Cuốn sách được chia làm 2 phần : Phần 1 là Làm quen với cách học tiếng Trung và phần 2 Tự học giao tiếp tiếng Trung mỗi ngày. Mỗi phần đều có một cái hay riêng, nếu ở phần 1 ta được học qua từng kiến thức nhỏ nhất như chữ , nét chữ, kết cấu câu, ... đến những quy tắc phiên âm tiếng La tinh, phương pháp nhớ mặt chữ, ...
3. Hiệu đính: Thu Ngân
Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia Hà Nội
Thezhishi
Ngọc Hân: Chủ biên
30 PHÚT TỰ HỌC GIAO TIẾP
TIẾNG TRUNG MỖI NGÀY
4.
5. Mục lục
PHẦN I: LÀM QUEN VỚI CÁCH HỌC TIẾNG TRUNG............... 7
PHƯƠNG PHÁP HỌC TIẾNG TRUNG ................................. 8
KẾT CẤU CỦA.............................................................. 12
CHỮ HÁN................................................................... 12
PHƯƠNG PHÁP TẠO CHỮ HÁN ...................................... 14
CÁC BỘ PHẬN............................................................. 15
CHỮ HÁN................................................................... 15
CÁC NÉT CHỮ HÁN ...................................................... 16
QUY TẮC VIẾT ............................................................ 19
CHỮ HÁN................................................................... 19
CÁC BỘ THỦ TRONG TIẾNG HÁN ................................... 20
KINH NGHIỆM HỌC TIẾNG TRUNG ................................ 29
PHẦN PHIÊN ÂM......................................................... 34
HỆ THỐNG PHỤ ÂM ..................................................... 36
QUY TẮC VIẾT PHIÊN ÂM LA TINH................................. 40
THANH ĐIỆU VÀ CÁCH BIẾN ĐIỆU TRONG CHỮ HÁN ....... 42
PHƯƠNG PHÁP NHỚ CHỮ TRONG TIẾNG HÁN................. 44
PHẦN II 30 PHÚT - TỰ HỌC GIAO TIẾP TIẾNG TRUNG MỖI NGÀY.....71
BÀI 1: CÁC CÁCH CHÀO HỎI, XIN LỖI, CÁM ƠN ...................... 72
第一课: 问候、打招呼、 谢谢、抱歉 ........................... 72
BÀI 2: THỜI GIAN VÀ SỐ ĐẾM ..................................... 106
第二课: 时间和数字 .................................................... 106
BÀI 3: GIỚI THIỆU BẢN THÂN ..................................... 134
第三课: 自我介绍....................................................... 134
8. 30PHÚTTỰHỌCGIAOTIẾPTIẾNGTRUNGMỖINGÀY
8
Tiếng Trung thường sử dụng ở đâu?
Tiếng Trung có phải là chữ Hán không ?
Tiếng Trung có tiếng địa phương không ?
Trên thế giới có nhiều quốc gia đang sử dụng tiếng Trung làm
ngôn ngữ thứ hai. Không kể đến Trung Quốc mà Hồng Kông,
Macao, Đài Loan, Singapore, Malaysia và cả những vùng đất mà
Hoa Kiều đang sinh sống đều sử dụng tiếng Trung.
Tiếng Trung đều được tạo thành bởi chữ Hán. Trong chữ Hán
có 2 loại. Loại một là những từ như 「吗,头」được gọi là chữ
giản thể. Loại còn lại là những từ như 「嗎,頭」được gọi là
chữ phồn thể. Chữ giản thể là những từ Hán đơn giản được viết
tắt. Còn chữ phồn thể là những từ Hán khó, có nhiều nét và không
viết tắt. Loại chữ thường được sử dụng nhiều trong việc học tiếng
Trung đó chính là chữ giản thể
Hồng Kông, Đài Loan thường sử dụng chữ phồn thể. Còn Trung
Quốc, Singapore… thường sử dụng chữ giản thể.
Một quốc gia rộng lớn và đa dân tộc như Trung Quốc sẽ có
nhiều tiếng địa phương (Ngoài tiếng phổ thông họ còn sử dụng
P
H
ƯƠNG PHÁP HỌ
C
T
IẾNG TRUN
G
9. 30PHÚTTỰHỌCGIAOTIẾPTIẾNGTRUNGMỖINGÀY
9
tiếng địa phương nơi họ sinh sống). Những nơi như Thượng Hải,
Trùng Khánh, Hồng Kông, Đài Loan đang sử dụng các tiếng địa
phương nơi sinh sống để giao tiếp. Phần lớn người ta học tiếng phổ
thông để sử dụng ở Bắc Kinh và các quốc gia khác.
Cách đọc chữ Hán của tiếng Trung như thế nào ?
Phát âm của tiếng Trung được thể hiện bằng những ký hiệu như
alphabet mà người ta gọi là phiên âm. Phiên âm này được phân loại
thành các âm và có 4 thanh điệu .
4 thanh điệu là gì ?
4 thanh điệu chính là thanh điệu trong phát âm. Về cơ bản gắn 4
thanh điệu vào nguyên âm.
一声
Thanh 1
「ā」 「ē」 「ī」 「ō」 「ū」 「ǖ」
二声
Thanh 2
「á」 「é」 「í」 「ó」 「ú」 「ǘ」
三声
Thanh 3
「ǎ」 「ě」 「ǐ」 「ǒ」 「ǔ」 「ǚ」
四声
Thanh 4
「à」 「è」 「ì」 「ò」 「ù」 「ǜ」
10. 30PHÚTTỰHỌCGIAOTIẾPTIẾNGTRUNGMỖINGÀY
10
Có bao nhiêu cách đọc đối với chữ Hán của tiếng Trung ?
Cách phát âm của tiếng Trung có khó không ?
Trong tiếng Trung có sử dụng dấu chấm câu và dấu 「!」không ?
Chữ Hán trong tiếng Trung cơ bản chỉ có duy nhất một cách đọc.
Tuy nhiên có một số chữ Hán ngoại lệ. Đó gọi là từ đa âm. Từ đa
âm chính là một chữ Hán có nhiều cách đọc.
Tuy cách phát âm của tiếng Trung khó nhưng ngữ pháp lại dễ
nên nếu thường xuyên luyện đọc viết thì nó sẽ không khó đối với
mọi người.
Trong tiếng Trung cũng sử dụng dấu chấm câu, dấu hỏi và
dấu cảm thán. Dấu chấm câu được chia làm 3 loại lớn là 「。
」「,」「、」.Dấu 「。」thì được sử dụng như trong
tiếng Việt là đặt ở cuối câu. Tuy nhiên dấu 「,」và「、」
có cách sử dụng và ý nghĩa khác nhau nên mọi người cần lưu ý.
「、」giống với 「,」của tiếng Việt, dùng để bố trí câu.
Ghi chú:Trong tiếng phổ thông Trung Quốc, có một số chữ
không được đọc theo thanh điệu vốn có, mà phải đọc vừa nhẹ vừa
ngắn, đó là thanh nhẹ.
11. 30PHÚTTỰHỌCGIAOTIẾPTIẾNGTRUNGMỖINGÀY
11
Còn「、」thì mang nghĩa của「&」, dùng trong trường hợp
sắp xếp các từ đơn. Ví dụ: Khi viết「听 và说và读」ta sẽ viết
「听、说、读」chứ không viết 「听,说,读」. Ngoài
ra, dấu chấm hỏi và dấu chấm than trong tiếng Trung sử dụng giống
như dấu「?」và「!」trong tiếng Việt.
12. 30PHÚTTỰHỌCGIAOTIẾPTIẾNGTRUNGMỖINGÀY
12
1. Kết cấu trên dưới:
2. Kết cấu trái phải:
Kết cấu chữ Hán bao gồm 3 phương thức chính: Kết cấu trên
dưới, kết cấu trái phải, kết cấu xung quanh.
Ví dụ: “爸” (cha) gồm hai bộ phận là chữ
“父”(phụ) và chữ “巴”(ba) hợp thành. Hai bộ
phận này kết hợp với nhau theo cấu trúc trên dưới.
Ví dụ: 父(phu)+巴(ba)→爸(cha, bố)
口(khẩu)+口 (khẩu)→吕(lữ)
Ví dụ: “你” (anh, chị), chữ này do hai bộ phận
là chữ “イ” (nhân đứng) và chữ “尔”( nhĩ) tạo
thành. Hai bộ phận này kết hợp với nhau theo cấu
trúc trái phải.
Ví dụ: イ+尔)→你 (anh, chị)
女+子→好( tốt, đẹp)
K
ẾT CẤU CỦ
A
CHỮ HÁN
13. 30PHÚTTỰHỌCGIAOTIẾPTIẾNGTRUNGMỖINGÀY
13
3. Kết cấu bao quanh:
1) Bao quanh toàn bộ: 国(quốc),困(khốn)
2) Bao vòng một nửa: 习(tập),这 (đây, cái
này),凶 (hung),闲 (nhàn),画(họa).
Ví dụ: chữ “国”(quốc) do hai bộ phận là chữ “口”
( khẩu) và chữ “玉” ( ngọc) hợp thành theo cấu
trúc trong ngoài.
Ví dụ: 口( khẩu) +玉(ngọc)→国(quốc)
广(quảng)+木(mộc)→床(sàng,chiếc giường)
辶+文 (văn) →这 (đây, chỗ này)
14. 30PHÚTTỰHỌCGIAOTIẾPTIẾNGTRUNGMỖINGÀY
14
Chữ Hán được hình thành như thế nào ? Trong nghiên cứu về
cấu trúc chữ Hán, “Lục thư lý luận” có ảnh hưởng lớn nhất và đã
giới thiệu 6 phương pháp tạo ra chữ Hán. Đó là: tượng hình, chỉ sự,
hội ý, hình thanh, chuyển chú và giả tá, nhưng chủ yếu là 4 phương
pháp đầu.
Loại thứ nhất là chữ tượng hình. Đây là văn tự sơ khai nhất,
dùng những đường nét để phác họa hình dáng bên ngoài của vật thể,
mỗi chữ Hán biểu thị hình dáng tiêu biểu của một vật thể.
Loại thứ hai là chỉ sự, tức là thông qua ký hiệu đặc biệt để biểu
thị ý nghĩa. Thông thường có 2 phương thức, một loại chỉ đơn thuần
dùng ký hiệu biểu thị sự vật.
Loại thứ ba là hội ý tự, là chữ mới được hợp thành từ 2 hoặc 2
chữ trở lên, dùng để biểu đạt ý nghĩa mới.
Loại thứ tư là chữ hình thanh. Dùng một kí hiệu đặc biệt biểu
thị sự vật làm thành ký hiệu hình, rồi thêm một từ làm ký hiệu
thanh, để tạo thành một từ mới.
P
H
ƯƠNG PHÁP TẠ
O
CHỮ HÁN
15. 30PHÚTTỰHỌCGIAOTIẾPTIẾNGTRUNGMỖINGÀY
15
Dựa theo kết cấu của chữ Hán có thể phân thành: chữ độc thể
và chữ hợp thể. Chữ độc thể là chữ không thể phân tách.
Ví dụ:
“大đại”, “小nhỏ”, “上trên”, “下dưới”, “来đến”, “去đi”.
Chữ hợp thể là chữ do 2 hoặc 3 chữ độc thể hợp thành.
Ví dụ: “汉Hán” là do chữ “ミ”(ba chấm thủy) và chữ “又”
(hựu) hợp thành.
Trong tiếng Hán tuyệt đại đa số là chữ hợp thể.
CÁC BỘ PHẬN
CHỮ HÁN
16. 30PHÚTTỰHỌCGIAOTIẾPTIẾNGTRUNGMỖINGÀY
16
Các nét là yếu tố cơ bản để cấu thành chữ Hán. Có thể phân
thành 2 loại: nét cơ bản và nét phái sinh. Nét cơ bản có 8 nét:
ngang, sổ, phẩy, mác, chấm, hất, gấp móc. Sự kết hợp khác nhau
của 8 nét trên sẽ phát sinh ra các nét khác. Mỗi chữ Hán đều có số
nét cố định.
Đối với các nét cơ bản của Hán ngữ hiện đại, cần đặc biệt chú ý
hình dáng và hướng viết của từng nét, nếu không sẽ viết sai thành
một chữ khác.
1.Nét ngang
Cách viết: ngang bằng, từ trái sang phải.
2.Nét sổ
Cách viết: thẳng, từ trên xuống dưới
3. Nét phẩy
Cách viết: từ trên phải xuống dưới trái
4. Nét mác
Cách viết: từ trên trái xuống dưới phải.
1) Các nét cơ bản của chữ Hán:
C
ÁC
NÉT CHỮ HÁ
N
17. 30PHÚTTỰHỌCGIAOTIẾPTIẾNGTRUNGMỖINGÀY
17
5. Nét chấm
Cách viết: từ trên trái xuống dưới phải hoặc từ trên
phải xuống dưới trái, tương đối ngắn.
6. Nét hất
Cách viết: từ dưới trái lên trên phải.
7. Nét gấp
Cách viết: Nét gấp phân thành ngang gấp và sổ gấp,
yêu cầu chỉ 1 nét để tạo thành ngang gấp, đầu tiên
viết nét ngang từ trái sang phải, sau đó gấp xuống
thành nét sổ từ trên xuống dưới. Cách viết nét sổ
gấp như sau, đầu tiên kéo nét sổ từ trên xuống dưới,
sau đó gấp ngang từ trái sang phải thành nét ngang.
ngang gấp, () sổ gấp
8.Nét móc
Cách viết: Sau khi kết thúc nét, chuyển sang 1
hướng khác, hất nhẹ nét bút lên thành móc câu, móc
câu có thể viết thành nhiều hình dạng khác nhau.
Nói chung, giữa các nét chữ Hán tồn tại 3 loại quan hệ: tương ly,
tương tiếp, tương giao.
Tương ly: Giữa hai nét không thể tiếp xúc trực tiếp. Ví dụ: 八
(bát)
Tương tiếp: Giữa hai nét có tiếp xúc, nhưng không tương giao.
2) Quan hệ cơ bản giữa các nét chữ Hán:
18. 30PHÚTTỰHỌCGIAOTIẾPTIẾNGTRUNGMỖINGÀY
18
Ví dụ: 人(nhân),上(thượng).
Tương giao: Giữa hai nét có giao cắt.
Ví dụ: 十,大
Mối quan hệ giữa các nét vô cùng quan trọng, nếu thao tác sai,
sẽ viết sai thành chữ khác.
Ví dụ:
“上”(shàng; thượng, trên) thì nét thứ nhất và nét thứ hai là
tương tiếp, nhưng nếu viết thành tương giao thì sẽ thành chữ “土”
(đất).
19. 30PHÚTTỰHỌCGIAOTIẾPTIẾNGTRUNGMỖINGÀY
19
Khi chúng ta viết chữ Hán, nét nào viết trước, nét nào viết sau,
đây được gọi là thứ tự các nét. Ví dụ, chữ “十”, đầu tiên phải viết
nét ngang, sau đó mới viết nét sổ. Thứ tự các nét chữ Hán rất quan
trọng, viết theo thứ tự mới có thể viết đẹp, viết nhanh. Khi chúng
ta viết chữ Hán, cần phải nhớ thứ tự các nét và tập thành thói quen.
规则quy tắc 例子Ví dụ
Ngang trước sổ sau 十、下
Phẩy trước mác sau 八、天
Trên trước dưới sau 三、京
Trái trước phải sau 地、做
Ngoài trước trong sau 月、向
Trong trước đóng sau 日、国
Giữa trước hai bên sau 小、水
QUY TẮC VIẾT
CHỮ HÁN
20. 30PHÚTTỰHỌCGIAOTIẾPTIẾNGTRUNGMỖINGÀY
20
Tiếng Hán có 214 bộ thủ cơ bản. Có bộ thủ biểu đạt được ý
nghĩa, nhưng có bộ không tự mình biểu đạt ý nghĩa. Cho nên, người
học viết chữ Hán, tạm thời không cần để ý đến việc đọc được các bộ
đó, mà dùng tên Hán Việt để ghi nhớ nó là một bộ thủ (không nhớ
tên nó cũng không sao, nhưng phải nhớ nó là một bộ thủ, rồi chúng
ta sẽ gặp lại nó trong bài học. Lúc đó, chúng ta sẽ đọc và thấy được
ý nghĩa của nó ).
STT BỘ TÊN BỘ PHIÊN ÂM Ý NGHĨA
1. 一 NHẤT yì Số một
2. 〡 CỔN kǔn Nét sổ
3. 丶 CHỦ zhǔ Điểm, chấm
4. 丿 PHIỆT piě Nét sổ xiên
乀 PHẬT Fú Nét sổ xiên qua trái dạng 2
乁 Yí Nét sổ xiên qua trái dạng 3
BẢNG
C
ÁC
BỘ THỦ TRON
G
TIẾNG HÁN