1. PHÂN BỐ VÀ THÀNH PHẦN LOÀI
HAI MẢNH VỎ (BIVALVIA) TRONG
CÁC HỆ SINH THÁI NƯỚC LỢ, MẶN
Người thực hiện:
Phan Trường Phi B2107733
Trần Lê Quang B2107737
2. Lớp Hai mảnh vỏ (Biavalvia)
1. Giới Thiệu
2. Đặc Điểm Chung
3. Phân Bố
4. Thành Phần Loài
5. Loài Hai Mảnh Vỏ ĐBSCL
3. Giới Thiệu
• Lớp Hai mảnh vỏ(Biavalvia) là
một trong 5 phân nhóm chính
của nghành động vật thân
mềm.Thân mềm, có vỏ che
chở, Vỏ được cấu tạo từ calci
cacbonat và gồm hai mảnh
được dính với nhau thường
đối xứng hai bên. Đa số là ăn
lọc. Phân bố ở cả nước mặn
và nước ngọt gồm các loài
nghêu, hàu, sò nứa, trai, điệp,
và một số khác.
4. Đặc Điểm Chung
• Thân mềm, có vỏ che chở
• Cơ thể không phân đốt & đối xứng 2 bên
• Miệng không có phiến hàm và lưỡi sừng
• Hệ thân kinh chủ yếu là vòng thần kinh hầu
Nửa trên: cung não;
Nửa dưới: cung miệng
Phía sau: đôi thần kinh bên (trên) & đôi thần kinh chân (dưới)
• Thể xoang thoái hóa: là xoang bao tim
• Quá trình phát triển qua 2 giai đoạn ấu trùng
- Ấu trùng bánh xe (Trochophore)
- Ấu trùng diện bàn (Veliger)
5. Phân bố
Hiện diện ở hầu khắp các môi trường thủy sinh:
- Đa số là động vật sống dưới đáy nước.
-Một lượng lớn loài hai mảnh vỏ được tìm thấy ở vùng triều hay gần bờ
-Chúng sinh sống ở vùng nhiệt đới, ôn đới và cả vùng cực. Một số có
thể sống sót hay thậm chí phát triển trong môi trường khắc nghiệt
- Chúng phong phú ở Bắc Cực, với chừng 140 loài đã được biết tới.
Adamussium colbecki sống dưới biển băng tại Nam Cực,
Bathymodiolus thermophilus và Calyptogena magnifica đều sống
quanh miệng phun thủy nhiệt tại vùng biển thẳm ở Thái Bình Dương.
Enigmonia aenigmatica là một loài hàu có thể sống lưỡng cư
6. Phân Bố
Ở Việt Nam:
• Lớp Hai mảnh vỏ được nuôi Trải dài từ Bắc vào Nam.
• Ở các tỉnh miền Bắc tập trung ở các bài bồi, cửa sông ven biển, nơi
có nền đáy cát, cát bùn hồm các tỉnh như Quảng Ninh, Hải Phòng,
Thái Bình, Nam Định,...
• Ở miền trung tập trung ven biển Nghệ An
• Ở miên Nam phân bố ở các tỉnh như Kiên Giang, Cà Mau, Trà Vinh,
Bên Tre,..
7. Phân Bố
ĐVTM hai mảnh vỏ trở thành ngành có tiềm năng về kinh
tế, với giá trị xuất khẩu đứng thứ ba trong ngành thủy sản
Việt Nam.
Quy mô sản xuất ở Việt Nam :
• Năm 2011: 28.133 ha → năm 2015: 40.685 ha. Diện tích
tăng
chủ yếu là nuôi hàu, sò và các loài nhuyễn thể khác ở ĐB
sông
Cửu Long và ĐB sông Hồng.
Sản lượng:
• Năm 2011: 157 ngàn tấn → Năm 2015: 265 ngàn tấn.
Nghêu, sò và hàu là 3 đối tượng có sản lượng tăng nhiều
nhất.
8. Thành Phần Loài
• Tồn tại hơn 9.200 loài kết hợp từ 106 họ phân bố ở hầu hết các khu
vực
• Với 4 phân lớp chính:
Heterodonta với 5600 loài (270 loài ở nước ngọt)
Palaeoheterodonta với 908 (900 loài ở nước ngọt)
Protobranchia với 700 loài
Pteriomorpha với 2000 (11 loài ở nước ngọt)
9. Thành Phần Loài
• Ở Việt Nam:
• Đã phân tích và nhận thấy có 66 loài động vật thân mềm hai mảnh
vỏ (thuộc 21 họ) trong 4 vùng rừng ngập mặn điển hình (Vườn
Quốc gia Cà Mau, Long Sơn, Hưng Hòa, Nghệ An).
• Các họ có mức đa dạng loài cao như:
Veneridae (10 loài)
Arcidae (8 loài)
Tellinidae (7 loài)
Solenidae (6 loài)
Mytilidae (6 loài)
Ostreidae (5 loài).
10. Loài Hai Mảnh Vỏ ĐBSCL
• Nghêu:
• Ở Việt Nam họ nghêu (Veniridae) có khoảng 40 loài
• Các loài thường gặp: Nghao Dầu,Nghao mật, Nghêu Bến Tre
• Trong nước: Quảng Ninh, Thái Bình, Nam Hà, Ninh Bình,Thanh
Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng,
Bạc Liêu....
Phân bố ở vùng cao, trung và thấp triều
Nền đáy cát pha bùn; tỷ lệ cát 60-90%; Kích cỡ hạt 0,06-
0,25mm
Nghêu trưởng thành sống vùi mình trong nền đáy; ống siphon
ngắn cho nên không thể chui sâu (chỉ khoảng 2-4cm); mùa lạnh
vùi sâu nhưng không quá 10cm.
11. Hình Ảnh Về Nghêu
Ngao Dầu Ngao Mật Ngao Bến Tre
( Nghêu Trắng)
12. Loài Hai Mảnh Vỏ ĐBSCL
• Sò Huyết:
Một số loài sò phổ biến:A. granosa, A. nodifera, Scarphaca
broughtoni, A. antiquata, A. subcrenata
Bãi bùn mềm; ít sóng gió & nước lưu thông
Gần cửa sông, độ mặn tương đối thấp
Sò nhỏ: sống trên mặt; sò lớn vùi sâu trong bùn ~ 1-3 cm.
Có thể sống ở vùng triều, dưới triều đến độ sâu vài mét.
Thích hợp nhất là tuyến triều thấp.
Độ mặn thích hợp từ 15-30 ‰
S‰ <10 ‰ vùi sâu xuống bùn
Phạm vi thích ứng nhiệt độ: 20-30oC
13. Hình Ảnh Về Sò
A. subcrenata
A. antiquata (sò lông)
Scarphaca broughtoni
A. nodifera (sò nodi, sò dài)
A. granosa(sò huyết, sò trứng, sò tròn)
14. Loài Hai Mảnh Vỏ ĐBSCL
• Hàu:
Một số loài hàu phổ biến: Hàu Châu Mỹ (Crassostrea virginica), Hàu
ống (Crassostrea gigas), Hàu cửa sông (Crassostrea rivularis).
Phân bố rộng trên thế giới nhƣng tập trung ở vùng
nhiệt đới & cận nhiệt đới
Phân bố từ trung triều đến 10-20m. Độ mặn: 5- 35‰
15. Hình Ảnh Về Hàu
Hàu Châu Mỹ (Crassostrea virginica)
Hàu cửa sông (Crassostrea rivularis)
Hàu ống (Crassostrea gigas)