1. Nâng cấp chuỗi giá trị bò thịt vùng Duyên hải Nam Trung Bộ Page 1
[Type a quote from the document or
the summary of an interesting point.
You can position the text box anywhere
in the document. Use the Text Box
Tools tab to change the formatting of
the pull quote text box.]
Chiến lược nâng cấp chuỗi giá trị bò thịt vùng Duyên hải Nam Trung Bộ
TS.Hồ Cao Việt
Giới thiệu
Trong những năm gần đây giá thịt bò trên thế giới
và trong nước liên tục tăng từ 130-150 ngàn
đồng/kg (năm 2005-2006) lên 180 ngàn (năm
2009-2010) và từ năm 2011 đến nay biến
động từ 180-280 ngàn đồng/kg (9-13
USD/kg). Chất lượng thịt bò Việt Nam được
đánh giá cao, phù hợp với hướng sản xuất
thực phẩm an toàn và nền nông nghiệp
hữu cơ. Mặc dù số lượng bò thịt và sản
lượng thịt bò trong nội địa liên tục tăng, Việt
Nam vẫn phải nhập hàng năm 200-300
ngàn tấn thịt bò mỗi năm (MARD, 2011).
Những yếu trên mang lại cơ hội vàng và triển
vọng cho ngành hàng bò Việt Nam.
Bò thịt là vật nuôi “cứu cánh” cho hộ nông dân
các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ trong những
tháng giáp hạt vì nguồn thu nhập từ bó giúp cân
đối nguồn tiền mặt trong ngân sách gia đình và trang trãi
nợ nần, thức ăn của bò là nguồn phụ phẩm tận dụng từ
trồng trọt và nhất là bò không cạnh tranh thực phẩm với người, phân
chuồng chính là nguồn thu đáng kể, sử dụng trong cải tạo đất rất tốt và nuôi bò sử dụng nguồn lao
động gia đình nhàn rỗi. Tuy nhiên, với quy mô chăn nuôi hộ gia đình (2-5 con/hộ) ngành hàng bò thịt
ở vùng này đã, đang và sẽ đối mặt với nhiều trở ngại và thử thách. Các tác nhân tham gia trong
chuỗi giá trị bò thịt chưa “ăn nhịp” với nhau thành một hệ thống liên hoàn từ người chăn nuôi đến
người tiêu dung. Nông dân nuôi bò vẫn là đối tượng chịu thiệt thòi và rủi ro nhất khi giá cả vật tư
đầu vào và giá thịt trên thị trường biến động. Chăn nuôi bò phải xuất phát từ nhu cầu và tín hiệu của
thị trường thông qua các chính sách quy hoạch vùng chăn nuôi đồng bộ (đồng cỏ, chuồng trại, dịch
vụ thú y), cải thiện giống bò, kỹ thuật chăm sóc và sức khỏe đàn bò, công nghệ chế biến các phụ
phẩm từ trồng trọt làm thức ăn cho bò, hệ thống thu mua - phân phối – marketing, lò mổ khép kín
đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh thực phẩm và không ô nhiễm môi trường, tín dụng cho hộ nghèo nuôi
bò. Những biên pháp nêu trên đòi hỏi phải có một “nhạc trưởng” nhằm điều phối và phối hợp các tác
nhân hướng đến ngành hàng bò thịt hiệu quả, phù hợp với điều kiện tự nhiện – sinh thái – kinh tế và
tập quán ở các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ.
Chuỗi giá trị bò thịt vùng Duyên hải Nam Trung Bộ
Kênh tiêu thụ bò thịt trong thị trường nội địa
Dòng sản phẩm
Project: Sustainable and profitable crop and livestock systems
for south central coastal Vietnam
Bò thịt Bò thịt Thịt, Xương &
phụ phẩm
Thịt, Xương &
phụ phẩm
Người chăn
nuôi bò
Thương
lái thu gom
Đại lý, nhà
phân phối
Người bán lẻ,
cơ sở chế biến
Lò mổ
2. Nâng cấp chuỗi giá trị bò thịt vùng Duyên hải Nam Trung Bộ Page 2
Mô tả và định vị chuỗi giá trị bò thịt
Chuỗi giá trị bò thịt vùng Duyên hải Nam Trung Bộ gồm có 4 tác nhân chính: (i) Hộ chăn nuôi bò; (ii)
Thương lái thu mua bò; (iii) Lò mổ; (iv) Đại lý, nhà phân phối và một số tác nhân khác như sạp bán
lẻ, cơ sở chế biến các sản phẩm từ thịt bò (khô bò, lòng, thuộc da).
Hộ chăn nuôi bò quy mô nhỏ (từ 2-5 con/hộ) với các lứa bò ở nhiều độ tuổi khác nhau. Bò ở độ
tuổi 1-2 năm hoặc bê vài tháng tuổi được tiêu thụ qua hệ thống thương lái địa phương trong mùa
khô (tháng 4-8) và dịp lễ hội. Giao dịch dựa trên thỏa thuận giữa nông dân và thương lái trong thị
trường phi chính thức (informal market). Do đó, hộ nuôi bò có một số vấn đề: (i) Không xác định
được giá bán và nhu cầu của thị trường; (ii) Cân đo thiếu chính xác (nông dân thiệt hại từ 5-10 kg
mỗi con); (iii) Đánh giá chất lượng bò theo cảm quan và thiếu sự tin cậy với thương lái; (iv) Khoảng
70% hộ bán bò trực tiếp cho thương lái và 30% cho lò mổ.
Hệ thống thương lái thu mua bò hình thành tự phát thành mạng lưới phi chính thức (informal
network), nhưng tác nhân này quyết định giá thu mua và giá bán bò thịt. Số lượng thương lái và các
cấp thương lái phụ thuộc vào từng vùng và mãi lực thị trường. Hàng tháng mỗi thương lái mua từ 7
đến 15 bò, số lượng giao dịch tập trung từ tháng 12 âm lịch đến giáp Tết. Khoảng 65-70% bò tiêu
thụ ở các lò mổ địa phương và 25-30% ở thị trường phía Nam. Trong đó, bò lai Sind chiếm 60% và
bò vàng địa phương chiếm 40%.
Lò mổ địa phương có quy mô nhỏ và công nghệ thấp, trực tiếp mua 70% lượng bò từ thương lái và
30% từ hộ chăn nuôi. Các sản phẩm chính của lò mổ là thịt bò (các loại) được tiêu thụ bởi các nhà
phân phối trong tỉnh. Phụ phẩm (xương, lòng, huyết) được bán cho các chợ địa phương, da bò cung
cấp cho đại lý và nơi tiêu thụ cuối cùng là các nhà máy chế biến ở Tp.HCM. Hiện nay trên địa bàn 3
tỉnh Bình Định, Phú Yên và Ninh Thuận chưa có nhà máy giết mổ quy mô công nghiệp, do đó
khoảng 25% lượng bò được thương lái vận chuyển vào các lò mổ ở Biên Hòa và Tp.HCM và sản
phẩm cuối cùng được phân phối ở các tỉnh thành phía Nam.
Thị trường thịt bò thế giới
Biến động giá thịt bò, 2008-2011
Giá thịt bò trên thị trường thế giới vẫn ở mức cao từ những tháng đầu năm 2010 đến nay do ảnh
hưởng của dịch bệnh, thời tiết khắc nghiệt, thức ăn chăn nuôi tăng giá và tái phục hồi đàn. Giá cả
các loại thịt lên đến mức kỷ lục trong năm 2011, tháng 4/2011 chỉ số giá thịt của FAO tính toán tăng
180 điểm, cao nhất trong vòng 20 năm qua. Đến tháng 10/2011 chỉ số giá có giảm xuống mức 177,
tuy nhiên giá thịt vẫn duy trì mức cao hơn cùng kỳ năm 2010 là 12%, trong đó cao nhất là giá thịt
70%
Bò
75%
Bò
25% Bò
Thịt & phụ
phẩm
Thịt
Da
Hộ
nuôi bò
Lò mổ địa
phương
Da
(10%)
Thịt
(30%)
Xương,
huyết,
lòng
Lò mổ ở Biên Hòa,
TP.HCM
Chợ địa
phương
Đại lý cấp
tỉnh
Nhà phân
phối
Nhà máy
TP.HCM
Người
bán lẻ
Hệ thống phân phối
ở TP.HCM
30% Bò
Thương
lái
3. Nâng cấp chuỗi giá trị bò thịt vùng Duyên hải Nam Trung Bộ Page 3
cừu (35%), thịt gà (16%) và thịt bò (12%). Xu hướng biến động giá thịt phản ảnh đúng tình hình
nhập khẩu và lưọng cầu tăng ở các quốc gia Châu Á và Nga (27,4 triệu tấn, chiếm 3,6%)
FAO (2011): Giảm lượng cung thịt bò toàn cầu trong năm 2011 (ở mức 65 triệu tấn) là nguyên nhân
chính làm tăng giá thịt. Mỹ và Brazil là 2 quốc gia cung cấp 1/3 lượng thịt bò cho thị trường đã giảm
mạnh sản lượng do đợt hạn hán lịch sử thiệt hại đồng cỏ và bầy đàn ở mức tồi tệ nhất kể từ năm
1950. Tương tự ở các nước Mexico, các nước Châu Phi có đàn bò lớn như Ethiopia, Kenya và
Somalia. Cạnh tranh giá của những loại thịt thay thế cũng ảnh hưởng đến lượng bò ở Brazil,
Argentina và Uruguay và giảm đầu tư cho chăn nuôi bò thịt ở các nưóc này. Lượng bò ở Canada
giảm 10% năm 2011 và giảm 40% lượng bò sống xuất khẩu do đạo luật “dán nhãn xuất xứ thịt”
(Country-of-origin meat-labelling law – COOL) của Mỹ ban hành đang gây nhiều tranh cãi ở WTO. Ở
Châu Á, Ấn Độ là quốc gia đứng thứ 5 sản xuất bò thịt trên thế giới cũng chịu ảnh hưởng của tăng
giá thức ăn gia súc mặc dù ngành công nghiệp sữa và lợi tức mang lại từ chăn nuôi bò đã làm tăng
lượng bò đực cung cấp cho các lò mổ. Lượng bò ở Trung Quốc giảm do thức ăn tăng giá, ở
Pakistan và Nhật Bản thiên tai làm giảm đáng kể đàn bò trong năm 2010-2011. Số lượng lò mổ và
sản lượng bò ở Indonesia chịu sự tác động của lớn của quy định cấm xuất khẩu bò sống do Úc ban
hành liên quan đến gia súc (“Animal welfare-related ban”).
Lượng nhập khẩu thịt bò tăng mặc dù giá cả tăng. Giảm lượng cung thịt nội địa ở các nước nhập
khẩu truyền thống (Indonesia, Nhật Bản và Nga) và đẩy mạnh lượng nhập khẩu lên 7,6 triệu tấn
năm 2011, chiếm 50% lượng nhập khẩu toàn cầu. Các nước Châu Á dự kiến tăng lượng nhập lên
10%, khoảng 3,5 triệu tấn, chủ yếu thị trường Hong Kong, Malaysia, Philippines và Hàn Quốc. Nhật
Bản tăng nhu cầu nhập thịt bò vì vì phát hiện bò ăn rơm gần vùng xảy ra thảm họa hạt nhân có khả
năng nhiễm phóng xạ. Việc bỏ lệnh cấm nhập khẩu bò thịt và thịt bò của Canada sau 8 năm đã tăng
lượng nhập khẩu thịt lên 100 lần trong vòng 5 năm qua của Việt Nam. Gần gấp đôi lượng nhập khẩu
thịt bò ở Thổ Nhĩ Kỳ do cắt giảm thuế đánh lên lò mổ, thức ăn gia súc và thịt bò. Chính sách cấm
xuất khẩu bò sống sang Indonesia đẩy xu hướng nhập khẩu thịt bò của nước này tăng.
Lượng cung – cầu thịt bò trên thế giới
Mỹ là nước có lượng thịt bò xuất khẩu tăng nhanh đứng thứ 2 trên thế giới (sau Brazil), chiếm 20%
tổng lượng thịt, tương đương 1,3 triệu tấn. Thịt bò của EU xuất sang thị trường Nga và Trung Đông,
đặc biệt là Thổ Nhĩ Kỳ tăng do lợi thế đồng Euro mất giá. Trong khi đó Úc và New Zealand xu
hướng tăng giá nội tệ ảnh hưởng không nhỏ đến lượng thịt bò xuất khẩu của 2 nước này. Chính
điều này tạo cơ hội cho Ấn Độ trở thành nước xuất khẩu thịt bò lớn thứ 4 khi nhu cầu thịt bò / trâu
giá thấp ở các nước Đông Nam Á như Malaysia và Philippines tăng.
USD/tấn
Bò
khác
Heo
Gia cầm
Nguồn: FAO, 2011.
Biến động giá thịt trên thế giới
4. Nâng cấp chuỗi giá trị bò thịt vùng Duyên hải Nam Trung Bộ Page 4
Sản xuất – Nhập khẩu – Xuất khẩu – Sử dụng thịt bò ở các nước Châu Á
ĐVT: 1.000 tấn
Mục đích Sản xuất Nhập khẩu Xuất khẩu Sử dụng
Năm 2010 2011 2010 2011 2010 2011 2010 2011
Trung Quốc 5.617 5.517 343 520 121 120 5.929 5.917
Ấn Độ 2.610 2.740 1 1 716 800 1.895 1.941
Indonesia 454 440 120 120 1 1 574 580
Iran 380 385 265 300 - - 645 685
Nhật Bản 514 488 725 760 6 7 1.223 1.241
Hàn Quốc 247 252 366 429 2 1 608 641
Malaysia 28 29 155 165 7 8 176 186
Philippines 287 290 130 145 2 2 415 433
Châu Á 15.285 15.269 3.183 3.493 952 1.035 17.503 17.690
Nguồn: FAO, 2011.
Châu Á sử dụng thịt bò /trâu nhiều so với các châu lục khác, khoảng 17,7 triệu trên tổng số 64,4
triệu tấn (năm 2011). Chủ yếu thịt bò được sản xuất nội địa chiếm 77%, nhập khẩu 18%, lượng xuất
khẩu chỉ chiếm 5%. Ấn Độ, Trung Quốc, Pakistan, Nhật Bản sử dụng thịt bò nhiều nhất. Hầu hết các
nước đều nhập khẩu thịt bò, ngoại trừ Ấn Độ, nhập nhiều là Nhật Bản, Hàn Quốc và Trung Quốc.
Các quốc gia ban hành chính sách để can thiệp vào lượng bò/thịt bò xuất - nhập. Úc cấm xuất khẩu
bò sống sang Indonesia, trợ cấp 73 triệu USD cho hộ nuôi bò và trợ cấp lãi suất trong 2 năm cho
doanh nghiệp bị thiệt hại do chính sách cấm xuất khẩu. Malaysia từ tháng 8/2011 bỏ lệnh cấm nhập
bò sống từ Úc và lệnh hạn chế nhập bò có nguồn gốc từ EU. Việt Nam bỏ lệnh cấm nhập bò từ
Canada vào tháng 7/2010 sau 8 năm hiệu lực (FAO, 2011).
Triển vọng ngành hàng bò thịt năm 2012
Với diễn biến trong năm 2010-2011 tình hình dịch bệnh, hạn hán, diện tích đồng cỏ thu hẹp, sản
lượng và giá thịt gia cầm và gia súc khác biến động, chính sách can thiệp sẽ tác động rất lớn đến
cung - cầu thịt bò và giá thịt dự báo trong năm 2012
sẽ biến động xoay quanh mức giá kỷ lục năm 2011
(Food Outlook, 2011).
5. Nâng cấp chuỗi giá trị bò thịt vùng Duyên hải Nam Trung Bộ Page 5
Những cơ hội và thách thức của ngành hàng bò thịt vùng Duyên hải Nam Trung Bộ
Cơ hội Thách thức
1. Nhu cầu và giá thịt bò và bò thịt có xu hướng
tăng
2. Tăng hiệu quả sản xuất và cải thiện thu nhập
hộ nông dân
3. Tăng quy mô đàn theo hướng chăn nuôi
trang trại và tập trung ở 1 số khu vực
4. Tiếp cận giống cỏ phù hợp (chịu hạn, năng
suất cao) nguồn thức ăn trong mùa khô
4. Thụ hưởng chính sách khuyến khích chăn
nuôi bò (giống tốt, kỹ thuật nuôi và vỗ béo, bổ
sung dinh dưỡng, phòng bệnh, tín dụng)
1. Vốn đầu tư và chi phí sản xuất có xu hướng
tăng (hình thức nuôi chăn thả chuyển sang
nuôi nhốt)
2. Dịch bệnh gây thiệt hại nghiêm trọng (lỡ
mồm long mong, bênh than, sẩy thai) với tần
suất tăng và khó tầm soát (do nuôi manh
mún)
3. Quỹ đất nông nghiệp và đồng cỏ ngày càng
thu hẹp (do áp lực dân số, thiếu nước tưới)
4. Hạn hán (do biến đổi khí hậu) tác động
mạnh đến sức khỏe đàn bò và nguồn thực
phẩm hạn chế trong mùa khô
Những mặt mạnh và yếu kém của ngành bò thịt vùng Duyên hải Nam Trung Bộ
Điểm mạnh Điểm yếu
1.Chất lượng bò giống được cải thiện ở 1 số
tỉnh (Phú Yên: trên 70% giống lai)
2. Mang lại nguồn thu nhập đáng kể cho nông
hộ
3. Được hỗ trợ và trợ cấp của nhà nước
(khuyến nông, tín dụng)
4. Sử dụng lao động gia đình và nguồn thức ăn
sẵn có từ trồng trọt
5. Nhận thức của hộ nuôi bò thay đổi theo
hướng thị trường và được đầu tư hợp lý (vốn,
lao động, kỹ thuật)
6. Quan hệ mật thiết với hệ thống trồng trọt
(sử dụng phụ phẩm)
7. Thị trường tiêu thụ lớn, giá thịt và phụ phẩm
của bò thịt có xu hướng tăng
8. Chất lượng thịt tốt (thơm ngon và sạch) đáp
ứng thị trường tiêu thụ hướng nông nghiệp
hữu cơ (organic farming) và GAP
9. Cạnh tranh chất lượng thịt và giá cả với thịt
bò nhập khẩu
10. Không phụ thuộc vào nguồn thức ăn gia súc
công nghiệp
1. Diện tích đồng cỏ ngày càng thu hẹp hạn
chế quy mô đàn
2. Thiếu vốn đầu tư cho giống, thức ăn
3. Tỷ lệ giống bò lai thấp ở 1 số địa phương
(Ninh Thuận: 70% bò địa phương)
4. Sức khỏe đàn kém (trọng lượng thấp,hình
thể nhỏ, tỷ lệ thịt xẻ thấp)
5. Dịch bệnh có xu hướng tăng (trong mùa
khô)
6. Nông dân thiếu thông tin về giá cả và thị
trường bò thịt
7. Chưa hình thành liên kết ngang giữa các hộ
nông dân trong tiêu thụ bò
8. Thiếu liên kết dọc giữa nông dân với thương
lái và doanh nghệp
9. Giao dịch mua bán bò giữa nông dân và
thương lái thiếu minh bạch và không công
bằng
10. Thiếu những nhà máy giết mổ, chế biến
thịt (thịt bò) công nghiệp ở vùng Duyên hải
Nam Trung bộ
6. Nâng cấp chuỗi giá trị bò thịt vùng Duyên hải Nam Trung Bộ Page 6
Những giải pháp kỹ thuật cải tiến chuỗi giá trị bò thịt vùng Duyên hải Nam Trung Bộ
Vấn đề Giải pháp kỹ thuật Tác nhân liên quan
1.Giống bò và
giống cỏ
2.Dinh dưỡng &
Thức ăn
3.Thú y
4.Kiến thức tiếp
thị (marketing)
4. Chất lượng
thịt
-Triển khai hiệu quả hơn chương trình lai tạo, phối giống
nhân tạo
-Phổ biến giống cỏ có năng suất cao và thích nghi với
điều kiện các tỉnh duyên hải Nam Trung bộ
-Kỹ thuật cân bằng dinh dưỡng, bổ sung vi khoáng và
muối (trong mùa khô), vỗ béo (tinh bột & bã mì), cỏ tươi,
ủ chua phụ phẩm trồng trọt (dây đậu, thân bắp, rơm, lá
sắn)
-Tăng tỷ lệ chủng ngừa phòng bệnh, lập bản đồ dự báo
dịch bệnh
-Tập huấn nâng cao năng lực tiếp thị và kỹ năng thị
trường cho nông dân
-Triển khai kỹ thuật nuôi theo hướng nông nghiệp hữu
cơ và GAP
Khuyến nông
Dịch vụ thú y
Cơ quan truyền thông
Doanh nghiệp tư nhân
Viện nghiên cứu
Trường Đại học
Tổ chức Phi chính phủ
Những giải pháp kinh tế - thị trường cải tiến chuỗi giá trị bò thịt vùng Duyên hải NTB
Vấn đề Giải pháp Tác nhân liên quan
Kinh tế
1.Vốn
2.Vùng nguyên
liệu
3.Nhập khẩu
(thịt bò)
4.Hợp tác (liên
kết dọc &
ngang)
5.Lò mổ và nhà
máy chế biến
-Tiếp tục chương trình tín dụng chăn nuôi (tăng lượng
vốn cho vay, lãi suất hợp lý và phối hợp hỗ trợ kỹ thuật)
-Điều chỉnh quy hoạch vùng chăn nuôi bò theo tín hiệu
thị trường & nguồn tài nguyên hiện hữu (đất, lao động)
-Áp dụng quota nhập khẩu, hàng rào thuế quan linh hoạt
để bảo hộ ngành chăn nuôi bò thịt nội địa
-Tổ chức ngành hàng bò theo hình thức hợp đồng
(contract farming), hợp tác và liên kết ngang giữa các hộ
chăn nuôi (trong mua nguyên liệu đầu vào và tiêu thụ
thị)
-Xúc tiến quy hoạch và xây dựng 1 số lò mổ tập trung và
nhà máy chế biến ở vùng duyên hải Nam Trung bộ
Tổ chức tín dụng
Ngân hàng chính
sách
Tổ hợp tác
Doanh nghiệp tư
nhân
Sở Thương mại
Thị trường
1.Thu mua &
phân phối
2.Phân khúc thị
trường
3.Phương thức
sản xuất
4.Xuất khẩu
-Cơ chế minh bạch thông tin giá cả & phương thức mua-
bán bò thịt. Website hổ trợ thông tin giá cả và thị trường
-Tổ chức hệ thống thu mua và đấu giá bò thịt
-Chăn nuôi bò thịt theo hướng chất lượng cao & giá bán
cạnh tranh với thịt bò nhập khẩu (bò/bê có trọng lượng
lớn, tỷ lệ thịt cao, chất lượng tốt) cung cấp thị trường nội
địa có thu nhập cao (Đà Nẵng, Tp.HCM, Hà Nội, Biên
Hòa...) và thị trường trong vùng lân cận
-Tăng quy mô đàn và nuôi tập trung,
-Tìm thị trường xuất khẩu với lợi thế cạnh tranh giá cạnh
tranh & chất lượng tốt (thịt thơm, chăn thả tự nhiên,
không sử dụng thức ăn công nghiệp...)
Nhà nước
Doanh nghiệp
Viện nghiên cứu
Trường Đại học
Tổ chức Phi chính
phủ
7. Nâng cấp chuỗi giá trị bò thịt vùng Duyên hải Nam Trung Bộ Page 7
Địa chỉ hỗ trợ thông tin và tiêu thụ bò thịt
Nông dân có nhu cầu tiêu thụ bò thịt xin liên hệ:
Khu vực Bình Định:
-Thương lái bò
Anh Trần Văn Tuấn, Xã Cát Trinh
Điện thoại: 0984954374
Anh Võ Đình Cam, Xã Cát Trinh
Điện thoại: 0914979938
Khu vực Phú Yên:
-Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Phú Yên
Anh Quang (Phòng Nông Nghiệp)
Địa chỉ: Số 64 Lê Duẫn, Thành phố Tuy Hòa, Tỉnh Phú Yên
Điện thoại: 0989395490 - (057)3841664. Fax: (057)3842456
Email: snnptnt@phuyen.gov.vn
-Lò mổ
Anh Nguyễn Văn Xuân, Tp.Tuy Hòa
Điện thoại: 0909117161
-Thương lái bò
Anh Nguyễn Tấn Quang, Ấp Lý, Xã An Chấn, Tỉnh Phú Yên
Điện thoại: 01688511209
Anh Bùi Minh Thắm, Xã An Chấn
Điện thoại: 01682971435
Khu vực Ninh Thuận:
-Thương lái bò
Anh Trần Bảy, Xã Phước Dinh
Điện thoại: 0907495327
Khu vực Biên Hòa, Đồng Nai
-Lò mổ
Cơ sở giết mổ Kim Lan (Chị Lan), Thành phố Biên Hòa, Đồng Nai
Điện thoại: 0902440177
-Trạm Thú y
Anh Khôi (Trạm Thú Y Tp.Biên Hòa)
Điện thoại: 0919082237
Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam (IAS)
Tiến sĩ Hồ Cao Việt (Chuyên gia Kinh tế). Biên soạn & Thiết kế nội dung.
Điện thoại: 0908442120
Địa chỉ: 121 Nguyễn Bỉnh Khiêm – Quận 1 – Tp.HCM; Email: hocaoviet2000@yahoo.com
Phụ lục
Nhu cầu thịt bò trên thế giới
ĐVT: triệu tấn
Năm 2009 2010
2011
(Ước tính)
So sánh
2011/2010
Sản lượng 65,0 65,0 64,6 -0,5
Thương mại 7,2 7,6 7,6 0,9
Chỉ số Cung – Cầu (Lượng tiêu thụ/đầu người – kg/năm)
Thế giới 41,4 42,0 42,1 -0,1
Nước phát triển 78,4 78,6 78,3 -0,4
Nước đang phát triển 31,1 31,9 32,2 0,8
Chỉ số giá thịt (FAO)
(2002-2004=100)
2009 2010 2011
(Tháng 1-Tháng 10)
So sánh 2011
và 2011 (%)
132 152 177 18
Nguồn: FAO, 2011.