Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Pre. tuần 5 (1)
1. TÀI CHÍNH QUỐC TẾ
TÓM TẮT:
SỰ VẬN ĐỘNG CỦA
TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
NHÓM FLAPPY TEAM– DH28NH07
2. NỘI DUNG CHÍNH:
Đo lường sự biến động của tỷ giá hối đoái và cân bằng
tỷ giá hối đoái.
Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái.
Vai trò của thông tin đối với sự biến động của tỷ giá.
Các nhân tố tác động đến sự vận động của tỷ giá hối
đoái.
Phương pháp dự báo tỷ giá.
PHỤ LỤC:
Thuật ngữ.
Mở rộng.
CẤU TRÖC
3. ĐO LƢỜNG SỰ BIẾN ĐỘNG
CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ
CÂN BẰNG TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
5. • Phần trăm thay đổi giá trị đồng ngoại tệ
• Trong đó:
- St: Tỷ giá giao ngay thời điểm t.
- St0: Tỷ giá giao ngay thời điểm chọn làm mốc.
• Nếu : -Dương cho biết đồng ngoại tệ tang giá.
-Âm cho biết đồng ngoại tệ giảm giá.
ĐO LƢỜNG SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
6. • Ví dụ: giả sử tỷ giá giao ngay
VND/USD=20.500 tại năm 2012, năm 2014,
tỷ giá giao ngay VND/USD=21.000. Vậy phần
trăm thay đổi của USD của năm 2014 so với
2012 là:
=>
ĐO LƢỜNG SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
8. Cầu tiền USD của thị trường Việt Nam:
Giá USD Có dạng đường xiên thể
hiện khi giá USD ở mức
cao, cầu giảm cung tăng và
ngược lại
Số lượng USD.
CÂN BẰNG TỶ GIÁ
9. Cung tiền USD tại Việt Nam:
Giá USD Khi giá USD tăng hay ở mức cao, cung
USD lớn, cầu giảm và ngược lại.
Số lượng USD
CÂN BẰNG TỶ GIÁ
10. CÂN BẰNG:
Giá USD Thị trường tự giao động, cung
và cầu USD biến đổi liên tục
và dừng lại khi xác định mức
giá cân bằng.
Số lượng USD
CÂN BẰNG TỶ GIÁ
11. MÔ HÌNH CÁC NHÂN TỐ ẢNH
HƢỞNG ĐẾN TỶ GIÁ HỐI
ĐOÁI
13. BOP: là nhân tố tác động trực tiếp đến tỷ giá
hối đoái thông qua CA (cán cân vãng lai) và
KA (cán cân vốn và tài chinh)
14. • Ms (tổng cung nền kinh tế nội địa)
• Nếu tổng cung của nền kinh tế tăng=> sẽ có
một phẩn chảy vào trong thị trường hối đoái
làm tổng cung tiền của thị trường hối đoái tăng
lên=> đường cung ngoại tệ dịch chuyển theo
xu hướng làm rớt giá đồng nội tệ (giá nội tệ
định giá theo ngoại tệ giảm).
15. • Chính sách can thiệp của chính phủ:
• Can thiệp trực tiếp:
-Thông qua dự trữ chính thức của chính phủ(OR):
-bơm ngoại tệ
-thu mua ngoại tệ
-Ban hành các đạo luật kinh tế.
• Can thiệp gián tiếp:
-Đối nội: - Tiền tệ(nới lỏng kích cầu hoặc thắt chặt tiền tệ)
- Tài khoá(thắt chăt hay mở rộng)
-Đối ngoại: - Chính sách thƣơng mai
- Phƣơng pháp kiểm soát lƣu chuyển vốn.
16. • Kỳ vọng thị trường:
– Dựa trên thông tin có sẵn trong quá khứ
– Mức độ hiện hữu thông tin về thị trường
– Cấu trúc, đặc điểm của thị trường
– Hiệu ứng tâm lý cá nhân và hành vi bầy đàn
=>dự đoán tương lai từ đó đưa ra các phương án làm
thay đổi tỷ giá hối đoái thời điểm hiện tại.
17. VAI TRÕ CỦA THÔNG TIN ĐỐI
VỚI SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA TỶ
GIÁ
18. VAI TRÕ CỦA THÔNG TIN ĐỐI VỚI SỰ BIẾN
ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ
• Khi biết tình hình kinh tế chính trị xã hội của
một nước đang đi theo chiều hướng xấu. Nhà
đầu tư sẽ rút vốn ra khỏi quốc gia, người trong
nước chuyển ngoại tệ ra nước ngoài. Tỷ giá sẽ
giảm
• Trên thị trường rộ tin đồn như sắp đổi tiền,
vàng tăng giá,... Người dân sẽ bán nội tệ để
mua ngoại tệ và vàng để dự trữ, khiến cho nội
tệ giảm giá mạnh vì lượng cung tiền quá lớn.
19. CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG
ĐẾN SỰ VẬN ĐỘNG CỦA TỶ
GIÁ HỐI ĐOÁI
20. CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ
VẬN ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
- Tỷ giá cân bằng sẽ thay đổi theo thời gian khi đường cung
và đường cầu thay đổi.
- Khi phân tích ảnh hưởng của một nhân tố nào đó lên tỷ
giá, ta tuân thủ quy tắc là giữ cho các nhân tố khác không
đổi.
- Ta có thể chia thành 2 nhóm nhân tố:
+ Nhân tố xác định xu hướng biến đổi tỷ giá trong dài hạn:
lạm phát tương đối, hàng rào thương mại, thu nhập tương
đối,…
+ Nhân tố khiến tỷ giá biến động nhanh và mạnh trong ngắn
hạn: lãi suất tương đối, kỳ vọng, can thiệp của NHTW,
các cú sốc chính trị - kinh tế,….
21. TỶ LỆ LẠM PHÁT TƢƠNG ĐỐI
- Khi lạm phát của Việt Nam
tăng tương đối so với Mỹ:
+ Giá cả hàng hóa VN cao hơn
=> người Mỹ không thích
xài hàng hóa VN => cầu
VND giảm => cung USD
giảm
+ Người VN thích xài hàng
hóa Mỹ hơn => người VN
có nhu cầu đổi VND thành
USD => cung VND tăng =>
cầu USD tăng
VND/USD
S1
S0
D1
D0
r0
r1
QUSD
22. Kết luận:
- Khi lãi suất ở Việt Nam tăng tương đối so với Mỹ, đường cung
ngoại tệ (USD) dịch chuyển sang trái, đường cầu dịch chuyển
sang phải dẫn đến tỷ giá hối đoái (VND/USD) tăng.
- Tỷ giá hối đoái thay đổi như thế nào tùy thuộc vào sự dịch
chuyển của đường cung và đường cầu ngoại tệ nhiều hay ít.
TỶ LỆ LẠM PHÁT TƢƠNG ĐỐI
23. - Lý luận tương tự, khi lạm
phát ở Mỹ tăng tương đối so
với Việt Nam:
+ Đường cung ngoại tệ (USD)
sẽ dịch chuyển phải.
+ Đường cầu sẽ dịch chuyển
sang trái
=> Dẫn đến tỷ giá hối đoái
(VND/USD) giảm.
VND/USD
S0
S1
D0
D1
r1
r0
QUSD
TỶ LỆ LẠM PHÁT TƢƠNG ĐỐI
24. - Sự thay đổi của lãi suất tƣơng đối ảnh hƣởng đến việc
đầu tƣ vào nƣớc ngoài (chứng khoán,…), ảnh hƣởng
đến cung cầu tiền tệ làm thay đổi tỷ giá hối đoái.
- Khi đầu tƣ vào nƣớc ngoài, phải xét đến lãi suất thực,
khi đồng tiền có lãi suất danh nghĩa hấp dẫn nhƣng tỷ
lệ lạm phát cao sẽ gây áp lực giảm giá đồng tiền, việc
đầu tƣ sẽ không thực sự sinh lời.
Lãi suất thực = Lãi suất danh nghĩa – Tỷ lệ lạm phát
LÃI SUẤT TƢƠNG ĐỐI
25. - Giả sử lãi suất ở Việt Nam
tăng lên tương đối so với lãi
suất ở Mỹ.
+ Các nhà đầu tư Mỹ sẽ đổi
USD ra VND đầu tư vào
VN để sinh lời nhiều hơn =>
cầu VND tăng => cung
USD tăng.
+ Các nhà đầu tư VN thích đầu
tư ở VN hơn, họ sẽ không
có nhu cầu đổi VND ra
USD => cầu USD giảm.
VND/USD
S0
S1
D0
D1
r1
r0
QUSD
LÃI SUẤT TƢƠNG ĐỐI
26. Kết luận:
- Khi lãi suất thực ở Việt Nam tăng tương đối so với Mỹ, đường
cung ngoại tệ (USD) sẽ dịch chuyển sang phải, đường cầu
ngoại tệ dịch chuyển sang trái, dẫn đến tỷ giá hối đoái
(VND/USD) sẽ giảm.
- Lý luận tương tự khi lãi suất thực ở Mỹ tăng tương đối so với
Việt Nam, đường cung ngoại tệ (USD) sẽ dịch chuyển sang
trái, đường cầu dịch chuyển sang phải, dẫn đến tỷ giá hối đoái
(VND/USD) sẽ tăng.
LÃI SUẤT TƢƠNG ĐỐI
27. HÀNG RÀO THƢƠNG MẠI
- Các quốc gia có thể lập hàng rào thương mại bằng thuế quan
và hạn nghạch
Giả sử Việt Nam tăng rào cản
thương mại với Mỹ bằng cách
tăng thuế quan và áp dụng hạn
ngạch => giảm cầu nhập khẩu
hàng hóa Mỹ => người Việt
không còn đổi VND ra USD để
nhập khẩu hàng hóa Mỹ => cầu
ngoại tệ (USD) giảm => tỷ giá
hối đoái (VND/USD) giảm
QUSD
D0
S
D1
D1
S
VND/USD
28. - Thuế quan và hạn ngạch là những biện pháp chính
sách thương mại, nên chỉ thay đổi từ từ trong dài hạn,
nên chúng được xem là những nhân tố tác động đến
tỷ giá trong dài hạn.
- Thuế quan và hạn ngạch tác động lên tỷ giá cùng
chiều, nhưng thuế quan tạo ra môi trường cạnh tranh
bình đẳng giữa các nhà kinh doanh XNK; trong khi
đó hạn ngạch tạo ra sự phân biệt đối xử, môi trường
không bình đẳng, là nguyên nhân chính tạo ra khe hở
trong quản lý và môi trường cho tiêu cực.
(Giáo trình Tài chính quốc tế - Nguyễn Văn Tiến, trang 451-452)
HÀNG RÀO THƢƠNG MẠI
29. • Một trong những nhân tố cũng tác động đến tỉ giá là mức
thu nhập tương đối. Vì nó ảnh hưởng đến lượng cầu nhập
khẩu nên nó có thể tác động đến tỉ giá. Ta cùng xét ví dụ
sau:
• Giả sử mức thu nhập của Mỹ tăng một cách đáng kể trong
khi đó thu nhập tại Anh không đổi. Khi thu nhập Mỹ tăng
lên thì người Mỹ tăng chi tiêu nhiều hơn dẫn đến tổng
cung tiền tăng lên. Điều này làm tỉ lệ lạm phát tăng lên và
làm cầu bảng Anh tăng lên trong khi cung bảng Anh không
đổi. Kết quả là tỉ giá cân bằng tăng lên.
MỨC THU NHẬP TƢƠNG ĐỐI
30. Lượng cầu bảng Anh
GiátrịbảngAnh
D0
S
D1
$1.55
$1.6
Đường cầu tiền dịch chuyển sang phải từ D0 sang D1, đường cung S
không đổi làm tỉ giá cân bằng tăng từ $1.55 lên $1.6
31. Các chính phủ nước ngoài có thể tác động đến tỉ giá cân
bằng theo nhiều cách khác nhau:
• Hạn chế trao đổi ngoại tệ
• Áp đặt hàng rào ngoại thương
• Bán và mua ngoại tệ trên thị trường ngoại hối
• Tác động đến các yếu tố vĩ mô như lãi suất, lạm phát,
mức thu nhập.
Ví dụ: khi NHTW mua USD (bán VND) làm cho cầu đồng
USD tăng lên, đường cầu dịch chuyển sang phải dẫn dến kết
quả là tỉ giá tăng lên. Ngược lại, khi NHTW bán USD (mua
VND) làm tăng cung đồng USD, đường cung dịch chuyển
sang phải làm tỉ giá giảm
SỰ CAN THIỆP CỦA CHÍNH PHỦ
32. − Một yếu tố nữa cũng ảnh hưởng đến tỉ giá là kì vọng tỉ giá
của thị trường trong tương lai. Đối với những nhà đầu cơ thì
việc nắm giữ một tài sản nhiều hay ít đều phụ thuộc vào giá
bán tài sản trong tương lai (lợi tức kì vọng của tài sản).
Tương tự, thị trường ngoại hối phản ứng với tin tức có ảnh
hưởng trong tương lai.
− Chẳng hạn khi tin tức về lạm phát của Mỹ tăng lên làm các
nhà đầu tư bán đô la vì họ kì vọng rằng đô la sẽ giảm giá
trong tương lai. Chính điều này gây áp lực giảm giá lên đồng
đô la.
Tương tự ta cũng có kì vọng về các nhân tố tác động đến tỉ giá
như kì vọng về thu nhập, kì vọng về lãi suất,…..
KỲ VỌNG
33. Ví dụ:
Nhà đầu tư có thể tạm thời đầu tư vào Canada nếu họ kì vọng
lãi suất Canada tăng lên. Do đó điều này có thể tạo nên dòng vốn đổ
vào Canada, tạo áp lực tăng giá đối với đồng đô Canada. Nhà đầu tư
có thể kiếm lời từ sự tăng giá đối với đồng đô Canada vì họ mua đô
Canada trước đó. Mặc dù kì vọng của họ có thể sai nhưng vấn đề là
các kì vọng có thể tác động đến tỉ giá hối đoái vì chính những kì
vọng này đã thúc đẩy các nhà đầu tư có tổ chức quyết định vị thế tiền
tệ (mua hoặc bán).
Trích Madura tr.135
Các nhà đầu tư tổ chức quyết
định mua, bán dựa trên sự biến
động lãi suất dự đoán tại các
quốc gia.
34. 4.7. QUAN HỆ TƯƠNG TÁC GIỮA CÁC YẾU TỐ
- Thỉnh thoảng, các yếu tố liên qan đến thƣơng mại, và
yếu tố tài chính tƣơng tác với nhau và ảnh hƣởng đến sự
thay đổi của tỷ giá cùng một lúc.
- Trong cùng một thời kỳ, một vài yếu tố có thể khiến cho
đồng ngoại tệ tăng giá trong khi những yếu tố khác lại
làm cho đồng ngoại tệ giảm giá
35. Chênh lệch
lạm phát
Chênh lệch
thu nhập
Chính sách
hạn chế
thƣơng mại
của chính
phủ
Chênh lệch lãi
suất
Chính sách
hạn chế dòng
vốn chảy
Cầu của Mỹ đối với
hàng hóa nƣớc
ngoài
Cầu của ngƣời Mỹ
đối với hàng hóa
Mỹ
Cầu của Mỹ đối với
chứng khoán nƣớc
ngoài
Cầu của ngƣời Mỹ
đối với chứng khoán
Mỹ
Cầu của Mỹ đối với
ngoại tệ
Cung ngoại tệ để
bán
Cầu của Mỹ đối với
ngoại tệ
Cung ngoại tệ để
bán
Tỷ giá
giữa
đồng
ngoại tệ
và đô la
4.7. QUAN HỆ TƯƠNG TÁC GIỮA CÁC YẾU TỐ
36. Độ nhạy của tỷ giá đối với các yếu tố trên phụ thuộc vào
độ lớn giao dịch quốc tế giữa hai quốc gia:
Kim ngạch thƣơng mại cao, chuyển vốn quốc tế thấp
=> tỷ lệ lạm phát có ảnh hƣởng cao hơn
Kim ngạch thƣơng mại thấp, chuyển vốn quốc tế cao
=> lãi suất có ảnh hƣởng cao hơn
Mối quan hệ giữa các yếu tố có ảnh hƣởng đến thƣơng
mại với tỷ giá hối đoái không phải khi nào cũng rỏ ràng
4.7. QUAN HỆ TƯƠNG TÁC GIỮA CÁC YẾU TỐ
37. 4.8. ẢNH HƢỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ XUYÊN QUA
CÁC THỊ TRƢỜNG CÓ NHIỀU LOẠI TIỀN TỆ
Mỗi tỷ giá hối đoái đều có thị trƣờng riêng, nghĩa là điều kiện
về cung và cầu riêng
VD: Giá trị đồng bảng anh tính theo đô la bị ảnh hƣởng bởi cầu của Mỹ đối với đồng
bảng và lƣợng bảng Anh đƣợc cấp ra thị trƣờng (bởi ngƣời tiêu dùng và các công ty Anh
Quốc)
Trong một số giai đoạn, phần
lớn các đồng tiền thay đổi cùng
xu hƣớng so với đồng đô la Mỹ.
Điều này là vì một nhân tố nào
đó tại Mỹ đều có ảnh hƣởng
tƣơng tự lên cung và cầu của
các loại tiền tệ trong thời gian
đó
39. 1.PHƢƠNG PHÁP CƠ BẢN
Những người sử dụng phương pháp này chủ yếu dựa vào những phân tích cơ
bản về: GDP, đầu tư, tiết kiệm, sản lượng, lạm phát, cán cân thanh toán,...
Những phân tích này không được mô hình hóa bằng kinh tế lượng mà chỉ mang
tính định tính nhằm xác định tác động của các nhân tố này đến xu hướng biến
động dài hạn của tỷ giá.
Ví dụ: Qua phân tích, người ta nhận thấy rằng lạm phát tại Thái Lan sẽ tăng cao
hơn lạm phát tại Hàn Quốc, trong khi đó lạm phát tại Hàn Quốc vẫn giữ nguyên.
Nhu cầu của dân Thái đối với hàng hóa của Hàn Quốc tăng cao và do đó làm
tăng lượng cầu của người Thái đối với won Hàn Quốc.Bên cạnh đó, nhu cầu của
người Hàn Quốc về hàng hóa của Thái giảm, do đó cung won Hàn Quốc giảm.
→ đồng won Hàn Quốc tăng giá
PHƢƠNG PHÁP DỰ BÁO TỶ GIÁ
40. 2. PHƢƠNG PHÁP KỸ THUẬT:
- Phương pháp này dựa trên những nguyên tắc của trường
phái nghiên cứu “hành vi học trong tài chính”.
- Phương pháp này được tiến hành bằng cách đọc các đồ
thị, bảng biểu và số lượng mua bán trong quá khứ được
tập hợp lại để dự đoán khuynh hướng của tỷ giá trong
tương lai.
Đồ thị giá đồng bảng Anh năm 2013 so với USD
PHƢƠNG PHÁP DỰ BÁO TỶ GIÁ
41. NHỮNG LÝ THUYẾT VÀ CÔNG CỤ CƠ BẢN
CỦA PHÂN TÍCH KỸ THUẬT
A. Lý thuyết
- Lý thuyết về chu kỳ thị trường: lý thuyết cho rằng thị trường có
nhiều xu hướng khác nhau và do đó sẽ xuất hiện trường hợp đảo
chiều xu hướng, hình thành nên đỉnh và đáy của các đồ thị giá.
- Lý thuyết thị trường tài chính và chi kỳ kinh doanh : lý thuyết cho
rằng trên thị trường có những thời điểm quan trọng mà các nhà đầu
tư cần xác định để kiếm lời.
- Lý thuyết Dow: xu hướng thị trường có thể dự báo được trước trên
cơ sở biến động của giá trên các biểu đồ
B. Công cụ:
- 1. nhóm công cụ về đồ thị và cách đọc đồ thị
- 2. nhóm công cụ về quy tắc quyết định
42. • Hoán đổi: quy trình mà việc thực hiện một giao dịch được dời
đến một ngày thanh toán khác và một mức phí được tính dựa
trên chênh lệch về lãi suất giữa hai loại tiền tệ
• Vị thế mua: một nhà kinh doanh ở vị thế mua vào thì dự kiến
giá sẽ tăng khi anh ta mua vào một cặp tiền tệ.
• Vị thế bán: một nhà kinh doanh ở vị thế bán ra thì dự kiến giá
sẽ giảm khi anh ta bán ra một cặp tiền tệ.
43. • Chợ Đen (Black Market): là một thị trường mà tất cả các
hoạt động thương mại được tiến hành mà không liên quan đến
thuế, luật hoặc các quy định thương mại.
• Pip: số gia nhỏ nhất mà giá có thể biến động, cũng có thể gọi
là points . Ví dụ, 1 pip của cặp EUR/USD=0.0001 và 1 pip
của cặp USD/ JPY=0.01
• Broker: là địa chỉ môi giới trong hoạt động thương mại trên
thị trường ngoại hối.
• Spread: là chênh lệch giữa giá mua vào và giá bán ra ngoại
tệ, đó là lợi nhuận cảu các broker.
• Kỳ vọng: hy vọng một cái gì đó trong tương lai
44. MỸ ĐÃ XUẤT KHẨU LẠM PHÁT NHƢ THẾ
NÀO?
Hầu hết các quốc gia dự trữ bằng đồng Đô la, bởi vì nó an toàn và đó là lý do tại sao
đồng Đô la đƣợc coi nhƣ đồng tiền dự trữ của thế giới.
Để kiểm soát các ảnh hƣởng xấu của lạm phát và kích thích kinh tế, ông Obama lên kế
hoạch tiêu hàng tỷ Đô la trong vài năm tới. Do Mỹ đang gặp tình trạng thâm hụt lớn,
gói kích thích này chỉ đƣợc thực hiện theo 2 cách:
1. Phát hành nợ
2. In tiền
Lạm phát ở Mỹ
Lạm phát nội địa làm giảm đáng kể khả năng mua sắm hàng hóa Trung Quốc, dầu lửa
Nga, phần mềm Ấn độ, cũng nhƣ các thứ khác của ngƣời tiêu dùng Mỹ. Do giá cả tăng
cao, ngƣời dân tiêu thụ ít hàng hóa và dịch vụ hơn .
Quan trọng hơn, lạm phát nội địa làm giảm khả năng bán hàng tới Mỹ của các nƣớc
xuất khẩu nhƣ Trung Quốc, Mỹ và Nga dẫn đến khó có thể giữ cho nền kinh tế các
nƣớc này tiếp tục tăng trƣởng.
45. Đối mặt với việc lượng cung đồng Đô la tăng trên thị trường, các nước khác có 2 lựa
chọn:
1. Để mặc đồng tiền của họ tăng so đồng Đô la.
2. In thêm tiền nội địa để thích ứng với sự mất giá của đồng Đô la.
Nếu ngân hàng Trung ương cho phép đồng tiền của họ tăng giá, các nhà xuất khẩu
sẽ mất đi lợi thế cạnh tranh (giá cả hàng xuất khẩu tăng) và điều này dẫn đến phải
đóng cửa sản xuất.
Đối mặt với thảm kịch này - chính phủ các nước trên thế giới sẽ cần phải in thêm
tiền để điều chỉnh chính họ với việc mất giá của đồng Đô la.
Khi các nước trên thế giới in thêm đồng tiền nội địa, nó sẽ kéo theo lạm phát cho
các nước đó, điều này rất hiệu quả cho các bước tiếp theo của nước Mỹ kể cả sự phụ
thuộc vào nó.
Nguồn: http://toandd.blogspot.com/2011/04/nuoc-my-xuat-khau-lam-phat-nhu-nao.html
MỸ ĐÃ XUẤT KHẨU LẠM PHÁT NHƢ THẾ
NÀO?