TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
Phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần đá ốp lát cao cấp Vinaconex
1. TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN -1- KHOA KẾ TOÁN_ LỚP KẾ TOÁN A4
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÁ ỐP LÁT
CAO CẤP VINACONEX............................................................................6
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần đá ốp lát cao cấp
Vinaconex.......................................................................................................................6
1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của Công ty ...................................................7
Các phòng chức năng, phân xưởng sản xuất........................................................9
1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.........................................11
1.4. Tổ chức công tác kế toán của Công ty cổ phần đá ốp lát cao cấp Vinaconex. .14
Sổ chi tiết........................................................................................................15
Sổ cái...............................................................................................................15
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÁ ỐP LÁT CAO CẤP VINACONEX....18
2.1. Hệ thống tài liệu phục vụ cho phân tích tình hình tài chính.................................18
2.2. Phương pháp phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần đá ốp lát cao
cấp Vinaconex...............................................................................................................19
2.2.1. Phương pháp so sánh..........................................................................................20
2.2.2. Phương pháp loại trừ........................................................................................20
2.3.Nội dung phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần đá ốp lát cao cấp
Vinaconex......................................................................................................................21
2.3.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính................................................................21
2.3.2. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán của Công ty cổ phần đá
ốp lát cao cấp Vinaconex............................................................................................32
2.3.3. Phân tích hiệu quả kinh doanh...........................................................................39
2.3.4 Phân tích rủi ro tài chính đối với công ty cổ phần đá ốp lát cao cấp
Vinaconex.....................................................................................................................44
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÁ ỐP LÁT CAO CẤP
VINACONEX.............................................................................................48
3.1. Đánh giá thực trạng về phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần đá ốp
lát cao cấp Vinaconex.................................................................................................48
3.1.1. Những ưu điểm....................................................................................................48
3.1.2. Những tồn tại.....................................................................................................50
3.2. Hoàn thiện nội dung phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đá ốp lát
cao cấp Vinaconex........................................................................................................50
3.2.1. Hoàn thiện về tài liệu phân tích........................................................................50
3.2.2. Hoàn thiện về phương pháp phân tích................................................................51
3.2.3. Hoàn thiện về nội dung phân tích tình hình tài chính.........................................51
3.2.4. Các kiến nghị khác.............................................................................................55
Nguyễn Phương Thuý Chuyên đề phân tích tình hình tài chính DN
2. TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN -2- KHOA KẾ TOÁN_ LỚP KẾ TOÁN A4
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Ý nghĩa
ĐHĐCĐ Đại hội đồng cổ đông
HĐQT Hội đồng quản trị
BKS Ban kiểm soát
TSCĐ Tài sản cố định
TSCĐHH Tài sản cố định hữu hình
TSCĐVH Tài sản cố định vô hình
CPXDCBDD Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
CPQLDN Chi phí quản lý doanh nghiệp
TSNH Tài sản ngắn hạn
LNST Lợi nhuận sau thuế
GVHB Giá vốn hàng bán
Nguyễn Phương Thuý Chuyên đề phân tích tình hình tài chính DN
3. TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN -3- KHOA KẾ TOÁN_ LỚP KẾ TOÁN A4
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ/ BẢNG BIỂU TÊN SƠ ĐỒ/ BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1 Cơ cấu tổ chức của công ty
Sơ đồ 2 Trình tự hạch toán theo hình thức nhật ký chung
Sơ đò 3 Cơ cấu tổ chức bộ máy phòng tài chính kế hoạch
Bảng phân tích tình hình tài sản của Công ty cổ phần
Bảng 1
đá ốp lát cao cấp Vinaconex( Năm 2007)
Bảng phân tích tình hình tài sản ngắn hạn của Công
Bảng 2
ty cổ phần đá ốp lát cao cấp Vinaconex( Năm 2007)
Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn của Công ty cổ
Bảng 3
phần đá ốp lát cao cấp Vinaconex( Năm 2007)
Phân tích tình hình thanh toán của Công ty CP đá ốp
Bảng 4
lát cao cấp Vinaconex năm 2007
Bảng phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán của
Bảng 5
công ty
Bảng 6 Bảng phân tích hiệu quả sử dụng chi phí của công ty
Nguyễn Phương Thuý Chuyên đề phân tích tình hình tài chính DN
4. TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN -4- KHOA KẾ TOÁN_ LỚP KẾ TOÁN A4
LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay, cùng với sự đổi mới của nền kinh tế thị trường và sự cạnh
tranh ngày càng quyết liệt giữa các thành phần kinh tế đã gây ra những khó
khăn và thử thách cho các doanh nghiệp. Trong bối cảnh đó, để có thể khẳng
định được mình mỗi doanh nghiệp cần phải nắm vững tình hình cũng như kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Để đạt được điều đó, các doanh nghiệp
phải luôn quan tâm đến tình hình tài chính vì nó quan hệ trực tiếp tới hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và ngược lại.
Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho
các doanh nghiệp và các cơ quan chủ quản cấp trên thấy rõ thực trạng hoạt
động tài chính, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh
nghịêp cũng như xác định được một cách đầy đủ, đúng đắn, nguyên nhân và
mức độ ảnh hưởng của các nhân tố thông tin có thể đánh giá được tiềm năng,
hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như những rủi ro và triển vọng trong
tương lai của doanh nghiệp để họ có thể đưa ra những giải pháp hữu hiệu,
những quyết định chính xác nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý kinh
tế, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính là tài liệu chủ yếu dùng để phân tích tình hình tài chính
doanh nghiệp vì nó phản ánh một cách tổng hợp nhất về tình hình tài chính tài
sản, nguồn vốn các chỉ tiêu về tình hình tài chính cũng như kết quả hoạt động
sản xuất kinh doạnh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, những thông tin mà báo
cáo tài chính cung cấp là chưa đủ vì nó không giải thích được cho những
người quan tâm biết rõ về thực trạng hoạt động tài chính, những rủi ro, triển
vọng và xu hướng phát triển của doanh nghiệp. Phân tích tình hình tài chính
sẽ bổ khuyết cho sự thiếu hụt này.
Sau thời gian thực tập tại Công ty cổ phần đá ốp lát cao cấp Vinaconex,
được sự hướng dẫn của thầy giáo PGS. TS Nguyễn Ngọc Quang và sự giúp
Nguyễn Phương Thuý Chuyên đề phân tích tình hình tài chính DN
5. TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN -5- KHOA KẾ TOÁN_ LỚP KẾ TOÁN A4
đỡ nhiệt tình của các anh chị phòng tài chính kế hoạch, tôi đã từng bước làm
quen với thực tế, vận dụng những lý luận đã tiếp thu từ nhà trường vào thực
tế. Xuất phát từ nhận thức của bản thân về tầm quan trọng của việc phân tích
tình hình tài chính, tôi đã mạnh dạn đi sâu vào tìm hiểu và hoàn thành chuyên
đề: “ Phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần đá ốp lát cao cấp
Vinaconex”
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Tây, tháng 04 năm 2008
Sinh viên
Nguyễn Phương Thuý
Nguyễn Phương Thuý Chuyên đề phân tích tình hình tài chính DN
6. TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN -6- KHOA KẾ TOÁN_ LỚP KẾ TOÁN A4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÁ ỐP
LÁT CAO CẤP VINACONEX
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần đá ốp lát cao
cấp Vinaconex.
Tên Công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÁ ỐP LÁT CAO CẤP
VINACONEX
Tên quan hệ quốc tế: VINACONEX ADVANCED COMPOUND
STONE JOINT STOCK COMPANY.
Tên viết tắt: VICOSTONE
Địa chỉ: Khu công nghiệp Bắc Phú cát- Thạch Thất- Hà Tây
Ngày 19 tháng 12 năm 2002, Nhà máy đá ốp lát cao cấp Vinaconex - tiền
thần của Công ty cổ phần đá ốp lát cao cấp Vinaconex được thành lập theo
Quyết định số 1719QĐ/VC – TCLĐ của chủ tịch HĐQT Tổng công ty Xuất
nhập khẩu xây dựng Viêt Nam – Vinaconex.
Ngày 17 tháng 12 năm 2004 Bộ trưởng Bộ xây dựng ký Quyết định số
2015/QĐ – BXD chuyển Nhà máy đá ốp lát cao cấp Vinaconex thuộc Tổng
công ty Xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam thành Công ty cổ phần đá ốp lát
cao cấp Vinaconex.
Ngày 02 tháng 06 năm 2005, Công ty chính thức đi vào hoạt động theo
hình thức Công ty cổ phần theo Giấy chứng nhận ĐKKD số 0303000293 do
Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Hà Tây cấp, vốn điều lệ đăng ký là
30.000.000.000 đồng, trong đó tỷ lệ vốn nhà nước là 51%.
Ngày 14 tháng 03 năm 2007, ĐHĐCĐ thường niên năm 2007 của Công ty
đã quyết định tăng vốn điều lệ từ 30.000.000.000 đồng lên 100.000.000.000
đồng.
Nguyễn Phương Thuý Chuyên đề phân tích tình hình tài chính DN
7. TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN -7- KHOA KẾ TOÁN_ LỚP KẾ TOÁN A4
1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của Công ty
Công ty CP đá ốp lát cao cấp Vinaconex thực hiện theo mô hình quản lý
trực tuyến trên cơ sở thực hiện quyền làm chủ của người lao động. Theo
cơ cấu này các nhiệm vụ quản lý được chia cho các bộ phận chức năng
nhất định.
Sơ đồ 1: CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ
ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM
SOÁT
GIÁM ĐỐC
Phòng Tài chính –Kế hoạch
Phòng Tổ chức – Lao ®éng
Phân xưởng Bretonstone
Phòng Công nghệ - Chất
Phân xưởng Terastone -
Phòng Hµnh chÝnh –
Kế toán trưởng Phó giám đốc Phó giám đốc Phó giám đốc Phó giám đốc
Phòng KD – XNK
Phòng Kỹ thuật
kỹ thuật sản xuất thiết bị kinh doanh
Phòng Đầu tư
Phòng Vật tư
Nghiền sàng
Qu¶n trÞ
lượng
• Đại hội đồng cổ đông:
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền quyết định cao nhất của
Công ty, bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, họp thường kỳ mỗi
năm một lần. ĐHĐCĐ thông qua chiến lược sản xuất kinh doanh của Công ty,
bầu ra HĐQT và BKS là cơ quan thay mặt ĐHĐCĐ quản lý Công ty giữa hai
kỳ Đại hội.:
Nguyễn Phương Thuý Chuyên đề phân tích tình hình tài chính DN
8. TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN -8- KHOA KẾ TOÁN_ LỚP KẾ TOÁN A4
• Hội đồng quản trị:
HĐQT là cơ quan quản lý cao nhất của Công ty, có toàn quyền nhân danh
Công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ Công ty theo quy định
của pháp luật và Điều lệ Công ty, trừ những thẩm quyền thuộc về ĐHĐCĐ.
HĐQT có trách nhiệm hoạch định chính sách cho từng thời kỳ phù hợp với
tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty trên cơ sở những định hướng chiến
lược đã được ĐHĐCĐ thông qua.
HĐQT có 05 thành viên, do ĐHĐCĐ bầu hoặc miễn nhiệm. Nhiệm kỳ
của HĐQT là 05 năm, các thành viên HĐQT có thể được bầu lại với số nhiệm
kỳ không hạn chế.
• Ban kiểm soát
BKS do ĐHĐCĐ bầu gồm 03 thành viên, thực hiện giám sát HĐQT,
Giám đốc Công ty trong việc quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh của
Công ty. BKS chịu trách nhiệm trước ĐHĐCĐ và pháp luật về những công
việc thực hiện theo quyền và nghĩa vụ của BKS. Nhiệm kỳ của BKS là 05
năm, thành viên BKS có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
• Giám đốc
Giám đốc là người thực hiện các Nghị quyết của ĐHĐCĐ và HĐQT, chịu
trách nhiệm điều hành công việc sản xuất kinh doanh hằng ngày của Công ty,
chịu sự giám sát của HĐQT và chịu trách nhiệm trước HĐQT và trước pháp
luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
Nhiệm kỳ của Giám đốc do Hội đồng quản trị quyết định, nhưng không
quá 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
• Các Phó Giám đốc
Các phó giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc, điều hành các lĩnh
vực hoạt động của Công ty theo sự phân công của Giám đốc và chịu trách
nhiệm trước Giám đốc về việc thực hiện nhiệm vụ được giao. Phó giám đốc
công ty do HĐQT bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị
của Giám đốc công ty.
Nguyễn Phương Thuý Chuyên đề phân tích tình hình tài chính DN
9. TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN -9- KHOA KẾ TOÁN_ LỚP KẾ TOÁN A4
Các phòng chức năng, phân xưởng sản xuất
Cơ cấu tổ chức của Công ty luôn được kiện toàn đảm bảo phù hợp với đặc
điểm, tình hình của Công ty trong từng giai đoạn phát triển cụ thể, là cơ sở
đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất.
Chức năng, nhiệm vụ các phòng nghiệp vụ, các phân xưởng sản xuất
dược quy định rõ ràng; quan hệ phối hợp tác hỗ trợ lẫn nhau giữa các đơn vị
được củng cố, từ đó đã góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của từng đơn vị
nói riêng và của toàn Công ty nói chung.
Hiện tại, công ty có 07 phòng chức năng và 03 phân xưởng sản xuất, bao
gồm:
• Phòng Tổ chức – Lao động
Phòng Tổ chức – Lao động là phòng chuyên môn có chức năng làm đầu
mối tham mưu giúp việc cho HĐQT và Giám đốc công ty trong lĩnh vực quản
lý, hoạch định các chính sách phát triển nguồn nhân lực. Các công tác chủ yếu
của phòng bao gồm:
- Thực hiện các công tác về tổ chức - lao động - tiền lương
- Thực hiện công tác Đảng vụ, thanh tra
- Thực hiện công tác thi đua - khen thưởng
• Phòng Hành chính- Quản trị
Phòng Hành chính- Quản trị là phòng chuyên môn có chức năng làm đầu
mối tham mưu giúp việc cho HĐQT và Giám đốc công ty trong lĩnh vực đảm
bảo tốt môi trường làm việc và đời sống vật chất, tinh thần cho đội ngũ cán
bộ công nhân viên. . Các công tác chủ yếu của phòng bao gồm:
- Thực hiện công tác hành chính - quản trị;
- Thực hiện công tác an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp,
• Phòng Tài chính - Kế hoạch
Phòng Tài chính - Kế hoạch là phòng chuyên môn có chức năng làm đầu
mối tham mưu giúp việc cho HĐQT và Giám đốc công ty trong lĩnh vực tài
chính, kế toán nhằm quản lý hiệu quả các nguồn vốn của công ty. Tổ chức
công tác hạch toán kế toán, thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát và kiểm
Nguyễn Phương Thuý Chuyên đề phân tích tình hình tài chính DN
10. TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN - 10 - KHOA KẾ TOÁN_ LỚP KẾ TOÁN A4
toán nội bộ đối với mọi hoạt động kinh tế của công ty theo đúng quy định về
kế toán – tài chính của Nhà nước.
• Phòng Vật tư
Phòng Vật tư là phòng chuyên môn có chức năng làm đầu mối tham mưu
giúp việc cho HĐQT và Giám đốc công ty trong công tác quản lý vật tư, thành
phẩm. Trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty, lập kế hoạch vật
tư, chủ trì đề xuất phương án mua sắm vật tư, nguyên liệu, phụ tùng đảm bảo
tính liên tục của quá trình sản xuất.
• Phòng Kinh doanh - Xuất nhập khẩu.
Phòng Kinh doanh - Xuất nhập khẩu là phòng chuyên môn có chức năng
làm đầu mối tham mưu giúp việc cho HĐQT và Giám đốc công ty trong lĩnh
vực tìm kiếm, khai thác và phát triển thị trường trong nước và quốc tế các sản
phẩm của Công ty. Thực hiện công tác tìm kiếm nguồn hàng cung ứng vật tư,
nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế bảo đảm cho công tác sản xuất được liên
tục.
• Phòng Đầu tư:
Phòng Đầu tư là phòng chuyên môn có chức năng làm đầu mối tham mưu
giúp việc cho HĐQT và Giám đốc Công ty trong công tác lập kế hoạch đầu tư,
quản lý các dự án đầu tư, hoàn tất thủ tục quyết toán đối với các dự án đầu tư
hoàn thành.
• Phòng Công nghệ - Chất lượng
Phòng Công nghệ - Chất lượng là phòng chuyên môn có chức năng làm
đầu mối tham mưu giúp việc cho HĐQT và Giám đốc công ty trong công tác
hoạch định kế hoạch chất lượng, xây dựng và điều phối thực hiện hệ thống
quản lý đảm báo chất lượng trong toàn Công ty.
Phòng Công nghệ - Chất lượng chịu trách nhiệm nghiên cứu và phát triển
mẫu sản phẩm mới phù hợp với thị hiếu thị trường, xây dựng quy trình và
công thức sản xuất, chuyển giao cho đến khi sản xuất đại trà đạt tiêu chuẩn và
yêu cầu đề ra đồng thời là đơn vị chủ trì thực hiện hệ thống ISO 9001-2000
Nguyễn Phương Thuý Chuyên đề phân tích tình hình tài chính DN
11. TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN - 11 - KHOA KẾ TOÁN_ LỚP KẾ TOÁN A4
• Phòng Kỹ thuật:
Phòng Kỹ thuật là phòng chuyên môn có chức năng làm đầu mối tham
mưu giúp việc cho HĐQT và Giám đốc công ty trong công tác quản lý thiết
bị, cơ sở hạ tầng kỹ thuật của Công ty; chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch,
chương trình và điều phối, thanh kiểm tra, đôn đốc thực hiện chương trình bảo
trì, bảo dưỡng thiết bị móc; Hoạch định, xây dựng chiến lược phát triển và tổ
chức thực hiện chương trình ứng dụng công nghệ mới, kỹ thuật mới trong toàn
công ty; chủ trì chương trình nội địa hoá của Công ty.
• Phân xưởng Terastone và Bretonstone:
Nhiệm vụ chính của hai phân xưởng này là tổ chức sản xuất ra các sản
phẩm đá ốp lát nhân tạo cao cấp theo kế hoạch, mẫu mã, chất lương, kỹ thuật
và tiến độ đã được lãnh đạo công ty phê duyệt.
• Phân xưởng Nghiền sàng:
Nhiệm vụ chính của Phân xưởng Nghiền sàng là tổ chức sản xuất cung
cấp đủ nguyên liệu đầu vào (bao gồm nguyên liệu đá hạt và cát sấy) đảm bảo
chất lượng theo yêu cầu công nghệ và số lượng cho hai phân xưởng Terastone
và Bretonstone
1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
a. Chức năng của Công ty
• Sản xuất, kinh doanh các loại vật liệu xây dựng;
• Khai thác, chế biến các loại khoáng sản;
• Kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hoá;
• Thi công xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp,
trang trí nội ngoại thất;
• Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư, máy móc thiết bị, phụ
tùng, tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng, nguyên phụ liệu
sản xuất, tiêu dùng;
Nguyễn Phương Thuý Chuyên đề phân tích tình hình tài chính DN
12. TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN - 12 - KHOA KẾ TOÁN_ LỚP KẾ TOÁN A4
• Đại lý;
• Buôn bán vật tư thiết bị luân chuyển và thanh xử lý;
• Xây dựng công trình điện có cấp điện áp đến 35KV;
• San lấp mặt bằng;
• Sản xuất và buôn bán bao bì bằng giấy, nhựa PE, mỹ
phẩm, xà phòng, các chất tẩy rửa;
• Sản xuất gia công các sản phẩm bằng gỗ, các sản phẩm
bằng da;
• Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, hàng may mặc xuất
khẩu, sản xuất sơn, vecni và các chất sơn, quét tương tự,
sản xuất mực in và matít;
• Sản xuất và chế biến hàng nông, lâm, thổ, hải sản;
• Tư vấn đầu tư( không bao gồm tư vấn pháp luật, tài chính,
thuế và kế toán);
• Tư vấn và đào tạo trong lĩnh vực sản xuất;
• Mua bán máy móc, thiết bị và nguyên liệu phục vụ sản
xuất bao bì;
• Chuyển giao công nghệ;
• Đầu tư phát triển nhà ở, khu đô thị mới, hạ tầng kỹ thuật
khu công nghiệp;
b. Hoạt động sản xuất
Công ty có một nhà máy được đầu tư theo hình thức chuyển giao công
nghệ độc quyển, hệ thống dây chuyền thiết bị hiện đại, tính tự động hoá
cao.
Nguyễn Phương Thuý Chuyên đề phân tích tình hình tài chính DN
13. TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN - 13 - KHOA KẾ TOÁN_ LỚP KẾ TOÁN A4
Dây chuyền sản xuất của nhà máy bao gồm hai xưởng sản xuất chính
cho ra các sản phẩm đá ốp lát nhân tạo: đá Bretonstone, Terastone, Hi-tech
Stone, một xưởng nghiền sàng cung cấp nguyên liệu đá hạt đầu vào cho
hai xưởng sản xuất chính nói trên.
Cả ba dòng sản phẩm đá ốp lát nhân tạo của Vicostone được sản xuất
trên dây chuyền công nghệ tiên tiến, hiện đại, tự động hoá, sử dụng công
nghệ vật liệu mới, cung cấp cho người sử dụng những sản phẩm độc đáo,
mang nhiều tính năng vượt trội so với đá tự nhiên , đáp ứng đầy đủ các yêu
cầu kỹ thuật của các nhà thi công công trình và thoả mãn nhu cầu thẩm mỹ
của khách hàng
Một trong những yếu tố quan trọng tạo nên những ưu thế vượt trội của
sản phẩm đá ốp lát VICOSTONE chính là: ngoài bí quyết về công thức
phối liệu(đã được tối ưu hoá). Công ty sử dụng công nghệ rung ép hỗn hợp
liệu trong môi trường chân không, ở tần số định trước để tạo độ đặc chắc
tuyệt đối của tấm đá. Công nghệ này cho phép kết dính các nguyên liệu
khô(được tạo ra từ các loại đá nguyên liệu trong tự nhiên) bằng chất kết
dính hữu cơ chuyên dụng hoặc vô cơ tạo thành loại đá nhân tạo có độ chắc
chắn tuyệt đối, màu sắc theo ý muốn, không thấm nước và độ bền cao.
c. Hoạt động kinh doanh
Hiện nay, VICOSTONE là Công ty sản xuất đá ốp lát cao cấp nhân tạo
duy nhất ở Đông Nam Á và là một trong hai công ty duy nhất và có quy
mô lớn nhất Châu Á. Hiện tại, trên 90% sản phẩm của Công ty được xuất
khẩu ra thị trường nước ngoài và có mặt tại trên 30 nước ở 5 châu lục,
trong đó có những thị trường lớn như Úc, Mỹ, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha,
Hongkong, Bỉ, Nam Phi, Canada, Isael…
Nguyễn Phương Thuý Chuyên đề phân tích tình hình tài chính DN
14. TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN - 14 - KHOA KẾ TOÁN_ LỚP KẾ TOÁN A4
1.4. Tổ chức công tác kế toán của Công ty cổ phần đá ốp lát cao cấp
Vinaconex
a. Công ty cổ phần đá ốp lát cao cấp Vinaconex áp dụng hệ thống tài
khoản
Công ty được áp dụng tất cả các tài khoản kế toán trong hệ thống tài khoản
kế toán như chế độ đã ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày
23/03/2006 của Bộ tài chính.
b. Hình thức kế toán mà Công ty áp dụng
Công ty hiện đang sử dụng phần mềm kế toán và áp dụng hình thức nhật
ký chung
Sơ đồ trình tự của hình thức nhật ký chung:
Hằng ngày căn cứ vào chứng từ gốc đã kiểm tra hợp lý, hợp lệ, đầy đủ, chính
xác, kế toán ghi nhật ký chung theo trình tự thời gian. sau khi ghi nhật ký
chung số liệu lần lượt chuyển đến sổ cái đồng thời ghi vào sổ nhật ký chuyên
dùng...
Sơ đồ 2: TRÌNH TỰ HẠCH TOÁN CỦA HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHUNG
Nguyễn Phương Thuý Chuyên đề phân tích tình hình tài chính DN
15. TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN - 15 - KHOA KẾ TOÁN_ LỚP KẾ TOÁN A4
Sổ nhật ký Chứng từ gốc Sổ chi tiết
chuyên dùng
Nhật ký chung
Sổ cái Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối
kế toán
Báo cáo tài chính
c. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Để làm tốt công tác phân tích tình hình tài chính đồng thời cung cấp cho Ban
lãnh đạo những thông tin về tình hình tài chính của Công ty, những thông số
thống kê chính xác, kịp thời và cụ thể hàng tháng về tình hình tài chính của
Công ty, bộ máy kế toán của Công ty cổ phần đá ốp lát cao cấp Vinaconex
được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung
Sơ đồ 3: CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN
Kế toán trưởng
Phó phòng TC-KH
Nguyễn Phương Thuý Chuyên đề phân tích tình hình tài chính DN
16. TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN - 16 - KHOA KẾ TOÁN_ LỚP KẾ TOÁN A4
Kế toán
Kế Kế toán quỹ tiền
toán Kế Kế toán Kế toán theo mặt; Kế
toán doanh thuế; dõi Lương toán
tổng thu, giá
hợp; ngân Vật tư ; nhập – và các chi
thành, xuất khoản phí,
TSC hàng; TP; Công
Công Công cụ vật tư, trích quản Thủ
Đ, Công theo lý chi quỹ
vật tư nợ nợ phải dụng
thu; cụ lương; phí
nhập phải cụ dụng Báo cáo
trả hàng
khẩu gửi đại cụ thống
lý kê
Trong đó:
Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm trước ĐHĐCĐ, trước Giám
đốc về việc chỉ đạo thực hiện tổ chức công tác kế toán, thống kê kế hoạch,
thông tin kinh tế và hạch toán kế toán trong công ty. Kế toán trưởng chịu
trách nhiệm về việc tổ chức và chỉ đạo công tác tài chính trong công ty.
Kế toán trưởng có quyền phân công và chỉ đạo trực tiếp công việc của
tất cả các nhân viên kế toán tại công ty, Có quyền yêu cầu các đơn vị trong
công ty cung cấp đầy đủ, kịp thời các tài liệu pháp quy và các tài liệu khác
cần thiết cho công tác kế toán.
Kế toán tổng hợp có nhiệm vụ tập hợp số liệu đã ghi sổ kế toán, lập
báo cáo tài chính và các báo cáo khác theo quy định
Kế toán tài sản cố định cập nhật theo dõi tình hình tăng giảm tài sản,
tính khấu hao theo định kỳ.
Kế toán ngân hàng quan hệ giao dịch với ngân hàng về các khoản tiền
vay, tiền gửi, các khoản thanh toán của công ty tại ngân hàng; công nợ
phải trả theo dõi công nợ phải trả cho các nhà cung cấp, đối chiếu công nợ
Nguyễn Phương Thuý Chuyên đề phân tích tình hình tài chính DN
17. TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN - 17 - KHOA KẾ TOÁN_ LỚP KẾ TOÁN A4
cuối tháng với các nhà cung cấp phát sinh trong tháng để có kế hoạch
thanh toán.
Kế toán thành phẩm theo dõi nhập- xuất- tồn kho thành phẩm, tính giá
thành sản phẩm, doanh thu và theo dõi công nợ phải thu của các khách
hàng, theo dõi hàng gửi đại lý.
Kế toán thuế tính các khoản thuế hàng năm mà công ty phải nộp cho
nhà nước, các khoản thuế được khấu trừ và hoàn thuế GTGT. kế toán vật
tư, công cụ dụng cụ có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập xuất nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất kinh doanh, phản ánh tồn kho và
phân bổ công cụ dụng cụ
kế toán vật tư, công cụ dụng cụ có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập xuất
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất kinh doanh thực tế đối
chiếu với kho
Kế toán thanh toán trong công ty: tạm ứng, hoàn ứng và các khoản
thanh toán bằng tiền mặt: kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
có nhiệm vụ tính tiền lương cho CBCNV hàng tháng và các khoản trích
nộp theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ); báo cáo thống kê
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong tháng và báo cáo chi
phí sản xuất sản phẩm.
Thủ quỹ có nhiệm vụ quản lý tình hình thu chi tiền mặt
Việc phân chia nhiệm vụ của bộ phận kế toán tại Công ty cổ phần đá ốp lát
cao cấp VINACONEX là khá rõ ràng, rành mạch. mỗi kế toán viên phụ
trách một mảng riêng trong công tác hạch toán và quản lý tài chính đồng
thời có sự gắn bó chặt chẽ hỗ trợ lẫn nhau trong công tác dưới sự chỉ đạo
của kế toán trưởng.
Nguyễn Phương Thuý Chuyên đề phân tích tình hình tài chính DN
18. TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN - 18 - KHOA KẾ TOÁN_ LỚP KẾ TOÁN A4
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÁ ỐP LÁT CAO CẤP
VINACONEX
Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản thuộc hoạt
động kinh doanh của bất kỳ một công ty nào nhằm giải quyết các mối quan hệ
kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh được biểu hiện dưới hình thái
tiền tệ.
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là quá trình xem xét, kiểm
tra, đối chiếu và so sánh số liệu về tài chính hiện hành với quá khứ. Qua đó,
người sử dụng thông tin có thể đánh giá đúng thực trạng tài chính của công ty,
nắm vững tiềm năng, xác định chính xác hiệu quả kinh doanh cũng như
những rủi ro trong tương lai và triển vọng của công ty.
Thông tin về tình hình tài chính rất hữu ích đối với việc quản trị công ty
và cũng là nguồn thông tin quan trọng đối với những người ngoài công ty.
Đối với phân tích tình hình tài chính không những cho biết tình hình tài chính
của công ty tại thời điểm báo cáo mà còn cho thấy những kết quả hoạt động
của công ty đạt được trong hoàn cảnh đó.
Mục đích của phân tích tình hình tài chính là giúp người sử dụng thông
tin đánh giá chính xác sức mạnh tài chính, khả năng sinh lãi và triển vọng của
công ty. Bởi vậy, phân tích tình hình tài chính của công ty là mối quan tâm
của ban giám đốc, hội đồng quản trị, các nhà đầu tư, các cổ đông, các khách
hàng, chủ nợ, …
2.1. Hệ thống tài liệu phục vụ cho phân tích tình hình tài chính
Để tiến hành phân tích tình hình tài chính phải sử dụng nhiều tài liệu
khác nhau trong đó chủ yếu là các báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính rất hữu
ích đối với việc quản trị doanh nghiệp và là nguồn thông tin chủ yếu đối với
những người ngoài doanh nghiệp. Báo cáo tài chính gồm:
Nguyễn Phương Thuý Chuyên đề phân tích tình hình tài chính DN
19. TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN - 19 - KHOA KẾ TOÁN_ LỚP KẾ TOÁN A4
Bảng cân đối kế toán: là một báo cáo kế toán tài chính chủ yếu phản ánh tổng
quát tình hình tài sản của công ty theo giá trị tài sản và nguồn hình thành tài
sản ở một thời điểm nhất định. Bảng cân đối kế toán phản ánh mối quan hệ
cân đối tổng thể giữa tài sản và nguồn vốn của công ty thể hiện ở phương
trình cơ bản sau:
TÀI SẢN= NỢ PHẢI TRẢ+ NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: là một báo cáo kế toán tài chính phản
ánh tổng hợp doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của công ty. Ngoài ra,
báo cáo này còn phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ của công ty đối với
nhà nước cũng như tình hình thuế GTGT được khấu trừ, được hoàn lại, được
giảm. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cũng là báo cáo tài chính quan
trọng cho nhiều đối tượng khác nhau nhằm phục vụ cho việc đánh giá hiệu
quả kinh doanh và sinh lời của công ty.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh việc hình
thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của công ty. Thông tin
về lưu chuyển tiền tệ của công ty cung cấp cho người sử dụng thông tin cơ sở
để đánh giá khả năng tạo ra các khoản tiền và việc sử dụng những khoản tiền
đã tạo ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
2.2. Phương pháp phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần đá
ốp lát cao cấp Vinaconex
Các công cụ chủ yếu để phân tích tình hình tài chính của công ty:
Trên bảng cân đối kế toán với tổng tài sản, nguồn vốn để đánh giá từng khoản
mục so với quy mô chung.
Phân tích theo chiều ngang: Phản ánh sự biến động khác của từng chỉ tiêu làm
nổi bật xu thế và tạo nên mối quan hệ của các chỉ tiêu phản ánh trên cùng một
dòng báo cáo
Nguyễn Phương Thuý Chuyên đề phân tích tình hình tài chính DN
20. TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN - 20 - KHOA KẾ TOÁN_ LỚP KẾ TOÁN A4
2.2.1. Phương pháp so sánh
So sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích để đánh
giá kết quả, xác định xu hướng biến động của các chỉ tiêu phân tích. Vì vậy để
tiến hành so sánh phải giải quyết những vấn đề cơ bản như xác định số gốc để
so sánh, xác định điều kiện so sánh và mục tiêu so sánh
Trị số của chỉ tiêu kỳ phân tích
Tỷ lệ % HT kế hoạch = x 100
Trị số của chỉ tiêu kỳ gốc
+ So sánh bằng số tương đối liên hệ: được thực hiện bằng cách liên hệ chỉ
tiêu phân tích với một chỉ tiêu khác có mối quan hệ mật thiết với nó nhằm
đánh giá tốt hơn chất lượng công tác
+ So sánh bằng số tương đối kết hợp: thực chất là việc kết hợp giữa so
sánh giản đơn và liên hệ nhằm xác định mức biến động tương đối bằng số
tuyệt đối
Mức tăng Trị số của chỉ Trị số của chỉ Tỷ lệ % HTKH
giảm của chỉ = tiêu kỳ phân - tiêu kỳ kế x của chỉ tiêu liên
tiêu phân tích tích hoạch hệ
2.2.2. Phương pháp loại trừ
Trong phân tích kinh doanh , nhiều trường hợp cần nghiên cứu ảnh hưởng
của các nhân tố tới kết quả kinh doanh nhờ phương pháp loại trừ. Loại trừ là
phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết quả sản
xuất kinh doanh bằng cách loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố khác. Số lợi
nhuận thu được trong sản xuất kinh doanh một loại sản phẩm bất kỳ có thể
chịu ảnh hưởng của các nhân tố: Lượng hàng hoá bán ra, suất lợi nhuận trên
một đơn vị sản phẩm. Cả hai nhân tố trên đồng thời ảnh hưởng tới lợi nhuận,
Nguyễn Phương Thuý Chuyên đề phân tích tình hình tài chính DN
21. TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN - 21 - KHOA KẾ TOÁN_ LỚP KẾ TOÁN A4
để nghiên cứu ảnh hưởng của một nhân tố phải loại trừ ảnh hưởng của nhân tố
khác. Muốn vậy, có thể dựa vào mức biến động của từng nhân tố .
2.3.Nội dung phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần đá ốp lát
cao cấp Vinaconex
2.3.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính
Đánh giá khái quát tình hình tài chính nhằm cung cấp thông tin cho tất cả
mọi đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của công ty biết được khả
năng tài chính của công ty ở trạng thái như thế nào, để từ đó đưa ra các quyết
định ứng xử cho phù hợp. Để đảm bảo độ tin cậy của các quyết định ngoài
việc cung cấp thông tin tài chính là cơ bản, còn tham khảo các thông tin về
môi trường xung quanh như chiến lược phát triển dài hạn của công ty, cầu thị
trường về sản phẩm....
Để biết sâu về tình hình tài chính, về khả năng tự tài trợ về mặt tài chính,
mức độ tự chủ trong sản xuất kinh doanh và những khó khăn mà công ty gặp
phải ta phải phân tích các chỉ tiêu sau( căn cứ vào bảng cân đối kế toán năm
2006.2007) :
Vốn chủ sở hữu
Hệ số tài trợ vốn chủ sở hữu =
Tổng nguồn vốn
35.370.848.699
+ Đ ầu năm = = 0.092
383.642.766.965
182.847.594.627
+ Cuối năm = = 0.387
471.624.459.079
Nguyễn Phương Thuý Chuyên đề phân tích tình hình tài chính DN
22. TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN - 22 - KHOA KẾ TOÁN_ LỚP KẾ TOÁN A4
Chỉ tiêu này cho biết tại thời điểm phân tích công ty có một đồng vốn thì
có bao nhiêu đồng vốn chủ sở hữu. Đối với công ty thì hệ số tài trợ vốn chủ
sở hữu cuối năm so với đầu năm tăng 4.2 lần tuy chưa cao nhưng cũng chứng
tỏ càng ngày công ty càng chủ động trong các hoạt động tài chính, tuy nhiên
chỉ tiêu này phụ thuộc rất nhiều vào ngành nghề kinh doanh. Để biết khả năng
thanh toán của vốn bằng tiền và các khoản tương đương tiền đối với nợ ngắn
hạn ta có hệ số thanh toán nhanh:
Tiền + các khoản tương đương tiền
Hệ số thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
2.482.099.319
+ Đầu năm = = 0.0208
119.252.451.291
16.510.264.920
+ Cuối năm = = 0.075
219.783.560.646
Chỉ tiêu này cao quá hoặc thấp quá đều không tốt do vậy công ty phải có
kế hoạch thu chi tiền một cách khoa học sao cho có hệ số 0,5=< k<= 1 là tốt
So với đầu năm hệ số thanh toán nhanh của công ty tăng lên tức là công ty
ngày càng có khả năng thanh toán thì rủi ro tài chính giảm
Tổng tài sản
Hệ số thanh toán bình thường=
Tổng nợ phải trả
383.642.766.965
+ Đầu năm = = 1.1015
348.271.918.266
472.624.759.079
+ Cuối năm = = 1.633
Nguyễn Phương Thuý Chuyên đề phân tích tình hình tài chính DN
23. TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN - 23 - KHOA KẾ TOÁN_ LỚP KẾ TOÁN A4
288.776.864.452
Hệ số thanh toán bình thường cuối năm cao hơn đầu năm chứng tỏ công ty
ngày càng chủ động trong hoạt động tài chính. Tuy nhiên để đảm bảo thì công
ty cần phải duy trì một hệ số phù hợp phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của
công ty.
Lợi nhuận sau thuế
Hệ số lợi nhuận sau thuế =
So với tài sản ( ROA) Tài sản bình quân
5,621,985,847
+ Năm 2006 = = 0.015
378,949,118,979
41,149,093,324
+ Năm 2007 = = 0.096
427,633,613,022
Trong một kỳ hoạt động : Năm 2006 công ty bỏ ra 1đồng tài sản thì thu
được 0.015đ lợi nhuận sau thuế, đến cuối năm 2007 công ty bỏ ra 1 đồng tài
sản thì thu được 0.096 đ lợi nhuận sau thuế, điều này chứng tỏ hiệu quả sử
dụng tài sản của công ty ngày càng tốt.
Lợi nhuận sau thuế
Hệ số lợi nhuận sau thuế =
So với VCSH( ROE) Vốn chủ sở hữu bình quân
5,621,985,847
+ Năm 2006 = = 0.193
29,071,818,084
41,149,093,324
+ Năm 2007 = = 0.378
108,773,566,284
Nguyễn Phương Thuý Chuyên đề phân tích tình hình tài chính DN
24. TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN - 24 - KHOA KẾ TOÁN_ LỚP KẾ TOÁN A4
Năm 2006 công ty bỏ ra 1đồng vốn chủ sở hữu thì thu được 0.193đồng lợi
nhuận sau thuế. Năm 2007 công ty bỏ ra 1 đồng vốn chủ sở hữu thì thu được
0.378 đồng lợi nhuận sau thuế. Điều này chứng tỏ công ty sử dụng vốn chủ sở
hữu ngày càng tốt.
Tuy nhiên để đánh giá chính xác các chỉ tiêu trên ta cần phải so sánh với các
công ty có cùng ngành nghề kinh doanh, cùng quy mô hoạt động.
Phân tích cấu trúc tài chính của công ty
Đối tượng phân tích chủ yếu là các chỉ tiêu kinh tế trên bảng cân đối kế
toán qua các năm, việc phân tích giúp cho các nhà quản lý đánh giá tình hình
tài chính của Công ty một cách tổng quát nhất về sử dụng vốn và nguồn vốn.
Sau khi so sánh đối chiếu số liệu theo nguyên tắc:
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Qua bảng cân đối kế toán ngày 31/12/2007 ta thấy rằng sự tăng lên một
cách rõ rệt về tài sản cũng như nguồn vốn vào cuối năm so với đầu năm là:
471.624.459.079-383.642.766.965=87.981692.114đ tương ứng là 122.93%
Điều này chứng tỏ công ty đã mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh
doanh. Tuy nhiên qua sự so sánh trên chúng ta chưa thể kết luận một cách đầy
đủ Công ty làm ăn đạt hiệu quả cao hay thấp, có bảo toàn và phát triển vốn
của mình một cách đầy đủ hay không mà chúng ta phải tiếp tục xem xét qua
các phần phân tích tiếp theo.
Trong sự tăng lên của phần tài sản phải kể đến sự tăng lên của tiền và
các khoản tương đương tiền: 16.510.264.920 - 2.482.099.318 =
14.028.165.601đ tương đương 665% đặc biệt là tiền gửi ngân hàng. Hàng tồn
kho so với đầu năm tăng cao: 145.318.672.782 - 94.357.367.666 =
50.961.305.116đ tăng 154.01% điều này chúng ta cũng chưa khẳng định được
điều gì
Nguyễn Phương Thuý Chuyên đề phân tích tình hình tài chính DN
25. TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN - 25 - KHOA KẾ TOÁN_ LỚP KẾ TOÁN A4
Trong sự tăng lên của phần nguồn vốn là do nợ và vay ngắn hạn tăng so
với đầu năm: 186.196.094.686 - 90.356.663.950 = 95839.430.736đ tăng
206.07% và sự tăng lên của nguồn vốn chủ sở hữu, năm 2007 Công ty huy
động vốn từ 30 tỷ lên 100 tỷ bằng cách phát hành cổ phiếu để đầu mở rộng
sản xuất, góp vốn liên doanh tái cơ cấu lại tài chính. Hiện nay các cổ đông chỉ
có thể góp thêm vốn cổ phần khi họ nhìn thấy thực tế kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty.
a. . Phân tích cơ cấu tài sản
Cơ cấu tài sản của công ty phụ thuộc vào đặc điểm của ngành nghề kinh
doanh, điều kiện trang bị vật chất kỹ thuật của công ty đối với quá trình sản
xuất kinh doanh. Mỗi một công ty cần xây dựng một cơ cấu tài sản phù hợp
với đặc điểm của ngành nghề kinh doanh để góp phần nâng cao kết quả của
quá trình sản xuất.
Căn cứ vào bảng cân đối kế toán năm 2007 ta lập bảng phân tích cơ cấu tài
sản của Công ty :
Nguyễn Phương Thuý Chuyên đề phân tích tình hình tài chính DN
26. TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN - 26 - KHOA KẾ TOÁN_ LỚP KẾ TOÁN A4
BẢNG 1:BẢNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI SẢN CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐÁ ỐP LÁT CAO CẤP VINACONEX( NĂM 2007)
So sánh số cuối kỳ so với
Số đầu năm Số cuối năm đầu năm
CHỈ TIÊU
Số tiền % Số tiền % +- %
TÀI SẢN NGẮN 40. 236,578,382,35 50.
A 154,961,247,885 81,617,134,474 152.67
HẠN 4 9 2
1 Tiền 2,482,099,319 1.6 16,510,264,920 7.0 14,028,165,601 665.17
2 Đầu tư ngắn hạn - - 9,500,000,000 4.0 9,500,000,000
Các khoản phải thu 31. 21.
3 49,179,331,944 49,916,523,590 737,191,646 101.50
NH 7 1
60. 145,318,672,78 61.
4 Hàng tồn kho 94,357,367,666 50,961,305,116 154.01
9 2 4
Dự phòng giảm giá
2 - - - - -
hàng tồn kho
Tài sản ngắn hạn
5 8,942,348,956 5.8 15,332,921,067 6.5 6,390,572,111 171.46
khác
TÀI SẢN DÀI 59. 235,046,076,72 49.
B 228,681,519,080 6,364,557,640 188
HẠN 6 0 8
99. 198,460,195,16 84.
I Tài sản cố định 227,103,920,567 (28,643,725,403) 87.39
3 4 4
99. 193,040,250,88 97.
1 TSCĐHH 226,619,547,815 (33,579,296,934) 85.18
8 1 3
2 TSCĐ thuê tài chính - - - - -
3 TSCĐVH 177,103,997 0.1 172,910,527 0.1 (4,193,470) 97.63
4 CPXD DD 307,268,755 0.1 5,247,033,756 2.6 4,939,765,001 1,707.64
Các khoản đầu tư 14.
II - - 35,000,000,000 35,000,000,000
tài chính dài hạn 9
Đầu tư vào công ty
1 - - - - -
con
Đầu tư vào công ty 17.
2 - - 35,000,000,000 35,000,000,000
liên kết, liên doanh 6
II Tài sản dài hạn
1,577,598,513 0.7 1,585,881,556 0.7 8,283,043 100.53
I khác
1 CP trả trước dài hạn 1,577,598,513 0.7 1,385,124,056 0.7 (192,474,457) 87.80
Tài sản thuế thu
2 - - - - -
nhập hoãn lại
3 Tài sản dài hạn khác - - 200,757,500 0.1 200,757,500
471,624,459,07
Tổng tài sản 383,642,766,965 100
9
100 87,981,692,114 122.933
Nhìn vào bảng trên ta thấy tổng tài sản cuối kỳ so với đầu năm tăng
87.981.692.114đ tương ứng 122,933% trong đó tài sản ngắn hạn tăng
Nguyễn Phương Thuý Chuyên đề phân tích tình hình tài chính DN
27. TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN - 27 - KHOA KẾ TOÁN_ LỚP KẾ TOÁN A4
81,617,134,474đ và chiếm 0,2% tổng tài sản. Bên cạnh đó tỷ trọng và giá trị
tài sản dài hạn của công ty vào cuối năm giảm. Điều này cho thấy trong năm
2007 công ty mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng quy mô
tài sản sử dụng lại giảm cụ thể như sau:
• Đối với tài sản dài hạn
Tài sản dài hạn giảm 28,643,725,403đ với tỷ lệ giảm từ 99,3 đầu năm
xuống 84,4 vào cuối năm. Đây không thể nhận định rằng cơ sở vật chất, máy
móc của công ty trong năm 2007 không được tăng cường đầu tư mà do máy
móc thiết bị nhà xưởng mới được đầu tư xây dựng cùng với công ty với dây
chuyền công nghệ hiện đại, việc sử dụng tài sản hợp lý.
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang của Công ty tăng lên rất nhiều từ chỗ
đầu năm CPXDCB DD là 307,268,755 đ đến cuối năm 5,247,033,756đ tăng
1.707,64% điều này là do năm 2007 công ty được cấp đất để mở rộng mặt
bằng xây dựng nhà xưởng, kho chứa nguyên vật liệu, thành phẩm và đầu tư
vào dây chuyền mới nhưng vào cuối năm các công trình đều chưa hoàn thành.
Để đánh giá đầy đủ và kết luận chính xác hơn về tình hình đầu tư chiều sâu
này ta đi xem xét 2 tỷ suất đầu tư sau:
TSCĐ hiện có + ĐTTCDH + CP XDCBDD
Tỷ suất đầu tư chung =
Tổng tài sản
227,103,920,567 + 307,268,755
+ Đầu năm= = 0,5927
383,642,766,965
198,460,195,164 + 5,247,033,756
+ Cuối năm= = 0,4319
471,624,459,079
Trị giá TSCĐ hiện có
Tỷ suất đầu tư TSCĐ=
Tổng tài sản
Nguyễn Phương Thuý Chuyên đề phân tích tình hình tài chính DN
28. TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN - 28 - KHOA KẾ TOÁN_ LỚP KẾ TOÁN A4
227,103,920,567
+ Đầu năm= = 0,5919
383,642,766,965
198,460,195,164
+ Đầu năm= = 0,4208
471,624,459,079
Như vậy vào cuối năm cùng với sự giảm xuống về giá trị của TSCĐ trong
tổng tài sản thì tỷ suất đầu tư chung và tỷ suất đầu tư tài sản cố định đều
giảm.
• Đối với tài sản ngắn hạn
Do cấu tạo phức tạp nếu để đánh giá chính xác hơn tính hợp lý của các
khoản mục trong tài sản ngắn hạn, khi phân tích cơ cấu tài sản ngắn hạn ta
phải lập một bảng phân tích riêng:
Qua bảng phân tích ta thấy so với đầu năm thì vào cuối năm tổng tài sản
ngắn hạn tăng 81,617,134,474đ đạt 152,67% so với đầu năm trong đó chủ yếu
là tiền gửi ngân hàng, do lượng hàng xuất khẩu vào cuối năm cao và khách
hàng thanh toán luôn qua ngân hàng. Lượng tiền gửi ngân hàng của công ty
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản so với các khoản khác thuộc vốn
bằng tiền vào thời điểm cuối năm, điều này cho khả năng thanh toán tức thời
của công ty được đảm bảo.
Trên thực tế, vốn bằng tiền là loại tài sản dễ thanh khoản nhất, linh hoạt
nhất, dễ dàng có thể thoả mãn nhu cầu sản xuất kinhn doanh nên việc tăng lên
của vốn bằng tiền thể hiện tính chủ động trong kinh doanh và đảm bảo khả
năng thanh toán cho công ty. Tuy nhiên, nếu vốn bằng tiền tăng quá cao hoặc
chiếm tỷ trọng quá lớn không hẳn là tốt vì nếu doanh thu không đổi mà lượng
tiền dự trữ quá lớn sẽ gây tình trạng vòng quay tiền chậm, hiệu quả sử dụng
vốn không cao.
Nguyễn Phương Thuý Chuyên đề phân tích tình hình tài chính DN
29. TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN - 29 - KHOA KẾ TOÁN_ LỚP KẾ TOÁN A4
BẢNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI SẢN NGẮN HẠN CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN ĐÁ ỐP LÁT CAO CẤP VIANCONEX( NĂM 2007)
So sánh số cuối kỳ so với
Số đầu năm Số cuối năm
CHỈ TIÊU đầu năm
Số tiền % Số tiền % +- %
154,961,247,88 40. 236,578,382,35
A TÀI SẢN NGẮN HẠN 50.2 81,617,134,474 152.67
5 4 9
Tiền và các khoản
I 2,482,099,319 16,510,264,920 14,028,165,601 665.17
tương đương tiền
1 Tiền 2,482,099,319 1.6 16,510,264,920 7.0 14,028,165,601 665.17
Các khoản đầu tư tài
II - - 9,500,000,000 4.0 9,500,000,000
chính ngắn hạn
2 Đầu tư ngắn hạn - - 9,500,000,000 4.0 9,500,000,000
Dự phòng giảm giá đầu
2 - - - - -
tư ngắn hạn
Các khoản phải thu 31.
III 49,179,331,944 49,916,523,590 21.1 737,191,646 101.50
ngắn hạn 7
29.
1 Phải thu khách hàng 46,191,157,881 43,624,620,318 18.4 (2,566,537,563) 94.44
8
2 Trả trước cho người bán 2,879,284,702 1.9 6,317,400,368 2.7 3,438,115,666 219.41
3 Các khoản phải thu khác 108,889,361 0.1 488,564,217 0.2 379,674,856 448.68
Dự phòng phải thu ngắn
4 - (514,061,313) (0.2) (514,061,313)
hạn khó đòi
60. 145,318,672,78
IV Hàng tồn kho 94,357,367,666 61.4 50,961,305,116 154.01
9 2
60. 145,318,672,78
1 Hàng tồn kho 94,357,367,666 61.4 50,961,305,116 154.01
9 2
Dự phòng giảm giá hàng
2 - - - - -
tồn kho
V Tài sản ngắn hạn khác 8,942,348,956 5.8 15,332,921,067 6.5 6,390,572,111 171.46
Chi phí trả trước ngắn
1 5,428,881,897 3.5 10,478,874,662 4.4 5,049,992,765 193.02
hạn
Thuế GTGT được khấu
2 2,608,375,977 1.7 3,768,367,237 1.6 1,159,991,260 144.47
trừ
Thuế và các khoản phải
3 - - - - -
thu Nhà nước
4 Tài sản ngắn hạn khác 905,091,082 0.6 1,085,679,168 0.5 180,588,086 119.95
383,642,766,96 471,624,459,07
Tổng tài sản 100 100 87,981,692,114 122.933
5 9
Các khoản phải thu của khách hàng giảm 2,566,537,563đ vào cuối năm
các khoản nợ của khách hàng đã được thu hồi nhanh.
Hàng tồn kho của công ty là loại tài sản lưu động chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng tài sản của công ty 61,4% vào cuối năm tăng so với đầu năm là
Nguyễn Phương Thuý Chuyên đề phân tích tình hình tài chính DN
30. TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN - 30 - KHOA KẾ TOÁN_ LỚP KẾ TOÁN A4
50,961,305,116đ tương ứng 154,01% đó là do đặc thù kinh doanh của công
ty là xuất nhập khẩu, thị trường chủ yếu ở Châu Úc, Châu Âu, Châu Mỹ cuối
năm là thời gian nghỉ lễ Noel và tết dương lịch thời gian hàng cập cảng là một
tháng từ khi rời cảng Hải Phòng. Do vậy thông thường các đơn đặt hàng đặt
cho tháng 11,12 và tháng 1 năm sau hoặc là xuất trước ngày 15/11 hoặc là sau
ngày 25/12, khoảng thời gian giữa ngày 15/11 và ngày 25/12 tạm dừng đưa
hàng xuống cảng nên lượng thành phẩm tồn kho cuối ngày 31/12 hàng năm
đều tăng hơn so với các quý khác.
Qua việc phân tích sự phân bố tài sản của công ty cổ phần đá ốp lát cao
cấp Vinaconex cho ta thấy: nhìn chung sự phân bố tài sản vào cả đầu năm và
cuối năm là khá hợp lý, phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty. Song điều đó chưa khẳng định đựơc tình hình tài chính của công
ty là tốt hay xấu bởi một doanh nghiệp có tình hình tài chính tốt không phải
chỉ có kế cấu tài sản hợp lý mà phải có nguồn vốn hình thành nên tài sản đó
có dồi dào, hợp pháp và cũng có kết cấu thích hợp. Do đó để những kết luận
chính xác hơn về thực trạng tài chính của công ty chúng ta đi sâu vào phân
tích cơ cấu nguồn vốn
b. Phân tích cơ cấu nguồn vốn
Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng nguồn vốn của công ty so với đầu
năm tăng 87,981,692,114đ chủ yếu tăng do tăng nguồn vốn đầu tư của chủ sở
hữu do công ty huy động vốn để xây dựng thêm nhà xưởng, mua máy móc
thiết bị, góp vốn liên doanh bằng cách phát hành cổ phiếu, và tăng do thặng
dư vốn cổ phần tăng.
Các khoản nợ vay dài hạn giảm nhưng các khoản nợ vay ngắn hạn tăng
do điều chỉnh khoản nợ vay dài hạn đến hạn trả sang nợ vay ngắn hạn và do
công ty đã thanh toán những khoản nợ dài hạn, đến hạn. So với đầu năm
khoản phải trả người bán cuối năm cũng tăng lên 3,938,773,850đ đây cũng là
một cách chiếm dụng vốn của các công ty khác để phục vụ cho công ty.
Nguyễn Phương Thuý Chuyên đề phân tích tình hình tài chính DN
31. TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN - 31 - KHOA KẾ TOÁN_ LỚP KẾ TOÁN A4
BẢNG 3: PHÂN TÍCH CƠ CẤU NGUỒN VỐN CÙA CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐÁ ỐP LÁT CAO CẤP VIANCONEX( NĂM 2007)
So sánh số cuối kỳ so với
Số đầu năm Số cuối năm
CHỈ TIÊU đầu năm
Số tiền % Số tiền % +- %
348,271,918,26 288,776,864,45
A NỢ PHẢI TRẢ 90.8 61.2 (59,495,053,814) 82.92
6 2
119,252,451,29 219,783,560,64
I Nợ ngắn hạn 34.2 76.1 100,531,109,355 184.30
1 6
186,196,094,68
1 Nợ và vay ngắn hạn 90,356,663,950 25.9 64.5 95,839,430,736 206.07
6
2 Phải trả người bán 3,312,881,431 1.0 7,251,655,281 2.5 3,938,773,850 218.89
Người mua trả tiền
3 200,000,000 0.1 398,860,657 0.1 198,860,657 199.43
trước
Thuế và các khoản phải
4 4,000,623,812 1.1 3,868,732,097 1.3 (131,891,715) 96.70
nộp nhà nước
5 Phải trả người lao động 315,767,972 0.1 475,738,696 0.2 159,970,724 150.66
6 Chi phí phải trả 20,778,952,848 6.0 21,324,241,689 7.4 545,288,841 102.62
Các khoản phải trả,
7 287,561,278 0.1 268,237,540 0.1 (19,323,738) 93.28
phải nộp ngắn hạn
Dự phòng phải trả ngắn
8 - - - - -
hạn
229,019,466,97
II Nợ dài hạn 65.8 68,993,303,806 23.9 (160,026,163,169) 30.13
5
229,019,466,97
1 Vay và nợ dài hạn 65.8 68,853,152,770 23.8 (160,166,314,205) 30.06
5
Dự phòng trợ cấp mất
2 - 140,151,036 140,151,036
việc làm
NGUỒN VỐN CHỦ 182,847,594,62
B 35,370,848,699 9.2 38.8 147,476,745,928 516.94
SỞ HỮU 7
182,335,696,40
I Vốn chủ sở hữu 35,211,436,167 99.5 99.7 147,124,260,233 517.83
0
Vốn đầu tư của chủ sở 100,000,000,00
1 30,000,000,000 84.8 54.7 70,000,000,000 333.33
hữu 0
2 Thặng dư vốn cổ phần - 41,000,000,000 22.4 41,000,000,000
3 Quỹ đầu tư phát triển 1,401,198,383 4.0 1,401,198,383 0.8 - 100.00
4 Quỹ dự phòng tài chính 422,078,746 1.2 422,078,746 0.2 - 100.00
Lợi nhuận sau thuế
5 3,388,159,038 9.6 39,512,419,271 21.6 36,124,260,233 1,166.19
chưa phân phối
Nguồn kinh phí và
III 159,412,532 0.5 511,898,227 0.3 352,485,695 321.12
quỹ khác
Quỹ khen thưởng, phúc
1 159,412,532 0.5 511,898,227 0.3 352,485,695 321.12
lợi
383,642,766,96 471,624,459,07
TỔNG CỘNG NGUỒN 100 100 87,981,692,114 122.93
5 9
VỐN
Nguyễn Phương Thuý Chuyên đề phân tích tình hình tài chính DN
32. TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN - 32 - KHOA KẾ TOÁN_ LỚP KẾ TOÁN A4
Tuy nhiên chưa thể kết luận một cách đầy đủ nguyên nhân tăng giảm các
khoản mục trên bảng cân đối kế toán nó ảnh hưởng đến tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty. Chúng ta phải đi sâu nghiên cứu từng vấn
đề cụ thể về tài sản, nguồn vốn, khả năng thanh toán, hiệu quả sử dụng vốn và
lợi nhuận của Công ty.
2.3.2. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán của Công ty cổ
phần đá ốp lát cao cấp Vinaconex
a. Phân tích tình hình công nợ
Phân tích tình hình công nợ có ý nghĩa cung cấp thông tin cho mọi đối
tượng biết được cơ cấu của các khoản nợ phải thu, phải trả, tình hình công nợ
quá hạn để từ đó đưa ra các biện pháp thu hồi hoặc huy động vốn nhằm nâng
cao khả năng thanh toán. Mặt khác phân tích tình hình công nợ của công ty đó
chính là những dấu hiệu giúp cho các nhà quản trị kinh doanh nhận biết được
khả năng rủi ro để từ đó đưa ra các biện pháp phù hợp.
Nguyễn Phương Thuý Chuyên đề phân tích tình hình tài chính DN
33. TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN - 33 - KHOA KẾ TOÁN_ LỚP KẾ TOÁN A4
BẢNG 4: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THANH TOÁN CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐÁ ỐP LÁT CAO CẤP VINACONEX( NĂM 2007)
Đơn vị tính: VNĐ
Chênh lệch đầu năm, cuối
Chỉ tiêu Đầu năm Cuối năm năm
+- %
A Các khoản phải thu 49,179,331,944 49,916,523,590 737,191,646 101.50
1 Phải thu khách hàng 46,191,157,881 43,624,620,318 (2,566,537,563) 94.44
2 Trả trước cho người bán 2,879,284,702 6,317,400,368 3,438,115,666 219.41
3 Phải thu nội bộ ngắn hạn - - -
Phải thu theo tiến độ kế
4 - - -
hoạch hợp đồng xây dựng
5 Các khoản phải thu khác 108,889,361 488,564,217 379,674,856 448.68
Dự phòng phải thu ngắn
6 (514,061,313) (514,061,313)
hạn khó đòi
348,271,918,26 288,776,864,45
B Các khoản phải trả 6 2
(59,495,053,814) 82.92
186,196,094,68
1 Nợ và vay ngắn hạn 90,356,663,950
6
95,839,430,736 206.07
2 Phải trả người bán 3,312,881,431 7,251,655,281 3,938,773,850 218.89
3 Người mua trả tiền trước 200,000,000 398,860,657 198,860,657 199.43
Thuế và các khoản phải
4 4,000,623,812 3,868,732,097 (131,891,715) 96.70
nộp nhà nước
5 Phải trả người lao động 315,767,972 475,738,696 159,970,724 150.66
6 Chi phí phải trả 20,778,952,848 21,324,241,689 545,288,841 102.62
Các khoản phải trả, phải
9 287,561,278 268,237,540 (19,323,738) 93.28
nộp ngắn hạn
1 229,019,466,97
Vay và nợ dài hạn 5
68,853,152,770 (160,166,314,205) 30.06
0
Qua bảng phân tích ta nhận thấy rằng khoản phải thu của khách hàng
cuối năm so với đầu năm giảm đây là một điều rất đáng mừng cho Công ty đã
giảm bớt lượng vốn của công ty bị chiếm dụng:
43,624,620,318 - 46,191,157,881= -2,566,537,563
Để đánh giá các khoản phải thu có ảnh hưởng như thế nào đến tình hình
tài chính của Công ty cần phải xem xét rất nhiều yếu tố
Nguyễn Phương Thuý Chuyên đề phân tích tình hình tài chính DN
34. TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN - 34 - KHOA KẾ TOÁN_ LỚP KẾ TOÁN A4
o Phân tích tình hình công nợ phải thu
Ta chi tiết các khoản phải thu của công ty theo từng đối tượng và thời
hạn từ đó ta tổng hợp các chỉ tiêu theo từng nội dung. Qua đó so sánh số đầu
kỳ so với số cuối kỳ để biết được tình hình tăng giảm các khoản phải thu.
Các khoản phải thu
Tỷ trọng các khoản phải thu =
so với tài sản ngắn hạn Tài sản ngắn hạn
49.179.431.944
+ Đầu năm = x100 = 31.736%
154.961.247.885
49,916,523,590
+ Cuối năm = x100 = 21.1%
236,578,382,359
Tổng các khoản phải thu
Tỷ trọng các khoản phải thu = x100
so với số tiền phải trả Tổng các khoản phải trả
49.179.431.944
+ Đầu năm = x100 = 14.12%
348.271.918.266
49,916,523,590
+ Cuối năm = x100 = 17.286%
288.776.864.452
Kết quả trên cho thấy Công ty đi chiếm dụng vốn nhiều hơn bị chiếm
dụng, Công ty đã cố gắng thu hồi các khoản nợ phải thu
b.Phân tích khả năng thanh toán
Phân tích khả năng thanh toán cuả công ty nhằm cung cấp thông tin cho
mọi đối tượng biết được khả năng tài chính của công ty. Khả năng tài chính
được xét ở góc độ hiện thời và trong thời gian tới. Mặt khác phân tích khả
năng thanh toán còn biết được tình hình sử dụng vốn của công ty đã hiệu quả
Nguyễn Phương Thuý Chuyên đề phân tích tình hình tài chính DN
35. TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN - 35 - KHOA KẾ TOÁN_ LỚP KẾ TOÁN A4
chưa, công ty đã xây dựng chế độ thu chi phù hợp chưa. Đối với các nhà kinh
doanh khi công ty sử dụng vốn không phù hợp làm cho hiệu quả sử dụng vốn
thấp và khi không có đủ tiền để thanh toán thì dấu hiệu rủi ro lại xuất hiện
Để có cơ sở đánh giá tình hình thanh toán của Công ty trong thời gian tới cần
đi sâu phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán:
Nguyễn Phương Thuý Chuyên đề phân tích tình hình tài chính DN
36. TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN - 36 - KHOA KẾ TOÁN_ LỚP KẾ TOÁN A4
BẢNG 5: BẢNG PHÂN TÍCH NHU CẦU VÀ KHẢ NĂNG THANH
TOÁN CỦA CÔNG TY
NHU CẦU THANH TOÁN Số đầu năm Số cuối năm
A Các khoản cần thanh toán ngay
I Các khoản nợ quá hạn
4,316,391, 4,344,470,
II Các khoản nợ đến hạn
784 793
4,000,62 3,868,73
1 Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
3,812 2,097
315,76 475,73
2 Phải trả người lao động
7,972 8,696
114,936,059, 215,439,089,
B Các khoản phải thanh toán
507 853
90,356,66 186,196,09
1 Phải trả
3,950 4,686
3,312,88 7,251,65
2 Phải trả người bán
1,431 5,281
200,00 398,86
3 Người mua trả tiền trước
0,000 0,657
20,778,95 21,324,24
4 Chi phí phải trả
2,848 1,689
287,56 268,23
5 Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn
1,278 7,540
119,252,451, 219,783,560,
Tổng cộng nhu cầu thanh toán
291 646
16,510,264, 2,482,099,
A Các khoản có thể dùng để thanh toán ngay
919 319
176,16 919,99
1 Tiền mặt
7,188 0,031
16,334,09 1,562,10
2 Tiền gửi ngân hàng
7,731 9,288
3 Tiền đang chuyển
Các khoản có thể dùng thanh toán trong 143,536,699, 195,235,196,
B
thời gian tới 610 372
49,179,33 49,916,52
1 Phải thu
1,944 3,590
94,357,36 145,318,67
2 Hàng tồn kho
7,666 2,782
160,046,964, 197,717,295,
Tổng cộng khả năng thanh toán
529 691
Nguyễn Phương Thuý Chuyên đề phân tích tình hình tài chính DN
37. TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN - 37 - KHOA KẾ TOÁN_ LỚP KẾ TOÁN A4
Để có cơ sở đánh giá tình hình thanh toán của Công ty trong thời gian tới cần
đi sâu phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán
Trên cơ sở bảng phân tích trên, tính hệ số về khả năng thanh toán:
Khả năng thanh toán
Hệ số khả năng thanh toán =
Nhu cầu thanh toán
160,046,964,529
+ Đầu năm = = 1.342
119,252,451,291
197,717,295,691
+ Cuối năm = = 0.90
219,783,560,646
Để đánh giá khả năng thanh toán của Công ty trước tiên ta xem xét các khả
năng thanh toán ngắn hạn, khả năng thanh toán nhanh,...
Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn
Hệ số thanh toán của Tài sản ngắn hạn =
đối với nợ ngắn hạn Nợ ngắn hạn
154,961,247,885
Đầu năm = = 1.299
119,252,451,291
236,578,382,359
Cuối năm = = 1.07641
219,783,560,646
Vốn bằng tiền
Hệ số chuyển đổi TSNH =
Thành vốn bằng tiền Tài sản ngắn hạn
Nguyễn Phương Thuý Chuyên đề phân tích tình hình tài chính DN
38. TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN - 38 - KHOA KẾ TOÁN_ LỚP KẾ TOÁN A4
2,482,099,319
Đầu năm = = 0.016
154,961,247,885
16,510,264,920
Cuối năm = = 0.069
236,578,382,359
Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ hoạt động kinh doanh khả năng chuyển đổi
của tài sản ngắn hạn thành vốn bằng tiền. Chỉ tiêu này cuối năm cao hơn đầu
năm chứng tỏ khả năng chuyển đổi nhanh, nhân tố này góp phần nâng cao khả
năng thanh toán.
Khả năng thanh toán nợ dài hạn
Tài sản dài hạn
Hệ số thanh toán nợ dài hạn =
từ tài sản dài hạn Nợ dài hạn
228,681,519,080
+ Đầu năm = = 0.9985
229,019,466,975
235,046,076,720
+ Cuối năm = = 3.406
68,993,303,806
Hệ số thanh toán nợ dài hạn từ tài sản dài hạn cho biết khả năng thanh toán tài
sản dài hạn đối với nợ dài hạn, chỉ tiêu này cuối năm cao hơn đầu năm 2007 :
2.408 đây là một điều rất tốt đối với công ty, điều đó chứng tỏ tài sản dài hạn
được đầu tư từ vốn chủ sở hữu góp phần nâng cao tính tự chủ trong các hoạt
động tài chính.
Nguyễn Phương Thuý Chuyên đề phân tích tình hình tài chính DN
39. TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN - 39 - KHOA KẾ TOÁN_ LỚP KẾ TOÁN A4
2.3.3. Phân tích hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh trình độ tổ chức sử
dụng các yếu tố sản xuất của công ty, hiệu quả sử dụng tài sản, vốn. Là hệ
thống thông tin quan trọng để đưa ra quyết định đầu tư.
Đánh giá hiệu quả kinh doanh
Kết quả đầu ra
Đánh giá hiệu quả kinh doanh =
Yếu tố sản xuất đầu vào
Doanh thu thuần
Hiệu quả kinh doanh =
của CP QLDN Chi phí quản lý doanh nghiệp
199.723.447.388
Năm 2006 = =27
7.401.888.745
260.069.611.793
Năm 2007 = = 29.3
8.870.974.592
Năm 2006 cứ 1 đồng chi phí quản lý doanh nghiệp thì tạo ra 27 đồng doanh
thu thuần và năm 2007 thì cứ 1 đồng chi phí quản lý doanh nghiệp thì tạo ra
29.3 đồng doanh thu, như vậy thì hiệu quả kinh doanh của công ty ngày càng
tốt.
Yếu tố sản xuất đầu vào
Hiệu quả( suất hao phí) =
Kết quả đầu ra
Chi phí QLDN
Hiệu quả ( suất hao phí) =
của CP QLDN Doanh thu thuần
7.401.888.745
+ Năm 2006 = = 0.037
199.723.447.388
Nguyễn Phương Thuý Chuyên đề phân tích tình hình tài chính DN
40. TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN - 40 - KHOA KẾ TOÁN_ LỚP KẾ TOÁN A4
8.870.974.592
+ Năm 2007= = 0.034
260.069.611.793
Năm 2006 cứ 1 đồng doanh thu thì cần 0.037 đồng chi phí QLDN, năm 2007
thì cần 0.034 đồng như vậy công ty đã giảm chi phí QLDN so với năm 2006:
0.003 lần
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản
Doanh thu thuần
Hệ số doanh thu thuần =
So với tài sản (SOA) Tài sản bình quân
199.723.447.388
Năm 2006 = = 0.527
378,949,118,979
260.069.611.793
Năm 2007 = = 0.608
427,633,613,022
Chỉ tiêu doanh thu thuần so với tài sản( SOA)cho biết một kỳ hoạt động 1
đồng tài sản thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu thuần, năm 2007 1 đồng
tài sản thì thu được 0.608 đồng doanh thu thuần tăng so với năm 2006 là
0.081đ điều này chứng tỏ công ty đã ngày càng cố gắng sử dụng một cách
hợp lý tài sản để tạo ra thu nhập cho mình.
Lợi nhuận sau thuế
Hệ số LN sau thuế =
So với TSNH Tài sản ngắn hạn BQ
5.621.985.847
Năm 2006 = = 0.21019
195,769,815,122
41.149.093.324
Năm 2007 = = 0.311
132,232,665,782
Nguyễn Phương Thuý Chuyên đề phân tích tình hình tài chính DN
41. TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN - 41 - KHOA KẾ TOÁN_ LỚP KẾ TOÁN A4
Chỉ tiêu này cho biết năm 2006 công ty đầu tư một đồng ngắn hạn thì thu
được 0.21019 đồng lợi nhuận sau thuế, năm 2007 thu được 0.311 đồng. Như
vậy sức sản xuất của hoạt động ngắn hạn ngày càng cao, đó chính là nhân tố
để tăng lợi nhuận của công ty.
Giá vốn hàng bán
Số vòng quay hàng tồn kho =
Hàng tồn kho bình quân
153.173.606.722
+ Năm 2006 = = 1.882
81,378,671,335
184,640,722,196
+ Năm 2007 = = 1.54
119,838,020,224
Năm 2006 sau 1 năm hoạt động hàng tồn kho quay quay được 1.882
vòng, năm 2007 hàng tồn kho quay được 1.54 vòng, chỉ tiêu này năm 2007
cao hơn năm 2006 chứng tỏ vốn đầu tư hành tồn kho bị ứ đọng không tốt đối
với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Điều này do rất nhiều các
nguyên nhân chủ quan và khách quan: do đặc thù kinh doanh của công ty là
xuất nhập khẩu, thị trường chủ yếu ở Châu Úc, Châu Âu, Châu Mỹ cuối năm
là thời gian nghỉ lễ Noel và tết dương lịch thời gian hàng cập cảng là một
tháng từ khi rời cảng Hải Phòng. Do vậy thông thường các đơn đặt hàng đặt
cho tháng 11,12 và tháng 1 năm sau hoặc là xuất trước ngày 15/11 hoặc là sau
ngày 25/12, khoảng thời gian giữa ngày 15/11 và ngày 25/12 tạm dừng đưa
hàng xuống cảng nên lượng thành phẩm tồn kho cuối ngày 31/12 hàng năm
đều tăng hơn so với các quý khác. Công suất năm 2007 tăng nhiều so với năm
2006, các đơn đặt hàng của khách ở tháng 11, 12 và tháng 1 năm sau nhiều do
vậy số hàng đã sản xuất nhưng chưa suất tăng hơn so với năm 2006.
Thời gian của kỳ phân tích( 365 ngày)
Nguyễn Phương Thuý Chuyên đề phân tích tình hình tài chính DN
42. TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN - 42 - KHOA KẾ TOÁN_ LỚP KẾ TOÁN A4
Thời gian BQ 1 vòng quay =
Hàng tồn kho Số vòng quay hàng tồn kho
365
Năm 2006 = = 194
1.882
365
Năm 2007 = = 237
1.54
Đối với hàng tồn kho năm 2007 1 vòng quay hết 237 ngày trong khi đó năm
2006 chỉ mất có 194 ngày đây là một điều đáng quan tâm đối với các nhà
quản trị công ty vì như vậy là vốn hàng tồn kho bị ứ đọng.
Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí của Công ty cổ phần đá ốp lát cao
cấp Vinaconex
Nguyễn Phương Thuý Chuyên đề phân tích tình hình tài chính DN