Diese Präsentation wurde erfolgreich gemeldet.
Die SlideShare-Präsentation wird heruntergeladen. ×

Mở rộng thị trường xuất khẩu sản phẩm đồ gia dụng của công ty cổ phần Ngôi Nhà Ánh Dương

Anzeige
Anzeige
Anzeige
Anzeige
Anzeige
Anzeige
Anzeige
Anzeige
Anzeige
Anzeige
Anzeige
Anzeige
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
NguyÔn C«ng Thuú Ninh – Líp QTKD Quèc TÕ 47B
MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU SẢN PHẨM ĐỒ GIA
DỤ...
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
NguyÔn C«ng Thuú Ninh – Líp QTKD Quèc TÕ 47B
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong l...
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
NguyÔn C«ng Thuú Ninh – Líp QTKD Quèc TÕ 47B
Với quy mô lớn và công nghệ sản xuất hiện đại, ...
Anzeige
Anzeige
Anzeige
Anzeige
Anzeige
Anzeige
Anzeige
Anzeige
Anzeige
Anzeige

Hier ansehen

1 von 88 Anzeige

Mở rộng thị trường xuất khẩu sản phẩm đồ gia dụng của công ty cổ phần Ngôi Nhà Ánh Dương

Mở rộng thị trường xuất khẩu sản phẩm đồ gia dụng của công ty cổ phần Ngôi Nhà Ánh Dương

Mở rộng thị trường xuất khẩu sản phẩm đồ gia dụng của công ty cổ phần Ngôi Nhà Ánh Dương

Anzeige
Anzeige

Weitere Verwandte Inhalte

Ähnlich wie Mở rộng thị trường xuất khẩu sản phẩm đồ gia dụng của công ty cổ phần Ngôi Nhà Ánh Dương (20)

Weitere von luanvantrust (20)

Anzeige

Aktuellste (20)

Mở rộng thị trường xuất khẩu sản phẩm đồ gia dụng của công ty cổ phần Ngôi Nhà Ánh Dương

  1. 1. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp NguyÔn C«ng Thuú Ninh – Líp QTKD Quèc TÕ 47B MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU SẢN PHẨM ĐỒ GIA DỤNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NGÔI NHÀ ÁNH DƯƠNG MÃ TÀI LIỆU: 80994 ZALO: 0917.193.864 Dịch vụ viết bài điểm cao :luanvantrust.com
  2. 2. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp NguyÔn C«ng Thuú Ninh – Líp QTKD Quèc TÕ 47B LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong lịch sử loài người, hoạt động kinh doanh quốc tế diễn ra từ rất sớm, nó gắn liền với các cuộc hành trình khám phá thế giới của con người. Có nghĩa là thế giới ngày càng phát triển, tầm nhìn của loài người ngày càng được mở rộng, thì việc giao lưu nói chung và kinh doanh quốc tế nói riêng giữa các quốc gia, các vùng miền ngày càng trở nên phổ biến. Sau một thời gian đi ngược lại sự phát triển chung của xã hội, Đại hội VI của Đảng Cộng Sản Việt Nam đã trở thành một cột mốc đặc biệt quan trọng, từ đó nền kinh tế VN đã được định hướng đi theo xu hướng chung của thế giới, đó là xây dựng một nền kinh tế mở, nhiều thành phần, hay nói cách khác là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Từ năm 1986 đến nay, nền kinh tế nước ta đã thay đổi mạnh mẽ. Góp phần vào sự thay đổi trên phải kể đến thành phần kinh tế tư nhân. Chính sự mạnh dạn, năng động và sáng tạo của các doanh nghiệp tư nhân này đã thổi một luồng sinh lực mới vào nền kinh tế nước nhà. Trong số những doanh nghiệp tư nhân đó, có công ty cổ phần Ngôi Nhà Ánh Dương. Công ty cổ phần Ngôi Nhà Ánh Dương tên viết tắt là Sunhouse JSC, có tiền thân là công ty TNHH Phú Thắng được thành lập năm 2000, là một doanh nghiệp đi tiên phong trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh đồ gia dụng, với những sản phẩm mang tính đột phá trong công nghệ sản xuất đồ gia dụng như Chảo Chống Dính, Bộ Nồi Inox, Bộ Nồi Nhôm, đặc biệt hiện nay công ty đang sản xuất một mặt hàng cao cấp, Bộ Nồi Anod với công nghệ Anodized lạnh tiên tiến của thế giới và dây chuyền Anodized của Sunhouse đang đứng đầu khu vực Đông Nam Á. Đến nay, công ty đã có ba nhà máy sản xuất đồ gia dụng tại khu công nghiệp Láng Hòa Lạc, công ty đã giải quyết trên 300 việc làm cho người lao động và đạt doanh thu trên 200 tỷ đồng.
  3. 3. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp NguyÔn C«ng Thuú Ninh – Líp QTKD Quèc TÕ 47B Với quy mô lớn và công nghệ sản xuất hiện đại, sản phẩm đồ gia dụng cao cấp mang nhãn hiệu Sunhouse đã có được vị trí vững mạnh trên thị trường nội địa. Mấy năm gần đây, công ty đã vươn ra thị trường nước ngoài, đó là các nước Iran, Irac, Arap Xeut. Tuy nhiên so với tiềm lực sẵn có thì thị trường quốc tế của CT CP Ngôi Nhà Ánh Dương còn khá giới hạn. Châu Âu, Mỹ, Nhật Bản…hoàn toàn có thể trở thành thị trường của công ty. Trong định hướng chiến lược thời gian tới, mở rộng thị trường xuất khẩu đồ gia dụng là một trong những mục tiêu lớn của công ty. Muốn đạt được mục tiêu trên, CT CP Ngôi Nhà Ánh Dương phải tích cực phát huy những lợi thế của mình, xây dựng thêm nhiều giải pháp kinh doanh và tìm kiếm sự ủng hộ hơn nữa từ các chính sách của Nhà nước, để không những mở rộng thị trường xuất khẩu, mà còn phải duy trì được vị trí của mình trên thị trường nội địa. Với những cơ sở lý luận được trang bị trong thời gian học tập tại trường ĐH KTQD, cùng với những kiến thức thực tiễn trong quá trình thực tập tại CT CP Ngôi Nhà Ánh Dương, em đã lựa chọn đề tài chuyên đề tốt nghiệp là “Mở rộng thị trường xuất khẩu sản phẩm đồ gia dụng của công ty cổ phần Ngôi Nhà Ánh Dương”. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu: Mục đích của đề tài này là đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu đồ gia dụng của CT CP Ngôi Nhà Ánh Dương đến năm 2015. Nhiệm vụ nghiên cứu: Đề tài này có 3 nhiệm vụ chính, đó là: Làm rõ lý luận về mở rộng thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp. Vận dụng lý thuyết để phân tích thực trang hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu mặt hàng đồ gia dụng của CTCP Ngôi Nhà Ánh Dương, từ đó đánh giá
  4. 4. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp NguyÔn C«ng Thuú Ninh – Líp QTKD Quèc TÕ 47B được những ưu điểm và tồn tại trong hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu đồ gia dụng của công ty. Nêu rõ phương hướng và mục tiêu mở rộng thị trường xuất khẩu đồ gia dụng của công ty, đề ra các giải pháp và kiến nghị nhằm giúp công ty đạt được mục tiêu trên. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu của CT CP Ngôi Nhà Ánh Dương. Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu tập trung vào mặt hàng đồ gia dụng của CT CP Ngôi Nhà Ánh Dương. Để phục vụ cho đề tài này, em đã sử dụng những số liệu của công ty từ năm 2000 đến 2008, và các định hướng, giải pháp đề xuất cho đến 2015. 4 Kết cấu của đề tài Đề tài này được chia thành ba chương chính: Chương I. Lý luận chung về mở rộng thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp Chương II. Phân tích thực trạng hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu đồ gia dụng của CT CP Ngôi Nhà Ánh Dương giai đoạn 2000 - 2008 Chương III. Phương hướng và giải pháp nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu đồ gia dụng của CT CP Ngôi Nhà Ánh Dương trong điều kiện mới CHƯƠNG I
  5. 5. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp NguyÔn C«ng Thuú Ninh – Líp QTKD Quèc TÕ 47B LÝ LUẬN CHUNG VỀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP Trong thời đại toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới, những thuật ngữ như “ xuất khẩu”, “thị trường xuất khẩu”, hay “mở rộng thị trường xuất khẩu” đã trở nên quen thuộc với tất cả mọi người. Nhưng không phải ai cũng hiểu được một cách chính xác thế nào hoạt động xuất khẩu; thị trường xuất khẩu có những đặc trưng gì; hay hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu có những nội dung nào. Chương I sẽ hệ thống hóa những lý luận chung về thị trường và mở rộng thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp. Gồm có: (1.1) Khái quát chung về xuất khẩu và thị trường xuất khẩu; (1.2) các vấn đề về mở rộng thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp; (1.3) sự cần thiết phải mở rộng thị trường xuất khẩu đối với các doanh nghiệp. Sau đây là nội dung chi tiết: 1.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU 1.1.1 Khái niệm về xuất khẩu và thị trường xuất khẩu 1.1.1.1 Khái niệm xuất khẩu Có rất nhiều cách hiểu khác nhau xung quanh khái niệm về xuất khẩu. Chẳng hạn như trong cuốn Kinh tế học, Paul A Samuelson nhận định: “Xuất khẩu là hàng hóa và dịch vụ được sản xuất trong nước và bán sang nước khác”. Mặc dù quan điểm này đã nêu rõ đối tượng xuất khẩu là hàng hóa và dịch vụ, nhưng lại chỉ là những hàng hóa và dịch vụ được sản xuất trong nước. Các nhà quản trị kinh doanh quốc tế lại cho rằng: “Xuất khẩu là hoạt động đưa hàng hóa và dịch vụ từ quốc gia này sang quốc gia khác”. Quan điểm này đã khắc phục quan điểm trên là nó không giới hạn về mặt không gian, do đó hàng hóa và dịch vụ có thể được sản xuất tại quốc gia xuất khẩu hoặc được quốc gia đó nhập khẩu từ một quốc gia khác (hay còn được gọi là tái xuất). Luật thương mại của Việt Nam năm 2005 đã nêu rõ: “Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc
  6. 6. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp NguyÔn C«ng Thuú Ninh – Líp QTKD Quèc TÕ 47B biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật” Như vậy, bản chất của xuất khẩu là việc cung cấp hàng hóa và dịch vụ ra nước ngoài trên cơ sở dùng tiền tệ làm phương thức thanh toán. Đó là việc mua bán và trao đổi hàng hóa và dịch vụ trong nước với nước ngoài. Một khi nền sản xuất phát triển, tiềm lực sản xuất hàng hóa và dịch vụ dư thừa thì việc tìm một thị trường mới cho sản phẩm là một nhu cầu hết sức cần thiết, điều đó chỉ có thể thông qua hoạt động mở rộng thị trường vượt ra khỏi biên giới quốc gia, hay nói cách khác là hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu mà sắp tới sẽ được đề cập. 1.1.1.2 Khái niệm thị trường xuất khẩu Thị trường nói chung và thị trường xuất khẩu nói riêng tùy theo từng thời điểm, dưới những góc độ và cách nhìn nhận khác nhau, mà tồn tại nhiều định nghĩa khác nhau. Kinh tế học định nghĩa: “Thị trường là tổng thể cung và cầu đối với một lượng hàng hóa nhất định trong một khoảng không gian và thời gian cụ thể.” Theo khái niệm này thì việc nghiên cứu sự vận động của cung và cầu hàng hóa là quan trọng, do đó nó mang tính lý thuyết nhiều hơn và chủ yếu được dùng trong hoạt động điều tiết ở tầm vĩ mô. Dựa trên định nghĩa về thị trường, thị trường xuất khẩu với tư cách là một bộ phận của thị trường được nhìn nhận như sau: Đứng trên giác độ của những nhà quản trị kinh doanh quốc tế: “Thị trường xuất khẩu là tập hợp các khách hàng có nhu cầu thị trường với sản phẩm hoặc lĩnh vực hoạt động thương mại mà doanh nghiệp có dự án trong mối quan hệ với các nhân tố của môi trường kinh doanh và điều kiện cạnh tranh quốc tế.” Quan điểm này không chú trọng đến quốc tịch của các chủ thể mà chỉ quan tâm tới mục đích của họ khi tham gia vào thị trường xuất khẩu.
  7. 7. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp NguyÔn C«ng Thuú Ninh – Líp QTKD Quèc TÕ 47B Theo quan điểm của Marketing quốc tế: “Thị trường xuất khẩu của một doanh nghiệp tập hợp các khách hàng nước ngoài tiềm năng của doanh nghiệp đó.” Với quan điểm này thì thị trường xuất khẩu của một doanh nghiệp bao gồm cả khách hàng hiện tại và tương lai của doanh nghiệp, do đó nó phụ thuộc vào sự biến động về số lượng và cơ cấu nhu cầu của khách hàng nước ngoài. Như vậy, tuy có nhiều quan điểm khác nhau về thị trường xuất khẩu, nhưng đều có điểm chung là: Thứ nhất, các chủ thể tham gia vào thị trường xuất khẩu (cả người mua và người bán) có quốc tịch khác nhau. Thứ hai, đối tượng cuat hị trường là hàng hóa xuất khẩu (bao gồm cả hàng hóa vô hình và hữu hình). Việc mua bán thường được thực hiện theo các hợp đồng, thanh toán chủ yếu bằng ngoại tệ mạnh và phải làm thủ tục hải quan qua biên giới. 1.1.2 Phân loại và phân đoạn thị trường xuất khẩu Với việc phân loại và phân đoạn thị trường xuất khẩu, các doanh nghiệp sẽ nắm bắt được các đặc điểm riêng biệt của từng đoạn thị trường, từng loại thị trường, vì thế sẽ dễ dàng hơn khi thâm nhập các thị trường quốc tế bằng các chiến lược áp dụng cho từng loại thị trường, từng đoạn thị trường riêng biệt. 1.1.2.1 Phân loại thị trường xuất khẩu: Có thể phân loại thị trường dựa vào những tiêu chí sau:  Căn cứ theo vị trí địa lý, có thể chia thành: Thị trường các quốc gia đơn lẻ: Mỹ, Nhật Bản, Anh… Thị trường khu vực: Thị trường châu Âu, châu Á, Trung đông, Đông Nam Á… Việc phân chia khu vực thị trường đối với mỗi doanh nghiệp là khác nhau, phụ thuộc vào đặc điểm tiêu dùng sản phẩm. Cách phân chia theo địa lý giúp doanh nghiệp hiểu rõ phạm vi thị trường của mình một cách lonh hoạt hơn. Đối với mỗi doanh nghiệp khác nhau lại có những khu vực thị trường chủ lực riêng ; trong từng khu vực thị trường lại bao gồm nhiều thị trương đơn lẻ với tầm quan trọng khác nhau. Nhờ đó, doanh nghiệp
  8. 8. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp NguyÔn C«ng Thuú Ninh – Líp QTKD Quèc TÕ 47B có cách tiếp cận linh hoạt hơn trong việc đề ra phương thức thâm nhập đối với từng khu vực thị trường cũng như đối với từng thị trường riêng lẻ.  Căn cứ vào thời gian thiết lập mối quan hệ xuất khẩu, ta có: Thị trường truyền thống: Là những thị trường xuất khẩu lâu năm của doanh nghiệp, có nhu cầu về sản phẩm lớn và ổn định và có mối quan hệ thương mại tốt với doanh nghiệp. Thị trường mới: Là những thị trường mới thiết lập mối quan hệ bạn hàng với doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp thì thị trường truyền thống đóng vai trò quan trọng bởi đây là khu vực thị trường với nguồn cung ổn định, có nhiều mối quan hệ bạn hàng lâu dài. Mặc dù vậy, việc tìm kiếm những thị trường mới cũng không kém phần quan trọng, bởi nó góp phần đẩy mạnh hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp.  Căn cứ vào mức độ ưu tiên của doanh nghiệp, ta có: Thị trường chủ lực: Là những thị trường có kim ngạch xuất khẩu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm. Thị trường xuất khẩu phụ: Là những thị trường có kim ngạch xuất khẩu chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm. Thị trường tiềm năng: Là những thị trường có nhu cầu cao về sản phẩm xuất khẩu, có nhiều thuận lợi khi thâm nhập thị trường. Việc phân loại thị trường theo mức độ ưu tiên giúp doanh nghiệp thực hiện hiểu quả hơn hoạt động xuất khẩu của mình. Song song với việc chú trọng đẩy mạnh xuất khẩu tới thị trường chủ lực của mình, các doanh nghiệp phải duy trì những thị trường xuất khẩu phụ nhằm tránh sự phụ thuộc vào thị trường chủ lực. Bên cạnh đó, doanh nghiệp không ngừng tìm kiếm những thị trường tiềm năng để có thể mở rộng phạm vi xuất khẩu của mình hơn nữa.
  9. 9. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp NguyÔn C«ng Thuú Ninh – Líp QTKD Quèc TÕ 47B  Căn cứ vào mức độ hạn chế xuất khẩu, ta có: Thị trường có hạn ngạch: Là những thị trường bị chính phủ nước đó hạn chế nhập khẩu sản phẩm thông qua việc đưa ra những quy định về số lượng và chủng loại hàng hóa được nhập khẩu. Thị trường phi hạn ngạch: Là những thị trường không bị ràng buộc bới các hạn chế định lượng nhập khẩu. Do những thị trường có hạn ngạch bị hạn chế về số lượng và chủng loại sản phẩm nên lượng sản phẩm xuất khẩu của doanh nghiệp vào những thị trường này có giới hạn nhất định. Vì lẽ đó, các doanh nghiệp có xu hướng dồn vào những thị trường phi hạn ngạch.  Căn cứ theo loại hình cạnh tranh, ta có: Thị trường cạnh tranh hoàn hảo: Là những thị trường mà ở đó, không có nhà cung cấp sản phẩm hay người tiêu dùng nào có quyền hay khả năng khống chế thị trường, làm ảnh hưởng đến giá cả. Thị trường cạnh tranh không hoàn hảo: Là những thị trường mà ở đó chỉ có một người bàn một mặt hàng; hoặc chỉ có một số số lượng nhỏ người bán; hoặc chỉ có một số lượng nhỏ người mua; hoặc chỉ có một người mua duy nhất. Như vậy tại thị trường này, người bán hoặc người mua đều có khả năng khống chế thị trường và tạo nên sự biến động trong giá cả sản phẩm. Các doanh nghiệp có xu hướng xuất khẩu sản phẩm sang thị trường cạnh tranh hoàn hảo, bởi đây là môi trường lý tưởng để sản phẩm của doanh nghiệp có thể được tiêu thụ mà không phải lo lắng bị chèn ép, phụ thuộc về giá cả như tại thị trường cạnh tranh không hoàn hảo. 1.1.2.2 Phân đoạn thị trường xuất khẩu: Phân đoạn thị trường là việc chia nhỏ một thị trường tổng thể thành các nhóm người tiêu dùng độc lập và tương đối đồng nhất. Trong đó mỗi nhóm có yêu cầu và đặc tính riêng của mình.
  10. 10. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp NguyÔn C«ng Thuú Ninh – Líp QTKD Quèc TÕ 47B  Phân đoạn theo tiêu thức nhân khẩu học và kinh tế Một số khách hàng nào đó có sự quan tâm nhiều hơn đến việc mua sản phẩm của doanh nghiệp so với những khách hàng khác. Vì vậy, cần phát hiện được những người thích hợp nhất, có nhu cầu mua sản phẩm của doanh nghiệp. Lúc đó cần quan tâm đến yếu tố tuổi tác, giới tính, thu nhập, quy mô gia đình, mức sống, lối sống, thói quen mua hàng, thái độ và vị trí địa lý. Các yếu tố trên là cơ sở cho việc nhận ra vị trí của các thị trường tiềm năng, cứ mỗi yếu tố mới được bổ sung vào quá trình phân tích, thì thị trường mục tiêu càng trở nên cụ thể hơn. Việc phân đoạn thị trường theo tiêu thức này cho phép doanh nghiệp xác định rõ các cơ hội bán hàng và tổ chức tốt các hoạt động marketing nhằm thỏa mãn nhu cầu của từng nhóm khách hàng.  Phân đoạn theo lối sống (biểu đồ tâm lý) Trên thực tế, việc phân đoạn thị trường theo đặc tính nhân khẩu học không hẳn mang lại kết quả chính xác tuyệt đối. Lấy ví dụ hai gia đình sinh sống tại cùng một địa phương, có thu nhập bằng nhau nhưng vẫn khác nhau rất xa trong cách chi tiêu tùy theo lối sống, thái độ và nghề nghiệp của họ. Vì thế, khi phân tích thị trường xuất khẩu, để thu hẹp phạm vi các thị trường cần phải xem xét, tổng hợp các yếu tố như lối sống, sở thích, các hoạt động giải trí và ý nguyện của khách hàng. Thuật ngữ “biểu đồ tâm lý” dùng để chỉ sự nghiê cứu một cách hệ thống lối sống, thái độ, sở thích, các kỳ vọng và định kiến của người tiêu dùng bởi vì chúng tác động đến hành vi mua hàng. Cách thức này giúp các nhà quản trị marketing quốc tế phác họa các nhóm khách hàng và nhận dạng nhu cầu của từng laoij khách hàng đối với một số sản phẩm nhất định. “Biểu đồ tâm lý” còn được ứng dụng để phân tích nhân khẩu học, nhờ vậy nó cho phép các doanh nghiệp phân đoạn thị trường chính xác hơn. Người ta có thể
  11. 11. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp NguyÔn C«ng Thuú Ninh – Líp QTKD Quèc TÕ 47B dùng phương pháp “biểu đồ tâm lý” để nghiên cứu về lối sống, rồi từ đó phân đoạn thị trường theo lối sống. Với cách phân đoạn như trên, các doanh nghiệp có thể xác định được cách thức cụ thể để tiếp cận với những nhóm khách hàng có sự tương đồng về văn hóa, thói quen trong cuộc sống, mức độ hòa nhập vào cộng đồng… 1.2 MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP 1.2.1 Khái niệm mở rộng thị trường xuất khẩu Đứng trên những giác độ nghiên cứu khác nhau thì khái niệm về mở rộng thị trường xuất khẩu là khác nhau. Xét trên giác độ vĩ mô thì nhìn nhận mở rộng thị trường xuất khẩu của một quốc gia là hệ thống các hoạt động nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của một mặt hàng nào đó thông qua việc gia tăng kim ngạch xuất khẩu trên các thị trường xuất khẩu cũng như tăng số lượng thị trường xuất khẩu của mặt hàng đó. Xét trên giác độ vi mô thì mở rộng thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp không chỉ là việc phát triển thêm các thị trường mới mà cần phải gia tăng thị phần trên các thị trường sẵn có. Bởi vây, muốn mở rộng thị trường xuất khẩu thì các doanh nghiệp vừa phải đẩy mạnh khai thác thị trường hiện tị của doanh nghiệp, vừa đưa sản phẩm hiện tại cả doanh nghiệp thâm nhập những thị trường mới; đồng thời đưa ra những sản phẩm mới đáp ứng được nhu cầu tại thị trường hiện tại và thị trường tiềm năng của doanh nghiệp. Dựa theo phạm vi nghiên cứu của đề tài thì hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu sẽ được nghiên cứu dưới giác độ vi mô. 1.2.2 Nội dung của hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu 1.2.2.1 Nghiên cứu thị trường quốc tế Đây là nội dung quan trọng giúp doanh nghiệp đánh giá được triển vọng mở rộng thị trường xuất khẩu của mình. Bao gồm:
  12. 12. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp NguyÔn C«ng Thuú Ninh – Líp QTKD Quèc TÕ 47B Nghiên cứu về nhu cầu thị trường: Nhu cầu về sản phẩm trên thị trường thế nào, tình hình về cung cầu của sản phẩm trên thị trường quốc tế, mức biến động về giá cả. Nghiên cứu về hành vi thực hiện và tập tính tiêu dùng của người tiêu dùng sản phẩm: Thông qua việc nghiên cứu thị hiếu của người tiêu dùng sản phẩm, các hành vi và tập tính tiêu dùng sẽ giúp doanh nghiệp cải tiến sản phẩm để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Nghiên cứu về các đối thủ cạnh tranh: Tìm hiểu rõ các đối thủ trực tiếp cũng như các đối thủ tiềm năng của doanh nghiệp về điểm mạnh và điểm yếu của họ, từ đó doanh nghiệp có thể đưa ra những đối sách phù hợp trong chiến lược mở rộng thị trường quốc tế. Nghiên cứu cách thức tổ chức thị trường nước ngoài: Nghiên cứu về các kênh phân phối sản phẩm, về số lượng trung gian, về quy trình nhập khẩu hàng hóa…sẽ giúp cho doanh nghiệp tìm ra cách thức thâm nhập thị trường một cách hiệu quả nhất. Có ba phương pháp nghiên cứu phổ biến hiện nay là phương pháp nghiên cứu tại bàn, phương pháp nghiên cứu tại thị trường và phương pháp bán thử. Mỗi phương pháp đều có ưu nhược điểm riêng, tùy thuộc vào tiềm lực của doanh nghiệp và đặc thù của sản phẩm cũng như thị trường xuất khẩu. Kết quả của việc nghiên cứu thị trường sẽ giúp cho doanh nghiệp đưa ra được những dự báo về thị trường sản phẩm trong tương lai, làm cơ sỏ cho các quyết định kinh doanh. 1.2.2.2 Xúc tiến xuất khẩu Đây là một trong những nội dung căn bản của Marketing quốc tế đồng thời là biện pháp vô cùng quan trọng để đẩy mạnh hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp. Vì vậy bất cứ một doanh nghiệp xuất khẩu dù ở mức độ
  13. 13. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp NguyÔn C«ng Thuú Ninh – Líp QTKD Quèc TÕ 47B nào cũng đều phải quan tâm đến xúc tiến xuất khẩu. Xúc tiến xuất khẩu bao gồm những nội dung sau: Quảng cáo và giới thiệu sản phẩm: Đây là việc sử dụng các phương tiện khác nhau để chuyển đến khách hàng tiềm năng thông tin về sản phẩm của doanh nghiệp. Mục đích là nhằm thu hút sự chú ý của khách hàng tại thị trường xuất khẩu về sản phẩm đó từ việc kích thích trí tò mò của khách hàng. Các phương tiện dùng cho việc quảng cáo và giới thiệu này bao gồm đài, báo, tạp chí, mạng internet, truyền hình…để đạt được hiệu quả cao nhất, các doanh nghiệp thường kết hợp sử dụng các cách thức trên với nhau. Tham gia hội chợ triển lãm: Đây không chỉ là cơ hội để doanh nghiệp giới thiệu về sản phẩm, tiếp xúc trực tiếp với khách hàng mà nó còn là dịp để doanh nghiệp có thể quan sát đối thủ và sản phẩm cạnh tranh, tìm hiểu xu thế thị trường. Đây là một biện pháp xúc tiến hiệu quả vì nó không những tạo cơ hội cho doanh nghiệp mở rộng thị trường xuất khẩu ở hiện tại, mà còn giúp doanh nghiệp đưa ra được những đối sách trong tương lai. Thành lập các văn phòng đại diện tại các thị trường xuất khẩu: Văn phòng đại diện tại một thị trường xuất khẩu có thể coi là chiếc cầu nối giữa doanh nghiệp xuất khẩu với thị trường quốc tế. Nó là cách thức tốt nhất để doanh nghiệp tiếp xúc với các đại lý bán hàng và khách hàng. Tạo sự hiện diện thường xuyên trên thị trường xuất khẩu, qua đó xây dựng hình ảnh đối với khách hàng. Ngoài ra, thông qua văn phòng đại diện, các doanh nghiệp có thể nắm bắt thông tin về thị trường xuất khẩu một cách cập nhật thường xuyên, các giao dịch và hợp động cũng được ký kết và thỏa thuận nhanh gọn hơn. 1.2.2.3 Các lựa chọn đối với việc xuất khẩu hàng hóa của doanh nghiệp Lựa chọn thị trường xuất khẩu: Việc nghiên cứu thị trường giúp cho doanh nghiệp xác định rõ thị trường nào là thị trường tiềm năng, thị trường phụ, và thị trường chủ lực. Dựa vào đó, doanh nghiệp sẽ lựa chọn ra những thị trường xuất
  14. 14. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp NguyÔn C«ng Thuú Ninh – Líp QTKD Quèc TÕ 47B khẩu cho mình trong đó bao gồm cả những thị trường mới mà doanh nghiệp sẽ thâm nhập. Lựa chọn hình thức xuất khẩu: Với việc lựa chọn được thị trường xuất khẩu, doanh nghiệp sẽ lựa chọn hình thức xuất khẩu phù hợp nhất. Có hai hình thức xuất khẩu chính là xuất khẩu trực tiếp và xuất khẩu gián tiếp. Đối với những doanh nghiệp có tiềm lực và quy mô nhỏ, thì xuất khẩu theo hình thức gián tiếp là lựa chọn trong giai đoạn đầu của quá trình thâm nhập. Lựa chọn đối tác xuất khẩu: Đối vơi một doanh nghiệp xuất khẩu, việc lựa chọn đối tác xuất khẩu có vai trò hết sức quan trọng, vì vậy doanh nghiệp cần chọn những đối tác có uy tín và cân nhắc kỹ trước khi lựa chọn. Để có được sự lựa chọn phù hợp nhất, doanh nghiệp có thể tham khảo ý kiến của các tổ chức, hiệp hội xúc tiến xuất khẩu hoặc của cơ quan tham tán tại quốc gia nhập khẩu. Lập phương án kinh doanh: Việc lập phương án kinh doanh có thể thực hiện trước hoặc sau việc lựa chọn đối tác. Mục đích của nó nhằm hoạch định rõ kế hoạch kinh doanh của công ty và các cách thức cụ thể, chi tiết để thực hiện kế hoạch đó. Nó đảm bảo tính hướng đích các hoạt động của doanh nghiệp đồng thời nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các hoạt động đơn lẻ của doanh nghiệp. 1.2.2.4 Đàm phán và ký hợp đồng xuất khẩu Đàm phán ký hợp đồng xuất khẩu là quá trình thương thảo giữa các bên cụ thể là giữa các doanh nghiệp và đối tác xuất khẩu nhăm đi đến một thỏa thuận thống nhất về việc thực hiện hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Đàm phán và ký kết hợp đồng diễn ra thuận lợi sẽ tạo tiền đề cho mối quan hệ thương mại giữa các bên. Một hợp đồng được ký kết nghĩa là doanh nghiệp đã đạt được thành công ban đầu trong hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu. 1.2.2.5 Xây dựng và quảng bá thương hiệu sản phẩm trên thị trường quốc tế Việc xây dựng và quảng bá thương hiệu có ý nghĩa vô cùng to lớn trong việc phát triển và duy trì thị trường cho hàng hóa đặc biệt là hàng hóa xuất khẩu.
  15. 15. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp NguyÔn C«ng Thuú Ninh – Líp QTKD Quèc TÕ 47B Và việc xây dựng quảng bá thương hiệu cho sản phẩm không phải là việc có thể thực hiện trong chốc lát, mà nó đòi hỏi doanh nghiệp phải có kế hoạch và chiến lược trong dài hạn. Thương hiệu được xây dựng và quảng bá chính là thương hiệu cho từng sản phẩm và thương hiệu quốc gia. Việc xây dựng thương hiệu quốc gia xuất phát từ việc xây dựng thương hiệu cho từng loại hàng hóa của các doanh nghiệp đã thâm nhập thị trường. Thương hiệu quốc gia sẽ dần được cảm nhận, đánh giá và trở nên quen thuộc với khách hàng thông qua thương hiệu sản phẩm của các doanh nghiệp. Ngược lại thương hiệu quốc gia sẽ làm cho khách hàng quốc tế quan tâm và tiêu dùng các sản phẩm xuất khẩu của quốc gia đó. 1.2.3 Các phương thức mở rộng thị trường xuất khẩu Để mở rộng thị trường xuất khẩu, doanh nghiệp có thể thực hiện theo hai phương thức là mở rộng thị trường xuất khẩu theo chiều rộng và mở rộng thị trường xuất khẩu theo chiều sâu. Trên thực thế, các doanh nghiệp không áp dụng riêng lẻ một trong hai phương thức này mà thường áp dụng cả hai phương thức cùng một lúc nhằm đạt được kết quả tốt nhất trong hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu. 1.2.3.1 Mở rộng thị trường xuất khẩu theo chiều rộng Mở rộng thị trường xuất khẩu theo chiều rộng là phương thức mà theo đó doanh nghiệp muốn mở rộng thị trường xuất khẩu theo phạm vi địa lý, đa dạng hóa sản phẩm để tăng thêm lượng khách hàng sử dụng sản phẩm của mình. Phương thức này sẽ hữu ích với những doanh nghiệp có những đặc điểm sau: Doanh nghiệp bị cạnh tranh gay gắt bởi nhiều đối thủ và có nguy cơ mất đi thị trường truyền thống, khi đó doanh nghiệp buộc phải tìm cho mình những thị trường mới.
  16. 16. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp NguyÔn C«ng Thuú Ninh – Líp QTKD Quèc TÕ 47B Doanh nghiệp có đủ năng lực để thâm nhập vào thị trường mới, tức là khả năng về tài chính cũng như nhiều nhân tố khác có thể đảm bảo cho doanh nghiệp mở rộng thị trường xuất khẩu sang những thị trường mới. Doanh nghiệp gặp phải những trở ngại về chính trị - pháp luật - xã hội ở các thị trường xuất khẩu hiện tại. Những trở ngại này được coi là bất khả kháng, các doanh nghiệp cần phải tính đến những rủi ro này trong hoạt động kinh doanh quốc tế. Khi đó, để tránh “bỏ trứng vào cùng một giỏ” doanh nghiệp cần tìm cách xuất khẩu sản phẩm của mình sang những thị trường mới. Sản phẩm của doanh nghiệp đã trở nên bão hòa tại các thị trường truyền thống cũng là một nguyên nhân để doanh nghiệp tính đến chuyện mở rộng thị trường xuất khẩu theo chiều rộng, bởi đây chính là lời giải cho bài toán đầu ra cho sản phẩm khi sản phẩm đã đến giai đoạn bão hòa trong chu kỳ sống. 1.2.3.2 Mở rộng thị trường xuất khẩu theo chiều sâu Đây là phương thức được áp dụng khi doanh nghiệp muốn tăng kim ngạch xuất khẩu của doanh nghiệp mình sang những thị trường mà doanh nghiệp đã thâm nhập được. Phương thức này phù hợp với những doanh nghiệp có những đặc điểm sau: Sản phẩm của doanh nghiệp đã có được vị trí vững mạnh tại quốc gia nhập khẩu, được nhiều người tiêu dùng chấp nhận, cùng với việc doanh nghiệp đã nắm bắt được đầy đủ các thông tin về thị trường xuất khẩu này. Khi đó doanh nghiệp có nhiều cơ hội để tăng kim ngạch xuất khẩu khi mở rộng thị trường xuất khẩu theo chiều sâu. Doanh nghiệp đang chiếm ưu thế về thương hiệu, mẫu mã, giá cả…so với các đối thủ cạnh tranh trực tiếp trên thị trường xuất khẩu. Khi đó doanh nghiệp có thể nâng cao mức độ ảnh hưởng và chủ động chiếm lĩnh thị trường bằng việc tăng cường xuất khẩu sản phẩm sang thị trường này.
  17. 17. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp NguyÔn C«ng Thuú Ninh – Líp QTKD Quèc TÕ 47B Trên thị trường xuất khẩu hiện tại, nhu cầu về sản phẩm lớn và ổn định là một dấu hiệu thuận lợi, nó cho phép doanh nghiệp có thể tiêu thụ số lượng hàng hóa lớn hơn nữa tại thị trường xuất khẩu này. 1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp Hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu của một doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố. Chúng ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp. Việc phân tích các nhân tố này sẽ tập trung làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp theo chiều hướng thuận lợi hay bất lợi. Qua đó giúp doanh nghiệp tận dụng được những cơ hội thuận lợi, cũng như biết cách khắc phục những hạn chế do những nhân tố đó mang lại nhằm đạt được hiệu quả cao trong việc mở rộng thị trường xuất khẩu. Sau đây là hai nhóm nhân tố chính: 1.2.4.1 Nhân tố khách quan: Đây là những nhân tố bên ngoài doanh nghiệp mà doanh nghiệp không thể kiểm soát được. Trước những nhân tố này, doanh nghiệp chỉ có thể phản ứng lại với ảnh hưởng của chúng chứ không thể thay đổi được chúng. Các nhân tố này có thể xuất phát từ bên ngoài quốc gia xuất khẩu hoặc từ bên trong quốc gia xuất khẩu. Các nhân tố bên ngoài quốc gia xuất khẩu (hay thuộc về quốc gia nhập khẩu):  Hệ thống rào cản thương mại tại các thị trường xuất khẩu: Hệ thống rào cản thương mại bao gồm các rào cản thuế quan vầ phi thuế quan. Hay nói cách khác, nó là những biện pháp bảo hộ nền kinh tế trong nước của một quốc gia. Với xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế ngày nay, các rào cản thuế quan đang dần dần được dỡ bỏ. Tuy nhiên điều này còn tùy thuộc vào sản phẩm xuất khẩu là sản phẩm gì, có được ưu đãi thuế quan hay không. Sự chênh lệch giữa mức thuế nhập khẩu thông thường và các mức thuế ưu đãi là khá lớn, do
  18. 18. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp NguyÔn C«ng Thuú Ninh – Líp QTKD Quèc TÕ 47B đó các doanh nghiệp có xu hướng đẩy mạnh xuất khẩu vào những thị trường có mức thuế thấp nhằm tăng sức cạnh tranh về giá cho sản phẩm. Ngược lại, hệ thống rào cản phi thuế quan ngày càng dày đặc, đặc biệt là tại các quốc gia phát triển. Đây là hình thức bảo hộ rất tinh vi, bắt buộc sản phẩm của doanh nghiệp phải đáp ứng các quy định về kỹ thuật, chất lượng và môi trường. Do đó làm cản trở hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu của các doanh nghiệp. Mặt khác, hiện nay trên khắp thế giới đã và đang hình thành các liên minh kinh tế ở các mức độ khác nhau. Sự phát triển của những liên minh kinh tế này có ảnh hưởng hai mặt đến hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp. Một mặt nó gây khó khăn cho các doanh nghiệp không thuộc khối liên minh khi có ý định thâm nhập vào những thị trường này. Mặt khác nếu đã thâm nhập được vào thị trường này thì các doanh nghiệp sẽ có một thị phần rất lớn, và do đó doanh nghiệp sẽ được bù đắp bằng doanh số bán hàng cao. Như vậy các liên minh kinh tế vừa tạo có hội nhưng đồng thời cũng cản trở hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp.  Thị trường sản phẩm tại quốc gia nhập khẩu: Đây là nhân tố then chốt quyết định khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp tại thị trường xuất khẩu. Bao gồm các yếu tố như dung lượng thị trường, mức độ cạnh tranh, tình hình cung cầu, tình hình giá cả, xu hướng biến động của thị trường… Trước tiên thị trường phải có nhu cầu về sản phẩm thì doanh nghiệp mới có thể thâm nhập được. Tại một số thị trường do tác động của yếu tố văn hóa nên người tiêu dùng không có nhu cầu về sản phẩm, chăng hạn như người theo đạo Hồi không uống rượu, không ăn thịt lượn, hay người theo đạo Hindu không ăn thịt bò. Tại những thị trường này thì doanh nghiệp hoàn toàn không có khả năng thâm nhập. Với những thị trường có dung lượng lớn, nhu cầu về sản phẩm cao trong khi sản xuất trong nước bị hạn chế luôn là những thị trường tiền năng đối với doanh
  19. 19. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp NguyÔn C«ng Thuú Ninh – Líp QTKD Quèc TÕ 47B nghiệp. Với những thị trường này thì khả năng thâm nhập rất lớn và hứa hẹn nhiều cơ hội thuận lợi để mở rộng thị trường xuất khẩu tại những khu vực đó. Ngoài ra giá xuất khẩu cũng là một yếu tố quan trọng, các doanh nghiệp thường có xu hướng đổ về những thị trường có mức giá xuất khẩu cao nhằn tìm kiếm lợi nhuận. Ngược lại tại những thị trường có dấu hiệu bão hòa và biến động mạnh về giá cả thì rất khó có cơ hội cho doanh nghiệp thâm nhập. Các nhân tố thuộc về quốc gia xuất khẩu:  Tiềm năng và chiến lược phát triển của ngành Tiềm năng của ngành: Đây là yếu tố xây dựng nên lợi thế cạnh tranh của sản phẩm. Bao gồm tài nguyên thiên nhiên, khí hậu, vị trí địa lý, lực lượng lao động, cơ sở hạ tầng, thông tin liên lạc….các nhân tố này quyết định quy mô sản xuất, nguồn cung cấp nguyên vật liệu, chị phí lao động, khả năng vận chuyển, khả năng cạntranh trên thị trường của sản phẩm…từ đó tác động đến giá của sản phẩm và khả năng phát triển bền vững của sản phẩm. Nếu tiềm năng của ngành lớn, sẽ thuận lợi cho hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp. Ngược lại, tiềm năng của ngành không đủ mạnh sẽ gây khó khăn cho hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp. Chiến lược phát triển ngành: Chiến lược phát triển được xây dựng tùy vào đặc điểm và tiềm năng của từng ngành. Với nhiều ngành kinh tế mũi nhọn, có khả năng xuất khẩu cao thì các chiến lược phát triển thường chú trọng đến xuất khẩu thông qua việc ưu tiên phát triển sản xuất và xuất khẩu, xây dựng chiến lược xuất khẩu và chiến lược marketing cho sản phẩm, hỗ trợ doanh nghiệp… nhờ đó sản phẩm có điều kiện nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế, tăng khả năng mở rộng thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp.  Các quy định pháp luật có liên quan đến hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp
  20. 20. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp NguyÔn C«ng Thuú Ninh – Líp QTKD Quèc TÕ 47B Các quy định pháp luật có ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp. Gồm có các quy định về thuế, quy định về tài chính. Với những ngành có mức quy định về thuế và lãi suất cao sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp trong hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu, bởi nó đẩy giá xuất khẩu lên cao, làm giảm khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Ngược lại, nếu có mức quy định về thuế và lãi suất thấp sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp. Ngoài ra còn có các chính sách liên quan đến nguyên liệu, cơ sở hạ tầng… Những chính sách này tạo nên môi trường pháp lý đối với mọi hoạt động của DN. Nếu những chính sách rườm rà chồng chéo sẽ gây khó khăn cho hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu. Ngược lại các chính sách càng gọn gàng dề hiểu thì hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp sẽ được diến ra thuận lợi hơn. 1.2.4.2 Nhân tố chủ quan  Liên quan đến chủng loại sản phẩm của doanh nghiệp: Chủng loại sản phẩm là một trong những yếu tố quan trọng quyết định tốc độ mở rộng thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp. Nếu sản phẩm của doanh nghiệp là mặt hàng đang có nhu cầu lớn, mức tiêu thụ mạnh trên nhiều thị trường thì việc mở rộng thị trường xuất khẩu sẽ diễn ra thuận lợi hơn những sản phẩm mà nhu cầu tiêu dùng là hạn chế. Ngoài ra nếu sản phẩm là những mặt hàng được tiêu chuẩn hóa, có hình thức, công dụng phổ biến trên nhiều thị trường thì khả năng mở rộng thị trường sẽ lớn hơn những sản phẩm có tính đặc thù riêng biệt.  Chất lượng và thương hiệu của sản phẩm: Khi sản phẩm được xuất khẩu sang thị trường nước ngoài, đặc biệt là những nước phát triển thì chất lượng của sản phẩm là mối quan tâm hàng đầu. Nếu sản phẩm có chất lượng cao, đảm bảo các yêu cầu về chất lượng, thông số kỹ thuật sẽ
  21. 21. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp NguyÔn C«ng Thuú Ninh – Líp QTKD Quèc TÕ 47B dễ dàng được chấp nhận tại nhiều thị trường do đó rất thuận lợi cho việc mở rộng thị trường xuất khẩu. Mặt khác, thương hiệu sản phẩm cũng đống vai trò quan trọng chi phối hiệu quả hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp.Với cùng một sản phẩm, người tiêu dùng có thể lựa chọn từ nhiều nhà cung cấp khác nhau, do đó nếu thương hiệu và uy tín của doanh nghiệp càng mạnh thì hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu sẽ thuận lợi hơn so với doanh nghiệp chưa tạo dựng được thương hiệu và uy tín trên thị trường quốc tế.  Mục tiêu và chiến lược kinh doanh của doanh nghiêp đối với sản phẩm đó: Đối với doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh nhiều mặt hàng, thì việc xác định mặt hàng nào là mặt hàng chủ lực, mặt hàng nào ưu tiên cho xuất khẩu là đặc biệt quan trọng . Nó quyết định mức độ huy động nguồn lực trong việc phát triển sản phẩm, từ đó quyết định hiệu quả của hoạt động mở rộng thị trường. Nếu một mặt hàng được xác đinh là mặt hàng chủ lực dành cho xuất khẩu thì việc mở rộng thị trường xuất khẩu mặt hàng đó sẽ được chú trọng nhất trong tất cả các mặt hàng của doanh nghiệp.  Các chính sách marketing của doanh nghiệp Thiết lập được hệ thống kênh phân phối là điều đầu tiên doanh nghiệp cần phải thực hiện để có thể tiêu thụ sản phẩm trên thị trường quốc tế. Nếu phạm vi hoạt động của kênh phân phối càng lớn với càng nhiều hình thức đa dạng thì sản phẩm càng dễ dàng được tiêu thụ trên thị trường quốc tế. Do đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng thị trường xuất khẩu. Ngược lại, nếu hệ thống kênh phân phối nhỏ lẻ thì hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn. Ngoài ra cũng phải kể đến các biện pháp marketing như PR, quảng cáo, khuếch trương, khuyến mại… Những biện pháp này cũng là nhân tố tạo nên thành công cho hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp.
  22. 22. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp NguyÔn C«ng Thuú Ninh – Líp QTKD Quèc TÕ 47B 1.2.5 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp 1.2.5.1 Số lượng thị trường xuất khẩu thực mới hàng năm Đây là chỉ tiêu giúp doanh nghiệp thống kê được số lượng thị trường xuất khẩu theo từng năm hoặc từng thời kỳ, trực tiếp đánh giá hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu theo chiều rộng của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được tình bằng công thức: t = tm - tc Trong đó: t: Số thị trường xuất khẩu thực mới tm: Số thị trường xuất khẩu năm sau tc: Số thị trường xuất khẩu thực năm trước Khi t < 0, hoạt động mở rộng thị trường của doanh nghiệp là không tốt, số thị trường mới mở nhỏ hơn số thị trường bị mất đi khiến cho phạm vi thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp bị thu hẹp so với năm trước. Khi t = 0, hoạt động mở rộng thị trường của DN không có tiến triển, số thị trường mới bằng số thị trường bị mất đi nên phạm vi thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp không thay đổi. Khi t > 0, hoạt động mở rộng thị trường của DN tốt, số thị trường mới mở nhỏ lớn hơn thị trường bị mất đi khiến cho phạm vi thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp ngày càng được mở rộng theo tiêu thức địa lý. Chỉ tiêu này có thể được tính toán cho mọi sản phẩm xuất khẩu của doanh nghiệp để có cái nhìn tổng quan về thị trường của doanh nghiệp. Hoặc có thể tính chỉ tiêu này cho từng mặt hàng xuất khẩu nhằm đánh giá tiềm năng của từng loại mặt hàng. Nhờ đó đề ra chính sách về sản phẩm xuất khẩu cho công ty.
  23. 23. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp NguyÔn C«ng Thuú Ninh – Líp QTKD Quèc TÕ 47B 1.2.5.2 Tốc độ tăng trưởng thị trường xuất khẩu thực mới bình quân Đây là chỉ tiêu đánh giá hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp theo chiều rộng. Để tính chỉ tiêu này, ta dùng công thức: T = Trong đó: T: Tốc độ tăng số lượng thị trường xuất khẩu bình quân t1, t2….tn: Số lượng thị trường xuất khẩu thực mới hàng năm của doanh nghiệp n: Số năm trong giai đoạn Khi T < 0, hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp là không tốt, thị trường xuất khẩu hiện có đang bị mất đi, khi đó doanh nghiệp cần phải khắc phục ngay tình hình hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu của mình. Khi T = 0, hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp mới ở mức cầm chừng, chỉ duy trì được những thị trường hiện tại. Khi T > 0, hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp tốt, số thị trường thực mới tăng lên hàng năm. Chỉ tiêu này có thể tính cho tất cả các sản phẩm của doanh nghiệp hay cho từng loại sản phẩm xuất khẩu, chỉ tiêu cho phép đánh giá về ba khía cạnh: Thứ nhất: Tốc độ bao phủ của sản phẩm (hoặc doanh nghiệp) trên thị trường quốc tế. Số lượng thị trường xuất khẩu có tốc độ tăng cao cho thấy sản phẩm của doanh nghiệp đang mở rộng phạm vi không gian của mình. Thứ hai: Khả năng thâm nhập thị trường mới của sản phảm. Tốc độ tăng số lượng thị trường xuất khẩu cao nghĩa là sản phẩm thích nghi được với nhiều thị trường, khả năng thâm nhập vào thị trường mới cao. ( t1 + t2 +…+ tn) n
  24. 24. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp NguyÔn C«ng Thuú Ninh – Líp QTKD Quèc TÕ 47B Thứ ba: Tiềm năng phát triển của sản phẩm. Tốc độ tăng số lượng thị trường xuất khẩu của sản phẩm liên tục tăng đồng nghĩa với sản phẩm đó rất có tiềm năng trên các thị trường xuất khẩu. 1.2.5.3 Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu liên hoàn Đây là chỉ tiêu phản ánh mức độ tăng của kim ngạch xuất khẩu năm sau so với năm trước, chỉ tiêu này đánh giá hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp theo chiều sâu. Chỉ tiêu này được tính toán theo công thức: K = Trong đó: K: Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu liên hoàn kt: Kim ngạch xuất khẩu năm cần tính k0: Kim ngạch xuất khẩu năm trước đó Khi K < 1 thì kim ngạch xuất khẩu của năm đang xét giảm đi so với năm trước đó, tức là quy mô thị trường đã bị thu hẹp và hoạt động mở rộng thị trường của doanh nghiệp xấu đi. Khi K = 1 thì kim ngạch xuất khẩu của năm đang xét bằng với năm trước đó, tức là quy mô thị trường không thay đổi và hoạt động mở rộng thị trường của doanh nghiệp không có tiến triển. Khi K > 1, thì kim ngạch xuất khẩu của năm đang xét tăng lên so với năm trước đó, tức là quy mô thị trường lớn hơn, hoạt động mở rộng thị trường của doanh nghiệp tốt. Chỉ tiêu này có thể tính cho tổng kim ngạch xuất khẩu của sản phẩm (hoặc doanh nghiệp) hoặc tính cho kim ngạch xuất khẩu sản phẩm sang từng thị trường xuất khẩu. Kt K0
  25. 25. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp NguyÔn C«ng Thuú Ninh – Líp QTKD Quèc TÕ 47B 1.2.5.4 Bình quân của tốc độ phát triển kim ngạch xuất khẩu Đây là chỉ tiêu đánh giá hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp theo chiều sâu. Chỉ tiêu này được tính theo công thức: K = n-1 √K1. K2….. Kn Trong đó: K: Tốc độ tăng quy mô thị trường được tính bình quân K1, K2,…,Kn: Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu liên hoàn các năm n: Số năm trong giai đoạn Khi K < 1: Quy mô xuất khẩu của doanh nghiệp ngày càng bị thu hẹp. Khi K = 1: Quy mô xuất khẩu của doanh nghiệp không đổi. Khi K > 1: Quy mô xuất khẩu của doanh nghiệp ngày càng được mở rộng. Chỉ tiêu này có thể tính cho tổng kim ngạch xuất khẩu của sản phẩm (hoặc doanh nghiệp) hoặc tính cho kim ngạch xuất khẩu sản phẩm sang từng thị trường xuất khẩu. Trong đó tốc độ phát triển tổng kim ngạch xuất khẩu của sản phẩm cho phép đánh giá về tiềm năng phát triển của sản phẩm; và tốc độ phát triển kim ngạch xuất khẩu sản phẩm trên một thị trường xuất khẩu đánh giá sự phù hợp của sản phẩm với thị hiếu thị trường cũng như đánh giá cơ hội thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm trên thị trường đó. 1.3 SỰ CẦN THIẾT PHẢI MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP Ngày nay, việc mở rộng thị trường xuất khẩu đang dần trở thành vấn đề tất yếu đối với các doanh nghiệp, bởi vì: Thứ nhất, mở rộng thị trường xuất khẩu tạo đà cho các doanh nghiệp tham gia vào tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Trong thời đại ngày nay, hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành xu thế tất yếu trên thế giới, nó đòi hỏi các doanh nghiệp phải tích cực tham gia vào các hoạt động
  26. 26. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp NguyÔn C«ng Thuú Ninh – Líp QTKD Quèc TÕ 47B kinh doanh quốc tế trong đó có hoạt động xuất khẩu. Việc mở rộng thị trường xuất khẩu là biện pháp tối ưu giúp các doanh nghiệp tham gia mạnh mẽ vào tiến trình hội nhập nhằm tranh thủ những tác động tích cực của nó: giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh, nâng cao uy tín, học hỏi kinh nghiệm kinh doanh quốc tế. Khi Việt Nam đã trở thành thành viên của WTO thì việc mở rộng thị trường quốc tế trở nên dễ dàng hơn rất nhiều so với trước đây. Hơn nữa, đây cũng là một xu hướng mà các doanh nghiệp Việt Nam không thể đi ngược lại nếu muốn phát triển trong tương lai. Thứ hai, việc kinh doanh trên thị trường quốc tế luôn chứa đựng nhiều rủi ro có thể xuất phất từ các trở ngại bất khả kháng như các vấn đề chính trị, xã hội, hay các biến động trên thị trường quốc tế. Do đó việc mở rộng thị trường xuất khẩu giúp doanh nghiệp có thể giảm được những rủi ro từ môi trường quốc tế, việc phân tán thị trường này sẽ hạn chế những thiệt hại so với việc tập trung thị trường xuất khẩu vào một khu vực nhất định. Thứ ba, mở rộng thị trường xuất khẩu góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, thể hiện ở hai mặt: Một mặt, mở rộng thị trường xuất khẩu giúp các doanh nghiệp tăng doanh thu và lợi nhuận kinh doanh. Bằng việc mở rộng thị trường xuất khẩu, gia tăng chủng loại sản phẩm xuất khẩu cũng như tăng lượng khách hàng, doanh nghiệp có thể gia tăng lượng sản phẩm xuất khẩu dẫn đến tăng doanh thu và lợi nhuận xuất khẩu. Mặt khác, mở rộng thị trường xuất khẩu giúp các doanh nghiệp hạn chế tổn thất khi thị trường xuất khẩu biến động. Bởi việc mở rộng thị trường xuất khẩu giúp các doanh nghiệp không quá bị tập trung hoặc lệ thuộc vào một số ít thị trường, do đó khi những thị trường này có biến động thì các doanh nghiệp hoàn toàn có thể ứng phó được, tránh được những thiệt hại trong kinh doanh.
  27. 27. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp NguyÔn C«ng Thuú Ninh – Líp QTKD Quèc TÕ 47B Thứ tư, với việc mở rộng quy mô sản xuất, thị trường trong nước có giới hạn không thể giải quyết bài toán về đầu ra cho sản phẩm, do đó yêu cầu mở rộng thị trường xuất khẩu trở nên bức thiết hơn bao giờ hết. Hơn nữa trong giai đoạn khủng hoảng tài chính toàn cầu nghiêm trọng, đòi hỏi các doanh nghiệp phải tích cực mở rộng thị trường xuất khẩu nhằm san sẻ và giảm thiểu những rủi ro do khủng hoảng mang lại. Như vậy, chương I đã đề cập xong những những lý luận chung về mở rộng thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp, như khái quát chung về xuất khẩu và thị trường xuất khẩu, các vấn đề về mở rộng thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp và sự cần thiết phải mở rộng thị trường xuất khẩu đối với các doanh nghiệp. Chương I đã tạo ra khung lý thuyết chính để phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu đồ gia dụng của CTCP Ngôi Nhà Ánh Dương ở chương II
  28. 28. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp NguyÔn C«ng Thuú Ninh – Líp QTKD Quèc TÕ 47B CHƯƠNG II PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU ĐỒ GIA DỤNG CỦA CT CP NGÔI NHÀ ÁNH DƯƠNG TRONG GIAI ĐOẠN 2005 - 2008 Chương này áp dụng khung lý thuyết đã trình bày trong chương I để phân tích thực trạng hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu đồ gia dụng của công ty cổ phần Ngôi Nhà Ánh Dương trong giai đoạn 2005 - 2008. Nội dung chương II bao gồm: (2.1) Giới thiệu tổng quan về công ty cổ phần Ngôi Nhà Ánh Dương; (2.2) phân tích thực trạng hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu đồ gia dụng của công ty giai đoạn 2005 – 2008; (2.3) đánh giá chung những kết quả về hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu đồ gia dụng mà công ty đã đạt được. 2.1 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN NGÔI NHÀ ÁNH DƯƠNG 2.1.1 Quá trình hình thành của công ty cổ phần Ngôi Nhà Ánh Dương 2.1.1.1 Giới thiệu chung về công ty cổ phần Ngôi Nhà Ánh Dương: Công ty cổ phần Ngôi nhà Ánh dương có tiền thân là Công ty TNHH Phú Thắng được thành lập năm 2000, đến 2006 Công ty TNHH Phú Thắng chuyển thành công ty cổ phần Ngôi Nhà Ánh Dương. Tên công ty: Công ty cổ phần Ngôi Nhà Ánh Dương Tên giao dịch: Sunhouse joint stock company Tên viết tắt: SUNHOUSE., JSC Địa chỉ trụ sở chính: số 139, phố Nguyễn Thái Học, phường Điện Biên, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội. Địa chỉ văn phòng giao dịch: 24-26 phố Phan Văn Trị, phường Quốc Tử Giám, quận Đống Đa, Hà Nội.
  29. 29. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp NguyÔn C«ng Thuú Ninh – Líp QTKD Quèc TÕ 47B Lĩnh vực hoạt động kinh doanh: sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu đồ gia dụng và dây cáp điện. Dây chuyền sản xuất: 3 dây chuyền. Số lượng lao động trong công ty: 340 người 2.1.1.2 Các giai đoạn phát triển của công ty: Giai đoạn 1: Giai đoạn hình thành và ổn định công ty, từ 2000 đến 2004 Công ty cổ phần Ngôi Nhà Ánh Dương mà tiền thân là công ty TNHH Phú Thắng được thành lập năm 2000 với số vốn điều lệ 5 tỷ đồng và 30 lao động. Khi mới thành lập, sản phẩm chủ yếu của công ty là các loại sản phẩm gia dụng như chảo chống dính, ấm đun nước, nồi cơm điện. Ngoài những sản phẩm gia dụng trên, công ty còn kinh doanh mặt hàng dây cáp điện. Lúc này, thị trường của SUNHOUSE mới chỉ là thị trường nội địa chủ yếu là phía Bắc và tập trung tại Hà Nội. Năm 2002, do yêu cầu của việc mở rộng thị trường, công ty đã thành lập chi nhánh công ty TNHH Phú Thắng tại TP HCM. Năm 2004 là năm đánh dấu sự phát triển của công ty về cả quy mô sản xuất và thị trường tiêu thụ. Nhà máy liên doanh sản xuất đồ nhôm chống dính và đồ inox với cty SUNHOUSE Hàn Quốc được xây dựng hoàn thành và đưa vào sử dụng với diện tích hơn 12000m2. Với công nghệ hiện đại, công ty đã đưa ra thị trường sản phâm đồ gia dụng chất lượng cao, không những có được vị trí trên thị trường nội địa mà đã bước đầu vươn ra thị trường quốc tế. Thời điểm này, công ty chủ yếu xuất khẩu hàng hóa sang Iraq, Iran. Đến năm 2004, vốn điều lệ của công ty đã được nâng lên 25 tỷ đồng, tạo công ăn việc làm cho gần 200 lao động. Giai đoạn 2: Giai đoạn hoàn thiện và mở rộng, từ 2004 đến 2006
  30. 30. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp NguyÔn C«ng Thuú Ninh – Líp QTKD Quèc TÕ 47B Giai đoạn này đánh dấu sự phát triển và hoàn thiện của công ty về mọi mặt. Sau bốn năm hoạt động kinh doanh trên thị trường nội địa và nhận thấy thị trường nước ngoài bắt đầu có những biểu hiện thuận lợi cho việc mở rộng thị trường xuất khẩu đồ gia dụng của công ty, công ty đã mạnh dạn đầu tư cho sản xuất, xây dựng thêm nhà máy với những dây chuyền sản xuất hiện đại nhất, nhằm tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao, không những đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng trong nước, mà còn tạo bước đệm để sản phẩm đồ gia dụng của công ty có thể tới được những thị trường tiềm năng khó tính. Năm 2005, công ty đã hoàn thành xây dựng nhà máy sản xuất đồ gia dụng anod với công nghệ Anodized lạnh đầu tiên, hiện đại nhất của khu vực ASEAN tại Km 21 đường Láng Hòa Lạc. Chưa dừng lại ở đó, năm 2006 công ty còn hoàn thành nhà máy làm sản phẩm nhựa và Cán nhôm công suất 2000 tấn/ năm. Tạo công ăn việc làm cho gần 300 lao động. Trước sự lớn mạnh trong quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh, tháng 6/2006, công ty TNHH Phú thắng chuyển thành công ty cổ phần Ngôi Nhà Ánh Dương ( SUNHOUSE). Nâng tổng số vốn điều lệ của công ty lên 50 tỉ đồng, thị trường xuất khẩu của công ty cũng mở rộng sang Arap Xeut. Công ty đã được trao huy chương vàng tại Hội chợ việt nam EXPORT 2005. Giai đoạn 3: Giai đoạn phát triển và khẳng định thương hiệu, từ 2006 đến nay. Trong giai đoạn này, công ty cổ phần Ngôi Nhà Ánh Dương đã vượt qua nhiều thử thách để phát triển và khẳng định thương hiệu của mình. Công ty đã không ngừng đưa những ứng dụng mới nhất vào hoạt động sản xuất đồ gia dụng. Ngoài ra, việc nâng cao tay nghề của công nhân nhà máy cũng như nâng cao năng lực nghiệp vụ của nhân viên các bộ phận đã được quan tâm chú trọng. Đây là giai đoạn công ty có được nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao nhất. Trong số 340 lao động của công ty, trình độ đại học và sau đại
  31. 31. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp NguyÔn C«ng Thuú Ninh – Líp QTKD Quèc TÕ 47B học chiếm 15%, trình độ cao đẳng và trung cấp trung cấp chiếm 30%, còn lại là lao động phổ thông đã qua đào tạo cơ bản. Trước cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, công ty vẫn đứng vững và phát triển, khẳng định được vị trí của mình trên thị trường. Và sau nhiều năm khẳng định về thương hiệu và chất lượng, tháng 8/2008, công ty SUNHOUSE JSC đã vinh dự giành được giải thưởng Sao Vàng Thủ Đô 2008. Như vật sau tám năm tồn tại và phát triển, những thành tựu mà thành công ty cổ phần Ngôi Nhà Ánh Dương đã đạt được là một minh chứng cho sự nỗ lực khắc phục khó khăn, không ngừng vươn lên của đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty. Có được sự thành công này phải kể đến những ứng dụng của các công nghệ hiện đại trong sản xuất, điều này đã tạo nên đặc trưng trong các sản phẩm đồ gia dụng của công ty cổ phần Ngôi Nhà Ánh Dương; ngoài ra trong giai đoạn 2000 – 2008, diến biến của nền kinh tế cũng tương đối mở và thuận lợi cho các doanh nghiệp có thể phát huy mọi khả năng của mình. 2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và bộ máy quản lý của công ty cổ phần Ngôi Nhà Ánh Dương 2.1.2.1 Chức năng và nhiệm vụ của công ty cổ phần Ngôi Nhà Ánh Dương Chức năng của công ty cổ phần Ngôi Nhà Ánh Dương : Nhập khẩu các nguyên vật liệu và trang thiết bị phục vụ cho sản xuất kinh doanh, xuất khẩu thành phẩm đồ gia dụng và dây cáp điện ra thị trường quốc tế. Thực hiện sản xuất kinh doanh các mặt hàng của công ty tại thị trường trong nước Nhiệm vụ của công ty cổ phần Ngôi Nhà Ánh Dương: Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn, dài hạn phù hợp với mục tiêu và chiến lược của công ty cũng như phù hợp với thị trường trong và ngoài nước. Thực hiện đầy đủ và nghiêm túc các cam kết trong các hợp đồng sản xuất kinh doanh nội địa, các hợp đồng ngoại thương mà công ty đã ký kết.
  32. 32. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp NguyÔn C«ng Thuú Ninh – Líp QTKD Quèc TÕ 47B Không ngừng đổi mới, hiện đại hóa trang thiết bị và công nghệ cũng như phương thức quản lý trong quá trình xây dựng và phát triển công ty. Thực hiện đầy đủ các chính sách như chế độ bảo hiểm, tiền lương, phúc lợi….đảm bảo sự công bằng và đời sống vật chất cho cán bộ nhân viên. Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ với Nhà nước. 2.1.2.2 Bộ máy quản trị của công ty cổ phần Ngôi Nhà Ánh Dương Bộ máy quản trị của công ty cổ phần Ngôi Nhà Ánh Dương được xây dựng theo kiểu trực tuyến chức năng, gồm tổng giám đốc, các giám đốc, kế toán trưởng cà các trưởng phòng. Trách nhiệm và quyền hạn cụ thể như sau: Tổng giám đốc công ty: Tổng giám đốc là người đại diện về luật pháp của công ty, được giao trách nhiệm quản lý công ty, là người chỉ huy cao nhất của công ty, do đó tổng giám đốc có những nhiệm vụ sau: Phụ trách chung, chịu trách nhiệm cuối cùng về kết quả sản xuất kinh doanh của công ty. Hoạch định hoặc cùng với các giám đốc hoạch định các chiến lược phát triển của công ty. Đưa ra các quyết định lớn đến hướng đi của công ty, hay các giải pháp nhằm giải quyết các khó khăn vướng mắc trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đại diện về mặt pháp luật và thay mặt cho công ty trong các mối quan hệ và sự kiện bên ngoài công ty. Phụ trách công tác tổ chức bộ máy quản lý, công tác tuyển dụng và đào tạo cán bộ nhân viên, công tác kỷ luật khen thưởng….. Giám đốc kinh doanh thương mại: Là cấp dưới trực tiếp của tổng giám đốc, hỗ trợ công việc cho tổng giám đốc, giúp tổng giám đốc đưa ra những kế hoạch và chiến lược của công ty nói chung, đồng thời phải chủ động đề xuất các kế hoạch kinh doanh, marketing và xuất nhập khẩu nói riêng.
  33. 33. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp NguyÔn C«ng Thuú Ninh – Líp QTKD Quèc TÕ 47B Giám đốc kinh doanh thương mại chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động trong các lĩnh vực marketing và xuất nhập khẩu của doanh nghiệp. Giám đốc kinh doanh thương mại trực tiếp chỉ huy và đôn đốc các hoạt động của ba phòng, đó là phòng marketing, phòng kinh doanh và phòng xuất nhập khẩu. Giám đốc chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh: Là cấp dưới trực tiếp của tổng giám đốc, chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh tại thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh phụ cận trước tổng giám đốc. Giám đốc chi nhánh phải nắm bắt và thường xuyên báo cáo những biến động tại thị trường miền Nam, phát hiện những cơ hội và nguy cơ trên thị trường, kịp thời đưa ra các đối sách phản ứng trước những biến động đó. Một điều quan trọng là giám đốc chi nhánh phải đảm bảo hoạt động kinh doanh của chi nhánh không đi chệch với mục tiêu và chiến lược của toàn công ty. Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh không có nhiệm vụ xuất nhập khẩu, nên giám đốc chi nhánh chỉ phải lãnh đạo các hoạt động kinh doanh, hoạt động marketing tại khu vực của mình và công tác kế toán. Giám đốc nhà máy: Là cấp dưới trực tiếp của tổng giám đốc, chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động sản xuất ra sản phẩm tại nhà máy trước tổng giám đốc. Giám đốc nhà máy có nhiệm vụ chỉ đạo hoạt động của phòng kế hoạch vật tư, phòng nghiên cứu sản phẩm. Phần lớn lao động của công ty đều tập trung tại nhà máy nên giám đốc nhà máy cũng phải nắm bắt được tình hình nhân sự, cơ cấu lao động tại đây. Giám đốc nhà máy cũng chịu trách nhiệm về tiến độ sản xuất, đảm bảo sản xuất ra sản phẩm và giao hàng đúng thời hạn quy định các hợp đồng mà công ty ký kết. Kế toán trưởng: Là cấp dưới trực tiếp của tổng giám đốc. Có nhiệm vụ tổ chức thực hiện các công tác sau:
  34. 34. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp NguyÔn C«ng Thuú Ninh – Líp QTKD Quèc TÕ 47B Chỉ đạo phòng kế toán hạch toán kế toán đầu đủ, chính xác và kịp thời toàn bộ tài sản, vật tư, vốn, các hoạt động thu chi tài chính và kết quả kinh doanh theo quy định nội bộ của công ty. Hỗ trợ ban giám đốc chỉ đạo và trực tiếp kiểm tra việc thực hiện, giám sát việc quản lý, chấp hành chế độ tài chính kế toán chung của Nhà nước cũng như của nội bộ công ty. Phòng xuất nhập khẩu: Là một trong những phòng chuyên môn nghiệp vụ của công ty, hoạt động dưới sự chỉ đạo của giám đốc kinh doanh thương mại. Nhiệm vụ của phòng xuất nhập khẩu là: Ký kết các hợp đồng xuất nhập khẩu. Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu. Giải quyết các vấn đề phát sinh có liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu. Phòng kinh doanh: Công ty có một phòng kinh doanh hoạt động theo chỉ đạo của giám đốc kinh doanh thương mại; và một phòng kinh doanh của chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh hoạt động dưới sự chỉ đạo của giám đốc chi nhánh. Các phòng kinh doanh này đều có chung những nhiệm vụ tìm kiếm khách hàng, kiến nghị và đề bạt những ý tưởng kinh doanh lên ban giám đốc. Mặt khác phòng kinh doanh phải hoàn thành chỉ tiêu doanh số bán hàng mà Ban giám đốc đã giao cho. Phòng marketing: Hoạt động dưới sự chỉ đạo của giám đốc kinh doanh thương mại, có nhiệm vụ phát triển kênh phân phối sản phẩm; xây dựng thương hiệu SUNHOUSE có vị thế vững mạnh trên thị trường bằng các biện pháp quảng cáo, PR, tiếp xúc khách hàng, hậu mãi …Kết hợp với phòng kinh doanh tìm kiếm và mở rộng thị trường; nghiên cứu những diễn biến của thị trường và dự kiến những đối sách trước sự biến động này. Phòng kế hoạch – vật tư: Hoạt động dưới sự chỉ đạo của giám đốc nhà máy, chịu trách nhiệm quản lý nguyên vật liệu và bao hộp nhãn mác dùng cho
  35. 35. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp NguyÔn C«ng Thuú Ninh – Líp QTKD Quèc TÕ 47B sản xuất và đóng gói sản phẩm; phụ trách kho hàng. Thường xuyên báo cáo về tình hình sử dụng nguyên vật liệu, số lượng bán thành phẩm, sản phẩm tồn kho… lên giám đốc nhà máy để ban giám đốc có kế hoạch nhập khẩu nguyên vật liệu cũng như thanh lý hàng tồn kho. Phòng nhân sự: Phòng nhân sự có nhiệm vụ quản lý tình hình lao động và tổ chức cơ cấu lao động tại nhà máy. Vì nhà máy là nơi tập trung phần lớn lao động của công ty, nên phòng nhân sự phải thường xuyên báo cáo tình hình cho giám đốc nhà máy, giúp giám đốc quản lý một cách chặt chẽ và hiệu quả sử dụng lao động. Phòng nghiên cứu kỹ thuật công nghệ: Đây là một phòng thuộc nhà máy, hoạt động của phòng này nằm dưới sự chỉ đạo của giám đốc với những nhiệm vụ chính sau: thông số các quá trình sản xuất và định mức nguyên vật liệu; theo dõi quy trình công nghệ sản xuất đồ nhôm chống dính và đồ inox, công nghệ Anodized và quy trình làm sản phẩm nhựa và cán nhôm; kiểm soát kỹ các nguyên vật liệu như dung dịch chống dính, hóa chất phun sơn và dung môi, nguyên liệu phủ trong chảo chống dính; phân tích xu hướng công nghệ sản xuất đồ gia dụng.
  36. 36. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp NguyÔn C«ng Thuú Ninh – Líp QTKD Quèc TÕ 47B Hình 2.1: Sơ đồ bộ máy quản trị công ty cổ phần Ngôi Nhà Ánh Dương 2.1.3 Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty cổ phần Ngôi Nhà Ánh Dương 2.1.3.1 Đặc điểm về sản phẩm Công ty cổ phần Ngôi Nhà Ánh Dương sản xuất những loại sản phẩm sau: Đồ gia dụng, đồ nhà bếp: Bộ nồi inox, bộ nồi anod, chảo chống dính, bộ nồi nhôm, nồi cơm điện, bình lọc nước, ấm đun nước Cáp điện các loại: Cáp điện 40,5KV XLPE/PVC/DSTA/PV; Cáp điện 24KV XLPE/PVC/DSTA/PVC; Cáp điện 0,6/1KV XLPE/PVC/DSTA/PVC; Cáp điện 0,6/1KV XLPE/PVC/PVC Từ năm 2000 đến 2004, sản phẩm của công ty là nồi cơm điện, bình lọc nước, ấm đun nước, chảo chống dính và cáp điện, trong đó dây cáp điện là sản phẩm chiến lược của công ty. Tổng Giám Đốc Kế toán trưởng Giám đốc kinh doanh thương mại Giám đốc chi nhánh Tp HCM Giám đốc nhà máy Các nhân viên Kế toán Phòng XNK Phòng kinh doanh Phòng Marke ting Phòng kế toán Phòng Kinh doanh Phòng Kế hoạch Phòng Nghiê n cứu Phòng Nhân sự Ghi chú: Quan hệ trực tuyến: Quan hệ phối hợp: -------- Quan hệ chức năng:
  37. 37. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp NguyÔn C«ng Thuú Ninh – Líp QTKD Quèc TÕ 47B Đến cuối 2004, công ty đã hoàn thành xây dựng nhà máy liên doanh sản xuất đồ nhôm chống dính và đồ inox với công ty SUNHOUSE Hàn Quốc. Từ đó sản phẩm đồ gia dụng của công ty đã trở nên đa dạng hơn với sự có mặt của bộ nồi inox và bộ nồi nhôm. Cùng với sự thay đổi trong chiến lược kinh doanh, đồ gia dụng đã trở thành sản phẩm chính của công ty, và được đông đảo người tiêu dùng ưa chuộng. Từ đó, công ty đã bắt đầu xuất khẩu những sản phẩm gia dụng đầu tiên ra thị trường Irac, Iran, Arap xeut. Công ty ưu tiên cho phát triển và sản xuất bộ nồi inox và bộ nồi nhôm. Đây là những dòng sản phẩm cao cấp, định vị thương hiệu Sunhouse gắn với các mặt hàng gia dụng chất lượng cao. Đến 2006, công ty có thêm một mặt hàng gia dụng mới là bộ nồi anod. Từ khi có thêm sản phẩm bộ nồi anod, thì chảo chống dính, bộ nồi nhôm, bộ nồi inox và bộ nồi anod chia nhau chiếm tỷ trọng cao nhất trong loạt sản phẩm đồ gia dụng. 2.1.3.2 Đặc điểm về lao động Qua nhiều giai đoạn phát triển khác nhau, lực lượng lao động của công ty cũng có những thay đổi trong cơ cấu nhằm tận dụng được tối đa năng lực và trí tuệ của đội ngũ những người lao động. Từ khi thành lập năm 2000, công ty chỉ có 30 lao động, đến cuối năm 2008, số lao động tại công ty đã lên tới 340 trong đó số lao động có trình độ đại học và sau đại học chiếm 15%, trình độ cao đẳng và trung cấp trung cấp chiếm 25%, còn lại là lao động phổ thông đã qua đào tạo cơ bản.
  38. 38. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp NguyÔn C«ng Thuú Ninh – Líp QTKD Quèc TÕ 47B 30 50 20 33 42 25 18.75 40 56.25 15 20 65 15 25 60 15 25 60 0 10 20 30 40 50 60 70 đơn vị(%) 2000-2001 2001-2002 2003-2004 2005-2006 2006-2007 2008 Đại học và trên Đại học Cao đẳng và trung cấp Phổ thông và nghề Hình 2.2: Cơ cấu lao động của công ty (Nguồn: Tổng hợp báo cáo tình hình nhân sự hàng năm) Như vậy, trong các giai đoạn phát triển, lực lượng lao động cũng có những sự thay đổi phù hợp với chiến lược sản xuất của công ty. Trong đó, số lượng nhân viên có trình độ cao tăng đều theo các năm. Từ năm 2004, với sự ra đời của lần lượt các nhà máy đã khiến cho số lượng công nhân của công ty tăng vọt, làm cho cơ cấu lao động thay đổi, đó là số lượng lao động có trình độ phổ thông hoặc đã qua các trường học nghề tăng lên, chiếm đa số trong lực lượng lao động. 2.1.3.3 Đặc điểm về công nghệ và thiết bị. Năm 2004 là năm đánh dấu sự phát triển của công ty về mặt công nghệ. Đó là việc áp dụng dây chuyền sản xuất của Hàn Quốc để sản xuất bộ nồi inox và đồ nhôm chống dính. Công nghệ này là của công ty SUNHOUSE Hàn Quốc. Trên đà ưu tiên phát triển sản xuất đồ gia dụng, năm 2005, công ty hoàn thành xây dựng nhà máy sản xuất đồ gia dụng anod với công nghệ Anodized lạnh đầu tiên tại khu vực ASEAN. Có thể tìm hiểu qua về công nghệ Anodize
  39. 39. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp NguyÔn C«ng Thuú Ninh – Líp QTKD Quèc TÕ 47B như sau: Nhiều liên kết kim loại sẽ yếu đi sau quá trình oxy hoá, trừ nhôm. Nhôm sẽ thể trở nên cứng hơn và bền hơn sau khi trải qua một công đoạn được gọi là “anodizing” (điện phân các anode). Anodizing bao gồm công đoạn nhúng nhôm tấm vào bể anodized, thường là hoá chất acetone trong các thí nghiệm. Tấm nhôm sẽ trở thành tập hợp của các anode cực dương và bể hoá chất là tập hợp của các cực âm. Dòng điện chạy qua bể anodized, làm oxy hoá bề mặt của nhôm. Bề mặt oxy hoá tạo thành một lớp vỏ bọc cứng thay cho lớp nhôm thông thường ở bề mặt tấm nhôm. Kết quả của quá trình này cho ra đời một loại liên kết nhôm cực mạnh gọi là nhôm anod (anodized aluminium). Như vậy, SUNHOUSE đã trở thành nhà tiên phong trong việc áp dụng những công nghệ hiện đại và mới nhất vào sản xuất sản phẩm đồ gia dụng. Với vị trí của người dẫn đầu,công ty đã có nhiều cơ hội trong việc tạo lập thương hiệu, chiếm lĩnh thị trường, song cũng tiềm ẩn nhiều thách thức, đó là áp lực luôn phải sáng tạo đổi mới, phải nắm bắt và làm chủ các công nghệ nhập khẩu cũng như duy trì được khoảng cách an toàn với đối thủ các đối thủ cạnh tranh phía sau. 2.1.3.4 Đặc điểm về nguyên vật liệu. Nguyên vật liệu sản xuất dây cáp điện được nhập từ nhiều nước khác nhau, sau đây là chi tiết các loại thiết bị được nhập: Bảng 2.1: Các loại thiết bị trong dây cáp điện STT Thiết bị Xuất xứ 1 Chuỗi silicon cách điện Hàn Quốc 2 Thép không gỉ cán nguội dạng cuộn Ấn Độ 3 Phụ kiện cáp quang Trung Quốc 4 Dây cáp điện áp Hàn Quốc (Nguồn: : Báo cáo tình hình sử dụng nguyên vật liệu phòng kế hoạch vật tư)
  40. 40. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp NguyÔn C«ng Thuú Ninh – Líp QTKD Quèc TÕ 47B Để sản xuất sản phẩm giá dụng, công ty đã phải nhập khẩu các loại nguyên vật liêu sau: Bảng 2.2: Các loại nguyên vật liệu phục vụ sản xuất đồ gia dụng STT Nguyên vật liệu Xuất xứ 1 Nắp kính Indonesia 2 Khuôn Hàn Quốc 3 Thân chảo, nồi chưa gia công Hàn Quốc 4 Dung dịch chống dính Trung Quốc 5 Hóa chất phun sơn và dung môi Hàn Quốc 6 Núm nhựa, quai nhựa, cán chảo Hàn Quốc 7 Nhựa sanda Hàn Quốc 8 Nguyên liệu phủ trong chảo chống dính Singapore 9 Inox Singapore (Nguồn: Báo cáo tình hình sử dụng nguyên vật liệu phòng kế hoạch vật tư) Từ 2004 đến nay, công ty đã có những thay đổi trong chiến lược, lấy sản xuất đồ gia dụng là trọng tâm, nên từ đó đến nay, nguyên vật liệu cho lĩnh vực này chiếm phần lớn giá trị nguyên vật liệu nhập khẩu. Do các nguyên vật liệu đều được nhập khẩu từ nước ngoài nên quá trình mua và vận chuyển phức tạp hơn so với trong nước. Do đó đòi hỏi công ty phải tính toán chính xác và dự đoán lượng nguyên liệu cần thiết để phục vụ cho sản xuất, nhằm tiết kiệm chi phí thu mua cũng như tránh lãng phí nguồn nguyên vật liêu dư thừa do sản xuất tồn đọng. Ngoài trách nhiệm của phòng kế hoạch – vật tư, thì bộ phận xuất nhập khẩu cũng phải thực hiện các nghiệp vụ nhập khẩu chính xác trên mọi phương diện từ thủ tục chứng từ đến thanh thoán giao nhận đảm bảo về mặt thời gian để kịp thời đưa nguyên vật liệu vào sản xuất.
  41. 41. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp NguyÔn C«ng Thuú Ninh – Líp QTKD Quèc TÕ 47B 2.1.3.5 Đặc điểm về vốn Công ty cổ phần Ngôi Nhà Ánh Dương là công ty có tiềm lực lớn về nguồn vốn. Qua từng giai đoạn phát triển, nguồn vốn của công ty lại được nâng lên tương xứng với quy mô sản xuất ngày càng tăng. Bảng 2.3: Cơ cấu nguồn vốn của công ty STT Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Tỷ lệ tăng (%) 07/06 08/07 1 Vốn chủ sở hữu 50.000 55.000 63.000 10 14 2 Nợ phải trả 17.440 23.004 20.452 31,9 -11,1 Nợ ngắn hạn 11.458 15.774 12.913 37 -18,2 Nợ dài hạn 5.982 7.230 7.539 20,8 4,2 3 Tổng nguồn vốn 67.440 78.004 83.452 15,6 7 ( Nguồn: Phòng kế toán) Qua các năm gần đây, nguồn vốn của công ty có chiều hướng tăng. Nguồn vốn tăng mạnh nhất trong năm 2007 với tỷ lệ 15,6%. Đến năm 2008, mặc dù vốn chủ sở hữu tăng nhiều hơn 14%, nhưng nguồn nợ phải trả lại giảm đi 11,1% so với 2007 là do một phần lợi nhuận các cổ đông trích lại để làm vốn kinh doanh, và trả một phần nợ ngắn hạn. Xét về cơ cấu, nguồn vốn chủ sở hữu của công ty chiếm phần lớn trong tổng số vốn, các khoản vay ngắn hạn chiếm tỷ lệ lớn hơn trong tổng số nợ phải trả. Như vậy, trong điều kiện hình hình tài chính chung đang gặp nhiều khó khăn, thì công ty cổ phần Ngôi Nhà Ánh Dương vẫn chủ động và duy trì tiềm lực mạnh về nguồn vốn kinh doanh của mình, đây cũng là cách để công ty tạo dựng niềm tin của khách hàng và các đối tác trong giai đoạn khó khăn này.
  42. 42. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp NguyÔn C«ng Thuú Ninh – Líp QTKD Quèc TÕ 47B 2.3 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU ĐỒ GIA DỤNG CỦA CT CP NGÔI NHÀ ÁNH DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2005-2008 2.3.1 Phân tích tình hình mở rộng thị trường xuất khẩu đồ gia dụng của CT CP Ngôi Nhà Ánh Dương giai đoạn 2005-2008 2.2.1.1 Khái quát về tình hình xuất khẩu đồ gia dụng của CTCP Ngôi Nhà Ánh Dương Kể từ khi công ty cổ phần Ngôi Nhà Ánh Dương bắt đầu xuất khẩu đồ gia dụng ra thị trường quốc tế cho đến nay hoạt động này đã mang lại cho công ty gần 90 tỷ đồng doanh thu, đóng góp 7% vào tổng doanh thu của công ty. Nếu như tại thị trường nội địa, sản phẩm đồ gia dụng còn có các mặt hàng như ấm đun nước, nồi cơm điện, thì sản phẩm đồ gia dụng của công ty được xuất khẩu ra nước ngoài chỉ gồm các loại bộ nồi và chảo chống dính. Bảng 2.4 Tỷ trọng sản phẩm đồ gia dụng xuất khẩu trong tổng số lượng được sản xuất. STT Năm Tổng sản phẩm Sản phẩm xuất khẩu (Đơn vị tính: bộ) Tỷ trọng (%) 1 2005 180.950 bộ nồi 15.010 8,3 225.700 chảo chống dính 19.180 8,5 2 2006 240.080 bộ nồi 21.120 8,8 290.630 chảo chống dính 25.870 8,9 3 2007 307.100 bộ nồi 28.860 9,4 369.790 chảo chống dính 35.500 9,6 4 2008 276.000 bộ nồi 24.560 8.9 325.240 chảo chống dính 29.270 9,0 (Nguồn: Tổng hợp báo cáo phòng xuất nhập khẩu) Dựa vào bảng số liệu trên, ta thấy hầu như sản phẩm của công ty đều được tiêu thụ tại thị trường nội địa, số lượng sản phẩm xuất khẩu chiếm tỷ trọng nhỏ, chưa vượt quá 10%. Tuy nhiên số lượng đồ gia dụng xuất khẩu tăng đều từ 2005
  43. 43. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp NguyÔn C«ng Thuú Ninh – Líp QTKD Quèc TÕ 47B đến 2007, tỷ trọng sản phẩm xuất khẩu cũng tăng lên trong thời gian đó. Điều này được lý giải bởi đây là giai đoạn phát triển mạnh của công ty, các điều kiện khách quan và chủ quan đều tạo điều kiện tốt cho việc mở rộng thị trường xuất khẩu, giúp cho sản lượng xuất khẩu đồ gia dụng tăng mạnh. Tuy nhiên đến năm 2008, số lượng nồi và chảo chống dính được sản xuất giảm đi so với năm 2007, số lượng sản phẩm xuất khẩu và tỷ trọng đều giảm, điều này cho thấy không những việc kinh doanh quốc tế mà cả kinh doanh nội địa của công ty đã bị giảm sút. Một trong những nguyên nhân lớn nhất chính là tác động xấu của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu. Năm 2005, thị trường xuất khẩu của công ty là Iran, Iraq; đến 2006, công ty đã có thêm bạn hàng là ArapXeut; Ấn Độ cũng trở thành bạn hàng của công ty vào năm 2007. Trong năm 2008, mặc dù công ty đã có nhiều biện pháp nhằm thâm nhập một số thị trường mới, tuy nhiên công ty vẫn chưa tìm kiếm được bạn hàng mới ngoài những bạn hàng truyền thống. Mặc dù thị trường quốc tế của công ty chưa rộng lớn, nhưng việc kinh doanh trên những thị trường này cũng góp phần làm tăng doanh thu của công ty trong những năm qua. 9.2 157 18.5 175.8 25.5 190.6 21.4 183.9 0 50 100 150 200 Doanh thu (tỷ VNĐ) 2005 2006 2007 2008 Doanh thu từ đồ gia dụng xuất khẩu (tỷ VNĐ) Tổng doanh thu (tỷ VNĐ) Hình 2.3 Doanh thu của hoạt động xuất khẩu đồ gia dụng so vớitổng doanh thu của công ty (Nguồn: tổng hợp từ báo cáo kết quả kinh doanh phòng kinh doanh thương mại)
  44. 44. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp NguyÔn C«ng Thuú Ninh – Líp QTKD Quèc TÕ 47B Theo dõi hình 2.3, ta thấy trong năm 2006, doanh thu từ hoạt động xuất khẩu đồ gia dụng tăng gấp đôi so với 2005, sau đó phát triển ổn định trong năm 2007, mức tăng trưởng tương đối đều trong giai đoạn này. Nhưng đến 2008 thì doanh thu của công ty giảm nhẹ. Tuy nhiên mức độ đóng góp vào tổng doanh thu của hoạt động xuất khẩu đồ gia dụng hoàn toàn phù hợp với tình hình xuất khẩu đã phân tích ở trên. 2.3.1.2 Cơ cấu các sản phẩm thuộc nhóm hàng đồ gia dụng được xuất khẩu giai doạn 2005-2008 Sản phẩm đồ gia dụng của công ty cỏ phần Ngôi Nhà Ánh Dương xuất khẩu ra nước ngoài bao gồm bộ nồi nhôm, bộ nồi Inox, bộ nồi Anod và chảo chống dính. 21 18 5 56 15 14 16 55 15 14 16 55 14 14 18 54 0 10 20 30 40 50 60 Tỉ trọng(%) 2005 2006 2007 2008 bộ nồi nhôm bộ nồi inox bộ nồi anod chảo chống dinh Hình 2.4: Biểu đồ cơ cấu các mặt hàng gia dụng xuất khẩu (Nguồn: Tổng hợp từ các báo cáo của phòng xuất nhập khẩu)
  45. 45. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp NguyÔn C«ng Thuú Ninh – Líp QTKD Quèc TÕ 47B Như vậy, trong các mặt hàng gia dụng được xuất khẩu, chảo chống dính chiếm tỷ lệ khá lớn, đều từ 50% trở lên trong các năm. Tuy nhiên đây mới chỉ là biểu hiện bề ngoài thể hiện ở đơn vị tính ( bộ nồi và chiếc chảo). Bởi một bộ nồi thường có ít nhất 3 chiếc với kích cỡ khác nhau, nên nếu xét về tương quan số lượng, thì số lượng nồi lại lớn hơn số chảo. Giá một bộ nồi nhôm giao động từ 419.000 - 729.000 VND; bộ nồi anod có giá 939.000 - 1.639.000 VND; bộ nồi inox khoảng 300.000 - 600.000 VND; trong đó chảo chống dính giá từ 129.000 - 299.000 có mức VND, như vậy mặc dù chảo chống dính có tỷ trọng lớn hơn trong cơ cấu hàng hóa xuất khẩu, nhưng lại là mặt hàng mang lại doanh thu ít hơn. Năm 2005, do dây chyền sản xuất bộ nồi anod mới được đưa vào hoạt động nên sản lượng chưa cao, đây lại là sản phẩm mới nên chỉ được chào hàng và xuất khẩu với số lượng ít, chỉ chiếm 5%. Sau khi sản phẩm bộ nồi anod được khách hàng đón nhận thì nó đã trở thành mặt hàng chủ lực của công ty, cân bằng về cơ cấu so với bộ nồi nhôm và bộ nồi inox. Do tính năng và ưu điểm riêng của từng dòng sản phẩm, mà các loại bộ nồi nhà bếp đều được ưa chuộng và đáp ứng được thị hiếu của nhiều khách hàng khác nhau . Nhìn chung cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu không đổi qua các năm, chứng tỏ nhu cầu và thị hiếu tại các thị trường xuất khẩu của công ty rất ổn định. Điều này cho phép công ty vạch ra những kế hoạch dài hạn về việc tăng cường xuất khẩu sang các thị trường truyền thống này, nhất là trong giai đoạn các sản phẩm của công ty vẫn còn mới về công nghệ sản xuất, chưa đến giai đoạn bão hòa. 2.3.1.3 Cơ cấu thị trường xuất khẩu sản phẩm đồ gia dụng giai đoạn 2005-2008 Thị trường xuất khẩu của công ty cổ phần Ngôi Nhà Ánh Dương trong những năm qua gồm có Iraq, Iran, Arap Xeut, Ấn Độ. Trong những thị trường trên, thì Iraq là thị trường lâu đời nhất và là bạn hàng thân thiết nhất của công ty, Iraq cũng là bạn hàng lâu năm của công ty Sunhouse Hàn Quốc, nơi đã bán dây chuyền sản xuất cho công ty cổ phần Ngôi Nhà Ánh Dương (Sunhouse Việt Nam).
  46. 46. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp NguyÔn C«ng Thuú Ninh – Líp QTKD Quèc TÕ 47B 55 45 0 0 4240 18 0 40 35 15 10 3535 20 10 0 10 20 30 40 50 60 Tỉ trọng(%) 2005 2006 2007 2008 iraq iran arap xeut ấn độ Hình 2.5: Biểu đồ cơ cấu thị trường xuất khẩu đồ gia dụng (Nguồn: Tổng hợp từ các báo cáo của phòng xuất nhập khẩu) Nhìn trên biểu đồ ta thấy năm 2005, công ty chỉ có hai thị trường xuất khẩu là Iraq, Iran, trong đó Iraq là thị trường tiêu thụ sản phẩm lớn hơn Iran. Đến 2006, công ty đã có thêm thị trường mới là Arap Xeut, do đó cơ cấu thị trường có thay đổi, tuy nhiên, hai thị trường truyền thống là Iraq và Iran vẫn đóng vai trò chủ đạo, thị trường Arap Xeut mới bước đầu mở ra với công ty. Năm 2007, công ty tiếp tục chinh phục thị trường Ấn Độ và đây vẫn là thị trường mới nhất của công ty cho đến năm 2008. Mặc dù có thêm thị trường mới, nhưng Iraq và Iran vẫn là hai thị trường lớn và ổn định nhất của công ty. Như vậy có thể thấy thị trường xuất khẩu của công ty cổ phần Ngôi Nhà Ánh Dương còn hẹp về mặt địa lý. Tuy nhiên để có thể đánh giá về hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu đồ gia dụng của công ty, chúng ta còn phải xem xét trên nhiều chỉ tiêu khác, các chỉ tiêu này sẽ được làm rõ ở các phần sau. 2.3.2 Phân tích các biện pháp mở rộng thị trường xuất khẩu đồ gia dụng của CT CP Ngôi Nhà Ánh Dương giai đoạn 2005-2008 2.3.2.1 Xúc tiến xuất khẩu Xúc tiến xuất khẩu là một trong những biện pháp vô cùng quan trọng để đẩy mạnh hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu của một công ty, do đó bất cứ

×