Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Báo cáo thực tập tại ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng, Giới thiệu khái quát về Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng VPBank 1
1.1. Tổng quan về VPBank 1
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 1
1.1.2. Tầm nhìn, sứ mệnh, chiến lược phát triển và ý nghĩa biểu tượng 1
1.1.2.1. Tầm nhìn của VPBank 1
1.1.2.2. Chiến lược phát triển của VPBank 1
1.1.2.3. Sứ mệnh của VPBank 1
1.1.2.4. Ý nghĩa biểu tượng của VPBank 2
1.1.3. Giải thưởng của VPBank 2
1.1.4. Lĩnh vực hoạt động, cơ cấu tổ chức và sơ lược Trung tâm SME – VPBank Quận 10 2
1.1.4.1. Lĩnh vực hoạt động 2
1.1.4.2. Khái quát sơ lược về trung tâm SME - VPBank Quận 10 2
1.1.4.3. Cơ cấu tổ chức 3
2. Mô tả công việc được chứng kiến trong quá trình kiến tập 4
2.1. Lập hồ sơ vay vốn 4
2.1.1. Tiếp nhận hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và hồ sơ vay vốn 4
2.1.2. Kiểm tra hồ sơ vay vốn và mục đích vay vốn 4
2.2. Phân tích tín dụng 5
2.3. Quyết định tín dụng 6
2.3.1. Xác định phương thức và nhu cầu cho vay 6
2.3.2. Xem xét lại nguồn vốn và khả năng thanh toán của ngân hàng 6
2.3.3. Phê duyệt khoản vay 6
2.3.4. Ký kết hợp đồng và giao nhận giấy tờ 7
2.4. Giải ngân 7
2.4.1. Phân loại 7
2.4.2. Các bước giải ngân 7
2.4.2.1. Chứng từ giải ngân 7
2.4.2.2. Trình duyệt giải ngân 8
2.4.2.3. Nạp thông tin vào chương trình điện toán và luân chuyển chứng từ 8
2.5. Giám sát tín dụng 8
2.5.1. Kiểm tra tình hình sử dụng vốn 8
2.5.2. Kiểm tra mục đích sử dụng vốn, vật tư đảm bảo nợ vay 9
2.5.3. Phân tích hiệu quả vốn vay 9
2.5.4. Kiểm tra các biện pháp bảo đảm tiền vay 9
2.5.5. Thu nợ gốc và lãi 9
2.6. Thanh lí hợp đồng tín dụng 9
3. So sánh thực tiễn và lý thuyết về nội dung công việc được chứng kiến 10
3.1. Phân tích và đánh giá sơ bộ về qui trình xếp hạng và chấm điểm tín dụng doanh nghiệp của VPBank 10
3.1.1. Các chỉ tiêu VPBank chấm điểm và xếp hạng doanh nghiệp 10
3.1.2. Đánh giá sơ bộ về qui trình chấm điểm và xếp hạng tín dụng của VPBank 11
3.1.3. Nội dung chấm điểm và xếp hạng tín dụng của VPBank 11
3.2. Các hình thức thẩm định giá trị tài sản đảm bảo hiện nay 11
3.3. Các chính sách hỗ trợ tích cực của nhà nước cho doanh nghiệp 13
3.3.1. Khó khăn của doanh nghiệp khi tiếp cận tín dụng và sự e ngại của ngân hàng khi cho doanh nghiệp vay vốn 13
3.3.2. Hỗ trợ tiếp cận tín dụng tại các ngân hàng thương mại 13
3.4. Việc phân cấp ra quyết định tín dụng đối với phòng giao dịch của ngân hàng 14
4. Nhận xét và bài học kinh nghiệm 14
4.1. Nhận xét đợt kiến tập 14
4.1.1. Thuận lợi 15
4.1.2. Khó khăn 16
4.2. Bài học kinh nghiệm 18
Báo cáo thực tập tại ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng, HAY, 9 Điểm!
1. I
BÁO CÁO THƯC TẬP
QUÁ TRÌNH PHÂN TÍCH TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG VPBANK
2. II
LỜI CAM ĐOAN
Chúng tôi xin cam đoan đề tài này là do chính chúng tôi thực hiện và dưới sự
hướng dẫn của Giảng viên hướng dẫn. Những bảng biểu trong các bảng biểu phục
vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá là trung thực và được thu thập từ các
nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần báo cáo.
Kết quả nghiên cứu trong đề tài là trung thực và khách quan, các số liệu thu thập và
đề tài này không trùng với bất cứ đề tài nghiên cứu khoa học nào. Nếu phát hiện có
bất kỳ gian lận nào, chúng tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung báo cáo
của mình.
………., ngày ….. tháng ….. năm ........
(Ký tên và ghi rõ họ tên)
3. III
LỜI CẢM ƠN
Từ những bài học lý thuyết mà chúng tôi học được trên giảng đường Trường Đại
học Ngoại ngữ - Tin học Tp.HCM cộng với những kinh nghiệm thực tế đúc kết
trong quá trình kiến tập tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng Trung tâm
SME Quận 10 suốt 1 tháng vừa qua, chúng tôi đã hoàn thành bài báo cáo kiến tập
của mình. Bên cạnh sự cố gắng của bản thân thì sự hoàn thành này còn nhờ sự
đóng góp to lớn của quí thầy cô, nhà trường và cơ quan thực tập.
Chúng tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám đốc Ngân hàng
VPBank Trung tâm SME Quận 10 đã cho phép và tạo điều kiện để chúng tôi được
thực tập tại ngân hàng. Cảm ơn tất cả anh, chị trong phòng Khách hàng Doanh
nghiệp đã chỉ dạy những kinh nghiệm thực tế quý báu suốt thời gian kiến tập vừa
qua. Chúng tôi cũng xin chân thành cảm ơn các anh, chị Bộ phận Tín dụng Doanh
nghiệp đã giúp chúng tôi hoàn thiện bài báo cáo của mình.
Chúng tôi xin cảm ơn quý thầy, cô khoa Kinh tế - Tài chính của Trường Đại Học
Ngoại Ngữ - Tin Học Tp.HCM đã tạo điều kiện thuận lợi để chúng tôi học tập và
rèn luyện trong thời gian qua. Đặc biệt, chúng tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến
Giảng viên hướng dẫn, dù bận nhiều công việc nhưng cô vẫn dành thời gian nhiệt
tình hướng dẫn chúng tôi trong quá trình thực tập và hoàn thành bài báo cáo này.
Do những hạn chế về thời gian kiến tập và kiến thức nên đề tài không tránh khỏi
thiếu sót, chúng tôi rất mong được sự góp ý, chỉ bảo từ thầy cô cũng như anh chị.
Cuối cùng, chúng tôi xin kính chúc quý thầy cô và Ban Giám Đốc cùng các cô chú,
anh chị tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng Trung tâm SME Quận 10
được nhiều sức khỏe, hạnh phúc và luôn thành đạt trong công việc cũng như trong
cuộc sống. Trân trọng!
………., ngày ….. tháng ….. năm ……..
(Ký tên và ghi rõ họ tên)
4. IV
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ cái viết tắt Tên đầy đủ bằng tiếng Anh Tên đầy đủ bằng tiếng Việt
ALCO Asset Liability Committee Ủy ban quản lí tài sản nợ
ATTD An toàn tín dụng
BCTC Báo cáo tài chính
BLTD Bảo lãnh tín dụng
CBTD Cán bộ tín dụng
CIC Credit Information Center Trung tâm Thông tin tín dụng
CVTD Chuyên viên tín dụng
DN Doanh nghiệp
DNVVN Doanh nghiệp vừa vả nhỏ
KH Khách hàng
NH Ngân hàng
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTM Ngân hàng Thương mại
NHTW Ngân hàng Trung ương
QĐTD Quyết định tín dụng
SME Small and Medium Enterprise Doanh nghiệp vừa và nhỏ
SXKD Sản xuất kinh doanh
TCTD Tổ chức tín dụng
TMCP Thương mại cổ phần
TPTD Trưởng phòng tín dụng
TSBĐ Tài sản bảo đảm
VPBANK
Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Việt Nam Thịnh Vượng
5. V
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Các loại giấy tờ cần thiết để lập hồ sơ vay vốn ...................................................4
Bảng 2.2 Quá trình phân tích tín dụng của ngân hàng.........................................................5
Bảng 2.4 Chứng từ giải ngân của khách hàng ......................................................................7
Bảng 3.1.1 Mẫu bảng xếp hạng tín dụng doanh nghiệp................................................... 10
Bảng 3.1.2 Đánh giá về qui trình chấm điểm và xếp hạng tín dụng của VPBank........ 11
6. VI
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ, HÌNH & SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1 Cơ cấu tổ chức của VPBank..................................................................................3
Sơ đồ 3.1 Các chỉ tiêu chấm điểm doanh nghiệp của VPBank ....................................... 10
7. VII
MỤC LỤC
1. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng VPBank ...........1
1.1. Tổng quan về VPBank....................................................................................................1
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển................................................................................1
1.1.2. Tầm nhìn, sứ mệnh, chiến lược phát triển và ý nghĩa biểu tượng .......................1
1.1.2.1. Tầm nhìn của VPBank...........................................................................................1
1.1.2.2. Chiến lược phát triển của VPBank.......................................................................1
1.1.2.3. Sứ mệnh của VPBank............................................................................................1
1.1.2.4. Ý nghĩa biểu tượng của VPBank..........................................................................2
1.1.3. Giải thưởng của VPBank ...........................................................................................2
1.1.4. Lĩnh vực hoạt động, cơ cấu tổ chức và sơ lược Trung tâm SME – VPBank
Quận 10......................................................................................................................................2
1.1.4.1. Lĩnh vực hoạt động ................................................................................................2
1.1.4.2. Khái quát sơ lược về trung tâm SME - VPBank Quận 10 ................................2
1.1.4.3. Cơ cấu tổ chức ........................................................................................................3
2. Mô tả công việc được chứng kiến trong quá trình kiến tập ..........................................4
2.1. Lập hồ sơ vay vốn ...........................................................................................................4
2.1.1. Tiếp nhận hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và hồ sơ vay vốn.........4
2.1.2. Kiểm tra hồ sơ vay vốn và mục đích vay vốn.........................................................4
2.2. Phân tích tín dụng............................................................................................................5
2.3. Quyết định tín dụng.........................................................................................................6
2.3.1. Xác định phương thức và nhu cầu cho vay .............................................................6
2.3.2. Xem xét lại nguồn vốn và khả năng thanh toán của ngân hàng............................6
2.3.3. Phê duyệt khoản vay...................................................................................................6
2.3.4. Ký kết hợp đồng và giao nhận giấy tờ .....................................................................6
2.4. Giải ngân ..........................................................................................................................7
2.4.1. Phân loại.......................................................................................................................7
2.4.2. Các bước giải ngân .....................................................................................................7
2.4.2.1. Chứng từ giải ngân.................................................................................................7
2.4.2.2. Trình duyệt giải ngân.............................................................................................7
2.4.2.3. Nạp thông tin vào chương trình điện toán và luân chuyển chứng từ...............8
2.5. Giám sát tín dụng ............................................................................................................8
8. VIII
2.5.1. Kiểm tra tình hình sử dụng vốn.................................................................................8
2.5.2. Kiểm tra mục đích sử dụng vốn, vật tư đảm bảo nợ vay.......................................8
2.5.3. Phân tích hiệu quả vốn vay........................................................................................8
2.5.4. Kiểm tra các biện pháp bảo đảm tiền vay................................................................8
2.5.5. Thu nợ gốc và lãi ........................................................................................................8
2.6. Thanh lí hợp đồng tín dụng............................................................................................8
3. So sánh thực tiễn và lý thuyết về nội dung công việc được chứng kiến .................. 10
3.1. Phân tích và đánh giá sơ bộ về qui trình xếp hạng và chấm điểm tín dụng doanh
nghiệp của VPBank............................................................................................................... 10
3.1.1. Các chỉ tiêu VPBank chấm điểm và xếp hạng doanh nghiệp............................. 10
3.1.2. Đánh giá sơ bộ về qui trình chấm điểm và xếp hạng tín dụng của VPBank .... 11
3.1.3. Nội dung chấm điểm và xếp hạng tín dụng của VPBankError! Bookmark not
defined.
3.2. Các hình thức thẩm định giá trị tài sản đảm bảo hiện nay ...................................... 12
3.3. Các chính sách hỗ trợ tích cực của nhà nước cho doanh nghiệpError! Bookmark
not defined.
3.3.1. Khó khăn của doanh nghiệp khi tiếp cận tín dụng và sự e ngại của ngân hàng
khi cho doanh nghiệp vay vốn............................................................................................. 14
3.3.2. Hỗ trợ tiếp cận tín dụng tại các ngân hàng thương mại ...Error! Bookmark not
defined.
3.4. Việc phân cấp ra quyết định tín dụng đối với phòng giao dịch của ngân hàng
Error! Bookmark not defined.
4. Nhận xét và bài học kinh nghiệm.................................................................................. 15
4.1. Nhận xét đợt kiến tập................................................................................................... 15
4.1.1. Thuận lợi................................................................................................................... 15
4.1.2. Khó khăn................................................................................................................... 17
4.2. Bài học kinh nghiệm .................................................................................................... 18
9. 1
1. Giới thiệukhái quát về Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng VPBank
1.1. Tổng quan về VPBank
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) được thành lập theo giấy phép
hoạt động số 0042/NH-GP của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp ngày
ngày 12 tháng 8 năm 1993. Ngân hàng bắt đầu hoạt động từ ngày 04 tháng 9 năm 1993
theo Giấy phép thành lập số 1535/QĐ-UB ngày 04 tháng 9 năm 1993. Sau gần 23 năm
hoạt động, VPBank đã phát triển mạng lưới lên 210 điểm giao dịch với đội ngũ trên
12.400 cán bộ nhân viên. Tính đến hết quý I/2016, vốn điều lệ của VPBank đã tăng lên
mức 9.181 tỷ đồng.
Là thành viên của nhóm 12 ngân hàng hàng đầu Việt Nam (G12), VPBank đang từng
bước khẳng định uy tín của một ngân hàng năng động, có năng lực tài chính ổn định
và có trách nhiệm với cộng đồng. Để đạt được tầm nhìn đầy tham vọng, VPBank đã
triển khai chiến lược tăng trưởng quyết liệt trong giai đoạn 2012 - 2017 với sự hỗ trợ
của công ty tư vấn hàng đầu thế giới McKinsey. Với chiến lược này, VPBank nỗ lực
tăng trưởng hữu cơ trong các phân khúc khách hàng mục tiêu, khẩn trương xây dựng
các hệ thống nền tảng để phục vụ tăng trưởng và luôn chủ động theo dõi các cơ hội
trên thị trường.
1.1.2. Tầm nhìn, sứ mệnh, chiến lược phát triểnvà ý nghĩa biểu tượng
1.1.2.1. Tầm nhìn của VPBank
Tầm nhìn trên được hiện thực hóa bằng một chiến lược gồm 2 gọng kìm chính.
Thứ nhất, tăng trưởng hữu cơ quyết liệt, tập trung vào phân khúc khách hàng cá nhân
và SME, đồng thời khai thác cơ hội trong phân khúc khách hàng doanh nghiệp lớn và
tín dụng tiêu dùng.
Thứ hai, xây dựng các hệ thống nền tảng vững chắc về tổ chức, nhân sự, công nghệ,
vận hành.
1.1.2.2. Chiến lược phát triểncủa VPBank
VPBank đã tăng trưởng vượt bậc với việc xây dựng và triển khai chiến lược chuyển
đổi toàn diện dưới sự hỗ trợ của một trong các công ty tư vấn chiến lược hàng đầu thế
giới. Theo chiến lược này, VPBank đặt mục tiêu trở thành một trong 5 ngân hàng
TMCP hàng đầu Việt Nam và một trong 3 ngân hàng TMCP bán lẻ hàng đầu Việt
Nam vào năm 2017.
1.1.2.3. Sứ mệnh của VPBank
VPBank tin tưởng rằng với tầm nhìn và chiến lược trên, ngân hàng sẽ hoàn thành sứ
mệnh của mình là mang lại lợi ích cao nhất cho khách hàng, quan tâm chú trọng đến
quyền lợi người lao động và cổ đông, xây dựng văn hóa doanh nghiệp vững mạnh và
đóng góp hiệu quả vào sự phát triển của cộng đồng.
10. 2
1.1.2.4. Ý nghĩa biểu tượng của VPBank
Hình dáng biểu tượng giống như đôi bàn tay ấp ủ, nâng niu khát vọng vươn lên, tượng
trưng cho sự phát triển đi lên không ngừng, là chỗ dựa vững chắc để đảm bảo cho sự
lớn mạnh và thịnh vượng. Biểu tượng còn gợi liên tưởng tới những đôi tay cùng chung
sức xây dựng một cộng đồng, một đất nước Việt Nam Thịnh Vượng. Màu đỏ tươi của
cánh hoa thể hiện sự nhiệt huyết, tinh thần làm việc hăng say, tính sáng tạo, sự thịnh
vượng và may mắn cũng như tinh thần trách nhiệm đối với xã hội, đối với cộng đồng
trong mỗi hoạt động của VPBank.
1.1.3. Giải thưởng của VPBank
Với những nỗ lực không ngừng, thương hiệu của VPBank đã trở nên vững mạnh và
được khẳng định qua nhiều giải thưởng uy tín. Riêng năm 2015, VPBank đã liên tiếp
nhận được 6 giải thưởng quốc tế do các tổ chức uy tín trao tặng như Ngân hàng thương
mại tốt nhất Việt Nam 2015, Ngân hàng bán lẻ sáng tạo nhất Việt Nam 2015, Dịch vụ
ngân hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tốt nhất Việt Nam 2015, Ngân hàng điện tử tốt
nhất và Giải thưởng Chiến lược Quản lý dữ liệu Doanh nghiệp năm 2015.
1.1.4. Lĩnh vực hoạt động, cơ cấu tổ chức và sơ lược trung tâm SME – VPBank
Quận 10
1.1.4.1. Lĩnh vực hoạt động
Là một ngân hàng Thương mại cổ phần, kinh doanh, hoạt động trong lĩnh vực tài chính
tiền tệ, chức năng chủ yếu của VPBank bao gồm huy động vốn ngắn hạn, trung và dài
hạn từ các tổ chức kinh tế và dân cư, cho vay vốn ngắn hạn, trung và dài hạn đối với
các tổ chức kinh tế và dân cư trong khả năng nguồn vốn của ngân hàng, kinh doanh
ngoại hối, chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các chứng từ có giá khác, dịch vụ
thanh toán quốc tế, cung cấp các dịch vụ chuyển tiền trong nước và quốc tế, cung cấp
các dịch vụ giao dịch giữa các khách hàng và các dịch vụ ngân hàng khác dựa trên qui
định của NHNN Việt Nam.
Cuối tháng 3/2006, đại hội cổ đông được tổ chức và một lần nữa, VPBank khẳng định
kiên trì thực hiện chiến lược ngân hàng bán lẻ. VPBank đặt ra chỉ tiêu, định hướng
phấn đấu quyết tâm trở thành NH bán lẻ hàng đầu khu vực phía Bắc và nằm trong
nhóm 5 Ngân hàng dẫn đầu các Ngân hàng TMCP cả nước trong một vài năm tới.
1.1.4.2. Khái quát sơ lược về trung tâm SME - VPBank Quận 10
Ngày 12/1/2011, NH Việt Nam Thịnh Vượng – VPBank đã chính thức khai trương
Phòng Giao dịch Quận 10, là điểm giao dịch thứ 151 của VPBank trên toàn quốc, trực
thuộc VPBank chi nhánh Sài Gòn, tại 296 đường 3 tháng 2, phường 12, Quận 10,
Tp.HCM. Được trang bị cơ sở vật chất khang trang và công nghệ hiện đại với đội ngũ
cán bộ, nhân viên chuyên nghiệp tận tình, VPBank Quận 10 sẽ mang đến những sản
phẩm, dịch vụ tài chính ngân hàng tốt nhất đến khách hàng như các sản phẩm, dịch vụ
ngân hàng như huy động vốn, cho vay, dịch vụ bảo lãnh, tài trợ thương mại, thanh toán
trong nước và quốc tế, dịch vụ thẻ nội địa và thẻ quốc tế, v.v.
11. 3
ỦY BAN
ĐIỀU HÀNH
1.1.4.3. Cơ cấu tổ chức
Đơn vị Kinh doanh Đơn vị Kinh
doanh
Đơn vị Tham mưu
Đơn vị Hỗ trợ - Vận hành
Khối
Trung tâm
Sơ đồ 1.1 Cơ cấu tổ chức của VPBank
BAN KIỂM
SOÁT
KHỐI KIỂM
TOÁN NỘI BỘ
VĂN
PHÒNG
HĐQT
VĂN
PHÒNG
TGĐ
TỔNG
GIÁM ĐỐC
HỘI ĐỒNG
QUẢNTRỊ
ĐẠI HỘI ĐỒNG
CỔ ĐÔNG
ỦY BAN
NHÂN SỰ
ỦY BAN QUẢN
LÝ RỦI RO
HỘI ĐỒNG
ĐẦU TƯ
HỘI ĐỒNG
TÍN DỤNG
ALCO
Nguồn vốn
& Đầu tư
Ngân hàng
Bán buôn
KH DN
KH
DNVVN
KH Cá
nhân
Tín dụng
Tiêu dùng
Tài chính
Bán hàng
& Kênh
phân phối
Tín dụng
Vận hành
Quản trị
Nguồn
nhân lực
Quản trị
Rủi ro
Chiến
lược &
QLDA
Pháp chế &
Xử lý nợ
Truyền thông
& Quản lý
Thương hiệu
Công nghệ
Thông tin
12. 4
2. Mô tả công việc được chứng kiến trong quá trình kiến tập
Sau hơn một tháng kiến tập tại trung tâm SME VPBank Quận 10 chúng tôi đã được
chứng kiến một phần công việc trong qui trình cho vay DNVVN tại VPBank. Qui trình
cho vay DNVVN tại VPBank trải qua sáu bước cơ bản sau đây.
2.1. Lập hồ sơ vay vốn
2.1.1. Tiếp nhận hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và hồ sơ vay vốn
Đây là bước mở đầu cho quá trình cho vay doanh nghiệp trong ngân hàng và đây là
điều quan trọng nhằm xác định rõ nhu cầu và mục đích của khách hàng.
Đối với khách hàng vay vốn lần đầu, cán bộ tín dụng sẽ trực tiếp hướng dẫn khách
hàng đăng ký và xác nhận thông tin khách hàng, các điều kiện cần thiết trong vay vốn
và tư vấn hỗ trợ thiết lập hồ sơ vay.
Đối với khách hàng đã có vay vốn tại ngân hàng, cán bộ tín dụng sẽ kiểm tra sơ bộ
tổng quát về các điều kiện vay, bộ hồ sơ cho vay, nếu có thiếu sót sẽ trực tiếp hướng
dẫn khách hàng bổ sung và hoàn thiện hồ sơ đầy đủ.
Khách hàng đáp ứng đủ hoặc chưa đáp ứng đủ điều kiện cho vay của ngân hàng đều
được cán bộ tín dụng báo cáo lãnh đạo để thông báo sớm nhất giúp khách hàng hoàn
thiện hồ sơ hoặc có thể chuyển qua bước kiểm tra tiếp theo. Cán bộ trực tiếp tiếp nhận
hồ sơ cần đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ hồ sơ của khách hàng.
2.1.2. Kiểm tra hồ sơ vay vốn và mục đích vay vốn
Cần kiểm tra về hồ sơ pháp lý, hồ sơ vay vốn và hồ sơ đảm bảo tiền vay.
CBTD cần kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của từng loại giấy tờ trong hồ sơ pháp lý.
Các bản báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh dự tính trong ít nhất ba năm tới,
phương thức SXKD, dự án đầu tư kinh doanh, khả năng trả nợ vay, v.v.
Ngoài ra cần kiểm tra tính phù hợp trong ngành nghề kinh doanh có trùng khớp với
giấy đăng ký kinh doanh không, phải đảm bảo ngành nghề kinh doanh hợp pháp theo
qui định của Nhà nước, xu hướng phát triển của ngành nghề trong tương lai, v.v.
Bên cạnh đó, cần kiểm tra mục đích vay vốn, tính hợp pháp và mục đích vay vốn của
phương án đầu tư có phù hợp với đăng ký kinh doanh. Trong đó những loại giấy tờ cần
thiết để hoàn thành bước lập hồ sơ vay vốn được liệt kê trong bảng sau.
Bảng 2.1 Các loại giấy tờ cần thiết để lập hồ sơ vay vốn
Cácloạigiấytờ
cầnthiết
Đơn xin vay vốn
Các loại giấy tờ chứng minh năng lực pháp lý của khách hàng như giấy
đăng ký kinh doanh, giấy đăng ký mẫu dấu, mã số thuế, v.v
Tài liệu chứng minh tài chính như bản cân đối kế toán, BCTC, báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh, giấy chứng nhận tài sản bảo đảm, v.v
Phương án sản xuất kinh doanh, phương án dự phòng, phương án trả nợ
13. 5
2.2. Phân tíchtín dụng
Đây là bước được coi là thiết yếu và quan trọng nhất trong qui trình cho vay DNVVN.
Một qui trình phân tích tín dụng thường trải qua 7 bước cơ bản sau đây.
Công việc cụ thể của quá trình phân tích tín dụng của NH được thể hiện như bảng sau.
Bảng 2.2Quá trình phân tích tín dụng của ngân hàng
Bước 1
Tìm hiểu KH
vay vốn
CBTD đi thực tế đến cơ sở SXKD của DN để tìm hiểu
thông tin DN.
Bước 2
Điều tra, thu
thập dữ liệu
thông tin KH
vay vốn và
phương án kinh
doanh
Thông qua phỏng vấn, trao đổi thông tin với KH, xem qua
BCTC để có được cái nhìn tổng quát về số liệu thực tế từ
DN, thông tin về ban giám đốc, trang thiết bị, máy móc,
kho, qui trình hiện tại mà DN hiện có, v.v.
Đối với phương án kinh doanh cần kiểm tra về mức giá,
lượng cung cầu thị trường đối với sản phẩm của DN.
CBTD tìm hiểu thông qua các đại lý, chi nhánh hay là từ
phương tiện thông tin đại chúng.
Sau khi điều tra phân tích thông tin KH và phương án vay
vốn sẽ tiến hành xác minh thông tin từ những hồ sơ vay
vốn trước đây của DN, các ngân hàng mà DN có vay vốn
trước đó, các nhà cung ứng thiết bị, nguyên vật liệu hay
người tiêu thụ sản phẩm của DN.
Bước 3 Phân tích ngành
Đây là bước khá quan trọng vì giúp NH xác định, đánh
giá sơ bộ về khả năng sinh lời của ngành DN hoạt động.
Bước 4
Phân tích
phương án kinh
doanh
Ngân hàng sẽ yêu cầu DN vay vốn xuất trình phương án
kinh doanh để tiến hành phân tích và thẩm định để cho
thấy được độ tin cậy.
Bước 5
Thẩm định KH
vay vốn
Đây được coi là bước quan trọng nhất trong bước phân
tích tín dụng, VPBank về cơ bản sẽ đánh giá khách hàng
vay vốn trên 2 yếu tố tài chính và phi tài chính.
Về yếu tố tài chính, qua thẩm định, VPBank sẽ có thể
đánh giá được năng lực tài chính của DN, khả năng hoàn
trả nợ vay, khả năng huy động vốn, v.v.
Về yếu tố phi tài chính, qua thẩm định, sẽ đánh giá năng
lực pháp lý, khả năng điều hành quản lý của DN, cơ cấu
qui mô tổ chức, bố trí và phân công nhân sự trong DN.
Bước 6
Chấm điểm và
xếp hạng tín
dụng DN
VPBank có một hệ thống chấm điểm tín dụng khách hàng
riêng biệt.
Bước 7
Lập báo cáo
thẩm định KH
Lập báo cáo thẩm định khách hàng, đây là bước cuối cùng
trong phân tích tín dụng, tại đây bộ phận thẩm định sẽ tiếp
nhận và đánh giá lại hồ sơ của DN.
14. 6
2.3. Quyết định tíndụng
Đây được xem là bước cực kỳ khó khăn vì đó là bước then chốt trong hoạt động cho
vay của NH. Khi ra quyết định tín dụng dễ mắc phải hai sai lầm cơ bản là đồng ý cho
vay một KH không có khả năng hoàn trả món nợ hay là cho vay thừa hoặc thiếu số
tiền mà DN cần, từ chối cho vay một khách hàng tốt, có khả năng hoàn trả khoản nợ
đúng hẹn. Cả hai sai lầm này đều gây ra ảnh hưởng không nhỏ đến doanh thu của NH.
Một quyết định tín dụng bao gồm 4 bước nhỏ.
2.3.1. Xác định phương thức và nhu cầu cho vay
Tuỳ vào yêu cầu vay vốn, kết quả thẩm định của doanh nghiệp và quan hệ giữa ngân
hàng và doanh nghiệp mà ngân hàng quyết định phương thức cho vay đối với doanh
nghiệp. Thông thường, VPBank sẽ cho vay theo hai hình thức là cho vay thường
xuyên đối với các doanh nghiệp có nhu cầu tín dụng thường xuyên, mang lại lợi ích
cho ngân hàng và có quan hệ tốt với ngân hàng hoặc cho vay từng lần đối với những
doanh nghiệp xin cấp tín dụng lần đầu hoặc không có nhu cầu thường xuyên.
2.3.2. Xem xét lại nguồn vốn và khả năng thanh toán của ngân hàng
Cán bộ tín dụng cùng trưởng phòng tín dụng cần phối hợp với phòng kế hoạch tổng
hợp để kiểm tra lại khả năng thanh toán đối với việc xin cấp tín dụng của DN.
2.3.3. Phê duyệt khoản vay
Sau khi hoàn tất thẩm định và kiểm tra đầy đủ điều kiện, hồ sơ, phương án vay vốn
của khách hàng, cán bộ tín dụng sẽ lập báo cáo thẩm định và tờ trình xin cấp tín dụng
đính kèm với hồ sơ xin vay vốn để trình cho trưởng phòng tín dụng. Sau đó, trưởng
phòng xem xét, thẩm định lại và ghi ý kiến rồi trình cho ban lãnh đạo ngân hàng. Cán
bộ tín dụng sẽ hoàn tất một số thủ tục sau khi có ý kiến của trưởng phòng tín dụng như
chỉnh sửa lại giấy tờ chưa đạt yêu cầu, yêu cầu khách hàng bổ sung để hoàn thiện hồ
sơ vay vốn, v.v. Cán bộ sẽ trình trưởng phòng lần cuối để kiểm tra trước khi quyết
định có trình cho ban lãnh đạo hay không.
Ban lãnh đạo sau khi tiếp nhận hồ sơ cho vay, căn cứ theo ý kiến và đề xuất của bộ
phận thẩm định, tái thẩm định và trưởng phòng tín dụng, ban lãnh đạo xem xét và phê
duyệt khoản vay. Cuối cùng, sau khi kiểm tra đầy đủ các hồ sơ và thủ tục vay vốn, Ban
lãnh đạo VPBank sẽ quyết định duyệt cấp tín dụng, duyệt cấp tín dụng có điều kiện
hoặc không phê duyệt cấp tín dụng. Quyết định phê duyệt của ban lãnh đạo bắt buộc
phải có số tiền cho vay, lãi suất, thời hạn và các điều kiện khác.
2.3.4. Ký kết hợp đồng và giao nhận giấy tờ
Khi khoản cấp tín dụng được phê duyệt, VPBank và doanh nghiệp sẽ lập hợp đồng tín
dụng, có công chứng và các giấy tờ liên quan khác.
15. 7
2.4. Giải ngân
Là nghiệp vụ cấp tiền cho khách hàng trên cơ sở mức tín dụng đã cam kết theo hợp
đồng. Giải ngân phải đảm bảo nguyên tắc vận động của tín dụng phải gắn với vận
động của hàng hóa hoặc dịch vụ có liên quan, nhằm kiểm tra mục đích sử dụng vốn
vay của khách hàng và đảm bảo khả năng thu nợ.
2.4.1. Phân loại
Theo tính chất, giải ngân có thể được chia làm 2 loại.
Thứ nhất, giải ngân là nghiệp vụ cấp tiền thuần túy. Ngân hàng chỉ thuần túy cấp tiền
trong phạm vi mức tín dụng đã ký kết. Loại cho vay này thường áp dụng cho các
khoản vay nhỏ, mức tín dụng cá nhân hay hộ gia đình với mức tín dụng không lớn.
Thứ hai, giải ngân là quyết định cho vay phụ kèm theo việc cấp tiền. Trong hợp đồng
có qui định các điều khoản cụ thể để cấp tiền. Giải ngân có thể 1 lần hoặc chia làm
nhiều lần. Nhân viên chăm sóc khách hàng phải luôn xem xét đến các khoản nợ cũng
như sử dụng các khoản nợ đó.
2.4.2. Các bước giải ngân
2.4.2.1. Chứng từ giải ngân
Thứ nhất là chứng từ của khách hàng. CBTD yêu cầu khách hàng cung cấp các hồ sơ,
chứng từ về mục đích sử dụng tiền vay để giải ngân sau đây.
Bảng 2.4 Chứng từ giải ngân của khách hàng
Chứngtừcủa
kháchhàng
Hợp đồng cung ứng vật tư, hàng hoá, dịch vụ.
Bảng kê các khoản chi chi tiết, kế hoạch chi phí, biên bản nghiệm thu, v.v.
Đối với hoá đơn, chứng từ thanh toán, trong trường hợp cụ thể Chi nhánh có
thể yêu cầu xuất trình các bản gốc hoặc chỉ yêu cầu bên vay liệt kê danh mục.
Thông báo nộp tiền vào tài khoản của Ngân hàng đối với những khoản vay
thanh toán với nước ngoài (đã xác định trong hợp đồng tín dụng).
Thứ hai là chứng từ của ngân hàng. CBTD hướng dẫn khách hàng hoàn chỉnh nội
dung chứng từ theo mẫu như hợp đồng bảo đảm tiền vay trong trường hợp khách hàng
chưa hoàn thành thủ tục bảo đảm tiền vay, bảng kê rút vốn vay, uỷ nhiệm chi.
2.4.2.2. Trình duyệt giải ngân
Đầu tiên, CBTD sau khi xem xét chứng từ giải ngân nói trên, nếu đủ điều kiện giải
ngân thì trình TPTD.
Sau đó, TPTD kiểm tra lại điều kiện giải ngân và nội dung trình của CBTD. Nếu đồng
ý thì sau đó ký trình lãnh đạo, còn nếu chưa phù hợp thì yêu cầu CBTD chỉnh sửa lại.
Nếu không đồng ý thì ngay lập tức ghi rõ lý do và trình lãnh đạo quyết định.
Cuối cùng, lãnh đạo ký duyệt. Nếu đồng ý thì hợp đồng sẽ được ký duyệt, còn nếu
chưa phù hợp thì yêu cầu CBTD chỉnh sửa lại. Nếu không đồng ý thì phải ghi rõ lý do.
16. 8
2.4.2.3. Nạp thông tinvào chương trình điện toán và luân chuyển chứng từ
Đầu tiên, CBTD nhận lại chứng từ đã được lãnh đạo duyệt cho vay, nạp vào máy tính
các thông tin dữ liệu của khoản vay theo Hợp đồng nhận nợ qua mạng máy tính của
ngân hàng.
Sau đó, CBTD chuyển những chứng từ đã được lãnh đạo duyệt cho các Phòng nghiệp
vụ có liên quan như hợp đồng tín dụng (nếu mới rút vốn lần đầu), bảng kê rút vốn vay,
uỷ nhiệm chi, chứng từ khác (nếu có).
2.5. Giám sát tín dụng
Giai đoạn giám sát tín dụng được tiếp nối với mục tiêu theo dõi, đánh giá mức độ chấp
hành tín dụng của khách hàng và kịp thời có các biện pháp xử lý thích hợp.
Trong giai đoạn này thường có những bước như giám sát tín dụng, thu nợ, tái xét tín
dụng và phân hạng tín dụng, xử lý nợ quá hạn và nợ có vấn đề.
Qui trình chung của giai đoạn này bao gồm 5 bước.
2.5.1. Kiểm tra tình hình sử dụng vốn
Thứ nhất là mở sổ sách theo dõi CBTD và mở sổ theo dõi các thông tin của khoản vay
theo hợp đồng tín dụng, bảng theo dõi nợ vay, khai thác khi cần thiết hoặc lưu các sao
kê điện toán theo nội dung.
Thứ hai là khai thác phần mềm điện toán. Ngoài cách mở sổ theo dõi khoản vay ở
trên, CBTD thường xuyên sử dụng phần mềm điện toán để theo dõi quản lý khoản vay.
2.5.2. Kiểm tra mục đích sử dụng vốn, vật tư đảm bảo nợ vay
Thứ nhất là kiểm tra qua hồ sơ chứng từ. Chúng ta có thể kiểm tra trước trong khi giải
ngân hoặc kiểm tra sau khi giải ngân.
Thứ hai là kiểm tra tại hiện trường. Đó là thị sát tiến độ thực hiện hoặc là thị sát vật
chất (vật tư, hàng hoá, máy móc thiết bị, v.v).
Thứ ba là lập biên bản kiểm tra. Sau khi kiểm tra, CBTD lập biên bản kiểm tra về mục
đích sử dụng vốn của khách hàngvà vật tư đảm bảo nợ vay ngân hàng.
2.5.3. Phân tíchhiệu quả vốn vay
2.5.4. Kiểm tra các biện pháp bảo đảm tiềnvay
2.5.5. Thu nợ gốc và lãi
Có hai phương pháp thu nợ gốc và lãi được áp dụng là người vay trả nợ trực tiếp tại
nơi giao dịch và thành lập tổ thu nợ lưu động (có từ 3 cán bộ trở lên).
2.6. Thanh lí hợp đồng tíndụng
Khi hết thời hạn tín dụng, CVTD đôn đốc khách hàng hoàn thành nghĩa vụ của mình,
hoàn trả lại cho ngân hàng toàn bộvốnvàlãi như hợp động tín dụng đã ghi. Khi khách
hàng trả hết nợ, CVTD đang tiến hình phối hợp với bộ phận kế toán đối chiếu, kiểm
tra về số tiền trả nợ gốc, v.v.
17. 9
Thời hạn hiệu lực của hợp đồng tín dụng theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng đã
kí kết. Khi bên vay trả xong nợ gốc và lãi thì hợp đồng tín dụng đương nhiên hết hiệu
lực và các bên không cần lập biên bản thanh lí hợp đồng.
Sau kết thúc HĐTD, CVTD và doanh nghiệp cùng nhau kiểm tra tình trạng giấy tờ, tài
sản cầm cố, thế chấp. CVTD lập biên bản giao trả tài sản nợ vay trình trưởng phòng tín
dụng kiểm soát và trình lãnh đạo kí duyệt.
Trường hợp khách hàng không trả hoặc trả không đủ gốc và lãi cho ngân hàng thì ngân
hàng có quyền bán đấu giá tài sản bảo đảm để thu hồi đủ vốn và lãi của mình. Giá trị
dư sau khi đấu giá được trả cho doanh nghiệp.
18. 10
3. So sánh thực tiễnvà lýthuyết về nội dung công việc được chứng kiến
Sau khi phân tích và nghiên cứu từ nhiều nguồn tài liệu như sách báo, internet, những
lời khuyên và chỉ dạy từ thực tiễn, chúng tôi đã rút ra được một số kết luận sau đây.
Một qui trình tín dụng căn bản thường trải qua 6 bước, ngay cả lý thuyết từ sách hay
thực tiễn từ việc các NH đang áp dụng đểu có một sự tương đồng nhất định, hầu như
không thay đổi nhiều. Do qui trình cho vay là quá trình phân tích, nghiên cứu chi tiết
nên việc thực hiện theo khuôn mẫu qui định sẵn là điều hiển nhiên. Phần so sánh này
chúng tôi chỉ chú trọng vào một số chi tiết nổi bật của quá trình.
3.1. Phân tíchvà đánh giásơ bộ về qui trình xếp hạng và chấm điểm tín dụng
doanh nghiệp của VPBank
Đây là một trong những điều mà NH quan tâm, đó là xếp hạng và chấm điểm tín dụng
của DN. VPBank hiện nay đang xếp hạng và chấm điểm tín dụng DN bằng bảng câu
hỏi KH (phiếu điểm tín dụng). Phiếu chấm điểm tín dụng của VPBank gồm 90 câu hỏi
nhằm có được sự đánh giá khách quan, chi tiết nhất về DN. Hệ thống câu hỏi gồm các
chỉ tiêu về qui mô DN, phi tài chính, tài chính, kèm theo bảng đánh giá TSBĐ. Trước
khi tiến hành chấm điểm và xếp hạng tín dụng, CBTD phải tìm hiểu thông tin về DN,
đây là bước cốt lõi của quá trình thẩm định nên được thực hiện nghiêm túc và kĩ càng.
3.1.1. Các chỉ tiêuVPBank chấm điểm và xếp hạng doanh nghiệp
Sơ đồ 3.1 Các chỉ tiêu chấm điểm doanh nghiệp của VPBank
Sau đó, tiến hành tổng hợp điểm tín dụng.
Bảng 3.1.1Mẫu bảng xếp hạng tín dụng doanh nghiệp
Điểm Xếp loại Đánh giá Nhóm rủi ro
87-100 A+ Xuất sắc Rất thấp
74-86 A Tốt Thấp
61-73 B+ Trung bình Trung bình thấp
48-60 B Dưới trung bình Trung bình cao
35-47 C+ Rủi ro không thu hồi cao Cao
0-34 C Rủi ro không thu hồi rất cao Rất cao
(Nguồn: Tài liệu hướng dẫn xếp hạng tín dụng VPBank)
Sau khi chấm điểm các chỉ tiêu sẽ tiến hành đánh giá tài sản bảo đảm và tín dụng kết
hợp. Cuối cùng là sử dụng kết quả chấm điểm và xếp hạng DN.
Các chỉ tiêu
chấm điểm
Chấm điểm qui
mô của DN
Chấm điểm ngành
nghề kinh doanh
Chấm điểm các
chỉ tiêu tài chính
Chấm điểm các
chỉ tiêu phi tài
chính
19. 11
3.1.2. Đánh giásơ bộ về qui trình chấm điểm và xếp hạng tín dụng của VPBank
Bảng 3.1.2 Đánh giá về qui trình chấm điểm và xếp hạng tín dụng của VPBank
Ưu điểm Nhược điểm
Đảm bảo đầy đủ qui trình 6 bước, đánh
giá được chính xác KH, đảm bảo đặt
ATTD lên hàng đầu.
Nguồn thông tin dữ liệu hỗ trợ cho công
tác xếp hạng, chấm điểm còn chưa phong
phú, đa dạng, tính bảo mật chưa cao.
Nội dung thao tác chấm điểm khá đầy đủ,
dựa trên nhiều chỉ tiêu. Bảng câu hỏi được
xây dựng cụ thể và chi tiết nên tạo điều
kiện cho CBTD dễ dàng phỏng vấn KH
và cung cấp nhiều thông tin về DN.
Việc sử dụng phiếu chấm điểm tín dụng
DN còn chưa hoàn chỉnh và hợp lý.
Thắt chặt mối quan hệ với KH là DN,
giúp KH có cái nhìn bao quát về thao tác
xếp hạng và đánh giá của ngân hàng.
Chưa phân rõ qui mô của DN nên việc sử
dụng phiếu chấm điểm đối với mọi DN sẽ
không phù hợp với DNVVN. Do DNVVN
không quá chú trọng vào BCTC, thực
hiện một cách sơ sài nên khó hoàn thành
đầy đủ cả 90 câu hỏi.
Thành công nhất là đã giúp VPBank giảm
được nợ xấu, thúc đẩy hoạt động tín dụng
phát triển, v.v.
VPBank bỏ qua chỉ tiêu chấm điểm về
dòng tiền dẫn đến đánh giá sai lệch về KH
nhất là trong khả năng hoàn trả nợ, điều
mà ngân hàng quan tâm nhất.
3.1.3. Nội dung chấm điểm và xếp hạng tín dụng của VPBank
Có thể nói rằng nội dung chấm điểm và xếp hạng đã đảm bảo đủ các yếu tố về tài
chính và phi tài chính, kết quả chấm điểm về các yếu tố tài chính và phi tài chính đã
giúp cho VPBank có được một cách nhìn tổng quan nhất về DN.
Thứ nhất, về các yếu tố tài chính, VPBank cũng giống như các ngân hàng khác đã
chấm điểm 11 chỉ tiêu tài chính được chia làm 4 nhóm là chỉ tiêu thanh khoản, chỉ tiêu
hoạt động, chỉ tiêu đòn cân nợ và chỉ tiêu thu nhập.
Thứ hai, về các yếu tố phi tài chính, hiện nay VPBank đang chấm điểm dựa trên các
yếu tố sau.
Trình độ quản lý bao gồm trình độ chuyên môn, trình độ học vấn cùng với năng lực
quản lý điều hành của người lãnh đạo DN. Bên cạnh đó, NH cũng xem xét đến tính
khả thi của phương án kinh doanh.
Tình hình giao dịch với ngân hàng thông quan lịch sử giao dịch, VPBank tiến hành
đánh giá một nhóm bao gồm 15 chỉ tiêu.
Các yếu tố tiêu chí về môi trường kinh doanh, VPBank tiến hành đánh giá qua các yếu
tố như triển vọng ngành, vị thế của DN trên thị trường, số lượng các đối thủ cảnh
tranh, các chính sách ưu đãi hay hạn chế của Nhà nước dành cho DN.
20. 12
Thông qua quá trình xếp hạng và chấm điềm tín dụng DN, VPBank có thể phần nào dự
báo được kết quả sơ bộ về các chỉ tiêu đánh giá, nhận định được khả năng thanh toán
nợ hay trả lãi đúng hẹn. Nhưng bên cạnh đó, dự báo được cũng khó có thể tránh khỏi
rủi ro do bỏ qua một số chỉ tiêu điều đó cũng tác động đến việc nhận định và đánh giá
của NH đối với DN. So sánh với các NH khác thì VPBank đã bỏ qua việc chấm điểm
chỉ tiêu lưu chuyển tiền tệ, đây là một chỉ tiêu khá quan trọng đánh giá được khả năng
trả nợ gốc và thanh toán lãi của DN cho ngân hàng. Nếu như bỏ qua việc chấm điểm
chỉ tiêu này sẽ có thể làm giảm khả năng dự đoán rủi ro món vay đó của DN.
3.2. Các hình thức thẩm định giá trị tài sản đảm bảo hiện nay
Đối với NH, hoạt động thẩm định giá trị TSBĐ có ý nghĩa rất quan trọng, là cơ sở cho
việc ra quyết định vay vốn, đầu tư, cấp tín dụng cho các dự án, góp phần hạn chế nợ
xấu, rủi ro tín dụng. Hiện nay có hai hình thức thẩm định thường được sử dụng.
Thứ nhất, ngân hàng sẽ có bộ phận thẩm định giá chuyên nghiệp và riêng biệt gồm
những chuyên viên thẩm định giá. Họ sẽ là người trực tiếp thực hiện công việc này.
Thứ hai, sẽ có một tổ chức thẩm định trung gian, một tổ chức hoàn toàn độc lập, được
thuê bởi một cá nhân, một tổ chức nhằm thực hiện công tác thẩm định giá trị TSBĐ.
VPBank đang sử dụng phương pháp tự thẩm định giá trị TSBĐ vì có 2 lý do chính là
đối với phương pháp này gần như không hề mất phí thẩm định và quy trình thẩm định
thì diễn ra nhanh chóng, tiện lợi, thủ tục gọn gàng hơn so với phương pháp còn lại. Ưu
điểm là vậy nhưng không phải không tồn tại những nhược điểm của mình.
Tuy tiết kiệm chi phí và nhanh gọn nhưng công tác định giá tài sản đảm bảo tại các
NHTM hiện nay còn yếu, dẫn tới việc xác định giá trị TSBĐ chưa chính xác, kết quả
là xác định mức cho vay không đúng.
Đầu tiên, giá trị của các tài sản bảo đảm (bất động sản, giấy tờ có giá, xe cộ, v.v)
không ổn định, có lúc rất sôi động, có lúc lại khá trầm lắng, hoạt động mua bán ngầm
còn thường xuyên diễn ra, gây khó khăn trong quá trình thu thập thông tin, so sánh để
định giá. Hơn nữa, trong một khoảng thời gian ngắn, cán bộ định giá ngân hàng khó có
thể thu thập đầy đủ và chính xác thông tin.
Tiếp theo, việc thu thập thông tin còn quá chú trọng đến tính pháp lý của tài sản mà
không đặt vấn đề giá trị thực của TSBĐ trên thị trường. Chưa kể, còn có trường hợp
KH thiếu thiện chí, cung cấp thông tin ban đầu về tài sản thế chấp không chính xác.
Tiếp đó, phương pháp định giá chưa được sử dụng linh hoạt, tập trung chủ yếu sử
dụng phương pháp so sánh, các phương pháp khác ít được chú trọng. Trong khi đó,
mỗi loại TSBĐ thì lại có đặc điểm và công dụng riêng nên việc lựa chọn phương pháp
phù hợp cho từng loại tài sản là rất quan trọng, ảnh hưởng tới giá trị của tài sản.
Sau cùng, định giá là một lĩnh vực rất khó, đòi hỏi các thẩm định viên phải có kỹ năng
cơ bản và hiểu biết sâu rộng về các ngành khác mà có liên quan đến giá trị của tài sản
như ngành bất động sản, ngành phương tiện ô tô, phong thủy, v.v. Từ đó mới có thể
định ra được giá trị của tài sản thế chấp một cách chính xác.
21. 13
Hơn nữa, bên cạnh đội ngũ cán bộ giàu kinh nghiệm thì khâu thẩm định giá trị tài sản
thế chấp của các ngân hàng vẫn còn có những cán bộ trẻ, nhiều khi chưa có đủ kinh
nghiệm để xử lý các phát sinh xảy ra. Cán bộ định giá nhiều khi lại phải kiêm nhiệm
nhiều nhiệm vụ, dẫn đến thụ động trong công tác định giá.
Và cũng chính từ những khoảng hở kể trên mà có một số cá nhân nào đó suy nghĩ tiêu
cực vì lợi ích cá nhân đã liên kết với khách hàng thẩm định tài sản bảo đảm cao hơn
giá trị thực để trục lợi, ăn chia hoa hồng.
3.3. Các chính sách hỗ trợ tíchcực của nhà nước cho DNVVN
3.3.1. Khó khăn của doanh nghiệp khi tiếpcận tíndụng và sự e ngại của ngân
hàng khi cho các doanh nghiệp vay vốn
Như các số liệu cụ thể cho thấy số lượng cực khủng của các DNVVN trong tổng số
các DN ở Việt Nam. Có thể thấy trong hơn 600.000 DN đã đăng ký tại Việt Nam thì
có hơn 92% số lượng DNVVN, chính vì số lượng chiếm áp đảo nên bộ phận này đang
đóng góp khoảng 45% vào GDP, 31% vào tổng số thu ngân sách và chiếm khoảng
35% vốn đầu tư của cộng đồng DN nói chung. Phân khúc nhỏ và vừa đã thu hút hơn 5
triệu việc làm, đóng góp gần 50% vào tốc độ tăng trưởng kinh tế quốc gia hàng năm.
Dù đóng góp lớn cho nền kinh tế đất nước, tỷ lệ vốn được tiếp cận của nhóm DN này
gần cuối năm 2016, phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam cho biết, chỉ
khoảng 1/3 số DNVVN tiếp cận được với vốn NH, tương đương với kết quả mà CIEM
đã công bố. Đáng nói hơn, tổng số vốn mà các DN này vay được chỉ chiếm 3% tổng
lượng vốn mà các NH cung cấp ra nền kinh tế như không tương xứng với con số trên.
Vậy có hai vấn đề được đặt ra là DNVVN rất khó khăn để tiếp cận tín dụng của NH và
NH cũng e ngại khi cho các DNVVN vay vốn vì nhiều lý do chủ quan và khách quan.
Thứ nhất, các DNVVN luôn gặp khó khăn trong việc chứng minh tính minh bạch
trong việc lập BCTC hơn hết các sản phẩm và dịch vụ từ DNVVN khó thu hút khách
hàng trên thị trường, phương án sản xuất kinh doanh cũng thiếu tính khả thi.
Thứ hai, các DNVVN thường có qui mô nhỏ, cấu trúc đơn giản, tiềm lực kinh tế yếu,
ít chú ý đến việc xây dựng và phá triển công tác quản trị tài chính, nhân sự. Điều quan
trọng nhất làm các NH vẫn còn khá e ngại trong việc đồng ý phê duyệt cấp tín dụng
cho các DNVVN là thiếu tài sản thế chấp, các NH vẫn chưa dám liều lĩnh chấp nhận
rủi ro để cấp tín dụng cho các DNVVN. Mặc dù đây là một phân khúc cực kỳ tiềm
năng có thể mang lại cho các NH nhiều lợi ích nhưng vì tính rủi ro cao, khó thu hồi nợ
xấu nên các DNVVN vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn trong việc tiếp cận tín dụng NH.
Trong bối cảnh khủng hoảng và suy thoái kinh tế toàn cầu, để hỗ trợ cho các DNVVN
vừa duy trì hoạt động SXKD vừa tạo điều kiện công ăn việc làm cho người lao động.
Đó chính là lý do Chính phủ Việt Nam mà cụ thể là NHTW đã kịp thời ban hành nhiều
cơ chế chính sách hỗ trợ tích cực cho các DNVVN, một bộ phận đang được cực kỳ
quan tâm để có được sự đột phá nhằm đem lại hiệu quả cao trong xây dựng và phát
triển kinh tế.
22. 14
3.3.2. Hỗ trợ tiếpcận tíndụng tại các ngân hàng thương mại
Ngày 28/10/2015, Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hànhThông tư số 13/2015/TT-
BKHĐT-Chương II về danh mục lĩnh vực ưu tiên hỗ trợ và tiêu chí lựa chọn đối
tượng ưu tiên hỗ trợ của Quỹ phát triển DNVVN.
Phối hợp với các NHTM nhằm hỗ trợ DNVVN về tài chính, trình độ kĩ thuật, mặt
bằng sản xuất, xúc tiến mở rộng thị trường. Các NHTM hiện nay cũng đang trong tư
thế chủ động hỗ trợ, tìm hiểu nhu cầu cần thiết của DN.
VPBank dành 4.000 tỷ đồng hỗ trợ phát triển DNVVN. Nhằm hỗ trợ nhu cầu mở rộng
sản xuất, kinh doanh thường tăng mạnh vào cuối năm của khách hàng DNVVN
(SME), Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) vừa qua đã cùng lúc tung ra thị
trường hai chương trình ưu đãi lãi suất dành cho đối tượng khách hàng SME.
Ưu việt nhất phải kể đến chương trình “Cho vay ưu đãi 5%” với tổng mức tín dụng
được cung cấp lên đến 2.000 tỷ đồng. Theo đó, DNVVN có nhu cầu vay vốn mở rộng
sản xuất, kinh doanh sẽ chỉ phải chịu mức lãi suất 5% đối với các khoản vay trung và
dài hạn (trên 12 tháng) và 8,5% đối với các khoản vay dưới 12 tháng cho 3 tháng đầu
tiên của kỳ tính lãi. Chương trình áp dụng đối với các DN đủ điều kiện tham gia theo
quy định của VPBank và sẽ kéo dài đến hết ngày 30/9/2014 hoặc đến khi tổng lượng
mức tín dụng được giải ngân hết, tùy thời gian nào đến sớm hơn.
Với những doanh nghiệp chưa thuộc nhóm ưu đãi lãi suất trên đây, VPBank cũng
mang tới chương trình ưu đãi hấp dẫn khác để thỏa mãn nhu cầu vay vốn và phát triển
của DN. Chương trình với tên gọi “SME success 2014”, tiếp nối chương trình cùng tên
năm 2013, cũng mang tới lượng tín dụng lên đến 2.000 tỷ đồng và có thời hạn triển
khai đến hết ngày 31/8/2014. Trong thời gian này, lãi suất sẽ được giảm đến 2% so với
mức lãi suất hiện hành cho nửa thời gian vay nhưng tối đa không quá 6 tháng.
Là một trong những ngân hàng TMCP hàng đầu của Việt Nam, VPBank luôn nỗ lực
cải tiến, đổi mới sản phẩm, dịch vụ, nhằm đem đến những lợi ích vượt trội cho khách
hàng, từng bước đưa Ngân hàng trở thành 1 trong 3 ngân hàng bán lẻ hàng đầu và 1
trong 5 NH TMCP hàng đầu Việt Nam vào năm 2017.
3.4. Việc phân cấp ra quyết định tíndụng đối với phòng giao dịch của ngân hàng
Theo Bộ luật Dân sự mới thì ngân hàng được quyền phân cấp tối đa theo mức 2 tỷ
đồng, có nghĩa là NH được quyền phân cấp tín dụng dưới mức 2 tỷ đồng theo từng
ngân hàng. Mỗi NH có một cách phân cấp tín dụng khác nhau tùy vào điều kiện của
ngân hàng đó. Thông thường, các ngân hàng hiện nay chỉ phân cấp tới phòng giao dịch
mức 500 triệu đồng còn những hồ sơ mà vượt quá mức 500 triệu đồng thì sẽ chuyển
qua chi nhánh, hội sở có thẩm quyền cao hơn giải quyết và phê duyệt. Sau khi những
chi nhánh hoặc hội sở của ngân hàng quyết định phân cấp tín dụng đối với khoản vay
đó thì mới cấp tín dụng về phòng giao dịch để phòng giao dịch giải ngân cho KH.
Nếu hồ sơ xin vay vốn vượt quá mức giá trị được phân cấp là 2 tỷ đồng như mức Ngân
hàng Nhà Nước Việt Nam qui định thì hồ sơ sẽ không được giải quyết vì đã vi phạm
đến hạn mức cấp tín dụng của ngân hàng.
23. 15
4. Nhận xét và bài học kinh nghiệm
4.1. Nhận xét đợt kiến tập
Trong khoảng thời gian được kiến tập tại đơn vị Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh
Vượng Trung tâm SME Quận 10 hay còn gọi là VPBank phòng Tín dụng Doanh
nghiệp, chúng tôi tự nhận xét là chúng tôi nghiêm túc chấp hành nội quy từ phía đơn vị
ngân hàng, đoàn kết, tích cực học hỏi các nghiệp vụ ngân hàng, hoàn thành tốt các
nhiệm vụ được giao. Có thái độ ứng xử tốt và lễ phép với lãnh đạo, luôn đi làm đúng
giờ, vui vẻ hòa đồng với tất cả mọi người trong văn phòng. Có ý thức trong công việc
và thường xuyên liên lạc với giáo viên hướng dẫn để xin ý kiến chỉ đạo nhằm hoàn
thành tốt đợt kiến tập và báo cáo thực tập.
Chúng tôi đã luôn nỗ lực hoàn thành những công việc được giao bởi các anh chị hướng
dẫn kiến tập, với mong muốn học hỏi và tiếp thu những điều mới mẻ từ môi trường
ngân hàng thực tế để có thể có được những kinh nghiệm quý giá và bổ ích mà không
phải dễ dàng học được từ lý thuyết. Những điều mà chúng tôi đã được học hỏi chúng
tôi tin tưởng đó là hành trang giúp chúng tôi trưởng thành và chín chắn hơn.
Cùng với sự giúp đỡ, hỗ trợ từ nhiều phía cộng với sự nỗ lực bản thân, chúng tôi đã
cùng nhau hoàn thành tốt bài báo cáo kiến tập của mình với toàn bộ tâm huyết của các
thành viên trong nhóm. Với những kinh nghiệm và bài học mà chúng tôi đúc kết được
từ thực tế đã giúp chúng tôi nhận thức được sự khác biệt và cạnh tranh đầy cam go
trong môi trường ngân hàng mà sau này chúng tôi có thể sẽ trải qua.
Đợt kiến tập này đã giúp chúng tôi nắm vững được những kiến thức thực tế. Qua đó,
chúng tôi đã được học hỏi thêm một số kiên thức, nghiệp vụ mới. Qua thời gian thực tế
đã giúp chúng tôi có cái nhìn tổng quan hơn nữa về công tác hành chính của một ngân
hàng thương mại.
Mặc dù trong khoảng thời gian đầu, chúng tôi có những rắc rối và thiếu hiểu biết trong
quá trình tiếp cận với môi trường làm việc tại ngân hàng, nhưng với sự chỉ bảo nhiệt
tình của Giảng viên hướng dẫn và các anh chị phòng Tín dụng Doanh nghiệp, chúng
tôi đã dần thích ứng với môi trường làm việc nơi đây. Những kiến thức đã học tại
trường kết hợp với quá trình quan sát, tiếp thu được tại nơi thực tế đã giúp chúng tôi
hình dung ra được cách làm việc của văn phòng cũng như các bước để cho vay khách
hàng doanh nghiệp. Từ đó giúp định hướng tốt hơn về công việc chuyên môn của mình
với những mục tiêu và yêu cầu chúng tôi đã vạch ra và quyết tâm hoàn thành.
4.1.1. Thuận lợi
Thứ nhất, kiến tập là cơ hội tiếp xúc thực tiễn
So với thời gian học tập lý thuyết trên trường, những ngày đi kiến tập, thực tập không
nhiều nhưng đã giúp chúng tôi rất nhiều trong việc thay đổi cái nhìn chính xác hơn về
công việc sau này mình sẽ làm.
Bởi ở đây, chúng tôi được tiếp xúc với môi trường làm việc hoàn toàn mới lạ về kiến
thức, kỹ năng ngành nghề đang theo học vào thực tế. So với lý thuyết khô khan thì
việc kiến tập đã mang lại nhiều bài học hay ho, thú vị, sống động hơn.
24. 16
Ngoài ra, trong khi kiến tập, sinh viên chúng tôi đã có cơ hội quan sát, hiểu được
những yêu cầu của nghề nghiệp và qua đó tự đánh giá được những ưu, khuyết điểm
của bản thân rồi từ đó đúc kết những bài học kinh nghiệm cụ thể cho mình.
Thứ hai, việc kiến tập đã kiểm chứng lại các kiến thức đã học
So với các trường Đại học trong Thành phố chỉ thực hiện quá trình thực tập vào năm 4
thì chúng tôi đã rất may mắn khi Nhà trường và Khoa Kinh tế - Tài chính đã đưa quá
trình kiến tập vào chương trình đào tạo ngay từ năm 3. Khi đó, kiến thức còn nóng nên
việc liên kết xâu chuỗi lại từ lí thuyết đến thực tế không khiến chúng tôi quá bỡ ngỡ.
Ngoài ra chúng tôi đã có cơ hội được kiểm chứng lại kiến thức của bản thân rất nhiều.
Thay vì chỉ nghe Giảng viên giảng bài và đưa ra các giả thuyết thì nay chúng tôi được
tiếp xúc thực tế và tự mình hiểu rõ hơn các giả thuyết, vì sao trong từng trường hợp cụ
thể thì phải sử dụng phương pháp này thay vì sử dụng các phương pháp khác.
Thứ ba, kiến tập là môi trường học hỏi, giao tiếp tốt
Chúng tôi may mắn khi được kiến tập trong một môi trường vô cùng năng động và
chuyên nghiệp tại VPBank (cụ thể là phòng Tín dụng Doanh nghiệp SME Quận 10). Ở
đây, chúng tôi đã được sự quan tâm và tạo điều kiện tốt của các cán bộ, nhân viên đơn
vị kiến tập. Các anh chị trong phòng đa số là các anh chị còn khá trẻ nên khi tiếp xúc
cảm thấy rất cởi mở, thân thiện và thoải mái. Các anh chị dù công việc rất bận rộn
nhưng luôn tranh thủ giải đáp các câu hỏi của chúng tôi một cách nhiệt tình. Khi kiến
tập ở đây chúng tôi có sự chia sẻ, đoàn kết giúp đỡ, học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau.
Từ mấy ngày đầu còn khá bỡ ngỡ và tự ti nên chúng tôi ngại giao tiếp dẫn đến cả
chúng tôi và bên phía các anh chị hướng dẫn trong phòng khó khăn trong việc hiểu
nhau và quá trình công việc vì thế không được tiến triển. Nhưng sau đó việc cởi mở
chia sẻ, chịu giao tiếp hơn đã khiến cả hai bên hoàn thành công việc rất hiệu quả.
Thứ tư, kiến tập là tổ hợp của sự hợp tác để cùng hoàn thành nhiệm vụ
Kiến tập là nơi đã gắn kết các mối quan hệ. Đầu tiên là sự hợp tác có trách nhiệm từ
các bạn trong nhóm. Có thể các bạn là từng cá thể có tính cách, năng lực, nhận thức
khác nhau nhưng khi chung một nhóm thì mỗi cá nhân đều điều chỉnh lại để cùng nhau
làm việc vì mục đích chung.
Tiếp đó, còn là sự gắn kết giữa Giảng viên hướng dẫn và sinh viên. Từ quá trình kiến
tập, đã kéo sinh viên và giảng viên trở nên gần gũi, thân thiết. Giảng viên không ngại
hướng dẫn chi tiết, cụ thể, đưa ra những lời khuyên bổ ích cho sinh viên để hoàn thành
báo cáo một cách hoàn chỉnh nhất có thể. Sinh viên thì được tự do trình bày quan
điểm, cách tư duy dưới sự hỗ trợ của giảng viên. Cả hai bên cùng nhau cố gắng cho
công việc, cùng nhau có tinh thần trách nhiệm, tương trợ.
Sau đó, kiến tập là việc mở ra các mối quan hệ bên ngoài xã hội. Chúng tôi đã có được
cơ hội cùng nhau làm việc với các anh chị đã đi làm, được họ chia sẻ những trải
nghiệm thực tiễn, bài học kinh nghiệm quý báu. Chúng tôi vừa được học hỏi điều mới
vừa được kết bạn với các anh chị.
25. 17
Kiến tập còn là sự gắn kết, giúp đỡ từ sinh viên cùng ngành và từ các anh chị khóa
trước. Các bạn trong khóa cũng như các anh chị trên khóa đều rất tích cực chia sẻ
những kiến thức, kinh nghiệm bản thân họ có được trong quá trình kiến tập bằng các
buổi nói chuyện hay đăng lên nhóm. Khoa Kinh tế - Tài chính cũng đã tạo điều kiện
thuận lợi cho chúng tôi trong quá trình viết báo cáo kiến tập và quan trọng là sự tích
cực hợp tác với phía nhà trường với các doanh nghiệp (viết thư giới thiệu) để giúp
chúng tôi hoàn tất quá trình thực tế tại đơn vị Ngân hàng.
4.1.2. Khó khăn
Vì đây là lần đầu tiên chúng tôi được tiếp xúc với môi trường thực tế nên khó không
tránh khỏi được những thiếu sót, hạn chế sau đây.
Thứ nhất, thực tế khác xa so với lý thuyết
Học tập trong môi trường giảng đường khác hoàn toàn so với khi đã đi kiến tập với tư
cách một nhân viên kiến tập. Ngoài những lí thuyết được học trong sách vở còn rất
nhiều những yêu cầu khác mà sinh viên đi kiến tập phải đáp ứng.
Lúc đầu, việc áp dụng máy móc theo lý thuyết, thụ động chờ công việc được giao sẽ
khiến cho kì kiến tập thất bại. Vì thế, chúng tôi mất khoảng một tuần đầu để thích nghi
hơn với việc chủ động trong công việc, vận dụng tối đa khả năng quan sát rất có ích
cho tích lũy kinh nghiệm giai đoạn này. Thay vì chăm chú nghiên cứu giáo trình,
chúng tôi để ý cách làm việc của những người xung quanh. Cho dù đôi khi công việc
bị thất bại nhưng những bài học trong quá trình thực tập sẽ rất hữu ích cho sau này, khi
chúng tôi đã trở thành một người đi làm thực sự.
Thứ hai, tự ti trong giao tiếp
Tâm lý “sợ giao tiếp” khi bước chân vào môi trường làm việc chuyên nghiệp đã trở
thành rào cản của không ít bạn sinh viên và chúng tôi cũng vậy. Rất nhiều người trong
quá trình đi kiến tập, phần vì rụt rè, phần sợ nói sai, nên khi đến nơi làm việc chỉ ngồi
một chỗ và làm công việc của mình. Điều này khiến cho dù có làm việc chăm chỉ thì
vẫn không được người khác nhớ đến.
Phần khác khi đi làm việc như một nhân viên thực thụ đã khiến chúng tôi cảm thấy bối
rối trong giao tiếp. Vì giao tiếp của sinh viên thì khác với người đi làm hơn. Họ cẩn
thận, già dặn, chú trọng lời nói. Vì vậy, chúng tôi đã gò bó lúc đầu và suýt nữa dẫn đến
việc bất đồng ý kiến. Ngoài ra, còn nhiều vấn đề khác nữa nhưng chúng tôi nghĩ giao
tiếp là vấn đề đáng quan tâm hơn.
E dè khi giao tiếp sẽ khiến sinh viên mất đi cơ hội để thể hiện bản thân. Kiến tập là
quá trình làm quen với công việc, vì vậy sẽ luôn được thông cảm nếu bạn làm sai,
quan trọng là dám hỏi, dám làm, chủ động để nhờ sự giúp đỡ cũng như xây dựng các
mối quan hệ. Đa số nơi kiến tập, thực tập sẽ có người hướng dẫn, đây sẽ là cầu nối
giữa sinh viên và những người khác trong cơ quan, hãy chủ động nêu ý kiến và nhờ tới
sự giúp đỡ từ người hướng dẫn của mình. Điều quan trọng là hãy giữ thái độ thật bình
tĩnh, chuẩn bị kỹ tâm lý cũng như có kiến thức vững chắc về những điều mình nói.
26. 18
Thứ ba, lựa chọn trang phục sao cho phù hợp
Đầu tóc, ăn mặc, trang điểm, v.v như thế nào cho phù hợp với môi trường làm việc
cũng là một trong những nỗi lo của chúng tôi khi đi thực tập.
Bước qua cánh cửa giảng đường để sang một nơi làm việc chuyên nghiệp, đôi khi các
bộ áo phông, quần jean trở nên không phù hợp. Nhất là khi làm trong môi trường ngân
hàng, một nơi yêu cầu các nhân viên có tác phong lịch sự, văn minh, năng động và đòi
hỏi tính chuyên nghiệp cao thì hình thức bên ngoài càng được chỉnh chu, phù hợp.
Không cần quá cầu kì trong ăn mặc, tuy nhiên lựa chọn trang phục phù hợp như áo sơ
mi trắng thẳng thớm, váy công sở lịch sự đã giúp chúng tôi tự tin và gây được nhiều
thiện cảm hơn trong môi trường mới.
Thứ tư, áp lực về thời gian
Với những cô nàng hay anh chàng sinh viên quen với việc “đêm cố thức từng phút,
sáng cố ngủ từng giây” thì việc làm việc, sinh hoạt theo một khung giờ hành chính cố
định thực sự là điều khó khăn. Đi làm đồng nghĩa với việc tuyệt đối tuân theo những
quy định nề nếp của nơi làm việc, không còn việc được ngủ nướng hay xem phim,
chơi điện tử đến khuya nữa.
Biết được khó khăn này, chúng tôi đã điều chỉnh lại thời gian biểu sao cho hợp lý để
tránh việc đi làm muộn (điều tối kị) khi sinh viên đi kiến tập không chỉ giúp công việc
thuận lợi hơn, mà còn cực kì cần thiết để xây dựng tác phong nghề nghiệp khi đi làm
sau này.
Thứ năm, kiến thức chuyên môn chưa đủ sâu
Vì còn là sinh viên năm ba, mới bắt đầu tiếp xúc với các môn chuyên sâu về ngân hàng
nên chúng tôi vẫn chưa thực sự có kiến thức chuyên môn vững vàng. Chúng tôi đã hơi
bỡ ngỡ khi gặp các thuật ngữ trong ngành. Đôi khi vẫn chưa nhạy lắm khi giải quyết
các vấn đề triển khai các báo cáo tài chính, thu nợ, bảng cân đối kế toán, v.v.
Cách làm các công việc được giao còn hơi chậm do chưa được tiếp xúc trước đó như
việc sử dụng các thao tác văn phòng như scan các tập tài liệu liên quan, sử dụng máy
in, sắp xếp đánh dấu các bộ hồ sơ tài chính, v.v.
4.2. Bài học kinh nghiệm
Kiến tập là giai đoạn chuyển tiếp giữa môi trường học tập và môi trường xã hội thực
tiễn tạo điều kiện cho chúng tôi có cơ hội làm việc với môi trường thực tế, gắn kết
những lí thuyết đã học tại môi trường đại học.
Đợt kiến tập là một trong những thử thách cho chúng tôi. Chương trình kiến tập rèn
luyện cho chúng tôi khả năng tư duy. Nội dung của chương trình kiến tập đã giúp cho
chúng tôi tự khẳng định mình, vận dụng kiến thức đã được học một cách khoa học.
Hoàn thành đợt kiến tập là một trong những bước khởi đầu là tiền đề cho đợt thực tập
sau này, là hành trang để cho chúng tôi tự tin hơn khi đi thực tập tại các ngân hàng,
công ty sau này và chứng tỏ với nơi tiếp nhận về năng lực của bản thân mình.
27. 19
Giúp cho chúng tôi có cơ hội nâng cao kiến thức về qui trình cho vay của khách hàng
doanh nghiệp trong ngân hàng, hiểu biết thêm về các yêu cầu, kỹ năng chuyên môn
cũng như kỹ năng mềm để hoàn thành tốt công việc.
Rèn luyện khả năng đối diện với những rắc rối trong công việc, gặp những vấn đề và
tìm cách giải quyết vấn đề tốt hơn.
Đợt kiến tập này còn dạy cho chúng tôi cách tác phong làm việc cuả một nhân viên
ngân hàng cần phải biết đến, tiếp nhận thực tiễn để hiểu hơn về công tác nghiệp vụ,
tích lũy nhiều kinh nghiệm, không bị ngỡ ngàng với công việc khi ra trường, củng cố
lập trường, nâng cao ý thức trong công việc.
Sau cùng, chúng tôi xin chân thành cảm ơn Khoa Kinh tế - Tài chính của trường đã tạo
điều kiện để cho chúng tôi có cơ hội hiểu biết thêm về những nghiệp vụ chuyên ngành
Ngân hàng.