SlideShare a Scribd company logo
1 of 6
Download to read offline
Tạp chí Hóa học, T. 47 (6B), Tr. 281 - 285, 2009


     NGHIÊN CỨU SỰ BIẾN ĐỔI HOẠT TÍNH CỦA ENZYME
  POLYPHENOL OXIDASE TRONG QUÁ TRÌNH LÊN MEN CACAO
                                        Đến Tòa soạn 18-10-2009
                PHAN THANH BÌNH1, NGUYỄN VĂN THƯỜNG 1,
    NGUYỄN ĐÌNH TUYẾN2, ĐỖ TRUNG SỸ2, HOÀNG THỊ BÍCH2, TRẦN ĐÌNH TOẠI2
                               1
                                   Viện Khoa học Kỹ thuật nông lâm nghiệp Tây nguyên
                               2
                                   Viện Hóa học, Viện Khoa học và Công nghệ Việt nam


                                              ABSTRACT
       In the cacao fermentation, some enzymes such as polyphenol oxidases (called tyrosinase) are
   of key importance in flavour precursor formation and in pigment degradation [1, 2]. In order to
   increase cacao quality due to fermentation, we are researching the activity of polyphenol oxidase
   during the fermentation. It is the rapid polymerization of o-diphenols, benzoquinones to produce
   black, brown or red pigments (polyphenols) that is the cause of browning of cacao. That is why,
   polyphenol oxidase is a enzyme of key importance in flavour precursor formation. Our results
   show that polyphenol oxidase was strongly inactivated during fermentation. After 72 hours of
   fermentation, the initial polyphenol oxidase activity of enzyme has been decreased in 10 times.
   These results are according to literary publications [1, 2]. The kinetic parameters of polyphenol
   oxidase have been calculated: VM = 2.38 U; KM = 4.52 x 10-3 M.


                  I - MỞ ĐẦU                         còn chứa nhiều chất có hoạt tính sinh học như
                                                     polyphenol (như catechins, epicatechins, tiền
    Cây ca cao (Theobroma cacao) là cây bản          cyandin), theobromin, caffein, Serotonin,
địa ở vùng rừng nhiệt đới Amazon rậm rạp             phenyletylamin. Các hoạt chất sinh học không
nhiều ánh sáng và nóng ẩm ở Trung và Nam             chỉ có ý nghĩa là thực phẩm với giá trị dinh
châu Mỹ. Đầu thế kỷ 19 cây ca cao đã được di         dưỡng cao, mà còn có ý nghĩa như dược phẩm
thực vào Việt Nam.                                   cao cấp dùng trong y học.
    Cây ca cao khi trưởng thành cao từ 5 đến 8           Trong chu trình chế biến, việc lên men để ca
mét, bắt đầu cho quả khi đã được 4 đến 5 năm.        cao có chất lượng tốt, có hương vị thơm ngon
Mỗi cây cho khoảng 20 quả. Quả có chất lượng         rất quan trọng, cần phải được đảm bảo bằng quy
tốt có thể nặng tới 0,5 kg. Hạt ca cao chứa các      trình tốt. Lên men được tiến hành bằng nhiều
thành phần quan trọng như axít béo (40-50%           cách khác nhau, nhưng ngoài việc phụ thuộc
gọi là bơ cacao), trong đó có axít oleic, axit       vào lượng thịt trong hạt, việc tạo nhiệt, còn phụ
stearic. Hạt cacao không chứa nhiều đường,           thuộc rất nhiều vào hoạt động của các vi sinh
nhưng chứa đạm, carbohydrat, chất sợi, các           vật và các enzyme trong quá trình lên men [3 -
vitamin (A, B1, B2, B3, C, E và axit                 6].
pantothenic) và một số khoáng chất cần thiết             Polyphenol oxidase là enzyme xúc tác quá
(như magiê, canxi, sắt, kẽm, đồng, kali và           trình bẻ gẫy liên kết glycosit trong các
Manganes).                                           polyphenol của tạo hương vị cho cacao.
   Ngoài các thành phần nêu trên, hạt ca cao
                                                                                                   281
Phản ứng đặc hiệu của polyphenol oxidase        màu nâu. Hạt chưa lên men hoàn chỉnh có màu
là xúc tác quá trình oxy hóa catechol không màu     tím.
trong vùng ánh sáng khả kiến tạo thành              - Xác định nồng độ protein
benzoquinon có màu nâu có hấp thụ cực đại tại
bước sóng 420 nm [3].                                   Xác định nồng độ protein được xác định
                                                    theo phương pháp trong tài liệu [7, 8].
                                                    - Xác định hoạt tính polyphenol oxidase [9, 10]
                                                        Polyphenol oxidase oxy hóa catechol tạo
                                                    thành benzoquinone. Benzoquinone có cực đại
                                                    hấp thụ tại bước sóng 420 nm. Sau 2-3 phút bắt
               Catechol (không màu)
                                                    đầu phản ứng, hoạt tính của enzym tỷ lệ thuận
             Benzoquinon (màu nâu)
                                                    với cường độ hấp thụ cực đại của benzoquinon.
    Trong phần nghiên cứu này, chúng tôi đề
                                                        Một đơn vị enzym là lượng enzyme cần
cập tới sự thay đổi hoạt tính của polyphenol
                                                    thiết cho phản ứng oxy hóa quinin để mật độ
oxidase, một trong những enzym có vai trò
                                                    quang cường độ hấp thụ tại cực đại của sản
quyết định trong quá trình lên men.
                                                    phẩm tạo thành (benzoquinon) tại bước sóng
                                                    420 nm lên 0,001 đơn vị trong 1 giây trong điều
              II - THỰC NGHIỆM
                                                    kiện phản ứng ở 25°C, pH 6,5. Như vậy, 1 đơn
1. Nguyên liệu, hóa chất, thiết bị                  vị enzym = 10-3.OD/giây
                                                    - Đo hấp thụ của benzoquinon ở bước sóng 420
   Hạt cacao: Lấy từ cây cacao vùng Tây             nm
Nguyên, Đắc Lắc.
                                                        Lập đồ thị chuẩn sự phụ thuộc giữa nồng độ
      Dung dịch đệm 50 mM H3PO4-NaOH, pH            và độ hấp thụ cực đại của benzoquinon ở bước
6,5                                                 sóng 420 nm:
      Dung dịch cơ chất 50 mM catechol.                Chuẩn bị 10 dung dịch catechol trong đệm
   Máy quang phổ UV/VIS spectroscopy                phosphat (50 mM H3PO4-NaOH, pH 6.5) có các
“Labomed” (USA).                                    nồng độ 10; 20; 30; 40; 50; 60; 70; 80; 90 mM
2. Phương pháp nghiên cứu                               Đo mật độ quang: Lấy 0,9 ml từng dung
                                                    dịch trên cho vào cuvet, thêm vào 0,1 ml dịch
- Lên men cacao
                                                    enzyme có nồng độ 0,1 mg/ml. Phản ứng
    Lên men Ca cao được tiến hành trong thùng       enzyme được tiến hành ở nhiệt độ phòng và lắc
gỗ có đục lỗ ở đáy chứa được 10 kg hạt tươi.        nhẹ cuvet trong 2 phút, sau đó đo mật độ quang
Thùng được lót lá chuối xung quanh, đổ đầy hạt      D420 nm (của benzoquinon) ở bước sóng 420 nm
và đậy bằng lá chuối. Thời gian ủ 4 ngày, giữ ở     trên máy quang phổ khả kiến UV/VIS
nhiệt độ 400C. Sau từng ngày, hạt cacao được        “Labomed” (USA). Kết quả đo mật độ quang
đảo cho đều trong cả quá trình lên men. Sau ½       của các dung dịch phản ứng trong cuvet được
ngày, lấy mẫu 0,1 kg để khảo sát sự phát triển vi   ghi vào bảng 1. Từ các số liệu trong bảng 1, lập
sinh vật và hoạt tính enzyme tương ứng. Đồng        đồ thi chuẩn sự phụ thuộc giữa nồng độ và độ
thời kiểm tra hàng ngày trong quá trình lên men     hấp thụ cực đại của benzoquinon ở bước sóng
bằng cách cắt đôi hạt để quan sát màu sắc của tử    420 nm (hình 1).
diệp, cho tới khi hạt đã lên men hoàn chỉnh có
                      Bảng 1: Sự phụ thuộc giữa nồng độ và độ hấp thụ cực đại
                                của benzoquinon ở bước sóng 420 nm
 C, mM          9       18       27      36      450       54       63      72       81       90
 OD420 nm    0,045    0, 096   0,138   0,183    0,226    0,272    0,321   0,356    0,408    0,454
282
0.5

                                        0.4



                            OD 420 nm
                                        0.3

                                        0.2

                                        0.1

                                         0
                                              0         20   40            60          80         100
                                                                   C, mM


                                 Hình 1: Đồ thị chuẩn để xác định benzoquinon
    Kết quả thực nghiệm được xử lý theo                          Kết quả đo sự thay đổi mật độ quang OD
phương pháp bình phương tối thiểu trên máy                   trong phản ứng polyphenol oxidase cacao để
tính để tìm phương trình hồi quy mô tả tương                 chuyển hóa catechol (cơ chất [S]) thành
hợp kết quả nhận được. Phân tích thống kê được               benzoquinon (sản phẩm) được ghi trong bảng 2
thực hiện theo các tiêu chuẩn Student và Fisher
                                                                 Từ các giá trị thay đổi mật độ quang OD (λ
[11].
                                                             = 420 nm) đo được theo thời gian trong quá
                                                             trình xác định hoạt tính của enzyme, xác định
       III – KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
                                                             được tốc độ của phản ứng tương ứng với các giá
1. Xác định các thông số động học VM, KM                     trị nồng độ cơ chất V = f([S]) (dòng 7 trong
   của polyphenol oxidase cacao                              bảng 2).


               Bảng 2: Sự thay đổi mật độ quang trong quá trình xác định hoạt tính
                                 của polyphenol oxidase cacao
                                                                Nồng độ catechol [S], M 102
  No         Thời gian (giây)
                                                  0,1        0,2        0,4           0,8               1,6
   1                 30                           0,03       0,04               0,05        0,06        0,07
   2                 60                           0,05       0,06               0,07        0,16        0,24
   3                 90                           0,06       0,07               0,11        0,24        0,36
   4                 120                          0,07       0,09               0,13        0,32        0,42
   5                 150                          0,08       0,11               0,16        0,34        0,48
   6                 180                          0,08       0,12               0,21        0,39        0,51
                            -3
   7     V (OD/giây).10                           0,3        0,4            0,9             2,0         3,0
                                   -3
   8     1/V (giây/OD).10                         3,83       2,50           1,11            0,50        0,33
                -1     -2
   9     1/[S],M .10                              10,0       5,0            2,5             1,25        0,625

      Sơ đồ phản ứng của polyphenol oxidase cacao xúc tác chuyển hóa catechol thành
benzoquinone được giả thiết theo cơ chế Michealis - Menten (cho phản ứng enzyme hai giai đoạn)
                                                                                                                283
có thể viết như sau [12]:
                            k+1
                E + S               ES    ⎯2 →
                                           ⎯
                                           k
                                                        E+P
                             k1
                       VM [S]        1   1   KM 1
        Khi ấy: V =             ,      =   +   .
                      K M + [S]      V VM    VM [S]
Trong đó, VM là tốc độ cực đại của phản ứng; KM - hằng số Michaelis.
         Các thông số động học được xác định theo phương pháp Lineweaver Burk [12] như sau: từ các
giá trị nghich đảo 1/V (dòng 8) và 1/[S] (dòng 9) được ghi trong bảng 3 lập đồ thị 1/V = f (1/[S])
(Hình. 2):

                                    1/V


                                    1/ VM
                                                         tg α = KM/ VM
                                                    α
                            - 1/KM


                                                              1/[S]

                    Hình 2: Đồ thị xác định các thông số động học VM và KM [12]

    Từ đồ thị (hình 2), xác định được các giá trị   mạnh chỉ còn 30 % so với hoạt tính ban đầu.
1/VM, 1/KM .Từ đó suy ra: VM = 2,38 x 10-3 OD/      Hoạt tính enzyme tiếp tục giảm trong quá trình
giây = 2,38 đơn vị; KM = 4,52 x 10-3 M.             lên men nhưng với tốc độ chậm hơn, sau 90 giờ,
                                                    hầu như lên men đã kết thúc, hoạt tính chỉ còn
2. Khảo sát sự thay đổi hoạt tính của
                                                    10% so với hoạt tính ban đầu.
   polyphenol oxidase trong quá trình lên
   men                                                                IV- KẾT LUẬN
    Quá trình lên men ca cao được tiến hành
trong 4 ngày (∼ 90 giờ) cho tới khi hoàn chỉnh          - Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu đã xác
hạt ca cao chuyển sang màu nâu sẫm. Sau từng        định được các thông số động học đặc trưng cho
                                                    polyphenol oxidase là: VM = 2,38 đơn vị; KM =
12 giờ, lấy mẫu (0,1 kg) để khảo sát sự thay đổi
hoạt tính của polyphenol oxidase. Kết quả khảo      4,52 x 10-3 M.
sát sự thay đổi hoạt tính của polyphenol oxidase       - Nghiên cứu sự thay đổi hoạt tính enzym
được trình bày trên hình 3.                         của polyphenol oxidase cho thấy, hoạt tính
                                                    enzyme giảm mạnh trong quá trình lên men hạt
   Từ các kết quả nghiên cứu cho thấy, trong
quá trình lên men hạt cacao, sau chừng 30 giờ,      cacao Việt Nam, sau 80 giờ hoạt tính chỉ còn
hoạt tính enzyme polyphenol oxidase giảm            10% so với hoạt tính ban đầu.


284
120
                           100
                           80
                    A, %
                           60
                           40
                           20
                            0
                                 0   20       40            60   80       100
                                                   t, giờ

                Hình 3: Sự thay đổi hoạt tính của polyphenol oxidase trong quá trình lên men

          TÀI LIỆU THAM KHẢO                           FEMS Yeast Research, Vol. 9(5), 774 - 783
                                                       (10) (2009).
1. Carl E Hansen, Margarita del Olmo,
                                                   7. M. M. Bradford. Anal Biochem, 72, 248 -
   Christine Burri. Journal of the Science of
                                                      254 (1976).
   Food and Agriculture, Vol. 77(2), 273 -
    281 (1998).                                    8. Н. П. Мешковa, C. E. Севeрин.
2. C. E. Hansen, A. Manez, C. Burri, A.               Практикум по биохимии. Издательство
   Bousbaine. Journal of the science of food          Московского Университета, “МГУ”, 87-
   and          agriculture        ISSN 0022-         88 (1979).
   5142 , Vol. 80(8), 1193 - 1198 (2000).          9. Chunhua Shi; Ya Dai; bingle xia; Xiaolong
3. A. M. Mayer. Phytochemistry 67: 2318–              Xu; Yongshu Xie and qingliang Liu. (2001)
   2331.doi:10.1016/j.phytochem.                      The Purification and Spectral Properties of
   2006.08.006. PMID 16973188 (2006).                 Polyphenol Oxidase I from Nicotiana
4. Nicolas Niemenak, Christina Rohsius, Silke         tabacum.     Plant   Molecular    Biology
   Elwers, Denis Omokolo Ndoumou and                  Reporter,19: 381a–381h, Dec.
   Reinhard Lieberei (2006). Journal of Food       10. P. C. Chikezie. J. of Agriculture and Food
   Composition and Analysis, Vol. 19 (6-7),            Sciences Vol. 4(2) Oct., 115 - 124 (2006).
   612 - 619 (2006).                               11. Ахназарова С. Л., Кафаров В. В.
5. W. G. C. Forsyth, V. C. Quesnel. Journal of         Оптимизация эксперимента в химии и
   the Science of Food and Agriculture, Vol.           химической технологии, Изд. “Высшая
   8(9), 505 - 509, Published Online: 2 May,           школа”, Москва (1978).
   Copyright©2009 Society of Chemical
   Industry (2006).                                12. Trần Đình Toại, Nguyễn Thị Vân Hải.
                                                       Động học của quá trình xúc tác sinh học.
6. Daniel     Heide-Marie, Vrancken       Gino,        Nxb. Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội 200 tr.
   Takrama Jemmy F., Camu Nicholas, De                 (2004).
   Vos         Paul, De       Vuyst        Luc.
t, giờ   0     12   24   36   48   60   72   90
      A, %     100   70   52   38   29   21   15   10




286

More Related Content

What's hot

CNSX đồ uống nước quả đục
CNSX đồ uống   nước quả đụcCNSX đồ uống   nước quả đục
CNSX đồ uống nước quả đục
Kej Ry
 
Giáo trình kỹ thuật bao bì thực phẩm.pdf
Giáo trình kỹ thuật bao bì thực phẩm.pdfGiáo trình kỹ thuật bao bì thực phẩm.pdf
Giáo trình kỹ thuật bao bì thực phẩm.pdf
Man_Ebook
 
Tiet 8 sản xuất enzym 1
Tiet 8 sản xuất enzym 1Tiet 8 sản xuất enzym 1
Tiet 8 sản xuất enzym 1
Chu Kien
 
Cong nge say phun va ung dung trong san xuat thucpham _do an thuc pham
Cong nge say phun va ung dung trong san xuat thucpham _do an thuc phamCong nge say phun va ung dung trong san xuat thucpham _do an thuc pham
Cong nge say phun va ung dung trong san xuat thucpham _do an thuc pham
Linh Linpine
 
Tiểu luận tổng quan về enzyme amylase tài liệu, ebook, giáo trình
Tiểu luận tổng quan về enzyme amylase   tài liệu, ebook, giáo trìnhTiểu luận tổng quan về enzyme amylase   tài liệu, ebook, giáo trình
Tiểu luận tổng quan về enzyme amylase tài liệu, ebook, giáo trình
Phạm AnhThư
 
qui trình sản xuất bơ
qui trình sản xuất bơqui trình sản xuất bơ
qui trình sản xuất bơ
Minh Châu
 

What's hot (20)

Bánh bông lan (thí nghiệm chuyên đề )
Bánh bông lan (thí nghiệm chuyên đề ) Bánh bông lan (thí nghiệm chuyên đề )
Bánh bông lan (thí nghiệm chuyên đề )
 
Cac qua trinh vi sinh quan trong trong che bien va bao quan thuc pham
Cac qua trinh vi sinh quan trong trong che bien va bao quan thuc phamCac qua trinh vi sinh quan trong trong che bien va bao quan thuc pham
Cac qua trinh vi sinh quan trong trong che bien va bao quan thuc pham
 
CNSX đồ uống nước quả đục
CNSX đồ uống   nước quả đụcCNSX đồ uống   nước quả đục
CNSX đồ uống nước quả đục
 
Công nghệ sản xuất bia va malt
Công nghệ sản xuất bia va maltCông nghệ sản xuất bia va malt
Công nghệ sản xuất bia va malt
 
Công nghệ chế biến thực phẩm đóng hộp
Công nghệ chế biến thực phẩm đóng hộpCông nghệ chế biến thực phẩm đóng hộp
Công nghệ chế biến thực phẩm đóng hộp
 
Giáo trình kỹ thuật bao bì thực phẩm.pdf
Giáo trình kỹ thuật bao bì thực phẩm.pdfGiáo trình kỹ thuật bao bì thực phẩm.pdf
Giáo trình kỹ thuật bao bì thực phẩm.pdf
 
Sản xuất nước ép táo đóng chai
Sản xuất nước ép táo đóng chaiSản xuất nước ép táo đóng chai
Sản xuất nước ép táo đóng chai
 
Tiet 8 sản xuất enzym 1
Tiet 8 sản xuất enzym 1Tiet 8 sản xuất enzym 1
Tiet 8 sản xuất enzym 1
 
Phuong phap dinh luong (so luong vsv) 2
Phuong phap dinh luong (so luong vsv) 2Phuong phap dinh luong (so luong vsv) 2
Phuong phap dinh luong (so luong vsv) 2
 
đồ án tốt nghiệp sản xuất cồn 96 độ từ tinh bột sắn
 đồ án tốt nghiệp sản xuất cồn 96 độ từ tinh bột sắn đồ án tốt nghiệp sản xuất cồn 96 độ từ tinh bột sắn
đồ án tốt nghiệp sản xuất cồn 96 độ từ tinh bột sắn
 
cn sản xuất đường
cn sản xuất đườngcn sản xuất đường
cn sản xuất đường
 
Cong nge say phun va ung dung trong san xuat thucpham _do an thuc pham
Cong nge say phun va ung dung trong san xuat thucpham _do an thuc phamCong nge say phun va ung dung trong san xuat thucpham _do an thuc pham
Cong nge say phun va ung dung trong san xuat thucpham _do an thuc pham
 
Tiểu luận tổng quan về enzyme amylase tài liệu, ebook, giáo trình
Tiểu luận tổng quan về enzyme amylase   tài liệu, ebook, giáo trìnhTiểu luận tổng quan về enzyme amylase   tài liệu, ebook, giáo trình
Tiểu luận tổng quan về enzyme amylase tài liệu, ebook, giáo trình
 
kĩ thuật phân tích cảm quan thực phẩm (hà duy tư)
kĩ thuật phân tích cảm quan thực phẩm (hà duy tư)kĩ thuật phân tích cảm quan thực phẩm (hà duy tư)
kĩ thuật phân tích cảm quan thực phẩm (hà duy tư)
 
Công nghệ bao bì - phụ gia 7
Công nghệ bao bì - phụ gia 7Công nghệ bao bì - phụ gia 7
Công nghệ bao bì - phụ gia 7
 
Yeu cau tieu chi cua mot phong phan tich cam quan
Yeu cau tieu chi cua mot phong phan tich cam quanYeu cau tieu chi cua mot phong phan tich cam quan
Yeu cau tieu chi cua mot phong phan tich cam quan
 
lên men rượu
lên men rượulên men rượu
lên men rượu
 
Sx rượu chương 2
Sx rượu chương 2Sx rượu chương 2
Sx rượu chương 2
 
Chất keo thực phẩm
Chất keo thực phẩmChất keo thực phẩm
Chất keo thực phẩm
 
qui trình sản xuất bơ
qui trình sản xuất bơqui trình sản xuất bơ
qui trình sản xuất bơ
 

Sư bien doi hoat tinh ez polyphenol oxidase trong qua trinh len men cacao

  • 1. Tạp chí Hóa học, T. 47 (6B), Tr. 281 - 285, 2009 NGHIÊN CỨU SỰ BIẾN ĐỔI HOẠT TÍNH CỦA ENZYME POLYPHENOL OXIDASE TRONG QUÁ TRÌNH LÊN MEN CACAO Đến Tòa soạn 18-10-2009 PHAN THANH BÌNH1, NGUYỄN VĂN THƯỜNG 1, NGUYỄN ĐÌNH TUYẾN2, ĐỖ TRUNG SỸ2, HOÀNG THỊ BÍCH2, TRẦN ĐÌNH TOẠI2 1 Viện Khoa học Kỹ thuật nông lâm nghiệp Tây nguyên 2 Viện Hóa học, Viện Khoa học và Công nghệ Việt nam ABSTRACT In the cacao fermentation, some enzymes such as polyphenol oxidases (called tyrosinase) are of key importance in flavour precursor formation and in pigment degradation [1, 2]. In order to increase cacao quality due to fermentation, we are researching the activity of polyphenol oxidase during the fermentation. It is the rapid polymerization of o-diphenols, benzoquinones to produce black, brown or red pigments (polyphenols) that is the cause of browning of cacao. That is why, polyphenol oxidase is a enzyme of key importance in flavour precursor formation. Our results show that polyphenol oxidase was strongly inactivated during fermentation. After 72 hours of fermentation, the initial polyphenol oxidase activity of enzyme has been decreased in 10 times. These results are according to literary publications [1, 2]. The kinetic parameters of polyphenol oxidase have been calculated: VM = 2.38 U; KM = 4.52 x 10-3 M. I - MỞ ĐẦU còn chứa nhiều chất có hoạt tính sinh học như polyphenol (như catechins, epicatechins, tiền Cây ca cao (Theobroma cacao) là cây bản cyandin), theobromin, caffein, Serotonin, địa ở vùng rừng nhiệt đới Amazon rậm rạp phenyletylamin. Các hoạt chất sinh học không nhiều ánh sáng và nóng ẩm ở Trung và Nam chỉ có ý nghĩa là thực phẩm với giá trị dinh châu Mỹ. Đầu thế kỷ 19 cây ca cao đã được di dưỡng cao, mà còn có ý nghĩa như dược phẩm thực vào Việt Nam. cao cấp dùng trong y học. Cây ca cao khi trưởng thành cao từ 5 đến 8 Trong chu trình chế biến, việc lên men để ca mét, bắt đầu cho quả khi đã được 4 đến 5 năm. cao có chất lượng tốt, có hương vị thơm ngon Mỗi cây cho khoảng 20 quả. Quả có chất lượng rất quan trọng, cần phải được đảm bảo bằng quy tốt có thể nặng tới 0,5 kg. Hạt ca cao chứa các trình tốt. Lên men được tiến hành bằng nhiều thành phần quan trọng như axít béo (40-50% cách khác nhau, nhưng ngoài việc phụ thuộc gọi là bơ cacao), trong đó có axít oleic, axit vào lượng thịt trong hạt, việc tạo nhiệt, còn phụ stearic. Hạt cacao không chứa nhiều đường, thuộc rất nhiều vào hoạt động của các vi sinh nhưng chứa đạm, carbohydrat, chất sợi, các vật và các enzyme trong quá trình lên men [3 - vitamin (A, B1, B2, B3, C, E và axit 6]. pantothenic) và một số khoáng chất cần thiết Polyphenol oxidase là enzyme xúc tác quá (như magiê, canxi, sắt, kẽm, đồng, kali và trình bẻ gẫy liên kết glycosit trong các Manganes). polyphenol của tạo hương vị cho cacao. Ngoài các thành phần nêu trên, hạt ca cao 281
  • 2. Phản ứng đặc hiệu của polyphenol oxidase màu nâu. Hạt chưa lên men hoàn chỉnh có màu là xúc tác quá trình oxy hóa catechol không màu tím. trong vùng ánh sáng khả kiến tạo thành - Xác định nồng độ protein benzoquinon có màu nâu có hấp thụ cực đại tại bước sóng 420 nm [3]. Xác định nồng độ protein được xác định theo phương pháp trong tài liệu [7, 8]. - Xác định hoạt tính polyphenol oxidase [9, 10] Polyphenol oxidase oxy hóa catechol tạo thành benzoquinone. Benzoquinone có cực đại hấp thụ tại bước sóng 420 nm. Sau 2-3 phút bắt Catechol (không màu) đầu phản ứng, hoạt tính của enzym tỷ lệ thuận Benzoquinon (màu nâu) với cường độ hấp thụ cực đại của benzoquinon. Trong phần nghiên cứu này, chúng tôi đề Một đơn vị enzym là lượng enzyme cần cập tới sự thay đổi hoạt tính của polyphenol thiết cho phản ứng oxy hóa quinin để mật độ oxidase, một trong những enzym có vai trò quang cường độ hấp thụ tại cực đại của sản quyết định trong quá trình lên men. phẩm tạo thành (benzoquinon) tại bước sóng 420 nm lên 0,001 đơn vị trong 1 giây trong điều II - THỰC NGHIỆM kiện phản ứng ở 25°C, pH 6,5. Như vậy, 1 đơn 1. Nguyên liệu, hóa chất, thiết bị vị enzym = 10-3.OD/giây - Đo hấp thụ của benzoquinon ở bước sóng 420 Hạt cacao: Lấy từ cây cacao vùng Tây nm Nguyên, Đắc Lắc. Lập đồ thị chuẩn sự phụ thuộc giữa nồng độ Dung dịch đệm 50 mM H3PO4-NaOH, pH và độ hấp thụ cực đại của benzoquinon ở bước 6,5 sóng 420 nm: Dung dịch cơ chất 50 mM catechol. Chuẩn bị 10 dung dịch catechol trong đệm Máy quang phổ UV/VIS spectroscopy phosphat (50 mM H3PO4-NaOH, pH 6.5) có các “Labomed” (USA). nồng độ 10; 20; 30; 40; 50; 60; 70; 80; 90 mM 2. Phương pháp nghiên cứu Đo mật độ quang: Lấy 0,9 ml từng dung dịch trên cho vào cuvet, thêm vào 0,1 ml dịch - Lên men cacao enzyme có nồng độ 0,1 mg/ml. Phản ứng Lên men Ca cao được tiến hành trong thùng enzyme được tiến hành ở nhiệt độ phòng và lắc gỗ có đục lỗ ở đáy chứa được 10 kg hạt tươi. nhẹ cuvet trong 2 phút, sau đó đo mật độ quang Thùng được lót lá chuối xung quanh, đổ đầy hạt D420 nm (của benzoquinon) ở bước sóng 420 nm và đậy bằng lá chuối. Thời gian ủ 4 ngày, giữ ở trên máy quang phổ khả kiến UV/VIS nhiệt độ 400C. Sau từng ngày, hạt cacao được “Labomed” (USA). Kết quả đo mật độ quang đảo cho đều trong cả quá trình lên men. Sau ½ của các dung dịch phản ứng trong cuvet được ngày, lấy mẫu 0,1 kg để khảo sát sự phát triển vi ghi vào bảng 1. Từ các số liệu trong bảng 1, lập sinh vật và hoạt tính enzyme tương ứng. Đồng đồ thi chuẩn sự phụ thuộc giữa nồng độ và độ thời kiểm tra hàng ngày trong quá trình lên men hấp thụ cực đại của benzoquinon ở bước sóng bằng cách cắt đôi hạt để quan sát màu sắc của tử 420 nm (hình 1). diệp, cho tới khi hạt đã lên men hoàn chỉnh có Bảng 1: Sự phụ thuộc giữa nồng độ và độ hấp thụ cực đại của benzoquinon ở bước sóng 420 nm C, mM 9 18 27 36 450 54 63 72 81 90 OD420 nm 0,045 0, 096 0,138 0,183 0,226 0,272 0,321 0,356 0,408 0,454 282
  • 3. 0.5 0.4 OD 420 nm 0.3 0.2 0.1 0 0 20 40 60 80 100 C, mM Hình 1: Đồ thị chuẩn để xác định benzoquinon Kết quả thực nghiệm được xử lý theo Kết quả đo sự thay đổi mật độ quang OD phương pháp bình phương tối thiểu trên máy trong phản ứng polyphenol oxidase cacao để tính để tìm phương trình hồi quy mô tả tương chuyển hóa catechol (cơ chất [S]) thành hợp kết quả nhận được. Phân tích thống kê được benzoquinon (sản phẩm) được ghi trong bảng 2 thực hiện theo các tiêu chuẩn Student và Fisher Từ các giá trị thay đổi mật độ quang OD (λ [11]. = 420 nm) đo được theo thời gian trong quá trình xác định hoạt tính của enzyme, xác định III – KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN được tốc độ của phản ứng tương ứng với các giá 1. Xác định các thông số động học VM, KM trị nồng độ cơ chất V = f([S]) (dòng 7 trong của polyphenol oxidase cacao bảng 2). Bảng 2: Sự thay đổi mật độ quang trong quá trình xác định hoạt tính của polyphenol oxidase cacao Nồng độ catechol [S], M 102 No Thời gian (giây) 0,1 0,2 0,4 0,8 1,6 1 30 0,03 0,04 0,05 0,06 0,07 2 60 0,05 0,06 0,07 0,16 0,24 3 90 0,06 0,07 0,11 0,24 0,36 4 120 0,07 0,09 0,13 0,32 0,42 5 150 0,08 0,11 0,16 0,34 0,48 6 180 0,08 0,12 0,21 0,39 0,51 -3 7 V (OD/giây).10 0,3 0,4 0,9 2,0 3,0 -3 8 1/V (giây/OD).10 3,83 2,50 1,11 0,50 0,33 -1 -2 9 1/[S],M .10 10,0 5,0 2,5 1,25 0,625 Sơ đồ phản ứng của polyphenol oxidase cacao xúc tác chuyển hóa catechol thành benzoquinone được giả thiết theo cơ chế Michealis - Menten (cho phản ứng enzyme hai giai đoạn) 283
  • 4. có thể viết như sau [12]: k+1 E + S ES ⎯2 → ⎯ k E+P k1 VM [S] 1 1 KM 1 Khi ấy: V = , = + . K M + [S] V VM VM [S] Trong đó, VM là tốc độ cực đại của phản ứng; KM - hằng số Michaelis. Các thông số động học được xác định theo phương pháp Lineweaver Burk [12] như sau: từ các giá trị nghich đảo 1/V (dòng 8) và 1/[S] (dòng 9) được ghi trong bảng 3 lập đồ thị 1/V = f (1/[S]) (Hình. 2): 1/V 1/ VM tg α = KM/ VM α - 1/KM 1/[S] Hình 2: Đồ thị xác định các thông số động học VM và KM [12] Từ đồ thị (hình 2), xác định được các giá trị mạnh chỉ còn 30 % so với hoạt tính ban đầu. 1/VM, 1/KM .Từ đó suy ra: VM = 2,38 x 10-3 OD/ Hoạt tính enzyme tiếp tục giảm trong quá trình giây = 2,38 đơn vị; KM = 4,52 x 10-3 M. lên men nhưng với tốc độ chậm hơn, sau 90 giờ, hầu như lên men đã kết thúc, hoạt tính chỉ còn 2. Khảo sát sự thay đổi hoạt tính của 10% so với hoạt tính ban đầu. polyphenol oxidase trong quá trình lên men IV- KẾT LUẬN Quá trình lên men ca cao được tiến hành trong 4 ngày (∼ 90 giờ) cho tới khi hoàn chỉnh - Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu đã xác hạt ca cao chuyển sang màu nâu sẫm. Sau từng định được các thông số động học đặc trưng cho polyphenol oxidase là: VM = 2,38 đơn vị; KM = 12 giờ, lấy mẫu (0,1 kg) để khảo sát sự thay đổi hoạt tính của polyphenol oxidase. Kết quả khảo 4,52 x 10-3 M. sát sự thay đổi hoạt tính của polyphenol oxidase - Nghiên cứu sự thay đổi hoạt tính enzym được trình bày trên hình 3. của polyphenol oxidase cho thấy, hoạt tính enzyme giảm mạnh trong quá trình lên men hạt Từ các kết quả nghiên cứu cho thấy, trong quá trình lên men hạt cacao, sau chừng 30 giờ, cacao Việt Nam, sau 80 giờ hoạt tính chỉ còn hoạt tính enzyme polyphenol oxidase giảm 10% so với hoạt tính ban đầu. 284
  • 5. 120 100 80 A, % 60 40 20 0 0 20 40 60 80 100 t, giờ Hình 3: Sự thay đổi hoạt tính của polyphenol oxidase trong quá trình lên men TÀI LIỆU THAM KHẢO FEMS Yeast Research, Vol. 9(5), 774 - 783 (10) (2009). 1. Carl E Hansen, Margarita del Olmo, 7. M. M. Bradford. Anal Biochem, 72, 248 - Christine Burri. Journal of the Science of 254 (1976). Food and Agriculture, Vol. 77(2), 273 - 281 (1998). 8. Н. П. Мешковa, C. E. Севeрин. 2. C. E. Hansen, A. Manez, C. Burri, A. Практикум по биохимии. Издательство Bousbaine. Journal of the science of food Московского Университета, “МГУ”, 87- and agriculture ISSN 0022- 88 (1979). 5142 , Vol. 80(8), 1193 - 1198 (2000). 9. Chunhua Shi; Ya Dai; bingle xia; Xiaolong 3. A. M. Mayer. Phytochemistry 67: 2318– Xu; Yongshu Xie and qingliang Liu. (2001) 2331.doi:10.1016/j.phytochem. The Purification and Spectral Properties of 2006.08.006. PMID 16973188 (2006). Polyphenol Oxidase I from Nicotiana 4. Nicolas Niemenak, Christina Rohsius, Silke tabacum. Plant Molecular Biology Elwers, Denis Omokolo Ndoumou and Reporter,19: 381a–381h, Dec. Reinhard Lieberei (2006). Journal of Food 10. P. C. Chikezie. J. of Agriculture and Food Composition and Analysis, Vol. 19 (6-7), Sciences Vol. 4(2) Oct., 115 - 124 (2006). 612 - 619 (2006). 11. Ахназарова С. Л., Кафаров В. В. 5. W. G. C. Forsyth, V. C. Quesnel. Journal of Оптимизация эксперимента в химии и the Science of Food and Agriculture, Vol. химической технологии, Изд. “Высшая 8(9), 505 - 509, Published Online: 2 May, школа”, Москва (1978). Copyright©2009 Society of Chemical Industry (2006). 12. Trần Đình Toại, Nguyễn Thị Vân Hải. Động học của quá trình xúc tác sinh học. 6. Daniel Heide-Marie, Vrancken Gino, Nxb. Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội 200 tr. Takrama Jemmy F., Camu Nicholas, De (2004). Vos Paul, De Vuyst Luc.
  • 6. t, giờ 0 12 24 36 48 60 72 90 A, % 100 70 52 38 29 21 15 10 286