SlideShare ist ein Scribd-Unternehmen logo
1 von 104
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
***
NGUYỄN VĂN VÕ
GIẢI PHÁP ĐA DẠNG HÓA SẢN PHẨM DU LỊCH
TỈNH LÂM ĐỒNG ĐẾN NĂM 2015
Chuyên ngành : Quản Trị Kinh Doanh
Mã số : 60.34.05
MÃ TÀI LIỆU: 81136
ZALO: 0917.193.864
Dịch vụ viết bài điểm cao :luanvantrust.com
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐẶNG NGỌC ĐẠI
TP. Hồ Chí Minh, năm 2007
2
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐA DẠNG HÓA SPDL
CHO MỘT ĐỊA PHƯƠNG
1.1. Khái niệm về sản phẩm du lịch............................................................................... 01
1.1.1. Sản phẩm du lịch chính .................................................................................. 01
1.1.2. Sản phẩm du lịch hình thức........................................................................... 01
1.1.3. Sản phẩm du lịch mở rộng............................................................................. 02
1.2. Những đặc tính của sản phẩm du lịch.................................................................... 02
1.2.1. Tính nhìn thấy được và không nhìn thấy được.............................................. 02
1.2.2. Tính đa dạng của các thành viên tham dự...................................................... 03
1.2.3. Những đặc tính đặc thù của sản phẩm du lịch .............................................. 03
1.3. Những yếu tố cơ bản của sản phẩm du lịch........................................................... 04
1.3.1. Những yếu tố cấu thành cơ bản...................................................................... 04
1.3.2. Môi trường kế cận ......................................................................................... 04
1.3.3. Dân cư địa phương......................................................................................... 04
1.3.4. Các dịch vụ công cộng phục vụ du lịch.......................................................... 05
1.3.5. Cơ sở lưu trú, nhà hàng và các dịch vụ thương mại ................................... 05
1.3.6. Kết cấu hạ tầng giao thông ............................................................................ 05
1.4. Các sản phẩm du lịch chính .................................................................................... 05
1.4.1. Sản phẩm du lịch của một quần thể địa lý..................................................... 06
1.4.2. Sản phẩm du lịch trọn gói.............................................................................. 06
1.4.3. Sản phẩm du lịch dạng trung tâm.................................................................. 06
1.4.4. Sản phẩm du lịch dạng biến cố...................................................................... 06
1.4.5. Những sản phẩm du lịch đặc biệt.................................................................. 07
1.5. Vòng đời sản phẩm du lịch...................................................................................... 07
1.6. Chất lượng sản phẩm du lịch .................................................................................. 07
3
1.7. Quan niệm về lợi thế cạnh tranh ............................................................................ 08
1.8. Quan niệm về thương hiệu du lịch........................................................................ 08
1.9. Vai trò của du lịch đối với sự phát triển kinh tế - xã hội..................................... 09
1.10. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển sản phẩm du lịch.................... 10
1.11. Kinh nghiệm đa dạng hóa sản phẩm du lịch của một số nước .......................... 11
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG VÀ TIỀM NĂNG
ĐA DẠNG HÓA SẢN PHẨM DU LỊCH TỈNH LÂM ĐỒNG
2.1. Vị trí của ngành du lịch trong quá trình phát triển kinh tế Lâm Đồng.............. 14
2.2. Thực trạng kết cấu cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch ................................................ 14
2.2.1. Kết cấu cơ sở hạ tầng giao thông.................................................................. 14
2.2.2. Hệ thống cấp điện.......................................................................................... 15
2.2.3. Hệ thống cấp nước ......................................................................................... 16
2.2.4. Hệ thống thoát nước và vệ sinh môi trường................................................... 16
2.2.5. Hệ thống bưu chính viễn thông ...................................................................... 16
2.2.6. Dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe..................................................................... 16
2.3. Qui mô và chất lượng các sản phẩm du lịch địa phương ..................................... 17
2.3.1. Dịch vụ lưu trú................................................................................................ 17
2.3.2. Khu, điểm tham quan, vui chơi giải trí........................................................... 18
2.3.3. Dịch vụ lữ hành – vận chuyển ........................................................................ 18
2.3.4. Loại hình du lịch sinh thái.............................................................................. 19
2.3.5. Loại hình du lịch nghỉ dưỡng, phục hồi sức khỏe .......................................... 19
2.3.6. Loại hình du lịch hội thảo - hội nghị.............................................................. 19
2.4. Hoạt động kinh doanh du lịch tỉnh Lâm Đồng...................................................... 20
2.4.1. Khách du lịch.................................................................................................. 20
2.4.2. Khách du lịch quốc tế..................................................................................... 20
2.4.3. Khách du lịch nội địa ..................................................................................... 21
2.5. Về đầu tư phát triển du lịch .................................................................................... 21
2.6. Xúc tiến, quảng bá du lịch....................................................................................... 22
2.7. Tiềm năng đa dạng hóa sản phẩm du lịch tỉnh Lâm Đồng .................................. 22
4
2.7.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên ............................................................................ 22
2.7.2. Tài nguyên du lịch nhân văn .......................................................................... 25
2.7.3. Tiềm năng về nguồn nhân lực......................................................................... 27
2.8. Nhận định điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ của du lịch Lâm Đồng ..... 28
2.8.1. Tóm tắt điểm mạnh, điểm yếu của du lịch tỉnh Lâm Đồng............................. 28
2.8.2. Tóm tắt cơ hội, nguy cơ của du lịch tỉnh Lâm Đồng...................................... 29
2.9. Khảo sát đánh giá của du khách về đa dạng hóa SPDL tỉnh Lâm Đồng............ 30
2.9.1. Thiết kế bảng câu hỏi ..................................................................................... 30
2.9.2. Phương pháp thu thập thông tin..................................................................... 31
2.9.3. Phân tích dữ liệu............................................................................................. 31
2.9.4. Kết quả thu được từ những thông tin cá nhân................................................ 32
2.9.5. Đánh giá của du khách về mức độ quan trọng của các yếu tố SPDL ............ 34
2.9.6. Đánh giá của du khách về mức độ quan trọng của các SPDL....................... 35
2.9.7. Đánh giá của du khách về thực trạng các yếu tố SPDL Lâm Đồng.............. 36
2.9.8 . Đánh giá của du khách về thực trạng SPDL Lâm Đồng ............................... 37
2.9.9 . So sánh sự chênh lệch giữa giá trị trung bình mức độ quan trọng và
thực trạng các yếu tố sản phẩm du lịch......................................................... 38
2.9.10 . So sánh sự chênh lệch giữa giá trị trung bình mức độ quan trọng và
thực trạng sản phẩm du lịch.......................................................................... 39
2.9.11 . Đánh giá độ tin cậy của thang đo ............................................................... 40
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐA DẠNG HÓA
SẢN PHẨM DU LỊCH TỈNH LÂM ĐỒNG ĐẾN NĂM 2015
3.1. Quan điểm, mục tiêu đa dạng hóa sản phẩm du lịch Lâm Đồng......................... 42
3.1.1. Quan điểm....................................................................................................... 42
3.1.2. Mục tiêu tổng quát.......................................................................................... 42
3.1.3. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................... 43
3.2. Thiết lập ma trận SWOT........................................................................................ 44
3.3. Khái quát chiến lược phát triển các SPDL đến năm 2015 ................................... 46
3.4. Giải pháp củng cố và đa dạng hóa SPDL đến năm 2015...................................... 48
3.4.1. Nâng cao chất lượng các sản phẩm du lịch ................................................... 48
3.4.2. Giải pháp đối với các tour du lịch.................................................................. 50
5
3.4.3. Giải pháp đối với dịch vụ nhà hàng khách sạn ............................................. 51
3.4.4. Giải pháp phát triển du lịch nghỉ dưỡng........................................................ 51
3.4.5. Giải pháp phát triển du lịch sinh thái ............................................................ 52
3.4.6. Giải pháp phát triển du lịch hội nghị............................................................. 53
3.4.7. Khí hậu, cảnh quan và môi trường là yếu tố SPDL chủ yếu .......................... 54
3.4.8. Giải pháp đối với du lịch văn hóa .................................................................. 55
3.4.9. Khôi phục và phát triển hình thức du lịch miệt vườn..................................... 56
3.4.10. Khôi phục và phát triển các ngành nghề truyền thống ................................ 56
3.4.11. Sản phẩm văn hóa ẩm thực đặc trưng.......................................................... 57
3.5. Giải pháp thu hút và phát triển nguồn nhân lực................................................... 57
3.6. Giải pháp đối với kết cấu hạ tầng kỹ thuật............................................................ 58
3.7. Đẩy mạnh liên doanh liên kết trong và ngoài nước .............................................. 59
3.8. Đẩy mạnh các hình thức quảng bá, xúc tiến du lịch............................................. 60
3.9. Giải pháp về thu hút nguồn vốn đầu tư ................................................................. 60
3.10. Một số kiến nghị ..................................................................................................... 61
3.10.1. Kiến nghị với chính phủ, ban ngành trung ương............................................ 61
3.10.2. Kiến nghị với chính quyền địa phương, nhân dân tỉnh Lâm Đồng ................ 62
KẾT LUẬN
6
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
BQ Bình quân
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
ITDR Viện Nghiên cứu phát triển du lịch
FDI Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
ODA Vốn viện trợ không hoàn lại
SPDL Sản phẩm du lịch
TP Thành phố
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
UBND Ủy ban Nhân dân
UNESCO Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên Hiệp Quốc
WTO Tổ chức Du lịch thế giới
7
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Doanh thu xã hội từ du lịch Lâm Đồng thời kỳ 2001 - 2006....................... 14
Bảng 2.2: Cơ sở lưu trú của Lâm Đồng giai đoạn 2001 - 2006 ................................... 17
Bảng 2.3: Lượng khách du lịch đến Lâm Đồng thời kỳ 2001 – 2006.......................... 20
Bảng 2.4: So sánh lượng khách du lịch đến Lâm Đồng với các tỉnh phụ cận.............. 21
Bảng 2.5: Lao động trong ngành du lịch tỉnh Lâm Đồng............................................. 28
Bảng 2.6: Các thông tin về cá nhân của du khách........................................................ 33
Bảng 2.7: Đánh giá của du khách về mức độ quan trọng các yếu tố SPDL................. 34
Bảng 2.8: Đánh giá của du khách về mức độ quan trọng các SPDL .......................... 35
Bảng 2.9: Đánh giá của du khách về thực trạng các yếu tố SPDL Lâm Đồng............. 36
Bảng 2.10: Đánh giá của du khách về thực trạng SPDL Lâm Đồng............................ 37
Bảng 2.11: So sánh sự chênh lệch giữa mức độ quan trọng và thực trạng các yếu
tố sản phẩm du lịch ....................................................................................................... 38
Bảng 2.12: So sánh sự chênh lệch giữa mức độ quan trọng và thực trạng các sản
phẩm du lịch.................................................................................................................. 39
Bảng 3.1: Ma trận SWOT ............................................................................................ 45
8
DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1 : Mẫu phiếu khảo sát dành cho du khách trong nước
Phụ lục 2 : Mẫu phiếu khảo sát dành cho du khách nước ngoài
Phụ lục 3 : Đánh giá của du khách về mức độ quan trọng của sản phẩm du lịch
Phụ lục 4 : Đánh giá của du khách về thực trạng của sản phẩm du lịch Lâm Đồng
Phụ lục 5: Một số tài nguyên thiên nhiên
Phụ lục 6: Một số tài nguyên nhân văn
Phụ lục 7: Danh sách các khách sạn được xếp hạng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
Phụ lục 8: Danh mục các dự án đầu tư du lịch từ năm 2003 đến nay trên địa bàn
tỉnh Lâm Đồng
Phụ lục 9: Bản đồ du lịch tỉnh Lâm Đồng
9
1. Sự cần thiết của đề tài
MỞ ĐẦU
Ngày nay, du lịch đã trở thành nhu cầu không thể thiếu được trong đời sống
xã hội của con người. Xu hướng chung trên thế giới là số người đi du lịch ngày
càng tăng, dự kiến năm 2010, toàn cầu sẽ đạt tới 937 triệu khách, nhiều nước, nhiều
lãnh thổ xác định du lịch như một ngành kinh tế mũi nhọn, đem lại hiệu quả kinh tế
- xã hội cao.
Tại Việt Nam, kinh tế du lịch ngày càng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh
tế quốc dân thông qua việc tạo giá trị đóng góp cho nền kinh tế quốc gia. Mức sống
của người dân Việt Nam ngày càng được cải thiện, nhu cầu về du lịch cũng được tăng
theo về số lượng cũng như chất lượng. Với chính sách mở cửa và hộinhập kinh
tế thế giới của nhà nước, với nền an ninh chính trị ổn định, Việt Nam đã thu hút một
số lượng đông đảo du khách quốc tế đến tham quan du lịch.
Theo quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam thời kỳ 1995 đến 2010
của Chính phủ đã xác định thành phố Ðà Lạt - Lâm Ðồng là một trong bốn trung
tâm du lịch của cả nước và quốc tế. Đà Lạt nói riêng, tỉnh Lâm Đồng nói chung hiện
có những lợi thế tiềm năng rất lớn về khí hậu, tài nguyên thiên nhiên và nhân văn du
lịch.
Tuy vậy, thời gian qua du lịch Đà Lạt - Lâm Đồng mới chỉ tập trung khai thác
dịch vụ khách sạn nhà hàng, dịch vụ tham quan các khu danh lam thắng cảnh mà chưa
có sự đầu tư chiều sâu nhằm khai thác, phát triển các loại hình du lịch khác như: du
lịch dã ngoại, du lịch sinh thái, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch văn hóa, du lịch hội nghị…
Nói chung, kinh tế du lịch của tỉnh Lâm Đồng phát triển còn chậm, hiệu quả kinh tế
thấp, chưa ngang tầm với tiềm năng du lịch của địa phương; Quy mô và chất lượng
của sản phẩm du lịch còn nhỏ bé và yếu kém. Trong khi đó du lịch ở mộtsố nước
trong khu vực châu Á như: Thái Lan, Malaysia, Singapore, Trung Quốc... đang ngày
càng phát triển với tốc độ khá nhanh. Mặt khác, thế mạnh về phát triểndu lịch của
các tỉnh lân cận như: Khánh Hòa, Phan Thiết, Bà Rịa Vũng Tàu, Thành phố Hồ Chí
Minh, đồng bằng Nam Bộ… đã, đang và sẽ là những đối thủ cạnh tranh gay gắt đối
với du lịch Đà Lạt nói riêng và tỉnh Lâm Đồng nói chung.
Xuất phát từ thực tiễn đó, chúng tôi chọn đề tài “ Giải pháp đa dạng hóa sản
phẩm du lịch tỉnh Lâm Đồng đến năm 2015”, với mong muốn đề ra một số giải
pháp nhằm làm phong phú thêm sản phẩm du lịch Lâm Đồng, đáp ứng nhu cầu du
10
lịch ngày càng cao của du khách, quảng bá thương hiệu du lịch Đà Lạt – Lâm Đồng
rộng khắp trong nước cũng như trên thế giới, góp phần phát triển du lịch tỉnh Lâm
Đồng một cách chủ động, toàn diện và bền vững.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở khái quát hệ thống lý luận về sản phẩm du lịch, đánh giá thực
trạng và tiềm năng đa dạng hóa sản phẩm du lịch Lâm Đồng; nhận định được những
điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với du lịch Lâm Đồng; từ đó thiết
lập nên bảng ma trận SWOT. Đồng thời, đề tài tiến hành khảo sát đánh giá của du
khách về sản phẩm du lịch Lâm Đồng bằng phương pháp nghiên cứu định lượng.
Trên cơ sở đó đưa ra những chiến lược, giải pháp và các kiến nghị cho quá trình đa
dạng hóa sản phẩm du lịch nhằm nâng cao lợi thế cạnh tranh, góp phần phát triển kinh
tế du lịch Đà Lạt - Lâm Đồng một cách bền vững.
3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chủ yếu tập trung phân tích khía cạnh sản phẩm du lịch của tỉnh Lâm
Đồng trong mối quan hệ với du lịch của một số tỉnh phụ cận và trong cả nước.
Luận văn sử dụng số liệu thống kê của ngành du lịch tỉnh Lâm Đồng từ năm
2001 đến năm 2006.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong luận văn chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả, phương pháp
thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích và phương pháp tổng hợp.
Ngoài ra, chúng tôi còn sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, cụ thể là điều
tra khảo sát (Survey) du khách và sử dụng phần mềm SPSS 13.0 để phân tích dữ liệu.
5. Kết cấu của luận văn:
Kết cấu luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về đa dạng hóa sản phẩm du lịch cho một địa
phương
Chương 2: Thực trạng và tiềm năng đa dạng hóa sản phẩm du lịch của tỉnh
Lâm Đồng
Chương 3: Định hướng và giải pháp đa dạng hóa sản phẩm du lịch tỉnh Lâm
Đồng đến năm 2015.
11
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐA DẠNG HÓA SẢN
PHẨM DU LỊCH CHO MỘT ĐỊA PHƯƠNG
1.1. Khái niệm về sản phẩm du lịch
Việc nghiên cứu vấn đề đa dạng hóa sản phẩm du lịch, trước hết chúng ta
cần làm rõ khái niệm sản phẩm du lịch. Sản phẩm du lịch là tổng thể những yếu tố có
thể trông thấy hoặc không trông thấy được, làm thỏa mãn nhu cầu cho du khách trong
hoạt động du lịch.
Những tài nguyên thiên nhiên (bãi biển, núi rừng, sông suối, khí hậu, không
gian thiên nhiên...) cũng như các cơ sở vật chất (khách sạn, nhà hàng, khu vui chơi
giải trí...) bản thân chúng không phải là sản phẩm du lịch, nhưng chúng lại trở thành
sản phẩm du lịch khi mà các sản phẩm đó được sử dụng phục vụ cho nhu cầu của
du khách.
Thông thường người ta phân biệt ba mức độ trong khái niệm của một sản phẩm
du lịch.
1.1.1. Sản phẩm du lịch chính
Sản phẩm du lịch chính trả lời cho câu hỏi: du khách thực sự muốn gì? Sản
phẩm chính không phải là xác định theo thành phần chính của sản phẩm mà là dựa
vào nhu cầu cần thỏa mãn chính của du khách hoặc là phần lợi ích của sản phẩm
này khác với các sản phẩm cạnh tranh khác, chẳng hạn, một sân golf, một điểm
tham quan, một chỗ nghỉ dưỡng, một bãi biển …
1.1.2. Sản phẩm du lịch hình thức
Sản phẩm du lịch hình thức tương ứng với sản phẩm mà nó có mặt lúc mua
hoặc chọn lựa. Nó là sản phẩm cốt yếu được cụ thể hóa bằng những yếu tố hoặc những
dịch vụ rõ ràng như khách sạn, nhà hàng, trang thiết bị. Nó không còn là mộtsản phẩm
ở trong khái niệm mà là một thành phẩm được thương mại hóa và được
12
du khách tiêu thụ. Chẳng hạn, nếu sản phẩm cốt yếu là một sân golf, thì sản phẩm
hình thức là toàn bộ khách sạn và dịch vụ thương mại phục vụ cho chơi golf cũng
như những đặc tính kỹ thuật liên quan đến chơi golf.
1.1.3. Sản phẩm du lịch mở rộng
Sản phẩm du lịch mở rộng là toàn bộ những yếu tố liên quan đến du khách,
là tổng thể các yếu tố nhìn thấy cũng như không nhìn thấy được cung cấp cho du
khách. Sản phẩm du lịch mở rộng đó là hình ảnh hay đặc tính của sản phẩm mà du
khách cảm nhận được. Hình ảnh đó bao gồm những yếu tố vật lý như kiến trúc,
cảnh quan, màu sắc... và những yếu tố tâm lý như bầu không khí, lối sống, sự sang
trọng, đẳng cấp xã hội...
1.2. Những đặc tính của sản phẩm du lịch
Sản phẩm du lịch là một sản phẩm đặc biệt với nhiều đặc tính khác nhau.
1.2.1. Tính nhìn thấy được và không nhìn thấy được
 Sản phẩm du lịch bao gồm một tập hợp các yếu tố nhìn thấy được chủ yếu là:
- Tài nguyên thiên nhiên như: khí hậu, cảnh quan, núi rừng, sông suối, hồ,
thác…Mỗi một địa phương đều có những đặc điểm riêng về điều kiện tự nhiên, điều
này góp phần tạo nên nét đặc thù độc đáo cho các sản phẩm du lịch.
- Cơ sở vật chất cơ bản như: khách sạn, nhà hàng, khu vui chơi giải trí. Đây
là những cơ sở vật chất du khách sử dụng trong thời gian đi du lịch của mình.
- Những sản phẩm liên quan: phương tiện vận chuyển, các đặc sản, hàng lưu
niệm...
 Các yếu tố không nhìn thấy được chia làm hai loại:
- Các dịch vụ du lịch: dịch vụ lưu trú, dịch vụ ăn uống, dịch vụ hướng dẫn,
dịch vụ mua sắm...Các dịch vụ này rất quan trọng trong quá trình đa dạng hóa các sản
phẩm du lịch. Để có được dịch vụ du lịch tốt trước hết, đòi hỏi phải có đội ngũ nhân
viên chuyên nghiệp.
- Những yếu tố tâm lý như: sự sang trọng, đẳng cấp xã hội, bầu không khí, tiện
nghi, nếp sống thanh lịch...Khi đời sống xã hội ngày càng cao, du khách rất chútrọng
đến những nhu cầu này.
13
1.2.2. Tính đa dạng của các thành viên tham dự
Thông thường các sản phẩm du lịch có nhiều yếu tố cấu thành như: hạ tầng cơ
sở vật chất, các loại dịch vụ… Chính sự đa dạng này đôi khi là một trở ngại cho việc
phối hợp và hoàn chỉnh giữa các bộ phận khác nhau, thậm chí gây tổn thất cho sản
phẩm du lịch.
Phần nhiều, sản phẩm du lịch không thâu tóm hết cả chiều dọc lẫn chiều ngang
vào một tổ chức duy nhất mà phần lớn là kết quả của sự chấp thuận giữa những thành
viên liên quan mà quyền lợi đôi khi khác nhau, thậm chí còn có tính tranh chấp.
Một trong những điều kiện tiên quyết để đưa ra một sản phẩm du lịch tốt là
sự kết hợp hài hòa giữa các thành viên: cơ quan quản lý, cộng đồng địa phương, chủ
khách sạn, chủ nhà hàng, các thương gia và tất cả những người cung cấp các loại dịch
vụ liên quan. Vì thế, phải làm sao cho các mục tiêu của các thành viên gần gũi lại và
bổ sung lẫn nhau, xác định và đánh giá đúng phần tham gia của mỗi thànhviên
trong tổng thể của sản phẩm du lịch, phải xác định vị trí của sản phẩm du lịch và các
thị trường mục tiêu để mọi người cùng chấp thuận, phát huy mọi hoạt động tiếp thị
của các thành viên.
1.2.3. Những đặc tính đặc thù của sản phẩm du lịch
Sản phẩm du lịch là một dịch vụ đặc biệt, là những sản phẩm dịch vụ mà bản
thân chúng không hề bị tiêu hủy sau khi du khách sử dụng.
Tính đặc biệt của sản phẩm du lịch được thể hiện ở một số đặc điểm sau:
- Sự tham gia của du khách là cần thiết để thực hiện dịch vụ. Du lịch đòi hỏi
phải có du khách để tồn tại.
- Sản phẩm du lịch không thể để tồn kho. Bởi vì, một phòng của khách sạn,
một chỗ ngồi trên máy bay không bán được thì không thể cất giữ vào kho.
- Tính không co giãn của cung so với cầu làm cho người ta không thể tăng
cung của sản phẩm du lịch trong ngắn hạn.
14
- Sản phẩm du lịch không phải là một loại sản phẩm có thể di chuyển về các
thị trường tiêu thụ, mà trái lại các thị trường phải di chuyển về hướng sản phẩm du
lịch. Chính vì vậy công tác tuyên truyền và quảng bá các sản phẩm du lịch vô cùng
quan trọng.
1.3. Những yếu tố cơ bản của sản phẩm du lịch
1.3.1. Những yếu tố cấu thành cơ bản
Cũng như tất cả những sản phẩm khác, sản phẩm du lịch gồm nhiều yếu tố kết
hợp với nhau để đáp ứng cho thị trường mục tiêu, thỏa mãn tối đa nhu cầu củadu
khách. Sản phẩm du lịch bao gồm những yếu tố cơ bản như sau:
- Tài nguyên thiên nhiên: khí hậu, cảnh đẹp thiên nhiên, núi rừng, bãi biển,
sông suối…
- Tài nguyên nhân văn: các di sản văn hóa, di tích lịch sử, phong tục tập quán,
các lễ hội, công trình kiến trúc lịch sử, công trình kiến trúc tôn giáo…
- Các cơ sở vật chất phục vụ ngành du lịch: khách sạn, nhà hàng, công viên,
khu vui chơi giải trí…
- Hệ thống phương tiện giao thông phục vụ du lịch: máy bay, tàu lửa, ô tô, xe
bus, taxi, tàu thủy, thuyền…
- Các cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch: hệ thống giao thông, điện, nước, bưu
chính viễn thông, y tế…
- Môi trường kinh tế và xã hội: Giá cả liên quan đến hoạt động du lịch, an toàn
xã hội, trình độ dân trí, văn minh đô thị…
1.3.2. Môi trường kế cận
Những yếu tố thiên nhiên là nguồn để tạo nên sản phẩm du lịch, đòi hỏi chúng
phải được bao bọc bởi những vùng đệm chung quanh thật lôi cuốn, có như vậy mới
tạo nên những sản phẩm du lịch đa dạng, giá trị và bền vững. Đây sẽ là nơi mở rộng
thêm các loại hình du lịch khác phục vụ nhu cầu tiềm ẩn của du khách.
1.3.3. Dân cư địa phương
Du lịch tạo điều kiện cho du khách tiếp xúc với dân cư địa phương. Thông
thường du khách và dân địa phương có những lối sống và văn hóa khác nhau. Mối
15
quan hệ giữa họ có thể làm phát sinh mâu thuẫn. Cho nên, thái độ của dân địa phương
ảnh hưởng lớn đến sự cảm nhận của du khách đối với sản phẩm du lịch.
Phần lớn, du lịch gồm những yếu tố kích thích tâm hồn và cảm xúc. Những
khía cạnh như bầu không khí, cách cư xử, sự thân thiện là những yếu tố quyết định
trong việc đánh giá một sản phẩm du lịch. Đây là vấn đề không nên coi nhẹ trong quá
trình đa dạng hóa sản phẩm du lịch.
1.3.4. Các dịch vụ công cộng phục vụ du lịch
Những yếu tố cơ bản của sản phẩm du lịch thường khó thay đổi, trong khi đó
dịch vụ công cộng lại có thể dễ dàng thay đổi và chính các yếu tố đó đã góp phần to
lớn nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch, gia tăng độ thỏa dụng cho du khách. Việc
xây dựng một trung tâm hội nghị trong thành phố, một khu vui chơi giải trí, một khu
thể thao, một công viên, trồng nhiều cây xanh trong thành phố… là những nhân tố
làm thay đổi sản phẩm du lịch của một thành phố hoặc một điểm du lịch.
1.3.5. Cơ sở lưu trú, nhà hàng và các dịch vụ thương mại
Du khách là những người ra khỏi nhà ở của mình trong một thời gian nhất
định, tạm thời rời bỏ công việc bận rộn của mình tìm đến một nơi để nghỉ ngơi, thư
giản. Du khách có thể ở trong khách sạn, quán trọ hoặc ở trong các lều trại. Cơ sở lưu
trú, nhà hàng sẽ là những yếu tố quan trọng làm tăng thêm giá trị cho sản phẩm du
lịch. Có những cảnh quan thiên nhiên tuyệt vời, có khí hậu trong lành, mát mẻ bên
cạnh là các khách sạn, nhà hàng sang trọng, ấm cúng, chắc chắn sẽ tạo ra cácsản
phẩm du lịch có giá trị cho du khách.
1.3.6. Kết cấu hạ tầng giao thông
Du lịch hàm ý một sự di chuyển của du khách ra khỏi nhà để đến chỗ lưu trú.
Cho nên, các phương tiện giao thông, đường sá, sân bay, bến cảng... là những yếu tố
vô cùng quan trọng để việc di chuyển đó có thể diễn ra trong những điều kiện tốt nhất
(ít mệt, ít tốn thời gian) và chi phí thấp nhất. Những phương tiện đi lại trong trung
tâm thành phố như xe bus, taxi, xích lô… và các điều kiện đi lại khác, là những vấn
đề không thể coi thường bên trong sản phẩm du lịch.
1.4. Các sản phẩm du lịch chính
16
Sản phẩm du lịch rất đa dạng, nhưng có thể tóm lại trong năm loại chính sau đây.
1.4.1. Sản phẩm du lịch của một quần thể địa lý
Sản phẩm du lịch nằm trong một tổng thể địa lý như: một vùng đặc biệt của
một nước, một thành phố, một số vùng địa phương….Tuy nhiên, tất cả những điều
đó chưa phải là sản phẩm du lịch mà chúng chỉ mới là những tiềm năng để các nhà tổ
chức du lịch tạo lập những sản phẩm du lịch. Thực thể địa lý không dễ dàng tổ chức
phối kết hợp. Vì vậy, để cho sản phẩm du lịch ra đời và phát triển cần phải kết hợp
tốt giữa nhà nước với các tổ chức tư nhân.
1.4.2. Sản phẩm du lịch trọn gói
Sản phẩm du lịch trọn gói bao gồm toàn bộ những sản phẩm như dịch vụ lưu
trú, ăn uống, phương tiện vận chuyển và những dịch vụ khác. Điều đặc biệt ở đây là
du khách mua một sản phẩm hoàn chỉnh với một giá nhất định.
Sản phẩm du lịch dạng này thường được tạo lập bởi nhà tổ chức du lịch của
các đại lý du lịch, các khách sạn hoặc các công ty vận chuyển. Đây chính là loại sản
phẩm nhằm tạo nên sự tiện ích cho du khách, họ không còn phải bận tâm tới chỗ nghỉ
ngơi, ăn uống và đi lại trong suốt tour du lịch của mình. Hiện nay, loại hình du lịch
này đang hấp dẫn du khách, đặc biệt là du khách nước ngoài.
1.4.3. Sản phẩm du lịch dạng trung tâm
Đó là những sản phẩm như: chơi golf, đua thuyền buồm, leo núi,… Loại sản
phẩm này thường dành riêng cho những du khách có khả năng chơi golf, đua thuyền
hoặc leo núi. Với sự gia tăng hội chơi golf, hội đua thuyền buồm, hội leo núi…, cùng
với sự phát triển của xã hội, những sản phẩm dạng trung tâm ngày một phát triển
nhiều hơn.
1.4.4. Sản phẩm du lịch dạng biến cố
Những sự kiện thể thao, các lễ hội, hội thi, ... đã tạo thành một loại sản phẩm
du lịch. Cái bất lợi của loại hình này là có tính chất thời điểm, chỉ vài ngày hoặc tới
một tháng là tối đa. Những sản phẩm dạng biến cố quen thuộc nhất là các lễ hội văn
17
hóa, lễ hội truyền thống, các lễ hội hoa, lễ hội trà, lễ hội Vespa… và những hội thi
khác cùng với những buổi biểu diễn ca múa nhạc ngoài trời.
1.4.5. Những sản phẩm du lịch đặc biệt
Các sản phẩm du lịch đặc biệt như: chơi thể thao (thuyền buồm, ván lướt sóng,
cano, cưỡi ngựa, nhảy dù bay,...), game show, hội nghị tổng kết, hội nghị khách hàng
hoặc nghệ thuật ẩm thực..., đây là những sản phẩm đặc biệt cần phân khúc thị trường
sản phẩm và chọn lọc loại hình thích hợp.
1.5. Vòng đời sản phẩm du lịch
Sản phẩm du lịch cũng tương tự như những sản phẩm khác luôn chịu tác
động bởi những thời kỳ của vòng đời sản phẩm: giới thiệu, tăng trưởng, bão hòa và
suy thoái.
Nhưng tất cả mọi sản phẩm không buộc phải tuần tự trải qua các giai đoạn
trên. Có những sản phẩm có sự tăng trưởng nhanh và bền vững ngay vào thời kỳ đầu,
có sản phẩm đạt thời kỳ bão hòa sớm, có sản phẩm đi qua thời kỳ bão hòa mà không
suy thoái, lại tiếp tục một thời kỳ tăng trưởng mới.
Thời gian và vòng đời sản phẩm du lịch chịu ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố,
đặc biệt nhất là bởi hành động chiến lược và chiến thuật của đối thủ cạnh tranh.
1.6. Chất lượng sản phẩm du lịch
Trong cơ chế thị trường, các doanh nghiệp hướng tới chất lượng sản phẩm hay
dịch vụ theo cách tiếp cận giá trị và góc độ người tiêu dùng. Tuy nhiên, một doanh
nghiệp thường có nhiều loại khách hàng khác nhau. Do đó, để thỏa mãn những nhu
cầu khác nhau của khách hàng, chất lượng được xem như một chiếnlược kinh
doanh cơ bản của doanh nghiệp. Chiến lược này phải đảm bảo cung cấp những hàng
hóa và dịch vụ hoàn toàn thỏa mãn những mong đợi hiện tại và tiềm ẩn của khách
hàng. Chiến lược này sử dụng tài năng của tất cả các thành viên nhằm đạtđược lợi ích
cho tổ chức nói riêng, cho xã hội nói chung và phải đem lại lợi tức cho các cổ đông.
18
Vấn đề đa dạng hóa các sản phẩm du lịch không thể tách rời chất lượng các
sản phẩm du lịch. Chất lượng sản phẩm du lịch không chỉ làm thỏa mãn du khách mà
còn không gây ảnh hưởng đến xã hội và môi trường xung quanh. Do tính đa dạng và
phong phú của sản phẩm du lịch nên để tạo ra một sản phẩm du lịch có chấtlượng
không hề dễ dàng.
Đa dạng hóa các sản phẩm du lịch không có nghĩa là phát triển chúng một
cách tràn lan mà cần có chọn lọc. Ngoài những định hướng phát triển các loại hình
kinh doanh du lịch, thì việc định hướng đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các sản
phẩm du lịch cũng không kém phần quan trọng. Chính quyền địa phương cần định
hướng phát triển sao cho phù hợp với nhu cầu thị trường du lịch trong nước và quốc
tế.
1.7. Quan niệm về lợi thế cạnh tranh
Quan niệm về lợi thế cạnh tranh trước hết phải xuất phát từ khách hàng,
một khách hàng sẽ mua một sản phẩm hay một dịch vụ nào đó của doanh nghiệp chỉ
vì sản phẩm dịch vụ đó giá rẻ hơn nhưng cùng chất lượng hoặc đắt hơn nhưng chất
lượng cao hơn so với sản phẩm, dịch vụ của đối thủ cạnh tranh. Chất lượng là giá trị
của sản phẩm dịch vụ mà người tiêu dùng có thể tìm thấy ở chính sản phẩm đó và
không thấy ở các sản phẩm cạnh tranh khác, hay nói cách khác sản phẩm dịch vụ đó
có những điểm mạnh vượt trội hơn các đối thủ khác.
Lợi thế cạnh tranh trên thị trường về cơ bản có hai loại, đó là chiến lược chi
phí thấp hơn và chiến lược khác biệt về chất lượng sản phẩm, hình thức bề ngoài, khả
năng đáp ứng nhanh...Nguồn lợi thế cạnh tranh có mối tương quan mật thiết vớichiến
lược và năng suất chất lượng của công ty. Để có được lợi thế cạnh tranh, mỗi doanh
nghiệp cần nâng cao năng lực cạnh tranh của mình trên mọi phương diện.
Để nâng cao năng lực cạnh tranh không chỉ là công việc của ngành du lịch
mà phải phối hợp đa ngành, không chỉ là công việc của sở du lịch thương mại mà còn
là của các doanh nghiệp kinh doanh du lịch và của mỗi người dân địa phương.
1.8. Quan niệm về thương hiệu du lịch
19
Thương hiệu là một cam kết tuyệt đối về chất lượng, dịch vụ và giá trị
trong một thời gian dài, đã được chứng nhận qua hiệu quả sử dụng và bởi sự thỏa mãn
của khách hàng. Thương hiệu là hình ảnh có tính chất văn hóa, lý tính, cảm tính, trực
quan và độc quyền mà chúng ta liên tưởng đến khi nhắc đến một sản phẩm hay một
công ty. Thương hiệu là phần hồn của một doanh nghiệp, là uy tíncủa công ty, là
niềm tin mà khách hàng dành cho công ty.
Thương hiệu du lịch là nét độc đáo nổi bật mang tính đặc trưng của sản phẩm
du lịch ở địa phương lưu lại mãi trong ký ức của du khách. Khi nhắc tới địa danh đó
mọi người liên tưởng ngay tới những đặc trưng nổi bật mà chỉ nơi đó mới có. Thương
hiệu du lịch chính là địa danh nơi mà có những sản phẩm du lịch nổi tiếng.
1.9. Vai trò của du lịch đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp quan trọng, mang nội dung văn hóa
sâu sắc, có tính liên ngành, liên vùng và xã hội hóa cao; phát triển kinh tế du lịch vừa
là mục tiêu, vừa là cơ sở, động lực để thúc đẩy sự phát triển chung của nền kinhtế -
xã hội. Càng ngày, du lịch càng trở nên quan trọng trong hoạt động kinh tế của các
nước.
Du lịch có tầm quan trọng trong nền kinh tế nên hiện nay phần nhiều các nước,
các vùng và các thành phố đều cố gắng phát huy các thế mạnh của địa phương để
khai thác có hiệu quả các sản phẩm du lịch. Hàng năm ngành du lịch đã đem về cho
nhiều quốc gia một số tiền khổng lồ, thu hút một số lượng lớn lực lượnglao động. Sự
phát triển du lịch có thể cải thiện nhiều mặt về môi trường đầu tư, tăngcường hợp tác
và giao lưu kinh tế đối ngoại.
Đối với Việt Nam, kinh tế du lịch phát triển đã đem về một lượng lớn ngoại
tệ cho quốc gia, góp phần tạo nên cán cân thanh toán thặng dư, tăng tỉ trọng dịch vụ
trong ngành kinh tế quốc dân, tạo thêm nhiều công ăn việc làm cho người dân địa
phương... Có thể nói du lịch đã đem lại nhiều giá trị kinh tế và xã hội cho địa phương
nói riêng và cho cả nước nói chung. Chính vì lẽ đó, Đảng và Nhà nước ta
20
đã chủ trương ưu tiên phát triển ngành kinh tế du lịch, coi chúng là một trong những
ngành kinh tế mũi nhọn của quốc gia.
Tổng cục du lịch Việt Nam cho biết: Năm 2006 Việt Nam đón được 3,585
triệu lượt du khách quốc tế và 17,5 triệu lượt khách nội địa, đạt tổng doanh thu toàn
xã hội từ du lịch khoảng 3,18 tỉ USD. Năm 2010, Việt Nam dự kiến sẽ đón 6 triệu
lượt khách quốc tế và 25 triệu lượt khách nội địa. Thu nhập du lịch năm 2010 đạt
khoảng 4-5 tỷ USD.
1.10. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển sản phẩm du lịch
Chính sự lên ngôi của ngành du lịch và vui chơi giải trí đã buộc chính phủ
các nước phải có cái nhìn về tương lai trong lĩnh vực này. Các nhà quản lý cần đưa
ra cho địa phương, quốc gia mình các sản phẩm du lịch phong phú và đa dạng đáp
ứng sự thỏa dụng cao nhất cho du khách, khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên
nhiên và con người của địa phương.
Việc qui hoạch du lịch nói chung và phát triển các sản phẩm du lịch nói riêng
cần phải tính đến yếu tố không gian du lịch và cả thời gian vui chơi giải trí. Đó là
tạo ra một không gian cho những mục đích sử dụng khác nhau đồng thời cũng phải
xem xét thời gian mà du khách nhàn rỗi.
Để xem xét, đánh giá tính khả thi của các sản phẩm du lịch, ta cần phải biết
cách đánh giá các cơ hội của địa phương và khu vực, cũng như phải biết những nhu
cầu ở dạng tiềm năng của du khách. Công việc thu thập số liệu về khí hậu, địa chất,
địa hình, lịch sử có thể thực hiện tương đối dễ dàng, trong khi đó việc tìm hiểu về con
người khó hơn rất nhiều.
Sản phẩm du lịch ra đời đòi hỏi phải có các nguồn lực đó là: nguồn nhân lực,
nguồn tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên du lịch nhân văn, các nguồn lực về tài chính,
kết cấu hạ tầng chung của nền kinh tế, các chủ trương chính sách đầu tư của nhà nước
cũng như địa phương về du lịch…
Sự thành công của một sản phẩm du lịch thường được xây dựng trên những
quan hệ tốt giữa cộng đồng địa phương, doanh nghiệp du lịch, chính quyền địa
phương và Nhà nước. Các bước cần thiết để tạo dựng nên một sản phẩm du lịch
21
thành công: trước tiên, cần phải liệt kê được những yếu tố hiện tại và tương lai của
sản phẩm du lịch do thực thể địa lý đem lại. Bước tiếp theo là nhận diện các thị trường
tiềm năng, phân khúc và chọn thị trường mục tiêu; xác định tổng thể các sản phẩm và
vị trí của chúng trên thị trường mục tiêu đã chọn; sản phẩm phải được tổ chức và phối
kết hợp để du khách có thể tìm được lợi ích của họ. Cuối cùng sản phẩm phải được
đưa ra phục vụ du khách với một hệ thống dịch vụ hoàn chỉnh.
1.11. Kinh nghiệm đa dạng hóa sản phẩm du lịch của một số nước
 Thái Lan:
Ngành du lịch Thái Lan đã trải qua một quá trình đa dạng hóa sản phẩm du lịch
ở nhiều mặt: về phương tiện phục vụ, về loại hình, về quy mô và chất lượng phục vụ
du lịch.
Sự gia tăng số lượng và thành phần du khách quốc tế đến Thái Lan đã kéo theo
một quá trình đa dạng hóa các điểm du lịch. Các công viên vừa được xem là điểm du
lịch vừa là khu bảo tồn thiên nhiên. Chung quanh các thắng cảnh tự nhiên thường có
các loại hình du lịch đặc biệt như: các tour dã ngoại và mạo hiểm, tour dulịch đi bộ,
tour khám phá hang động và các tour du lịch sinh thái đa dạng khác.
Trong những năm gần đây, số lượng các cung điện, đền đài mang tính lịch
sử và các viện bảo tàng được mở ra cho công chúng và du khách vào tham quan ngày
một tăng.
Những bộ tộc miền núi đã trở thành một trong những điểm thu hút khách
du lịch. Các bộ tộc miền núi được tái tạo ngay tại những trung tâm du lịch lân cận các
thành phố du lịch chính của Thái Lan.
Các hội chợ, lễ hội và nghệ thuật dân gian đang là những hoạt động ngày
càng thu hút nhiều du khách. Những lễ hội truyền thống được quảng bá rộng rãi đến
các du khách tiềm năng; một số làng thủ công mỹ nghệ và chợ bán loại hàng này cũng
đã trở thành những điểm thu hút không ít du khách, ví dụ như làng gốm sứDan
Kwien và làng tranh chạm Ban Thawai.
Trên khắp các khu vực đồng bằng và thung lũng, nhiều khu du lịch nghỉ
dưỡng đã được thành lập. Mặc dù con số du khách tự mình đi du thám vùng cao
22
nguyên ngày càng đông nhưng không làm giảm đi lượng du khách đến khu vực này
thông qua các công ty du lịch dã ngoại. Hệ thống lộ trình dã ngoại đã mở rộng một
cách nhanh chóng và đa dạng. Ở Phuket hiện có rất nhiều sân golf và các tiện nghi
giải trí khác như vườn bướm, sân tập bắn súng, các trung tâm hàng mỹ nghệ và lưu
niệm…
Hơn nữa, chính phủ Thái Lan luôn khuyến khích người dân tìm ra các
phương thức quản lý các nguồn lực vì lợi ích và phát triển cộng đồng. Người dân
địa phương có quyền tham gia vào sự phát triển du lịch để phát triển cộng đồng và để
bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên nhân văn.
Thái Lan được xem như một mô hình điển hình có thể tham khảo để xây
dựng mô hình phát triển du lịch đồng bộ nhằm thu hút du khách với số lượng lớn.
 Singapore:
Singapore với diện tích nhỏ bé khoảng 648 km2
, tài nguyên thiên nhiên
không dồi dào cho việc phát triển du lịch, tuy nhiên họ đã khắc phục được vấn đề
thiếu tài nguyên thiên nhiên bằng cách tạo ra các sản phẩm du lịch nhân tạo độc đáo.
Để thu hút du khách, Singapore không ngừng đa dạng hóa sản phẩm du
lịch bằng cách xây dựng nhiều khu vui chơi giải trí như: Trung tâm vui chơi
Sentosa với các hoạt động văn hóa thể thao, khu dạo bộ, bơi thuyền và các nhà
hàng; Công viên Đại dương là công viên lớn và hiện đại nhất của Singapore với hơn
250 loài sinh vật biển…
Singapore còn được mệnh danh là đất nước của các loài hoa, đặc biệt là các
loài phong lan. Vườn quốc gia Singapore được xem là bảo tàng nhiệt đới, bên trong
vườn có hơn 2000 loài hoa khác nhau. Đây cũng là sản phẩm du lịch đặc sắc thu hút
đông đảo du khách tới tham quan và nghiên cứu.
Singapore được đánh giá là quốc gia có môi trường xanh sạch nhất thế giới.
Có được kết quả đó là do các qui định luật lệ ở đây nghiêm ngặt, quá trình thực hiện
nghiêm túc, ý thức bảo vệ môi trường, tài nguyên của người dân rất cao. Điển hình
như: Nhổ nước bọt hoặc ném rác bừa bãi sẽ bị phạt 1000 USD Singapore; Các nơi
công cộng như tàu điện ngầm, rạp chiếu phim, siêu thị, tiền sảnh khách sạn, nhà
hàng… đều cấm hút thuốc, nếu người nào vi phạm bị phạt 50 USD Singapore…
23
Chính ý thức cao về bảo vệ môi trường của người dân, khả năng tạo ra các
sản phẩm du lịch nhân tạo độc đáo đã giúp cho ngành du lịch Singapore thành công
và nổi tiếng khắp thế giới.
 Indonesia:
Indonesia rất chú trọng tới vấn đề đa dạng hóa các sản phẩm du lịch nhằm
phục vụ nhu cầu ngày càng cao của du khách trong và ngoài nước. Indonesia một
đất nước có hàng nghìn hòn đảo khác nhau, chính phủ đã chủ trương khai thác tiềm
năng du lịch biển với nhiều loại hình phong phú. Mặt khác, chính phủ còn chủ trương
kết hợp du lịch biển với nhiều loại hình văn hóa dân gian đặc sắc và đa dạng.Loại
hình du lịch sinh thái cũng được chính phủ ưu tiên đầu tư phát triển, Indonesia đã
thực hiện năm nguyên tắc đối với sự phát triển du lịch sinh thái:
- Trách nhiệm, quan tâm và cam kết đối với sự bảo tồn;
- Tham khảo ý kiến và được sự tán thành của cộng đồng địa phương về sự phát
triển của du lịch sinh thái;
- Đảm bảo các lợi ích cho cộng đồng địa phương;
- Sự nhạy cảm và tôn trọng đối với nền văn hóa và truyền thống tín ngưỡng
của địa phương;
- Tôn trọng các qui định và luật pháp của chính phủ.
Để không ngừng đa dạng hóa các sản phẩm du lịch, chính phủ đã kiện toàn được
mối quan hệ chặt chẽ liên ngành giữa du lịch với ngành giao thông vận tải, an ninh
quốc phòng và giáo dục đào tạo. Nhà nước tạo mọi điều kiện tốt nhất nhằm khuyến
khích cho tư nhân tham gia đầu tư vào ngành du lịch.
Vấn đề đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho đội ngũ nhân
viên du lịch, đặc biệt là đội ngũ hướng dẫn viên luôn được các cơ sở kinh doanh,
địa phương và nhà nước quan tâm.
Đa dạng hóa sản phẩm du lịch luôn được gắn liền với việc giáo dục cho người
dân ý thức bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên nhiên.
24
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VÀ TIỀM NĂNG
ĐA DẠNG HÓA SẢN PHẨM DU LỊCH TỈNH LÂM ĐỒNG
2.1. Vị trí của du lịch trong quá trình phát triển kinh tế tỉnh Lâm Đồng
Ngành kinh tế du lịch Lâm Đồng trong thời gian qua đã có nhiều đóng góp
đáng kể cho sự phát triển chung của nền kinh tế toàn tỉnh. Giai đoạn 2001 - 2006,
đánh dấu sự vươn lên mạnh mẽ của khu vực kinh tế dịch vụ. Doanh thu dịch vụ chiếm
12,9% tổng GDP của toàn tỉnh, trong đó riêng ngành du lịch là 31,43%. Doanh thu
xã hội từ du lịch Lâm Đồng trong những năm qua có sự tăng trưởng mạnh, tốc độ
tăng trưởng trung bình đạt 29.75%.
Bảng 2.1: Doanh thu xã hội từ du lịch Lâm Đồng thời kỳ 2001 - 2006
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Danh mục Năm
2001 2002 2003 2004 2005 2006
Doanh thu xã hội 481.8 633.5 920.0 1,215.0 1,405.0 1,663.0
Mức tăng trưởng so với năm
trước(%) 35.72 31.49 45.22 32.07 15.64 18.36
Nguồn: Sở Du lịch và Thương mại tỉnh Lâm Đồng
2.2. Thực trạng kết cấu cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch
2.2.1. Kết cấu cơ sở hạ tầng giao thông
Giai đoạn 2001 - 2006, cùng với sự phát triển về kinh tế - xã hội, hệ thống cơ
sở hạ tầng kỹ thuật của tỉnh Lâm Đồng như: giao thông, điện, nước, bưu chính viễn
thông... đã được nâng cấp đáng kể, tạo điều kiện thuận lợi trong việc vận chuyển đi
lại, sinh hoạt của du khách, tác động tích cực đến sự phát triển du lịch của địa phương.
Tuy nhiên, chất lượng và qui mô hệ thống giao thông nói chung còn yếu kém, chưa
đáp ứng tốt cho nhu cầu phát triển du lịch của địa phương.
a. Hệ thống đường bộ
25
Hệ thống đường bộ của Lâm Đồng phân bố tương đối đều khắp trong tỉnh,
đường ô tô đến các trung tâm xã với tổng chiều dài 2.039,4 km.
* Đường đô thị: Đường đô thị tập trung tại Đà Lạt, thị xã Bảo Lộc và một số thị
trấn huyện lỵ khác như Di Linh, Đức Trọng, Lâm Hà, Bảo Lâm. Tổng chiều dài mạng
lưới đường đô thị là 473 km. Thành phố Đà Lạt và thị xã Bảo Lộc có một số tuyến
đường chính đã được mở rộng mặt đường từ 13 - 15m.
* Giao thông nông thôn: Mạng lưới giao thông nông thôn có trên 400 tuyến với
tổng chiều dài 2.470 km, có 135,3 km nhựa, còn lại là đường cấp phối và đườngđất.
b. Đường hàng không
Lâm Đồng có sân bay Liên Khương, đường băng dài 3.000m và rộng 34m. Năm
2005, sân bay này đã mở tuyến bay trực tiếp Đà Lạt – Hà Nội và ngược lại vớitần
suất 3 chuyến/tuần phục vụ nhu cầu tham quan của du khách, tạo điều kiện mở rộng
thị trường khách du lịch ra khu vực phía Bắc. Tuy nhiên, về quy mô, chấtlượng
trang thiết bị, đường băng của sân bay chưa đáp ứng tốt nhu cầu đi lại của du khách,
đặc biệt là đối với khách quốc tế, chính vì vậy đã hạn chế một lượng lớn khách quốc
tế tới du lịch tại Đà Lạt bằng đường hàng không.
c. Đường sắt
Tuyến đường sắt Đà Lạt - Phan Rang dài 84 km với 6 ga và 3 ga phụ, được
Pháp xây dựng trước đây, nhưng từ năm 1975 đến nay không sử dụng. Hiện nay
ngành đường sắt đã khôi phục 10 km tuyến Đà Lạt - Trại Mát để phục vụ du lịch.
2.2.2 Hệ thống cấp điện
Nguồn điện cung cấp của Lâm Đồng khá ổn định bao gồm: nhà máy thủy điện
Đa Nhim công suất 160MW, Hàm Thuận công suất 300MW, Đa Mi công suất
175MW, Suối Vàng công suất 4,4MW và nhà máy thủy điện Đại Ninh đang được
xây dựng có công suất 300MW. Hệ thống điện các trục chính trong thành phố đã
được thay thế bằng cáp ngầm. Điều đó không chỉ khắc phục vấn đề an toàn, tiết kiệm
sự hao phí điện năng mà còn tăng thêm mỹ quan cho thành phố. Nhìn chung, hệ thống
điện Đà Lạt - Lâm Đồng đáp ứng tốt cho việc phát triển kinh tế du lịch.
26
2.2.3. Hệ thống cấp nước
Đến nay có 5 huyện, thị xã, thành phố được cấp nước sạch từ nhà máy nước.
Thành phố Đà Lạt được cấp nước từ nhà máy nước Suối Vàng, công suất 25.000
m3
/ngày đêm và nhà máy Hồ Xuân Hương công suất 6.000 m3
/ngày đêm với công
nghệ xử lý hiện đại của Đan Mạch, đảm bảo cung cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt
của toàn thành phố cũng như du khách. Đây là yếu tố hỗ trợ khá quan trọngcho
việc đa dạng hóa các sản phẩm du lịch. Lợi thế này không phải thành phố nào cũng
có được, ngay cả thành phố Hồ Chí Minh.
2.2.4. Hệ thống thoát nước và vệ sinh môi trường
Hầu hết các thành phố, thị xã, thị trấn, các khu du lịch, các cơ sở công nghiệp
của tỉnh Lâm Đồng chưa có hệ thống thoát nước thải. Nước thải chỉ được xử lý bằng
bể tự hoại hoặc bán tự hoại, có nơi còn xả thẳng xuống sông suối, hồ. Đếnnay, số
hộ không có hệ thống vệ sinh chiếm tỷ lệ 16,23%, số hộ có hệ thống vệ sinh thô sơ,
không đảm bảo yêu cầu chiếm tỷ lệ 58,92% trong tổng số hộ toàn tỉnh. Điều này ảnh
hưởng lớn đến ô nhiễm môi trường nước, không khí.
Hiện nay, thành phố Đà Lạt đang được đầu tư xây dựng trạm xử lý nước thải
công suất 7.500m3
/ ngày đêm với công nghệ hiện đại thuộc dự án hỗ trợ của Đan
Mạch. Dự án này hoàn thành sẽ góp phần khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường
của thành phố, tạo điều kiện nâng cao giá trị cho các sản phẩm du lịch.
2.2.5. Hệ thống bưu chính viễn thông
Lâm Đồng là một trong những tỉnh có ngành bưu chính viễn thông phát triển
với công nghệ hiện đại. Đến năm 2004, hệ thống các bưu điện, bưu cục đã phủ kín
toàn tỉnh, hệ thống điện thoại đã đến 100% xã phường, đây thực sự là yếu tố thuận
lợi để phát triển du lịch.
2.2.6. Dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe
Tại các điểm du lịch xa thành phố, xa khu dân cư các dịch vụ y tế về cơ bản có
thể đảm bảo phục vụ du khách trong trường hợp cần thiết, tạo nên sự an tâm cho du
khách. Chính dịch vụ y tế tốt đã góp phần thu hút du khách, đặc biệt là những tour xa
trung tâm thành phố.
27
2.3. Qui mô và chất lượng các sản phẩm du lịch địa phương
2.3.1. Dịch vụ lưu trú
Tính đến quý I/2007, toàn tỉnh có trên 750 cơ sở lưu trú du lịch với tổng số
11.000 phòng. Trong đó có 55 khách sạn đạt tiêu chuẩn từ 1 – 5 sao với 1.761
phòng và hàng ngàn nhà trọ, nhà khách hỗ trợ cho việc đón khách du lịch, đặc biệt
vào mùa cao điểm (Phụ lục 7). Các dịch vụ phục vụ trong cơ sở lưu trú gồm: nhà
hàng, vũ trường, massage, sauna, karaoke, internet, tennis, chăm sóc sức khỏe, thẩm
mỹ, phục vụ hội nghị – hội thảo…
Quy mô khách sạn, nhà nghỉ ở Đà Lạt, ngoại trừ một số khách sạn được xếp
hạng, còn lại phần lớn là vừa và nhỏ, trang thiết bị nội thất chưa đồng bộ, chủ yếu
xây dựng một cách tự phát, thiếu quy hoạch tổng thể, tiêu chuẩn buồng phòng rất
thấp, trình độ chuyên môn của đội ngũ nhân viên điều hành, phục vụ còn nhiều yếu
kém. Nhìn chung, chất lượng của các khách sạn, nhà nghỉ ở đây còn thấp, chưa đáp
ứng được nhu cầu ngày càng cao của du khách, đặc biệt là du khách quốc tế.
Bảng 2.2: Cơ sở lưu trú của Lâm Đồng giai đoạn 2001 – 2006
Danh mục Năm
2001 2002 2003 2004 2005 2006
Tổng số cơ sở lưu trú 400 434 550 679 690 750
Tổng số số phòng 4800 5300 7000 7826 8000 11000
Nguồn: Sở Thương mại và Du lịch tỉnh Lâm Đồng
Vào các dịp lễ, cung của dịch vụ lưu trú không đáp ứng đủ cầu của du khách
dẫn đến hiện tượng giá leo thang đã ảnh hưởng xấu tới sự thiện chí của du khách về
du lịch Đà Lạt.
Vào mùa thấp điểm, cung quá cầu khiến cho tình trạng cạnh tranh không lành
mạnh, hiện tượng cò chèo kéo khách diễn ra phổ biến, ảnh hưởng xấu tới môi trường
văn minh du lịch…
28
2.3.2. Khu, điểm tham quan, vui chơi giải trí
Toàn tỉnh hiện có 34 khu, điểm du lịch được đưa vào đầu tư khai thác, kinh
doanh phục vụ tham quan, vui chơi giải trí của du khách, trong đó có 17 điểm đã được
Bộ Văn hóa Thông tin công nhận di tích cấp quốc gia.
Đầu năm 2002, ngành du lịch Đà Lạt đưa hệ thống cáp treo vào sử dụng với
chiều dài 2.300m. Dịch vụ này đã trở thành một trong những sản phẩm du lịch thu
hút đông đảo du khách.
Trung tâm vui chơi giải trí Đà Lạt với khuôn viên khoảng hơn 2000 m2
, trong
đó chỉ có hơn 16 trò chơi dành cho trẻ em. Rõ ràng đây là một trung tâm giải trí quá
nhỏ về qui mô và yếu kém về chất lượng. Chính vì vậy dịch vụ này chưa thu hút mạnh
mẽ du khách cũng như người dân địa phương.
2.3.3. Dịch vụ lữ hành – vận chuyển
Đến nay, toàn tỉnh Lâm Đồng có 18 đơn vị kinh doanh lữ hành, vận chuyển
trong đó có 6 đơn vị được cấp phép kinh doanh lữ hành quốc tế. Nhìn chung, hoạt
động kinh doanh lữ hành quốc tế đã có tiến bộ, đã tổ chức được nhiều tour du lịch
đưa khách tham quan các nước Đông Nam Á, Châu Âu, Châu Mỹ.... Hoạt động lữ
hành nội địa phát triển mạnh, trong đó đã ký kết nối tour với các tỉnh trong vùng
Tây Nguyên, duyên hải Nam Trung Bộ, Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh đồng
bằng sông Cửu Long.
Trên địa bàn Đà Lạt hiện nay có 4 đơn vị kinh doanh dịch vụ vận chuyển khách
du lịch, với hơn 42 xe du lịch và hơn 100 xe vận chuyển khách đường dài là: Xí
nghiệp vận chuyển Du lịch Đà Lạt, Công ty TNHH Xuân Hương, công TNHH lữhành
Thành Bưởi và Công ty du lịch & vận tải Phương Trang. Hoạt động taxi nội thành
được tăng cường cả về số lượng và chất lượng, giá cả hợp lý. Tính đến hết năm 2006,
ở Lâm Đồng có hơn 200 đầu xe taxi phục vụ vận chuyển khách du lịch. Đầu năm
2007, Đà Lạt đã có tuyến xe buýt nội thành và mở thêm tuyến Đà Lạt - Bảo Lộc, Đơn
Dương, Đức Trọng, Lạc Dương… phục vụ thêm nhu cầu đi lại của dân địa phương
cũng nhu du khách.
29
2.3.4. Loại hình du lịch sinh thái
Các tour du lịch sinh thái được du khách các nước phát triển quan tâm, họ đến
Ðà Lạt để tận hưởng không khí trong lành của núi rừng, của thiên nhiên hoang dã...
chứ không phải đi tìm tiện nghi vật chất. Ðối với các nước trong khu vực mà đặc biệt
là Singapore, họ xem Ðà Lạt là một điểm đến có sức hút quan trọng để mở rộng và nối
tour từ du lịch miền biển ở đất nước Singapore đến miền núi Ðà Lạt.
Một số khu du lịch có khả năng thu hút lượng lớn du khách như khu du lịch sinh
thái Lang Biang, khu du lịch sinh thái Đa Mê, khu du lịch rừng Madagui...Tuy nhiên,
do khả năng đầu tư còn hạn chế nên một số điểm du lịch được xác định cótiềm
năng và đã được tiến hành lập quy hoạch như khu du lịch tổng hợp quốc giaĐan
Kia - Suối Vàng, vườn quốc gia Cát Tiên, vườn quốc gia Bidoup - Núi Bà...nhưng đến
nay vẫn chưa được khai thác phục vụ du lịch. Nói chung qui mô về sản phẩm du lịch
sinh thái của tỉnh còn nhỏ bé và đơn điệu.
2.3.5. Loại hình du lịch nghỉ dưỡng, phục hồi sức khỏe
Với môi trường Đà Lạt, du khách có thể ở trong các khách sạn yên tĩnh để tận
hưởng khí hậu trong lành, mát mẻ, môi trường xanh sạch, ngắm nhìn cảnh quan thơ
mộng để phục hồi sức khoẻ sau thời gian lao động căng thẳng tại các đô thị, các khu
công nghiệp ồn ào và nóng bức của mình. Thế nhưng Đà Lạt mới chỉ khắc phục được
khâu cho du khách nghỉ ngơi là chủ yếu, còn phần nghỉ dưỡng cho đến nayvẫn
còn bỏ ngỏ. Đây cũng chính là một trong những lý do tại sao số ngày lưu trú bình
quân của du khách tại Đà Lạt chưa cao. Đối với loại hình sản phẩm du lịchnày,
du lịch Đà Lạt - Lâm Đồng cần phải khai thác lợi thế về khí hậu, tài nguyên nhân văn
để có thể đưa du lịch nghỉ dưỡng trở thành một trong những sản phẩm du lịch chính
của Đà Lạt - Lâm Đồng.
2.3.6. Loại hình du lịch hội nghị - hội thảo
Với ưu thế về khí hậu cảnh quan thiên nhiên, môi trường …, Đà Lạt thực sự là
nơi lý tưởng để tổ chức các cuộc hội nghị kết hợp với du lịch mang tính quốc gia và
quốc tế. Tuy nhiên, du lịch hội nghị ở Đà Lạt chưa phát triển, chưa khai thác được lợi
thế này. Chỉ mới có một số khách sạn có phòng họp lớn như: Khách sạn Sofitel
30
Dalat Palace, Khách sạn Công đoàn, Khách sạn Vietso Petro, khu resort Hoàng Anh
Gia Lai, khu resort Ana Mandra và hội trường của một số cơ quan quản lý tại địa
phương… Hiện tại toàn tỉnh mới chỉ có 8 cơ sở có tổ chức hoạt động hội nghị, qui
mô vừa và nhỏ với tổng sức chứa khoảng 1.500 chỗ ngồi. Những cơ sở này chủ yếu
là kết hợp giữa kinh doanh lưu trú với hội nghị. Việc tổ chức hội nghị còn thiếu tính
chuyên nghiệp, chưa kết hợp tốt hội nghị với các dịch vụ dã ngoại, ẩm thực ngoài
trời.
2.4. Hoạt động kinh doanh du lịch tỉnh Lâm Đồng
2.4.1. Khách du lịch
Số lượng du khách đến Lâm Đồng đã gia tăng đáng kể, tốc độ tăng trưởng trung
bình năm đạt 17,4% - đây thực sự là một tín hiệu khả quan đối với du lịchLâm
Đồng.
Bảng 2.3: Lượng khách du lịch đến Lâm Đồng thời kỳ 2001 - 2006
Đơn vị tính: Lượt khách
Năm Khách nội địa Khách quốc tế Tổng số du khách
Số lượng
Tỷ lệ gia
tăng (%) Số lượng
Tỷ lệ gia
tăng (%) Số lượng
Tỷ lệ gia
tăng (%)
2001 725,000 13.20 78,000 12.10 803,000 13.10
2002 820,000 13.10 85,000 9.00 905,000 12.70
2003 1,085,000 32.30 65,000 (23.50) 1,150,000 27.10
2004 1,264,000 16.50 86,000 32.30 1,350,000 17.40
2005 1,460,300 15.53 100,600 17.10 1,560,900 15.60
2006 1,751,000 19.91 97,000 (3.58) 1,848,000 18.39
Nguồn: Sở Du lịch và Thương mại tỉnh Lâm Đồng.
2.4.2. Khách du lịch quốc tế
Theo các số liệu nêu tại bảng 2.3, chúng ta nhận thấy tổng số khách du lịch
đến Lâm Đồng từ năm 2001 đến nay nhìn chung là tăng nhưng không ổn định. Năm
2003, số lượng khách quốc tế vào Lâm Đồng giảm mạnh so với năm 2002 theo sự sụt
giảm chung của ngành du lịch trên thế giới và khu vực do dịch bệnh cúm gia cầm,
khủng bố... liên tiếp xảy ra. Tốc độ tăng trưởng trung bình về khách du lịch quốc tế
đạt 7,24% trong giai đoạn 2001 – 2006.
31
2.4.3. Khách du lịch nội địa
Trong giai đoạn 2001 – 2006, tốc độ tăng trưởng của thị trường khách nội địa
tăng bình quân 18,42%, trong đó khách du lịch từ Thành phố Hồ Chí Minh vẫn chiếm
thị phần lớn nhất khoảng 60,5%.
Bảng 2.4: So sánh lượng khách du lịch đến Lâm Đồng với các tỉnh phụ
cận và các trung tâm du lịch lớn
Đơn vị: Ngàn lượt khách
Tỉnh, thành phố Năm Tăng
trưởng
(%)
1996 1999 2000 2003 2004
Lâm Đồng 605.12 603.00 710.00 1,150.00 1,350.00 10.55%
Khánh Hòa 390.00 344.50 397.50 625.00 710.00 7.78%
Ninh Thuận 32.20 39.00 76.90 103.90 176.30 24.17%
Bình Thuận 56.60 123.20 460.00 1,465.00 1,500.00 50.66%
TP. Hồ Chí Minh 2,053.00 2,575.00 3,100.00 3,219.30 4,080.00 8.96%
TP. Hà Nội 1,052.00 1,430.00 2,600.40 3,781.00 5,800.00 23.79%
Nguồn: Sở Du lịch và Thương mại tỉnh Lâm Đồng & ITDR
Nếu so với hai tỉnh phụ cận là Ninh Thuận và Bình Thuận trong giai đoạn 1996
- 2004 có thể thấy tốc độ tăng trưởng về du khách đến Lâm Đồng thấp hơn; Nếu so
sánh với Khánh Hòa thì mức tăng trưởng khách du lịch của Lâm Đồng cao hơn.
Số ngày lưu trú trung bình của khách du lịch quốc tế đến Lâm Đồng đạt 1,82
ngày, thấp hơn so với các địa phương khác trong cả nước, đặc biệt là Thành phố Hồ
Chí Minh và Hà Nội.
2.5. Về đầu tư phát triển du lịch
Giai đoạn 2003 – 2006 đã có 92 dự án đầu tư vào lĩnh vực du lịch. Tổng
nguồn vốn đăng ký đầu tư gần 40.000 tỷ đồng trong đó nổi bật là dự án khu du lịch
Đan Kia – Suối Vàng do các nhà đầu tư Nhật Bản với vốn đăng ký 1.2 tỷ USD và
công viên thú hoang dã ” Datria – Bidoup National Park ” do các nhà đầu tư Pháp với
vốn đăng ký 300 triệu USD
32
Giai đoạn 2001 - 2006, ngành du lịch đã nhận được 136,78 tỷ đồng đầu tư
phát triển hạ tầng du lịch với 12 dự án, trong đó một số dự án đã hoàn thành và đưa
vào sử dụng
Mặt khác, tỉnh đã chú trọng thu hút đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở vật chất
kỹ thuật du lịch như các khách sạn cao cấp, nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch
vụ lưu trú. Một số dự án xây dựng khách sạn cao cấp đạt tiêu chuẩn 4 sao đang
được thực hiện và sớm đưa vào sử dụng như: Khách sạn Sài Gòn - Đà Lạt, khách sạn
Ngọc Lan, khách sạn Rex, khu nghỉ mát biệt thự Trần Hưng Đạo (Phụ lục 8).
2.6. Xúc tiến, quảng bá du lịch
Các doanh nghiệp kinh doanh du lịch thuộc các thành phần kinh tế đã tích cực
tham gia các hội chợ thương mại, liên hoan du lịch như : Festival Huế, Hội chợ Du
lịch Đất Phương Nam ở TP. Hồ Chí Minh, Hội chợ Du lịch Thương mại Cần Thơ...,
nhiều sản phẩm du lịch của Lâm Đồng đã được gửi đi tham gia hội chợ du lịch quốc
tế.
Năm 2005, lễ hội hoa Đà Lạt bắt đầu được tổ chức và sẽ được tổ chức định kỳ
2 năm/lần. Lễ hội không chỉ đem lại nguồn lợi lớn cho nền kinh tế Đà Lạt mà còn là
cơ hội để quảng bá thương hiệu du lịch Đà Lạt - Lâm Đồng tới bạn bè trong nước
và quốc tế, từng bước mở rộng quan hệ hợp tác đầu tư phát triển kinh tế du lịch.
Ngành du lịch Lâm Đồng đã hoàn thành về cơ bản trang website du lịch thương
mại, duy trì thường xuyên việc cung cấp thông tin, các chương trình hỗ trợ xúc tiến
quảng bá du lịch Lâm Đồng ở trong nước và quốc tế cũng như hỗ trợ đểđưa các
thông tin về du lịch trong nước và quốc tế tới các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn
tỉnh.
2.7. Tiềm năng đa dạng hóa sản phẩm du lịch tỉnh Lâm Đồng
2.7.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên
2.7.1.1. Điều kiện tự nhiên
a. Vị trí địa lý:
33
Lâm Đồng là một tỉnh miền núi nằm ở phía Nam Tây Nguyên. Phía Nam và
Đông Nam giáp với tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận và Đồng Nai; phía Tây Nam giáp
tỉnh Bình Phước; phía Đông Bắc giáp tỉnh Khánh Hòa; phía Bắc và Tây Bắc giáp với
tỉnh Đăk Lăk và Đăk Nông. Lâm Đồng nằm giữa ba vùng lãnh thổ (Tây
Nguyên, duyên hải Nam Trung bộ và Đông Nam bộ) nên có nhiều tiềm năng để
phát triển kinh tế (Phụ lục 9). Vị trí địa lý quan trọng của Lâm Đồng có ảnh hưởng
lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung và du lịch nói riêng.
b. Địa hình:
Lâm Đồng có địa hình mấp mô lượn sóng, với nhiều vùng phong cảnh đặc sắc
thích hợp cho việc phát triển các hoạt động du lịch sinh thái, du lịch nghỉ dưỡng…
Đặc điểm đa dạng của địa hình Lâm Đồng đã tạo ra nhiều cảnh quan đẹp, đặc
biệt là các thác nước như: Đambri, Prenn, Đatanla, Gougah, Voi...; các hồ nước tự
nhiên và nhân tạo như: Đan Kia – Suối Vàng, Tuyền Lâm, Đạ Hàm, Đạ Tẻh…
c. Khí hậu:
Thời tiết và khí hậu là tài nguyên đặc thù và hết sức quí báu đối với du lịch
Lâm Đồng. Lâm Đồng có khí hậu quanh năm ôn hòa. Trong các nhân tố hình thành
khí hậu ở đây thì vị trí địa lý và độ cao có vai trò khá rõ rệt.
Riêng Đà Lạt, do ảnh hưởng của độ cao và địa hình nên khí hậu ở đây mát mẻ
quanh năm. Đà Lạt có nhiệt độ trung bình năm là 18oC: mùa hạ mát, nóng nhất
cũng chỉ đến 19,7oC vào tháng 5; mùa đông hơi lạnh, nhưng nhiệt độ tháng 01 không
dưới 12oC. Vì vậy Đà Lạt được coi là điểm nghỉ mát lý tưởng.
2.7.1.2. Tài nguyên du lịch tự nhiên
a. Rừng :
Tổng diện tích rừng ở Lâm Đồng tính đến năm 2005 là 632.760 ha, trong đó
rừng tự nhiên là 588.854 ha, rừng trồng là 34.906 ha. Độ che phủ của rừng chiếm
khoảng 64,8%, một tỷ lệ khá cao so với các vùng khác trong cả nước. Rừng Lâm
Đồng nằm ở thượng lưu các sông suối lớn nên đóng vai trò quan trọng trong phòng
hộ và bảo vệ nguồn sinh thủy không những cho Lâm Đồng mà còn cho khu vực.
34
Tài nguyên rừng của Lâm Đồng từ lâu đã có giá trị lớn đối với sự phát triển kinh
tế - xã hội nói chung cũng như du lịch nói riêng. Trong đó, rừng thông Đà Lạt, khu
bảo tồn thiên nhiên Lang Biang và khu bảo tồn thiên nhiên Cát Lộc có giá trị lớn đối
với hoạt động du lịch Lâm Đồng.
Trong các khu rừng hỗn giao còn tồn tại các loài động vật quí như: cầy bay, sóc
bay, vượn, báo, hổ, bò rừng...thậm chí cả voi và rất nhiều loài chim thuộc bộ gà,bộ
sẻ... Ngoài ra, rừng Đà Lạt còn có rất nhiều loài cây cảnh mà trước hết phải kể đến
lan rừng với khoảng hơn 300 loài. Các loài lan quí của Đà Lạt từ lâu đã nổitiếng
bao gồm: thanh lan, hoàng lan, hồng lan, tử cán, vân hài, kim hài, bạch phượng, tuyết
ngọc, hoàng hạc, hạc đỉnh, vi hào, mắt trúc, bạch nhạn, long tu, dã hạc, ý thảo, thủy
tiên...
Rừng Đà Lạt là một trong những tài nguyên du lịch tự nhiên có giá trị, thích hợp
phát triển du lịch sinh thái với nhiều loại hình du lịch hấp dẫn.
b. Các điểm tham quan
 Hồ Xuân Hương: Hồ Xuân Hương là hồ nước nhân tạo nằm ở trung tâm thành phố
Đà Lạt (Phụ lục 5)
 Hồ Tuyền Lâm: Hồ Tuyền Lâm thuộc địa phận thành phố Đà Lạt, nằm cách trung
tâm thành phố về phía Nam khoảng 5km (Phụ lục 5)
 Hồ Đankia - Suối Vàng: Hồ Đan Kia - Suối Vàng nằm kề phía Tây Bắc Đà Lạt và
cách trung tâm thành phố khoảng 19km (Phụ lục 5)
 Hồ Than Thở : Hồ Than Thở còn có tên là hồ Sương Mai nằm ở phía Bắc thành
phố và cách trung tâm Đà Lạt khoảng 6km (Phụ lục 5)
 Hồ Đa Thiện và Thung lũng Tình yêu: Thung lũng Tình yêu nằm cách trung tâm
thành phố Đà Lạt chừng 5km về phía Bắc (Phụ lục 5)
 Thác Cam Ly: Suối Cam Ly nằm phía Đông Bắc thành phố (Phụ lục 5)
 Thác Datanla: Thác Đatanla là thác cao nhất trong số các thác nằm quanh Đà Lạt
với độ cao khoảng 32 m (Phụ lục 5)
 Thác Prenn: Thác Prenn nằm ngay bên đường quốc lộ 20, cách Đà lạt khoảng 10
km (Phụ lục 5)
35
 Núi Lang biang: Lang biang còn có tên gọi là Núi Bà, có độ cao là 2.167m, cách
trung tâm Đà Lạt khoảng 12km về phía Bắc (Phụ lục 5)
 Vườn hoa Đà Lạt: Vườn hoa Đà Lạt nằm ở số 2 Phù Đổng Thiên Vương
(phụ lục 5)
 Vườn Quốc gia Cát Lộc- Cát Tiên: Khu bảo tồn thiên nhiên Cát Lộc thuộc huyện
Cát Tiên (Phụ lục 5)
 Thác Đambri - Bảo Lộc: Thác Đambri nằm cách thị xã Bảo Lộc khoảng 10 km về
phía Bắc, cách Đà Lạt khoảng 120km (Phụ lục 5)
 Thác Ponguor: Thác Ponguor trên sông Đa Dâng thuộc địa bàn xã Tân Thành,
huyện Đức Trọng, cách Đà Lạt khoảng 60km (Phụ lục 5)
 Suối Tiên – Đạ Huoai: Suối Tiên là khu vực có cảnh quan đẹp nằm ven suối, nằm
tại km 152 trên quốc lộ 20 thành phố Hồ Chí Minh - Đà Lạt (Phụ lục 5)
 Suối nước nóng Đạ Long: Nằm ở huyện Đam Rông (Phụ lục 5)
2.7.2. Tài nguyên du lịch nhân văn
2.7.2.1. Nhóm các di sản văn hóa
Năm 2005, không gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên được UNESCO công
nhận là kiệt tác truyền khẩu và văn hóa phi vật thể của nhân loại. Đây có thể được coi
là sự kiện văn hóa lớn của người dân Tây Nguyên nói chung và Lâm Đồng nói riêng.
Hiện nay tại các bản dân tộc Mạ, Chu Ru ở Lâm Đồng còn khoảng 2.700 bộ cồng
chiêng với những nét riêng so với cồng chiêng Tây Nguyên. Đây được coi là tài
nguyên du lịch quý giá của Lâm Đồng, là tiền đề xây dựng các sản phẩm du lịch đặc
thù hấp dẫn du khách tham quan và nghiên cứu.
2.7.2.2. Nhóm các di tích lịch sử văn hoá và khảo cổ
Toàn tỉnh Lâm Đồng có khoảng 100 di tích. Mật độ bình quân 1 di tích trên
100km2
, trong khi mật độ bình quân của cả nước là hơn 2,2 di tích/100 km2
. Những
di tích khảo cổ có giá trị về mặt du lịch như:
 Khu Thánh địa Bà La Môn Cát Tiên: Đây là khu di tích rộng lớn trải dài
15km dọc theo bờ Bắc sông Đồng Nai (Phụ lục 6)
36
 Khu mộ cổ của dân tộc Mạ: Nằm trên địa phận các xã Đại Lào, Đại Làng,
thị xã Bảo Lộc (Phụ lục 6)
2.7.2.3. Nhóm các công trình kiến trúc nghệ thuật
Một trong những tài nguyên du lịch độc đáo của Lâm Đồng nói chung và Đà
Lạt nói riêng là kiến trúc cảnh quan của thành phố.
Hiện nay trên thành phố có khoảng 2.000 biệt thự lớn nhỏ mà mỗi biệt thự đều
có những nét độc đáo riêng, một phong cách kiến trúc lấy thiên nhiên thơ mộng của
Đà Lạt làm bối cảnh nên thực sự có sức hấp dẫn lớn đối với du khách. Ngoài ra, còn
phải kể đến một số công trình kiến trúc tôn giáo như chùa Linh Sơn, chùa Linh Quang,
nhà thờ Chánh tòa, nhà thờ Domaine de Marie, tu viện Dòng Chúa CứuThế,
Thiền viện Trúc lâm, lăng Nguyễn Hữu Hào...
Một số công trình kiến trúc tiêu biểu hấp dẫn khách du lịch như sau:
 Chùa Linh Sơn: Chùa Linh Sơn nằm trên đường Nguyễn Văn Trỗi, Đà Lạt
(Phụ lục 6).
 Thiền viện Trúc Lâm: Thiền viện Trúc Lâm tọa lạc bên hồ Tuyền Lâm trên
núi Phượng Hoàng, thuộc Phường 3 thành phố Đà Lạt (Phụ lục 6)
 Nhà thờ Đà Lạt (Nhà thờ Con Gà): Nhà thờ Đà Lạt nằm trên đường Trần
Phú, thành phố Đà Lạt (Phụ lục 6)
 Chùa ThiênVương Cổ Sát: Chùa Thiên Vương Cổ Sát tọa lạc trên đồi Rồng,
tại số 385 đường Khe Sanh (Phụ lục 6)
 Dinh III (Dinh Bảo Đại): Dinh III tọa lạc trên một đồi thông ở đường Triệu
Việt Vương, cách trung tâm thành phố Đà Lạt chừng 2km về hướng Tây Nam. (Phụ
lục 6)
 Ga xe lửa Đà Lạt: Ga xe lửa Đà Lạt là một trong những ga xe lửa lâu đời nhất
ở Việt Nam (Phụ lục 6)
2.7.2.5. Lễ hội, văn hoá dân gian
Các dân tộc ít người ở Lâm Đồng còn lưu giữ được nhiều hình thức sinh hoạt
văn hóa, lễ hội truyền thống. Ở đây các lễ nghi với tập quán canh tác nông nghiệp
37
còn mang đậm nét sơ khai. Các lễ hội tiêu biểu như: lễ hội cồng chiêng, lễ hội đâm
trâu…
 Lễ hội đâm trâu: Đây cũng là một lễ hội phổ biến chung ở Tây Nguyên thường
diễn ra sau mùa thu hoạch trùng vào dịp tết đầu xuân gọi là lễ sa rơ pu để tạ ơn thần
linh. (Phụ lục 6)
 Lễ hội cồng chiêng: Cồng chiêng là thứ nhạc cụ không thể thiếu được trong
các dịp lễ hội của đồng bào các dân tộc ít người ở Tây Nguyên nói chung và Lâm
Đồng nói riêng. (Phụ lục 6)
 XQ – Đà Lạt Sử Quán: XQ- Đà Lạt sử quán được khai trương vào cuối năm
2001, nằm trên đường Mai Anh Đào (Phụ lục 6)
 Lể hội hoa Đà Lạt: Với chủ đề "Đà Lạt thành phố ngàn hoa", Festival hoa
Đà Lạt được tổ chức lần đầu 2005 và 2 năm tổ chức một lần (Phụ lục 6)
2.7.2.5. Các nghề thủ công truyền thống
Lâm Đồng là nơi có nhiều nghề thủ công truyền thống có giá trị phục vụ du lịch.
Tiêu biểu là các nghề dệt vải thổ cẩm từ sợi bông của người Mạ ở Đạ Đờng, người
Lạch ở Lạc Dương, đan len ở Đà Lạt… Nghề làm gốm bằng tay cũng là một nghề thủ
công độc đáo của các cư dân các dân tộc ít người ở Lâm Đồng. Thành phố Đà Lạt là
nơi tập trung nhiều nghệ nhân có nghề chạm khắc gỗ tinh xảo, đặc biệt là nghề thêu,
nghề trồng hoa, nghề chơi cây kiểng... nên đã tạo ra hàng trăm loại sản phẩm lưu niệm
có giá trị phục vụ du lịch.
2.7.3. Tiềm năng về nguồn nhân lực
Trong những năm qua, số lượng lao động trong ngành du lịch của Lâm Đồng
không ngừng được tăng lên. Tuy nhiên, theo báo cáo của Sở Du lịch và Thương mại
tỉnh Lâm Đồng thì số lao động do Sở trực tiếp quản lý đến năm 2005 có 4.700 lao
động (bảng 2.5). Tỷ lệ lao động bình quân trên một phòng khách sạn ở Lâm Đồng
đến năm 2005 là 0,6 (so với mức trung bình của cả nước là 1,4).
Nhìn vào bảng 2.5, chúng ta thấy rõ nguồn nhân lực trong lĩnh vực dịch vụ du
lịch còn rất thiếu về số lượng. Mặt khác, trình độ nghiệp vụ của đội ngũ nhân viên,
38
đặc biệt là hướng dẫn viên du lịch còn rất thấp. Với lực lượng lao động như vậy
không thể nào đáp ứng tốt yêu cầu phát triển của ngành du lịch Lâm Đồng.
Bảng 2.5: Lao động trong ngành du lịch tỉnh Lâm Đồng
ĐVT : Người
Chỉ tiêu
Năm
2001 2002 2003 2004 2005
Tổng số lao động 2800 3000 3400 4500 4700
Trình độ trên đại học 2 2 2 3 3
Trình độ đại học, cao đẳng 506 600 708 820 865
Trình độ trung cấp 421 535 684 750 795
Trình độ sơ cấp 455 610 782 850 980
Trình độ khác (qua đào tạo tại chỗ
hoặc đào tạo nghiệp vụ ngắn hạn)
1416 1253 1224 2077 2057
Nguồn: Sở Thương mại và Du lịch tỉnh Lâm Đồng
2.8. Nhận định điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ của du lịch Lâm Đồng
2.8.1. Tóm tắt điểm mạnh, điểm yếu của du lịch Lâm Đồng
Xuất phát từ thực trạng và tiềm năng đa dạng hóa sản phẩm du lịch tỉnh Lâm
Đồng. Dựa trên kết quả phân tích môi trường bên trong, dưới đây xin trình bày những
điểm mạnh và điểm yếu của du lịch tỉnh Lâm Đồng.
 Những điểm mạnh chính của du lịch tỉnh Lâm Đồng
S1: Đà Lạt có khí hậu mát mẻ quanh năm, môi trường trong lành.
S2: Lâm Đồng có tài nguyên thiên nhiên đa dạng, phong phú.
S3: Lâm Đồng có tài nguyên nhân văn, văn hóa cồng chiêng đặc sắc.
S4: Đà Lạt có môi trường xã hội an toàn, thân thiện và thanh lịch.
S5: Được sự quan tâm ủng hộ của chính quyền và nhân dân địa phương.
S6: Trường nghiệp vụ du lịch được thành lập, trường Đại Học Đà Lạt đã có khoa du
lịch.
S7: Tỉnh đã có qui hoạch tổng thể phát triển du lịch 1996-2010.
 Những điểm yếu chính của du lịch Lâm Đồng
W1: Chưa khai thác tốt tiềm năng du lịch, mới chủ yếu khai thác loại hình tham
quan danh lam thắng cảnh.
39
W2: Sản phẩm du lịch chưa đa dạng và phong phú, chất lượng yếu kém, qui mô
nhỏ.
W3: Chưa có khu vui chơi giải trí qui mô lớn, chưa có trung tâm thương mại, siêu
thị.
W4: Nguồn nhân lực của ngành du lịch hạn chế cả về số lượng lẫn chất lượng, đặc
biệt là đội ngũ hướng dẫn viên.
W5: Hoạt động quảng bá xúc tiến du lịch kém hiệu quả.
W6: Việc quản lý các dự án đầu tư du lịch, dự án xây dựng kết cấu hạ tầng còn lỏng
lẻo, kém hiệu quả.
W7: Chưa quản lý được giá cả vào mùa đông khách, gây thiện chí không tốt về du
lịch Đà Lạt của du khách.
W8: Chưa có chính sách thu hút nhân tài phục vụ cho ngành du lịch.
W9: Việc đầu tư phát triển du lịch còn thiếu trọng tâm, trọng điểm, thiếu vốn, chưa
hiệu quả, chính sách về đầu tư chưa thực sự thu hút các nhà đầu tư.
2.8.2. Tóm tắt cơ hội, nguy cơ của du lịch tỉnh Lâm Đồng
Dựa trên kết quả phân tích môi trường bên ngoài, dưới đây xin trình bày các
cơ hội và nguy cơ chủ yếu của du lịch tỉnh Lâm Đồng.
 Các cơ hội chủ yếu của du lịch Lâm Đồng
O1: Đà Lạt được Tổng cục Du lịch chọn làm nơi tổ chức Festival hoa 2 năm một
lần, bắt đầu từ năm 2005; dự kiến Đà Lạt sẽ trở thành thành phố trực thuộc Trung
ương vào năm 2010.
O2: Đà Lạt là trung tâm du lịch của cả nước do vậy được chính phủ và các ban ngành
Trung ương quan tâm hỗ trợ.
O3: Việt Nam là điểm đến an toàn và thân thiện đối với khách du lịch quốc tế.
Chính vì vậy, số lượt khách du lịch quốc tế đến Việt Nam được gia tăng. Năm 2006,
Việt Nam đón khoảng 3,585 triệu lượt khách.
O4: Đã có tuyến bay Hà Nội – Đà Lạt và tuyến bay Đà Lạt – Singapore sẽ được
thiết lập cuối năm 2007; đường cao tốc Đà Lạt – Dầu Giây hoàn thành vào cuối
năm 2008.
40
O5: Nhu cầu du lịch trên thế giới tăng mạnh, xu thế du lịch thế giới phát triển theo
hướng chuyển dần sang khu vực Đông Á - Thái Bình Dương và Đông Nam Á. Theo
dự báo của Tổ chức Du lịch Thế giới (WTO), khu vực Đông Nam Á đến năm 2020
sẽ đón khoảng 125 triệu lượt khách quốc tế. Bối cảnh đó tạo cơ hội thuận lợi để du
lịch Việt Nam nói chung và du lịch tỉnh Lâm Đồng nói riêng ngày càng mở rộng và
phát triển.
O6: Chính sách chủ trương phát triển nền kinh tế mở và hội nhập quốc tế đã và
đang tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế đối ngoại, trong đó có du lịch phát triển.
Ngoài ra, việc bỏ chế độ VISA đối với công dân một số nước ASEAN và Nhật Bản,
việc mở thêm các đường bay Việt Nam – Hoa Kỳ, Việt Nam – Hàn Quốc…cũng góp
phần thu hút thêm khách du lịch các nước nói trên đến Việt Nam.
O7: Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới (World Trading Organization).
 Các nguy cơ chủ yếu đối với du lịch Lâm Đồng
T1: Nhiều đối thủ cạnh tranh thu hút khách quốc tế như: Thái Lan, Singapore,
Indonesia, Malaysia, Trung quốc...
T2: Nhiều đối thủ cạnh tranh thu hút khách nội địa như: Vũng Tàu, Phan Thiết,
Phan Rang, Nha Trang, các tỉnh đồng bằng Nam Bộ...
T3: Đà Lạt ngày càng nóng dần, ít có sương mù, nguy cơ ô nhiễm môi trường ngày
càng gia tăng.
T4: Tình hình thế giới mất ổn định do: chiến tranh, khủng bố, thiên tai, dịch bệnh.
T5: Đà Lạt cách xa thành phố Hồ Chí Minh, khách mất nhiều thời gian cho việc đi
lại.
T6: Đòi hỏi yêu cầu ngày càng cao của du khách về các sản phẩm du lịch, đặc biệt
là du khách quốc tế.
2.9. Khảo sát đánh giá của du khách về sản phẩm du lịch tỉnh Lâm Đồng
2.9.1 Thiết kế bảng câu hỏi
Từ yêu cầu nội dung nghiên cứu của đề tài, thông qua thảo luận ý kiến với
một số chuyên gia, tác giả đã đưa ra bảng câu hỏi sơ bộ và tiến hành khảo sát thử 15
41
du khách, sau đó hoàn thiện và đưa ra bảng câu hỏi chính thức dùng để khảo sát. Bảng
câu hỏi tiếng Việt dành cho du khách trong nước (Phụ lục 1) và bảng câu hỏi tiếng
Anh dành cho khách nước ngoài (Phụ lục 2).
Nội dung của bảng câu hỏi theo chiều dọc gồm 2 phần chính :
- Phần thứ 1, đánh giá của du khách về các yếu tố cấu thành sản phẩm du lịch
với các tiêu chí: Tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên nhân văn, cơ sở vật chất du lịch
và cơ sở hạ tầng của địa phương, yếu tố về môi trường kinh tế và xã hội của địa
phương.
- Phần thứ 2, đánh giá của du khách về các sản phẩm du lịch cần được đa dạng
hóa tại địa phương.
Nội dung bảng câu hỏi theo chiều ngang, phía bên trái bảng câu hỏi là đánh
giá của du khách về mức độ quan trọng của các yếu tố sản phẩm du lịch với 5 mức
độ: không quan trọng, ít quan trọng, bình thường, quan trọng và rất quan trọng. Phía
bên phải bảng câu hỏi là đánh giá của du khách về thực trạng các yếu tố về sản
phẩm du lịch Lâm Đồng với 5 mức độ: rất kém, kém, bình thường, tốt và rất tốt.
2.9.2 Phương pháp thu thập thông tin
Phương pháp thu thập thông tin sử dụng cho nghiên cứu đề tài này là phát
phiếu khảo sát điều tra theo bảng câu hỏi đã soạn sẵn.
Đối tượng khảo sát bao gồm du khách trong nước và quốc tế đang lưu trú tại
một số khách sạn từ đạt tiêu chuẩn đến khách sạn 4 sao trên địa bàn thành phố Đà
Lạt.
Tổng số phiếu điều tra phát ra 250 phiếu cho hơn 30 khách sạn ngẫu nhiên,
trong đó khách nước ngoài 60 phiếu và khách trong nước là 190 phiếu. Số phiếu thu
về 169 phiếu (chiếm tỉ lệ 67.6%), trong đó có 26 phiếu không sử dụng được vì khách
bỏ trống nhiều câu hỏi và một số phiếu khách trả lời các câu hỏi giống nhau. Kết quả
còn lại 143 phiếu có đầy đủ thông tin cần thu thập (chiếm tỉ lệ 57.2%),trong đó
48 phiếu là của khách nước ngoài và 95 phiếu là của khách trong nước.
2.9.3. Phân tích dữ liệu
Các yếu tố được mã hóa như sau :
42
Các tài nguyên thiên nhiên xếp theo thứ tự trong bảng câu hỏi được mã hóa
như sau: tn1, tn2, tn3, tn4.
Các yếu tố về tài nguyên nhân văn xếp theo thứ tự trong bảng câu hỏi mã hóa
như sau: nv1, nv2, nv3, nv4, nv5.
Các yếu tố cơ sở vật chất của ngành du lịch và cơ sở hạ tầng của địa phương
xếp theo thứ tự trong bảng câu hỏi mã hóa như sau: cs1, cs2, cs3, cs4.
Các yếu tố môi trường kinh tế và xã hội xếp theo thứ tự trong bảng câu
hỏi mã hóa như sau: mt1, mt2, mt3, mt4, mt5, mt6.
Một số sản phẩm du lịch cần được đa dạng hóa xếp theo thứ tự trong bảng
câu hỏi mã hóa như sau: sp1, sp2, sp3, sp4, sp5. sp6, sp7, sp8, sp9, sp10, sp11.
Tác giả sử dụng phần mềm SPSS 13.0 sử dụng cho việc thống kê mô tả,
kiểm định thang đo và phân tích nhân tố.
2.9.4. Kết quả thu được từ những thông tin cá nhân
Theo kết quả khảo sát về thông tin cá nhân của du khách trong bảng 2.6, ta
nhận thấy tỉ lệ du khách đi du lịch giữa nam và nữ tương đương nhau. Khuynh hướng
người lớn tuổi đi du lịch ở Đà Lạt chiếm tỉ lệ cao (29.37%), chính vì vậyviệc tạo
môi trường du lịch yên tĩnh, phát triển du lịch nghỉ dưỡng là rất cần thiếtđể thu hút
đối tượng du khách này. Trong đối tượng du khách, nhân viên văn phòng chiếm tỉ lệ
cao nhất (38.46%), đây là đối tượng thường được công ty tổ chức đi du lịch hàng
năm, hoặc có thể do công ty tổ chức hội nghị khách hàng, hội nghị tổng kết, hội nghị
giới thiệu sản phẩm…Việc đa dạng hóa sản phẩm du lịch hội nghị chính là để hấp
dẫn đối tượng du khách này.
Thành phố Hồ Chí Minh vẫn là khách hàng chiếm tỉ lệ cao nhất (62.11%), nếu
không đa dạng hóa các sản phẩm du lịch, tạo nét đặc trưng nổi bật cho các sản phẩm
du lịch chắc chắn khách hàng quen thuộc này sẽ nhàm chán và sẽ chuyểnsang du
lịch ở thị trường khác.
Mặc dù mức chi tiêu của khách nước ngoài khá cao (85.7 USD/ngày), tuy
nhiên hầu hết các du khách vẫn than phiền là không có nhiều dịch vụ để tiêu tiền,
43
đặc biệt là vào ban đêm. Chính vì vậy cần thiết phải đa dạng hóa sản phẩm du lịch
ẩm thực và vui chơi giải trí vào ban đêm để thỏa mãn nhu cầu của du khách.
Bảng 2.6 : Các thông tin về cá nhân của du khách
Tiêu chí Phân Loại
Số
lượng Tỉ lệ %
Giới tính
Nam 71 49.65%
Nữ 72 50.35%
Tuổi
Từ 18 – 25 tuổi 25 17.48%
Từ 26- 35 tuổi 39 27.27%
Từ 36 – 45 tuổi 37 25.87%
Trên 45 tuổi 42 29.37%
Nghề nghiệp
Nhân viên văn phòng 55 38.46%
Công nhân trong các doanh
nghiệp
36
25.17%
Buôn bán 16 11.19%
Khác 36 25.17%
Nơi ở
Tp. Hồ Chí Minh 59 62.11%
Bình Thuận 9 9.47%
Ninh Thuận 2 2.11%
Khánh Hòa 9 9.47%
Đồng bằng Nam Bộ 7 7.37%
Nơi khác 9 9.47%
Quốc tịch
Singapore 3 6.25%
Pháp 2 4.17%
Mỹ 11 22.92%
Anh 4 8.33%
Nước khác 28 58.33%
Mức chi tiêu BQ ngày(USD) Đối với khách quốc tế 27 85.70
Số lần đến Đà Lạt
1 lần 57 39.86%
2 lần 16 11.19%
3 lần 22 15.38%
Hơn 4 lần 48 33.57%
Quay trở lại Đà Lạt Có 131 91.61%
Không 12 8.39%
Thông qua kênh thông tin
Truyền hình 32 14.55%
Báo, tạp chí 26 11.82%
Sách quảng cáo, đĩa CD 22 10.00%
Mạng internet 27 12.27%
Đại lý du lịch 30 13.64%
Thông qua người thân giới thiệu 53 24.09%
Các hình thức khác 30 13.64%
Giải pháp đa dạng hóa sản phẩm du lịch tỉnh Lâm Đồng đến năm 2015
Giải pháp đa dạng hóa sản phẩm du lịch tỉnh Lâm Đồng đến năm 2015
Giải pháp đa dạng hóa sản phẩm du lịch tỉnh Lâm Đồng đến năm 2015
Giải pháp đa dạng hóa sản phẩm du lịch tỉnh Lâm Đồng đến năm 2015
Giải pháp đa dạng hóa sản phẩm du lịch tỉnh Lâm Đồng đến năm 2015
Giải pháp đa dạng hóa sản phẩm du lịch tỉnh Lâm Đồng đến năm 2015
Giải pháp đa dạng hóa sản phẩm du lịch tỉnh Lâm Đồng đến năm 2015
Giải pháp đa dạng hóa sản phẩm du lịch tỉnh Lâm Đồng đến năm 2015
Giải pháp đa dạng hóa sản phẩm du lịch tỉnh Lâm Đồng đến năm 2015
Giải pháp đa dạng hóa sản phẩm du lịch tỉnh Lâm Đồng đến năm 2015
Giải pháp đa dạng hóa sản phẩm du lịch tỉnh Lâm Đồng đến năm 2015
Giải pháp đa dạng hóa sản phẩm du lịch tỉnh Lâm Đồng đến năm 2015
Giải pháp đa dạng hóa sản phẩm du lịch tỉnh Lâm Đồng đến năm 2015
Giải pháp đa dạng hóa sản phẩm du lịch tỉnh Lâm Đồng đến năm 2015
Giải pháp đa dạng hóa sản phẩm du lịch tỉnh Lâm Đồng đến năm 2015
Giải pháp đa dạng hóa sản phẩm du lịch tỉnh Lâm Đồng đến năm 2015
Giải pháp đa dạng hóa sản phẩm du lịch tỉnh Lâm Đồng đến năm 2015
Giải pháp đa dạng hóa sản phẩm du lịch tỉnh Lâm Đồng đến năm 2015
Giải pháp đa dạng hóa sản phẩm du lịch tỉnh Lâm Đồng đến năm 2015
Giải pháp đa dạng hóa sản phẩm du lịch tỉnh Lâm Đồng đến năm 2015
Giải pháp đa dạng hóa sản phẩm du lịch tỉnh Lâm Đồng đến năm 2015
Giải pháp đa dạng hóa sản phẩm du lịch tỉnh Lâm Đồng đến năm 2015
Giải pháp đa dạng hóa sản phẩm du lịch tỉnh Lâm Đồng đến năm 2015
Giải pháp đa dạng hóa sản phẩm du lịch tỉnh Lâm Đồng đến năm 2015
Giải pháp đa dạng hóa sản phẩm du lịch tỉnh Lâm Đồng đến năm 2015
Giải pháp đa dạng hóa sản phẩm du lịch tỉnh Lâm Đồng đến năm 2015
Giải pháp đa dạng hóa sản phẩm du lịch tỉnh Lâm Đồng đến năm 2015
Giải pháp đa dạng hóa sản phẩm du lịch tỉnh Lâm Đồng đến năm 2015
Giải pháp đa dạng hóa sản phẩm du lịch tỉnh Lâm Đồng đến năm 2015
Giải pháp đa dạng hóa sản phẩm du lịch tỉnh Lâm Đồng đến năm 2015
Giải pháp đa dạng hóa sản phẩm du lịch tỉnh Lâm Đồng đến năm 2015
Giải pháp đa dạng hóa sản phẩm du lịch tỉnh Lâm Đồng đến năm 2015
Giải pháp đa dạng hóa sản phẩm du lịch tỉnh Lâm Đồng đến năm 2015
Giải pháp đa dạng hóa sản phẩm du lịch tỉnh Lâm Đồng đến năm 2015
Giải pháp đa dạng hóa sản phẩm du lịch tỉnh Lâm Đồng đến năm 2015
Giải pháp đa dạng hóa sản phẩm du lịch tỉnh Lâm Đồng đến năm 2015
Giải pháp đa dạng hóa sản phẩm du lịch tỉnh Lâm Đồng đến năm 2015
Giải pháp đa dạng hóa sản phẩm du lịch tỉnh Lâm Đồng đến năm 2015
Giải pháp đa dạng hóa sản phẩm du lịch tỉnh Lâm Đồng đến năm 2015
Giải pháp đa dạng hóa sản phẩm du lịch tỉnh Lâm Đồng đến năm 2015
Giải pháp đa dạng hóa sản phẩm du lịch tỉnh Lâm Đồng đến năm 2015
Giải pháp đa dạng hóa sản phẩm du lịch tỉnh Lâm Đồng đến năm 2015
Giải pháp đa dạng hóa sản phẩm du lịch tỉnh Lâm Đồng đến năm 2015
Giải pháp đa dạng hóa sản phẩm du lịch tỉnh Lâm Đồng đến năm 2015
Giải pháp đa dạng hóa sản phẩm du lịch tỉnh Lâm Đồng đến năm 2015
Giải pháp đa dạng hóa sản phẩm du lịch tỉnh Lâm Đồng đến năm 2015
Giải pháp đa dạng hóa sản phẩm du lịch tỉnh Lâm Đồng đến năm 2015
Giải pháp đa dạng hóa sản phẩm du lịch tỉnh Lâm Đồng đến năm 2015
Giải pháp đa dạng hóa sản phẩm du lịch tỉnh Lâm Đồng đến năm 2015
Giải pháp đa dạng hóa sản phẩm du lịch tỉnh Lâm Đồng đến năm 2015
Giải pháp đa dạng hóa sản phẩm du lịch tỉnh Lâm Đồng đến năm 2015
Giải pháp đa dạng hóa sản phẩm du lịch tỉnh Lâm Đồng đến năm 2015
Giải pháp đa dạng hóa sản phẩm du lịch tỉnh Lâm Đồng đến năm 2015
Giải pháp đa dạng hóa sản phẩm du lịch tỉnh Lâm Đồng đến năm 2015
Giải pháp đa dạng hóa sản phẩm du lịch tỉnh Lâm Đồng đến năm 2015
Giải pháp đa dạng hóa sản phẩm du lịch tỉnh Lâm Đồng đến năm 2015
Giải pháp đa dạng hóa sản phẩm du lịch tỉnh Lâm Đồng đến năm 2015
Giải pháp đa dạng hóa sản phẩm du lịch tỉnh Lâm Đồng đến năm 2015
Giải pháp đa dạng hóa sản phẩm du lịch tỉnh Lâm Đồng đến năm 2015
Giải pháp đa dạng hóa sản phẩm du lịch tỉnh Lâm Đồng đến năm 2015
Giải pháp đa dạng hóa sản phẩm du lịch tỉnh Lâm Đồng đến năm 2015

Weitere ähnliche Inhalte

Was ist angesagt?

Đề tài Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh...
Đề tài Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh...Đề tài Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh...
Đề tài Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh...Thư viện Tài liệu mẫu
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP MARKETING DU LỊCH CHO THÀNH ...
LUẬN VĂN THẠC SĨ: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP MARKETING DU LỊCH CHO THÀNH ...LUẬN VĂN THẠC SĨ: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP MARKETING DU LỊCH CHO THÀNH ...
LUẬN VĂN THẠC SĨ: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP MARKETING DU LỊCH CHO THÀNH ...ssuserc1c2711
 
Hoàn thiện chính sách sản phẩm của công ty Cổ phần Du lịch và Thương mại Phươ...
Hoàn thiện chính sách sản phẩm của công ty Cổ phần Du lịch và Thương mại Phươ...Hoàn thiện chính sách sản phẩm của công ty Cổ phần Du lịch và Thương mại Phươ...
Hoàn thiện chính sách sản phẩm của công ty Cổ phần Du lịch và Thương mại Phươ...luanvantrust
 
Báo cáo thực tập Nghiên cứu điều kiện phát triển du lịch sinh thái tại Vườn Q...
Báo cáo thực tập Nghiên cứu điều kiện phát triển du lịch sinh thái tại Vườn Q...Báo cáo thực tập Nghiên cứu điều kiện phát triển du lịch sinh thái tại Vườn Q...
Báo cáo thực tập Nghiên cứu điều kiện phát triển du lịch sinh thái tại Vườn Q...Viết thuê báo cáo thực tập giá rẻ
 
Đề tài: Nghiên cứu động cơ sử dụng dịch vụ lưu trú của khách du lịch, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Nghiên cứu động cơ sử dụng dịch vụ lưu trú của khách du lịch, 9 ĐIỂM!Đề tài: Nghiên cứu động cơ sử dụng dịch vụ lưu trú của khách du lịch, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Nghiên cứu động cơ sử dụng dịch vụ lưu trú của khách du lịch, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ: XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC ĐỊNH VỊ SẢN PHẨM DU LỊCH TEAMBUILDING T...
LUẬN VĂN THẠC SĨ: XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC ĐỊNH VỊ SẢN PHẨM DU LỊCH TEAMBUILDING T...LUẬN VĂN THẠC SĨ: XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC ĐỊNH VỊ SẢN PHẨM DU LỊCH TEAMBUILDING T...
LUẬN VĂN THẠC SĨ: XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC ĐỊNH VỊ SẢN PHẨM DU LỊCH TEAMBUILDING T...ssuserc1c2711
 
Tìm hiểu về hệ thống quản lý điểm đến
Tìm hiểu về hệ thống quản lý điểm đếnTìm hiểu về hệ thống quản lý điểm đến
Tìm hiểu về hệ thống quản lý điểm đếnHoàng Mai
 

Was ist angesagt? (20)

Đề tài: Điều kiện phát triển du lịch sinh thái ở Na Hang, HAY
Đề tài: Điều kiện phát triển du lịch sinh thái ở Na Hang, HAYĐề tài: Điều kiện phát triển du lịch sinh thái ở Na Hang, HAY
Đề tài: Điều kiện phát triển du lịch sinh thái ở Na Hang, HAY
 
Đề tài Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh...
Đề tài Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh...Đề tài Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh...
Đề tài Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh...
 
Khóa luận: Giải pháp nâng cao chất lượng chương trình du lịch tại công ty
Khóa luận: Giải pháp nâng cao chất lượng chương trình du lịch tại công ty Khóa luận: Giải pháp nâng cao chất lượng chương trình du lịch tại công ty
Khóa luận: Giải pháp nâng cao chất lượng chương trình du lịch tại công ty
 
Đề tài giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ cực hot
 Đề tài giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ cực hot  Đề tài giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ cực hot
Đề tài giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ cực hot
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP MARKETING DU LỊCH CHO THÀNH ...
LUẬN VĂN THẠC SĨ: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP MARKETING DU LỊCH CHO THÀNH ...LUẬN VĂN THẠC SĨ: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP MARKETING DU LỊCH CHO THÀNH ...
LUẬN VĂN THẠC SĨ: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP MARKETING DU LỊCH CHO THÀNH ...
 
BÀI MẪU Khóa luận tốt nghiệp ngành du lịch, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận tốt nghiệp ngành du lịch, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Khóa luận tốt nghiệp ngành du lịch, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận tốt nghiệp ngành du lịch, HAY, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Phát triển tuyến du lịch sinh thái tỉnh Nghệ An, HOT
Luận văn: Phát triển tuyến du lịch sinh thái tỉnh Nghệ An, HOTLuận văn: Phát triển tuyến du lịch sinh thái tỉnh Nghệ An, HOT
Luận văn: Phát triển tuyến du lịch sinh thái tỉnh Nghệ An, HOT
 
Hoàn thiện chính sách sản phẩm của công ty Cổ phần Du lịch và Thương mại Phươ...
Hoàn thiện chính sách sản phẩm của công ty Cổ phần Du lịch và Thương mại Phươ...Hoàn thiện chính sách sản phẩm của công ty Cổ phần Du lịch và Thương mại Phươ...
Hoàn thiện chính sách sản phẩm của công ty Cổ phần Du lịch và Thương mại Phươ...
 
Báo cáo thực tập Nghiên cứu điều kiện phát triển du lịch sinh thái tại Vườn Q...
Báo cáo thực tập Nghiên cứu điều kiện phát triển du lịch sinh thái tại Vườn Q...Báo cáo thực tập Nghiên cứu điều kiện phát triển du lịch sinh thái tại Vườn Q...
Báo cáo thực tập Nghiên cứu điều kiện phát triển du lịch sinh thái tại Vườn Q...
 
Đề tài: Chất lượng dịch vụ của một số công ty du lịch tại Hạ Long
Đề tài: Chất lượng dịch vụ của một số công ty du lịch tại Hạ LongĐề tài: Chất lượng dịch vụ của một số công ty du lịch tại Hạ Long
Đề tài: Chất lượng dịch vụ của một số công ty du lịch tại Hạ Long
 
Phát triển Du lịch sinh thái ở Vườn quốc gia U Minh Thượng, 9đ
Phát triển Du lịch sinh thái ở Vườn quốc gia U Minh Thượng, 9đPhát triển Du lịch sinh thái ở Vườn quốc gia U Minh Thượng, 9đ
Phát triển Du lịch sinh thái ở Vườn quốc gia U Minh Thượng, 9đ
 
Luận án: Hành vi tiêu dùng của khách du lịch trong nước, HAY
Luận án: Hành vi tiêu dùng của khách du lịch trong nước, HAYLuận án: Hành vi tiêu dùng của khách du lịch trong nước, HAY
Luận án: Hành vi tiêu dùng của khách du lịch trong nước, HAY
 
Luận văn: Đánh giá chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng tại Ngân hàng
Luận văn: Đánh giá chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng tại Ngân hàngLuận văn: Đánh giá chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng tại Ngân hàng
Luận văn: Đánh giá chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng tại Ngân hàng
 
Đề tài du lịch: Thiết kế Tour du lịch cho người cao tuổi, 9 ĐIỂM, HAY!
Đề tài du lịch: Thiết kế Tour du lịch cho người cao tuổi, 9 ĐIỂM, HAY! Đề tài du lịch: Thiết kế Tour du lịch cho người cao tuổi, 9 ĐIỂM, HAY!
Đề tài du lịch: Thiết kế Tour du lịch cho người cao tuổi, 9 ĐIỂM, HAY!
 
Đề tài: Nghiên cứu động cơ sử dụng dịch vụ lưu trú của khách du lịch, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Nghiên cứu động cơ sử dụng dịch vụ lưu trú của khách du lịch, 9 ĐIỂM!Đề tài: Nghiên cứu động cơ sử dụng dịch vụ lưu trú của khách du lịch, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Nghiên cứu động cơ sử dụng dịch vụ lưu trú của khách du lịch, 9 ĐIỂM!
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ: XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC ĐỊNH VỊ SẢN PHẨM DU LỊCH TEAMBUILDING T...
LUẬN VĂN THẠC SĨ: XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC ĐỊNH VỊ SẢN PHẨM DU LỊCH TEAMBUILDING T...LUẬN VĂN THẠC SĨ: XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC ĐỊNH VỊ SẢN PHẨM DU LỊCH TEAMBUILDING T...
LUẬN VĂN THẠC SĨ: XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC ĐỊNH VỊ SẢN PHẨM DU LỊCH TEAMBUILDING T...
 
Tìm hiểu về hệ thống quản lý điểm đến
Tìm hiểu về hệ thống quản lý điểm đếnTìm hiểu về hệ thống quản lý điểm đến
Tìm hiểu về hệ thống quản lý điểm đến
 
Luận văn: Công tác quản trị nhân lực tại khách sạn Hải Đăng, HAY
Luận văn: Công tác quản trị nhân lực tại khách sạn Hải Đăng, HAYLuận văn: Công tác quản trị nhân lực tại khách sạn Hải Đăng, HAY
Luận văn: Công tác quản trị nhân lực tại khách sạn Hải Đăng, HAY
 
Luận văn: Công tác quản trị nhân sự tại Công ty du lịch Đồ Sơn
Luận văn: Công tác quản trị nhân sự tại Công ty du lịch Đồ SơnLuận văn: Công tác quản trị nhân sự tại Công ty du lịch Đồ Sơn
Luận văn: Công tác quản trị nhân sự tại Công ty du lịch Đồ Sơn
 
Luận văn: Quản trị chất lượng dịch vụ giao nhận hàng hóa, HAY
Luận văn: Quản trị chất lượng dịch vụ giao nhận hàng hóa, HAYLuận văn: Quản trị chất lượng dịch vụ giao nhận hàng hóa, HAY
Luận văn: Quản trị chất lượng dịch vụ giao nhận hàng hóa, HAY
 

Ähnlich wie Giải pháp đa dạng hóa sản phẩm du lịch tỉnh Lâm Đồng đến năm 2015

Đề tài: Phát triển bền vững ngành du lịch Đà Nẵng năm 2020 - Gửi miễn phí qua...
Đề tài: Phát triển bền vững ngành du lịch Đà Nẵng năm 2020 - Gửi miễn phí qua...Đề tài: Phát triển bền vững ngành du lịch Đà Nẵng năm 2020 - Gửi miễn phí qua...
Đề tài: Phát triển bền vững ngành du lịch Đà Nẵng năm 2020 - Gửi miễn phí qua...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch tại ...
Luận văn: Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch tại ...Luận văn: Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch tại ...
Luận văn: Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch tại ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa huyện định hóa, tỉnh thái nguyênNghiên cứu phát triển du lịch văn hóa huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa huyện định hóa, tỉnh thái nguyênMan_Ebook
 
Du lich mice thanh pho da nang tiem nang va trien vong
Du lich mice thanh pho da nang tiem nang va trien vongDu lich mice thanh pho da nang tiem nang va trien vong
Du lich mice thanh pho da nang tiem nang va trien vongChau Duong
 
[123doc] - nghien-cuu-chat-luong-dich-vu-thuyet-minh-huong-dan-du-lich-tai-ca...
[123doc] - nghien-cuu-chat-luong-dich-vu-thuyet-minh-huong-dan-du-lich-tai-ca...[123doc] - nghien-cuu-chat-luong-dich-vu-thuyet-minh-huong-dan-du-lich-tai-ca...
[123doc] - nghien-cuu-chat-luong-dich-vu-thuyet-minh-huong-dan-du-lich-tai-ca...NuioKila
 
NGHIÊN CỨU SẢN PHẨM DU LỊCH ĐẶC THÙ CỦA TỈNH HẬU GIANG.pdf
NGHIÊN CỨU SẢN PHẨM DU LỊCH ĐẶC THÙ CỦA TỈNH HẬU GIANG.pdfNGHIÊN CỨU SẢN PHẨM DU LỊCH ĐẶC THÙ CỦA TỈNH HẬU GIANG.pdf
NGHIÊN CỨU SẢN PHẨM DU LỊCH ĐẶC THÙ CỦA TỈNH HẬU GIANG.pdfNuioKila
 
Chien luoc phat trien du lich vn 2020
Chien luoc phat trien du lich vn 2020Chien luoc phat trien du lich vn 2020
Chien luoc phat trien du lich vn 2020Viet Thang
 
Đề tài: Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm nước uống đóng chai, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm nước uống đóng chai, 9 ĐIỂM!Đề tài: Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm nước uống đóng chai, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm nước uống đóng chai, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Danh sách các từ viết tắt
Danh sách các từ viết tắtDanh sách các từ viết tắt
Danh sách các từ viết tắtJohn Nguyen
 
GIAO TRINH - BAI GIANG Luật DU LỊCH (25-01-2021)_ Mucluc.pdf
GIAO TRINH - BAI GIANG Luật DU LỊCH  (25-01-2021)_ Mucluc.pdfGIAO TRINH - BAI GIANG Luật DU LỊCH  (25-01-2021)_ Mucluc.pdf
GIAO TRINH - BAI GIANG Luật DU LỊCH (25-01-2021)_ Mucluc.pdfThongHuynh36
 
Phát triển du lịch bền vững tại thành phố vũng tàu 7283470.pdf
Phát triển du lịch bền vững tại thành phố vũng tàu 7283470.pdfPhát triển du lịch bền vững tại thành phố vũng tàu 7283470.pdf
Phát triển du lịch bền vững tại thành phố vũng tàu 7283470.pdfNuioKila
 

Ähnlich wie Giải pháp đa dạng hóa sản phẩm du lịch tỉnh Lâm Đồng đến năm 2015 (20)

Đề tài: Phát triển bền vững ngành du lịch Đà Nẵng năm 2020 - Gửi miễn phí qua...
Đề tài: Phát triển bền vững ngành du lịch Đà Nẵng năm 2020 - Gửi miễn phí qua...Đề tài: Phát triển bền vững ngành du lịch Đà Nẵng năm 2020 - Gửi miễn phí qua...
Đề tài: Phát triển bền vững ngành du lịch Đà Nẵng năm 2020 - Gửi miễn phí qua...
 
Luận văn: Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch tại ...
Luận văn: Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch tại ...Luận văn: Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch tại ...
Luận văn: Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch tại ...
 
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa huyện định hóa, tỉnh thái nguyênNghiên cứu phát triển du lịch văn hóa huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
 
Du lich mice thanh pho da nang tiem nang va trien vong
Du lich mice thanh pho da nang tiem nang va trien vongDu lich mice thanh pho da nang tiem nang va trien vong
Du lich mice thanh pho da nang tiem nang va trien vong
 
[123doc] - nghien-cuu-chat-luong-dich-vu-thuyet-minh-huong-dan-du-lich-tai-ca...
[123doc] - nghien-cuu-chat-luong-dich-vu-thuyet-minh-huong-dan-du-lich-tai-ca...[123doc] - nghien-cuu-chat-luong-dich-vu-thuyet-minh-huong-dan-du-lich-tai-ca...
[123doc] - nghien-cuu-chat-luong-dich-vu-thuyet-minh-huong-dan-du-lich-tai-ca...
 
luan van thac si khai thac gia tri van hoa lich su phat trien du lich binh dinh
luan van thac si khai thac gia tri van hoa lich su phat trien du lich binh dinhluan van thac si khai thac gia tri van hoa lich su phat trien du lich binh dinh
luan van thac si khai thac gia tri van hoa lich su phat trien du lich binh dinh
 
NGHIÊN CỨU SẢN PHẨM DU LỊCH ĐẶC THÙ CỦA TỈNH HẬU GIANG.pdf
NGHIÊN CỨU SẢN PHẨM DU LỊCH ĐẶC THÙ CỦA TỈNH HẬU GIANG.pdfNGHIÊN CỨU SẢN PHẨM DU LỊCH ĐẶC THÙ CỦA TỈNH HẬU GIANG.pdf
NGHIÊN CỨU SẢN PHẨM DU LỊCH ĐẶC THÙ CỦA TỈNH HẬU GIANG.pdf
 
Du lich da nang
Du lich da nangDu lich da nang
Du lich da nang
 
Chien luoc phat trien du lich vn 2020
Chien luoc phat trien du lich vn 2020Chien luoc phat trien du lich vn 2020
Chien luoc phat trien du lich vn 2020
 
Đề tài cạnh tranh sản phẩm cá tra xuất khẩu, RẤT HAY
Đề tài cạnh tranh sản phẩm cá tra xuất khẩu, RẤT HAYĐề tài cạnh tranh sản phẩm cá tra xuất khẩu, RẤT HAY
Đề tài cạnh tranh sản phẩm cá tra xuất khẩu, RẤT HAY
 
Luận văn: Giải pháp phát triển Ngành du lịch Lâm Đồng đến năm 2020
Luận văn: Giải pháp phát triển Ngành du lịch Lâm Đồng đến năm 2020Luận văn: Giải pháp phát triển Ngành du lịch Lâm Đồng đến năm 2020
Luận văn: Giải pháp phát triển Ngành du lịch Lâm Đồng đến năm 2020
 
Đề tài: Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm nước uống đóng chai, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm nước uống đóng chai, 9 ĐIỂM!Đề tài: Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm nước uống đóng chai, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm nước uống đóng chai, 9 ĐIỂM!
 
Danh sách các từ viết tắt
Danh sách các từ viết tắtDanh sách các từ viết tắt
Danh sách các từ viết tắt
 
Thu Hút Khách Du Lịch Quốc Tế Nghiên Cứu Cho Trƣờng Hợp Việt Nam.doc
Thu Hút Khách Du Lịch Quốc Tế Nghiên Cứu Cho Trƣờng Hợp Việt Nam.docThu Hút Khách Du Lịch Quốc Tế Nghiên Cứu Cho Trƣờng Hợp Việt Nam.doc
Thu Hút Khách Du Lịch Quốc Tế Nghiên Cứu Cho Trƣờng Hợp Việt Nam.doc
 
GIAO TRINH - BAI GIANG Luật DU LỊCH (25-01-2021)_ Mucluc.pdf
GIAO TRINH - BAI GIANG Luật DU LỊCH  (25-01-2021)_ Mucluc.pdfGIAO TRINH - BAI GIANG Luật DU LỊCH  (25-01-2021)_ Mucluc.pdf
GIAO TRINH - BAI GIANG Luật DU LỊCH (25-01-2021)_ Mucluc.pdf
 
Phát triển du lịch bền vững tại thành phố vũng tàu 7283470.pdf
Phát triển du lịch bền vững tại thành phố vũng tàu 7283470.pdfPhát triển du lịch bền vững tại thành phố vũng tàu 7283470.pdf
Phát triển du lịch bền vững tại thành phố vũng tàu 7283470.pdf
 
Luận án: Nâng cao năng lực cạnh tranh để phát triển du lịch, HAY
Luận án: Nâng cao năng lực cạnh tranh để phát triển du lịch, HAYLuận án: Nâng cao năng lực cạnh tranh để phát triển du lịch, HAY
Luận án: Nâng cao năng lực cạnh tranh để phát triển du lịch, HAY
 
La01.026 tài trợ của ngân hàng thương mại đối với phát triển ngành du lịch t...
La01.026 tài trợ của ngân hàng thương mại đối với phát triển ngành du lịch  t...La01.026 tài trợ của ngân hàng thương mại đối với phát triển ngành du lịch  t...
La01.026 tài trợ của ngân hàng thương mại đối với phát triển ngành du lịch t...
 
LA01.045_Tài trợ của ngân hàng thương mại đối với phát triển ngành du lịch tỉ...
LA01.045_Tài trợ của ngân hàng thương mại đối với phát triển ngành du lịch tỉ...LA01.045_Tài trợ của ngân hàng thương mại đối với phát triển ngành du lịch tỉ...
LA01.045_Tài trợ của ngân hàng thương mại đối với phát triển ngành du lịch tỉ...
 
LA01.026_Tài trợ của ngân hàng thương mại đối với phát triển ngành du lịch t...
LA01.026_Tài trợ của ngân hàng thương mại đối với phát triển ngành du lịch  t...LA01.026_Tài trợ của ngân hàng thương mại đối với phát triển ngành du lịch  t...
LA01.026_Tài trợ của ngân hàng thương mại đối với phát triển ngành du lịch t...
 

Mehr von luanvantrust

Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...luanvantrust
 
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...luanvantrust
 
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...luanvantrust
 
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang ChilePhân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chileluanvantrust
 
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải NamPhân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Namluanvantrust
 
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt NamPhân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Namluanvantrust
 
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...luanvantrust
 
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...luanvantrust
 
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXMĐẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXMluanvantrust
 
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...luanvantrust
 
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tửTối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tửluanvantrust
 
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ WatchkingdomỨng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdomluanvantrust
 
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...luanvantrust
 
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...luanvantrust
 
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh ViênNgôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viênluanvantrust
 
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...luanvantrust
 
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ ConandoHoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conandoluanvantrust
 
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn LangVăn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Langluanvantrust
 
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...luanvantrust
 
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands CoffeeChiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffeeluanvantrust
 

Mehr von luanvantrust (20)

Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
 
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
 
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
 
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang ChilePhân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
 
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải NamPhân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
 
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt NamPhân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
 
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
 
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
 
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXMĐẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
 
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
 
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tửTối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
 
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ WatchkingdomỨng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
 
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
 
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
 
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh ViênNgôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
 
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
 
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ ConandoHoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
 
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn LangVăn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
 
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
 
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands CoffeeChiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
 

Kürzlich hochgeladen

cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11zedgaming208
 
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Linh kiện điện tử - Điện tử số sáng tạo VN.pdf
Linh kiện điện tử - Điện tử số sáng tạo VN.pdfLinh kiện điện tử - Điện tử số sáng tạo VN.pdf
Linh kiện điện tử - Điện tử số sáng tạo VN.pdfXem Số Mệnh
 
Mạch điện tử - Điện tử số sáng tạo VN-new.pdf
Mạch điện tử - Điện tử số sáng tạo VN-new.pdfMạch điện tử - Điện tử số sáng tạo VN-new.pdf
Mạch điện tử - Điện tử số sáng tạo VN-new.pdfXem Số Mệnh
 
vat li 10 Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptx
vat li 10  Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptxvat li 10  Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptx
vat li 10 Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptxlephuongvu2019
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )lamdapoet123
 
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdfdong92356
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ haoBookoTime
 
Game-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptx
Game-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptxGame-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptx
Game-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptxxaxanhuxaxoi
 
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem Số Mệnh
 
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...Xem Số Mệnh
 
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào môBryan Williams
 
2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hard
2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hard2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hard
2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hardBookoTime
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...Nguyen Thanh Tu Collection
 
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptxCHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx22146042
 

Kürzlich hochgeladen (20)

cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
 
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
 
Linh kiện điện tử - Điện tử số sáng tạo VN.pdf
Linh kiện điện tử - Điện tử số sáng tạo VN.pdfLinh kiện điện tử - Điện tử số sáng tạo VN.pdf
Linh kiện điện tử - Điện tử số sáng tạo VN.pdf
 
Mạch điện tử - Điện tử số sáng tạo VN-new.pdf
Mạch điện tử - Điện tử số sáng tạo VN-new.pdfMạch điện tử - Điện tử số sáng tạo VN-new.pdf
Mạch điện tử - Điện tử số sáng tạo VN-new.pdf
 
vat li 10 Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptx
vat li 10  Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptxvat li 10  Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptx
vat li 10 Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptx
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
 
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao
 
Game-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptx
Game-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptxGame-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptx
Game-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptx
 
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
 
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
 
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...
 
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
 
2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hard
2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hard2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hard
2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hard
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
 
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
 
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptxCHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
 

Giải pháp đa dạng hóa sản phẩm du lịch tỉnh Lâm Đồng đến năm 2015

  • 1. 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH *** NGUYỄN VĂN VÕ GIẢI PHÁP ĐA DẠNG HÓA SẢN PHẨM DU LỊCH TỈNH LÂM ĐỒNG ĐẾN NĂM 2015 Chuyên ngành : Quản Trị Kinh Doanh Mã số : 60.34.05 MÃ TÀI LIỆU: 81136 ZALO: 0917.193.864 Dịch vụ viết bài điểm cao :luanvantrust.com LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐẶNG NGỌC ĐẠI TP. Hồ Chí Minh, năm 2007
  • 2. 2 MỤC LỤC Trang LỜI MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐA DẠNG HÓA SPDL CHO MỘT ĐỊA PHƯƠNG 1.1. Khái niệm về sản phẩm du lịch............................................................................... 01 1.1.1. Sản phẩm du lịch chính .................................................................................. 01 1.1.2. Sản phẩm du lịch hình thức........................................................................... 01 1.1.3. Sản phẩm du lịch mở rộng............................................................................. 02 1.2. Những đặc tính của sản phẩm du lịch.................................................................... 02 1.2.1. Tính nhìn thấy được và không nhìn thấy được.............................................. 02 1.2.2. Tính đa dạng của các thành viên tham dự...................................................... 03 1.2.3. Những đặc tính đặc thù của sản phẩm du lịch .............................................. 03 1.3. Những yếu tố cơ bản của sản phẩm du lịch........................................................... 04 1.3.1. Những yếu tố cấu thành cơ bản...................................................................... 04 1.3.2. Môi trường kế cận ......................................................................................... 04 1.3.3. Dân cư địa phương......................................................................................... 04 1.3.4. Các dịch vụ công cộng phục vụ du lịch.......................................................... 05 1.3.5. Cơ sở lưu trú, nhà hàng và các dịch vụ thương mại ................................... 05 1.3.6. Kết cấu hạ tầng giao thông ............................................................................ 05 1.4. Các sản phẩm du lịch chính .................................................................................... 05 1.4.1. Sản phẩm du lịch của một quần thể địa lý..................................................... 06 1.4.2. Sản phẩm du lịch trọn gói.............................................................................. 06 1.4.3. Sản phẩm du lịch dạng trung tâm.................................................................. 06 1.4.4. Sản phẩm du lịch dạng biến cố...................................................................... 06 1.4.5. Những sản phẩm du lịch đặc biệt.................................................................. 07 1.5. Vòng đời sản phẩm du lịch...................................................................................... 07 1.6. Chất lượng sản phẩm du lịch .................................................................................. 07
  • 3. 3 1.7. Quan niệm về lợi thế cạnh tranh ............................................................................ 08 1.8. Quan niệm về thương hiệu du lịch........................................................................ 08 1.9. Vai trò của du lịch đối với sự phát triển kinh tế - xã hội..................................... 09 1.10. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển sản phẩm du lịch.................... 10 1.11. Kinh nghiệm đa dạng hóa sản phẩm du lịch của một số nước .......................... 11 CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG VÀ TIỀM NĂNG ĐA DẠNG HÓA SẢN PHẨM DU LỊCH TỈNH LÂM ĐỒNG 2.1. Vị trí của ngành du lịch trong quá trình phát triển kinh tế Lâm Đồng.............. 14 2.2. Thực trạng kết cấu cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch ................................................ 14 2.2.1. Kết cấu cơ sở hạ tầng giao thông.................................................................. 14 2.2.2. Hệ thống cấp điện.......................................................................................... 15 2.2.3. Hệ thống cấp nước ......................................................................................... 16 2.2.4. Hệ thống thoát nước và vệ sinh môi trường................................................... 16 2.2.5. Hệ thống bưu chính viễn thông ...................................................................... 16 2.2.6. Dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe..................................................................... 16 2.3. Qui mô và chất lượng các sản phẩm du lịch địa phương ..................................... 17 2.3.1. Dịch vụ lưu trú................................................................................................ 17 2.3.2. Khu, điểm tham quan, vui chơi giải trí........................................................... 18 2.3.3. Dịch vụ lữ hành – vận chuyển ........................................................................ 18 2.3.4. Loại hình du lịch sinh thái.............................................................................. 19 2.3.5. Loại hình du lịch nghỉ dưỡng, phục hồi sức khỏe .......................................... 19 2.3.6. Loại hình du lịch hội thảo - hội nghị.............................................................. 19 2.4. Hoạt động kinh doanh du lịch tỉnh Lâm Đồng...................................................... 20 2.4.1. Khách du lịch.................................................................................................. 20 2.4.2. Khách du lịch quốc tế..................................................................................... 20 2.4.3. Khách du lịch nội địa ..................................................................................... 21 2.5. Về đầu tư phát triển du lịch .................................................................................... 21 2.6. Xúc tiến, quảng bá du lịch....................................................................................... 22 2.7. Tiềm năng đa dạng hóa sản phẩm du lịch tỉnh Lâm Đồng .................................. 22
  • 4. 4 2.7.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên ............................................................................ 22 2.7.2. Tài nguyên du lịch nhân văn .......................................................................... 25 2.7.3. Tiềm năng về nguồn nhân lực......................................................................... 27 2.8. Nhận định điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ của du lịch Lâm Đồng ..... 28 2.8.1. Tóm tắt điểm mạnh, điểm yếu của du lịch tỉnh Lâm Đồng............................. 28 2.8.2. Tóm tắt cơ hội, nguy cơ của du lịch tỉnh Lâm Đồng...................................... 29 2.9. Khảo sát đánh giá của du khách về đa dạng hóa SPDL tỉnh Lâm Đồng............ 30 2.9.1. Thiết kế bảng câu hỏi ..................................................................................... 30 2.9.2. Phương pháp thu thập thông tin..................................................................... 31 2.9.3. Phân tích dữ liệu............................................................................................. 31 2.9.4. Kết quả thu được từ những thông tin cá nhân................................................ 32 2.9.5. Đánh giá của du khách về mức độ quan trọng của các yếu tố SPDL ............ 34 2.9.6. Đánh giá của du khách về mức độ quan trọng của các SPDL....................... 35 2.9.7. Đánh giá của du khách về thực trạng các yếu tố SPDL Lâm Đồng.............. 36 2.9.8 . Đánh giá của du khách về thực trạng SPDL Lâm Đồng ............................... 37 2.9.9 . So sánh sự chênh lệch giữa giá trị trung bình mức độ quan trọng và thực trạng các yếu tố sản phẩm du lịch......................................................... 38 2.9.10 . So sánh sự chênh lệch giữa giá trị trung bình mức độ quan trọng và thực trạng sản phẩm du lịch.......................................................................... 39 2.9.11 . Đánh giá độ tin cậy của thang đo ............................................................... 40 CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐA DẠNG HÓA SẢN PHẨM DU LỊCH TỈNH LÂM ĐỒNG ĐẾN NĂM 2015 3.1. Quan điểm, mục tiêu đa dạng hóa sản phẩm du lịch Lâm Đồng......................... 42 3.1.1. Quan điểm....................................................................................................... 42 3.1.2. Mục tiêu tổng quát.......................................................................................... 42 3.1.3. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................... 43 3.2. Thiết lập ma trận SWOT........................................................................................ 44 3.3. Khái quát chiến lược phát triển các SPDL đến năm 2015 ................................... 46 3.4. Giải pháp củng cố và đa dạng hóa SPDL đến năm 2015...................................... 48 3.4.1. Nâng cao chất lượng các sản phẩm du lịch ................................................... 48 3.4.2. Giải pháp đối với các tour du lịch.................................................................. 50
  • 5. 5 3.4.3. Giải pháp đối với dịch vụ nhà hàng khách sạn ............................................. 51 3.4.4. Giải pháp phát triển du lịch nghỉ dưỡng........................................................ 51 3.4.5. Giải pháp phát triển du lịch sinh thái ............................................................ 52 3.4.6. Giải pháp phát triển du lịch hội nghị............................................................. 53 3.4.7. Khí hậu, cảnh quan và môi trường là yếu tố SPDL chủ yếu .......................... 54 3.4.8. Giải pháp đối với du lịch văn hóa .................................................................. 55 3.4.9. Khôi phục và phát triển hình thức du lịch miệt vườn..................................... 56 3.4.10. Khôi phục và phát triển các ngành nghề truyền thống ................................ 56 3.4.11. Sản phẩm văn hóa ẩm thực đặc trưng.......................................................... 57 3.5. Giải pháp thu hút và phát triển nguồn nhân lực................................................... 57 3.6. Giải pháp đối với kết cấu hạ tầng kỹ thuật............................................................ 58 3.7. Đẩy mạnh liên doanh liên kết trong và ngoài nước .............................................. 59 3.8. Đẩy mạnh các hình thức quảng bá, xúc tiến du lịch............................................. 60 3.9. Giải pháp về thu hút nguồn vốn đầu tư ................................................................. 60 3.10. Một số kiến nghị ..................................................................................................... 61 3.10.1. Kiến nghị với chính phủ, ban ngành trung ương............................................ 61 3.10.2. Kiến nghị với chính quyền địa phương, nhân dân tỉnh Lâm Đồng ................ 62 KẾT LUẬN
  • 6. 6 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á BQ Bình quân GDP Tổng sản phẩm quốc nội ITDR Viện Nghiên cứu phát triển du lịch FDI Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ODA Vốn viện trợ không hoàn lại SPDL Sản phẩm du lịch TP Thành phố TNHH Trách nhiệm hữu hạn UBND Ủy ban Nhân dân UNESCO Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên Hiệp Quốc WTO Tổ chức Du lịch thế giới
  • 7. 7 DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1: Doanh thu xã hội từ du lịch Lâm Đồng thời kỳ 2001 - 2006....................... 14 Bảng 2.2: Cơ sở lưu trú của Lâm Đồng giai đoạn 2001 - 2006 ................................... 17 Bảng 2.3: Lượng khách du lịch đến Lâm Đồng thời kỳ 2001 – 2006.......................... 20 Bảng 2.4: So sánh lượng khách du lịch đến Lâm Đồng với các tỉnh phụ cận.............. 21 Bảng 2.5: Lao động trong ngành du lịch tỉnh Lâm Đồng............................................. 28 Bảng 2.6: Các thông tin về cá nhân của du khách........................................................ 33 Bảng 2.7: Đánh giá của du khách về mức độ quan trọng các yếu tố SPDL................. 34 Bảng 2.8: Đánh giá của du khách về mức độ quan trọng các SPDL .......................... 35 Bảng 2.9: Đánh giá của du khách về thực trạng các yếu tố SPDL Lâm Đồng............. 36 Bảng 2.10: Đánh giá của du khách về thực trạng SPDL Lâm Đồng............................ 37 Bảng 2.11: So sánh sự chênh lệch giữa mức độ quan trọng và thực trạng các yếu tố sản phẩm du lịch ....................................................................................................... 38 Bảng 2.12: So sánh sự chênh lệch giữa mức độ quan trọng và thực trạng các sản phẩm du lịch.................................................................................................................. 39 Bảng 3.1: Ma trận SWOT ............................................................................................ 45
  • 8. 8 DANH MỤC PHỤ LỤC Phụ lục 1 : Mẫu phiếu khảo sát dành cho du khách trong nước Phụ lục 2 : Mẫu phiếu khảo sát dành cho du khách nước ngoài Phụ lục 3 : Đánh giá của du khách về mức độ quan trọng của sản phẩm du lịch Phụ lục 4 : Đánh giá của du khách về thực trạng của sản phẩm du lịch Lâm Đồng Phụ lục 5: Một số tài nguyên thiên nhiên Phụ lục 6: Một số tài nguyên nhân văn Phụ lục 7: Danh sách các khách sạn được xếp hạng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Phụ lục 8: Danh mục các dự án đầu tư du lịch từ năm 2003 đến nay trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Phụ lục 9: Bản đồ du lịch tỉnh Lâm Đồng
  • 9. 9 1. Sự cần thiết của đề tài MỞ ĐẦU Ngày nay, du lịch đã trở thành nhu cầu không thể thiếu được trong đời sống xã hội của con người. Xu hướng chung trên thế giới là số người đi du lịch ngày càng tăng, dự kiến năm 2010, toàn cầu sẽ đạt tới 937 triệu khách, nhiều nước, nhiều lãnh thổ xác định du lịch như một ngành kinh tế mũi nhọn, đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao. Tại Việt Nam, kinh tế du lịch ngày càng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân thông qua việc tạo giá trị đóng góp cho nền kinh tế quốc gia. Mức sống của người dân Việt Nam ngày càng được cải thiện, nhu cầu về du lịch cũng được tăng theo về số lượng cũng như chất lượng. Với chính sách mở cửa và hộinhập kinh tế thế giới của nhà nước, với nền an ninh chính trị ổn định, Việt Nam đã thu hút một số lượng đông đảo du khách quốc tế đến tham quan du lịch. Theo quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam thời kỳ 1995 đến 2010 của Chính phủ đã xác định thành phố Ðà Lạt - Lâm Ðồng là một trong bốn trung tâm du lịch của cả nước và quốc tế. Đà Lạt nói riêng, tỉnh Lâm Đồng nói chung hiện có những lợi thế tiềm năng rất lớn về khí hậu, tài nguyên thiên nhiên và nhân văn du lịch. Tuy vậy, thời gian qua du lịch Đà Lạt - Lâm Đồng mới chỉ tập trung khai thác dịch vụ khách sạn nhà hàng, dịch vụ tham quan các khu danh lam thắng cảnh mà chưa có sự đầu tư chiều sâu nhằm khai thác, phát triển các loại hình du lịch khác như: du lịch dã ngoại, du lịch sinh thái, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch văn hóa, du lịch hội nghị… Nói chung, kinh tế du lịch của tỉnh Lâm Đồng phát triển còn chậm, hiệu quả kinh tế thấp, chưa ngang tầm với tiềm năng du lịch của địa phương; Quy mô và chất lượng của sản phẩm du lịch còn nhỏ bé và yếu kém. Trong khi đó du lịch ở mộtsố nước trong khu vực châu Á như: Thái Lan, Malaysia, Singapore, Trung Quốc... đang ngày càng phát triển với tốc độ khá nhanh. Mặt khác, thế mạnh về phát triểndu lịch của các tỉnh lân cận như: Khánh Hòa, Phan Thiết, Bà Rịa Vũng Tàu, Thành phố Hồ Chí Minh, đồng bằng Nam Bộ… đã, đang và sẽ là những đối thủ cạnh tranh gay gắt đối với du lịch Đà Lạt nói riêng và tỉnh Lâm Đồng nói chung. Xuất phát từ thực tiễn đó, chúng tôi chọn đề tài “ Giải pháp đa dạng hóa sản phẩm du lịch tỉnh Lâm Đồng đến năm 2015”, với mong muốn đề ra một số giải pháp nhằm làm phong phú thêm sản phẩm du lịch Lâm Đồng, đáp ứng nhu cầu du
  • 10. 10 lịch ngày càng cao của du khách, quảng bá thương hiệu du lịch Đà Lạt – Lâm Đồng rộng khắp trong nước cũng như trên thế giới, góp phần phát triển du lịch tỉnh Lâm Đồng một cách chủ động, toàn diện và bền vững. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Trên cơ sở khái quát hệ thống lý luận về sản phẩm du lịch, đánh giá thực trạng và tiềm năng đa dạng hóa sản phẩm du lịch Lâm Đồng; nhận định được những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với du lịch Lâm Đồng; từ đó thiết lập nên bảng ma trận SWOT. Đồng thời, đề tài tiến hành khảo sát đánh giá của du khách về sản phẩm du lịch Lâm Đồng bằng phương pháp nghiên cứu định lượng. Trên cơ sở đó đưa ra những chiến lược, giải pháp và các kiến nghị cho quá trình đa dạng hóa sản phẩm du lịch nhằm nâng cao lợi thế cạnh tranh, góp phần phát triển kinh tế du lịch Đà Lạt - Lâm Đồng một cách bền vững. 3. Phạm vi nghiên cứu Đề tài chủ yếu tập trung phân tích khía cạnh sản phẩm du lịch của tỉnh Lâm Đồng trong mối quan hệ với du lịch của một số tỉnh phụ cận và trong cả nước. Luận văn sử dụng số liệu thống kê của ngành du lịch tỉnh Lâm Đồng từ năm 2001 đến năm 2006. 4. Phương pháp nghiên cứu Trong luận văn chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả, phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích và phương pháp tổng hợp. Ngoài ra, chúng tôi còn sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, cụ thể là điều tra khảo sát (Survey) du khách và sử dụng phần mềm SPSS 13.0 để phân tích dữ liệu. 5. Kết cấu của luận văn: Kết cấu luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về đa dạng hóa sản phẩm du lịch cho một địa phương Chương 2: Thực trạng và tiềm năng đa dạng hóa sản phẩm du lịch của tỉnh Lâm Đồng Chương 3: Định hướng và giải pháp đa dạng hóa sản phẩm du lịch tỉnh Lâm Đồng đến năm 2015.
  • 11. 11 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐA DẠNG HÓA SẢN PHẨM DU LỊCH CHO MỘT ĐỊA PHƯƠNG 1.1. Khái niệm về sản phẩm du lịch Việc nghiên cứu vấn đề đa dạng hóa sản phẩm du lịch, trước hết chúng ta cần làm rõ khái niệm sản phẩm du lịch. Sản phẩm du lịch là tổng thể những yếu tố có thể trông thấy hoặc không trông thấy được, làm thỏa mãn nhu cầu cho du khách trong hoạt động du lịch. Những tài nguyên thiên nhiên (bãi biển, núi rừng, sông suối, khí hậu, không gian thiên nhiên...) cũng như các cơ sở vật chất (khách sạn, nhà hàng, khu vui chơi giải trí...) bản thân chúng không phải là sản phẩm du lịch, nhưng chúng lại trở thành sản phẩm du lịch khi mà các sản phẩm đó được sử dụng phục vụ cho nhu cầu của du khách. Thông thường người ta phân biệt ba mức độ trong khái niệm của một sản phẩm du lịch. 1.1.1. Sản phẩm du lịch chính Sản phẩm du lịch chính trả lời cho câu hỏi: du khách thực sự muốn gì? Sản phẩm chính không phải là xác định theo thành phần chính của sản phẩm mà là dựa vào nhu cầu cần thỏa mãn chính của du khách hoặc là phần lợi ích của sản phẩm này khác với các sản phẩm cạnh tranh khác, chẳng hạn, một sân golf, một điểm tham quan, một chỗ nghỉ dưỡng, một bãi biển … 1.1.2. Sản phẩm du lịch hình thức Sản phẩm du lịch hình thức tương ứng với sản phẩm mà nó có mặt lúc mua hoặc chọn lựa. Nó là sản phẩm cốt yếu được cụ thể hóa bằng những yếu tố hoặc những dịch vụ rõ ràng như khách sạn, nhà hàng, trang thiết bị. Nó không còn là mộtsản phẩm ở trong khái niệm mà là một thành phẩm được thương mại hóa và được
  • 12. 12 du khách tiêu thụ. Chẳng hạn, nếu sản phẩm cốt yếu là một sân golf, thì sản phẩm hình thức là toàn bộ khách sạn và dịch vụ thương mại phục vụ cho chơi golf cũng như những đặc tính kỹ thuật liên quan đến chơi golf. 1.1.3. Sản phẩm du lịch mở rộng Sản phẩm du lịch mở rộng là toàn bộ những yếu tố liên quan đến du khách, là tổng thể các yếu tố nhìn thấy cũng như không nhìn thấy được cung cấp cho du khách. Sản phẩm du lịch mở rộng đó là hình ảnh hay đặc tính của sản phẩm mà du khách cảm nhận được. Hình ảnh đó bao gồm những yếu tố vật lý như kiến trúc, cảnh quan, màu sắc... và những yếu tố tâm lý như bầu không khí, lối sống, sự sang trọng, đẳng cấp xã hội... 1.2. Những đặc tính của sản phẩm du lịch Sản phẩm du lịch là một sản phẩm đặc biệt với nhiều đặc tính khác nhau. 1.2.1. Tính nhìn thấy được và không nhìn thấy được  Sản phẩm du lịch bao gồm một tập hợp các yếu tố nhìn thấy được chủ yếu là: - Tài nguyên thiên nhiên như: khí hậu, cảnh quan, núi rừng, sông suối, hồ, thác…Mỗi một địa phương đều có những đặc điểm riêng về điều kiện tự nhiên, điều này góp phần tạo nên nét đặc thù độc đáo cho các sản phẩm du lịch. - Cơ sở vật chất cơ bản như: khách sạn, nhà hàng, khu vui chơi giải trí. Đây là những cơ sở vật chất du khách sử dụng trong thời gian đi du lịch của mình. - Những sản phẩm liên quan: phương tiện vận chuyển, các đặc sản, hàng lưu niệm...  Các yếu tố không nhìn thấy được chia làm hai loại: - Các dịch vụ du lịch: dịch vụ lưu trú, dịch vụ ăn uống, dịch vụ hướng dẫn, dịch vụ mua sắm...Các dịch vụ này rất quan trọng trong quá trình đa dạng hóa các sản phẩm du lịch. Để có được dịch vụ du lịch tốt trước hết, đòi hỏi phải có đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp. - Những yếu tố tâm lý như: sự sang trọng, đẳng cấp xã hội, bầu không khí, tiện nghi, nếp sống thanh lịch...Khi đời sống xã hội ngày càng cao, du khách rất chútrọng đến những nhu cầu này.
  • 13. 13 1.2.2. Tính đa dạng của các thành viên tham dự Thông thường các sản phẩm du lịch có nhiều yếu tố cấu thành như: hạ tầng cơ sở vật chất, các loại dịch vụ… Chính sự đa dạng này đôi khi là một trở ngại cho việc phối hợp và hoàn chỉnh giữa các bộ phận khác nhau, thậm chí gây tổn thất cho sản phẩm du lịch. Phần nhiều, sản phẩm du lịch không thâu tóm hết cả chiều dọc lẫn chiều ngang vào một tổ chức duy nhất mà phần lớn là kết quả của sự chấp thuận giữa những thành viên liên quan mà quyền lợi đôi khi khác nhau, thậm chí còn có tính tranh chấp. Một trong những điều kiện tiên quyết để đưa ra một sản phẩm du lịch tốt là sự kết hợp hài hòa giữa các thành viên: cơ quan quản lý, cộng đồng địa phương, chủ khách sạn, chủ nhà hàng, các thương gia và tất cả những người cung cấp các loại dịch vụ liên quan. Vì thế, phải làm sao cho các mục tiêu của các thành viên gần gũi lại và bổ sung lẫn nhau, xác định và đánh giá đúng phần tham gia của mỗi thànhviên trong tổng thể của sản phẩm du lịch, phải xác định vị trí của sản phẩm du lịch và các thị trường mục tiêu để mọi người cùng chấp thuận, phát huy mọi hoạt động tiếp thị của các thành viên. 1.2.3. Những đặc tính đặc thù của sản phẩm du lịch Sản phẩm du lịch là một dịch vụ đặc biệt, là những sản phẩm dịch vụ mà bản thân chúng không hề bị tiêu hủy sau khi du khách sử dụng. Tính đặc biệt của sản phẩm du lịch được thể hiện ở một số đặc điểm sau: - Sự tham gia của du khách là cần thiết để thực hiện dịch vụ. Du lịch đòi hỏi phải có du khách để tồn tại. - Sản phẩm du lịch không thể để tồn kho. Bởi vì, một phòng của khách sạn, một chỗ ngồi trên máy bay không bán được thì không thể cất giữ vào kho. - Tính không co giãn của cung so với cầu làm cho người ta không thể tăng cung của sản phẩm du lịch trong ngắn hạn.
  • 14. 14 - Sản phẩm du lịch không phải là một loại sản phẩm có thể di chuyển về các thị trường tiêu thụ, mà trái lại các thị trường phải di chuyển về hướng sản phẩm du lịch. Chính vì vậy công tác tuyên truyền và quảng bá các sản phẩm du lịch vô cùng quan trọng. 1.3. Những yếu tố cơ bản của sản phẩm du lịch 1.3.1. Những yếu tố cấu thành cơ bản Cũng như tất cả những sản phẩm khác, sản phẩm du lịch gồm nhiều yếu tố kết hợp với nhau để đáp ứng cho thị trường mục tiêu, thỏa mãn tối đa nhu cầu củadu khách. Sản phẩm du lịch bao gồm những yếu tố cơ bản như sau: - Tài nguyên thiên nhiên: khí hậu, cảnh đẹp thiên nhiên, núi rừng, bãi biển, sông suối… - Tài nguyên nhân văn: các di sản văn hóa, di tích lịch sử, phong tục tập quán, các lễ hội, công trình kiến trúc lịch sử, công trình kiến trúc tôn giáo… - Các cơ sở vật chất phục vụ ngành du lịch: khách sạn, nhà hàng, công viên, khu vui chơi giải trí… - Hệ thống phương tiện giao thông phục vụ du lịch: máy bay, tàu lửa, ô tô, xe bus, taxi, tàu thủy, thuyền… - Các cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch: hệ thống giao thông, điện, nước, bưu chính viễn thông, y tế… - Môi trường kinh tế và xã hội: Giá cả liên quan đến hoạt động du lịch, an toàn xã hội, trình độ dân trí, văn minh đô thị… 1.3.2. Môi trường kế cận Những yếu tố thiên nhiên là nguồn để tạo nên sản phẩm du lịch, đòi hỏi chúng phải được bao bọc bởi những vùng đệm chung quanh thật lôi cuốn, có như vậy mới tạo nên những sản phẩm du lịch đa dạng, giá trị và bền vững. Đây sẽ là nơi mở rộng thêm các loại hình du lịch khác phục vụ nhu cầu tiềm ẩn của du khách. 1.3.3. Dân cư địa phương Du lịch tạo điều kiện cho du khách tiếp xúc với dân cư địa phương. Thông thường du khách và dân địa phương có những lối sống và văn hóa khác nhau. Mối
  • 15. 15 quan hệ giữa họ có thể làm phát sinh mâu thuẫn. Cho nên, thái độ của dân địa phương ảnh hưởng lớn đến sự cảm nhận của du khách đối với sản phẩm du lịch. Phần lớn, du lịch gồm những yếu tố kích thích tâm hồn và cảm xúc. Những khía cạnh như bầu không khí, cách cư xử, sự thân thiện là những yếu tố quyết định trong việc đánh giá một sản phẩm du lịch. Đây là vấn đề không nên coi nhẹ trong quá trình đa dạng hóa sản phẩm du lịch. 1.3.4. Các dịch vụ công cộng phục vụ du lịch Những yếu tố cơ bản của sản phẩm du lịch thường khó thay đổi, trong khi đó dịch vụ công cộng lại có thể dễ dàng thay đổi và chính các yếu tố đó đã góp phần to lớn nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch, gia tăng độ thỏa dụng cho du khách. Việc xây dựng một trung tâm hội nghị trong thành phố, một khu vui chơi giải trí, một khu thể thao, một công viên, trồng nhiều cây xanh trong thành phố… là những nhân tố làm thay đổi sản phẩm du lịch của một thành phố hoặc một điểm du lịch. 1.3.5. Cơ sở lưu trú, nhà hàng và các dịch vụ thương mại Du khách là những người ra khỏi nhà ở của mình trong một thời gian nhất định, tạm thời rời bỏ công việc bận rộn của mình tìm đến một nơi để nghỉ ngơi, thư giản. Du khách có thể ở trong khách sạn, quán trọ hoặc ở trong các lều trại. Cơ sở lưu trú, nhà hàng sẽ là những yếu tố quan trọng làm tăng thêm giá trị cho sản phẩm du lịch. Có những cảnh quan thiên nhiên tuyệt vời, có khí hậu trong lành, mát mẻ bên cạnh là các khách sạn, nhà hàng sang trọng, ấm cúng, chắc chắn sẽ tạo ra cácsản phẩm du lịch có giá trị cho du khách. 1.3.6. Kết cấu hạ tầng giao thông Du lịch hàm ý một sự di chuyển của du khách ra khỏi nhà để đến chỗ lưu trú. Cho nên, các phương tiện giao thông, đường sá, sân bay, bến cảng... là những yếu tố vô cùng quan trọng để việc di chuyển đó có thể diễn ra trong những điều kiện tốt nhất (ít mệt, ít tốn thời gian) và chi phí thấp nhất. Những phương tiện đi lại trong trung tâm thành phố như xe bus, taxi, xích lô… và các điều kiện đi lại khác, là những vấn đề không thể coi thường bên trong sản phẩm du lịch. 1.4. Các sản phẩm du lịch chính
  • 16. 16 Sản phẩm du lịch rất đa dạng, nhưng có thể tóm lại trong năm loại chính sau đây. 1.4.1. Sản phẩm du lịch của một quần thể địa lý Sản phẩm du lịch nằm trong một tổng thể địa lý như: một vùng đặc biệt của một nước, một thành phố, một số vùng địa phương….Tuy nhiên, tất cả những điều đó chưa phải là sản phẩm du lịch mà chúng chỉ mới là những tiềm năng để các nhà tổ chức du lịch tạo lập những sản phẩm du lịch. Thực thể địa lý không dễ dàng tổ chức phối kết hợp. Vì vậy, để cho sản phẩm du lịch ra đời và phát triển cần phải kết hợp tốt giữa nhà nước với các tổ chức tư nhân. 1.4.2. Sản phẩm du lịch trọn gói Sản phẩm du lịch trọn gói bao gồm toàn bộ những sản phẩm như dịch vụ lưu trú, ăn uống, phương tiện vận chuyển và những dịch vụ khác. Điều đặc biệt ở đây là du khách mua một sản phẩm hoàn chỉnh với một giá nhất định. Sản phẩm du lịch dạng này thường được tạo lập bởi nhà tổ chức du lịch của các đại lý du lịch, các khách sạn hoặc các công ty vận chuyển. Đây chính là loại sản phẩm nhằm tạo nên sự tiện ích cho du khách, họ không còn phải bận tâm tới chỗ nghỉ ngơi, ăn uống và đi lại trong suốt tour du lịch của mình. Hiện nay, loại hình du lịch này đang hấp dẫn du khách, đặc biệt là du khách nước ngoài. 1.4.3. Sản phẩm du lịch dạng trung tâm Đó là những sản phẩm như: chơi golf, đua thuyền buồm, leo núi,… Loại sản phẩm này thường dành riêng cho những du khách có khả năng chơi golf, đua thuyền hoặc leo núi. Với sự gia tăng hội chơi golf, hội đua thuyền buồm, hội leo núi…, cùng với sự phát triển của xã hội, những sản phẩm dạng trung tâm ngày một phát triển nhiều hơn. 1.4.4. Sản phẩm du lịch dạng biến cố Những sự kiện thể thao, các lễ hội, hội thi, ... đã tạo thành một loại sản phẩm du lịch. Cái bất lợi của loại hình này là có tính chất thời điểm, chỉ vài ngày hoặc tới một tháng là tối đa. Những sản phẩm dạng biến cố quen thuộc nhất là các lễ hội văn
  • 17. 17 hóa, lễ hội truyền thống, các lễ hội hoa, lễ hội trà, lễ hội Vespa… và những hội thi khác cùng với những buổi biểu diễn ca múa nhạc ngoài trời. 1.4.5. Những sản phẩm du lịch đặc biệt Các sản phẩm du lịch đặc biệt như: chơi thể thao (thuyền buồm, ván lướt sóng, cano, cưỡi ngựa, nhảy dù bay,...), game show, hội nghị tổng kết, hội nghị khách hàng hoặc nghệ thuật ẩm thực..., đây là những sản phẩm đặc biệt cần phân khúc thị trường sản phẩm và chọn lọc loại hình thích hợp. 1.5. Vòng đời sản phẩm du lịch Sản phẩm du lịch cũng tương tự như những sản phẩm khác luôn chịu tác động bởi những thời kỳ của vòng đời sản phẩm: giới thiệu, tăng trưởng, bão hòa và suy thoái. Nhưng tất cả mọi sản phẩm không buộc phải tuần tự trải qua các giai đoạn trên. Có những sản phẩm có sự tăng trưởng nhanh và bền vững ngay vào thời kỳ đầu, có sản phẩm đạt thời kỳ bão hòa sớm, có sản phẩm đi qua thời kỳ bão hòa mà không suy thoái, lại tiếp tục một thời kỳ tăng trưởng mới. Thời gian và vòng đời sản phẩm du lịch chịu ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố, đặc biệt nhất là bởi hành động chiến lược và chiến thuật của đối thủ cạnh tranh. 1.6. Chất lượng sản phẩm du lịch Trong cơ chế thị trường, các doanh nghiệp hướng tới chất lượng sản phẩm hay dịch vụ theo cách tiếp cận giá trị và góc độ người tiêu dùng. Tuy nhiên, một doanh nghiệp thường có nhiều loại khách hàng khác nhau. Do đó, để thỏa mãn những nhu cầu khác nhau của khách hàng, chất lượng được xem như một chiếnlược kinh doanh cơ bản của doanh nghiệp. Chiến lược này phải đảm bảo cung cấp những hàng hóa và dịch vụ hoàn toàn thỏa mãn những mong đợi hiện tại và tiềm ẩn của khách hàng. Chiến lược này sử dụng tài năng của tất cả các thành viên nhằm đạtđược lợi ích cho tổ chức nói riêng, cho xã hội nói chung và phải đem lại lợi tức cho các cổ đông.
  • 18. 18 Vấn đề đa dạng hóa các sản phẩm du lịch không thể tách rời chất lượng các sản phẩm du lịch. Chất lượng sản phẩm du lịch không chỉ làm thỏa mãn du khách mà còn không gây ảnh hưởng đến xã hội và môi trường xung quanh. Do tính đa dạng và phong phú của sản phẩm du lịch nên để tạo ra một sản phẩm du lịch có chấtlượng không hề dễ dàng. Đa dạng hóa các sản phẩm du lịch không có nghĩa là phát triển chúng một cách tràn lan mà cần có chọn lọc. Ngoài những định hướng phát triển các loại hình kinh doanh du lịch, thì việc định hướng đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các sản phẩm du lịch cũng không kém phần quan trọng. Chính quyền địa phương cần định hướng phát triển sao cho phù hợp với nhu cầu thị trường du lịch trong nước và quốc tế. 1.7. Quan niệm về lợi thế cạnh tranh Quan niệm về lợi thế cạnh tranh trước hết phải xuất phát từ khách hàng, một khách hàng sẽ mua một sản phẩm hay một dịch vụ nào đó của doanh nghiệp chỉ vì sản phẩm dịch vụ đó giá rẻ hơn nhưng cùng chất lượng hoặc đắt hơn nhưng chất lượng cao hơn so với sản phẩm, dịch vụ của đối thủ cạnh tranh. Chất lượng là giá trị của sản phẩm dịch vụ mà người tiêu dùng có thể tìm thấy ở chính sản phẩm đó và không thấy ở các sản phẩm cạnh tranh khác, hay nói cách khác sản phẩm dịch vụ đó có những điểm mạnh vượt trội hơn các đối thủ khác. Lợi thế cạnh tranh trên thị trường về cơ bản có hai loại, đó là chiến lược chi phí thấp hơn và chiến lược khác biệt về chất lượng sản phẩm, hình thức bề ngoài, khả năng đáp ứng nhanh...Nguồn lợi thế cạnh tranh có mối tương quan mật thiết vớichiến lược và năng suất chất lượng của công ty. Để có được lợi thế cạnh tranh, mỗi doanh nghiệp cần nâng cao năng lực cạnh tranh của mình trên mọi phương diện. Để nâng cao năng lực cạnh tranh không chỉ là công việc của ngành du lịch mà phải phối hợp đa ngành, không chỉ là công việc của sở du lịch thương mại mà còn là của các doanh nghiệp kinh doanh du lịch và của mỗi người dân địa phương. 1.8. Quan niệm về thương hiệu du lịch
  • 19. 19 Thương hiệu là một cam kết tuyệt đối về chất lượng, dịch vụ và giá trị trong một thời gian dài, đã được chứng nhận qua hiệu quả sử dụng và bởi sự thỏa mãn của khách hàng. Thương hiệu là hình ảnh có tính chất văn hóa, lý tính, cảm tính, trực quan và độc quyền mà chúng ta liên tưởng đến khi nhắc đến một sản phẩm hay một công ty. Thương hiệu là phần hồn của một doanh nghiệp, là uy tíncủa công ty, là niềm tin mà khách hàng dành cho công ty. Thương hiệu du lịch là nét độc đáo nổi bật mang tính đặc trưng của sản phẩm du lịch ở địa phương lưu lại mãi trong ký ức của du khách. Khi nhắc tới địa danh đó mọi người liên tưởng ngay tới những đặc trưng nổi bật mà chỉ nơi đó mới có. Thương hiệu du lịch chính là địa danh nơi mà có những sản phẩm du lịch nổi tiếng. 1.9. Vai trò của du lịch đối với sự phát triển kinh tế - xã hội Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp quan trọng, mang nội dung văn hóa sâu sắc, có tính liên ngành, liên vùng và xã hội hóa cao; phát triển kinh tế du lịch vừa là mục tiêu, vừa là cơ sở, động lực để thúc đẩy sự phát triển chung của nền kinhtế - xã hội. Càng ngày, du lịch càng trở nên quan trọng trong hoạt động kinh tế của các nước. Du lịch có tầm quan trọng trong nền kinh tế nên hiện nay phần nhiều các nước, các vùng và các thành phố đều cố gắng phát huy các thế mạnh của địa phương để khai thác có hiệu quả các sản phẩm du lịch. Hàng năm ngành du lịch đã đem về cho nhiều quốc gia một số tiền khổng lồ, thu hút một số lượng lớn lực lượnglao động. Sự phát triển du lịch có thể cải thiện nhiều mặt về môi trường đầu tư, tăngcường hợp tác và giao lưu kinh tế đối ngoại. Đối với Việt Nam, kinh tế du lịch phát triển đã đem về một lượng lớn ngoại tệ cho quốc gia, góp phần tạo nên cán cân thanh toán thặng dư, tăng tỉ trọng dịch vụ trong ngành kinh tế quốc dân, tạo thêm nhiều công ăn việc làm cho người dân địa phương... Có thể nói du lịch đã đem lại nhiều giá trị kinh tế và xã hội cho địa phương nói riêng và cho cả nước nói chung. Chính vì lẽ đó, Đảng và Nhà nước ta
  • 20. 20 đã chủ trương ưu tiên phát triển ngành kinh tế du lịch, coi chúng là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của quốc gia. Tổng cục du lịch Việt Nam cho biết: Năm 2006 Việt Nam đón được 3,585 triệu lượt du khách quốc tế và 17,5 triệu lượt khách nội địa, đạt tổng doanh thu toàn xã hội từ du lịch khoảng 3,18 tỉ USD. Năm 2010, Việt Nam dự kiến sẽ đón 6 triệu lượt khách quốc tế và 25 triệu lượt khách nội địa. Thu nhập du lịch năm 2010 đạt khoảng 4-5 tỷ USD. 1.10. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển sản phẩm du lịch Chính sự lên ngôi của ngành du lịch và vui chơi giải trí đã buộc chính phủ các nước phải có cái nhìn về tương lai trong lĩnh vực này. Các nhà quản lý cần đưa ra cho địa phương, quốc gia mình các sản phẩm du lịch phong phú và đa dạng đáp ứng sự thỏa dụng cao nhất cho du khách, khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên và con người của địa phương. Việc qui hoạch du lịch nói chung và phát triển các sản phẩm du lịch nói riêng cần phải tính đến yếu tố không gian du lịch và cả thời gian vui chơi giải trí. Đó là tạo ra một không gian cho những mục đích sử dụng khác nhau đồng thời cũng phải xem xét thời gian mà du khách nhàn rỗi. Để xem xét, đánh giá tính khả thi của các sản phẩm du lịch, ta cần phải biết cách đánh giá các cơ hội của địa phương và khu vực, cũng như phải biết những nhu cầu ở dạng tiềm năng của du khách. Công việc thu thập số liệu về khí hậu, địa chất, địa hình, lịch sử có thể thực hiện tương đối dễ dàng, trong khi đó việc tìm hiểu về con người khó hơn rất nhiều. Sản phẩm du lịch ra đời đòi hỏi phải có các nguồn lực đó là: nguồn nhân lực, nguồn tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên du lịch nhân văn, các nguồn lực về tài chính, kết cấu hạ tầng chung của nền kinh tế, các chủ trương chính sách đầu tư của nhà nước cũng như địa phương về du lịch… Sự thành công của một sản phẩm du lịch thường được xây dựng trên những quan hệ tốt giữa cộng đồng địa phương, doanh nghiệp du lịch, chính quyền địa phương và Nhà nước. Các bước cần thiết để tạo dựng nên một sản phẩm du lịch
  • 21. 21 thành công: trước tiên, cần phải liệt kê được những yếu tố hiện tại và tương lai của sản phẩm du lịch do thực thể địa lý đem lại. Bước tiếp theo là nhận diện các thị trường tiềm năng, phân khúc và chọn thị trường mục tiêu; xác định tổng thể các sản phẩm và vị trí của chúng trên thị trường mục tiêu đã chọn; sản phẩm phải được tổ chức và phối kết hợp để du khách có thể tìm được lợi ích của họ. Cuối cùng sản phẩm phải được đưa ra phục vụ du khách với một hệ thống dịch vụ hoàn chỉnh. 1.11. Kinh nghiệm đa dạng hóa sản phẩm du lịch của một số nước  Thái Lan: Ngành du lịch Thái Lan đã trải qua một quá trình đa dạng hóa sản phẩm du lịch ở nhiều mặt: về phương tiện phục vụ, về loại hình, về quy mô và chất lượng phục vụ du lịch. Sự gia tăng số lượng và thành phần du khách quốc tế đến Thái Lan đã kéo theo một quá trình đa dạng hóa các điểm du lịch. Các công viên vừa được xem là điểm du lịch vừa là khu bảo tồn thiên nhiên. Chung quanh các thắng cảnh tự nhiên thường có các loại hình du lịch đặc biệt như: các tour dã ngoại và mạo hiểm, tour dulịch đi bộ, tour khám phá hang động và các tour du lịch sinh thái đa dạng khác. Trong những năm gần đây, số lượng các cung điện, đền đài mang tính lịch sử và các viện bảo tàng được mở ra cho công chúng và du khách vào tham quan ngày một tăng. Những bộ tộc miền núi đã trở thành một trong những điểm thu hút khách du lịch. Các bộ tộc miền núi được tái tạo ngay tại những trung tâm du lịch lân cận các thành phố du lịch chính của Thái Lan. Các hội chợ, lễ hội và nghệ thuật dân gian đang là những hoạt động ngày càng thu hút nhiều du khách. Những lễ hội truyền thống được quảng bá rộng rãi đến các du khách tiềm năng; một số làng thủ công mỹ nghệ và chợ bán loại hàng này cũng đã trở thành những điểm thu hút không ít du khách, ví dụ như làng gốm sứDan Kwien và làng tranh chạm Ban Thawai. Trên khắp các khu vực đồng bằng và thung lũng, nhiều khu du lịch nghỉ dưỡng đã được thành lập. Mặc dù con số du khách tự mình đi du thám vùng cao
  • 22. 22 nguyên ngày càng đông nhưng không làm giảm đi lượng du khách đến khu vực này thông qua các công ty du lịch dã ngoại. Hệ thống lộ trình dã ngoại đã mở rộng một cách nhanh chóng và đa dạng. Ở Phuket hiện có rất nhiều sân golf và các tiện nghi giải trí khác như vườn bướm, sân tập bắn súng, các trung tâm hàng mỹ nghệ và lưu niệm… Hơn nữa, chính phủ Thái Lan luôn khuyến khích người dân tìm ra các phương thức quản lý các nguồn lực vì lợi ích và phát triển cộng đồng. Người dân địa phương có quyền tham gia vào sự phát triển du lịch để phát triển cộng đồng và để bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên nhân văn. Thái Lan được xem như một mô hình điển hình có thể tham khảo để xây dựng mô hình phát triển du lịch đồng bộ nhằm thu hút du khách với số lượng lớn.  Singapore: Singapore với diện tích nhỏ bé khoảng 648 km2 , tài nguyên thiên nhiên không dồi dào cho việc phát triển du lịch, tuy nhiên họ đã khắc phục được vấn đề thiếu tài nguyên thiên nhiên bằng cách tạo ra các sản phẩm du lịch nhân tạo độc đáo. Để thu hút du khách, Singapore không ngừng đa dạng hóa sản phẩm du lịch bằng cách xây dựng nhiều khu vui chơi giải trí như: Trung tâm vui chơi Sentosa với các hoạt động văn hóa thể thao, khu dạo bộ, bơi thuyền và các nhà hàng; Công viên Đại dương là công viên lớn và hiện đại nhất của Singapore với hơn 250 loài sinh vật biển… Singapore còn được mệnh danh là đất nước của các loài hoa, đặc biệt là các loài phong lan. Vườn quốc gia Singapore được xem là bảo tàng nhiệt đới, bên trong vườn có hơn 2000 loài hoa khác nhau. Đây cũng là sản phẩm du lịch đặc sắc thu hút đông đảo du khách tới tham quan và nghiên cứu. Singapore được đánh giá là quốc gia có môi trường xanh sạch nhất thế giới. Có được kết quả đó là do các qui định luật lệ ở đây nghiêm ngặt, quá trình thực hiện nghiêm túc, ý thức bảo vệ môi trường, tài nguyên của người dân rất cao. Điển hình như: Nhổ nước bọt hoặc ném rác bừa bãi sẽ bị phạt 1000 USD Singapore; Các nơi công cộng như tàu điện ngầm, rạp chiếu phim, siêu thị, tiền sảnh khách sạn, nhà hàng… đều cấm hút thuốc, nếu người nào vi phạm bị phạt 50 USD Singapore…
  • 23. 23 Chính ý thức cao về bảo vệ môi trường của người dân, khả năng tạo ra các sản phẩm du lịch nhân tạo độc đáo đã giúp cho ngành du lịch Singapore thành công và nổi tiếng khắp thế giới.  Indonesia: Indonesia rất chú trọng tới vấn đề đa dạng hóa các sản phẩm du lịch nhằm phục vụ nhu cầu ngày càng cao của du khách trong và ngoài nước. Indonesia một đất nước có hàng nghìn hòn đảo khác nhau, chính phủ đã chủ trương khai thác tiềm năng du lịch biển với nhiều loại hình phong phú. Mặt khác, chính phủ còn chủ trương kết hợp du lịch biển với nhiều loại hình văn hóa dân gian đặc sắc và đa dạng.Loại hình du lịch sinh thái cũng được chính phủ ưu tiên đầu tư phát triển, Indonesia đã thực hiện năm nguyên tắc đối với sự phát triển du lịch sinh thái: - Trách nhiệm, quan tâm và cam kết đối với sự bảo tồn; - Tham khảo ý kiến và được sự tán thành của cộng đồng địa phương về sự phát triển của du lịch sinh thái; - Đảm bảo các lợi ích cho cộng đồng địa phương; - Sự nhạy cảm và tôn trọng đối với nền văn hóa và truyền thống tín ngưỡng của địa phương; - Tôn trọng các qui định và luật pháp của chính phủ. Để không ngừng đa dạng hóa các sản phẩm du lịch, chính phủ đã kiện toàn được mối quan hệ chặt chẽ liên ngành giữa du lịch với ngành giao thông vận tải, an ninh quốc phòng và giáo dục đào tạo. Nhà nước tạo mọi điều kiện tốt nhất nhằm khuyến khích cho tư nhân tham gia đầu tư vào ngành du lịch. Vấn đề đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho đội ngũ nhân viên du lịch, đặc biệt là đội ngũ hướng dẫn viên luôn được các cơ sở kinh doanh, địa phương và nhà nước quan tâm. Đa dạng hóa sản phẩm du lịch luôn được gắn liền với việc giáo dục cho người dân ý thức bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên nhiên.
  • 24. 24 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG VÀ TIỀM NĂNG ĐA DẠNG HÓA SẢN PHẨM DU LỊCH TỈNH LÂM ĐỒNG 2.1. Vị trí của du lịch trong quá trình phát triển kinh tế tỉnh Lâm Đồng Ngành kinh tế du lịch Lâm Đồng trong thời gian qua đã có nhiều đóng góp đáng kể cho sự phát triển chung của nền kinh tế toàn tỉnh. Giai đoạn 2001 - 2006, đánh dấu sự vươn lên mạnh mẽ của khu vực kinh tế dịch vụ. Doanh thu dịch vụ chiếm 12,9% tổng GDP của toàn tỉnh, trong đó riêng ngành du lịch là 31,43%. Doanh thu xã hội từ du lịch Lâm Đồng trong những năm qua có sự tăng trưởng mạnh, tốc độ tăng trưởng trung bình đạt 29.75%. Bảng 2.1: Doanh thu xã hội từ du lịch Lâm Đồng thời kỳ 2001 - 2006 Đơn vị tính: Tỷ đồng Danh mục Năm 2001 2002 2003 2004 2005 2006 Doanh thu xã hội 481.8 633.5 920.0 1,215.0 1,405.0 1,663.0 Mức tăng trưởng so với năm trước(%) 35.72 31.49 45.22 32.07 15.64 18.36 Nguồn: Sở Du lịch và Thương mại tỉnh Lâm Đồng 2.2. Thực trạng kết cấu cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch 2.2.1. Kết cấu cơ sở hạ tầng giao thông Giai đoạn 2001 - 2006, cùng với sự phát triển về kinh tế - xã hội, hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật của tỉnh Lâm Đồng như: giao thông, điện, nước, bưu chính viễn thông... đã được nâng cấp đáng kể, tạo điều kiện thuận lợi trong việc vận chuyển đi lại, sinh hoạt của du khách, tác động tích cực đến sự phát triển du lịch của địa phương. Tuy nhiên, chất lượng và qui mô hệ thống giao thông nói chung còn yếu kém, chưa đáp ứng tốt cho nhu cầu phát triển du lịch của địa phương. a. Hệ thống đường bộ
  • 25. 25 Hệ thống đường bộ của Lâm Đồng phân bố tương đối đều khắp trong tỉnh, đường ô tô đến các trung tâm xã với tổng chiều dài 2.039,4 km. * Đường đô thị: Đường đô thị tập trung tại Đà Lạt, thị xã Bảo Lộc và một số thị trấn huyện lỵ khác như Di Linh, Đức Trọng, Lâm Hà, Bảo Lâm. Tổng chiều dài mạng lưới đường đô thị là 473 km. Thành phố Đà Lạt và thị xã Bảo Lộc có một số tuyến đường chính đã được mở rộng mặt đường từ 13 - 15m. * Giao thông nông thôn: Mạng lưới giao thông nông thôn có trên 400 tuyến với tổng chiều dài 2.470 km, có 135,3 km nhựa, còn lại là đường cấp phối và đườngđất. b. Đường hàng không Lâm Đồng có sân bay Liên Khương, đường băng dài 3.000m và rộng 34m. Năm 2005, sân bay này đã mở tuyến bay trực tiếp Đà Lạt – Hà Nội và ngược lại vớitần suất 3 chuyến/tuần phục vụ nhu cầu tham quan của du khách, tạo điều kiện mở rộng thị trường khách du lịch ra khu vực phía Bắc. Tuy nhiên, về quy mô, chấtlượng trang thiết bị, đường băng của sân bay chưa đáp ứng tốt nhu cầu đi lại của du khách, đặc biệt là đối với khách quốc tế, chính vì vậy đã hạn chế một lượng lớn khách quốc tế tới du lịch tại Đà Lạt bằng đường hàng không. c. Đường sắt Tuyến đường sắt Đà Lạt - Phan Rang dài 84 km với 6 ga và 3 ga phụ, được Pháp xây dựng trước đây, nhưng từ năm 1975 đến nay không sử dụng. Hiện nay ngành đường sắt đã khôi phục 10 km tuyến Đà Lạt - Trại Mát để phục vụ du lịch. 2.2.2 Hệ thống cấp điện Nguồn điện cung cấp của Lâm Đồng khá ổn định bao gồm: nhà máy thủy điện Đa Nhim công suất 160MW, Hàm Thuận công suất 300MW, Đa Mi công suất 175MW, Suối Vàng công suất 4,4MW và nhà máy thủy điện Đại Ninh đang được xây dựng có công suất 300MW. Hệ thống điện các trục chính trong thành phố đã được thay thế bằng cáp ngầm. Điều đó không chỉ khắc phục vấn đề an toàn, tiết kiệm sự hao phí điện năng mà còn tăng thêm mỹ quan cho thành phố. Nhìn chung, hệ thống điện Đà Lạt - Lâm Đồng đáp ứng tốt cho việc phát triển kinh tế du lịch.
  • 26. 26 2.2.3. Hệ thống cấp nước Đến nay có 5 huyện, thị xã, thành phố được cấp nước sạch từ nhà máy nước. Thành phố Đà Lạt được cấp nước từ nhà máy nước Suối Vàng, công suất 25.000 m3 /ngày đêm và nhà máy Hồ Xuân Hương công suất 6.000 m3 /ngày đêm với công nghệ xử lý hiện đại của Đan Mạch, đảm bảo cung cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt của toàn thành phố cũng như du khách. Đây là yếu tố hỗ trợ khá quan trọngcho việc đa dạng hóa các sản phẩm du lịch. Lợi thế này không phải thành phố nào cũng có được, ngay cả thành phố Hồ Chí Minh. 2.2.4. Hệ thống thoát nước và vệ sinh môi trường Hầu hết các thành phố, thị xã, thị trấn, các khu du lịch, các cơ sở công nghiệp của tỉnh Lâm Đồng chưa có hệ thống thoát nước thải. Nước thải chỉ được xử lý bằng bể tự hoại hoặc bán tự hoại, có nơi còn xả thẳng xuống sông suối, hồ. Đếnnay, số hộ không có hệ thống vệ sinh chiếm tỷ lệ 16,23%, số hộ có hệ thống vệ sinh thô sơ, không đảm bảo yêu cầu chiếm tỷ lệ 58,92% trong tổng số hộ toàn tỉnh. Điều này ảnh hưởng lớn đến ô nhiễm môi trường nước, không khí. Hiện nay, thành phố Đà Lạt đang được đầu tư xây dựng trạm xử lý nước thải công suất 7.500m3 / ngày đêm với công nghệ hiện đại thuộc dự án hỗ trợ của Đan Mạch. Dự án này hoàn thành sẽ góp phần khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường của thành phố, tạo điều kiện nâng cao giá trị cho các sản phẩm du lịch. 2.2.5. Hệ thống bưu chính viễn thông Lâm Đồng là một trong những tỉnh có ngành bưu chính viễn thông phát triển với công nghệ hiện đại. Đến năm 2004, hệ thống các bưu điện, bưu cục đã phủ kín toàn tỉnh, hệ thống điện thoại đã đến 100% xã phường, đây thực sự là yếu tố thuận lợi để phát triển du lịch. 2.2.6. Dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe Tại các điểm du lịch xa thành phố, xa khu dân cư các dịch vụ y tế về cơ bản có thể đảm bảo phục vụ du khách trong trường hợp cần thiết, tạo nên sự an tâm cho du khách. Chính dịch vụ y tế tốt đã góp phần thu hút du khách, đặc biệt là những tour xa trung tâm thành phố.
  • 27. 27 2.3. Qui mô và chất lượng các sản phẩm du lịch địa phương 2.3.1. Dịch vụ lưu trú Tính đến quý I/2007, toàn tỉnh có trên 750 cơ sở lưu trú du lịch với tổng số 11.000 phòng. Trong đó có 55 khách sạn đạt tiêu chuẩn từ 1 – 5 sao với 1.761 phòng và hàng ngàn nhà trọ, nhà khách hỗ trợ cho việc đón khách du lịch, đặc biệt vào mùa cao điểm (Phụ lục 7). Các dịch vụ phục vụ trong cơ sở lưu trú gồm: nhà hàng, vũ trường, massage, sauna, karaoke, internet, tennis, chăm sóc sức khỏe, thẩm mỹ, phục vụ hội nghị – hội thảo… Quy mô khách sạn, nhà nghỉ ở Đà Lạt, ngoại trừ một số khách sạn được xếp hạng, còn lại phần lớn là vừa và nhỏ, trang thiết bị nội thất chưa đồng bộ, chủ yếu xây dựng một cách tự phát, thiếu quy hoạch tổng thể, tiêu chuẩn buồng phòng rất thấp, trình độ chuyên môn của đội ngũ nhân viên điều hành, phục vụ còn nhiều yếu kém. Nhìn chung, chất lượng của các khách sạn, nhà nghỉ ở đây còn thấp, chưa đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của du khách, đặc biệt là du khách quốc tế. Bảng 2.2: Cơ sở lưu trú của Lâm Đồng giai đoạn 2001 – 2006 Danh mục Năm 2001 2002 2003 2004 2005 2006 Tổng số cơ sở lưu trú 400 434 550 679 690 750 Tổng số số phòng 4800 5300 7000 7826 8000 11000 Nguồn: Sở Thương mại và Du lịch tỉnh Lâm Đồng Vào các dịp lễ, cung của dịch vụ lưu trú không đáp ứng đủ cầu của du khách dẫn đến hiện tượng giá leo thang đã ảnh hưởng xấu tới sự thiện chí của du khách về du lịch Đà Lạt. Vào mùa thấp điểm, cung quá cầu khiến cho tình trạng cạnh tranh không lành mạnh, hiện tượng cò chèo kéo khách diễn ra phổ biến, ảnh hưởng xấu tới môi trường văn minh du lịch…
  • 28. 28 2.3.2. Khu, điểm tham quan, vui chơi giải trí Toàn tỉnh hiện có 34 khu, điểm du lịch được đưa vào đầu tư khai thác, kinh doanh phục vụ tham quan, vui chơi giải trí của du khách, trong đó có 17 điểm đã được Bộ Văn hóa Thông tin công nhận di tích cấp quốc gia. Đầu năm 2002, ngành du lịch Đà Lạt đưa hệ thống cáp treo vào sử dụng với chiều dài 2.300m. Dịch vụ này đã trở thành một trong những sản phẩm du lịch thu hút đông đảo du khách. Trung tâm vui chơi giải trí Đà Lạt với khuôn viên khoảng hơn 2000 m2 , trong đó chỉ có hơn 16 trò chơi dành cho trẻ em. Rõ ràng đây là một trung tâm giải trí quá nhỏ về qui mô và yếu kém về chất lượng. Chính vì vậy dịch vụ này chưa thu hút mạnh mẽ du khách cũng như người dân địa phương. 2.3.3. Dịch vụ lữ hành – vận chuyển Đến nay, toàn tỉnh Lâm Đồng có 18 đơn vị kinh doanh lữ hành, vận chuyển trong đó có 6 đơn vị được cấp phép kinh doanh lữ hành quốc tế. Nhìn chung, hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế đã có tiến bộ, đã tổ chức được nhiều tour du lịch đưa khách tham quan các nước Đông Nam Á, Châu Âu, Châu Mỹ.... Hoạt động lữ hành nội địa phát triển mạnh, trong đó đã ký kết nối tour với các tỉnh trong vùng Tây Nguyên, duyên hải Nam Trung Bộ, Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long. Trên địa bàn Đà Lạt hiện nay có 4 đơn vị kinh doanh dịch vụ vận chuyển khách du lịch, với hơn 42 xe du lịch và hơn 100 xe vận chuyển khách đường dài là: Xí nghiệp vận chuyển Du lịch Đà Lạt, Công ty TNHH Xuân Hương, công TNHH lữhành Thành Bưởi và Công ty du lịch & vận tải Phương Trang. Hoạt động taxi nội thành được tăng cường cả về số lượng và chất lượng, giá cả hợp lý. Tính đến hết năm 2006, ở Lâm Đồng có hơn 200 đầu xe taxi phục vụ vận chuyển khách du lịch. Đầu năm 2007, Đà Lạt đã có tuyến xe buýt nội thành và mở thêm tuyến Đà Lạt - Bảo Lộc, Đơn Dương, Đức Trọng, Lạc Dương… phục vụ thêm nhu cầu đi lại của dân địa phương cũng nhu du khách.
  • 29. 29 2.3.4. Loại hình du lịch sinh thái Các tour du lịch sinh thái được du khách các nước phát triển quan tâm, họ đến Ðà Lạt để tận hưởng không khí trong lành của núi rừng, của thiên nhiên hoang dã... chứ không phải đi tìm tiện nghi vật chất. Ðối với các nước trong khu vực mà đặc biệt là Singapore, họ xem Ðà Lạt là một điểm đến có sức hút quan trọng để mở rộng và nối tour từ du lịch miền biển ở đất nước Singapore đến miền núi Ðà Lạt. Một số khu du lịch có khả năng thu hút lượng lớn du khách như khu du lịch sinh thái Lang Biang, khu du lịch sinh thái Đa Mê, khu du lịch rừng Madagui...Tuy nhiên, do khả năng đầu tư còn hạn chế nên một số điểm du lịch được xác định cótiềm năng và đã được tiến hành lập quy hoạch như khu du lịch tổng hợp quốc giaĐan Kia - Suối Vàng, vườn quốc gia Cát Tiên, vườn quốc gia Bidoup - Núi Bà...nhưng đến nay vẫn chưa được khai thác phục vụ du lịch. Nói chung qui mô về sản phẩm du lịch sinh thái của tỉnh còn nhỏ bé và đơn điệu. 2.3.5. Loại hình du lịch nghỉ dưỡng, phục hồi sức khỏe Với môi trường Đà Lạt, du khách có thể ở trong các khách sạn yên tĩnh để tận hưởng khí hậu trong lành, mát mẻ, môi trường xanh sạch, ngắm nhìn cảnh quan thơ mộng để phục hồi sức khoẻ sau thời gian lao động căng thẳng tại các đô thị, các khu công nghiệp ồn ào và nóng bức của mình. Thế nhưng Đà Lạt mới chỉ khắc phục được khâu cho du khách nghỉ ngơi là chủ yếu, còn phần nghỉ dưỡng cho đến nayvẫn còn bỏ ngỏ. Đây cũng chính là một trong những lý do tại sao số ngày lưu trú bình quân của du khách tại Đà Lạt chưa cao. Đối với loại hình sản phẩm du lịchnày, du lịch Đà Lạt - Lâm Đồng cần phải khai thác lợi thế về khí hậu, tài nguyên nhân văn để có thể đưa du lịch nghỉ dưỡng trở thành một trong những sản phẩm du lịch chính của Đà Lạt - Lâm Đồng. 2.3.6. Loại hình du lịch hội nghị - hội thảo Với ưu thế về khí hậu cảnh quan thiên nhiên, môi trường …, Đà Lạt thực sự là nơi lý tưởng để tổ chức các cuộc hội nghị kết hợp với du lịch mang tính quốc gia và quốc tế. Tuy nhiên, du lịch hội nghị ở Đà Lạt chưa phát triển, chưa khai thác được lợi thế này. Chỉ mới có một số khách sạn có phòng họp lớn như: Khách sạn Sofitel
  • 30. 30 Dalat Palace, Khách sạn Công đoàn, Khách sạn Vietso Petro, khu resort Hoàng Anh Gia Lai, khu resort Ana Mandra và hội trường của một số cơ quan quản lý tại địa phương… Hiện tại toàn tỉnh mới chỉ có 8 cơ sở có tổ chức hoạt động hội nghị, qui mô vừa và nhỏ với tổng sức chứa khoảng 1.500 chỗ ngồi. Những cơ sở này chủ yếu là kết hợp giữa kinh doanh lưu trú với hội nghị. Việc tổ chức hội nghị còn thiếu tính chuyên nghiệp, chưa kết hợp tốt hội nghị với các dịch vụ dã ngoại, ẩm thực ngoài trời. 2.4. Hoạt động kinh doanh du lịch tỉnh Lâm Đồng 2.4.1. Khách du lịch Số lượng du khách đến Lâm Đồng đã gia tăng đáng kể, tốc độ tăng trưởng trung bình năm đạt 17,4% - đây thực sự là một tín hiệu khả quan đối với du lịchLâm Đồng. Bảng 2.3: Lượng khách du lịch đến Lâm Đồng thời kỳ 2001 - 2006 Đơn vị tính: Lượt khách Năm Khách nội địa Khách quốc tế Tổng số du khách Số lượng Tỷ lệ gia tăng (%) Số lượng Tỷ lệ gia tăng (%) Số lượng Tỷ lệ gia tăng (%) 2001 725,000 13.20 78,000 12.10 803,000 13.10 2002 820,000 13.10 85,000 9.00 905,000 12.70 2003 1,085,000 32.30 65,000 (23.50) 1,150,000 27.10 2004 1,264,000 16.50 86,000 32.30 1,350,000 17.40 2005 1,460,300 15.53 100,600 17.10 1,560,900 15.60 2006 1,751,000 19.91 97,000 (3.58) 1,848,000 18.39 Nguồn: Sở Du lịch và Thương mại tỉnh Lâm Đồng. 2.4.2. Khách du lịch quốc tế Theo các số liệu nêu tại bảng 2.3, chúng ta nhận thấy tổng số khách du lịch đến Lâm Đồng từ năm 2001 đến nay nhìn chung là tăng nhưng không ổn định. Năm 2003, số lượng khách quốc tế vào Lâm Đồng giảm mạnh so với năm 2002 theo sự sụt giảm chung của ngành du lịch trên thế giới và khu vực do dịch bệnh cúm gia cầm, khủng bố... liên tiếp xảy ra. Tốc độ tăng trưởng trung bình về khách du lịch quốc tế đạt 7,24% trong giai đoạn 2001 – 2006.
  • 31. 31 2.4.3. Khách du lịch nội địa Trong giai đoạn 2001 – 2006, tốc độ tăng trưởng của thị trường khách nội địa tăng bình quân 18,42%, trong đó khách du lịch từ Thành phố Hồ Chí Minh vẫn chiếm thị phần lớn nhất khoảng 60,5%. Bảng 2.4: So sánh lượng khách du lịch đến Lâm Đồng với các tỉnh phụ cận và các trung tâm du lịch lớn Đơn vị: Ngàn lượt khách Tỉnh, thành phố Năm Tăng trưởng (%) 1996 1999 2000 2003 2004 Lâm Đồng 605.12 603.00 710.00 1,150.00 1,350.00 10.55% Khánh Hòa 390.00 344.50 397.50 625.00 710.00 7.78% Ninh Thuận 32.20 39.00 76.90 103.90 176.30 24.17% Bình Thuận 56.60 123.20 460.00 1,465.00 1,500.00 50.66% TP. Hồ Chí Minh 2,053.00 2,575.00 3,100.00 3,219.30 4,080.00 8.96% TP. Hà Nội 1,052.00 1,430.00 2,600.40 3,781.00 5,800.00 23.79% Nguồn: Sở Du lịch và Thương mại tỉnh Lâm Đồng & ITDR Nếu so với hai tỉnh phụ cận là Ninh Thuận và Bình Thuận trong giai đoạn 1996 - 2004 có thể thấy tốc độ tăng trưởng về du khách đến Lâm Đồng thấp hơn; Nếu so sánh với Khánh Hòa thì mức tăng trưởng khách du lịch của Lâm Đồng cao hơn. Số ngày lưu trú trung bình của khách du lịch quốc tế đến Lâm Đồng đạt 1,82 ngày, thấp hơn so với các địa phương khác trong cả nước, đặc biệt là Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội. 2.5. Về đầu tư phát triển du lịch Giai đoạn 2003 – 2006 đã có 92 dự án đầu tư vào lĩnh vực du lịch. Tổng nguồn vốn đăng ký đầu tư gần 40.000 tỷ đồng trong đó nổi bật là dự án khu du lịch Đan Kia – Suối Vàng do các nhà đầu tư Nhật Bản với vốn đăng ký 1.2 tỷ USD và công viên thú hoang dã ” Datria – Bidoup National Park ” do các nhà đầu tư Pháp với vốn đăng ký 300 triệu USD
  • 32. 32 Giai đoạn 2001 - 2006, ngành du lịch đã nhận được 136,78 tỷ đồng đầu tư phát triển hạ tầng du lịch với 12 dự án, trong đó một số dự án đã hoàn thành và đưa vào sử dụng Mặt khác, tỉnh đã chú trọng thu hút đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch như các khách sạn cao cấp, nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ lưu trú. Một số dự án xây dựng khách sạn cao cấp đạt tiêu chuẩn 4 sao đang được thực hiện và sớm đưa vào sử dụng như: Khách sạn Sài Gòn - Đà Lạt, khách sạn Ngọc Lan, khách sạn Rex, khu nghỉ mát biệt thự Trần Hưng Đạo (Phụ lục 8). 2.6. Xúc tiến, quảng bá du lịch Các doanh nghiệp kinh doanh du lịch thuộc các thành phần kinh tế đã tích cực tham gia các hội chợ thương mại, liên hoan du lịch như : Festival Huế, Hội chợ Du lịch Đất Phương Nam ở TP. Hồ Chí Minh, Hội chợ Du lịch Thương mại Cần Thơ..., nhiều sản phẩm du lịch của Lâm Đồng đã được gửi đi tham gia hội chợ du lịch quốc tế. Năm 2005, lễ hội hoa Đà Lạt bắt đầu được tổ chức và sẽ được tổ chức định kỳ 2 năm/lần. Lễ hội không chỉ đem lại nguồn lợi lớn cho nền kinh tế Đà Lạt mà còn là cơ hội để quảng bá thương hiệu du lịch Đà Lạt - Lâm Đồng tới bạn bè trong nước và quốc tế, từng bước mở rộng quan hệ hợp tác đầu tư phát triển kinh tế du lịch. Ngành du lịch Lâm Đồng đã hoàn thành về cơ bản trang website du lịch thương mại, duy trì thường xuyên việc cung cấp thông tin, các chương trình hỗ trợ xúc tiến quảng bá du lịch Lâm Đồng ở trong nước và quốc tế cũng như hỗ trợ đểđưa các thông tin về du lịch trong nước và quốc tế tới các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn tỉnh. 2.7. Tiềm năng đa dạng hóa sản phẩm du lịch tỉnh Lâm Đồng 2.7.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên 2.7.1.1. Điều kiện tự nhiên a. Vị trí địa lý:
  • 33. 33 Lâm Đồng là một tỉnh miền núi nằm ở phía Nam Tây Nguyên. Phía Nam và Đông Nam giáp với tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận và Đồng Nai; phía Tây Nam giáp tỉnh Bình Phước; phía Đông Bắc giáp tỉnh Khánh Hòa; phía Bắc và Tây Bắc giáp với tỉnh Đăk Lăk và Đăk Nông. Lâm Đồng nằm giữa ba vùng lãnh thổ (Tây Nguyên, duyên hải Nam Trung bộ và Đông Nam bộ) nên có nhiều tiềm năng để phát triển kinh tế (Phụ lục 9). Vị trí địa lý quan trọng của Lâm Đồng có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung và du lịch nói riêng. b. Địa hình: Lâm Đồng có địa hình mấp mô lượn sóng, với nhiều vùng phong cảnh đặc sắc thích hợp cho việc phát triển các hoạt động du lịch sinh thái, du lịch nghỉ dưỡng… Đặc điểm đa dạng của địa hình Lâm Đồng đã tạo ra nhiều cảnh quan đẹp, đặc biệt là các thác nước như: Đambri, Prenn, Đatanla, Gougah, Voi...; các hồ nước tự nhiên và nhân tạo như: Đan Kia – Suối Vàng, Tuyền Lâm, Đạ Hàm, Đạ Tẻh… c. Khí hậu: Thời tiết và khí hậu là tài nguyên đặc thù và hết sức quí báu đối với du lịch Lâm Đồng. Lâm Đồng có khí hậu quanh năm ôn hòa. Trong các nhân tố hình thành khí hậu ở đây thì vị trí địa lý và độ cao có vai trò khá rõ rệt. Riêng Đà Lạt, do ảnh hưởng của độ cao và địa hình nên khí hậu ở đây mát mẻ quanh năm. Đà Lạt có nhiệt độ trung bình năm là 18oC: mùa hạ mát, nóng nhất cũng chỉ đến 19,7oC vào tháng 5; mùa đông hơi lạnh, nhưng nhiệt độ tháng 01 không dưới 12oC. Vì vậy Đà Lạt được coi là điểm nghỉ mát lý tưởng. 2.7.1.2. Tài nguyên du lịch tự nhiên a. Rừng : Tổng diện tích rừng ở Lâm Đồng tính đến năm 2005 là 632.760 ha, trong đó rừng tự nhiên là 588.854 ha, rừng trồng là 34.906 ha. Độ che phủ của rừng chiếm khoảng 64,8%, một tỷ lệ khá cao so với các vùng khác trong cả nước. Rừng Lâm Đồng nằm ở thượng lưu các sông suối lớn nên đóng vai trò quan trọng trong phòng hộ và bảo vệ nguồn sinh thủy không những cho Lâm Đồng mà còn cho khu vực.
  • 34. 34 Tài nguyên rừng của Lâm Đồng từ lâu đã có giá trị lớn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung cũng như du lịch nói riêng. Trong đó, rừng thông Đà Lạt, khu bảo tồn thiên nhiên Lang Biang và khu bảo tồn thiên nhiên Cát Lộc có giá trị lớn đối với hoạt động du lịch Lâm Đồng. Trong các khu rừng hỗn giao còn tồn tại các loài động vật quí như: cầy bay, sóc bay, vượn, báo, hổ, bò rừng...thậm chí cả voi và rất nhiều loài chim thuộc bộ gà,bộ sẻ... Ngoài ra, rừng Đà Lạt còn có rất nhiều loài cây cảnh mà trước hết phải kể đến lan rừng với khoảng hơn 300 loài. Các loài lan quí của Đà Lạt từ lâu đã nổitiếng bao gồm: thanh lan, hoàng lan, hồng lan, tử cán, vân hài, kim hài, bạch phượng, tuyết ngọc, hoàng hạc, hạc đỉnh, vi hào, mắt trúc, bạch nhạn, long tu, dã hạc, ý thảo, thủy tiên... Rừng Đà Lạt là một trong những tài nguyên du lịch tự nhiên có giá trị, thích hợp phát triển du lịch sinh thái với nhiều loại hình du lịch hấp dẫn. b. Các điểm tham quan  Hồ Xuân Hương: Hồ Xuân Hương là hồ nước nhân tạo nằm ở trung tâm thành phố Đà Lạt (Phụ lục 5)  Hồ Tuyền Lâm: Hồ Tuyền Lâm thuộc địa phận thành phố Đà Lạt, nằm cách trung tâm thành phố về phía Nam khoảng 5km (Phụ lục 5)  Hồ Đankia - Suối Vàng: Hồ Đan Kia - Suối Vàng nằm kề phía Tây Bắc Đà Lạt và cách trung tâm thành phố khoảng 19km (Phụ lục 5)  Hồ Than Thở : Hồ Than Thở còn có tên là hồ Sương Mai nằm ở phía Bắc thành phố và cách trung tâm Đà Lạt khoảng 6km (Phụ lục 5)  Hồ Đa Thiện và Thung lũng Tình yêu: Thung lũng Tình yêu nằm cách trung tâm thành phố Đà Lạt chừng 5km về phía Bắc (Phụ lục 5)  Thác Cam Ly: Suối Cam Ly nằm phía Đông Bắc thành phố (Phụ lục 5)  Thác Datanla: Thác Đatanla là thác cao nhất trong số các thác nằm quanh Đà Lạt với độ cao khoảng 32 m (Phụ lục 5)  Thác Prenn: Thác Prenn nằm ngay bên đường quốc lộ 20, cách Đà lạt khoảng 10 km (Phụ lục 5)
  • 35. 35  Núi Lang biang: Lang biang còn có tên gọi là Núi Bà, có độ cao là 2.167m, cách trung tâm Đà Lạt khoảng 12km về phía Bắc (Phụ lục 5)  Vườn hoa Đà Lạt: Vườn hoa Đà Lạt nằm ở số 2 Phù Đổng Thiên Vương (phụ lục 5)  Vườn Quốc gia Cát Lộc- Cát Tiên: Khu bảo tồn thiên nhiên Cát Lộc thuộc huyện Cát Tiên (Phụ lục 5)  Thác Đambri - Bảo Lộc: Thác Đambri nằm cách thị xã Bảo Lộc khoảng 10 km về phía Bắc, cách Đà Lạt khoảng 120km (Phụ lục 5)  Thác Ponguor: Thác Ponguor trên sông Đa Dâng thuộc địa bàn xã Tân Thành, huyện Đức Trọng, cách Đà Lạt khoảng 60km (Phụ lục 5)  Suối Tiên – Đạ Huoai: Suối Tiên là khu vực có cảnh quan đẹp nằm ven suối, nằm tại km 152 trên quốc lộ 20 thành phố Hồ Chí Minh - Đà Lạt (Phụ lục 5)  Suối nước nóng Đạ Long: Nằm ở huyện Đam Rông (Phụ lục 5) 2.7.2. Tài nguyên du lịch nhân văn 2.7.2.1. Nhóm các di sản văn hóa Năm 2005, không gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên được UNESCO công nhận là kiệt tác truyền khẩu và văn hóa phi vật thể của nhân loại. Đây có thể được coi là sự kiện văn hóa lớn của người dân Tây Nguyên nói chung và Lâm Đồng nói riêng. Hiện nay tại các bản dân tộc Mạ, Chu Ru ở Lâm Đồng còn khoảng 2.700 bộ cồng chiêng với những nét riêng so với cồng chiêng Tây Nguyên. Đây được coi là tài nguyên du lịch quý giá của Lâm Đồng, là tiền đề xây dựng các sản phẩm du lịch đặc thù hấp dẫn du khách tham quan và nghiên cứu. 2.7.2.2. Nhóm các di tích lịch sử văn hoá và khảo cổ Toàn tỉnh Lâm Đồng có khoảng 100 di tích. Mật độ bình quân 1 di tích trên 100km2 , trong khi mật độ bình quân của cả nước là hơn 2,2 di tích/100 km2 . Những di tích khảo cổ có giá trị về mặt du lịch như:  Khu Thánh địa Bà La Môn Cát Tiên: Đây là khu di tích rộng lớn trải dài 15km dọc theo bờ Bắc sông Đồng Nai (Phụ lục 6)
  • 36. 36  Khu mộ cổ của dân tộc Mạ: Nằm trên địa phận các xã Đại Lào, Đại Làng, thị xã Bảo Lộc (Phụ lục 6) 2.7.2.3. Nhóm các công trình kiến trúc nghệ thuật Một trong những tài nguyên du lịch độc đáo của Lâm Đồng nói chung và Đà Lạt nói riêng là kiến trúc cảnh quan của thành phố. Hiện nay trên thành phố có khoảng 2.000 biệt thự lớn nhỏ mà mỗi biệt thự đều có những nét độc đáo riêng, một phong cách kiến trúc lấy thiên nhiên thơ mộng của Đà Lạt làm bối cảnh nên thực sự có sức hấp dẫn lớn đối với du khách. Ngoài ra, còn phải kể đến một số công trình kiến trúc tôn giáo như chùa Linh Sơn, chùa Linh Quang, nhà thờ Chánh tòa, nhà thờ Domaine de Marie, tu viện Dòng Chúa CứuThế, Thiền viện Trúc lâm, lăng Nguyễn Hữu Hào... Một số công trình kiến trúc tiêu biểu hấp dẫn khách du lịch như sau:  Chùa Linh Sơn: Chùa Linh Sơn nằm trên đường Nguyễn Văn Trỗi, Đà Lạt (Phụ lục 6).  Thiền viện Trúc Lâm: Thiền viện Trúc Lâm tọa lạc bên hồ Tuyền Lâm trên núi Phượng Hoàng, thuộc Phường 3 thành phố Đà Lạt (Phụ lục 6)  Nhà thờ Đà Lạt (Nhà thờ Con Gà): Nhà thờ Đà Lạt nằm trên đường Trần Phú, thành phố Đà Lạt (Phụ lục 6)  Chùa ThiênVương Cổ Sát: Chùa Thiên Vương Cổ Sát tọa lạc trên đồi Rồng, tại số 385 đường Khe Sanh (Phụ lục 6)  Dinh III (Dinh Bảo Đại): Dinh III tọa lạc trên một đồi thông ở đường Triệu Việt Vương, cách trung tâm thành phố Đà Lạt chừng 2km về hướng Tây Nam. (Phụ lục 6)  Ga xe lửa Đà Lạt: Ga xe lửa Đà Lạt là một trong những ga xe lửa lâu đời nhất ở Việt Nam (Phụ lục 6) 2.7.2.5. Lễ hội, văn hoá dân gian Các dân tộc ít người ở Lâm Đồng còn lưu giữ được nhiều hình thức sinh hoạt văn hóa, lễ hội truyền thống. Ở đây các lễ nghi với tập quán canh tác nông nghiệp
  • 37. 37 còn mang đậm nét sơ khai. Các lễ hội tiêu biểu như: lễ hội cồng chiêng, lễ hội đâm trâu…  Lễ hội đâm trâu: Đây cũng là một lễ hội phổ biến chung ở Tây Nguyên thường diễn ra sau mùa thu hoạch trùng vào dịp tết đầu xuân gọi là lễ sa rơ pu để tạ ơn thần linh. (Phụ lục 6)  Lễ hội cồng chiêng: Cồng chiêng là thứ nhạc cụ không thể thiếu được trong các dịp lễ hội của đồng bào các dân tộc ít người ở Tây Nguyên nói chung và Lâm Đồng nói riêng. (Phụ lục 6)  XQ – Đà Lạt Sử Quán: XQ- Đà Lạt sử quán được khai trương vào cuối năm 2001, nằm trên đường Mai Anh Đào (Phụ lục 6)  Lể hội hoa Đà Lạt: Với chủ đề "Đà Lạt thành phố ngàn hoa", Festival hoa Đà Lạt được tổ chức lần đầu 2005 và 2 năm tổ chức một lần (Phụ lục 6) 2.7.2.5. Các nghề thủ công truyền thống Lâm Đồng là nơi có nhiều nghề thủ công truyền thống có giá trị phục vụ du lịch. Tiêu biểu là các nghề dệt vải thổ cẩm từ sợi bông của người Mạ ở Đạ Đờng, người Lạch ở Lạc Dương, đan len ở Đà Lạt… Nghề làm gốm bằng tay cũng là một nghề thủ công độc đáo của các cư dân các dân tộc ít người ở Lâm Đồng. Thành phố Đà Lạt là nơi tập trung nhiều nghệ nhân có nghề chạm khắc gỗ tinh xảo, đặc biệt là nghề thêu, nghề trồng hoa, nghề chơi cây kiểng... nên đã tạo ra hàng trăm loại sản phẩm lưu niệm có giá trị phục vụ du lịch. 2.7.3. Tiềm năng về nguồn nhân lực Trong những năm qua, số lượng lao động trong ngành du lịch của Lâm Đồng không ngừng được tăng lên. Tuy nhiên, theo báo cáo của Sở Du lịch và Thương mại tỉnh Lâm Đồng thì số lao động do Sở trực tiếp quản lý đến năm 2005 có 4.700 lao động (bảng 2.5). Tỷ lệ lao động bình quân trên một phòng khách sạn ở Lâm Đồng đến năm 2005 là 0,6 (so với mức trung bình của cả nước là 1,4). Nhìn vào bảng 2.5, chúng ta thấy rõ nguồn nhân lực trong lĩnh vực dịch vụ du lịch còn rất thiếu về số lượng. Mặt khác, trình độ nghiệp vụ của đội ngũ nhân viên,
  • 38. 38 đặc biệt là hướng dẫn viên du lịch còn rất thấp. Với lực lượng lao động như vậy không thể nào đáp ứng tốt yêu cầu phát triển của ngành du lịch Lâm Đồng. Bảng 2.5: Lao động trong ngành du lịch tỉnh Lâm Đồng ĐVT : Người Chỉ tiêu Năm 2001 2002 2003 2004 2005 Tổng số lao động 2800 3000 3400 4500 4700 Trình độ trên đại học 2 2 2 3 3 Trình độ đại học, cao đẳng 506 600 708 820 865 Trình độ trung cấp 421 535 684 750 795 Trình độ sơ cấp 455 610 782 850 980 Trình độ khác (qua đào tạo tại chỗ hoặc đào tạo nghiệp vụ ngắn hạn) 1416 1253 1224 2077 2057 Nguồn: Sở Thương mại và Du lịch tỉnh Lâm Đồng 2.8. Nhận định điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ của du lịch Lâm Đồng 2.8.1. Tóm tắt điểm mạnh, điểm yếu của du lịch Lâm Đồng Xuất phát từ thực trạng và tiềm năng đa dạng hóa sản phẩm du lịch tỉnh Lâm Đồng. Dựa trên kết quả phân tích môi trường bên trong, dưới đây xin trình bày những điểm mạnh và điểm yếu của du lịch tỉnh Lâm Đồng.  Những điểm mạnh chính của du lịch tỉnh Lâm Đồng S1: Đà Lạt có khí hậu mát mẻ quanh năm, môi trường trong lành. S2: Lâm Đồng có tài nguyên thiên nhiên đa dạng, phong phú. S3: Lâm Đồng có tài nguyên nhân văn, văn hóa cồng chiêng đặc sắc. S4: Đà Lạt có môi trường xã hội an toàn, thân thiện và thanh lịch. S5: Được sự quan tâm ủng hộ của chính quyền và nhân dân địa phương. S6: Trường nghiệp vụ du lịch được thành lập, trường Đại Học Đà Lạt đã có khoa du lịch. S7: Tỉnh đã có qui hoạch tổng thể phát triển du lịch 1996-2010.  Những điểm yếu chính của du lịch Lâm Đồng W1: Chưa khai thác tốt tiềm năng du lịch, mới chủ yếu khai thác loại hình tham quan danh lam thắng cảnh.
  • 39. 39 W2: Sản phẩm du lịch chưa đa dạng và phong phú, chất lượng yếu kém, qui mô nhỏ. W3: Chưa có khu vui chơi giải trí qui mô lớn, chưa có trung tâm thương mại, siêu thị. W4: Nguồn nhân lực của ngành du lịch hạn chế cả về số lượng lẫn chất lượng, đặc biệt là đội ngũ hướng dẫn viên. W5: Hoạt động quảng bá xúc tiến du lịch kém hiệu quả. W6: Việc quản lý các dự án đầu tư du lịch, dự án xây dựng kết cấu hạ tầng còn lỏng lẻo, kém hiệu quả. W7: Chưa quản lý được giá cả vào mùa đông khách, gây thiện chí không tốt về du lịch Đà Lạt của du khách. W8: Chưa có chính sách thu hút nhân tài phục vụ cho ngành du lịch. W9: Việc đầu tư phát triển du lịch còn thiếu trọng tâm, trọng điểm, thiếu vốn, chưa hiệu quả, chính sách về đầu tư chưa thực sự thu hút các nhà đầu tư. 2.8.2. Tóm tắt cơ hội, nguy cơ của du lịch tỉnh Lâm Đồng Dựa trên kết quả phân tích môi trường bên ngoài, dưới đây xin trình bày các cơ hội và nguy cơ chủ yếu của du lịch tỉnh Lâm Đồng.  Các cơ hội chủ yếu của du lịch Lâm Đồng O1: Đà Lạt được Tổng cục Du lịch chọn làm nơi tổ chức Festival hoa 2 năm một lần, bắt đầu từ năm 2005; dự kiến Đà Lạt sẽ trở thành thành phố trực thuộc Trung ương vào năm 2010. O2: Đà Lạt là trung tâm du lịch của cả nước do vậy được chính phủ và các ban ngành Trung ương quan tâm hỗ trợ. O3: Việt Nam là điểm đến an toàn và thân thiện đối với khách du lịch quốc tế. Chính vì vậy, số lượt khách du lịch quốc tế đến Việt Nam được gia tăng. Năm 2006, Việt Nam đón khoảng 3,585 triệu lượt khách. O4: Đã có tuyến bay Hà Nội – Đà Lạt và tuyến bay Đà Lạt – Singapore sẽ được thiết lập cuối năm 2007; đường cao tốc Đà Lạt – Dầu Giây hoàn thành vào cuối năm 2008.
  • 40. 40 O5: Nhu cầu du lịch trên thế giới tăng mạnh, xu thế du lịch thế giới phát triển theo hướng chuyển dần sang khu vực Đông Á - Thái Bình Dương và Đông Nam Á. Theo dự báo của Tổ chức Du lịch Thế giới (WTO), khu vực Đông Nam Á đến năm 2020 sẽ đón khoảng 125 triệu lượt khách quốc tế. Bối cảnh đó tạo cơ hội thuận lợi để du lịch Việt Nam nói chung và du lịch tỉnh Lâm Đồng nói riêng ngày càng mở rộng và phát triển. O6: Chính sách chủ trương phát triển nền kinh tế mở và hội nhập quốc tế đã và đang tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế đối ngoại, trong đó có du lịch phát triển. Ngoài ra, việc bỏ chế độ VISA đối với công dân một số nước ASEAN và Nhật Bản, việc mở thêm các đường bay Việt Nam – Hoa Kỳ, Việt Nam – Hàn Quốc…cũng góp phần thu hút thêm khách du lịch các nước nói trên đến Việt Nam. O7: Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới (World Trading Organization).  Các nguy cơ chủ yếu đối với du lịch Lâm Đồng T1: Nhiều đối thủ cạnh tranh thu hút khách quốc tế như: Thái Lan, Singapore, Indonesia, Malaysia, Trung quốc... T2: Nhiều đối thủ cạnh tranh thu hút khách nội địa như: Vũng Tàu, Phan Thiết, Phan Rang, Nha Trang, các tỉnh đồng bằng Nam Bộ... T3: Đà Lạt ngày càng nóng dần, ít có sương mù, nguy cơ ô nhiễm môi trường ngày càng gia tăng. T4: Tình hình thế giới mất ổn định do: chiến tranh, khủng bố, thiên tai, dịch bệnh. T5: Đà Lạt cách xa thành phố Hồ Chí Minh, khách mất nhiều thời gian cho việc đi lại. T6: Đòi hỏi yêu cầu ngày càng cao của du khách về các sản phẩm du lịch, đặc biệt là du khách quốc tế. 2.9. Khảo sát đánh giá của du khách về sản phẩm du lịch tỉnh Lâm Đồng 2.9.1 Thiết kế bảng câu hỏi Từ yêu cầu nội dung nghiên cứu của đề tài, thông qua thảo luận ý kiến với một số chuyên gia, tác giả đã đưa ra bảng câu hỏi sơ bộ và tiến hành khảo sát thử 15
  • 41. 41 du khách, sau đó hoàn thiện và đưa ra bảng câu hỏi chính thức dùng để khảo sát. Bảng câu hỏi tiếng Việt dành cho du khách trong nước (Phụ lục 1) và bảng câu hỏi tiếng Anh dành cho khách nước ngoài (Phụ lục 2). Nội dung của bảng câu hỏi theo chiều dọc gồm 2 phần chính : - Phần thứ 1, đánh giá của du khách về các yếu tố cấu thành sản phẩm du lịch với các tiêu chí: Tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên nhân văn, cơ sở vật chất du lịch và cơ sở hạ tầng của địa phương, yếu tố về môi trường kinh tế và xã hội của địa phương. - Phần thứ 2, đánh giá của du khách về các sản phẩm du lịch cần được đa dạng hóa tại địa phương. Nội dung bảng câu hỏi theo chiều ngang, phía bên trái bảng câu hỏi là đánh giá của du khách về mức độ quan trọng của các yếu tố sản phẩm du lịch với 5 mức độ: không quan trọng, ít quan trọng, bình thường, quan trọng và rất quan trọng. Phía bên phải bảng câu hỏi là đánh giá của du khách về thực trạng các yếu tố về sản phẩm du lịch Lâm Đồng với 5 mức độ: rất kém, kém, bình thường, tốt và rất tốt. 2.9.2 Phương pháp thu thập thông tin Phương pháp thu thập thông tin sử dụng cho nghiên cứu đề tài này là phát phiếu khảo sát điều tra theo bảng câu hỏi đã soạn sẵn. Đối tượng khảo sát bao gồm du khách trong nước và quốc tế đang lưu trú tại một số khách sạn từ đạt tiêu chuẩn đến khách sạn 4 sao trên địa bàn thành phố Đà Lạt. Tổng số phiếu điều tra phát ra 250 phiếu cho hơn 30 khách sạn ngẫu nhiên, trong đó khách nước ngoài 60 phiếu và khách trong nước là 190 phiếu. Số phiếu thu về 169 phiếu (chiếm tỉ lệ 67.6%), trong đó có 26 phiếu không sử dụng được vì khách bỏ trống nhiều câu hỏi và một số phiếu khách trả lời các câu hỏi giống nhau. Kết quả còn lại 143 phiếu có đầy đủ thông tin cần thu thập (chiếm tỉ lệ 57.2%),trong đó 48 phiếu là của khách nước ngoài và 95 phiếu là của khách trong nước. 2.9.3. Phân tích dữ liệu Các yếu tố được mã hóa như sau :
  • 42. 42 Các tài nguyên thiên nhiên xếp theo thứ tự trong bảng câu hỏi được mã hóa như sau: tn1, tn2, tn3, tn4. Các yếu tố về tài nguyên nhân văn xếp theo thứ tự trong bảng câu hỏi mã hóa như sau: nv1, nv2, nv3, nv4, nv5. Các yếu tố cơ sở vật chất của ngành du lịch và cơ sở hạ tầng của địa phương xếp theo thứ tự trong bảng câu hỏi mã hóa như sau: cs1, cs2, cs3, cs4. Các yếu tố môi trường kinh tế và xã hội xếp theo thứ tự trong bảng câu hỏi mã hóa như sau: mt1, mt2, mt3, mt4, mt5, mt6. Một số sản phẩm du lịch cần được đa dạng hóa xếp theo thứ tự trong bảng câu hỏi mã hóa như sau: sp1, sp2, sp3, sp4, sp5. sp6, sp7, sp8, sp9, sp10, sp11. Tác giả sử dụng phần mềm SPSS 13.0 sử dụng cho việc thống kê mô tả, kiểm định thang đo và phân tích nhân tố. 2.9.4. Kết quả thu được từ những thông tin cá nhân Theo kết quả khảo sát về thông tin cá nhân của du khách trong bảng 2.6, ta nhận thấy tỉ lệ du khách đi du lịch giữa nam và nữ tương đương nhau. Khuynh hướng người lớn tuổi đi du lịch ở Đà Lạt chiếm tỉ lệ cao (29.37%), chính vì vậyviệc tạo môi trường du lịch yên tĩnh, phát triển du lịch nghỉ dưỡng là rất cần thiếtđể thu hút đối tượng du khách này. Trong đối tượng du khách, nhân viên văn phòng chiếm tỉ lệ cao nhất (38.46%), đây là đối tượng thường được công ty tổ chức đi du lịch hàng năm, hoặc có thể do công ty tổ chức hội nghị khách hàng, hội nghị tổng kết, hội nghị giới thiệu sản phẩm…Việc đa dạng hóa sản phẩm du lịch hội nghị chính là để hấp dẫn đối tượng du khách này. Thành phố Hồ Chí Minh vẫn là khách hàng chiếm tỉ lệ cao nhất (62.11%), nếu không đa dạng hóa các sản phẩm du lịch, tạo nét đặc trưng nổi bật cho các sản phẩm du lịch chắc chắn khách hàng quen thuộc này sẽ nhàm chán và sẽ chuyểnsang du lịch ở thị trường khác. Mặc dù mức chi tiêu của khách nước ngoài khá cao (85.7 USD/ngày), tuy nhiên hầu hết các du khách vẫn than phiền là không có nhiều dịch vụ để tiêu tiền,
  • 43. 43 đặc biệt là vào ban đêm. Chính vì vậy cần thiết phải đa dạng hóa sản phẩm du lịch ẩm thực và vui chơi giải trí vào ban đêm để thỏa mãn nhu cầu của du khách. Bảng 2.6 : Các thông tin về cá nhân của du khách Tiêu chí Phân Loại Số lượng Tỉ lệ % Giới tính Nam 71 49.65% Nữ 72 50.35% Tuổi Từ 18 – 25 tuổi 25 17.48% Từ 26- 35 tuổi 39 27.27% Từ 36 – 45 tuổi 37 25.87% Trên 45 tuổi 42 29.37% Nghề nghiệp Nhân viên văn phòng 55 38.46% Công nhân trong các doanh nghiệp 36 25.17% Buôn bán 16 11.19% Khác 36 25.17% Nơi ở Tp. Hồ Chí Minh 59 62.11% Bình Thuận 9 9.47% Ninh Thuận 2 2.11% Khánh Hòa 9 9.47% Đồng bằng Nam Bộ 7 7.37% Nơi khác 9 9.47% Quốc tịch Singapore 3 6.25% Pháp 2 4.17% Mỹ 11 22.92% Anh 4 8.33% Nước khác 28 58.33% Mức chi tiêu BQ ngày(USD) Đối với khách quốc tế 27 85.70 Số lần đến Đà Lạt 1 lần 57 39.86% 2 lần 16 11.19% 3 lần 22 15.38% Hơn 4 lần 48 33.57% Quay trở lại Đà Lạt Có 131 91.61% Không 12 8.39% Thông qua kênh thông tin Truyền hình 32 14.55% Báo, tạp chí 26 11.82% Sách quảng cáo, đĩa CD 22 10.00% Mạng internet 27 12.27% Đại lý du lịch 30 13.64% Thông qua người thân giới thiệu 53 24.09% Các hình thức khác 30 13.64%