Dự án nhà máy gạch tuyne, kết hợp khu tái chế chất thải xây dựng.docx
Thuyết minh dự án phân bón
1. THUYẾT MINH DỰ ÁN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG DÂY CHUYỀN
SẢN XUẤT PHÂN
Tháng 02/2023
CÔNG TY CỔ PHẦN
Địa điểm:
tỉnh Lào Cai
2. Dự án “Đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất phân bón”
Đơn vị tư vấn: 0918755356
2
CÔNG TY CỔ PHẦN
----------- -----------
DỰ ÁN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG DÂY CHUYỀN
SẢN XUẤT PHÂN BÓN
Địa điểm: tỉnh Lào Cai
ĐƠN VỊ TƯ VẤN
0918755356-0903034381
MỤC LỤC
MỤC LỤC............................................................................................................. 2
CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU......................................................................................... 6
3. Dự án “Đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất phân bón”
Đơn vị tư vấn: 0918755356
3
I. GIỚI THIỆU VỀ CHỦ ĐẦU TƯ...................................................................... 6
II. MÔ TẢ SƠ BỘ THÔNG TIN DỰ ÁN ............................................................ 6
III. SỰ CẦN THIẾT ĐẦU TƯ ............................................................................. 6
IV. CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ............................................................................... 7
V. MỤC TIÊU XÂY DỰNG DỰ ÁN .................................................................. 8
5.1. Mục tiêu chung............................................................................................... 8
5.2. Mục tiêu cụ thể............................................................................................... 9
CHƯƠNG II. ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰÁN........................ 10
I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI VÙNG THỰC HIỆN DỰ
ÁN ....................................................................................................................... 10
1.1. Điều kiện tự nhiênvùng thực hiện dự án...................................................... 10
1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án.......................................... 12
II. ĐÁNH GIÁ NHU CẦU THỊ TRƯỜNG PHÂN BÓN .................................. 15
III. QUY MÔ CỦA DỰ ÁN ............................................................................... 19
3.1. Các hạng mục xây dựng của dự án .............................................................. 19
3.2. Bảng tính chi phí phân bổ cho các hạng mục đầu tư ................................... 21
IV. ĐỊA ĐIỂM, HÌNH THỨC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ..................................... 25
4.1. Địa điểm xây dựng....................................................................................... 25
4.2. Hình thức đầu tư........................................................................................... 25
V. NHU CẦU SỬ DỤNG ĐẤT VÀ PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO 25
5.1. Nhu cầu sử dụng đất..................................................................................... 25
5.2. Phân tích đánh giá các yếu tố đầu vào đáp ứng nhu cầu của dự án............. 25
CHƯƠNG III. PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ.................... 26
I. PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH .............. 26
II. PHÂN TÍCH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT, CÔNG NGHỆ ..... 26
2.1. Giới thiệu chung về phân bón ...................................................................... 26
4. Dự án “Đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất phân bón”
Đơn vị tư vấn: 0918755356
4
2.1.1 Phân bón trung vi lượng ......................................................................... 26
2.1.2 Phân bón NPK hỗn hợp.......................................................................... 27
2.2. Quy trình công nghệ sản xuất phân bón....................................................... 28
2.3. Dây chuyền tạo hạt phân bón phức hợp một hạt công nghệ hơi nước......... 31
CHƯƠNG IV. CÁC PHƯƠNG ÁN THỰC HIỆN DỰ ÁN............................... 39
I. PHƯƠNG ÁN GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG, TÁI ĐỊNH CƯ VÀ HỖ TRỢ
XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG........................................................................ 39
1.1. Chuẩn bị mặt bằng........................................................................................ 39
1.2. Phương án tổng thể bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư: ................ 39
1.3. Phương án hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật...................................... 39
II. PHƯƠNG ÁN KIẾN TRÚC VÀ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ................... 39
2.1. Các phương án xây dựng công trình ............................................................ 39
2.2. Các phương án kiến trúc .............................................................................. 39
III. PHƯƠNG ÁN TỔ CHỨC THỰC HIỆN...................................................... 40
3.1. Phương án tổ chức thực hiện........................................................................ 40
3.2. Phân đoạn thực hiện và tiến độ thực hiện, hình thức quản lý...................... 41
CHƯƠNG V. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG ................................. 43
I. GIỚI THIỆU CHUNG..................................................................................... 43
II. CÁC QUY ĐỊNH VÀ CÁC HƯỚNG DẪN VỀ MÔI TRƯỜNG................. 43
III. SỰ PHÙ HỢP ĐỊA ĐIỂM THỰC HIỆN DỰ ÁN ....................................... 45
IV. NHẬN DẠNG, DỰ BÁO CÁC TÁC ĐỘNG CHÍNH CỦA DỰ ÁN ĐỐI
VỚI MÔI TRƯỜNG ........................................................................................... 45
4.1. Giai đoạn thi công xây dựng công trình....................................................... 45
4.2. Giai đoạn đưa dự án vào khai thác sử dụng................................................. 47
V. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN VỀ QUY MÔ,
CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT ................................................................................ 50
VI. BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU MÔI TRƯỜNG .............................................. 50
5. Dự án “Đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất phân bón”
Đơn vị tư vấn: 0918755356
5
6.1. Giai đoạn xây dựng dự án ............................................................................ 50
6.2. Giai đoạn đưa dự án vào khai thác sử dụng................................................. 56
VII. KẾT LUẬN ................................................................................................. 59
CHƯƠNG VI. TỔNG VỐN ĐẦU TƯ – NGUỒN VỐN THỰC HIỆN VÀ
HIỆU QUẢ CỦA DỰ ÁN .................................................................................. 60
I. TỔNG VỐN ĐẦU TƯ VÀ NGUỒN VỐN. ................................................... 60
II. HIỆU QUẢ VỀ MẶT KINH TẾ VÀ XÃ HỘI CỦA DỰÁN........................ 62
2.1. Nguồn vốn dự kiến đầu tư của dự án. .......................................................... 62
2.2. Dự kiến nguồn doanh thu và công suất thiết kế của dự án: ......................... 62
2.3. Các chi phí đầu vào của dự án: .................................................................... 63
2.4. Phương ánvay............................................................................................... 63
2.5. Các thông số tài chính của dự án ................................................................. 64
KẾT LUẬN......................................................................................................... 67
I. KẾT LUẬN...................................................................................................... 67
II. ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ. ......................................................................... 67
PHỤ LỤC: CÁC BẢNG TÍNH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH................................. 68
Phụ lục 1: Tổng mức, cơ cấu nguồn vốn thực hiện dự án .................................. 68
Phụ lục 2: Bảng tính khấu hao hàng năm............................................................ 68
Phụ lục 3: Bảng tính doanh thu và dòng tiền hàng năm. .................................... 68
Phụ lục 4: Bảng Kế hoạch trả nợ hàng năm........................................................ 68
Phụ lục 5: Bảng mức trả nợ hàng năm theo dự án.............................................. 68
Phụ lục 6: Bảng Phân tích khả năng hoàn vốn giản đơn..................................... 68
Phụ lục 7: Bảng Phân tích khả năng hoàn vốn có chiết khấu. ............................ 69
Phụ lục 8: Bảng Tính toán phân tích hiện giá thuần (NPV). .............................. 69
Phụ lục 9: Bảng Phân tích theo tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR). ......................... 69
6. Dự án “Đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất phân bón”
Đơn vị tư vấn: 0918755356
6
CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU
I. GIỚI THIỆU VỀ CHỦ ĐẦU TƯ
Tên doanh nghiệp/tổ chức: CÔNG TY CỔ PHẦN
Thông tin về người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp/tổ chức đăng ký
đầu tư, gồm:
Họ tên: MÔ TẢ SƠ BỘ THÔNG TIN DỰ ÁN
Tên dự án:
“ĐẦU TƯ XÂY DỰNG DÂY CHUYỀN SẢN XUẤT PHÂN BÓN ”
Địa điểm thực hiện dự án: tỉnh Lào Cai.
Diện tích đất, mặt nước, mặt bằng dự kiến sử dụng: 30.000,0 m2
(3,00 ha).
Hình thức quản lý: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý điều hành và khai thác.
Tổng mức đầu tư của dự án: 150.086.116.000 đồng.
(Một trăm năm mươi tỷ, không trăm tám mươi sáu triệu, một trăm mười sáu
nghìn đồng)
Trong đó:
+ Vốn tự có (30%) : 45.025.835.000 đồng.
+ Vốn vay - huy động (70%) : 105.060.281.000 đồng.
Công suất thiết kế và sản phẩm/dịch vụ cung cấp:
Nhà máy sản xuất phân trung vi lượng 20.000,0 Tấn/năm
Nhà máy sản xuất phân bón NPK 100.000,0 tấn/năm
II. SỰ CẦN THIẾT ĐẦU TƯ
Cục Bảo vệ thực vật, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho biết,
hiện nay, cả nước có 841 cơ sở sản xuất phân bón với tổng công suất 29,25 triệu
tấn/năm. Nhu cầu sử dụng phân bón cho sản xuất nông nghiệp nước ta khoảng
10,5 triệu tấn/năm. Trong đó, sản lượng từ các nhà máy sản xuất trong nước
cung ứng khoảng 7,5 triệu tấn. Các Nhà máy sản xuất phân bón đã sản xuất
được hầu hết các loại phân bón chủ lực như: phân lân, phân urê, phân bón hỗn
hợp NPK (trừ phân SA và phân Kali phải nhập khẩu). Từ một nước phụ thuộc
7. Dự án “Đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất phân bón”
Đơn vị tư vấn: 0918755356
7
vào nguồn cung phân bón của nước ngoài, đến nay Việt Nam đã xuất khẩu phân
bón sang hơn 20 nước trên thế giới, trong đó có cả các nước phát triển như Anh,
Hà Lan, Hàn Quốc, I-ta-li-a… Nhiều Nhà máy sản xuất phân bón vô cơ của Việt
Nam được đánh giá cao về công nghệ sản xuất và chất lượng.
Mặc dù đã đáp ứng được phần lớn nhu cầu của thị trường trong nước
nhưng thời gian qua, nhiều Nhà máy sản xuất phân bón chỉ chú trọng vào số
lượng chứ chưa thật sự quan tâm đến việc nâng cấp chất lượng sản phẩm. Cả ba
loại phân bón chủ lực là: phân lân, phân urê, phân bón hỗn hợp NPK đang phải
đối mặt với nhiều hạn chế, thách thức.
Các sản phẩm phân bón trong nước đang phải đối mặt với sự cạnh tranh
rất lớn của hàng nhập khẩu. Nguyên nhân là do các nước có lợi thế công nghệ
sản xuất và một số nước được hưởng thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt 0% theo
Hiệp định ATIGA (Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN). Giá phân bón
thời gian qua biến động tăng do giá nguyên liệu đầu vào (như NH3, S) tăng cao,
giá dầu và chi phí vận chuyển cũng tăng, gây ảnh hưởng đến giá và sức tiêu thụ
phân bón… Trước những thực tế nêu trên, để phát triển ngành phân bón bền
vững, việc nâng cao chất lượng sản phẩm phân bón là xu thế tất yếu.
Từ những thực tế trên, chúng tôi đã lên kế hoạch thực hiện dự án “ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG DÂY CHUYỀN SẢN XUẤT PHÂN BÓN NPK”tại Thôn
Ngầm Thỉn, xã Tân Thượng, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cainhằm phát huy được
tiềm năng thế mạnh của mình, đồng thời góp phần phát triển hệ thống hạ tầng xã
hội và hạ tầng kỹ thuật thiết yếu để đảm bảo phục vụ cho ngànhcông nghiệp sản
xuấtcủa tỉnh Lào Cai.
III. CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ
Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014 của Quốc
hội;
Luật Xây dựng số 62/2020/QH11 ngày 17 tháng 06 năm 2020 của Quốc
hội sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18
tháng 06 năm 2014 của Quốc hội;
Luật Bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14 ngày ngày 17 tháng 11 năm
2020của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;
Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013 của Quốc
8. Dự án “Đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất phân bón”
Đơn vị tư vấn: 0918755356
8
Hộinước CHXHCN Việt Nam;
Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 ngày 17 tháng 06 năm 2020 của Quốc Hội
nước CHXHCN Việt Nam;
Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 ngày 17 tháng 06 năm 2020 của
Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;
Văn bản hợp nhất 14/VBHN-VPQH năm 2014 hợp nhất Luật thuế thu
nhập doanh nghiệp do văn phòng quốc hội ban hành;
Nghị định số 31/2021/NĐ-CPngày 26 tháng 03 năm 2021Quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 về sửa đổi bổ
sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành luật đất đai;
Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2021về quản lý chi
phí đầu tư xây dựng;
Hướng dẫn thi hành nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm
2013 của chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp;
Thông tư số 01/2021/TT-BXD ngày 19 tháng 05 năm 2021 của Bộ Xây
dựng ban hành QCVN 01:2021/BXD quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch
xây dựng;
Thông tư số 11/2021/TT-BXD ngày 31 tháng 8 năm 2021 của Bộ Xây
dựng hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
Định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng quy định tại
Phụ lục VIII, của thông tư số 12/2021/TT-BXDngày 31 tháng 08 năm 2021 của
Bộ Xây dựngban hành định mức xây dựng;
Quyết định 610/QĐ-BXD của Bộ xây dựng ngày 13 tháng 7 năm 2022 về
Công bố Suất vốn đầu tư xây dựng công trình và giá xây dựng tổng hợp bộ phận
kết cấu công trình năm 2021.
IV. MỤC TIÊU XÂY DỰNG DỰ ÁN
4.1. Mục tiêu chung
Phát triển dự án “ĐẦU TƯ XÂY DỰNG DÂY CHUYỀN SẢN XUẤT
PHÂN BÓN”theohướng chuyên nghiệp, hiện đại, cung cấp sản phẩm, chất
lượng, có năng suất, hiệu quả kinh tế cao nhằm nâng cao chuỗi giá trị sản phẩm
ngành sản xuất phân bón, phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu, đáp ứng
nhu cầu thị trường góp phần tăng hiệu quả kinh tế địa phương cũng như của cả
9. Dự án “Đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất phân bón”
Đơn vị tư vấn: 0918755356
9
nước.
Khai thác có hiệu quả hơn tiềm năng về: đất đai, lao động và sinh thái của
khu vực tỉnh Lào Cai.
Dự án khi đi vào hoạt động sẽ góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế,
đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá và hội nhập nền kinh tế của
địa phương, của tỉnh Lào Cai.
Hơn nữa, dự án đi vào hoạt động tạo việc làm với thu nhập ổn định cho
nhiều hộ gia đình, góp phần giải quyết tình trạng thất nghiệp và lành mạnh hoá
môi trường xã hội tại vùng thực hiện dự án.
4.2. Mục tiêu cụ thể
Phát triển Nhà máy sản xuất phân bón NPKchuyên nghiệp, sử dụng công
nghệ hiện đại,góp phần cung cấp sản phẩm sản xuất phân bón chất lượng cao,
nâng cao giá trị, năng suất cho các loại cây nông nghiệp cho thị trường khu vực
Tỉnh Lào Cai và khu vực lân cận, định hướng xuất khẩu.
Sản xuất quy mô đủ lớn, có sản phẩm hàng hóa tập trung, ứng dụng tiến
bộ kỹ thuật vào sản xuất để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, góp phần
hoàn thành mục tiêu tái cơ cấu ngành phân bón.
Cung cấp sản phẩm phân bón cho thị trường khu vực tỉnh Lào Cai và khu
vực lân cận.
Hình thành khusản xuất phân bónchất lượng cao và sử dụng công nghệ
hiện đại.
Dự án thiết kế với quy mô, công suất như sau:
Nhà máy sản xuất phân trung vi lượng 20.000,0 Tấn/năm
Nhà máy sản xuất phân bón NPK 100.000,0 tấn/năm
Mô hình dự án hàng năm cung cấp ra cho thị trường sản phẩm đạt tiêu
chuẩn và chất lượng khác biệt ra thị trường.
Giải quyết công ăn việc làm cho một bộ phận người dân địa phương, nâng
cao cuộc sống cho người dân.
Góp phần phát triển kinh tế xã hội của người dân trên địa bàn và tỉnh Lào
Cainói chung.
10. Dự án “Đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất phân bón”
Đơn vị tư vấn: 0918755356
10
CHƯƠNG II. ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰÁN
I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI VÙNG THỰC HIỆN
DỰ ÁN
1.1. Điều kiện tự nhiênvùng thực hiện dự án
Vị trí địa lý
Lào Cai là một tỉnh vùng cao biên giới thuộc vùng Tây Bắc Bộ, Việt
Nam.
Tỉnh Lào Cai giáp ranh giữa vùng Tây Bắc và vùng Đông Bắc. Trung tâm
hành chính của tỉnh là Thành phố Lào Cai, cách Thủ đô Hà Nội 290 km. Lào
Cai có diện tích tự nhiên 6.364,03 km2.
- Phía bắc giáp Trung Quốc (tỉnh Vân Nam)
- Phía tây giáp tỉnh Lai Châu
- Phía đông giáp tỉnh Hà Giang
- Phía nam giáp tỉnh Yên Bái
11. Dự án “Đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất phân bón”
Đơn vị tư vấn: 0918755356
11
Điều kiện địa hình
Địa hình của Lào Cai gồm nhiều đồi núi và thung lũng với độ chia cắt sâu,
chia cắt ngang, độ dốc rất lớn. Hai dãy núi chính là dãy Hoàng Liên Sơn và dãy
Con Voi cùng có hướng Tây Bắc - Đông Nam. Do địa hình chia cắt nên phân đai
cao thấp khá rõ ràng, trong đó độ cao từ 300m - 1.000m chiếm phần lớn diện
tích toàn tỉnh. Lào Cai là tỉnh có nhiều đỉnh núi cao như: Phu Ta Leng - 3096m,
Lang Lung - 2913m, Tả Giàng Phìn - 2850m, đặc biệt Phan Xi Păng là đỉnh cao
nhất cả nước 3143m.
Tài nguyên đất
Tài nguyên đất tỉnh Lào Cai rất phong phú và đa dạng, diện tích đất tự
nhiên là 636.403 ha. Đất được chia thành 10 nhóm đất chính: đất mùn trên núi,
đất mùn - vàng đỏ trên núi, đất đỏ vàng, đất đỏ vàng bị biến đổi do trồng lúa, đất
đen, đất bạc màu, đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ, đất phù sa, đất lầy…phù
hợp với nhiều loại cây trồng khác nhau.
Tài nguyên nước
Tài nguyên nước mặt của Lào Cai chủ yếu tập trung vào một số sông lớn
là: sông Hồng (chiều dài trong tỉnh 120 km), sông Chảy (chiều dài trong tỉnh
124 km), Ngòi Nhù (chiều dài trong tỉnh 68 km). Tài nguyên nước dưới đất của
Lào Cai khá phong phú, phần lớn tồn tại ở dạng nước ngầm với trữ lượng
khoảng 30 triệu m3 (trong đó trữ lượng động là 4,448 triệu m3).
Khí hậu
Do phân hóa về độ cao địa hình, khí hậu của Lào Cai phân hóa thành 7
kiểu và 12 loại sinh khí hậu, phân thành 10 kiểu sinh khí hậu và 43 khoanh vi
khí hậu. Có 3 vành đai sinh khí hậu cơ bản và 2 mùa tương đối rõ rệt: Đai khí
hậu nhiệt đới (< 700 m, 20 -22 độ C), đai khí hậu á nhiệt đới (700 m -1.800 m,
18 -20 độ C), đai khí hậu ôn đới (> 1.800 m, dưới 15 độ C, vào mùa đông có thể
giảm xuống dưới 0 độ C và có băng giá, mưa tuyết); Các vùng tiểu khí hậu gồm:
tiểu vùng khí hậu nhiệt đới núi thấp, tiểu vùng khí hậu nhiệt đới núi cao, tiểu
vùng khí hậu á nhiệt đới. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 10, mùa khô bắt
đầu từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau.
Tài nguyên rừng
12. Dự án “Đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất phân bón”
Đơn vị tư vấn: 0918755356
12
Trong đó, rừng tự nhiên 140.512 ha gồm 60.928 ha rừng kinh doanh,
79.584 ha rừng phòng hộ với 803 ha rừng giàu có tổng trữ lượng gỗ đạt 160,75
m3/ha; 10.982 ha rừng trung bình có trữ lượng gỗ là 139,54 m3/ha.
Vườn quốc gia Hoàng Liên (Sa Pa) với hệ sinh thái tự nhiên rất phong
phú: có 2.024 loài thực vật thuộc 200 họ, trong đó có 66 loài trong sách đỏ Việt
Nam, 32 loài quý hiếm, 11 loài có nguy cơ tuyệt chủng như bách xanh, thiết
sam, thông tre, thông đỏ, đinh tùng, dẻ tùng, v.v… động vật có 66 loài thú trong
đó có 16 loài nằm trong sách đỏ Việt Nam chim, thú, bò sát, rất nhiều loài động,
thực vật đặc biệt quý hiếm, có kho tàng quỹ gen thực vật quý hiếm chiếm 50%
số loài thực vật quý hiếm của Việt Nam.
Tài nguyên khoáng sản
Khoáng sản là tài nguyên nổi bật và thế mạnh kinh tế của tỉnh Lào Cai.
Các công trình nghiên cứu, tìm kiếm đã phát hiện được 103 điểm quặng, 27
vành phân tán trọng sa, nhiều điểm dị thường phóng xạ. Khoáng sản phong phú
về chủng loại, gồm cả khoáng sản kim loại, phi kim loại và nhiên liệu với 31
loại khác nhau, đáng kể nhất là đồng, sắt và apatit.
1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án
Kinh tế tháng 5 năm 2022
Sản xuất nông, lâm nghiệp và phát triển nông thôn
Tình hình sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản trên địa bàn tỉnh trong
tháng chủ yếu tập trung chăm sóc, làm cỏ, bón phân cho cây trồng vụ xuân,
đồng thời đẩy nhanh tiến độ làm đất và gieo trồng lúa, ngô mùa sớm ở vùng cao;
công tác phòng chống dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm, thủy sản được thực
hiện tốt không để dịch bệnh lớn xảy ra. Các địa phương tranh thủ thời tiết thuận
lợi đẩy nhanh tiến độ trồng rừng năm 2022.
Sản xuất công nghiệp
Hoạt động sản xuất, kinh doanh của các đơn vị sản xuất công nghiệp trên
địa bàn tỉnh trong tháng 5/2022 vẫn được duy trì cơ bản ổn định. Đồng thời,
công nghiệp điện nước tăng nhẹ, do trong tháng có đợt mưa lớn kéo dài, tạo điều
kiện cho các nhà máy thủy điện phát huy tối đa năng suất. Tính đến tháng
5/2022, có 67 dự án đã hoàn thành với tổng công suất lắp máy 1.080,35MW,
hoạt động phát điện ổn định. Hiện đã triển khai hoàn thành cấp điện cho 80/87
13. Dự án “Đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất phân bón”
Đơn vị tư vấn: 0918755356
13
thôn bản trắng, còn lại 07 thôn chưa có điện (thị xã Sa Pa 03 thôn; huyện Bát
Xát 04 thôn).
Giá trị sản xuất công nghiệp tháng 5 ước đạt 3.833,7 tỷ đồng, bằng
104,3% so với tháng trước. Lũy kế 5 tháng ước đạt 17.080,9 tỷ đồng, bằng
37,13% so với KH và bằng 106,55% so CK 2021.
Xây dựng cơ bản
Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ, chất lượng thực hiện các quy hoạch trọng
điểm như: Quy hoạch chung xây dựng Khu đô thị du lịch Sa Pa, Quy hoạch
phân khu Khu du lịch Y Tý (đã phê duyệt tại Quyết định số 1204/QĐ-UBND
ngày 03/6/2022), Quy hoạch chung hai bên dọc sông Hồng… Đôn đốc, tập trung
tháo gỡ các vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện các dự án trọng
điểm: dự án Cảng hàng không Sa Pa; Nút giao cao tốc Phố Lu; Cầu biên giới
qua sông Hồng tại xã Bản Vược và hạ tầng kết nối (phần hạ tầng kết nối); Tuyến
đường kết nối từ cầu Làng Giàng đến QL.70; Cầu Phú Thịnh,…
UBND tỉnh chỉ đạo quyết liệt các chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ giải ngân
vốn ngay từ đầu năm, coi đây là một nhiệm vụ chính trị quan trọng, nhằm kích
cầu nền kinh tế trong bối cảnh ảnh hưởng của đại dịch Covid-19. Tổng kế hoạch
vốn đầu tư công năm 2022 đã giao: 4.750 tỷ đồng (tăng 124 tỷ đồng nguồn vốn
kéo dài theo Nghị Quyết số 02/NQ-HĐND). Giá trị giải ngân đến ngày
01/6/2022 đạt 1.022 tỷ đồng, bằng 22% KH.
Hoạt động thương mại:
Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh thương mại - dịch vụ trên địa
bàn tỉnh khá sôi động so với tháng trước. Nguồn cung các loại hàng hóa trên thị
trường đa dạng, phong phú; không có hiện tượng thiếu hàng tăng giá ở tất cả các
nhóm hàng, đáp ứng tốt nhu cầu tiêu dùng và sản xuất của nhân dân.
Tổng mức lưu chuyển bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã
hội tháng 5 ước đạt 2.150 tỷ đồng, tăng 4,3% so với tháng trước, tăng 12,4% so
với CK. Lũy kế 05 tháng đầu năm đạt 10.052,5 tỷ đồng, đạt 32,7% so với KH,
bằng 87,9% so với CK.
Xuất nhập khẩu
14. Dự án “Đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất phân bón”
Đơn vị tư vấn: 0918755356
14
Hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa qua Cửa khẩu quốc tế đường bộ số II
Kim Thành hiện vẫn duy trì thông quan đối với các mặt hàng không vận chuyển
bằng xe lạnh. Hiện do Trung Quốc áp dụng chính sách “Zero Covid-19 linh
hoạt”, phía huyện Hà Khẫu đã bước đầu nới lỏng giãn cách, tuy nhiên việc đảm
bảo an toàn phòng dịch trong hoạt động thông quan vẫn được thực hiện chặt chẽ
nên hoạt động xuất nhập khẩu qua Cửa khẩu quốc tế đường bộ số II Kim Thành,
Lào Cai vẫn còn hạn chế.
Tổng giá trị xuất nhập khẩu, mua bán, trao đổi hàng hoá qua các cửa khẩu
trong tháng 5 ước đạt 142,65 triệu USD giảm 4,18% so với tháng 4/2022, giảm
57,63% so với cùng kỳ 2021. Lũy kế thực hiện 5 tháng đầu năm 2022 ước đạt
771,93 triệu USD, giảm 52,22% so với cùng kỳ 2021, đạt 17,54% so KH.
Dân số
Kết quả sơ bộ Tổng điều tra Dân số và Nhà ở năm 2019 của tỉnh Lào Cai
cho thấy, tính tới 0 giờ ngày 01/4/2019, dân số toàn tỉnh Lào Cai là 730.420
người, là tỉnh có dân số đông dân thứ 55 trong cả nước (55/63 tỉnh, thành phố).
Trong đó, dân số nam là 371.306 người (chiếm 50,83%), dân số nữ là 359.114
người (chiếm 49,17%). Như vậy, sau 10 năm (giai đoạn 2009-2019), quy mô
dân số tỉnh Lào Cai tăng thêm 115.829 người; tỷ lệ tăng dân số bình quân là
1,73%/năm.
Cùng với mức tăng dân số, mật đô dân số tỉnh Lào Cai là 115 người/km2,
tăng 19 người/km2 so với năm 2009; với kết quả này, tỉnh Lào Cai có mật độ
dân số đứng thứ 52 cả nước. Tỷ số giới tính là 103,4 nam/100 nữ; trong đó, tỷ số
giới tính khu vực thành thị là 94,9 nam/100 nữ, khu vực nông thôn là 103,8
nam/100 nữ.
Về phân bố dân cư, tỉnh Lào Cai có 171.456 người cư trú ở khu vực thành
thị, chiếm 23,47% tổng dân số; 558.964 người cư trú ở khu vực nông thôn,
chiếm 76,53%. Tổng số người dân tộc Kinh là 246.756 người, chiếm 33,78%
dân số trong tỉnh, còn lại là người dân tộc khác. Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên
đã từng kết hôn của toàn tỉnh là 82,7% (trong đó, dân số đang có vợ/chồng
chiếm 74,9%, dân số đã ly hôn hoặc ly thân chiếm 2,2%).
Theo kết quả sơ bộ Tổng điều tra 2019, Lào Cai có khoảng 88,7% dân số
trong độ tuổi đi học phổ thông đang đi học. Có sự khác biệt về tình trạng không
đi học của học sinh ở khu vực thành thị với khu vực nông thôn. Tỷ lệ dân số
15. Dự án “Đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất phân bón”
Đơn vị tư vấn: 0918755356
15
trong độ tuổi đi học không đi học ở khu vực nông thôn cao gấp 4,3 lần so với
khu vực thành thị, tương ứng là 14,2% và 3,3%; tỷ lệ không đi học của dân số
nữ thấp hơn dân số nam, tương ứng là 11,9% và 12,5%.
II. ĐÁNH GIÁ NHU CẦU THỊ TRƯỜNG PHÂN BÓN
Theo Hiệp hội phân bón thế giới (IFA), công suất thiết kế các nhà máy
phân đạm ure trên toàn cầu là 216 triệu tấn, trung bình vận hành ở tải 80% là
172 triệu tấn tương ứng với nhu cầu hàng năm.
Năm 2021 ghi nhận công suất trung bình đạt 78,6% đây là mức thấp nhất
trong vòng 2 thập kỷ do việc gián đoạn nguồn cung năng lượng trong năm 2021
và việc đóng cửa một số nhà máy phân ure ở châu Âu do thiếu nguyên liệu,
thiếu lao động và máy móc thiết bị sửa chữa vì ảnh hưởng của dịch COVID-19.
Cùng đó, nhu cầu ure cũng giảm nhẹ do giá phân bón tăng nhanh hơn giá
bán nông sản, ngoài ra biến đổi khí hậu cũng góp phần làm giảm diện tích canh
tác ở nhiều khu vực.
Tại Hội nghị IFA năm nay, các dự báo ghi nhận năm 2023 nhu cầu phân
bón toàn cầu sẽ hồi phục nhẹ, ở mức từ 1,2%-1,9%. Nguyên nhân chính là sau
đại dịch, sản xuất nông nghiệp đã tăng trở lại.
Ngoài ra, tình trạng thiếu hụt lương thực do xung đột Nga-Ukraine khiến
nhiều quốc gia sẽ phải gia tăng diện tích canh tác để tự túc lương thực thay vì
nhập khẩu như trước đây.
Hiện nay, giá đạm ure tại khu vực đã giảm từ trên 800$ xuống còn khoảng
620$/tấn (giá FOB) nhưng kali, DAP vẫn xoay quanh mức 950-1.000$/tấn FOB
là rất cao so với khả năng chi trả của nông dân hiện tại.
Dự báo trong thời gian tới giá DAP, kali sẽ giảm mạnh còn giá urea sẽ ổn
định xoay quanh mức giá 600$/tấn FOB. Giá urea sẽ khó có thể giảm thêm do
giá thành sản xuất tại hầu hết các khu vực đều đã tăng so với 2021.
Đến nay, các quốc gia tại châu Âu và Mỹ Latinh vẫn đang phải nhập khẩu
ure ở mức 740 $/tấn (giá CFR). Mức giá này thậm chí được cho là thấp hơn giá
thành sản xuất ure tại châu Âu.
16. Dự án “Đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất phân bón”
Đơn vị tư vấn: 0918755356
16
Theo Argus Nitrogen ngày 23/6/2022, do thiếu hụt nguồn khí từ Nga nên
giá khí sản xuất đạm ure tại châu Âu đã đạt mức trên 40$/mmBtu, tương đương
giá thành ure xuất xưởng là 800-900$/tấn và giá ammonia là 1.375$/tấn.
Trong nước dư cung đạm ure và giá ổn định
Theo ông Phùng Hà, Tổng Thư ký Hiệp hội Phân bón Việt Nam (FAV),
nhu cầu phân bón cả nước khoảng 11 triệu tấn/năm bao gồm cả phân vô cơ và
hữu cơ. Hiện năng lực sản xuất của Việt Nam khoảng 7 triệu tấn, còn lại nhập
khẩu khoảng 4 triệu tấn.
Trong đó, với phân đạm ure, Việt Nam có 4 nhà máy là đạm Phú Mỹ, đạm
Cà Mau, đạm Hà Bắc và đạm Ninh Bình với tổng công suất khoảng 2,65 triệu
tấn/năm nhưng nhu cầu trong nước chỉ khoảng từ 1,8-2 triệu tấn/năm.
Riêng với phân đạm ure, ngay cả trong điều kiện nông dân nhiều tỉnh
thành không bỏ vụ ba như hiện nay thì Việt Nam vẫn dư thừa hơn 500 nghìn
tấn/năm. Vì vậy, đây chính là cơ hội cho các nhà máy sản xuất ure trong nước
đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu, giảm tồn kho.
Thực tế, một số thương hiệu phân đạm ure trong nước như đạm Cà Mau,
đạm Phú Mỹ của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam đã tạo dựng được thương hiệu tại
một số thị trường khó tính như Ấn Độ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Philippines, Thái
Lan, Đài Loan (Trung Quốc), Australia.
Thị trường phân bón trong nước những ngày qua ghi nhận giá một số loại
phân bón có dấu hiệu ổn định hoặc đi ngang, thậm chí giảm nhiệt nhẹ. Nhất là
giá ure đã giảm khoảng 5% so với cùng kỳ tháng trước.
Nhận định về thị trường phân bón từ nay đến cuối năm, ông Phùng Hà,
Tổng Thư ký Hiệp hội Phân bón Việt Nam cũng cho rằng, từ đầu năm 2022, giá
ure trên toàn thế giới có dấu hiệu giảm dần trong tháng Ba, tăng nhẹ trở lại vào
tháng Tư và tháng Năm.
Ông Phùng Hà cũng nhận định, với giá dầu thế giới vẫn ở mức cao và dự
báo khó giảm trong những tháng cuối năm, giá phân bón hạ nhiệt hiện nay chỉ
mang tính ngắn hạn.
Cũng theo ông Hà, thời gian qua, Bộ Tài chính đã đề xuất mức thuế 5%
với mặt hàng phân bón xuất khẩu để góp phần tăng nguồn cung trong nước và
17. Dự án “Đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất phân bón”
Đơn vị tư vấn: 0918755356
17
giúp hạ nhiệt giá phân bón. Tuy nhiên, việc bình ổn giá phân bón không chỉ phụ
thuộc vào doanh nghiệp mà phụ thuộc rất nhiều vào chính sách điều hành của
nhà nước.
Thực tế cho thấy các doanh nghiệp sản xuất phân bón trong nước đang
phải đối mặt với tình trạng nguyên liệu đầu vào tăng quá cao. So với thời điểm
này năm ngoái, giá một số loại nguyên liệu đã tăng gấp đôi, thậm chí gấp ba lần.
Vì vậy, việc áp thuế xuất khẩu để tăng nguồn cung cho thị trường trong
nước với những loại phân bón đã dư cung chưa phải là giải pháp hiệu quả để hạ
nhiệt giá phân bón, thậm chí còn khiến doanh nghiệp sản xuất phân bón Việt
Nam giảm sức cạnh tranh trước doanh nghiệp nước ngoài bởi phân bón cùng
chủng loại nhập khẩu về Việt Nam không bị đánh thuế nhập khẩu nhưng phân
bón xuất khẩu từ Việt Nam sẽ bị áp 5%.
Cùng quan điểm này, ông Nguyễn Phú Cường, Chủ tịch Tập đoàn Hóa
chất Việt Nam cho biết, việc áp 5% thuế xuất khẩu với mặt hàng phân bón cần
phải được tính toán cẩn trọng hơn nữa.
Đối với ngành sản xuất phân bón trong nước hiện không được ưu đãi gì từ
giá than, giá điện, các chính sách về thuế phí. Nếu lập luận việc áp thuế xuất
khẩu 5% với mặt hàng phân bón thì sẽ hạ nhiệt được giá bán trong nước thì
không hợp lý.
Yếu tố hạ giá hay không là do giá đầu vào của nguồn nguyên liệu, chi phí
sản xuất chứ không nằm ở chỗ hạn chế xuất khẩu.
Việc áp thuế 5% với xuất khẩu phân bón cũng không nên áp dụng cho tất
cả các loại phân bón mà chỉ nên áp dụng với các loại phân bón mà Việt Nam
đang phải nhập khẩu hoặc chưa sản xuất được. Còn với những chủng loại phân
bón mà trong nước cung đã vượt cầu thì cần khuyến khích xuất khẩu.
Theo cập nhật mới nhất của FAV, với giá phân bón tăng cao trong khi giá
nông sản không tăng tương ứng nên nông dân bỏ ruộng hoặc giảm bón phân nên
nhu cầu giảm 30-40% so với bình thường.
Thực tế là để giảm giá thành sản xuất, các doanh nghiệp sản xuất phân
bón trong nước đều phải tối đa hóa công suất. Vì vậy, việc áp thuế xuất khẩu để
giữ lại lượng phân bón trong bối cảnh thị trường trong nước dư cung sẽ gây
thêm khó khăn cho doanh nghiệp.
18. Dự án “Đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất phân bón”
Đơn vị tư vấn: 0918755356
18
Thị trường nhập khẩu phân bón năm 2022
7 tháng đầu năm 2022 lượng phân bón nhập khẩu của cả nước đạt gần
1,95 triệu tấn, trị giá gần 911,06 triệu USD.
Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong tháng 7/2022 cả nước
nhập khẩu 168.755 tấn phân bón, tương đương 66,87 triệu USD, giá trung bình
396,2 USD/tấn, giảm cả về lượng, kim ngạch và giá so với tháng 6/2022, với
mức giảm tương ứng 27%, 37,9% và 14,8%. So với tháng 7/2021 thì giảm mạnh
67% về lượng, giảm 57,5% kim ngạch nhưng tăng mạnh 29% về giá.
Trong tháng 7/2022 nhập khẩu phân bón từ thị trường chủ đạo Trung
Quốc giảm trở lại, sau 3 tháng tăng liên tiếp, tháng 7 giảm 21,8% về lượng,
giảm 27,6% kim ngạch, giảm 7,4% về giá so với tháng 6/2022, đạt 107.652 tấn,
tương đương 42,13 triệu USD, giá 391,4 USD/tấn; So với tháng 7/2021 thì giảm
48,9% về lượng, giảm 27,8% kim ngạch nhưng tăng mạnh 41,2% về giá. Ngược
lại, nhập khẩu từ thị trường Nga tiếp tục giảm mạnh, giảm 74,7% về lượng và
giảm 76% kim ngạch so với tháng 6/2022, đạt 2.592 tấn, tương đương 2,01 triệu
USD; so với tháng 7/2021 cũng giảm mạnh 94,9% về lượng, giảm 88% kim
ngạch.
Tính chung trong 7 tháng đầu năm 2022 lượng phân bón nhập khẩu của cả
nước đạt 1,95 triệu tấn, trị giá trên 911,06 triệu USD, giá trung bình đạt 468,2
USD/tấn, giảm 31,2% về khối lượng, nhưng tăng 13,3% về kim ngach và tăng
64,7% về giá so với 7 tháng đầu năm 2021. Trung Quốc vẫn đứng đầu về thị
trường cung cấp phân bón cho Việt Nam, chiếm 48,6% trong tổng lượng và
chiếm 42,5% trong tổng kim ngạch nhập khẩu phân bón của cả nước, đạt
945.809 tấn, tương đương 386,87 triệu USD, giá trung bình 409 USD/tấn, giảm
24,3% về lượng, nhưng tăng 14% về kim ngạch và tăng 50,6% về giá so với
cùng kỳ năm 2021.
Tiếp đến thị trường Nga đứng thứ 2, chiếm 7,7% trong tổng lượng và
chiếm 10,6% trong tổng kim ngạch, với 149.457 tấn, tương đương 96,72 triệu
USD, giá trung bình 647 USD/tấn, giảm 39% về lượng, nhưng tăng 22,4% về
kim ngạch và tăng 100,6% về giá so với 7 tháng đầu năm 2021.
Nhập khẩu phân bón từ thị trường Đông Nam Á đạt 157.64 tấn, tương
đương 98,28 triệu USD, giảm mạnh 56,5% về lượng, giảm 16,7% kim ngạch so
19. Dự án “Đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất phân bón”
Đơn vị tư vấn: 0918755356
19
với cùng kỳ, chiếm 8% trong tổng lượng và chiếm 10,8% trong tổng kim ngạch
nhập khẩu phân bón của cả nước.
Phân bón nhập khẩu từ thị trường FTA RCEP đạt 1,41 triệu tấn, tương
đương 575,48 triệu USD, giảm 24,8% về lượng nhưng tăng 11,4% kim ngạch so
với cùng kỳ, chiếm 72,5% trong tổng lượng và chiếm 63,2% trong tổng kim
ngạch nhập khẩu phân bón của cả nước.
Nhập khẩu phân bón từ thị trường FTA CPTTP đạt 304.868 tấn, tương
đương 96,65 triệu USD, giảm 17% về lượng nhưng tăng 26,6% kim ngạch so
với cùng kỳ, chiếm 15,7% trong tổng lượng và chiếm 10,6% trong tổng kim
ngạch nhập khẩu phân bón của cả nước.
Nhìn chung, trong 7 tháng đầu năm 2022 nhập khẩu phân bón từ đa số các
thị trường tăng mạnh về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2021.
III. QUY MÔ CỦA DỰ ÁN
3.1. Các hạng mục xây dựng của dự án
Diện tích đất của dự án gồm các hạng mục như sau:
Bảng tổng hợp danh mục các công trình xây dựng và thiết bị
TT Nội dung Diện tích ĐVT
I Xây dựng 30.000,0 m2
1 Nhà xưởng sản xuất chính 4.800,0 m2
2 Nhà điều hành 280,0 m2
3 Nhà để xe 100,0 m2
4 Nhà bảo vệ 40,0 m2
5 Nhà cơ khí 100,0 m2
6 Nhà nghỉ ca và nhà ăn 380,0 m2
7 Nhà vệ sinh công nhân 80,0 m2
8 Phòng Lab, kiểm định chất lượng 200,0 m2
9 Nhà kho nguyên liệu 1.500,0 m2
10 Kho thành phẩm 1.400,0 m2
20. Dự án “Đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất phân bón”
Đơn vị tư vấn: 0918755356
20
TT Nội dung Diện tích ĐVT
11 Bãi chứa và phơi nguyên liệu 7.500,0 m2
12 Trạm xử lý nước thải 150,0 m2
13 Trạm biến áp 150,0 m2
14 Đất giao thông nội bộ 7.000,0 m2
15 Đất cây xanh cảnh quan 6.320,0 m2
Hệ thống tổng thể
- Hệ thống cấp nước Hệ thống
- Hệ thống cấp điện tổng thể Hệ thống
- Hệ thống thoát nước tổng thể Hệ thống
- Hệ thống PCCC Hệ thống
II Thiết bị
1 Thiết bị văn phòng Trọn Bộ
2
Dây chuyền sản xuất phân NPK sản lượng 10-12
tấn/giờ Trọn Bộ
3
Cụm cân trộn phân NPK 5 thành phần năng suất
40tấn/giờ Trọn Bộ
4 Dây chuyền sản xuất phân tạo hạt NPK Trọn Bộ
5 Thiết bị vận tải Trọn Bộ
6 Thiết bị hạ tầng kỹ thuật Trọn Bộ
7 Thiết bị khác Trọn Bộ
21. Dự án “Đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất phân bón”
Đơn vị tư vấn: 0918755356
21
3.2. Bảng tính chi phí phân bổ cho các hạng mục đầu tư
(ĐVT: 1000 đồng)
TT Nội dung Diện tích
Diện
tích sàn
ĐVT Đơn giá
Thành tiền
sau VAT
I Xây dựng 30.000,0 m2
27.450.196
1 Nhà xưởng sản xuất chính 4.800,0 1.600,0 m2
3.883 6.212.800
2 Nhà điều hành 280,0 424,0 m2
6.614 2.804.336
3 Nhà để xe 100,0 60,0 m2
780 46.800
4 Nhà bảo vệ 40,0 30,0 m2
1.741 52.230
5 Nhà cơ khí 100,0 70,0 m2
1.779 124.530
6 Nhà nghỉ ca và nhà ăn 380,0 300,0 m2
4.954 1.486.200
7 Nhà vệ sinh công nhân 80,0 50,0 m2
1.741 87.050
8 Phòng Lab, kiểm định chất lượng 200,0 300,0 m2
2.795 838.500
9 Nhà kho nguyên liệu 1.500,0 1.200,0 m2
1.779 2.134.800
10 Kho thành phẩm 1.400,0 1.150,0 m2
2.053 2.360.950
11 Bãi chứa và phơi nguyên liệu 7.500,0 - m2
300 2.250.000
12 Trạm xử lý nước thải 150,0 80,0 m2
950 76.000
13 Trạm biến áp 150,0 100,0 m2
1.100 110.000
22. Dự án “Đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất phân bón”
Đơn vị tư vấn: 0918755356
22
TT Nội dung Diện tích
Diện
tích sàn
ĐVT Đơn giá
Thành tiền
sau VAT
14 Đất giao thông nội bộ 7.000,0 - m2
150 1.050.000
15 Đất cây xanh cảnh quan 6.320,0 - m2
50 316.000
Hệ thống tổng thể
- Hệ thống cấp nước Hệ thống 2.400.000 2.400.000
- Hệ thống cấp điện tổng thể Hệ thống 2.850.000 2.850.000
- Hệ thống thoát nước tổng thể Hệ thống 1.800.000 1.800.000
- Hệ thống PCCC Hệ thống 450.000 450.000
II Thiết bị 86.809.076
1 Thiết bị văn phòng Trọn Bộ 2.784.000 2.784.000
2
Dây chuyền sản xuất phân NPK sản lượng 10-12
tấn/giờ
Trọn Bộ 48.581.025 48.581.025
3
Cụm cân trộn phân NPK 5 thành phần năng suất
40tấn/giờ
Trọn Bộ 4.950.000 4.950.000
4 Dây chuyền sản xuất phân tạo hạt NPK Trọn Bộ 19.785.000 19.785.000
5 Thiết bị vận tải Trọn Bộ 7.280.000 7.280.000
6 Thiết bị hạ tầng kỹ thuật Trọn Bộ 2.429.051 2.429.051
7 Thiết bị khác Trọn Bộ 1.000.000 1.000.000
III Chi phí quản lý dự án
2,077
(GXDtt+GTBtt) *
ĐMTL%
2.372.905
23. Dự án “Đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất phân bón”
Đơn vị tư vấn: 0918755356
23
TT Nội dung Diện tích
Diện
tích sàn
ĐVT Đơn giá
Thành tiền
sau VAT
IV Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng 4.829.897
1 Chi phí lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi
0,291
(GXDtt+GTBtt) *
ĐMTL%
332.029
2 Chi phí lập báo cáo nghiên cứu khả thi
0,649
(GXDtt+GTBtt) *
ĐMTL%
741.106
3 Chi phí thiết kế kỹ thuật 1,609 GXDtt * ĐMTL% 441.594
4 Chi phí thiết kế bản vẽ thi công 0,965 GXDtt * ĐMTL% 264.957
5 Chi phí thẩm tra báo cáo nghiên cứu tiền khả thi
0,049
(GXDtt+GTBtt) *
ĐMTL%
55.456
6 Chi phí thẩm tra báo cáo nghiên cứu khả thi
0,140
(GXDtt+GTBtt) *
ĐMTL%
159.601
7 Chi phí thẩm tra thiết kế xây dựng 0,242 GXDtt * ĐMTL% 66.454
8 Chi phí thẩm tra dự toán công trình 0,234 GXDtt * ĐMTL% 64.304
9 Chi phí giám sát thi công xây dựng 3,042 GXDtt * ĐMTL% 834.908
10 Chi phí giám sát lắp đặt thiết bị 0,873 GTBtt * ĐMTL% 757.828
11 Chi phí báo cáo đánh giá tác động môi trường TT 1.111.659
V Chi phí vốn lưu động TT 21.477.083
VI Chi phí dự phòng 5% 7.146.958
Tổng cộng 150.086.116
24. Dự án “Đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất phân bón”
Đơn vị tư vấn: 0918755356
24
Ghi chú: Dự toán sơ bộ tổng mức đầu tư được tính toán theo Quyết định 610/QĐ-BXD của Bộ xây dựng ngày 13 tháng 7 năm
2022 về Công bố Suất vốn đầu tư xây dựng công trình và giá xây dựng tổng hợp bộ phận kết cấu công trình năm 2021, Thông tư
số 11/2021/TT-BXD ngày 31 tháng 8 năm 2021 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư
xây dựng và Phụ lục VIII về định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng của thông tư số 12/2021/TT-BXD ngày 31
tháng 08 năm 2021 của Bộ Xây dựng ban hành định mức xây dựng.
25. Dự án “Đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất phân bón”
Đơn vị tư vấn: 0918755356
25
IV. ĐỊA ĐIỂM, HÌNH THỨC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
4.1. Địa điểm xây dựng
Dự án“ĐẦU TƯ XÂY DỰNG DÂY CHUYỀN SẢN XUẤT PHÂN BÓN”
được thực hiệntại tỉnh Lào Cai.
Vị trí thực hiện dự án
Sơ đồ vị trí thực hiện dự án
4.2. Hình thức đầu tư
Dự ánđượcđầu tư theo hình thức xây dựng mới.
V. NHU CẦU SỬ DỤNG ĐẤT VÀ PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO
5.1. Nhu cầu sử dụng đất
Bảng cơ cấu nhu cầu sử dụng đất
5.2. Phân tích đánh giá các yếu tố đầu vào đáp ứng nhu cầu của dự án
Các yếu tố đầu vào như nguyên vật liệu, vật tư xây dựng đều có bán tại địa
phương và trong nước nên các yếu tố đầu vào phục vụ cho quá trình thực hiện là
tương đối thuận lợi và đáp ứng kịp thời.
Đối với nguồn lao động phục vụ quá trình hoạt động sau này, dự kiến sử
dụng nguồn lao động của gia đình và tại địa phương. Nên cơ bản thuận lợi cho
quá trình thực hiện.
26. Dự án “Đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất phân bón”
Đơn vị tư vấn: 0918755356
26
CHƯƠNG III. PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNHLỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT CÔNG
NGHỆ
I. PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Bảng tổng hợp quy mô diện tích xây dựng công trình
II. PHÂN TÍCH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT, CÔNG NGHỆ
2.1. Giới thiệu chung về phân bón
2.1.1 Phân bón trung vi lượng
Phân bón trung vi lượng là loại phân đã không còn xa lạ với người nông
dân Việt Nam. Thế nhưng, để phân tích cặn kẽ loại phân này thì không phải ai
cũng biết. Theo nghiên cứu của các chuyên gia nông nghiệp, cây trồng hút từ đất
và không khí khoảng 70 nguyên tố khoáng. Trong đó, có 16 nguyên tố là quan
trọng hàng đầu, nếu thiếu thì cây sẽ khó sinh trưởng bình thường. Tùy theo mức
độ quan trọng của các nguyên tố đó đối với cây trồng, người ta chia thành 3
nhóm: Đa lượng, trung lượng và vi lượng.
27. Dự án “Đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất phân bón”
Đơn vị tư vấn: 0918755356
27
Thành phần trung lượng trong phân bón lá trung vi lượng là những chất
dinh dưỡng quan trọng thứ hai (sau phân bón đa lượng) đối với cây trồng. Nó
cần được bổ sung lượng vừa phải, không nhiều không ít; gồm có canxi (Ca),
magie (Mg) và lưu huỳnh (S). Nhóm chất cuối cùng là vi lượng. Đây là những
chất mà cây trồng chỉ cần hàm lượng nhỏ để tăng năng suất, giúp hoa ra đẹp
hơn, trái to hơn. Bên cạnh đó, nhóm chất vi lượng hoạt động giúp cây hấp thu và
sử dụng hiệu quả nguyên tố đa lượng, nguyên tố trung lượng. Nhóm này bao
gồm có sắt (Fe), đồng (Cu), mangan (Mn), bo (B), molypden (Mo),…
2.1.2 Phân bón NPK hỗn hợp
Phân bón NPK hỗn hợp là loại phân bón thu được bằng cách hỗn hợp
các phân bón thành phẩm với nhau. Khả năng sản xuất phân hỗn hợp rất rộng, vì
nó có quan hệ bất kì của các nguyên tốt dinh dưỡng và nó thoả mãn được những
đòi hỏi khác nhau của nông nghiệp.
Tuỳ thuộc vào dạng của các phân bón NPK hỗn hợp mà hàm lượng tổng
của các chất dinh dưỡng trong phân hỗn hợp có thể bị biến đổi trong một giới
hạn rộng. Từ 25 - 30%, khi sử dụng dụng supe lân đơn và (NH4)2SO4; Tới 40%
khi sử dụng supe lân đơn và NH4NO3 và lớn hơn nữa, bằng cách hỗn hợp supe
lân kép, amôn phốt, urê, và những phân bón giàu khác.
Ngoài những nguyên tố dinh dưỡng cơ bản (N+P+K), phân bón hỗn hợp
có thể chứa các nguyên tố vi lượng, chất hữu cơ, các chất trừ sâu, diệt nấm, trừ
cỏ, các chất kích thích sự phát triển của cây trồng và những chất khác nữa.
Để trung hoà lượng axit dư và cải thiện những tính chất lí học, khi chế tạo
phân hỗn hợp cần phải thêm vào các chất phụ gia (các chất độn): Bột xương, bột
phôtphorit, đá vôi, đôlômit và những chất khác.
Phân hỗn hợp được sản xuất theo 3 loại:
1) Phân bón hỗn hợp dạng bột, là sản phẩm hỗn hợp cơ học của các phân
đơn dạng bột.
2) Phân hỗn hợp dạng hạt, là sản phẩm hỗn hợp cơ học của các phân đơn
dạng hạt, hoặc là sản phẩm hỗn hợp cơ học của các phân đơn dạng bột sau đó
đem ve viên tạo hạt.
3) Phân hỗn hợp phức hợp dạng hạt. Loại phân này thu được bằng cách
hỗn hợp các phân đơn dạng bột cùng với việc đưa vào quá trình các chất phản
28. Dự án “Đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất phân bón”
Đơn vị tư vấn: 0918755356
28
ứng lỏng: NH4NO3 dung dịch hoặc chảy lỏng, HNO3, H2SO4, H3PO4 và đồng
thời cả NH3 khí. Thực chất của việc thu được loại phân hỗn hợp này là kết hợp
giữa hai quá trình vật lý và hoá học. Những phân hỗn hợp như thế về thực chất
là ít khác với phân bón phức hợp. Do đó, người ta gọi chúng là phân hỗn hợp-
phức hợp.
2.2. Quy trình công nghệ sản xuất phân bón
Công nghệ sản xuất, vận hành
Phân bón tổng hợp được sản xuất từ nguồn nguyên liệu là các loại phân
đơn từ nguồn sản xuất trong nước và nhập khẩu. Quy trình sản xuất như sau:
Sơ đồ quy trình sản xuất phân tổng hợp Công suất 15 tấn/h kèm dòng thải
Thuyết minh quy trình:
Quy trình sản xuất phân bón là quá trình sản xuất từ nguồn nguyên liệu là
các loại phân đơn là Kali, đạm (Ure hoặc SA) và phân lân (P). Quy trình sản
xuất gồm 3 giai đoạn sau:
a. Phối liệu: Quá trình này bao gồm các bước là định lượng - phối liệu,
đánh tơi.
- Định lượng: Nguyên liệu được tập kết lên sàn nạp liệu hở (Am xuống
nền) theo từng loại nguyên liệu định sẵn. Thành phần nguyên liệu được nạp vào
từng ngăn đã chia trên cụm định lượng Tại đây, từng nguyên liệu được máy định
lượng theo tỷ lệ cho sản được điều chỉnh bằng máy biến tần. Sau khi được máy
định lượng thành từng phần, nguyên liệu được đổ xuống băng tải gom liệu và
đưa lên máy đánh tơi.
- Phối liệu - đánh tơi: Sau khi được nạp liệu, hỗn hợp nguyên liệu được
đưa lên máy trộn - đánh tơi, Nguyên liệu sau khi qua máy trộn - đánh tơi đạt độ
mịn < 0,4mm tạo thành bột hỗn hợp nguyên liệu và được băng tải đưa qua bồn
trung gian lên máy tạo hạt. Quy trình này thực hiện trog thiết bị kín.
b. Tạo hạt: Tại vị trí máy tạo hạt dạng kín, hơi nước được cung cấp để tạo
hạt ở nhiệt độ 80-90°C. Các hạt ở dạng bụi sẽ hút nước, trương nở và liên kết
với nhau tạo thành các loại hạt lớn hơn, sau đó được băng tải lên máy sấy
29. Dự án “Đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất phân bón”
Đơn vị tư vấn: 0918755356
29
c. Hoàn thiện sản phẩm và nhập kho: Quá trình này bao gồm các bước là
sấy - làm nguội - sàng lồng - đánh bóng - đóng gói - kiểm tra sản phẩm, nhập
kho.
+ Sấy 1-2: Phối liệu sau khi tạo hạt được dẫn vào lồng sấy dạng kin. Tại
lồng sấy, các hạt phối liệu được bảo lưu trong thời gian từ 15-20 phút, trong điều
kiện nhiệt độ khống chế trong khoảng 250-350°C. Nhiệt độ được cấp từ lò sấy
dùng than đã được quat hút đưa đi từ đuôi máy sấy cấp và ngược với chiều dịch
chuyển của hạt phân Lồng quay có chứa phân bón ở dạng hạt có góc nghiêng
5o
để dịch chuyển các hạt phân về đuôi lò. Quạt hút với lưu lượng 7.960nh, áp
suất 2018 Pa Hơi âm bay lên sẽ được quạt hút thổi ra ngoài. Độ ẩm sau khi sấy
của sản phẩm khoảng từ 18-20%.
Khí nóng chứa hơi nước sẽ được xử lý bụi qua hầm lắng bụi sơ cấp để
loại bỏ hạt thô, sau đó đưa qua hệ thống cyclone thứ cấp và cuối cùng là hầm
lắng bụi ướt. Quá trình xử lý 3 cấp này sẽ loại bỏ được 95% bụi và các khí độc
Khí thải sau xử lý sẽ giảm nhiệt độ xuống dưới 150°C và đạt yêu cầu trước khi
thoát ra ngoài không khí qua ống khói cao 15m.
+ Làm nguội 1-2: Tại máy làm nguội 1, hạt phân bón được bảo lưu trong
thời gian từ 15-20 phút, trong điều kiện nhiệt độ khống chế trong khoảng 150-
200 C thông qua quạt hút. Độ ẩm sau khi ra khỏi máy làm nguội 1 hạ xuống còn
khoảng 10-12%.
Sau đó, các hạt phân bón thành phần tiếp tục đưa sang máy làm nguội 2
để thực hiện chu trình hút âm từ 15% xuống còn 5-7%. Sau khi ra khỏi máy làm
nguội, nhiệt độ giảm còn 50°C. Thời gian lưu trong máy làm nguội 2 trong
khoảng 30 phút.
+ Sàng lồng. Để trở thành phân bón đạt tiêu chuẩn các hạt phân bón sau
khi làm nguội phải qua hệ thống sàng lồng trong hệ kín để đạt kích cỡ từ 3-
5mm. Sàng gồm nhiều loại mắt lưới khácnhau sẽ phân loại các hạt phân bón
thành 3 loại sau:
Hạt kích cỡ từ 3-5mm: Thành phẩm tiêu chuẩn
Hạt kích cơ tử >5mm (Hàng xá): Sản phẩm này lớn hơn tiêu chuẩn nên
được đưa về cụm. nghiền hồi lưu để nghiền lại
Hạt kích cỡ từ <3mm (mặt): Được băng tải đưa về máy tạo hạt.
30. Dự án “Đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất phân bón”
Đơn vị tư vấn: 0918755356
30
+ Đánh bóng Máy đánh bóng có nhiệm vụ mài nhẵn bề mặt sản phẩm. Tại
đây hạt thành phẩm được phủ một lớp dầu bề mặt dạng hữu cơ để tạo độ bóng
cho sản phẩm, đồng thời chống vón cục. Sản phẩm sau đó sẽ được đưa lên băng
tải tải về cân đóng gói.
+ Đóng gói: Tại cân đóng gói, thành phẩm sẽ được cân tự động cho 2 chế
độ: Bao 25kg và bao 50kg Công suất cân 25-30 tấn/giờ.
+ Kiểm tra sản phẩm (QA/QC): Sản phẩm sẽ được kiểm tra ngẫu nhiên về
kích thước và độ ẩm trước khi xuất xưởng Các sản phẩm không đạt yêu cầu về
độ ẩm, cỡ hạt sẽ được đưa về máy tạo hạt để xử lý lại.
Quy trình sản xuất có các công đoạn thực hiện trong hệ thống là nạp liệu,
vận chuyển nguyên liệu băng tải. Các công đoạn phát sinh khí thải, mài, hơi
nước là phối liệu, tạo hạt, làm khô, sàng lồng, đóng bao được thực hiện trong
thiết bị kín.
Ưu điểm của công nghệ:
1/ Không có nước thải.
2/ Tại các công đoạn sấy, phối liệu, đóng bao được thực hiện trong thiết bị
kín hạn chế bụi, mùi.
3/ Hệ thống sấy được khống chế nhiệt, tận dụng nhiệt từ khí lò, hạn chế
quá trình phân hủy đạm thành NH 4 Hệ thống xử lý khí thải qua 3 cấp hầm lắng
- thiết bị cyclone - hầm lắng ướt. Bụi phân bón thu hồi tái sử dụng.
5/ Hầm lắng ướt chứa khí NH tạo môi trường hiếm hấp thụ các khi cháy,
hơi axít để khí thải đạt yêu cầu trước khi phát thải
31. Dự án “Đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất phân bón”
Đơn vị tư vấn: 0918755356
31
2.3. Dây chuyền tạo hạt phân bón phức hợp một hạt công nghệ hơi nước
1. Nguyên tắc lựa chọn phương án thiết kế
1.1. Đảm bảo quy trình công nghệ khép kín và hoàn chỉnh. Dây chuyền
sản xuất vậnhành kinh tế và tối ưu nhất.
1.2. Căn cứ vào đặc điểm sản xuất phân phức hợp chúng tôi tiến hành ưu
hóa thiết kế, ổn định, thao tác tiện lợi, đầu tư tiết kiệm, đảm bảo tính năng hệ
thống vận hànhốn định.
1.3. Trong quá trình sản xuất phân bón phức hợp, nguyên liệu là từ bột
hoặc viên(Nếunguyên liệu là viên thì phải nghiền ra dạng bột) luôn kèm theo
lượng khí thải khói bụi nhất định. Để xử lý lượng khí thải phát sinh trong quá
trình sản xuất phân phức hợp Chúng tôi đã đưa vào phương pháp xử lý theo
công nghệ, hệ thống hâm,cyclone thu gom khói bụi khép kín, đảm bảo yêu cầu
môi trường.
1.4. Yêu cầu đường kính hạt nhân thường lệ:3–5 mm>85% , bề ngoài hạt
phânbóng trơn
1.5. Đảm bảo tính tiên tiến hệ thống công nghệ và hệ thống khống chế
điều khiển nhiệt độ tự động.
2. Phương án công nghệ
32. Dự án “Đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất phân bón”
Đơn vị tư vấn: 0918755356
32
Căn cứ quyên tắc thiết kế nêu trên, các hạng mục chính trong hệ thống
quy trình như sau: cấp liệu nghiền, trộn. tạo hạt, sấy, làm nguội, sàng, tạo màng
và thành phẩm đóng gói v...v
2.1.Phương án chung
Phương án chung bố trí mặt bằng máy như sau:
2.2. Thuyết minh phương án công nghệ
2.2.1. Nguyên liệu lựa chọn cho dây chuyền được lựa chọn: tất cả nguyên
liệu đều làbột mịn. Đối với nguyên liệu DAP viên thì phải nghiền.
2.2.2. Phương án công nghệ chính ở đây là áp dụng phương thức 02 máy
sấy, 02 máysảng lồng quay, 01 máy làm nguội... Thông thường khi sấy phân bón
có hàm lượng cao (245%) thì rất dễ xảy ra tình trạng bay hơi Nitơ nên hao hụt
và khỉ ra sản phẩm phân bón không đạt đúng hàm lượng yêu cầu. Để giải quyết
vấn đề đó, chúng tôi sử dụng phương án công nghệ ở đây là tạo hạt bằng hơi
nước và sử dụng 02 máy sấy để sấy nhiều cấp sau đó thông qua máy làm nguội
và sảng 2 cấp và cuối cùng là qua máy đánh bóng để cho ra sản phẩm cuối cùng.
Cách làm này có rất nhiều ưu điểm như: Giảm thiểu việc bám dính nguyên liệu
khi ở nhiệt độ cao dẫn đến việc sàng lọc kém và khó tạo ra sảnphẩm, đặc biệt là
sản phẩm ít bị bay hơi Nito và cháy hàng.
2.2.3. Liên quan đến công nghệ cấp nhiệt và gió của máy sấy, để đảm bảo
nhiệt độkhông quá nóng và cũng không quá lạnh, giữ cho nhiệt độ ổn định thì
phương án chúng tôi đề xuất là sử dụng hệ thống khống chế, điều chỉnh nhiệt độ
tự động Quá trình đốt nhiên liệu (Than đá, củi...) thường cung cấp nhiệt độ
33. Dự án “Đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất phân bón”
Đơn vị tư vấn: 0918755356
33
không ổn định, tuy nhiên căn cứ vào từng mặt hàng mà chủ đầu tư yêu cầu mà
nhiệt độ được điều chỉnh tự động phù hợp với quá trình sấy tạo hạt các mặt hàng
đó.
2.2.4. Trong quy trình tạo thành sản phẩm, tại vị trí máy sấy cấp 01, 02 và
máy làmnguội thường phát sinh khí thải tương đối cao, nên khí thải xử lý sẽ áp
dụng 03 cấp khử bụi thông qua quạt hút, cấp một là bể trầm lắng khử bụi khô
(lọc lượng lớn hạt bụi to), khí thải sau khi qua bể trầm lắng tiếp tục rồi đi qua
cyclone lắng bụi. Sau khi đi qua cyclone lãng bụi, gió kèm theo lượng bụi cảm
nhỏ được sụcvào hầm lắng bụi ướt và đi ra không khí là gió sạch bụi.
2.2.5. Trong quy trình tạo hạt thì hệ thống tạo hơi nước là một thành phần
cũng rất quantrọng với quy mô dây chuyền như chúng tôi đang giới thiệu ở đây
thì lượng hơinước được cung cấp bởi lò hơi công suất khoảng 2,5 tấn hơi/giờ là
phù hợp. Vềphần này chúng tôi sẽ tư vấn cụ thể hơn trong quá trình thực hiện
hợp đồng,
3. Quy trình công nghệ
Với các nguyên liệu như DAP và URE hạt, công nhân nạp vào phễu liệu,
máy băng tải chuyển đưa vào máy nghiền, sau khi nghiền trực tiếp nạp vào trong
phễu liệu,ngoài ra như vật liệu Kali, cao lanh bột công nhân nạp vào phễu liệu.
Trong quá trình nạp liệu tre và DAP, phải luôn đảm bảo lượng nạp liệu tương
đối đều và cân bằng, tránh lượng hiệu nạp đột ngột nhiều dẫn đến máy nghiền
quá tải lớn và xuất hiện sự cố. Những vật liệu chất rắn đi vào phễu nạp liệu, do
hệ thống phối liệu tiến hành theo tỉ lệ nhất định phối liệu, thông qua máy băng
tải đưa vào máy nghiền tơi nghiền, vật liệu sau khi được nghiền do băng tải hỗn
hợp đi qua bồn chứa trung gian và đưa vào máy tạo hạt để tạo hạt, hơi nước là
do xi lanh tách rời tại hiện trường dẫn hơi vào, thông qua kiểu bố trí chốn ống
đồng đều gia nhập vào vật liệu để nâng cao nhiệt độ và hàm lượng nước cho vật
liệu, đường ống nước là do nhà cung cấp ống nước dẫn vào. Một bộ phận nước
do hệ thống nước phun sương rửa của máy sấy và máy làm nguội cung cấp
nguyên liệu dưới trạng thái nghiền chủ yếu đi vào trong máy tạo hạt trên vật liệu
rắn, gặp hơi nước gia nhiệt để vật liệu bám dính vào nhau thành hạt.
Điều kiện không chế quá trình tạo hạt như sau:
34. Dự án “Đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất phân bón”
Đơn vị tư vấn: 0918755356
34
- Nhiệt độ vật liệu tạo hạt ; khoản 70-80% - Nhiệt độ MAP SA : 110-
120°c. - Hàm lượng nước vật liệu tạo hạt : 55-95%
Dưới điều kiện vật liệu và thao tác tốt đẹp , hiệu suất thành hạt tại miệng
ra liệu của máy tạo hạt thường đạt 50 60 %, vật liệu sau khi được tạo hạt do
băng tải chuyển đưa đến máy sấy cấp 01 và cấp 02. Trong quá trình sấy, tùy theo
loại phân bón sản xuất và yêu cầu nghiêm về khống chế nhiệt độ cấp gió và
nhiệt độ đầu ra của máy sấy và nhiệt độ của vật liệu trong máy sấy. Trong máy
sấy kiểu quay, vật liệu được khi nhiệt thuận lưu sấy khô hàm lượng nước còn
dưới 5% , Vì do hàm lượng nước của sản phẩm sấy khô tủy vào nhiệt độ đuôi
máy sấy thay đổi mà thay đổi, cho nên căn cứ nhiệt độ khí của đuôi máy sấy
khống chế lượng nạp than cho lò sấy, ở đây lưu ý phần này, việc quan trọng nhất
là khống chế độ ẩm của sản phẩm.
Khí nóng do trong lò gió nóng đốt than mà phát sinh thông qua tác dụng
quạt hút của đuôi máy sấy, đi vào máy sấy với vật liệu trong máy sấy tiến hành
nhiệt trao đổi và bóc đi lượng nước của trong vật liệu. Khí thải từ đuôi máy sấy
cấp 01 đi ra thông qua hầm lắng bụi, cyclone và hầm lắng bụi ướt tiến hành khử
bụi trầm lãng cuối cùng thông qua ống khói thải ra. Khí thải từ đuôi máy sấy cấp
02 cũng tương tự như vậy.
Vật liệu sau khi được lấy đi ra từ đuôi máy sấy tự động rơi vào gầu tải
chuyểnlên máy sảng lồng 1. Sau khi qua máy sảng lồng 1 phân loại rồi đưa
thành phẩm vào máy làm nguội tiến hành vật liệu làm nguội. Gió đi vào từ đuôi
máy làm nguội, ngược lưu vận động với vật liệu trong máy làm nguội và tiến
hành nhiệt trao đổi với vật liệu, từ đây mà giảm nhiệt cho vật liệu để làm nguội.
Khí thải từ máy làm nguội cũng tương tự như hệ thống xử lý bụi ở máy sấy.
Phần sản phẩm không đạt kích thước tiêu chuẩn được sảng lồng 1 tách ra đưa
lên máy nghiền hồi lưu và hồi lưu lại tiếp tục tạo hạt.
Sau khi làm nguội vật liệu được gàu tải đưa vào sảng lồng lần 2 tiến hành
sàng lọc, Ở công đoạn này, máy sàng lồng có nhiệm vụ lọc những những sản
phẩm đạt tiêu chuẩn và bột cám được đưa lên máy sảng lồng quay (sàng lần 2).
Những vật liệu đạt yêu cầu sau khi được sàng lọc nhỏ sàng ra tiếp tục đi
vào băng tải chuyển đưa cho sảng lồng quay cấp 02 để sảng lần 02, sàng cấp 02
cho là sàng lớn. Sảng lồng này có nhiệm vụ lọc bột cám (mà sảng lồng 1 không
35. Dự án “Đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất phân bón”
Đơn vị tư vấn: 0918755356
35
lọc được) và bột cám này được hồi lưu về máy tạo hạt. Những hạt phân đạt tiêu
chuẩn từ sàng lọc ra được băng tải tiếp tục chuyển đưa vào máy đánh bóng (tạo
màng)
Những hạt phân đạt tiêu chuẩn được đưa vào máy đánh bóng “tạo màng
bởi tác dụng liên hợp của máy tạo màng và thiết bị, sau khi bề mặt hạt phân
được phun tạo màng đồng đều. Ở cuối máy đánh bóng-tạo màng cố gắn thêm
một lưới sảng nữa. Ở đây những bụi cảm trong quá trình đánh bóng, tạo màng
gây ra được lọc rơi xuống đất, còn những hạt phân thành phẩm tiếp tục được
băng tải thành phẩm đưavào phểu cân thành phẩm và sau khi thông qua hệ thống
đóng gói cân đóng bao, bởi công nhân đưa vào kho xưởng thành phẩm.
4. Lựa chọn thiết bị
4.1. Giới thiệu
Sơ đồ thiết kế này dựa trên cơ sở đã được thiết kế và lắp đặt các thiết bị
phân bón phức hợp nồng độ cao và tiếp nhận kỹ thuật tiên tiến sản xuất phân
bón phức hợp của trong và ngoài nước, bên cạnh đó căn cứ theo tiêu chuẩn và
điều kiện chế tạo trong nước, cũng như các hạng mục hoàn thiện được chấp
nhận, trước tiên để ổn định và tin cậy tiền hành cải tiến và nâng cao, ưu hóa thiết
kế thiết bị.
4.2. Nguyên tắc thiết kế
- Công trình thiết kế là căn cứ theo yêu cầu của chủ đầu tư làm cơ sơ tiến
hành ưu hóathiết kế, trên kỷ thuật ổn thỏa, trên tính năng tin cậy, thao tác tiện
lợi, đầu tư kinh tế
- Điều kiện thiết kế thiết bị trong biểu dữ liệu và sơ đồ kết cấu đã có quy
định rõ ràng,phải theo điều kiện nội dung thiết kế làm chuẩn. Đường kính thông
số nên lựa chọn hệ liệt tiêu chuẩn như hạng mục nêu trên. Trên thiết bị sử dụng
cửa để bảo trì, sửa điều chỉnh, cửa kiểm tra, v...v , nên theo tiêu chuẩn hoặc lựa
chọn sơ đồ tiêu chuẩn: như chủng loại sắt thép đều phải phù hợpmôi trường
khắc nhiệt, bên cạnh đó nên sử dụng loại thiết bị có chất lượng như các hộp số
và các vòng bi có thương hiệu...
4.3. Thuyết minh các thiết bị chính
4.3.1. Cụm định lượng nguyên liệu
36. Dự án “Đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất phân bón”
Đơn vị tư vấn: 0918755356
36
Cụm định lượng nguyên liệu ở đây được lựa chọn là định lượng thể tích
tự động bằng băng tải và âm xuống nền nhà. Ở đây chúng tôi lựa chọn phương
án định lượng này là bởi các ưu điểm vượt trội như sau:
Hiện nay có nhiều kiểu định lương tự động (nguyên liệu là bột) như định
lượng bằng cân bằng tải hay định lượng bằng cân theo mẻ.
+ Sử dụng cân theo mẻ thì có độ chính xác cao song không liên tục không
phù hợp với yêu cầu quy mô công nghiệp. Và kiều định lượng này giá thành cao,
khó bảo trì bảo dưỡng, thay thế.
+ Sử dụng cân bằng tải thì cũng có độ chính xác cao nhưng chỉ là lúc mới
sản xuất. Về lâu dài thì cân bằng tải này bị ảnh hưởng bởi môi trường phân bón,
ẩm ướt gây hỏng hóc nhanh chóng và không chính xác
+ Còn cân định lượng thể tích bằng băng tải thì độ chính xác cao, dễ bảo
trì bảo dưỡng và không bị ảnh hưởng nhiều bởi môi trường và có thể định lượng
đạt công suất lớn, liên tục
Thông số chính của cụm định lượng này là:
- Kích thước phễu chứa: 1200x1200x2mm-inox.
- Kích thước sàn: 1700x 5000x2600
- Băng tải định lượng B600x2000
4.3.2. Máy nghiền tơi
Máy nghiền tơi có tác dụng đánh tơi nguyên liệu đồng thời trộn nguyên
liệu sau khi lấy nguyên liệu từ cụm định lượng
Thông số chính của máy nghiền tới:
- Vỏ thùng nghiền: 12mm
- Mô tơ (động cơ): 15kw
4.3.3. Máy sấy dạng thùng quay
Hàm lượng công nghệ và yêu cầu tính kỹ thuật cao ở máy sấy, năng suất
sấy tạo hạt lớn, ưu thế thông qua trở lực của thân thùng, đối với các chủng loại
hạt phân đặc tính tính thích ứng rất cao, thao tác tiện lợi ổn định, tính đồng đều
sấy khô cho hạt phân tốt.
Thiết kế này lựa chọn máy sấy thùng quay, 02 đoạn thân thùng được thiết
kế có tính ốn định. Trong thân thùng có nhiều đoạn thanh nâng xào, để nâng xào
vật liệu phân tán đồng đều, hình thành màng liệu dày đặc. Khi lò sấy đi từ đầu
37. Dự án “Đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất phân bón”
Đơn vị tư vấn: 0918755356
37
máy sấy gia nhập đồng đều, thao tác thuận lưu với vật liệu. Bề ngoài thùng sấy
có thiết bị búa gõ, để tránh vật liệu bám dính vào thành thân thùng
Thông số chính của máy sấy:
- Kích thước ống Ø1930x18000
- Tốc độ quay được tính toán là vòng quay phút Góc độ lắp đặt 5°
4.3.4. Máy tạo hạt dạng ống
Máy tạo hạt dạng ống đối với nguyên vật liệu có tính thích ứng cao, dễ
dàng sản xuất phân bón các chủng loại quy cách, mở rộng khả năng vật liệu hơi
nước gia nhiệt, tiện khi khống chế độ ẩm và nhiệt độ thành hạt, đạt được điều
kiện công nghệ khống chế tốt.
Trong nội bộ máy tạo hạt kiểu ống quay có lót lớp cao su đặc biệt phủ
trong, có tác hiệu quả tránh vật liệu bám dính vào thành thân thùng kết tảng, ống
hơi nước gia nhiệt đấu nối vào trong thùng tạo hạt, được căn cứ tình hình tạo hạt
điều tiết lượng hơi nước, để duy trì nhiệt độ tạo hạt cho thích hợp, đảm bảo suất
thành hạt cao,
Thông số chính của máy tạo hạt:
- Kích thước ống Ø2000x8000
- Tốc độ quay được tính toán là vòng quay phút
- Góc độ lắp đặt 4o
43.5. Máy làm nguội kiểu thùng quay
Thiết kế này lựa chọn máy làm nguội kiểu quay, kết cấu tương tự với máy
sấy kiểu quay, hạt phân đi vào từ đầu vào của thùng, gió nguội đi vào tứ đầu ra
của thùng, cả hai ngược lưu với nhau, nhiệt lượng của hạt phân chuyển giao cho
gió nguội, nhiệt độ giảm xuống dưới 50o
C, xả liệu từ đầu ra, đầu vào của hạt
phân tức là đầu ra của quạt hút gió, liên kết nhau với quạt hút. Để nâng cao hiệu
suất làm nguội, bên trong thân thùng có lắp thanh nâng xảo. Thông số chính
máy làm nguội:
- Kích thước ống: Ø1930x22000
- Tốc độ quay: được tính toán là vòng quay phút
- Góc độ lắp đặt: 45°
4.3.6. Quạt hút
38. Dự án “Đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất phân bón”
Đơn vị tư vấn: 0918755356
38
Quạt hút có tác dụng điều chỉnh lượng gió, nhiệt trong máy sấy và trong
máy làm nguội. Đưa bụi, khí thải vào hệ thống xử lý bụi
Thông số chính của quạt hút:
- Kích thước quạt hút: Ø1200x350
- Cánh 180x200x4mm
- Mô tơ (động cơ): 11kw
4.3.7. Máy sàng lồng
Thiết kế này căn cứ trên cơ sở sản phẩm gốc tiến hành cải tiến , gia tăng,
tháo lắp lưới dễ dàng, hiệu suất cao, lắp đặt tháo dỡ tiện lợi, vệ sinh, kiểm tra
bảo trì dễ dàng qua
Ngoài ra máy sàng lồng còn được gắn hệ thống vệ sinh lưới sàng tự động
giúp lưới sàng hạn chế bị nghẹt nguyên liệu.
Thông số chính của máy sàng lồng:
Ø1600x5950
- Tốc độ quay: được tính toán là vòng quay/phút
- Góc độ lắp đặt 35°
- Đường kính lỗ lưới 3mm
4.3.8. Máy nghiền hồi lưu
Thiết kế này lựa chọn máy nghiền xích sử dụng sản xuất chứng minh, có
một loạt hệ liệt ưu điểm như sử dụng tiện lợi, hiệu suất cao, năng lực sản xuất
lớn, bảo trì đơn giản V,..v, đặc biệt là thích hợp nghiền các loại phân bón dạng
tảng và nghiền những vật liệu có độ cứng trung bình.
Thông số chính của máy nghiền xích: • Công suất nghiền: 8-10 tấn giờ
- Công suất mô tơ: 22 kw
- Độ ẩm liệu vào :<10%
- Kích thước liệu vào: <150mm
- Kích thước liệu ra 5mm
39. Dự án “Đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất phân bón”
Đơn vị tư vấn: 0918755356
39
CHƯƠNG IV. CÁC PHƯƠNG ÁN THỰC HIỆN DỰ ÁN
I. PHƯƠNG ÁN GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG, TÁI ĐỊNH CƯ VÀ HỖ TRỢ
XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG
1.1. Chuẩn bị mặt bằng
Chủ đầu tư đã có quỹ đất thuê của dự án Nhà máy Sản xuất phân lân nung
chảy.
Chủ đầu tư sẽ phối hợp với các cơ quan liên quan để thực hiện đầy đủ các
thủ tục về đất đai theo quy định hiện hành. Ngoài ra, dự án cam kết thực hiện
đúng theo tinh thần chỉ đạo của các cơ quan ban ngành và luật định.
1.2. Phương án tổng thể bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư:
Chủ đầu tư đã có quỹ đất đã thuê nên
khuvựclậpDựánkhôngcódâncưsinhsốngnênkhôngthựchiệnviệctái định cư.
1.3. Phương án hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật
Dự án chỉ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng liên quan đến dự án như đường
giao thông đối ngoại và hệ thống giao thông nội bộ trong khu vực.
II. PHƯƠNG ÁN KIẾN TRÚC VÀ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
2.1. Các phương án xây dựng công trình
Các danh mục xây dựng công trình phải đáp ứng các tiêu chuẩn, quy
chuẩn và quy định về thiết kế xây dựng. Chi tiết được thể hiện trong giai đoạn
thiết kế cơ sở xin phép xây dựng.
2.2. Các phương án kiến trúc
Căn cứ vào nhiệm vụ các hạng mục xây dựng và yêu cầu thực tế để thiết
kế kiến trúc đối với các hạng mục xây dựng. Chi tiết sẽ được thể hiện trong giai
đoạn lập dự án khả thi và Bản vẽ thiết kế cơ sở của dự án. Cụ thể các nội dung
như:
1. Phương án tổ chức tổng mặt bằng.
2. Phương án kiến trúc đối với các hạng mục xây dựng.
40. Dự án “Đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất phân bón”
Đơn vị tư vấn: 0918755356
40
3. Thiết kế các hạng mục hạ tầng.
Trên cơ sở hiện trạng khu vực dự án, thiết kế hệ thống hạ tầng kỹ thuật
của dự án với các thông số như sau:
Hệ thống giao thông
Xác định cấp đường, cấp tải trọng, điểm đấu nối để vạch tuyến và phương
án kết cấu nền và mặt đường.
Hệ thống cấp nước
Xác định nhu cầu dùng nước của dự án, xác định nguồn cấp nước sạch
(hoặc trạm xử lý nước), chọn loại vật liệu, xác định các vị trí cấp nước để vạch
tuyến cấp nước bên ngoài nhà, xác định phương án đi ống và kết cấu kèm theo.
Hệ thống thoát nước
Tính toán lưu lượng thoát nước mặt của từng khu vực dự án, chọn tuyến
thoát nước mặt của khu vực, xác định điểm đấu nối. Thiết kế tuyến thu và thoát
nước mặt, chọn vật liệu và các thông số hình học của tuyến.
Hệ thống xử lý nước thải
Xây dựng hệ thống xử lý nước thải bằng công nghệ xử lý hiện đại, tiết
kiệm diện tích, đạt chuẩn trước khi đấu nối vào hệ thống tiếp nhận.
Hệ thống cấp điện
Tính toán nhu cầu sử dụng điện của dự án. Căn cứ vào nhu cầu sử dụng
điện của từng tiểu khu để lựa chọn giải pháp thiết kế tuyến điện trung thế, điểm
đặt trạm hạ thế. Chọn vật liệu sử dụng và phương án tuyến cấp điện hạ thế ngoài
nhà. Ngoài ra dự án còn đầu tư thêm máy phát điện dự phòng.
III. PHƯƠNG ÁN TỔ CHỨC THỰC HIỆN
3.1. Phương án tổ chức thực hiện
Dự ánđược chủ đầu tư trực tiếp tổ chức triển khai, tiến hành xây dựng và
khai thác khi đi vào hoạt động.
41. Dự án “Đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất phân bón”
Đơn vị tư vấn: 0918755356
41
Dự án chủ yếu sử dụng lao động địa phương. Đối với lao động chuyên
môn nghiệp vụ, chủ đầu tư sẽ tuyển dụng thêm và lên kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng nghiệp vụ cho con em trong vùng để từ đó về phục vụ trong quá trình
hoạt động sau này.
Bảng tổng hợp Phương án nhân sự dự kiến(ĐVT: 1000 đồng)
TT Chức danh
Số
lượng
Mức thu
nhập bình
quân/tháng
Tổng
lương
năm
Bảo
hiểm
21,5%
Tổng/năm
1 Giám đốc 1 25.000 300.000 64.500 364.500
2
Ban quản lý,
điều hành
2 15.000 360.000 77.400 437.400
3
Nhân viên
văn phòng
9 8.000 864.000 185.760 1.049.760
4
Công nhân
sản xuất
144 6.500 11.232.000 2.414.880 13.646.880
5
Lao động
thời vụ
43 5.500 2.838.000 610.170 3.448.170
Cộng 199 1.299.500 15.594.000 3.352.710 18.946.710
3.2. Phân đoạn thực hiện và tiến độ thực hiện, hình thức quản lý
Thời gian hoạt động dự án: 50 năm kể từ ngày cấp Quyết định chủ trương
đầutư.
Tiến độ thực hiện: 18 tháng kể từ ngày cấp Quyết định chủ trương đầu tư,
trong đó:
STT Nội dung công việc Thời gian
1 Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư Quý I/2023
2
Thủ tục phê duyệt đồ án quy hoạch xây dựng chi tiết tỷ lệ
1/500
Quý I/2023
3 Thủ tục phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường Quý II/2023
5 Thủ tục liên quan đến kết nối hạ tầng kỹ thuật Quý II/2023
6
Thẩm định, phê duyệt TKCS, Tổng mức đầu tư và phê
duyệt TKKT
Quý III/2023
7
Cấp phép xây dựng (đối với công trình phải cấp phép xây
dựng theo quy định)
Quý IV/2023
8 Thi công và đưa dự án vào khai thác, sử dụng
Quý I/2024
đến Quý
42. Dự án “Đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất phân bón”
Đơn vị tư vấn: 0918755356
42
STT Nội dung công việc Thời gian
III/2024
43. Dự án “Đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất phân bón”
Đơn vị tư vấn: 0918755356
43
CHƯƠNG V. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
I. GIỚI THIỆU CHUNG
Mục đích của công tác đánh giá tác động môi trường của dự án“ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG DÂY CHUYỀN SẢN XUẤT PHÂN BÓN NPK”là xem xét đánh
giá những yếu tố tích cực và tiêu cực ảnh hưởng đến khu vực thực hiện dự án và
khu vực lân cận, để từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục, giảm thiểu ô nhiễm để
nâng cao chất lượng môi trường hạn chế những tác động rủi ro cho môi trường
và cho chính dự án khi đi vào hoạt động, đáp ứng được các yêu cầu về tiêu
chuẩn môi trường.
II. CÁC QUY ĐỊNH VÀ CÁC HƯỚNG DẪN VỀ MÔI TRƯỜNG.
- Luật Bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14 đã được Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 17/11/2020;
- Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa
XHCN Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 21/06/2012, có hiệu
lực thi hành từ ngày 01/01/2013;
- Luật Phòng cháy và chữa cháy số 40/2013/QH13 đã được Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 22/11/20013;
- Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật số 68/2006/QH11 đã được Quốc
hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29/06/2006;
- Bộ Luật lao động số 45/2019/QH14 đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 20/11/2019;
- Nghị định số 136/2020/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy;
- Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Luật bảo vệ môi trường;
44. Dự án “Đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất phân bón”
Đơn vị tư vấn: 0918755356
44
- Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày 10/01/2022 của BTNMT Quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường;
Các tiêu chuẩn, quy chuẩn áp dụng:
- TCVN 33:2006 - Cấp nước - Mạng lưới đường ống công trình - Tiêu
chuẩn thiết kế;
- QCVN 01:2021/BXD: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây
dựng;
- TCVN 7957:2008 - Tiêu chuẩn Thiết kế thoát nước - Mạng lưới bên
ngoài và công trình;
- QCVN 26:2010/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn;
- QCVN 05:2013/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
không khí xung quanh;
- QCVN 40:2011/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải
công nghiệp;
- QCVN 24/2016/BYT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn - Mức
tiếp xúc cho phép tiếng ồn tại nơi làm việc;
- QCVN 26:2016/BYT - Quy chuẩn giá trị cho phép vi khí hậu nơi làm
việc;
- QCVN 27/2016/BYT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về rung - Giá trị
cho phép tại nơi làm việc;
- QCVN 02:2019/BYT được ban hành kèm Thông tư số 02/2019/TT-BYT
quy định về bụi – giá trị giới hạn tiếp xúc cho phép 05 yếu tố bụi tại nơi làm
việc;
- QCVN 03:2019/BYT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Giá trị giới hạn
tiếp xúc cho phép của 50 yếu tố hóa học tại nơi làm việc.
- Tiêu chuẩn vệ sinh lao động theo Quyết định số 3733/2002/QĐ-BYT
ngày 10/10/2002 của Bộ Y tế về việc ban hành 21 tiêu chuẩn vệ sinh lao động,
05 nguyên tắc và 07 thông số vệ sinh lao động.
45. Dự án “Đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất phân bón”
Đơn vị tư vấn: 0918755356
45
III. SỰ PHÙ HỢP ĐỊA ĐIỂM THỰC HIỆN DỰ ÁN
Dự án “ĐẦU TƯ XÂY DỰNG DÂY CHUYỀN SẢN XUẤT PHÂN BÓN
NPK”được thực hiện tại Thôn Ngầm Thỉn, xã Tân Thượng, huyện Văn Bàn,
tỉnh Lào Cai.
IV. NHẬN DẠNG, DỰ BÁO CÁC TÁC ĐỘNG CHÍNH CỦA DỰ ÁN ĐỐI
VỚI MÔI TRƯỜNG
4.1. Giai đoạn thi công xây dựng công trình
Tác động đến môi trường không khí:
Quá trình xây dựng sẽ không tránh khỏi phát sinh nhiều bụi (ximăng, đất,
cát…) từ công việc đào đất, san ủi mặt bằng, vận chuyển và bốc dỡ nguyên vật liệu
xây dựng, pha trộn và sử dụng vôi vữa, đất cát... hoạt động của các máy móc thiết bị
cũng như các phương tiện vận tải và thi công cơ giới tại công trường sẽ gây ra tiếng
ồn.Bụi phát sinh sẽ gây ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe công nhân trên công
trường và người dân lưu thông trên tuyến đường.
Tiếng ồn phát sinh trong quá trình thi công là không thể tránh khỏi. Tiếng ồn
có thể phát sinh khi xe, máy vận chuyển đất đá, vật liệu hoạt động trên công
trường sẽ gây ảnh hưởng đến người dân sống hai bên tuyến đường vận chuyển
và người tham gia giao thông.
Tác động của nước thải:
Trong giai đoạn thi công cũng có phát sinh nước thải sinh hoạt của công
nhân xây dựng. Lượng nước thải này tuy không nhiều nhưng cũng cần phải
được kiểm soát chặt chẽ để không làm ô nhiễm nguồn nước mặt, nước ngầm.
Nước mưa chảy tràn qua khu vực Dự án trong thời gian xây dựng cũng là
một trong những tác nhân gây ô nhiễm môi trường nếu dòng chảy cuốn theo bụi,
46. Dự án “Đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất phân bón”
Đơn vị tư vấn: 0918755356
46
đất đá, xăng dầu và các loại rác thải sinh hoạt. Trong quá trình xây dựng dự án
áp dụng các biện pháp thoát nước mưa thích hợp.
Tác động của chất thải rắn:
Chất thải rắn phát sinh trong giai đoạn này gồm 2 loại: Chất thải rắn từ
quá trình xây dựng và rác sinh hoạt của công nhân xây dựng. Các chất thải rắn
phát sinh trong giai đoạn này nếu không được quản lý và xử lý kịp thời sẽ có thể
bị cuốn trôi theo nước mưa gây tắc nghẽn đuờng thoát nước và gây ra các vấn đề
vệ sinh khác. Ở đây, phần lớn phế thải xây dựng (xà bần, cát, sỏi…) sẽ được tái
sử dụng làm vật liệu san lấp. Riêng rác sinh hoạt rất ít vì lượng công nhân không
nhiều cũng sẽ được thu gom và giao cho các đơn vị dịch vụ vệ sinh đô thị xử lý
ngay.
Tác động đến hệ sinh thái, cảnh quan khu vực:
Quá trình thi công cần đào đắp, san lấp mặt bằng, bóc hữu cơ và chặt bỏ
lớp thảm thực vật trong phạm vi quy hoạch nên tác động đến hệ sinh thái và
cảnh quan khu vực dự án, cảnh quan tự nhiên được thay thế bằng cảnh quan
nhân tạo.
Tác động đến sức khỏe cộng đồng:
Các chất có trong khí thải giao thông, bụi do quá trình xây dựng sẽ gây
tác động đến sức khỏe công nhân, người dân xung quanh (có phương tiện vận
chuyển chạy qua) và các công trình lân cận. Một số tác động có thể xảy ra như
sau:
– Các chất gây ô nhiễm trong khí thải động cơ (Bụi, SO2, CO, NOx, THC,...),
nếu hấp thụ trong thời gian dài, con người có thể bị những căn bệnh mãn tính
như về mắt, hệ hô hấp, thần kinh và bệnh tim mạch, nhiều loại chất thải có trong
khí thải nếu hấp thụ lâu ngày sẽ có khả năng gây bệnh ung thư;
– Tiếng ồn, độ rung do các phương tiện giao thông, xe ủi, máy đầm,…gây tác
động hệ thần kinh, tim mạch và thính giác của cán bộ công nhân viên và người
47. Dự án “Đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất phân bón”
Đơn vị tư vấn: 0918755356
47
dân trong khu vực dự án;
– Các sự cố trong quá trình xây dựng như: tai nạn lao động, tai nạn giao thông,
cháy nổ,… gây thiệt hại về con người, tài sản và môi trường.
– Tuy nhiên, những tác động có hại do hoạt động xây dựng diễn ra có tính chất
tạm thời, mang tính cục bộ.
4.2. Giai đoạn đưa dự án vào khai thác sử dụng
Tác động do bụi và khí thải:
Đối với dự án, bụi và khí thải sẽ phát sinh do các nguồn chính:
Từ hoạt động giao thông (các phương tiện vận chuyển ra vào dự án);
Từ quá trình hoạt động:
Bụi phát sinh từ quá trình vận chuyển, bốc dở, nhập liệu(nếu có);;
Bụi phát sinh từ dây chuyền sản xuất (nếu có);
Hoạt động của dự án luôn gắn liền với các hoạt động chuyên chở hàng
hóa nhập, xuất kho và nguyên liệu. Đồng nghĩa với việc khi dự án đi vào hoạt
động sẽ phát sinh ô nhiễm không khí từ các phương tiện xe chuyên chở vận tải
chạy bằng dầu DO. Trong dầu DO có các thành phần gây ô nhiễm như Bụi, CO,
SO2, NOx, HC…
Mức độ ô nhiễm này còn tùy thuộc vào từng thời điểm có số lượng xe tập
trung ít hay nhiều, tức là còn phụ thuộc vào khối lượng hàng hóa nhập, xuất kho.
Đây là nguồn gây ô nhiễm di động nên lượng chất ô nhiễm này sẽ rải đều
trên những đoạn đường mà xe đi qua, chất độc hại phát tán cục bộ. Xét riêng lẻ,
tuy chúng không gây tác động rõ rệt đối với con người nhưng lượng khí thải này
góp phần làm tăng tải lượng ô nhiễm cho môi trường xung quanh. Cho nên chủ
dự án cũng sẽ áp dụng các biện pháp quản lý nội vi nhằm hạn chế đến mức thấp
nhất ảnh hưởng do ô nhiễm không khí đến chất lượng môi trường tại khu vực dự
án trong giai đoạn này.
48. Dự án “Đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất phân bón”
Đơn vị tư vấn: 0918755356
48
Bụi: Tác hại chủ yếu là hít thở không khí có bụi gây tác hại đến phổi.
Ngoài ra bụi còn gây tổn thương lên mắt, da, hệ tiêu hóa. Các hạt bụi có kích
thước < 10µm còn lại sau khi bị giữ phần lớn ở mũi tiếp tục đi sâu vào các ống
khí quản. Đại diện cho nhóm bụi độc dễ tan trong nước là các muối của Pb. Bụi
Pb thâm nhập chủ yếu qua con đường hô hấp. Bụi Pb gây tác hại cho quá trình
tổng hợp
- CO
CO là khí độc, có tính chất hóa học gần giống nitơ, ít tan trong nước, có tính
khử mạnh. CO có phản ứng rất mạnh với hồng cầu hình thành cacboxyl
hemoglobin (-COHb), làm hạn chế sự trao đổi, vận chuyển oxy của máu đi nuôi
cơ thể. Áp lực của CO đối với hồng cầu cao gấp 200 lần so với oxy. Tuy nhiên
CO không để lại hậu quả bệnh lý lâu dài. Người bị nhiễm CO khi rời khỏi nơi ô
nhiễm thì nồng độ COHb trong máu giảm dần do CO được thải ra ngoài qua
đường hô hấp. CO còn là chất khí có khả năng gây hiệu ứng nhà kính cao.
- SO2
SO2 là chất khí dễ tan trong nước, được hấp thu rất nhanh khi hít thở ở đoạn
trên của đường hô hấp. Khi hít thở SO2 nồng độ cao, [SO2] = 10 ppm, có thể làm
cho đường hô hấp bị co thắt nghiêm trọng, gây khó thở. SO2 còn gây hiện tượng
ăn mòn hóa học cho vật thể xung quanh, gây ra tình trạng mưa axít.
- NOx
Gồm khí NO, NO2. NO2 là khí độc, có mùi hăng, gây kích thích, có tác động
mãn tính. NO2 hấp thu ánh sáng mặt trời và tạo ra hàng loạt các phản ứng quang
hóa. NOx còn có khả năng gây hiện tượng mưa axít.
Tác động do nước thải
Nước thải phát sinh tại dự án bao gồm:
+ Nước thải sinh hoạt
Trong nước thải sinh hoạt chủ yếu chứa các chất cặn bã, các chất lơ lửng
(SS), các hợp chất hữu cơ (BOD, COD), các chất dinh dưỡng (N, P) và các vi
sinh vật. Theo WHO, khối lượng chất ô nhiễm do mỗi người hàng ngày thải vào
môi trường (nếu không xử lý) được thể hiện ở bảng sau:
Các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt
TT Chất ô nhiễm Đơn vị Giá trị