Tiện ích lớn nhất của việc ứng dụng thanh toán thương mại điện tử là giúp cho các doanh nghiệp giảm chi phí sản xuất
1. Tiện ích lớn nhất của việc ứng dụng thanh toán thương mại điện tử là giúp cho các
doanh nghiệp giảm chi phí sản xuất, chi phí bán hàng, tiếp thị , giảm chi phí giao
dị ch, mở rộng và củng cố mối quan hệ với các đối tác trong và ngoài nước...”.
Bộ Thương mại cho biết, theo ước tính, hiện có khoảng 20 - 25% doanh nghiệp
Việt Nam có website riêng.
Tỷ lệ này được tính trên các doanh nghiệp thực sự đang tồn tại và hoạt động
nghiêm túc. Đây là con số khá khả quan và đạt được mức độ khá sơ đẳng về ứng
dụng thương mại điện tử trong doanh nghiệp.
Tuy nhiên, khi nhìn sâu hơn vào hàm lượng thương mại điện tử thì trình độ ứng
dụng thương mại điện tử trên website vẫn còn có một số vấn đề cần quan tâm.
Kết quả điều tra 1.000 doanh nghiệp được tiến hành trong năm 2010 cho thấy, tỷ
lệ doanh nghiệp có website là 25,4%. Tuy nhiên, tính năng thương mại điện tử của
các website này rất khác nhau, website thực sự có giao dị ch tương tác với thương
mại điện tử (ở mức độ cho phép người tiêu dùng, đối tác có thể đặt hàng trực
tuyến) chỉ chiếm khoảng 27,4 %. Còn website tích hợp tính năng thanh toán trực
tuyến còn thấp hơn, với tỷ lệ 3,2%.
Cũng theo cuộc điều tra, với câu hỏi về các trở ngại hiện nay đối với việc triển khai
ứng dụng thương mại điện tử theo mức thang điểm từ 0 - 4 (từ không có trở ngại
nào đến mức trở ngại cao nhất), tổng hợp kết quả điều tra thấy rằng hệ thống
thanh toán điện tử hiện nay đang đứng thứ 2 (với thang điểm bình quân là 3,19)
trong những sự trở ngại về ứng dụng thương mại điện tử vào doanh nghiệp.
Kết quả này chỉ sau một chút so với trở ngại về nhận thức của người dân, của
doanh nghiệp và xã hội (thang điểm 3,23) và còn xếp trên cả những trở ngại như
vấn đề an ninh trong giao dị ch (thang điểm 2,78), môi trường pháp lý chưa hoàn
thiện (thang điểm 2,64), tập quán kinh doanh chưa tương thích...
Cùng với môi trường pháp lý, hạ tầng về công nghệ thông tin và yếu tố con người
bao gồm cả nhận thức và kỹ năng của người lao động, thì hệ thống thanh toán và
dị ch vụ hỗ trợ là một trong 4 trụ cột của thương mại điện tử.
2. n. Đề án thanh tán không
ng Chính phủ ban hành.
-
ết đị nh số
291/2006/QĐ-TTg ngày 29/12/2006, trong gia -
p dân cư.
-
.
Những kết quả khả quan:
Trong thời gian qua, thanh toán điện tử ở Việt Nam đã có nhiều chuyển biến tích
cực, bước đầu đáp ứng được nhu cầu thanh toán của nền kinh tế. Trong ngành
Ngân hàng, cơ sở hạ tầng và công nghệ phục vụ thanh toán điện tử được chú trọng
đầu tư và phát huy hiệu quả. Một số phương tiện và dị ch vụ thanh toán điện tử
mới đã được cung ứng cho người dân và nền kinh tế. Những kết quả đạt được
trong thời gian qua được thể hiện trên các mặt sau:
- Một số phương tiện và dị ch vụ thanh toán mới dựa trên nền tảng ứng dụng công
nghệ thông tin đã xuất hiện và đang đi vào cuộc sống, như thẻ ngân hàng, thanh
toán qua Internet, điện thoại di động, Ví điện tử, ... Trong đó, dị ch vụ thanh toán
thẻ phát triển mạnh, số lượng thẻ phát hành trên toàn quốc đến nay đạt khoảng 35
triệu thẻ tăng khoảng 10 lần so với cuối năm 2006. Hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho
thanh toán thẻ được cải thiện, số lượng máy rút tiền tự động (ATM) và các thiết bị
chấp nhận thẻ (POS)
i bước đầu triển khai dị ch vụ thanh toán tiền điện, tiền nước, cước
phí điện thoại, viễn thông, truyền hình cáp, phí bảo hiểm và một số khoản thu khác
như học phí, phí giao thông không dừng.
3. - Ngành Ngân hàng đã tập trung triển khai hiện đại hóa hệ thống thanh toán, tạo
lập được hệ thống cơ sở hạ tầng công nghệ thanh toán tiên tiến. Đến nay, N
c đã thiết lập và đưa vào vận hành Hệ thống thanh toán điện tử liên
ngân hàng, c và gần 800 đơn vị thành
viên trực tiếp thuộc 97 tổ chức tín dụng trong toàn quốc. Năm 2010, số lượng giao
dị ch q
ứng nhu cầu thanh,
quyết toán tức thời với số lượng giao dị ch thanh toán ngày càng tăng của nền kinh
tế; i đã thiết lập được hệ thống ngân hàng lõi (core
banking), phát triển hệ thống thanh toán nội bộ với kỹ thuật, công nghệ tiên tiến
i cung ứng các dị ch vụ, phương tiện thanh toán hiện
đại, mang lại nhiều tiện ích cho khách hàng.
- ng thanh toán nói chung và thanh toán điện tử nói
riêng tiếp tục được hoàn thiện, nhiều văn bản quy phạm pháp luật đã được rà soát,
chỉ nh sửa, bổ sung và ban hành mới để hướng dẫn và điều chỉ nh các hoạt động
thanh toán, giúp cho việc quản lý, vận hành, giám sát hoạt động thanh toán đáp
ứng yêu cầu của nền kinh tế.
Những hạn chế, vướng mắc:
Thanh toán điện tử tại Việt Nam đã bắt đầu phát triển, nhưng vẫn còn nhiều hạn
chế chưa tương xứng với tiềm năng của nó. Những hạn chế đang ảnh hưởng đến sự
phát triển của thanh toán điện tử trong thời gian vừa qua, đó là:
- Còn thiếu cơ chế, chính sách khuyến khích thỏa đáng thúc đẩy thanh toán điện tử,
do vậy mặc dù số lượng thẻ thanh toán tăng nhanh, nhưng vẫn chủ yếu là dùng để
rút tiền mặt; thanh toán bằng thẻ qua POS còn ít, chưa thành thói quen; các đơn vị
chấp nhận thẻ còn ưa chuộng thu tiền mặt.
- Hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho thanh toán điện tử phát triển còn chưa đồng bộ;
công tác chăm sóc khách hàng có lúc còn chưa thực sự tốt.
- Một số quy đị nh liên quan đến thanh toán điện tử ban hành còn chậm hoặc đã
được ban hành nhưng chưa được thực hiện nghiêm túc. Hành lang pháp lý cho các
dị ch vụ, phương tiện thanh toán điện tử mới, hiện đại cần tiếp tục được bổ sung,
hoàn thiện để đáp ứng yêu cầu của thực tiễn.
- Công tác thông tin tuyên truyền, quảng bá, phổ biến, hướng dẫn cho người sử
dụng tuy đã có nhiều cố gắng nhưng vẫn chưa đầy đủ và kị p thời; sự hiểu biết của
người dân về các dị ch vụ thanh toán điện tử còn hạn chế.
4. - Ngoài ra, tâm lý e dè, ngại tìm hiểu và sử dụng công nghệ mới, sợ rủi ro trong
thanh toán điện tử và thói quen sử dụng tiền mặt của người dân cũng là khó khăn
trở ngại, cần có thời gian để khắc phục dần.
ớc
Kinh nghiệm của một số nư trên thế giới:
Hiện nay, thanh toán điện tử đã được áp dụng khá rộng rãi tại nhiều nước trên thế
giới như: Trung Quốc, Hàn Quốc, Phillipin, Malaysia, Brazil, Ấn độ, Kenia,… Trong
đó, bên cạnh việc thanh toán thẻ qua POS đã phát triển mạnh ở đa số các quốc
gia thì thanh toán qua điện thoại di động, internet đang là một xu hướng thanh
toán trên thế giới. Mỗi nước có điều kiện kinh tế xã hội khác nhau sẽ có sự phát
triển và hướng đi khác nhau phù hợp với điều kiện xã hội của từng nước. Kinh
nghiệm lựa chọn mô hình phát triển thanh toán điện tử của một số nước như sau:
Trung Quốc tập trung phát triển ngành công nghệ thẻ ngân hàng; thành lập Công
ty chuyển mạch thẻ China UnionPay (CUP) để kết nối hệ thống xử lý dữ liệu thẻ
giao dị ch qua ATM, POS trên toàn quốc và ban hành các văn bản chỉ đạo thực
hiện từ cấp trung ương đến đị a phương, cũng như nhiều cơ chế, chính sách để tạo
điều kiện thuận lợi cho phát triển ngành công nghiệp thẻ ngân hàng; đồng thời,
đẩy mạnh phát triển thanh toán qua internet.
Với lợi thế sẵn có về công nghệ, Hàn Quốc hiện đang thành công trong việc lựa
chọn phát triển thanh toán thẻ là phương tiện thanh toán chủ yếu trong dân cư,
đặc biệt là thẻ tín dụng bằng việc áp dụng các chính sách ưu đãi về thuế cho các
đơn vị chấp nhận thẻ và người sử dụng thẻ nhờ đó thúc đẩy thanh toán thẻ qua
POS và thành lập Công ty chuyển mạch thẻ BC Card nhằm đẩy mạnh tiêu dùng
trong nước và kiểm soát thuế một cách hiệu quả.
Malaysia thì chú trọng phát triển thanh toán trực tuyến qua internet và thẻ ngân
hàng với các khoản thu ngân sách trên toàn quốc, như thu thuế, phí và lệ phí của
Nhà nước.
Philippin phát triển dị ch vụ thanh toán qua điện thoại di động kết hợp với Ví điện
tử, dựa vào tỷ lệ sử dụng điện thoại di động của người dân cao (chiếm khoảng 60%
dân số), cũng như tiện lợi của dị ch vụ này đối với những khách hàng không có điều
kiện tiếp cận các dị ch vụ ngân hàng truyền thống.
Một số đề xuất đẩy mạnh phát triển thanh toán điện tử ở Việt Nam:
Cùng với xu thế hội nhập và phát triển của Việt nam với các nước trên thế giới,
trong điều kiện các phương tiện và và dị ch vụ thanh toán điện tử mới trên thế giới
không ngừng phát triển mạnh mẽ dựa trên công nghệ mới, hiện đại, thân thuộc
với người sử dụng
5. n khai thông qua các giải pháp sau:
Giải pháp
Một là, tiếp tục bổ sung, hoàn chỉ nh khuôn khổ pháp lý và cơ chế chính sách cho
phát triển thanh toán điện tử. Trong đó, khung pháp lý rõ ràng, minh bạch và sự
giám sát hợp lý của Ngân hàng Nhà nước đối với hệ thống ngân hàng sẽ là một yếu
tố quan trọng trong việc tăng cường lòng tin của người sử dụng và giới doanh
nghiệp vào hệ thống thanh toán điện tử nói riêng, hệ thống thanh toán quốc gia
nói chung.
Hai là, phát triển phương thức thanh toán điện tử, trọng tâm là phát triển thanh
toán thẻ qua POS; đa dạng hóa dị ch vụ thẻ với nhiều sản phẩm tiện ích; sử dụng
chính sách khuyến khích vật chất để các đơn vị chấp nhận thẻ tích cực thực hiện
thanh toán bằng thẻ qua POS; đẩy mạnh phát triển các phương thức thanh toán
điện tử khác, như thanh toán qua internet, điện thoại di động,…
Ba là, ứng dụng các phương thức thanh toán hiện đại, phù hợp để phát triển thanh
toán điện tử ở khu vực nông thôn, trọng tâm là POS không trực tuyến hoặc không
dây, thanh toán qua điện thoại di động và qua internet.
Bốn là, tiếp tục mở rộng và phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho thanh toán điện
tử như: Tập trung nguồn lực đầu tư để phát triển cơ sở hạ tầng cho mạng lưới chấp
nhận thẻ; đẩy mạnh kết nối liên thông mạng lưới POS trên toàn quốc; hoàn thành
xây dựng Trung tâm chuyển mạch thẻ thống nhất,…
Năm là, phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai các biện pháp tăng cường đấu
tranh, phòng chống tội phạm liên quan đến thanh toán điện tử.
Sáu là, đẩy mạnh công tác thông tin, quảng bá, tuyên truyền, phổ biến hướng dẫn
trong toàn xã hội để thanh toán điện tử trở thành phương tiện thanh toán quen
thuộc với người dân.