1. Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất
Nguyễn Thị Kim Hương
1. Tổ chức hệ thống chứng từ hạch toán chi phí sản xuất
Khi hạch toán chi phí cần tổ chức các chứng từ sau:
* Chứng từ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Phiếu xuất kho
- Hóa đơn GTGT (trường hợp mua nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm không qua kho)
* Chứng từ kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Bảng thanh toán tiền lương, Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội.
* Chứng từ kế toán chi phí sản xuất chung:
- Chứng từ phản ánh chi phí vật tư: Bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ, Bảng kê Hoá đơn chứng từ mua vật tư không nhập kho mà đưa vào sử
dụng ngay trong sản xuất.
- Chứng từ phản ánh khấu hao TSCĐ: Bảng tính và phân bổ khấu hao.
- Chứng từ phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài: Hoá đơn GTGT hoặc Hoá đơn bán hàng, các chứng từ chi tiền mặt như: phiếu chi, Hoá đơn tiền
điện, nước dùng cho sản xuất.
- Chứng từ phản ánh các khoản thuế, phí, lệ phí doanh nghiệp phải nộp, đã nộp.
- Chứng từ phản ánh các khoản chi phí bảo hiểm khác.
2. Tổ chức kế toán chi tiết chi phí sản xuất
* Sổ sách sử dụng
+ Sổ chi phí sản xuất sản phẩm, dịch vụ chi tiết cho các TK 621, 622, 627.
+ Bảng kê nguyên vật liệu sử dụng cho sản xuất, Bảng kê các khoản mua ngoài bằng tiền mặt...
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
Tài khoản : 621 hoặc 622 hoặc 627
Tên phân xưởng........................ Tên sản phẩm dịch vụ........................
Ngày Chứng từ Tài Ghi Nợ TK ............
Tháng Số Ngày Diễn giải khoản Tổng Chia ra
Ghi hiệu tháng đối số .... ...... ...... ........
sổ ứng tiền
Số dư đầu kỳ
Cộng số phát sinh
Ghi Có TK......
Số dư cuối kỳ
Ngày .......tháng ...... năm .......
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
* Phương pháp hạch toán
Từ các chứng từ có liên quan đến chi phí sản xuất phát sinh kế toán hằng ngày hoặc định kỳ ghi vào các sổ chi tiết chi phí sản xuất cuối kỳ (cuối
tháng, cuối quý ....) trên cơ sở các sổ chi tiết về chi phí sản xuất, kế toán tiến hành lập Bảng tổng hợp chi tiết chi phí sản xuất cho từng đối tượng phù
hợp.
3. Tổ chức kế toán tổng hợp
* Sổ sách sử dụng
- Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký - Sổ Cái: thì doanh nghiệp mở Nhật ký sổ Cái theo dõi các cho các TK 621, 622, 627, 154.
- Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký chung: thi phần hành kế toán chi phí sản xuất sẽ mở
+ Nhật ký chung phản ánh tất cả các nghiệp vụ về chi phí phát sinh liên quan đến quá trình sản phẩm sản ph ẩm, dịch vụ
+ Nhật ký chi tiền ....
+ Sổ Cái các TK : 621, 622, 627
+ Bảng cân đối tài khoản.
- Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức Chứng từ ghi sổ:
+ Các Chứng từ ghi sổ phản ánh các nghiệp vụ về chi phí sản xuất phát sinh.
+ Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ
+ Sổ Cái các TK 621, 622, 627.
- Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký chứng từ:
+ Nhật ký chứng từ số 7, NKCT số 1, 2 ..
+ Bảng kê số 4.
+ Sổ Cái các TK 621, 622, 627.
* Trình tự hạch toán
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất phụ thuộc vào hình thức sổ kế toán mà doanh nghiệp lựa chọn. Cụ thể:
Ghi chú dùng cho tất cả các sơ đồ hạch toán dưới đây.
Ghi hàng ngày
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi định kỳ, cuối kỳ hoặc cuối quý
- Hình thức Nhật ký - sổ cái:
2. Chứng từ chi phí sản xuất : NVL....
Nhật ký - sổ Cái TK
621, 622, 627
- Hình thức Nhật ký chung
- Theo hình thức Chứng từ ghi sổ
Sổ chi tiết CPSX
Báo cáo kế toán.
Bảng tổng hợp,
chi tiết CPSX
Chứng từ về chi phí sản xuất
Nhật ký chung
Sổ chi tiết CPSX
Bảng cân đối TK Bảng tổng hợp, chi tiết
CPSX
Sổ Cái TK 621, 622,
627, 154...
Báo cáo kế toán.
3. Chứng từ ghi sổ
Sổ Cái TK 621,
Sổ Đăng ký
chứng từ ghi sổ
Bảng cân đối TK Bảng tổng hợp, chi tiết
622, 627
* Hình thức Nhật ký chứng từ
Chứng từ về CPSX
Sổ chi tiết CPSX
CPSX
Báo cáo kế toán.
Chứng từ CPSX
BK số 4, ...
NKCT số 7
Báo cáo kế toán.
Sổ chi tiết CPSX
Sổ Cái TK 621, 622, 627
Bảng cân đối tài
khoản
Bảng tổng hợp, chi tiết
CPSX
NKCT số 1, 2,
3...
Công ty em chỉ có 4 nhân viên trả lương bằng tiền mặt không có ký nhận. Em muốn hỏi có cần đưa cho nhân viên ký nhận trên bảng thanh toán tiền
lương để lưu chứng từ sau này cho CQ Thuế kiểm tra không ? Nhưng nếu ký nhận lương như vậy thì các nhân viên đều biết lương của nhau rồi,
4. các anh chị có thể hướng dẫn em cần phải lưu giữ những chứng từ gì liên quan về chi trả tiền lương, em mới làm kế toán rất mong nhận được sự giúp
đỡ của các anh chị, xin cám ơn !
Vấn đề của bạn thoạt nghe thì đơn giản nhưng càng ngẫm càng thấy ... quá khó! Nó giống như mấy bộ phim tàu mà khi Tân Nương và Tân Lang
cưới nhau.... Tân Lang thì nóng lòng muốn coi mặt của Tân Nương, ngặt nỗi Tân Nương lại cứ che cái miếng vải đo đỏ thành ra Tân Lang bó tay...!
... Việc ai với ai biết lương của nhau thì có vấn đề gì đâu? Có dấu thì nếu muốn biết họ khắc sẽ biết...
Việc quan trong hơn cần phải xác định đó là lương nhân viên muốn đưa vào làm chi phí khi tính thu nhập chịu thuế TNDN thì nhất thiết phải có chữ ký
của người nhận đó là điều kiện đủ và điều kiện cần là nhân viên với cty phải có hợp đồng lao động, làm việc có bảng chấm công hoặc thỏa thuận trả
lương cố định, có trích nộp thuế TNCN nếu phát sinh thu nhập chịu thuế... chỉ như vậy thì chi phí đó đc coi là chi phí hợp lệ!
Trình tự luân chuyể n chứng từ k ế toán
Để việc lập phiếu thu - phiếu chi, ủy nhiệm chi- ủy nhiệm thu hợp pháp, theo đúng chế độ kế toán, người đứng đầu bộ phận kế toán của công ty cần phải
quy định các chứng từ tương ứng kèm theo để những yêu cầu thanh toán không phù hợp sẽ được nhận biết. Các kế toán viên mặc nhiên căn cứ vào đó
mà áp dụng.
Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng như sau:
1) Bộ phận kế toán tiền tiếp nhận đề nghị thu – chi (có thể là kế toán tiền mặt hoặc kế toán ngân hàng)
Chứng từ kèm theo yêu cầu chi tiền (phiếu chi, ủy nhiệm chi) có thể là: Giấy đề nghị thanh toán, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng,
thông báo nộp tiền, hoá đơn, hợp đồng, …
Chứng từ kèm theo yêu cầu thu tiền (phiếu thu, ủy nhiệm thu) có thể là: Giấy thanh toán tiền tạm ứng, hoá đơn, hợp đồng, biên bản thanh lý TSCĐ, biên
bản góp vốn, …
2) Kế toán tiền mặt (kế toán ngân hàng) đối chiếu các chứng từ và đề nghị thu - chi, đảm bảo tính hợp lý, hợp lệ (đầy đủ phê duyệt của phụ trách bộ phận
liên quan và tuân thủ các quy định, quy chế tài chính của Công ty). Sau đó chuyển cho kế toán trưởng xem xét.
3) Kế toán trưởng kiểm tra lại, ký vào đề nghị thanh toán và các chứng từ liên quan.
4) Phê duyệt của Giám đốc hoặc Phó Giám đốc.
Căn cứ vào các quy định và quy chế tài chính, quy định về hạn mức phê duyệt của Công ty, Giám đốc hoặc Phó Giám đốc được ủy quyền xem xét phê
duyệt đề nghị thu - chi. Các đề nghị chi/mua sắm không hợp lý, hợp lệ sẽ bị từ chối hoặc yêu cầu làm rõ hoặc bổ sung các chứng từ liên quan.
5) Lập chứng từ thu – chi:
Đối với giao dịch tiền mặt tại quỹ: Kế toán tiền mặt lập phiếu thu, phiếu chi.
Đối với giao dịch thông qua tài khoản ngân hàng: Kế toán ngân hàng lập uỷ nhiệm thu/ uỷ nhiệm chi.
Sau khi lập xong chuyển cho kế toán trưởng ký duyệt.
6) Ký duyệt chứng từ thu – chi: Kế toán trưởng ký vào Phiếu thu/ủy nhiệm thu hoặc Phiếu chi/ủy nhiệm thu.
7) Thực hiện thu – chi tiền:
Đối với giao dịch tiền mặt tại quỹ: Khi nhận được Phiếu thu hoặc Phiếu chi (do kế toán lập) kèm theo chứng từ gốc , Thủ quỹ p hải:
+ Kiểm tra số tiền trên Phiếu thu (Phiếu chi) với chứng từ gốc
+ Kiểm tra nội dung ghi trên Phiếu thu (Phiếu chi) có phù hợp với chứng từ gốc
+ Kiểm tra ngày, tháng lập Phiếu thu (Phiếu chi) và chữ ký của người có thẩm quyền.
+ Kiểm tra số tiền thu vào hoặc chi ra cho chính xác để nhập hoặc xuất quỹ tiền mặt.
+ Cho người nộp tiền hoặc nhận tiền ký vào Phiếu thu hoặc Phiếu chi.
+ Thủ quỹ ký vào Phiếu thu hoặc Phiếu chi và giao cho khách hàng 01 liên.
+ Sau đó thủ quỹ căn cứ vào Phiếu thu hoặc Phiếu chi ghi vào Sổ Quỹ.
+ Cuối cùng, thủ quỹ chuyển giao 02 liên còn lại của Phiếu thu hoặc Phiếu chi cho kế toán.
Đối với thu chi tiền qua ngân hàng: Kế toán ngân hàng lập và nộp Uỷ nhiệm thu/Ủy nhiệm chi, séc, … cho ngân hàng.
Phân bổ khấu hao TSCĐ cho các công trình như thế nào?
Chào cả nhà!
Em mới vào nghề kế toán, e làm kế toán cho một công ty tư vấn giám sát xây dựng.
5. Em muốn hỏi phân bổ khấu hao T SCĐ cho các công trình như th ế nào? mình chia đều cho các công trình hoạt động trong tháng hay dựa vào doanh thu của từng
công trình.
-Phân bổ khấu hao TS bạn dựa vào tiêu thức phân bổ. Tiêu thức thì có nhiều nhưng bạn thấy cái nào phù hợp nhất thì ta áp dụng. VD như cc vào DT , cc vào nhân
công.....
-Bạn phải dựa vào tiêu thức nhất định nào đó chứ. Không phải bạn l ấy tổng sau đó chia đều cho các ctrình <> không thể hiện chính xác
-Bạn gyganet nói đấy là PP trích khấu hao nó khác với PP phân bổ khấu hao(ở đây là PP phân bổ KH)
Bạn đã nhầm giữa phương pháp tính khấu hao và tiêu thức để phân bổ khấu hao.
Phương pháp tính khấu hao bao gồm: Theo đường thẳng, theo số dư giảm gần, theo tổng sổ..
T iêu thức phân bổ khấu hao: T heo doanh thu, T heo chi phí hoặc theo tỉ lệ,....sao cho phù hợp
-bạn nên phân bổ theo công trình. dựa trên tỉ lệ phân bổ chi phí cho từng công trình mà phân bổ TSCD
Kế toán chi phí sản xuất v à tính giá thành
1. Khái niệm chung:
- Chi phí là toàn bộ các chi phí bằng tiền về lao động sống và lao động vật hoá.
- Giá thành là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra bất kỳ ở thời điểm nào nhưng có liên quan đến khối lượng công việc , sản phẩm hoàn
thành trong kỳ; là giá trị toàn bộ các chi phí đã bỏ ra để tạo nên sản phẩm; là chi phí sản xuất kin h doanh của sản phẩm đã được hoàn thành.
- Mối quan hệ giữa chi phí và gía thành sản phẩm:
CPSX dở dang đầu kỳ + CPSX phát sinh trong kỳ - CPSX dở dang cuối kỳ = Tổng giá thành của SP (Tổng giá trị SP hoàn thành)
2. Trình tự kế toán v à tổng hợp chi phí sản xuất tương ứng:
T rình tự kế toán chi phí ở các doanh nghiệp khác nhau thì khác nhau. T uy nhiên có thể khái quát các bước như sau:
Bước 1: T ập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối tượng sử dụng.
Bước 2: Tính toán và phân bổ giá trị dịch vụ của các ngành SXKD phụ cho từng đối tượng sử dụng trên cơ sở khối lượng dịch vụ phục vụ và giá thành đơn v ị dịch
vụ.
Bước 3: T ập hợp và phân bổ chi phí SX chung cho các đối tượng có liên quan.
Bước 4: Xác định chi phí SX dở dang cuối kỳ.
3. Phân loại chi phí:
3.1 Phân loại theo yếu tố:
Nguyên liệu, vật li ệu.
Nhân công (ti ền lương và các khoản trích
theo lương)
Khấu hao T SCĐ
Chi phí dịch vụ mua ngoài.
Chi phí khác bằng ti ền.
3.2 Phân loại theo khoản mục chi phí:
Chi phí nguyên vật li ệu trực ti ếp
- Chi phí vật liệu A
- Chi phí vật liêu B
- Chi phí vật liêu C
- ....
Chi phí nhân công trực ti ếp
Chi phí SX chung:
- Chi phí nhân viên phân xưởng
- Chi phí vật liệu
- Chi phí dụng cụ sản xuất
- Chi phí khấu hao T SCĐ
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí bằng tiền khác
3.3 Phân loại khác:
Chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp
Chi phí cố định, chi phí biến đổi
4. Phân loại giá thành sản phẩm
Có nhiều cách phân loại khác nhau: theo thời điểm và nguồn số liệu, theo chi phí phát sinh.
4.1 Theo thời điểm v à nguồn số liệu:
Giá thành kế hoạch: xác định trước khi bước vào kinh doanh trên cơ sở giá thành th ực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán kinh phí.
Giá thành định mức: xác đị nh trước khi bước vào sản xuất đựơc xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên ti ến và không bi ến đổi trong suốt cả kỳ kế
hoạch.
Giá thành thực tế: là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở các cho phí thực tế phát sinh trong sản xuất ra SP.
4.2 Theo chi phí phát sinh:
6. Giá thành sản xuất.
Giá thành tiêu thụ.
Giá thành tiêu thụ được tính theo công thức:
Giá thành toàn bộ của SP = Giá thành SX + Chi phí quản lý DN + Chi phí bán hàng.
Đối tượng tính giá thành chính là các sản phẩm, bán thành phẩm, công việc, lao vụ nhất định đòi hỏi phải tính gía thành đơn vị. Đối tượng có thể là sản phẩm cuối
cùng của quá trình sản xuất hay đang trên dây chuyền SX tuỳ theo yêu cầu của cách hạch toán kinh tế nội bộ và tiêu thụ sản phẩm.
5. Phương pháp tính giá thành:
5.1 Phương pháp trực tiếp (phương pháp giản đơn): phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn, số lượng mặt
hàng ít, sản xuất với số lượng lớn và chu kỳ sản xuất ngắn.
T ổng giá trị SP hoàn thành = CPSX DD đầu kỳ + T ổng CPSX – CPSX DD cuối Kỳ
Giá thành đơn vị SP =
T ổng giá trị SP hoàn thành
Số lượng SP hoàn thành
5.2 Phương pháp tổng cộng chi phí: áp dụng trong những doanh nghiệp mà quá trình sản xuất SP được thực hiện ở nhiều bộ phận SX, nhiều giai đoạn công
nghệ, đối tượng kế toán chi phí sản xuất là các bộ phận chi tiết SP hoặc giai đoạn công nghệ hay bộ phận sản xuất.
T ổng giá trị SP hoàn thành = Z1 + Z2 + … + Zn
5.3 Phương pháp hệ số: với doanh nghiệp mà trong một chu kỳ SX cùng sử dụng một thứ vật liệu và một lượng lao động nhưng thu được đồng thời nhiều SP
khác nhau và chi phí không tập hợp riêng cho từng sản phẩm.
T ổng giá thành của tất cả các loại SP
Giá thành đơn vị SP gốc =
T ổng số SP gốc (kể cả quy đổi)
Giá thành đơn vị SP từng loại = Giá thành đơn vị SP gốc * Hệ số quy đổi từng loại
T ổng giá trị các loại SP hoàn thành = Giá trị SPDD đầu kỳ + T ổng CP phát sinh trong kỳ – Giá trị SPDD cuối kỳ
5.4 Phương pháp tỉ lệ chi phí: căn cứ vào tỉ lệ chi phí SX thực tế với chi phí SX kế hoạch, kế toán sẽ tính ra giá thành đơn vị và tổng giá thành sản xuất từng loại
Giá thành thực tế từng loại SP = Giá thành kế hoạch (định mức) * T ỷ lệ chi phí
T ỉ lệ chi phí =
T ổng giá thành thực tế của tất cả SP
T ổng giá thành kế hoạch (định mức) của tất cả SP
5.5 Phương pháp loại trừ giá trị SP phụ:
T ổng giá thành SP chính = Giá trị SP chính DD đầu kỳ + T ổng chi phí phát sinh trong kỳ - Giá trị SP phụ thu hồi ước tính - Giá trị SP chính DD cuối kỳ
5.6 Phương pháp liên hợp: áp dụng kết hợp nhiều phương pháp để tính giá thành SP
6. Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên:
6.1 Chi phí nguyên v ật liệu trực tiếp:
Bao gồm giá trị NVL chính, NVL liệu phụ, nhiên liệu được xuất dung trực tiếp c ho việc chế tạo SP.
Chi phí NVL phân bổ cho từng đối tượng = T ổng tiêu thức phân bổ của từng đối tượng * T ỷ lệ (hệ số) phân bổ.
T ỷ lệ (hệ số) phân bổ =
T ổng chi phí NVL cần phân bổ
T ổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng
7. Xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ:
Để xác định số lượng và giá trị sản phẩm dở dang để phục vụ cho việc tính giá thành, không những ta phải dựa vào số liệu của kế toán mà còn phải căn cứ vào kết
quả của việc kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. Việc đánh giá sản phẩm dở dang được thực hiện bằng nhiều phương pháp khác nhau tuỳ thuộc vào tính
chất sản xuất, đặc điểm chi phí, đặc điểm sản phẩm, phương pháp hạch toán chi phí sản xuất, phương pháp tính giá thành mà doanh nghiệp áp dụng. T rên thực tế,
sản phẩm dở dang có thể đánh giá theo các phương pháp sau:
7.1 Xác định giá trị SPDD theo chi phí nguyên v ật liệu chính
Giá trị NVL chính nằm trong SPDD =
Số lượng SPDD cuối kỳ
* T oàn bộ giá trị NVL chính
Số lượng T P + Số lượng SP DD
Gía trị NVL chính nằm trong SPDD =
Số lượng SPDD cuối Kỳ (không quy đổi)
* Gía trị NVL chính
Số lượng T P + SPDD (không quy đổi )
Chi phí chế biến nằm trong SPDD (theo
từng loại) =
Số lượng SPDD cuối kỳ quy đổi ra T P
* T ổng CP chế biến từng loại
Số lượng T P + Số lượng SPDD quy đổi ra T P
7.2 Xác định giá trị theo sản lượng ước tính tương đương:
Giá trị SPDD cuối kỳ =
Giá trị SPDD đầu kỳ + Chi phí phát sinh trong kỳ
* Số lượng SPDD cuối
Số lượng SP hoàn thành + Số lượng SPDD cuối kỳ * % hoàn * % hoàn thành
kỳ
thành
Xác định giá trị SPDD theo 50% chi phí chế biến:
Gía trị SPDD = Gía trị NVL chính nằm trong SPDD + 50% CP chế biến
7.3 Xác định giá trị SPDD theo chi phí NVL trực tiếp hoặc theo chi phí trực tiếp
T heo phương pháp này thì giá trị sản phẩm dở dang chỉ tính chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, còn những chi phí khác phát sinh tron g kỳ đều tính vào giá thành
của sản phẩm hoàn thành. Phương pháp này đơn giản nhưng độ chính xác thấp, chỉ áp dụng ở các doanh nghi ệp mà chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ
trọng lớn trong giá thành sản phẩm.
7.4 Xác định giá trị SPDD theo chi phí định mức hoặc kế hoạch.
T heo phương pháp này thì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp tính vào SPDD dựa theo các định mức tiêu hao NVL, tiền lương của sản
phẩm. Các chi phí khác tính vào giá trị SPDD dựa trên cơ sở tỷ lệ qui định so với khoản mực chi phí nhân công trực tiếp hoặc dựa vào mức chi phi kế hoạch.
Phương pháp đánh giá này đơn giản nhưng không đảm bảo chính xác. Do vậy thường áp dụng ở những doanh nghiệp có SPDD đồng đều giữa các tháng ./.