1. UBND HUYỆN PHÙ NINH CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
PHÒNG GIÁO DỤC&ĐÀO TẠO Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: / BC-PGD&ĐT Phù Ninh, ngày tháng 01 năm 2015
BÁO CÁO
Sơ kết học kì I, phương hướng nhiệm vụ học kì II
Năm học 2014 -2015
Năm học 2014- 2015 là năm thứ tư thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ
XI của Đảng về đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục Việt Nam. Trong học
kỳ I vừa qua, ngành GD&ĐT Phù Ninh luôn được sự quan tâm chỉ đạo về chuyên
môn, nghiệp vụ của Sở GD&ĐT, sự chỉ đạo toàn diện của Huyện ủy, HĐND,
UBND huyện; sự phối kết hợp chặt chẽ của các cấp, các ngành và đoàn thể xã hội
và các tầng lớp nhân dân của huyện để thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục và đào tạo
trên địa bàn. Bên cạnh những thuận lợi cơ bản đó, năm học 2014-2015, ngành
GD&ĐT Phù Ninh cũng gặp không ít khó khăn như: ngân sách đầu tư cho giáo
dục còn nhiều hạn chế, cơ sở vật chất đầu tư để đẩy nhanh tiến độ xây dựng
trường chuẩn quốc gia và phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi chưa đáp ứng
được với yêu cầu thực tiễn; đội ngũ giáo viên cơ bản đủ về số lượng nhưng chưa
đồng bộ về cơ cấu; đội ngũ nhân viên trường học còn thiếu so với quy định...
Song với tinh thần chủ động, tích cực quyết tâm cao, học kỳ 1 năm học
2014-2015 giáo dục Phù Ninh đã đạt được những kết quả cụ thể như sau:
I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ.
1. Công tác tham mưu và chỉ đạo:
Chủ động, tích cực tham mưu với UBND huyện ban hành các văn bản liên
quan đến lĩnh vực giáo dục và đào tạo như: Kế hoạch tuyển dụng giáo viên, nhân
viên trường học; kế hoạch duy trì kết quả phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi,
phổ cập giáo dục trung học cơ sở; các Quyết định thành lập đoàn kiểm tra công
nhận PCGDMN cho trẻ 5 tuổi, kiểm tra công tác duy trì PCGDMN cho trẻ 5 tuổi
tại 19 xã, thị trấn, công tác duy trì phổ cập GDTH ĐĐT, giáo dục phổ cập THCS;
Quyết định kiểm tra đôn đốc các trường đạt chuẩn quốc gia năm 2014. Thực hiện
điều động, luân chuyển đội ngũ giáo viên đảm bảo cơ cấu cho các trường thực
hiện nhiệm vụ dạy học.
Thực hiện tốt công tác tuyển sinh vào lớp 1, lớp 6; Tham mưu với UBND
huyện ban hành các văn bản hướng dẫn dạy thêm, học thêm trên địa bàn; hướng
dẫn việc thu và sử dụng các loại quỹ; các văn bản chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ
giáo dục trong năm học 2014-2015.
Củng cố và chỉ đạo hoạt động của các trung tâm học tập cộng đồng. Chỉ đạo,
tổ chức tốt lễ tuyên dương khen thưởng giáo viên giỏi, học sinh giỏi các cấp, lễ
khai giảng năm học mới và ngày toàn dân đưa trẻ đến trường ở các xã, thị trấn.
Phối hợp với Hội khuyến học tổ chức Khai mạc Tuần lễ học tập suốt đời trên
địa bàn huyện; tổ chức Hội nghị quán triệt Quyết định số 89/QĐ-TTg và Quyết định
1
2. 281/QĐ-TTg của Thủ tường Chính phủ về thực hiện Đề án “Đẩy mạnh phong trào
học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng đến năm 2020.
2. Quy mô trường, lớp, học sinh
- Bậc học Mầm non: Tổng số trường mầm non : 22 (công lập : 20, ngoài công
lập: 02)
Tổng số nhóm lớp : 201 (tăng so với cùng kỳ năm học trước: 10)
Trong đó: Nhà trẻ 31 nhóm, mẫu giáo 170 lớp
Học sinh ra lớp : 6.118 cháu (Riêng trẻ mẫu giáo 5 tuổi: 1993 cháu)
Trong đó: Nhà trẻ 703/4620 cháu trong độ tuổi đạt tỷ lệ 15,2% (Tăng so với
cùng kỳ năm trước 1,2% ; Mẫu giáo 5415/6244 cháu trong độ tuổi đạt tỷ lệ 86.7%,
tăng so với cùng kỳ năm học trước 0,7 %.
Nguyên nhân tỷ lệ trẻ nhà ra lớp thấp là do thiếu phòng học cho nhà trẻ, ưu
tiên phòng học cho lớp mẫu giáo 5 tuổi, thiếu đội ngũ giáo viên (chủ yếu là thiếu
nguồn trả lương cho giáo viên).
- Bậc tiểu học: có 20 trường công lập với 291 lớp, không tăng so với năm
học trước, đạt 100% kế hoạch; có 6.975 học sinh, giảm 133 em so với năm học
trước. Tỷ lệ huy động trẻ 6 tuổi vào lớp 1 là 1.441 em đạt 97,8 % kế hoạch. Nhìn
chung quy mô phát triển trường lớp đảm bảo kế hoạch. Đã huy động gần hết số
trẻ trong độ tuổi ra lớp 1 và duy trì sĩ số đạt 100%.
- Bậc trung học cơ sở: Có 19 trường công lập, với 175 lớp; số học sinh đầu
năm là 5.325 em, số học sinh cuối học kỳ I : 5.305, tăng so với cùng kỳ năm học
trước là 341 em, giảm 20 học sinh (0,9%) so với đầu năm học.
3. Kết quả thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm
3.1. Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động giáo dục
3.1.1. Nhiệm vụ chung của các cấp học.
a. Phòng Giáo dục và Đào tạo, Công đoàn ngành tổ chức cho 100% cán bộ
viên chức giáo viên được tham gia các lớp học tập, nghiên cứu, quán triệt Nghị
quyết Đại hội Đảng các cấp; học tập các chuyên đề về “Học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh” theo tinh thần Chỉ thị số 06-CT/TW của Bộ Chính
trị gắn với đặc thù của ngành là thực hiện cuộc vận động: “ Mỗi thầy giáo cô giáo
là một tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo” và phong trào thi đua “ Xây dựng
trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật trong các cơ sở
giáo dục. Các nội dung chuyên đề được triển khai như: thực hiện Luật an toàn
giao thông, thực hiện chính sách Dân số kế hoạch hóa gia đình, xây dựng cơ quan
văn hóa, gia đình văn hóa ... Thông qua đó giáo dục một cách sâu sắc tư tưởng,
đạo đức nghề nghiệp của nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Chỉ đạo các đơn vị
cơ sở tăng cường công tác giáo dục đạo đức, nhân cách, giá trị sống, giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh thông qua các hoạt động ngoại khóa và các hoạt động giáo
dục khác trong các nhà trường.
2
3. Tổ chức học tập và triển khai các nội dung mới về giáo dục mầm non, tiểu học,
trung học trong năm học 2014-2015 như: đánh giá học sinh tiểu học theo thông tư
30/2014/TT-BGD&ĐT, triển khai đề án dạy Tiếng Anh trên địa bàn, dạy học Tiếng
Việt công nghệ giáo dục 1,đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài
học, thực hiện đánh giá kiểm định chất lượng 03 trường (MN Hạ Giáp, TH Giấy Bãi
Bằng, THCS Phù Ninh), ... đảm bảo tiến độ và bước đầu đạt được kết quả tốt.
b. Tiếp tục chỉ đạo các cơ sở giáo dục triển khai sâu rộng phong trào thi
đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Ngay từ đầu năm học,
nhiều đơn vị đã tích cực tham mưu với địa phương, tăng cường công tác xã hội
hóa giáo dục, tích cực tu sửa khuôn viên nhà trường phục vụ công tác dạy và học.
c. Chỉ đạo các đơn vị thực hiện tốt quy chế dân chủ trong trường học,
thực hiện 3 công khai tại các cơ sở giáo dục theo Thông tư số 09/2009/TT-
BGDDT ngày 07/5/2009 (công khai thu chi tài chính theo Thông tư số
21/2005/TT- BTC ngày 22 tháng 3 năm 2005 của Bộ Tài chính, công khai chất
lượng giáo dục đào tạo, công khai các điều kiện về cơ sở vật chất, đội ngũ giáo
viên). Công tác triển khai việc thu, chi sử dụng các loại quỹ trong các nhà
trường được thực hiện theo đúng hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo. Ngay
từ đầu năm học, Phòng Giáo dục đã tham mưu UBND huyện kịp thời coa văn
bản chỉ đạo các đơn vị cơ sở giáo dục phối hợp với Ban đại diện cha mẹ học
sinh xây dựng kế hoạch thu chi và tổ chức họp bàn công khai, dân chủ. Các kế
hoạch thu của các đơn vị đều được UBND các xã và phòng Giáo dục và Đào tạo
phê duyệt. 100% các đơn vị đều nghiêm túc chấp hành thực hiện các khoản thu
trong nhà trường đúng quy định, không có đơn vị nào để xảy ra tình trạng lạm
thu trái qui định.
d, Làm tốt công tác duy trì sĩ số học sinh, phụ đạo học sinh yếu, tăng tỷ lệ
học sinh khá giỏi ở các bậc học. Phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chức ra đề chung
và chỉ đạo các đơn vị cơ sở tổ chức kiểm tra khảo sát đầu năm để có kế hoạch và
phương pháp giáo dục phù hợp với đối tượng học sinh, phối hợp với phụ huynh
học sinh vận động học sinh ra lớp, đặc biệt chú trọng việc phụ đạo học sinh yếu
kộm, khắc phục tình trạng học sinh bỏ học.
Trong học kỳ qua, bậc tiểu học không có học sinh bỏ học, bậc THCS có 14
em bỏ học, chiếm tỷ lệ 0,62%. Số học sinh bỏ học ở các trường THCS chủ yếu là
do nguyên nhân các em có học lực yếu, kém nên không thích đi học. 100% các
đơn vị đều xây dựng được kế hoạch chỉ đạo công tác phụ đạo học sinh yếu và bồi
dưỡng học sinh giỏi. Ban giám hiệu các trường đã giao chỉ tiêu chất lượng từng
môn đến từng giáo viên giảng dạy các lớp và thường xuyên kiểm tra, khảo sát
chất lượng số học sinh yếu, số học sinh giỏi, hàng kỳ theo dõi điểm số để thấy
được sự tiến bộ của học sinh từ đó đề ra các biện pháp giáo dục hiệu quả.
đ) Chỉ đạo tốt các đơn vị cơ sở thực hiện công tác giáo dục thể chất, chăm
sóc sức khỏe cho đội ngũ giáo viên và học sinh; các hoạt động ngoại khóa, hoạt
động thể dục thể thao được triển khai mạnh mẽ. Nhiều đơn vị đã tổ chức được các
câu lạc bộ bóng chuyền hơi dành cho giáo viên...
3
4. Tăng cường công tác quản lý, phối hợp đảm bảo an ninh, trật tự trường học,
phòng chống tội phạm, bạo lực, tệ nạn xã hội trong học sinh. Trong học kỳ vừa
qua, toàn huyện không có đơn vị trường học nào vi phạm các tệ nạn xã hội, an
ninh trường học được đảm bảo.
e) Tiếp tục chỉ đạo các đơn vị cơ sở tổ chức tốt các kỳ thi như: khảo sát chất
lượng đầu năm, kiểm tra cuối kỳ I, tổ chức thi học sinh giỏi lớp 9 đảm bảo tính
khách quan, công bằng, đúng quy chế;
f) Chỉ đạo đẩy mạnh công tác kiểm tra, hỗ trợ chuyên môn theo hướng dẫn
của Sở Giáo dụcvà Đào tạo; Chủ động xây dựng kế hoạch kiểm năm học 2014-
2015 và chỉ đạo 100% các đơn vị cơ sở xây dựng kế hoạch kiểm tra nội bộ.
Trong học kỳ 1, phòng Giáo dục và Đào tạo đã tổ chức được 15 cuộc kiểm
tra và hỗ trợ chuyên môn tại các trường trên địa bàn.
Bên cạnh việc thanh tra về các hoạt động dạy và học của các nhà trường,
trong học kỳ 1 phòng đã tổ chức kiểm tra công tác đổi mới kiểm tra, đánh giá học
sinh, kiểm tra việc cấp phát bằng, chứng chỉ, quản lý dạy thêm, học thêm trên địa
bàn. Thông qua kiểm tra đó giúp cơ sở điều chỉnh, khắc phục những tồn tại, hạn
chế, nâng cao chất lượng giáo dục.
Tiếp tục chỉ đạo việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản
lý và giảng dạy. Đến nay, 100% các trường trên địa bàn đã có kết nối Internet và
thực hiện tốt việc thông tin, báo cáo bẳng văn bản điện tử với phòng Giáo dục và
Đào tạo. Tổng số trường triển khai dạy tin học là 14 trường ( tăng hơn so với năm
học trước là 7 trường); 100% các trường tiểu học và THCS đã trang bị được máy
chiếu, máy tính và máy in phục vụ cho công tác giảng dạy và học tập .
g) Thực hiện tốt việc đảm bảo chế độ đối với đội ngũ giáo viên, nhân viên;
công tác vận động ủng hộ các loại quỹ trên địa bàn, ủng hộ giáo viên, học sinh
vùng cao được triển khai có hiệu quả, trong học kỳ 1, toàn ngành đó tổ chức tặng
quà cho giáo viên và học sinh vùng khó khăn với tổng số tiền là 114,5 triệu đồng,
1.250 bộ quần áo cùng nhiều sách vở, đồ dùng học tập khác...
h) Thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo, thống kê với UBND
huyện, Sở Giáo dục và Đào tạo, các cơ quan, đơn vị đảm bảo đúng thời gian quy
định. Thường xuyên tham gia viết, gửi tin bài cho cổng thông tin điện tử của
huyện và Tạp chí Giáo dục đất Tổ.
3.1.2 Kết quả giáo dục các bậc học
* Giáo dục mầm non:
Tiếp tục duy trì phổ cập Giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi theo kế hoạch
đề ra. Chất lượng giáo dục và chăm sóc trẻ ngày càng giữ vững và phát triển.
100% trường mầm non trên địa bàn huyện thực hiện chương trình GDMN mới,
thực hiện lồng ghép tích hợp các nội dung giáo dục toàn diện cho trẻ và tổ chức
bán trú, thực hiện tốt mô hình phòng chống suy dinh dưỡng, béo phì cho trẻ.
100% trẻ đến trường được khám sức khoẻ định kỳ và theo dõi bằng biểu đồ tăng
trưởng. 100% học sinh 5 tuổi học 2 buổi/ngày và hoàn thành chương trình
4
5. GDMN. Tỷ lệ trẻ đạt theo các yêu cầu độ tuổi (5 lĩnh vực phát triển toàn diện) tại
các trường mầm non đều đạt từ 80% trở lên.
Tổng số trường tổ chức bán trú: 22/22 đạt 100%. Số trẻ được ăn bán trú tại
trường: 5943/6118 đạt 97,1% (tăng so với cùng kỳ 5,8%)
* Giáo dục phổ thông:
Chỉ đạo 100% các trường Tiểu học và THCS thực hiện đúng chương trình,
kế hoạch giáo dục, quy chế chuyên môn theo quy định của ngành và thực hiện
nghiêm túc việc điều chỉnh các nội dung dạy học.
Thực hiện có hiệu quả các nội dung: tích hợp giáo dục môi trường, sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, giáo dục địa phương, giáo dục bảo tồn thiên
nhiên và đa dạng sinh học vào các môn học phù hợp với nội dung giáo dục; chỉ
đạo tổ chức các HĐGDNGLL, dạy học tự chọn, hoạt động hướng nghiệp dạy
nghề theo qui định của Bộ GD&ĐT.
Củng cố, duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập
giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục trung học cơ sở; kết quả 13/19
xã, thị trấn duy trì đạt PCGDTHĐDT mức độ I; 06 xã đạt PCGDTHĐDT mức độ
II, toàn huyện đạt 19/19 xã, thị trấn PCGDTHCS; 100% số học sinh tiểu học trên
địa bàn toàn học 2 buổi/ngày và trên 5 buổi/tuần; có 3 trường (TH Giấy, TH Phù
Lỗ) đã tổ chức được các lớp học bán trú cho học sinh. Trong kỳ thi tuyển sinh
vào lớp 10 đầu năm học 2014-2015, học sinh của huyện Phù Ninh dự thi đạt điểm
bình quân xếp thứ 8 toàn tinh
Tiếp tục thực hiện đổi mới phương pháp dạy học và thực hiện có hiệu quả
đổi mới kiểm tra, đánh giá. Tăng cường hỗ trợ chuyên môn, dự giờ thăm lớp đối
với giáo viên, quan tâm giáo viên mới ra trường, giáo viên giảng dạy một mình
một môn học và những giáo viên có năng lực chuyên môn thấp; bồi dưỡng cho
cán bộ quản lý, giáo viên kiến thức, kỹ năng về đổi mới PPDH; tổ chức hội thảo
cấp trường, cụm chuyên môn liên trường.
Tích cực chỉ đạo đổi mới sinh hoạt chuyên môn trong các trường tiểu học,
các trường THSC theo hướng nghiên cứu bài học, tăng cường giúp đỡ các thành
viên trong tổ thông qua trao đổi, thảo luận về các chủ đề, nội dung giảng dạy, rút
kinh nghiệm, tháo gỡ những khó khăn vướng mắc trong giảng dạy, các vấn đề về
kĩ thuật, kĩ năng ra đề, soạn đáp án và hướng dẫn chấm bài thi, kiểm tra theo
đánh giá mới của Thông tư 30/2014/TT-BGD&ĐT và theo chuẩn kiến thức, kỹ
năng của Chương trình giáo dục phổ thông bậcTHCS.
Chất lượng giáo dục toàn diện học kỳ I tiếp tục duy trì và có những chuyển
biến tích cực, cụ thể:
- Chất lượng giáo dục tiểu học: Mức độ hoàn thành các môn học cao hơn
năm học trước, học sinh được nhận xét, đánh giá theo Thông tư 30/2014/TT-
BGD&ĐT về các mặt học tập, năng lực và phẩm chất, về cơ bản học sinh đạt các
yêu cầu đề ra, không có áp lực về việc học tập đối với học sinh Tiểu học.
5
6. Kết quả thi Tiếng Anh trên Internet lớp 4, 5 đạt kết quả tốt, phản ánh đúng
chất lượng dạy và học Tiếng Anh trên địa bàn, chất lượng dạy học khi tham gia
đề án Tiếng Anh đến 2020, các trường dạy 2 tiết/tuần đều không có giải cao.
Phòng đã thành lập đội tuyển dự thi cấp tỉnh.
Tiếp tục triển khai Kế hoạch số 3132/KH-UBND ngày 13/9/2011 của
UNBD tỉnh về dạy và học ngoại ngữ trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011-
2020. Tạo điều kiện để giáo viên tham gia bồi dưỡng nâng cao trình độ năng lực
tiếng anh theo dự án của Bộ GD&ĐT; Trong năm học này, đã chỉ đạo 5 trường
đảm bảo đủ điều kiện (các trường TH: Giấy Bãi Bằng, Phù Lỗ, Phú Lộc, Phú
Nham, An Đạo) triển khai đề án dạy học ngoại ngữ (4tiết/ tuần) đối với học sinh
lớp 3, 4, 5; các trường còn lại triển khai dạy 2 tiêt/tuần theo chỉ đạo của Sở Giáo
dục và Đào tạo.
Tăng cường công tác kiểm tra việc sử dụng, tính hiệu quả của các tài liệu,
trang thiết bị được cấp đối với 2 trường thực hiện đề án. Kết quả kiểm tra cho
thấy, các trường đó sử dụng thường xuyên, có hiệu quả trang thiết bị được cấp,
góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy môn Tiếng anh trong trường tiểu học,
- Chất lượng học sinh THCS
- Về hạnh kiểm: Tổng số học sinh tham gia xếp loại là; 5.304, trong đó,
xếp loại tốt là: 4166 em= 78,54% (tăng 3,54%), loại khá: 937 em = 17,67%, loại
TB: 194 em= 3,65%, yếu: 7= 0,13% (tăng 0,03%)
- Về học lực: Học lực giỏi: 812 = 15,31% (tăng 2,9%); khá: 2173=
40,97%; TB: 2026= 38,2%; yếu 293= 5,5% (giảm 3%), kém: 0
Song song với chất lượng đại trà, chất lượng mũi nhọn vẫn được duy trì ổn
định, hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi các trường được quan tâm đúng mức.
Tháng 11/2014, phòng Giáo dục và Đào tạo đã tổ chức thi học sinh giỏi 09 môn
văn hóa lớp 9, từ đó lựa chọn, bồi dưỡng đội tuyển học sinh đi thi học sinh giỏi
lớp 9 cấp tỉnh. Do công tác bồi dưỡng học sinh giỏi cấp huyện được các trường
chủ động triển khai, chát lượng được nâng cao, do vậy số lượng học sinh giỏi
tham dự vòng thi cấp tỉnh năm nay đã có nhiều học sinh ở các trường vùng ven.
3.2. Về nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý
Thực hiện cải cách hành chính theo hướng đơn giản hóa các thủ tục hành
chính, áp dụng cơ chế một cửa trong giải quyết công việc thuộc lĩnh vực giáo dục
và đào tạo đối với các tổ chức, công dân; Trưởng phòng phân công cụ thể công
viêc cho lãnh đạo, chuyên viên, cán bộ của phòng đảm bảo công việc được thực
hiện một cách hiệu quả, không chồng chéo, kịp thời.
Thực hiện nghiêm túc các quy định của Luật phòng, chống tham nhũng, thực
hành tiết kiệm và chống lãng phí. Chỉ đạo việc dạy thêm, học thêm theo đúng qui
định của Bộ GD&ĐT tại Thông tư số 17/2012/TT-BGD&ĐT và các văn bản
hướng dẫn của UBND tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Phú Thọ. Phòng Giáo
dục và Đào tạo đã kịp thời ban hành các văn bản hướng dẫn công tác dạy thêm,
học thêm trong và ngoài nhà trường trên địa bàn huyện và hướng dẫn các trường
6
7. THCS hoàn thiện hồ sơ và gia hạn giấy phép dạy thêm học thêm. Tiến hành kiểm
tra các đơn vị về dạy thêm, học thêm, uốn nắn và xử lý kịp thời các vi phạm. Nhìn
chung tình hình dạy thêm, học thêm trên địa bàn thực hiện khá nghiêm túc.
3.3. Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giỏo dục
- Phối hợp với Phòng Nội vụ thực hiện tốt việc quy hoạch và bổ sung quy
hoạch đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn (2012- 2015). Tính
đến thời điểm hiện nay, tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên biên chế toàn huyện
là 1.277 người (CBQL 141 người, giáo viên 1.040 người và nhân viên 96 người) ,
trong đó, số cỏn bộ quản lý trường học còn thiếu so với quy định là 63 người,
trong đó số giáo viên thiếu là 57 người, nhân viên là 06 người. 100% số giáo
viên, nhân viên đều đảm bảo trình độ chuẩn về đào tạo, đáp ứng yêu cầu công
việc được giao.
- Thực hiện tốt công tác bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quan lí trường học
trong hè 2014 và học kỳ I theo hướng dẫn của sở GD&ĐT: Mở nhiều lớp bồi
dưỡng hè cho 100% cán bộ quản lý và giáo viên, tổ trưởng chuyên môn, GV cốt
cán, tin học trình độ A và kỹ năng dạy tiếng Anh cho trẻ mầm non. Đã cử 24 cán
bộ quản lý Mầm non, Tiểu học và THCS tham gia các lớp bồi dưỡng CBQL, cử
các giáo viên Tiếng Anh tiểu học và THCS đi tập huấn nâng cao năng lực giáo
viên tiếng anh theo khung tham chiếu Châu Âu. Hiện tại có trên 30 CB, GV đang
học TCCT lý luận tại TTBDCT huyện, số GV tự học để nâng cao trình độ chuyên
môn là trên 60 người. Tổ chức có hiệu quả sinh hoạt chuyên môn liên trường
(mỗi bậc học đã tổ chức được từ 2-3 đợt/ 1học kỳ) nhằm tạo điều kiện cho GV
các trường có cơ hội được trao đổi, giao lưu, học tập kinh nghiệm.
- Thực hiện đầy đủ, đúng quy định các chế độ, chính sách cho cán bộ, giáo
viên, nhân. Thực hiện nâng bậc lương thường xuyên 6 tháng cuối năm 2014 cho 161
cán bộ, giáo viên, nhân viên trường học; tăng phụ cấp thâm niên vượt khung cho 66
cán bộ, giáo viên, nhân viên; đề nghị nâng lương sớm do hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ cho 102 cán bộ, giáo viên, nhân viên (chiếm 8,25%); tăng phụ cấp thâm
niên nhà giáo cho 470 cán bộ, giáo viên (trong đó thường xuyên 441 người và
tăng PC TNNG lần đầu cho 29 người).
- Công tác phát triển Đảng trong trường học được các chi bộ trường học chú
trọng. Tính đến thời điểm hiện nay số lượng đảng viên 757/1277 TS CBGV, NV,
tỷ lệ 59,28%, trong đó, nữ chiếm 626/757 đạt 82,7 %.
3.4. Công tác kế hoạch, tài chính và tăng cường cơ sở vật chất
Tích cực tham mưu UBND huyện huy động được các nguồn lực xã hội để
phát triển GD&ĐT nhất là công tác tu sửa, nâng cấp, xây mới cơ sở vật chất
trường, lớp học, nâng cấp thư viện, bổ sung thiết bị dạy học.
Phối hợp với Phòng Kinh tế và Hạ tầng tham mưu cho UBND huyện các
giải pháp tăng cường cơ sở vật chất, đẩy nhanh đề án kiên cố hoá trường, lớp học
và nhà công vụ cho giáo viên. Đến nay, số lượng các phòng học, phòng chức
năng các đơn vị cơ sở trên địa bàn huyện tương đối đảm bảo, đáp ứng yêu cầu
giảng dạy và học tập.
7
8. Công tác xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia được triển khai tích cực
và có hiệu quả. Đến nay, số lượng trường học trên địa bàn có 33/61 trường đạt
chuẩn quốc gia (trong đó có 05 trường đạt chuẩn mức độ 2); Riêng từ năm 2011
đến 12/2014, huyện Phù Ninh đã phấn đấu đạt 15 trường chuẩn mức độ 1 và 05
trường mức độ 2; đạt 100% kế hoạch tỉnh giao và đạt 54,0 % kế hoạch của huyện
- Tiếp tục chỉ đạo các trường rà soát, kiểm tra tiêu chuẩn phòng thư viện,
thiết bị, có kế hoạch mua sắm, bổ sung các danh mục đồ dùng, thiết bị dạy học,
các loại sách theo quy định. Tích cực kiểm tra việc khai thác, sử dụng và bảo
quản các thiết bị dạy học đó được trang bị đối với từng lớp (đặc biệt là số thiết bị
đồ dùng dành cho lớp mẫu giáo 5 tuổi) nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện trong mỗi nhà trường.
- Nghiêm túc thực hiện các chính sách miễn, giảm học phí nhằm đảm bảo
học sinh thuộc diện chính sách, hoàn cảnh khó khăn có khả năng học tập đều được
đi học. Đã tiến hành xét miễn giảm học phí cho các đối tượng thuộc diện chính
sách.
4. Đánh giá chung
4.1. Ưu điểm:
- Kịp thời tham mưu UBND huyện bố trí đội ngũ giáo viên, nhân viên
trường học cơ bản hợp lý cho các trường thực hiện nhiệm vụ dạy và học; cân
đối, phân bổ kinh phí kịp thời để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trường đạt chuẩn
quốc gia theo kế hoạch.
- Chất lượng giáo dục được duy trì ổn định và giữ vững, duy trì được kết
quả PCGDTHĐĐT ở TH và PCTHCS ở 19/19 xã, thị trấn. Hoàn thành phổ cập
GDMN cho trẻ em 5 tuổi đúng kế hoạch.
- Công tác quản lý, chỉ đạo và thực hiện nhiệm vụ năm học được triển khai
đồng bộ, kịp thời, đúng qui định và hiệu quả.
- Chủ động phân công cán bộ bám sát từng nội dung công việc để đôn đốc,
kiểm tra, giám sát tiến độ các nội dung công việc, kịp thời báo cáo và đề xuất các
giải pháp đồng bộ và hiệu quả để thực hiện nhiêm vụ được giao.
- Triển khai đồng bộ, có hiệu quả các nội dung mới về chuyên môn trong
năm học 2014-2015 đến tất cả các đơn vị trên địa bàn. Qua kiểm tra, các đơn vị
đề thực hiện triển khai có hiệu quả, góp phần cho chất lượng giáo dục của huyện
được nâng cao.
- Cơ sở vật chất trường, lớp học có nhiều thay đổi theo hướng kiên cố hoá,
chuẩn hoá; công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia có nhiều chuyển biến tích
cực và hiệu quả.
2. Tồn tại, hạn chế:
- Tỉ lệ trẻ ra nhóm trẻ còn thấp so với mặt bằng chung của tỉnh.
- Chất lượng đội ngũ chưa cao, chưa chịu khó học tập nâng cao năng lực
quản lý, trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
8
9. - Chất lượng giáo dục có nhiều chuyển biến nhưng chưa xứng với tiềm
năng của huyện.
- Hoạt động của các TTHTCĐ chưa hiệu quả.
- Công tác xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia còn chậm, một số trường
chưa hoàn thành đúng kế hoạch.
4.3. Nguyên nhân hạn chế:
- Tình trạng thiếu phòng học để đáp ứng nhu cầu đến trường của trẻ ngày
càng cao dẫn đến hiện tượng quá tải ở một số nơi (MN Thị Trấn, Liên Cơ, Phú Lộc,
Phù Ninh...) ảnh hưởng đến việc huy động trẻ đến trường, đến chất lượng chăm sóc
và giáo dục trẻ.
- Việc đổi mới phương pháp, tự nghiên cứu để nâng cao trình độ của một bộ
phận cán bộ quản lý, giáo viên ở các trường học còn hạn chế, dẫn đến chất lượng và
hiệu quả chưa cao.
- Việc đầu tư cho phát triển giáo dục của một số địa phương vẫn còn hạn chế,
chưa đáp ứng được yêu cầu.
- Công tác tham mưu với các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, việc xây
dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ của một số đơn vị còn nhiều hạn chế, dẫn tới
hiệu quả công việc không cao.
II. PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ HỌC KỲ II
1. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động “Học tập và làm theo
tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; cuộc vận động "Mỗi thầy giáo, cô giáo là một
tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo" và phong trào thi đua "Xây dựng trường
học thân thiện, học sinh tích cực".
2. Tiếp tục giữ vững, ổn định quy mô trường lớp, học sinh; đẩy mạnh công
tác hướng nghiệp và dạy nghề phổ thông, duy trì tốt PCGDMN cho trẻ em 5 tuổi,
PCGDTHĐĐT, PCGDTHCS .
3. Tiếp tục chỉ đạo thực hiện đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo
dục. Thực hiện nghiêm túc "3 công khai" trong mỗi cơ sở giáo dục. Tăng cường
nền nếp kỷ cương, ngăn chặn và khắc phục kịp thời những biểu hiện tiêu cực
trong giáo dục.
4. Tiếp tục triển khai dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng phù hợp với
từng đối tượng học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, quan tâm tới
giáo dục đạo đức, rèn luyện kỹ năng sống, kỹ năng ứng xử giao tiếp cho học sinh,
khuyến khích tinh thần tự học và ý thức sáng tạo của học sinh. Chuẩn bị tốt các
điều kiện để tham gia kỳ thi học sinh giỏi lớp 9 cấp tỉnh, thi Olimpic Tiếng Anh
trên mạng cấp tỉnh đạt kết quả cao.
5. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý giáo dục. Tích
cực tập huấn, bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý việc khai thác, trao đổi
thông tin qua mạng Internet, Website. Sử dụng có hiệu quả các phần mềm quản
lý trong các cơ sở giáo dục.
9
10. 6. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra chuyên đề nhằm nâng cao chất
lượng dạy học và công tác quản lý trong cỏc nhà trường.
7. Đổi mới công tác thi đua khen thưởng để thi đua khen thưởng thực sự
trở thành động lực thúc đẩy phong trào giáo dục phát triển.
8. Tiếp tục tham mưu UBND huyện chỉ đạo các trường xây dựng trường
Trên đây là báo cáo sơ kết, đánh giá kết quả triển khai thực hiện nhiệm vụ
học kỳ I và một số nhiệm vụ trọng tâm học kỳ II năm học 2014-2015 của phòng
Giáo dục và Đào tạo Phù Ninh./.
Nơi nhận :
- Sở GD-ĐT(để báo cáo);
- UBND huyện (để báo cáo);
- LĐ, CĐ, CV Phòng GD;
- Các trường MN,TH,THCS;
- Lưu VT.
KT. TRƯỞNG PHÒNG
PHÓ TRƯỞNG PHÒNG
Nguyễn Trọng Hùng
10