30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
PPT Giới thiệu cây Chùm ngây/ Moringa_của tổ chức Tree For Life
1. “The hardest thing to see is what is in front of your eyes.”
- Goethe
Điều khó nhận thấy nhất là điều ở ngay trước mắt bạn
- Goethe (Gớt – nhà thơ, nhà viết kịch, tiểu thuyết gia Đức)
2. Những chiếc lá này có thể cứu sinh mạng hàng triệu người
These leaves could
save millions of lives.
5. Varieties – Chủng Loại
Thirteen Moringa species are known:
13 chi Moringa được biết tới:
M. oleifera
M. arborea
M. borziana
M. concanensis
M. drouhardii
M. hildebrandtii
M. longituba
M. ovalifolia
M. peregrina
M. pygmaea
M. rivae
M. ruspoliana
M. stenopetala
6. Moringa Knowledge in the Ancient World
Kiến thức về Moringa trong Thế giới cổ xưa
10. 7 times
the Vitamin C of Oranges
7 lần lượng Vitamin C của Cam
4 times
the Vitamin A of Carrots
4 lần lượng Vitamin A của Cà Rốt
4 times
the Calcium of Milk
4 lần lượng Canxi của Sữa
3 times
Tiny leaves.
Enormous Benefits.
Những chiếc lá nhỏ xíu.
the Potassium of Bananas
3 lần lượng Kali của Chuối
2 times
the Protein of Yogurt
2 lần lượng Protein của Sữa chua
Những lợi ích to lớn
Gram-for-gram comparison of nutritional data1
So sánh gram – gram dữ liệu dinh dưỡng1
11. It’s like growing multi-vitamins
at your doorstep.
Vitamin A
Vitamin B1
Vitamin B2
Vitamin B3
Vitamin C
Calcium
Chromium
Copper
Iron
Magnesium
Manganese
Phosphorus
Potassium
Protein
Zinc
Giống như trồng các loại
multi - vitamin (vitamin tổng
hợp) bổ sung các vitamin cần
thiết cho cơ thể trước
cửa nhà bạn vậy
12. Rare for a plant
source,
Moringa leaves
contain all
the essential amino
acids…
Rất hiếm đối với một loài
cây, lá Moringa chứa tất
cả các axit amin thiết
yếu...để xây dựng cơ thể
khỏe mạnh, vững vàng
...to build
strong, healthy bodies.
13. Moringa even contains
argenine and histidine—
two amino acids
especially important for
infants.
Thậm chí Moringa chứa cả
argenine và histidine- hai loại
axit amin đặc biệt quan trọng
cho trẻ sơ sinh
20. • Human Health – Sức khỏe con người
• Livestock Fodder – Thức ăn chăn nuôi gia súc
• Plant Growth Enhancer
Kích thích thực vật tăng trưởng
• Biogas – Khí sinh học biogas
22. Test in Senegal
Thử nghiệm tại Senegal
Conducted by:
Thực hiện bởi:
•
Ông Lowell Fuglie,
Church World Service , Dakar
• AGADA
Tổ chức hoạt động vì sự phát triển
của Châu Phi (Alternative Action
for African Development)
23. Thử nghiệm tại Senegal
Results: - Kết quả
•
•
•
•
•
•
Children maintained or increased
weight and improved health.
- Trẻ em giữ nguyên hoặc tăng cân, sức
khỏe tốt hơn.
Pregnant women recovered from
anemia and had babies with higher
birth weights.
Phụ nữ mang thai khỏi bệnh thiếu máu
và có con với trọng lượng sinh nặng hơn.
Breast-feeding women increased
milk production.
Phụ nữ đang cho con bú tăng lượng sữa
hàng ngày.
Source: 2
35. Increases daily
weight gain
up to 32%
Tăng trọng lượng hàng ngày
tới 32%
Increases milk
production
43% to 65%
Tăng sản lượng sữa hàng ngày từ
43-65%
Weight gain14, Milk production15, 16
37. Plant Growth Spray
Thuốc phun tăng trưởng
•
Extract juice from green matter
•
Nước ép từ vật phẩm xanh
•
Dilute with 36 parts water
•
Hòa với 36 phần nước
•
Spray 25ml on each plant
•
Phun 25ml vào mỗi cây trồng
38.
39.
40.
41. Effects of Spray
Hiệu quả của thuốc phun
•
•
•
Accelerates growth of young plants
– Kích thích sự tăng trưởng của cây con
Plants are firmer, more resistant to pests and
disease
Rễ cứng chắc hơn, kháng sâu và bệnh tốt
hơn
Longer life-span
– Tuổi thọ cây cao hơn
•
Heavier roots, stems and leaves
– Hệ thống rễ, cành và lá dày hơn
•
Produce more fruit
– Sản sinh nhiều trái hơn
•
Larger fruit
– Quả to hơn
•
Increase in yield 20-35%
– Năng suất tăng từ 20-35%
Source: 14
48. Need for Studies – Cần nghiên cứu
• Human Health
– Sức khỏe con người
• Livestock Fodder
– Thức ăn chăn nuôi gia súc
• Plant Growth Enhancer
– Thuốc tăng trưởng thực vật
• Biogas
– Khí sinh học biogas
49. How to Help – Giúp đỡ bằng cách nào
•
•
•
•
•
•
Share this information with key decisionmakers in your country.
Chia sẻ thông tin này tới những người ra quyết định
quan trọng tại đất nước của bạn
Promote field studies and clinical studies in
your country.
Xúc tiến nghiên cứu thực địa và nghiên cứu trong
phòng thí nghiệm tại đất nước của bạn.
Share your findings with the rest of the world.
Chia sẻ những điều bạn tìm thấy với thế giới còn lại.
50. Trees for Life Journal
Share your findings with the world at:
www.TFLJournal.org
52. Xem xét các khả năng ứng dụng của Moringa:
Dinh dưỡng • Phòng bệnh • Thuốc mỡ • Alley cropping
• Phân bón • Kiểm soát xói mòn • Lọc Nước
Mỹ phẩm • In trên vải / Textile Printing • Thuốc trừ sâu
• Thuốc diệt nấm • Dầu mỡ bôi trơn • Thuộc da • Nhuộm • Sợi
Sản phẩm • Hàng rào • Trang trí & Bóng mát • Rào cản Gió • Lọc Nước ép mía
• Sản xuất và Lắng mật ong • Gia vị • Dầu ăn • Thực phẩm • Chăn nuôi
Thức ăn gia súc • Thuốc tăng trưởng thực vật • Khí sinh học / Biogas•
Y học:
Thiếu máu • Lo âu • Hen suyễn • Mụn đầu đen • Tạp chất trong Máu
• Huyết áp • Viêm phế quản • Catarrh •
Tắc nghẽn ngực • Dịch tả • Viêm đại tràng • Viêm kết mạc
• Ho • Tiểu đường • Tiêu chảy • Cổ chướng • Bệnh lỵ •
Nhiễm trùng Mắt và tai • Sốt • Sưng tuyến •
Bệnh lậu • Nhức đầu • Hysteria • Giun đường ruột •
Vàng da • cho con bú • Bệnh sốt rét • Đau khớp • Nổi mụn
• Mang thai • Bệnh vẩy nến • Rối loạn hô hấp • Thiếu vitamin C-Scorbut
• Thiếu tinh dịch • Nhiễm trùng da • Đau họng • đau bong gân • Loét dạ dày • Lao
• Khối u • Rối loạn tiết niệu • Vết thương
53. References
1.
Gopalan, C., B.V. Rama Sastri, and S.C. Balasubramanian. Nutritive value of Indian foods. Hyderabad, India: (National Institute of
Nutrition), 1971 (revised and updated by B.S. Narasinga Rao, Y.G. Deosthale, and K.C. Pant, 1989).
2.
Fuglie, Lowell J., ed. The Miracle Tree—Moringa oleifera: Natural Nutrition for the Tropics. Training Manual. 2001. Church World
Service, Dakar, Senegal. May 2002.
3.
Price, Martin L. “The Moringa Tree.” Educational Concerns for Hunger Organization (ECHO) Technical Note. 1985 (revised 2002).
May 2002. <www.echotech.org/technical/technotes/moringabiomasa.pdf>.
4.
Saint Sauveur (de), Armelle. “Moringa exploitation in the world: State of knowledge and challenges.” Development Potential for
Moringa Products. International Workshop, Dar es Salaam, Tanzania, 29 Oct. - 2 Nov. 2001.
5.
Morton, Julia F. “The Horseradish Tree, Moringa pterygosperma (Moringaceae)—A Boon to Arid Lands?” Economic Botany. 45 (3),
(1991): 318-333.
6.
IndianGyan: The Source for Alternative Medicines and Holistic Health. Home Remedies for Common Ailments. May 2002.
<www.indiangyan.com/books/healthbooks/remedies/cataract.shtml>.
7.
Bakhru, H.K. Foods That heal: The Natural Way to Good Health. South Asia Books, 1995.
8.
New Crop Resource Online Program (NewCROP). “Moringa Oleifera Lam.” 7 Jan.1998. Purdue U. Jan. 2005.
<www.hort.purdue.edu/newcrop/duke_energy/Moringa_oleifera.html>.
9.
Sairam, T.V. Home remedies, Vol II: A Handbook of Herbal Cures for Commons Ailments. New Delhi, India: Penguin, 1999.
10.
M.S. Swaminathan Research Foundation. Moringa oleifera Lam, Moringaceae. May 2002. <www.mssrf.org./fris9809/
fris1157.html>.
11.
Participatory Development Resource Centre for Africa (PDRCA) Page. United Nations Volunteers. Aug. 2000.
<www.unv.org/projects/pdrca/pdrca22.htm>.
12.
Home Truths Page. Morepen Laboratories. March 2002. <www.morepen.com/morepen/newsletter/hometruths.htm>.
13.
United Nations World Food Programme. Interactive Hunger Map. 2004. December 2004.
<www.wfp.org/country_brief/hunger_map/map/hungermap_popup/map_popup.html>.
14.
Foidl, N., Makkar, H.P.S. and Becker, K. The potential of Moringa oleifera for agricultural and industrial uses. In: L.J. Fuglie (Ed.),
The Miracle Tree: The Multiple Attributes of Moringa (pp. 45-76). Dakar, Senegal: Church World Service, 2001.
15.
Fuglie, L. New Uses of Moringa Studied in Nicaragua. ECHO Development Notes #68, June, 2000.
<http://www.echotech.org/network/modules.php?name=News&file=article&sid=194>.
16.
Reyes, S.N. Moringa oleifera and Cratylia argentea: potential fodder species for ruminants in Nicaragua. Doctoral thesis, Swedish
University of Agricultural Sciences, Uppsala. 2006.
54. Tài liệu tham khảo
•
1.Gopalan, C., B.V. Rama Sastri, và S.C. Balasubramanian. Giá trị dinh dưỡng của thực phẩm Ấn Độ. Hyderabad, India:
(Viện nghiên cứu dinh dưỡng Quốc gia), 1971 (sửa lại và cập nhật bởi Cử nhân khoa học (B.S) Narasinga Rao, Y.G.
Deosthale, và K.C. Pant, 1989).
•
2.Fuglie, Lowell J., biên tập (ed.) Cây thần diệu - Moringa oleifera - Giá trị dinh dưỡng của miền nhiệt đới. Cẩm nang đào
tạo. 2001. Church World Service, Dakar, Senegal. Tháng 5 2002.
•
3.Price, Martin L. “Cây Moringa ” Tổ chức Giáo dục chống đói (ECHO) Ghi chép kỹ thuật. 1985 (sửa lại 2002). Tháng 5 2002. <www.echotech.org/technical/technotes/moringabiomasa.pdf>.
•
4.Saint Sauveur (de), Armelle. “Khai thác Moringa trên thế giới – Những hiểu biết và thách thức ” Tiềm năng phát triển đối
với các sản phẩm Moringa. Hội thảo quốc tế , Dar es Salaam, Tanzania, 29- Oct. - 2 Tháng 11 - 2001.
5.Morton, Julia F. “Cây Cải ngựa, Moringa pterygosperma (Moringaceae) – Lợi ích đối với đất khô cằn? ” , Thực vật Kinh tế
45 (3), (1991): 318-333.
•
•
6.IndianGyan: The Source for Alternative Medicines and Holistic Health. Home Remedies for Common Ailments. May 2002.
<www.indiangyan.com/books/healthbooks/remedies/cataract.shtml>.
55. Tài liệu tham khảo
•
•
7.Bakhru, H.K. Foods That heal: The Natural Way to Good Health. South Asia Books, 1995.
Bakhru, H.K. Thức ăn chữa bệnh: Phương thức tự nhiên để có sức khỏe tốt. South Asia Books, 1995.
•
8.New Crop Resource Online Program (NewCROP). “Moringa Oleifera Lam.” 7 Jan.1998. Purdue U. Jan. 2005.
<www.hort.purdue.edu/newcrop/duke_energy/Moringa_oleifera.html>.
•
•
Chương trình nguồn hạt giống mới (NewCROP) “Moringa Oleifera”, 7 Tháng 1, 1998.
Đại học Purdue . <www.hort.purdue.edu/newcrop/duke_energy/Moringa_oleifera.html>.
•
9.Sairam, T.V. Home remedies, Vol II: A Handbook of Herbal Cures for Commons Ailments. New Delhi, India: Penguin,
1999.
Những phương thuốc tại nhà , tập II, Sổ tay các loại cây cỏ chữa bệnh thông thường
•
•
•
•
•
10.M.S. Swaminathan Research Foundation. Moringa oleifera Lam, Moringaceae. May 2002. <www.mssrf.org./fris9809/
fris1157.html>.
Quỹ nghiên cứu Swaminathan – Moringa oleifera, Moringaceae, tháng 5, 2002.
11.Participatory Development Resource Centre for Africa (PDRCA) Page. United Nations Volunteers. Aug. 2000.
<www.unv.org/projects/pdrca/pdrca22.htm>.
Trung tâm Tham gia Phát triển Nguồn cho Châu Phi (PDRCA), Nhóm tình nguyện viên Liên hợp quốc, tháng 8, 2000.
<www.unv.org/projects/pdrca/pdrca22.htm>.
56. Tài liệu tham khảo
•
•
12.Home Truths Page. Morepen Laboratories. March 2002. <www.morepen.com/morepen/newsletter/hometruths.htm>.
Trang web Home Truth. Phòng Thí nghiệm Morepen. Tháng 3, 2002.
•
13.United Nations World Food Programme. Interactive Hunger Map. 2004. December 2004.
<www.wfp.org/country_brief/hunger_map/map/hungermap_popup/map_popup.html>.
Chương trình Lương thực thế giới của Liên hợp quốc. Bản đồ tương tác với nạn đói. Tháng 12, 2004.
•
•
14.Foidl, N., Makkar, H.P.S. and Becker, K. The potential of Moringa oleifera for agricultural and industrial uses. In: L.J.
Fuglie (Ed.), The Miracle Tree: The Multiple Attributes of Moringa (pp. 45-76). Dakar, Senegal: Church World Service, 2001.
•
•
Tiềm năng của Moringa oleifera đối với các ứng dụng nông nghiệp và công nghiệp.
L.J.Fuglie biên tập, Cây thần diệu: Những cống hiến đa dạng của Moringa (trang 45-76), Dakar, Senegal, Church World
Service, 2001.
•
•
•
15.Fuglie, L. New Uses of Moringa Studied in Nicaragua. ECHO Development Notes #68, June, 2000.
<http://www.echotech.org/network/modules.php?name=News&file=article&sid=194>.
Fuglie, L. Các ứng dụng mới của nghiên cứu Moringa tại Nicaragua. Ghi chép phát triển của ECHO số 68, tháng 6, 2000.
•
16.Reyes, S.N. Moringa oleifera and Cratylia argentea: potential fodder species for ruminants in Nicaragua. Doctoral thesis,
Swedish University of Agricultural Sciences, Uppsala. 2006.
Reyes, S.N. Moringa oleifera và Cratylia argentea: các loài cỏ khô tiềm năng cho động vật nhai lại ở Nicaragua. Luận án
tiến sĩ, Đại học Khoa học Nông nghiệp Thụy Điển, Uppsala. 2006.
•
Editor's Notes
Slide <number>
Những chiếc là nhỏ xíu này có khả năng cứu mạng hàng triệu người trên hành tinh chúng ta. Đó là lá của loại cây nào vậy?
Chúng là lá của cây Chùm Ngây – Cây Kỳ diệu – Cây độ sinh….Cây Moringa khiêm nhường. Tên khoa học của loài cây này là Moringa oleifera.
Người ta cho rằng cây Moringa có xuất xứ từ phía Bắc của Ấn Độ. Các ghi chép xa xưa cho thấy Moringa được sử dụng làm thuốc ở Ấn Độ hơn 5000 năm trước.
Vì Moringa mọc khắp nơi từ Ấn Độ tới những vùng khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới, nó thích nghi với điều kiện khí hậu địa phương. Theo thời gian, Moringa đã phát triển thành 13 loài khác biệt.
Thời xa xưa, Moringa được biết tới và sử dụng trong những xã hội truyền thống trên trái đất. Đó là rất lâu trước khi con người có những công cụ giao tiếp mau chóng như chúng ta có ngày hôm nay. Như vậy người ta phải khám phá ra Moringa một cách độc lập tại tất cả những nơi đó, và tất cả họ đều tìm thấy giá trị tuyệt vời của loài này. Chỉ cần thực tế này cho thấy Moringa xứng đáng được nghiên cứu.
Mọi người tại các quốc gia đó khám phá ra rất nhiều tính năng hữu ích của Moringa. Kiến thức này đã tồn tại ở rất nhiều nơi trên thế giới – Châu Phi, Mỹ La Tinh, Nam Mỹ, Ấn Độ, Indonexia, và các quốc đảo.
Ngày nay, các nhà khoa học bắt đầu nghiên cứu về những ghi nhận truyền thống về Moringa. Chúng ta hãy xem họ đã tìm thấy gì.
Một triển vọng mà các nhà khoa học đang nghiên cứu đó là giá trị dinh dưỡng của lá cây Moringa.
Phân tích dinh dưỡng đã cho thấy lá Moringa đặc biệt giàu chất dinh dưỡng. Trên thực tế, chúng chứa đựng một lượng lớn nhiều chất dinh dưỡng quan trọng, hơn là những thức ăn thường có các chất dinh dưỡng này. Những chất đó bao gồm vitamin C, chống lại rất nhiều bệnh trong đó có bệnh cúm và cảm lạnh; vitamin A, được coi là tấm lá chắn chống lại các bệnh về mắt, bệnh về da, bệnh tim mạch, bệnh tiêu chảy và rất nhiều chứng bệnh khác; Canxi, giúp cho răng và xương cứng cáp, chống lại bệnh loãng xương; Kali, thiết yếu cho chức năng hoạt động của não bộ và hệ thần kinh, và Proteins, khối xây dựng căn bản cho tất cả các tế bào trong cơ thể chúng ta.
Không chỉ vậy, lá Moringa còn rất giàu các vitamin bổ sung và các khoáng chất.
Một điều quan trọng nữa là lá Moringa chứa tất cả các axit amin thiết yếu, giúp xây dựng các khối proteins. Rất hiếm việc một loài rau lại chứa tất cả các axit amin như vậy. Và Moringa chứa tất cả những axit amin đó theo tỷ lệ tôt, chúng rất hữu ích cho cơ thể chúng ta. Những chiếc lá này có thể là nguồn lợi ích tuyệt vời cho những người không có đủ protein từ thịt.
Đáng chú ý là Moringa chứa argenine và histidine, (các axit amin) đặc biệt quan trọng đối với trẻ sơ sinh, những bé không có đủ lượng đạm cần thiết cho nhu cầu phát triển của cơ thể. Các chuyên gia cho chúng tôi biết 30% trẻ em tại vùng cận sa mạc Sahara ở Châu Phi bị thiếu protein. Moringa có thể là một nguồn thức ăn đặc biệt giá trị.
Những biểu đồ trên cho ta thấy hàm lượng vitamin A, vitamin C và Canxi trong lá tươi và lá khô của Moringa, so sánh với những loại thức ăn thông thường. Ngoại trừ đối với Vitamin C, còn rất ít giá trị dinh dưỡng bị mất trong quá trình phơi khô. Đây là một điều quan trọng vì người ta có thể bảo quản lá phơi khô để sử dụng lâu hơn nhiều so với lá tươi, như vậy một nguồn cung có thể duy trì quanh năm.
Đây là những so sánh về sắt, kali, và protein trong lá Moringa tươi và khô. Một lần nữa, chúng ta lại thấy được phơi lá khô sẽ cô đặc các chất dinh dưỡng, và như vậy thì người ta có thể thu được một lượng lớn chất dinh dưỡng từ một thìa nhỏ của bột lá khô của cây.
Mặc dầu xuất xứ từ vùng cận lục địa Ấn Độ, Moringa đã mọc khắp nơi trên các khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới của trái đất. Đây là một vài trong số những tên thường gọi của Moringa.
Chúng ta đều rất biết về vấn đề suy dinh dưỡng trên thế giới của chúng ta, và rất nhiều người phải chịu và chết vì suy dinh dưỡng. Đây là một số các quốc gia với tỷ lệ suy dinh dưỡng cao nhất. Điều kinh ngạc về Moringa đó là....
[Advance forward] / tiến lên trước
. . . Nó mọc ngay ở những địa điểm nói trên. Đó là những quốc gia mà Moringa mọc – chính xác ở nơi người ta cần đến nó nhất.
Bây giờ là lúc chúng ta nghiêm túc cân nhắc các khả năng mà Moringa sở hữu để mang lại phúc lợi cho thế giới của chúng ta.
Moringa có những tiềm năng vô cùng to lớn để phục vụ thế giới theo nhiều cách . . .
Những tiềm năng đó bao gồm: 1/ Tăng cường Sức khỏe Con người; 2/ Sử dụng như Thức ăn Bổ trợ để chăn nuôi gia súc; 3/ để sản xuất Thuốc kích thích tăng trưởng Thực vật; và 4/ Sản xuất Khí sinh học biogas.
Một trong những công dụng chính của lá Moringa đó là những lợi ích về dinh dưỡng đối với sức khỏe con người.
Từ 1987 tới 1988, một thí nghiệm / thử nghiệm đã được thực hiện tại Senegal để kiểm tra khả năng của bột lá khô Moringa để giúp phòng tránh hoặc điều trị cho những phụ nữ thiếu dinh dưỡng đang mang thai và đang cho con bú cùng với con của họ. Thử nghiệm này là sự cộng tác giữa Church World Service, đại diện của Senegal, chuyên gia về cây Moringa nổi tiếng thế giới Ông Lowell Fuglie, và tổ chức Hoạt động vì Sự phát triển của Châu Phi (AGADA)
Thí nghiệm này đã tìm thấy những hiệu quả sau từ việc sử dụng bột từ lá Moringa:
Trẻ em giữ nguyên cân nặng hoặc tăng cân và sức khỏe tổng thể được tăng cường.
Phụ nữ đang mang thai hồi phục khỏi bệnh thiếu máu và sinh con với cân cân nặng cao hơn.
Thực nghiệm này giờ đây đang được lặp lại và phổ biến rộng rãi tại Ghana. Những thực nghiệm/ thí nghiệm tiếp theo cần được thực hiện ở những quốc gia khác.
Và những phụ nữ đang cho con bú thì tăng lượng sữa hàng ngày.
Một vài trong số những nghiên cứu sớm nhất về những công dụng mới của Moringa đã được thực hiện ở Nicaragua.
Ông Nikolaus Foidl và đồng nghiệp của mình, Lonardo Mayogra, đã nghiên cứu về các ứng dụng trong nông nghiệp của Moringa tại Nicaragua từ đầu thập kỷ 90. Họ đã cộng tác với Đại học Hohenheim, Đức và với Tiến sĩ Michael Kreuzer của Viện nghiên cứu Kỹ thuật liên bang Thụy Sĩ tại Zurich.
TS.Nadir Reyes Sanchez là nhà khoa học thuộc khoa Quản lý và Dinh dưỡng Động vật tại Đại học Khoa học Nông nghiệp của Thụy Điển tại Uppsala, Thụy Điển. Ông cũng tham gia công tác ở khoa Khoa học Động vật tại Đại học Nông nghiệp Quốc gia vùng Managua, Nicaragua.
TS.Reyes cũng đã thực hiện các nghiên cứu về Moringa tại Nicaragua, và đang giới thiệu về cánh đồng trồng Moringa của ông.
Một số người không biết tại sao một cái cây có thể cung cấp đủ dưỡng chất cho một số lượng lớn người như vậy. Cả Foidl và Reyes đã thực nghiệm với việc trồng Moringa thâm canh, như một vụ mùa bình thường khác.
Thông thường, Moringa phát triển theo hình dạng bình thường của cây, như thế này...
...hoặc như thế này....
...hay như thế này...
Nhưng Foidl và Reyes đã chứng tỏ rằng Moringa có thể được trồng rất gần nhau trên một cánh đồng, tại khoảng cách rất gần từ 10-15 cm (xăng ti mét).
Các cây moringa sẽ phát triển như cây nông nghiệp khác, và người ta có thể thu hoạch chúng bình thường. Kỹ thuật này sản sinh ra một lượng lớn các vật phẩm xanh có thể sử dụng được của cây từ một diện tích đất tương đối nhỏ.
TS. Reyes đã trồng Moringa thâm canh mà không có hệ thống tưới tiêu và chỉ có một lượng nhỏ phân bón. Ông có thể thu hoạch lá cứ 75 ngày/ lần , 4 vụ/ năm. Tổng cộng ông thu được 100 tấn vật phẩm xanh trong năm đầu, và 57 tấn / ha trong năm thứ hai.
Ông Foidl lập hệ thống tưới cho cánh đồng trồng Moringa của mình và sử dụng một lượng phân bón nhiều hơn. Ông báo cáo việc thu hoạch cứ 35 ngày/ lần, 9 vụ/ năm , với tổng sản lượng từ 650-700 tấn vật phẩm xanh/ ha. Ông nói sản lượng này được duy trì với cùng các cây đó trong 7 năm.
Sử dụng kỹ thuật trồng trọt thâm canh, các thửa đất trồng Moringa được quay vòng theo kế hoạch, để luôn có nguồn cung liên tục các vật phẩm xanh. Các cây được thu hoạch 8-10 in-sơ (20-25cm) cao hơn mặt đất, và tất cả lá và các chồi xanh có thể sử dụng được. Ngọn xanh của cây mọc lại từ 35-75 ngày, và sẵn sàng để được thu hoạch tiếp.
Cả Foidl và Reyes cũng thực nghiệm sử dụng lá Moringa và các chồi xanh như một thức ăn bổ sung trong cỏ khô dành cho gia súc.
Ông Foidl phát hiện nếu cho thêm lá Moringa vào thức ăn gia súc sẽ tăng trọng lượng hàng ngày của chúng lên 32%.
Cả Foidl và Reyes cũng thực nghiệm với Moringa và bò sữa. Foidl bổ sung với 15-17 ki lô gam lá Moringa hàng ngày, và sản lượng sữa của bò tăng lên 43%.
Reyes bổ sung vào thức ăn cho bò sữa của mình 2 kg vật phẩm khô của Moringa / ngày, và sản lượng sữa tăng lên 58%. Sau đó ông bổ sung với 3 kg vật phẩm khô / ngày, sản lượng sữa tăng lên 65%.
Tưởng tượng xem sẽ như thế nào nếu người ta có thể tăng sản lượng sữa tại các quốc gia đang phát triển theo cách này. Việc này sẽ giúp bảo vệ những người đang đối mặt với thiếu hụt đạm.
Ông Foidl cũng đã thí nghiệm với thuốc phun (kích thích) tăng trưởng thực vật được làm từ vật phẩm xanh của Moringa.
Quá trình sản xuất ra thuốc phun kích thích thực vật tăng trưởng từ Moringa cũng tương đối đơn giản, và có thể thực hiện với những thiết bị nào sẵn có để chiết xuất dầu từ vật phẩm xanh và phun thuốc cho các bụi cây.
Ở đây thuốc phun được sử dụng cho cây mía. Foidl đã khám phá ra là thuốc phun này cũng hiệu quả đối với cây đỗ tương, ngô, củ cải, đậu đen, đậu đỏ, đậu trắng, đậu bò (cow peas), ớt xanh to, cây chia (cây có hoa thuộc họ bạc hà –mint) , hướng dương, đậu mung, hành, cà phê, trà, ớt cay, dưa hấu và cây lúa miến.
Foidl đang thí nghiệm với thuốc phun tăng trưởng thực vật trên khu đất 25 hecta nơi trồng rất nhiều các loại rau.
Thuốc phun này có thể được áp dụng cho nhiều cây trong quy mô sản xuất nhỏ, hoặc, tại những nơi có thiết bị, có thể dùng với quy mô rất lớn.
Foild đã phát hiện ra chất xịt này có những ảnh hưởng lợi ích cho vụ mùa. Thậm chí chỉ cần một lượng nhỏ của những kết quả đó có thể tái sản xuất tại thực địa / cánh đồng, nó có thể mang lại ích lợi to lớn trong viẹc tăng cường nguồn thực phẩm cho hàng triệu người bị đói.
Tại đây bạn có thể nhìn thấy những hiệu quả của thuốc phun tăng trưởng Moringa trên những trái ớt xanh. Đây là những quả ơt có kích thước trung bình được phun thuốc, và trong nhóm kiểm soát (control) là những quả không được phun thuốc / xịt thuốc
Thuốc phun này thậm chí kích thích cả sự phát triển của rễ cây. Ở đây chúng ta nhìn thấy sự so sánh về bộ rễ từ các cây mía được phun thuốc với bộ rễ của những cây trong nhóm kiểm soát, không được phun thuốc.
Đây là sự khác biệt về kích thước trung bình của các đầu hạt của bụi cây lúa miến phát triển được phun thuốc, và từ nhóm kiểm soát là những cây không được phun thuốc.
Thuốc phun kích thích tăng trưởng thực vật có thể được làm đông lạnh và trữ để dùng sau này. Đây là một vài kích thước điển hình của củ cải trồng được phun thuốc đông lạnh, từ nhóm kiểm soát – không được phun thuốc, và nhóm được xịt thuốc tươi. Phun thuốc đông lạnh cũng làm tăng kích thước của củ cải, chỉ có một chút ít lớn hơn so với phun thuốc tươi.
Foidl và các đồng nghiệp của ông đã tiến hành thực nghiệm với việc sử dụng khí biogas (metan) từ các vật phẩm xanh của Moringa.
Dựa trên các thực nghiệm của mình, Foidl dự tính rằng người ta có thể sản xuất ra khoảng hơn 4400 mét khối khí mêtan từ 1 hécta Moringa trong 1 năm. Số đó nhiều gấp 2 lần khí methane mà 1 hecta lá sugar beet (một loại cây có thể sản xuất khí biogas) có thể sản xuất trong 1 năm,. Cần có những thực nghiệm tiếp theo để kiểm tra tiềm năng này của Moringa.
Những công dụng khác biệt của lá Moringa cho thấy rất cây mang lại rất nhiều tiềm năng và phúc lợi cho con người, đặc biệt là những ai phải chịu đựng đói nghèo và suy dinh dưỡng. Những nghiên cứu khoa học sâu hơn cần được thực hiện để kiểm nghiệm các công dụng và ích lợi của chúng, và để quyết định các kỹ thuật có thể sản sinh ra nhiều lợi ích tuyệt vời.
Chúng tôi sẽ đề xuất việc nghiên cứu trong 4 lĩnh vực: dinh dưỡng cho con người và các ứng dụng y học, thức ăn chăn nuôi gia súc, thuốc hỗ trợ mùa màng, và chế biến khí biogas.
Thông tin chúng tôi mới trình bày ở đây được lấy từ công trình nghiên cứu của một số khoa học gia. Bây giờ những thí nghiệm này đã được nhân rộng bởi nhiều người trên thế giới.
Mọi người có thể giúp quá trình này bằng ba cách:
1. Chia sẻ thông tin này với những người ra quyết định ở quốc gia của bạn,
2. Xúc tiến nghiên cứu thực địa và nghiên cứu trong phòng thí nghiệm tại quốc gia của bạn; và
3. Chia sẻ những điều bạn khám phá ra với thế giới còn lại.
Trees for Life (Cây của cuộc sống) có thể giúp chia sẻ những kiến thức tìm được của nghiên cứu về Moringa để làm lợi cho thế giới thông qua diễn đàn trực tuyến của chúng tôi, Tree for Life Journal – (Tạp chí Cây của cuộc sống). Các bạn chỉ cần gửi cho chúng tôi những phát hiện của các bạn về địa chỉ tạp chí tại : www.TFLJournal.org.
Đây là lúc chúng ta cần nghiêm túc xem xét những khả năng của Moringa. Hành động đơn giản chia sẻ thông tin này với những người khác có thể giúp cứu hàng triệu mạng sống.
Đây là lúc chúng ta cần nghiêm túc xem xét những khả năng của Moringa. Hành động đơn giản chia sẻ thông tin này với những người khác có thể giúp cứu hàng triệu mạng sống.