống pháp luật lục địa (Civil Law), yếu tố lỗi là cơ sở của trách nhiệm hợp đồng. Nếu không có lỗi, người vi phạm nghĩa vụ có thể được miễn trừ trách nhiệm hợp đồng. Tuy nhiên, không phải lúc nào yếu tố lỗi cũng được đặt ra. Trong trường hợp người có nghĩa vụ không thực hiện hợp đồng mặc dù có khả năng thực hiện thì không cần phải xem xét yếu tố có lỗi, vì khi đó họ đương nhiên là có lỗi. Theo quy định của Bộ luật dân sự Pháp các trường hợp sau sẽ được coi là miễn trách nhiệm do vi phạm hợp đồng. Thứ
  • 34. 29 nhất, trường hợp không thể dự kiến được, tức là người có nghĩa vụ không thể dự kiến trước hay nhìn thấy trước sự kiện đó. Việc đánh giá sự kiện có thể dự kiến được hay không thể dự kiến được là theo những tiêu chí chung và vào thời điểm ký kết hợp đồng. Thứ hai, đó là sự kiện xảy ra do một nguyên nhân khách quan, không phụ thuộc vào ý chí của chủ thể có nghĩa vụ, tức là sự kiện đó không có mối liên hệ nào với nhân thân hay hoạt động của người có nghĩa vụ. Thứ ba, đó là sự kiện không thể khắc phục được, thức là sự kiện xảy ra phải làm cho nghĩa vụ trở nên không thể thực hiện được trong một khoảng thời gian nhất định. Theo quy định của Liên bang Nga, xuất phát từ nguyên tắc truy cứu trách nhiệm dân sự trên cơ sở phạm lỗi, tại Điều 401 và Điều 416 Bộ luật dân sự Liên bang Nga năm 1994 đã đưa ra quy định có tính chất nền tảng về các căn cứ miễn trừ trách nhiệm do vi phạm nghĩa vụ, theo đó, nếu người có nghĩa vụ không thể thực hiện được nghĩa vụ do hậu quả của những trở ngại khách quan, thì không phải chịu trách nhiệm dân sự, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác. Sự kiện bất khả kháng theo quy định của pháp luật Nga bao gồm hai dấu hiệu: Thứ nhất, đó phải là những sự kiện đặc biệt bất thường; thứ hai, đó phải là những sự kiện không thể khắc phục được. Nếu thiếu một trong hai dấu hiệu này thì không được thừa nhận là sự kiện bất khả kháng [5, tr.506]. Công ước Viên tại Điều 79 quy định về điều kiện miễn trừ trách nhiệm để áp dụng đối với hình thức trách nhiệm bồi thường thiệt hại (mà không áp dụng đối với các hình thức trách nhiệm khác), theo đó, bên không thực hiện nghĩa vụ sẽ được miễn trừ trách nhiệm bồi thường thiệt hại “nếu chứng minh được rằng việc không thực hiện ấy là do một trở ngại nằm ngoài sự kiểm soát của họ và người ta không thể chờ đợi một cách hợp lý rằng họ phải tính tới trở ngại đó vào lúc ký kết hoặc là trách được hay khắc phục các hậu quả của nó” [6].
  • 35. 30 Cách tiếp cận về miễn trách nhiệm quy định tại khoản 1 Điều 79 Công ước Viên có tính đến các cách tiếp cận của học thuyết “sự vô ích của hợp đồng” ở các nước theo hệ thống Common Law và học thuyết “không thể thực hiện được hợp đồng” theo hệ thống Civil Law, tuy không trùng lặp hoặc đồng nhất với bất kỳ học thuyết nào nêu trên.
  • 36. 31 Kết luận chương 1 Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng là một chế tài dân sự được áp dụng nhằm bù đắp những thiệt hại thực tế mà bên vi phạm đã gây ra cho bên bị vi phạm. Bản chất của bồi thường thiệt hịa là việc bên có quyền yêu cầu bên vi phạm nghĩa vụ trả một khoản tiền do vi phạm hợp đồng gây ra. Tuy nhiên, trên thực tế, không phải bất kể trường hợp nào vi phạm nghĩa vụ hợp đồng cũng phải thực hiện trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Chính vì vậy, khi tiến hành giải quyết những tranh chấp phát sinh trong quan hệ hợp đồng chúng ta cần phải xem xét đến những trường hợp được miễn trừ nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng. Do đó, miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng được hiểu là bên đã vi phạm các nghĩa vụ theo hợp đồng không bị buộc phải trả một khoản tiền để nhằm bù đắp những thiệt hại gây ra cho bên có quyền do họ không có lỗi trong việc không thực hiện các nghĩa vụ đó. Việc quy định về căn cứ miễn trừ nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng có ý nghĩa vô cùng lớn trong quá trình giải quyết tranh chấp phát sinh đối với các chủ thể tham gia quan hệ hợp đồng. Các trường hợp về miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng như: Miễn trách nhiệm theo thỏa thuận, trong trường hợp xảy ra sự kiện bất khả kháng, hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên bị vi phạm và hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Những quy định này phần nào đã giúp cho quá trình giải quyết những tranh chấp hợp đồng được tiến hành một cách thuận lợi và bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích cho các bên chủ thể tham gia quan hệ hợp đồng.
  • 37. 32 Chương 2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ MIỄN TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI DO VI PHẠM HỢP ĐỒNG 2.1. Lịch sử của chế định pháp luật về miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng ở Việt Nam Trong thực tiễn hình thành và phát triển của xã hội, hành vi gây thiệt hại thì phải bồi thường là điều tất yếu nếu đối tượng bị xâm phạm, bị thiệt hại là lợi ích được cộng đồng, nhà nước bảo vệ, nhưng cũng có những trường hợp có thiệt hại xảy ra, chủ thể có nghĩa vụ bồi thường lại được miễn trách nhiệm. Do vậy, miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại là một trong những chế định pháp lý quan trọng trong lịch sử pháp luật dân sự của quốc gia khác nhau trong đó có Việt Nam. Pháp luật về miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại ở hai thời kỳ cổ đại và thời kỳ trung đại còn mang yếu tố tự phát. Phải đến thời kỳ hiện đại, khi mà bộ máy nhà nước cũng như các chế định pháp luật đã hoàn thiện, đồng bộ, có sự phân biệt rạch ròi về trách nhiệm hình sự, dân sự, hành chính, quản lý xã hội bằng luật pháp, thì các trường hợp để miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại mới được quy định rõ ràng. Ở Việt Nam, pháp luật về miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng có quá trình hình thành và phát triển gắn liền với quá trình và sự phát triển của hệ thống pháp luật. Căn cứ vào các tài liệu mà sử sách để lại có thể thấy, trong Bộ luật Hồng Đức đã có những quy định về căn cứ miễn giảm trách nhiệm dân sự. Nhưng ở đây chỉ dừng lại ở những quan hệ pháp luật dân sự mà chưa đi sâu vào những vấn đề liên quan đến hợp đồng. Chính vì vậy, có thể chia quá trình hình thành và phát triển của pháp luật về miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng theo pháp luật Việt Nam thành một số giai đoạn chủ yếu sau:
  • 38. 33 Giai đoạn đầu tiên, theo Luật Hồng Đức đây được coi là một trong những bộ luật phong kiến tiến bộ nhất và đặc sắc nhất trong lịch sử pháp luật Việt Nam. Bộ luật đánh dấu thời kỳ hoàng kim nhất, rực rỡ nhất của chế độ phong kiến Việt Nam dưới triều đại Lê sơ, đặc biệt là dưới thời vua Lê Thánh Tông. Luật Hồng Đức đuợc các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước đánh giá rất cao về tư tưởng và trình độ lập pháp, vượt xa so với khuôn mẫu tư duy của thời đại phong kiến và để lại những dấu ấn sâu đậm cho đến tận ngày nay, và một trong những nội dung đó là trách nhiệm của các bên trong quan hệ pháp luật. Chế định trách nhiệm là nét đặc sắc, độc đáo đáng quan tâm trong Luật Hồng Đức. Mặc dù về tính chất, đây là bộ luật hình sự (Quốc triều hình luật), nhưng Luật Hồng Đức chứa đựng trong đó những yếu tố khá tiến bộ trong việc điều chỉnh quan hệ phát sinh trong đời sống hàng ngày, quy định, dự liệu phong phú các trường hợp về tổn thất, thiệt hại trong thực tế cả về vật chất lẫn tinh thần từ đó xác định trách nhiệm hình sự và dân sự. Chế định trách nhiệm trong quan hệ pháp luật được quy định trong Luật Hồng Đức đưa tầm vóc của bộ luật lên tầm cao hơn so với tư duy lập pháp phong kiến. Sự dự liệu sinh động, đầy tính thực tiễn của nó vẫn còn dư âm mạnh mẽ cho đến ngày nay, có ý nghĩa lớn trong công tác xây dựng và áp dụng pháp luật hiện đại. Qua đây có thể thấy được tính dự liệu và bao quát của Luật Hồng Đức đối với cuộc sống hàng ngày cũng như những vấn đề có thể phát sinh trong đời sống. Đối với những quy định về trách nhiệm trong quan hệ pháp luật, Luật Hồng Đức không có quy định riêng hoặc gọi đích danh về chế định này, tuy nhiên qua đối chiếu với các quy định của pháp luật hiện hành, qua phân tích dưới góc độ khoa học pháp lý, có thể phân chia những nội dung về trách nhiệm được thể hiện trong Luật Hồng Đức qua những quy định về: Tổn thất trên thực tế; Lỗi; Trường hợp đặc biệt phát sinh trách nhiệm;
  • 39. 34 Nguyên tắc bồi thường; Phương thức bồi thường thiệt hại; Các trường hợp giảm nhẹ và miễn trách nhiệm. Mục đích của pháp luật bao giờ cũng là thiết lập sự ổn định xã hội, đảm bảo bằng ý thức chấp hành nghiêm minh từ phía người dân. Vì lẽ đó, việc thuyết phục giáo dục luôn được đặt lên hàng đầu thể hiện thông qua chính sách khoan hồng nhân đạo của pháp luật nhà Lê. Điều này đã được cụ thể hóa và thể hiện khá rõ ràng trong bộ luật. Các quy định trong bộ Luật đã phần nào bao quát một cách tốt nhất các trường hợp có thể xảy ra trong cuộc sống. Từ đó có những dự liệu về cách xử xự sao cho hợp lý và đảm bảo tính nhân đạo sâu sắc khi xử lý những vi phạm có thể xảy ra. Luật Hồng Đức thể hiện sự tiến bộ rất rõ khi đề cập đến yếu tố miễn giảm trách nhiệm trong quan hệ pháp luật. Điều này cho thấy, Luật Hồng Đức đã có cái nhìn tổng quát nhất và rộng nhất đối với những vấn đề trong cuộc sống hàng ngày. Từ đó, Luật Hồng Đức dự liệu một vài sự kiện tự nhiên, khách quan ngoài sức quan sát và khả năng chống đỡ của con người và nếu như trường hợp đó xảy ra thì trách nhiệm bồi thường thiệt hại được giảm nhẹ. Trường hợp này được Quốc triều hình luật xem như "lầm lỡ". Điều 499 xác định nguyên tắc chung cho việc xét giảm tội trong các trường hợp vô ý làm hại đến sức khỏe hoặc tính mạng của người khác cụ thể như sau: Những việc lầm lỡ làm người bị thương hay chết, đều xét theo tình trạng sự việc mà giảm tội nghĩa là việc xảy ra ngoài sức khỏe, tai mắt không kịp nhận thấy, không kịp nghe thấy, hay vì vật nặng, sức người không chống nổi, hoặc trèo lên cao, tới chỗ nguy hiểm, săn bắt cầm thú, để đến nỗi thành ra sát thương đều là việc lầm lỡ [24]. Có thấy quan điểm nhân đạo và rất hợp lý của các nhà lập pháp về hình phạt và trách nhiệm bồi thường thiệt hại dân sự. Yếu tố lỗi có ý nghĩa trong việc xác định tiền bồi thường thiệt hại và các chế tài hình sự kèm theo. Khái
  • 40. 35 niệm "lầm lỡ" được đưa ra như một minh chứng cho sự khoan hồng, giảm nhẹ nếu trên thực tế thiệt hại gây ra không hoàn toàn nằm trong ý thức chủ quan của đương sự. Nguyên tắc xét xử lầm lỡ để giảm tội cũng được thể hiện rõ tại điều 553 với việc quy định xử phạt nghiêm khắc tới 60 trượng với người vô cớ mà phóng ngựa chạy trong phố phường, đường ngõ trong kinh thành, hay trong đám đông người, nếu vì thế mà làm bị thương hay chết người thì bị xử tội nhẹ hơn tội đánh bị thương hay chết người một bậc, làm bị thương hay chết các súc vật thì phải đền số tiền theo sự mất giá, nhưng vẫn đưa người gây ra tình huống để xét nhẹ tội. Điều 553 quy định: Vì vậy, theo quy định được nêu trong Luật Hồng Đức thì nếu vì việc công hay tư cần phải di gấp mà phóng ngựa chạy,thì không phải tội, vì thế mà làm bị thương hay chết người thì xử theo tội vì làm lỡ mà xảy ra. Nếu vì ngựa sợ hãi mà lồng lên, không thể gìm được để xảy ra việc làm bị thương, chết người, thì được xử giảm nhẹ hơn tội lầm lỡ hai bậc. Quan điểm xem xét về sự lầm lỡ để giảm tội cũng được thể hiện tại điều 555 về việc thi đấu võ nghệ lại bắn vào người. Ở dây người gây ra thiệt hại vẫn phải chịu chế tài nghiêm khắc nhưng được chiếu cố. Điều 555 quy định: "Trong khi thi đấu võ nghệ lại nhằm vào người mà bắn, làm cho bị thương hay chết, thì xử nhẹ hơn tội đánh bị thương, chết người một bậc, nếu vì sai lầm xảy ra thì chỉ phải khép vào tội lầm lỡ". Và điều 557 cũng dự liệu trường hợp: Ở trong chợ và chỗ đông người, mà cố ý làm cho người ta sợ hãi đến nỗi rối loạn cả lên thì xử phạt 80 trượng. Nếu vì thế mà làm người khác bị thương hay chết thì xử tội nhẹ hơn tội cố ý giết người hay làm bị thương một bậc, nếu vì thế mà làm người mất của thì xử tội đồ, còn vì sự lầm lỡ làm kinh
  • 41. 36 động đến người khác bị thương hay chết thì xử theo tội theo tội lầm lỡ [24]. Như vậy, có thể thấy trong Luật Hồng Đức, các nhà làm luật đã sớm nhìn nhận và xác định trách nhiệm đối với những trường hợp vi phạm nêu trên. Và từ đó, yếu tố lầm lỡ được nhắc đến nhiều trong Bộ luật như là sự dự liệu hợp lý của Nhà nước đối với hành vi gây thiệt hại. Nguyên tắc này cho thấy sự tiến bộ của luật trong việc quy kết trách nhiệm hình sự và dân sự cho người mà hành vi gây ra là do một sự kiện nằm ngoài ý muốn của họ. Sự miễn giảm hợp lý tạo nên tính chất thực tiễn cho các điều luật. Quốc triều hình luật cũng dự liệu trường hợp được miễn nghĩa vụ bồi thường thiệt hại dân sự. Điều 582 quy định: Người thuê đến để chữa bệnh cho gia súc, hay là vô cơ trêu ghẹo những súc vật kia, mà bị thương hay chết thì người chủ không bị xử tội. Đồng thời, trường hợp một người vô cớ trêu ghẹo dẫn đến sự tổn thất thì cũng phải tự mình chịu sự tổn thất, người chủ súc vật không chịu trách nhiệm bồi thường [24]. Quy định trên nhấn mạnh đến yếu tố lỗi của người chữa bệnh cho gia súc mà bị gia súc làm cho bị thương hay trêu ghẹo dẫn đến việc bị thương thì hoàn toàn là do họ. Khi Bộ luật dân sự năm 1995 ra đời, có hiệu lực từ ngày mùng 1 tháng 7 năm 1996 đã có những quy định về miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Cụ thể là tại Điều 308 Bộ luật dân sự năm 1995 đã quy định về việc miễn việc bồi thường thiệt hại như sau: 2- Trong trường hợp người có nghĩa vụ không thể thực hiện được nghĩa vụ dân sự do sự kiện bất khả kháng, thì không phải chịu trách nhiệm dân sự, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác. 3- Người có nghĩa vụ không phải chịu trách nhiệm dân sự, nếu nghĩa vụ dân sự không thực hiện được là hoàn toàn do lỗi của người có quyền.
  • 42. 37 Và điểm e khoản 2 Điều 401 Bộ luật dân sự năm 1995 cũng đã quy định về trường hợp các bên có thể thỏa thuận với nhau về trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trong đó có thỏa thuận về nội dung miễn trách nhiệm dân sự. Bộ luật dân sự 1995 ra đời đã thực hiện chức năng điều chỉnh các quan hệ xã hội thuộc đối tượng điều chỉnh của luật dân sự, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho các chủ thể trong giao lưu dân sự, góp phần làm ổn định các quan hệ xã hội. Qua gần 10 năm điều chỉnh các mối quan hệ thuộc đối tượng điều chỉnh của luật dân sự đã đạt được những điểm tích cực đáng chú ý, tuy nhiên bên cạnh những thành công đã đạt được, Bộ luật dân sự 1995 còn bộc lộ nhiều bất cập cần phải sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn. Bộ luật dân sự 2005 ra đời thay thế cho Bộ luật dân sự 1995 với nhiều sự sửa đổi, bổ sung nhất định, trong đó quy định chung về 3 trường hợp miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại tại khoản 2 và khoản 3 Điều 302 quy định: 2. Trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thể thực hiện được nghĩa vụ dân sự do sự kiện bất khả kháng thì không phải chịu trách nhiệm dân sự, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác. 3. Bên có nghĩa vụ không phải chịu trách nhiệm dân sự nếu chứng minh được nghĩa vụ không thực hiện được là hoàn toàn do lỗi của bên có quyền. Và khoản 6 Điều 402 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định về việc hai bên có thể thỏa thuận về nội dung trách nhiệm bồi thường thiệt hại, theo đó còn có thể hiểu là hai bên chủ thể trong hợp đồng có thể thỏa thuận về việc miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Trong Luật Thương mại năm 2005 cũng đã quy định về các trường hợp miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại tại khoản 1 Điều 294, nhưng là 4 trường hợp chứ không phải 3 trường hợp giống Bộ luật dân sự 2005. Cụ thể là tại khoản 1 Điều 294 quy định về các trường hợp miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm như sau:
  • 43. 38 Bên vi phạm hợp đồng được miễn trách nhiệm trong các trường hợp sau đây: a) Xảyra trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thoả thuận; b) Xảy ra sự kiện bất khả kháng; c) Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia; d) Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng. Như vậy, có thể thấy, nghiên cứu về vấn đề về miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại qua các thời kỳ lịch sử khác nhau luôn được chú trọng và có sự kế thừa, phát triển lên một tầm cao mới nhằm hoàn thiện hơn nữa hệ thống pháp luật Việt Nam nói chung và những quy định về căn cứ miễn trách nhiệm do vi phạm hợp đồng nói riêng. 2.2. Các quy định của pháp luật về miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng 2.2.1. Trường hợp miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại mà các bên đã thỏa thuận Pháp luật thương mại đã giành quyền chủ động rất cao cho các bên tham gia hợp đồng trong hoạt động thương mại cũng như hết sức coi trọng nguyên tắc tự do thỏa thuận của các bên trong quan hệ hợp đồng. Theo nguyên tắc chung, các điều khoản của hợp đồng do các bên tự do thỏa thuận, nếu không trái với pháp luật thì đều có giá trị pháp lý. Do vậy, các bên được quyền tự thỏa thuận các trường hợp miễn trách nhiệm khi giao kết hợp đồng thương mại. Xuất phát từ đó, Luật thương mại năm 2005 đã quy định “các bên sẽ không phải chịu trách nhiệm do vi phạm hợp đồng thương mại nếu có sự thỏa thuận của các bên về trường hợp đó được miễn trách nhiệm” tại điểm a khoản 1 điều 294”.