Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Công tác bảo hộ lao động đối với người lao động ở xí nghiệp Môi trường Đô thị huyện Thanh Trì, cho các bạn làm luận văn tham khảo
20470
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
Đề tài: Công tác bảo hộ lao động đối với người lao động ở xí nghiệp Môi trường
1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Đề tài:
CÔNG TÁC BẢO HỘ LAO ĐỘNG ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI XÍ
NGHIỆP MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ HUYỆN THANH TRÌ
Hà Nội 2010
2. Chuyên dề thưc tập
SV: Lương Thị Dung Lớp: K39QTKD1
LỜI MỞ ĐẦU
Hoạt động lao động sản xuất là một hoạt động quan trọng nhất của con
người nhằm tạo ra của cải vật chất cho xã hội làm cho xã hội ngày càng phát
triển và phồn vinh. Đi đôi với quá trình phát triển của xã hội, lao động của con
người có những chuyển biến tích cực và ngày càng đa dạng, phức tạp.
Trong quá trình lao động sản xuất, một số bộ phận sản xuất luôn tồn tại
và phát sinh nhiều yếu tố nguy hiểm, có hại như những bộ phận mất an toàn của
máy móc thiết bị, của khói bụi khí độc… điều này ảnh hưởng không ít tới sức
khỏe, tính mạng của người lao động và còn có nguy cơ gây ra tai nạn lao động và
BNN.
Để ngăn ngừa và có biện pháp khắc phục những tồn tại đó, làm cho sản
xuất ngày càng phát triển tốt hơn, phải có sự quan tâm của nhà nước, các cấp,
các ngành, các cơ sở sản xuất và đặc biệt là mọi người lao động tự giác chấp
hành những nội quy an toàn lao động. Ở nước ta, Đảng và nhà nước luôn luôn
chăm lo đến công tác BHLĐ, đặc biệt là sau khi thành lập nước BÁC HỒ đã ra
sác lệnh 29SL văn bản quy định về thực hiện công tác này và cho đến nay về cơ
bản nước ta đã có một hệ thống pháp luật khá đầy đủ về công tác BHLĐ.
Xí nghiệp Môi trường đô thị huyện Thanh Trì là một đơn vị sự nghiệp có
thu với đặc thù của công việc, được Đảng, Nhà Nước luôn quan tâm định hướng
phát triển cùng với quan điểm chủ yếu là: giúp được môi trường đô thị Thành
Phố Hà Nội nói chung và môi trường tại huyện Thanh trì nói riêng ngày càng
được cải thiện Xanh – Sạch – Đẹp trong quá trình phát triển của cả nước. Thực tế
trong những năm qua, xí nghiệp đã có những bước tiến rõ rệt đáng mừng và có
những đổi mới đáng kể phù hợp trên con đường mà Đảng ta đã vạch ra.
Qua đợt thực tập tại xí nghiệp môi trường đô thị huyện Thanh Trì em thấy
công tác BHLĐ của xí nghiệp luôn được ban lãnh đạo xí nghiệp chú trọng quan
tâm vì vậy đã thu được kết quả tốt nhưng bên cạnh đó vẫn bộc lộ những tồn tại,
hạn chế. Do đó làm thế nào để nâng cao hơn nữa hiệ quả của công tác BHLĐ là
3. Chuyên dề thưc tập
SV: Lương Thị Dung Lớp: K39QTKD2
một vấn đề đặt ra cho lãnh đạo xí nghiệp. Chính vì vậy em đã chọn đề tài : “
Công tác bảo hộ lao động đối với người lao động ở xí nghiệp Môi trường Đô
thị huyện Thanh Trì ” làm đề tài nghiên cứu cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp
của mình. Chuyên đề thực tập của em có những nội dung chính sau:
Chương I : Giơí thiệu chung về xí nghiệp môi trường đô thị huyện Thanh Trì.
Chương II : Thực trạng công tác BHLĐ tại xí nghiệp môi trường đô thị huyện
Thanh trì.
Chương III : Giải pháp hoàn thiện công tác BHLĐ tại xí nghiệp môi trường đô
thị huyện Thanh Trì.
4. Chuyên dề thưc tập
SV: Lương Thị Dung Lớp: K39QTKD3
CHƯƠNG I :
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ XÍ NGHIỆP MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ
HUYỆN THANH TRÌ.
1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Xí nghiệp
1.1. Lịch sử hình thành của xí nghiệp
Tên: Xí nghiệp Môi trường Đô thị huyện Thanh Trì
Địa chỉ: Thị trấn Văn Điển – Thanh Trì – Hà Nội.
Điện thoại: 04.38612971
Fax: 04.36818554
MST: 01007692151
Xí nghiệp môi trường đô thị có quyết đinh thành lập của UBND Thành
Phố Hà Nội, tiếp nhận bàn giao từ Xí nghiệp kinh doanh nhà Thanh Trì.
Ngành nghề kinh doanh: Thu gom vận chuyển rác thải; Sản xuất cung cấp
nước sạch trên địa bàn huyện Thanh Trì và quận Hoàng Mai; Duy tu bảo dưỡng
đường giao thông liên xã; Duy trì hệ thống chiếu sáng cây xanh trên địa bàn
huyện Thanh Trì.
Là một đơn vị hành chính sự nghiệp có thu tự cân đối nguồn tài chính và
trực thuộc sự quản lý của UBND huyện Thanh Trì. Với tổng số khoảng hơn 326
cán bộ công nhân viên, trong đó có khoảng 52 cán bộ công nhân viên ký hợp
đồng lao động với UBND huyện Thanh Trì còn lại là ký hợp đồng ngắn hạn với
xí nghiệp. Nhiệm vụ chủ yếu của xí nghiệp là cung cấp nước sạch, đảm bảo vệ
sinh môi trường và duy tu bảo dưỡng đường liên xã, hệ thống chiếu sáng và cây
xanh trên địa bàn huyện Thanh Trì. Ngoài ra, Xí nghiệp còn liên danh với công
ty Cổ Phần Xanh thực hiên xã hội hóa đảm bảo vệ sinh môi trường trên 8
phường thuộc quận Hoàng Mai.
*. Chức năng nhiệm vụ của Xí nghiệp
- Thu gom và vận chuyển rác thải sinh hoạt đến bãi rác của Thành Phố Hà
Nội.
5. Chuyên dề thưc tập
SV: Lương Thị Dung Lớp: K39QTKD4
- Quản lý và làm vệ sinh các công trình công cộng tại địa bàn thị trấn Văn
Điển, huyện Thanh Trì.
- Quản lý hệ thống đền đường chiếu sáng ở những trục đường thuộc phạm
vi huyện quản lý. Trồng, tỉa và chăm sóc vườn hoa cây cảnh, cây xanh, vệ sinh
nơi công cộng, lòng đường, vỉa hè, khơi thông cống rãnh…
- Thực hiện theo hợp đồng các dịch vụ vệ sinh môi trường, thu phí vệ sinh
môi trường đối với nhân dân trên địa bàn. Xí nghiệp duy trì vệ sinh môi trường
theo quy định của nhà nước.
- Lập và tổ chức thực hiện kế hoạch tu sửa, cải tạo, xây dựng các công trình
công cộng theo kinh phí hàng năm được UBND huyện phê duyệt.
- Sản xuất và cung cấp nước sinh hoạt cho nhân dân tại địa bàn thị trấn Văn
Điển, một số xã lân cận và một phần của phường Hoàng Liệt quận Hoàng Mai.
- Ký hợp đồng lắp đặt, sửa chữa các công trình, hệ thống cung cấp nước
sạch theo nhu cầu của khách hàng.
- Quản lý, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch duy tu, bảo dưỡng và
sửa chữa đường giao thông liên xã, liên thôn.
- Liên danh liên kết tham gia thực hiện XHH công tác vệ sinh môi trường
theo chủ trương của Thành Phố, Huyện. Tham gia đấu thầu công tác đảm bảo vệ
sinh môi trường theo chức năng, nhiệm vụ và năng lực của Xí nghiệp.
- Ngoài ra, Xí nghiệp còn được UBND huyện Thanh Trì giao thực hiện một
số nội dung về quản lý nhà nước, tham mưu dự thảo các văn bản của huyện như:
Công văn, chỉ thị, kế hoạch… để chỉ đạo công tác VSMT, quản lý đô thị trên địa
bàn Huyện. Tổng hợp các loại báo cáo về lĩnh vực quản lý môi trường, quản lý
đô thị để báo cáo Thành phố và các cơ quan hữu quan. Phối hợp với chính quyền
các xã, thị trấn giải quyết các đề xuất kiến nghị của nhân dân về quản lý môi
trường và đô thị, quản lý các công trình hạ tầng kỹ thuật.
- Thực hiện một số nhiệm vụ khác do UBND huyện Thanh Trì yêu cầu.
6. Chuyên dề thưc tập
SV: Lương Thị Dung Lớp: K39QTKD5
1.2. Quá trình ra đời và phát triển
Ngay sau khi thành lập Xí nghiệp đã nhanh chóng tổ chức sắp xếp nhân
sự, kiện toàn các bộ phận làm công tác chuyên môn, tuyến dụng lao động, xây
dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ và chính thức đi vào hoạt động từ tháng
11/1996 với 2
nhiệm vụ chính: Đảm bảo VSMT trên địa bàn huyện Thanh Trì, sản xuất
và cung cấp nước sạch phục vụ nhân dân khu vực thị trấn Văn Điển và một số xã
lân cận.
Cũng như các đơn vị hành chính sự nghiệp có thu khác, Xí nghiệp hoạt
động theo phương thức kinh doanh một phần do nguồn ngân sách của huyện cấp
và một phần tự hạch toán. Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, hoạt
động theo cơ chế thị trường phức tạp như hiện nay, Xí nghiệp luôn phải vận
động không ngừng, tìm tòi, sáng tạo trong mọi lĩnh vực khoa học, công nghệ,
cũng như phương thức quản lý.
Thời kỳ đầu thành lập, Xí nghiệp Môi trường đô thị huyện Thanh Trì đã
gặp phải vô vàn những khó khăn, thiếu về cơ sở vật chất và kinh phí hoạt động.
Nhưng những bước đi đầu tiên trên con đường xây dựng và phát triển Xí nghiệp
đã được Ban lãnh đạo hoạch định con đường cụ thể và được tập thể CBCNV
đồng lòng triển khai thực hiện nhiệm vụ.
Sau 13 năm xây dựng và phát triển, hiện nay Xí nghiệp Môi trường đô thị
huyện Thanh Trì đã có 326 đội ngũ CBCNV, giá trị sản lượng đạt 10,8 tỷ đồng/
năm, thu nhập bình quân đạt 2.200.000 đồng/ người/ tháng (năm 2008). Là đơn
vị luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao; Là một trong những đơn vị
nòng cốt tham gia vào các hoạt động của Huyện cũng như Thành Phố và đạt
được nhiều thành tích trong các phong trào thi đua, văn hoá - văn nghệ, thể dục -
thể thao, các hoạt động xã hội của huyện Thanh Trì và Thành phố.
Những danh hiệu thi đua đã đạt được trong những năm qua:
- Chi bộ Đảng: Đạt danh hiệu Chi bộ trong sạch, vững mạnh.
- Chính quyền: Đạt đơn vị tiên tiến và tiên tiến xuất sắc dẫn đầu khối.
7. Chuyên dề thưc tập
SV: Lương Thị Dung Lớp: K39QTKD6
- Công đoàn: Đạt công đoàn cơ sở vững mạnh.
- Đoàn Thanh niên: Đạt Đoàn thanh niên cơ sở xuất sắc.
Năm 1999, Xí nghiệp được Thủ tướng Chính phủ tặng thưởng Bằng khen.
Năm 2001 được BCH Đoàn TNCS HCM Thành phố Hà Nội tặng bằng
khen, Đoàn thanh niên Xí nghiệp đã có thành tích xuất sắc trong phong trào thi
đua chào mừng thành công Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ XIII.
Năm 2001 được BCH Đoàn TNCS HCM Thành phố tặng bằng khen Đoàn
TN Xí nghiệp đã có thành tích xuất sắc trong công tác Đoàn và phong trào thanh
thiếu nhi.
Năm 2001 được UBND Thành phố Hà Nội tặng cờ CBCNV Xí nghiệp là
đơn vị xuất sắc trong phong trào thi đua.
Năm 2002 được Tổng LĐLĐ Việt Nam tặng cờ Công đoàn cơ sở vững
mạnh có phong trào thi đua xuất sắc.
Năm 2005 được UBND Thành phố tặng cờ Đơn vị xuất sắc trong phong
trào thi đua và CBCNV Xí nghiệp vinh dự được Đảng và Nhà nước tặng thưởng
Huân chương lao động Hạng Ba.
Ngoài ra, Xí nghiệp còn được nhận nhiều cờ, bằng
khen, giấy khen của UBND Thành phố, UBND Huyện, LĐLĐ Thành phố,
LĐLĐ Huyện, BCH Trung ương Đoàn và các cấp, các ngành của Thành phố và
huyện trong các phong trào, hoạt động từ năm 1997 đến năm 2005.
8. Chuyên dề thưc tập
SV: Lương Thị Dung Lớp: K39QTKD7
2. Cơ cấu tổ chức và đặc điểm quản lý của Xí Nghiệp
1.1. Sơ đồ tổ chức của xí nghiệp môi trường đô thị
2.2. Mô tả chi tiết tình hình tổ chức của xí nghiệp
2.2.1. Ban giám đốc:
- Giám đốc
- Phó Giám đốc
2.2.2. Các phòng chuyên môn:
- Phòng Tổ chức – Hành chính – Lao động tiền lương
- Phòng Tài chính - Kế hoạch
- Phòng Kỹ thuật – Giám sát
2.2.3. Các đội sản xuất:
- Đội Môi trường
- Đội Nước sạch
- Đội Xe – Máy
P. TÀI CHÍNH
KẾ HOẠCH
P. KỸ THUẬT –
GIÁM SÁT
BAN GIÁM ĐỐC
ĐỘI
MÔI TRƯƠNG
ĐỘI
XE MÁY
ĐỘI
NƯỚC SẠCH
ĐỘI
ĐÔ THỊ CTCC
P. TC - HC
LĐTL
TỔ VSMT
SỐ 2
TỔ VSMT
SỐ 3
TỔ VSMT
SỐ 4
TỔ VSMT
SỐ 5
TỔ VSMT
SỐ 6
TỔ VSMT
SỐ 1
9. Chuyên dề thưc tập
SV: Lương Thị Dung Lớp: K39QTKD8
- Đội Đô thị và công trình công cộng
2.3. Đặc điểm quản lý của xí nghiệp
2.3.1. Giám đốc
Là người điều hành các hoạt động của Xí nghiệp, chịu trách nhiệm trước
Nhà Nước về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình, Giám đốc là người
đại diện theo pháp luật quy định.
- Tổ chức thực hiện các Quyết định của UBND Thành phố, huyện Thanh
Trì và hướng dẫn các cơ sở, ngành liên quan.
- Xây dựng các mục tiêu, phương hướng, kế hoạch đầu tư, kế hoạch sản
xuất kinh doanh.
- Ban hành các quy chế, quy định, nội quy để quản lý Xí nghiệp.
- Quyết định thành lập các đơn vị thuộc quyền quản lý. Bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức các chức danh trưởng, phó phòng chuyên môn, đội, tổ sản xuất
trong Xí nghiệp, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của cấp trên bổ nhiệm.
- Ký các hợp đồng nhân danh Xí nghiệp như: hợp đồng lao động, thoả ước
lao động tập thể, hợp đồng dịch vụ, hợp đồng kinh tế.
- Tuyển dụng lao động theo thẩm quyền.
- Chịu trách nhiệm báo cáo quyết toán thu – chi tài chính để trình lên cấp
trên. Xây dựng kế hoạch tài chính dài hạn, hàng năm phù hợp với nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh của Xí nghiệp.
- Thực hiện các quyền khác theo luật định.
- Thực hiện các quyền và nhiệm vụ Nhà nước giao một cách trung thực vì
lợi ích hợp pháp của Xí nghiệp.
- Quan tâm, chăm lo đến đời sống vật chất tinh thần và sự tiến bộ của
CBCNV thuộc quyền quản lý.
2.3.2. Phó giám đốc
- Giúp Giám đốc chỉ đạo tổ chức thực hiện nhiệm vụ và chịu trách nhiệm
trước Giám đốc và trước Pháp luật về quản lý Nhà Nước đối với các lĩnh vực:
- Giúp việc Giám đốc trongviệc soạnthảo hoặc phốihợp với UBND, các cơ
10. Chuyên dề thưc tập
SV: Lương Thị Dung Lớp: K39QTKD9
quan chức năng của huyện thảo các văn bản quy phạm pháp luật mới hoặc
bổ sung, sửa đổi liên quan đến lĩnh vực môi trường , hạ tầng kỹ thuật đô thị,
nước sạch.
- Giúp việc cho Giám đốc tổ chức thực hiện công tác ATLĐ, công tác liên
quan đến quận sự, an ninh quốc phòng , phòng chống cháy nổ.
- Là trưởng ban Phòng chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn của Xí nghiệp.
- Giúp việc cho Giám đốc chỉ đạo trực tiếp sản xuất các đội Môi trường,
Đội Xe Máy, đội Nước sạch, Đội Đô thị và Công trình công cộng.
2.3.3. Phòng Tổ chức – Hành chính – Lao động tiền lương
- Là phòng chuyên môn nghiệp vụ tham mưu cho Giám đốc và tổ chức
thực hiện công tác tổ chức, cán bộ và lao động.
- Tham mưu tổng hợp giúp việc cho Giám đốc và tổ chức thực hiện điều
hành, quản lý công tác hành chính tổng hợp của Xí nghiệp.
- Nghiên cứu, tham mưu, đề xuất công tác tổ chức nhân sự phục vụ sản
xuất; xây dựng các mô hình, cơ cấu tổ chức - quản lý và nhiệm vụ cho các
phòng, đội, tổ sản xuất trong Xí nghiệp.
- Tổ chức triển khai kịp thời các chế độ, chính sách của Nhà nước liên
quan tới người lao động; Nội quy lao động, các quy chế, quy định quản lý của Xí
nghiệp đến toàn thể CBCNV và kiểm tra việc thực hiện.
- Tham mưu về công tác cán bộ: Tuyển dụng, sắp xếp, bổ nhiệm, miễn
nhiệm và thuyên chuyển cán bộ.
- Tham mưu về công tác lao động: Quản lý, thống kê, hợp đồng lao động;
tổ chức, sắp xếp và điều động lao động.
- Tham mưu về công tác chế độ , chính sách : Tiền lương (nâng bậc lương,
chuyển ngạch lương) các khoản phụ cấp theo lương, tiền lương, tiền thưởng và
các chính sách xã hội.
- Phòng được biên chế tổ chức từ 05 đến 07 người
+ 01 trưởng phòng
+ 01 phó phòng
11. Chuyên dề thưc tập
SV: Lương Thị Dung Lớp: K39QTKD10
+ 4 – 5 chuyên viên, cán sự
2.3.4. Phòng Tài chính – Kế hoạch
- Là phòng chuyên môn nghiệp vụ tham mưu cho Giám đốc Xí nghiệp về
công tác tài chính, kế toán và thống kê, kế hoạch điều độ sản xuất của Xí nghiệp.
- Lập và thực hiện kế hoạch Tài chính theo niên độ tháng, quý, năm.
- Nghiên cứu, tham mưu, kiểm tra, đề xuất những vấn đề thuộc về chuyên
môn, nghiệp vụ liên quan đến công tác tài chính, kế toán và thống kê thực hiện
đúng các chuẩn mực kế toán, pháp lệnh thống kê và các quy định hiện hành của
Nhà nước, Xí nghiệp.
- Chịu trách nhiệm kiểm tra, lưu trữ đầy đủ các chứng từ kế toán phát sinh
hàng ngày, bảo quản các hồ sơ, tài liệu về tài chính, kế toán, thống kê theo quy
định. Từng bước tin học hoá công tác tài chính, kế toán thống kê trong quản lý.
- Tham mưu công tác xây dựng đơn giá sản phẩm với cơ quan quản lý cấp
trên và xây dựng đơn giá sản phẩm nội bộ cho đội sản xuất.
- Phối hợp với phòng Tổ chức – Hành chính – Lao động tiền lương đào tạo
nâng cao trình độ quản lý và tay nghề cho CBCNV trong việc thực hiện thi nâng
bậc lương và tham gia giám sát, nghiệm thu sản phẩm.
- Thực hiện một số nhiệm vụ do Ban giám đốc giao.
- Biên chế tổ chức từ 08 đến 11 người.
+ 01 trưởng phòng
+ 01 phó phòng
+ 6 – 8 chuyên viên, cán sự
2.3.5. Phòng Kỹ thuật – Giám sát
* Kỹ thuật
- Là phòng chuyên môn nghiệp vụ tham mưu cho Giám đốc về công tác
kỹ thuật và vật tư, chịu trách nhiệm giám sát về việc thực hiện các quy định, quy
trình công nghệ, công tác sản xuất của các đội trong công tác duy trì vệ sinh môi
trường, sản xuất cung cấp nước sạch và công tác duy tu hạ tầng kỹ thuật đô thị
được UBND huyện giao.
12. Chuyên dề thưc tập
SV: Lương Thị Dung Lớp: K39QTKD11
- Tham mưu, đề xuất các quy định quản lý quy trình công nghệ, phối hợp
với các cơ quan chức năng kiểm tra đánh giá tác động của môi trường.
- Tham mưu đề xuất các quy định quản lý tài sản vật tư phù hợp với tình
hình sản xuất của Xí nghiệp. Chịu trách nhiệm quản lý, kỹ thuật xe ôtô chuyên
dùng, công cụ, dụng cụ lâu bền.
- Chịu trách nhiệm kỹ thuật, đảm bảo kỹ thuật quy định quản lý nhà máy
nước, đảm bảo chất lượng nước sạch, có kế hoạch bảo dưỡng, bảo toàn trang
thiết bị nhà máy theo định kỳ.
* Giám sát
- Chịu trách nhiệm giám sát, xác nhận khối lượng trong việc thực hiện các
quy định của Thành phố và Xí nghiệp trong công tác duy trì VSMT, công tác
duy trì, duy tu hạ tầng đô thị (chăm sóc, duy trì cây xanh và duy tu đường giao
thông liên xã, duy trì hệ thống chiếu sáng công cộng), sản xuất và cung cấp nước
sạch.
Theo dõi kiểm tra, xác nhận khối lượng, chất lượng các hạng mục công
việc, duy trì vệ sinh môi trường, thực hiện việc phúc tra khối lượng, giám sát
việc thực thi nhiệm vụ của các xe vận chuyển rác làm cơ sở cho việc nghiệm thu,
thanh quyết toán nội bộ và với chủ đầu tư.
- Tổ chức nghiệm thu quyết toán sản phẩm để làm cơ sở cho việc quyết
toán vật tư, vật liệu.
- Thực hiện một số nhiệm vụ giám sát khác khi được Ban giám đốc giao.
- Biên chế tổ chức từ 06 đến 08 người.
+ 01 trưởng phòng
+ 01 phó phòng
+ 4 – 9 chuyên viên, cán sự
2.3.6. Đội nước sạch
- Đội quản lý nước sạch là đơn vị trực tiếp điều hành các tổ sản xuất và
chuyên môn thực hiện kế hoạch sản xuất và cung cấp nước sạch phục vụ khách
hàng trên địa bàn.
13. Chuyên dề thưc tập
SV: Lương Thị Dung Lớp: K39QTKD12
- Tổ chức sản xuất, cung cấp nước sạch phục vụ khách hàng trên địa bàn
được giao theo quy trình công nghệ, quy định về chỉ tiêu, định mức của Xí
nghiệp đảm bảo chất lượng và đáp ứng nhu cầu sử dụng nước sạch của khách
hàng.
- Quản lý hệ thống mạng, đường ống cấp nước của Xí nghiệp, kiểm tra,
phát hiện kịp thời và đề xuất biện pháp khắc phục các điểm, đoạn đuờng ống hư
hỏng; Thanh tra, kiểm tra và phối hợp xử lý các vi phạm của khách hàng sử dụng
nước.
- Lắp mới, thay thế, cảitạo, sửachữahệthốngcungcấp nướcsạch theo quy định
- Tham gia nghiệm thu đưa vào sử dụng các công trình lắp đặt, sửa chữa hệ
thống cấp nước sạch.
- Tổ chức thựchiệnthi côngcác dịchvụcảitạo, sửachữa, lắp đặt các công trình
cấp nước sạch theo quy trình, quy định.
- Khảo sát nắm bắt nhu cầu sử dụng nước sạch của khách hàng để có biện
pháp điều chỉnh thời gian, thời lượng cấp nước phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ ở
từng thời điểm.
- Tiếp nhận và giải quyết các nhu cầu sử dụng nước sạch, các kiến nghị
của khách hàng về lĩnh vực sản xuất, cung cấp nước sạch (chất lượng, khối
lượng, thời gian bơm cấp nước sạch, chỉ số đồng hồ, thay thế đồng hồ).
- Tham mưu các biện pháp chống thất thoát nước sạch, thất thu tiền nước.
Hàng tháng tổ chức chốt số đồng hồ; thu đúng, thu đủ tiền sử dụng nước sạch
của khách hàng theo kế hoạch giao.
- Phối hợp với chính quyền địa phương tuyên truyền, vận động nhân dân
sử dụng nước sạch, tham gia phát hiện các trường hợp vi phạm quy định sử dụng
nước sạch của Xí nghiệp.
- Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Ban giám đốc Xí nghiệp giao.
- Biên chế tổ chức từ 06 đến 08 người.
+ 01 đội trưởng
+ 01 đội phó
14. Chuyên dề thưc tập
SV: Lương Thị Dung Lớp: K39QTKD13
+ 4 - 6 chuyên viên, cán sự
2.3.7. Đội môi trường
- Đội Môi trường là đơn vị trực tiếp điều hành các tổ sản xuất thực hiện kế
hoạch công tác đảm bảo VSMT trên địa bàn mà Giám đốc Xí nghiệp giao.
- Tổ chức thu gom rác thải, vệ sinh công cộng và dịch vụ VSMT (theo quy
trình công nghệ) hoàn thành các chỉ tiêu và khối lượng được giao. Thực hiện tốt
công tác ATLĐ – ATGT và phòng chống cháy nổ trong quá trình sản xuất.
- Tổ chức thu đúng, thu đủ các dịch vụ thu rác, phí vệ sinh và các hợp
đồng dịch vụ VSMT khác theo quy định.
- Tổ chức triển khai thực hiện Đề án XHH về vệ sinh môi trường trên địa
bàn 3 phường Định Công, Hoàng Liệt và Đại Kim của quận Hoàng Mai.
- Hoàn thành hồ sơ thanh, quyết toán các nguồn kinh phí thực hiện XHH
vệ sinh môi trường trên địa bàn 3 phường của quận Hoàng Mai.
- Tham mưu các biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, quản lý cơ sở
vật chất, lao động, phương tiện, trang thiết bị, vật tư và dụng cụ lao động được
giao, đảm bảo sử dụng và vận hành một cách hiệu quả nhất.
- Hàng tháng, hàng quý tổ chức thu đúng, thủ đủ tiền phí vệ sinh của các
hộ theo kế hoạch được giao.
- Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Ban giám đốc Xí nghiệp giao.
- Biên chế tổ chức từ 08 đến 10 người.
+ 01 đội trưởng
+ 02 đội phó
+ 5 - 7 chuyên viên, cán sự
2.3.8. Đội Xe máy
- Đội xe máy là đơn vị trực tiếp tổ chức thực hiện nhiệm vụ thi công cơ giới
đảm bảo VSMT (vận chuyển rác thải, tưới nước rửa đường…..) theo kế hoạch
trên địa bàn Giám đốc Xí nghiệp giao.
- Tổ chức làm thủ tục xin cấp phép hợp pháp cho các phương tiện trong
hoạt động sản xuất của Xí nghiệp.
15. Chuyên dề thưc tập
SV: Lương Thị Dung Lớp: K39QTKD14
- Tổ chức vận chuyển toàn bộ khối lượng rác thải, đất thải, phế thải xây
dựng phát sinh hàng ngày và tồn đọng trên địa bàn được giao.
- Thực hiện vận chuyển rác thải, đất thải, phế thải xây dựng cho các công
trình công cộng, cơ quan, tập thể và các tổ chức cá nhân khi có yêu cầu.
- Biên chế tổ chức từ 03 đến 04 người.
+ 01 đội trưởng
+ 01 đội phó
+ 02 chuyên viên, cán sự
2.3.9. Đội đô thị và công trình công cộng
- Đội quản lý đô thị là đơn vị trực tiếp tổ chức thực hiện nhiệm vụ duy trì,
bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống giao thông liên xã, hệ thống đèn đường chiếu
sáng, trồng cây, chăm sóc vườn hoa cây cảnh, cây xanh theo kế hoạch trên địa
bàn xí nghiệp quản lý.
- Chịu trách nhiệm lập kế hoạch hàng tháng, quý, năm đối với công tác
duy trì thường xuyên đường giao thông liên xã, cây xanh, hè đường để trình các
cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện đảm bảo thời gian, đúng quy
trình công nghệ, chất lượng công trình theo quy định.
- Phối hợp với các cơ quan chức năng của đội tham mưu với Xí nghiệp để
xây dựng dự toán thiết kế trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt cho các công
trình sửa chữa.
- Lập và đề xuất các nhu cầu về lao động, vật tư, trang thiết bị, dụng cụ sản
xuất và biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Thực hiện nghiêm túc các chế độ, quy định của Nhà nước và của Xí
nghiệp liên quan tới người lao động, đảm bảo công khai dân chủ.
- Biên chế tổ chức từ 03 đến 04 người.
+ 01 đội trưởng
+ 01 đội phó
+ 02 chuyên viên, cán sự
2. Kết quả hoạt động sản xuất - kinh doanh của Xí Nghiệp
16. Chuyên dề thưc tập
SV: Lương Thị Dung Lớp: K39QTKD15
Bảng 1
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh từ năm 2007 đến 2009
TT Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
1 Doanh thu từ công tác VSMT 14.301.869.800 21.219.461.400 23.770.861.000
1.1 Địa bàn huyện Thanh Trì 6.539.183.000 10.632.613.400 11.858.000.000
Duy trì VSMT trên địa bàn 4.500.000.000 6.678.995.000 6.880.000.000
Thực hiện vận chuyển rác 1.000.000.000 2.614.000.000 3.608.000.000
Phí vệ sinh và dịch vụ vệ sinh 1.039.183.000 1.339.618.000 1.370.000.000
1.2 Địa bàn Hoàng Mai 7.762.686.800 1.0586.848.000 11.912.861.000
Duy trì VSMT trên địa bàn 7.201.806.800 9.707.193.000 10.422.861.000
Phí vệ sinh và dịch vụ vệ sinh 560.880.000 879.655.000 1.490.000.000
2 Doanh thu từ s.xuất cấp nước 1.751.913.000 1.771.576.000 1.780.000.000
3 Doanh thu từ duy trì hạ tầng 669.359.000 2.272.546.000 1.035.000.000
3.1 Duy trì đường giao thông l.xã 538.426.000 1.842.332.000 345.000.000
3.2 Duy trì, sửa chữa chiếu sáng 1.30.933.000 357.617.000 540.000.000
3.3 Duy trì chăm sóc cây xanh 72.597.000 150.000.000
4 Thực hiện đầu tư dự án 3.741.031.000 4.861.478.800 12.627.000.000
4.1
Các công trình duy tu sửa chữa,
chỉnh trang đô thị
756.660.000 2.000.000.000
4.2
Xây dựng trụ sở bãi đỗ xe ôtô
chuyên dùng
84.031.000 16.737.000 42.000
4.3 Các dự án khác 3.657.000.000 4.086.081.000 10.585.000.000
Đầu tư xe ôtô chuyên dùng 3.657.000.000 3.709.777.000 4.700.000.000
Cải tạo mạng lưới cấp nước 42.000.000 1.885.000.000
Xây dựng điểm chân tập kết rác 334.304.000
Sửa chữa các tuyến đường sau
úng ngập
2.954.000.000
5
Tỷ lệ doanh thu tính (%) tính
trên các chỉ tiêu thường xuyên
122 151 105
6 Thu nhập bình quân/ người 1.800.000 2.200.000 3.000.000
7 Tài sản
7.1 Tài sản cố định 20.109.068.200 24.914.519.100
7.2 Phương tiện chuyên dùng
6xe rác + 1 xe
thang
9xe rác + 1 xe
thang
12xe rác + 1 xe
thang
17. Chuyên dề thưc tập
SV: Lương Thị Dung Lớp: K39QTKD16
Nhận xét
Tình hình hoạt động sản xuất của xí nghiệp những năm vừa qua còn
gặp nhiều khó khăn trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao như biến động
về giá nhiên liệu, lương cơ bản tăng. Trong khi đơn vị nhận đấu thầu từ năm
2004 với mức lương cơ bản chỉ có 290.000 đồng. Dưới sự lãnh đạo của ban giám
đốc CBCNV Xí nghiệp đã phát huy sức mạnh đoàn kết nỗ lực, phấn đấu không
ngừng, quyết tâm hoàn thành các chỉ tiêu mà huyện đã giao. Doanh thu từ công
tác VSMT năm 2009 tăng 9.465.991.200 so với năm 2007, doanh thu từ sản xuất
cấp nước tăng 28.087.000, doanh thu từ duy trì hạ tầng tăng 465.641.000, doanh
thu từ thực hiện đầu tư các dự án 8.885.969.000, thu nhập bình quân đầu người
cũng tăng 1.200.000
Trước sự biến động của nền kinh tế thế giới cũng như trong nước. Mặc dù
còn là một đơn vị sự nghiệp có thu, xí nghiệp môi trường đô thị huyện
Thanh Trì vẫn duy trì được mức tăng lợi nhuận, giữ vững và phát triển được
đúng các mục tiêu đã đề ra. Trong 3 năm tốc độ tăng trưởng về doanh thu vẫn
luôn giữ được mức tăng ổn định. Đây được coi là nỗ lực vượt bậc của công trước
những ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới diễn ra từ cuối năm
2007.
18. Chuyên dề thưc tập
SV: Lương Thị Dung Lớp: K39QTKD17
Bảng tổng hợp chỉ tiêu công tác VSMT từ năm 2007 đến 2009
Bảng 2
TT CHỈ TIÊU đvị
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
KH TH % KH TH % KH TH %
A Duy trì vệ sinh môi trường
I Duy trì thường xuyên
1 Địa bàn huyện Thanh Trì
1.1 Duy trì đường phố ngày Km 5.912 7.237 122 8.041 9.564 119 10.005 9.179 91
1.2 Duy trì vs giải phân cách Km 1.407 1.547 110 1.719 2.177 127 2.230 2.075 93
1.3 Quét gom rác thủ công Ha 4.055 4.817 119 4.460 5.206 117 5.434 4.992 91
1.4 Tua vỉa hè, dọn gốc cây Km 2.248 2.529 113 2.811 3.587 128 3.768 3.387 89
1.5 Tưới nước rửa đường M3 10.526 12.775 121 30.000 26.035 87 39.395 23.636 59
1.6 Vận chuyển rác đến bãi Tấn 10.220 11.680 114 12.775 12.600 99 13.015 13.115 100
1.7 Duy trì vs ngõ xóm Km 7.200 7.200 100 7.200 7.150 99 7.136 7.200 101
2 Địa bàn quận Hoàng Mai
2.1 Duy trì đường phố ngày Km 3.272 3.599 110 4.384 7.398 169 9.734 9.018 93
2.1 Duy trì vs giải phân cách Km 1.087 1.195 110 1.241 1.190 96 1.244 2.147 173
2.3 Quét gom rác thủ công Ha 3.276 3.604 110 4.394 7.536 172 10.146 9.161 90
2.4 Tua vỉa hè, dọn gốc cây Km 5.277 5.805 110 7.271 12.690 175 17.415 14.685 84
2.5 Tưới nước rửa đường M3 13.030 14.333 110 33.470 38.468 115 45.128 41.126 91
2.6 Vận chuyển rác đến bãi Tấn 24.500 24.656 101 26.718 25.783 97 38.000 27.393 72
2.7 Duy trì vs ngõ xóm Km 12.410 12.410 100 12.410 12.410 100 12.410 12.410 100
2.8 Quét hút bụi cơ giới Km 1.374 1.512 110 4.197 4.989 119 5.860 6.070 104
II Thực hiện XHH
1 Vận chuyển rác Tấn 9.658 12.576 130 23.450 19.105 81 27.886 25.370 91
B Công tác sản xuất nước
1 Tổng khách hàng sử dụng 3.350 3.555 106 3.600 3.950 110 4.000 4.200 105
2 Sản lượng tiêu thụ 488.000 645.750 132 715.000 804.258 112 911.400 851.779 93
3 Sản lượng sản xuất 1.000.000 1.340.000 1.376.000
4 Tỷ lệ thất thoát 35,43 39,98 38,10
19. Chuyên dề thưc tập
SV: Lương Thị Dung Lớp: K39QTKD18
CHƯƠNG II :
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BHLĐ TẠI XÍ NGHIỆP MÔI TRƯỜNG ĐÔ
THỊ HUYỆN THANH TRÌ
1. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác BHLĐ tại xí nghiệp
1.1. Nhận thức của xí nghiệp về công tác BHLĐ
Xí nghiệp môi trường đô thị huyện Thanh Trì với số lượng lao động chủ
yếu là lao động nữ bao gồm nhiều loại hình lao động. Tuy nhiên ở bất kỳ loại
hình lao động nào cũng đều tiếp xúc với những yếu tố nguy hiểm. Tờ những thực
tế đó nhận thức được tầm quan trọng của công tác BHLĐ trong những năm qua
xí nghiệp đã thường xuyên hưởng ứng tuần lễ quốc gia về ATVSLĐ, đã được
đông đảo cán bộ công nhân viên trong toàn ngành hưởng ứng tham gia.
Người sử dụng lao động và người lao động, Công đoàn và các cấp đã ý
thức được trách nhiệm của mình cùng nỗ lực hợp tác trong việc phòng ngừa và
khắc phục những nguy cơ gây tai nạn lao động và BNN cải thiện điều kiện lao
động tốt hơn. Phong trào xanh sạch đẹp, đảm bảo ATVSLĐ được phát triển cả
về chiều rộng lẫn chiều sâu ở nhiều đội, tổ sản xuất.
Để làm tốt và có hiệu quả hơn nữa công tác BHLĐ xí nghiệp đã thành lập
hội đồng BHLĐ (theo quy định của BLDTBXH 26/6/1994, nghị định 06/CP
ngày 20/1/1995 của chính phủ, chỉ thị 13 ngày 26/3/1998 của thủ tướng chính
phủ và thông tư số 14 của BLĐTBXH- BYT- TLĐLĐVN ngày 31/10/1998). Hội
đồng BHLĐ do giám đốc trực tiếp chỉ đạo. Ban hành nhiều văn bản pháp luật về
quy định phân cấp công tác chỉ đạo thực hiện công tác ATVSLĐ. BHLĐ nhằm
hạn chế TNLĐ, BNN, chăm lo sức khỏe cho người lao động.
Hàng năm xí nghiệp thường xuyên tổ chức kiểm tra chấm điểm về thực
hiện những nội dung về BHLĐ và lạp kế hoạch BHLĐ với 5 nội dung chính theo
quy định của thông tư số 14/1998/TTLT-BLĐTBXH-BYT-TLĐLĐVN.
1.2. Bộ máy tổ chức làm công tác BHLĐ của xí nghiệp
Từ thực trạng của xí nghiệp nhận thức được tầm quan trọng của công tác
BHLĐ theo hướng dẫn của các văn bản pháp luật nhà nước về công tác BHLĐ.
20. Chuyên dề thưc tập
SV: Lương Thị Dung Lớp: K39QTKD19
Xí nghiệp đã tổ chức bộ máy làm công tác BHLĐ rất chặt chẽ và khoa học. Chỉ
đạo trực tiếp là giám đốc, các ủy viên thành phần bao gồm là các chuyên viên
chuyên trách BHLĐ.
1.2.1. Nhiệm vụ và quyền hạn của hội đồng BHLĐ
Ban BHLĐ của xí nghiệp hoạt động được sự hỗ trợ của ban giám đốc cũng
như các phòng ban và tại nơi sản xuất nhằm thực hiện tốt công việc cần thiết về
công tác BHLĐ.
Ban BHLĐ hàng năm phải lập kế hoạch BHLĐ sau đó tuyên truyền huấn
luyện và giám sát việc thực hiện các nội dung của kế hoạch BHLĐ đã được lập
có chế độ khen thưởng, kỷ luật kịp thời và đúng mức đối với người
thực hiện tốt và những người vi phạm nội quy, quy trình an toàn lao động đề ra.
Tham gia tư vấn người sử dụng lao động và phối hợp các hoạt động trong
việc xây dựng quy chế quản lý, chương trình điều hành, kế hoạch BHLĐ và các
biện pháp ATVSLĐ, cải thiện điều kiện làm việc, phòng ngừa TNLĐ và BNN.
Định kỳ 6 tháng và hàng năm hội đồng BHLĐ tổ chức kiểm tra tình hình
thực hiện công tác BHLĐ ở các đơn vị để có cơ sở tham gia kế hoạch và đánh
giá tình hình công tác BHLĐ của xí nghiệp.
1.2.2. Nhiệm vụ quyền hạn của các thành viên
+ Giám đốc
- Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về ATLĐ - VSLĐ theo chương 9
Bộ luật lao động đã ban hành.
- Quản lý điều hành toàn bộ hoạt động của hội đồng BHLĐ (theo NĐ số 14/LB).
- Duyệt KH về công tác ATLĐ- VSLĐ – BHLĐ đã quy định theo TTLB số 14.
- Phê chuẩn nội dung, quy trình vận hành máy móc thiết bị về ATLĐ –
VSLĐ phù hợp với điều kiện sản xuất thực tế và quy định của nhà nước của
ngành.
- Duyệt báo cáo về công tác ATLĐ – VSLĐ.
- Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về khai báo, đăng ký sử dụng những
máy móc thiết bị nghiêm ngặt về ATLĐ – VSLĐ. Khai báo điều tra thống kê báo
21. Chuyên dề thưc tập
SV: Lương Thị Dung Lớp: K39QTKD20
cáo TNLĐ, BNN, kết quả tai nạn lao động thực hiện ATLĐ với các cơ quan
quản lý cấp trên.
- Ban hành các văn bản quản lý về công tác ATLĐ – VSLĐ trong toàn xí
nghiệp, yêu cầu người dưới quyền phải thực hiện nghiêm chỉnh.
- Phân công phó giám đốc giúp việc và trực tiếp phụ trách công tác BHLĐ
cùng các thành viên có liên quan.
- Khen thưởng và đề nghị lên cấp trên khen thưởng cán bộ chấp hành tốt và
kỷ luật người vi phạm trong việc thực hiện chế độ ATLD – VSLĐ.
- Khiếu nại với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về quyết định của thanh tra
viên lao động trong lĩnh vực ATLĐ –VSLĐ (nếu thấy cần thiết).
+ Các phó giám đốc
- Phó giám đốc phụ trách công tác an toàn BHLĐ.
- Giúp giám đốc trong việc xây dựng, duyệt KH BHLĐ.
- Tổ chức kiểm tra công tác ATLĐ – VSLĐ trong các đơn vị xí nghiệp.
- Tổ chức chỉ đạo việc huấn luyện định kỳ về ATLĐ – VSLĐ.
- Chịu trách nhiệm trước giám đốc về kết quả công tác ATLĐ – VSLĐ
khu vực mình phụ trách.
- Ra các văn bản hướng dẫn về nghiệp vụ chuyên môn thuộc lĩnh vực
BHLĐ trong phạm vi XN quản lý.
- Có quyền ra quyết định đình chỉ công việc nếu xét thấy có nguy cơ xảy ra
sự cố nguy hiểm đến tính mạng người lao động và tài sản của XN, nhưng sau đó
phải báo cáo ngay với giám đốc XN.
- Có quyền yêu cầu mọi người trong xí nghiệp thực hiện tốt quy định về
ATLĐ – VSLĐ trong khi làm việc.
- Được quyền yêu cầu bố trí sắp xếp tổ chức sản xuất một cách hợp lý để
đảm bảo các an toàn trong sản xuất.
- Là người thay mặt giám đốc chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ về công tác
ATLĐ – VSLĐ – PCCN tại khu vực, phạm vi đã được giám đốc phân công.
22. Chuyên dề thưc tập
SV: Lương Thị Dung Lớp: K39QTKD21
- Tổ chức việc hoạt động mạng lưới về các tai nạn lao động BHLĐ trong
phạm vi được phan công.
- Xây dựng kế hoạch, tổ chức tự kiểm tra lại khu vực được phân công.
- Kịp thời phản ánh về an toàn lao động trong các cuộc họp giao ban hàng
ngày với giám đốc.
- Nếu các đơn vị thuộc mình phụ trách để xảy ra tai nạn lao động phải tổ
chức lập biên bản, họp phân tích, quy trách nhiệm và xử lý. Nếu tai nạn lao động
nghiêm trọng hoặc chết người do chủ quan của các đơn vị thì phó giám đốc khu
vực phải liên đới chịu trách nhiệm.
- Chịu trách nhiệm trước giám đốc về kết quả công tác BHLĐ tại khu vực
mình phụ trách.
- Có quyền đình chỉ công việc nếu xét thấy có nguy cơ xảy ra sự cố nguy
hiểm đến tính mạng người lao động và tài sản của xí nghiệp nhưng sau đó phải
báo cáo ngay với giám đốc.
- Có quyền yêu cầu mọi người lao động trong khu vực quản lý để đảm bảo
an toàn trong sản xuất.
- Được yêu cầu bố trí sắp xếp tổ chức sản xuất một cách hợp lý để đảm bảo
an toàn trong sản xuất.
+ Phân đoạn trưởng phòng, quản đốc, đội trưởng, các tổ có công nhân
trực tiếp sản xuất
- Là người chịu trách nhiệm trước Giám đốc xí nghiệp về việc thực hiện đảm
bảo ATVSLĐ trong khu vực mình phụ trách.
- Tổ chức huấn luyện kèm cặp cho những người lao động mới tuyển dụng
hoặc mới chuyển từ nơi khác đến trước khi giao công việc.
- Bố trí lao động theo đúng ngành nghề đào tạo, đã huấn luyện về BHLĐ.
- Không để người lao động làm việc nếu không thực hiện các biện pháp
BHLĐ cá nhân, không thực hiện đúng quy trình, quy phạm an toàn kỹ thuật,
không thực hiện trang bị phương tiện BVCN để làm việc an toàn đã được cấp
phát.
23. Chuyên dề thưc tập
SV: Lương Thị Dung Lớp: K39QTKD22
- Thực hiện kiểm tra đôn đốc các tổ trưởng và người lao động thuộc quyền
quản lý thực hiện tiêu chuẩn quy trình quy phạm ATLĐ, biện pháp ATLĐ.
- Tổ chức thực hiện các nội dung khoa học BHLĐ, sử lý kịp thời các thiếu
sót khi kiểm tra, báo cáo cấp trên các vấn đề quá thẩm quyền.
- Thực hiện khai báo tai nạn lao động, báo cáo kịp thời những vụ việc đe
dọa ATVSLĐ trong khu vực, phối hợp với công đoàn đơn vị định kỳ tổ chức
kiểm tra về BHLĐ tạo điều kiện để mạng lưới ATV, trực nhật BHLĐ hoạt động
tốt.
- Có quyền từ chối tiếp nhận lao động không đủ tiêu chuẩn về ATLĐ –
VSLĐ quy định, đình chỉ những lao động tái vi phạm các quy định về BHLĐ.
- Đề đạt với Giám đốc xí nghiệp các biện pháp tổ chức sản xuất an toàn. Có
quyền đình chỉ sản xuất nếu xét thấy nơi làm việc sản xuất có nguy cơ không an
toàn và báo cáo với giám đốc xí nghiệp để có biện pháp khắc phục kịp thời.
+ Tổ trưởng sản xuất
- Hướng dẫn và thường xuyên kiểm tra đôn đốc người lao động phạm vi
mình quản lý, thực hiện đầy đủ trang bị phương tiện BHLĐ cá nhân, trang thiết
bị kỹ thuật an toàn, sơ cấp cứu y tế.
- Tổ chức nơi làm việc đảm bảo vệ sinh kết hợp với an toàn vệ sinh viên
phát hiện kịp thời các yếu tố gây nguy hiểm trong sản xuất.
- Báo cáo kịp thời với cấp trên các hiện tượng thiếu mà bản thân không giải
quyết được. Báo cáo kịp thời các TNLĐ xảy ra trong đơn vị.
- Thường xuyên kiểm tra đánh giá tình trạng ATVSLĐ và việc chấp hành
quy định về BHLĐ.
- Có quyền từ chối công việc hoặc tạm thời ngừng công việc nếu thấy có
nguy cơ gây đedọađếntínhmạngngười lao động và báo cáo kịp thời với cấp trên.
+ Phòng kế hoạch
- Tổng hợp các yêu cầu về nguyên vật liệu, nhân lực và kinh phí trong kế
hoạch về BHLĐ và vào sản xuất kinh doanh của xí nghiệp và tổ chức thực hiện.
24. Chuyên dề thưc tập
SV: Lương Thị Dung Lớp: K39QTKD23
- Cùng với bộ phận BHLĐ theo dõi, đôn đốc và đánh giá việc thực hiện các
nội dung công việc đề ra trong kế hoạch BHLĐ đảm bảo kế hoạch thực hiện đầy
đủ, đúng tiến độ.
+ Phòng kỹ thuật
- Nghiên cứu cải tiến trang thiết bị hợp lý hóa sản xuất và các biện pháp về
kỹ thuật an toàn, VSLĐ để đưa vào kế hoạch BHLĐ, hướng dẫn giám sát thực
hiện các biện pháp kỹ thuật an toàn, VSLĐ, cải thiện điều kiện làm việc.
- Biên soạn sửa đổi bổ sung và hoàn thiện các quy trình, biện pháp làm việc
an toàn đối với các máy móc thiết bị, hóa chất và từng công việc. Các phương
pháp ứng cứu khẩn cấp khi có sự cố, biên soạn tài liệu giảng dạy về ATVSLĐ,
phối hợp với các bộ phận BHLĐ huấn luyện cho người lao động.
- Tham gia việc kiểm tra định kỳ về ATVSLĐ và tham gia điều tra TNLĐ
có liên quan đến kỹ thuậ an toàn.
- Phối hợp với bộ phận BHLĐ, theo dõi quản lý, đăng ký kiểm định và xin
giấy phép sử dụng các máy móc, thiết bị, vật tư, các chất có yêu cầu nghiêm ngặt
về ATVSLĐ và chế độ thử nghiệm với thiết bị an toàn, trang thiết bị BVCN theo
quy định của các tiêu chuẩn quy phạm.
+ Phòng tổ chức lao động
- Phối hợp các phân xưởng các bộ phận có liên quan tổ chức, huấn luyện
công nhân phòng chống tai nạn, sự cố trong sản xuất.
- Cùng với bộ phận BHLĐ, các phân xưởng tổ chức thực hiện các chế độ
BHLĐ, đào tạo, nâng cao tay nghề kết hợp huấn luyện ATVSLĐ, trang bị
phương tiện BVCN, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, bồi dưỡng độc hại, bồi
dưỡng TNLĐ bảo hiểm xã hội…
+ Cán bộ BHLĐ
- Dưới sự chỉ đạo của phòng tổ chức lao động, xây dựng nội quy, quy chế
quản lý công tác BHLĐ của xí nghiệp.
- Phổ biến các chế độ, chính sách, tiêu chuẩn, quy phạm về ATVSLĐ của
nhà nước, các nội quy, quy chế chỉ thị về BHLĐ của Giám đốc xí nghiệp đến các
25. Chuyên dề thưc tập
SV: Lương Thị Dung Lớp: K39QTKD24
cấp và người lao động trong xí nghiệp, đề xuất việc hoạt động, tuyên truyền về
ATVSLĐ, theo dõi đôn đốc việc chấp hành.
- Dự thảo kế hoạch BHLĐhàng năm, phối hợp với các bộ phận kế hoạch
đôn đốc các bộ phận, phân xưởng có liên quan thực hiện đúng các biện pháp đề
ra trong kế hoạch BHLĐ.
- Cùng với phòng kỹ thuật, đội trưởng các đội xây dựng quy trình biện pháp
ATVSLĐ, PCCN, quản lý theo dõi việc kiểm định, xin cấp giấy phép sử dụng
các máy móc thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về ATVSLĐ.
- Phối hợp với phòng tổ chức lao động, kỹ thuật, và lãnh đạo các đơn vị tổ
chức huấn luyện về BHLĐ cho người lao động.
- Kết hợp với phòng y tế tổ chức đo đạc các yếu tố có hại trong môi trường
lao động, theo dõi tình hình bệnh tật tai nạn lao động, đề xuất với Giám đốc các
biện pháp quản lý, chăm sóc sức khỏe người lao động.
- Kiểm tra việc chấp hành các chế độ thể lệ BHLĐ, tiêu chuẩn ATLĐ –
VSLĐ trong phạm vi xí nghiệp và đề xuất biện pháp khắc phục.
- Điều tra, thống kê các vụ tai nạn lao động trong xí nghiệp.
- Tổng hợp và đề xuất với Giám đốc để giải quyết kịp thời các đề xuất, kiến
nghị của đoàn thanh tra, kiểm tra.
- Dự thảo trình giám đốc ký và báo cáo về BHLĐ theo quy định hiện hành.
- Phải thường xuyên đi sát các đơn vị sản xuất, nhất là những nơi phải làm
việc năng nhọc, độc hại, nguy hiểm rễ xảy ra tai nạn lao động để kiểm tra đôn
đốc việc thực hiện các biện pháp ngăn ngừa TNLĐ, BNN.
- Tham dự các cuộc họp sơ kết, tổng kết tình hình sản xuất kinh doanh và
kiểm điểm việc thực hiện kế hoạch BHLĐ.
- Tham gia các cuộc họp về lập và duyệt các đề án thiết kế, thi công,
nghiệm thu và tiếp nhận đưa vào sử dụng nhà xưởng, thiết bi mới xây dựng, lắp
đặt hoặc sau cải tạo. mở rộng để tham gia ý kiến về mặt ATVSLĐ.
26. Chuyên dề thưc tập
SV: Lương Thị Dung Lớp: K39QTKD25
- Trong khi kiểm tra các bộ phận, đơn vị sản xuất nếu phát hiện thấy các vi
phạm hoặc có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động có quyền ra lệnh tạm thời đình
chỉ, đồng thời báo cáo với Giám đốc xí nghiệp.
1.3. Công đoàn với công tác BHLĐ
Cùng với bộ máy sản xuất, các tổ chức đoàn thể cũng được tổ chức theo bộ
phận công tác. Hiện nay, công đoàn xí nghiệp có 4 công đoàn bộ phận với 100%
cán bộ công nhân viên là đoàn viên. Ban lãnh đạo của xí nghiệp luôn đánh giá
cao vai trò công đoàn và luôn tạo điều kiện cho tổ chức công đoàn hoạt động có
hiệu quả.
Cải thiện điều kiện làm việc, nâng cao chất lượng cuộc sống, đảm bảo sức
khỏe cho người lao động góp phần nâng cao chất lượng. Để làm được
điều đó trong mấy năm gần đây tổ công đoàn đã có rất nhiều những việc làm
thiết thực và hiệu quả như:
- Tổ chức vận động giáo dục người lao động thực hiện tốt các nội dung, quy
định của pháp luật về BHLĐ, quy phạm kỹ thuật an toàn. Đấu tranh ngăn chặn
các hiện tượng làm làm bừa, làm ẩu vi phạm kỹ thuật an toàn.
- Công đoàn đã tham gia vào việc xây dựng kế hoạch BHLĐ, các biện pháp
làm việc đảm bảo ATVSLĐ, tiêu chuẩn ATVSLĐ với ban giám đốc xí nghiệp.
Tham gia xây dựng quy chế thưởng phạt về thực hiện các nội quy về ATVSLĐ
cụ thể như chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật đối với người lao động làm việc trong
điều kiện có các yếu tố có hại theo quy định tại thông tư
19/1999/TTLT/BLĐTBXH-BYT.
- Tổ chức màng lưới an toàn vệ sinh viên, xây dựng kế hoạch huấn luyện bồi
dưỡng an toàn vệ sinh viên, kết hợp với chuyên môn, biên soạn ban hành bảng
quy định nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm an toàn vệ sinh viên. Hàng năm đề
nghị với giám đốc động viên khen thưởng kịp thời các ATVSV hoạt động tích
cực.
- Công đoàn đã tham gia vào các đoàn điều tra, xử lý các vụ tai nạn lao động
theo dõi tình hình tai nạn lao động và BNN của cán bộ công nhân xí nghiệp,
27. Chuyên dề thưc tập
SV: Lương Thị Dung Lớp: K39QTKD26
nghiêm chỉnh chấp hành báo cáo về tai nạn lao động và BNN, sự cố cháy nổ, vệ
sinh môi trường lao động với công đoàn cấp trên.
- Phối hợp cùng với Giám đốc xây dựng các quy chế, nội quy về công tác
BHLĐ, ATVSV đề xuất các biện pháp khắc phục các thiếu sót còn tồn tại, bảo
đảm an toàn, sức khỏe cho người lao động trong sản xuất.
- Công đoàn thay mặt cho người lao động ký thỏa ước lao động tập thể đối
với giám đốc xí nghiệp trong đó có nội dung BHLĐ, kiến nghị với giám đốc và
các cơ quan cấp trên đối với những yêu cầu chính đáng của người lao động.
- Công đoàn tham gia xét khen thưởng, kỷ luật các vi phạm về BHLĐ.
- Công đoàn tham gia tổ chức tuyên truyền phổ biến kiến thức về ATLĐ,
VSLĐ chế độ chính sách về BHLĐ, quyền và nghĩa vụ về BHLĐ đối với người
lao động.
- Công đoàn thực hiện quyền kiểm tra giám sát việc thi hành pháp luật chế độ
chính sách, tiêu chuẩn, quy đinh về BHLĐ việc thực hiện các điều khoản trong
thỏa ước lao động tập thể đã ký.
- Tổ chức các phong trào quần chúng về BHLĐ, phát huy sáng kiến cải thiện
điều kiện làm việc, tổ chức quản lý mạng lưới ATVSV và những đoàn viên hoạt
động tích cực về BHLĐ. Tham gia tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người lao
động, đề nghị bố trí công việc phù hợp với sức khỏe người lao động, cụ thể xí
nghiệp đã huấn luyện cho các ATVSV ở các đơn vị nghiệp vụ BHLĐ và thực
hiện trả phụ cấp cho các ATVSV.
- Hàng năm tạo điều kiện cho người lao động, cán bộ công chức được tham
quan nghỉ mát, tổ chức các cuộc thi:văn nghệ, thể thao, bóng chuyền,
cầu lông, bóng đá…Tạo điều kiện nâng cao sức khỏe, sinh hoạt văn hóa lành
mạnh, văn minh, hàng quý trợ cấp cho những cán bộ công nhân viên có hoàn
cảnh khó khăn, bị tai nạn lao động, ốm đau nằm viện điều trị.
* Màng lưới ATVSV
Công tác BHLĐ của xí nghiệp trong những năm gần đây có kết quả rất cao
trong đó có sự đóng góp không nhỏ của màng lưới ATVSV, với nhiệm vụ và
28. Chuyên dề thưc tập
SV: Lương Thị Dung Lớp: K39QTKD27
mục tiêu chính là chăm lop sức khỏe, phòng chống tai nạn lao động, BNN cho
người lao động. Màng lưới ATVSV được bố trí ở tất cả các phân xưởng, tổ sản
xuất.
An toàn vệ sinh viên là tổ chức quân chúng làm công tác BHLĐ bao gồm
những người lao động trực tiếp có am hiểu về nghiệp vụ có nhiệt tình và gương
mẫu về BHLĐ, là người có tay nghề cao, có uy tín trong tổ chức được bầu ra.
An toàn vệ sinh viên trong mỗi tổ sản xuất chịu sự chỉ đạo trực tiếp của tổ
trưởng công đoàn và chỉ đạo chuyên môn nghiệp vụ chuyên viên BHLĐ và y tế
cơ sở.
An toàn vệ sinh viên có chế độ sinh hoạt, bồi dưỡng nghiệp vụ và được động
viên về vật chất và tinh thần để hoạt động có hiệu quả.
Hiện tại xí nghiệp đang hoạt động rất tích cực và hiệu quả trong việc đôn
đốc, kiểm tra giám sát mọi người trong tổ chấp hành nghiêm chỉnh các quy định
về an toàn và vệ sinh trong sản xuất, bảo quản các thiết bị an toàn và sử dụng các
trang thiết bị cá nhân, nhắc nhở tổ trưởng sản xuất chấp hành các chế độ về
BHLĐ hướng dẫn an toàn đối với công nhân mới tuyển dụng hoặc mới chuyển
đến làm việc tại tổ đó.
An toàn vệ sinh viên tham gia đóng góp ý kiến với tổ trưởng sản xuất trong
việc đề xuất kế hoạch bảo hộ lao động, các biện pháp đảm bảo AT-VSLĐ và cải
thiện điều kiện làm việc, kiến nghị với tổ trưởng cấp trên thực hiện đầy đủ các
chế độ BHLĐ, biện pháp đảm bảo an toàn VSLĐ và khắc phục kịp thời những
hiện tượng thiếu an toàn vệ sinh của máy móc thiết bị nơi làm việc.
Sáu tháng và cuối năm công đoàn xí nghiệp đều tiến hành họp màng lưới
ATVSV để kiểm điểm và đề ra phương hướng nhiệm vụ để công tác BHLĐ của
xí nghiệp ngày càng đạt kết quả tốt hơn.
Màng lưới ATVSV với nhiều hoạt động thực tế và liên tục đóng góp nhiều ý
kiến có tính thực tế cao nên công tác BHLĐ đã đạt được những mục
tiêu và nhiệm vụ mà ban Giám đốc và công đoàn đề ra như giảm tối da số vụ tai
nạn lao động và những trường hợp nghi là mắc bệnh nghề nghiệp, nâng
29. Chuyên dề thưc tập
SV: Lương Thị Dung Lớp: K39QTKD28
cao sự hiểu biết cho người sử dụng lao động về sử dụng các loại phương tiện
BVCN.
Tuy nhiên, để công tác BHLĐ tốt hơn nữa thì với khả năng của mình màng
lưới ATVSV phải hoạt độngm tích cực hơn nữa, phải đi sâu đi sát nhiều hơn, có
nhiều việc làm cụ thể hơn, phối hợp với các bộ phận chức
năng cùng hướng dẫn chỉ đạo công nhân trong xí nghiệp chấp hành tốt các quy
định, nội quy về an toàn để giữ gìn an toàn vệ sinh lao động mang lại chỗ dựa và
niềm tin vững chắc cho người lao động nhằm nâng cao năng xuất, chất lượng
trong công việc cũng như đảm bảo đời sống bản thân và gia đình của cán bộ
công nhân viên trong xí nghiệp.
30. Chuyên dề thưc tập
SV: Lương Thị Dung Lớp: K39QTKD29
1.4. Đội ngũ lao động của xí nghiệp
Lực lượng cán bộ chuyên môn kỹ thuật
Bảng 3
TT Cán bộ chuyên môn, kỹ
Thuật
Số lượng Số năm kinh
Nghiệm
1 Cử nhân môi trường 03 10 – 15 năm
2 Kỹ sư xây dựng 03 10 – 15 năm
3 Kỹ sư thủy điện 01 13 năm
4 Cử nhân kinh tế, tài chính 10 5 – 10 năm
5 Kỹ sư máy móc, tự động
hóa
05 5 – 10 năm
6 Kỹ sư mỏ địa chất - trắc
Đạc
01 3 năm
7 Kỹ sư cơ khí 10 5 – 10 năm
8 Trung cấp kinh tế, tài
chính
05 5 năm
Tổng số 38 người
Do đặc điểm về cơ cấu lao động - sản xuất của Xí Nghiệp nên lao động của
xí nghiệp chủ yếu là lao động nữ, chiếm gần 80% tổng số lao động. Đây chính là
đặc điểm nổi bật trong vấn đề lao động của Xí nghiệp.
- Tổng số CBCNV lao động của Xí nghiệp tính đến thời điểm hiện nay là
326 người (trong đó có 260 người là nữ chiếm 79,8 %, còn lại 66 người là nam
chiếm 20,2%).
31. Chuyên dề thưc tập
SV: Lương Thị Dung Lớp: K39QTKD30
+ Cán bộ chủ chốt các phòng, ban, đội sản xuất là 11 người (100% là Đảng viên)
+ Số lao động gián tiếp: 58 người chiếm 17,8%
+ Số lao động trực tiếp: 268 người chiếm 82,2%
+ Độ tuổi trung bình của CBCNV là: 30,75
Lao động chủ yếu tập trung ở lứa tuổi từ 22 – 30 tuổi (chiếm 85%). Đây là
lứa tuổi mà người lao động bước vào thời kỳ xây dựng gia đình phụ nữ trong độ
tuổi sinh đẻ. Điều này dẫn đến sự biến động thường xuyên số lao động trong xí
nghiệp do sự tăng giảm lao động, nghỉ việc, do đó dẫn đến những khó khăn trong
việc tuyển chọn lao động mới, đào tạo và phân bổ lao động trong xí nghiệp.
Đặc điểm về cơ cấu trình độ tay nghề của công nhân sản xuất thấp. Công
nhân chủ yếu là tay nghề bậc 2 và bậc 3, công nhân có tay nghề bậc cao ít trong
khi phải chịu sức ép của quy trình công nghệ khi phải thực hiện công việc ở
ngoài đường thường xuyên quá tải về giao thông. Chính vì vậy xí nghiệp cần
phải đào tạo công nhân có trình độ tay nghề cao và có tâm huyết với nghề để đáp
ứng nhu cầu sản xuất.
32. Chuyên dề thưc tập
SV: Lương Thị Dung Lớp: K39QTKD31
Bảng tổng hợp CBCNV từ năm 2005 -2009
Bảng 4
Năm
Tổng
số
CBC
NV
Nữ Nam
Trình độ VH Trình độ chuyên môn Loại HĐ
PTTH PTCS
Trê
n
ĐH
ĐH CĐ TC
Tay
nghề
DH
XĐT
H
2005 250
189
75.6%
61
24.4%
170
68%
80
32%
24
9.6%
2
0.8%
16
6.4%
3
1.2%
51
20.4%
199
79.6%
2006
Tăng 2
0.8%
252
191
75.7%
61
24.3%
185
73.4%
67
26.6%
26
10.3
%
22
8.7%
3
1.1%
53
21%
199
79%
2007
Tăng11
4.3%
263
202
76.8%
61
23.2%
189
71.9%
74
28.1%
24
9.1%
1
0.3%
19
7.2%
2
0.7%
51
19.4%
212
80.6%
2008
Tăng 37
9.5%
288
225
78.1%
63
21.9%
243
84.3%
45
15.7%
2
0.6%
21
7.2%
2
0.6%
14
4.8%
21
7.3%
53
18.4%
235
81.5%
Hàng năm Xí nghiệp thường xuyên tạo điều kiện, thời gian quan tâm cử và mở
lớp đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, quản lý cho đội ngũ cán bộ chủ chốt,
cán bộ chuyên môn.
Mỗi năm Xí nghiệp ra thông báo tuyển dụng lao động, tiếp nhận giải quyết
việc làm cho khoảng 30 lượt người vào làm việc
2. Thực trạng công tác BHLĐ ở xí nghiệp
2.1. Kế hoạch BHLĐ của xí nghiệp
Kế hoach BHLĐ của xí nghiệp hàng năm được lập theo kế hoạch sản xuất
kinh doanh, các bản báo cáo về tình hình môi trường lao động, điều kiện lao
động, thông tư số 14/1998-TTLT-BLĐTBXH-BYT-TLĐLĐVN với các nội
dung cụ thể sau:
33. Chuyên dề thưc tập
SV: Lương Thị Dung Lớp: K39QTKD32
- Các biện pháp kỹ thuật an toàn PCCN.
- Các biện pháp về kỹ thuật VSLĐ, cải thiện điều kiện làm việc.
- Trang bị phương tiện BVCN cho người lao động.
- Chăm sóc sức khỏe cho người lao động, phòng ngừa BNN.
- Tuyên truyền giáo dục huấn luyện về BHLĐ.
Kế hoạch BHLĐ bao gồm cả nội dung , biện pháp kinh phí, thời gian hoàn
thành và công tác phân công tổ chức thực hiện. Sau khi lập xong được lãnh đạo
xí nghiệp xét duyệt và phân công đến các bộ phận có liên quan triển khai thực
hiện. Hàng năm kinh phí cho kế hoạch BHLĐ của xí nghiệp xét duyệt nhằm đảm
bảo thực hiện tốt nhất những quy định cụ thể của nhà nước về BHLĐ phù hợp
với điều kiện thực tế tình hình sản xuất kinh doanh và công việc sửa chữa của xí
nghiệp.
2.2. Các biện pháp kỹ thuật an toàn
Để bảo vệ người lao động khỏi bị tác động bởi các yếu tố nguy hiểm nảy
sing trong lao động, với sự phát triển của khoa học công nghệ, nhiều phương tiện
kỹ thuật, biện pháp thích hợp đã được nghiên cứu áp dụng. Sau đây là một số
biện pháp kỹ thuật phổ biến nhất:
Thiết bị che chắn
Mục đích:
- Cách ly vùng nguy hiểm và người lao động
- Ngăn ngừa lao động rơi, tụt, ngã hoặc vật rơi văng, bắn vào người.
Việc phân loại thiết bị che chắn:
- Che chắn tạm thời hay di chuyển được như che chắn ở sàn thao tác trong
xây dựng.
- Che chắn lâu dài hầu như không di chuyển được.
Yêu cầu đối với thiết bị che chắn:
- Ngăn ngừa được tác động xấu do bộ phận của thiết bị sản xuất gây ra.
- Không gây trở ngại cho thao tác của người lao động.
- Không ảnh hưởng đến năng suất của người lao động, công suất của thiết bị.
34. Chuyên dề thưc tập
SV: Lương Thị Dung Lớp: K39QTKD33
- Dễ dàng tháo, lắp, sửa chữa khi cần thiết.
Thiết bị bảo hiểm hay thiết bị phòng ngừa
Mục đích
- Ngăn chặn tác động xấu do sự cố của quá trình sản xuất gây ra.
- Sự cố gây ra có thể do : quá tải, bộ phận chuyển động đã chuyển động quá
vị trí giới hạn, nhiệt độ cao hoặc thấp quá.
Tín hiệu, báo hiệu
Mục đích
- Nhắc nhở cho mọi người lao động biết để kịp thời tránh không bị tác động
xấu của sản xuất.
- Hướng dẫn thao tác: Bảng điều khiển hệ thống tín hiệu.
- Nhận biết quy định về kỹ thuật và kỹ thuật an toàn qua dấu hiệu quy ước
về màu sắc, hình vẽ.
Báo hiệu, tín hiệu có thể dùng:
- Ánh sáng, màu sắc, thường dùng ba màu: đỏ, vàng, xanh.
- Âm thanh thường dùng: còi, chuông, kẻng.
- Màu sơn, hình vẽ, bảng chữ.
- Đồng hồ, dụng cụ đo lường: để đo cường độ, điện áp dòng điện, đo áp
suất, khí độc.
Yêu câu đối với tín hiệu, báo hiệu
- Dễ nhận biết
- Khả năng nhầm lẫn thấp, độ chính xác cao.
- Dễ thực hiện, phù hợp với tập quán, cơ sở khoa học kỹ thuật và yêu cầu
của tiêu chuẩn hóa.
Khoảng cách an toàn.
Khoảng cách an toàn là khoảng không gian nhỏ nhất giữa người lao động và
các phương tiện, thiết bị hoặc khoảng cách nhỏ nhất giữa chúng với nhau để
không bị tác động xấu của các yếu tố sản xuất.
Tùy thuộc vào quá trình công nghệ, đặc điểm của từng loại thiết bị
35. Chuyên dề thưc tập
SV: Lương Thị Dung Lớp: K39QTKD34
Việc xác định khoản cách an toàn rất cần chính xác, đòi hỏi phải tính toán cụ
thể. Sau đây là một số khoảng cách an toàn:
- Khoảng cách an toàn giữa các phương tiện vận chuyển với nhau hoặc với
người lao động.
- Khoảng cách an toàn về vệ sinh lao động
- Khoảng cách an toàn trong một số ngành nghề riêng biệt như: Lâm nghiệp,
xây dựng, cơ khí, điện…
- Khoảng cách an toàn về cháy nổ.
- Khoảng cách an toàn về phóng xạ.
Cơ cấu điều khiển, phanh hãm, điều khiển từ xa
+ Cơ cấu điều khiển có thể là các nút mở máy, đóng máy, hệ thống tay gạt, vô
lăng điều khiển… để điều khiển theo ý muốn của người lao động và không nằm
gàn vùng nguy hiểm.
+ Phanh hãm: nhằm chủ động điều khiển vận tốc chuyển động của phương
tiện, bộ phận theo ý muốn của người lao động.
+ Điều khiển từ xa: tác dụng đưa người lao động ra khỏi vùng nguy hiểm đồng
thời giảm nhẹ điều kiện lao động lao động nặng nhọc.
Thiết bị an toàn riêng biệt
Đối với một số loại thiết bị, công việc của người lao động mà những biện
pháp, dụng cụ an toàn chung không thích hợp cần phải có thiết bị, dụng cụ an
toàn riêng biệt như: Dụng cụ cầm tay, dây đai an toàn cho những người làm việc
trên cao, nhân viên vận hành điện, phao bơi cho người làm việc trên sông nước…
Trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân
Ngoài các thiết bị và biện pháp bảo vệ: bao che, bảo hiểm, báo hiệu, tín
hiệu, khoảng cách an toàn, cơ cấu điều khiển phanh hãm… nhằm ngăn ngừa
chống những ảnh hưởng xấu của các yếu tố nguy hiểm do sản xuất gây ra cho
người lao động. Trong nhiều trường hợp cần phải thực hiện một số biện pháp
nữa là trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân như: bảo vệ mắt, bảo vệ cơ quan hô
36. Chuyên dề thưc tập
SV: Lương Thị Dung Lớp: K39QTKD35
hấp, bảo vệ cơ quan thính giác, bảo vệ tay, bảo vệ chân, bảo vệ thân và đầu
người.
Phòng cháy, chữa cháy
Nhằm đảm bảo an toàn tài sản của nhà nước, tính mạng và tài sản của nhân
dân, góp phần giữ vững an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội.
Việc đề xuất và thực hiện các biện pháp kỹ thuật an toàn trong những năm
gần đây được xí nghiệp quan tâm hàng đầu. Trong bất kỳ môi trường lao động
nào con người cũng phải tiếp xúc với các yếu tố có hại của nghề nghiệp như các
yếu tố vi khí hậu, tiếng ồn, ánh sáng, bụi, hơi khí độc… vì vậy kỹ thuật VSLĐ là
tìm ra các biện pháp ảnh hưởng có hại tới sức khỏe người lao động để cải thiện
và nâng cao khả năng lao động và phòng ngừa BNN.
2.3. Công tác vệ sinh – an toàn lao động
Trong bất kỳ môi trường lao động nào người lao động cũng đều tiếp xúc với
các yếu tố có hại của nghề nghiệp như các yếu tố tiếng ồn, bụi, hơi khí độc… và
cách tổ chức lao động không hợp lý. Sau đây là các biện pháp về vệ sinh lao
động
nhằm cải thiện môi trường làm việc của người lao động:
Khắc phục điều kiện vi khí hậu
- Áp dụng thông gió, điều hòa không khí
- Trang bị đầy đủ các phương tiện bảo vệ cá nhân
- Làm lán để chống lạnh, che nắng che mưa khi phải thực hiện những công
việc ở ngoài trời.
Chống bụi
- Thực hiện các biện pháp làm giảm phát sinh bụi đầu nguồn gây bụi, phun
nước làm giảm lượng bụi lơ lửng trong không khí, dùng các thiết bị hút bụi
- Sử dụng đầy đủ trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân.
Một số biện pháp tổ chức sản xuất, tổ chức lao động
- Đường đi lại vận chuyển
37. Chuyên dề thưc tập
SV: Lương Thị Dung Lớp: K39QTKD36
- Vệ sinh nơi làm việc, diện tích nơi làm việc, cần đảm bảo không gian cần
thiết cho mỗi người lao động
- Xử lý chất thải và nước thải
- Tổ chức thời giờ làm việc và ngỉ ngơi
- Chăm sóc sức khỏe người lao động.
Tâm sinh lý lao động
- Máy móc thiết bị phải phù hợp với cơ thể của người lao động, không đòi
hỏi người lao động làm việc quá căng thẳng.
- Xây dựng quan hệ hài hòa, hợp tác trong lao động vì sự phát triển của xí nghiệp.
Chính vì vậy công nhân thường xuyên phải tự chấm dứt hợp đồng là rất
nhiều đặc biệt là vào mùa hè, vì vậy phải luôn có lương lao động dự trữ. Các yếu
tố này vượt qua giới hạn cho phép sẽ gây tác hại tới sức khỏe, đời sống người lao
động. Vì vậy tạo ra môi trường lao động hợp lý không còn ảnh hưởng xấu đến
người lao động là một vấn đề rất cần thiết đối với một doanh nghiệp.
Sau đây là lực lượng công nhân của xí nghiệp:
Lực lượng công nhân
Bảng 5
TT Công nhân lành nghề Số lượng
Bậc
3/7 4/7 5/7 7/7
1
Môi trường 224 164 22 10 28
2 Nước sạch 8 2 2 0 4
3
Chăm sóc cây Xanh 18 7 7 6
4
Điện 16 3
5
Lái xe phụ 22
Tổng cộng 288
38. Chuyên dề thưc tập
SV: Lương Thị Dung Lớp: K39QTKD37
Nhận thức rõ được mối quan hệ giữa công tác vệ sinh và an toàn lao động nên
lãnh đạo ngành và lãnh đạo xí nghiệp đã rất quan tâm và chỉ đạo sát sao. Cụ thể là
trong những năm gần đây xí nghiệp đã tiến hành đổi mới các máy móc, mua
thêm các phương tiện xe và dụng cụ lao động phục vụ cho công tác duy trì vệ
sinh môi
trường. Để thực hiện tốtcôngtác vệ sinh xí nghiệp đã gắn công tác này với việc xét
thưởng thi đua vào tiền lương của cán bộ công nhân viên cho nên công tác này
được
thực hiện tốt từ các đội đến các tổ.
Sau đây là thống kê phương tiện xe, máy và dụng cụ lao động phục vụ cho công
tác vệ sinh môi trường:
40. Chuyên dề thưc tập
SV: Lương Thị Dung Lớp: K39QTKD39
2.4. Chế độ chính sách BHLĐ
2.4.1 . Công tác trang thiết bị - phương tiện bảo vệ cá nhân (PTBVCN).
Trang bị PTBVCN cho người lao động được thực hiện theo thông tư số 10 của
Bộ Lao Động – Thương Bing và Xã Hội ngày 28/5/1998
Phương tiện BVCN là những dụng cụ phương tiện cần thiết mà người lao
động phải được trang bị để sử dụng trong khi làm việc hoặc thực hiện nhiệm vụ
trong điều kiện có các yếu tố nguy hiểm, độc hại khi các thiết bị an toàn – vệ
sinh lao động tại nơi làm việc chưa thể loại trừ hết các yếu tố nguy hiểm, độc
hại. PTBVCN trang bị cho người lao động phải phù hợp với việc ngăn ngừa có
hiệu quả các tác hại của các yếu tố độc hại, nguy hiểm trong môi trường lao động
nhưng dế dàng trong sử dụng, bảo quản và không gây tác hại khác phương tiện
phải đảm bảo đúng tiêu chuẩn, chất lượng của nhà nước quy định.
Điều kiện trang bị: Người lao động trong khi làm việc chỉ cần tiếp xúc với
một trong các yếu tố nguy hiểm, độc hại như:
- Tiếp xúc với các yếu tố vật lý xấu như: nhiệt độ, áp suất, tiếng ồn, ánh
sáng, phóng xạ… quá mức cho phép.
- Tiếp xúc với các hóa chất độc hại như: hơi độc, khí độc, bụi độc, chì, thủy
ngân, a xít.
- Tiếp xúc với các yếu tố sinh học có hại như: vi rút, vi khuẩn gây bệnh,
phân, rác, nước thải.
- Làm việc với các máy móc thiết bị, công cụ lao động hoặc làm việc ở vị trí
chênh vênh nguy hiểm, tư thế làm việc gò bó, làm việc trong hầm lò.
Điều kiện được trang bị: Người lao động làm việc trực tiếp trong môi trường
có yếu tố nguy hiểm độc hại, cán bộ quản lý thường xuyên đi kiểm tra, giám sát
hiện trường có yếu tố nguy hiểm hại.
Nguyên tắc: Người sử dụng lao động phải thực hiện các biện pháp kỹ thuật
để loại trừ hoặc hạn chế tối đa các tác hại của yếu tố nguy hiểm, độc hại đến mức
có thể cải thiện được.
41. Chuyên dề thưc tập
SV: Lương Thị Dung Lớp: K39QTKD40
Công tác trang bị PTBVCN đã được quy định cụ thể bằng văn bản pháp
luật do nhà nước quy định đối với những trường hợp người lao động làm việc
trong môi trường có yếu tố độc hại phải được trang cấp đầy đủ PTBVCN. Trong
quá trình sản xuất các biện pháp kỹ thuật an toàn khó có khả năng loại trừ được
hết các yếu tố nguy hiểm, có hại. Hàng năm trong kế hoạch BHLĐ của xí nghiệp
đã có mục trang bị PTBVCN cho người lao động phù hợp với tính chất công việc
tại các đơn vị phân xưởng của xí nghiệp. Đối với công nhân làm việc trong môi
trường có yếu tố độc hại như: thường xuyên tiếp xúc với dầu mỡ, công nhân cấp
than… thì phải trang bị PTBVCN liên tục cho người lao động. Dưới đây là bảng
thống kê trang bị PTBVCN năm 2007 của xí nghiệp cho công nhân.
Bảng thống kê trang bị PTBVCN năm 2007 của xí nghiệp
Bảng 7
Tên nghề công việc Số người Tên trang bị
Thời
gian
sử dụng
Công nhân môi trường
224 Quần áo vải, áo phản
quang
Găng tay
Giày
Khẩu trang
4 bộ
4 đôi
4 đôi
4 cái
Công nhân nước sạch 8 Quần áo
Giày, găng tay
2 bộ
2 đôi
Công nhân chăm sóc cây
xanh
18 Quần áo
Găng tay
Giày
Khẩu trang
3 bộ
2 đôi
2 đôi
3 cái
Công nhân sửa chữa điện 16 Quần áo, giày
Găng tay
Mũ
5bộ
5đôi
2 cái
Lái xe, phụ
22 Quần áo
Găng tay
Giày
2 bộ
3 đôi
2 đôi
42. Chuyên dề thưc tập
SV: Lương Thị Dung Lớp: K39QTKD41
2.4.2. Chế độ đối với lao động nữ
Toàn xí nghiệp có 326 người trong đó có 260 là lao động nữ chiếm gần 80%
tổng số lao động. Như vậy việc sử dụng lao động nữ là khá nhiều
Xí nghiệp đã thực hiện các chế độ đối với lao động nữ theo thông tư số 05/
TTLT – BLĐTBXH về việc thực hiện chế độ chính sách đối với người lao động
nữ như sau:
- Xí nghiệp tạo điều kiện cho công nhân làm việc theo đúng ca của mình.
- Phụ nữ có thai phòng y tế theo dõi và khám thai sản vào các tháng thứ
3,6,8 theo quy định.
- Đối với những công nhân trong thời kỳ thai sản thì được nghỉ đẻ 4 tháng
và được hưởng nguyên lương.
- Hàng năm lao động nữ được nghỉ phép nếu có đủ 12 tháng làm việc cụ thể
là được nghỉ 12 ngày làm việc đối với người làm việc trong điều kiện bình
thường
- Tạo điều kiện cho công nhân nữ tập thể thao, văn hóa, văn nghệ, sinh hoạt
hội phụ nữ của huyện và thành phố..
- Tổ chức khám phụ khoa cho phụ nữ và điều trị bệnh.
2.4.3 Chế độ bồi dưỡng độc hại
Việc chăm lo sức khỏe phòng chống BNN trong quá trình lao động là
trách nhiệm của người sử dụng lao động, chủ yếu bằng các biện pháp kỹ thuật để
cải thiện điều kiện lao động, tăng cường các thiết bị ATVSLĐ nhưng do chưa
khắc phục được hết các yếu tố độc hại. Người sử dụng lao động phải tổ chức bồi
dưỡng bằng hiện vật cho người lao động để ngăn ngừa bệnh tật và bảo đảm sức
khỏe cho người lao động.
Việc tổ chức bồi dưỡng bằng hiện vật phải được thực hiện trong ca làm
việc đảm bảo thuận tiện và vệ sinh, không được trả bằng tiền, không được đưa
vào đơn giá tiền lương. Trường hợp do tổ chức lao động không ổn định, không
thể tổ chức bồi dưỡn tập trung tại chỗ được như làm việc lưu động, phân tán ít
người… người sử dụng lao động phải cấp hiện vật cho người lao động để người
43. Chuyên dề thưc tập
SV: Lương Thị Dung Lớp: K39QTKD42
lao động có trách nhiệm tự bồi dưỡng theo quy định. Trường hợp này, người sử
dụng lao động phải thường xuyên kiểm tra việc thực hiện của người lao động và
đăng ký với sở Lao Động – Thương Binh Xã Hội địa phương
Căn cứ Quyết Định số 1629/LĐTBXH – QĐ ngày 26/12/1999 của Bộ
Trưởng Bộ Lao Động – Thương Binh và Xã Hội về việc ban hành tạm thời danh
mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại nguy hiểm. Thực hiện theo thông tư số
10/2006/TTLT – BLĐTBXH – BYT ngày 12 tháng 9 năm 2006 của Bộ Lao
Động – Thương Binh và Xã Hội – Bộ Y Tế sửa đổi , bổ sung khoản 2, Mục II
thông tư liên tịch số
10/1999/TTLT – BLĐTBXH – BYT ngày 17/3 của liên bộ lao động và y tế
hướng dẫn thực hiện chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật đối với người lao động làm
việc trong môi trường độc hại. Ở xí nghiệp có 2/3 số công nhân chủ yếu của xí
nghiệp là tiếp xúc với bụi, khí ô nhiễm…còn lại 1/3 số công nhân chịu nhiều yếu
tố tâm lý căng thẳng do đó xí nghiệp đã áp dụng hình thức bồi dưỡng bằng hiện
vật.
44. Chuyên dề thưc tập
SV: Lương Thị Dung Lớp: K39QTKD43
Hàng tháng xí nghiệp thực hiện chi trả bồi dưỡng độc hại.
Bảng 8
STT Tên nghề hoặc
công việc
Đặc điểm về điều
kiện độc hại của
nghề, công việc
Mức bồi dưỡng độc hại,
nguy hiểm
Mức Tiền
I. Công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
1 Nạo vét cống
ngầm
Công việc thủ công,
nặng nhọc, hôi thối
thiếu ánh sáng,
thiếu dưỡng khí
Mức 4
10.000
đồng/suất/người
2
Xây lắp, sửa
chữa cống ngầm
Công việc nặng
nhọc, tiếp xúc với
nước bẩn, hôi thối
Mức 4
10.000
đồng/suất/người
3
Xúc rác
Công việc thường
xuyên làm việc
trong môi trường ô
nhiễm nặng
Mức 4
10.000
đồng/suất/người
II. Công việc nặng nhọc độc hại, nguy hiểm
4
Lái xe vận hành
các xe chuyên
dùng chở rác
Làm việc trong môi
trường ô nhiễm bởi
rác bẩn
Mức 3
8000
đồng/suất/người
2.4.4. Công tác huấn luyện và tuyên truyền về BHĐ ở xí nghiệp
Nhận thức được yêu cầu của công tác BHLĐ trong tình hình mới là đồi hỏi
phải tăng cường công tác huấn luyện, tuyên truyền BHLĐ, phổ biến pháp luật
chính sách về BHLĐ có mục đích truyền tải đến tất cả những đối tượng những
thông tin, hiểu biết cần thiết, hướng dẫn cho họ những kỹ năng nghiệp vụ, những
kiến thức về khoa học, kỹ thuật để mọi đối tượng đều phải biết để chăm lo cải
thiện điều kiện làm việc, tự giác thực hiện các chế độ chính sách về BHLĐ.
Bảo hộ lao động luôn được Đảng và Nhà nước ta xác định là một chính
sách lớn. Chăm lo cải thiện điều kiện lao động, đảm bảo các yêu cầu về an toàn
vệ sinh lao động là một trong những nhiệm vụ trọng yếu để đẩy mạnh sản xuất,
45. Chuyên dề thưc tập
SV: Lương Thị Dung Lớp: K39QTKD44
tăng năng suất lao động xã hội. Thực hiện tốt công tác huấn luyện và tuyên
truyền bảo hộ lao động sè đem lại ý nghĩa to lớn về các mặt: chính trị, kinh tế,và
xã hội.
Công tác tuyên truyền về BHLĐ được lãnh đạo xí nghiệp rất quan tâm và đã
đề ra được các biện pháp để thực hiện như:
- Tổ chức huấn luyện mỗi năm một lần cho toàn thể những người lao động
trong xí nghiệp về những nội dung cụ thể của công tác an toàn vệ sinh lao động.
- Đối với công nhân mới tuyển dụng hoặc chuyển công việc thì đều được
huấn luyện và huấn luyện lại cho phù hợp với công việc.
- Sau đợt huấn luyện có kiểm tra sát hạch và cấp chứng chỉ cho những
người đã qua huấn luyện đạt yêu cầu.
- Xí nghiệp đã tổ chức và hướng dẫn các đợt phát động của cấp trên về an
toàn lao động và vệ sinh lao động.
2.5. Tình hình tai nạn lao động, BNN và biện pháp phòng ngừa
+ Tình hình tai nạn lao động ở xí nghiệp trong những năm gần đây là rất ít,
nguyên nhân là do chưa làm tốt những biện pháp an toàn lao động và do nguyên
nhân khách quan gây nên.
Sau khi các vụ tai nạn xảy ra xí nghiệp và các cấp có trách nhiệm đã có
nhiều biện pháp để điều tra xác minh đúng nguyên nhân và xử lý đúng quy định
của Nhà nước về khai báo theo đúng quy định của thông tư số
03/1998/TTLT/BLĐTBXH – BYT TLĐLĐVN.
+ Tình hình BNN yếu tố độc hại là nguyên nhân chính gây nên BNN. Hiện
tại xí nghiệp có khoảng 245 người phải tiếp xúc với các yếu tố độc hại
Qua thực tế tình hình tai nạn lao động và BNN được phòng y tế của xí nghiệp
thống kê, ban lãnh đạo xí nghiệp đã đưa ra các biện pháp khắc phục những hậu
quả do
TNLĐ gây ra và có các chế độ chính sách phù hợp với những trường hợp công
nhân bị tai nạn lao động, BNN.
46. Chuyên dề thưc tập
SV: Lương Thị Dung Lớp: K39QTKD45
- Đối với những vụ TNLĐ sau khi xảy ra thì ban giám đốc kiểm định tình
hình, nguyên nhân và đưa ra các biện pháp khắc phục, phòng ngừa kịp thời
không còn để xảy ra các vụ tương tự.
- Đối với trường hợp công nhân mắc BNN thì xí nghiệp bố trí lại công việc
khác phù hợp, hạn chế tiếp xúc với các yếu tố có hại của nghề nghiệp, thường
xuyên định kỳ khám sức khỏe để đánh giá mức độ chuyển biến và phát hiện sớm
BNN.
- Định kỳ tiến hành các buổi tập huấn và tuyên truyền sâu rộng về BHLĐ,
các biện pháp kỹ thuật an toàn và phòng chống cháy nổ, sử dụng trang thiết bị,
phương tiện bảo vệ cá nhân.
Bố trí tu sửa các bảng nội quy đã bị hỏng, bổ sung các quy trình, quy phạm về
kỹ thuật an toàn về các máy móc thiết bị có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động.
- Chú trọng hơn nữa việc kiểm tra kỹ thuật an toàn, vệ sinh lao động kịp
thời chấn chỉnh công tác BHLĐ trong xí nghiệp nhằm ngăn ngừa tai nạn lao
động và BNN. Nâng cao ý thức tự giác của công nhân chống những ý tưởng chủ
quan, làm bừa, làm ẩu… để công tác của xí nghiệp trở thành công tác chung cho
mọi người trong xí nghiệp.
2.6. Chăm sóc sức khỏe cho người lao động
Chăm sóc sức khỏe cho người lao động nhằm nâng cao đời sống vật chất từ
đó nâng cao năng suất chất lượng của sản xuất. Nhận thức được tầm quan trọng
và cần thiết của công tác chăm sóc sức khỏe cho người lao động, ban lãnh đạo xí
nghiệp đã đề ra các biện pháp cụ thể để chăm sóc sức khỏe cho người lao động
cụ thể là:
- Lập một phòng y tế có nhiệm vụ khám, chữa bệnh và theo dõi sức khỏe
hàng ngày của CBCNV trong toàn xí nghiệp.
- Với những người bị TNLĐ xí nghiệp đưa đi cứu chữa kịp thời và giải
quyết các chế độ theo quy định hiện hành. Sau khi điều trị xong sức khỏe bình
phục xí
nghiệp sắp xếp việc làm phù hợp với khả năng.
47. Chuyên dề thưc tập
SV: Lương Thị Dung Lớp: K39QTKD46
- Xí nghiệp lập các quỹ phúc lợi: triệt để tiết kiệm thời gian, nguyên vật
liệu, tài chính và tận thu để tăng cường quỹ phúc lợi. Kết hợp với công đoàn sử
dụng quỹ phúc lợi để từng bước cải thiện điều kiện làm việc, cải thiện đời sống
vật chất cho NLĐ thông qua chế độ bình xét A, B, C hàng tháng để khen thưởng
kịp thời về năng
suất, chất lượng và tiến độ.
- Hai năm 1 lần xí nghiệp tiến hành khám sức khỏe định kỳ cho toàn bộ
công nhân trong xí nghiệp qua đó phân loại sức khỏe cho từng loại để bố trí lại
cơ cấu làm việc cho phù hợp với tình trạng sức khỏe từng người.
- Đối với những người mới tuyển dụng đều phải qua khám sức khỏe ban đầu
đảm bảo sức khỏe mới được làm việc.
- Công ty có các chế độ thăm hỏi kịp thời đối với những gia đình gặp hoàn
cảnh khó khăn, ốm đau, tử tuất…
- Tất cả CBCNV đều được cấp thẻ bảo hiểm y tế và mua bảo hiểm tai nạn
rủi ro cho công nhân, trợ cấp việc công nhân phải phẫu thuật.
- Xí nghiệp phục vụ ăn uống giữa ca làm việc cho công nhân.
2.7. Công tác kiểm tra về BHLĐ
Công tác kiểm tra về BHLĐ được xí nghiệp đặc biệt quan tâm vì nó phát huy
được tính chủ động sáng tạo, kịp thời chấn chỉnh những thiếu xót trong công tác
BHLĐ của xí nghiệp. Định kỳ xí nghiệp tổ chức việc kiểm tra thực hiện các quy
định về BHLĐ, kiểm tra hồ sơ, sổ sách, nội quy quy trình và biện pháp làm việc
an toàn, kiểm tra việc thực hiện các nội dung kế hoạch BHLĐ, kiểm tra việc
quản lý thiết bị vật tư và các công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về ATVSLĐ.
Hàng ngày có cán bộ chuyên trách về BHLĐ thường xuyên đi kiểm tra việc bảo
quản và sử dụng trang thiết bị PTBVCN, kiểm tra, kiểm soát các yếu tố nguy
hiểm có hại, kiểm tra việc tổ chức ăn uống và bồi dưỡng cho CBCNV.
2.8. Phong trào Xanh – sạch – đẹp ở xí nghiệp
Hiện nay phong trào xanh – sạch – đẹp được tổ chức và triển khai rộng khắp
trong cả nước. Môi trường sạch đẹp giúp cho người lao động càng thêm gắn bó
48. Chuyên dề thưc tập
SV: Lương Thị Dung Lớp: K39QTKD47
với xí nghiệp, phấn khởi nâng cao năng suất lao động chất lượng sản phẩm và
hiệu quả công việc. Nhận thức được điều đó ban lãnh đạo xí nghiệp quan tâm và
chỉ đạo sát sao hàng năm đều phát động thực hiện nghiêm chỉnh luật bảo vệ môi
trường của Nhà
nước ban hành, sử dụng hiệu quả trang thiết bị có sẵn đảm bảo môi trường
lao động trong xí nghiệp được trong sạch, đồng thời tích cực trồng mới cây xanh
hưởng ứng tết trồng cây của Bác Hồ. Người lao động có trách nhiệm giữ gìn nơi
làm việc gọn gàng vệ sinh, sạch sẽ, khoa học phù hợp với công việc của mình
đồng thời giữ gìn vệ sinh chung của toàn công ty. Các phòng ban luôn có kế
hoạch định kỳ bố trí thời gian hàng ngày cho người lao động thực hiện vệ sinh
công nghiệp và vệ sinh môi trường. Hàng ngày tổ vệ sinh môi trường tiến hành
quét dọn chăm sóc cây cối và thu gom rác thải, phế thải trên toàn xí nghiệp đưa
về bãi rác quy định. Người lao động đến làm việc tị xí nghiệp phải nghiêm chỉnh
chấp hành các nội quy nơi làm việc không vứt rác và các phế thải bừa bãi làm
mất vệ sinh trong xí nghiệp. Vì sản phẩm chính của xí nghiệp là thu gom và vận
chuyển rác nên phong trào “ xanh – sạch – đẹp ” ở xí nghiệp hoàn thành rất xuất
sắc. Kết quả đạt được là xí ngiệp được tặng cờ và xét thi đua là đơn vị có môi
trường lao động đảm bảo an toàn vệ sinh lao động của Huyện cũng như Thành
Phố. Tất cả các hoạt động trên của xí nghiệp đã góp phần không nhỏ trong việc
tạo một môi trường lao động luôn thoải mái, sạch sẽ cho người lao động.
3. Đánh giá thực trạng công tác BHLĐ tại xí nghiệp
3.1. Ưu điểm
Trong những năm qua, xí nghiệp đã chú trọng tới việc đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực và đó là nhân tố không thể thiếu trong chiến lược sản xuất của xí
nghiệp :
- Xí nghiệp đã xây dựng được quy chế làm việc cho các cán bộ nghiệp vụ,
cán bộ quản lý, tổ trưởng, tổ phó các tổ sản xuất.
49. Chuyên dề thưc tập
SV: Lương Thị Dung Lớp: K39QTKD48
- Hoàn thiện đồng bộ các quy chế hoạt động của các tổ sản xuất trong xí
nghiệp. Xí nghiệp đã coi trọng công tác đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực để
phục vụ cho hoạt động sản xuất cho đơn vị mình.
- Tổ chức các cuộc hội thảo học ngắn, cử cán bộ đi học các lớp nâng cao
nghiệp vụ và bổ sung các kiến thức, thông tin mới cho các cán bộ quản lý, bổ
sung kiện toàn bộ máy lãnh đạo, các tổ sản xuất. Bồi dưỡng nâng cao tay nghề
cho công nhân từ đó các tổ phối hợp với nhau nhịp nhàng đồng bộ cho hiệu quả
và năng suất chất lượng cao.
- Tổ chức các lớp luyện tay nghề thi thợ giỏi và tổ chức thi nâng bậc hàng
năm cho cán bộ công nhân viên trong toàn xí nghiệp.
Về mặt tổ chức
Giám đốc và người lao động, công đoàn dã ý thức được trách nhiệm của
mình
cùng nỗ lực hợp tác trong việc phòng ngừa, khắc phục các nguy cơ gây ra
TNLĐ, BNN, cải thiện điều kiện lao động ngày một tốt hơn. Do nhận thức được
tầm quan trọng của công tác BHLĐ trong sản xuất, ban lãnh đạo của xí nghiệp
cụ thể là giám đốc luôn quan tâm chú trọng và chỉ đạo công tác này. Sự quan tâm
đó được thể hiện bằng những hành động cụ thể:
- Xí nghiệp đã lập thành ban BHLĐ do giám đốc là chủ tịch hội đồng, có hệ
thống từ giám đốc đến tổ sản xuất. Bộ máy BHLĐ của xí nghiệp hoạt động là sự
kết hợp giữa tổ lãnh đạo, công đoàn xí nghiệp tạo thành một hệ thống hoàn
chỉnh, co hiệu quả.
- Toàn bộ công nhân của xí nghiệp được cấp trang bị BHLĐ theo đúng yêu
cầu của công việc, đầu tư trang thiết bị mới…
- Các chế độ chính sách về BHLĐ do nhà nước quy định được ban lãnh đạo
quan tâm và thực hiện sâu rộng đến toàn bộ cán bộ công nhân viên.
- Xí nghiệp thực hiện tốt công tác khám chữa bệnh thường xuyên và định kỳ
cho công nhân, có sổ theo dõi bệnh nghề nghiệp và điều trị các tai nạn lao động
50. Chuyên dề thưc tập
SV: Lương Thị Dung Lớp: K39QTKD49
xảy ra đối với công nhân. Có các chế độ ưu đãi đối với các công nhân làm việc
trong môi trường độc hại theo quy định của nhà nước.
- Công tác PCCN luôn được xí nghiệp quan tâm và thực hiện tốt.
- Hàng năm xí nghiệp thường xuyên tổ chức các cuộc tham quan du lịch cho
công nhân toàn xí nghiệp để cải thiện tinh thần cho công nhân. Công đoàn xí
nghiệp thường xuyên tổ chức các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao… nhằm
nâng cao sức khỏe, đời sống tinh thần cho công nhân.
- Hàng năm xí nghiệp tổ chức huấn luyện công tác BHLĐ, tuyên truyền về
BHLĐ đảm bảo chất lượng. Có khen thưởng và kỷ luật về những thành tích vi
phạm trong công tác BHLĐ.
Về mặt kỹ thuật ATVS
- Xí nghiệp đã đưa vào sử dụng các máy móc thiết bị mới để đảm bảo vệ sinh
công nghiệp. Khi làm việc giảm cường độ lao động cho công nhân, giảm ô
nhiễm
môi trường. Xí nghiệp đã mạnh dạn loại bỏ các máy móc thiết bi cũ kỹ hoạt
động gây ô nhiễm môi trường, các máy móc thiết bị sử dung điện đều được lắp
hệ thống cầu dao.
- Công tác vệ sinh môi trường trên toàn xí nghiệp luôn được dọn sạch sẽ,
công tác vệ sinh môi trường trên địa bàn huyện cũng được tiến hành thu gom
một cách quy củ, đảm bảo vệ sinh công nghiệp. Môi trường xí nghiệp luôn được
phong quang, sạch sẽ.
3.2. Nhược điểm
Bên cạnh những ưu điểm vẫn còn một số những nhược điểm trong công tác
BHLĐ là:
- Trình độ tinh thần cán bộ công nhân viên chưa đáp ứng được nhu cầu phát
triển của ngành. Chất lượng lao động còn yếu, đội ngũ kỹ thuật còn mỏng,
chuyên môn chưa cao.