SlideShare a Scribd company logo
1 of 83
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

                                 LỜI MỞ ĐẦU
     Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào, dù là doanh nghiệp thương mại hay
doanh nghiệp sản xuất muốn tồn tại và phát triển phải có thị trường để tiêu thụ
sản phẩm của mình. Doanh nghiệp thương mại thì hoạt động chủ yếu là trên thị
trường. Doanh nghiệp công nghiệp phải hoạt động cả trên lĩnh vực sản xuất cả
trên thị trường. Muốn duy trì và phát triển sản xuất phải làm tốt khâu tiêu thụ và
việc đó chỉ thực hiện được qua việc mở rộng thị trường.
     Trước kia trong cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, doanh nghiệp không
phải lo về thị trường tiêu thụ. Sản phẩm doanh nghiệp sản xuất ra được Nhà nước
phân phối đến các đơn vị và cá nhân có nhu cầu. Ngày nay với cơ chế thị trường
có sự quản lí của Nhà nước, mọi doanh nghiệp sản xuất ngoài việc phải thực hiện
tốt sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất còn phải tìm ra cho mình một thị trường
phù hợp để tiêu thụ những sản phẩm sản xuất ra. Trong khi đó, thị trường thì có
hạn về khối lượng tiêu dùng. Do vậy các doanh nghiệp phải cạnh tranh với nhau
để giữ cho mình phần thị trường cũ và tìm kiếm mở rộng thêm những thị trường
mới để mở rộng sản xuất kinh doanh.
     Trong quá trình thực tập tại Công ty May Chiến Thắng em nhận thấy hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty hiện nay chủ yếu là gia công theo đơn đặt
hàng của khách nước ngoài. Hoạt động sản xuất đã đạt được những yêu cầu về
đảm bảo chất lượng sản phẩm sản xuất ra, sản phẩm đã được những khách hàng
nước ngoài khó tính như các nước EU chấp nhận. Tuy nhiên, nếu chỉ gia công
cho khách hàng nước ngoài thôi thì hiệu quả doanh thu đem lại sẽ không cao bởi
vì Công ty chỉ thu được phí gia công. Mặt khác, việc gia công cho khách hàng
nước ngoài làm cho sản xuất của Công ty bị động do phải phụ thuộc vào đơn
hàng và nguyên liệu của khách hàng đưa đến.
     Khó khăn của Công ty hiện nay là làm thế nào để mở rộng thị trường tiêu
thụ trực tiếp (bán FOB) các sản phảm của Công ty. Hình thức này đem lại hiệu
quả rất cao bởi vì giá FOB thường cao hơn giá gia công rất nhiều.
     Vậy yêu cầu về mở rộng thị trường tiêu thụ là một tất yếu khách quan đáp
ứng yêu cầu phát triển Công ty. Mở rộng thị trường sẽ cho phép doanh nghiệp
chuyển dần từ hình thức gia công cho nước ngoài sang hình thức mua nguyên

http://luanvan.forumvi.com         email: luanvan84@gmail.com                    1
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

liệu bán thành phẩm nhằm đem lại hiệu quả cao hơn.
       Trước thực tế đó của Công ty kết hợp với những kiến thức đã được học
trong thời gian qua em xin chon đề tài: “Một số biện pháp nhằm mở rộng thị
trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty May Chiến Thắng”. Không kể mở đầu
và kết luận chuyên đề gồm ba phần chính:
       Chương I: Lý luận chung về thị trường và công tác tiêu thụ sản phẩm
của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
       Chương II: Phân tích thực trạng thị trường tiêu thụ của Công ty May
Chiến Thắng từ năm 1997 đến năm 2000.
       Chương III: Một số biện pháp nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản
phẩm của Công ty May Chiến Thắng.
       Để có thể nghiên cứu đề tài này em đã sử dụng một số phương pháp nghiên
cứu như: Phân tích, so sánh, biểu đồ nhằm thấy rõ được những khó khăn, tồn tại
trong công tác mở rộng thị trường của Công ty để từ đó đề ra giải pháp khắc
phục.



                                   CHƯƠNG I
     LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG VÀ CÔNG TÁC TIÊU THỤ SẢN
     PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG.

i.      NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG.

1. Khái niệm thị trường.

        a) Các khái niệm về thị trường:
       Thị trường là yếu tố không thể thiếu được của sản xuất hàng hoá. Do đó thị
trường là một phạm trù kinh tế của sản xuất hàng hoá. Có rất nhiều quan điểm
khác nhau về thị trường nhưng theo quan điểm chung định nghĩa như sau: " Thị
trường bao gồm toàn bộ các hoạt động trao đổi hàng hoá được diễn ra trong sự
thống nhất hữu cơ với các mối quan hệ do chúng phát sinh và gắn liền với một
không gian nhất định".
        b) Các nhân tố của thị trường:

http://luanvan.forumvi.com         email: luanvan84@gmail.com                  2
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

     Để hình thành nên thị trường cần phải có 4 yếu tố sau:
     - Các chủ thể tham gia trao đổi: Chủ yếu là bên bán, bên mua. Cả hai bên
phải có vật chất có giá trị trao đổi.
     - Đối tượng trao đổi: là hàng hoá, dịch vụ.
     - Các mối quan hệ giữa các chủ thể: Cả hai bên hoàn toàn độc lập với nhau,
giữa họ hình thành các mối quan hệ như: quan hệ cung-cầu; quan hệ giá cả; quan
hệ cạnh tranh.
     - Địa điểm trao đổi như: chợ, cửa hàng. . . diễn ra trong một không gian
nhất định.

2. Phân loại thị trường.

                 Một trong những điều kiện cơ bản để sản xuất kinh doanh có hiệu
quả là doanh nghiệp phải biết thị trường và việc nghiên cứu phân loại thị trường
là rất cần thiết. Có 4 cách phân loại thị trường phổ biến như sau:
                 * Phân loại theo phạm vi lãnh thổ
                 - thị trường địa phương: Bao gồm tập hợp khách hàng trong phạm
vi địa phương nơi thuộc địa phận phân bố của doanh nghiệp.
                 - Thị trường vùng: Bao gồm tập hợp những khách hàng ở một vùng
địa lý nhất định. Vùng này được hiểu như một khu vực địa lý rộng lớn có sự
đồng nhất về kinh tế – xã hội.
                 - Thị trường toàn quốc: Hàng hoá và dịch vụ được lưu thông trên
tất cả các vùng, các địa phương của một nước.
                 - Thị trường quốc tế: Là nơi diễn ra các giao dịch buôn bán hàng
hóa và dịch vụ giữa các chủ thể kinh tế thuộc các quốc gia khác nhau.
                 * Phân loại theo mối quan hệ giữa người mua và người bán
                 - Thị trường cạnh tranh hoàn hảo: Trên thị trường có nhiều người
mua và nhiều người bán cùng một loại hàng hoá, dịch vụ. Hàng hoá đó mang tính
đồng nhất và giá cả là do thị trường quyết định.
                 - Thị trường cạnh tranh không hoàn hảo: Trên thị trường có nhiều
người mua và người bán cùng một loại hàng hóa, sản phẩm nhưng chúng không
đồng nhất. Điều này có nghĩa loại hàng hóa sản phẩm đó có nhiều kiểu dáng,


http://luanvan.forumvi.com              email: luanvan84@gmail.com             3
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

mẫu mã, bao bì, nhãn hiệu kích thước… khác nhau. Giá cả hàng hóa được ấn
định một cách linh hoạt theo tình hình tiêu thụ trên thị trường.
              - Thị trường độc quyền: Trên thị trường chỉ có một nhóm người
liên kết với nhau cùng sản xuất ra một loại hàng hóa. Họ có thể kiểm soát hoàn
toàn số lượng dự định bán ra trên thị trường cũng như giá cả của chúng.
              * Phân loại theo mục đích sử dụng của hàng hóa
              - Thị trường tư liệu sản xuất: Đối tượng hàng hóa lưu thông trên thị
trường là các loại tư liệu sản xuất như nguyên vật liệu, năng lượng, động lực,
máy móc thiết bị…
              - Thị trường tư liệu tiêu dùng: Đối tượng hàng hóa lưu thông trên
thị trường là các vật phẩm tiêu dùng phục vụ trực tiếp nhu cầu tiêu dùng của dân
cư như quần áo, các loại thức ăn chế biến, đồ dùng dân dụng…
              * Phân loại theo quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp
              - Thị trường đầu vào: Là nơi doanh nghiệp thực hiện các giao dịch
nhằm mua các yếu tố đầu vào cần thiết cho sản xuất. Có bao nhiêu yếu tố đầu
vào thì sẽ có bấy nhiêu thị trường đầu vào (thị trường lao động, thị trường tài
chính –tiền tệ, thị trường khoa học công nghệ, thị trường bất động sản…).
              - Thị trường đầu ra: Là nơi doanh nghiệp tiến hành các giao dịch
nhằm bán các sản phẩm đầu ra của mình. Tuỳ theo tính chất sử dụng sản phẩm
của doanh nghiệp mà thị trường đầu ra là tư liệu sản xuất hay thị trường tư liệu
tiêu dùng.


3. Vai trò của thị trường.

     Thị trường có vai trò quan trọng đối với sản xuất hàng hoá, kinh doanh và
quản lý kinh tế.
     Thị trường là chiếc “cầu nối” của sản xuất và tiêu dùng. Thị trường là khâu
quan trọng nhất của quá trình tái sản xuất hàng hoá. Ngoài ra thị trường còn là
nơi kiểm nghiệm các chi phí sản xuất, chi phí lưu thông và thực hiện yêu cầu qui
luật tiết kiệm lao động xã hội.
     Thị trường là nơi thể hiện quan hệ hàng hoá - tiền tệ. Thị trường có vai trò


http://luanvan.forumvi.com          email: luanvan84@gmail.com                  4
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

kích thích mở rộng nhu cầu về hàng hoá và dịch vụ từ đó mở rộng sản xuất thúc
đẩy nền kinh tế phát triển.
      Thị trường được coi là " tấm gương " để các cơ sở sản xuất kinh doanh
nhận biết được nhu cầu xã hội và đánh giá hiệu quả kinh doanh của chính bản
thân mình. Thị trường là thước đo khách quan của mọi cơ sở kinh doanh.
      Tóm lại, trong quản lý kinh tế, thị trường có vai trò vô cùng quan trọng. Nó
là đối tượng, là căn cứ của kế hoạch hoá. Thị trường là công cụ bổ sung cho các
công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế của Nhà nước, là môi trường kinh doanh và là
nơi Nhà nước tác động vào quá trình kinh doanh của cơ sở.

4. Chức năng thị trường và các qui luật kinh tế thị trường.

      Chức năng của thị trường là những tác động khách quan vốn có bắt nguồn
từ bản chất của thị trường tới quá trình sản xuất và đời sống kinh tế xã hội. Thị
trường có 4 chức năng chính: Chức năng thừa nhận, chức năng thực hiện, chức
năng điều kiết kích thích và chức năng thông tin.
      Sự hoạt động của kinh tế thị trường phải tuân theo 3 qui luật sau:
      Qui luật giá trị: đây là qui luật cơ bản của sản xuất và lưu thông hàng hoá.
      Qui luật cung - cầu: Theo qui luật này giá cả của hàng hoá phụ thuộc vào
mối quan hệ cung - cầu về sản phẩm đó trên thị trường.
      Qui luật cạnh tranh: Đây là qui luật tồn tại tất yếu trong nền kinh tế thị
trường.

ii.    BẢN CHẤT CỦA HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ.

              1. Thị trường tiêu thụ sản phẩm may mặc.
              Cùng với sự phát triển của kinh tế và xã hội may mặc ngoài chức
năng che đậy và bảo vệ, sản phẩm còn có chức năng quan trọng làm đẹp, xuất
phát từ chức năng như vậy nên sản phẩm may mặc có cơ cấu tính chất thẩm mỹ
cũng như tính chất tiêu dùng hết sức phong phú và đa dạng, ngày càng hoàn thiện
phù hợp với trình độ người tiêu dùng hết sức phong phú và đa dạng.
              Hàng may mặc chủ yếu là hàng may sẵn và một phần may đo, hàng
may sẵn có những nét khá riêng biệt khác với hàng may đo, nên thị trường của
mặt hàng này có những nét khá đạc biệt, khác với thị trường khác, đó là thị

http://luanvan.forumvi.com          email: luanvan84@gmail.com                       5
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

trường mà trong đó khách hàng chưa cụ thể mà chỉ có phân loại một cách sơ lược
nhất (mang tính chất chung nhiều hơn).
               Từ những đặc điểm của hàng may mặc cho thị trường tiêu dùng
mặt hàng này có những cách phân loại riêng, dựa trên các tiêu thức riêng chẳng
hạn như:
               Ngày nay quan hệ mua bán giữa các quốc gia ngày càng phát triển
và mở rộng hình thành nên thị trường trong nước và thị trường ngoài nước.
               Nhu cầu tiêu dùng may mặc ở nông thôn cũng sẽ khác với thành
phố dựa vào mặt địa lý có thể phân thành thị trường thành thị và thị trường nông
thôn.
               Nếu dựa vào mức thu nhập dân cư sẽ hình thành thị trường có mức
thu nhập cao, thị trường có mức thu nhập trung bình và thị trường có mức thu
nhập thấp.
               Nếu phân theo lứa tuổi thì nhóm thị trường dành cho người cao
tuối, trung niên hoặc ít tuổi.
               Nếu dựa vào tiêu thức nghề nghiệp, mỗi ngành nghề sẽ có một nhu
cầu ăn mặt khác nhau, tính chất công việc hình thành nên cách ăn mặc cho mỗi
người.
               Nếu dựa vào tiêu thức mùa vụ: thị trường mùa đông và thị trường
mùa hè như vậy, các tiêu thức phân loại thị trường hàng may mặc rất phong phú
và đa dạng. Về mặt lý thuyết có thể lựa chọn bất kỳ một đặc tính nào của công
chúng để phân loại thị trường.




               2. Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm may mặc.
               2.1. Quan niệm.
               Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm là việc Công ty tìm cách
tăng mức tiêu thụ sản phẩm bằng cách đưa shitaka những sản phẩm hiện có của
mình vào những thị trường mới và tìm cách thu hút khách hàng của đối thủ cạnh
tranh.



http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com                  6
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

              Mở rộng thị trường gồm: Mở rộng thị trường theo chiều rộng và
mở rộng thị trường theo chiều sâu:
              2.2. Nội dung
              a. Mở rộng thị trường theo chiều rộng.
              Mỗi một ngành hàng luôn luôn mong muốn tìm được những thị
trường mới để cho khối lượng tiêu thụ hàng hóa tiêu thụ ngày càng cao, để doanh
số bán hàng ngày càng cao, mở rộng thị trường theo chiều rộng được hiểu là mở
rộng quy mô thị trường ở đây ta có thể phát triển thị trường theo vùng địa lý,
tính thời vụ, theo đối tượng người tiêu dùng.
              * Mở rộng thị trường theo vùng địa lý:
              Mở rộng thị trường theo vùng địa lý tức là mở rộng thị trường theo
khu vực địa lý hành chính. Việc mở rộng theo vùng đại lý làm cho số lượng
người tiêu thụ tăng lên, hàng hóa được bán nhiều hơn, tuỳ theo khả năng phát
triển tới đâu mà ngành hàng có chiến lược phát triển của mình, hiện nay ngành
hàng có thể đưa sản phẩm sang các thị trường khác trong nước và hướng phát
triển thị trường của ngành hàng không những ở trong nước mà còn mở rộng sang
các nước trong khu vực và trên thế giới. Tuy nhiên để có thể mở rộng thị trường
theo từng vùng thì mặt hàng này cần có sự cải tiến về chất lượng, hình thức về
mẫu mà phải phù hợp với thị hiếu và khả năng thanh toán người tiêu dùng. Có
như vậy khả năng chấp nhận nó của thị trường mới sẽ cao khi đó mới tăng được
khối lượng hàng hóa bán ra công tác phát triển thị trường mới thu được kết quả.
Song không thể dễ dàng mang hàng hóa của mình đến một nơi khác bán là thành
công mà trước khi quyết định mởi rộng thị trường phải nghiên cứu thị trường,
xem xét thị hiếu người tiêu dùng, điều kiện thu nhập sự phân bố dân cư, phong
tục tập quán, đối thủ cạnh tranh (những mặt hàng thay thế) và đánh giá đúng khả
năng cạnh tranh trên thị trường mới. Do đó để có thể mở rộng thị trường theo
vùng địa lý đạt hiệu quả cao đòi hỏi pr có một khoảng thời gian nhất định để
hàng hóa có thể tiếp cận được với người tiêu dùng và thích ứng với từng khu vực
thị trường và ngành hàng phải tổ chức được mạng lưới tiêu thụ tối ưu nhất.
              * Mở rộng thị trường tính đến thời vụ của sản phẩm.



http://luanvan.forumvi.com           email: luanvan84@gmail.com               7
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

              Khi một sản phẩm ra ta phải tính đến chu kỳ sống của sản phẩm,
trong chu kì sống đó nó phụ thuộc vào tính thời vụ của sản phẩm vì quá trình tồn
tại sản phẩm nó phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, mà từng khu vực một có một
điều kiện tự nhiên khác nhau tạo ra tính thời vụ nó chia làm bốn mùa (xuân, hạ,
thu, đông). Cho nên khi mở rộng thị trường phải đặc biệt chú ý đến.
              * Mở rộng thị trường theo đối tượng người tiêu dung.
              Cùng với việc phát triển thị trường theo vùng địa lý, chúng ta có
thể mở rộng thị trường bằng cách khuyến khích, kích thích các nhóm khách hàng
của đối thủ cạnh tranh chuyển sang sử dụng mặt hàng của ngành hàng mình. Nếu
trước đây mặt hàng này chỉ nhằm vào một đối tượng nhất định trên thị trường thì
nay thu hút thêm nhiều đối tượng khác. Một số hàng hoá đứng dưới góc độ người
tiêu dùng xem xét thì nó đòi hỏi phải đáp ứng nhiều mục tiêu sử dụng khác nhau.
Do đó có thể nhằm vào những nhóm người tiêu dùng khác nhau hoặc ít quan tâm
tới hàng hóa của ngành hàng một cách dễ dàng. Nhóm người này có thể được xếp
vào khu vực thị trường còn bỏ trống mà ngành hàng có thể khai thác. Có thể
cùng một loại hàng hóa, đối với nhóm khách hàng có khả năng thường xuyên thì
nhìn nhận dưới một công dụng khác nhưng khi hướng vào một nhóm khách hàng
thì ngành hàng phải hướng người sử dụng vào một công dụng khác, mặc dù đó là
hàng hóa duy nhất.
              - Tóm lại: Mở rộng thị trường theo chiều rộng nhằm vào nhóm
người mới là một trong những cách phát triển thị trường sống, nó đòi hỏi công
tác nghiên cứu thị trường mới phải chặt chẽ, cẩn thận tỷ mỷ bởi vì thị trường
hàng hóa đầy biến động và tiêu dùng ngày càng cao. Vì vậy tăng số lượng người
tiêu dùng hàng hóa nhằm vào tăng số bán và doanh thu nhiều lợi nhuận là nội
dung quan trọng của công tác mở rộng thị trường theo chiều rộng.
              b. Mở rộng thị trường theo chiều sâu.
              Mỗi một ngành hàng cũng có thể đặt câu hỏi liệu với nhãn hiệu
hiện tại của người mình với uy tín sẵn có hàng hóa thì có thể tăng khối lượng
hàng hóa bán cho nhóm khách hàng hiện có mà không phải thay đổi gì cho hàng
hóa. Hay nói cách khác ngành vẫn tiếp tục kinh doanh những sản phẩm quen
thuộc trên thị trường hiện tại nhưng tìm cách đẩy mạnh khối lượng hàng hóa tiêu

http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com                  8
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

thụ lên. Trong những trường hợp này ngành hàng có thể sử dụng nhiều cách khác
nhau như hạ thấp giá hàng hóa để thu hút nhiều người mua hơn nữa hoặc quảng
cáo mạnh hơn để mục đích cuối cùng là không mất đi khách hàng hiện có của
mình và tập trung tự sang sử dụng duy nhất một mặt hàng của ngành hàng. Mỗi
ngành hàng ngày nay càng tăng cường công tác Marketing, nâng cao chất lượng
dịch vụ khách hàng để không ngừng thu hút khách hàng và nâng cao uy tín của
ngành hàng trên thị trường.
              * Xâm nhập sâu hơn vào thị trường:
              Đây là hình thức mở rộng và phát triển thị trường theo chiều sâu
trên cơ sở khai thác tốt hơn những hàng hóa hiện tại trên thị trường hiện tai. Để
tăng được doanh số bán trên thị trường này ngành hàng nói chung và mặt hàng
may mặc nói riêng phải thu hút được khách hàng hiện tại. Với thị trường này
khách hàng đã quen với hàng hóa của ngành hàng vì vậy để thu hút họn ngành
hàng có thể sử dụng chiến lược giảm giá thích hợp, tiến hành quảng cáo, xúc
tiến, khuyến mại, nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng để không mất đi một
khách hàng nào và tập trung những khách hàng đồng thời sử dụng nhiều hàng
hóa tương tự sang sử dụng duy nhất hàng hóa của ngành hàng. Việc xâm nhập
sâu hơn vào thị trường hàng hóa hiện tại là một cố gắng lớn của ngành hàng. Mặc
dù ngành hàng có thuận lợi với sản phẩm của ngành. Do vậy để gây được chú ý
tập trung của người tiêu dùng ngành hàng phải chi phí thêm một khoản tài chính
nhất định. Tuỳ thuộc vào quy mô thị trường hiện tại mà ngành hàng lựu chọn
chiến lược xâm nhập sâu hơn vào thị trường. Nếu quy mô của thị trường hiện tại
qúa nhỏ bé thì việc xâm nhập sâu hơn vào thị trường có thể thực ngay cả tại
những thị trường mới song điều quan trọng là những chi phí bỏ ra để thực hiện có
được bồi đắp bởi lợi nhuận thu được khi khai thác các khách hàng mới.
              * Đa dạng hóa sản phẩm:
              Xã hội ngày nay càng phát triển thì nhu cầu của con người ngày
càng tăng, chu kỳ sống của sản phẩm trên thị trường ngày càng ngắn, do vậy sản
phẩm ngày càng đòi hỏi phải được đổi mới theo chiều hướng phù hợp với người
tiêu dùng. Quy luật dụng ích trên cơ chế thị trường chỉ ra rằng mục tiêu cuối
cùng của người tiêu dùng đang ở dụng ích tối đa họ phải trả bất cứ giá nào, tránh

http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com                   9
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

bán hàng ở dụng ích tối thiểu vì người tiêu dùng sẽ dửng dung với hàng hóa. Do
vậy tuỳ thuộc vào đặc điểm của sản phẩm mà ngành hàng nghiên cứu dụng ích
tối đa và sử dụng lợi tối thiểu của các hàng hóa mà doanh nghiệp kinh doanh từ
đó không ngừng cải tiến hàng hóa để thay đổi độ dụng ích của người tiêu dùng.
              * Phân đoạn, lựu chọn thị trường mục tiêu:
              Các nhóm người tiêu dùng có thể hình thành theo các đặc điểm
khác nhau như tâm lý, trình độ, tuổi tác, giới tính, sở thích… quá trình phân chia
người tiêu dùng thành các nhóm trên cơ sở các đặc điểm khác biệt gọi là phân
đoạn thị trường. Mỗi đoạn thị trường khác nhau quan tâm tới đặc tính khác nhau
của sản phẩm. Do vậy mỗi doanh nghiệp, mỗi ngành hàng đều tập trung mọi nỗ
lực của chính mình vào việc thoả mãn tốt nhu cầu đặc thù của mỗi đoạn thị
trường nào để tăng doanh số bán và thu nhiều lợi nhuận, công tác phân đoạn thị
trường giúp cho ngành hàng tìm được thị phần hấp dẫn nhất, tìm ra thị trường
trọng điểm để tiến hành khai thác.
              * Phát triển kênh phân phối:
              Là việc ngành hàng khống chế kênh tiêu thụ hàng hóa đến tận tay
người tiêu dùng cuối cùng. Mở rộng thị trường tiêu thụ bằng cách khống chế
kênh tiêu thụ có nghĩa là ngành hàng tổ chức mạng lưới tiêu thụ, kênh phân phối
hàng hóa đầy đủ hoàn hảo cho đến tận tay người tiêu dùng cuối cùng. Thông qua
hệ thống kênh phân phối và đường dây tiêu thụ sản phẩm được quản lý chặt chẽ,
thị trường sản phẩm sẽ có khả năng phát triển và đảm bảo cho người tiêu dùng sẽ
nhận được những mặt hàng mới với mức giá tối ưu do ngành hàng đặt ra mà
không phải chịu bất cứ một khoản chi phí nào khác. việc mở rộng thị trường
đồng nghĩa với việc tổ chức mạng lưới tiêu thụ và kênh phân phối hàng hóa hoàn
hảo của ngành hàng, hệ thống tiêu thụ sản phẩm ngày càng mở rộng bao nhiêu
thì khả năng mở rộng thị trường càng lớn bấy nhiêu. việc phát triển và quản lý
các kênh phân phối đến tận tay người tiêu dùng cuối cùng, cùng với việc tổ chức
các dịch vụ tiêu thụ đầy đủ và hoàn hảo sẽ không ngừng góp phần làm cho lợi ích
cho chính ngành hàng mà còn bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng, của xã hội.
              * Phát triển ngược:



http://luanvan.forumvi.com           email: luanvan84@gmail.com                 10
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

                Đó là ngành hàng mở rộng thị trường hàng hóa bằng cách cùng lúc
vừa khống chế đường dây tiêu thụ vừa đảm bảo nguồn cung cấp ổn định, đây là
một mô hình phát triển lý tưởng song chỉ dễ dàng thực hiện đối với ngành hàng
tự tìm cho mình một cách phát triển thị trường phù hợp nhất và mang lại hiệu
quả cao nhất.
                3. Sự cần thiết của mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
                Trong nền kinh tế thị trường mở rộng thị trường rất cần thiết đến
một doanh nghiệp nó quyết định đến quá trình tái sản xuất sản phẩm đảm bảo lợi
nhuận và tăng trưởng của Công ty bởi sản xuất tăng trưởng. Nếu sản xuất ra
không có thị trường tiêu thụ sản phẩm thì quá trình tái sản xuất khó có thể thực
hiện được thậm chí việc thu hồi vốn cũng không thể tiến hành được. Do vậy
chẳng những sản xuất trong chu kỳ sau không tăng mà đến việc tái sản xuất
không thể duy trì được vấn đề sống còn của doanh nghiệp là nắm chắc thị trường,
chiếm lĩnh thị phần ngày càng lớn trong tiêu thụ sản phẩm là vấn đề quan trọng.
Do đó việc mở rộng thị trường tiêu thụ rất cần thiết đến sự phát triển của doanh
nghiệp.
                Mở rộng thị trường tiêu thụ góp phần tăng lợi nhuận mà lợi nhuận
bao giờ cũng là mục tiêu quan trọng của kinh doanh. Lợi nhuận sẽ thu được càng
lớn nếu như mục tiêu của sản xuất sản phẩm đi đúng hướng, đáp ứng nhu cầu thị
trường, khả năng thanh toán dứt điểm, ít có hàng tồn kho và được các bạn hàng,
các đại lý trong kênh tiêu thụ ủng hộ, góp sức. Như vậy việc mở rộng thị trường
tiêu thụ sản phẩm giúp cho doanh nghiệp đạt được mục tiêu cơ bản của sản xuất
kinh doanh mục tiêu lợi nhuận.
                Mở rộng thị trường tiêu thụ trong cơ chế thị trường còn là sự tự
khẳng định về uy tín của doanh nghiệp trên thị trường khi mà trên thị trường
đang có sự có sự cạnh tranh gay gắt.
                thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp càng được mở rộng
thì khả năng quay vòng vốn, khả năng tích luỹ khả năng mở rộng sản xuất kinh
doanh, khả năng mở rộng quy mô, gia tăng các chủng loại mặt hàng mới duy trì
thị trường càng lớn, đảm bảo tính liên tục của sản xuất kinh doanh điều đó có
nghĩa là sự an toàn trong kinh doanh của doanh nghiệp càng cao.

http://luanvan.forumvi.com          email: luanvan84@gmail.com                 11
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

              Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm còn có tác động tích cực đến
quá trình tổ chức sx áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ tiên tiến, nâng
cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Dựa vào phân tích đánh giá kết quả
tiêu thụ mà doanh nghiệp đề ra được những phương hướng cách thức tổ chức sản
xuất mới, áp dụng khoa học kỹ thuật để đap ứng nhu cầu thường xuyên biến đổi.
Trong cơ chế thị trường, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm không phải đơn
thuàn là việc đem bán các sản phẩm doanh nghiệp sản xuất ra mà phải bán những
gì xã hội cần với giá cả thị trường. Muốn vậy, doanh nghiệp phải luôn đảm bảo
chất lượng sản phẩm, chủng loại phong phú đa dạng, giá cả hợp lý. Từ đó doanh
nghiệp phải nghiên cứu nhu cầu thị trường, cải tiến công nghệ sản xuất, tăng
cường đầu tư chiều sâu, áp dụng khoa học công nghệ mới vào sản xuất. Thực
hiện tiết kiệm trong các khâu để hạ giá thành sản phẩm.
              Thông qua mở rộng thị trường tiêu thụ, doanh nghiệp thu lợi nhuận
là nguồn vốn tự có của doanh nghiệp, tăng khả năng tận dụng các cơ hội hấp dẫn
trên thị trường và cũng là nguồn hình thành các quỹ của doanh nghiệp dùng để
kích thích lợi ích cán bộ công nhân viên để họ quan tâm gắn bó với hoạt động
của doanh nghiệp.




http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com                 12
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

   4 Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác tiêu thụ sản phẩm.

       • Nhân tố khách quan:
     + Nhân tố thuộc vào tầm vĩ mô:
     Đó là chủ trương chính sách, biện pháp của Nhà nước can thiệp vào thị
trường, tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng quốc gia và của từng thời kỳ mà Nhà
nước có sự can thiệp khác nhau. Song các biện pháp chủ yếu và phổ biến được sử
dụng là: Thuế, quỹ bình ổn giá, trợ giá, lãi suất tín dụng. . . và những nhân tố tại
môi trường kinh doanh như cung cấp cơ sở hạ tầng bao gồm: Cơ sở hạ tầng về xã
hội. Tất cả đều tác động trực tiếp đến quan hệ cung cầu vào môi trường kinh
doanh của doanh nghiệp.
     + Nhân tố thuộc về thị trường, khách hàng:
     Thị trường: là nơi doanh nghiệp thực hiện việc tìm kiếm các yếu tố đầu vào
và đầu ra cho quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Bất cứ một sự biến động
nào của thị trường cũng ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp mà trực tiếp nhất là tới công tác tiêu thụ sản phẩm. Quy mô của thị trường
cũng ảnh hưởng tới công tác tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp theo tỷ lệ
thuận, tức là thị trường càng lớn thì khả năng tiêu thụ sản phẩm và khả năng thu
lợi nhuận càng cao. Tuy nhiên, thị trường lớn thì sức ép của thị trường và đối thủ
cạnh tranh cũng lớn theo, yêu cầu chiếm lĩnh thị phần của doanh nghiệp cũng sẽ
cao hơn.
     + Khách hàng:
     Tác động đến công tác tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp thông qua khả
năng mua hàng, khả năng thanh toán, cơ cấu chi tiêu của khách hàng.
     + Nhân tố về chính trị xã hội:
     Nhân tố về chính trị xã hội thường thể hiện qua chính sách tiêu dùng, quan
hệ ngoại giao, tình hình đất nước, phát triển dân số, trình độ văn hoá, tập quán
sinh hoạt, lối sống. . . các nhân tố này biểu hiện nhu cầu của người tiêu dùng.
     + Nhân tố về địa lý, thời tiết khí hậu: Các tác động trực tiếp đến nhu cầu
tiêu dùng của các tầng lớp dân cư và do vậy nó tác động đến chủng loại, cơ cấu
hàng hoá trên thị trường.


http://luanvan.forumvi.com            email: luanvan84@gmail.com                  13
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

     + Môi trường công nghệ: Môi trường công nghệ chính là sự đòi hỏi về chất
lượng hàng hoá, mẫu mã, hình thức chủng loại sản phẩm giá cả. Tính chất của
môi trường công nghệ cũng liên quan đến vật liệu để tạo sản phẩm, đầu tư kỹ
thuật. . . và qua đó giá cả được thiết lập. Mỗi chủng loại hàng hoá muốn tiêu thụ
được phải phù hợp với môi trường công nghệ nơi được đưa đến tiêu thụ.
       • Nhân tố chủ quan:
     Đó là nhân tố thuộc về bản chất doanh nghiệp bao gồm:
     + Nhân tố về chất lượng sản phẩm:
     Khi trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và mức sống của con người
được nâng cao, người tiêu dùng sẽ có nhiều yêu cầu mới về hàng hoá, họ đòi hỏi
hàng hoá phải có chất lượng tốt, an toàn cho sức khoẻ. Do đó doanh nghiệp
muốn tiêu thụ được nhiều sản phẩm thì phải quan tâm đến chất lượng hàng hoá
sản xuất, ra, làm sao cho sản phẩm phải có mức chất lượng đáp ứng được yêu cầu
trung bình mà xã hội đặt ra hoặc cao hơn.
     + Nhân tố giá:
     Giá cả là một yếu tố cơ bản, nó đóng vai trò quyết định trong việc khách
hàng lựa chon sản phẩm nào của doanh nghiệp. Nếu như giá cả của doanh nghiếp
không hợp ký phải căn cứ vào giá thành sản xuất và giá cả của các sản phẩm
cùng loại trên thị trường để xác định lại giá cho phù hợp.
     + Nhân tố về thời gian:
     Thời gian là yếu tố quyết định trong kinh doanh hiện đại ngày nay. Do vậy,
nhân tố thời gian vô cùng quan trọng đối với các doanh nghiệp khi tiêu thụ sản
phẩm, đó là thời cơ để doanh nghiệp chiếm lĩnh thị trường. Những sản phẩm sản
xuất ra không đúng với thời điểm tiêu dùng thì sản phẩm sẽ bị triệt tiêu ngay
trước khi mang ra thị trường.




http://luanvan.forumvi.com         email: luanvan84@gmail.com                 14
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

                                 CHƯƠNG II
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA
     CÔNG TY MAY CHIẾN THẮNG TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2004

i.    GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY MAY CHIẾN THẮNG.

1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty May Chiến Thắng.

     Ra đời trong khói lửa của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước (2/3/1968),
Xí nghiệp May Chiến Thắng trước kia và nay là Công ty May Chiến Thắng thuộc
Tổng Công ty Dệt May Việt Nam (VINATEX) tính đến nay đã tròn 37 tuổi.
     Ngày 2 tháng 3 năm 1968, trên cơ sở máy móc, thiết bị và nhân lực của
trạm may Lê Trực ( thuộc Công ty gia công dệt kim vải sợi cấp I Hà Nội ) và
xưởng may Cấp I Hà Tây, Bộ Nội Thương quyết định thành lập Xí nghiệp May
Chiến Thắng có trụ sở tại số 8B Phố Lê Trực, quận Ba Đình Hà Nội và giao cho
Cục vải sợi may mặc quản lý. Xí nghiệp có nhiệm vụ tổ chức sản xuất các loại
quần áo, mũ vải, găng tay, áo dạ, áo dệt kim theo chỉ tiêu kế hoạch của Cục vải
sợi cho các lực lượng vũ trang và trẻ em. Cơ sở I của Xí nghiệp rộng trên 3000m2
với các dẫy nhà cấp 4 được dọn dẹp, tu bổ đủ chỗ để lắp 250 máy may. Hầu hết
nhà xưởng ở đây đều cũ và dột nát. Thiết bị của Xí nghiệp lúc đó, một phần do
cơ sở cũ để lại, một phần được bổ sung từ Xí nghiệp May 10 sang, bao gồm các
máy may đạp chân cùng một số máy thùa, đính do Liên Xô chế tạo, còn các dụng
cụ cắt vẫn ở dạng thủ công. Mặc dù trong điều kiện khó khăn trăm bề nhưng
những sản phẩm đầu tiên của Xí nghiệp May Chiến Thắng để phục vụ bộ đội và
trẻ em đã được đưa ra xuất xưởng, góp phần nhỏ bé của mình vào sự nghiệp
kháng chiến của dân tộc.
     Đầu năm 1969, May Chiến Thắng được bổ sung cơ sở II ở Đức Giang Gia
Lâm. Tháng 5 năm 1971 Xí nghiệp May Chiến Thắng chính thức được chuyển
giao cho Bộ Công nghiệp nhẹ quản lý với nhiệm vụ mới là chuyên sản xuất hàng
xuất khẩu chủ yếu là các loại quần áo bảo hộ lao động. Ngày 16 tháng 4 năm
1972 Mỹ ném bom vào khu vực Đức Giang Gia Lâm. Cơ sở II của Xí nghiệp
phải sơ tán về xã Đông Trù huyện Đông Anh nên sản xuất gặp rất nhiều khó
khăn nhưng xí nghiệp vẫn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com                 15
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

     Năm 1978 đánh dấu 10 năm xây dựng và phát triển của xí nghiệp May
Chiến Thắng. Xí nghiệp tiếp tục phát triển lớn mạnh về nhiều mặt. Sau 10 năm
giá trị tổng sản lượng tăng gấp 11 lần, tổng số công nhân viên chức tăng 3 lần.
Cơ cấu sản phẩm ngày càng được nâng cao.
     Năm 1986, đây là thời kỳ xoá bỏ bao cấp tự chủ trong sản xuất kinh doanh,
đòi hỏi Xí nghiệp phải vượt qua nhiều khó khăn khách quan và chủ quan vì cơ
chế thị trường ở nước ta mới được mở ra, các doanh nghiệp còn chưa có kinh
nghiệm với kinh tế thị trường.
     Năm 1990, hệ thống XHCH ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ ảnh hưởng to
lớn đến xuất khẩu. Từ đây, một thị trường ổn định và rộng lớn không còn nữa. Xí
nghiệp May Chiến Thắng rơi vào tình trạng vô cùng khó khăn, để tồn tại và phát
triển xí nghiệp đã phải đầu tư hiện đại hoá cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị, mở
rộng thị trường sang một số nước khu vực II như CHLB Đức, Hà Lan, Thuỵ
Điển, Hàn Quốc. . .
     Năm 1992 tại cơ sở số 10 Thành Công Ba Đình Hà Nội mới xây dựng xong
đã được đưa vào sử dụng kịp thời. Ngày 25 tháng 8 năm 1992 Bộ Công nghiệp
nhẹ có quyết định số 730/CNn – TCLĐ chuyển xí nghiệp May Chiến Thắng
thành Công ty May Chiến Thắng. Đây là một sự kiện đánh dấu một bước trưởng
thành về chất của Xí nghiệp, tính tự chủ trong sản xuất kinh doanh được thể hiện
đầy đủ qua chức năng hoạt động mới của Công ty. Từ đây cùng với việc sản
xuất, nhiệm vụ kinh doanh đã được đặt lên đúng với tầm quan trọng của nó trong
cơ chế thị trường.
     Ngày 25 tháng 3 năm 1994 Xí nghiệp Thảm len xuất khẩu Đống Đa thuộc
Tổng Công ty Dệt Việt Nam được sát nhập vào Công ty May Chiến Thắng theo
quyết định số 290/QĐ - TCLĐ của Bộ Công nghiệp nhẹ. Từ năm 1991 đến năm
1995 Công ty đã đầu tư 12,96 tỷ đồng cho xây dựng cơ bản và 13, 998 tỷ đồng
cho mua sắm thiết bị. Sau gần 10 năm xây dựng ( 1986 đến 1997), Công ty May
Chiến Thắng đã có tổng diện tích mặt bằng nhà xưởng rộng 24836m2 trong đó
50% khu vực sản xuất được trang bị hệ thống điều hoà không khí đảm bảo môi
trường tốt cho người lao động và hệ thống máy móc hiện đại.
     Trước những đòi hỏi của thị trường may mặc trong nước cũng như trên thế

http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com                 16
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

giới, Công ty May Chiến Thắng được thành lập theo quyết định của Hội đồng
quản trị Tổng Công ty Dệt May Việt Nam phê duyệt kèm theo Điều lệ tổ chức và
hoạt động của Công ty. Quyết định có hiệu lực thi hành từ ngày 4/12/1996, Công
ty May Chiến Thắng là doanh nghiệp Nhà nước, thành viên hoạch toán độc lập
của Tổng Công ty Dệt May Việt Nam, hoạt động theo luật doanh nghiệp Nhà
nước, các quy định của Pháp luật và Điều lệ tổ chức hoạt động của Tổng Công
ty.
      Với tên giao dịch Việt Nam là: Công ty May Chiến Thắng
      Tên giao dịch quốc tế là CHIEN THANG GARMENT COMPANY viết tắt
là CHIGAMEX.
      Trụ sở chính: số 10 Phố Thành Công Ba Đình Hà Nội.

2. Chức năng nhiệm vụ, mặt hàng sản xuất của Công ty May Chiến Thắng.

      Công ty May Chiến Thắng là một doanh nghiệp Nhà nước có nhiệm vụ
kinh doanh hàng dệt may. Công ty tự sản xuất và tiêu thụ sản phẩm may và các
hàng hoá khác liên quan đến ngành dệt may. Cụ thể, Công ty chuyên sản xuất 3
mặt hàng chính là: Sản phẩm may, găng tay da và thảm len.
       • Sản phẩm may Công ty thường sản xuất bao gồm:
      - Áo jăckét các loại như áo jắckét 1 lớp, 2 lớp, 3 lớp
      - Áo váy các loại
      - Quần các loại
      - Áo sơ mi các loại
      - Khăn tay trẻ em
      - Các sản phẩm may khác.
       • Các sản phẩm găng tay của Công ty bao gồm:
      - Găng gôn
      - Găng đông nam nữ.
       • Thảm len gồm có:
      - Sản xuất công nghiệp
      - Sản xuất gia công.
      Công ty May Chiến Thắng sản xuất phục vụ cho xuất khẩu và tiêu dùng


http://luanvan.forumvi.com          email: luanvan84@gmail.com             17
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

trong nước theo 3 phương thức:
      - Nhận gia công toàn bộ: Theo hình thức này Công ty nhận nguyên vật liệu
của khách hàng theo hợp đồng để gia công thành phẩm hoàn chỉnh và giao trả
cho khách hàng.
      - Sản xuất hàng xuất khẩu dưới hình thức FOB: ở hình thức này phải căn cứ
vào hợp đồng tiêu thụ sản phẩm đã đăng ký với khách hàng, Công ty tự tổ chức
sản xuất và xuất sản phẩm cho khách hàng theo hợp đồng ( mua nguyên liệu bán
thành phẩm ).
      - Sản xuất hàng nội địa: công ty thực hiện toàn bộ quá trình sản xuất kinh
doanh từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm phục vụ cho nhu cầu trong nước.
      Phương hướng trong những năm tới của Công ty phấn đấu trở thành trung
tâm sản xuất, kinh doanh thương mại tổng hợp với các chiến lược sau:
      + Thực hiện đa dạng hoá sản phẩm đồng thời tăng tỷ trọng trong mặt hàng
FOB và mặt hàng nội địa.
      + Duy trì và phát triển những thị trường đã có, tùng bước khai thác mở rộng
thị trường mới ở cả trong và ngoài nước.

ii.    MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ, KỸ THUẬT CHỦ YẾU CỦA CÔNG
       TY MAY CHIẾN THẮNG.

1. Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật.

       a. Kho tàng, nhà xưởng:
      Công ty May Chiến Thắng có diện tích nhà xưởng sản xuất là 9260m2 Diện
tích nhà kho là 3810m2.
      Đặc điểm chính của kiến trúc nhà xưởng là: nhà xây 5 tầng có thang máy để
vận chuyển nguyên vật liệu cho các phân xưởng. Xung quanh nhà xưởng được
lắp kính tạo ra một không gian rộng rãi thoải mái cho công nhân. Có 50% khu
vực sản xuất được trang bị hệ thống điều hoà không khí. Đường xã, sân bãi trong
Công ty được đổ bê tông.
      Nơi đặt phân xưởng sản xuất: Số 10 Thành Công Ba Đình Hà Nội
                                       178 Nguyễn Lương Bằng
                                       8B –Lê Trực –Ba Đình –Hà nội.

http://luanvan.forumvi.com         email: luanvan84@gmail.com                 18
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

     Nhận xét: Công ty May Chiến Thắng đã tạo điều kiện làm việc tốt cho
công nhân qua việc đầu tư vào nhà xưởng, nâng cấp chất lượng môi trường làm
việc, vệ sinh cho các sản phẩm làm ra. Chính điều kiện sản xuất cũng ảnh hưởng
nhiều đến chất lượng sản phẩm làm ra. Do đó để khách hàng nước ngoài chấp
nhận sản phẩm thì tất yếu Công ty phải ngày càng hoàn thiện điều kiện làm việc
trong xưởng. Điều kiện làm việc tốt cũng góp phần nâng cao năng suất làm việc
của công nhân.
     Nhà kho của Công ty được đặt ở tầng I tạo điều kiện dễ dàng cho việc vận
chuyển thành phẩm từ tầng xuống. Điều kiện bảo quản của các kho rất tốt giúp
cho sản phẩm không bị hỏng do bị ẩm hay mất vệ sinh. Với hệ thống nhà kho
rộng rãi 3810m2 đã tạo điều kiện cho dự trữ thành phẩm với số lượng lớn để
cung cấp kịp thời cho các thị trường khi có nhu cầu, sẽ tạo điều kiện cho việc mở
rộng thị trường của Công ty. Tuy nhiên do Công ty nằm trong nội thành nên diện
tích mặt bằng hạn hẹp, Công ty không thể xây dựng thêm kho tàng, nhà xưởng.
Đồng thời việc vận chuyển hàng hoá cũng gặp nhiều khó khăn do hàng đóng vào
container nên phải vận chuyển vào ban đêm.
      b. Máy móc thiết bị:
     Do đặc điểm nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty là may hàng xuất
khẩu nên Công ty phải bảo đảm chất lượng sản phẩm làm ra. Chính vì vậy mà
Công ty không ngừng đổi mới trang thiết bị, công nghệ. Phần lớn máy móc thiết
bị của Công ty do Nhật chế tạo và năm sản xuất từ năm 1991 đến 1997. Như vậy,
máy móc thiết bị và công nghệ sản xuất là thuộc loại mới, tiên tiến và hiện đại,
đảm bảo chất lượng của sản phẩm sản xuất ra.
     Công ty có 36 loại máy chuyên dùng khác nhau. Chính điều này tạo điều
kiện cho Công ty hoàn thiện các công đoạn của quá trình sản xuất sản phẩm, làm
cho sản phẩm hoàn thiện hơn, chất lượng tốt hơn, đáp ứng được những yêu cầu
khắt khe của khách hàng nước ngoài, từ đó tạo lòng tin đối với khách hàng, nâng
cao chữ tín cho Công ty, góp phần vào việc mở rộng thị trường.
     Với số lượng máy móc thiết bị hiện có, hàng năm Công ty có thể sản xuất
5.000.000 sản phẩm may mặc (qui đổi theo sơ mi) 2.000.000 sản phẩm may da.
     Sau đây là các loại máy móc thiết bị chuyên dùng để sản xuất của Công ty

http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com                  19
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

tính đến ngày 31 tháng 1 năm 2005:
       Bảng số 1: Các loại máy móc thiết bị để sx của Công ty đến hết quý I/2005.
 Stt            Tên máy               Nhà sx        Xuất xứ      Năm chế        Số
                                                                    tạo       lượng
  1     Máy may bằng 1 kim             Juki          Japan       1991-199       1173
                                                                    7
  2     Máy may bằng 2 kim            Brother        Japan       1991-199           211
                                                                    7
  3     Máy trần diềm                  Tuki          Japan       1991-199            46
                                                                    7
  4     Máy vắt sổ                     Tuki          Japan       1991-199           100
                                                                    7
  5     Máy thùa bằng                  Tuki          Japan       1991-199            24
                                                                    7
  6     Máy thùa tròn                  Tuki          Japan       1991-199            21
                                                                    7
  7     Máy đính cúc                   Tuki          Japan       1991-199            27
                                                                    7
  8     Máy chặn bọ                    Tuki          Japan       1991-199            23
                                                                    7
  9     Máy vắt gáu                    Tuki          Japan       1991-199            21
                                                                    7
  10 Máy ép mex                      Hashima       Hongkong      1991-199             5
                                                                    7
  11    Máy lộn cổ                    Fiblon       Hongkong        1993              02
  12    Máy dò kim                   Hashima         Japan         1995               4
  13    Máy thêu                      Jajima         Japan         1995               4
  14    Máy thiết kế mẫu thêu         Jajima         USA           1995               1
  15    Máy làm mềm nước                             Japan         1992               2
  16    Máy cắt                         KM           Japan       1991-199            26
                                                                    7
  17 Nồi hơi                         Naomoto         Japan       1991-199            23
                                                                    7
  18 Bàn hút chân không              Naomoto         Japan       1991-199            75
                                                                    7
  19 Máy díc dắc                       Juki          Japan       1991-199            40
                                                                     7

http://luanvan.forumvi.com         email: luanvan84@gmail.com                 20
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

  20    Máy cuốn ống                 Brother           Japan      1993              1
  21    Máy chun                      Juki             USA        1995              3
  22    Máy hút ẩm                                     USA        1992              8
  23    Máy cắt thuỷ lực                               Japan      1995             22
  24    Máy là găng đông               Juki            Japan      1995              7
  25    Máy là da                      Juki            Japan      1995              2
  26    Máy cắt lót                    Juki            Japan      1997              2
  27    Máy dán nilon                  Juki            Japan      1992              1
  28    Máy dán cao tần               Jajima           Japan      1994              1
  29    Máy ép chữ                     Tuki            Japan      1993              1
  30    Máy dán màng                   Tuki            Japan      1994              2
  31    Máy may mác                    Tuki            Japan      1991              1
  32    Máy ép mác                     Tuki            Japan      1991              1
  33    Cân điện tử                                    Japan      1994              3
  34    Máy giác                    Naomoto            Japan      1995              2
  35    Máy san chỉ                 Hashima            Japan    1991-199            8
                                                                   7
  36 Máy khoan dấu tay                                 Japan      1997              1
2. Đặc điểm về lao động.

       Lao động là một yếu tố không thể thiếu được trong hoạt động sản xuất kinh
doanh bởi vì con người là chủ thể của quá trình sản xuất. Cho dù được trang bị
máy móc hiện đại, công nghệ sản xuất tiên tiến nhưng thiếu lao động có trình độ
tổ chức thì cũng không thực hiện sản xuất được. Nhất là đối với ngành may đòi
hỏi phải có nhiều lao động vì mỗi máy may phải có 1 người điều khiển. Tính đến
ngày 31/12/2004 Công ty có 2.476 người lao động. Trong tổng số đó có 2.375
người là lao động ngành công nghiệp chiếm 96,27%, lao động nữ là 2.048 người
chiếm 84,5%, lao động làm công tác quản lý là 142 người chiếm 5,7%, lao động
có trình độ cao đẳng trở lên là 80 người chiếm 3,2%.
       Số lao động bình quân của Công ty trong năm 2004 là 2.276 người trong đó
ngành may thêu có 1.662 ngươì chiếm 73,02%, ngành da có 527 người chiếm
23,15% và ngành thảm có 87 người chiếm 3,83%.
       Thu nhập bình quân chung cả Công ty trong năm 2004 là 913.000
đồng/người/tháng, tăng hơn so với mức thu nhập bình quân cả Công ty trong năm
2003 (864.000 đồng/người/tháng) là 49.000đồng và tương đương với tỉ lệ tăng là
105,7%. Mức thu nhập bình quân của người lao động trong Công ty được tăng
lên từ 728.000 đồng/người/tháng năm 2001 đến 782.000 đồng/người/tháng năm

http://luanvan.forumvi.com         email: luanvan84@gmail.com                 21
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

2002 là 864.000 đồng/người/tháng năm 2003 và 913.000 đồng/người/tháng vào
năm 2004. Qua đây ta có thể thấy đời sống của người lao động trong Công ty
ngày càng được ổn định và nâng cao.
     Biểu số 1: Thu nhập bình quân của công ty từ 2001 – 2004.

                                           Thu nhap

                1000000

                 800000

                 600000

                 400000                                      Thu nhap
                 200000

                        0
                             Nam    Nam      Nam      Nam
                             1997   1998     1999     2000

     Ngoài ra công tác đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao tay nghề cho
người lao động luôn được Công ty quan tâm với nhận thức nguồn lực là yếu tố
quyết định thúc đẩy sự phát triển, do đó trong một thời gian dài từ năm 1992 đến
nay, Công ty luôn tạo điều kiện cho việc học tập, nâng cao trình độ cho người lao
động, thu hút lực lượng lao động giỏi từ bên ngoài vào. Bên cạnh đó Công ty còn
có chế độ ưu đãi đối với những lao động giỏi tay nghề. Hàng năm, thông qua các
hội chợ, triển lãm, Công ty tổ chức cho cán bộ quản lý đi thăm quan, khảo sát các
thị trường nước ngoài nhằm nắm bắt được những công nghệ mới và xu hướng
phát triển của thị trường.
     Nhận xét: Đội ngũ lao động gián tiếp của Công ty chiếm tỷ lệ nhỏ 5, 7%
nhưng lại giữ vai trò hết sức quan trọng. Họ có trình độ chuyên môn về các lĩnh
vực tài chính, thương mại, xuất nhập khẩu, kỹ thuật công nghệ. . . Do đó họ sẽ
giữ vai trò quan trọng trong việc quản lý sản xuất, thực hiện hoạt động thu mua,
nhập khẩu nguyên liệu và tiêu thụ hàng hoá, giúp cho quá trình sản xuất được
tiến hành liên tục. Chính vì vậy để phát triển thị trường đòi hỏi lực lượng này


http://luanvan.forumvi.com          email: luanvan84@gmail.com                22
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

phải không ngừng tìm tòi thị trường, sử dụng các biện pháp Marketing, tìm kiếm
và ký kết các hợp đồng kinh tế với khách hàng.
     Đội ngũ lao động trực tiếp quyết định tới số lượng và chất lượng sảm phẩm
làm ra. Để mở rộng thị trường, Công ty phải nâng cao uy tín của mình thông qua
chất lượng sản phẩm và thời hạn giao hàng. Chính vì vậy Công ty phải đào tạo
nâng cao tay nghề cho công nhân nhằm giảm đến mức tối thiểu sản phẩm hỏng
và đảm bảo chất lượng của sản phẩm, nâng cao năng suất lao động.

3. Đặc điểm về nguyên vật liệu.

     Hiện nay nguyên liệu mà Công ty dùng để sản xuất là vải các loại, da thuộc
và phụ liệu các loại. Hầu hết các nguyên vật liệu mà Công ty sử dụng để sản xuất
là nhập khẩu từ nước ngoài. Các loại nguyên liệu của Công ty phần lớn là do
khách hàng đặt gia vông mang đến mà Công ty phải nhập vật liệu theo giá của
người gia công. Như vậy hiện nay Công ty chưa chủ động được nguyên liệu cho
người sản xuất. Mặt khác, Công ty chưa nắm chắc được thị hiếu của từng thị
trường do đó không dám chủ động mua nguyên liệu để sản xuất vì có thể khách
hàng gia công khâng chấp nhận và khó bán trực tiếp được. Từ đó ta có thể thấy
rằng nguyên vật liệu tác động trực tiếp đến việc mở rộng thị trường tiêu thụ của
Công ty. Muốn tiêu thụ được sản phảm sản xuất ra Công ty phải tìm nguồn
nguyên liệu phù hợp với nhu cầu của từng thị trường khác nhau.
     Để thấy được các nguồn cung cấp nguyên vật liệu chủ yếu của Công ty hiện
nay. Chúng ta hãy xem xét bảng kim ngạch nhập khẩu của Công ty trong những
năm gần (từ năm 2001 đến năm 2004):




http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com                 23
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com




http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com               24
Năm 2001                Năm 2002               Năm 2003               Năm 2004
                                  Trị giá   Tỉ lệ %       Trị giá   Tỉ lệ %      Trị giá   Tỉ lệ %      Trị giá   Tỉ lệ %
          Thị trường
                                 ( USD )                 ( USD )                ( USD )                ( USD )
Hàn Quốc                         10.164.389     71,03   10.064.574     59,31    8.306.752     59,94    5.509.797    50,95
Đài Loan                          1.747.084     12,21    1.030.404      6,07      932.663      6,73      225.998     2,09
Nhật                                955.921      6,68    1.932.594     11,39    1.774.174      12,8    1.889.348    17,47
Hồng Kông                           844.915       5,9    1.199.540      7,06    1.103.788      7,96      507.355       4,7
Trung Quốc                                                                         74.670     0,005      250.745     2,32
ASEAN                               149.763      1,05                             636.494       4,6      424.189       3,9
Mỹ                                                                                                        92.971    0,008
Đức                                                                                                       61.022    0,006
Anh                                                      1.870.801     11,02    1.029.802      7,97    1.685.295    17,01
EC                                  448.363      3,13        1.987    0,0001
Thái Lan                                                    66.552    0,0039
Inđônêxia                                                   66.851     0,004
CH Séc                                                      18.893     0,001
Malaixia                                                   717.300     5,141
Việt Nam ( XNK tại chỗ)                                                                                   167.276    1,55
Tổng cộng                        14.310.435       100   16.969.496       100   13.858.343      100     10.813.996     100



                          Bảng số 2: Kim ngạch nhập khẩu nguyên vật liệu của Công ty May Chiến Thắng




                                                                                                                             2
3
Nhìn vào bảng ta có thể thấy nguồn nguyên vật liệu của Công ty chủ yếu
được nhập từ Hàn Quốc. Năm 2001 chiếm 71, 03% tổng giá trị nguyên liệu nhập,
năm 2002 chiếm 59, 31%, năm 2003 chiếm 59, 94% và năm 2004 chiếm 50, 95%
tổng giá trị nguyên liệu nhập. Nguồn nguyên liệu của Công ty đã mở rộng sang
thị trường Châu Âu ( chủ yếu là Anh ) chiếm 11, 02% trong tổng giá trị nguyên
liệu nhập năm 2002, 7, 97% vào năm 2003 và 17, 01% trong tổng giá trị nguyên
liệu nhập năm 2004. Lượng nguyên liệu nhập từ Hàn Quốc, Đài Loan và Hồng
Kông giảm xuống, nhập từ Trung Quốc, Nhật tăng lên. Đặc biệt trong năm 2004
Công ty còn phát triển thêm được 3 thị trường mới cung cấp nguồn nguyên liệu
cho mình đó là Mỹ, Đức và xuất nhập khẩu tại chỗ ở Việt Nam.

iii.    PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM
        CỦA CÔNG TY MAY CHIẾN THẮNG.

               1. Khái quát về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
               Việc phân tích tình hình thực hiện sản xuất kinh doanh của Công ty
là yêu cầu đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp. Trước kia trong cơ chế bao cấp, kế
hoạch hoá sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thường do nhà nước giao
xuống. Do vậy việc phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh
chủ yếu là so sánh với các chỉ tiêu pháp lệnh mà nhà nước giao cho.
               Hiện nay trong cơ chế thị trường các doanh nghiệp hoàn toàn tự
chủ sản xuất kinh doanh nên việc lập và tổ chức thực hiện kế hoạch là nhiệm vụ
chủ yếu trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Chính vì vậy mà việc phân
tích kết quả sản xuất kinh doanh, tình hình thực hiện kế hoạch là hết sức quan
trọng. Nó giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp hiểu biết, nắm bắt được thực
trạng của quá trình sản xuất, đồng thời kết hợp với những thông tin rút ra từ kết
quả sản xuất sẽ giúp cho họ lập kế hoạch chính xác, tổ chức thực hiện tốt kế
hoạch đó.
               Hàng năm Công ty lập kế hoạch sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở
sau:
                          - Chỉ tiêu kế hoạch của Tổng Công ty giao.
                          - Tình hình thực hiện kế hoạch năm trước.
                          - Khả năng huy động năng lực thiết bị, lao động.
                                                                               4
- Tình hình khách hàng: khả năng ký kết các hợp
                           đồng kinh tế của Công ty với các khách hàng.
                        - Nguồn vật tư nguyên liệu của Công ty có khả năng
                           khai thác.
             Sau đây là tình hình thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh
của Công ty từ năm 2002 đến năm 2004 (bảng số 5).




                                                                          5
Bảng 5: một số chỉ tiêu đã thực hiện trong giai đoạn 2002 –
2004 của Công ty may Chiến Thắng.
                                                          Đơn vị: 1.000.000đồng

                    2002                       2003                          2004
 Chỉ
                    %so     %so                %so       %so                 %so        %so
 tiêu     TH                         TH                            TH
                   KH2002 TH2001              KH2003 TH2002                 KH2004 TH2003
1. Giá    3740      113,4   115,1    4260        100     113,9     4010       98,7      94,13
trị sản        0                          0                             0
xuất
2.        5591        126   132,2    6315        123     112,9     5706       96,3       90,3
Doanh          0                          4                             7
thu
3.        1430       89,4    83,8    1480      118,6     103,4   123,5        94,2       83,4
Nộp
ngân
sách
4.        5306      174,6   135,3    6105      119,2      115      5408       92,5      88,58
Xuất           6                          1                             1
khẩu
5. Lợi    2015      113,5   112,3    2632      110,2     130,6     2286      83,12      86,85
nhuận


               Phân tích sản xuất kinh doanh năm 2002:
               Năm 2002 là một năm rất thành công của Công ty may Chiến
Thắng. Trong giai đoạn này sản xuất và kinh doanh của Công ty rất ổn định. Mặc
dù mặt bằng sản xuất của Công ty còn chật hẹp song donah thu đạt tương đói cao
55,91 tỉ đồng, đạt 132,2% so với thực hiện 2001 về giá trị sản xuất tăng 115,1%
so với năm 2001 đem lại lợi nhuận cho Công ty là 2,015 tỉ đồng .
               Phân tích sản xuất kinh doanh năm 2003:
               Năm 2003 là năm có nhiều tiến bộ trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty. Hầu hết các chỉ tiêu Công ty đều hoàn thành vượt mức so với
                                                                                    6
kế haọch đề ra. Trong năm 2003 do có nhiều cố gằng trong việc tìm kiếm và mở
rộng thị trường tiêu thụ nên Công ty đã nâng cao kim ngạch xuất khẩu bằng việc
xuất khẩu sang các thị trường mới và củng cố phát triển các thị trường truyền
thống. Đặc biệt Công ty đã đẩy mạnh xuất khẩu trực tiếp (dạng FOB) là hình
thức mang lại giá trị xuất khẩu cao hơn rất nhiều so với gia công, vì thế doanh
thu xuất khẩu của Công ty đã tăng lên đáng kế, doanh thu tăng 112,9% so với
năm 2002 trong đó xuất khẩu đã tăng 115% so với năm 2002. Qua đó đem lại lợi
nhuận cho Công ty đạt mức 2,632 tỉ đồng.
              Như vậy năm 2003, kinh doanh của Công ty có sự tăng trưởng
vững chắc và hiệu quả. sản phẩm của Công ty được tiêu thụ ở nhiều nơi trên thế
giới, trong đó nhiều thị trường có đòi hỏi cao về chất lượng, mẫu mã sản phẩm
Công ty cũng đã gia tăng số lượng tiêu thụ nhiều hơn so với các nă mtrước. Điều
này chứng tỏ sản phẩm của Công ty đã tạo được chỗ đứng trên thị trường và đã
được thị trường chấp nhận. Vị trí và hình ảnh của Công ty đã được tạo dựng và
người tiêu dùng quốc tế. Đạt được những thành tựu này, nguyên nhân quan trọng
nhất là Công ty đã tạo được thế cạnh tranh thuận lợi với ưu thế trên thị trường
bằng cách đa dạng dạng hoá sản phẩm, đảm bảo chất lượng, cung ứng kịp thời
theo nhu cầu của khách hàng, uy tín của cty tiếp tục tăng lên và thị trường của
Công ty được mở rộng, cả chiều rộng và chiều sâu gây dựng được sự tín nhiệm
đối với người tiêu dùng.
              Phân tích sản xuất kinh doanh năm 2004:
              Năm 2004 do gặp phải nhiều biến động lớn về thị trường do đó các
chỉ tiêu mà Công ty đặt ra đều không hoàn thành được một cách trọn vẹn cụ thể
là doanh thu của Công ty chỉ đạt 57,067 tỉ động đạt 96,3% so với kế hoạch và đạt
90,3% so với thực hiện của năm 2003. Đây là giai đoạn mà Công ty phải đối mặt
với nhiều đối thủ có tiềm lực mạnh và lợi thế cạnh tranh nên số khách hàng tìm
đến Công ty đã giảm sút, xuất khẩu của Công ty chỉ bằng 88,58% so với năm
2003. Các chỉ tiêu còn lại như giá trị sản xuất cũng chỉ đạt 98,7% so với kế hoạch
và giảm so với năm trước (94,13% so với năm 2003). Tuy nhiên, lợi nhuận của
Công ty vẫn đạt 2,286 tỉ đồng.


                                                                                7
Sơ đồ 1: một số chỉ tiêu chính đã thực hiện trong giai đoạn 2002 –
2004 của Công ty.



                    7000
                    6500

                    6000
                    5500
                    5000

                    4500

                                  2002         2003    2004


                                                      GTSL
                                Ghi chú:
                                                      DT




                                                                             8
2 .Thực trạng tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty May Chiến Thắng.

      • Các khách hàng chính của Công ty:
     Khách hàng của Công ty là các hãng nước ngoài kinh doanh hàng may mặc.
Công ty có 8 khách hàng thường xuyên từ năm 2001 đến nay đó là: YOUNG
SHIN, ITOCHU, JEANNES, HADONG, LEISURE, FLEXCON, UNICORE và
MATAICHI. Trong đó khách hàng chủ yếu tiêu thụ nhiều nhất là hãng ITOCHU
và HADONG với số lượng tiêu thụ trên một triệu sản phẩm một năm.
     Ngoài những khách hàng thường xuyên của Công ty còn có những khách
hàng không thường xuyên tiêu thụ với số lượng không lớn. Năm 2002 Công ty
mất đi 3 khách hàng, nhưng tìm được thêm 8 khách hàng mới, trong số đó có 2
khách hàng hiện nay đã chở thành khách hàng thường xuyên của Công ty đó là P.
PACIFIC và SK. GLOBAL. Năm 2003 Công ty mất đi 6 khách hàng và tìm được
7 khách hàng mới, trong đó có 3 khách hàng vẫn tiếp tục đặt hàng của Công ty
trong năm 2004. Năm 2004 Công ty mất đi 5 khách hàng, trong đó có một khách
hàng thường xuyên của Công ty từ năm 2001 đến năm 2003. Cũng trong năm
2004 Công ty đã tìm thêm được 7 khách hàng mới. Các số liệu được thể hiện ở
bảng sau:




                                                                           9
Bảng số 6: Các khách hàng chủ yếu của Công ty


 ST      Các khách                   Số lượng têu thụ sản phẩm
                        Năm 2001     Năm 2002       Năm 2003      Năm 2004
 T        hàng chính
  1    Young Shin          129.916      110.659        138.199        124.490
  2    Itochu            1.451.900     1590.940      2.284.085      2.674.465
  3    Jean                199.523       99.327        139.435         88.678
  4    Hadong            1.933.760    2.447.148      1.796.869      1.978.591
  5    Flexcom              86.579       68.198         34.631         35.863
  6    Leisure             289.520      209.572        246.207        173.300
  7    Unicore              35.728       25.565         59.937         18.068
  8    Mataichi              8.808       12.890         52.488         20.316
  9    Amatexa              17.479      254.677        186.635
 10    Gun Yong             59.843
 11    Sunkyong              7.707
 12    Scavi                  4135
 13    Par nia                           988,27
 14    Fu han                            38.845
 15    Ber han                           15.550
 16    Ha no mex                         10.500
 17    Pan paccific                     123.299         58.308         62.435
 18    Utimex                            13.587
 19    SK.Global                         16.146           9500         32.453
 20    Indochina                         13.373
 21    WooBo                                            10.697         21.705
 22    DaLiMex                                          12.300         48.727
 23    Mit sui                                           6.029         73.560
 24    ASia-HS                                           8.929
 25    Vpacific                                         30.262
 26    Boong                                            40.319
 27    EU Rasia                                           4062           4000
 28    Ba lan                                                            3010
 29    Garnet                                                          16.626
 30    Phú hán                                                            268
 31    Tocontap                                                        13.456
 32    X40                                                              1.465
 33    Băc Hà                                                          50.265
       • Các thị trường chủ yếu của Công ty:
      Công ty May Chiến Thắng may gia công cho các khách hàng nước ngoài.
Bên cạnh việc gia công cho khách hàng nước ngoài Công ty cũng đang đẩy mạnh
hình thức mua nguyên liệu bán thành phẩm ( bán FOB ) để tăng dần tính chủ
động trong sản xuất kinh doanh và thu về nhiều lợi nhuận hơn. Vì hình thức bán
                                                                           10
FOB sẽ đem lại cho Công ty doanh thu cao hơn rất nhiều so với hình thức gia
công. Các thị trường chủ yếu tiêu thụ sản phẩm của Công ty trong những năm từ
2001 đến năm 2004 sẽ được thể hiện trong bảng số 7:




                                                                           11
Bảng số 7: Các thị trường chủ yếu của Công ty.
                                                                      Đơn vị tính: USD

  Các thị                                   Trị giá gia công
   trường        Năm 2001            Năm 2002             Năm 2003            Năm 2004
            Gia công     FOB     Gia công     FOB     Gia công FOB Gia công             FOB
1-CHLB      1.356.183            1.171.127 18.998     1.358.617           1.227.493 14.700
Đức
2-Nhật      233.853              127.348              423.293             449.335
3-Đài Loan 376.857               196.446              172.804             145.130
4-Canada    58.468               167.863              89.404              70.081
5-Hà Lan    382.924              232.465              115.391             132.278
6-Anh       225.720              572.096              354.118             155.897
7-Pháp      40.261      24.810   107.878              106.478             276.797   163.03
                                                                                    8
8-Hàn Quốc 166.846               231.310              162.204             74.856
9-Tây Ban   105.626              114.697              548.802     420.00 329.506    187.44
Nha                                                               0                 0
10-EU       140.034              83.499               -
11-         18.730               6886                 -
Singapore
12-Lào      7560                 -                    -
13-Đông Âu -                     140.184    75.172    867.445     851.71 71.137     70.632
                                                                  6
14-Iran     --          32.528   45.157     45.157    -                   16.819    16.819
15-CH Séc   -                    240.502    24.052    -                   183.900   183.50
                                                                                    0
16-ý        -                    362.309              -                   -



                                                                                    12
17-Thuỵ       -                  62.908             45.382    38.009
Điển
18-úc         -                  -                  6.656     38.716
19-Đan        -                  -                  5.310     29.643
Mạch
20-Bỉ         -                  -                  5278      22.422
21-Nam Mỹ -                      -                  5167      -
22-Thuỵ Sĩ -                     -         59.665   33.297    -
23-Braxin     -                  -                            10.488
24-CHLB       -                  -                            306.215   306.21
Nga                                                                     5
25-Mexico     -                  -                            14.483    12.960
26-Các thị    373.094   96.087   231.525            232.568   139.283
trường khác
Tổng cộng     3.495.156 153.425 4.094.200 439.494 4.532.304   3.822.923 955.70
                                                                        4




                                                                        13
Qua bảng số liệu trên ta thấy thị trường truyền thống của Công ty trong những
năm qua là: CHLB Đức, Đài Loan, Nhật, CaNaĐa, Hà Lan, Anh, Pháp, Hàn
Quốc, Tây Ban Nha và Đông Âu. Đức là thị trường chiếm tỉ trọng cao nhất trong
tổng giá trị gia công. Tuy nhiên từ năm 2002 trở lại đây xu hướng tiêu thụ của thị
trường này cũng giảm xuống. Bên cạnh đó, xu hướng tiêu thụ giảm đi trong
những năm 2002, 2003 và năm 2004 ở các thị trường Đài Loan, Canada, Hà Lan,
Anh, Hàn Quốc và EU. Ngược lại ở một số thị trường như Tây Ban Nha, Đông
Âu lại có xu hướng tiêu thụ tăng lên từ năm 2002 trở lại đây. Năm 2001 Công ty
có 9 thị trường. Năm 2002 Công ty mở rộng thêm được nhiều thị trường khác
như: Tây Ban Nha, Đông Âu, Singapore, EC. . . Các thị trường mới này có lượng
tiêu thụ chiếm 28, 7% tổng giá trị gia công của Công ty năm 2002. Năm 2003 và
năm 2004 Công ty tiếp tục mở rộng được thêm một số thị trường khác, đưa tổng
số thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty từ 9 thị trường năm 2001 lên đến
hơn 25 thị trường vào năm 2004. Các thị trường mới này có số lượng tiêu thụ
bằng 26, 55% tổng giá trị gia công của Công ty năm 2003 và bằng 25, 2% năm
2004.
     Để thấy được những thị trường lớn của Công ty ta xem xét biểu đồ về tỉ
trọng doanh thu trên các thị trường xuất khẩu của Công ty trong năm 2001 đến
năm 2004: ( biểu đồ 2; 3; 4;5):




                                                                               14
Các thị trường
1-CHLB Đức            Các thị trường          423.293
2 – Nhật                                                                                             1.358.617
31-CHLB Đức
                                                                                             1.242.193
  - Đài Loan                  172.804
42 – Nhật
                                                   449.335
  – Canada             89.404
53 -Hà Lan
  – Đài Loan
                             145.130
                        115.391
 4 – Canada
6 – Anh
                        70.081
                                 354.118
                             132.278
75 – Hà Lan
  – Pháp                106.478
                             155.897
86 – Anh
  – Hàn Quốc                162.204
                          107.878                  439.835
97 – Pháp Nha
  – Tây Ban             74.856
                                                                               968.802
10 – EU Quốc
 8 – Hàn
11 – Singapo Nha
 9 – Tây Ban                                          516.946
12 –– EU
 10 Lào
13 - – Singapo
 11 Đông Âu                                                                                                 1.719.161
14 –– Lào
 12 Iran
15 –-Cộng hoà Séc
 13 Đông Âu                 141.769
16 –– Iran
 14 ý                   33.638
17 –– Cộng hoà Séc
 15 Thuỵ Điển                               367.400
18 –– ý
 16 úc                   45.382
19 - – Thuỵ Điển
 17 Đan Mạch         6.656
                       38.009
                     5.310
20 –– úc
 18 Bỉ               5.278
                        38.716
21 –-Nam Mỹ
 19 Đan Mạch         5.167
                        29.643
22 –– Bỉ Sỹ
 20 Thuỵ
                     33.297
                        22.422
23 –– Nam Mỹ
 21 Braxin
24 –– Thuỵ Sỹ Nga
 22 Cộng HLB
                       10.488
25 –– Braxin
 23 Mexico
                                     306.215                                                           Đơn vị tính: USD
                                                                                                            15
26 –– Cộng HLB Nga
 24 Các TT khác                 232.568
 25 – Mexico          14.483100 200 300 400                500     600   700   800   900    1000    1100 1200 1300 1400
                                                                                                        Đơn vị tính: USD
 26 – Các TT khác          139.283
                      100 200         300    400     500     600   700   800   900   1000    1100    1200   1300
                      1400
Biểu 2 : Các thị trương tiêu thụ của công ty năm 2001




                                                        16
Biểu 3 : Các thị trương tiêu thụ của công ty năm 2002




                     Các thị trường
1-CHLB Đức
                                              423.293
2 – Nhật                                                                                             1.358.617
3 - Đài Loan                 172.804
4 – Canada             89.404
5 – Hà Lan              115.391
6 – Anh                        354.118
7 – Pháp                106.478
8 – Hàn Quốc               162.204
9 – Tây Ban Nha                                                                968.802
10 – EU
11 – Singapo
12 – Lào
                                                                                                             1.719.161
13 - Đông Âu
14 – Iran
15 – Cộng hoà Séc
16 – ý
17 – Thuỵ Điển
                         45.382
18 – úc
                     6.656thị trường
                      Các
19 - Đan Mạch        5.310
20 – Bỉ Đức
 1-CHLB              5.278                                                                   1.242.193
                     5.167
21 – Nam Mỹ
 2 Nhật                                            449.335
22 – Đài Loan
 3 - Thuỵ Sỹ         33.297 145.130
23 – Braxin
 4 Canada              70.081
24 – Cộng HLB Nga
 5 Hà Lan                  132.278
25 – Mexico
 6 Anh                      155.897
                                                                                                       Đơn vị tính: USD
26 – Các TT khác
 7 Pháp                  107.878232.568 439.835
                           100 200 300 400 500                     600   700   800   900    1000    1100 1200 1300 1400
 8 – Hàn Quốc          74.856
 9 – Tây Ban Nha                          516.946
 10 – EU
 11 – Singapo
 12 – Lào
 13 - Đông Âu               141.769
 14 – Iran              33.638
 15 – Cộng hoà Séc                          367.400
 16 – ý
 17 – Thuỵ Điển        38.009
 18 – úc               38.716
 19 - Đan Mạch
                       29.643
 20 – Bỉ
                       22.422
 21 – Nam Mỹ
 22 – Thuỵ Sỹ
 23 – Braxin           10.488
 24 – Cộng HLB Nga                     306.215                                                               17
 25 – Mexico          14.483
                                                                                                         Đơn vị tính: USD
 26 – Các TT khác          139.283
                      100 200         300    400     500     600   700   800   900   1000    1100   1200     1300
                      1400
Biểu 4 : Các thị trương tiêu thụ của công ty năm 2003




     Biểu 5 : Các thị trương tiêu thụ của công ty năm 2004




       Nhìn vào biểu đồ chúng ta thấy CHLB Đức là thị trương đem lại doanh
thu lớn nhất từ năm 2001 đến năm 2004. Tuy nhiên doanh thu từ thị trường này
có xu hướng giảm theo từng năm. Năm 2001, Hà Lan là thị trường có tỉ trọng
doanh thu đứng thứ 2 sau Đức, tiếp đó là Đài Loan. Năm 2002, thị trường Anh
là thị trường có tỉ trọng doanh thu lớn thứ 2 sau Đức. Năm 2003, Tây Ban Nha là
thị trường có tỉ trọng doanh thu đứng thứ 2 tiếp đến là Nhật. Năm 2004, xu

                                                                            18
hướng tiêu thụ ở thị trường Nhật tăng do đó tỉ trọng doanh thu của Công ty ở
      Nhật đứng thứ 2 sau Đức.
           Bên cạnh việc gia công cho khách hàng nước ngoài, Công ty còn bán trực
      tiếp cho khách hàng nước ngoài ( bán FOB) nhưng hình thức này mới chỉ chiếm
      tỉ trọng nhỏ trong tổng doanh thu của Công ty.
                         Bảng số 8: Doanh thu qua các năm của Công ty
        Chỉ tiêu         Năm 2001             Năm 2002         Năm 2003         Năm 2004
                        Giá trị Tỉ           Giá trị Tỉ       Giá trị Tỉ       Giá trị Tỉ
                          (tỉ     trọng       (tỉ     trọng    (tỉ     trọng    (tỉ     trọng
                        đồng)      %         đồng)     %      đồng)     %      đồng)     %
1- Doanh thu               42,     100          55,    100       63,    100       57,    100
                           274                 910              154              067
2- Doanh thu xuất          39,        92,      53,    94, 9     61,      96,     54,    94, 7
khẩu trong đó:              211      75         066             051       67     081
+ Doanh thu bán          2, 901   6, 89      5, 906     10,     15,      24,     13,         24,
FOB                                                     56      632      75      743          08
+ Doanh thu gia             36,       85,    47, 16   84, 3     45,    71, 9     40,         70,
công                        310        89                        419              338      68
3- Doanh thu nội         1, 391       3, 3   2, 844   5, 09   2, 103   3, 32   2, 986   5, 23
địa

           Nhìn vào bảng doanh thu của Công ty ta thấy: Doanh thu bán FOB tuy
      không lớn nhưng có xu hướng tăng nhanh. Năm 2001 là 2. 901 triệu đồng, năm
      2002 là 5. 906 triệu đồng, năm 2003 là 15. 632 triệu đồng và năm 2004 là 13.
      743 triệu đồng. Tuy nhiên thị trường tiêu thụ sản phẩm bán FOB của Công ty
      chưa được xác định rõ ràng. Năm 2002 Công ty bán FOB cho 2 thị trường là
      Pháp và Iran, năm 2002 bán FOB cho 5 thị trường là: Đức, Đông Âu, Iran, CH
      Séc, Thuỵ Sĩ. Năm 2003 Công ty bán FOB cho 8 thị trường là Đức, Pháp, Tây
      Ban Nha, Đông Âu, Iran, CH Séc, CHLB Nga và Mexico. Sở dĩ việc bán FOB
      thu được kết quả thấp là do Công ty không có kênh tiêu thụ sản phẩm ở nước
      ngoài mà chỉ tìm kiếm khách hàng nước ngoài, sau đó thoả thuận và ký hợp đồng
      bán hàng cho họ tại cảng xếp.
           Đối với thị trường nội địa thì đây không phải là thị trường chính của Công

                                                                                        19
ty vì hàng may mặc của Công ty được sản xuất bằng trang thiết bị hiện đại sản
phẩm có chất lượng cao đáp ứng được yêu cầu của thị trường nước ngoài. Nếu
bán trong nước thì không thu được lợi nhuận cao và lợi nhuận đem lại không
khấu hao kịp máy móc thiết bị. Bởi vậy doanh thu bán nội địa của Công ty chỉ
chiếm trên dưới 5% tổng giá trị tiêu thụ. Năm 2001 là 3, 3%, năm 2002 là 5,
09%, năm 2003 là 3, 32% và năm 2004 là 5, 23% trong tổng doanh thu tiêu thụ.
Tuy nhiên thị trường nội địa không phải là không có tầm quan trọng, nhất là
trong giai đoạn hiện nay khi mà tình hình kinh tế, chính trị thế giới có nhiều biến
động, nó sẽ ảnh hưởng đến thị trường nước ngoài của Công ty. Trong khi đó thị
trường nội địa là một thị trường khá rộng lớn với trên 70 triệu dân, nó sẽ tránh
được rủi ro khi mất một số thị trường nước ngoài.




     Trên đây là một số thị trường tiêu thụ chủ yếu của Công ty và một số thị
trường mới khai thác của Công ty. Tiếp theo là tình hình tiêu thụ các sản phẩm
chủ yếu của Công ty trên các thị trường.
       • Tình hình tiêu thụ một số sản phẩm trên thị trường:
     Để mở rộng thị trường tiêu thụ cần phải xem xét thị trường nào cần loại sản
phẩm gì để từ đó tìm mọi cách đưa sản phẩm đó vào thị trường cần loại sản phẩm
đó. Việc nghiên cứu này giúp cho việc gắn sản phẩm với thị trường để đưa ra các
biện pháp Marketing phù hợp.
     - Tình hình tiêu thụ áo jăcket.


              Bảng số 9: Tình hình tiêu thụ áo jăcket trên các thị trường
ST      Thị trường                          Số lượng (sản phẩm)
                         Năm 2001          Năm 2002      Năm 2003       Năm 2004
 T
 1    Nội địa                  2.175           27.303         69.405         81.125
 2    CHLB Đức               353.150          279.661        343.958        304.175
 3    Nhật                    59.843           17.890         54.972         63.920
 4    Hà Lan                 107.435           64.418         27.361         30.975
 5    Pháp                     6.646           22.301         23.916         36.437
 6    Tây Ban Nha             30.476           31.346         37.457         42.291
                                                                                20
7    Hàn Quốc                38.800          23.960        17.735          6.360
 8    EC                      27.811           7.209                       20.649
 9    Bỉ                                                      2.030         9.216
10    Đông Âu                                                 4.882            33
11    Anh                                      9.976          6.283
12    Đan Mạch                                                1.585          8.834
13    Canada                                   3.619                         2.788
14    Thuỵ Sĩ                                               11.455
15    Ý                                      115.830
16    Đài Loan                                                              2.700
17    Brazin                                                                4.272
18    Tổng cộng             626.336          603.513       601.039        613.757

     Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy: Thị trường tiêu thụ nhiều áo jăcket nhất
là CHLB Đức: Năm 2001 chiếm 56, 38%, năm 2002 chiếm 46, 3%, năm 2003
chiếm 57, 22% và năm 2004 chiếm 49, 55% tổng số áo jăcket xuất khẩu của
Công ty.Thị trường truyền thống của áo jăcket là CHLB Đức, Hà Lan và Hàn
Quốc, tuy nhiên lượng áo jăcket tiêu thụ ở thị trường Hà Lan và Hàn Quốc giảm
đi rất nhiều, từ 107.435 sản phẩm năm 2001 xuống còn 30.975 sản phẩm năm
2004 ở Hà Lan và từ 38.800 sản phẩm năm 2001 xuống còn 6.360 sản phẩm
năm 2004 ở Hàn Quốc.Như vậy có thể nói đối với 2 thị trường này thì áo jăcket
đã ở vào giai đoạn suy thoái.Mặc dù trong năm 2002 Công ty đã xuất khẩu áo
jăcket sang 3 thị trường mới là Anh, Canada và Ý.Nhưng do những thị trường cũ
tiêu thụ nhiều trước đây Công ty xuất khẩu đã giảm: Năm 2001 là 626.336 sản
phẩm, năm 2002 là 603.513 sản phẩm, năm 2003 là 601.039 sản phẩm và năm
2004 là 613.757 sản phẩm.Đây là điều kiện bất lợi lớn cho Công ty bởi vì sản
phẩm áo jăcket chiếm tỉ trọng cao nhất trong tổng giá trị các mặt hàng xuất khẩu
của Công ty.Vậy nếu muốn tăng nhanh doanh thu xuất khẩu thì phải tăng khối
lượng tiêu thụ áo jăcket và nâng cao tỉ lệ bán FOB.




     Biểu số 8: Tỷ trọng (%) doanh thu nội địa và doanh thu xuất khẩu của công
                              ty từ 2001 đến 2004.
                                                                              21
QT039.doc
QT039.doc
QT039.doc
QT039.doc
QT039.doc
QT039.doc
QT039.doc
QT039.doc
QT039.doc
QT039.doc
QT039.doc
QT039.doc
QT039.doc
QT039.doc
QT039.doc
QT039.doc
QT039.doc
QT039.doc
QT039.doc
QT039.doc
QT039.doc
QT039.doc
QT039.doc
QT039.doc
QT039.doc
QT039.doc
QT039.doc
QT039.doc
QT039.doc
QT039.doc
QT039.doc
QT039.doc
QT039.doc
QT039.doc
QT039.doc
QT039.doc
QT039.doc
QT039.doc

More Related Content

More from Luanvan84

bctntlvn (96).pdf
bctntlvn (96).pdfbctntlvn (96).pdf
bctntlvn (96).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (77).pdf
bctntlvn (77).pdfbctntlvn (77).pdf
bctntlvn (77).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (76).pdf
bctntlvn (76).pdfbctntlvn (76).pdf
bctntlvn (76).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (75).pdf
bctntlvn (75).pdfbctntlvn (75).pdf
bctntlvn (75).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (74).pdf
bctntlvn (74).pdfbctntlvn (74).pdf
bctntlvn (74).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (73).pdf
bctntlvn (73).pdfbctntlvn (73).pdf
bctntlvn (73).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (72).pdf
bctntlvn (72).pdfbctntlvn (72).pdf
bctntlvn (72).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (71).pdf
bctntlvn (71).pdfbctntlvn (71).pdf
bctntlvn (71).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (70).pdf
bctntlvn (70).pdfbctntlvn (70).pdf
bctntlvn (70).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (7).pdf
bctntlvn (7).pdfbctntlvn (7).pdf
bctntlvn (7).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (69).pdf
bctntlvn (69).pdfbctntlvn (69).pdf
bctntlvn (69).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (68).pdf
bctntlvn (68).pdfbctntlvn (68).pdf
bctntlvn (68).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (67).pdf
bctntlvn (67).pdfbctntlvn (67).pdf
bctntlvn (67).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (66).pdf
bctntlvn (66).pdfbctntlvn (66).pdf
bctntlvn (66).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (65).pdf
bctntlvn (65).pdfbctntlvn (65).pdf
bctntlvn (65).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (64).pdf
bctntlvn (64).pdfbctntlvn (64).pdf
bctntlvn (64).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (63).pdf
bctntlvn (63).pdfbctntlvn (63).pdf
bctntlvn (63).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (62).pdf
bctntlvn (62).pdfbctntlvn (62).pdf
bctntlvn (62).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (61).pdf
bctntlvn (61).pdfbctntlvn (61).pdf
bctntlvn (61).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (60).pdf
bctntlvn (60).pdfbctntlvn (60).pdf
bctntlvn (60).pdfLuanvan84
 

More from Luanvan84 (20)

bctntlvn (96).pdf
bctntlvn (96).pdfbctntlvn (96).pdf
bctntlvn (96).pdf
 
bctntlvn (77).pdf
bctntlvn (77).pdfbctntlvn (77).pdf
bctntlvn (77).pdf
 
bctntlvn (76).pdf
bctntlvn (76).pdfbctntlvn (76).pdf
bctntlvn (76).pdf
 
bctntlvn (75).pdf
bctntlvn (75).pdfbctntlvn (75).pdf
bctntlvn (75).pdf
 
bctntlvn (74).pdf
bctntlvn (74).pdfbctntlvn (74).pdf
bctntlvn (74).pdf
 
bctntlvn (73).pdf
bctntlvn (73).pdfbctntlvn (73).pdf
bctntlvn (73).pdf
 
bctntlvn (72).pdf
bctntlvn (72).pdfbctntlvn (72).pdf
bctntlvn (72).pdf
 
bctntlvn (71).pdf
bctntlvn (71).pdfbctntlvn (71).pdf
bctntlvn (71).pdf
 
bctntlvn (70).pdf
bctntlvn (70).pdfbctntlvn (70).pdf
bctntlvn (70).pdf
 
bctntlvn (7).pdf
bctntlvn (7).pdfbctntlvn (7).pdf
bctntlvn (7).pdf
 
bctntlvn (69).pdf
bctntlvn (69).pdfbctntlvn (69).pdf
bctntlvn (69).pdf
 
bctntlvn (68).pdf
bctntlvn (68).pdfbctntlvn (68).pdf
bctntlvn (68).pdf
 
bctntlvn (67).pdf
bctntlvn (67).pdfbctntlvn (67).pdf
bctntlvn (67).pdf
 
bctntlvn (66).pdf
bctntlvn (66).pdfbctntlvn (66).pdf
bctntlvn (66).pdf
 
bctntlvn (65).pdf
bctntlvn (65).pdfbctntlvn (65).pdf
bctntlvn (65).pdf
 
bctntlvn (64).pdf
bctntlvn (64).pdfbctntlvn (64).pdf
bctntlvn (64).pdf
 
bctntlvn (63).pdf
bctntlvn (63).pdfbctntlvn (63).pdf
bctntlvn (63).pdf
 
bctntlvn (62).pdf
bctntlvn (62).pdfbctntlvn (62).pdf
bctntlvn (62).pdf
 
bctntlvn (61).pdf
bctntlvn (61).pdfbctntlvn (61).pdf
bctntlvn (61).pdf
 
bctntlvn (60).pdf
bctntlvn (60).pdfbctntlvn (60).pdf
bctntlvn (60).pdf
 

QT039.doc

  • 1. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com LỜI MỞ ĐẦU Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào, dù là doanh nghiệp thương mại hay doanh nghiệp sản xuất muốn tồn tại và phát triển phải có thị trường để tiêu thụ sản phẩm của mình. Doanh nghiệp thương mại thì hoạt động chủ yếu là trên thị trường. Doanh nghiệp công nghiệp phải hoạt động cả trên lĩnh vực sản xuất cả trên thị trường. Muốn duy trì và phát triển sản xuất phải làm tốt khâu tiêu thụ và việc đó chỉ thực hiện được qua việc mở rộng thị trường. Trước kia trong cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, doanh nghiệp không phải lo về thị trường tiêu thụ. Sản phẩm doanh nghiệp sản xuất ra được Nhà nước phân phối đến các đơn vị và cá nhân có nhu cầu. Ngày nay với cơ chế thị trường có sự quản lí của Nhà nước, mọi doanh nghiệp sản xuất ngoài việc phải thực hiện tốt sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất còn phải tìm ra cho mình một thị trường phù hợp để tiêu thụ những sản phẩm sản xuất ra. Trong khi đó, thị trường thì có hạn về khối lượng tiêu dùng. Do vậy các doanh nghiệp phải cạnh tranh với nhau để giữ cho mình phần thị trường cũ và tìm kiếm mở rộng thêm những thị trường mới để mở rộng sản xuất kinh doanh. Trong quá trình thực tập tại Công ty May Chiến Thắng em nhận thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty hiện nay chủ yếu là gia công theo đơn đặt hàng của khách nước ngoài. Hoạt động sản xuất đã đạt được những yêu cầu về đảm bảo chất lượng sản phẩm sản xuất ra, sản phẩm đã được những khách hàng nước ngoài khó tính như các nước EU chấp nhận. Tuy nhiên, nếu chỉ gia công cho khách hàng nước ngoài thôi thì hiệu quả doanh thu đem lại sẽ không cao bởi vì Công ty chỉ thu được phí gia công. Mặt khác, việc gia công cho khách hàng nước ngoài làm cho sản xuất của Công ty bị động do phải phụ thuộc vào đơn hàng và nguyên liệu của khách hàng đưa đến. Khó khăn của Công ty hiện nay là làm thế nào để mở rộng thị trường tiêu thụ trực tiếp (bán FOB) các sản phảm của Công ty. Hình thức này đem lại hiệu quả rất cao bởi vì giá FOB thường cao hơn giá gia công rất nhiều. Vậy yêu cầu về mở rộng thị trường tiêu thụ là một tất yếu khách quan đáp ứng yêu cầu phát triển Công ty. Mở rộng thị trường sẽ cho phép doanh nghiệp chuyển dần từ hình thức gia công cho nước ngoài sang hình thức mua nguyên http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 1
  • 2. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com liệu bán thành phẩm nhằm đem lại hiệu quả cao hơn. Trước thực tế đó của Công ty kết hợp với những kiến thức đã được học trong thời gian qua em xin chon đề tài: “Một số biện pháp nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty May Chiến Thắng”. Không kể mở đầu và kết luận chuyên đề gồm ba phần chính: Chương I: Lý luận chung về thị trường và công tác tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Chương II: Phân tích thực trạng thị trường tiêu thụ của Công ty May Chiến Thắng từ năm 1997 đến năm 2000. Chương III: Một số biện pháp nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty May Chiến Thắng. Để có thể nghiên cứu đề tài này em đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như: Phân tích, so sánh, biểu đồ nhằm thấy rõ được những khó khăn, tồn tại trong công tác mở rộng thị trường của Công ty để từ đó đề ra giải pháp khắc phục. CHƯƠNG I LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG VÀ CÔNG TÁC TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG. i. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG. 1. Khái niệm thị trường. a) Các khái niệm về thị trường: Thị trường là yếu tố không thể thiếu được của sản xuất hàng hoá. Do đó thị trường là một phạm trù kinh tế của sản xuất hàng hoá. Có rất nhiều quan điểm khác nhau về thị trường nhưng theo quan điểm chung định nghĩa như sau: " Thị trường bao gồm toàn bộ các hoạt động trao đổi hàng hoá được diễn ra trong sự thống nhất hữu cơ với các mối quan hệ do chúng phát sinh và gắn liền với một không gian nhất định". b) Các nhân tố của thị trường: http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 2
  • 3. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Để hình thành nên thị trường cần phải có 4 yếu tố sau: - Các chủ thể tham gia trao đổi: Chủ yếu là bên bán, bên mua. Cả hai bên phải có vật chất có giá trị trao đổi. - Đối tượng trao đổi: là hàng hoá, dịch vụ. - Các mối quan hệ giữa các chủ thể: Cả hai bên hoàn toàn độc lập với nhau, giữa họ hình thành các mối quan hệ như: quan hệ cung-cầu; quan hệ giá cả; quan hệ cạnh tranh. - Địa điểm trao đổi như: chợ, cửa hàng. . . diễn ra trong một không gian nhất định. 2. Phân loại thị trường. Một trong những điều kiện cơ bản để sản xuất kinh doanh có hiệu quả là doanh nghiệp phải biết thị trường và việc nghiên cứu phân loại thị trường là rất cần thiết. Có 4 cách phân loại thị trường phổ biến như sau: * Phân loại theo phạm vi lãnh thổ - thị trường địa phương: Bao gồm tập hợp khách hàng trong phạm vi địa phương nơi thuộc địa phận phân bố của doanh nghiệp. - Thị trường vùng: Bao gồm tập hợp những khách hàng ở một vùng địa lý nhất định. Vùng này được hiểu như một khu vực địa lý rộng lớn có sự đồng nhất về kinh tế – xã hội. - Thị trường toàn quốc: Hàng hoá và dịch vụ được lưu thông trên tất cả các vùng, các địa phương của một nước. - Thị trường quốc tế: Là nơi diễn ra các giao dịch buôn bán hàng hóa và dịch vụ giữa các chủ thể kinh tế thuộc các quốc gia khác nhau. * Phân loại theo mối quan hệ giữa người mua và người bán - Thị trường cạnh tranh hoàn hảo: Trên thị trường có nhiều người mua và nhiều người bán cùng một loại hàng hoá, dịch vụ. Hàng hoá đó mang tính đồng nhất và giá cả là do thị trường quyết định. - Thị trường cạnh tranh không hoàn hảo: Trên thị trường có nhiều người mua và người bán cùng một loại hàng hóa, sản phẩm nhưng chúng không đồng nhất. Điều này có nghĩa loại hàng hóa sản phẩm đó có nhiều kiểu dáng, http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 3
  • 4. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com mẫu mã, bao bì, nhãn hiệu kích thước… khác nhau. Giá cả hàng hóa được ấn định một cách linh hoạt theo tình hình tiêu thụ trên thị trường. - Thị trường độc quyền: Trên thị trường chỉ có một nhóm người liên kết với nhau cùng sản xuất ra một loại hàng hóa. Họ có thể kiểm soát hoàn toàn số lượng dự định bán ra trên thị trường cũng như giá cả của chúng. * Phân loại theo mục đích sử dụng của hàng hóa - Thị trường tư liệu sản xuất: Đối tượng hàng hóa lưu thông trên thị trường là các loại tư liệu sản xuất như nguyên vật liệu, năng lượng, động lực, máy móc thiết bị… - Thị trường tư liệu tiêu dùng: Đối tượng hàng hóa lưu thông trên thị trường là các vật phẩm tiêu dùng phục vụ trực tiếp nhu cầu tiêu dùng của dân cư như quần áo, các loại thức ăn chế biến, đồ dùng dân dụng… * Phân loại theo quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp - Thị trường đầu vào: Là nơi doanh nghiệp thực hiện các giao dịch nhằm mua các yếu tố đầu vào cần thiết cho sản xuất. Có bao nhiêu yếu tố đầu vào thì sẽ có bấy nhiêu thị trường đầu vào (thị trường lao động, thị trường tài chính –tiền tệ, thị trường khoa học công nghệ, thị trường bất động sản…). - Thị trường đầu ra: Là nơi doanh nghiệp tiến hành các giao dịch nhằm bán các sản phẩm đầu ra của mình. Tuỳ theo tính chất sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp mà thị trường đầu ra là tư liệu sản xuất hay thị trường tư liệu tiêu dùng. 3. Vai trò của thị trường. Thị trường có vai trò quan trọng đối với sản xuất hàng hoá, kinh doanh và quản lý kinh tế. Thị trường là chiếc “cầu nối” của sản xuất và tiêu dùng. Thị trường là khâu quan trọng nhất của quá trình tái sản xuất hàng hoá. Ngoài ra thị trường còn là nơi kiểm nghiệm các chi phí sản xuất, chi phí lưu thông và thực hiện yêu cầu qui luật tiết kiệm lao động xã hội. Thị trường là nơi thể hiện quan hệ hàng hoá - tiền tệ. Thị trường có vai trò http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 4
  • 5. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com kích thích mở rộng nhu cầu về hàng hoá và dịch vụ từ đó mở rộng sản xuất thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Thị trường được coi là " tấm gương " để các cơ sở sản xuất kinh doanh nhận biết được nhu cầu xã hội và đánh giá hiệu quả kinh doanh của chính bản thân mình. Thị trường là thước đo khách quan của mọi cơ sở kinh doanh. Tóm lại, trong quản lý kinh tế, thị trường có vai trò vô cùng quan trọng. Nó là đối tượng, là căn cứ của kế hoạch hoá. Thị trường là công cụ bổ sung cho các công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế của Nhà nước, là môi trường kinh doanh và là nơi Nhà nước tác động vào quá trình kinh doanh của cơ sở. 4. Chức năng thị trường và các qui luật kinh tế thị trường. Chức năng của thị trường là những tác động khách quan vốn có bắt nguồn từ bản chất của thị trường tới quá trình sản xuất và đời sống kinh tế xã hội. Thị trường có 4 chức năng chính: Chức năng thừa nhận, chức năng thực hiện, chức năng điều kiết kích thích và chức năng thông tin. Sự hoạt động của kinh tế thị trường phải tuân theo 3 qui luật sau: Qui luật giá trị: đây là qui luật cơ bản của sản xuất và lưu thông hàng hoá. Qui luật cung - cầu: Theo qui luật này giá cả của hàng hoá phụ thuộc vào mối quan hệ cung - cầu về sản phẩm đó trên thị trường. Qui luật cạnh tranh: Đây là qui luật tồn tại tất yếu trong nền kinh tế thị trường. ii. BẢN CHẤT CỦA HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ. 1. Thị trường tiêu thụ sản phẩm may mặc. Cùng với sự phát triển của kinh tế và xã hội may mặc ngoài chức năng che đậy và bảo vệ, sản phẩm còn có chức năng quan trọng làm đẹp, xuất phát từ chức năng như vậy nên sản phẩm may mặc có cơ cấu tính chất thẩm mỹ cũng như tính chất tiêu dùng hết sức phong phú và đa dạng, ngày càng hoàn thiện phù hợp với trình độ người tiêu dùng hết sức phong phú và đa dạng. Hàng may mặc chủ yếu là hàng may sẵn và một phần may đo, hàng may sẵn có những nét khá riêng biệt khác với hàng may đo, nên thị trường của mặt hàng này có những nét khá đạc biệt, khác với thị trường khác, đó là thị http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 5
  • 6. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com trường mà trong đó khách hàng chưa cụ thể mà chỉ có phân loại một cách sơ lược nhất (mang tính chất chung nhiều hơn). Từ những đặc điểm của hàng may mặc cho thị trường tiêu dùng mặt hàng này có những cách phân loại riêng, dựa trên các tiêu thức riêng chẳng hạn như: Ngày nay quan hệ mua bán giữa các quốc gia ngày càng phát triển và mở rộng hình thành nên thị trường trong nước và thị trường ngoài nước. Nhu cầu tiêu dùng may mặc ở nông thôn cũng sẽ khác với thành phố dựa vào mặt địa lý có thể phân thành thị trường thành thị và thị trường nông thôn. Nếu dựa vào mức thu nhập dân cư sẽ hình thành thị trường có mức thu nhập cao, thị trường có mức thu nhập trung bình và thị trường có mức thu nhập thấp. Nếu phân theo lứa tuổi thì nhóm thị trường dành cho người cao tuối, trung niên hoặc ít tuổi. Nếu dựa vào tiêu thức nghề nghiệp, mỗi ngành nghề sẽ có một nhu cầu ăn mặt khác nhau, tính chất công việc hình thành nên cách ăn mặc cho mỗi người. Nếu dựa vào tiêu thức mùa vụ: thị trường mùa đông và thị trường mùa hè như vậy, các tiêu thức phân loại thị trường hàng may mặc rất phong phú và đa dạng. Về mặt lý thuyết có thể lựa chọn bất kỳ một đặc tính nào của công chúng để phân loại thị trường. 2. Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm may mặc. 2.1. Quan niệm. Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm là việc Công ty tìm cách tăng mức tiêu thụ sản phẩm bằng cách đưa shitaka những sản phẩm hiện có của mình vào những thị trường mới và tìm cách thu hút khách hàng của đối thủ cạnh tranh. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 6
  • 7. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Mở rộng thị trường gồm: Mở rộng thị trường theo chiều rộng và mở rộng thị trường theo chiều sâu: 2.2. Nội dung a. Mở rộng thị trường theo chiều rộng. Mỗi một ngành hàng luôn luôn mong muốn tìm được những thị trường mới để cho khối lượng tiêu thụ hàng hóa tiêu thụ ngày càng cao, để doanh số bán hàng ngày càng cao, mở rộng thị trường theo chiều rộng được hiểu là mở rộng quy mô thị trường ở đây ta có thể phát triển thị trường theo vùng địa lý, tính thời vụ, theo đối tượng người tiêu dùng. * Mở rộng thị trường theo vùng địa lý: Mở rộng thị trường theo vùng địa lý tức là mở rộng thị trường theo khu vực địa lý hành chính. Việc mở rộng theo vùng đại lý làm cho số lượng người tiêu thụ tăng lên, hàng hóa được bán nhiều hơn, tuỳ theo khả năng phát triển tới đâu mà ngành hàng có chiến lược phát triển của mình, hiện nay ngành hàng có thể đưa sản phẩm sang các thị trường khác trong nước và hướng phát triển thị trường của ngành hàng không những ở trong nước mà còn mở rộng sang các nước trong khu vực và trên thế giới. Tuy nhiên để có thể mở rộng thị trường theo từng vùng thì mặt hàng này cần có sự cải tiến về chất lượng, hình thức về mẫu mà phải phù hợp với thị hiếu và khả năng thanh toán người tiêu dùng. Có như vậy khả năng chấp nhận nó của thị trường mới sẽ cao khi đó mới tăng được khối lượng hàng hóa bán ra công tác phát triển thị trường mới thu được kết quả. Song không thể dễ dàng mang hàng hóa của mình đến một nơi khác bán là thành công mà trước khi quyết định mởi rộng thị trường phải nghiên cứu thị trường, xem xét thị hiếu người tiêu dùng, điều kiện thu nhập sự phân bố dân cư, phong tục tập quán, đối thủ cạnh tranh (những mặt hàng thay thế) và đánh giá đúng khả năng cạnh tranh trên thị trường mới. Do đó để có thể mở rộng thị trường theo vùng địa lý đạt hiệu quả cao đòi hỏi pr có một khoảng thời gian nhất định để hàng hóa có thể tiếp cận được với người tiêu dùng và thích ứng với từng khu vực thị trường và ngành hàng phải tổ chức được mạng lưới tiêu thụ tối ưu nhất. * Mở rộng thị trường tính đến thời vụ của sản phẩm. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 7
  • 8. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Khi một sản phẩm ra ta phải tính đến chu kỳ sống của sản phẩm, trong chu kì sống đó nó phụ thuộc vào tính thời vụ của sản phẩm vì quá trình tồn tại sản phẩm nó phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, mà từng khu vực một có một điều kiện tự nhiên khác nhau tạo ra tính thời vụ nó chia làm bốn mùa (xuân, hạ, thu, đông). Cho nên khi mở rộng thị trường phải đặc biệt chú ý đến. * Mở rộng thị trường theo đối tượng người tiêu dung. Cùng với việc phát triển thị trường theo vùng địa lý, chúng ta có thể mở rộng thị trường bằng cách khuyến khích, kích thích các nhóm khách hàng của đối thủ cạnh tranh chuyển sang sử dụng mặt hàng của ngành hàng mình. Nếu trước đây mặt hàng này chỉ nhằm vào một đối tượng nhất định trên thị trường thì nay thu hút thêm nhiều đối tượng khác. Một số hàng hoá đứng dưới góc độ người tiêu dùng xem xét thì nó đòi hỏi phải đáp ứng nhiều mục tiêu sử dụng khác nhau. Do đó có thể nhằm vào những nhóm người tiêu dùng khác nhau hoặc ít quan tâm tới hàng hóa của ngành hàng một cách dễ dàng. Nhóm người này có thể được xếp vào khu vực thị trường còn bỏ trống mà ngành hàng có thể khai thác. Có thể cùng một loại hàng hóa, đối với nhóm khách hàng có khả năng thường xuyên thì nhìn nhận dưới một công dụng khác nhưng khi hướng vào một nhóm khách hàng thì ngành hàng phải hướng người sử dụng vào một công dụng khác, mặc dù đó là hàng hóa duy nhất. - Tóm lại: Mở rộng thị trường theo chiều rộng nhằm vào nhóm người mới là một trong những cách phát triển thị trường sống, nó đòi hỏi công tác nghiên cứu thị trường mới phải chặt chẽ, cẩn thận tỷ mỷ bởi vì thị trường hàng hóa đầy biến động và tiêu dùng ngày càng cao. Vì vậy tăng số lượng người tiêu dùng hàng hóa nhằm vào tăng số bán và doanh thu nhiều lợi nhuận là nội dung quan trọng của công tác mở rộng thị trường theo chiều rộng. b. Mở rộng thị trường theo chiều sâu. Mỗi một ngành hàng cũng có thể đặt câu hỏi liệu với nhãn hiệu hiện tại của người mình với uy tín sẵn có hàng hóa thì có thể tăng khối lượng hàng hóa bán cho nhóm khách hàng hiện có mà không phải thay đổi gì cho hàng hóa. Hay nói cách khác ngành vẫn tiếp tục kinh doanh những sản phẩm quen thuộc trên thị trường hiện tại nhưng tìm cách đẩy mạnh khối lượng hàng hóa tiêu http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 8
  • 9. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com thụ lên. Trong những trường hợp này ngành hàng có thể sử dụng nhiều cách khác nhau như hạ thấp giá hàng hóa để thu hút nhiều người mua hơn nữa hoặc quảng cáo mạnh hơn để mục đích cuối cùng là không mất đi khách hàng hiện có của mình và tập trung tự sang sử dụng duy nhất một mặt hàng của ngành hàng. Mỗi ngành hàng ngày nay càng tăng cường công tác Marketing, nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng để không ngừng thu hút khách hàng và nâng cao uy tín của ngành hàng trên thị trường. * Xâm nhập sâu hơn vào thị trường: Đây là hình thức mở rộng và phát triển thị trường theo chiều sâu trên cơ sở khai thác tốt hơn những hàng hóa hiện tại trên thị trường hiện tai. Để tăng được doanh số bán trên thị trường này ngành hàng nói chung và mặt hàng may mặc nói riêng phải thu hút được khách hàng hiện tại. Với thị trường này khách hàng đã quen với hàng hóa của ngành hàng vì vậy để thu hút họn ngành hàng có thể sử dụng chiến lược giảm giá thích hợp, tiến hành quảng cáo, xúc tiến, khuyến mại, nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng để không mất đi một khách hàng nào và tập trung những khách hàng đồng thời sử dụng nhiều hàng hóa tương tự sang sử dụng duy nhất hàng hóa của ngành hàng. Việc xâm nhập sâu hơn vào thị trường hàng hóa hiện tại là một cố gắng lớn của ngành hàng. Mặc dù ngành hàng có thuận lợi với sản phẩm của ngành. Do vậy để gây được chú ý tập trung của người tiêu dùng ngành hàng phải chi phí thêm một khoản tài chính nhất định. Tuỳ thuộc vào quy mô thị trường hiện tại mà ngành hàng lựu chọn chiến lược xâm nhập sâu hơn vào thị trường. Nếu quy mô của thị trường hiện tại qúa nhỏ bé thì việc xâm nhập sâu hơn vào thị trường có thể thực ngay cả tại những thị trường mới song điều quan trọng là những chi phí bỏ ra để thực hiện có được bồi đắp bởi lợi nhuận thu được khi khai thác các khách hàng mới. * Đa dạng hóa sản phẩm: Xã hội ngày nay càng phát triển thì nhu cầu của con người ngày càng tăng, chu kỳ sống của sản phẩm trên thị trường ngày càng ngắn, do vậy sản phẩm ngày càng đòi hỏi phải được đổi mới theo chiều hướng phù hợp với người tiêu dùng. Quy luật dụng ích trên cơ chế thị trường chỉ ra rằng mục tiêu cuối cùng của người tiêu dùng đang ở dụng ích tối đa họ phải trả bất cứ giá nào, tránh http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 9
  • 10. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com bán hàng ở dụng ích tối thiểu vì người tiêu dùng sẽ dửng dung với hàng hóa. Do vậy tuỳ thuộc vào đặc điểm của sản phẩm mà ngành hàng nghiên cứu dụng ích tối đa và sử dụng lợi tối thiểu của các hàng hóa mà doanh nghiệp kinh doanh từ đó không ngừng cải tiến hàng hóa để thay đổi độ dụng ích của người tiêu dùng. * Phân đoạn, lựu chọn thị trường mục tiêu: Các nhóm người tiêu dùng có thể hình thành theo các đặc điểm khác nhau như tâm lý, trình độ, tuổi tác, giới tính, sở thích… quá trình phân chia người tiêu dùng thành các nhóm trên cơ sở các đặc điểm khác biệt gọi là phân đoạn thị trường. Mỗi đoạn thị trường khác nhau quan tâm tới đặc tính khác nhau của sản phẩm. Do vậy mỗi doanh nghiệp, mỗi ngành hàng đều tập trung mọi nỗ lực của chính mình vào việc thoả mãn tốt nhu cầu đặc thù của mỗi đoạn thị trường nào để tăng doanh số bán và thu nhiều lợi nhuận, công tác phân đoạn thị trường giúp cho ngành hàng tìm được thị phần hấp dẫn nhất, tìm ra thị trường trọng điểm để tiến hành khai thác. * Phát triển kênh phân phối: Là việc ngành hàng khống chế kênh tiêu thụ hàng hóa đến tận tay người tiêu dùng cuối cùng. Mở rộng thị trường tiêu thụ bằng cách khống chế kênh tiêu thụ có nghĩa là ngành hàng tổ chức mạng lưới tiêu thụ, kênh phân phối hàng hóa đầy đủ hoàn hảo cho đến tận tay người tiêu dùng cuối cùng. Thông qua hệ thống kênh phân phối và đường dây tiêu thụ sản phẩm được quản lý chặt chẽ, thị trường sản phẩm sẽ có khả năng phát triển và đảm bảo cho người tiêu dùng sẽ nhận được những mặt hàng mới với mức giá tối ưu do ngành hàng đặt ra mà không phải chịu bất cứ một khoản chi phí nào khác. việc mở rộng thị trường đồng nghĩa với việc tổ chức mạng lưới tiêu thụ và kênh phân phối hàng hóa hoàn hảo của ngành hàng, hệ thống tiêu thụ sản phẩm ngày càng mở rộng bao nhiêu thì khả năng mở rộng thị trường càng lớn bấy nhiêu. việc phát triển và quản lý các kênh phân phối đến tận tay người tiêu dùng cuối cùng, cùng với việc tổ chức các dịch vụ tiêu thụ đầy đủ và hoàn hảo sẽ không ngừng góp phần làm cho lợi ích cho chính ngành hàng mà còn bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng, của xã hội. * Phát triển ngược: http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 10
  • 11. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Đó là ngành hàng mở rộng thị trường hàng hóa bằng cách cùng lúc vừa khống chế đường dây tiêu thụ vừa đảm bảo nguồn cung cấp ổn định, đây là một mô hình phát triển lý tưởng song chỉ dễ dàng thực hiện đối với ngành hàng tự tìm cho mình một cách phát triển thị trường phù hợp nhất và mang lại hiệu quả cao nhất. 3. Sự cần thiết của mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Trong nền kinh tế thị trường mở rộng thị trường rất cần thiết đến một doanh nghiệp nó quyết định đến quá trình tái sản xuất sản phẩm đảm bảo lợi nhuận và tăng trưởng của Công ty bởi sản xuất tăng trưởng. Nếu sản xuất ra không có thị trường tiêu thụ sản phẩm thì quá trình tái sản xuất khó có thể thực hiện được thậm chí việc thu hồi vốn cũng không thể tiến hành được. Do vậy chẳng những sản xuất trong chu kỳ sau không tăng mà đến việc tái sản xuất không thể duy trì được vấn đề sống còn của doanh nghiệp là nắm chắc thị trường, chiếm lĩnh thị phần ngày càng lớn trong tiêu thụ sản phẩm là vấn đề quan trọng. Do đó việc mở rộng thị trường tiêu thụ rất cần thiết đến sự phát triển của doanh nghiệp. Mở rộng thị trường tiêu thụ góp phần tăng lợi nhuận mà lợi nhuận bao giờ cũng là mục tiêu quan trọng của kinh doanh. Lợi nhuận sẽ thu được càng lớn nếu như mục tiêu của sản xuất sản phẩm đi đúng hướng, đáp ứng nhu cầu thị trường, khả năng thanh toán dứt điểm, ít có hàng tồn kho và được các bạn hàng, các đại lý trong kênh tiêu thụ ủng hộ, góp sức. Như vậy việc mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm giúp cho doanh nghiệp đạt được mục tiêu cơ bản của sản xuất kinh doanh mục tiêu lợi nhuận. Mở rộng thị trường tiêu thụ trong cơ chế thị trường còn là sự tự khẳng định về uy tín của doanh nghiệp trên thị trường khi mà trên thị trường đang có sự có sự cạnh tranh gay gắt. thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp càng được mở rộng thì khả năng quay vòng vốn, khả năng tích luỹ khả năng mở rộng sản xuất kinh doanh, khả năng mở rộng quy mô, gia tăng các chủng loại mặt hàng mới duy trì thị trường càng lớn, đảm bảo tính liên tục của sản xuất kinh doanh điều đó có nghĩa là sự an toàn trong kinh doanh của doanh nghiệp càng cao. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 11
  • 12. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm còn có tác động tích cực đến quá trình tổ chức sx áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ tiên tiến, nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Dựa vào phân tích đánh giá kết quả tiêu thụ mà doanh nghiệp đề ra được những phương hướng cách thức tổ chức sản xuất mới, áp dụng khoa học kỹ thuật để đap ứng nhu cầu thường xuyên biến đổi. Trong cơ chế thị trường, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm không phải đơn thuàn là việc đem bán các sản phẩm doanh nghiệp sản xuất ra mà phải bán những gì xã hội cần với giá cả thị trường. Muốn vậy, doanh nghiệp phải luôn đảm bảo chất lượng sản phẩm, chủng loại phong phú đa dạng, giá cả hợp lý. Từ đó doanh nghiệp phải nghiên cứu nhu cầu thị trường, cải tiến công nghệ sản xuất, tăng cường đầu tư chiều sâu, áp dụng khoa học công nghệ mới vào sản xuất. Thực hiện tiết kiệm trong các khâu để hạ giá thành sản phẩm. Thông qua mở rộng thị trường tiêu thụ, doanh nghiệp thu lợi nhuận là nguồn vốn tự có của doanh nghiệp, tăng khả năng tận dụng các cơ hội hấp dẫn trên thị trường và cũng là nguồn hình thành các quỹ của doanh nghiệp dùng để kích thích lợi ích cán bộ công nhân viên để họ quan tâm gắn bó với hoạt động của doanh nghiệp. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 12
  • 13. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com 4 Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác tiêu thụ sản phẩm. • Nhân tố khách quan: + Nhân tố thuộc vào tầm vĩ mô: Đó là chủ trương chính sách, biện pháp của Nhà nước can thiệp vào thị trường, tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng quốc gia và của từng thời kỳ mà Nhà nước có sự can thiệp khác nhau. Song các biện pháp chủ yếu và phổ biến được sử dụng là: Thuế, quỹ bình ổn giá, trợ giá, lãi suất tín dụng. . . và những nhân tố tại môi trường kinh doanh như cung cấp cơ sở hạ tầng bao gồm: Cơ sở hạ tầng về xã hội. Tất cả đều tác động trực tiếp đến quan hệ cung cầu vào môi trường kinh doanh của doanh nghiệp. + Nhân tố thuộc về thị trường, khách hàng: Thị trường: là nơi doanh nghiệp thực hiện việc tìm kiếm các yếu tố đầu vào và đầu ra cho quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Bất cứ một sự biến động nào của thị trường cũng ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà trực tiếp nhất là tới công tác tiêu thụ sản phẩm. Quy mô của thị trường cũng ảnh hưởng tới công tác tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp theo tỷ lệ thuận, tức là thị trường càng lớn thì khả năng tiêu thụ sản phẩm và khả năng thu lợi nhuận càng cao. Tuy nhiên, thị trường lớn thì sức ép của thị trường và đối thủ cạnh tranh cũng lớn theo, yêu cầu chiếm lĩnh thị phần của doanh nghiệp cũng sẽ cao hơn. + Khách hàng: Tác động đến công tác tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp thông qua khả năng mua hàng, khả năng thanh toán, cơ cấu chi tiêu của khách hàng. + Nhân tố về chính trị xã hội: Nhân tố về chính trị xã hội thường thể hiện qua chính sách tiêu dùng, quan hệ ngoại giao, tình hình đất nước, phát triển dân số, trình độ văn hoá, tập quán sinh hoạt, lối sống. . . các nhân tố này biểu hiện nhu cầu của người tiêu dùng. + Nhân tố về địa lý, thời tiết khí hậu: Các tác động trực tiếp đến nhu cầu tiêu dùng của các tầng lớp dân cư và do vậy nó tác động đến chủng loại, cơ cấu hàng hoá trên thị trường. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 13
  • 14. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com + Môi trường công nghệ: Môi trường công nghệ chính là sự đòi hỏi về chất lượng hàng hoá, mẫu mã, hình thức chủng loại sản phẩm giá cả. Tính chất của môi trường công nghệ cũng liên quan đến vật liệu để tạo sản phẩm, đầu tư kỹ thuật. . . và qua đó giá cả được thiết lập. Mỗi chủng loại hàng hoá muốn tiêu thụ được phải phù hợp với môi trường công nghệ nơi được đưa đến tiêu thụ. • Nhân tố chủ quan: Đó là nhân tố thuộc về bản chất doanh nghiệp bao gồm: + Nhân tố về chất lượng sản phẩm: Khi trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và mức sống của con người được nâng cao, người tiêu dùng sẽ có nhiều yêu cầu mới về hàng hoá, họ đòi hỏi hàng hoá phải có chất lượng tốt, an toàn cho sức khoẻ. Do đó doanh nghiệp muốn tiêu thụ được nhiều sản phẩm thì phải quan tâm đến chất lượng hàng hoá sản xuất, ra, làm sao cho sản phẩm phải có mức chất lượng đáp ứng được yêu cầu trung bình mà xã hội đặt ra hoặc cao hơn. + Nhân tố giá: Giá cả là một yếu tố cơ bản, nó đóng vai trò quyết định trong việc khách hàng lựa chon sản phẩm nào của doanh nghiệp. Nếu như giá cả của doanh nghiếp không hợp ký phải căn cứ vào giá thành sản xuất và giá cả của các sản phẩm cùng loại trên thị trường để xác định lại giá cho phù hợp. + Nhân tố về thời gian: Thời gian là yếu tố quyết định trong kinh doanh hiện đại ngày nay. Do vậy, nhân tố thời gian vô cùng quan trọng đối với các doanh nghiệp khi tiêu thụ sản phẩm, đó là thời cơ để doanh nghiệp chiếm lĩnh thị trường. Những sản phẩm sản xuất ra không đúng với thời điểm tiêu dùng thì sản phẩm sẽ bị triệt tiêu ngay trước khi mang ra thị trường. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 14
  • 15. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com CHƯƠNG II PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY MAY CHIẾN THẮNG TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2004 i. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY MAY CHIẾN THẮNG. 1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty May Chiến Thắng. Ra đời trong khói lửa của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước (2/3/1968), Xí nghiệp May Chiến Thắng trước kia và nay là Công ty May Chiến Thắng thuộc Tổng Công ty Dệt May Việt Nam (VINATEX) tính đến nay đã tròn 37 tuổi. Ngày 2 tháng 3 năm 1968, trên cơ sở máy móc, thiết bị và nhân lực của trạm may Lê Trực ( thuộc Công ty gia công dệt kim vải sợi cấp I Hà Nội ) và xưởng may Cấp I Hà Tây, Bộ Nội Thương quyết định thành lập Xí nghiệp May Chiến Thắng có trụ sở tại số 8B Phố Lê Trực, quận Ba Đình Hà Nội và giao cho Cục vải sợi may mặc quản lý. Xí nghiệp có nhiệm vụ tổ chức sản xuất các loại quần áo, mũ vải, găng tay, áo dạ, áo dệt kim theo chỉ tiêu kế hoạch của Cục vải sợi cho các lực lượng vũ trang và trẻ em. Cơ sở I của Xí nghiệp rộng trên 3000m2 với các dẫy nhà cấp 4 được dọn dẹp, tu bổ đủ chỗ để lắp 250 máy may. Hầu hết nhà xưởng ở đây đều cũ và dột nát. Thiết bị của Xí nghiệp lúc đó, một phần do cơ sở cũ để lại, một phần được bổ sung từ Xí nghiệp May 10 sang, bao gồm các máy may đạp chân cùng một số máy thùa, đính do Liên Xô chế tạo, còn các dụng cụ cắt vẫn ở dạng thủ công. Mặc dù trong điều kiện khó khăn trăm bề nhưng những sản phẩm đầu tiên của Xí nghiệp May Chiến Thắng để phục vụ bộ đội và trẻ em đã được đưa ra xuất xưởng, góp phần nhỏ bé của mình vào sự nghiệp kháng chiến của dân tộc. Đầu năm 1969, May Chiến Thắng được bổ sung cơ sở II ở Đức Giang Gia Lâm. Tháng 5 năm 1971 Xí nghiệp May Chiến Thắng chính thức được chuyển giao cho Bộ Công nghiệp nhẹ quản lý với nhiệm vụ mới là chuyên sản xuất hàng xuất khẩu chủ yếu là các loại quần áo bảo hộ lao động. Ngày 16 tháng 4 năm 1972 Mỹ ném bom vào khu vực Đức Giang Gia Lâm. Cơ sở II của Xí nghiệp phải sơ tán về xã Đông Trù huyện Đông Anh nên sản xuất gặp rất nhiều khó khăn nhưng xí nghiệp vẫn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 15
  • 16. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Năm 1978 đánh dấu 10 năm xây dựng và phát triển của xí nghiệp May Chiến Thắng. Xí nghiệp tiếp tục phát triển lớn mạnh về nhiều mặt. Sau 10 năm giá trị tổng sản lượng tăng gấp 11 lần, tổng số công nhân viên chức tăng 3 lần. Cơ cấu sản phẩm ngày càng được nâng cao. Năm 1986, đây là thời kỳ xoá bỏ bao cấp tự chủ trong sản xuất kinh doanh, đòi hỏi Xí nghiệp phải vượt qua nhiều khó khăn khách quan và chủ quan vì cơ chế thị trường ở nước ta mới được mở ra, các doanh nghiệp còn chưa có kinh nghiệm với kinh tế thị trường. Năm 1990, hệ thống XHCH ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ ảnh hưởng to lớn đến xuất khẩu. Từ đây, một thị trường ổn định và rộng lớn không còn nữa. Xí nghiệp May Chiến Thắng rơi vào tình trạng vô cùng khó khăn, để tồn tại và phát triển xí nghiệp đã phải đầu tư hiện đại hoá cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị, mở rộng thị trường sang một số nước khu vực II như CHLB Đức, Hà Lan, Thuỵ Điển, Hàn Quốc. . . Năm 1992 tại cơ sở số 10 Thành Công Ba Đình Hà Nội mới xây dựng xong đã được đưa vào sử dụng kịp thời. Ngày 25 tháng 8 năm 1992 Bộ Công nghiệp nhẹ có quyết định số 730/CNn – TCLĐ chuyển xí nghiệp May Chiến Thắng thành Công ty May Chiến Thắng. Đây là một sự kiện đánh dấu một bước trưởng thành về chất của Xí nghiệp, tính tự chủ trong sản xuất kinh doanh được thể hiện đầy đủ qua chức năng hoạt động mới của Công ty. Từ đây cùng với việc sản xuất, nhiệm vụ kinh doanh đã được đặt lên đúng với tầm quan trọng của nó trong cơ chế thị trường. Ngày 25 tháng 3 năm 1994 Xí nghiệp Thảm len xuất khẩu Đống Đa thuộc Tổng Công ty Dệt Việt Nam được sát nhập vào Công ty May Chiến Thắng theo quyết định số 290/QĐ - TCLĐ của Bộ Công nghiệp nhẹ. Từ năm 1991 đến năm 1995 Công ty đã đầu tư 12,96 tỷ đồng cho xây dựng cơ bản và 13, 998 tỷ đồng cho mua sắm thiết bị. Sau gần 10 năm xây dựng ( 1986 đến 1997), Công ty May Chiến Thắng đã có tổng diện tích mặt bằng nhà xưởng rộng 24836m2 trong đó 50% khu vực sản xuất được trang bị hệ thống điều hoà không khí đảm bảo môi trường tốt cho người lao động và hệ thống máy móc hiện đại. Trước những đòi hỏi của thị trường may mặc trong nước cũng như trên thế http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 16
  • 17. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com giới, Công ty May Chiến Thắng được thành lập theo quyết định của Hội đồng quản trị Tổng Công ty Dệt May Việt Nam phê duyệt kèm theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty. Quyết định có hiệu lực thi hành từ ngày 4/12/1996, Công ty May Chiến Thắng là doanh nghiệp Nhà nước, thành viên hoạch toán độc lập của Tổng Công ty Dệt May Việt Nam, hoạt động theo luật doanh nghiệp Nhà nước, các quy định của Pháp luật và Điều lệ tổ chức hoạt động của Tổng Công ty. Với tên giao dịch Việt Nam là: Công ty May Chiến Thắng Tên giao dịch quốc tế là CHIEN THANG GARMENT COMPANY viết tắt là CHIGAMEX. Trụ sở chính: số 10 Phố Thành Công Ba Đình Hà Nội. 2. Chức năng nhiệm vụ, mặt hàng sản xuất của Công ty May Chiến Thắng. Công ty May Chiến Thắng là một doanh nghiệp Nhà nước có nhiệm vụ kinh doanh hàng dệt may. Công ty tự sản xuất và tiêu thụ sản phẩm may và các hàng hoá khác liên quan đến ngành dệt may. Cụ thể, Công ty chuyên sản xuất 3 mặt hàng chính là: Sản phẩm may, găng tay da và thảm len. • Sản phẩm may Công ty thường sản xuất bao gồm: - Áo jăckét các loại như áo jắckét 1 lớp, 2 lớp, 3 lớp - Áo váy các loại - Quần các loại - Áo sơ mi các loại - Khăn tay trẻ em - Các sản phẩm may khác. • Các sản phẩm găng tay của Công ty bao gồm: - Găng gôn - Găng đông nam nữ. • Thảm len gồm có: - Sản xuất công nghiệp - Sản xuất gia công. Công ty May Chiến Thắng sản xuất phục vụ cho xuất khẩu và tiêu dùng http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 17
  • 18. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com trong nước theo 3 phương thức: - Nhận gia công toàn bộ: Theo hình thức này Công ty nhận nguyên vật liệu của khách hàng theo hợp đồng để gia công thành phẩm hoàn chỉnh và giao trả cho khách hàng. - Sản xuất hàng xuất khẩu dưới hình thức FOB: ở hình thức này phải căn cứ vào hợp đồng tiêu thụ sản phẩm đã đăng ký với khách hàng, Công ty tự tổ chức sản xuất và xuất sản phẩm cho khách hàng theo hợp đồng ( mua nguyên liệu bán thành phẩm ). - Sản xuất hàng nội địa: công ty thực hiện toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm phục vụ cho nhu cầu trong nước. Phương hướng trong những năm tới của Công ty phấn đấu trở thành trung tâm sản xuất, kinh doanh thương mại tổng hợp với các chiến lược sau: + Thực hiện đa dạng hoá sản phẩm đồng thời tăng tỷ trọng trong mặt hàng FOB và mặt hàng nội địa. + Duy trì và phát triển những thị trường đã có, tùng bước khai thác mở rộng thị trường mới ở cả trong và ngoài nước. ii. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ, KỸ THUẬT CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY MAY CHIẾN THẮNG. 1. Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật. a. Kho tàng, nhà xưởng: Công ty May Chiến Thắng có diện tích nhà xưởng sản xuất là 9260m2 Diện tích nhà kho là 3810m2. Đặc điểm chính của kiến trúc nhà xưởng là: nhà xây 5 tầng có thang máy để vận chuyển nguyên vật liệu cho các phân xưởng. Xung quanh nhà xưởng được lắp kính tạo ra một không gian rộng rãi thoải mái cho công nhân. Có 50% khu vực sản xuất được trang bị hệ thống điều hoà không khí. Đường xã, sân bãi trong Công ty được đổ bê tông. Nơi đặt phân xưởng sản xuất: Số 10 Thành Công Ba Đình Hà Nội 178 Nguyễn Lương Bằng 8B –Lê Trực –Ba Đình –Hà nội. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 18
  • 19. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Nhận xét: Công ty May Chiến Thắng đã tạo điều kiện làm việc tốt cho công nhân qua việc đầu tư vào nhà xưởng, nâng cấp chất lượng môi trường làm việc, vệ sinh cho các sản phẩm làm ra. Chính điều kiện sản xuất cũng ảnh hưởng nhiều đến chất lượng sản phẩm làm ra. Do đó để khách hàng nước ngoài chấp nhận sản phẩm thì tất yếu Công ty phải ngày càng hoàn thiện điều kiện làm việc trong xưởng. Điều kiện làm việc tốt cũng góp phần nâng cao năng suất làm việc của công nhân. Nhà kho của Công ty được đặt ở tầng I tạo điều kiện dễ dàng cho việc vận chuyển thành phẩm từ tầng xuống. Điều kiện bảo quản của các kho rất tốt giúp cho sản phẩm không bị hỏng do bị ẩm hay mất vệ sinh. Với hệ thống nhà kho rộng rãi 3810m2 đã tạo điều kiện cho dự trữ thành phẩm với số lượng lớn để cung cấp kịp thời cho các thị trường khi có nhu cầu, sẽ tạo điều kiện cho việc mở rộng thị trường của Công ty. Tuy nhiên do Công ty nằm trong nội thành nên diện tích mặt bằng hạn hẹp, Công ty không thể xây dựng thêm kho tàng, nhà xưởng. Đồng thời việc vận chuyển hàng hoá cũng gặp nhiều khó khăn do hàng đóng vào container nên phải vận chuyển vào ban đêm. b. Máy móc thiết bị: Do đặc điểm nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty là may hàng xuất khẩu nên Công ty phải bảo đảm chất lượng sản phẩm làm ra. Chính vì vậy mà Công ty không ngừng đổi mới trang thiết bị, công nghệ. Phần lớn máy móc thiết bị của Công ty do Nhật chế tạo và năm sản xuất từ năm 1991 đến 1997. Như vậy, máy móc thiết bị và công nghệ sản xuất là thuộc loại mới, tiên tiến và hiện đại, đảm bảo chất lượng của sản phẩm sản xuất ra. Công ty có 36 loại máy chuyên dùng khác nhau. Chính điều này tạo điều kiện cho Công ty hoàn thiện các công đoạn của quá trình sản xuất sản phẩm, làm cho sản phẩm hoàn thiện hơn, chất lượng tốt hơn, đáp ứng được những yêu cầu khắt khe của khách hàng nước ngoài, từ đó tạo lòng tin đối với khách hàng, nâng cao chữ tín cho Công ty, góp phần vào việc mở rộng thị trường. Với số lượng máy móc thiết bị hiện có, hàng năm Công ty có thể sản xuất 5.000.000 sản phẩm may mặc (qui đổi theo sơ mi) 2.000.000 sản phẩm may da. Sau đây là các loại máy móc thiết bị chuyên dùng để sản xuất của Công ty http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 19
  • 20. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com tính đến ngày 31 tháng 1 năm 2005: Bảng số 1: Các loại máy móc thiết bị để sx của Công ty đến hết quý I/2005. Stt Tên máy Nhà sx Xuất xứ Năm chế Số tạo lượng 1 Máy may bằng 1 kim Juki Japan 1991-199 1173 7 2 Máy may bằng 2 kim Brother Japan 1991-199 211 7 3 Máy trần diềm Tuki Japan 1991-199 46 7 4 Máy vắt sổ Tuki Japan 1991-199 100 7 5 Máy thùa bằng Tuki Japan 1991-199 24 7 6 Máy thùa tròn Tuki Japan 1991-199 21 7 7 Máy đính cúc Tuki Japan 1991-199 27 7 8 Máy chặn bọ Tuki Japan 1991-199 23 7 9 Máy vắt gáu Tuki Japan 1991-199 21 7 10 Máy ép mex Hashima Hongkong 1991-199 5 7 11 Máy lộn cổ Fiblon Hongkong 1993 02 12 Máy dò kim Hashima Japan 1995 4 13 Máy thêu Jajima Japan 1995 4 14 Máy thiết kế mẫu thêu Jajima USA 1995 1 15 Máy làm mềm nước Japan 1992 2 16 Máy cắt KM Japan 1991-199 26 7 17 Nồi hơi Naomoto Japan 1991-199 23 7 18 Bàn hút chân không Naomoto Japan 1991-199 75 7 19 Máy díc dắc Juki Japan 1991-199 40 7 http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 20
  • 21. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com 20 Máy cuốn ống Brother Japan 1993 1 21 Máy chun Juki USA 1995 3 22 Máy hút ẩm USA 1992 8 23 Máy cắt thuỷ lực Japan 1995 22 24 Máy là găng đông Juki Japan 1995 7 25 Máy là da Juki Japan 1995 2 26 Máy cắt lót Juki Japan 1997 2 27 Máy dán nilon Juki Japan 1992 1 28 Máy dán cao tần Jajima Japan 1994 1 29 Máy ép chữ Tuki Japan 1993 1 30 Máy dán màng Tuki Japan 1994 2 31 Máy may mác Tuki Japan 1991 1 32 Máy ép mác Tuki Japan 1991 1 33 Cân điện tử Japan 1994 3 34 Máy giác Naomoto Japan 1995 2 35 Máy san chỉ Hashima Japan 1991-199 8 7 36 Máy khoan dấu tay Japan 1997 1 2. Đặc điểm về lao động. Lao động là một yếu tố không thể thiếu được trong hoạt động sản xuất kinh doanh bởi vì con người là chủ thể của quá trình sản xuất. Cho dù được trang bị máy móc hiện đại, công nghệ sản xuất tiên tiến nhưng thiếu lao động có trình độ tổ chức thì cũng không thực hiện sản xuất được. Nhất là đối với ngành may đòi hỏi phải có nhiều lao động vì mỗi máy may phải có 1 người điều khiển. Tính đến ngày 31/12/2004 Công ty có 2.476 người lao động. Trong tổng số đó có 2.375 người là lao động ngành công nghiệp chiếm 96,27%, lao động nữ là 2.048 người chiếm 84,5%, lao động làm công tác quản lý là 142 người chiếm 5,7%, lao động có trình độ cao đẳng trở lên là 80 người chiếm 3,2%. Số lao động bình quân của Công ty trong năm 2004 là 2.276 người trong đó ngành may thêu có 1.662 ngươì chiếm 73,02%, ngành da có 527 người chiếm 23,15% và ngành thảm có 87 người chiếm 3,83%. Thu nhập bình quân chung cả Công ty trong năm 2004 là 913.000 đồng/người/tháng, tăng hơn so với mức thu nhập bình quân cả Công ty trong năm 2003 (864.000 đồng/người/tháng) là 49.000đồng và tương đương với tỉ lệ tăng là 105,7%. Mức thu nhập bình quân của người lao động trong Công ty được tăng lên từ 728.000 đồng/người/tháng năm 2001 đến 782.000 đồng/người/tháng năm http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 21
  • 22. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com 2002 là 864.000 đồng/người/tháng năm 2003 và 913.000 đồng/người/tháng vào năm 2004. Qua đây ta có thể thấy đời sống của người lao động trong Công ty ngày càng được ổn định và nâng cao. Biểu số 1: Thu nhập bình quân của công ty từ 2001 – 2004. Thu nhap 1000000 800000 600000 400000 Thu nhap 200000 0 Nam Nam Nam Nam 1997 1998 1999 2000 Ngoài ra công tác đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao tay nghề cho người lao động luôn được Công ty quan tâm với nhận thức nguồn lực là yếu tố quyết định thúc đẩy sự phát triển, do đó trong một thời gian dài từ năm 1992 đến nay, Công ty luôn tạo điều kiện cho việc học tập, nâng cao trình độ cho người lao động, thu hút lực lượng lao động giỏi từ bên ngoài vào. Bên cạnh đó Công ty còn có chế độ ưu đãi đối với những lao động giỏi tay nghề. Hàng năm, thông qua các hội chợ, triển lãm, Công ty tổ chức cho cán bộ quản lý đi thăm quan, khảo sát các thị trường nước ngoài nhằm nắm bắt được những công nghệ mới và xu hướng phát triển của thị trường. Nhận xét: Đội ngũ lao động gián tiếp của Công ty chiếm tỷ lệ nhỏ 5, 7% nhưng lại giữ vai trò hết sức quan trọng. Họ có trình độ chuyên môn về các lĩnh vực tài chính, thương mại, xuất nhập khẩu, kỹ thuật công nghệ. . . Do đó họ sẽ giữ vai trò quan trọng trong việc quản lý sản xuất, thực hiện hoạt động thu mua, nhập khẩu nguyên liệu và tiêu thụ hàng hoá, giúp cho quá trình sản xuất được tiến hành liên tục. Chính vì vậy để phát triển thị trường đòi hỏi lực lượng này http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 22
  • 23. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com phải không ngừng tìm tòi thị trường, sử dụng các biện pháp Marketing, tìm kiếm và ký kết các hợp đồng kinh tế với khách hàng. Đội ngũ lao động trực tiếp quyết định tới số lượng và chất lượng sảm phẩm làm ra. Để mở rộng thị trường, Công ty phải nâng cao uy tín của mình thông qua chất lượng sản phẩm và thời hạn giao hàng. Chính vì vậy Công ty phải đào tạo nâng cao tay nghề cho công nhân nhằm giảm đến mức tối thiểu sản phẩm hỏng và đảm bảo chất lượng của sản phẩm, nâng cao năng suất lao động. 3. Đặc điểm về nguyên vật liệu. Hiện nay nguyên liệu mà Công ty dùng để sản xuất là vải các loại, da thuộc và phụ liệu các loại. Hầu hết các nguyên vật liệu mà Công ty sử dụng để sản xuất là nhập khẩu từ nước ngoài. Các loại nguyên liệu của Công ty phần lớn là do khách hàng đặt gia vông mang đến mà Công ty phải nhập vật liệu theo giá của người gia công. Như vậy hiện nay Công ty chưa chủ động được nguyên liệu cho người sản xuất. Mặt khác, Công ty chưa nắm chắc được thị hiếu của từng thị trường do đó không dám chủ động mua nguyên liệu để sản xuất vì có thể khách hàng gia công khâng chấp nhận và khó bán trực tiếp được. Từ đó ta có thể thấy rằng nguyên vật liệu tác động trực tiếp đến việc mở rộng thị trường tiêu thụ của Công ty. Muốn tiêu thụ được sản phảm sản xuất ra Công ty phải tìm nguồn nguyên liệu phù hợp với nhu cầu của từng thị trường khác nhau. Để thấy được các nguồn cung cấp nguyên vật liệu chủ yếu của Công ty hiện nay. Chúng ta hãy xem xét bảng kim ngạch nhập khẩu của Công ty trong những năm gần (từ năm 2001 đến năm 2004): http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 23
  • 24. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 24
  • 25.
  • 26. Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Trị giá Tỉ lệ % Trị giá Tỉ lệ % Trị giá Tỉ lệ % Trị giá Tỉ lệ % Thị trường ( USD ) ( USD ) ( USD ) ( USD ) Hàn Quốc 10.164.389 71,03 10.064.574 59,31 8.306.752 59,94 5.509.797 50,95 Đài Loan 1.747.084 12,21 1.030.404 6,07 932.663 6,73 225.998 2,09 Nhật 955.921 6,68 1.932.594 11,39 1.774.174 12,8 1.889.348 17,47 Hồng Kông 844.915 5,9 1.199.540 7,06 1.103.788 7,96 507.355 4,7 Trung Quốc 74.670 0,005 250.745 2,32 ASEAN 149.763 1,05 636.494 4,6 424.189 3,9 Mỹ 92.971 0,008 Đức 61.022 0,006 Anh 1.870.801 11,02 1.029.802 7,97 1.685.295 17,01 EC 448.363 3,13 1.987 0,0001 Thái Lan 66.552 0,0039 Inđônêxia 66.851 0,004 CH Séc 18.893 0,001 Malaixia 717.300 5,141 Việt Nam ( XNK tại chỗ) 167.276 1,55 Tổng cộng 14.310.435 100 16.969.496 100 13.858.343 100 10.813.996 100 Bảng số 2: Kim ngạch nhập khẩu nguyên vật liệu của Công ty May Chiến Thắng 2
  • 27. 3
  • 28. Nhìn vào bảng ta có thể thấy nguồn nguyên vật liệu của Công ty chủ yếu được nhập từ Hàn Quốc. Năm 2001 chiếm 71, 03% tổng giá trị nguyên liệu nhập, năm 2002 chiếm 59, 31%, năm 2003 chiếm 59, 94% và năm 2004 chiếm 50, 95% tổng giá trị nguyên liệu nhập. Nguồn nguyên liệu của Công ty đã mở rộng sang thị trường Châu Âu ( chủ yếu là Anh ) chiếm 11, 02% trong tổng giá trị nguyên liệu nhập năm 2002, 7, 97% vào năm 2003 và 17, 01% trong tổng giá trị nguyên liệu nhập năm 2004. Lượng nguyên liệu nhập từ Hàn Quốc, Đài Loan và Hồng Kông giảm xuống, nhập từ Trung Quốc, Nhật tăng lên. Đặc biệt trong năm 2004 Công ty còn phát triển thêm được 3 thị trường mới cung cấp nguồn nguyên liệu cho mình đó là Mỹ, Đức và xuất nhập khẩu tại chỗ ở Việt Nam. iii. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY MAY CHIẾN THẮNG. 1. Khái quát về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc phân tích tình hình thực hiện sản xuất kinh doanh của Công ty là yêu cầu đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp. Trước kia trong cơ chế bao cấp, kế hoạch hoá sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thường do nhà nước giao xuống. Do vậy việc phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh chủ yếu là so sánh với các chỉ tiêu pháp lệnh mà nhà nước giao cho. Hiện nay trong cơ chế thị trường các doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ sản xuất kinh doanh nên việc lập và tổ chức thực hiện kế hoạch là nhiệm vụ chủ yếu trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Chính vì vậy mà việc phân tích kết quả sản xuất kinh doanh, tình hình thực hiện kế hoạch là hết sức quan trọng. Nó giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp hiểu biết, nắm bắt được thực trạng của quá trình sản xuất, đồng thời kết hợp với những thông tin rút ra từ kết quả sản xuất sẽ giúp cho họ lập kế hoạch chính xác, tổ chức thực hiện tốt kế hoạch đó. Hàng năm Công ty lập kế hoạch sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở sau: - Chỉ tiêu kế hoạch của Tổng Công ty giao. - Tình hình thực hiện kế hoạch năm trước. - Khả năng huy động năng lực thiết bị, lao động. 4
  • 29. - Tình hình khách hàng: khả năng ký kết các hợp đồng kinh tế của Công ty với các khách hàng. - Nguồn vật tư nguyên liệu của Công ty có khả năng khai thác. Sau đây là tình hình thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty từ năm 2002 đến năm 2004 (bảng số 5). 5
  • 30. Bảng 5: một số chỉ tiêu đã thực hiện trong giai đoạn 2002 – 2004 của Công ty may Chiến Thắng. Đơn vị: 1.000.000đồng 2002 2003 2004 Chỉ %so %so %so %so %so %so tiêu TH TH TH KH2002 TH2001 KH2003 TH2002 KH2004 TH2003 1. Giá 3740 113,4 115,1 4260 100 113,9 4010 98,7 94,13 trị sản 0 0 0 xuất 2. 5591 126 132,2 6315 123 112,9 5706 96,3 90,3 Doanh 0 4 7 thu 3. 1430 89,4 83,8 1480 118,6 103,4 123,5 94,2 83,4 Nộp ngân sách 4. 5306 174,6 135,3 6105 119,2 115 5408 92,5 88,58 Xuất 6 1 1 khẩu 5. Lợi 2015 113,5 112,3 2632 110,2 130,6 2286 83,12 86,85 nhuận Phân tích sản xuất kinh doanh năm 2002: Năm 2002 là một năm rất thành công của Công ty may Chiến Thắng. Trong giai đoạn này sản xuất và kinh doanh của Công ty rất ổn định. Mặc dù mặt bằng sản xuất của Công ty còn chật hẹp song donah thu đạt tương đói cao 55,91 tỉ đồng, đạt 132,2% so với thực hiện 2001 về giá trị sản xuất tăng 115,1% so với năm 2001 đem lại lợi nhuận cho Công ty là 2,015 tỉ đồng . Phân tích sản xuất kinh doanh năm 2003: Năm 2003 là năm có nhiều tiến bộ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Hầu hết các chỉ tiêu Công ty đều hoàn thành vượt mức so với 6
  • 31. kế haọch đề ra. Trong năm 2003 do có nhiều cố gằng trong việc tìm kiếm và mở rộng thị trường tiêu thụ nên Công ty đã nâng cao kim ngạch xuất khẩu bằng việc xuất khẩu sang các thị trường mới và củng cố phát triển các thị trường truyền thống. Đặc biệt Công ty đã đẩy mạnh xuất khẩu trực tiếp (dạng FOB) là hình thức mang lại giá trị xuất khẩu cao hơn rất nhiều so với gia công, vì thế doanh thu xuất khẩu của Công ty đã tăng lên đáng kế, doanh thu tăng 112,9% so với năm 2002 trong đó xuất khẩu đã tăng 115% so với năm 2002. Qua đó đem lại lợi nhuận cho Công ty đạt mức 2,632 tỉ đồng. Như vậy năm 2003, kinh doanh của Công ty có sự tăng trưởng vững chắc và hiệu quả. sản phẩm của Công ty được tiêu thụ ở nhiều nơi trên thế giới, trong đó nhiều thị trường có đòi hỏi cao về chất lượng, mẫu mã sản phẩm Công ty cũng đã gia tăng số lượng tiêu thụ nhiều hơn so với các nă mtrước. Điều này chứng tỏ sản phẩm của Công ty đã tạo được chỗ đứng trên thị trường và đã được thị trường chấp nhận. Vị trí và hình ảnh của Công ty đã được tạo dựng và người tiêu dùng quốc tế. Đạt được những thành tựu này, nguyên nhân quan trọng nhất là Công ty đã tạo được thế cạnh tranh thuận lợi với ưu thế trên thị trường bằng cách đa dạng dạng hoá sản phẩm, đảm bảo chất lượng, cung ứng kịp thời theo nhu cầu của khách hàng, uy tín của cty tiếp tục tăng lên và thị trường của Công ty được mở rộng, cả chiều rộng và chiều sâu gây dựng được sự tín nhiệm đối với người tiêu dùng. Phân tích sản xuất kinh doanh năm 2004: Năm 2004 do gặp phải nhiều biến động lớn về thị trường do đó các chỉ tiêu mà Công ty đặt ra đều không hoàn thành được một cách trọn vẹn cụ thể là doanh thu của Công ty chỉ đạt 57,067 tỉ động đạt 96,3% so với kế hoạch và đạt 90,3% so với thực hiện của năm 2003. Đây là giai đoạn mà Công ty phải đối mặt với nhiều đối thủ có tiềm lực mạnh và lợi thế cạnh tranh nên số khách hàng tìm đến Công ty đã giảm sút, xuất khẩu của Công ty chỉ bằng 88,58% so với năm 2003. Các chỉ tiêu còn lại như giá trị sản xuất cũng chỉ đạt 98,7% so với kế hoạch và giảm so với năm trước (94,13% so với năm 2003). Tuy nhiên, lợi nhuận của Công ty vẫn đạt 2,286 tỉ đồng. 7
  • 32. Sơ đồ 1: một số chỉ tiêu chính đã thực hiện trong giai đoạn 2002 – 2004 của Công ty. 7000 6500 6000 5500 5000 4500 2002 2003 2004 GTSL Ghi chú: DT 8
  • 33. 2 .Thực trạng tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty May Chiến Thắng. • Các khách hàng chính của Công ty: Khách hàng của Công ty là các hãng nước ngoài kinh doanh hàng may mặc. Công ty có 8 khách hàng thường xuyên từ năm 2001 đến nay đó là: YOUNG SHIN, ITOCHU, JEANNES, HADONG, LEISURE, FLEXCON, UNICORE và MATAICHI. Trong đó khách hàng chủ yếu tiêu thụ nhiều nhất là hãng ITOCHU và HADONG với số lượng tiêu thụ trên một triệu sản phẩm một năm. Ngoài những khách hàng thường xuyên của Công ty còn có những khách hàng không thường xuyên tiêu thụ với số lượng không lớn. Năm 2002 Công ty mất đi 3 khách hàng, nhưng tìm được thêm 8 khách hàng mới, trong số đó có 2 khách hàng hiện nay đã chở thành khách hàng thường xuyên của Công ty đó là P. PACIFIC và SK. GLOBAL. Năm 2003 Công ty mất đi 6 khách hàng và tìm được 7 khách hàng mới, trong đó có 3 khách hàng vẫn tiếp tục đặt hàng của Công ty trong năm 2004. Năm 2004 Công ty mất đi 5 khách hàng, trong đó có một khách hàng thường xuyên của Công ty từ năm 2001 đến năm 2003. Cũng trong năm 2004 Công ty đã tìm thêm được 7 khách hàng mới. Các số liệu được thể hiện ở bảng sau: 9
  • 34. Bảng số 6: Các khách hàng chủ yếu của Công ty ST Các khách Số lượng têu thụ sản phẩm Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 T hàng chính 1 Young Shin 129.916 110.659 138.199 124.490 2 Itochu 1.451.900 1590.940 2.284.085 2.674.465 3 Jean 199.523 99.327 139.435 88.678 4 Hadong 1.933.760 2.447.148 1.796.869 1.978.591 5 Flexcom 86.579 68.198 34.631 35.863 6 Leisure 289.520 209.572 246.207 173.300 7 Unicore 35.728 25.565 59.937 18.068 8 Mataichi 8.808 12.890 52.488 20.316 9 Amatexa 17.479 254.677 186.635 10 Gun Yong 59.843 11 Sunkyong 7.707 12 Scavi 4135 13 Par nia 988,27 14 Fu han 38.845 15 Ber han 15.550 16 Ha no mex 10.500 17 Pan paccific 123.299 58.308 62.435 18 Utimex 13.587 19 SK.Global 16.146 9500 32.453 20 Indochina 13.373 21 WooBo 10.697 21.705 22 DaLiMex 12.300 48.727 23 Mit sui 6.029 73.560 24 ASia-HS 8.929 25 Vpacific 30.262 26 Boong 40.319 27 EU Rasia 4062 4000 28 Ba lan 3010 29 Garnet 16.626 30 Phú hán 268 31 Tocontap 13.456 32 X40 1.465 33 Băc Hà 50.265 • Các thị trường chủ yếu của Công ty: Công ty May Chiến Thắng may gia công cho các khách hàng nước ngoài. Bên cạnh việc gia công cho khách hàng nước ngoài Công ty cũng đang đẩy mạnh hình thức mua nguyên liệu bán thành phẩm ( bán FOB ) để tăng dần tính chủ động trong sản xuất kinh doanh và thu về nhiều lợi nhuận hơn. Vì hình thức bán 10
  • 35. FOB sẽ đem lại cho Công ty doanh thu cao hơn rất nhiều so với hình thức gia công. Các thị trường chủ yếu tiêu thụ sản phẩm của Công ty trong những năm từ 2001 đến năm 2004 sẽ được thể hiện trong bảng số 7: 11
  • 36. Bảng số 7: Các thị trường chủ yếu của Công ty. Đơn vị tính: USD Các thị Trị giá gia công trường Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Gia công FOB Gia công FOB Gia công FOB Gia công FOB 1-CHLB 1.356.183 1.171.127 18.998 1.358.617 1.227.493 14.700 Đức 2-Nhật 233.853 127.348 423.293 449.335 3-Đài Loan 376.857 196.446 172.804 145.130 4-Canada 58.468 167.863 89.404 70.081 5-Hà Lan 382.924 232.465 115.391 132.278 6-Anh 225.720 572.096 354.118 155.897 7-Pháp 40.261 24.810 107.878 106.478 276.797 163.03 8 8-Hàn Quốc 166.846 231.310 162.204 74.856 9-Tây Ban 105.626 114.697 548.802 420.00 329.506 187.44 Nha 0 0 10-EU 140.034 83.499 - 11- 18.730 6886 - Singapore 12-Lào 7560 - - 13-Đông Âu - 140.184 75.172 867.445 851.71 71.137 70.632 6 14-Iran -- 32.528 45.157 45.157 - 16.819 16.819 15-CH Séc - 240.502 24.052 - 183.900 183.50 0 16-ý - 362.309 - - 12
  • 37. 17-Thuỵ - 62.908 45.382 38.009 Điển 18-úc - - 6.656 38.716 19-Đan - - 5.310 29.643 Mạch 20-Bỉ - - 5278 22.422 21-Nam Mỹ - - 5167 - 22-Thuỵ Sĩ - - 59.665 33.297 - 23-Braxin - - 10.488 24-CHLB - - 306.215 306.21 Nga 5 25-Mexico - - 14.483 12.960 26-Các thị 373.094 96.087 231.525 232.568 139.283 trường khác Tổng cộng 3.495.156 153.425 4.094.200 439.494 4.532.304 3.822.923 955.70 4 13
  • 38. Qua bảng số liệu trên ta thấy thị trường truyền thống của Công ty trong những năm qua là: CHLB Đức, Đài Loan, Nhật, CaNaĐa, Hà Lan, Anh, Pháp, Hàn Quốc, Tây Ban Nha và Đông Âu. Đức là thị trường chiếm tỉ trọng cao nhất trong tổng giá trị gia công. Tuy nhiên từ năm 2002 trở lại đây xu hướng tiêu thụ của thị trường này cũng giảm xuống. Bên cạnh đó, xu hướng tiêu thụ giảm đi trong những năm 2002, 2003 và năm 2004 ở các thị trường Đài Loan, Canada, Hà Lan, Anh, Hàn Quốc và EU. Ngược lại ở một số thị trường như Tây Ban Nha, Đông Âu lại có xu hướng tiêu thụ tăng lên từ năm 2002 trở lại đây. Năm 2001 Công ty có 9 thị trường. Năm 2002 Công ty mở rộng thêm được nhiều thị trường khác như: Tây Ban Nha, Đông Âu, Singapore, EC. . . Các thị trường mới này có lượng tiêu thụ chiếm 28, 7% tổng giá trị gia công của Công ty năm 2002. Năm 2003 và năm 2004 Công ty tiếp tục mở rộng được thêm một số thị trường khác, đưa tổng số thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty từ 9 thị trường năm 2001 lên đến hơn 25 thị trường vào năm 2004. Các thị trường mới này có số lượng tiêu thụ bằng 26, 55% tổng giá trị gia công của Công ty năm 2003 và bằng 25, 2% năm 2004. Để thấy được những thị trường lớn của Công ty ta xem xét biểu đồ về tỉ trọng doanh thu trên các thị trường xuất khẩu của Công ty trong năm 2001 đến năm 2004: ( biểu đồ 2; 3; 4;5): 14
  • 39. Các thị trường 1-CHLB Đức Các thị trường 423.293 2 – Nhật 1.358.617 31-CHLB Đức 1.242.193 - Đài Loan 172.804 42 – Nhật 449.335 – Canada 89.404 53 -Hà Lan – Đài Loan 145.130 115.391 4 – Canada 6 – Anh 70.081 354.118 132.278 75 – Hà Lan – Pháp 106.478 155.897 86 – Anh – Hàn Quốc 162.204 107.878 439.835 97 – Pháp Nha – Tây Ban 74.856 968.802 10 – EU Quốc 8 – Hàn 11 – Singapo Nha 9 – Tây Ban 516.946 12 –– EU 10 Lào 13 - – Singapo 11 Đông Âu 1.719.161 14 –– Lào 12 Iran 15 –-Cộng hoà Séc 13 Đông Âu 141.769 16 –– Iran 14 ý 33.638 17 –– Cộng hoà Séc 15 Thuỵ Điển 367.400 18 –– ý 16 úc 45.382 19 - – Thuỵ Điển 17 Đan Mạch 6.656 38.009 5.310 20 –– úc 18 Bỉ 5.278 38.716 21 –-Nam Mỹ 19 Đan Mạch 5.167 29.643 22 –– Bỉ Sỹ 20 Thuỵ 33.297 22.422 23 –– Nam Mỹ 21 Braxin 24 –– Thuỵ Sỹ Nga 22 Cộng HLB 10.488 25 –– Braxin 23 Mexico 306.215 Đơn vị tính: USD 15 26 –– Cộng HLB Nga 24 Các TT khác 232.568 25 – Mexico 14.483100 200 300 400 500 600 700 800 900 1000 1100 1200 1300 1400 Đơn vị tính: USD 26 – Các TT khác 139.283 100 200 300 400 500 600 700 800 900 1000 1100 1200 1300 1400
  • 40. Biểu 2 : Các thị trương tiêu thụ của công ty năm 2001 16
  • 41. Biểu 3 : Các thị trương tiêu thụ của công ty năm 2002 Các thị trường 1-CHLB Đức 423.293 2 – Nhật 1.358.617 3 - Đài Loan 172.804 4 – Canada 89.404 5 – Hà Lan 115.391 6 – Anh 354.118 7 – Pháp 106.478 8 – Hàn Quốc 162.204 9 – Tây Ban Nha 968.802 10 – EU 11 – Singapo 12 – Lào 1.719.161 13 - Đông Âu 14 – Iran 15 – Cộng hoà Séc 16 – ý 17 – Thuỵ Điển 45.382 18 – úc 6.656thị trường Các 19 - Đan Mạch 5.310 20 – Bỉ Đức 1-CHLB 5.278 1.242.193 5.167 21 – Nam Mỹ 2 Nhật 449.335 22 – Đài Loan 3 - Thuỵ Sỹ 33.297 145.130 23 – Braxin 4 Canada 70.081 24 – Cộng HLB Nga 5 Hà Lan 132.278 25 – Mexico 6 Anh 155.897 Đơn vị tính: USD 26 – Các TT khác 7 Pháp 107.878232.568 439.835 100 200 300 400 500 600 700 800 900 1000 1100 1200 1300 1400 8 – Hàn Quốc 74.856 9 – Tây Ban Nha 516.946 10 – EU 11 – Singapo 12 – Lào 13 - Đông Âu 141.769 14 – Iran 33.638 15 – Cộng hoà Séc 367.400 16 – ý 17 – Thuỵ Điển 38.009 18 – úc 38.716 19 - Đan Mạch 29.643 20 – Bỉ 22.422 21 – Nam Mỹ 22 – Thuỵ Sỹ 23 – Braxin 10.488 24 – Cộng HLB Nga 306.215 17 25 – Mexico 14.483 Đơn vị tính: USD 26 – Các TT khác 139.283 100 200 300 400 500 600 700 800 900 1000 1100 1200 1300 1400
  • 42. Biểu 4 : Các thị trương tiêu thụ của công ty năm 2003 Biểu 5 : Các thị trương tiêu thụ của công ty năm 2004 Nhìn vào biểu đồ chúng ta thấy CHLB Đức là thị trương đem lại doanh thu lớn nhất từ năm 2001 đến năm 2004. Tuy nhiên doanh thu từ thị trường này có xu hướng giảm theo từng năm. Năm 2001, Hà Lan là thị trường có tỉ trọng doanh thu đứng thứ 2 sau Đức, tiếp đó là Đài Loan. Năm 2002, thị trường Anh là thị trường có tỉ trọng doanh thu lớn thứ 2 sau Đức. Năm 2003, Tây Ban Nha là thị trường có tỉ trọng doanh thu đứng thứ 2 tiếp đến là Nhật. Năm 2004, xu 18
  • 43. hướng tiêu thụ ở thị trường Nhật tăng do đó tỉ trọng doanh thu của Công ty ở Nhật đứng thứ 2 sau Đức. Bên cạnh việc gia công cho khách hàng nước ngoài, Công ty còn bán trực tiếp cho khách hàng nước ngoài ( bán FOB) nhưng hình thức này mới chỉ chiếm tỉ trọng nhỏ trong tổng doanh thu của Công ty. Bảng số 8: Doanh thu qua các năm của Công ty Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Giá trị Tỉ Giá trị Tỉ Giá trị Tỉ Giá trị Tỉ (tỉ trọng (tỉ trọng (tỉ trọng (tỉ trọng đồng) % đồng) % đồng) % đồng) % 1- Doanh thu 42, 100 55, 100 63, 100 57, 100 274 910 154 067 2- Doanh thu xuất 39, 92, 53, 94, 9 61, 96, 54, 94, 7 khẩu trong đó: 211 75 066 051 67 081 + Doanh thu bán 2, 901 6, 89 5, 906 10, 15, 24, 13, 24, FOB 56 632 75 743 08 + Doanh thu gia 36, 85, 47, 16 84, 3 45, 71, 9 40, 70, công 310 89 419 338 68 3- Doanh thu nội 1, 391 3, 3 2, 844 5, 09 2, 103 3, 32 2, 986 5, 23 địa Nhìn vào bảng doanh thu của Công ty ta thấy: Doanh thu bán FOB tuy không lớn nhưng có xu hướng tăng nhanh. Năm 2001 là 2. 901 triệu đồng, năm 2002 là 5. 906 triệu đồng, năm 2003 là 15. 632 triệu đồng và năm 2004 là 13. 743 triệu đồng. Tuy nhiên thị trường tiêu thụ sản phẩm bán FOB của Công ty chưa được xác định rõ ràng. Năm 2002 Công ty bán FOB cho 2 thị trường là Pháp và Iran, năm 2002 bán FOB cho 5 thị trường là: Đức, Đông Âu, Iran, CH Séc, Thuỵ Sĩ. Năm 2003 Công ty bán FOB cho 8 thị trường là Đức, Pháp, Tây Ban Nha, Đông Âu, Iran, CH Séc, CHLB Nga và Mexico. Sở dĩ việc bán FOB thu được kết quả thấp là do Công ty không có kênh tiêu thụ sản phẩm ở nước ngoài mà chỉ tìm kiếm khách hàng nước ngoài, sau đó thoả thuận và ký hợp đồng bán hàng cho họ tại cảng xếp. Đối với thị trường nội địa thì đây không phải là thị trường chính của Công 19
  • 44. ty vì hàng may mặc của Công ty được sản xuất bằng trang thiết bị hiện đại sản phẩm có chất lượng cao đáp ứng được yêu cầu của thị trường nước ngoài. Nếu bán trong nước thì không thu được lợi nhuận cao và lợi nhuận đem lại không khấu hao kịp máy móc thiết bị. Bởi vậy doanh thu bán nội địa của Công ty chỉ chiếm trên dưới 5% tổng giá trị tiêu thụ. Năm 2001 là 3, 3%, năm 2002 là 5, 09%, năm 2003 là 3, 32% và năm 2004 là 5, 23% trong tổng doanh thu tiêu thụ. Tuy nhiên thị trường nội địa không phải là không có tầm quan trọng, nhất là trong giai đoạn hiện nay khi mà tình hình kinh tế, chính trị thế giới có nhiều biến động, nó sẽ ảnh hưởng đến thị trường nước ngoài của Công ty. Trong khi đó thị trường nội địa là một thị trường khá rộng lớn với trên 70 triệu dân, nó sẽ tránh được rủi ro khi mất một số thị trường nước ngoài. Trên đây là một số thị trường tiêu thụ chủ yếu của Công ty và một số thị trường mới khai thác của Công ty. Tiếp theo là tình hình tiêu thụ các sản phẩm chủ yếu của Công ty trên các thị trường. • Tình hình tiêu thụ một số sản phẩm trên thị trường: Để mở rộng thị trường tiêu thụ cần phải xem xét thị trường nào cần loại sản phẩm gì để từ đó tìm mọi cách đưa sản phẩm đó vào thị trường cần loại sản phẩm đó. Việc nghiên cứu này giúp cho việc gắn sản phẩm với thị trường để đưa ra các biện pháp Marketing phù hợp. - Tình hình tiêu thụ áo jăcket. Bảng số 9: Tình hình tiêu thụ áo jăcket trên các thị trường ST Thị trường Số lượng (sản phẩm) Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 T 1 Nội địa 2.175 27.303 69.405 81.125 2 CHLB Đức 353.150 279.661 343.958 304.175 3 Nhật 59.843 17.890 54.972 63.920 4 Hà Lan 107.435 64.418 27.361 30.975 5 Pháp 6.646 22.301 23.916 36.437 6 Tây Ban Nha 30.476 31.346 37.457 42.291 20
  • 45. 7 Hàn Quốc 38.800 23.960 17.735 6.360 8 EC 27.811 7.209 20.649 9 Bỉ 2.030 9.216 10 Đông Âu 4.882 33 11 Anh 9.976 6.283 12 Đan Mạch 1.585 8.834 13 Canada 3.619 2.788 14 Thuỵ Sĩ 11.455 15 Ý 115.830 16 Đài Loan 2.700 17 Brazin 4.272 18 Tổng cộng 626.336 603.513 601.039 613.757 Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy: Thị trường tiêu thụ nhiều áo jăcket nhất là CHLB Đức: Năm 2001 chiếm 56, 38%, năm 2002 chiếm 46, 3%, năm 2003 chiếm 57, 22% và năm 2004 chiếm 49, 55% tổng số áo jăcket xuất khẩu của Công ty.Thị trường truyền thống của áo jăcket là CHLB Đức, Hà Lan và Hàn Quốc, tuy nhiên lượng áo jăcket tiêu thụ ở thị trường Hà Lan và Hàn Quốc giảm đi rất nhiều, từ 107.435 sản phẩm năm 2001 xuống còn 30.975 sản phẩm năm 2004 ở Hà Lan và từ 38.800 sản phẩm năm 2001 xuống còn 6.360 sản phẩm năm 2004 ở Hàn Quốc.Như vậy có thể nói đối với 2 thị trường này thì áo jăcket đã ở vào giai đoạn suy thoái.Mặc dù trong năm 2002 Công ty đã xuất khẩu áo jăcket sang 3 thị trường mới là Anh, Canada và Ý.Nhưng do những thị trường cũ tiêu thụ nhiều trước đây Công ty xuất khẩu đã giảm: Năm 2001 là 626.336 sản phẩm, năm 2002 là 603.513 sản phẩm, năm 2003 là 601.039 sản phẩm và năm 2004 là 613.757 sản phẩm.Đây là điều kiện bất lợi lớn cho Công ty bởi vì sản phẩm áo jăcket chiếm tỉ trọng cao nhất trong tổng giá trị các mặt hàng xuất khẩu của Công ty.Vậy nếu muốn tăng nhanh doanh thu xuất khẩu thì phải tăng khối lượng tiêu thụ áo jăcket và nâng cao tỉ lệ bán FOB. Biểu số 8: Tỷ trọng (%) doanh thu nội địa và doanh thu xuất khẩu của công ty từ 2001 đến 2004. 21