SlideShare a Scribd company logo
1 of 76
1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC
CHÂU VĂN VIỆT
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT XOẮN TINH HOÀN Ở
TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƢƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
THÁI NGUYÊN – 2015
2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
ĐẶT VẤN ĐỀ
Xoắn tinh hoàn (XTH) là hiện tượng thừng tinh bị xoắn quanh trục của
nó làm tắc nghẽn mạch máu nuôi tinh hoàn, dẫn đến phù nề xung huyết và
hoại tử tinh hoàn [11]. Nếu kéo dài có thể dẫn đến hoại tử TH và các mô xung
quanh. Bệnh được mô tả lần đầu tiên năm 1840 bởi Delasiauve [41].
Tỷ lệ XTH hàng năm khoảng 1/4000 nam giới ở độ tuổi dưới 25 [46].
Bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ, tuổi dậy thì [15].
Ngày nay, để chẩn đoán XTH chủ yếu dựa vào lâm sàng, và kết hợp
một số phương pháp chẩn đoán hình ảnh như siêu âm Doppler màu tinh hoàn
khi mà lâm sàng chưa rõ ràng.
Xoắn tinh hoàn có thể coi là một tối cấp cứu nếu được chẩn đoán và
điều trị sớm có thể bảo tồn được TH, ngược lại, nếu xử trí muộn thường phải
cắt TH. Khi cắt bỏ TH thì không những ảnh hưởng đến việc sinh con cái do
thiếu tinh trùng, mà còn ảnh hưởng đến nhiều triệu chứng toàn thân do thiếu
testosteron.
Theo Cuckow tại Anh, mỗi năm có khoảng 400 trẻ em phải cắt bỏ tinh
hoàn do xoắn để muộn [46], [8]. Thực tế tại Việt Nam bệnh lý này chưa được
phổ cập rộng rãi nên tỷ lệ chẩn đoán sớm và khả năng bảo tồn tinh hoàn
hiện nay vẫn còn thấp. Trong thời gian gần đây bệnh lý XTH đã được chú ý
nhiều hơn, tuy nhiên chỉ ở các trung tâm phẫu thuật lớn. Việc phổ biến kinh
nghiệm chẩn đoán và điều trị XTH chưa được rộng rãi, nhất là ở các tuyến y
tế xã. Ngay cả ở các bệnh viện trung tâm, tỷ lệ bệnh nhân phải cắt TH do
xoắn để muộn vẫn còn cao.
Tại khoa ngoại Bệnh viện Nhi Đồng I trong 5 năm 1996 - 2001 có 16
trường hợp XTH được phẫu thuật, trong đó có 13 trường hợp phải cắt bỏ TH
chiếm 80% [11]. Hiện nay, tại Bệnh viện Nhi Trung ương số lượng BN bị
XTH đến khám ở giai đoạn muộn và phải cắt bỏ TH có xu hướng gia tăng.
3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Trước thực trạng thiếu thông tin về chẩn đoán và điều trị dẫn đến tỷ lệ
phải cắt bỏ TH cao, gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống về lâu dài của
BN. Do vậy, cần phải có một nghiên cứu đầy đủ về XTH ở trẻ em để rút ra
kinh nghiệm chẩn đoán, điều trị và đưa ra khuyến cáo giúp chẩn đoán sớm,
hạn chế biến chứng teo tinh hoàn cũng như cắt bỏ TH do xoắn để muộn.
Chính vì vậy chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng,
cận lâm sàng và kết quả điều trị phẫu thuật xoắn tinh hoàn cấp tính ở trẻ
em tại Bệnh viện Nhi Trung ƣơng” nhằm mục tiêu:
1. Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của xoắn tinh hoàn cấp tính
ở trẻ em được phẫu thuật tại Bệnh viện Nhi trung ương từ tháng 01/2012
đến tháng 10/2014.
2. Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật và phân tích một số yếu tố liên quan
đến kết quả phẫu thuât của bệnh xoắn tinh hoàn cấp tính ở trẻ em tại Bệnh
viện Nhi trung ương.
4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Chƣơng 1. TỔNG QUAN
1.1. Phôi thai học và mô học của tinh hoàn
1.1.1. Sự phát triển của tinh hoàn
Bắt đầu từ tuần thứ 7 của quá trình phát triển phôi, ở phôi có giới tính
di truyền nam, tuyến sinh dục trung tính bắt đầu biệt hóa thành tinh hoàn.
Nhờ tác động của một protein do tế bào mầm tiết ra dưới sự điều hòa của gen
TDF – gen biệt hóa tinh hoàn nằm trên nhiễm sắc thể Y, những dây sinh dục
nguyên phát tiến sâu vào trung tâm của tuyến sinh dục, dài ra và cong queo.
Những dây ấy, gọi là dây tinh hoàn tách rời khỏi biểu mô khoang cơ thể phủ
đầy tuyến sinh dục. Ngay dưới biểu mô này, trung mô tạo ra một màng liên
kết gọi là màng trắng ngăn cách biểu mô phủ tuyến sinh dục với các dây tinh
hoàn, sau đó biểu mô khoang cơ thể phủ tuyến sinh dục mỏng đi rồi biến mất.
Màng trắng bọc hầu như toàn bộ tuyến sinh dục. Từ màng trắng phát sinh
những vách xơ tiến vào trung mô bên dưới tuyến để giới hạn những tiểu thùy
(khoảng 150 tiểu thùy). Vào khoảng tháng thứ 4 trong bào thai tinh hoàn trở
thành hình thoi và sau đó trở thành hình trứng [6], [36].
1.1.2. Sự phát triển của ống sinh tinh
Trong thời kỳ bào thai, mỗi dây tinh hoàn chia ra thành 3 - 4 dây nhỏ
hơn nằm trong một tiểu thùy, mỗi dây nhỏ hơn sẽ thành một ống sinh tinh.
Vào tháng thứ 6 ống vẫn đặc, trong ống sinh tinh một số tế bào sinh dục
nguyên thủy thoái hóa, số còn lại biệt hóa tạo thành tinh nguyên bào.
Những tế bào biểu mô nằm trong ống sinh tinh có nguồn gốc trung mô, vây
quanh các tinh nguyên bào sẽ biệt hóa thành tế bào Sertoli. Đến tuổi dậy thì
lòng ống sinh tinh xuất hiện, có sự biệt hóa các tế bào dòng tinh để tạo ra
tinh trùng [6].
5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
1.1.3. Sự phát triển của tuyến kẽ
Từ trung mô xen vào giữa những ống sinh tinh là những tế bào kẽ. Tế
bào này phát triển mạnh từ tháng thứ 3 đến tháng thứ 5, sau đó số lượng giảm
đi về sau tái xuất hiện cùng với mạch máu nằm trong mô liên kết xen giữa các
ống sinh tinh [6], [7].
1.1.4. Sự di chuyển của tinh hoàn
Cuối tháng thứ 2 của quá trình phát triển phôi, tinh hoàn ngày càng biệt
hóa, tách dần khỏi trung thận. Mạc treo niệu sinh dục treo tinh hoàn và trung
thận vào thành sau của khoang cơ thể tách dần ra thành mạc treo sinh dục và
mạc treo trung thận. Sau khi phần lớn trung thận đã thoái hóa đi, đường gắn
mạc treo sinh dục vào thành sau của khoang cơ thể hẹp lại và mạc treo sinh
dục trở thành mạc treo tinh hoàn. Đoạn dưới của nó tồn tại dưới dạng một dây
liên kết gọi là dây kéo tinh hoàn, dây này nối cực dưới tinh hoàn với gờ mô
bìu. Thân phôi và hố chậu càng lớn lên nhưng dây kéo tinh hoàn không dài ra
một cách tương ứng nên giữ tinh hoàn ở vị trí gần bìu. Vào tháng thứ 5 của
bào thai, tinh hoàn nằm gần bẹn, sau màng bụng, sau đó khoang màng bụng
lồi xuống tạo thành một ống gọi là ống màng bụng. Các ống tiến vào trung
mô vùng bìu, kéo tinh hoàn theo nó. Tháng thứ 6 tinh hoàn nằm ở lỗ bẹn sâu,
qua ống bẹn vào tháng thứ 7, nằm vĩnh viễn ở bìu vào cuối tháng thứ 8, sau
đó đầu ống màng bụng bị bịt kín lại và ống bẹn khép kín [6].
6
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Hình 1.1. Sự di chuyển của tinh hoàn trong thời kỳ phôi thai
* Nguồn: Frank H. Netter – 2004 [12]
1.1.5. Mô học tinh hoàn
-Tinh hoàn được bọc bởi một lớp màng trắng, một lớp vỏ xơ dày, cấu
tạo bởi mô liên kết giàu sợi keo. Ở mặt sau trên vỏ liên kết dày lên tạo thành
một khối gọi là thể Highmore.
7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
-Tinh hoàn được chia thành nhiều tiểu thùy (khoảng 250 - 300 tiểu
thùy) ngăn cách bởi các vách từ thể Highmore tới vỏ trắng. Mỗi tiểu thùy có
từ 1 - 4 ống sinh tinh, mỗi ống rất ngoằn nghoèo dài từ 80 - 150cm.
-Ống sinh tinh có cấu trúc biểu mô tầng chứa tế bào sinh dục, gồm 2
loại tế bào: Sertoli và tế bào mầm sinh tinh. Giữa các ống sinh tinh có lớp tế
bào kẽ Leydig tiết testosteron.
-Ống dẫn tinh đi từ ống sinh tinh đến niệu đạo gồm có ống thẳng, lưới
Haller, nón xuất (nằm trong tinh hoàn) và đoạn ống tinh, thừng tinh đi từ mào
tinh quặt ngược lên trên ra trước chạy vào thừng tinh qua ống bẹn vào chậu
hông để tới ống phụt tinh kết hợp với túi tinh ở sau bàng quang đổ vào niệu
đạo tiền liệt tuyến [7].
1.2. Giải phẫu tinh hoàn
1.2.1. Hình thể kích thước tinh hoàn
Tinh hoàn là một cơ quan hình trứng nằm trong bìu, mặt trắng nhẵn.
Có hai tinh hoàn, tinh hoàn trái thường nằm thấp hơn tinh hoàn phải khoảng
1cm. Cực trên của tinh hoàn được phủ bởi một một phần của mào tinh, đoạn
này lan xuống phía dưới theo bờ sau bên của tinh hoàn để tạo ra thân và đuôi
của mào tinh hoàn, mào tinh hoàn tiếp nối với ống dẫn tinh. Cực dưới có dây
kéo tinh hoàn cột tinh hoàn vào mô bìu [14]. Ống dẫn tinh dài khoảng 30cm,
trên đường đi được chia thành 6 đoạn: mào tinh, thừng tinh, đoạn ống bẹn,
đoạn chậu hông, đoạn sau bàng quang, đoạn tiền liệt tuyến (Hình 1.2).
8
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Hình 1.2. Cấu tạo tinh hoàn và ống dẫn tinh
* Nguồn: Frank H. Netter – 2004 [12]
9
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Kích thước tinh hoàn ở người trưởng thành có đường kính: 2,5 x 4,5
cm, nặng 20g. Thể tích trong giới hạn 18,6 ± 4,8m [10], [2]. Kích thước tinh
hoàn của trẻ em có sự thay đổi theo tuổi [2].
1.2.2. Liên quan giải phẫu TH với các lớp của bìu, phương tiện cố định TH
- Bìu là một túi do thành bụng trĩu xuống để chứa tinh hoàn, mào
tinh hoàn và một phần thừng tinh. Cấu tạo của bìu từ ngoài vào trong gồm 7
lớp:
+ Da: mỏng, có nhiều nếp nhăn ngang nên có thể căng rộng hay co lại
được và có một đường dọc rõ ngăn cách hai bìu.
+ Lớp cơ bám da: là lớp tạo bởi các sợi cơ trơn, sợi đàn hồi và sợi
tương tự như một cơ bám da. Da bìu co lại được nhờ sự co bóp của lớp cơ
bám da này.
+ Lớp tế bào dưới da: là lớp mỡ và tế bào nhăn dưới da.
+ Lớp mạc nông: liên tục bên trên với mạc tinh ngoài của thừng tinh.
+ Lớp cơ bìu: cơ bìu do cơ chéo bụng trong trĩu xuống trong quá
trình di chuyển đi xuống của tinh hoàn, lớp cơ này có tác dụng nâng tinh
hoàn lên trên.
+ Lớp mạc sâu: là một phần của mạc ngang qua lỗ sâu của ống bẹn
xuống bọc quanh thừng tinh, mào tinh hoàn và tinh hoàn.
+ Lớp bao tinh hoàn: được tạo nên do phúc mạc bị lôi xuống bìu trong
quá trình đi xuống của tinh hoàn, gồm có hai lá: lá thành và lá tạng.
- Các phương tiện cố định tinh hoàn trong bìu bao gồm:
+ Thừng tinh, dây chằng của tinh hoàn và dây chằng giữa.
+ Thừng tinh cố định treo tinh hoàn ở cực trên của nó giống cuống của
quả, do đó tinh hoàn dễ xoay xoắn, và thừng tinh sẽ chịu hậu quả của xoay
xoắn. Chức năng của nó như là một dây hãm phía sau, có khả năng duy nhất
là tránh cho tinh hoàn không xoay vào phía trong khoang màng tinh hoàn hơn
là xoay toàn bộ khoang màng tinh hoàn và các thành phần chứa trong nó.
10
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
+ Dây chằng tinh hoàn cố định cực dưới của tinh hoàn. Điểm bám cố
định này tạo với thừng tinh thành một trục dễ xoay.
+ Lớp màng tinh hoàn là một dải cân phía sau không có lớp thanh mạc,
ở đó có nhiều thành phần hợp thành thừng tinh.
- Tính chất không ổn định của tinh hoàn:
+ Tinh hoàn nằm không ổn định theo trục chạy chéo từ trên xuống dưới
và ra trước, làm cho cực trên dễ bị đảo ra trước.
+ Lớp màng tinh hoàn là thanh mạc nên tinh hoàn rất dễ di động.
+ Các lớp sợi cơ của lớp cơ bìu chạy theo hình xoắn ốc khi đến lớp
màng tinh lại tận hết làm cho tinh hoàn dễ xoay xoắn.
Hình 1.3. Cấu tạo của bìu, các phƣơng tiện cố định tinh hoàn
* Nguồn: Frank H. Netter – 2004 [12]
11
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
1.2.3. Cấu tạo và liên quan giải phẫu của thừng tinh
-Thừng tinh là một ống chứa các thành phần từ bìu qua ống bẹn vào
trong ổ bụng, cấu tạo từ ngoài vào trong gồm có:
+ Mạc tinh ngoài: có nguồn gốc từ cơ chéo bụng ngoài, là lớp ngoài
cùng của thừng tinh.
+ Cơ bìu và mạc cơ bìu: có nguồn gốc từ cơ chéo bụng trong.
+ Mạc tinh trong: có nguồn gốc từ mạc ngang, là bao xơ trong cùng của
thừng tinh.
-Các thành phần chứa trong thừng tinh gồm có:
+ Ống dẫn tinh, động mạch, tĩnh mạch và đám rối thần kinh của ống
dẫn tinh, động mạch cơ bìu.
+ Động mạch tinh hoàn ở giữa thừng tinh, xung quanh có tĩnh mạch tạo
thành đám rối tĩnh mạch hình dây leo.
+ Di tích mỏm bọc tinh hoàn: còn gọi là dây chằng phúc tinh mạc.
1.2.4. Mạch máu tinh hoàn
-Động mạch tinh hoàn tách ra từ động mạch chủ bụng ngang mức đốt
sống thắt lưng II – III, chạy ở thành bụng bên tới lỗ bẹn sâu chui vào thừng
tinh cùng các thành phần khác của thừng tinh qua ống bẹn xuống bìu tới tinh
hoàn chia làm hai nhánh:
+ Nhánh mào tinh đi từ đầu đến đuôi mào tinh hoàn tiếp nối với động
mạch ống tinh (nhánh của động mạch rốn thuộc động mạch chậu trong) và
động mạch cơ bìu (một nhánh thuộc động mạch thượng vị dưới nhánh của
động mạch chậu ngoài).
+ Nhánh tinh hoàn chui qua vỏ trắng đi vào tinh hoàn.
-Đặc điểm phân bố và cấp máu của động mạch cho mô tinh hoàn: động
mạch cấp máu cho tinh hoàn là nhánh tận, không có vòng nối do đó nếu xoắn
thừng tinh sẽ gây thiếu máu cho mô tinh hoàn sớm và không hồi phục.
12
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
-Tĩnh mạch đi kèm động mạch, tĩnh mạch ở tinh hoàn và đầu mào tinh
đổ vào đám rối tĩnh mạch trước. Tĩnh mạch ở thân và đuôi của mào tinh
đổ vào đám rối tĩnh mạch tinh sau và tĩnh mạch trên vị. Tĩnh mạch ống
dẫn tinh chạy vào tĩnh mạch thừng tinh hoặc đám rối tĩnh mạch bàng
quang, tiền liệt tuyến. Trong thừng tinh, tĩnh mạch tạo thành đám rối như
hình dây leo (Hình 1.4).
Hình 1.4. Mạch máu và vòng nối nuôi tinh hoàn
* Nguồn: Frank H. Netter – 2004 [12]
1.3. Sinh lý, chức năng tinh hoàn
Tinh hoàn có 2 chức năng: nội tiết (bài tiết testosteron) và ngoại tiết
(sản sinh ra tinh trùng).
-Chức năng nội tiết của tinh hoàn: Tinh hoàn bài tiết testosteron và
inhibin. Testosteron được bài tiết từ tế bào Leydig của tinh hoàn thai nhi vào
tuần thứ 7 qua quá trình chuyển hóa từ cholesteron và kéo dài vài tuần sau đó,
13
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
giảm từ 1 tuổi cho đến trước dậy thì. Testosteron tăng lên ở tuổi dậy thì, có tác
dụng thúc đẩy biệt hóa trung tâm hướng sinh dục của vùng dưới đồi, điều hòa
chức năng sinh dục nam từ tuổi dậy thì. Testosteron làm phát triển cơ quan
sinh dục và kích thích sự di chuyển của tinh hoàn thai nhi trong 2 tháng cuối của
thời kỳ bào thai. Từ tuổi dậy thì, testosteron làm phát triển và hoàn thiện cơ quan
sinh dục để xuất hiện những đặc tính sinh dục nam thứ phát. Testosteron cùng với
FSH (Follicle - Stimulating Hormone) có tác dụng dinh dưỡng lên ống sinh tinh
làm phát triển tinh trùng. Ở giai đoạn này testosteron có tác dụng lên quá trình
chuyển hóa như tăng tổng hợp protein, phát triển hệ thống cơ xương và tăng
chuyển hóa cơ sở. Điều hòa bài tiết testosteron trong thời kì bào thai do HCG
(Human Chrionic Gonadotropin), thời kì trưởng thành do LH (Luteinizing
Hormone) từ tuyến yên. Inhibin được bài tiết từ tế bào Sertoli, có tác dụng điều
hòa sản sinh tinh trùng qua cơ chế điều hòa ngược với FSH.
-Chức năng ngoại tiết của tinh hoàn: Quá trình sinh tinh trùng trải qua
nhiều giai đoạn, từ những nguyên bào nguyên thủy thành tiền tinh trùng và
tinh trùng, quá trình này khoảng 74 ngày. Sau khi tinh trùng được tạo ra phải
trải qua quá trình trưởng thành mới thực hiện được chức năng của nó. Sự điều
hòa sản sinh tinh trùng bởi hormone GnRH, FSH, LH và chịu ảnh hưởng của
nhiều yếu tố khác như vỏ não và hệ viền thông qua vùng dưới đồi. Một nam
giới trưởng thành bình thường mỗi ngày có thể sản xuất 200 triệu tinh trùng.
-Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh sản và trưởng thành của tinh trùng.
+ Nhiệt độ: tinh trùng được tạo ra ở nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ cơ thể 1-
20
C, cơ dartos của bìu co dãn để điều chỉnh nhiệt độ cho phù hợp. Nhiệt độ
cao làm ảnh hưởng đến sinh sản tinh trùng.
+ Thiếu cung cấp máu nuôi dưỡng tinh hoàn sau 30 phút gây thiếu máu
trong biểu mô tinh, các tế bào bong ra từng mảng và sau 1 đến 6 giờ các tế
bào dòng tinh bị hoại tử toàn bộ .
14
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
1.4. Đặc điểm bệnh lý xoắn tinh hoàn
1.4.1. Tần suất
XTH là một trong những cấp cứu thường gặp trong ngoại khoa tiết
niệu, trong tất cả các nguyên nhân gây đau bìu cấp ở nam giới thì XTH
thường gặp nhất với tỷ lệ mắc hàng năm vào khoảng 4,5/1000 nam giới dưới
25 tuổi. Bệnh có thể gặp ở bất kỳ lứa tuổi nào, nhưng thường gặp nhất là
trong giai đoạn dậy thì (14 - 18 tuổi) chiếm khoảng 65% và trẻ nhũ nhi (1 - 12
tháng) chiếm tỷ lệ ít hơn [46]. XTH bên trái thường gặp hơn bên phải, chỉ có
khoảng 2% trường hợp xoắn cả hai bên.
1.4.2. Nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh
- Nguyên nhân gây xoắn tinh hoàn được cho là do phản xạ co cơ bìu
đột ngột xảy ra trên những bệnh nhân có dị dạng về giải phẫu [19]:
+ Màng tinh hoàn rộng, tinh hoàn di động như quả lắc.
+ Mạc treo tinh hoàn rộng làm cho tinh hoàn dễ di động.
+ Thừng tinh dài, dây kéo tinh hoàn dài, hoặc thừng tinh ngắn, mạc treo
tinh hoàn hẹp kéo ngược tinh hoàn lên.
- Các yếu tố môi trường như thời tiết lạnh, độ ẩm cao và áp xuất khí
quyển thấp làm cho cơ bìu phản ứng co bóp mạnh hơn, gây ra phản xạ co cơ bìu
đột ngột cũng được cho là một trong những nguyên nhân gây xoắn [23].
- Các yếu tố như chấn thương, một số hoạt động thể thao như đạp xe,
bơi lội trượt tuyết, hay hoạt động tình dục quá mạnh cũng làm xoắn thừng
tinh trên những tinh hoàn không được cố định tốt trong bìu.
- Tuy nhiên phần lớn các trường hợp XTH là không rõ nguyên nhân,
cơ chế xoắn cũng chưa được giải thích đầy đủ.
1.4.3. Diễn biến và hậu quả của xoắn tinh hoàn
-Theo các tác giả thì 4 - 8 giờ sau khi xuất hiện triệu chứng ban đầu
nếu được can thiệp kịp thời thì tinh hoàn sẽ được bảo tồn. Sau 8 - 12 giờ nếu
cố gắng bảo tồn có thể tinh hoàn sẽ teo, nhưng khoảng 4% các trường hợp
15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
tinh hoàn bị hoại tử và phải cắt bỏ. Còn sau 24 giờ không còn khả năng bảo
tồn tinh hoàn [46], [25].
-XTH có thể làm giảm khả năng sinh sản. Một phân tích tinh dịch cho
thấy bất thường gặp ở 40 - 60% bệnh nhân sau XTH cấp, hơn nữa sự bảo tồn
tinh hoàn bên xoắn không cải thiện khả năng sinh sản [69].
-XTH một bên gây ra tổn thương tinh hoàn bên đối diện, sự giảm tưới
máu tinh hoàn đối bên bắt đầu ngay khi xoắn thừng tinh xảy ra và tăng dần
nếu không được tháo xoắn [27]. Tác giả Krarup báo cáo 74 bệnh nhân được
điều trị XTH và xác định có giảm khả năng sinh sản thứ phát, nguyên nhân có
liên quan đến cơ chế tự miễn [38].
-Cắt bỏ tinh hoàn bên này thì đường kính ống dẫn tinh của tinh hoàn
còn lại bị hẹp và có sự thay đổi mạch máu. Theo Rogloe và Dungan làm thí
nghiệm trên chuột thì lúc đầu dòng máu đến cả hai tinh hoàn đều giảm, sau đó
cùng tăng lên. Tác giả còn cho rằng tổn thương tinh hoàn bên đối diện có thể
giảm thiểu nếu cắt bỏ tinh hoàn xoắn.
1.4.4. Phân loại xoắn tinh hoàn
-Xoắn ngoài tinh mạc: toàn bộ tinh hoàn và tinh mạc xoắn quanh trục
dọc của thừng tinh, hay gặp ở trẻ sơ sinh.
-Xoắn trong tinh mạc: do bẩm sinh tinh mạc bám cao vào thừng tinh
gây nên tình trạng biến dạng như quả lắc chuông, làm cho tinh hoàn xoay
quanh thừng tinh, hay gặp ở thiếu niên và người lớn.
16
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
A B C
Hình 1.5. Phân loại xoắn tinh hoàn
(A, B: Xoắn ngoài tinh mạc; C: Xoắn trong tinh mạc)
* Nguồn: Lê Ngọc Từ - 2007 [15]
1.4.5. Triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng
- Cơ năng:
+ Đau bìu đột ngột, thường xuất hiện vào ban đêm, đau dữ dội khiến
bệnh nhân có thể nhớ rõ thời điểm bắt đầu xuất hiện cơn đau. Đau lan dọc
theo thừng tinh, ống bẹn đến hố chậu, thường kéo dài liên tục không thành
cơn nhưng mỗi lúc một tăng. Cơn đau có thể giảm đi do tháo xoắn tự nhiên,
nhưng có thể đó là dấu hiệu của hoại tử tinh hoàn.
+ Buồn nôn hoặc nôn.
+ Sốt nhẹ.
- Thực thể:
+ Da bìu đỏ hoặc bầm tím.
+ Tinh hoàn sưng to dần, đau khi chạm vào.
+ Tinh hoàn nằm cao trong bìu và bị co kéo sát tới lỗ bẹn nông.
+ Sờ nắn tinh hoàn thấy tinh hoàn có mật độ cứng chắc.
17
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
+ Ấn đau chói thừng tinh ở vị trí lỗ bẹn nông.
+ Mất phản xạ cơ bìu. Phản xạ cơ bìu được thực hiện bằng cách cho
BN nằm ngửa, đùi hơi dạng ra ngoài, kích thích 1/3 trên ở mặt trong của đùi
cùng bên với bên tinh hoàn đau. Trong trường hợp bình thường, da bìu co
dúm lại tinh hoàn đi lên trên, nếu bìu bên tổn thương không có phản ứng là
mất phản xạ.
+ Dấu hiệu Prehn âm tính. Dấu hiệu Prehn được phát hiện bằng cách để
BN ở tư thế đứng, thầy thuốc dùng tay nâng bìu bên bị bệnh lên, dương tính là
khi BN thấy đỡ đau hơn, còn âm tính là khi BN thấy đau tăng lên.
- Siêu âm Doppler: Là một phương tiện quan trọng trong chẩn đoán các
bệnh lý ở bìu bẹn vì có khả năng mô tả hình thái giải phẫu cũng như các
biến đổi theo thời gian. Siêu âm Doppler phát hiện XTH nhờ đánh giá dòng
chảy động mạch trong nhu mô tinh hoàn. Nếu XTH sẽ giảm hoặc mất tín
hiệu mạch, tăng trong trường hợp viêm tinh hoàn. Siêu âm có độ nhạy 86%
và độ đặc hiệu 100% trong chẩn đoán xác định XTH [28], ở trẻ em độ nhạy
và độ đặc hiệu kém hơn người lớn [66], [16]. Siêu âm còn có giá trị trong
chẩn đoán phân biệt XTH với các nguyên nhân đau bìu cấp khác.
Hình 1.6. Hình ảnh siêu âm Doppler tinh hoàn bình thƣờng
* Nguồn: Harriet J. Paltiel, MD Leslie A. Kalish [53]
18
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Hình 1.7. Hình ảnh Doppler xoắn tinh hoàn giai đoạn sớm
(Không có tín hiệu mạch trong nhu mô tinh hoàn, phản hồi âm bình thường)
* Nguồn: Harriet J. Paltiel, MD Leslie A. Kalish [53]
Hình 1.8. Hình ảnh siêu âm Doppler xoắn tinh hoàn muộn
(Phản hồi âm không đồng nhất, tăng tín hiệu mạch xung quanh tinh hoàn)
1.4.6. Chẩn đoán xác định xoắn tinh hoàn
Chẩn đoán xác định XTH dựa vào các dấu hiệu lâm sàng là chính với
các triệu chứng:
19
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
+ Cơ năng: đau dữ dội đột ngột ở bìu, ống bẹn. Đau lan dọc theo thừng
tinh, ống bẹn đến hố chậu kèm cảm giác buồn nôn hay nôn. Đau liên tục
không thành cơn nhưng mỗi lúc một tăng, sốt ít gặp.
+ Thực thể: bìu sưng to, da bìu có thể đỏ hoặc tím, đôi khi có phù lan
rộng sang bên đối diện. BN rất đau khi chạm vào TH. Khám thấy tinh hoàn
nằm cao gần lỗ bẹn nông, mất phản xạ cơ bìu và dấu hiệu Prehn âm tính.
+ Siêu âm Doppler mạch thừng tinh thấy có giảm hoặc mất tín hiệu
mạch cấp máu cho tinh hoàn, giúp chẩn đoán xác định đồng thời phân biệt
XTH với các triệu chứng đau bìu cấp khác [16].
1.4.7. Chẩn đoán phân biệt xoắn tinh hoàn
XTH cần phân biệt với các bệnh lý sau:
- Viêm tinh hoàn – mào tinh hoàn cấp tính: Đây là chẩn đoán phân biệt
quan trọng nhất dễ nhầm với XTH. Với trường hợp viêm thì khởi phát sốt,
đau, rối loạn tiểu tiện. Đau khu trú ở TH, mào TH cũng lan lên hố chậu [15].
Để phân biệt giữa đau TH do xoắn và do viêm có thể dùng nghiệm
pháp Prehn: nâng TH lên làm đau tăng thêm trong trường hợp XTH và đau có
thể giảm bớt trong trường hợp viêm tinh hoàn.
Trong giai đoạn sớm, siêu âm bìu có thể có ích nhưng làm chậm trễ
trong việc phẫu thuật giải xoắn. Ở giai đoạn trễ thì siêu âm không phân biệt
được giữa TH hoại tử do vi trùng hay do xoắn. Do vậy, kinh nghiệm lâm sàng
là quan trọng nhất, siêu âm bìu là không cần thiết [13].
- Xoắn phần phụ mào tinh hoàn: Đây là một bệnh rất hiếm gặp. Phần
phụ này là di tích của ống Mueller, khi bị xoắn cũng có bệnh cảnh tương tự.
Tuy nhiên, điểm đau trong xoắn phần phụ không khu trú rõ và bệnh này có
một dấu hiệu đặc trưng là dấu hiệu đốm xanh ở da bìu. Dấu hiệu này chỉ thấy
ở trẻ nhỏ do da bìu mỏng. Siêu âm Doppler bìu trong trường hợp này sẽ giúp
ích rất nhiều và phẫu thuật không cần đặt ra nếu có chẩn đoán xác định. Phần
phụ sẽ bị hoại tử và tự teo [13].
20
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Thoát vị bẹn nghẹt, viêm ruột thừa cấp thể tiểu khung: Theo bệnh
cảnh lâm sàng đều có chỉ định can thiệp cấp cứu [15].
1.4.8. Điều trị xoắn tinh hoàn
Việc điều trị nhằm 3 mục đích: Phải gỡ xoắn cứu lấy TH bị xoắn, vì có
tới 70% trường hợp cả 2 bên đều có cấu trúc giải phẫu để bị xoay như vậy.
Chỉ phát hiện ngay từ đầu mới có khả năng gỡ xoắn không cần mổ. Chỉ
có can thiệp phẫu thuật mới có thể gỡ xoắn ở một hoặc cả hai bên.
- Phẫu thuật tháo xoắn và cố định TH: Khi đã chẩn đoán là XTH thì
phải tiến hành phẫu thuật tháo xoắn và cố định TH càng sớm càng tốt, thời
gian tốt nhất để có thể bảo tồn TH là trước 6 giờ từ khi xuất hiện triệu chứng
đầu tiên. Phẫu thuật được thực hiện càng sớm càng tốt và được coi là một cấp
cứu không trì hoãn. Cố gắng bảo tồn TH, tháo xoắn ngay cả khi đến muộn sau
6 giờ và đánh giá kết quả điều trị bằng sự hồng trở lại của TH. Ngoài ra có thể
cố định TH đối diện đề phòng tái phát.
- Tháo xoắn ngoài: được Nash mô tả lần đầu tiên vào năm 1883 [58].
Tiến hành gây tê thừng tinh, phẫu thuật viên đứng đối diện BN, nắm TH xoắn
quay ra ngoài như mở quyển vở nhằm mục đích gỡ xoắn và làm giảm mức độ
thiếu máu của TH. Phương pháp này có ưu điểm là nhanh chóng, dễ thực
hiện. Tuy nhiên không thể xác định chính xác số vòng xoắn, chiều xoắn trong
đồng thời không cố định được TH phòng tái phát. Do vậy phương pháp này
chỉ nên được sử dụng nhằm mục đích giảm mức độ thiếu máu cho TH và chờ
đợi phẫu thuật, trong quá trình thực hiện phải theo dõi sát bằng siêu âm [19],
[67]. Việc gỡ xoắn ngoài chỉ tranh thủ được một vài giờ khi chưa kịp mổ, và
không bao giờ tránh được việc không phải mổ. Do đó cần thông báo cho BN
nếu là người lớn, cho gia đình nếu là trẻ con, nếu không mổ kịp thời sẽ mất
khả năng giữ được TH [4].
21
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
1.5. Tình hình nghiên cứu xoắn tinh hoàn trong và ngoài nƣớc
Bệnh lý XTH đã được biết đến từ lâu, trường hợp XTH đầu tiên được
mô tả năm 1840 bởi Delasiauve, năm 1987 Taylor báo cáo trường hợp XTH
đầu tiên ở trẻ sơ sinh. Năm 1992 Colt mô tả một trường hợp XTH phụ. Năm
1952 Dean Moheet ở Dallas là người đầu tiên đề xuất phương pháp điều trị
phẫu thuật đơn giản ít xâm lấn, mở nhỏ ở bìu tháo xoắn và cố định TH, ông
cũng đề xuất cố định TH đối diện tránh xoắn thứ phát. Tại Mỹ có 4 nghiên
cứu báo cáo về XTH trong độ tuổi 1 - 17 và tỷ lệ bảo tồn TH là 68,1% [32].
Theo Zhao và cộng sự báo cáo tỷ lệ bảo tồn TH là 58,1% ở những BN dưới
18 tuổi [26].
Ở nước ta, tại bệnh viện Bình Dân trong 2 năm từ 2008 - 2010 có 49
trường hợp được chẩn đoán là XTH và điều trị tại khoa Nam học. Tuổi trung
bình của các BN là 22 tuổi, trong đó nhóm từ 16 - 21 lớn nhất với 24 trường
hợp chiếm 48,9%. Thời gian từ khi có triệu trứng đau đến khi đến viện là
141,2 ± 22,1 giờ. Chỉ có 1 trường hợp được chẩn đoán đúng là XTH, còn lại
đều được chẩn đoán là viêm TH và đã được điều trị nội khoa. Tỷ lệ bảo tồn
TH là 14,3% [27]. Tại bệnh viện Việt Đức, theo dõi 63 trường hợp XTH được
điều trị, tuổi trung bình là 22 tuổi, thời gian đến khám trung bình là 145,2 giờ.
Siêu âm chẩn đoán đúng 59/63 trường hợp (93,6%). Tỷ lệ cắt bỏ TH 84,1%
(53/63 BN) [28]. Theo nghiên cứu của Bùi Đức Hậu và cộng sự, tại bệnh viện
Nhi Trung ương trong thời gian từ 01/2012 đến 12/2012 có 76 trường hợp đau
bìu cấp trong đó có 11 BN bị XTH chiếm tỷ lệ 14,5% và tỷ lệ cắt bỏ TH là
5/11 chiếm 45,5% [5].
22
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Chƣơng 2
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Gồm 61 bệnh nhân được chẩn đoán sau phẫu thuật XTH tại Khoa
Ngoại - Bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng 01/2012 đến 10/2014.
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên những BN phù hợp với những tiêu
chuẩn sau:
- Độ tuổi: dưới 15 tuổi
- Lâm sàng: BN được khám và mô tả triệu chứng lâm sàng trong hồ sơ
bệnh án với chẩn đoán là XTH.
- Cận lâm sàng: BN được làm siêu âm Doppler mạch thừng tinh xác
định chẩn đoán XTH trước mổ.
- BN được chẩn đoán sau phẫu thuật là XTH.
- BN được chẩn đoán trước mổ không phải XTH nhưng sau phẫu thuật
được chẩn đoán là XTH.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
- Những BN không đủ tiêu chuẩn lựa chọn
- Những BN đầy đủ tiêu chuẩn lựa chọn nhưng không đủ dữ liệu
nghiên cứu.
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu tiến cứu kết hợp hồi cứu, không so sánh. Tiến hành nghiên
cứu theo 2 giai đoạn
- Hồi cứu giai đoạn từ tháng 01/2012 đến tháng 05/2014
- Tiến cứu giai đoạn từ tháng 06/2014 đến tháng 10/2014
23
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang
2.2.3. Phương pháp chọn mẫu
- Cỡ mẫu: Lấy tất cả các bệnh nhân đạt tiêu chuẩn vào nghiên cứu.
Trong thời gian từ 01/2012 - 10/2014 tổng cộng thu được 61 bệnh nhân.
- Kỹ thuật chọn mẫu: chọn mẫu mẫu thuận tiện, không xác suất bao
gồm toàn bộ BN thỏa mãn tiêu chuẩn lựa chọn và tiêu chí loại trừ trong thời
gian nghiên cứu.
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian: Từ 01/2012 đến 10/2014
- Địa điểm: Khoa Ngoại – Bệnh viện Nhi Trung ương
2.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu
2.4.1. Chỉ tiêu đặc điểm lâm sàng
- Phân bố bệnh theo nhóm tuổi: Ghi nhận theo hồ sơ bệnh án, tuổi BN được
chia thành 4 nhóm dựa trên tuổi đi học (nhà trẻ mẫu giáo, tiểu học, trung học
cơ sở):
+ Dưới 2 tuổi
+ Từ 2 tuổi đến dưới 6 tuổi
+ Từ 6 tuổi đến dưới 11 tuổi
+ Từ 11 tuổi đến 15 tuổi
- Thời gian bị bệnh: được tính từ lúc xuất hiện triệu chứng đau cho tới khi BN
đến khám tại Bệnh viện nhi Trung ương, chúng tôi chia thành 3 nhóm theo
nghiên cứu của Hoàng Long và cộng sự [9]:
+ Nhóm < 6 giờ
+ Nhóm từ 6 giờ tới 24 giờ
+ Nhóm > 24 giờ
- Các nguyên nhân đến viện muộn
+ Đau bìu không rõ ràng
24
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
+ Điều trị ở tuyến trước
+ Đã khám ở nhiều nơi
- Các yếu tố tiền sử liên quan của xoắn tinh hoàn:
+ Đau tinh hoàn
+ Tiền sử xoắn tinh hoàn
+ Chấn thương tinh hoàn
+ Phẫu thuật vùng bẹn bìu
- Phân bố tinh hoàn bị xoắn theo bên phải và trái:
+ Bên phải
+ Bên trái
+ Cả hai bên
- Phân bố bệnh theo mùa: Ghi nhận theo hồ sơ bệnh án có:
+ Mùa xuân: từ tháng 3 đến tháng 5
+ Mùa hè: từ tháng 6 đến tháng 8
+ Mùa thu: từ tháng 9 đến tháng 11
+ Mùa đông: từ tháng 12 đến tháng 2
- Các triệu chứng lâm sàng: Ghi nhận trong hồ sơ bệnh án gồm các triệu
chứng sau:
+ Triệu chứng cơ năng:
 Đau đột ngột vùng bìu
 Sốt: khi nhiệt độ ≥ 37°C
+ Triệu chứng thực thể:
 Tinh hoàn nằm cao trong bìu (không sờ thấy thừng tinh)
 Tinh hoàn sưng to
 Mật độ tinh hoàn cứng chắc (sờ cứng hơn TH bên đối diện)
 Da bìu nóng đỏ
+ Phản xạ cơ bìu: mất phản xạ, còn phản xạ. Phản xạ cơ bìu được thực
hiện bằng cách cho BN nằm ngửa, đùi hơi dạng ra ngoài, kích thích 1/3 trên ở
25
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
mặt trong của đùi cùng bên với bên tinh hoàn đau. Trong trường hợp bình
thường, da bìu co dúm lại tinh hoàn đi lên trên, nếu bìu bên tổn thương không
có phản ứng là mất phản xạ [15].
+ Dấu hiệu Prehn: âm tính hoặc dương tính. Dấu hiệu Prehn được phát
hiện bằng cách để BN ở tư thế đứng, thầy thuốc dùng tay nâng bìu bên bị
bệnh lên, dương tính là khi BN thấy đỡ đau hơn, còn âm tính là khi BN thấy
đau tăng lên [15].
2.4.2. Chỉ tiêu đặc điểm cận lâm sàng
- Siêu âm Doppler: kết quả siêu âm Doppler mạch thừng tinh đánh giá còn tín
hiệu mạch hay mất tín hiệu mạch.
- Số lượng bạch cầu.
- Kết quả giải phẫu bệnh với các trường hợp cắt bỏ tinh hoàn.
2.4.3. Đánh giá trong phẫu thuật XTH
- Đường mổ:
+ Đường mổ ở bìu
+ Đường ống bẹn
- Số vòng xoắn thừng tinh: qui ước 1 vòng bằng 360°
+ Nhóm 1: xoắn < 1 vòng
+ Nhóm 2: xoắn 1 - 2 vòng
+ Nhóm 3: xoắn > 2 vòng
- Màu sắc tinh hoàn:
+ Hồng
+ Tím sẫm
+ Tím đen
- Phân loại xoắn:
+ Xoắn ngoài tinh mạc: toàn bộ tinh hoàn và tinh mạc xoắn quanh trục
dọc của thừng tinh.
26
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
+ Xoắn trong tinh mạc: do bẩm sinh tinh mạc bám cao vào thừng tinh
gây nên tình trạng biến dạng như quả lắc chuông, làm cho tinh hoàn xoay
quanh thừng tinh.
- Các phương pháp xử lý TH:
+ Tháo xoắn và không cố định TH
+ Tháo xoắn và cố định TH vào bìu
+ Tháo xoắn và cố định hai TH vào bìu
+ Cắt TH xoắn và cố định TH còn lại
2.4.4. Kết quả phẫu thuật XTH và một số yếu tố liên quan
- Kết quả phẫu thuật:
+ Bảo tồn tinh hoàn
+ Cắt bỏ tinh hoàn
- Thời gian nằm viện: chia 3 nhóm
+ Nhóm 1: < 2 ngày
+ Nhóm 2: 2 – 3 ngày
+ Nhóm 3: > 3 ngày
- Kết quả phẫu thuật theo thời gian nghiên cứu
- Một số yếu tố liên quan:
+ Nhóm tuổi, địa dư, nghề nghiệp mẹ với kết quả phẫu thuật
+ Thời gian bị bệnh, số vòng xoắn, màu sắc TH với kết quả phẫu thuật.
+ Phân loại xoắn với nhóm tuổi.
+ Thời gian bị bệnh, số vòng xoắn với màu sắc tinh hoàn.
2.4.5. Theo dõi sau phẫu thuật xoắn tinh hoàn
- Các BN trong nghiên cứu được khám lại vào tháng 06 - 09/2014.
- Bệnh nhân được đánh giá về lâm sàng và siêu âm Doppler.
+ Lâm sàng: hỏi bệnh và khám lâm sàng phát hiện các triệu chứng đau
tức vùng bìu, kích thước tinh hoàn phẫu thuật, tình trạng bìu và kích thước
tinh hoàn đối bên.
27
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
+ Siêu âm Doppler tinh hoàn: đánh giá tình trạng cấp máu cho tinh
hoàn bảo tồn và tinh hoàn đối bên. Đánh giá kích thước tinh hoàn, phát hiện
teo tinh hoàn bảo tồn và teo tinh hoàn đối bên. Kích thước tinh hoàn được xác
định chủ yếu trên siêu âm, so sánh với kích thước tinh hoàn bình thường theo
tuổi và so sánh với tinh hoàn đối bên, kết luận là có hay không có giảm kích
thước tinh hoàn bảo tồn.
2.5. Kỹ thuật mổ
- Phương pháp vô cảm: gây mê nội khí quản hoặc gây tê khe cùng kết hợp mê
hít bằng Sevoflurane
- Tư thế: nằm ngửa.
- Đường mổ: đường ống bẹn hoặc bìu.
- Phong bế 3 - 4ml lidocain 0,5% trên ống thừng tinh (gốc bìu) hoặc novocain
0,25% giúp cho sự hồi phục tinh hoàn và làm cho bệnh nhân dễ chịu sau phẫu
thuật.
- Đối với đường rạch qua bìu:
+ Dùng ngón tay cái và ngón trỏ ép giữ tinh hoàn ra bìu (Hình 2.1)
Hình 2.1. Rạch da bìu
* Nguồn: Lê Ngọc Từ - 2007 [15]
+ Rạch ngang bìu một đoạn (chừng 3 - 4cm), thành bìu có thể bị phù
nề. Qua các lớp cơ bìu đi tới màng tinh hoàn có màu tím đen do có máu hoặc
28
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
dịch máu trong lớp màng tinh hoàn.
- Mở lớp màng tinh hoàn, lấy hết dịch màng tinh hoàn và dịch xuất tiết,
đánh giá tình trạng tinh hoàn về màu sắc; nhiệt độ và xác định số vòng xoắn
thừng tinh, nhẹ nhàng tháo xoắn tinh hoàn, ngược chiều với vòng xoắn. Đắp
huyết thanh ấm hay gạc tẩm novocain 0,25%; chờ sau khoảng 10 phút, nhận
định tình trạng tinh hoàn sau tháo xoắn (Hình 2.2).
Hình 2.2. Mở màng tinh hoàn, tháo xoắn
* Nguồn: Lê Ngọc Từ - 2007 [15]
- Nếu tinh hoàn vẫn tím đen tiết dịch có máu, không thấy mạch đập
là biểu hiện tinh hoàn không bảo tồn được phải cắt bỏ tinh hoàn, hoặc mở
lớp bao tinh hoàn lấy hết tuỷ tinh hoàn để lại vỏ bao tinh hoàn (nếu còn
khả năng giữ lại vỏ bao để có thể thay thế tinh hoàn bằng vật liệu giả -
tinh hoàn thay thế).
- Nếu sau 10 phút, tinh hoàn hồng trở lại, mạch đập rõ, có khả năng bảo
tồn, tiếp tục cầm máu mép màng tinh hoàn đã rạch và khâu lộn màng tinh
hoàn 3 - 4 mũi ra phía sau tinh hoàn (Hình 2.3).
29
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Hình 2.3. Khâu lộn màng tinh hoàn
* Nguồn: Lê Ngọc Từ - 2007 [15]
- Để đề phòng tái phát, khâu 2 mũi chỉ không tiêu hay chỉ tiêu chậm ở
thành bên và 1 mũi ở thành dưới bao tinh hoàn với lớp cơ Dartos ở thành bìu
và vách ngăn của bìu (Hình 2.4).
Hình 2.4. Khâu cố định tinh hoàn
* Nguồn: Lê Ngọc Từ - 2007 [15]
- Dù cắt bỏ hay bảo tồn được tinh hoàn bên xoắn cũng nên kết hợp cố
định tinh hoàn đối diện với cơ bìu.
- Trường hợp cầm máu chưa tốt hoặc có dịch xuất tiết nhiều nên tiến
hành dẫn lưu bìu qua ống dẫn lưu đặt qua phía đáy bìu.
- Hậu phẫu:
+ Theo dõi và điều trị kháng sinh phối hợp.
30
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
+ Rút ống dẫn lưu 24 - 48 giờ sau phẫu thuật, khi hết dịch.
+ Theo dõi phát hiện xoắn tinh hoàn tái phát khi không cố định hoặc
dùng chỉ tiêu nhanh.
+ Tinh hoàn bảo tồn sau khi tháo xoắn có thể teo nhỏ vì thiếu máu.
2.6. Phƣơng pháp xử lý số liệu
Các số liệu xử lý được ghi chép theo một mẫu bệnh án nghiên cứu, thu
thập lại, các chỉ số nghiên cứu được xử lý theo thuật toán thống kê trong
chương trình SPSS 16.0. So sánh các số liệu: Trung bình, độ lệch chuẩn (SD),
lấy mức so sánh có ý nghĩa thống kê với p ≤ 0,05.
2.7. Đạo đức nghiên cứu
- Đề tài được thông qua đề cương tại Bộ môn Ngoại - Trường Đại học Y
Dược Thái Nguyên
- Được sự đồng ý của bệnh nhân, giải thích cho người bệnh nguy cơ
của bệnh và sự cần thiết khám lại sau mổ.
- Tuân thủ nguyên tắc giữ bí mật các tài liệu, thông tin của bệnh nhân
nghiên cứu.
31
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Chƣơng 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong thời gian từ 1/2012 đến tháng 10/2014 chúng tôi đã lựa chọn 61
bệnh án của những bệnh nhân XTH thỏa mãn tiêu chuẩn nghiên cứu và tiêu
chí loại trừ được điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương bao gồm 57 bệnh án
hồi cứu và 4 bệnh án tiến cứu. Các kết quả nghiên cứu như sau:
3.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của BN trong nghiên cứu
3.1.1. Phân bố BN bị XTH cấp theo nhóm tuổi
Biểu đồ 3.1. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi
Nhận xét:
- Tuổi trung bình là 5± 4,5 tuổi
- Tuổi cao nhất là 15 tuổi
- Tuổi thấp nhất là 5 ngày tuổi
- Nhóm tuổi XTH nhiều nhất là < 2 tuổi chiếm tỷ lệ 32,8%.
32
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
3.1.2. Thời gian khởi phát bệnh XTH đến lúc vào viện
Bảng 3.1. Thời gian bị bệnh
Thời gian
Số bệnh nhân
Số lƣợng Tỷ lệ %
< 6 giờ 19 31,1
6 - 24 giờ 27 44,3
> 24 giờ 15 24,6
Tổng 61 100
Nhận xét:
- Thời gian bị bệnh là khoảng thời gian được tính từ lúc xuất hiện triệu chứng
đau cho tới khi bệnh nhân đến khám tại Bệnh viện Nhi Trung ương.
- Thời gian đến khám sớm nhất là 1 giờ
- Thời gian đến khám muộn nhất là 168 giờ
- Thời gian từ trung vị là 10 giờ
- Nhóm bệnh nhân đến khám trong khoảng 6 - 24 giờ nhiều nhất chiếm 44,3%
3.1.3. Các nguyên nhân đến viện muộn
Bảng 3.2. Các nguyên nhân đến viện muộn (n = 61)
Nguyên nhân
Số bệnh nhân
Số lƣợng Tỷ lệ %
Đau bìu không rõ ràng 39 63,9
Điều trị ở tuyến trước 14 23
Đã khám ở nhiều nơi 8 13,1
Tổng 61 100
Nhận xét:
- Đa số bệnh nhân có đau bìu không rõ ràng chiếm tỷ lệ 63,9%
- Có 23% bệnh nhân đã điều trị ở tuyến trước.
- Bệnh nhân đã đi khám ở nhiều nơi chiếm 13,1%.
33
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
3.1.4. Các yếu tố tiền sử liên quan của XTH
Biểu đồ 3.2. Các yếu tố tiền sử liên quan của XTH
Nhận xét:
- Đa số bệnh nhân XTH không rõ tiền sử chiếm 72,1%.
- Có 8/61 BN trong tiền sử đã có ít nhất một lần đau cấp ở TH sau đó tự khỏi
chiếm tỷ lệ 13,1%.
- Tiền sử XTH nhưng không phải can thiệp PT gặp ở 4 BN chiếm tỷ lệ 6,6%.
- Tiền sử chấn thương vùng bìu và phẫu thuật vùng bìu chiếm tỷ lệ thấp.
3.1.5. Phân bố bệnh xoắn tinh hoàn theo mùa
Biểu đồ 3.3. Phân bố bệnh xoắn tinh hoàn theo mùa
Nhận xét:
- Tỷ lệ mắc bệnh cao nhất vào mùa xuân (22/61) trường hợp chiếm 36,1%.
- Mùa đông có 19 BN (chiếm 31,1%). Mùa hạ và mùa thu có tỷ lệ mắc ít hơn.
Tỷ lệ mắc bệnh vào mùa đông - xuân cao hơn mùa hạ - thu, sự khác
biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
34
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
3.1.6. Các triệu chứng lâm sàng của bệnh XTH
Biểu đồ 3.4. Triệu chứng lâm sàng của bệnh XTH
Nhận xét:
- Triệu chứng: đau bìu cấp tính, sưng bìu và mật độ tinh hoàn cứng chắc là
triệu chứng gặp ở 100% các trường hợp.
- Sốt không phải là dấu hiệu thường gặp ở XTH chiếm tỷ lệ 19,6%.
- Ngoài ra cũng gặp các dấu hiệu như da bìu nóng đỏ chiếm tỷ lệ 59%. Dấu
hiệu tinh hoàn nằm cao trong bìu chiếm tỷ lệ 64%.
3.1.7. Dấu hiệu Prehn và phản xạ cơ bìu
Bảng 3.3. Dấu hiệu Prehn và phản xạ cơ bìu (n = 25)
Số BN
Dấu hiệu Prehn Phản xạ cơ bìu
Dƣơng tính Âm tính Còn Mất
Số lƣợng 0 25 1 24
Tỷ lệ % 0 100 4 96
Nhận xét:
- Trong nghiên cứu, chỉ có 25/61 bệnh án mô tả đầy đủ hai dấu hiệu này.
- Dấu hiệu Prehn âm tính có ở 25/25 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 100%.
- Mất phản xạ cơ bìu thấy ở 24/25 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 96%.
35
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
3.1.8. Phân bố tinh hoàn bị xoắn theo bên phải - trái
Biểu đồ 3.5. Phân bố tinh hoàn bị xoắn theo bên phải - trái
Nhận xét:
- Đa số các trường hợp xoắn tinh hoàn gặp ở bên trái chiếm tỷ lệ 67,2%.
- Xoắn tinh hoàn bên phải gặp ít hơn (20/61) chiếm tỷ lệ 32,8%.
- Không có trường hợp nào xoắn cả hai bên
Tỷ lệ XTH bên trái cao hơn so với bên phải, khác biệt có ý nghĩa thống
kê với p < 0,05.
3.1.9. Kết quả siêu âm Doppler tinh hoàn
Biểu đồ 3.6. Kết quả siêu âm Doppler tinh hoàn
Nhận xét:
- Kết quả siêu âm đa số còn tín hiệu mạch chiếm tỷ lệ 73,8%. Mất tín hiệu
mạch ít hơn chiếm tỷ lệ 26,2%.
36
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Tất cả các trường hợp trên siêu âm chẩn đoán XTH thì đều phù hợp với kết
quả phẫu thuật và giải phẫu bệnh sau mổ.
3.1.10. Số lượng bạch cầu
Bảng 3.4. Kết quả số lượng bạch cầu (n = 61)
Số lƣợng bạch cầu
Số bệnh nhân
Số lƣợng Tỷ lệ %
< 10 G/L 14 23
≥ 10 G/L 47 77
Tổng 61 100
Nhận xét:
- Đa số BN có số lượng bạch cầu tăng ≥ 10 G/L chiếm tỷ lệ 62,3%.
- Chỉ có 23% BN có số lượng bạch cầu < 10 G/L.
3.1.11. Kết quả giải phẫu bệnh
Tất cả 16 trường hợp cắt bỏ tinh hoàn đều được làm giải phẫu bệnh với
kết quả trả lời 100% tinh hoàn hoại tử chảy máu.
3.2. Kết quả phẫu thuật XTH
3.2.1. Đường mổ XTH
Biểu đồ 3.7. Đường mổ XTH
Nhận xét:
- Đa số các phẫu thuật viên sử dụng đường mổ ở bìu chiếm tỷ lệ 85,2%.
- Còn lại mổ theo đường ống bẹn chiếm tỷ lệ 14,8%.
37
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
3.2.2. Các phương pháp xử lý tinh hoàn
Bảng 3.5. Các phương pháp xử lý tinh hoàn
Phƣơng pháp
Số bệnh nhân
Số lƣợng Tỷ lệ %
Tháo xoắn, cố định TH xoắn vào bìu 36 59
Tháo xoắn, không cố định TH xoắn 8 13,1
Tháo xoắn, cố định hai TH vào bìu 1 1,6
Cắt TH xoắn và cố định TH còn lại 16 26,2
Tổng 61 100
Nhận xét:
- Đa số các trường hợp khi phẫu thuật đều được tháo xoắn và cố định TH
xoắn 59%.
- Phương pháp cắt TH xoắn và cố định TH còn lại chiếm 26,2%.
3.2.3. Số vòng xoắn thừng tinh
Bảng 3.6. Số vòng xoắn thừng tinh
Số vòng xoắn
Số bệnh nhân
Số lƣợng Tỷ lệ %
< 1 vòng 15 24,6
1 - 2 vòng 35 57,4
> 2 vòng 11 18
Tổng 61 100
Nhận xét:
- Số vòng xoắn trung bình là 1,9 ± 0,6 vòng. Số vòng xoắn ít nhất là 0,5 vòng.
Số vòng xoắn nhiều nhất là 3 vòng.
- Chủ yếu các trường hợp thừng tinh xoắn 1 - 2 vòng chiếm 57,4%. Chỉ có
11/61 trường hợp thừng tinh xoắn trên 2 vòng chiếm 18%.
38
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
3.2.4. Phân loại xoắn tinh hoàn
Biểu đồ 3.8. Phân loại xoắn tinh hoàn
Nhận xét:
- BN xoắn ngoài tinh mạc hay gặp hơn ở 34/61 trường hợp (55,7%)
- Số bệnh nhân xoắn trong tinh mạc gặp ít hơn 27/61 trường hợp (44,3%)
3.2.5. Màu sắc tinh hoàn
Bảng 3.7. Màu sắc tinh hoàn
Màu sắc tinh hoàn
Số bệnh nhân
Số lƣợng Tỷ lệ %
Hồng 6 9,8
Tím sẫm 39 64
Tím đen 16 26,2
Tổng 61 100
Nhận xét:
- Màu sắc TH trước khi tháo xoắn được phẫu thuật viên mô tả trong quá trình
phẫu thuật. Màu sắc tinh hoàn từ hồng đến tím sẫm và tím đen.
- Tinh hoàn tím sẫm thấy ở 39/61 trường hợp (64%).
- Tinh hoàn tím đen thấy ở 16/61 trường hợp (26,2%).
39
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
3.2.6. Kết quả phẫu thuật XTH
Biểu đồ 3.9. Kết quả phẫu thuật XTH
Nhận xét:
- 45/61 BN được bảo tồn tinh hoàn khi phẫu thuật chiếm 73,8%.
- Còn 16/61 BN phải cắt tinh hoàn chiếm 26,2%.
3.2.7. Kết quả phẫu thuật XTH theo thời gian nghiên cứu
Bảng 3.8. Kết quả phẫu thuật XTH theo thời gian nghiên cứu
Thời gian
Kết quả phẫu thuật XTH
Cắt tinh hoàn Bảo Tồn TH
Số lƣợng Tỷ lệ % Số lƣợng Tỷ lệ %
Năm 2012 3 15,8 16 84,2
Năm 2013 10 35,7 18 64,3
Năm 2014 3 21,4 11 78,6
Tổng 16 45
p > 0,05
Nhận xét:
- Tỷ lệ bảo tồn TH ở các năm đều cao hơn tỷ lệ cắt bỏ TH.
- Năm 2012 tỷ lệ bảo tồn TH là 84,2%. Năm 2013 tỷ lệ này là 64,3% và đến
năm 2014 là 78,6%.
40
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
3.2.8. Thời gian nằm viện sau phẫu thuật XTH
Bảng 3.9. Thời gian nằm viện sau phẫu thuật XTH
Thời gian
Số bệnh nhân
Số lƣợng Tỷ lệ %
< 2 ngày 28 45,9
2 - 3 ngày 21 34,4
> 3 ngày 12 19,7
Tổng 61 100
Nhận xét:
- Thời gian điều trị trung bình: 2,9 ± 1,3 ngày.
- Thời gian điều ngắn nhất: 2 ngày.
- Thời gian điều trị dài nhất: 9 ngày.
- Đa số bệnh nhân nằm viện dưới 2 ngày (28/61) chiếm 45,9%.
3.3. Một số yếu tố liên quan đến kết quả phẫu thuật XTH
3.3.1. Liên quan giữa yếu tố địa dư và kết quả phẫu thuật XTH
Bảng 3.10. Liên quan giữa yếu tố địa dư và kết quả phẫu thuật XTH
Địa dƣ
Kết quả phẫu thuật XTH
Cắt tinh hoàn Bảo tồn tinh hoàn
Số lƣợng Tỷ lệ % Số lƣợng Tỷ lệ %
Thành phố 6 19,4 25 80,6
Nông thôn 10 33,3 20 66,7
Tổng 16 45
p > 0,05
Nhận xét:
- Tỷ lệ cắt tinh hoàn ở khu vực nông thôn cao hơn ở khu vực thành phố.
Nhưng sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
41
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
3.3.2. Liên quan giữa nhóm tuổi và kết quả phẫu thuật XTH
Bảng 3.11. Liên quan giữa nhóm tuổi và kết quả phẫu thuật XTH
Nhóm tuổi
Kết quả phẫu thuật XTH
Cắt tinh hoàn Bảo tồn tinh hoàn
Số lƣợng Tỷ lệ % Số lƣợng Tỷ lệ %
Dưới 2 tuổi 7 35 13 65
Từ 2 tuổi - dưới 6 tuổi 4 23,5 13 76,5
Từ 6 tuổi - dưới 11 tuổi 3 21,4 11 78,6
Từ 11 tuổi - 15 tuổi 2 20 8 80
Tổng 16 45
p > 0,05
Nhận xét:
- Tỷ lệ cắt bỏ tinh hoàn cao nhất ở nhóm dưới 2 tuổi chiếm 35%
- Tỷ lệ bảo tồn TH cao nhất ở nhóm từ 6 tuổi đến dưới 11 tuổi chiếm 78,6%
Không có sự liên quan giữa nhóm tuổi với tỷ lệ cắt bỏ và bảo tồn TH.
3.3.3. Liên quan giữa nghề nghiệp mẹ BN và kết quả phẫu thuật XTH
Bảng 3.12. Liên quan giữa nghề nghiệp mẹ BN và kết quả phẫu thuật XTH
Nghề nghiệp
mẹ BN
Kết quả phẫu thuật XTH
Cắt tinh hoàn Bảo tồn tinh hoàn
Số lƣợng Tỷ lệ% Số lƣợng Tỷ lệ%
Làm ruộng 5 31,1 11 68,8
Công nhân, viên chức 7 28 18 72
Tự do 4 20 16 80
Tổng 16 45
p > 0,05
Nhận xét:
- Tỷ lệ cắt TH cao nhất ở nhóm bệnh nhân có mẹ làm ruộng chiếm 31,1%
- Những trường mẹ làm nghề tự do có tỷ lệ bảo tồn tinh hoàn cao 80%.
Không có mối liên quan giữa nghề nghiệp của mẹ BN với kết quả phẫu
thuật XTH (p > 0,05).
42
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
3.3.4. Liên quan giữa thời gian bị bệnh đến kết quả phẫu thuật XTH
Bảng 3.13. Liên quan giữa thời gian bị bệnh và kết quả phẫu thuật XTH
Thời gian
bị bệnh
Kết quả phẫu thuật XTH
Cắt tinh hoàn Bảo tồn tinh hoàn
Số lƣợng Tỷ lệ% Số lƣợng Tỷ lệ%
< 6 giờ 0 0 19 100
6 - 24 giờ 1 3,7 26 96,3
> 24 giờ 15 100 0 0
Tổng 16 45
p < 0,05
Nhận xét:
- Bệnh nhân đến khám sớm trước 6 giờ thì tỷ lệ bảo tồn tinh hoàn là 100%.
- Bệnh nhân đến khám trong khoảng 7 - 24 giờ thì tỷ lệ bảo tồn là 96,3%.
- Bệnh nhân đến muộn sau 24 giờ thì tỷ lệ cắt bỏ tinh hoàn là 100%.
Tỷ lệ bảo tồn tinh hoàn của nhóm đến khám sớm trước 6 giờ cao
hơn hai nhóm còn lại, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
3.3.5. Liên quan giữa số vòng xoắn thừng tinh và kết quả phẫu thuật XTH
Bảng 3.14. Liên quan giữa số vòng xoắn thừng tinh và kết quả phẫu thuật
Số vòng xoắn
thừng tinh
Kết quả phẫu thuật XTH
Cắt tinh hoàn Bảo tồn tinh hoàn
Số lƣợng Tỷ lệ% Số lƣợng Tỷ lệ%
< 1 vòng 2 8,7 21 91,3
1 - 2 vòng 3 11,1 24 88,9
> 2 vòng 11 100 0 0
Tổng 16 45
p < 0,05
43
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Nhận xét:
- Tỷ lệ bảo tồn tinh hoàn giảm khi số vòng xoắn thừng tinh tăng.
- Số vòng xoắn thừng tinh dưới 1 vòng thì tỷ lệ bảo tồn TH cao nhất (91,3%).
- Nếu thừng tinh xoắn trên 2 vòng thì không có trường hợp nào bảo tồn được
TH, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
3.3.6. Liên quan giữa màu sắc tinh hoàn và kết quả phẫu thuật XTH
Bảng 3.15. Liên quan giữa màu sắc TH và kết quả phẫu thuật XTH
Màu sắc
tinh hoàn
Kết quả phẫu thuật XTH
Cắt tinh hoàn Bảo tồn tinh hoàn
Số lƣợng Tỷ lệ% Số lƣợng Tỷ lệ%
Hồng 0 0 6 13
Tím sẫm 0 0 39 87
Tím đen 16 100 0 0
Tổng 16 45
p < 0,05
Nhận xét:
- Các trường hợp tinh hoàn mô tả trong quá trình phẫu thuật có màu tím đen
thì 100% phải cắt tinh hoàn.
- Nếu tinh hoàn được đánh giá ban đầu có màu hồng hoặc tím sẫm thì không
trường hợp nào phải cắt bỏ tinh hoàn.
Như vậy, có mối liên quan giữa màu sắc tinh hoàn và kết quả phẫu
thuật tinh hoàn (với p < 0,05).
44
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
3.3.7. Liên quan giữa phân loại XTH với nhóm tuổi
Bảng 3.16. Liên quan giữa phân loại XTH với nhóm tuổi
Nhóm tuổi
Phân loại xoắn tinh hoàn
Xoắn ngoài tinh mạc Xoắn trong tinh mạc
Số lƣợng Tỷ lệ % Số lƣợng Tỷ lệ %
Dưới 2 tuổi 19 55,9 1 3,7
Từ 2 tuổi - dưới 6 tuổi 14 41,2 3 11,1
Từ 6 tuổi - dưới 11 tuổi 0 0 14 51,9
Từ 11 tuổi - 15 tuổi 1 2,9 9 33,3
Tổng 34 27
p < 0,05
Nhận xét:
- Tỷ lệ xoắn ngoài tinh mạc đa phần gặp ở nhóm dưới 6 tuổi.
- Các trường hợp từ 6 tuổi trở lên thì xoắn trong tinh mạc cao hơn.
Có sự tương quan giữa phân loại XTH với nhóm tuổi (với p < 0,05).
3.3.8. Liên quan giữa thời gian bị bệnh với màu sắc tinh hoàn
Bảng 3.17. Liên quan giữa thời gian bị bệnh với mầu sắc tinh hoàn
Thời gian
bị bệnh
Mầu sắc tinh hoàn
Hồng Tím sẫm Tím đen
Số lƣợng Tỷ lệ % Số lƣợng Tỷ lệ % Số lƣợng Tỷ lệ %
< 6 giờ 6 31,1 13 68,4 0 0
6 - 24 giờ 0 0 26 96,3 1 3,7
> 24 giờ 0 0 0 0 15 100
Tổng 6 39 16
p < 0,05
45
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Nhận xét:
- Bệnh nhân đến khám trước 6 giờ không có trường hợp nào TH bị tím đen.
- Bệnh nhân đến muộn sau 24 giờ thì 100% tinh hoàn tím đen.
Thời gian bị bệnh càng lâu thì tỷ lệ màu sắc tinh hoàn bị tím đen càng
cao, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
3.3.9. Liên quan giữa số vòng xoắn TH và màu sắc tinh hoàn
Bảng 3.18. Liên quan giữa số vòng xoắn TH và màu sắc TH
Số vòng
xoắn TH
Mầu sắc tinh hoàn
Hồng Tím sẫm Tím đen
Số lƣợng % Số lƣợng % Số lƣợng %
< 1 vòng 2 8,7 19 82,6 2 8,7
1 - 2 vòng 4 14,8 20 74,1 3 11,1
> 2 vòng 0 0 0 0 11 100
Tổng 6 39 16
p < 0,05
Nhận xét:
- Màu sắc của TH thay đổi từ hồng, tím sẫm đến tím đen theo chiều tăng của
số vòng xoắn.
- Khi số vòng xoắn tăng trên 2 vòng thì 100% TH có màu tím đen.
Như vậy, có mối liên quan giữa số vòng xoắn TH với màu sắc tinh
hoàn (p < 0,05).
3.4. Theo dõi sau phẫu thuật xoắn tinh hoàn
- Trong 61 BN nghiên cứu thì chúng tôi tiến hành khám lại được 44
BN. Trong đó nhóm cắt tinh hoàn có 11/44 BN và nhóm bảo tồn tinh hoàn có
33/44 BN.
46
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Đối với nhóm cắt TH khi khám lại không có trường hợp nào có triệu chứng
đau vùng bẹn bìu và teo tinh hoàn đối bên. Siêu âm Doppler tinh hoàn thì
100% tưới máu tốt.
- Đối với nhóm bảo tồn tinh hoàn khi khám lại đo kích thước TH bằng siêu
âm Doppler thì có 4/33 BN kích thước TH giảm so với lứa tuổi, không có
trường hợp nào có đau vùng bẹn bìu và teo TH đối bên. Siêu âm Doppler tinh
hoàn 100% tưới máu tốt.
47
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Chƣơng 4. BÀN LUẬN
Từ kết quả nghiên cứu 61 bệnh nhân được chẩn đoán sau phẫu thuật là
XTH tại Khoa Ngoại – Bệnh viện Nhi Trung ương trong thời gian từ tháng
01/2012 đến 10/2014 chúng tôi đưa ra một số ý kiến bàn luận như sau:
4.1. Đặc điểm lâm sàng
4.1.1. Tuổi
Tuổi trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi là 5 ± 4,5 tuổi. Tuổi
trung bình trong nghiên cứu của Jong Kil Nam, Jae Hyun Ahn và cộng sự năm
2012 là 5,7 ± 3,2 tuổi [29], [48]. Nhóm tuổi mắc bệnh trong nghiên cứu tập
trung vào nhóm tuổi dưới 2 tuổi chiếm 32,8%. Tuổi bị bệnh cao nhất là 15
tuổi, còn tuổi thấp nhất là một trẻ 5 ngày tuổi, đến viện vì sưng đau cấp ở bìu
kèm nôn và sốt nhẹ, siêu âm thấy quanh màng tinh hoàn phải có ít dịch đục
(máu) nghĩ đến XTH. Độ tuổi này cũng phù hợp với các nghiên cứu trước đây
cho rằng XTH là bệnh lý của trẻ em và thanh thiếu niên [6].
Thời gian gần đây, nhiều báo cáo của các tác giả tập trung đề cập đến
vấn đề XTH ở trẻ sơ sinh và nhũ nhi. Thời gian sớm nhất có thể XTH đó là
trong thời kỳ bào thai và ngay sau khi sinh, các rối loạn trong thời kỳ mang
thai và khó khăn đẻ đường dưới được cho là yếu tố thuận lợi gây xoắn [30].
Điều đó cho thấy, việc phát hiện triệu chứng để chẩn đoán và điều trị chính
xác, kịp thời ở lứa tuổi trẻ nhỏ, trẻ nhũ nhi là rất khó khăn, đặc biệt trong điều
kiện không có đầy đủ các trang thiết bị hỗ trợ cho chẩn đoán sớm như ở nước
ta. Nguy cơ bỏ sót chẩn đoán trong nhóm tuổi này cao, để lại hậu quả teo tinh
hoàn, vô sinh sau này [29].
Trong nghiên cứu, chúng tôi không thấy có mối liên quan giữa nhóm
tuổi và kết quả phẫu thuật XTH (p > 0,05); có thể do cỡ mẫu trong nghiên cứu
chưa đủ lớn nên độ tin cậy chưa cao, do đó cần phải có thêm những nghiên
cứu sâu hơn về vấn đề này để đánh giá chính xác hơn về liên quan giữa nhóm
48
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
tuổi với tỷ lệ cắt bỏ tinh hoàn. Tỷ lệ cắt bỏ tinh hoàn cao nhất ở nhóm dưới 2
tuổi chiếm 35%. Còn tỷ lệ bảo tồn tinh hoàn cao nhất ở nhóm tuổi từ 11 đến
15 tuổi. Điều này theo chúng tôi với những trẻ lớn tuổi, đã có nhận thức, nên
khi trẻ bị bệnh trẻ có thể nói với gia đình ngay và đưa trẻ đến viện kịp thời, vì
vậy tỷ lệ bảo tồn tinh hoàn cao. Còn với trẻ dưới 2 tuổi, khi bị đau trẻ chỉ biết
khóc mà chưa nói được với bố mẹ, nên việc đưa trẻ đến viện sẽ chậm trễ hơn,
vì vậy tỷ lệ cắt tinh hoàn cao hơn. Kết quả này cũng giống như nghiên cứu
của Wei-Yi Huang và nhiều nghiên cứu khác cho rằng nguy cơ cắt bỏ tinh
hoàn ở trẻ nhỏ tuổi thì cao hơn so với trẻ lớn tuổi [26], [34].
4.1.2. Thời gian bị bệnh
Thời gian bị bệnh là thời gian tính từ khi bệnh nhân bắt đầu có triệu
chứng đau cho đến khi bệnh nhân đến bệnh viện Nhi Trung Ương khám. Theo
các tác giả 4 - 8 giờ sau khi xuất hiện triệu chứng đầu tiên là thời gian vàng để
bảo tồn được tinh hoàn. Sau 8 - 12 giờ nếu cố gắng bảo tồn thì tinh hoàn sẽ
teo nhưng khoảng 4% tinh hoàn sẽ hoại tử và phải cắt bỏ. Nếu đến khám sau
12 giờ thì 75% các trường hợp tinh hoàn sẽ hoại tử và phải cắt bỏ còn sau 24
giờ không còn khả năng bảo tồn. Thời gian tốt nhất để tinh hoàn có thể được
bảo tồn là trước 6 giờ khi xuất hiện triệu chứng đầu tiên [46], [25], [64]. Như
vậy, tuy số vòng xoắn của thừng tinh là yếu tố quyết định mức độ cắt đứt sự
nuôi dưỡng tinh hoàn, nhưng thời gian đến khám cũng là một yếu tố quan
trọng quyết định tới khả năng phải cắt bỏ tinh hoàn.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy phần lớn bệnh nhân đến
khám trong 6 giờ đầu hoặc từ 6 - 24 giờ, đều trong khoảng thời gian có thể
bảo tồn được tinh hoàn, do đó tỷ lệ bảo tồn tinh hoàn cao (từ 96,3% - 100%);
chỉ có 15 bệnh nhân đến muộn sau 24 giờ nên phải cắt bỏ tinh hoàn 100%.
Như vậy, có mối tương quan giữa thời gian bị bệnh và kết quả phẫu thuật (p <
0,05). Theo nghiên cứu của Hoàng Long thì tỷ lệ cắt bỏ tinh hoàn cao hơn so
với nghiên cứu của chúng tôi [9]. Sự khác nhau này có lẽ là do ở trẻ em biểu
49
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
hiện đau rõ ràng, sức chịu đựng đau kém, nên khi có biểu hiện bệnh trẻ sẽ
được bố mẹ đưa đến viện ngay, được chẩn đoán sớm và phẫu thuật kịp thời
nên tỷ lệ bảo tồn TH cao. Trong khi ở người lớn thì biểu hiện đau không rõ
ràng, thường chủ quan, có tâm lý ngại đi khám nên đến viện muộn hơn và tỷ
lệ cắt bỏ TH cao. Vì vậy, cần phải tuyên truyền giáo dục để nâng cao sự hiểu
biết cho cộng đồng nói chung về mức độ nguy hiểm của bệnh xoắn tinh hoàn,
và nam giới nói riêng về sự cần thiết của việc đến cơ sở y tế kịp thời để giảm
nguy cơ cắt bỏ tinh hoàn do xoắn.
4.1.3. Các nguyên nhân đến viện muộn
Với các bệnh nhân nhỏ tuổi, việc phát hiện triệu chứng khó khăn hơn,
trẻ chỉ được đưa đến viện khi triệu chứng đã rõ ràng và rầm rộ. Chúng tôi thấy
phần lớn bệnh nhân thấy đau bìu không rõ ràng, tuy nhiên có một số nguyên
nhân khác ảnh hưởng tới thời gian đến viện.
Một số nguyên nhân khiến tỷ lệ trẻ đến viện muộn sau 24 giờ là bố mẹ
đưa khám thầy lang, khám ở các phòng khám tư nhân không có bác sỹ chuyên
khoa thường chẩn đoán nhầm. Hoặc trẻ đã được điều trị ở các bệnh viện cơ sở
với chẩn đoán là viêm tinh hoàn, sau điều trị vài ngày không đỡ mới chuyển
lên tuyến trên. Trong nghiên cứu này có một trường hợp XTH xảy ra trên trẻ
có tiền sử sưng đau tinh hoàn, gia đình chủ quan đưa trẻ đi khám ở phòng
khám tư nhân, tự mua thuốc về điều trị nhưng hai ngày sau không đỡ mới đưa
đến viện. Bệnh nhân này được phẫu thuật cấp cứu nhưng không bảo tồn được
tinh do xoắn để muộn.
Nhiều tác giả đã đưa ra nhận xét về mức độ liên quan giữa tỷ lệ cắt bỏ
tinh hoàn với các yếu tố xã hội như điều kiện kinh tế, trình độ nhận thức, khả
năng tiếp cận với các dịch vụ y tế, vị trí địa lý... [42], [32]. Các yếu tố này ảnh
hưởng tới thời gian đến viện khám và ảnh hưởng trực tiếp tới tỷ lệ cắt hay bảo
tồn tinh hoàn. Tuy nhiên, để làm rõ thêm vấn đề này cần có nghiên cứu sâu
hơn. Đến khám muộn, chẩn đoán nhầm và chậm trễ trong điều trị vẫn là
50
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
những nguyên nhân phổ biến làm kéo dài thời gian điều trị của bệnh nhân,
làm giảm khả năng bảo tồn tinh hoàn [22], [34]. Theo AJ Viser - 2003;
nguyên nhân chính gây cắt bỏ tinh hoàn là do bệnh nhân đi khám muộn chiếm
58%, chẩn đoán nhầm chiếm 29%, chậm trễ trong điều trị chiếm 13% [33].
Chính các yếu tố liên quan này làm tăng tỷ lệ cắt bỏ tinh hoàn do xoắn để
muộn. Vì vậy việc phổ biến quy trình chẩn đoán, tuyên truyền nâng cao nhận
thức của đội ngũ nhân viên y tế tuyến cơ sở và mức độ hiểu biết về bệnh của
người dân là yếu tố quan trọng góp phần giảm những biến chứng gây ra do
xoắn tinh hoàn.
4.1.4. Các yếu tố tiền sử liên quan của xoắn tinh hoàn
Phần lớn các trường hợp không rõ tiền sử. Có 8/61 trường hợp XTH
xảy ra trên bệnh nhân có tiền sử ít nhất một lần sưng đau bìu đột ngột. Qua
khai thác yếu tố tiền sử này, chúng tôi nhận thấy dấu hiệu đau này thường
không dữ dội và chỉ kéo dài trong vài giờ sau đó tự khỏi, vì vậy bố mẹ không
đưa trẻ đến viện khám. Có thể đó là do cấu trúc giải phẫu, các phương tiện cố
định tinh hoàn lỏng lẻo, gây xoắn vặn thừng tinh, sau đó tự tháo xoắn, hoặc
do cấu tạo giải phẫu riêng mà mức độ thiếu máu, hoại tử tinh hoàn muộn hơn
dẫn đến triệu chứng ở những trường hợp này không rầm rộ [33]. Tuy nhiên
vẫn chưa có nhiều bằng chứng để xác định cụ thể vấn đề này.
Trong nghiên cứu của chúng tôi có ghi nhận 4/61 trường hợp trong tiền
sử có XTH, 3/61 BN có tiến sử chấn thương tinh hoàn do chơi đá bóng, đến
khám được chẩn đoán là XTH và kết quả sau phẫu thuật là XTH. Xoắn tinh
hoàn được cho là do phản xạ co cơ bìu đột ngột xảy ra trên những cơ thể có
bất thường về giải phẫu vùng bẹn bìu, hoặc do những chấn thương vào vùng
bẹn bìu đột ngột gây XTH [46].
Đã có nhiều báo cáo nêu lên mối liên quan giữa các bệnh lý bẩm sinh
vùng bẹn bìu với XTH. Ở nghiên cứu này có 2 bệnh nhân XTH có tiền sử đã
phẫu thuật thoát vị bẹn, các tác giả cho rằng cơ chế gây xoắn là do sự di
51
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
chuyển lên xuống của khối thoát vị sẽ kích thích phản xạ co bóp bất thường
của cơ bìu [47], [43], sự chèn ép của khối thoát vị nghẹt cũng gây hoại tử tinh
hoàn [17]. Ngoài ra còn yếu tố nguy cơ tinh hoàn không xuống bìu (tinh hoàn
ẩn) gặp ở 3 - 5% trẻ sơ sinh, XTH ở bệnh nhân tinh hoàn không xuống bìu là
một cấp cứu ít gặp [65], [55]. Cần phải nghĩ đến XTH khi có dấu hiệu đau cấp
ở vùng bẹn bìu trên bệnh nhân có tinh hoàn không xuống bìu, việc thăm khám
lâm sàng kỹ lưỡng sẽ hạn chế bỏ sót trong chẩn đoán, đặc biệt là đối với
những bệnh nhân nhi [52]. Tuy nhiên những trường hợp này không nằm trong
nhóm nghiên cứu của chúng tôi và trong thời gian làm nghiên cứu chúng tôi
cũng không gặp trường hợp XTH trên tinh hoàn ẩn nào.
4.1.5. Phân bố bệnh XTH theo mùa trong năm
Các nghiên cứu ở Anh và ở Nhật Bản đã khẳng định mối liên quan giữa
thời tiết lạnh và nhiệt độ áp suất khí quyển thấp với XTH. Hai nghiên cứu
đánh giá mối liên quan giữa các yếu tố thời tiết với xoắn tinh hoàn tại hai
vùng của nước Mỹ là vùng Đông Nam và vùng Đông Bắc cũng cho kết quả
tương tự [20], [56]. Theo nghiên cứu ở Đài Loan và Braxil trên số lượng lớn
bệnh nhân và trong thời gian dài, các tác giả đã thấy được sự khác nhau về tỷ
lệ mắc bệnh theo mùa, tỷ lệ mắc bệnh vào mùa đông cao nhất, khác biệt có ý
nghĩa thống kê so với các mùa còn lại [21], [39]. Gần đây, đã có nghiên cứu
khẳng định, sự dao động nhiệt độ không khí trong ngày cũng là yếu tố thúc
đẩy XTH. Những mùa có tỷ lệ dao động nhiệt độ trong ngày cao trên 6ºC thì
nguy cơ XTH cao gần gấp 2 lần so với nhóm có sự dao động nhiệt trong ngày
thấp hơn 6ºC [66].
Việt Nam là một nước nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa. Sự chênh
lệch nhiệt độ giữa mùa hè và mùa đông khá lớn, dao động nhiệt trong ngày
cũng rất cao, nhất là vào mùa đông. Chúng tôi suy luận rằng với sự thay đổi
về nhiệt độ giữa các mùa trong năm lớn như vậy sẽ làm cho phản xạ co cơ bìu
mạnh mẽ là một yếu tố thuận lợi cho XTH xảy ra hơn. Kết quả nghiên cứu
52
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
của chúng tôi cũng phù hợp với nhiều nghiên cứu khác, đó là: tỷ lệ XTH vào
mùa xuân cao nhất (22/61 BN chiếm 36,1%); đứng thứ hai là mùa đông
(19/61 BN chiếm 31,1%). Tỷ lệ XTH ở mùa đông - xuân cao hơn hẳn so với
mùa hè - thu, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
4.1.6. Triệu chứng lâm sàng của XTH
Các dấu hiệu lâm sàng đặc trưng của XTH là sưng đau cấp tính ở tinh
hoàn, khi khám thấy tinh hoàn tăng kích thước, nằm cao trong bìu và mật độ
tinh hoàn cứng. Trong nghiên cứu này, tất cả các BN đều có các triệu chứng
và dấu hiệu lâm sàng nói trên. Tuy nhiên các dấu hiệu phổ biến này lại ít đặc
hiệu cho chẩn đoán. Ngược lại nếu thăm khám lâm sàng, khai thác các yếu tố
tiền sử không kỹ thì các dấu hiệu này sẽ dễ khiến cho định hướng chẩn đoán
sai lầm. Điều này làm khó khăn cho việc phân biệt giữa XTH và các tình
trạng đau bìu cấp khác như thoát vị bẹn, viêm tinh hoàn, viêm mào tinh hoàn
hay viêm tinh hoàn - mào tinh hoàn [37], [59]. Để phân biệt với các tình trạng
này thì sự thiếu vắng của dấu hiệu nôn hay sốt nhẹ là một dấu hiệu gợi ý đến
XTH trước một trạng thái đau bìu cấp tính [36]. Viêm tinh hoàn thường gặp ở
lứa tuổi trưởng thành và có liên quan đến hoạt động tình dục, còn XTH phổ
biến ở lứa tuổi thấp hơn [40], [35]. Đề xuất chỉ định siêu âm Doppler mạch
thừng tinh là một phương tiện quan trọng giúp chẩn đoán phân biệt.
Một dấu hiệu đặc hiệu khác cho XTH là mất hoặc giảm phản xạ cơ bìu.
Mất hoặc giảm phản xạ cơ bìu có độ đặc hiệu đối với XTH là 100% [60],
[51]. Hay dấu hiệu Prehn âm tính cũng là một dấu hiệu đặc hiệu cho XTH.
Trong nghiên cứu này thông tin về phản xạ cơ bìu hay dấu hiệu Prehn
trong hồ sơ bệnh án không được ghi nhận đầy đủ. Chỉ có 25/61 hồ sơ có ghi
nhận có phản xạ cơ bìu và dấu hiệu Prehn. Dấu hiệu Prehn âm tính gặp ở
25/25 trường hợp chiếm 100%, giảm hay mất phản xạ cơ bìu gặp ở 24/25
trường hợp chiếm 96%. Hai dấu hiệu này rất đặc hiệu cho chẩn đoán, tuy
nhiên hai dấu hiệu này phụ thuộc vào đánh giá chủ quan của người khám,
53
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
ngoài ra chỉ có giá trị khi bệnh nhân đến khám sớm, những bệnh nhi lớn tuổi.
Còn khi bệnh nhân đến viện muộn sau vài ngày khi đã có biểu hiện hoại tử
tinh hoàn thì dấu hiệu này không còn rõ ràng nữa. Vì vậy nếu không phát hiện
được hai dấu hiệu này thì cũng không được loại trừ chẩn đoán XTH [51].
Chúng tôi nhận thấy rằng nếu tuân thủ theo đúng trình tự khám lâm
sàng có thể giúp thầy thuốc định hướng được xem liệu có XTH hay không,
từ đó có một thái độ xử trí hợp lý khi đứng trước một bệnh nhân đến khám
vì triệu chứng đau bìu cấp, tránh tình trạng bỏ sót bệnh hay điều trị quá
mức không cần thiết. Điều này sẽ đặc biệt quan trọng khi ở các tuyến cơ sở
không có siêu âm Doppler màu. Với các trường hợp nghi ngờ chưa loại trừ
được XTH, thì việc chỉ định mổ thăm dò là cần thiết để hạn chế việc bỏ sót
chẩn đoán và rút ngắn thời gian thiếu máu cho tinh hoàn [24], [62].
4.1.7. Phân bố tinh hoàn xoắn theo bên phải - trái
Trong nghiên cứu này XTH gặp nhiều ở bên trái với 67,2%; bên phải ít
hơn với 32,8%; không có trường hợp nào xoắn cả hai bên. Như vậy, tỷ lệ XTH
bên trái cao hơn hẳn so với bên phải, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p
< 0,05. Các nghiên cứu của Yang Chao (2011) [24] và Pan, F. (2012) [31] cũng
cho kết luận tương tự.
4.2. Đặc điểm cận lâm sàng
4.2.1. Xét nhiệm bạch cầu máu
Chúng tôi chia ra làm hai mức độ trên 10G/l và dưới 10G/l. Đa số các
trường hợp số lượng bạch cầu trên 10G/L chiếm 77%. Bạch cầu máu không
được coi là yếu tố có giá trị trong chẩn đoán, giúp khẳng định có XTH hay
không. Trong trường hợp đến khám sớm, tăng bạch cầu máu kết hợp với xét
nghiệm nước tiểu thấy có bạch cầu trong nước tiểu chứng tỏ dấu hiệu viêm tinh
hoàn, có thể coi đó là một yếu tố giúp phân biệt viêm với XTH [40]. Nhưng
trong nghiên cứu của chúng tôi chỉ nghiên cứu ở trẻ em nên khả năng viêm tinh
hoàn rất ít, số lượng bạch cầu tăng cao có thể là do phản ứng của cơ thể trẻ em
54
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
mạnh hơn, đặc biệt là những trường hợp đến muộn tinh hoàn đã hoại tử hoặc
tạo abces tinh hoàn.
4.2.2. Vai trò của siêu âm Doppler trong chẩn đoán sớm XTH
Ngoài các triệu chứng lâm sàng, tại Bệnh viện Nhi Trung ương còn sử
dụng siêu âm Doppler màu để xác định và phân biệt xoắn tinh hoàn với các
trạng thái đau bìu cấp khác. Trước một tình trạng đau bìu cấp, với các triệu
chứng và dấu hiệu lâm sàng không đặc hiệu, thì siêu âm Doppler mầu được
đề xuất là phương pháp chẩn đoán hình ảnh hàng đầu trong việc đánh giá và
loại trừ trong các bệnh lý bìu cấp tính [19]. Do phải nhanh chóng đưa ra chẩn
đoán xác định nhằm rút ngắn thời gian điều trị là tối quan trọng, nhất là với
XTH. Siêu âm Doppler mạch thừng tinh là phương tiện chẩn đoán có giá trị,
giúp chẩn đoán xác định và phân biệt XTH với các trạng thái đau bìu cấp
khác [44]. Với nhiều ưu điểm; thời gian thực hiện nhanh chóng, giá trị chẩn
đoán cao, mô tả rõ ràng hình thái giải phẫu đồng thời đánh giá và theo dõi
được sự biến đổi theo thời gian [49], [54].
Theo nhiều tác giả thì ở người lớn siêu âm màu có độ nhạy là 86% và
độ đặc hiệu là 100% trong việc chẩn đoán XTH [44], [50]. Tuy nhiên ở trẻ
em, siêu âm Doppler màu lại có độ nhạy và độ đặc hiệu thấp hơn nhiều so với
ở người lớn [63], [16], [45]. Dấu hiệu đặc hiệu cho XTH trên siêu âm Doppler
màu có dòng chảy là mất tín hiệu mạch trong nhu mô tinh hoàn.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, siêu âm Doppler giúp chẩn đoán
đúng 58/61 trường hợp chiếm 95,1%. Có 3/61 trường hợp siêu âm chẩn đoán
sai chiếm 4,9%. Các trường hợp siêu âm chẩn đoán là XTH thì đều phù hợp
với kết quả phẫu thuật. Trong 3 trường hợp siêu âm chẩn đoán nhầm, có hai
trường hợp chẩn đoán lâm sàng trước mổ là thoát vị bẹn nghẹt, kết quả siêu
âm không mô tả tinh hoàn và mạch thừng tinh. Một trường hợp còn lại siêu
âm chẩn đoán là viêm tinh hoàn, một bệnh lý dễ gây nhầm lẫn với XTH cho
cả bác sỹ lâm sàng và cận lâm sàng [37]. Tuy nhiên, các kết quả siêu âm trong
55
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
tất cả các bệnh án nghiên cứu đều chỉ mô tả tinh hoàn còn tín hiệu mạch hay
mất tín hiệu mạch, tăng tưới máu hay có hình ảnh xoắn nước. Còn tiêu chuẩn
vàng để chẩn đoán XTH trên siêu âm là giảm chỉ số sức cản (RI < 3) thì
không có bác sĩ nào đề cập đến chỉ số này. Đây là một thiếu sót rất đáng tiếc
để giúp các bác sĩ lâm sàng có cơ sở để chẩn đoán sớm chắc chắn là XTH. Vì
vậy, theo chúng tôi thì những trường hợp nghi ngờ có XTH trên lâm sàng thì
khi siêu âm cần phải đo chỉ số RI để giúp bác sĩ lâm sàng đưa ra chẩn đoán
chính xác hơn.
Năm 2004, DF Bentley đưa ra báo cáo về các trường hợp âm tính giả
trên siêu âm Doppler, trên đánh giá siêu âm vẫn mô tả là có dòng chảy, song
kết quả phẫu thuật lại chứng tỏ có xoắn thừng tinh. Tác giả cho rằng các yếu
tố giải phẫu trong từng trường hợp cụ thể sẽ giúp tinh hoàn vẫn được nuôi
dưỡng mặc dù thừng tinh đã xoắn vặn [30], [57].
Cũng giống như trong nghiên cứu của chúng tôi, trong nhóm bệnh
nhân này các bác sỹ lâm sàng đều chỉ định mổ dựa vào các theo dõi trên lâm
sàng. Điều này cho thấy mối quan hệ tương hỗ giữa lâm sàng và cận lâm sàng
mà người thầy thuốc phải vận dụng nó một cách linh hoạt và hài hòa trong
thực hành lâm sàng, thăm khám lâm sàng sẽ giúp định hướng cho siêu âm.
Với các ưu điểm của mình, việc cho siêu âm Doppler bìu hàng loạt đối với
các tình trạng đau bìu cấp là rất quan trọng, đó là một yếu tố giúp chẩn đoán
sớm đồng thời cũng là tiêu chuẩn giúp phẫu thuật viên quyết định can thiệp
sớm hay muộn, ảnh hưởng tới kết quả điều trị XTH.
4.3. Kết quả phẫu thuật xoắn tinh hoàn
4.3.1. Đường mổ
Có thể mở bìu theo đường bìu và đường bẹn, tùy theo thói quen từng
phẫu thuật viên. Trong nghiên cứu này đa số phẫu thuật viên mổ theo đường
mổ bìu chiếm tỷ lệ 85,2%; mở theo đường bìu có ưu điểm là vào được tinh
56
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
hoàn bên xoắn nhanh thuận lợi cho xử lý tinh hoàn xoắn ít ảnh hưởng đến tinh
hoàn bên đối diện nên nhiều phẫu thuật viên áp dụng.
Chỉ có 9/61 trường hợp chiếm tỷ lệ 14,8% mổ theo nếp nằn bẹn bên
tinh hoàn xoắn, mở theo đường này thì thuận lợi cho xử lý khi tinh hoàn xoắn
co lên cao sát lỗ bẹn nông, nhưng khó khăn cho cố định tinh hoàn đối bên.
4.3.2. Các phương pháp xử lý tinh hoàn
Trong quá trình mổ một quyết định làm cho các phẫu thuật viên phải
lưu tâm là có nên cố định tinh hoàn đối diện hay không. Mục đính của việc cố
định tinh hoàn đối diện nhằm tránh khả năng xoắn tiếp theo của tinh hoàn đối
bên, trong khi đã có chứng minh về cấu trúc giải phẫu tương đồng ở hai bên
tinh hoàn. Các tác giả cho rằng việc cố định này là cần thiết vì lợi ích là hạn
chế khả năng xoắn tiếp theo ở TH đối bên, ngoài ra tổn thương gây ra do cố
định tinh hoàn là rất nhỏ và không ảnh hưởng đến chức năng tinh hoàn [68].
Nhưng trong nghiên cứu của chúng tôi thì hầu hết các phẫu thuật viên
chỉ tháo xoắn, cố định tinh hoàn xoắn không cố định tinh hoàn đối diện chiếm
tỷ lệ 59%; chỉ có 13,1% trường hợp cố định tinh hoàn cả hai bên. Điều này có
thể do phẫu thuật viên e ngại khả năng xảy ra bệnh lý tinh hoàn giao cảm ở
bên đối diện do sự phóng thích kháng thể từ tinh hoàn tổn thương [1].
4.3.3. Kết quả phẫu thuật chung
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ bảo tồn tinh hoàn cao đạt
73,8% (45/61) và tỷ lệ cắt bỏ chỉ có 26,2% (16/61). Trong khi đó tỷ lệ phải
cắt bỏ tinh hoàn được Phạm Văn Hảo thông báo tương ứng là 75,5% [3];
trong nghiên cứu của Hoàng Long tỷ lệ cắt bỏ là 84,1% [9]. Tỷ lệ cắt bỏ tinh
hoàn của chúng tôi thấp hơn do đa số bệnh nhân đến khám sớm trong khoảng
thời gian trước 6 giờ hoặc từ 7 - 24 giờ nên có thể bảo tồn tinh hoàn tốt.
57
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
4.4. Kết quả phẫu thuật XTH và một số yếu tố liên quan
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quyết định bảo tồn hay cắt bỏ tinh hoàn
nhưng đánh giá trong mổ vẫn là một yếu tố quyết định. Mối quan tâm của
phẫu thuật viên khi đánh giá tình trạng tinh hoàn đó là hình thái của tinh hoàn
(màu sắc, kích thước, phân loại xoắn, số vòng xoắn của thừng tinh) và mức độ
hồi phục của tinh hoàn sau tháo xoắn.
Tất cả các trường hợp đều được thực hiện nghiệm pháp nhỏ lidocain và
đắp huyết thanh nóng, theo dõi trong 15 - 20 phút. Nếu sau đó tinh hoàn hồng
trở lại, mạch thừng tinh đập trở lại thì sẽ quyết định bảo tồn tinh hoàn. Ngược
lại sau khi tháo xoắn và làm nghiệm pháp lidocain và đắp huyết thanh ấm mà
không thấy tinh hoàn hồng trở lại thì sẽ quyết định cắt bỏ tinh hoàn.
4.4.1. Mầu sắc tinh hoàn
Về mặt đại thể được biểu hiện ở 3 mức độ hồng, tím sẫm và tím đen.
Màu sắc tinh hoàn có liên quan với thời gian bị bệnh. Bệnh nhân đến
khám sớm trước 6 giờ thì đa số tinh hoàn có màu hồng, đến khám trong
khoảng 6 - 24 giờ thì phần lớn có màu tím sẫm, còn sau 24 giờ mới đến khám
thì 100% tinh hoàn tím đen, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Như vậy, thời gian bị bệnh càng lâu thì sẽ giảm hoặc mất sự tưới máu cho mô
tinh hoàn, dẫn đến tổn thương hoặc hoại tử tinh hoàn. Khi tinh hoàn hoại tử
tím đen đều phải cắt bỏ tinh hoàn. Trong nghiên cứu này các nhóm được đánh
giá là tinh hoàn tím sẫm hoặc hồng thì đều bảo tồn được tinh hoàn. Còn các
nhóm tinh hoàn có màu tím đen thì tỷ lệ cắt bỏ là 100%. Như vậy, cũng có
mối tương quan giữa màu sắc tinh hoàn với kết quả phẫu thuật (p < 0,05).
Quyết định cắt bỏ tinh hoàn của BN trong mổ có hợp lý hay không
được được khẳng định lại bằng chẩn đoán giải phẫu bệnh sau mổ. Tác giả IS
Arda - 2001 còn đưa ra vấn đề phân loại mức độ hoại tử, đánh giá khả năng
bảo tồn tinh hoàn dựa vào mức độ chảy máu của nhu mô tinh hoàn. Có 3 phân
độ được mô tả, độ I: nhu mô tinh hoàn chảy máu ngay khi rạch; độ II: chảy
58
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
máu sau 10 phút; độ III: không thấy chảy máu 10 phút sau rạch nhu mô tinh
hoàn. Nếu ở độ I, II thì có khả năng bảo tồn tinh hoàn, độ III chỉ định cắt bỏ
tinh hoàn [18].
Đề xuất này cũng phù hợp với kết quả giải phẫu bệnh của chúng tôi, tất
cả các trường hợp cắt bỏ tinh hoàn đều có kết quả giải phẫu bệnh là hoại tử
nhồi máu nhu mô tinh hoàn (trong 16 BN cắt bỏ tinh hoàn thì 100% các
trường hợp được chẩn đoán giải phẫu bệnh là tinh hoàn hoại tử chảy máu).
Kết quả này hoàn toàn phù hợp với chẩn đoán trong mổ của phẫu thuật viên,
điều này cho thấy đánh giá của phẫu thuật viên về quyết định cắt hay bảo tồn
tinh hoàn là quan trọng và chính xác. Mặc dù có nhiều yếu tố đánh giá và tiên
lượng khả năng bảo tồn tinh hoàn, nhưng theo chúng tôi, đánh giá về đại thể
dựa vào mức độ hồng trở lại của tinh hoàn vẫn đáng tin cậy và quan trọng,
nhất là trong điều kiện không có nhiều phương tiện hỗ trợ.
4.4.2. Số vòng xoắn tinh hoàn
Một yếu tố quan trọng khác ảnh hưởng đến khả năng bảo tồn tinh
hoàn đó là số vòng xoắn của thừng tinh. Yếu tố này cùng với yếu tố thời gian
đến khám là hai yếu tố tối quan trọng ảnh hưởng đến kết quả điều trị. Mức độ
xoắn của thừng tinh quyết định mức độ thiếu máu của tinh hoàn. Trong nhóm
BN có số vòng xoắn thừng tinh trên 2 vòng thì tỷ lệ cắt bỏ tinh hoàn là 100%,
như vậy có mối liên quan giữa số vòng xoắn tinh hoàn và kết quả phẫu thuật
TH (p < 0,05). Tác giả Sessions AE - 2002 cũng đã đưa ra những đánh giá
tương tự, khẳng định mối tương quan giữa số vòng xoắn của thừng tinh và
thời gian đến khám với tỷ lệ bảo tồn của tinh hoàn, tỷ lệ bảo tồn tinh hoàn
giảm khi số vòng xoắn thừng tinh tăng [29].
Ngoài ra còn có mối liên quan giữa số vòng xoắn và màu sắc tinh
hoàn. Qua kết quả nghiên cứu chúng tôi nhận thấy, màu sắc tinh hoàn từ
hồng, tím sẫm, tím đen tỷ lệ thuận với số vòng xoắn thừng tinh. Số vòng xoắn
càng tăng thì cuống mạch thừng tinh càng bị thắt nghẹt gây thiếu máu trầm
59
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
trọng để nuôi dưỡng tinh hoàn, làm tinh hoàn bị tím đen. Mối tương quan này
có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
4.4.3. Phân loại xoắn tinh hoàn
Trong nghiên cứu này, tất cả các trường hợp phẫu thuật viên đều phân
loại xoắn. Xoắn trong tinh mạc có 27/61 BN chiếm 44,3%, còn xoắn ngoài
tinh mạc có tỷ lệ cao hơn với 34/61 trường hợp chiếm 55,7%.
Kết quả nghiên cứu cho thấy có mối tương quan giữa phân loại xoắn
tinh hoàn với nhóm tuổi (p < 0,05). Tỷ lệ xoắn ngoài tinh mạc gặp nhiều ở
nhóm dưới 2 tuổi chiếm 55,9%. Tỷ lệ xoắn trong tinh mạc đa phần gặp ở
nhóm từ 6 tuổi đến dưới 11 tuổi chiếm 51,9%.
Xoắn ngoài tinh mạc thường gặp ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ nguyên nhân
do dây chằng bìu cố định không hoàn toàn vào vách bìu làm tinh hoàn xoay tự
do ở trong bìu, còn xoắn trong tinh mạc thường gặp ở tuổi thanh thiếu niên
(10 - 20 tuổi) nguyên nhân là do tinh mạc bám cao vào thừng tinh gây nên
tình trạng quả lắc [11].
4.4.4. Liên quan giữa yếu tố địa dư và kết quả phẫu thuật XTH
Trong nghiên cứu này tỷ lệ cắt bỏ tinh hoàn ở vùng nông thôn (33,3%)
cao hơn thành phố (19,4%). Tỷ lệ bảo tồn tinh hoàn ở thành phố (80,6%) cao
hơn nông thôn (66,7%). Nguyên nhân do ở vùng nông thôn thì hiểu biết về
bệnh còn hạn chế, dịch vụ y tế kém phát triển, giao thông đi lại khó khăn,…
nên thời gian đến viện muộn vì vậy tỷ lệ cắt bỏ tinh hoàn cao. Ở thành phố thì
trình độ hiểu biết cao hơn, có nhiều dịch vụ y tế chuyên sâu, đi lại dễ dàng,…
vì vậy sẽ được chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời, hạn chế tỷ lệ cắt bỏ tinh
hoàn do xoắn. Tuy nhiên sự tương quan này không có ý nghĩa thống kê có thể
là cỡ mẫu trong nghiên cứu này chưa đủ lớn nên độ tin cậy chưa cao, thời
gian nghiên cứu ngắn. Vì thế cần có nghiên cứu sâu hơn, với thời gian dài hơn
để đánh giá chính xác hơn nữa so với nghiên cứu này.
60
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
4.4.5. Liên quan giữa nghề nghiệp mẹ BN với kết quả phẫu thuật XTH
Từ kết quả nghiên cứu chúng tôi nhận thấy: Không có mối tương quan
giữa nghề nghiệp của mẹ BN với kết quả phẫu thuật XTH (p > 0,05). Tỷ lệ
cắt bỏ tinh hoàn ở nhóm bệnh nhân có mẹ làm ruộng cao nhất chiếm 31,1%;
nhóm BN có mẹ là công nhân, viên chức thì tỷ lệ cắt bỏ TH là 28%; nhóm
BN mẹ làm nghề tự do thì tỷ lệ này là 20%. Nguyên nhân theo chúng tôi thì
nhóm trẻ mà mẹ làm ruộng có tỷ lệ cắt TH cao có thể do trình độ hiểu biết của
bà mẹ thấp hơn so với các bà mẹ làm công nhân, viên chức. Điều kiện kinh tế
ở những gia đình làm ruộng khó khăn hơn
4.4.6. Liên quan giữa kết quả phẫu thuật và thời gian nghiên cứu
Chúng tôi nhận thấy rằng tỷ lệ bảo tồn tinh hoàn không có sự thay đổi
tích cực theo thời gian.
Năm 2012 có tổng số 19 bệnh nhân xoắn tinh hoàn được điều trị, trong
đó tỷ lệ bảo tồn tinh hoàn 84,2%. Năm 2013 có 28 trường hợp xoắn tinh hoàn
được điều trị thì tỷ lệ bảo tồn là 64,3%. Theo kết quả nghiên cứu đến tháng 10
năm 2014, trong 14 trường hợp được phẫu thuật thì đã có 11 trường hợp được
bảo tồn tinh hoàn chiếm tỷ lệ 73,8%.
Như vậy tỷ lệ bảo tồn tinh hoàn tại Bệnh viện Nhi Trung ương không
tăng theo thời gian, có thể do XTH trẻ em khi đến các bệnh viện tuyến cơ sở
không có chuyên khoa, thường được điều trị theo hướng viêm tinh hoàn dẫn
tới kéo dài thời gian đến viện. Đây cũng là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng
tới kết quả điều trị phẫu thuật ở bệnh nhân XTH. Vì vậy theo chúng tôi, ở các
tuyến y tế xa trung tâm nếu được tuyên truyền phổ biến rộng rãi hiểu biết về
bệnh sẽ là một đóng góp lớn nhằm hạn chế tỷ lệ cắt bỏ TH do xoắn để muộn.
- Thời gian nằm viện sau phẫu thuật: Đa số các trường hợp bệnh
nhân ra viện sớm, thời gian điều trị trung bình là 2,9 ± 1,3 ngày. Phẫu
thuật XTH là một phẫu thuật nhỏ ít ảnh hưởng tới toàn thân, vết mổ nhỏ
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị phẫu thuật xoắn tinh hoàn ở trẻ em
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị phẫu thuật xoắn tinh hoàn ở trẻ em
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị phẫu thuật xoắn tinh hoàn ở trẻ em
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị phẫu thuật xoắn tinh hoàn ở trẻ em
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị phẫu thuật xoắn tinh hoàn ở trẻ em
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị phẫu thuật xoắn tinh hoàn ở trẻ em
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị phẫu thuật xoắn tinh hoàn ở trẻ em
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị phẫu thuật xoắn tinh hoàn ở trẻ em
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị phẫu thuật xoắn tinh hoàn ở trẻ em
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị phẫu thuật xoắn tinh hoàn ở trẻ em
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị phẫu thuật xoắn tinh hoàn ở trẻ em
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị phẫu thuật xoắn tinh hoàn ở trẻ em
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị phẫu thuật xoắn tinh hoàn ở trẻ em
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị phẫu thuật xoắn tinh hoàn ở trẻ em
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị phẫu thuật xoắn tinh hoàn ở trẻ em
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị phẫu thuật xoắn tinh hoàn ở trẻ em

More Related Content

What's hot

Nhiễm khuẩn hậu sản
Nhiễm khuẩn hậu sảnNhiễm khuẩn hậu sản
Nhiễm khuẩn hậu sảnSoM
 
Chảy máu sau sinh
Chảy máu sau sinhChảy máu sau sinh
Chảy máu sau sinhLcPhmHunh
 
Thuc trang benh tieu chay cap o tre duoi 5 tuoi va kien thuc, thuc hanh cua c...
Thuc trang benh tieu chay cap o tre duoi 5 tuoi va kien thuc, thuc hanh cua c...Thuc trang benh tieu chay cap o tre duoi 5 tuoi va kien thuc, thuc hanh cua c...
Thuc trang benh tieu chay cap o tre duoi 5 tuoi va kien thuc, thuc hanh cua c...Luanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596
 
Suy thai cấp
Suy thai cấpSuy thai cấp
Suy thai cấpLcPhmHunh
 
SINH LÝ BÀO THAI VÀ TRẺ SƠ SINH
SINH LÝ BÀO THAI VÀ TRẺ SƠ SINHSINH LÝ BÀO THAI VÀ TRẺ SƠ SINH
SINH LÝ BÀO THAI VÀ TRẺ SƠ SINHSoM
 
Sinhlychuyenda (1)
Sinhlychuyenda (1)Sinhlychuyenda (1)
Sinhlychuyenda (1)LcPhmHunh
 
6. Sự phát triển của thai và phần phụ của trứng
6. Sự phát triển của thai và phần phụ của trứng6. Sự phát triển của thai và phần phụ của trứng
6. Sự phát triển của thai và phần phụ của trứngJoomlahcm
 
thay đổi giải phẩu và sinh lý trong thời kỳ mang thai
thay đổi giải phẩu và sinh lý trong thời kỳ mang thaithay đổi giải phẩu và sinh lý trong thời kỳ mang thai
thay đổi giải phẩu và sinh lý trong thời kỳ mang thaiLcPhmHunh
 
Cập nhật sẩy thai liên tiếp
Cập nhật sẩy thai liên tiếpCập nhật sẩy thai liên tiếp
Cập nhật sẩy thai liên tiếpanhvuh0
 
SUY THAI TRONG CHUYỂN DẠ
SUY THAI TRONG CHUYỂN DẠSUY THAI TRONG CHUYỂN DẠ
SUY THAI TRONG CHUYỂN DẠSoM
 
Sự thụ tinh và làm tổ
Sự thụ tinh và làm tổSự thụ tinh và làm tổ
Sự thụ tinh và làm tổLcPhmHunh
 
Y4 dr toàn thay doi gp slkhi mang thai
Y4 dr toàn thay doi gp slkhi mang thaiY4 dr toàn thay doi gp slkhi mang thai
Y4 dr toàn thay doi gp slkhi mang thaiLcPhmHunh
 
Luận án: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tình trạng đột biến ge...
Luận án: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tình trạng đột biến ge...Luận án: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tình trạng đột biến ge...
Luận án: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tình trạng đột biến ge...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
MÔ HỌC HỆ NỘI TIẾT
MÔ HỌC HỆ NỘI TIẾTMÔ HỌC HỆ NỘI TIẾT
MÔ HỌC HỆ NỘI TIẾTSoM
 
Nghien cuu ve suy thai cap tinh trong chuyen da tai benh vien phu san trung uong
Nghien cuu ve suy thai cap tinh trong chuyen da tai benh vien phu san trung uongNghien cuu ve suy thai cap tinh trong chuyen da tai benh vien phu san trung uong
Nghien cuu ve suy thai cap tinh trong chuyen da tai benh vien phu san trung uongLuanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596
 
MÔ HỌC - GIẢI PHẪU BỆNH HỆ NÔI TIẾT
MÔ HỌC - GIẢI PHẪU BỆNH HỆ NÔI TIẾTMÔ HỌC - GIẢI PHẪU BỆNH HỆ NÔI TIẾT
MÔ HỌC - GIẢI PHẪU BỆNH HỆ NÔI TIẾTSoM
 
1.giải phẫu – sinh lý intro
1.giải phẫu – sinh lý  intro1.giải phẫu – sinh lý  intro
1.giải phẫu – sinh lý introPhaolo Nguyen
 

What's hot (18)

Nhiễm khuẩn hậu sản
Nhiễm khuẩn hậu sảnNhiễm khuẩn hậu sản
Nhiễm khuẩn hậu sản
 
Chảy máu sau sinh
Chảy máu sau sinhChảy máu sau sinh
Chảy máu sau sinh
 
Thuc trang benh tieu chay cap o tre duoi 5 tuoi va kien thuc, thuc hanh cua c...
Thuc trang benh tieu chay cap o tre duoi 5 tuoi va kien thuc, thuc hanh cua c...Thuc trang benh tieu chay cap o tre duoi 5 tuoi va kien thuc, thuc hanh cua c...
Thuc trang benh tieu chay cap o tre duoi 5 tuoi va kien thuc, thuc hanh cua c...
 
Suy thai cấp
Suy thai cấpSuy thai cấp
Suy thai cấp
 
SINH LÝ BÀO THAI VÀ TRẺ SƠ SINH
SINH LÝ BÀO THAI VÀ TRẺ SƠ SINHSINH LÝ BÀO THAI VÀ TRẺ SƠ SINH
SINH LÝ BÀO THAI VÀ TRẺ SƠ SINH
 
Sinhlychuyenda (1)
Sinhlychuyenda (1)Sinhlychuyenda (1)
Sinhlychuyenda (1)
 
6. Sự phát triển của thai và phần phụ của trứng
6. Sự phát triển của thai và phần phụ của trứng6. Sự phát triển của thai và phần phụ của trứng
6. Sự phát triển của thai và phần phụ của trứng
 
thay đổi giải phẩu và sinh lý trong thời kỳ mang thai
thay đổi giải phẩu và sinh lý trong thời kỳ mang thaithay đổi giải phẩu và sinh lý trong thời kỳ mang thai
thay đổi giải phẩu và sinh lý trong thời kỳ mang thai
 
Cập nhật sẩy thai liên tiếp
Cập nhật sẩy thai liên tiếpCập nhật sẩy thai liên tiếp
Cập nhật sẩy thai liên tiếp
 
SUY THAI TRONG CHUYỂN DẠ
SUY THAI TRONG CHUYỂN DẠSUY THAI TRONG CHUYỂN DẠ
SUY THAI TRONG CHUYỂN DẠ
 
Sự thụ tinh và làm tổ
Sự thụ tinh và làm tổSự thụ tinh và làm tổ
Sự thụ tinh và làm tổ
 
Y4 dr toàn thay doi gp slkhi mang thai
Y4 dr toàn thay doi gp slkhi mang thaiY4 dr toàn thay doi gp slkhi mang thai
Y4 dr toàn thay doi gp slkhi mang thai
 
Luận án: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tình trạng đột biến ge...
Luận án: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tình trạng đột biến ge...Luận án: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tình trạng đột biến ge...
Luận án: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tình trạng đột biến ge...
 
MÔ HỌC HỆ NỘI TIẾT
MÔ HỌC HỆ NỘI TIẾTMÔ HỌC HỆ NỘI TIẾT
MÔ HỌC HỆ NỘI TIẾT
 
Đặc điểm lâm sàng và tình trạng đột biến gen trong ung thư đại trực tràng
Đặc điểm lâm sàng và tình trạng đột biến gen trong ung thư đại trực tràngĐặc điểm lâm sàng và tình trạng đột biến gen trong ung thư đại trực tràng
Đặc điểm lâm sàng và tình trạng đột biến gen trong ung thư đại trực tràng
 
Nghien cuu ve suy thai cap tinh trong chuyen da tai benh vien phu san trung uong
Nghien cuu ve suy thai cap tinh trong chuyen da tai benh vien phu san trung uongNghien cuu ve suy thai cap tinh trong chuyen da tai benh vien phu san trung uong
Nghien cuu ve suy thai cap tinh trong chuyen da tai benh vien phu san trung uong
 
MÔ HỌC - GIẢI PHẪU BỆNH HỆ NÔI TIẾT
MÔ HỌC - GIẢI PHẪU BỆNH HỆ NÔI TIẾTMÔ HỌC - GIẢI PHẪU BỆNH HỆ NÔI TIẾT
MÔ HỌC - GIẢI PHẪU BỆNH HỆ NÔI TIẾT
 
1.giải phẫu – sinh lý intro
1.giải phẫu – sinh lý  intro1.giải phẫu – sinh lý  intro
1.giải phẫu – sinh lý intro
 

Similar to Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị phẫu thuật xoắn tinh hoàn ở trẻ em

SỰ HÌNH THÀNH HỆ SINH DỤC
SỰ HÌNH THÀNH HỆ SINH DỤCSỰ HÌNH THÀNH HỆ SINH DỤC
SỰ HÌNH THÀNH HỆ SINH DỤCSoM
 
đáNh giá kết quả điều trị hẹp niệu quản bằng laser holmium tại bệnh viện việt...
đáNh giá kết quả điều trị hẹp niệu quản bằng laser holmium tại bệnh viện việt...đáNh giá kết quả điều trị hẹp niệu quản bằng laser holmium tại bệnh viện việt...
đáNh giá kết quả điều trị hẹp niệu quản bằng laser holmium tại bệnh viện việt...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Bệnh học nam giới với sinh sản và tình dục.pdf
Bệnh học nam giới với sinh sản và tình dục.pdfBệnh học nam giới với sinh sản và tình dục.pdf
Bệnh học nam giới với sinh sản và tình dục.pdfstyle tshirt
 
Hệ sinh dục nữ
Hệ sinh dục nữHệ sinh dục nữ
Hệ sinh dục nữDerekBlanc
 
3 su-thu-thai-lam-to-va-phat-trien-cua-trung
3 su-thu-thai-lam-to-va-phat-trien-cua-trung3 su-thu-thai-lam-to-va-phat-trien-cua-trung
3 su-thu-thai-lam-to-va-phat-trien-cua-trungDuy Quang
 
CHĂM SÓC SỨC KHỎE PHỤ NỮ, BÀ MẸ VÀ GIA ĐÌNH NGÀNH: ĐIỀU DƯỠNG
CHĂM SÓC SỨC KHỎE PHỤ NỮ, BÀ MẸ VÀ GIA ĐÌNH  NGÀNH: ĐIỀU DƯỠNGCHĂM SÓC SỨC KHỎE PHỤ NỮ, BÀ MẸ VÀ GIA ĐÌNH  NGÀNH: ĐIỀU DƯỠNG
CHĂM SÓC SỨC KHỎE PHỤ NỮ, BÀ MẸ VÀ GIA ĐÌNH NGÀNH: ĐIỀU DƯỠNGOnTimeVitThu
 
SỰ PHÁT TRIỄN CỦA PHÔI THAI VÀ THAI NHI TRONG NỬA ĐẦU THAI KỲ
SỰ PHÁT TRIỄN CỦA PHÔI THAI VÀ THAI NHI TRONG NỬA ĐẦU THAI KỲSỰ PHÁT TRIỄN CỦA PHÔI THAI VÀ THAI NHI TRONG NỬA ĐẦU THAI KỲ
SỰ PHÁT TRIỄN CỦA PHÔI THAI VÀ THAI NHI TRONG NỬA ĐẦU THAI KỲSoM
 
Hệ sinh dục
Hệ sinh dụcHệ sinh dục
Hệ sinh dụcdrnobita
 
GIÁO TRÌNH LÀM BÁO CÁO THỰC TẬP NGÀNH ĐIỀU DƯỠNG KHOA SẢN
GIÁO TRÌNH LÀM BÁO CÁO THỰC TẬP NGÀNH ĐIỀU DƯỠNG KHOA SẢNGIÁO TRÌNH LÀM BÁO CÁO THỰC TẬP NGÀNH ĐIỀU DƯỠNG KHOA SẢN
GIÁO TRÌNH LÀM BÁO CÁO THỰC TẬP NGÀNH ĐIỀU DƯỠNG KHOA SẢNOnTimeVitThu
 
Đề tài: Đặc điểm tế bào học một số bệnh vú bằng lâm sàng và tế bào học chọc h...
Đề tài: Đặc điểm tế bào học một số bệnh vú bằng lâm sàng và tế bào học chọc h...Đề tài: Đặc điểm tế bào học một số bệnh vú bằng lâm sàng và tế bào học chọc h...
Đề tài: Đặc điểm tế bào học một số bệnh vú bằng lâm sàng và tế bào học chọc h...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
giai phẫu nhom 8.pptx
giai phẫu nhom 8.pptxgiai phẫu nhom 8.pptx
giai phẫu nhom 8.pptxVAN DINH
 
SINH LÝ SINH DỤC VÀ SINH SẢN hay khó cần cho bác sĩ.doc
SINH LÝ SINH DỤC VÀ SINH SẢN hay khó cần cho bác sĩ.docSINH LÝ SINH DỤC VÀ SINH SẢN hay khó cần cho bác sĩ.doc
SINH LÝ SINH DỤC VÀ SINH SẢN hay khó cần cho bác sĩ.docHongBiThi1
 
Giáo trình mô học đh y huế
Giáo trình mô học đh y huếGiáo trình mô học đh y huế
Giáo trình mô học đh y huếjackjohn45
 
U xơ vú- k đại trực tràng
U xơ vú- k đại trực tràngU xơ vú- k đại trực tràng
U xơ vú- k đại trực tràngVi Văn Thượng
 
SỰ PHÁT TRIỄN CỦA PHÔI THAI VÀ THAI NHI TRONG NỬA ĐẦU THAI KỲ
SỰ PHÁT TRIỄN CỦA PHÔI THAI VÀ THAI NHI TRONG NỬA ĐẦU THAI KỲSỰ PHÁT TRIỄN CỦA PHÔI THAI VÀ THAI NHI TRONG NỬA ĐẦU THAI KỲ
SỰ PHÁT TRIỄN CỦA PHÔI THAI VÀ THAI NHI TRONG NỬA ĐẦU THAI KỲSoM
 
bài thuyết trình lí thuyết mô học tuyến giáp
bài thuyết trình lí thuyết mô học tuyến giápbài thuyết trình lí thuyết mô học tuyến giáp
bài thuyết trình lí thuyết mô học tuyến giápDr K-OGN
 
Sieu am danh gia tuyen uc thai nhi - Vo Ta Son.pdf
Sieu am danh gia tuyen uc thai nhi - Vo Ta Son.pdfSieu am danh gia tuyen uc thai nhi - Vo Ta Son.pdf
Sieu am danh gia tuyen uc thai nhi - Vo Ta Son.pdfSon Vo Ta
 

Similar to Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị phẫu thuật xoắn tinh hoàn ở trẻ em (20)

SỰ HÌNH THÀNH HỆ SINH DỤC
SỰ HÌNH THÀNH HỆ SINH DỤCSỰ HÌNH THÀNH HỆ SINH DỤC
SỰ HÌNH THÀNH HỆ SINH DỤC
 
đáNh giá kết quả điều trị hẹp niệu quản bằng laser holmium tại bệnh viện việt...
đáNh giá kết quả điều trị hẹp niệu quản bằng laser holmium tại bệnh viện việt...đáNh giá kết quả điều trị hẹp niệu quản bằng laser holmium tại bệnh viện việt...
đáNh giá kết quả điều trị hẹp niệu quản bằng laser holmium tại bệnh viện việt...
 
Bệnh học nam giới với sinh sản và tình dục.pdf
Bệnh học nam giới với sinh sản và tình dục.pdfBệnh học nam giới với sinh sản và tình dục.pdf
Bệnh học nam giới với sinh sản và tình dục.pdf
 
Hệ sinh dục nữ
Hệ sinh dục nữHệ sinh dục nữ
Hệ sinh dục nữ
 
3 su-thu-thai-lam-to-va-phat-trien-cua-trung
3 su-thu-thai-lam-to-va-phat-trien-cua-trung3 su-thu-thai-lam-to-va-phat-trien-cua-trung
3 su-thu-thai-lam-to-va-phat-trien-cua-trung
 
CHĂM SÓC SỨC KHỎE PHỤ NỮ, BÀ MẸ VÀ GIA ĐÌNH NGÀNH: ĐIỀU DƯỠNG
CHĂM SÓC SỨC KHỎE PHỤ NỮ, BÀ MẸ VÀ GIA ĐÌNH  NGÀNH: ĐIỀU DƯỠNGCHĂM SÓC SỨC KHỎE PHỤ NỮ, BÀ MẸ VÀ GIA ĐÌNH  NGÀNH: ĐIỀU DƯỠNG
CHĂM SÓC SỨC KHỎE PHỤ NỮ, BÀ MẸ VÀ GIA ĐÌNH NGÀNH: ĐIỀU DƯỠNG
 
SỰ PHÁT TRIỄN CỦA PHÔI THAI VÀ THAI NHI TRONG NỬA ĐẦU THAI KỲ
SỰ PHÁT TRIỄN CỦA PHÔI THAI VÀ THAI NHI TRONG NỬA ĐẦU THAI KỲSỰ PHÁT TRIỄN CỦA PHÔI THAI VÀ THAI NHI TRONG NỬA ĐẦU THAI KỲ
SỰ PHÁT TRIỄN CỦA PHÔI THAI VÀ THAI NHI TRONG NỬA ĐẦU THAI KỲ
 
Hệ sinh dục
Hệ sinh dụcHệ sinh dục
Hệ sinh dục
 
Hệ sinh dục
Hệ sinh dụcHệ sinh dục
Hệ sinh dục
 
GIÁO TRÌNH LÀM BÁO CÁO THỰC TẬP NGÀNH ĐIỀU DƯỠNG KHOA SẢN
GIÁO TRÌNH LÀM BÁO CÁO THỰC TẬP NGÀNH ĐIỀU DƯỠNG KHOA SẢNGIÁO TRÌNH LÀM BÁO CÁO THỰC TẬP NGÀNH ĐIỀU DƯỠNG KHOA SẢN
GIÁO TRÌNH LÀM BÁO CÁO THỰC TẬP NGÀNH ĐIỀU DƯỠNG KHOA SẢN
 
Xác định đặc điểm tế bào học bệnh vú bằng tế bào học chọc hút
Xác định đặc điểm tế bào học bệnh vú bằng tế bào học chọc hútXác định đặc điểm tế bào học bệnh vú bằng tế bào học chọc hút
Xác định đặc điểm tế bào học bệnh vú bằng tế bào học chọc hút
 
Đề tài: Đặc điểm tế bào học một số bệnh vú bằng lâm sàng và tế bào học chọc h...
Đề tài: Đặc điểm tế bào học một số bệnh vú bằng lâm sàng và tế bào học chọc h...Đề tài: Đặc điểm tế bào học một số bệnh vú bằng lâm sàng và tế bào học chọc h...
Đề tài: Đặc điểm tế bào học một số bệnh vú bằng lâm sàng và tế bào học chọc h...
 
giai phẫu nhom 8.pptx
giai phẫu nhom 8.pptxgiai phẫu nhom 8.pptx
giai phẫu nhom 8.pptx
 
SINH LÝ SINH DỤC VÀ SINH SẢN hay khó cần cho bác sĩ.doc
SINH LÝ SINH DỤC VÀ SINH SẢN hay khó cần cho bác sĩ.docSINH LÝ SINH DỤC VÀ SINH SẢN hay khó cần cho bác sĩ.doc
SINH LÝ SINH DỤC VÀ SINH SẢN hay khó cần cho bác sĩ.doc
 
Giáo trình mô học đh y huế
Giáo trình mô học đh y huếGiáo trình mô học đh y huế
Giáo trình mô học đh y huế
 
U xơ vú- k đại trực tràng
U xơ vú- k đại trực tràngU xơ vú- k đại trực tràng
U xơ vú- k đại trực tràng
 
Phoi thai sinh duc 15.pptx
Phoi thai sinh duc 15.pptxPhoi thai sinh duc 15.pptx
Phoi thai sinh duc 15.pptx
 
SỰ PHÁT TRIỄN CỦA PHÔI THAI VÀ THAI NHI TRONG NỬA ĐẦU THAI KỲ
SỰ PHÁT TRIỄN CỦA PHÔI THAI VÀ THAI NHI TRONG NỬA ĐẦU THAI KỲSỰ PHÁT TRIỄN CỦA PHÔI THAI VÀ THAI NHI TRONG NỬA ĐẦU THAI KỲ
SỰ PHÁT TRIỄN CỦA PHÔI THAI VÀ THAI NHI TRONG NỬA ĐẦU THAI KỲ
 
bài thuyết trình lí thuyết mô học tuyến giáp
bài thuyết trình lí thuyết mô học tuyến giápbài thuyết trình lí thuyết mô học tuyến giáp
bài thuyết trình lí thuyết mô học tuyến giáp
 
Sieu am danh gia tuyen uc thai nhi - Vo Ta Son.pdf
Sieu am danh gia tuyen uc thai nhi - Vo Ta Son.pdfSieu am danh gia tuyen uc thai nhi - Vo Ta Son.pdf
Sieu am danh gia tuyen uc thai nhi - Vo Ta Son.pdf
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.dochttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...https://www.facebook.com/garmentspace
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace (20)

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
 

Recently uploaded

BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị phẫu thuật xoắn tinh hoàn ở trẻ em

  • 1. 1 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC CHÂU VĂN VIỆT NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT XOẮN TINH HOÀN Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƢƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC THÁI NGUYÊN – 2015
  • 2. 2 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn ĐẶT VẤN ĐỀ Xoắn tinh hoàn (XTH) là hiện tượng thừng tinh bị xoắn quanh trục của nó làm tắc nghẽn mạch máu nuôi tinh hoàn, dẫn đến phù nề xung huyết và hoại tử tinh hoàn [11]. Nếu kéo dài có thể dẫn đến hoại tử TH và các mô xung quanh. Bệnh được mô tả lần đầu tiên năm 1840 bởi Delasiauve [41]. Tỷ lệ XTH hàng năm khoảng 1/4000 nam giới ở độ tuổi dưới 25 [46]. Bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ, tuổi dậy thì [15]. Ngày nay, để chẩn đoán XTH chủ yếu dựa vào lâm sàng, và kết hợp một số phương pháp chẩn đoán hình ảnh như siêu âm Doppler màu tinh hoàn khi mà lâm sàng chưa rõ ràng. Xoắn tinh hoàn có thể coi là một tối cấp cứu nếu được chẩn đoán và điều trị sớm có thể bảo tồn được TH, ngược lại, nếu xử trí muộn thường phải cắt TH. Khi cắt bỏ TH thì không những ảnh hưởng đến việc sinh con cái do thiếu tinh trùng, mà còn ảnh hưởng đến nhiều triệu chứng toàn thân do thiếu testosteron. Theo Cuckow tại Anh, mỗi năm có khoảng 400 trẻ em phải cắt bỏ tinh hoàn do xoắn để muộn [46], [8]. Thực tế tại Việt Nam bệnh lý này chưa được phổ cập rộng rãi nên tỷ lệ chẩn đoán sớm và khả năng bảo tồn tinh hoàn hiện nay vẫn còn thấp. Trong thời gian gần đây bệnh lý XTH đã được chú ý nhiều hơn, tuy nhiên chỉ ở các trung tâm phẫu thuật lớn. Việc phổ biến kinh nghiệm chẩn đoán và điều trị XTH chưa được rộng rãi, nhất là ở các tuyến y tế xã. Ngay cả ở các bệnh viện trung tâm, tỷ lệ bệnh nhân phải cắt TH do xoắn để muộn vẫn còn cao. Tại khoa ngoại Bệnh viện Nhi Đồng I trong 5 năm 1996 - 2001 có 16 trường hợp XTH được phẫu thuật, trong đó có 13 trường hợp phải cắt bỏ TH chiếm 80% [11]. Hiện nay, tại Bệnh viện Nhi Trung ương số lượng BN bị XTH đến khám ở giai đoạn muộn và phải cắt bỏ TH có xu hướng gia tăng.
  • 3. 3 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn Trước thực trạng thiếu thông tin về chẩn đoán và điều trị dẫn đến tỷ lệ phải cắt bỏ TH cao, gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống về lâu dài của BN. Do vậy, cần phải có một nghiên cứu đầy đủ về XTH ở trẻ em để rút ra kinh nghiệm chẩn đoán, điều trị và đưa ra khuyến cáo giúp chẩn đoán sớm, hạn chế biến chứng teo tinh hoàn cũng như cắt bỏ TH do xoắn để muộn. Chính vì vậy chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị phẫu thuật xoắn tinh hoàn cấp tính ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ƣơng” nhằm mục tiêu: 1. Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của xoắn tinh hoàn cấp tính ở trẻ em được phẫu thuật tại Bệnh viện Nhi trung ương từ tháng 01/2012 đến tháng 10/2014. 2. Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật và phân tích một số yếu tố liên quan đến kết quả phẫu thuât của bệnh xoắn tinh hoàn cấp tính ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi trung ương.
  • 4. 4 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn Chƣơng 1. TỔNG QUAN 1.1. Phôi thai học và mô học của tinh hoàn 1.1.1. Sự phát triển của tinh hoàn Bắt đầu từ tuần thứ 7 của quá trình phát triển phôi, ở phôi có giới tính di truyền nam, tuyến sinh dục trung tính bắt đầu biệt hóa thành tinh hoàn. Nhờ tác động của một protein do tế bào mầm tiết ra dưới sự điều hòa của gen TDF – gen biệt hóa tinh hoàn nằm trên nhiễm sắc thể Y, những dây sinh dục nguyên phát tiến sâu vào trung tâm của tuyến sinh dục, dài ra và cong queo. Những dây ấy, gọi là dây tinh hoàn tách rời khỏi biểu mô khoang cơ thể phủ đầy tuyến sinh dục. Ngay dưới biểu mô này, trung mô tạo ra một màng liên kết gọi là màng trắng ngăn cách biểu mô phủ tuyến sinh dục với các dây tinh hoàn, sau đó biểu mô khoang cơ thể phủ tuyến sinh dục mỏng đi rồi biến mất. Màng trắng bọc hầu như toàn bộ tuyến sinh dục. Từ màng trắng phát sinh những vách xơ tiến vào trung mô bên dưới tuyến để giới hạn những tiểu thùy (khoảng 150 tiểu thùy). Vào khoảng tháng thứ 4 trong bào thai tinh hoàn trở thành hình thoi và sau đó trở thành hình trứng [6], [36]. 1.1.2. Sự phát triển của ống sinh tinh Trong thời kỳ bào thai, mỗi dây tinh hoàn chia ra thành 3 - 4 dây nhỏ hơn nằm trong một tiểu thùy, mỗi dây nhỏ hơn sẽ thành một ống sinh tinh. Vào tháng thứ 6 ống vẫn đặc, trong ống sinh tinh một số tế bào sinh dục nguyên thủy thoái hóa, số còn lại biệt hóa tạo thành tinh nguyên bào. Những tế bào biểu mô nằm trong ống sinh tinh có nguồn gốc trung mô, vây quanh các tinh nguyên bào sẽ biệt hóa thành tế bào Sertoli. Đến tuổi dậy thì lòng ống sinh tinh xuất hiện, có sự biệt hóa các tế bào dòng tinh để tạo ra tinh trùng [6].
  • 5. 5 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 1.1.3. Sự phát triển của tuyến kẽ Từ trung mô xen vào giữa những ống sinh tinh là những tế bào kẽ. Tế bào này phát triển mạnh từ tháng thứ 3 đến tháng thứ 5, sau đó số lượng giảm đi về sau tái xuất hiện cùng với mạch máu nằm trong mô liên kết xen giữa các ống sinh tinh [6], [7]. 1.1.4. Sự di chuyển của tinh hoàn Cuối tháng thứ 2 của quá trình phát triển phôi, tinh hoàn ngày càng biệt hóa, tách dần khỏi trung thận. Mạc treo niệu sinh dục treo tinh hoàn và trung thận vào thành sau của khoang cơ thể tách dần ra thành mạc treo sinh dục và mạc treo trung thận. Sau khi phần lớn trung thận đã thoái hóa đi, đường gắn mạc treo sinh dục vào thành sau của khoang cơ thể hẹp lại và mạc treo sinh dục trở thành mạc treo tinh hoàn. Đoạn dưới của nó tồn tại dưới dạng một dây liên kết gọi là dây kéo tinh hoàn, dây này nối cực dưới tinh hoàn với gờ mô bìu. Thân phôi và hố chậu càng lớn lên nhưng dây kéo tinh hoàn không dài ra một cách tương ứng nên giữ tinh hoàn ở vị trí gần bìu. Vào tháng thứ 5 của bào thai, tinh hoàn nằm gần bẹn, sau màng bụng, sau đó khoang màng bụng lồi xuống tạo thành một ống gọi là ống màng bụng. Các ống tiến vào trung mô vùng bìu, kéo tinh hoàn theo nó. Tháng thứ 6 tinh hoàn nằm ở lỗ bẹn sâu, qua ống bẹn vào tháng thứ 7, nằm vĩnh viễn ở bìu vào cuối tháng thứ 8, sau đó đầu ống màng bụng bị bịt kín lại và ống bẹn khép kín [6].
  • 6. 6 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn Hình 1.1. Sự di chuyển của tinh hoàn trong thời kỳ phôi thai * Nguồn: Frank H. Netter – 2004 [12] 1.1.5. Mô học tinh hoàn -Tinh hoàn được bọc bởi một lớp màng trắng, một lớp vỏ xơ dày, cấu tạo bởi mô liên kết giàu sợi keo. Ở mặt sau trên vỏ liên kết dày lên tạo thành một khối gọi là thể Highmore.
  • 7. 7 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn -Tinh hoàn được chia thành nhiều tiểu thùy (khoảng 250 - 300 tiểu thùy) ngăn cách bởi các vách từ thể Highmore tới vỏ trắng. Mỗi tiểu thùy có từ 1 - 4 ống sinh tinh, mỗi ống rất ngoằn nghoèo dài từ 80 - 150cm. -Ống sinh tinh có cấu trúc biểu mô tầng chứa tế bào sinh dục, gồm 2 loại tế bào: Sertoli và tế bào mầm sinh tinh. Giữa các ống sinh tinh có lớp tế bào kẽ Leydig tiết testosteron. -Ống dẫn tinh đi từ ống sinh tinh đến niệu đạo gồm có ống thẳng, lưới Haller, nón xuất (nằm trong tinh hoàn) và đoạn ống tinh, thừng tinh đi từ mào tinh quặt ngược lên trên ra trước chạy vào thừng tinh qua ống bẹn vào chậu hông để tới ống phụt tinh kết hợp với túi tinh ở sau bàng quang đổ vào niệu đạo tiền liệt tuyến [7]. 1.2. Giải phẫu tinh hoàn 1.2.1. Hình thể kích thước tinh hoàn Tinh hoàn là một cơ quan hình trứng nằm trong bìu, mặt trắng nhẵn. Có hai tinh hoàn, tinh hoàn trái thường nằm thấp hơn tinh hoàn phải khoảng 1cm. Cực trên của tinh hoàn được phủ bởi một một phần của mào tinh, đoạn này lan xuống phía dưới theo bờ sau bên của tinh hoàn để tạo ra thân và đuôi của mào tinh hoàn, mào tinh hoàn tiếp nối với ống dẫn tinh. Cực dưới có dây kéo tinh hoàn cột tinh hoàn vào mô bìu [14]. Ống dẫn tinh dài khoảng 30cm, trên đường đi được chia thành 6 đoạn: mào tinh, thừng tinh, đoạn ống bẹn, đoạn chậu hông, đoạn sau bàng quang, đoạn tiền liệt tuyến (Hình 1.2).
  • 8. 8 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn Hình 1.2. Cấu tạo tinh hoàn và ống dẫn tinh * Nguồn: Frank H. Netter – 2004 [12]
  • 9. 9 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn Kích thước tinh hoàn ở người trưởng thành có đường kính: 2,5 x 4,5 cm, nặng 20g. Thể tích trong giới hạn 18,6 ± 4,8m [10], [2]. Kích thước tinh hoàn của trẻ em có sự thay đổi theo tuổi [2]. 1.2.2. Liên quan giải phẫu TH với các lớp của bìu, phương tiện cố định TH - Bìu là một túi do thành bụng trĩu xuống để chứa tinh hoàn, mào tinh hoàn và một phần thừng tinh. Cấu tạo của bìu từ ngoài vào trong gồm 7 lớp: + Da: mỏng, có nhiều nếp nhăn ngang nên có thể căng rộng hay co lại được và có một đường dọc rõ ngăn cách hai bìu. + Lớp cơ bám da: là lớp tạo bởi các sợi cơ trơn, sợi đàn hồi và sợi tương tự như một cơ bám da. Da bìu co lại được nhờ sự co bóp của lớp cơ bám da này. + Lớp tế bào dưới da: là lớp mỡ và tế bào nhăn dưới da. + Lớp mạc nông: liên tục bên trên với mạc tinh ngoài của thừng tinh. + Lớp cơ bìu: cơ bìu do cơ chéo bụng trong trĩu xuống trong quá trình di chuyển đi xuống của tinh hoàn, lớp cơ này có tác dụng nâng tinh hoàn lên trên. + Lớp mạc sâu: là một phần của mạc ngang qua lỗ sâu của ống bẹn xuống bọc quanh thừng tinh, mào tinh hoàn và tinh hoàn. + Lớp bao tinh hoàn: được tạo nên do phúc mạc bị lôi xuống bìu trong quá trình đi xuống của tinh hoàn, gồm có hai lá: lá thành và lá tạng. - Các phương tiện cố định tinh hoàn trong bìu bao gồm: + Thừng tinh, dây chằng của tinh hoàn và dây chằng giữa. + Thừng tinh cố định treo tinh hoàn ở cực trên của nó giống cuống của quả, do đó tinh hoàn dễ xoay xoắn, và thừng tinh sẽ chịu hậu quả của xoay xoắn. Chức năng của nó như là một dây hãm phía sau, có khả năng duy nhất là tránh cho tinh hoàn không xoay vào phía trong khoang màng tinh hoàn hơn là xoay toàn bộ khoang màng tinh hoàn và các thành phần chứa trong nó.
  • 10. 10 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn + Dây chằng tinh hoàn cố định cực dưới của tinh hoàn. Điểm bám cố định này tạo với thừng tinh thành một trục dễ xoay. + Lớp màng tinh hoàn là một dải cân phía sau không có lớp thanh mạc, ở đó có nhiều thành phần hợp thành thừng tinh. - Tính chất không ổn định của tinh hoàn: + Tinh hoàn nằm không ổn định theo trục chạy chéo từ trên xuống dưới và ra trước, làm cho cực trên dễ bị đảo ra trước. + Lớp màng tinh hoàn là thanh mạc nên tinh hoàn rất dễ di động. + Các lớp sợi cơ của lớp cơ bìu chạy theo hình xoắn ốc khi đến lớp màng tinh lại tận hết làm cho tinh hoàn dễ xoay xoắn. Hình 1.3. Cấu tạo của bìu, các phƣơng tiện cố định tinh hoàn * Nguồn: Frank H. Netter – 2004 [12]
  • 11. 11 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 1.2.3. Cấu tạo và liên quan giải phẫu của thừng tinh -Thừng tinh là một ống chứa các thành phần từ bìu qua ống bẹn vào trong ổ bụng, cấu tạo từ ngoài vào trong gồm có: + Mạc tinh ngoài: có nguồn gốc từ cơ chéo bụng ngoài, là lớp ngoài cùng của thừng tinh. + Cơ bìu và mạc cơ bìu: có nguồn gốc từ cơ chéo bụng trong. + Mạc tinh trong: có nguồn gốc từ mạc ngang, là bao xơ trong cùng của thừng tinh. -Các thành phần chứa trong thừng tinh gồm có: + Ống dẫn tinh, động mạch, tĩnh mạch và đám rối thần kinh của ống dẫn tinh, động mạch cơ bìu. + Động mạch tinh hoàn ở giữa thừng tinh, xung quanh có tĩnh mạch tạo thành đám rối tĩnh mạch hình dây leo. + Di tích mỏm bọc tinh hoàn: còn gọi là dây chằng phúc tinh mạc. 1.2.4. Mạch máu tinh hoàn -Động mạch tinh hoàn tách ra từ động mạch chủ bụng ngang mức đốt sống thắt lưng II – III, chạy ở thành bụng bên tới lỗ bẹn sâu chui vào thừng tinh cùng các thành phần khác của thừng tinh qua ống bẹn xuống bìu tới tinh hoàn chia làm hai nhánh: + Nhánh mào tinh đi từ đầu đến đuôi mào tinh hoàn tiếp nối với động mạch ống tinh (nhánh của động mạch rốn thuộc động mạch chậu trong) và động mạch cơ bìu (một nhánh thuộc động mạch thượng vị dưới nhánh của động mạch chậu ngoài). + Nhánh tinh hoàn chui qua vỏ trắng đi vào tinh hoàn. -Đặc điểm phân bố và cấp máu của động mạch cho mô tinh hoàn: động mạch cấp máu cho tinh hoàn là nhánh tận, không có vòng nối do đó nếu xoắn thừng tinh sẽ gây thiếu máu cho mô tinh hoàn sớm và không hồi phục.
  • 12. 12 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn -Tĩnh mạch đi kèm động mạch, tĩnh mạch ở tinh hoàn và đầu mào tinh đổ vào đám rối tĩnh mạch trước. Tĩnh mạch ở thân và đuôi của mào tinh đổ vào đám rối tĩnh mạch tinh sau và tĩnh mạch trên vị. Tĩnh mạch ống dẫn tinh chạy vào tĩnh mạch thừng tinh hoặc đám rối tĩnh mạch bàng quang, tiền liệt tuyến. Trong thừng tinh, tĩnh mạch tạo thành đám rối như hình dây leo (Hình 1.4). Hình 1.4. Mạch máu và vòng nối nuôi tinh hoàn * Nguồn: Frank H. Netter – 2004 [12] 1.3. Sinh lý, chức năng tinh hoàn Tinh hoàn có 2 chức năng: nội tiết (bài tiết testosteron) và ngoại tiết (sản sinh ra tinh trùng). -Chức năng nội tiết của tinh hoàn: Tinh hoàn bài tiết testosteron và inhibin. Testosteron được bài tiết từ tế bào Leydig của tinh hoàn thai nhi vào tuần thứ 7 qua quá trình chuyển hóa từ cholesteron và kéo dài vài tuần sau đó,
  • 13. 13 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn giảm từ 1 tuổi cho đến trước dậy thì. Testosteron tăng lên ở tuổi dậy thì, có tác dụng thúc đẩy biệt hóa trung tâm hướng sinh dục của vùng dưới đồi, điều hòa chức năng sinh dục nam từ tuổi dậy thì. Testosteron làm phát triển cơ quan sinh dục và kích thích sự di chuyển của tinh hoàn thai nhi trong 2 tháng cuối của thời kỳ bào thai. Từ tuổi dậy thì, testosteron làm phát triển và hoàn thiện cơ quan sinh dục để xuất hiện những đặc tính sinh dục nam thứ phát. Testosteron cùng với FSH (Follicle - Stimulating Hormone) có tác dụng dinh dưỡng lên ống sinh tinh làm phát triển tinh trùng. Ở giai đoạn này testosteron có tác dụng lên quá trình chuyển hóa như tăng tổng hợp protein, phát triển hệ thống cơ xương và tăng chuyển hóa cơ sở. Điều hòa bài tiết testosteron trong thời kì bào thai do HCG (Human Chrionic Gonadotropin), thời kì trưởng thành do LH (Luteinizing Hormone) từ tuyến yên. Inhibin được bài tiết từ tế bào Sertoli, có tác dụng điều hòa sản sinh tinh trùng qua cơ chế điều hòa ngược với FSH. -Chức năng ngoại tiết của tinh hoàn: Quá trình sinh tinh trùng trải qua nhiều giai đoạn, từ những nguyên bào nguyên thủy thành tiền tinh trùng và tinh trùng, quá trình này khoảng 74 ngày. Sau khi tinh trùng được tạo ra phải trải qua quá trình trưởng thành mới thực hiện được chức năng của nó. Sự điều hòa sản sinh tinh trùng bởi hormone GnRH, FSH, LH và chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác như vỏ não và hệ viền thông qua vùng dưới đồi. Một nam giới trưởng thành bình thường mỗi ngày có thể sản xuất 200 triệu tinh trùng. -Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh sản và trưởng thành của tinh trùng. + Nhiệt độ: tinh trùng được tạo ra ở nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ cơ thể 1- 20 C, cơ dartos của bìu co dãn để điều chỉnh nhiệt độ cho phù hợp. Nhiệt độ cao làm ảnh hưởng đến sinh sản tinh trùng. + Thiếu cung cấp máu nuôi dưỡng tinh hoàn sau 30 phút gây thiếu máu trong biểu mô tinh, các tế bào bong ra từng mảng và sau 1 đến 6 giờ các tế bào dòng tinh bị hoại tử toàn bộ .
  • 14. 14 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 1.4. Đặc điểm bệnh lý xoắn tinh hoàn 1.4.1. Tần suất XTH là một trong những cấp cứu thường gặp trong ngoại khoa tiết niệu, trong tất cả các nguyên nhân gây đau bìu cấp ở nam giới thì XTH thường gặp nhất với tỷ lệ mắc hàng năm vào khoảng 4,5/1000 nam giới dưới 25 tuổi. Bệnh có thể gặp ở bất kỳ lứa tuổi nào, nhưng thường gặp nhất là trong giai đoạn dậy thì (14 - 18 tuổi) chiếm khoảng 65% và trẻ nhũ nhi (1 - 12 tháng) chiếm tỷ lệ ít hơn [46]. XTH bên trái thường gặp hơn bên phải, chỉ có khoảng 2% trường hợp xoắn cả hai bên. 1.4.2. Nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh - Nguyên nhân gây xoắn tinh hoàn được cho là do phản xạ co cơ bìu đột ngột xảy ra trên những bệnh nhân có dị dạng về giải phẫu [19]: + Màng tinh hoàn rộng, tinh hoàn di động như quả lắc. + Mạc treo tinh hoàn rộng làm cho tinh hoàn dễ di động. + Thừng tinh dài, dây kéo tinh hoàn dài, hoặc thừng tinh ngắn, mạc treo tinh hoàn hẹp kéo ngược tinh hoàn lên. - Các yếu tố môi trường như thời tiết lạnh, độ ẩm cao và áp xuất khí quyển thấp làm cho cơ bìu phản ứng co bóp mạnh hơn, gây ra phản xạ co cơ bìu đột ngột cũng được cho là một trong những nguyên nhân gây xoắn [23]. - Các yếu tố như chấn thương, một số hoạt động thể thao như đạp xe, bơi lội trượt tuyết, hay hoạt động tình dục quá mạnh cũng làm xoắn thừng tinh trên những tinh hoàn không được cố định tốt trong bìu. - Tuy nhiên phần lớn các trường hợp XTH là không rõ nguyên nhân, cơ chế xoắn cũng chưa được giải thích đầy đủ. 1.4.3. Diễn biến và hậu quả của xoắn tinh hoàn -Theo các tác giả thì 4 - 8 giờ sau khi xuất hiện triệu chứng ban đầu nếu được can thiệp kịp thời thì tinh hoàn sẽ được bảo tồn. Sau 8 - 12 giờ nếu cố gắng bảo tồn có thể tinh hoàn sẽ teo, nhưng khoảng 4% các trường hợp
  • 15. 15 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn tinh hoàn bị hoại tử và phải cắt bỏ. Còn sau 24 giờ không còn khả năng bảo tồn tinh hoàn [46], [25]. -XTH có thể làm giảm khả năng sinh sản. Một phân tích tinh dịch cho thấy bất thường gặp ở 40 - 60% bệnh nhân sau XTH cấp, hơn nữa sự bảo tồn tinh hoàn bên xoắn không cải thiện khả năng sinh sản [69]. -XTH một bên gây ra tổn thương tinh hoàn bên đối diện, sự giảm tưới máu tinh hoàn đối bên bắt đầu ngay khi xoắn thừng tinh xảy ra và tăng dần nếu không được tháo xoắn [27]. Tác giả Krarup báo cáo 74 bệnh nhân được điều trị XTH và xác định có giảm khả năng sinh sản thứ phát, nguyên nhân có liên quan đến cơ chế tự miễn [38]. -Cắt bỏ tinh hoàn bên này thì đường kính ống dẫn tinh của tinh hoàn còn lại bị hẹp và có sự thay đổi mạch máu. Theo Rogloe và Dungan làm thí nghiệm trên chuột thì lúc đầu dòng máu đến cả hai tinh hoàn đều giảm, sau đó cùng tăng lên. Tác giả còn cho rằng tổn thương tinh hoàn bên đối diện có thể giảm thiểu nếu cắt bỏ tinh hoàn xoắn. 1.4.4. Phân loại xoắn tinh hoàn -Xoắn ngoài tinh mạc: toàn bộ tinh hoàn và tinh mạc xoắn quanh trục dọc của thừng tinh, hay gặp ở trẻ sơ sinh. -Xoắn trong tinh mạc: do bẩm sinh tinh mạc bám cao vào thừng tinh gây nên tình trạng biến dạng như quả lắc chuông, làm cho tinh hoàn xoay quanh thừng tinh, hay gặp ở thiếu niên và người lớn.
  • 16. 16 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn A B C Hình 1.5. Phân loại xoắn tinh hoàn (A, B: Xoắn ngoài tinh mạc; C: Xoắn trong tinh mạc) * Nguồn: Lê Ngọc Từ - 2007 [15] 1.4.5. Triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng - Cơ năng: + Đau bìu đột ngột, thường xuất hiện vào ban đêm, đau dữ dội khiến bệnh nhân có thể nhớ rõ thời điểm bắt đầu xuất hiện cơn đau. Đau lan dọc theo thừng tinh, ống bẹn đến hố chậu, thường kéo dài liên tục không thành cơn nhưng mỗi lúc một tăng. Cơn đau có thể giảm đi do tháo xoắn tự nhiên, nhưng có thể đó là dấu hiệu của hoại tử tinh hoàn. + Buồn nôn hoặc nôn. + Sốt nhẹ. - Thực thể: + Da bìu đỏ hoặc bầm tím. + Tinh hoàn sưng to dần, đau khi chạm vào. + Tinh hoàn nằm cao trong bìu và bị co kéo sát tới lỗ bẹn nông. + Sờ nắn tinh hoàn thấy tinh hoàn có mật độ cứng chắc.
  • 17. 17 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn + Ấn đau chói thừng tinh ở vị trí lỗ bẹn nông. + Mất phản xạ cơ bìu. Phản xạ cơ bìu được thực hiện bằng cách cho BN nằm ngửa, đùi hơi dạng ra ngoài, kích thích 1/3 trên ở mặt trong của đùi cùng bên với bên tinh hoàn đau. Trong trường hợp bình thường, da bìu co dúm lại tinh hoàn đi lên trên, nếu bìu bên tổn thương không có phản ứng là mất phản xạ. + Dấu hiệu Prehn âm tính. Dấu hiệu Prehn được phát hiện bằng cách để BN ở tư thế đứng, thầy thuốc dùng tay nâng bìu bên bị bệnh lên, dương tính là khi BN thấy đỡ đau hơn, còn âm tính là khi BN thấy đau tăng lên. - Siêu âm Doppler: Là một phương tiện quan trọng trong chẩn đoán các bệnh lý ở bìu bẹn vì có khả năng mô tả hình thái giải phẫu cũng như các biến đổi theo thời gian. Siêu âm Doppler phát hiện XTH nhờ đánh giá dòng chảy động mạch trong nhu mô tinh hoàn. Nếu XTH sẽ giảm hoặc mất tín hiệu mạch, tăng trong trường hợp viêm tinh hoàn. Siêu âm có độ nhạy 86% và độ đặc hiệu 100% trong chẩn đoán xác định XTH [28], ở trẻ em độ nhạy và độ đặc hiệu kém hơn người lớn [66], [16]. Siêu âm còn có giá trị trong chẩn đoán phân biệt XTH với các nguyên nhân đau bìu cấp khác. Hình 1.6. Hình ảnh siêu âm Doppler tinh hoàn bình thƣờng * Nguồn: Harriet J. Paltiel, MD Leslie A. Kalish [53]
  • 18. 18 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn Hình 1.7. Hình ảnh Doppler xoắn tinh hoàn giai đoạn sớm (Không có tín hiệu mạch trong nhu mô tinh hoàn, phản hồi âm bình thường) * Nguồn: Harriet J. Paltiel, MD Leslie A. Kalish [53] Hình 1.8. Hình ảnh siêu âm Doppler xoắn tinh hoàn muộn (Phản hồi âm không đồng nhất, tăng tín hiệu mạch xung quanh tinh hoàn) 1.4.6. Chẩn đoán xác định xoắn tinh hoàn Chẩn đoán xác định XTH dựa vào các dấu hiệu lâm sàng là chính với các triệu chứng:
  • 19. 19 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn + Cơ năng: đau dữ dội đột ngột ở bìu, ống bẹn. Đau lan dọc theo thừng tinh, ống bẹn đến hố chậu kèm cảm giác buồn nôn hay nôn. Đau liên tục không thành cơn nhưng mỗi lúc một tăng, sốt ít gặp. + Thực thể: bìu sưng to, da bìu có thể đỏ hoặc tím, đôi khi có phù lan rộng sang bên đối diện. BN rất đau khi chạm vào TH. Khám thấy tinh hoàn nằm cao gần lỗ bẹn nông, mất phản xạ cơ bìu và dấu hiệu Prehn âm tính. + Siêu âm Doppler mạch thừng tinh thấy có giảm hoặc mất tín hiệu mạch cấp máu cho tinh hoàn, giúp chẩn đoán xác định đồng thời phân biệt XTH với các triệu chứng đau bìu cấp khác [16]. 1.4.7. Chẩn đoán phân biệt xoắn tinh hoàn XTH cần phân biệt với các bệnh lý sau: - Viêm tinh hoàn – mào tinh hoàn cấp tính: Đây là chẩn đoán phân biệt quan trọng nhất dễ nhầm với XTH. Với trường hợp viêm thì khởi phát sốt, đau, rối loạn tiểu tiện. Đau khu trú ở TH, mào TH cũng lan lên hố chậu [15]. Để phân biệt giữa đau TH do xoắn và do viêm có thể dùng nghiệm pháp Prehn: nâng TH lên làm đau tăng thêm trong trường hợp XTH và đau có thể giảm bớt trong trường hợp viêm tinh hoàn. Trong giai đoạn sớm, siêu âm bìu có thể có ích nhưng làm chậm trễ trong việc phẫu thuật giải xoắn. Ở giai đoạn trễ thì siêu âm không phân biệt được giữa TH hoại tử do vi trùng hay do xoắn. Do vậy, kinh nghiệm lâm sàng là quan trọng nhất, siêu âm bìu là không cần thiết [13]. - Xoắn phần phụ mào tinh hoàn: Đây là một bệnh rất hiếm gặp. Phần phụ này là di tích của ống Mueller, khi bị xoắn cũng có bệnh cảnh tương tự. Tuy nhiên, điểm đau trong xoắn phần phụ không khu trú rõ và bệnh này có một dấu hiệu đặc trưng là dấu hiệu đốm xanh ở da bìu. Dấu hiệu này chỉ thấy ở trẻ nhỏ do da bìu mỏng. Siêu âm Doppler bìu trong trường hợp này sẽ giúp ích rất nhiều và phẫu thuật không cần đặt ra nếu có chẩn đoán xác định. Phần phụ sẽ bị hoại tử và tự teo [13].
  • 20. 20 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn - Thoát vị bẹn nghẹt, viêm ruột thừa cấp thể tiểu khung: Theo bệnh cảnh lâm sàng đều có chỉ định can thiệp cấp cứu [15]. 1.4.8. Điều trị xoắn tinh hoàn Việc điều trị nhằm 3 mục đích: Phải gỡ xoắn cứu lấy TH bị xoắn, vì có tới 70% trường hợp cả 2 bên đều có cấu trúc giải phẫu để bị xoay như vậy. Chỉ phát hiện ngay từ đầu mới có khả năng gỡ xoắn không cần mổ. Chỉ có can thiệp phẫu thuật mới có thể gỡ xoắn ở một hoặc cả hai bên. - Phẫu thuật tháo xoắn và cố định TH: Khi đã chẩn đoán là XTH thì phải tiến hành phẫu thuật tháo xoắn và cố định TH càng sớm càng tốt, thời gian tốt nhất để có thể bảo tồn TH là trước 6 giờ từ khi xuất hiện triệu chứng đầu tiên. Phẫu thuật được thực hiện càng sớm càng tốt và được coi là một cấp cứu không trì hoãn. Cố gắng bảo tồn TH, tháo xoắn ngay cả khi đến muộn sau 6 giờ và đánh giá kết quả điều trị bằng sự hồng trở lại của TH. Ngoài ra có thể cố định TH đối diện đề phòng tái phát. - Tháo xoắn ngoài: được Nash mô tả lần đầu tiên vào năm 1883 [58]. Tiến hành gây tê thừng tinh, phẫu thuật viên đứng đối diện BN, nắm TH xoắn quay ra ngoài như mở quyển vở nhằm mục đích gỡ xoắn và làm giảm mức độ thiếu máu của TH. Phương pháp này có ưu điểm là nhanh chóng, dễ thực hiện. Tuy nhiên không thể xác định chính xác số vòng xoắn, chiều xoắn trong đồng thời không cố định được TH phòng tái phát. Do vậy phương pháp này chỉ nên được sử dụng nhằm mục đích giảm mức độ thiếu máu cho TH và chờ đợi phẫu thuật, trong quá trình thực hiện phải theo dõi sát bằng siêu âm [19], [67]. Việc gỡ xoắn ngoài chỉ tranh thủ được một vài giờ khi chưa kịp mổ, và không bao giờ tránh được việc không phải mổ. Do đó cần thông báo cho BN nếu là người lớn, cho gia đình nếu là trẻ con, nếu không mổ kịp thời sẽ mất khả năng giữ được TH [4].
  • 21. 21 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 1.5. Tình hình nghiên cứu xoắn tinh hoàn trong và ngoài nƣớc Bệnh lý XTH đã được biết đến từ lâu, trường hợp XTH đầu tiên được mô tả năm 1840 bởi Delasiauve, năm 1987 Taylor báo cáo trường hợp XTH đầu tiên ở trẻ sơ sinh. Năm 1992 Colt mô tả một trường hợp XTH phụ. Năm 1952 Dean Moheet ở Dallas là người đầu tiên đề xuất phương pháp điều trị phẫu thuật đơn giản ít xâm lấn, mở nhỏ ở bìu tháo xoắn và cố định TH, ông cũng đề xuất cố định TH đối diện tránh xoắn thứ phát. Tại Mỹ có 4 nghiên cứu báo cáo về XTH trong độ tuổi 1 - 17 và tỷ lệ bảo tồn TH là 68,1% [32]. Theo Zhao và cộng sự báo cáo tỷ lệ bảo tồn TH là 58,1% ở những BN dưới 18 tuổi [26]. Ở nước ta, tại bệnh viện Bình Dân trong 2 năm từ 2008 - 2010 có 49 trường hợp được chẩn đoán là XTH và điều trị tại khoa Nam học. Tuổi trung bình của các BN là 22 tuổi, trong đó nhóm từ 16 - 21 lớn nhất với 24 trường hợp chiếm 48,9%. Thời gian từ khi có triệu trứng đau đến khi đến viện là 141,2 ± 22,1 giờ. Chỉ có 1 trường hợp được chẩn đoán đúng là XTH, còn lại đều được chẩn đoán là viêm TH và đã được điều trị nội khoa. Tỷ lệ bảo tồn TH là 14,3% [27]. Tại bệnh viện Việt Đức, theo dõi 63 trường hợp XTH được điều trị, tuổi trung bình là 22 tuổi, thời gian đến khám trung bình là 145,2 giờ. Siêu âm chẩn đoán đúng 59/63 trường hợp (93,6%). Tỷ lệ cắt bỏ TH 84,1% (53/63 BN) [28]. Theo nghiên cứu của Bùi Đức Hậu và cộng sự, tại bệnh viện Nhi Trung ương trong thời gian từ 01/2012 đến 12/2012 có 76 trường hợp đau bìu cấp trong đó có 11 BN bị XTH chiếm tỷ lệ 14,5% và tỷ lệ cắt bỏ TH là 5/11 chiếm 45,5% [5].
  • 22. 22 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn Chƣơng 2 ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tƣợng nghiên cứu Gồm 61 bệnh nhân được chẩn đoán sau phẫu thuật XTH tại Khoa Ngoại - Bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng 01/2012 đến 10/2014. 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân Chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên những BN phù hợp với những tiêu chuẩn sau: - Độ tuổi: dưới 15 tuổi - Lâm sàng: BN được khám và mô tả triệu chứng lâm sàng trong hồ sơ bệnh án với chẩn đoán là XTH. - Cận lâm sàng: BN được làm siêu âm Doppler mạch thừng tinh xác định chẩn đoán XTH trước mổ. - BN được chẩn đoán sau phẫu thuật là XTH. - BN được chẩn đoán trước mổ không phải XTH nhưng sau phẫu thuật được chẩn đoán là XTH. 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ - Những BN không đủ tiêu chuẩn lựa chọn - Những BN đầy đủ tiêu chuẩn lựa chọn nhưng không đủ dữ liệu nghiên cứu. 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu tiến cứu kết hợp hồi cứu, không so sánh. Tiến hành nghiên cứu theo 2 giai đoạn - Hồi cứu giai đoạn từ tháng 01/2012 đến tháng 05/2014 - Tiến cứu giai đoạn từ tháng 06/2014 đến tháng 10/2014
  • 23. 23 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 2.2.2. Phương pháp nghiên cứu - Sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang 2.2.3. Phương pháp chọn mẫu - Cỡ mẫu: Lấy tất cả các bệnh nhân đạt tiêu chuẩn vào nghiên cứu. Trong thời gian từ 01/2012 - 10/2014 tổng cộng thu được 61 bệnh nhân. - Kỹ thuật chọn mẫu: chọn mẫu mẫu thuận tiện, không xác suất bao gồm toàn bộ BN thỏa mãn tiêu chuẩn lựa chọn và tiêu chí loại trừ trong thời gian nghiên cứu. 2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu - Thời gian: Từ 01/2012 đến 10/2014 - Địa điểm: Khoa Ngoại – Bệnh viện Nhi Trung ương 2.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu 2.4.1. Chỉ tiêu đặc điểm lâm sàng - Phân bố bệnh theo nhóm tuổi: Ghi nhận theo hồ sơ bệnh án, tuổi BN được chia thành 4 nhóm dựa trên tuổi đi học (nhà trẻ mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở): + Dưới 2 tuổi + Từ 2 tuổi đến dưới 6 tuổi + Từ 6 tuổi đến dưới 11 tuổi + Từ 11 tuổi đến 15 tuổi - Thời gian bị bệnh: được tính từ lúc xuất hiện triệu chứng đau cho tới khi BN đến khám tại Bệnh viện nhi Trung ương, chúng tôi chia thành 3 nhóm theo nghiên cứu của Hoàng Long và cộng sự [9]: + Nhóm < 6 giờ + Nhóm từ 6 giờ tới 24 giờ + Nhóm > 24 giờ - Các nguyên nhân đến viện muộn + Đau bìu không rõ ràng
  • 24. 24 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn + Điều trị ở tuyến trước + Đã khám ở nhiều nơi - Các yếu tố tiền sử liên quan của xoắn tinh hoàn: + Đau tinh hoàn + Tiền sử xoắn tinh hoàn + Chấn thương tinh hoàn + Phẫu thuật vùng bẹn bìu - Phân bố tinh hoàn bị xoắn theo bên phải và trái: + Bên phải + Bên trái + Cả hai bên - Phân bố bệnh theo mùa: Ghi nhận theo hồ sơ bệnh án có: + Mùa xuân: từ tháng 3 đến tháng 5 + Mùa hè: từ tháng 6 đến tháng 8 + Mùa thu: từ tháng 9 đến tháng 11 + Mùa đông: từ tháng 12 đến tháng 2 - Các triệu chứng lâm sàng: Ghi nhận trong hồ sơ bệnh án gồm các triệu chứng sau: + Triệu chứng cơ năng:  Đau đột ngột vùng bìu  Sốt: khi nhiệt độ ≥ 37°C + Triệu chứng thực thể:  Tinh hoàn nằm cao trong bìu (không sờ thấy thừng tinh)  Tinh hoàn sưng to  Mật độ tinh hoàn cứng chắc (sờ cứng hơn TH bên đối diện)  Da bìu nóng đỏ + Phản xạ cơ bìu: mất phản xạ, còn phản xạ. Phản xạ cơ bìu được thực hiện bằng cách cho BN nằm ngửa, đùi hơi dạng ra ngoài, kích thích 1/3 trên ở
  • 25. 25 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn mặt trong của đùi cùng bên với bên tinh hoàn đau. Trong trường hợp bình thường, da bìu co dúm lại tinh hoàn đi lên trên, nếu bìu bên tổn thương không có phản ứng là mất phản xạ [15]. + Dấu hiệu Prehn: âm tính hoặc dương tính. Dấu hiệu Prehn được phát hiện bằng cách để BN ở tư thế đứng, thầy thuốc dùng tay nâng bìu bên bị bệnh lên, dương tính là khi BN thấy đỡ đau hơn, còn âm tính là khi BN thấy đau tăng lên [15]. 2.4.2. Chỉ tiêu đặc điểm cận lâm sàng - Siêu âm Doppler: kết quả siêu âm Doppler mạch thừng tinh đánh giá còn tín hiệu mạch hay mất tín hiệu mạch. - Số lượng bạch cầu. - Kết quả giải phẫu bệnh với các trường hợp cắt bỏ tinh hoàn. 2.4.3. Đánh giá trong phẫu thuật XTH - Đường mổ: + Đường mổ ở bìu + Đường ống bẹn - Số vòng xoắn thừng tinh: qui ước 1 vòng bằng 360° + Nhóm 1: xoắn < 1 vòng + Nhóm 2: xoắn 1 - 2 vòng + Nhóm 3: xoắn > 2 vòng - Màu sắc tinh hoàn: + Hồng + Tím sẫm + Tím đen - Phân loại xoắn: + Xoắn ngoài tinh mạc: toàn bộ tinh hoàn và tinh mạc xoắn quanh trục dọc của thừng tinh.
  • 26. 26 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn + Xoắn trong tinh mạc: do bẩm sinh tinh mạc bám cao vào thừng tinh gây nên tình trạng biến dạng như quả lắc chuông, làm cho tinh hoàn xoay quanh thừng tinh. - Các phương pháp xử lý TH: + Tháo xoắn và không cố định TH + Tháo xoắn và cố định TH vào bìu + Tháo xoắn và cố định hai TH vào bìu + Cắt TH xoắn và cố định TH còn lại 2.4.4. Kết quả phẫu thuật XTH và một số yếu tố liên quan - Kết quả phẫu thuật: + Bảo tồn tinh hoàn + Cắt bỏ tinh hoàn - Thời gian nằm viện: chia 3 nhóm + Nhóm 1: < 2 ngày + Nhóm 2: 2 – 3 ngày + Nhóm 3: > 3 ngày - Kết quả phẫu thuật theo thời gian nghiên cứu - Một số yếu tố liên quan: + Nhóm tuổi, địa dư, nghề nghiệp mẹ với kết quả phẫu thuật + Thời gian bị bệnh, số vòng xoắn, màu sắc TH với kết quả phẫu thuật. + Phân loại xoắn với nhóm tuổi. + Thời gian bị bệnh, số vòng xoắn với màu sắc tinh hoàn. 2.4.5. Theo dõi sau phẫu thuật xoắn tinh hoàn - Các BN trong nghiên cứu được khám lại vào tháng 06 - 09/2014. - Bệnh nhân được đánh giá về lâm sàng và siêu âm Doppler. + Lâm sàng: hỏi bệnh và khám lâm sàng phát hiện các triệu chứng đau tức vùng bìu, kích thước tinh hoàn phẫu thuật, tình trạng bìu và kích thước tinh hoàn đối bên.
  • 27. 27 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn + Siêu âm Doppler tinh hoàn: đánh giá tình trạng cấp máu cho tinh hoàn bảo tồn và tinh hoàn đối bên. Đánh giá kích thước tinh hoàn, phát hiện teo tinh hoàn bảo tồn và teo tinh hoàn đối bên. Kích thước tinh hoàn được xác định chủ yếu trên siêu âm, so sánh với kích thước tinh hoàn bình thường theo tuổi và so sánh với tinh hoàn đối bên, kết luận là có hay không có giảm kích thước tinh hoàn bảo tồn. 2.5. Kỹ thuật mổ - Phương pháp vô cảm: gây mê nội khí quản hoặc gây tê khe cùng kết hợp mê hít bằng Sevoflurane - Tư thế: nằm ngửa. - Đường mổ: đường ống bẹn hoặc bìu. - Phong bế 3 - 4ml lidocain 0,5% trên ống thừng tinh (gốc bìu) hoặc novocain 0,25% giúp cho sự hồi phục tinh hoàn và làm cho bệnh nhân dễ chịu sau phẫu thuật. - Đối với đường rạch qua bìu: + Dùng ngón tay cái và ngón trỏ ép giữ tinh hoàn ra bìu (Hình 2.1) Hình 2.1. Rạch da bìu * Nguồn: Lê Ngọc Từ - 2007 [15] + Rạch ngang bìu một đoạn (chừng 3 - 4cm), thành bìu có thể bị phù nề. Qua các lớp cơ bìu đi tới màng tinh hoàn có màu tím đen do có máu hoặc
  • 28. 28 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn dịch máu trong lớp màng tinh hoàn. - Mở lớp màng tinh hoàn, lấy hết dịch màng tinh hoàn và dịch xuất tiết, đánh giá tình trạng tinh hoàn về màu sắc; nhiệt độ và xác định số vòng xoắn thừng tinh, nhẹ nhàng tháo xoắn tinh hoàn, ngược chiều với vòng xoắn. Đắp huyết thanh ấm hay gạc tẩm novocain 0,25%; chờ sau khoảng 10 phút, nhận định tình trạng tinh hoàn sau tháo xoắn (Hình 2.2). Hình 2.2. Mở màng tinh hoàn, tháo xoắn * Nguồn: Lê Ngọc Từ - 2007 [15] - Nếu tinh hoàn vẫn tím đen tiết dịch có máu, không thấy mạch đập là biểu hiện tinh hoàn không bảo tồn được phải cắt bỏ tinh hoàn, hoặc mở lớp bao tinh hoàn lấy hết tuỷ tinh hoàn để lại vỏ bao tinh hoàn (nếu còn khả năng giữ lại vỏ bao để có thể thay thế tinh hoàn bằng vật liệu giả - tinh hoàn thay thế). - Nếu sau 10 phút, tinh hoàn hồng trở lại, mạch đập rõ, có khả năng bảo tồn, tiếp tục cầm máu mép màng tinh hoàn đã rạch và khâu lộn màng tinh hoàn 3 - 4 mũi ra phía sau tinh hoàn (Hình 2.3).
  • 29. 29 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn Hình 2.3. Khâu lộn màng tinh hoàn * Nguồn: Lê Ngọc Từ - 2007 [15] - Để đề phòng tái phát, khâu 2 mũi chỉ không tiêu hay chỉ tiêu chậm ở thành bên và 1 mũi ở thành dưới bao tinh hoàn với lớp cơ Dartos ở thành bìu và vách ngăn của bìu (Hình 2.4). Hình 2.4. Khâu cố định tinh hoàn * Nguồn: Lê Ngọc Từ - 2007 [15] - Dù cắt bỏ hay bảo tồn được tinh hoàn bên xoắn cũng nên kết hợp cố định tinh hoàn đối diện với cơ bìu. - Trường hợp cầm máu chưa tốt hoặc có dịch xuất tiết nhiều nên tiến hành dẫn lưu bìu qua ống dẫn lưu đặt qua phía đáy bìu. - Hậu phẫu: + Theo dõi và điều trị kháng sinh phối hợp.
  • 30. 30 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn + Rút ống dẫn lưu 24 - 48 giờ sau phẫu thuật, khi hết dịch. + Theo dõi phát hiện xoắn tinh hoàn tái phát khi không cố định hoặc dùng chỉ tiêu nhanh. + Tinh hoàn bảo tồn sau khi tháo xoắn có thể teo nhỏ vì thiếu máu. 2.6. Phƣơng pháp xử lý số liệu Các số liệu xử lý được ghi chép theo một mẫu bệnh án nghiên cứu, thu thập lại, các chỉ số nghiên cứu được xử lý theo thuật toán thống kê trong chương trình SPSS 16.0. So sánh các số liệu: Trung bình, độ lệch chuẩn (SD), lấy mức so sánh có ý nghĩa thống kê với p ≤ 0,05. 2.7. Đạo đức nghiên cứu - Đề tài được thông qua đề cương tại Bộ môn Ngoại - Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên - Được sự đồng ý của bệnh nhân, giải thích cho người bệnh nguy cơ của bệnh và sự cần thiết khám lại sau mổ. - Tuân thủ nguyên tắc giữ bí mật các tài liệu, thông tin của bệnh nhân nghiên cứu.
  • 31. 31 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Trong thời gian từ 1/2012 đến tháng 10/2014 chúng tôi đã lựa chọn 61 bệnh án của những bệnh nhân XTH thỏa mãn tiêu chuẩn nghiên cứu và tiêu chí loại trừ được điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương bao gồm 57 bệnh án hồi cứu và 4 bệnh án tiến cứu. Các kết quả nghiên cứu như sau: 3.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của BN trong nghiên cứu 3.1.1. Phân bố BN bị XTH cấp theo nhóm tuổi Biểu đồ 3.1. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi Nhận xét: - Tuổi trung bình là 5± 4,5 tuổi - Tuổi cao nhất là 15 tuổi - Tuổi thấp nhất là 5 ngày tuổi - Nhóm tuổi XTH nhiều nhất là < 2 tuổi chiếm tỷ lệ 32,8%.
  • 32. 32 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 3.1.2. Thời gian khởi phát bệnh XTH đến lúc vào viện Bảng 3.1. Thời gian bị bệnh Thời gian Số bệnh nhân Số lƣợng Tỷ lệ % < 6 giờ 19 31,1 6 - 24 giờ 27 44,3 > 24 giờ 15 24,6 Tổng 61 100 Nhận xét: - Thời gian bị bệnh là khoảng thời gian được tính từ lúc xuất hiện triệu chứng đau cho tới khi bệnh nhân đến khám tại Bệnh viện Nhi Trung ương. - Thời gian đến khám sớm nhất là 1 giờ - Thời gian đến khám muộn nhất là 168 giờ - Thời gian từ trung vị là 10 giờ - Nhóm bệnh nhân đến khám trong khoảng 6 - 24 giờ nhiều nhất chiếm 44,3% 3.1.3. Các nguyên nhân đến viện muộn Bảng 3.2. Các nguyên nhân đến viện muộn (n = 61) Nguyên nhân Số bệnh nhân Số lƣợng Tỷ lệ % Đau bìu không rõ ràng 39 63,9 Điều trị ở tuyến trước 14 23 Đã khám ở nhiều nơi 8 13,1 Tổng 61 100 Nhận xét: - Đa số bệnh nhân có đau bìu không rõ ràng chiếm tỷ lệ 63,9% - Có 23% bệnh nhân đã điều trị ở tuyến trước. - Bệnh nhân đã đi khám ở nhiều nơi chiếm 13,1%.
  • 33. 33 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 3.1.4. Các yếu tố tiền sử liên quan của XTH Biểu đồ 3.2. Các yếu tố tiền sử liên quan của XTH Nhận xét: - Đa số bệnh nhân XTH không rõ tiền sử chiếm 72,1%. - Có 8/61 BN trong tiền sử đã có ít nhất một lần đau cấp ở TH sau đó tự khỏi chiếm tỷ lệ 13,1%. - Tiền sử XTH nhưng không phải can thiệp PT gặp ở 4 BN chiếm tỷ lệ 6,6%. - Tiền sử chấn thương vùng bìu và phẫu thuật vùng bìu chiếm tỷ lệ thấp. 3.1.5. Phân bố bệnh xoắn tinh hoàn theo mùa Biểu đồ 3.3. Phân bố bệnh xoắn tinh hoàn theo mùa Nhận xét: - Tỷ lệ mắc bệnh cao nhất vào mùa xuân (22/61) trường hợp chiếm 36,1%. - Mùa đông có 19 BN (chiếm 31,1%). Mùa hạ và mùa thu có tỷ lệ mắc ít hơn. Tỷ lệ mắc bệnh vào mùa đông - xuân cao hơn mùa hạ - thu, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
  • 34. 34 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 3.1.6. Các triệu chứng lâm sàng của bệnh XTH Biểu đồ 3.4. Triệu chứng lâm sàng của bệnh XTH Nhận xét: - Triệu chứng: đau bìu cấp tính, sưng bìu và mật độ tinh hoàn cứng chắc là triệu chứng gặp ở 100% các trường hợp. - Sốt không phải là dấu hiệu thường gặp ở XTH chiếm tỷ lệ 19,6%. - Ngoài ra cũng gặp các dấu hiệu như da bìu nóng đỏ chiếm tỷ lệ 59%. Dấu hiệu tinh hoàn nằm cao trong bìu chiếm tỷ lệ 64%. 3.1.7. Dấu hiệu Prehn và phản xạ cơ bìu Bảng 3.3. Dấu hiệu Prehn và phản xạ cơ bìu (n = 25) Số BN Dấu hiệu Prehn Phản xạ cơ bìu Dƣơng tính Âm tính Còn Mất Số lƣợng 0 25 1 24 Tỷ lệ % 0 100 4 96 Nhận xét: - Trong nghiên cứu, chỉ có 25/61 bệnh án mô tả đầy đủ hai dấu hiệu này. - Dấu hiệu Prehn âm tính có ở 25/25 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 100%. - Mất phản xạ cơ bìu thấy ở 24/25 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 96%.
  • 35. 35 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 3.1.8. Phân bố tinh hoàn bị xoắn theo bên phải - trái Biểu đồ 3.5. Phân bố tinh hoàn bị xoắn theo bên phải - trái Nhận xét: - Đa số các trường hợp xoắn tinh hoàn gặp ở bên trái chiếm tỷ lệ 67,2%. - Xoắn tinh hoàn bên phải gặp ít hơn (20/61) chiếm tỷ lệ 32,8%. - Không có trường hợp nào xoắn cả hai bên Tỷ lệ XTH bên trái cao hơn so với bên phải, khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. 3.1.9. Kết quả siêu âm Doppler tinh hoàn Biểu đồ 3.6. Kết quả siêu âm Doppler tinh hoàn Nhận xét: - Kết quả siêu âm đa số còn tín hiệu mạch chiếm tỷ lệ 73,8%. Mất tín hiệu mạch ít hơn chiếm tỷ lệ 26,2%.
  • 36. 36 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn - Tất cả các trường hợp trên siêu âm chẩn đoán XTH thì đều phù hợp với kết quả phẫu thuật và giải phẫu bệnh sau mổ. 3.1.10. Số lượng bạch cầu Bảng 3.4. Kết quả số lượng bạch cầu (n = 61) Số lƣợng bạch cầu Số bệnh nhân Số lƣợng Tỷ lệ % < 10 G/L 14 23 ≥ 10 G/L 47 77 Tổng 61 100 Nhận xét: - Đa số BN có số lượng bạch cầu tăng ≥ 10 G/L chiếm tỷ lệ 62,3%. - Chỉ có 23% BN có số lượng bạch cầu < 10 G/L. 3.1.11. Kết quả giải phẫu bệnh Tất cả 16 trường hợp cắt bỏ tinh hoàn đều được làm giải phẫu bệnh với kết quả trả lời 100% tinh hoàn hoại tử chảy máu. 3.2. Kết quả phẫu thuật XTH 3.2.1. Đường mổ XTH Biểu đồ 3.7. Đường mổ XTH Nhận xét: - Đa số các phẫu thuật viên sử dụng đường mổ ở bìu chiếm tỷ lệ 85,2%. - Còn lại mổ theo đường ống bẹn chiếm tỷ lệ 14,8%.
  • 37. 37 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 3.2.2. Các phương pháp xử lý tinh hoàn Bảng 3.5. Các phương pháp xử lý tinh hoàn Phƣơng pháp Số bệnh nhân Số lƣợng Tỷ lệ % Tháo xoắn, cố định TH xoắn vào bìu 36 59 Tháo xoắn, không cố định TH xoắn 8 13,1 Tháo xoắn, cố định hai TH vào bìu 1 1,6 Cắt TH xoắn và cố định TH còn lại 16 26,2 Tổng 61 100 Nhận xét: - Đa số các trường hợp khi phẫu thuật đều được tháo xoắn và cố định TH xoắn 59%. - Phương pháp cắt TH xoắn và cố định TH còn lại chiếm 26,2%. 3.2.3. Số vòng xoắn thừng tinh Bảng 3.6. Số vòng xoắn thừng tinh Số vòng xoắn Số bệnh nhân Số lƣợng Tỷ lệ % < 1 vòng 15 24,6 1 - 2 vòng 35 57,4 > 2 vòng 11 18 Tổng 61 100 Nhận xét: - Số vòng xoắn trung bình là 1,9 ± 0,6 vòng. Số vòng xoắn ít nhất là 0,5 vòng. Số vòng xoắn nhiều nhất là 3 vòng. - Chủ yếu các trường hợp thừng tinh xoắn 1 - 2 vòng chiếm 57,4%. Chỉ có 11/61 trường hợp thừng tinh xoắn trên 2 vòng chiếm 18%.
  • 38. 38 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 3.2.4. Phân loại xoắn tinh hoàn Biểu đồ 3.8. Phân loại xoắn tinh hoàn Nhận xét: - BN xoắn ngoài tinh mạc hay gặp hơn ở 34/61 trường hợp (55,7%) - Số bệnh nhân xoắn trong tinh mạc gặp ít hơn 27/61 trường hợp (44,3%) 3.2.5. Màu sắc tinh hoàn Bảng 3.7. Màu sắc tinh hoàn Màu sắc tinh hoàn Số bệnh nhân Số lƣợng Tỷ lệ % Hồng 6 9,8 Tím sẫm 39 64 Tím đen 16 26,2 Tổng 61 100 Nhận xét: - Màu sắc TH trước khi tháo xoắn được phẫu thuật viên mô tả trong quá trình phẫu thuật. Màu sắc tinh hoàn từ hồng đến tím sẫm và tím đen. - Tinh hoàn tím sẫm thấy ở 39/61 trường hợp (64%). - Tinh hoàn tím đen thấy ở 16/61 trường hợp (26,2%).
  • 39. 39 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 3.2.6. Kết quả phẫu thuật XTH Biểu đồ 3.9. Kết quả phẫu thuật XTH Nhận xét: - 45/61 BN được bảo tồn tinh hoàn khi phẫu thuật chiếm 73,8%. - Còn 16/61 BN phải cắt tinh hoàn chiếm 26,2%. 3.2.7. Kết quả phẫu thuật XTH theo thời gian nghiên cứu Bảng 3.8. Kết quả phẫu thuật XTH theo thời gian nghiên cứu Thời gian Kết quả phẫu thuật XTH Cắt tinh hoàn Bảo Tồn TH Số lƣợng Tỷ lệ % Số lƣợng Tỷ lệ % Năm 2012 3 15,8 16 84,2 Năm 2013 10 35,7 18 64,3 Năm 2014 3 21,4 11 78,6 Tổng 16 45 p > 0,05 Nhận xét: - Tỷ lệ bảo tồn TH ở các năm đều cao hơn tỷ lệ cắt bỏ TH. - Năm 2012 tỷ lệ bảo tồn TH là 84,2%. Năm 2013 tỷ lệ này là 64,3% và đến năm 2014 là 78,6%.
  • 40. 40 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 3.2.8. Thời gian nằm viện sau phẫu thuật XTH Bảng 3.9. Thời gian nằm viện sau phẫu thuật XTH Thời gian Số bệnh nhân Số lƣợng Tỷ lệ % < 2 ngày 28 45,9 2 - 3 ngày 21 34,4 > 3 ngày 12 19,7 Tổng 61 100 Nhận xét: - Thời gian điều trị trung bình: 2,9 ± 1,3 ngày. - Thời gian điều ngắn nhất: 2 ngày. - Thời gian điều trị dài nhất: 9 ngày. - Đa số bệnh nhân nằm viện dưới 2 ngày (28/61) chiếm 45,9%. 3.3. Một số yếu tố liên quan đến kết quả phẫu thuật XTH 3.3.1. Liên quan giữa yếu tố địa dư và kết quả phẫu thuật XTH Bảng 3.10. Liên quan giữa yếu tố địa dư và kết quả phẫu thuật XTH Địa dƣ Kết quả phẫu thuật XTH Cắt tinh hoàn Bảo tồn tinh hoàn Số lƣợng Tỷ lệ % Số lƣợng Tỷ lệ % Thành phố 6 19,4 25 80,6 Nông thôn 10 33,3 20 66,7 Tổng 16 45 p > 0,05 Nhận xét: - Tỷ lệ cắt tinh hoàn ở khu vực nông thôn cao hơn ở khu vực thành phố. Nhưng sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
  • 41. 41 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 3.3.2. Liên quan giữa nhóm tuổi và kết quả phẫu thuật XTH Bảng 3.11. Liên quan giữa nhóm tuổi và kết quả phẫu thuật XTH Nhóm tuổi Kết quả phẫu thuật XTH Cắt tinh hoàn Bảo tồn tinh hoàn Số lƣợng Tỷ lệ % Số lƣợng Tỷ lệ % Dưới 2 tuổi 7 35 13 65 Từ 2 tuổi - dưới 6 tuổi 4 23,5 13 76,5 Từ 6 tuổi - dưới 11 tuổi 3 21,4 11 78,6 Từ 11 tuổi - 15 tuổi 2 20 8 80 Tổng 16 45 p > 0,05 Nhận xét: - Tỷ lệ cắt bỏ tinh hoàn cao nhất ở nhóm dưới 2 tuổi chiếm 35% - Tỷ lệ bảo tồn TH cao nhất ở nhóm từ 6 tuổi đến dưới 11 tuổi chiếm 78,6% Không có sự liên quan giữa nhóm tuổi với tỷ lệ cắt bỏ và bảo tồn TH. 3.3.3. Liên quan giữa nghề nghiệp mẹ BN và kết quả phẫu thuật XTH Bảng 3.12. Liên quan giữa nghề nghiệp mẹ BN và kết quả phẫu thuật XTH Nghề nghiệp mẹ BN Kết quả phẫu thuật XTH Cắt tinh hoàn Bảo tồn tinh hoàn Số lƣợng Tỷ lệ% Số lƣợng Tỷ lệ% Làm ruộng 5 31,1 11 68,8 Công nhân, viên chức 7 28 18 72 Tự do 4 20 16 80 Tổng 16 45 p > 0,05 Nhận xét: - Tỷ lệ cắt TH cao nhất ở nhóm bệnh nhân có mẹ làm ruộng chiếm 31,1% - Những trường mẹ làm nghề tự do có tỷ lệ bảo tồn tinh hoàn cao 80%. Không có mối liên quan giữa nghề nghiệp của mẹ BN với kết quả phẫu thuật XTH (p > 0,05).
  • 42. 42 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 3.3.4. Liên quan giữa thời gian bị bệnh đến kết quả phẫu thuật XTH Bảng 3.13. Liên quan giữa thời gian bị bệnh và kết quả phẫu thuật XTH Thời gian bị bệnh Kết quả phẫu thuật XTH Cắt tinh hoàn Bảo tồn tinh hoàn Số lƣợng Tỷ lệ% Số lƣợng Tỷ lệ% < 6 giờ 0 0 19 100 6 - 24 giờ 1 3,7 26 96,3 > 24 giờ 15 100 0 0 Tổng 16 45 p < 0,05 Nhận xét: - Bệnh nhân đến khám sớm trước 6 giờ thì tỷ lệ bảo tồn tinh hoàn là 100%. - Bệnh nhân đến khám trong khoảng 7 - 24 giờ thì tỷ lệ bảo tồn là 96,3%. - Bệnh nhân đến muộn sau 24 giờ thì tỷ lệ cắt bỏ tinh hoàn là 100%. Tỷ lệ bảo tồn tinh hoàn của nhóm đến khám sớm trước 6 giờ cao hơn hai nhóm còn lại, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). 3.3.5. Liên quan giữa số vòng xoắn thừng tinh và kết quả phẫu thuật XTH Bảng 3.14. Liên quan giữa số vòng xoắn thừng tinh và kết quả phẫu thuật Số vòng xoắn thừng tinh Kết quả phẫu thuật XTH Cắt tinh hoàn Bảo tồn tinh hoàn Số lƣợng Tỷ lệ% Số lƣợng Tỷ lệ% < 1 vòng 2 8,7 21 91,3 1 - 2 vòng 3 11,1 24 88,9 > 2 vòng 11 100 0 0 Tổng 16 45 p < 0,05
  • 43. 43 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn Nhận xét: - Tỷ lệ bảo tồn tinh hoàn giảm khi số vòng xoắn thừng tinh tăng. - Số vòng xoắn thừng tinh dưới 1 vòng thì tỷ lệ bảo tồn TH cao nhất (91,3%). - Nếu thừng tinh xoắn trên 2 vòng thì không có trường hợp nào bảo tồn được TH, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). 3.3.6. Liên quan giữa màu sắc tinh hoàn và kết quả phẫu thuật XTH Bảng 3.15. Liên quan giữa màu sắc TH và kết quả phẫu thuật XTH Màu sắc tinh hoàn Kết quả phẫu thuật XTH Cắt tinh hoàn Bảo tồn tinh hoàn Số lƣợng Tỷ lệ% Số lƣợng Tỷ lệ% Hồng 0 0 6 13 Tím sẫm 0 0 39 87 Tím đen 16 100 0 0 Tổng 16 45 p < 0,05 Nhận xét: - Các trường hợp tinh hoàn mô tả trong quá trình phẫu thuật có màu tím đen thì 100% phải cắt tinh hoàn. - Nếu tinh hoàn được đánh giá ban đầu có màu hồng hoặc tím sẫm thì không trường hợp nào phải cắt bỏ tinh hoàn. Như vậy, có mối liên quan giữa màu sắc tinh hoàn và kết quả phẫu thuật tinh hoàn (với p < 0,05).
  • 44. 44 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 3.3.7. Liên quan giữa phân loại XTH với nhóm tuổi Bảng 3.16. Liên quan giữa phân loại XTH với nhóm tuổi Nhóm tuổi Phân loại xoắn tinh hoàn Xoắn ngoài tinh mạc Xoắn trong tinh mạc Số lƣợng Tỷ lệ % Số lƣợng Tỷ lệ % Dưới 2 tuổi 19 55,9 1 3,7 Từ 2 tuổi - dưới 6 tuổi 14 41,2 3 11,1 Từ 6 tuổi - dưới 11 tuổi 0 0 14 51,9 Từ 11 tuổi - 15 tuổi 1 2,9 9 33,3 Tổng 34 27 p < 0,05 Nhận xét: - Tỷ lệ xoắn ngoài tinh mạc đa phần gặp ở nhóm dưới 6 tuổi. - Các trường hợp từ 6 tuổi trở lên thì xoắn trong tinh mạc cao hơn. Có sự tương quan giữa phân loại XTH với nhóm tuổi (với p < 0,05). 3.3.8. Liên quan giữa thời gian bị bệnh với màu sắc tinh hoàn Bảng 3.17. Liên quan giữa thời gian bị bệnh với mầu sắc tinh hoàn Thời gian bị bệnh Mầu sắc tinh hoàn Hồng Tím sẫm Tím đen Số lƣợng Tỷ lệ % Số lƣợng Tỷ lệ % Số lƣợng Tỷ lệ % < 6 giờ 6 31,1 13 68,4 0 0 6 - 24 giờ 0 0 26 96,3 1 3,7 > 24 giờ 0 0 0 0 15 100 Tổng 6 39 16 p < 0,05
  • 45. 45 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn Nhận xét: - Bệnh nhân đến khám trước 6 giờ không có trường hợp nào TH bị tím đen. - Bệnh nhân đến muộn sau 24 giờ thì 100% tinh hoàn tím đen. Thời gian bị bệnh càng lâu thì tỷ lệ màu sắc tinh hoàn bị tím đen càng cao, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. 3.3.9. Liên quan giữa số vòng xoắn TH và màu sắc tinh hoàn Bảng 3.18. Liên quan giữa số vòng xoắn TH và màu sắc TH Số vòng xoắn TH Mầu sắc tinh hoàn Hồng Tím sẫm Tím đen Số lƣợng % Số lƣợng % Số lƣợng % < 1 vòng 2 8,7 19 82,6 2 8,7 1 - 2 vòng 4 14,8 20 74,1 3 11,1 > 2 vòng 0 0 0 0 11 100 Tổng 6 39 16 p < 0,05 Nhận xét: - Màu sắc của TH thay đổi từ hồng, tím sẫm đến tím đen theo chiều tăng của số vòng xoắn. - Khi số vòng xoắn tăng trên 2 vòng thì 100% TH có màu tím đen. Như vậy, có mối liên quan giữa số vòng xoắn TH với màu sắc tinh hoàn (p < 0,05). 3.4. Theo dõi sau phẫu thuật xoắn tinh hoàn - Trong 61 BN nghiên cứu thì chúng tôi tiến hành khám lại được 44 BN. Trong đó nhóm cắt tinh hoàn có 11/44 BN và nhóm bảo tồn tinh hoàn có 33/44 BN.
  • 46. 46 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn - Đối với nhóm cắt TH khi khám lại không có trường hợp nào có triệu chứng đau vùng bẹn bìu và teo tinh hoàn đối bên. Siêu âm Doppler tinh hoàn thì 100% tưới máu tốt. - Đối với nhóm bảo tồn tinh hoàn khi khám lại đo kích thước TH bằng siêu âm Doppler thì có 4/33 BN kích thước TH giảm so với lứa tuổi, không có trường hợp nào có đau vùng bẹn bìu và teo TH đối bên. Siêu âm Doppler tinh hoàn 100% tưới máu tốt.
  • 47. 47 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn Chƣơng 4. BÀN LUẬN Từ kết quả nghiên cứu 61 bệnh nhân được chẩn đoán sau phẫu thuật là XTH tại Khoa Ngoại – Bệnh viện Nhi Trung ương trong thời gian từ tháng 01/2012 đến 10/2014 chúng tôi đưa ra một số ý kiến bàn luận như sau: 4.1. Đặc điểm lâm sàng 4.1.1. Tuổi Tuổi trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi là 5 ± 4,5 tuổi. Tuổi trung bình trong nghiên cứu của Jong Kil Nam, Jae Hyun Ahn và cộng sự năm 2012 là 5,7 ± 3,2 tuổi [29], [48]. Nhóm tuổi mắc bệnh trong nghiên cứu tập trung vào nhóm tuổi dưới 2 tuổi chiếm 32,8%. Tuổi bị bệnh cao nhất là 15 tuổi, còn tuổi thấp nhất là một trẻ 5 ngày tuổi, đến viện vì sưng đau cấp ở bìu kèm nôn và sốt nhẹ, siêu âm thấy quanh màng tinh hoàn phải có ít dịch đục (máu) nghĩ đến XTH. Độ tuổi này cũng phù hợp với các nghiên cứu trước đây cho rằng XTH là bệnh lý của trẻ em và thanh thiếu niên [6]. Thời gian gần đây, nhiều báo cáo của các tác giả tập trung đề cập đến vấn đề XTH ở trẻ sơ sinh và nhũ nhi. Thời gian sớm nhất có thể XTH đó là trong thời kỳ bào thai và ngay sau khi sinh, các rối loạn trong thời kỳ mang thai và khó khăn đẻ đường dưới được cho là yếu tố thuận lợi gây xoắn [30]. Điều đó cho thấy, việc phát hiện triệu chứng để chẩn đoán và điều trị chính xác, kịp thời ở lứa tuổi trẻ nhỏ, trẻ nhũ nhi là rất khó khăn, đặc biệt trong điều kiện không có đầy đủ các trang thiết bị hỗ trợ cho chẩn đoán sớm như ở nước ta. Nguy cơ bỏ sót chẩn đoán trong nhóm tuổi này cao, để lại hậu quả teo tinh hoàn, vô sinh sau này [29]. Trong nghiên cứu, chúng tôi không thấy có mối liên quan giữa nhóm tuổi và kết quả phẫu thuật XTH (p > 0,05); có thể do cỡ mẫu trong nghiên cứu chưa đủ lớn nên độ tin cậy chưa cao, do đó cần phải có thêm những nghiên cứu sâu hơn về vấn đề này để đánh giá chính xác hơn về liên quan giữa nhóm
  • 48. 48 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn tuổi với tỷ lệ cắt bỏ tinh hoàn. Tỷ lệ cắt bỏ tinh hoàn cao nhất ở nhóm dưới 2 tuổi chiếm 35%. Còn tỷ lệ bảo tồn tinh hoàn cao nhất ở nhóm tuổi từ 11 đến 15 tuổi. Điều này theo chúng tôi với những trẻ lớn tuổi, đã có nhận thức, nên khi trẻ bị bệnh trẻ có thể nói với gia đình ngay và đưa trẻ đến viện kịp thời, vì vậy tỷ lệ bảo tồn tinh hoàn cao. Còn với trẻ dưới 2 tuổi, khi bị đau trẻ chỉ biết khóc mà chưa nói được với bố mẹ, nên việc đưa trẻ đến viện sẽ chậm trễ hơn, vì vậy tỷ lệ cắt tinh hoàn cao hơn. Kết quả này cũng giống như nghiên cứu của Wei-Yi Huang và nhiều nghiên cứu khác cho rằng nguy cơ cắt bỏ tinh hoàn ở trẻ nhỏ tuổi thì cao hơn so với trẻ lớn tuổi [26], [34]. 4.1.2. Thời gian bị bệnh Thời gian bị bệnh là thời gian tính từ khi bệnh nhân bắt đầu có triệu chứng đau cho đến khi bệnh nhân đến bệnh viện Nhi Trung Ương khám. Theo các tác giả 4 - 8 giờ sau khi xuất hiện triệu chứng đầu tiên là thời gian vàng để bảo tồn được tinh hoàn. Sau 8 - 12 giờ nếu cố gắng bảo tồn thì tinh hoàn sẽ teo nhưng khoảng 4% tinh hoàn sẽ hoại tử và phải cắt bỏ. Nếu đến khám sau 12 giờ thì 75% các trường hợp tinh hoàn sẽ hoại tử và phải cắt bỏ còn sau 24 giờ không còn khả năng bảo tồn. Thời gian tốt nhất để tinh hoàn có thể được bảo tồn là trước 6 giờ khi xuất hiện triệu chứng đầu tiên [46], [25], [64]. Như vậy, tuy số vòng xoắn của thừng tinh là yếu tố quyết định mức độ cắt đứt sự nuôi dưỡng tinh hoàn, nhưng thời gian đến khám cũng là một yếu tố quan trọng quyết định tới khả năng phải cắt bỏ tinh hoàn. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy phần lớn bệnh nhân đến khám trong 6 giờ đầu hoặc từ 6 - 24 giờ, đều trong khoảng thời gian có thể bảo tồn được tinh hoàn, do đó tỷ lệ bảo tồn tinh hoàn cao (từ 96,3% - 100%); chỉ có 15 bệnh nhân đến muộn sau 24 giờ nên phải cắt bỏ tinh hoàn 100%. Như vậy, có mối tương quan giữa thời gian bị bệnh và kết quả phẫu thuật (p < 0,05). Theo nghiên cứu của Hoàng Long thì tỷ lệ cắt bỏ tinh hoàn cao hơn so với nghiên cứu của chúng tôi [9]. Sự khác nhau này có lẽ là do ở trẻ em biểu
  • 49. 49 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn hiện đau rõ ràng, sức chịu đựng đau kém, nên khi có biểu hiện bệnh trẻ sẽ được bố mẹ đưa đến viện ngay, được chẩn đoán sớm và phẫu thuật kịp thời nên tỷ lệ bảo tồn TH cao. Trong khi ở người lớn thì biểu hiện đau không rõ ràng, thường chủ quan, có tâm lý ngại đi khám nên đến viện muộn hơn và tỷ lệ cắt bỏ TH cao. Vì vậy, cần phải tuyên truyền giáo dục để nâng cao sự hiểu biết cho cộng đồng nói chung về mức độ nguy hiểm của bệnh xoắn tinh hoàn, và nam giới nói riêng về sự cần thiết của việc đến cơ sở y tế kịp thời để giảm nguy cơ cắt bỏ tinh hoàn do xoắn. 4.1.3. Các nguyên nhân đến viện muộn Với các bệnh nhân nhỏ tuổi, việc phát hiện triệu chứng khó khăn hơn, trẻ chỉ được đưa đến viện khi triệu chứng đã rõ ràng và rầm rộ. Chúng tôi thấy phần lớn bệnh nhân thấy đau bìu không rõ ràng, tuy nhiên có một số nguyên nhân khác ảnh hưởng tới thời gian đến viện. Một số nguyên nhân khiến tỷ lệ trẻ đến viện muộn sau 24 giờ là bố mẹ đưa khám thầy lang, khám ở các phòng khám tư nhân không có bác sỹ chuyên khoa thường chẩn đoán nhầm. Hoặc trẻ đã được điều trị ở các bệnh viện cơ sở với chẩn đoán là viêm tinh hoàn, sau điều trị vài ngày không đỡ mới chuyển lên tuyến trên. Trong nghiên cứu này có một trường hợp XTH xảy ra trên trẻ có tiền sử sưng đau tinh hoàn, gia đình chủ quan đưa trẻ đi khám ở phòng khám tư nhân, tự mua thuốc về điều trị nhưng hai ngày sau không đỡ mới đưa đến viện. Bệnh nhân này được phẫu thuật cấp cứu nhưng không bảo tồn được tinh do xoắn để muộn. Nhiều tác giả đã đưa ra nhận xét về mức độ liên quan giữa tỷ lệ cắt bỏ tinh hoàn với các yếu tố xã hội như điều kiện kinh tế, trình độ nhận thức, khả năng tiếp cận với các dịch vụ y tế, vị trí địa lý... [42], [32]. Các yếu tố này ảnh hưởng tới thời gian đến viện khám và ảnh hưởng trực tiếp tới tỷ lệ cắt hay bảo tồn tinh hoàn. Tuy nhiên, để làm rõ thêm vấn đề này cần có nghiên cứu sâu hơn. Đến khám muộn, chẩn đoán nhầm và chậm trễ trong điều trị vẫn là
  • 50. 50 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn những nguyên nhân phổ biến làm kéo dài thời gian điều trị của bệnh nhân, làm giảm khả năng bảo tồn tinh hoàn [22], [34]. Theo AJ Viser - 2003; nguyên nhân chính gây cắt bỏ tinh hoàn là do bệnh nhân đi khám muộn chiếm 58%, chẩn đoán nhầm chiếm 29%, chậm trễ trong điều trị chiếm 13% [33]. Chính các yếu tố liên quan này làm tăng tỷ lệ cắt bỏ tinh hoàn do xoắn để muộn. Vì vậy việc phổ biến quy trình chẩn đoán, tuyên truyền nâng cao nhận thức của đội ngũ nhân viên y tế tuyến cơ sở và mức độ hiểu biết về bệnh của người dân là yếu tố quan trọng góp phần giảm những biến chứng gây ra do xoắn tinh hoàn. 4.1.4. Các yếu tố tiền sử liên quan của xoắn tinh hoàn Phần lớn các trường hợp không rõ tiền sử. Có 8/61 trường hợp XTH xảy ra trên bệnh nhân có tiền sử ít nhất một lần sưng đau bìu đột ngột. Qua khai thác yếu tố tiền sử này, chúng tôi nhận thấy dấu hiệu đau này thường không dữ dội và chỉ kéo dài trong vài giờ sau đó tự khỏi, vì vậy bố mẹ không đưa trẻ đến viện khám. Có thể đó là do cấu trúc giải phẫu, các phương tiện cố định tinh hoàn lỏng lẻo, gây xoắn vặn thừng tinh, sau đó tự tháo xoắn, hoặc do cấu tạo giải phẫu riêng mà mức độ thiếu máu, hoại tử tinh hoàn muộn hơn dẫn đến triệu chứng ở những trường hợp này không rầm rộ [33]. Tuy nhiên vẫn chưa có nhiều bằng chứng để xác định cụ thể vấn đề này. Trong nghiên cứu của chúng tôi có ghi nhận 4/61 trường hợp trong tiền sử có XTH, 3/61 BN có tiến sử chấn thương tinh hoàn do chơi đá bóng, đến khám được chẩn đoán là XTH và kết quả sau phẫu thuật là XTH. Xoắn tinh hoàn được cho là do phản xạ co cơ bìu đột ngột xảy ra trên những cơ thể có bất thường về giải phẫu vùng bẹn bìu, hoặc do những chấn thương vào vùng bẹn bìu đột ngột gây XTH [46]. Đã có nhiều báo cáo nêu lên mối liên quan giữa các bệnh lý bẩm sinh vùng bẹn bìu với XTH. Ở nghiên cứu này có 2 bệnh nhân XTH có tiền sử đã phẫu thuật thoát vị bẹn, các tác giả cho rằng cơ chế gây xoắn là do sự di
  • 51. 51 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn chuyển lên xuống của khối thoát vị sẽ kích thích phản xạ co bóp bất thường của cơ bìu [47], [43], sự chèn ép của khối thoát vị nghẹt cũng gây hoại tử tinh hoàn [17]. Ngoài ra còn yếu tố nguy cơ tinh hoàn không xuống bìu (tinh hoàn ẩn) gặp ở 3 - 5% trẻ sơ sinh, XTH ở bệnh nhân tinh hoàn không xuống bìu là một cấp cứu ít gặp [65], [55]. Cần phải nghĩ đến XTH khi có dấu hiệu đau cấp ở vùng bẹn bìu trên bệnh nhân có tinh hoàn không xuống bìu, việc thăm khám lâm sàng kỹ lưỡng sẽ hạn chế bỏ sót trong chẩn đoán, đặc biệt là đối với những bệnh nhân nhi [52]. Tuy nhiên những trường hợp này không nằm trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi và trong thời gian làm nghiên cứu chúng tôi cũng không gặp trường hợp XTH trên tinh hoàn ẩn nào. 4.1.5. Phân bố bệnh XTH theo mùa trong năm Các nghiên cứu ở Anh và ở Nhật Bản đã khẳng định mối liên quan giữa thời tiết lạnh và nhiệt độ áp suất khí quyển thấp với XTH. Hai nghiên cứu đánh giá mối liên quan giữa các yếu tố thời tiết với xoắn tinh hoàn tại hai vùng của nước Mỹ là vùng Đông Nam và vùng Đông Bắc cũng cho kết quả tương tự [20], [56]. Theo nghiên cứu ở Đài Loan và Braxil trên số lượng lớn bệnh nhân và trong thời gian dài, các tác giả đã thấy được sự khác nhau về tỷ lệ mắc bệnh theo mùa, tỷ lệ mắc bệnh vào mùa đông cao nhất, khác biệt có ý nghĩa thống kê so với các mùa còn lại [21], [39]. Gần đây, đã có nghiên cứu khẳng định, sự dao động nhiệt độ không khí trong ngày cũng là yếu tố thúc đẩy XTH. Những mùa có tỷ lệ dao động nhiệt độ trong ngày cao trên 6ºC thì nguy cơ XTH cao gần gấp 2 lần so với nhóm có sự dao động nhiệt trong ngày thấp hơn 6ºC [66]. Việt Nam là một nước nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa. Sự chênh lệch nhiệt độ giữa mùa hè và mùa đông khá lớn, dao động nhiệt trong ngày cũng rất cao, nhất là vào mùa đông. Chúng tôi suy luận rằng với sự thay đổi về nhiệt độ giữa các mùa trong năm lớn như vậy sẽ làm cho phản xạ co cơ bìu mạnh mẽ là một yếu tố thuận lợi cho XTH xảy ra hơn. Kết quả nghiên cứu
  • 52. 52 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn của chúng tôi cũng phù hợp với nhiều nghiên cứu khác, đó là: tỷ lệ XTH vào mùa xuân cao nhất (22/61 BN chiếm 36,1%); đứng thứ hai là mùa đông (19/61 BN chiếm 31,1%). Tỷ lệ XTH ở mùa đông - xuân cao hơn hẳn so với mùa hè - thu, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. 4.1.6. Triệu chứng lâm sàng của XTH Các dấu hiệu lâm sàng đặc trưng của XTH là sưng đau cấp tính ở tinh hoàn, khi khám thấy tinh hoàn tăng kích thước, nằm cao trong bìu và mật độ tinh hoàn cứng. Trong nghiên cứu này, tất cả các BN đều có các triệu chứng và dấu hiệu lâm sàng nói trên. Tuy nhiên các dấu hiệu phổ biến này lại ít đặc hiệu cho chẩn đoán. Ngược lại nếu thăm khám lâm sàng, khai thác các yếu tố tiền sử không kỹ thì các dấu hiệu này sẽ dễ khiến cho định hướng chẩn đoán sai lầm. Điều này làm khó khăn cho việc phân biệt giữa XTH và các tình trạng đau bìu cấp khác như thoát vị bẹn, viêm tinh hoàn, viêm mào tinh hoàn hay viêm tinh hoàn - mào tinh hoàn [37], [59]. Để phân biệt với các tình trạng này thì sự thiếu vắng của dấu hiệu nôn hay sốt nhẹ là một dấu hiệu gợi ý đến XTH trước một trạng thái đau bìu cấp tính [36]. Viêm tinh hoàn thường gặp ở lứa tuổi trưởng thành và có liên quan đến hoạt động tình dục, còn XTH phổ biến ở lứa tuổi thấp hơn [40], [35]. Đề xuất chỉ định siêu âm Doppler mạch thừng tinh là một phương tiện quan trọng giúp chẩn đoán phân biệt. Một dấu hiệu đặc hiệu khác cho XTH là mất hoặc giảm phản xạ cơ bìu. Mất hoặc giảm phản xạ cơ bìu có độ đặc hiệu đối với XTH là 100% [60], [51]. Hay dấu hiệu Prehn âm tính cũng là một dấu hiệu đặc hiệu cho XTH. Trong nghiên cứu này thông tin về phản xạ cơ bìu hay dấu hiệu Prehn trong hồ sơ bệnh án không được ghi nhận đầy đủ. Chỉ có 25/61 hồ sơ có ghi nhận có phản xạ cơ bìu và dấu hiệu Prehn. Dấu hiệu Prehn âm tính gặp ở 25/25 trường hợp chiếm 100%, giảm hay mất phản xạ cơ bìu gặp ở 24/25 trường hợp chiếm 96%. Hai dấu hiệu này rất đặc hiệu cho chẩn đoán, tuy nhiên hai dấu hiệu này phụ thuộc vào đánh giá chủ quan của người khám,
  • 53. 53 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn ngoài ra chỉ có giá trị khi bệnh nhân đến khám sớm, những bệnh nhi lớn tuổi. Còn khi bệnh nhân đến viện muộn sau vài ngày khi đã có biểu hiện hoại tử tinh hoàn thì dấu hiệu này không còn rõ ràng nữa. Vì vậy nếu không phát hiện được hai dấu hiệu này thì cũng không được loại trừ chẩn đoán XTH [51]. Chúng tôi nhận thấy rằng nếu tuân thủ theo đúng trình tự khám lâm sàng có thể giúp thầy thuốc định hướng được xem liệu có XTH hay không, từ đó có một thái độ xử trí hợp lý khi đứng trước một bệnh nhân đến khám vì triệu chứng đau bìu cấp, tránh tình trạng bỏ sót bệnh hay điều trị quá mức không cần thiết. Điều này sẽ đặc biệt quan trọng khi ở các tuyến cơ sở không có siêu âm Doppler màu. Với các trường hợp nghi ngờ chưa loại trừ được XTH, thì việc chỉ định mổ thăm dò là cần thiết để hạn chế việc bỏ sót chẩn đoán và rút ngắn thời gian thiếu máu cho tinh hoàn [24], [62]. 4.1.7. Phân bố tinh hoàn xoắn theo bên phải - trái Trong nghiên cứu này XTH gặp nhiều ở bên trái với 67,2%; bên phải ít hơn với 32,8%; không có trường hợp nào xoắn cả hai bên. Như vậy, tỷ lệ XTH bên trái cao hơn hẳn so với bên phải, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Các nghiên cứu của Yang Chao (2011) [24] và Pan, F. (2012) [31] cũng cho kết luận tương tự. 4.2. Đặc điểm cận lâm sàng 4.2.1. Xét nhiệm bạch cầu máu Chúng tôi chia ra làm hai mức độ trên 10G/l và dưới 10G/l. Đa số các trường hợp số lượng bạch cầu trên 10G/L chiếm 77%. Bạch cầu máu không được coi là yếu tố có giá trị trong chẩn đoán, giúp khẳng định có XTH hay không. Trong trường hợp đến khám sớm, tăng bạch cầu máu kết hợp với xét nghiệm nước tiểu thấy có bạch cầu trong nước tiểu chứng tỏ dấu hiệu viêm tinh hoàn, có thể coi đó là một yếu tố giúp phân biệt viêm với XTH [40]. Nhưng trong nghiên cứu của chúng tôi chỉ nghiên cứu ở trẻ em nên khả năng viêm tinh hoàn rất ít, số lượng bạch cầu tăng cao có thể là do phản ứng của cơ thể trẻ em
  • 54. 54 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn mạnh hơn, đặc biệt là những trường hợp đến muộn tinh hoàn đã hoại tử hoặc tạo abces tinh hoàn. 4.2.2. Vai trò của siêu âm Doppler trong chẩn đoán sớm XTH Ngoài các triệu chứng lâm sàng, tại Bệnh viện Nhi Trung ương còn sử dụng siêu âm Doppler màu để xác định và phân biệt xoắn tinh hoàn với các trạng thái đau bìu cấp khác. Trước một tình trạng đau bìu cấp, với các triệu chứng và dấu hiệu lâm sàng không đặc hiệu, thì siêu âm Doppler mầu được đề xuất là phương pháp chẩn đoán hình ảnh hàng đầu trong việc đánh giá và loại trừ trong các bệnh lý bìu cấp tính [19]. Do phải nhanh chóng đưa ra chẩn đoán xác định nhằm rút ngắn thời gian điều trị là tối quan trọng, nhất là với XTH. Siêu âm Doppler mạch thừng tinh là phương tiện chẩn đoán có giá trị, giúp chẩn đoán xác định và phân biệt XTH với các trạng thái đau bìu cấp khác [44]. Với nhiều ưu điểm; thời gian thực hiện nhanh chóng, giá trị chẩn đoán cao, mô tả rõ ràng hình thái giải phẫu đồng thời đánh giá và theo dõi được sự biến đổi theo thời gian [49], [54]. Theo nhiều tác giả thì ở người lớn siêu âm màu có độ nhạy là 86% và độ đặc hiệu là 100% trong việc chẩn đoán XTH [44], [50]. Tuy nhiên ở trẻ em, siêu âm Doppler màu lại có độ nhạy và độ đặc hiệu thấp hơn nhiều so với ở người lớn [63], [16], [45]. Dấu hiệu đặc hiệu cho XTH trên siêu âm Doppler màu có dòng chảy là mất tín hiệu mạch trong nhu mô tinh hoàn. Trong nghiên cứu của chúng tôi, siêu âm Doppler giúp chẩn đoán đúng 58/61 trường hợp chiếm 95,1%. Có 3/61 trường hợp siêu âm chẩn đoán sai chiếm 4,9%. Các trường hợp siêu âm chẩn đoán là XTH thì đều phù hợp với kết quả phẫu thuật. Trong 3 trường hợp siêu âm chẩn đoán nhầm, có hai trường hợp chẩn đoán lâm sàng trước mổ là thoát vị bẹn nghẹt, kết quả siêu âm không mô tả tinh hoàn và mạch thừng tinh. Một trường hợp còn lại siêu âm chẩn đoán là viêm tinh hoàn, một bệnh lý dễ gây nhầm lẫn với XTH cho cả bác sỹ lâm sàng và cận lâm sàng [37]. Tuy nhiên, các kết quả siêu âm trong
  • 55. 55 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn tất cả các bệnh án nghiên cứu đều chỉ mô tả tinh hoàn còn tín hiệu mạch hay mất tín hiệu mạch, tăng tưới máu hay có hình ảnh xoắn nước. Còn tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán XTH trên siêu âm là giảm chỉ số sức cản (RI < 3) thì không có bác sĩ nào đề cập đến chỉ số này. Đây là một thiếu sót rất đáng tiếc để giúp các bác sĩ lâm sàng có cơ sở để chẩn đoán sớm chắc chắn là XTH. Vì vậy, theo chúng tôi thì những trường hợp nghi ngờ có XTH trên lâm sàng thì khi siêu âm cần phải đo chỉ số RI để giúp bác sĩ lâm sàng đưa ra chẩn đoán chính xác hơn. Năm 2004, DF Bentley đưa ra báo cáo về các trường hợp âm tính giả trên siêu âm Doppler, trên đánh giá siêu âm vẫn mô tả là có dòng chảy, song kết quả phẫu thuật lại chứng tỏ có xoắn thừng tinh. Tác giả cho rằng các yếu tố giải phẫu trong từng trường hợp cụ thể sẽ giúp tinh hoàn vẫn được nuôi dưỡng mặc dù thừng tinh đã xoắn vặn [30], [57]. Cũng giống như trong nghiên cứu của chúng tôi, trong nhóm bệnh nhân này các bác sỹ lâm sàng đều chỉ định mổ dựa vào các theo dõi trên lâm sàng. Điều này cho thấy mối quan hệ tương hỗ giữa lâm sàng và cận lâm sàng mà người thầy thuốc phải vận dụng nó một cách linh hoạt và hài hòa trong thực hành lâm sàng, thăm khám lâm sàng sẽ giúp định hướng cho siêu âm. Với các ưu điểm của mình, việc cho siêu âm Doppler bìu hàng loạt đối với các tình trạng đau bìu cấp là rất quan trọng, đó là một yếu tố giúp chẩn đoán sớm đồng thời cũng là tiêu chuẩn giúp phẫu thuật viên quyết định can thiệp sớm hay muộn, ảnh hưởng tới kết quả điều trị XTH. 4.3. Kết quả phẫu thuật xoắn tinh hoàn 4.3.1. Đường mổ Có thể mở bìu theo đường bìu và đường bẹn, tùy theo thói quen từng phẫu thuật viên. Trong nghiên cứu này đa số phẫu thuật viên mổ theo đường mổ bìu chiếm tỷ lệ 85,2%; mở theo đường bìu có ưu điểm là vào được tinh
  • 56. 56 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn hoàn bên xoắn nhanh thuận lợi cho xử lý tinh hoàn xoắn ít ảnh hưởng đến tinh hoàn bên đối diện nên nhiều phẫu thuật viên áp dụng. Chỉ có 9/61 trường hợp chiếm tỷ lệ 14,8% mổ theo nếp nằn bẹn bên tinh hoàn xoắn, mở theo đường này thì thuận lợi cho xử lý khi tinh hoàn xoắn co lên cao sát lỗ bẹn nông, nhưng khó khăn cho cố định tinh hoàn đối bên. 4.3.2. Các phương pháp xử lý tinh hoàn Trong quá trình mổ một quyết định làm cho các phẫu thuật viên phải lưu tâm là có nên cố định tinh hoàn đối diện hay không. Mục đính của việc cố định tinh hoàn đối diện nhằm tránh khả năng xoắn tiếp theo của tinh hoàn đối bên, trong khi đã có chứng minh về cấu trúc giải phẫu tương đồng ở hai bên tinh hoàn. Các tác giả cho rằng việc cố định này là cần thiết vì lợi ích là hạn chế khả năng xoắn tiếp theo ở TH đối bên, ngoài ra tổn thương gây ra do cố định tinh hoàn là rất nhỏ và không ảnh hưởng đến chức năng tinh hoàn [68]. Nhưng trong nghiên cứu của chúng tôi thì hầu hết các phẫu thuật viên chỉ tháo xoắn, cố định tinh hoàn xoắn không cố định tinh hoàn đối diện chiếm tỷ lệ 59%; chỉ có 13,1% trường hợp cố định tinh hoàn cả hai bên. Điều này có thể do phẫu thuật viên e ngại khả năng xảy ra bệnh lý tinh hoàn giao cảm ở bên đối diện do sự phóng thích kháng thể từ tinh hoàn tổn thương [1]. 4.3.3. Kết quả phẫu thuật chung Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ bảo tồn tinh hoàn cao đạt 73,8% (45/61) và tỷ lệ cắt bỏ chỉ có 26,2% (16/61). Trong khi đó tỷ lệ phải cắt bỏ tinh hoàn được Phạm Văn Hảo thông báo tương ứng là 75,5% [3]; trong nghiên cứu của Hoàng Long tỷ lệ cắt bỏ là 84,1% [9]. Tỷ lệ cắt bỏ tinh hoàn của chúng tôi thấp hơn do đa số bệnh nhân đến khám sớm trong khoảng thời gian trước 6 giờ hoặc từ 7 - 24 giờ nên có thể bảo tồn tinh hoàn tốt.
  • 57. 57 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 4.4. Kết quả phẫu thuật XTH và một số yếu tố liên quan Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quyết định bảo tồn hay cắt bỏ tinh hoàn nhưng đánh giá trong mổ vẫn là một yếu tố quyết định. Mối quan tâm của phẫu thuật viên khi đánh giá tình trạng tinh hoàn đó là hình thái của tinh hoàn (màu sắc, kích thước, phân loại xoắn, số vòng xoắn của thừng tinh) và mức độ hồi phục của tinh hoàn sau tháo xoắn. Tất cả các trường hợp đều được thực hiện nghiệm pháp nhỏ lidocain và đắp huyết thanh nóng, theo dõi trong 15 - 20 phút. Nếu sau đó tinh hoàn hồng trở lại, mạch thừng tinh đập trở lại thì sẽ quyết định bảo tồn tinh hoàn. Ngược lại sau khi tháo xoắn và làm nghiệm pháp lidocain và đắp huyết thanh ấm mà không thấy tinh hoàn hồng trở lại thì sẽ quyết định cắt bỏ tinh hoàn. 4.4.1. Mầu sắc tinh hoàn Về mặt đại thể được biểu hiện ở 3 mức độ hồng, tím sẫm và tím đen. Màu sắc tinh hoàn có liên quan với thời gian bị bệnh. Bệnh nhân đến khám sớm trước 6 giờ thì đa số tinh hoàn có màu hồng, đến khám trong khoảng 6 - 24 giờ thì phần lớn có màu tím sẫm, còn sau 24 giờ mới đến khám thì 100% tinh hoàn tím đen, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Như vậy, thời gian bị bệnh càng lâu thì sẽ giảm hoặc mất sự tưới máu cho mô tinh hoàn, dẫn đến tổn thương hoặc hoại tử tinh hoàn. Khi tinh hoàn hoại tử tím đen đều phải cắt bỏ tinh hoàn. Trong nghiên cứu này các nhóm được đánh giá là tinh hoàn tím sẫm hoặc hồng thì đều bảo tồn được tinh hoàn. Còn các nhóm tinh hoàn có màu tím đen thì tỷ lệ cắt bỏ là 100%. Như vậy, cũng có mối tương quan giữa màu sắc tinh hoàn với kết quả phẫu thuật (p < 0,05). Quyết định cắt bỏ tinh hoàn của BN trong mổ có hợp lý hay không được được khẳng định lại bằng chẩn đoán giải phẫu bệnh sau mổ. Tác giả IS Arda - 2001 còn đưa ra vấn đề phân loại mức độ hoại tử, đánh giá khả năng bảo tồn tinh hoàn dựa vào mức độ chảy máu của nhu mô tinh hoàn. Có 3 phân độ được mô tả, độ I: nhu mô tinh hoàn chảy máu ngay khi rạch; độ II: chảy
  • 58. 58 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn máu sau 10 phút; độ III: không thấy chảy máu 10 phút sau rạch nhu mô tinh hoàn. Nếu ở độ I, II thì có khả năng bảo tồn tinh hoàn, độ III chỉ định cắt bỏ tinh hoàn [18]. Đề xuất này cũng phù hợp với kết quả giải phẫu bệnh của chúng tôi, tất cả các trường hợp cắt bỏ tinh hoàn đều có kết quả giải phẫu bệnh là hoại tử nhồi máu nhu mô tinh hoàn (trong 16 BN cắt bỏ tinh hoàn thì 100% các trường hợp được chẩn đoán giải phẫu bệnh là tinh hoàn hoại tử chảy máu). Kết quả này hoàn toàn phù hợp với chẩn đoán trong mổ của phẫu thuật viên, điều này cho thấy đánh giá của phẫu thuật viên về quyết định cắt hay bảo tồn tinh hoàn là quan trọng và chính xác. Mặc dù có nhiều yếu tố đánh giá và tiên lượng khả năng bảo tồn tinh hoàn, nhưng theo chúng tôi, đánh giá về đại thể dựa vào mức độ hồng trở lại của tinh hoàn vẫn đáng tin cậy và quan trọng, nhất là trong điều kiện không có nhiều phương tiện hỗ trợ. 4.4.2. Số vòng xoắn tinh hoàn Một yếu tố quan trọng khác ảnh hưởng đến khả năng bảo tồn tinh hoàn đó là số vòng xoắn của thừng tinh. Yếu tố này cùng với yếu tố thời gian đến khám là hai yếu tố tối quan trọng ảnh hưởng đến kết quả điều trị. Mức độ xoắn của thừng tinh quyết định mức độ thiếu máu của tinh hoàn. Trong nhóm BN có số vòng xoắn thừng tinh trên 2 vòng thì tỷ lệ cắt bỏ tinh hoàn là 100%, như vậy có mối liên quan giữa số vòng xoắn tinh hoàn và kết quả phẫu thuật TH (p < 0,05). Tác giả Sessions AE - 2002 cũng đã đưa ra những đánh giá tương tự, khẳng định mối tương quan giữa số vòng xoắn của thừng tinh và thời gian đến khám với tỷ lệ bảo tồn của tinh hoàn, tỷ lệ bảo tồn tinh hoàn giảm khi số vòng xoắn thừng tinh tăng [29]. Ngoài ra còn có mối liên quan giữa số vòng xoắn và màu sắc tinh hoàn. Qua kết quả nghiên cứu chúng tôi nhận thấy, màu sắc tinh hoàn từ hồng, tím sẫm, tím đen tỷ lệ thuận với số vòng xoắn thừng tinh. Số vòng xoắn càng tăng thì cuống mạch thừng tinh càng bị thắt nghẹt gây thiếu máu trầm
  • 59. 59 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn trọng để nuôi dưỡng tinh hoàn, làm tinh hoàn bị tím đen. Mối tương quan này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. 4.4.3. Phân loại xoắn tinh hoàn Trong nghiên cứu này, tất cả các trường hợp phẫu thuật viên đều phân loại xoắn. Xoắn trong tinh mạc có 27/61 BN chiếm 44,3%, còn xoắn ngoài tinh mạc có tỷ lệ cao hơn với 34/61 trường hợp chiếm 55,7%. Kết quả nghiên cứu cho thấy có mối tương quan giữa phân loại xoắn tinh hoàn với nhóm tuổi (p < 0,05). Tỷ lệ xoắn ngoài tinh mạc gặp nhiều ở nhóm dưới 2 tuổi chiếm 55,9%. Tỷ lệ xoắn trong tinh mạc đa phần gặp ở nhóm từ 6 tuổi đến dưới 11 tuổi chiếm 51,9%. Xoắn ngoài tinh mạc thường gặp ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ nguyên nhân do dây chằng bìu cố định không hoàn toàn vào vách bìu làm tinh hoàn xoay tự do ở trong bìu, còn xoắn trong tinh mạc thường gặp ở tuổi thanh thiếu niên (10 - 20 tuổi) nguyên nhân là do tinh mạc bám cao vào thừng tinh gây nên tình trạng quả lắc [11]. 4.4.4. Liên quan giữa yếu tố địa dư và kết quả phẫu thuật XTH Trong nghiên cứu này tỷ lệ cắt bỏ tinh hoàn ở vùng nông thôn (33,3%) cao hơn thành phố (19,4%). Tỷ lệ bảo tồn tinh hoàn ở thành phố (80,6%) cao hơn nông thôn (66,7%). Nguyên nhân do ở vùng nông thôn thì hiểu biết về bệnh còn hạn chế, dịch vụ y tế kém phát triển, giao thông đi lại khó khăn,… nên thời gian đến viện muộn vì vậy tỷ lệ cắt bỏ tinh hoàn cao. Ở thành phố thì trình độ hiểu biết cao hơn, có nhiều dịch vụ y tế chuyên sâu, đi lại dễ dàng,… vì vậy sẽ được chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời, hạn chế tỷ lệ cắt bỏ tinh hoàn do xoắn. Tuy nhiên sự tương quan này không có ý nghĩa thống kê có thể là cỡ mẫu trong nghiên cứu này chưa đủ lớn nên độ tin cậy chưa cao, thời gian nghiên cứu ngắn. Vì thế cần có nghiên cứu sâu hơn, với thời gian dài hơn để đánh giá chính xác hơn nữa so với nghiên cứu này.
  • 60. 60 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 4.4.5. Liên quan giữa nghề nghiệp mẹ BN với kết quả phẫu thuật XTH Từ kết quả nghiên cứu chúng tôi nhận thấy: Không có mối tương quan giữa nghề nghiệp của mẹ BN với kết quả phẫu thuật XTH (p > 0,05). Tỷ lệ cắt bỏ tinh hoàn ở nhóm bệnh nhân có mẹ làm ruộng cao nhất chiếm 31,1%; nhóm BN có mẹ là công nhân, viên chức thì tỷ lệ cắt bỏ TH là 28%; nhóm BN mẹ làm nghề tự do thì tỷ lệ này là 20%. Nguyên nhân theo chúng tôi thì nhóm trẻ mà mẹ làm ruộng có tỷ lệ cắt TH cao có thể do trình độ hiểu biết của bà mẹ thấp hơn so với các bà mẹ làm công nhân, viên chức. Điều kiện kinh tế ở những gia đình làm ruộng khó khăn hơn 4.4.6. Liên quan giữa kết quả phẫu thuật và thời gian nghiên cứu Chúng tôi nhận thấy rằng tỷ lệ bảo tồn tinh hoàn không có sự thay đổi tích cực theo thời gian. Năm 2012 có tổng số 19 bệnh nhân xoắn tinh hoàn được điều trị, trong đó tỷ lệ bảo tồn tinh hoàn 84,2%. Năm 2013 có 28 trường hợp xoắn tinh hoàn được điều trị thì tỷ lệ bảo tồn là 64,3%. Theo kết quả nghiên cứu đến tháng 10 năm 2014, trong 14 trường hợp được phẫu thuật thì đã có 11 trường hợp được bảo tồn tinh hoàn chiếm tỷ lệ 73,8%. Như vậy tỷ lệ bảo tồn tinh hoàn tại Bệnh viện Nhi Trung ương không tăng theo thời gian, có thể do XTH trẻ em khi đến các bệnh viện tuyến cơ sở không có chuyên khoa, thường được điều trị theo hướng viêm tinh hoàn dẫn tới kéo dài thời gian đến viện. Đây cũng là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới kết quả điều trị phẫu thuật ở bệnh nhân XTH. Vì vậy theo chúng tôi, ở các tuyến y tế xa trung tâm nếu được tuyên truyền phổ biến rộng rãi hiểu biết về bệnh sẽ là một đóng góp lớn nhằm hạn chế tỷ lệ cắt bỏ TH do xoắn để muộn. - Thời gian nằm viện sau phẫu thuật: Đa số các trường hợp bệnh nhân ra viện sớm, thời gian điều trị trung bình là 2,9 ± 1,3 ngày. Phẫu thuật XTH là một phẫu thuật nhỏ ít ảnh hưởng tới toàn thân, vết mổ nhỏ