Khuyến cáo xử trí xuất huyết tiêu hóa trên cấp tính không do tăng áp lực tĩnh mạch cửa
1. KHUYẾN CÁO XỬ TRÍ XUẤT HUYẾT TIÊU HÓA TRÊN CẤP
TÍNH KHÔNG DO TĂNG ÁP LỰC TĨNH MẠCH CỬA
Nhóm Chuyên gia về Xuất huyết Tiêu hóa
Hội Khoa Học Tiêu Hóa Việt Nam
Ngày 24/6/2009 và ngày 28/7/2009, tại TP Hồ chí Minh đã tổ chức 2 cuộc họp gồm các
chuyên viên đầu ngành, Bác sĩ Chuyên khoa Nội Tiêu hoá và Ngoại Tiêu hoá , Hồi sức
cấp cứu, để thảo luận và thống nhất ý kiến về việc ra một khuyến cáo điều trị xuất huyết
tiêu hoá trên không do tăng áp lực tĩnh mạch cửa . Các cuộc họp gồm các thành viên sau
đây :
Họ và tên Bệnh viên Chuyên khoa Chức vụ
1- Tạ Long GSTS BVTƯQD 108 Tiêu hoá Chủ tịch Hội KHTHVN
2- Nguyễn Khánh Trạch GSTS BV Bạch mai Tiêu hoá Chủ tịch Hội Nội khoa VN
3- Phạm Thị Thu Hồ PGSTS BV Bạch Mai Tiêu hoá Phó Chủ tịch Hội KHTHVN
4- Trần Ngọc Bảo BSCKII ĐHYD TPHCM Tiêu hoá Phó Chủ tịch Hội KHTHVN
5- Đào Văn Long PGSTS BV Bạch Mai Tiêu hoá Giám đốc BV ĐHY Hà Nội
6- Trần Bình Giang PGSTS BV Việt Đức Ngoại Phó Giám đốc
7- Lê Quang Nghĩa GSTS BV Bình Dân Ngoại Phó Giám đốc
8- Nguyễn Đạt Anh TS BV Bạch Mai HSCC Trưởng Khoa, CN Bộ môn
9- Trần Kiều Miên BSCKII ĐHYD TPHCM Tiêu hoá PCT Hội TH TPHCM
10- Vũ Trường Khanh ThS BV Bạch Mai Tiêu hoá Phó Trưởng khoa
11- Lê Thành Lý TS BV Chợ Rãy Tiêu hoá Trưởng khoa
12- Nguyễn Thuý Vinh TS BV H ữu nghị Tiêu hoá Phó Giám đốc
13- Nguyễn Minh Hải TS BV Chợ Rãy Ngoại Trưởng Khoa
14- Tôn Thất Quỳnh Ái BS BV Chợ Rãy HCCC Trưởng Khoa
15- Nguyễn Tấn Cường PGSTS BV Chợ Rãy Ngoại Trưởng Khoa, CNBM
16- Hồ Thị Vân Hằng SCKII BV 115 Ti êu ho á Trưởng Khoa
17- Lê văn Quang BS BV Thống nhất Ngoại Phó Giám đốc
18- Trần Việt Tú TS Học viện Quân Y Tiêu hoá Chủ nhiệm Bộ môn
19- Dương Bội Trâm BSCKI BV Nguyễn Trái Tiêu hoá Trưởng Khoa
20- Lê Kim Sang BSCKII BV Trưng vương Tiêu hoá Trưởng Khoa
21- Lý Thị Thu Vân BSCKI BV Nguyễn Trãi HSCC Trưởng Khoa
22- Nguyễn thị Thanh Hà BS BV ĐK Đà Nẵng Tiêu hoá Trưởng Khoa
23- Huỳnh Văn Ân BS BVNDGĐ HSCC Trưởng Khoa
1
2. ĐẶT VẤN ĐỀ
Xuất huyết tiêu hóa trên cấp tính là một trong những cấp cứu thường gặp nhất của đường
tiêu hóa và khoảng hơn 50% là do loét dạ dày tá tràng1,2
. Tỉ lệ xuất huyết tiêu hóa trên ở
các nước phương Tây khoảng 50 ca trên 100 000 dân mỗi năm, trong đó ước tính 20% là
XHTH nặng đòi hỏi phải nhập viện và tỉ lệ tử vong ở các bệnh nhân này dao động từ 3-
14%2-9
. Hầu hết những trường hợp tử vong xảy ra ở bệnh nhân lớn tuổi, thường có bệnh
nặng kèm theo hoặc xuất huyết tái phát12
. Những bệnh nhân xuất huyết tái phát có nguy
cơ tử vong cao hơn một cách rõ rệt2,13
đồng thời chi phí điều trị do phải truyền máu, nội
soi can thiệp, phẫu thuật tăng lên và thời gian nằm viện kéo dài14
.
Tuy nhiên, ở một số nghiên cứu người ta thấy rằng tỉ lệ tử vong được ghi nhận thấp hơn
và điều này liên quan tới việc áp dụng các phác đồ điều trị mới hơn là những tiến bộ
trong hồi sức 15,16
. Vì vậy trên thế giới đã có những hướng dẫn chung cho điều trị xuất
huyết tiêu hóa trên cấp tính không do tăng áp lực tĩnh mạch cửa. Việc áp dụng các phác
đồ điều trị mang lại lợi ích rất nhiều cho người bệnh cũng như giảm chi phí điều trị . Tuy
nhiên ở Việt Nam do điều kiện tại các cơ sở y tế còn rất khác nhau nên việc áp dụng
những hướng dẫn chung của quốc tế sẽ gặp một số khó khăn trong thực tiễn lâm sàng.
Chính vì vậy Hội Khoa Học Tiêu Hóa Việt Nam mong muốn đưa ra khuyến cáo hướng
dẫn điều trị xuất huyết tiêu hóa trên cấp tính không do tăng áp lực tĩnh mạch cửa dựa trên
cơ sở khoa học là những hướng dẫn chung của quốc tế có xem xét đến điều kiện thực tiễn
của Việt Nam.
Những từ viết tắt:
Xuất huyết tiêu hóa: XHTH, Tĩnh mạch cửa: TMC, Áp lực tĩnh mạch trung tâm: CVP,
Bệnh nhân: BN, Huyết áp:HA.
I. Định nghĩa
• Nôn máu (hematemesis) là tình trạng nôn ra máu đỏ tươi hoặc máu cục hoặc chất nôn có
màu bã cà phê (do máu đã biến đổi thành màu đen).
• Đại tiện phân đen (melena) là đại tiện phân lẫn máu bị biến đổi màu giống như bã
cà phê.
• Đại tiện phân máu (hematochezia) là đại tiện ra máu màu nâu sẫm, hoặc nâu đỏ
hoặc đỏ tươi thường do chảy máu tiêu hóa thấp nhưng đôi khi có thể do xuất huyết
tiêu hóa trên với số lượng lớn.
2
3. • Chảy máu tái phát: được xác định khi nôn ra máu hoặc đại tiện phân đen xuất hiện
trở lại. Các triệu chứng này kết hợp với các dấu hiệu của mất máu (mạch nhanh
hơn 100 lần/phút, huyết áp tâm thu thấp hơn 100 mmHg), giảm CVP hơn 5 mmHg,
hay giảm nồng độ hemoglobin hơn 20g/l sau 24 giờ. Chảy máu tái phát cần phải
được chẩn đoán qua nội soi.
• Xuất huyết tiêu hóa trên không do tăng áp lực tĩnh mạch cửa là xuất huyết tiêu hóa
từ vị trí phía trên của góc Treizt nguyên nhân không do tăng áp lực tĩnh mạch cửa.
II. Nguyên nhân xuất huyết tiêu hóa trên cấp tính không do tăng áp lực TMC.
Khoảng 80% trường hợp có thể tìm được nguyên nhân của xuất huyết tiêu hóa. Các
nguyên nhân xuất huyết tiêu hóa trên bao gồm các bệnh lý sau:
Những nguyên nhân của xuất huyết tiêu hóa trên cấp tính tại Anh17
Nguyên nhân Tỉ lệ %
Loét tiêu hóa 35–50
Loét dạ dày tá tràng thủng 8–15
Viêm thực quản 5–15
Vỡ giãn tĩnh mạch 5–10
Hội chứng Mallory Weiss 15
Dị dạng mạch máu 5
Các nguyên nhân hiếm 5
Bệnh lý ác tính đường tiêu hóa trên 1
Trong bảng này, xuất huyết tiêu hóa trên cấp tính không do tăng áp lực TMC
chiếm tỷ lệ rất cao.
III. Xác định chẩn đoán xuất huyết tiêu hóa trên cấp tính không do
tăng áp lực TMC
• Nôn ra máu (Haematemesis) và đại tiện phân đen đặc trưng (Melaena) là dấu hiệu
lâm sàng thường gặp nhất của XHTH trên cấp tính
- Màu sắc phân:
+ 14% các ca XHTH trên có biểu hiện đại tiện phân máu nâu đỏ hay phân nâu
sẫm.
3
4. + Bệnh nhân XHTH trên có biểu hiện đi ngoài phân máu đỏ tươi thường cần
truyền máu, chỉ định mổ và tử vong với tỉ lệ cao hơn một cách có ý nghĩa so
với các BN bị XHTH với biểu hiện đi ngoài phân đen hoặc nâu sẫm (tỷ lệ
14% ở nhóm đại tiện phân máu so với 8% đối với nhóm đi ngoài phân đen).
- Đặt xông hút dịch dạ dày có máu: phương pháp này đạt độ nhạy 90% trong
định khu chảy máu ở đường tiêu hoá cao (giá trị dự đoán âm tính cao nếu hút
qua xông dạ dày được dịch mật song không có máu).
• Có thể thấy các dấu hiệu của giảm thể tích máu hoặc sốc mất máu
( Bảng 1-2 phụ lục E ):
- Đánh giá tình trạng huyết động của BN một cách tỉ mỉ:
+ Tần số mạch
+ Đo HA (bao gồm cả đánh giá tình trạng tụt HA liên quan với tư thế)
+ Đánh giá áp lực mạch (độ nảy của mạch quay, thời gian đổ đày mao mạch
đầu ngón tay),
+ Đánh giá niêm mạc, tĩnh mạch cổ và thể tích nước tiểu hàng giờ
- Sốc được xác định khi mạch > 100 lần/phút và HA tâm thu < 100 mmHg.
- Có tụt HA liên quan với tư thế (postural changes) khi ở tư thế đứng tần số
mạch tăng thêm ≥ 20 lần/phút hoặc HA tâm thu giảm ≥ 20 mmHg)
Ở những bệnh viện có điều kiện nội soi đường tiêu hóa, việc loại trừ chẩn đoán XHTH
trên cấp tính không do tăng áp lực TMC và do tăng áp lực TMC thường không khó. Tại
những cơ sở ban đầu chẩn đoán XHTH trên cấp tính nguyên nhân không do tăng áp lực
TMC dựa vào:
- Lâm sàng: bệnh nhân không có dấu hiệu của bệnh lý gan mật như: vàng da, phù,
cổ trướng tự do, tuần hoàn bàng hệ và tình trạng gan lách.
- Cận lâm sàng: Xét nghiệm công thức máu, điện giải, ure, creatinine, đông máu,
nhóm máu và điện tâm đồ.
Tuy nhiên, ở một số ít bệnh nhân mặc dù các triệu chứng về bệnh lý gan mật không rõ
nhưng nguyên nhân XHTH vẫn là do tăng áp lực TMC.
Chẩn đoán xác định và chẩn đoán nguyên nhân XHTH trên tốt nhất bằng nội soi ống
mềm.
IV. Đánh giá mức độ nặng và khả năng xuất huyết tiêu hóa tái phát trên lâm sàng
và trên nội soi (xem thêm phụ lục A, E)
4
5. Bệnh nhân nên được coi là nặng khi có một trong các biểu hiện sau:
- Tuổi >60
- Huyết động không ổn định (nhịp tim > 100 lần /phút, huyết áp tâm thu < 100
mmHg)
- Có các bệnh lý nặng khác kèm theo như: suy tim, bệnh mạch vành, bệnh phổi tắc
nghẽn mạn tính, xơ gan, ung thư máu, suy thận mạn, tai biến mạch máu não.
- Huyết sắc tố < 80g/l đối với người <60 tuổi và <100g/l đối với người >60 tuổi.
- Xét nghiệm đông máu có rối loạn
- Hình ảnh nội soi: ổ loét đang chảy máu, có điểm mạch hoặc cục máu đông tại ổ
loét ( Forrest IA, IB, IIA, IIB)
V. Xử trí xuất huyết tiêu hóa trên cấp tính không do tăng áp lực TMC
V.1 Tại cơ sở không có khả năng nội soi đường tiêu hóa trên
Ngay khi bệnh nhân vào viện cần đánh giá tình trạng huyết động
(Xem phụ lục A,E)
- Xét nghiệm công thức máu, điện giải, ure, creatinine, đông máu, nhóm máu và
điện tâm đồ.
- Hồi sức tích cực ngay từ đầu18
(Xem phụ luc E)
- Đặt ống thông dạ dày để thăm dò nếu không rõ XHTH
- Dùng thuốc: Ưu tiên sử dụng ngay PPI đường tiêm truyền liều cao
- Chuyển sang dạng uống sau khi hoàn tất truyền tĩnh mạch.
(Ví dụ: esomeprazole 80mg tiêm tĩnh mạch sau đó truyền liên tục mỗi 8mg/giờ trong
72 giờ, rồi tiếp tục duy trì bằng thuốc viên uống 40mg/ngày trong 28 ngày tiếp theo).
(Xem phụ lục B)
Nếu tình trạng bệnh nhân ổn định không có yếu tố tiên lượng nặng có thể điều trị tại
chỗ. Trong trường hợp bệnh nhân nặng nếu điều kiện cho phép thì chuyển ngay tới
bệnh viện tuyến trên để tiến hành cầm máu qua nội soi. Trường hợp không thể chuyển
bệnh nhân, sau khi hồi sức tích cực mà huyết động vẫn không ổn định thì hội chẩn bác
sỹ ngoại khoa để xem xét khả năng phẫu thuật.
2- Tại cơ sở có khả năng nội soi đường tiêu hóa trên nhưng không có khả năng cầm
máu qua nội soi
Ngay khi bệnh nhân vào viện cần đánh giá tình trạng huyết động
(Xem phụ lục A, E)
5
6. - Xét nghiệm công thức máu, điện giải, ure, creatinine, đông máu, nhóm máu và
điện tâm đồ.
- Hồi sức tích cực ngay từ đầu 18
(Xem phụ lục E)
- Tiến hành sớm nội soi dạ dày tá tràng trong 24 giờ để chẩn đoán xác định và đánh
giá nguy cơ chảy máu tái phát trên nội soi.
- Dùng thuốc: Ưu tiên sử dụng ngay PPI đường tiêm truyền liều cao trước khi Nội
soi cấp cứu.
(Ví dụ: esomeprazole 80mg tiêm tĩnh mạch sau đó truyền liên tục mỗi 8mg/giờ trong
72 giờ, sau đó duy trì bằng đường uống 40mg/ngày)
Chuyển sang dạng uống sau khi hoàn tất truyền tĩnh mạch
(Xem phụ lục B)
- Cho bệnh nhân uống sữa sau nội soi 6 giờ nếu huyết động đã ổn định.
- Nên chú ý sau khi XHTH đã ổn định: xét nghiệm Helicobacter pylori và điều trị
diệt HP theo phác đồ 1 PPI + 2 kháng sinh, không nên điều trị diệt HP trong giai đoạn
đang chảy máu.
- Nếu tình trạng bệnh nhân ổn định không có yếu tố tiên lượng nặng có thể điều trị
tại chỗ.
- Trong trường hợp bệnh nhân nặng nếu điều kiện cho phép thì chuyển tới bệnh viện
tuyến trên để tiến hành cầm máu qua nội soi. Trường hợp không thể chuyển bệnh
nhân, sau khi hồi sức tích cực mà huyết động vẫn không ổn định thì hội chẩn với
bác sỹ ngoại khoa để phẫu thuật.
3 - Tại cơ sở có khả năng nội soi đường tiêu hóa trên và cầm máu qua nội soi.
Ngay khi bệnh nhân vào viện cần đánh giá tình trạng huyết động
(Xem phụ lục A, E)
- Xét nghiệm công thức máu, đo điện giải, ure, creatinine, đông máu, nhóm máu và
điện tâm đồ.
- Hồi sức tích cực ngay từ đầu18
(Xem phụ lục E)
- Nội soi dạ dày tá tràng sớm trong 24 giờ để chẩn đoán xác định và đánh giá nguy
cơ chảy máu tái phát để tiến hành cầm máu qua nội soi.
- Dùng thuốc: Ưu tiên sử dụng ngay PPI đường tiêm truyền liều cao trước khi Nội
soi
- Chuyển sang dạng uống sau khi hoàn tất truyền tĩnh mạch.
6
7. (Ví dụ: esomeprazole 80mg tiêm tĩnh mạch sau đó truyền liên tục mỗi 8mg/giờ trong
72 giờ, sau đó duy trì bằng đường uống liều chuẩn 40mg/ngày trong 28 ngày .
(Xem phụ lục B)
- Cho bệnh nhân uống sữa sau nội soi 6 giờ nếu huyết động đã ổn định.
- Nên chú ý xét nghiệm Helicobacter pylori và điều trị HP sau khi XHTH đã ổn
định, không nên điều trị HP trong giai đoạn đang chảy máu.
Trường hợp không cầm được máu qua nội soi hoặc chảy máu tái phát:
- Trường hợp điều trị cầm máu qua nội soi lần đầu không thành công, cần hội chẩn
với bác sỹ ngoại khoa để xem xét khả năng phẫu thuật. Nếu có điều ki ện, thì hội chẩn
với bác sỹ điện quang can thiệp để tiến hành nút mạch Trường hợp chảy máu tái phát
tiến hành nội soi lần 2 để cầm máu, nếu vẫn tiếp tục chảy máu cần hội chẩn với bác sỹ
ngoại khoa để phẫu thuật hoăc nếu có điều kiện với bác sỹ điện quang can thiệp để
tiến hành nút mạch .
Sơ đồ tóm tắt xử trí xuất huyết tiêu hóa trên không do tăng áp lực TMC
7
Nôn máu/ ỉa phân đen
Xuất huyết nhẹ Xuất huyết nặng
Theo dõi thêm ở khoa phòng 24-48h
Nội soi
Xuất viện sớm
Hồi sức tích cực tại một đơn
vị chăm sóc đặc biệt
Nội soi
Không có dấu hiệu xuất huyết
gần đây/mới (Forrest IIc, III)
Theo dõi thêm ở khoa
phòng
Có dấu hiệu xuất huyết gần đây/mới
(Forrest I, II a; cân nhắc với IIb)
Điều trị nội soi cầm máu
Cầm máu thành công Cầm máu thất bại
Ổn định
Cân nhắc diệt trừ H.pylori
Xuất huyết tái phát
Nội soi cầm máu lần 2
Thành công
Nút mạch phẫu thuật
Thất bại
8. Phụ lục A: Đánh giá nguy cơ chảy máu tái phát và mức độ nặng của
bệnh trên lâm sàng và nội soi
Bảng 1: Đánh giá nguy cơ XHTH trên nội soi 19
Bảng phân loại Forrest
Nguy
cơ cao
Ia Máu phun thành tia
Ib Rỉ máu
IIa Có mạch máu nhưng không chảy máu
IIb Có cục máu đông
Nguy
cơ thấp
IIc Có cặn đen
III Đáy sạch
Trong thực tiễn lâm sàng khoảng 30-50% XHTH cao khi nội soi có dấu hiệu nguy cơ
cao chảy máu tái phát. Từ 22-55% đối tượng có nguy cơ cao sẽ chảy máu tái phát nếu
không được tiến hành cầm máu qua nội soi.
Bảng 2: Thang điểm Rockall 20
Thang
điểm
đầy đủ
Điểm
số lâm
sàng
Chỉ số Điểm
Tuổi
<60 0
60-79 1
≥80 2
Sốc
Nhịp tim>100 lần /phút 1
Huyết áp tâm thu <100 mmHg 2
Bệnh đi kèm
Thiếu máu cơ tim, suy tim, các bệnh nặng khác 2
Suy thận, suy gan, di căn ung thư 3
Hình ảnh nội soi
8
9. Không thấy tổn thương, rách tâm vị 0
Loét dạ dày tá tràng, vết trợt, viêm thực
quản
1
Ung thư đường tiêu hóa trên 2
Dấu hiệu chảy máu trên nội soi
Ổ loét đáy sạch, chấm đen phẳng tại ổ loét 0
Máu ở đường tiêu hóa trên, đang chảy máu,
có điểm mạch, cục máu đông
2
Thang điểm Rokcall đầy đủ từ 0-11, thang điểm lâm sàng từ 0-7. Nếu điểm số thang
điểm Rockall đầy đủ ≤ 2, hoặc điểm số Rockall lâm sàng bằng 0 (không) thì tiên lượng
nguy cơ chảy máu tái phát và tỉ lệ tử vong thấp.
Bảng 3: Thang điểm Blatchford 21
Các chỉ số đánh giá Điểm
Huyết áp tâm thu (mmHg)
100-109 1
90-99 2
<90 3
Ure máu (mmol/l)
6.5-7,9 2
8-9,9 3
10-24,9 4
≥ 25 6
Huyết sắc tố ở bệnh nhân nam (g/dl)
12-12,9 1
10-11,9 3
<10 6
9
10. Các chỉ số đánh giá Điểm
Huyết sắc tố ở bệnh nhân nữ (g/dl)
10-11,9 1
<10 6
Những dấu hiệu khác
≥ 100 lần /phút 1
Ỉa phân đen 1
Ngất 2
Bệnh gan 2
Suy tim 2
Thang điểm Blatchford được tính từ 0-23 điểm, điểm số càng cao thì nguy cơ chảy máu
tái phát càng lớn.
10
11. Phụ lục B: Dùng thuốc
1. Cơ sở lý luận dùng thuốc ức chế tiết axít
- Nội soi cầm máu có thể làm giảm nhưng không loại trừ được hoàn toàn nguy cơ
chảy máu tái phát.67,68
- Người ta đã chứng minh được pH trong dạ dày có liên quan chặt chẽ với việc hình
thành và phân rã cục máu đông trong chảy máu do loét dạ dày tá tràng.
• HCl : + Làm tăng phân rã nút tiểu cầu và làm giảm kết tập tiểu cầu tại
các ổ loét đang chảy máu.
+ Làm tăng phân hủy cục máu đông do nó hoạt hóa pepsinogen
dẫn tới tiêu sợi huyết ở các cục máu đông.
Khi pH > 6,5 sự phân hủy tiểu cầu và sợi fibrin trở nên không đáng kể do vậy khả
năng tái xuất huyết giảm.
• Cùng với cầm máu qua nội soi, điều trị ức chế bài tiết HCl nhằm nâng
pH > 6 được khuyến cáo như một biện pháp làm giảm nguy cơ xuất huyết tái phát
33,34-
, giảm nhu cầu phẫu thuật và giảm chi phí điều trị.
- Trong các thuốc ức chế bài tiết axit, nhóm PPI được coi là có hiệu quả nhất đặc
biệt là các PPI thế hệ mới.
Các PPI được nghiên cứu trong các thử nghiệm lâm sàng cho đến nay là omeprazole,
esomeprazole và pantoprazole69
. Các nghiên cứu của PPI dùng liều 80mg + 8mg được
tóm tắt trong bảng dưới đây36
.
11
Tải bản FULL (22 trang): https://bit.ly/3fMY0Jj
Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net
12. Tác giả, Năm
PPI (phân
tích ITT)
Nhóm chứng
(phân tích
ITT)
Tỉ số chênh (Odds Ratio) (95% CI)β
Tái xuất
huyết trong 3
ngày
Tái xuất
huyết tính
chung
Phẫu thuật
Tử vong do
mọi nguyên
nhân
Nghiên cứu một trung tâm, chủ yếu bệnh nhân Châu Á
Lin et al, 1998
Omeprazole
(n=50)
Cimetidine,
300 mg IV +
50mg/giờ
trong 3 ngày
0,05
(0,00-0,88)
0,13
(0,03-0,63)
-
0,19δ
(0,01-4,10)
Lau et al, 2000
Omeprazole
(n=120)
Placebo
(n=120)
0,17
(0,06-0,47)
0,25
(0,11-0,57)
0,32δ
(0,08-1,20)
0,39δ
(0,13-1,15)
Zargar et al, 2006
Pantoprazole
(n=102)
Placebo
(n=101)
0,34
(0,14-0,85)
0,34
(0,14-0,82)
0,34
(0,14 –0,85)
0,49δ
(0,09-2,71)
Nghiên cứu đa trung tâm, chủ yếu bệnh nhân ngoài Châu Á
Hasselgren et al,
1997
Omeprazole
(n=159)
Placebo
(n=163)
-
1,29δ
(0,34 – 4,90)
0,40
(0,16-0,98)
12,04
(1,54-94,4)
Schaffalitsky de
Muckadell et al,
1997
Omeprazole
(n=130)
Placebo
(n=135)
-
0,52δ
(0,22 – 1,20)
0,78δ
(0,37 –1,65)
0,94δ
(0,38-2,29)
van Rensburg et
al, 2004ε Pantoprazole
(n=618)
Ranitidine,
50mg IV +
13mg/giờ
trong 3 ngày
(n=626)
0,75δ
(0,53-1,05)
0,75δ
(0,53-1,05)
0,93δ
(0,42-2,06)
0,57δ
(0,24-1,38)
Jensen et al,
2006
Pantoprazole
(n=72)
Ranitidine,
50mg IV +
6,25mg/giờ
trong 3 ngày
(n=626)
0,51δ
(0,12-2,14)
0,45δ
(0,15-1,36)
0,51δ
(0,12-2,14)
1,00δ
(0,20 –0,13)
Sung et al,
2009
Esomeprazole
(n=375)
Placebo trong
3 ngày +
esomeprazol
40mg uống
trong 27 ngày
(n=316)
0,54
(0,32-0,93)
0,53
(0,33-0,86)
0,48δ
(0,22-1,03)
0,38δ
(0,10-1,46)
Ghi chú:
α
Tất cả các nghiên cứu đều sử dụng PPI liều 80mg tiêm TM sau đó truyền TM 8mg/giờ trong 3 ngày, ngoại trừ nghiên cứu của Lin et
al, sử dụng liều 40mg+ 6,6mg/giờ trong 3 ngày
β
Tỉ số chênh <1.0, nghĩa là ưu thế cho PPI.
δ
Không có ý nghĩa thống kê
ε
Nghiên cứu được xuất bản đầy đủ vào năm 2009 trên tạp chí: Aliment Pharmacol Ther 29, 497–507
Trên cơ sở các dữ kiện nêu trên, nhóm chuyên gia của Hội Khoa Học Tiêu Hóa Việt
Nam khuyến nghị điều trị XHTH trên không do tăng áp lực TMC như sau:
12
4165185