1. XÂY DỰNG QUY TRÌNH LẤY MẪU KHÔNG KHÍ
XUNG QUANH TỪ VIỆC ĐỐT SINH KHỐI
GVGD: Nguyễn Văn Đông
Nhóm thực hiện: XTVN
2. NỘI DUNG TRÌNH BÀY
I. TỔNG QUAN VỀ ĐỐT SINH KHỐI VÀ VỊ TRÍ
NGHIÊN CỨU
1.Giới thiệu về đốt sinh khối
2. Các sản phẩm sinh ra từ quá trình đốt
cháy sinh khối
3. Ảnh hƣởng đến sức khỏe
3. NỘI DUNG TRÌNH BÀY
XÂY DỰNG QUY TRÌNH LẤY MẪU KHÔNG
KHÍ XUNG QUANH Ở HUYỆN CHÂU
THÀNH, TỈNH TIỀN GIANG.
III.1. Sơ lƣợc huyện Châu Thành, tỉnh Tiền
Giang:
III.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến lấy mẫu khí:
III.3. Quy trình lấy mẫu không khí xung quanh:
43
4. NỘI DUNG TRÌNH BÀY
III.3.1. ĐẶC ĐIỂM, VỊ TRÍ VÀ NỘI DUNG QUAN
TRẮC:
III.3.2. THIẾT BỊ, DỤNG CỤ VÀ PHƢƠNG PHÁP QUAN
TRẮC:
VI: BẢO QUẢN MẪU
5. I. GiỚI THIỆU CHUNG
I.1. Giới thiệu về biomass:
•Sinh khối là các phế phẩm
từ nông nghiệp (rơm, rạ, bã
mía, vỏ, xơ bắp)
•Phế phẩm lâm nghiệp (lá
khô, vụn gỗ…)
•Giấy vụn
•Khí metan từ các bãi chôn
lấp
•Phân từ các trại chăn nuôi
gia súc và gia cầm.
6. I. GIỚI THIỆU CHUNG
I.2. Sản phẩm sinh ra từ quá trình đốt biomass
•Hợp chất dễ bay hơi ,
• Hợp chất thơm đa vòng (PAH);
•Dibenzo-p-dioxin clo hóa(PCDDs)
• Dibenzofuran clo hóa (PCDFs) là các dẫn xuất của
dioxin
• Các hợp chất cacbon dạng khí, ví dụ nhƣ: CO, CH4,
C2H4, HCN,HCO2H,CH3CO2H, khói với số lƣợng lớn
có chứa bụi (PM2.5, PM10).
7. I. GiỚI THIỆU CHUNG
I.3. Ảnh hƣởng đến sức khỏe:
•Khói từ sinh khối cháy là đặc biệt nguy hiểm vì
hầu hết các hạt có kích thƣớc nhỏ hơn 10 micron
(PM10) và có thể dễ dàng đi sâu vào phổi.
•PM10 làm tăng mức độ của vấn đề hô hấp và tim.
•Các hợp chất hữu cơ đa vòng và các hợp chất hữu
cơ dễ bay hơn có thể là tiềm ẩn gây ung thƣ.
•Gia tăng bệnh hen suyễn và bệnh về đƣờng hô hấp
khác và suy giảm chức năng phổi ở trẻ em tiếp xúc
với khói do đốt cháy gỗ.
8. II- XÂY DỰNG QUY TRÌNH LẤY MẪU KHÔNG
KHÍ XUNG QUANH Ở HUYỆN CHÂU
THÀNH, TỈNH TIỀN GIANG.
II.1. Sơ lược huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang:
II.1. Sơ lƣợc huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang:
•Huyện Châu Thành
Huyện Châu Thành nằm ở vị trí trung tâm của tỉnh Tiền
vị trí trung tâm của tỉnh Tiền
Giang.
Giang.
Vùng nam Quốc lộ 1A giáp với sông Tiền. Vùng này
•Vùng nam Quốc lộ 1A giáp với sông Tiền. Vùng này
cũng làlà nơi tập trungdân cƣ đông đúc
cũng nơi tập trung dân cư đông đúc
Vùng bắc Quốc lộ 1A là vùng lúa, dân cư thưa thớt hơn.
•Vùng bắc Quốc lộ 1A là vùng lúa, dân cƣ thƣa thớt hơn.
Huyện có địa hình tương đối phức tạp, thấp dần từ nam
•Huyện có địa hình tƣơng đối phức tạp, thấp dần từ nam
đến bắc, từ đông sang tây xen kẽ những giồng cát gò
đến bắc, từ đông sang tây xen kẽ những giồng cát gò cao
cao và những vùng trũng.
và những vùng trũng.
Diện tích tự nhiên là 225,7 km22.
•Diện tích tự nhiên là 225,7 km .
10. II.2.Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự khuếch tán chất ô
nhiễm trong môi trƣờng không khí:
Ảnh hƣởng của các
yếu tố khí tƣợng:
- gió
- nhiệt độ và hiện
tƣợng nghịch đảo nhiệt
- độ ẩm, mƣa, sƣơng
mù
- địa hình
- nhà cửa và các loại
công trình.
11. II.2.Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự khuếch tán
chất ô nhiễm trong môi trƣờng không khí:
Minh họa của các chất ô nhiễm bị giữ lại trong hiện
tượng nghịch nhiệt
12. II.2.Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự khuếch tán
chất ô nhiễm trong môi trƣờng không khí:
Hình ảnh của luồng khói trên địa hình có đối núi
13. II.3. QUY TRÌNH LẨY MẪU KHÔNG KHÍ
XUNG QUANH: 1. Các thông số
quan trắc
Yếu tố khí hậu: Thông số trong môi trƣờng không khí:
- Nhiệt độ - Bụi tổng
không khí - Bụi PM10, PM2.5
- Độ ẩm - CH4, CO, NOx, SO2...
- Áp suất khí - Hợp chất dễ bay hơi và các
quyển hợp chất cacbon dạng khí nhƣ:
- Gió ( hƣớng CO, CH4, C2H4, HCN, HCO2H, CH3C
và tốc độ gió) O2H.
- Các PAHs, dibenzo-p-dioxin
clo hóa(PCDDs), và dibenzofuran clo
hóa (PCDFs) là các dẫn xuất của
dioxin.
14. II.3.Quy trình lấy mẫu không khí xung quanh
2.Vị trí lấy mẫu
Tính chất nguồn: Đặc tính của đối Yếu tố
Nguồn tĩnh: đốt tƣợng tiếp nhận: khuếch tán:
sinh khối do mật độ dân số
ngƣời dân tự phát
khí tƣợng, địa
khá đông , nên
Nguồn động: các việc đốt sinh khối
hình, công
phƣong tiện giao sẽ ảnh hƣởng trình, nhà cửa
thông trên đƣờng nghiêm trọng lên ..cũng đã đề
quốc lộ con ngƣời. cập ở trên.
15. II.3.Quy trình lấy mẫu không khí xung quanh
Vị trí lấy mẫu:
Vị trí chính xác lại còn phụ thuộc vào các yếu tố vi mô nhƣ:
•Nơi cất giữ các thiết bị đo đạc
•Nơi để thiết bị hoạt động
•Dự phòng: phải có điện để vận hành, cần có dòng
nƣớc chảy hoặc cần phải kiểm soát nhiệt độ chặt chẽ..
•Những phiền phức đối với môi trƣờng: có một số
bơm gây ồn ào, các thiết bị quan trắc khí thải ta các
tạp chất gây ô nhiễm..
16. II.3 QUY TRÌNH LẨY MẪU KHÔNG KHÍ XUNG
QUANH:
3. Các trạm quan trắc:
17. 3. Các trạm quan trắc:
Phƣơng thức đo:
L
ấ
y
t
h
m
ố
ẫ
n
u
g
h
ệ
18. II.3.Quy trình lấy mẫu không khí xung quanh
Xây dựng mạng lƣới ô vuông . Kích thƣớc mỗi ô
lƣới phụ thuộc vào thời gian tồn lƣu của các chất
khí trong khí quyển cũng nhƣ khả năng lắng đọng
của bụi khi đốt cháy sinh khối.
19. II.3.Quy trình lấy mẫu không khí xung quanh
Khi đốt cháy sinh khối một lƣợng bụi sinh ra rất lớn
nên nhóm chú trọng về bụi:
Bụi là tập hợp nhiều hạt, có kích thƣớc nhỏ, tồn
tại lâu trong không khí dƣới dạng bụi lơ lững , bụi
lắng và các hệ khí dung nhiều pha :hơi, khói, mù.
Bụi lơ lững có kích thƣớc từ 0.001-10µm, rơi
xuống đất với vận tốc theo định luật Stock.
Bụi lắng có kích thƣớc lớn hơn 10µm, thƣờng
rơi nhanh xuống đất theo định luật Newton với tốc độ
tăng dần (bụi rơi có gia tốc)
20. II.3.Quy trình lấy mẫu không khí xung quanh
Sự lắng đọng của bụi trong quá trình khuếch tán
khí thải:
Đối với bụi nhẹ lơ lững, một cách gần đúng để xem
vận tốc rơi của chúng dƣới tác dụng trọng lực là
không đáng kể và mức độ khuếch tán của chúng gần
nhƣ khí. Đối với bụi có thành phần hạt khác nhau, >
20µm là đáng kể nên chúng sẽ lắng đọng nhanh
xuống mặt đất xuôi theo chiều gió.
21.
22. Các chất ô nhiễm khí sinh ra sẽ thải vào khí
quyển. Dƣới các tác động các chất ô nhiễm sẽ bị
biến đổi thông qua bốn cơ chế chính:
1.Các phản ứng hóa học: phản ứng nhiệt trong pha
khí, quang hóa trong không khí, phản ứng nhiệt
trong pha lỏng, phản ứng xảy ra trên bề mặt hạt
2.Quá trình sa lắng khô
Tốc độ sa lắng khô: V= 1/ rt
rt: trở lực tổng cộng (S/cm hoặc S/m)
Có 4 phƣơng pháp chính để đo tốc độ sa lắng khô:
phƣơng pháp gradient nồng độ,phƣơng pháp đánh
dấu, pp cân bằng khối lƣợng và pp tƣơng quan xoắn.
23. 3.Quá trình sa lắng ƣớt: đo đạc chất ô nhiễm sa lắng
ƣớt thực hiện bằng cách lấy mẫu và phân tích nƣớc
mƣa.Thiết bị thu mẫu là 1 cái chai và phễu đặt ở nơi
thoáng khí cách xa cây cối và nhà cửa trên độ cao
1m.
Phân tán chất ô nhiễm trong khí quyển:
Yếu tố ảnh hƣởng đên quá trình phân tán:
1.Yếu tố về nguồn: tải lƣợng chất ô nhiễm, tốc độ
khí thải, nhiệt độ khí thải
Những cơ chế này xác định thời gian lƣu chất ô
nhiễm trong khí quyển, bản chất của khí thải
2.Yếu tố về khí tƣợng thủy văn
3.Yếu tố về địa hình
24. Một số công thức tính toán khuếch tán:
Công thức của Bosanquet
Công thức Pearson
Công thức Sutton
Hoặc xác định sự phân bố nồng độ chất ô nhiễm theo
luật phân phối chuấn Gasss
25. II.3.Quy trình lấy mẫu không khí xung quanh
4.Tần suất và thời gian thu mẫu
•Thời gian quan trắc đƣợc đặt ra tùy thuộc vào mục
đích của vấn đề quan trắc.
+Xác định mức độ ô nhiễm không khí
trong thời điểm hiện tại: thời gian quan trắc
1, 2 ngày hoặc 1 tuần
+Nếu đánh giá, theo sát và dự báo ô nhiễm
trong tƣơng lai thì thời gian quan trắc lâu
hơn: 1 tháng, 2 tháng , nữa năm hoặc 1
năm..
26. V. Quy trình lấy mẫu không khí xung quanh
4. Tần suất và thời gian thu mẫu
+Chỉ có đo đạc dài hạn mới có thể diễn giải đƣợc
mối tƣơng quan giữa nguồn thải và chất lƣợng
không khí khi đánh giá ô nhiễm không khí đến hệ
chịu tác động ô nhiễm, ví dụ nhƣ sức khỏe cộng
đồng.
+Thời gian tối thiểu để có những số liệu cơ bản có
thể đánh giá chất lƣợng không khí phải là một
năm với một chƣơng trình đo liên tục.
27. II.3.Quy trình lấy mẫu không khí xung quanh
4.Tần suất và thời gian thu mẫu
Lấy mẫu các thông số môi trƣờng trong một ngày đêm liên
tục 24h, cách 2h đo 1 lần tổng cộng 12 lần đo.
Nếu hạn hẹp về kinh phí và nhân lực thì ban đêm có thể
cách 3h lấy mẫu 1 lần, trong trƣờng hợp này ta có 10 lần
đo.
Nếu kinh phí ít hơn hoặc do thời tiết không thuận
lợi thì đo từ 6h sáng đến 22h, tức 8 lần đo 1ngày.
Song song với việc lấy mẫu cần đo đƣợc các thông số khí
tƣợng. Tần suất đo là mỗi giờ 1 lần, việc đo đạc đƣợc thực
hiện theo đúng chỉ dẫn của hƣớng đẫn máy đo. Ghi các số
liệu quan trắc vào nhật ký lấy mẫu.
28. II.3Quy trình lấy mẫu không khí xung quanh
4.Tần suất và thời gian thu mẫu
Nếu hạn hẹp về kinh phí và các thiết bị quan trắc khí
tƣợng thƣờng không có sẵn nên các quan trắc viên
thƣờng sử dụng các số liệu của trạm khí tƣợng gần nhất
29. II.3.Quy trình lấy mẫu không khí xung quanh
5. Tiêu chuẩn sử dụng để đánh giá ô nhiễm
TCVN QCVN 05:2009/
5938:2005 Chất BTNMT Quy
lƣợng không khí chuẩn kỹ thuật
- Nồng độ tối đa quốc gia về chất
lƣợng không khí
cho phép của xung quanh.
một số chất
QCVN 06:2009/BTNMT
Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về một số chất
độc hại trong không khí
xung quanh.
30. III.THIẾT BỊ VÀ PHƢƠNG PHÁP QUAN TRẮC:
1.Dụng cụ lấy mẫu:
Các thiết bị lấy mẫu cần đƣợc chế tạo phù hợp với
các đặc điểm sau:
Một kênh lấy
mẫu hoặc
Các máy nhiều kênh
Lƣu lƣợng lấy mẫu khí lấy mẫu: Có
Khoảng khả năng thay
thời gian không khí phải đƣợc đổi lƣu lƣợng
lấy mẫu: trong khi trang bị bộ không khí
lấy mẫu phận đo thể trong mỗi
tích mẫu kênh riêng
biệt.
31. III.THIẾT BỊ VÀ PHƢƠNG PHÁP QUAN TRẮC:
1.Dụng cụ lấy mẫu:
Lấy mẫu các chất
hạt
Lấy mẫu bụi
lơ lửng Giấy lọc
•Phổ biến loại phin lọc
nhất là màng làm từ
Bơm hút lấy
phƣơng vật liệu sợi
mẫu bụi
pháp màng xenluloza
lọc. loại kia làm
•Thiết bị bằng vật liệu
High – sợi thủy tinh
Volume
32. III. THIẾT BỊ VÀ PHƢƠNG PHÁP QUAN TRẮC:
1.Dụng cụ lấy mẫu:
Lấy mẫu các chất khí và hơi
Loại 3: Lấy mẫu
Loại 4: Lấy
tự động
mẫu tự động
Loại 1: là các thiết bị có
Loại 2: và phân tích
thể lấy mẫu tự
Lấy mẫu Lấy mẫu động theo trình
liên tục
tức thời bằng tay là các thiết bị
tự.
lấy mẫu hiện
sử dụng gồm bơm Thiết bị bao gồm
đại sử dụng
bình đã hút chân bơm hút chân
các phƣơng
không và chƣơng
hút hết không và
trình do ngƣời sử
pháp vật lý
không bộ phận để phân tích
dụng đặt chế độ
thu mẫu. hóa học,
khí thời gian và lƣu
phát quang
lƣợng khí không
hóa học
33. III.THIẾT BỊ VÀ PHƢƠNG PHÁP QUAN TRẮC:
1.Dụng cụ lấy mẫu:
Thiết bị sử dụng trong giám sát môi trƣờng không khí hiện
nay: Theo TCVN hiện nay các dạng đo đạc đƣợc xác định nhƣ
sau:
Đo đạc liên tục trực tiếp các chất ô nhiễm môi trƣờng
thông thƣờng nhƣ bụi lơ lửng (TSP), các chất khí nhƣ
SO2, NOx, CO…
Đo đạc các chất ô nhiễm có độc tính đặc thù đòi hỏi hệ thống phân
tích phức tạp, đó là hệ thống AAS (hệ thống quang phổ hấp thụ
nguyên tử) dùng để định lƣợng kim lọai nặng và sắc khí hoặc khối
phổ (thông thƣờng dùng ghép nối với khối phổ gọi là sắc ký – khối
phổ (GC-MS), hoặc sắc ký lỏng – khối phổ (LC-MS) dùng để phân
tích độc chất.
34. III.THIẾT BỊ VÀ PHƢƠNG PHÁP QUAN TRẮC:
1.Dụng cụ lấy mẫu:
Thiết bị xách tay
Ƣu điểm gọn nhẹ mà vẫn mang hiệu quả và tính khoa
học.
Muốn lắp đặt một chƣơng trình giám sát chất lƣợng
không khí (hệ thống mạng lƣới điểm đo) ngƣời ta bắt
buộc phải tiến hành một khảo sát mang tính khả thi các
điểm đo dự kiến.
Trong trƣờng hợp này nếu không sử dụng các thiết bị
xách tay thì sẽ không có kết quả tốt.
Mặt khác trong một mạng lƣới điểm đo cố định, ngƣời ta
sẽ tiến hành các cuộc đo đạc định kỳ nhằm bổ sung số
liệu, lúc này vai trò các thiết bị xách tay là rất quan trọng.
35. III.THIẾT BỊ VÀ PHƢƠNG PHÁP QUAN TRẮC:
1.Dụng cụ lấy mẫu
Hợp chất hữu cơ bay hơi
•Một số hóa chất dễ bay hơi có thể đƣợc ion hóa sử
dụng năng lƣợng ánh sáng
•Sự ion hóa này dựa trên việc tạo ra các tính điện
nguyên tử hay phân tử và dòng chảy của các hạt
mang điện tích cực đối với một điện cực.
36. III.THIẾT BỊ VÀ PHƢƠNG PHÁP QUAN TRẮC:
1.Dụng cụ lấy mẫu
PID là một công cụ sàng lọc đƣợc sử dụng để đo nhiều loại
hữu cơ và một số hợp chất vô cơ.
Giới hạn phát hiện của PID cho hầu hết các chất gây ô nhiễm
dễ bay hơi là khoảng 0,1 ppm.
Các công cụ có một đầu dò cầm tay
37. III.THIẾT BỊ VÀ PHƢƠNG PHÁP QUAN TRẮC:
1.Dụng cụ lấy mẫu
Những PID mới hơn có độ nhạy xuống hàng 1 phần tỉ.
Những dụng cụ sử dụng năng lƣợng ion hóa đèn rất
cao.
38. III.THIẾT BỊ QUAN TRẮC:
1.Dụng cụ lấy mẫu
Ozone
Các đầu dò ozon kế sử dụng 1 cảm biến bán dẫn màng
mỏng. các bản platin mỏng đƣợc hình thành trên bề mặt của
một bản nhôm. Tấm phim bạch kim điện cực mỏng đƣợc
hình thành ở phía bên kia, và một màng bán dẫn mỏng đƣợc
hình thành trên bạch kim điện cực bằng cách lắng đọng hơi
Phạm vi đo của các dụng cụ là 0,01-9,5 ppm ozone trong
không khí.
39. III.THIẾT BỊ QUAN TRẮC:
2.Kỹ thuật thu mẫu
Chất ô nhiễm do đốt sinh khối là nguồn gây ra tại mặt đất, nên
thu mẫu tại những điểm cuối gió.
Khi thu mẫu phải để đầu Impinger quay về hƣớng gió tới để giảm
nhẹ sức hút của máy hút khí.
Chiều cao thu mẫu cách mặt đất 1.5m đó là tầm hít thở trung
bình của con ngƣời.
Tốc độ hút phải theo quy định của phƣơng pháp , nếu tốc độ hút
lớn chất ô nhiễm không hấp thu hoàn toàn mà thất thoát theo
dòng khí ra ngoài Impinger, gây sai số âm cho kết quả.
Máy lấy khí độc thƣờng là các bơm hút có lƣu lƣợng nhỏ 0.5-5
l/phút. Máy lấy bụi tổng số phải có lƣu lƣợng lớn đến 20-30 l/
phút.
40. III.THIẾT BỊ QUAN TRẮC:
3. Bảo quản mẫu:
Các phức chọn lọc trong quá trình thu mẫu thƣờng chịu tác
động mạnh của tia tử ngoại từ ánh sáng mặt trời làm phân
hủy, gây sai số. Tốt nhât nên bọc đen Impinger trong quá
trình thu mẫu.
Sau khi kết thúc thu mẫu, các khí phải đƣợc bảo quản
trong bình lạnh có nhiệt độ 50C để cố định các phức chất
tạo mẫu tại hiện trƣờng và vận chuyển nhanh về phòng thí
nghiệm. Mẫu Ozone phải đƣợc phân tích tại chỗ càng
nhanh càng tốt ngay sau khi lấy.
41. III.THIẾT BỊ QUAN TRẮC:
3. Bảo quản mẫu:
Mẫu bụi đựng trong bao kép bằng giấy can kỹ thuật có thể
bảo quản dễ dàng và lâu dài ở điều kiện bình thƣờng, nhƣng
không nên để quá 3 ngày
Khi lấy mẫu bằng ống hấp thụ, lấy mẫu xong rót mẫu vào lọ
thủy tinh có nút nhám hoặc ống nghiệm có nút chắc chắn,
đặt trong giá đỡ cho vào bình lạnh vận chuyển ngay về,nếu
chƣa phân tích kịp thì phải đặt trong ngăn mát tủ lạnh và
phải phân tích trong vòng 24 giờ.
Khi bảo quản mẫu phải tuân theo việc cho thêm các chất
bảo quản theo quy định.