1. Họ và tên : Trần Thị Quỳnh
Mã sinh viên: CQ523041
Lớp chuyên ngành : Marketing B
Lớp tín chỉ : Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh_4
TRIẾT LÝ PHÁT TRIỂN CỦA TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐỘC LẬP DÂN
TỘC GẮN LIỀN VỚI CHỦ NGHĨA XÃ HỘI. Ý NGHĨA VỚI VIỆT NAM HIỆN
NAY
MỤC LỤC
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
II. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐỘC LẬP
DÂN TỘC GẮN LIỀN VỚI CHỦ NGHĨA XÃ HỘI.
1. Qúa trình hình thành và phát triển tƣ tƣởng HỒ CHÍ MINH về độc lập
dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
2. Mối quan hệ biện chứng của “độc lập dân tộc gắn liền với CNXH”.
a. Độc lập dân tộc là mục tiêu trực tiếp của cách mạng dân tộc dân chủ
nhân dân.
b. Chủ nghĩa xã hội là xu hƣớng phát triển tất yếu của cách mạng dân tộc
dân chủ nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
3. Sự gắn bó hữu cơ giữa độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội trong cách
mạng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
a. Độc lập dân tộc là điều kiện, tiền đề để xây dựng chủ nghĩa xã hội.
b. Chủ nghĩa xã hội là con đƣờng bảo đảm vững chắc độc lập dân tộc.
4. Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội
đƣợc thể hiện trong thực tiễn cách mạng.
2. 5. Những điều kiện bảo đảm độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội
theo tƣ tƣởng Hồ Chí Minh.
6. Ý nghĩa của độc lập dân tộc gắn liền với xã hội chủ nghĩa đối với Việt
Nam hiện nay.
III. KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO : Giáo trình tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, báo điện tử Đảng Cộng
Sản, báo Bình Định, thuviengiadinh.com, báo Mới.
I. PHẦN MỞ ĐẦU
Từ khi thực dân Pháp xâm lƣợc (1858) và đặt ách thống trị ở nƣớc ta cho đến đầu
thế kỷ XX, các ngọn cờ cứu nƣớc theo hệ tƣ tƣởng phong kiến và tƣ sản đã liên tục dấy
lên. Nhân dân ta đã chiến đấu rất quyết liệt và anh dũng, song tất cả đã bị đàn áp đẫm
máu và thất bại. Bởi lẽ lãnh đạo các cuộc kháng chiến là các sỹ phu, văn thân mang nặng
ý thức hệ phong kiến hoặc ảnh hƣởng của hệ tƣ tƣởng tƣ sản, đƣờng lối cứu nƣớc không
rõ ràng. Thực tiễn lịch sử các cuộc đấu tranh chống thực dân Pháp của nhân dân ta đến
đầu thế kỷ XX đã chứng tỏ rằng, không thể giải quyết vấn đề dân tộc, giành độc lập dân
tộc dựa trên những quan điểm phong kiến, hay tƣ sản. Lịch sử dân tộc đặt ra một đòi hỏi
cần có một lực lƣợng lãnh đạo đất nƣớc với một con đƣờng cứu nƣớc mới, có khả năng
tập hợp và phát huy sức mạnh toàn dân tộc để đƣa dân tộc ta đến độc lập tự do thực
sự.Trong điều kiện ấy, sự lựa chọn con đƣờng cứu nƣớc cứu dân theo con đƣờng cách
mạng vô sản của Hồ Chí Minh là duy nhất đúng. Nó có cơ sở thực tiễn của cách mạng
Việt Nam và cơ sở lý luận về cách mạng vô sản của chủ nghĩa Mác- Lênin. Sự lựa chọn
này là bƣớc ngoặt cực kỳ to lớn trong lịch sử cách mạng Việt Nam. Lần đầu tiên sự
nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc đƣợc nâng lên trình độ một cuộc cách mạng xã hội,
kết hợp trong bản thân tiến trình cách mạng cả hai sự nghiệp giải phóng dân tộc và giải
phóng giai cấp để đi đến giải phóng con ngƣời. Điều đó tự nó tạo thành định hƣớng xã
hội chủ nghĩa một cách khách quan, cố kết tự nhiên giữa độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã
hội. Hồ Chí Minh tiếp thu những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác- Lênin về chủ
3. nghĩa xã hội, đã vận dụng và phát triển một cách sáng tạo, đƣa ra nhiều kiến giải mới
nhằm bổ sung vào lý luận Mác- Lênin, phù hợp với thực tế Việt Nam. Tƣ tƣởng Hồ Chí
Minh là tài sản tinh thần vô giá của dân tộc ta. Sợi chỉ đỏ xuyên suốt tƣ tƣởng của Ngƣời
là “Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, là xây dựng đất nƣớc đi đôi với giữ
nƣớc, xây dựng chủ nghĩa xã hội đi đôi với bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa”.
Đây cũng là tử tƣởng đƣợc Đảng ta dùng làm nền tảng và kim chỉ nam cho mọi hành
động.
II. PHẦN NỘI DUNG
1. Qúa trình hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc gắn
liền với chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Năm 1858, thực dân Pháp đã nổ súng xâm lƣợc nƣớc ta, sau khi hoàn thành việc
xâm lƣợc và thiết lập bộ máy thống trị trên toàn bộ đất nƣớc Việt Nam, thực dân Pháp
tiến hành công cuộc khai thác, chúng cƣớp đoạt tài nguyên, bóc lột nhân công rẻ mạt, cho
vay nặng lãi và mở rộng thị trƣờng tiêu thụ hàng hoá của chính quốc,đã đẩy nhân dân
Việt Nam vào cảnh cùng cực. Chính quyền nhà Nguyễn từng bƣớc khuất phục trƣớc cuộc
xâm lƣợc của thực dân Pháp, lần lƣợt kí các bản hiệp ƣớc đầu hàng, thừa nhận nền bảo hộ
của thực dân pháp trên toàn cõi Việt Nam. Mâu thuẫn giữa nhân dân ta với giai cấp địa
chủ, phong kiến và giữa nhân dân ta với đế quốc thực dân Pháp ngày càng trở nên sâu
sắc. Nhiều cuộc khởi nghĩa yêu nƣớc đã diễn ra phát huy chủ nghĩa yêu nƣớc và giá trị
truyền thống Việt Nam. Trong giai đoạn này, phong trào dân tộc và dân chủ với nhiều tổ
chức yêu nƣớc theo xu hƣớng mới ra đời. Cho đến cuối thế kỉ XIX, các cuộc khởi nghĩa
vũ trang dƣới khẩu hiệu “ Cần Vƣơng”do các sĩ phu văn thân lãnh đạo cuối cùng cũng
thất bại. Hệ tƣ tƣởng phong kiến đã tỏ ra lỗi thời trƣớc các nhiệm vụ lịch sử.Các nhà nho
học tiến bộ nhƣ Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh tổ chức và vận động cuộc đấu tranh yêu
nƣớc chống Pháp theo mục tiêu và phƣơng pháp mới. Phan Bội Châu chủ trƣơng tôn
quân và bạo động, lập Duy Tân Hội, tôn Kỳ Ngoại Hầu Cƣờng để làm minh chủ. Trong
tập "Tự Phán" ông nêu tôn chỉ của Hội nhƣ sau:"Chuyên đánh đổ chính phủ Pháp, khôi
4. phục Việt Nam, kiến thiết quân chủ lập hiến quốc". Phan Bội Châu còn đề xƣớng phong
trào Đông Du, vận động ngƣời trong nƣớc xuất dƣơng qua Trung Hoa, Nhật Bản du học
để thâu nhận kiến thức mới của nƣớc ngoài về giúp nƣớc nhà, đồng thời mua vũ khí của
Nhật để tiếp tay cho các cơ sở chống Pháp trong nƣớc. Sự thất bại của Đông Du là do
ngay từ đầu Phan Bội Châu đã sai lầm về đƣờng lối đúng nhƣ nhận xét của Bác Hồ là: Cụ
Phan muốn dựa vào Nhật để đánh đuổi Pháp, nhƣ thế khác gì tiễn hổ cửa trƣớc, rƣớc beo
cửa sau. Và thực tế là chỉ sau một thời gian ngắn, khi thực dân Pháp đánh hơi thấy và
nhận ra tính chất nguy hiểm của phong trào này đã ngay lập tức đàm phán với Nhật để
chính phủ Nhật trục xuất các sinh viên Việt Nam về nƣớc. Chủ trƣơng bạo động là đúng,
nhƣng tƣ tƣởng cầu viện là sai (không thể dựa đế quốc đánh đế quốc đƣợc). Cần xây
dựng thực lực trong nƣớc, trên cơ sở đó mà tranh thủ sự hỗ trợ quốc tế chân chính. Phan
Châu Trinh: Đánh đổ phong kiến, thực hiện cải cách xã hội “ Khai thông dân trí, mở
mang dân quyền”( Lập Hội buôn, mở trƣờng Đông kinh nghĩa thục..). Phan Châu Trinh:
gƣơng cao ngọn cờ dân chủ, cải cách xã hội, chủ trƣơng cứu nƣớc bằng phƣơng
Pháp nâng cao dân trí, dân quyền. Vạch trần chế độ vua quan phong kiến thối nát, đòi
Pháp sửa đổi chính sách cai trị thuộc địa . Con đƣờng cứu nƣớc của Phan Chu Trinh
chƣa đúng đắn. Ông không tán thành việc Phan Bội Châu dựa vào Nhật để chống Pháp,
nhƣng bản thân ông lại đi theo đƣờng lối dựa vào Pháp, yêu cầu Pháp tiến hành cải cách,
thực hiện tự do dân chủ, lật đổ chế độ phong kiến, làm cho dân giàu, nƣớc mạnh, tiến lên
giải phóng dân tộc- Đây là một điều "không tƣởng" và thực tế đã chứng minh nó là sách
lƣợc sai lầm. Ông không gặp thời. Lúc này Pháp rất mạnh, ta không có gì để buộc Pháp
phải thƣơng lƣợng, thỏa hiệp với ta. Và mãi tới ngày 19 tháng 6 năm 1919, ông cùng với
Phan Văn Trƣờng, Nguyễn Thế Truyền và Nguyễn Tất Thành soạn bản "Yêu sách của
nhân dân An Nam" gửi cho Hội nghị Versailles, ký tên chung là Nguyễn Ái Quốc, làm nổ
ra "quả bom chính trị" chấn động tại nƣớc Pháp. Đó là dấu ấn cuối cùng của Phan Châu
Trinh ở một phƣơng diện nào đó. Còn khởi nghĩa của ngƣời anh hùng Hoàng Hoa Thám
còn mang nặng “cốt cách phong kiến” chƣa phải lối thoát rõ ràng đúng đắn. Hàng loạt
phong trào yêu nƣớc nổ ra song đều thất bại. Cuối thế kỷ XIX, đầu XX cách mạng nƣớc
ta bị khủng hoảng về đƣờng lối, tình hình đen tối nhƣ không có đƣờng ra.Trong khi đó,
5. lịch sử thế giới giai đoạn này cũng có những biến chuyển to lớn, chủ nghĩa độc quyền xác
lập vị trí trên toàn thế giới, chủ nghĩa đế quốc trở thành kẻ thù chung của các dân tộc
thuộc địa. Cao trào cách mạng thế giới với đỉnh cao là cách mạng Tháng Mƣời Nga đã
làm “thức tỉnh các dân tộc châu Á”.
Trên con đƣờng cứu nƣớc cứu dân, Hồ Chí Minh đã tìm thấy ở chủ nghĩa Mac-
Lênin con đƣờng mới của cách mạng Việt Nam. Ngƣời khẳng định: “muốn cứu nƣớc và
giải phóng dân tộc không có con đƣờng nào khác con đƣờng cách mạng vô sản”. Đó là
con đƣờng “ độc lập dân tộc gắn liền với Chủ Nghĩa Xã Hội”. Độc lập dân tộc phải đi tới
chủ nghĩa xã hội mới xóa bỏ tận gốc cơ sở áp bức dân tộc và áp bức giai cấp. Nhƣ vậy, ở
Hồ Chí Minh , yêu nƣớc truyền thống đã phát triển thành yêu nƣớc trên lập trƣờng của
giai cấp vô sản, độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Con đƣờng: “ độc lập dân
tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội” của Hồ Chí Minh khác cơ bản với con đƣờng giải
phóng dân tộc của những ngƣời đi trƣớc nhƣ phong trào Cần Vƣơng của Phan Bội Châu,
Phan Châu Trinh, Nguyễn Thái Học đều dựa trên hệ tƣ tƣởng phong kiến hoặc tƣ sảnâ
(những hệ tƣ tƣởng này đã lỗi thời, lạc hậu) không gắn với tiến bộ xã hội nên đã thất bại.
Chủ nghĩa tƣ bản là do giai cấp tƣ bản lập nên,nhằm bảo vệ quyền lợi của giai cấp tƣ sản,
bóc lột ngƣời dân lao động. Chỉ có chủ nghĩa Mác-lênin là mang tính nhân đạo triệt để,
toàn diện, vì nó nói đến giải phóng dân tộc, giai cấp, giải phóng con ngƣời khỏi vòng
xiềng xích, đem lại tự do cho con mỗi dân tộc.Con đƣờng giải phóng dân tộc của Hồ Chí
Minh phản ánh đúng yêu cầu tất yếu của cách mạng và dựa trên chủ nghĩa Mac- Lênin,
gắn liền với tiến bộ xã hội nên nó là con đƣờng duy nhất đúng đắn và tất yếu là giành
đƣợc thắng lợi.
2. Mối quan hệ biên chứng của “độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội”.
a. Độc lập dân tộc là mục tiêu trực tiếp của cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân.
Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội trở thành nội dung cốt lõi, luận
điểm trung tâm xuyên suốt toàn bộ tƣ tƣởng Hồ Chí Minh. Tìm ra con đƣờng cách mạng
Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội “con đƣờng cách mạng vô sản’, Hồ Chí
Minh cũng là ngƣời Việt Nam đầu tiên nhận thức đƣợc vai trò lịch sử của giai cấp công
nhân Việt Nam mà đội tiên phong của nó là Đảng Cộng sản có sức mạnh lãnh đạo đƣa sự
nghiệp cách mạng đó đến thành công. Con đƣờng cách mạng độc lập dân tộc gắn liền với
chủ nghĩa xã hội là lý tƣởng cao đẹp nhất của thời đại nhằm giải phóng dân tộc, xã hội và
con ngƣời một cách triệt để. Con đƣờng đó cực kỳ khó khăn, gian khổ, phức tạp và lâu
6. dài nhằm xây dựng một xã hội phồn vinh, có kỷ cƣơng, lối sống lành mạnh và văn hóa
cao; có quan hệ hữu nghị và bình đẳng với các quốc gia dân tộc trên thế giới. Hồ Chí
Minh kết luân: nhân dân Việt Nam không thể cứu nƣớc, giải phóng dân tộc bằng con
đƣờng cách mạng dân chủ tƣ sản; độc lập dân tộc không thể gắn liền với con đƣờng phát
triển tƣ bản chủ nghĩa.
Trong tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, độc lập dân tộc là một khát vọng mang tính phổ
biến. Nó bao hàm một nội dung rất rộng: đó là độc lập thật sự, độc lập hoàn toàn, độc lập
dân tộc gắn liền với thống nhất Tổ quốc; gắn liền với tự do, dân chủ, ấm no hạnh phúc
cho nhân dân. Từ khi Pháp xâm lƣợc Việt Nam, nền độc lập dân tộc bị mất, nhân dân bị
đè nén, thống trị của ngoại bang. Xuất phát từ hoàn cảnh Việt Nam là một nƣớc thuộc địa
nửa phong kiến, Hồ Chí Minh thấy rõ mâu thuẫn chủ yếu, nổi bật, cấp bách cần giải
quyết là mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với đế quốc xâm lƣợc cùng bọn tay
sai bán nƣớc, Hồ Chí Minh nhấn mạnh nhiệm vụ dân tộc, xác định mục tiêu cốt yếu của
cách mạng dân tộc dân chủ ở nƣớc ta là giành lại độc lập cho dân tộc, trong khi không
quên nhiệm vụ dân chủ nhân dân, song khi thực hiện nhiệm vụ này trƣớc hết phải nhằm
phục vụ nhiệm vụ dân tộc. Có thể khẳng định rằng, Đảng Cộng sản lãnh đạo cách mạng
dân tộc dân chủ nhân dân là nhân tố quyết định nhất đảm bảo cho cách mạng tiến hành
triệt để, phát triển lên cách mạng chủ nghĩa xã hội; nhƣng trƣớc hết phải giành lại đƣợc
độc lập dân tộc. Độc lập dân tộc là mục tiêu cốt yếu của cách mạng dân tộc dân chủ nhân
dân, đồng thời là tiền đề tất yếu để cuộc cách mạng này phát triển lên cách mạng xã hội
chủ nghĩa.
b. Chủ nghĩa xã hội là xu hướng phát triển tất yếu của cách mạng dân tộc dân chủ
nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
Chủ nghĩa xã hội là phƣơng hƣớng phát triển tất yếu của cách mạng dân tộc dân
chủ nhân dân. Phƣơng hƣớng phát triển này không những làm cho cuộc cách mạng dân
tộc dân chủ nhân dân đƣợc tiến hành triệt để, thể hiện ở mục tiêu giành lại độc lập hoàn
toàn, thực sự cho dân tộc, mà còn đảm bảo cho nền độc lập dân tộc đó đƣợc giữ vững và
ngày càng củng cố thêm; có những điều kiện, tiền đề để cách mạng phát triển lên giai
7. đoạn xã hội chủ nghĩa; xây dựng cuộc sống ấm no, hạnh phúc của nhân dân, làm cho độc
lập dân tộc thực sự có ý nghĩa, có giá trị.
Theo Hồ Chí Minh: chủ nghĩa xã hội là một xã hội dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội
công bằng dân chủ văn minh.
+ về kinh tế: từng bƣớc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, thực hiện
quản lý dân chủ và phân phối theo lao động, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần của nhân dân.
+ về chính trị: xây dựng chế độ do nhân dân làm chủ dựa trên nền tảng liên minh giữa
công nhân, nông dân và trí thức, xây dựng nhà nƣớc của dân, do dân, vì dân.
+về văn hóa xã hội: thực hiện một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, bảo tồn và phát
huy bản sắc văn hóa dân tộc và tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hóa nhân loại.
+về đối ngoại: thực hiện chính sách hòa bình, hữu nghị, hợp tác và làm bạn với tất cả các
nƣớc.
3. Sự gắn bó hữu cơ giữa độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội trong cách mạng
xã hội chủ nghĩa
a. Độc lập dân tộc là điều kiện, tiền đề để xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội là một tất yếu lịch sử là sự lựa chọn
duy nhất đúng mà Bác Hồ, Đảng ta, nhân dân ta đã lựa chọn. trải qua các thăng trầm của
lịch sử, những biến động của thời cuộc, những chao đảo ngả nghiêng của các quốc gia
Đông Âu, tính đúng đắn của con đƣờng cách mạng mà Hồ Chí Minh tiếp nhận từ chủ
nghĩa yêu nƣớc chân chính với thế giới quan cách mạng của chủ nghĩa Mac- Lênin đã
làm nên nền tảng tƣ tƣởng của Đảng ta trong 70 năm đấu tranh cách mạng và đổi mới đất
nƣớc hôm nay. Vấn đề giải phóng dân tộc phải đƣợc giải quyết bằng cách mạng vô sản
gắn độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội. chỉ có chủ nghĩa xã hội mới có thể giải quyết
triệt để vấn đề độc lập dân tộc, mới có thể đem lại tự do hạnh phúc thực sự cho mọi
ngƣời, cho tất cả các dân tộc và toàn thể loài ngƣời trên trái đất. Chỉ có chủ nghĩa xã hội
8. và chủ nghĩa cộng sản mới có thể xóa bỏ vĩnh viễn ách áp bức, bóc lột và thống trị của
chủ nghĩa tƣ bản, mới thực hiện sự giải phóng hoàn toàn và triệt để đối với giai cấp công
nhân và nhân dân lao động của tất cả các dân tộc trên thế giới ra khỏi bất công, tiến tới tự
do, dân chủ công bằng và bình đẳng cho con ngƣời và loài ngƣời. Nhƣ vậy, mối quan hệ
giữa độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội là mối quan hệ giữa hai giai đoạn, hai thời kỳ
của cùng một quá trình cách mạng và đồng thời cũng là mối quan hệ giữa hai loại mục
đích: mục đích trƣớc mắt và mục đích lâu dài.
b. Chủ nghĩa xã hội là con đường bảo đảm vững chắc độc lập.
Chủ nghĩa xã hội không chỉ bảo vệ vững chắc thành quả của độc lập dân tộc, mà về
cơ bản tạo nên sự phát triển mới về chất của nó, hoàn toàn có cơ sở để nói rằng: độc lập
dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội là chân lý không thể bác bỏ. Không có độc lập dân
tộc không thể có chủ nghĩa xã hội. Độc lập dân tộc là tiền đề, là điều kiện tiên quyết và
căn bản để xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội. Không có chủ nghĩa xã hội không thể
có độc lập dân tộc bền vững. Chủ nghĩa xã hội là sự bảo đảm chắc chắn nhất, bền vững
nhất cho nền độc lập dân tộc.
4. Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội được
thể hiện trong thực tiễn cách mạng.
Tƣ tƣởng HCM về độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội xuất hiện vào năm
1920, khi Ngƣời gặp chủ nghĩa Mác- Lênin, và nó đƣợc phát triển, thể hiện một cách cụ
thể sinh động trong thực tiễn cách mạng nƣớc ta từ năm 1930.
-Thời kỳ 1930-1945:
Tƣ tƣởng này thể hiện rõ nét trong văn kiện do Hồ Chí Minh soạn thảo và đƣợc Hội
nghị hợp Chánh cùng vắn tắt của Đảng xác định: làm tƣ sản dân quyền cách mạng và thổ
địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản. Chính nhờ đƣờng lối đúng đắn và sáng tạo này,
cách mạng Tháng Tám đã thành công, khai sinh ra nƣớc Việt Nam Dân Chủ cộng hòa-
nhà nƣớc công nông đầu tiên ở Đông Nam Á.
-Thời kỳ 1945-1954:
9. Tƣ tƣởng HCM về độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội đƣợc thể hiện cụ
thể ở đƣờng lối “vừa kháng chiến vừa kiến quốc”. Giai đoạn này, cách mạng nƣớc ta gặp
muôn vàn khó khăn, nhƣng với tinh thần thà hy sinh tất cả chứ nhất định không chịu mất
nƣớc, nhất định không chịu làm nô lệ. Quân và dân ta đã làm nên chiến thắng Điện Biên
Phủ chấn động địa cầu, càng chứng tỏ đƣờng lối đúng đắn của Đảng ta.
-Thời kỳ 1954 - 1969
Ở thời kỳ này độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội trong tƣ tƣởng Hồ Chí
Minh thể hiện qua chủ trƣơng: một Đảng Cộng sản lãnh đạo thực hiện đồng thời hai
nhiệm vụ chiến lƣợc ở hai miền: xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, hoàn thành cách
mạng dân tộc dân chủ ở miền Nam, tiến tới thống nhất Tổ quốc, đƣa cả nƣớc tiến lên chủ
nghĩa xã hội. Đây là một sáng tạo lý luận của Hồ Chí Minh.
Ngày 2-9-1969, Hồ Chí Minh qua đời. Theo chỉ dẫn của Ngƣời, nhân dân ta đã đánh cho
Mỹ cút, đánh cho ngụy nhào. Với chiến dịch lịch sử mang tên Hồ Chí Minh, mục tiêu của
thời kỳ này đƣợc hoàn thành vào ngày 30-4-1975
5. Những điều kiện bảo đảm cho độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội
của cách mạng Việt Nam
Thứ nhất, trong suốt quá trình cách mạng, sự lãnh đạo của Đảng phải đƣợc giữ
vững, củng cố và tăng cƣờng. Xuất phát từ quan điểm xây dựng chủ nghĩa xã hội là một
nhiệm vụ khó khăn hơn đánh đổ đế quốc, phong kiến, Hồ Chí Minh khẳng định trong
thời kỳ xây dựng chủ nghĩa xã hội Đảng phải mạnh hơn bao giờ hết.
Thứ hai, khối đại đoàn kết toàn dân trên cơ sở liên minh công - nông - trí thức dƣới
sự lãnh đạo của Đảng phải đƣợc củng cố và mở rộng. Hồ Chí Minh luôn đòi hỏi Đảng,
Nhà nƣớc và mỗi ngƣời dân cần nêu cao trách nhiệm trong việc làm cho “rừng cây đại
đoàn kết ấy đã nở hoa kết trái và gốc rễ nó đang ăn sâu lan rộng khắp toàn dân, và nó có
một cái tƣơng lai 'trƣờng xuân bất lão”.
Thứ ba, sự ủng hộ giúp đỡ của các lực lƣợng cách mạng, hòa bình, dân chủ và tiến
bộ trên thế giới đƣợc giữ vững và phát triển. Để làm đƣợc việc đó, ngay từ 1947, Hồ Chí
10. Minh đã nêu cao chủ trƣơng: "Làm bạn với tất cả mọi nƣớc dân chủ và không gây thù
oán với một ai".
Ba nhân tố trên luôn đƣợc giữ vững và tăng cƣờng, tác động qua lại, liên quan chặt chẽ với
nhau là điều kiện bảo đảm cho sự thắng lợi của mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với chủ
nghĩa xã hội. Hồ Chí Minh nhấn mạnh: "Đó là ba bài học lớn mà mỗi cán bộ và đảng viên
cần ghi sâu vào lòng và phát huy thêm mãi".
6. Ý nghĩacủa độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội đối với Việt Nam
hiện nay,
Chúng ta quá độ lên chủ nghĩa xã hội nhằm mục tiêu "dân giàu, nƣớc mạnh, xã
hội công bằng, dân chủ, văn minh", nhân dân ấm no, hạnh phúc… Mục tiêu đó không
phải chỉ là vấn đề giai cấp mà vừa là giai cấp, lại vừa là dân tộc. Nó chứng tỏ ở
Việt Nam chỉ có Đảng Cộng sản và giai cấp công nhân mới là lực lƣợng đại biểu chân
chính cho lợi ích của dân tộc, mới xây dựng đƣợc mặt trận đại đoàn kết dân tộc để thực
hiện đƣợc mục tiêu trên. Những lệch lạc về phía này hay phía khác đều là trái với tƣ
tƣởng Hồ Chí Minh.Chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về sự kết hợp dân tộc
và giai cấp, chủ nghĩa yêu nƣớc và chủ nghĩa quốc tế, độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội
là định hƣớng cho việc nhận thức và giải quyết các vấn đề của dân tộc và của thời đại
hiện nay
Trong nhiều văn kiện của Đảng ta, vấn đề độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa
xã hội luôn đƣợc khẳng định một cách mạnh mẽ và dứt khoát. Tại Đại hội IX của Đảng,
khi tổng kết những bài học chủ yếu của 15 năm đổi mới, Báo cáo chính trị đã chỉ rõ bài
học thứ nhất là: “Trong quá trình đổi mới phải kiên trì mục tiêu độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội trên nền tảng chủ nghĩa Mác – Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh”.Sự lựa chọn
của Đảng ta, của nhân dân ta là hoàn toàn chính xác. Độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội,
với Việt Nam không chỉ là mục tiêu, là nhu cầu, là cƣơng lĩnh hành động, là ngọn cờ hiệu
triệu, mà còn là động lực, là niềm tin sắt son của dân tộc Việt Nam ta. Độc lập dân tộc
gắn với chủ nghĩa xã hội là sự gắn kết hai sức mạnh thành một sức bật mới; là cội nguồn
thắng lợi của cách mạng Việt Nam hôm qua, hôm nay và mai sau.
11. Thế kỷ XXI mở đầu thiên niên kỷ thứ ba của một thế giới đầy biến động, cũng
đồng thời mở ra một kỷ nguyên hội nhập, đua tranh gay gắt của cộng đồng quốc tế. Dù
thời cuộc biến đổi xoay vần ra sao, dù phải đối mặt với xu thế toàn cầu hoá, thì hệ giá trị
độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội hệ giá trị độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, trong ý
thức và trong hành động vẫn là mục tiêu, lý tƣởng, là quốc bảo phù hợp với xu thế thời
đại; sẽ đƣa nhân dân ta tiếp tục giành thêm nhiều thắng lợi to lớn hơn nữa trong sự
nghiệp đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng chủ nghĩa xã hội và
bảo vệ vững chắc Tổ Quốc, vì mục tiêu dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ,
văn minh, đƣa đất nƣớc ta sánh vai cùng các nƣớc trong khu vực và trên thế giới.
Trƣớc nguy cơ “diễn biến hòa bình” trƣớc việc một số thế lực lợi dụng vai trò giúp
đỡ, viện trợ, đặt nhân quyền cao hơn chủ quyền để can thiệp vào công việc nội bộ của các
nƣớc, hiện nay, hơn lúc nào hết, chúng ta cần quán triệt lời dạy của Hồ Chí Minh: mỗi
một ngƣời phải nhớ rằng có độc lập mới tự lập, có tự cƣờng mới tự do. Hồ Chí Minh
khẳng định: “Cố nhiên sự giúp đỡ của các nƣớc bạn là quan trọng, nhƣng không đƣợc ỷ
lại, không đƣợc ngồi mong chờ ngƣời khác. Một dân tộc không tự lực cánh sinh mà cứ
ngồi chờ dân tộc khác giúp đỡ thì không xứng đáng đƣợc độc lập”. Vận dụng tƣ tƣởng
trên đây của Hồ Chí Minh phù hợp với xu thế toàn cầu hóa và thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX
viết: “Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội
lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, bảo đảm độc lập tự chủ và định hƣớng xã hội chủ
nghĩa, bảo vệ lợi ích dân tộc, an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, bảo vệ
môi trƣờng”
III. KẾT LUẬN
Nhƣ vậy, độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội gắn liền với nhau là con đƣờng tất
yếu của dân tộc Việt Nam. Khẳng định tính tất yếu của nó không có nghĩa là không cần
đến điều kiện, không cần tạo ra những điều kiện để tạo ra những điều tất yếu đó. Độc lập
dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội là tất yếu vì rằng, đó là quy luật phát triển của xã
12. hội Việt Nam, sớm hay muộn rồi xã hội Việt Nam sẽ tiến đến chủ nghĩa xã hội, không ai
có thể ngăn cản nổi. Điều này không những đúng đối với Việt Nam mà còn đúng với thế
giới. Những khúc vận động quanh co của lịch sử, những thất bại là điều thƣờng thấy trên
đƣờng đi tới đích. Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội là tất yếu chỉ khi nó gắn
với các điều kiện bảo đảm đó và nó nằm ngay trong yếu tố chủ quan của chính sự hoạt
động của hệ thống chính trị, trong đó quan trọng nhất là phụ thuộc vào chính yếu tố chủ
quan của Đảng Cộng sản Việt Nam. Xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam, do đó, trở
thành yếu tố then chốt bảo đảm cho dân tộc Việt Nam phát triển đúng hƣớng, đúng quy
luật, bảo đảm và giữ vững ngọn cờ chiến lƣợc độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã
hội.