SlideShare ist ein Scribd-Unternehmen logo
1 von 35
1
Giảng viên: Ths. Nguyễn Thị Thanh
SĐT: 0985323096
Email: thanhhvqlgd@yahoo.com.vn
Lịch Sử Giáo Dục Việt Nam
Chương 1
NỀN GIÁO DỤC DƯỚI CHẾ ĐỘ PHONG KIẾN VIỆT NAM
1. Quá trình phát triển của chế độ phong kiến Việt Nam
1.1. Quá trình dựng nước và giữ nước.
- Thời kì 1000 năm Bắc thuộc kéo dài từ TK thứ II TCN đến TK X là thời kì hình thành
giai cấp phong kiến.
- Lễ nghi Nho giáo được du nhập, Hán văn trở thành văn tự chính thức trong nhà
trường.
- Chữ Nôm được sáng tạo, đạo Phật được truyền vào Việt Nam.
1.2. Quá trình phát triển và những đặc điểm cơ bản của chế độ phong kiến Việt Nam
a. Quá trình phát triển
- Chiến thắng của Ngô Quyền thắng quân Nam Hán mở ra một giai đoạn mới trong lịch
sử của chế độ phong kiến VN.
- Từ TK X đến giữa TK XIX là thời kì tồn tại, phát triển và suy vong của chế độ phong
kiến. Có thể phân thành 3 giai đoạn:
+ Giai đoạn xây dựng, phát triển (TK X - XV): Nhà Ngô, nhà Đinh, nhà tiền Lê,
nhà Lý, nhà Trần.
+ Giai đoạn phát triển cực thịnh (TK XV- XVI): Nhà Hồ, nhà Lê Sơ
+ Giai đoạn suy vong (TK XVII- giữa TK XIX, trước khi thực dân Pháp xâm
lược). Cuối đời Lê Trung Hưng và nhà Nguyễn.
Hùng Vương
(2000 năm
TCN)
Âu Lạc
(TKII TCN)
Bắc thuộc
(1000 năm)
Người Việt cổ
- sử dụng đồ kim
khí
-Trồng lúa nước
Người Việt cổ:
- Đồ đồng p.triển.
- Văn hóa, thẩm
mỹ p.triển cao
Người Việt văn minh
- Sáng tạo chữ Nôm
- phương thức GD
cộng đồng làng xã
Nước Văn Lang
18 đời Vua
Hùng dựng nước
An Dương Vương
giữ nước, đóng đô
ở Cổ loa
- Nho giáo, đạo Phật
du nhập.
- Hán văn đưa vào
trường học
2
b. Đặc điểm cơ bản của chế độ phong kiến Việt Nam
- Tổ chức nhà nước: là NN PK TW tập quyền, chịu ảnh hưởng của tổ chức nhà nước
PK Trung Quốc.
- Xã hội: hai giai cấp cơ bản là quý tộc địa chủ phong kiến và giai cấp nông dân phụ
thuộc.
- Trong thời kì xây dựng và phát triển dân tộc ta đã tiến hành 4 cuộc kháng chiến lớn
chống giặc ngoại xâm.
Kháng chiến chống Tống do Lê Hoàn, Lý Thường Kiệt lãnh đạo (TK XI);
+ Kháng chiến chống Nguyên Mông do nhà Trần lãnh đạo (TK XIII) ;
+ Kháng chiến chống quân Minh do Lê Lợi lãnh đạo (TK XV) ;
+ Tây Sơn đánh quân Thanh ( TK XVIII).
- Kinh tế : Kinh tế nông nghiệp, tự cấp tự túc là mô hình kinh tế chiếm giữ vị trí thống
trị. Ruộng đất nằm trong tay giai cấp địa chủ phong kiến.
2. Tư tưởng giáo dục chủ đạo của nền phong kiến Việt Nam
- Nho giáo là Tư tưởng giáo dục chủ đạo của nền phong kiến Việt Nam, đó là học
thuyết bao gồm các tư tưởng chính trị, đạo đức, triết học, giáo dục do Khổng Tử (551-
479 TCN) là người sáng lập trong thời Trung Hoa cổ đại.
- Về mặt chính trị: Mong muốn phục hưng lễ giáo nhà Chu, ổn định xã hội Trung Hoa
bằng đức trị và lễ trị.
- Về nhân: Mong muốn tạo ra một mẫu người quân tử, tâng lớp trên của xã hội, đối lập
với kẻ tiểu nhân. Nhân quy lại là cách đối nhân xử thế giữa người và người theo chế độ
đẳng cấp và quan hệ tông pháp
- Các môn đệ xuất sắc nhất của Nho giáo gồm có Mạnh Tử (385-354 TCN), Tuân Tử
(298-238).
- Nho giáo bao gồm 4 vấn đề cơ bản: TG quan duy tâm, quan niệm về lich sử, đạo đức,
trị đạo.
Bốn vấn đề cơ bản của nho giáo
1-Thế giới quan duy tâm : Tin là có trời. Trời là chủ thể của vũ trụ, chi phối mọi
sự việc trên thế gian. Bên cạnh trời có quỷ thần, quỷ thần bao quát được tất cả.
Dần dần kính và thành trở thành cái gốc luân lí của đạo Nho và trở thành cái
gốc đạo đức luân lý của người VN.
2-Quan niệm về lịch sử : Các nhà nho luôn tin vào lịch sử, dựa vào lịch sử và
kinh nghiệm của lịch sử để chứng minh cho đạo đức và trị đạo của mình.
3-Quan niệm về đạo đức : Hạt nhân cơ bản của nho giáo là đạo đức, các quan
điểm đạo đức này chi phối và chỉ đạo đường lối trị nước và hình thành đạo đức
của xã hội. Cái học của nho giáo là đào tạo người hiền nhân, hiền giả.
3
Quan niệm về đạo đức trong nho giáo
- Nho giáo chủ trương lấy đức để trị nước. Đức ở đây là đạo đức của nhà vua. Nội dung
của đức là phải thực hiện được 3 điều: Thứ, Phú, Giáo (làm cho dân cư được đông đúc,
kinh tế phát triển, dân được học hành).
- Đạo đức nho giáo cô đọng ở 2 chữ: Luân, thường hay Cương thường
Luân là ngũ luân, bao gồm 5 mối quan hệ: vua tôi, cha con, anh em, vợ chồng, bạn bè.
Sau này ngũ luân rút lại còn 3: vua tôi (Trung: trung quân, trung với vua); cha con
(Hiếu: đạo hiếu); vợ chồng (biểu hiện ở sự phụ thuộc của người vợ đối với người
chồng mà từ đó nảy sinh ra thuyết tam tòng). Đây là 3 mối quan hệ rường cột của
chế độ phong kiến.
Thường tức Ngũ thường, biểu hiện ở 5 đức tính của người quân tử Nhân, Nghĩa, Lễ, Trí,
Tín. Có được 5 đức tính này thì người quân tử trở thành người hiền. Theo quan
niệm của nho giáo, hạt nhân của đạo đức là chữ Nhân, biểu hiện cụ thể của nhân là
Lễ. Con đường để đạt đến Nhân là chính danh.
4-Trị đạo : Nguyên tắc trị đạo của Khổng Mạnh là chính danh và lễ trị.
Chính danh: Khổng Tử quan niệm có Danh và Thực. Danh là tên gọi, chức vụ,
thứ bậc của người nào đó phải phù hợp với Thực, tức là phận sự của người đó. Danh và
Thực trong mỗi người phải phù hợp với nhau tức là mỗi người phải làm theo đúng
nghĩa vụ và bổn phận của mình.
Lễ trị: theo quan điểm của Khổng Tử vừa là nghi lễ, vừa là thể chế chính trị, vừa là quy
phạm đạo đức. Trong mối quan hệ giữa Nhân và Lễ thì Nhân là nội dung của lễ, lễ là
hình thức của nhân, nhân lnà chuẩn tắc để quy định lễ, lễ là quy định để thực hiện nhân.
Lễ nghi phong kiến quy định các tục lệ thiết triều của vua, sắc phục, quần áo của các
phẩm hàm quan tước trong triều, các thủ tục ma chay, cưới xin, ăn hỏi…
3. Hệ thống tổ chức của nền GD PK VN:
3.1. Trường học thầy đồ: là loại trường tư thục được lập ra ở nông thôn, ở các làng xã
thu hút trẻ em từ 7 tuổi trở lên.
- Tổ chức lớp học: số lượng HS không có quy định cụ thể, tùy vào tiếng tăm của thầy.
- Tài liệu học tập: Thông thường là các sách kinh điển của Nho gia, các bài văn, bài thơ
của các vị TS đã thi đỗ trước đó.
Phương pháp dạy và học: PP thầy đọc, trò nghe, học thuộc lòng cổ sử, cổ văn, học
thuộc lòng những lời nói của cổ nhân, thánh hiền. Kỉ luật học tập chủ yếu được duy trì
bằng roi vọt đánh mắng
3.2. Một vài trường học nổi tiếng
Trường của thầy Chu Văn An (1292-1370), đời nhà Trần, ở xã Thanh Liệt, huyện
Thanh Trì, ngoại thành Hà Nội.
- Trường của thầy Trần ích Phát (TK XV, huyện Chí Linh, Hải Dương).
- Trường Nghi Am của thầy Nhữ Bá Sỹ thế kỉ XIX.
- Trường của bà Ngô Chi Lan (TK XV) ở Kim Hoa, Đông Anh, Hà Nội.
- Trường của bà Đoàn Thị Điểm (TK XVIII) ở huyện Mỹ Hào – Hải Dương.
4
3.3. Trường công:
Từ thời nhà Trần trở đi, ở mỗi phủ, huyện có các quan giáo thụ và huấn học
trong nom việc học và dạy tứ thư, ngũ kinh cho các nhà nho.
- Trường Quốc tử giám là trường đại học đầu tiên của VN được xây dựng từ thế kỉ XI
(năm 1076) dưới triều Lý Công Uẩn. Đây là nơi biểu trưng cho trí tuệ và nền văn hiến
VN dưới chế độ PK.
Sự phát triển của nó tùy thuộc vào sự hưng thịnh hay suy vong của mỗi triều đại
phong kiến.
a. Bộ máy tổ chức quản lí nhà trường (thời Nguyễn)
- Tế tửu và Tư nghiệp là chức quan quản lí cao nhất của nhà trường.
- Đội ngũ quan văn làm công tác giảng dạy gồm có: học chánh, giáo thụ, trợ giáo (tối
thiểu phải đỗ cử nhân).
- Học trò: có Tôn sinh thuộc dòng tôn thất, ấm sinh là con quan triều đình và con quan
lại đứng đầu hàng tỉnh ở các địa phương, giám sinh là con quan lại nhỏ ở địa phương
hoạc những thanh niên tuấn tú xuất thân từ tầng lớp thường dân.
- Nhân viên
b. Chế độ học bổng, thưởng phạt:
Dựa vào kết quả của các kỳ khảo hạch để cấp học bổng bằng dầu, gạo cho học
trò
c. Tài liệu học tập
Gồm những sách kinh điển chủ yếu của Nho giáo: Tứ thư, Ngũ kinh.
- Tứ thư: 4 cuốn sách kinh điển của Nho giáo (Đại học, Trung dung, Luận ngữ, Mạnh
Tử)
- Ngũ kinh: gồm 5 kinh (Kinh thư, Kinh dịch, Kinh lễ, Kinh xuân thu) do Khổng Tử
chép và chỉnh lí.
4. Lực lượng giáo dục
- Gia đình: Truyền cho con cái những lễ nghĩa, quy tắc đức hạnh.
- Hội đồng môn: những người bạn học tập hợp nhau lại, có trách nhiệm giữ gìn phẩm
chất cho nhau và giữ gìn lòng biết ơn thầy day.
- Hội tư văn: hội của các nhà Nho ở cùng một địa phương.
5. Chế độ khoa cử
- Nhà Lý (1009-1225)
 1070 mở Quốc Tử Giám làm nơi học tập cho con em quý tộc quan lại.
 Chế độ giáo dục và thi cử đã mang tính chất chính quy.
 Giáo dục gắn với sự truyền bá Nho giáo.
- Nhà Trần: Phật giáo và Đạo giáo vẫn được coi trong. Nho giáo chưa hoàn toàn được
giữ vị trí độc tôn.
- Nhà Hồ: Hồ Quý Ly coi trọng chữ Nôm. Năm 1396 ông định phép thi Hương, thi Hội,
thi Đình. Phép thi cử ngày càng trở nên quy củ.
- Nhà Lê: Năm 1428, Lê Thái Tổ lập trường Quốc Tử Giám để cho con cháu quan lại
và các thường dân tuấn tú được vào học.
5
Giai đoạn đầu thời Lê, chế độ khoa cử phát triển toàn diện, nho giáo chiếm vị chí độc
tôn và là tư tưởng chủ đạo.
- Nhà Mạc: Lập một số văn miếu tại các tỉnh, cứ 3 năm mở một kỳ thi hội, thi đình để
tuyển chọn nhân tài.
- Nhà Lê – Trịnh: Việc học vẫn phát triển, các khoa thi vẫn mở để tuyển chọn nhân tài.
Nhưng cuối đời nảy sinh nhiều tiêu cực, nền giáo dục bị suy thoái.
- Vua Quang Trung: Việc học được mở rộng, chế độ thi cử được chấn chỉnh lại.
Quang Trung muốn đưa chữ Nôm lên địa vị chính thức, chữ Hán không còn giữ vị trí
độc tôn.
- Nhà Nguyễn: Năm 1918 là khoa thi Hương cuối cùng ở Việt Nam. Địa vị thống trị
của Nho giáo không còn nữa.
Ưu và nhược điểm của nền giáo dục dưới chế độ PK
- Ưu điểm:
+ Tạo nên một đất nước có truyền thống hiếu học, yêu chuộng văn hóa, Tôn sư trọng
đạo
+ Tạo nên những nhà văn hóa, nhà giáo dục, nhà sử học, nhà ngoại giao, nhà nghiên cứu,
nhà quân sự nổi tiếng….
- Nhược điểm:
+ Đào tạo ra thế hệ những con người bảo thủ, kìm hãm sự phát triển của xh.
+ Tư tưởng GD độc quyền chi phối nền GD và chế độ khoa cử, tức là đào tạo và lựa
chọn quan lại cho bộ máy nhà nước PK (Trần Đình Hượu, 1989).
 Mục đích đầu tiên của GD là truyền đạt các khái niệm về đạo đức nho giáo và dạy
chữ Hán.
 Tạo ra một lớp người hạn chế về suy nghĩ và tình cảm thực sự, những xác chết,
những cỗ máy phục vụ cho cấp trên (Đào Duy Anh, 1937).
6. Một số nhà trí thức tiêu biểu
- Chu Văn An (1292-1370): là người xã Thanh Liệt, huyện Thanh Trì, ngoại thành Hà
Nội. Ông đã làm đến chức Tư nghiệp Quốc Tử Giám đời nhà Trần.
- Hồ Quý Ly (1330- 1407): người làng Đại La, tỉnh Thanh Hóa, làm quan đời nhà Trần
và lập ra nhà Hồ.
Ông đã chỉ ra những chỗ đáng nghi ngờ trong sách kinh điển, dịch Kinh Thi ra chữ
Nôm.
- Nguyễn Trãi (1380- 1442): là một nhà văn, nhà thơ, nhà tư tưởng lớn thế kỷ XV.
- Lê Quý Đôn (1726- 1784) là nhà bác học lớn của VN TK XVIII, người làng Diên Hạ,
tỉnh Thái Bình. Ông nêu ý kiến tiến bộ về phương châm học tập: phải biết nắm lấy cái
chính, phải biết suy luận, không chỉ câu nệ vào sách vở, học phải hành.
- Nguyễn Thiếp (1723-1804), người làng Nguyệt Ao, Đức Thọ, Hà Tĩnh đã đỗ Hương
cống đời Lê, làm quan thời vua Quang Trung.
- Nguyễn Trường Tộ (1828-1871) người làng Bùi Chu, huyện Hưng Nguyên, tỉnh
Nghệ An. Ông là người tiên tiến nhất trong tầng lớp trí thức phong kiến, đã nhận thức
được xu thế tiên tiến của thời đại.
6
- Những quan điểm giáo dục của Nguyễn Trường Tộ:
+ Ông phê phán nền học chạy theo lối khoa cử, học thuộc làu kiến thức trong " Tứ thư,
ngũ kinh" để thi cử cho đỗ làm quan.
+ Khẳng định vai trò to lớn của giáo dục đối với thực tế XH
+ Phương châm giáo dục: Học gắn liền với hành, học thực dụng....
+ Đề nghị đưa vào nội dung giáo dục thời đó những môn khoa học mới: Thiên văn, toán
học, LS,ĐL, Pháp lý, Ngoại ngữ...
+ Đề nghị thành lập các trường quốc học, tỉnh học và xây dựng mmọt số trường theo mô
hình kiểu Tây ...
+ Đề nghị mở hệ thống những trường chuyên nghiệp về nông nghiệp, khai khoáng, cơ
xảo, sơn lợi....
+ Đề nghị triều đình cử người xuất dương du học
+ Đề nghị bỏ chữ Hán, dùng chữ quốc âm để dạy học
- Những cống hiến:
Nguyễn Trường Tộ là nhà cải cách lớn của xã hội VN vào buổi đầu thời cận đại.
Đương thời, những đề nghị của ông chưa được chấp nhận nên chưa có nhiều đóng góp.
Nhưng so với thời đại ông là người tiên tiến nhất trong tầng lớp trí thức PK. Những
quan điểm của ông đánh dấu một bước phát triển mới của tư tưởng giáo dục dân chủ
buổi đầu thời cận đại của xã hội Việt Nam
Thực hành:
1. Tìm hiểu nền giáo dục của các triều đại PK nước ta: Nhà Lý, nhà Trần, nhà Lê, nhà
Hồ, nhà Mạc, nhà Lê - Trịnh, nhà Nguyễn.
2. Tìm hiểu những cống hiến về giáo dục của các nhà giáo dục PK lỗi lạc nước ta.
- Thời gian: 5 tuần
- Cơ sở để tìm hiểu: Mạng Internet, các thư viện, các di tích văn hóa giáo dục như Quốc
tử giám, Văn miếu Mao Điền, Bảo tàng….
- Sản phẩm: Báo cáo, album, PowerPoit, Videoclip, kịch…….để tổ chức một triển lãm
vào dịp 20/11.
Chương 2
NỀN GIÁO DỤC VIỆT NAM THỜI PHÁP THUỘC
1. Tình hình kinh tế, chính trị, xã hội Việt Nam trong thời kì Pháp thuộc
1.2. Hoàn cảnh lịch sử (1858-1898)
- Triều đại PK cuối cùng trong lịch sử VN là triều đại nhà Nguyễn, ra đời năm 1802.
- Ngày 1/9/1858 liên quân Pháp- Tây Ban Nha nổ súng tấn công Đà Nẵng, chính thức
mở màn cho cuộc xâm lược nước ta.
- Các vua triều Nguyễn đầu hàng, từng bước cắt đất dâng cho giặc. Năm 1884 nhà
Nguyễn kí hiệp ước Patơnot đầu hàng hoàn toàn thực dân Pháp.
- Tôn Thất Thuyết đã đưa vua Hàm Nghi rời khỏi hoàng thành Huế, dựng cờ Cần
Vương, kêu gọi khởi nghĩa.
7
- Các phong trào khởi nghĩa diễn ra vô cùng sôi nổi nhưng đều thất bại vì chưa có một
giai cấp thực sự tiên tiến lãnh đạo.
- Trong thời gian 40 năm (1858-1898) thực dân Pháp đã hoàn thành cuộc xâm lược và
bình định Việt Nam.
- Từ những năm cuối TK XIX, nước ta mất tên trên bản đồ thế giới, trở thành thuộc địa
của Pháp.
1.2. Sự thiết lập và cai trị bộ máy cai trị thuộc địa của Pháp ở Việt Nam
Thực dân Pháp đã chia cắt nước ta thành 3 kì riêng biệt với 3 chế độ cai trị khác nhau,
mỗi kì là một bộ phận của Đông Dương thuộc Pháp.
- Ở Nam kì Pháp áp đặt chế độ trực trị mà đặc điểm của nó là sử dụng bộ máy quan lại
cai trị thời PK, chồng lên trên là hệ thống quan lại cao cấp người Pháp.
- Ở Trung Kì, áp đặt chế độ bảo hộ cho phép tồn tại triều đình Huế, vua, viện cơ mật
dưới sự bảo hộ, giám sát, chỉ đạo của Pháp.
- Ở Bắc Kì áp đặt chế độ nửa bảo hộ, nửa trực trị. Thực dân Pháp ban đầu ban cho triều
đình ít quyền hành trên danh nghĩa rồi thủ tiêu dần quyền hạn của triều đình và biến
thành một thuộc địa như Nam kì.
Dù là ba kì với ba chế độ cai trị khác nhau, thực dân Pháp đều sử dụng bọn quan, địa
chủ, cường hào, ác bá làm tai sai. Đó là sự cấu kết chặt chẽ giữa hai thế lực phản
động trong chính sách thống trị của chủ nghĩa thực dân.
1.3. Chính sách áp bức, bóc lột về kinh tế
- Mục đích của cuộc xâm lược thuộc địa là biến thuộc địa thành thị trường độc chiếm,
thành nơi cung cấp nguyên vật liệu, nhân công và tiêu thụ hàng hóa cho nền kinh tế
chính quốc.
- Thực dân Pháp đã tiến hành 2 cuộc khai thác đại quy mô (lần 1: đầu TK XX đến trước
1914; lần 2: sau chiến tranh TG 1 đến 1930) nhằm khai thác thuộc địa, vơ vét tài nguyên
thiên nhiên, cung cấp lợi nhuận cho tư bản Pháp.
- Tăng cường chính sách thuế khóa để cung cấp ngân sách cho toàn Đông Dương, nuôi
sống một bộ máy quan lại đông đúc kể cả người Pháp và người Việt: thuế gián thu
(thuế muối, thuế rượu, thuế thuốc phiện) đem lại 2/3 ngân sách Đông Dương; Thuế trực
thu (thuế đinh, thuế điền).
- Pháp tăng cường đầu tư vốn để xây dựng các công trình giao thông vận tải nhằm phục
vụ khai thác công thương nghiệp : mỏ (than, kim loại) và một số ngành khác (tơ lụa, sợi,
thuốc lá).
Về thương nghiệp: thiết lập hàng rào quan thuế, giành thị trường Đông Dương độc
chiếm cho tư bản Pháp.
 Về nông nghiệp: tăng cường chiếm đất của nông dân để lập đồn điền, biến một bộ
phận lớn nông dân mất ruộng, lưu tán, bỏ làng mạc vào làm thuê cho các đồn điền.
 Trong cuộc chiến tranh thế giới lần thứ 1, các nước thuộc địa đã trở thành địa
phương cung cấp sức người, sức của cho các nước đế quốc chính quốc đang tham
chiến.
8
- Quan hệ SX TBCN dưới hình thức thuộc địa đã hình thành ở Việt Nam một tình trạng
kinh tế XH khá phức tạp dẫn đến sự phân hóa giai cấp và tạo ra những giai tầng mới
trong XH.
 Giai cấp địa chủ PK trở thành chỗ dựa cho chính sách xâm lược của đế quốc Pháp.
 Giai cấp nông dân là giai cấp đông đảo nhất chiếm tuyệt đại đa số nhân dân trong
cả nước, là giai cấp bị áp bức bóc lột nặng nề.
 Giai cấp tư sản ra đời khi giai cấp công nhân đã lớn mạnh và giữ vai trò lãnh đạo.
 Giai cấp nông dân hình thành trên quá trình bần cùng hóa và phá sản của nông dân.
Giai cấp tiểu tư sản là giai cấp trung gian trong XH và là nơi đón nhận mọi tư tưởng từ
mọi nơi đến.
Sự phân hóa giai cấp mới dẫn đến sự xuất hiện của ý thức
hệ tư tưởng mới.
 Hệ ý thức PK: đã lạc hậu lỗi thời
 ý thức tư sản nhu nhập vào VN thông qua các sĩ phu yêu nước tiến bộ vào đầu TK
XX.
 ý thức vô sản: Tiếng nói của giai cấp công nhân dần dần là tiếng nói tiêu biểu của dân
tộc. Từ sau năm 1930, ý thức vô sản đã được xác lập trên vũ đài lịch sử.
2. Chính sách GD ngu dân của thực dân Pháp ở VN
.2.1. Mục đích thi hành chính sách ngu dân
Thực dân Pháp chủ trương làm suy thoái tinh thần phản kháng và trỗi dậy lâu dài
của dân ta để dễ bề thống trị.
Chú ý đến chính sách văn hóa giáo dục, xem đó là công cụ để chinh phục tâm hồn
những người dân thuộc địa.
Chính sách ngu dân nhằm nô dịch hóa, bần cùng hóa, gieo giắc tâm lí tự ty, khiếp
sợ uy quyền " Đại Pháp" được ngụy trang dưới những chiêu bài ôchấn hưng nền họcằ
của người bản xứ, núp dưới những luận điệu đem ngọn đuốc văn minh đến khai phá cho
các dân tộc còn lạc hậu.
2.2 Các chủ trương mới trong lĩnh vực trường học
- Đào tạo tay sai, đào tạo công nhân và thợ lành nghề phục vụ cho yêu cầu khai thác
thuộc địa.
- Phổ biến nền văn hóa giáo dục nô dịch, thực hiện mưu đồ đồng hóa lâu dài đối với
dân tộc ta.
- Thông qua việc dạy học và giáo dục nhằm làm cho thế hệ trẻ hiểu nền văn minh Pháp,
sùng bái văn chương Pháp, từ đó coi khinh nền văn hóa cổ truyền của dân tộc và trở
thành người dân thuộc địa trung thành với mẫu quốc.
- Mâu thuẫn nảy sinh giữa mong muốn làm ngu dân phải hạn chế mở trường và nhu cầu
đào tạo tay sai, và âm ưu ru ngủ, đầu độc tinh thần thế hệ trẻ.
- Đối tuợng, thành phần được học là con em những kẻ giàu có, tư sản, địa chủ PK và
tầng lớp trên trong XH.
- Năm 1862, Pháp mở trường thông ngôn nhằm đẩy mạnh xâm luợc và khai thác thuộc
địa.
9
- Năm 1871 mở trường sư phạm nhằm đào tạo đội ngũ giáo viên tiểu học phục vụ cho
việc phổ biến nền văn hóa nô dịch của Pháp.
- Năm 1912, thực dân Pháp mở trường ĐH và phần lớn trong số họ sau khi học xong
phục vụ cho chính quyền thực dân.
- Chính quyền Pháp mở các loại truờng chuyên nghiệp đào tạo công nhân và thợ lành
nghề phục vụ cho chính sách khai thác thuộc địa.
- Chúng hạn chế mở truờng và giới hạn quyền học tập ở mức thấp nhất đối với con em
nhân dân LĐ.
- Theo số liệu năm 1936 – 1937: Bậc sơ cấp (lớp vỡ lòng, lớp 1) có 2% dân số; bậc
tiểu học (lớp 2, 3, 4) có 0,4% dân số, bậc cao đẳng tiểu học (tương đương với trung học
cơ sở ) có 0,02%; bậc trung học tỉ lệ 0,0019%.
- Thực dân Pháp đã tiến hành những cải cách đổi mới nội dung, tư tưởng giáo dục, cải
cách học thuật và văn tự, thay thế hệ thống trường Hán học bằng hệ thống trường tiểu
học Pháp-Việt.
Các môn khoa học tự nhiên được đưa vào chương trình như: Toán, Lí, Hóa, Sinh.
Các môn khoa học XH như Văn học, Lịch sử, Địa lí, Triết học đều như sách dùng bên
Pháp hoặc bên soạn lại để tăng cường tính chất nô dịch. Thay thế chữ Hán bằng
chữ Pháp, dùng chữ Pháp làm thứ tiếng dạy và học chính thức trong nhà trường để xúc
tiến việc du nhập nền văn hóa tư bản vào thuộc địa.
Việc hủy bỏ chữ Hán còn nhằm mục đích giành giật ảnh hưởng đối với nền văn
hóa phong kiến dân tộc cũ. Đây là một biện pháp nhằm ngăn chặn những tư tưởng yêu
nước tiến bộ vào VN vì lúc đó chữ Hán đang được các sĩ phu yêu nước sử dụng để
truyền bá tư tưởng yêu nước và bài Pháp trong nhân dân. (Giáo trình không nói đến việc
sử dụng chữ Quốc ngữ, một phương tiện để trung hòa quá khứ tôn sùng văn hóa nho
giáo, trong hệ thống trường Pháp-Việt)
Đến năm 1919, chế độ khoa cử như dưới thời kì PK hoàn toàn bị bãi bỏ. (Sự tan rã của
trường học thầy đồ và sự ra đi của các ông đồ).
Thực dân Pháp ngăn cấm HS VN đi du học ở nước ngoài vì đó chính là con
đường tiếp thu những tư tưởng tiến bộ của cách mạng tư sản TG và của chính cách
mạng Pháp hoặc những tư tưởng của chủ nghĩa cộng sản để tiến hành cách mạng trong
nước. Chính sách này thực sự thâm độc, nhằm hạn chế người VN tiếp xúc được những
tư tưởng cách mạng tiến bộ trên TG.
2.3. Các chủ trương trong lĩnh vực hoạt động văn hóa xã hội
Triệt để dùng báo chí làm cơ quan ngôn luận, tuyên truyền chính sách thực dân,
các quan niệm sống phương Tây, tuyên truyền đề cao văn hóa Pháp, miệt thị văn hóa
dân tộc.
Thực dân Pháp cho ấn hành, xuất bản các loại sách triết học, lưu hành các loại
sân khấu điện ảnh.
10
Trong đời sống sinh hoạt xã hội, thực dân Pháp cổ vũ lối sống xa hoa trụy lạc của
CNTB: cho phép nấu rượu, mở sòng bạc, lập nhà chứa, tiêm hút thuốc phiện, tổ chức
các trò chơi nhân dịp kỉ niệm cách mạng TS Pháp.
2.4. Dùng luật pháp để ngăn chặn ảnh hưởng và đàn áp những tư tưởng GD tiến bộ
Ngăn chặn ảnh hưởng của những trào lưu tư tưởng GD tiến bộ trên TG vào VN.
Kiểm soát chăt chẽ các con đường giao lưu văn hóa, ngăn cấm những tài liệu
tuyên truyền, sách báo có tư tưởng tiến bộ được du nhập vào VN.
Tăng cường bộ máy cai trị, tổ chức quân đội, mật thám, chỉ điểm theo dõi các
hoạt động GD tiến bộ. Xử phạt nặng nề GV và HS có những tư tưởng hoặc hoạt động
GD tiến bộ. Đàn áp các gia đình có con em tham gia vào các tổ chức GDCM, khủng bố
các phong trào đấu tranh của HS, SV đòi tự do, dân chủ.
3. Hậu quả của chính sách GD ngu dân
- Chính sách GD ngu dân của TD Pháp đã để lại những hậu quả nặng nề; hơn 90% dân
số mù chữ.
- Chính sách « dùng người Việt trị người Việt » đã làm ra đời một lớp người Việt mất
lương tri, bán dân hại nước.
- Chính sách ngu dân của TD Pháp đã ngăn chặn sự phát triển của XH, ngăn chặn tinh
thần tự do dân chủ nhằm kìm hãm phong trào giải phóng dân tộc của nhân dân VN.
Chương 3
PHONG TRÀO ĐẤU TRANH
CHỐNG NỀN GD NÔ DỊCH CỦA TD PHÁP
1. Phong trào đấu tranh chống nền GD nô dịch do các sĩ phu yêu nước lãnh đạo
Bước sang đầu TK 20, công cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất đã làm xuất
hiện những yếu tố của nền SX TBCN, làm ảnh hưởng đến các gia cấp trong XH và
phong trào cách mạng đang diễn ra trong nước.
Giai cấp PK Nhật Bản tiếp thu luồng tư tưởng tư sản mới và đã đưa nước Nhật từ
PK lên tư sản.
Ở VN, các tư tưởng TS chỉ được thể hiện thông qua một số sĩ phu yêu nước. Họ
đã phát động phát động phong trào cứu nước theo khuynh hướng dân chủ TS, tiêu biểu
là phong trào Đông du và Đông kinh nghĩa thục.
Về phương diện GD, các phong trào vận động cứu nước cũng là cuộc đấu tranh
quyết liệt chống lại nền GD nô dịch của TD Pháp. Các cuộc đấu tranh có tổ chức hơn và
lan rộng ra cả nước ngoài. Đấu tranh cho một nền GD độc lập, dân chủ và tiến bộ.
Có sự chuyển biến của các cuộc đấu tranh, từ chỗ bất hợp pháp, nuối tiếc cho
một nền học cũ đến có tổ chức và hướng tới một nền học dân chủ, tiến bộ
1.1. Phong trào Đông Du
Trong phong trào vận động cứu nước giải phóng dân tộc, các sĩ phu yêu nước
đặc biệt chú ý đến việc GD để « nâng cao dân trí, chấn hưng dân khí », học tập các nước
văn minh tiên tiến trong công cuộc Duy tân đất nước làm cho dân giầu nước mạnh đủ
sức chống xâm lược.
11
Sự tư sản hóa của giai cấp PK Nhật Bản đã làm ảnh hưởng mạnh mẽ đến tầng
lớp sĩ phu yêu nước VN. Một xu hướng Duy tân trỗi dậy: phong trào Đông du, đi về
phương Đông (Nhật Bản) để học tập và tìm đường cứu nước được phát động do Phan
Bội Châu lãnh đạo.
Mục đích của phong trào duy tân là dùng bạo lực đánh đuổi thực dân Pháp giành
độc lập cho Tổ Quốc với chủ trương là dựa vào sự giúp đỡ của Nhật Bản và các nước
phương Tây.
Năm 1905, Phan Bội Châu lên đường sang Nhật để vận động cho du học sinh
sang học. Từ năm 1905- 1908, phong trào phát triển rất mạnh mẽ sôi nổi, số HS tăng lên
rất nhanh và đã tạo nên một phong trào cách mạng sôi nổi, được nhân dân ta tích cực
hưởng ứng.
Tháng 8/1908, sau khi kí hiệp ước bắt tay với Nhật, Pháp thẳng tay đàn áp những
gia đình có con em du học, Nhật giải tán HS VN và trục xuất các lãnh tụ của phong trào.
Vì vậy phong trào đã nhanh chóng tan rã và đi đến thất bại.
Những đóng góp của phong trào Đông Du:
- Là phong trào đấu tranh sôi nổi nhất đầu TK 20.
- Giác ngộ cho quần chúng ND thấy rõ bộ mặt của kẻ cướp nước, GD lòng yêu nước,
căm thù giặc, ý chí đấu tranh vì độc lập, tự do của TQ.
- Đào tạo được một đội ngũ chiến sĩ cách mạng có năng lực, thúc đẩy, lôi cuốn các sĩ
phu trong nước.
Nguyên nhân dẫn đến thất bại của phong trào Đông Du:
- Phan Bội Châu đã tin tưởng vào sự giúp đỡ của Nhật Bản mà không nhận thấy bản
chất giai cấp giống nhau của thực dân và đế quốc: chúng đều là kẻ xâm lược và bóc lột
nhân dân thuộc địa.
- Những người đuợc Phan Bội Châu lựa chọn đi du học phần lớn đều là con em gia đình
giàu có, thuộc tầng lớp trên và tầng lớp trung gian. Điều này cho thầy phong trào Đông
du chủ yếu dựa vào sự phân biệt về nghề nghiệp, tôn giáo, địa vi, mà không dựa trên
một quan điểm giai cấp nhất định. Vì thế mà phong trào chưa gây được ảnh hưởng một
cách sâu rộng đến các tầng lớp nhân dân lao động.
1.2. Cuộc đấu tranh theo khuynh hướng cải lương, đại diện là Phan Chu Trinh
Song song với khuynh hướng bạo động của Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh khởi
xướng một phong trào đấu tranh chống lại nền GD nô dịch của thực dân Pháp theo
khuynh hướng cải lương, ôn hòa. Ông kiên quyết chống lại đường lối bạo động và cầu
ngoại viện của Phan Bội Châu. Ông chủ trương hai quan điểm: dân trí và dân quyền; cải
cách và dựa vào Pháp để đánh đổ bọn vua quan PK.
Về GD: - ông cổ luôn cổ vũ cho một nền tân học, thay lối học khoa cử bằng thực
học, bỏ chữ Hán, dạy chữ quốc ngữ, tuyên truyền GD cho nhân dân lòng yêu nước, lòng
tự trọng và nếp sống văn minh.
- Ông tích cực diễn thuyết để tuyên truyền chủ nghĩa cải lương của mình, vận động mở
trường kiểu mới, bỏ chữ Hán, dạy chữ quốc ngữ, dạy vẽ, hát, thể thao. Các sĩ phu tổ
12
chức các buổi diễn thuyết cổ động nền tân học, bàn luận các vấn đề văn hóa, xã hội, thời
sự quốc tế, tuyên truyền nếp sống văn minh. (Một nền GD tiên tiến, gắn nhà trường với
thực tiễn XH. So sánh với nền GD NT của chúng ta hiện nay).
Phong trào đấu tranh do Phan Chu Trinh lãnh đạo là cuộc đấu tranh tấn công trực
diện vào chính sách VH GD nô dịch phản động của TD Pháp, có tác dụng nâng cao tinh
thần yêu nước và tình cảm dân tộc. Mặc dù phong trào chỉ hạn chế trong khuôn khổ cải
lương, ôn hòa nhưng cuối cùng cũng bị thực dân Pháp trấn áp và đi tới chỗ thất bại.
1.3. Phong trào Đông kinh nghĩa thục
- Đông kinh nghĩa thục được thành lập tháng 3/1907 do sáng kiến của các sĩ phu yêu
nước tiến bộ với phương trâm cách mạng bằng văn hóa và chịu ảnh hưởng của Khánh
hưng nghĩa thục nước Nhật. Phong trào nhằm GD lòng yêu nước, truyền bá tư tưởng
canh tân trong nhân dân.
- Đông kinh nghĩa thục không chỉ là một trường học mới mà còn là một tổ chức cách
mạng hoạt động công khai nhằm hưởng ứng cuộc vận động cứu nước do Phan Bội Châu
và hội Duy tân đang phát động lúc đó.
- Đường lối của Đông kinh nghĩa thục là thông qua hình thức hoạt động công khai hợp
pháp của một nhà trường nhằm cổ động, bồi dưỡng lòng yêu nước, tuyên truyền nền học
thuật mới, và nếp sống văn minh, phổ biến tư tưởng dân chủ tư sản (Rousseau), phê
phán lối học đắm say trong văn chương cử nghiệp của thời kì phong kiến.
- Thực chất phong trào là đòn giáng mạnh vào hệ tư tưởng nho giáo và nền giáo dục
PK phản động đang được thực dân lợi dụng để duy trì chính sách ngu dân.
Phân tích sự chuyển biến của XH về phương diện GD kể từ khi TD Pháp xâm lược Vn,
từ chỗ tẩy chay NT thực dân, tiếp tục mở trường tư ở nông thôn do các thầy đồ đảm
nhiệm đến chỗ mở ra các trường học mới: đã có sự tiếp thu và cải cách nền GD của thực
dân.
Đông kinh nghĩa thục thực sự là nơi thực hành tư tưởng Duy tân, phổ biến cho một nền
GD mới với nội dung, PP GD hoàn toàn mới. Những tiến bộ của NT có thể ghi nhận ở
những điểm sau:
- Đề cao phương châm tự lực cánh sinh: NT đã dựa vào sự nhiệt tình của các sáng lập
viên, của đông đảo quần chúng và sự đóng góp của các học viên để xây dựng cơ sở vật
chất, biên soạn sách vở, đồ dùng và chương trình DH.
- Xây dựng PP DH mới: xuất hiện các hình thức tổ chức mới; diễn thuyết, đọc báo,
đóng kịch, ngoại khóa, thảo luận, bàn bạc về các đề tài chính trị, thời sự quốc tế, KH
thường thức.
(Phân tích sự khác biệt với lối DH giáo điều, tầm chương trích cú trong thời kì phong
kiến và hậu quả của nó. PPDH mới này đã được phát huy trong NT hiện nay chưa?)
- PP GD đề cao nhân bản, tôn trọng con người: GD góp phần thúc đẩy nhân cách của
người học, tôn trọng tự do và phẩm cách của họ và mong muốn cho phụ nữ có quyền
bình đẳng hưởng GD từ đó phát huy vai trò của mình trong công cuộc duy tân đất nước.
13
- Chú trọng GD sơ đẳng gắn với chuyên môn nghề nghiệp: quan niệm học để làm
người hữu dụng chứ không phải để đỗ đạt làm quan vì thế mà phải chú ý đào tạo cán bộ
chuyên môn cho từng ngành.
- Đông kinh nghĩa thục là trường đầu tiên trong lịch sử GD VN có công trong việc xây
dựng PP đào tạo con người theo quan điểm dân tộc, khoa học và hiện đại.
Do ảnh hưởng của phong trào ngày càng lan rộng, Đông kinh nghĩa thục bị đóng cửa,
các yếu nhân của phong trào lần lượt bị bắt bớ tù đầy. Tuy chỉ tồn tại trong vòng 9
tháng nhưng phong trào đã gieo được những hạt giống đầu tiên cho một nền GD dân
tộc, dân chủ.
Sự thất bại của phong trào thể hiện những hạn chế của thời đại và của giai cấp. Các
sĩ phu yêu nước mới chỉ vượt qua được nhãn quan chính trị hạn chế của giai cấp
mình để tiếp cận với tư tưởng dân chủ tư sản mà chưa đi xa hơn được nữa.
Trong điều kiện giai cấp vô sản chưa hình thành, các phong trào đấu tranh giải
phóng dân tộc ở VN đứng trước một sự khủng hoảng sâu sắc về đường lối.
2. Phong trào đấu tranh chống nền GD nô dịch của TD Pháp do Nguyễn Ái Quốc
lãnh đạo trước khi ĐCS Việt Nam ra đời
Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc đã kết hợp chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa Mác-Lê
nin đem lại cho cách mạng VN con đường giải phóng đúng đắn. Người đã đi sang
phương Tây để tìm hiểu nguyên nhân của những thảm họa mà TD Pháp đã gieo rắc cho
dân tộc ta. Người đã thấy rõ cách mạng giải phóng dân tộc muốn giành được thắng lợi
thì phải đi theo con đường CM vô sản, giải phóng dân tộc phải gắn liền với giải phóng
giai cấp, độc lập dân tộc không thể tách rời CNXH và CNCS.
Về mặt GD, Người ý thức được rằng công cuộc đấu tranh cho một nền GD dân
chủ phải gắn chặt với cuộc đấu tranh cho độc lập chính trị và xã hội.
2.1. Nguyễn Ái Quốc tố cáo chính sách ngu dân của TD Pháp
Qua hai tác phẩm « Bản án chế độ thực dân Pháp » (1921) và « Đây công lí của
thực dân Pháp ở Đông Dương » (1921-1926), Người đã vạch trần bộ mặt giả dối và sụ
phản động của TD Pháp.
Sự xâm lược của TD Pháp đã làm thay đổi toàn bộ XH VN: đời sống ngày càng
cùng cực, nạn mù chữ, thất học, dốt nát ngày càng tăng, người dân bị tha hóa bởi nghiện
rượu và thuốc phiện…Áp dụng mọi thủ đoạn để thi hành chính sách ngu dân: hạn chế
mở trường, cấm HS xuât dương du học, đàn áp khủng bố giáo viên, hủy bỏ nền Hán
học…
2.2. Nguyễn Ái Quốc vạch trần tính chất giai cấp của nền GD nô dịch
Mục đích: đào tạo một tầng lớp tai sai phục vụ quyền lợi của giai cấp thực dân PK.
Đối tượng: con em giai cấp thống trị.
Nội dung GD nghèo nàn, phản động, lạc hậu
Phương pháp GD giáo điều, nhồi sọ, trừng phạt và cưỡng bức HS.
2.3. Những yêu sách đầu tiên đòi quyền học tập cho nhân dân Việt Nam.
Tại hội nghị Versailles tại Pháp, Nguyễn Ái Quốc đã đòi chính phủ Pháp phải thừa nhận
quyền tự do dân chủ và quyền bình đẳng của dân tộc VN trong đó có yêu sách đòi
14
quyền học tập: tự do báo chí và tự do tư tưởng (điểm 3); tự do học tập và mở trường kĩ
thuật và chuyên nghiệp cho người bản xứ (điểm 6). Các yêu sách đó đã khẳng định
quyền tự quyết học tập của nhân dân VN và gây được tác động mạnh mẽ đến dư luận
thế giới.
3. Cuộc đấu tranh chống nền GD nô dịch do Nguyễn Ái Quốc và ĐCS Đông Dương
lãnh đạo
Năm 1930, ĐCS Đông Dương ra đời xác lập quyền lãnh đạo của giai cấp vô sản.
Cách mạng VN là CM dân tộc dân chủ nhân dân do giai cấp nhân dân lãnh đạo.
Lực lượng chính của CM là công nhân và nông dân dưới sự lãnh đạo của ĐCS.
Xuất phát từ mục đích, nhiệm vụ của CM VN, Đảng đã vạch ra đường lối đúng
đắn trên lĩnh vực giáo dục.
3.1. Vạch trần tính chất phản động của chính sách văn hóa nô dịch.
Đảng ta nhận rõ tính chất áp bức bóc lột nặng nề về chính sách KT, chính trị và
chính sách ngu dân của TD Pháp đã đẩy nhân dân ta vào con đường lam lũ, đói khổ, thất
học: trẻ em phải đi làm mướn, bán cho địa chủ, phú nông…
Kìm hãm xã hội ta, hạn chế việc mở trường, rất ít người được có học thức.
Nội dung GD phản động nhằm lôi kéo thanh niên vào con đường làm tay sai
trung thành cho thực dân, đế quốc.
Tóm lại: kể từ khi ra đời, Đảng ta luôn chú trọng đúng mức đến tình hình GD và
đánh giá đúng bản chất phản động của nền GD nô dịch. Không chỉ tố cáo và vạch trần
bản chất GD của chúng, Đảng đã xây dựng hoàn chỉnh đường lối đấu tranh trên lĩnh vực
GD.
3.2. Những yêu sách cụ thể đòi quyền học tập, cương lĩnh để xây dựng nền GD dân
chủ nhân dân
Đòi hỏi một nền GD phục vụ cho quảng đại quần chúng, xóa bỏ đặc quyền đặc
lợi cho giai cấp thống trị, xây dựng những yếu tố mới của nền GD công nông.
Nêu lên những yêu sách cụ thể đòi quyền học tập cho con em nhân dân lao động:
tất cả con em những nhà lao động được học đến 10 tuổi bằng tiếng mẹ đẻ, không phải
chịu học phí, không được đánh mắng các em…
Đòi quyền học tập cho hết thảy các tầng lớp thanh niên thợ thuyền, thanh niên
nông dân, binh lính, dân nghèo thành thị... Điều 5 (trang 96), điều 8 (trang 97).Trong
bản « Đề cương VH VN » năm 1943, Đảng đã đề ra ba nguyên tắc lớn của mọi cuộc
cách mạng văn hóa trong giai đoạn này:
- Dân tộc hóa: xác lập những yếu tố dân tộc, tinh thần dân tộc cho nền văn hóa mới, đấu
tranh về tiếng nói, chữ viết
- Khoa học hóa: đấu tranh chống lại nội dung GD phản động, xây dựng một nền GD
tiên tiến
- Đại chúng hóa: Gd phải trở thành quyền lợi của toàn thể quần chúng nhân dân LĐ,
phải xuất phát từ quyền lợi của quần chúng (so sánh với nền Gd nô dịch)
Đề cương VH thể hiện rõ quan điểm giai cấp trong cuộc đấu tranh cách mạng
VH tư tưởng và GD: giai cấp công nhân lãnh đạo (so sánh với các phong trào đấu tranh
15
do các sĩ phu yêu nước lãnh đạo). Xuất phát từ quyền lợi của quần chúng và các giai cấp
bị áp bức bóc lột. Nền GD được xây dựng sau khi giành được chính quyền sẽ là nền GD
dân chủ nhân dân, vì dân, do dân mà phục vụ.
3.3. Tổ chức việc học tập cho quần chúng nhân dân lao động và tổ chức lực lượng
đấu tranh bằng nhiều hình thức
Với đường lối đấu tranh là « công nông hóa », Đảng hết sức chú trọng nâng cao
trình độ tri thức phổ thông của quần chúng bằng cách lập các lớp học cho công nhân,
lớp dạy chữ ban đêm cho nông dân.
Năm 1926-1927, Thanh niên cách mạng đồng chí hội mở những lớp huấn luyện
chính trị ở Quảng Châu để đào tạo cán bộ cách mạng. Các lớp dạy chữ đã được mở ra
trong thời kỳ 1926-1929.
Khẩu hiệu « biến nhà tù thành trường học » được thực hiện từ những năm 1930-
1931 đến CM tháng Tám thành công. Phong trào học tập lan rộng khắp nơi (cuộc vận
động học tập rất hiệu quả của Đảng)
Ngày 27/7/1938, Hội truyền bá chữ Quốc ngữ được thành lập nhằm chống nạn
mù chữ, nâng cao trình độ văn hóa và giữ gìn tiếng nói của dân tộc. Phong trào truyền
bá chữ Quốc ngữ ngày càng phát triển với sự phát triển của phong trào cách mạng.
Sau 7 năm hoạt động (1938-1944), ở Bắc kì đã thanh toán được nạn mù chữ cho
hơn 4 vạn người, ở Trung kỳ được gần 1 vạn người và thu hút vào phong trào đông đảo
các nhà trí thức yêu nước. Phong trào thanh toán nạn mù chữ phát triển mạnh, các
trường dạy chữ Quốc ngữ được mở ra ở nhiều nơi và phát triển trong chính hang ngũ bộ
đội cách mạng và hang ngũ quốc dân.
Chương 4
NỀN GD VIỆT NAM TRONG NĂM ĐẦU TIÊN SAU CM THÁNG 8 (1945-1946)
11.. TTììnnhh hhììnnhh VViiệệtt NNaamm ssaauu nnggààyy ccáácchh mmạạnngg tthháánngg TTáámm tthhàànnhh ccôônngg 1199//88//11994455-- 1122//11994466
• Về kinh tế: kiệt quệ nặng nề do chính sách bóc lột của TD Pháp.
• Về văn hóa – xã hội:
- Nạn mù chữ, đói kém và các tệ nạn khác do chính sách ngu dân để lại.
- Sự đe dọa của bọn đế quốc và tay sai với nền độc lập vừa dành được:
- Quân đội Anh và quân Tưởng tìm cách lật đổ chính phủ mới xây dựng được;
- Ngày 23/9/1945 thực dân Pháp đãn nổ súng đánh chiếm Sài Gòn quay trở lại xâm
lược Nam Bộ.
- Ngày 25/11/1945 ban Thường vụ TƯ Đảng và chính phủ ra chỉ thị kháng chiến kiến
quốc.
22.. ÝÝ nngghhĩĩaa llịịcchh ssửử ccủủaa CCMM tthháánngg TTáámm đđốốii vvớớii vviiệệcc xxââyy ddựựnngg nnềềnn GGDD mmớớii
• Phá tan hai tầng xiềng xích nô lệ của Pháp-Nhật, lật đổ chế độ PK, lập nên
nước VN dân chủ cộng hòa.
• Đòi hỏi xây dựng một nền GD mới, nền GD dân tộc dân chủ.
16
• Bản « Đề cương văn hóa » năm 1943 đã đưa ra một quan niệm tổng thể: Văn
hóa là một trong ba mặt trận chiến đấu (mặt trận KT, CT, VH). Cuộc vận động
của Đảng chỉ có thể có hiệu quả khi Đảng lãnh đạo cuộc đấu tranh trên lĩnh
vực văn hóa. GD nằm trong khuôn khổ của cuộc CM ấy.
• Ba nguyên tắc lớn trong cuộc vận động văn hóa là : Dân tộc hóa, KH hóa và đại
chúng hóa.
• Đảng và Hồ Chí Minh đã có những chủ trương và quyết sách nhằm xây dựng
nền GD mới.
33.. NNhhữữnngg cchhủủ ttrrưươơnngg đđầầuu ttiiêênn vvềề GGDD
• Ngày 3/9/1945, Hồ Chí Minh đã xác định 3 nhiệm vụ trọng tâm: diệt giặc đói,
giặc dốt và giặc ngoại xâm. Ba nhiệm vụ này có liên quan mật thiết với nhau
(Lê Thành Khôi, 1978, trang 171).
• Bộ Quốc Gia giáo dục xác định tính chất của nền GD mới:
– Về tổ chức: là nền Gd duy nhất, chung cho toàn thể dân chúng
– Về mục tiêu và tính chất: tôn trọng nhân phẩm, rèn luyện chí khí, phát
triển tài năng cá nhân
– Về PP: đề cao tinh thần khoa học, phát triển óc phê bình, phân tích, tổng
hợp, sáng tạo, gắn liền với thực tế
– Chú ý bồi dưỡng chuyên môn nghề nghiệp
44.. CChhiiếếnn ddịịcchh «« ddiiệệtt ddốốtt »» ttrroonngg ccảả nnưướớcc
• Ngày 3/9/1945, Hồ Chủ Tịch đã kêu gọi mở một chiến dịch « diệt đói » : hũ
gạo tiết kiệm, phong trào tăng gia sản xuất và « diệt dốt ».
• Ngày 8/9/1945, Hồ Chủ tịch đưa ra ba sắc lệnh « Bình dân học vụ »:
– Chuyên lo việc học tập cho nhân dân
– Trong vòng 6 tháng, các làng xã phải mở lớp học thu hút ít nhất là 30
người theo học
– Trong vòng 1 năm tất cả mọi người từ 8 tuổi trở nên phải biết đọc biết
viết chữ Quốc ngữ.
• Tháng 10/1945, Hồ Chí Minh ra lời kêu gọi « chống nạn thất học » (trang 111)
• Tuyên truyền cố động rầm rộ cho chiến dịch « diệt dốt » nhằm động viên tinh
thần, khí thế phấn khởi của hàng triệu người mù chữ tham gia vào chiến dịch.
• Vận động quần chúng nhân dân giúp đỡ phong trào về cơ sở vật chất.
• Các phong trào văn nghệ, ca nhạc, tập kịch tập trung khuyến khích mọi người
đi học bình dân học vụ.
• Sử dụng một số biện pháp hành chính để diệt dốt.
• Tổng kế biểu dương thành tích phong trào.
• Xây dựng nội dung và PP giảng dạy bình dân học vụ (trang 113)
NNhhữữnngg kkếếtt qquuảả bbưướớcc đđầầuu ccủủaa cchhiiếếnn ddịịcchh «« ddiiệệtt ddốốtt »»
• Phong trào lan rộng khắp cả nước thu hút học viên gồm đủ các lứa tuổi.
17
• Lực lượng thanh niên học sinh trí thức tích cực tham gia giảng dạy các lớp
bình dân học vụ.
• Hồ chủ tịch theo dõi sát sao các bước đi của phong trào.
• Tháng 9/1946, cả nước đã có 2 triệu người thoát nạn mù chữ.
5. Giáo dục phổ thông
Bước đầu cải tổ và xây dựng GD trung tiểu học
- 9/1945: Hồ Chí Minh chỉ rõ sự khác biệt về bản chất, mục đích giữa nền GD
trong thời kì mới và GD dưới chế độ TD Pháp.
- Gấp rút tháo gỡ khó khăn, mở thêm trường lớp mới.
- Thiếu giáo viên đặc biệt ở bậc trung học và đại học. Chính quyền đã vận dụng
chính sách trí thức của Đảng, tuyển dụng hầu hết các giáo sư và giáo viên cũ.
- Các địa phương tự lập trường, mời thầy dạy: sinh viên ĐH, trung học phổ
thông được tuyển làm GV.
- Hoạt động của các trường lớp cũ được khôi phục lại và mở thêm được nhiều
trường lớp mới.
• Cải tiến chương trình giáo dục trung tiểu học.
- Chuyển hóa dần nội dung, PP giảng dạy phù hợp với bản chất của nền GD
mới.
- Sử dụng chữ Quốc ngữ từ phổ thông đến Đại học, thể hiện nguyên tắc tính
dân tộc trong GD.
- Xây dựng hệ thống các khái niệm mới về khoa học và kỹ thuật bằng Tiếng Việt.
- Xây dựng các thuật ngữ khoa học kỹ thuật bằng ngôn ngữ của dân tộc không
phải là việc đơn giản và không chỉ có thể dịch từ tiếng nước ngoài.
- Các thuật ngữ này phải đảm bảo:
- tính khoa học: chính xác, rõ ràng và mang tính hệ thống (hiểu một thuật ngữ cho
phép hiểu những thuật ngữ có liên quan)
- tính dân tộc: các thuật ngữ khoa học phải được xây dựng bằng tiếng Quốc ngữ,
tuân theo cấu trúc và hệ thống ngữ âm của nó.
- tính đại chúng: trong hoàn cảnh mà khoa học không chỉ là của riêng của những
người thông thái, nó là ngôn ngữ của đại bôi phận nhân dân vì nếu nó xa rời quần
chúng việc sử dụng nó sẽ bị cản trở.
Để đảm bảo được ba nguyên tắc này, các thuật ngữ khoa học phải ngắn gọn, dễ đọc,
dễ hiểu và dễ nhớ.
Ví dụ:
- những khái niệm về toán học và vật lý: lực, trường, hệ, hàm, căn
- Ca -nô, mô-tô, cao-su
- Phi cơ, không phận, huyền phù, nhũ tương
• Sửa đổi lại chương trình, biên soạn lại SGK
18
- Ngày 10/10/1945, « Hội đồng cố vấn học chính » gồm các giáo chức giàu kinh
nghiệm, các nhà hoạt động xã hội, yêu nước được thành lập nhằm nghiên cứu
cải cách, theo dõi thực hiện, tư vấn các vấn đề thuộc về KH GD.
- Dự định xây dựng chương trình GD chuyển tiếp bậc tiểu học:
- Bậc tiểu học còn 4 lớp, rút ngắn lại 2 năm so với bậc học cũ (6+4+3).
- Áp dụng chương trình cũ ở một số môn KHTN, bỏ chương trình môn học lí luận
cũ, thay vào chương trình mới về « Công dân giáo dục và đạo đức » nhằm cung cấp
cho HS những khái niệm đạo đức mới như lòng yêu nước, bổi phận của con người
trong XH.
- Xuất bản hai tờ báo « GD tân san » cho tiểu học và trung học nhằm truyền đạt các
chỉ thị, đường lối, quan điểm lí luận GD, hướng dẫn nội dung và PP giảng dạy một số
môn.
6. Chuẩn bị cơ cấu khung của hệ thống GD mới
Ngày 10/6/1946, Chính phủ đã kí hai sắc lệnh quan trọng:
- Khẳng định Quy định hệ thống GD gồm 3 cấp: bậc học cơ bản (tiểu học) 4 năm,
bậc học tổng quát (TH PT & TH chuyên khoa) 3+4=7 năm, bậc chuyên nghiệp
tương đương và bậc ĐH. Bổ sung (Lê Thành Khôi, 1978, trang 186).
- Bậc học cơ bản là bậc học bắt buộc đối với tất cả mọi người, miễn phí và dạy
bằng tiếng mẹ đẻ.
Chính phủ từng bước cải tổ lại các cơ quan quản lí GD, đặt ra các cơ quan thanh tra
học khu và thanh tra tiểu học.
7. Xây dựng và củng cố đội ngũ GV
- Mở các lớp huấn luyện bồi dưỡng cho đội ngũ GV, quan điểm, ND, PP GD mới
- Đại hội giáo giới toàn quốc tháng 8/1946 là cuộc họp mặt đầu tiên của các đại biểu
giáo giới các cấp.
- Tổ chức « HS đoàn VN » được thành lập ở nhiều nơi và dần gây được ảnh hưởng
lớn trong các cuộc vận động chính trị.
- Ở tiểu học, các Đội nhi đồng cứu quốc và Đội thiếu niên tiền phong được thành lập
để thu hút các em HS tham gia các hoạt động.
8. Giáo dục cao đẳng và ĐH chuyên nghiệp
- Trong thời kỳ thuộc Pháp, cả Đông Dương chỉ có một trường ĐH và một số trường
ĐH và trung cấp chuyên nghiệp.
- Sau CM tháng Tám, các khoa Y, Dược trong trường ĐH, một số trường cao đẳng
được mở lại, đồng thời tạo điều kiện cải tổ lại các trường hiện có và mở thêm những
trường mới.
Những thành quả của chiến dịch diệt dốt, phát triển bước đầu GD PT đã đặt cơ sở,
nền tảng, tạo sức mạnh to lớn cho công cuộc xây dựng và phát triển GD.
19
Chương 5:
GIÁO DỤC TRONG THỜI KỲ KHÁNG CHIẾN
CHỐNG THỰC DÂN PHÁP XÂM LƯỢC
(1946 – 1954)
1. Hoàn cảnh lịch sử.
- Pháp bắt tay Anh chiếm lại Nam bộ.
- Pháp thỏa hiệp với Tưởng ký hiệp ước Hoa Pháp để giải giáp quân Nhật ở MB
- Chính phủ ký Hiệp định sơ bộ 6/3/46 và Tạm ước 14/9/46 để chuẩn bị kháng
chiến và đã đuổi được 20 vạn quân Tưởng về nước.
- Cuối 1946, giặc Pháp lấn tới, chúng muốn chúng ta hạ vũ khí đầu hàng.
- 19/12/46 Hồ Chủ Tịch kêu gọi toàn quốc kháng chiến
7/5/54. Chiến dịch ĐBP kết thúc, đất nước được giải phóng khỏi TDP
2. Giáo dục phục vụ kháng chiến kiến quốc.
2.1. Những chủ chương của TW Đảng để chuyển hướng giáo dục phục vụ kháng
chiến kiến quốc.
-Nâng cao nhận thức và niềm tin của nhân dân vào sự toàn thắng của đất nước.
Cần phải:
" Tìm mọi biện pháp khôi phục lại các hoạt động giảng dạy và học tập của các loại
trường cho phù hợp với hoàn cảnh mới và đáp ứng yêu cầu mới của sự nghiệp kháng
chiến kiến quốc".
Hội nghị cán bộ TW lần thứ 4 (4/1947) xác định: " chương trình học phải thiết
thực nhằm đào tạo nhân tài cho kháng chiến ở tất cả các lĩnh vực: học sinh phải vừa học
vừa sản xuất tự túc một phần; tiếp tục phát triển bình dân học vụ; chú ý mở trường ở
vùng quốc dân thiểu số".
- Tập hợp lực lượng, xây dựng giáo giới trở thành một khối thống nhất
Nghị quyết Hội nghị BCH TWĐ mở rộng 1/1948 đã đề ra những biện pháp cần thiết: "
Họp hội nghị giáo giới, chấn chỉnh và mở mang việc học trong thời chiến; định chương
trình học cho các cấp, soạn sgk mới; định cách dạy theo lối mới, vừa tránh được nạn
nhồi sọ của thời kỳ Pháp thuộc, vừa thích hợp với tinh thần kháng chiến và dân chủ…"
2.2. Ngành bình dân học vụ.
a. Tiếp tục chiến dịch "diệt dốt" sau cách mạng tháng Tám.
- Thời kỳ đầu cuộc kháng chiến toàn quốc, các lớp bình dân học vụ tan rã hoặc đình
giảng.
20
- Nửa năm sau các lớp bình dân học vụ phát triển trở lại rất mạnh sau hội nghị cán bộ
TW lần thứ 4 (4/1947)
- Công tác bình dân học vụ còn thêm một nhiệm vụ tuyên truyền, giáo dục ý thức kháng
chiến cứu nước, động viên, cổ vũ tinh thần cách mạng của đại bộ phận quần chúng tham
gia vào sự nghiệp kháng chiến.
b. Nội dung giảng dạy:
Các tài liệu giáo khoa đều bám sát các chủ điểm kháng chiến:
- Các từ ngữ, thuật ngữ, khái niệm, chủ đề kháng chiến được đưa vào các bài đánh vần,
tập đọc.
- Nội dung về tăng gia sản xuất, thi đua yêu nước, công phiếu kháng chiến, hũ gạo nuôi
quân, mùa đông binh sĩ… được giáo viên lông ghép vào các nội dung bài giảng..
c. Đối tượng đi học bình dân học vụ:
- Thu hút đồng bào mọi lứa tuổi, mọi thành phần giai cấp.
- Khuyến khích những cán bộ đang nắm giữ trách nhiệm chính trong sản xuất và chiến
đấu.
d. Phương thức tổ chức dạy học.
Linh hoạt, phát huy vai trò tích cực chủ động của quần chúng, phù hợp với hoàn cảnh
thực tiễn.
e. Về đội ngũ giáo viên: phát triển mạnh cả về số lượng và chất lượng:
- Trả lại các giáo viên và cán bộ của ngành bình dân học vụ về phục vụ ngành.
- Tuyển thêm giáo viên mới.
- Mở các lớp huấn luyện chuyên môn nghiệp vụ
Đội ngũ giáo viên bình dân học vụ có thù lao từ quỹ địa phương nhưng không được
công nhận là công chức.
Kết quả:
6/1950 số người được xóa mù là 10 triệu người .
10 tỉnh, 80 huyện, 1424 xã và 7248 thôn được công nhận thoát mù.
2.3. Xây dựng cơ sở của ngành học bổ túc văn hóa.
- Nghị quyết Hội nghị cán bộ TW VI ngày 20/5/1948 và Hội nghị dân vận 2/1949 xác
định rõ phải tiếp tục bổ túc văn hóa, phổ biến giáo dục công dân, gây dựng nền móng
giáo dục bình dân.
- Bộ Quốc gia giáo dục xây dựng chương trình như sau:
+ Sơ cấp bình dân: Mãn khóa biết đọc biết viết.
+ Dự bị bình dân: Mãn khóa tương đương với lớp 2 phổ thông.
+ Bổ túc bình dân cấp 1: Mãn khóa tương đương tình độ lớp 4 phổ thông
+ Bổ túc bình dân cấp 2: Mãn khóa tương đương tình độ cấp 2 phổ thông .
- Bắt đầu 1952, chính phủ ban hành chính sách bổ túc văn hóa, coi công tác bổ túc văn
hóa là công tác giáo dục quan trọng nhất trong giai đoạn này. Yêu cầu:
+ Chương trình thống nhất giữa lý luận và thực tiễn, tranh thủ thời gian phục vụ kháng
chiến.
21
+ Nội dung chương trình sát với thực tiễn chiến đấu, sản xuất và công tác. Tinh giản nội
dung kiến thức, tăng cường ứng dụng như học làm tính, nói chuyện, viết báo cáo, tăng
cường những hiểu biết về lịch sử, địa lý, chính trị, công dân giáo dục….
Kết quả :
_ Một số lượng lớn các cán bộ cốt cán đã được nâng cao trình độ và trưởng thành.
- Cả nước có 25 trường bổ túc văn hóa (tính đến 1954)
2.4. Giáo dục phổ thông :
a. Chuyển hướng nhà trường từ hòa bình sang kháng chiến:
- Các trường ở thành phố phải tản cư về các vùng nông thôn và các khu an toàn.
- Các trường đã thành lập ở các tỉnh, huyện chưa có chiến sự vẫn tiếp tục duy trì.
- Mở ra một số trường nội trú ( Trường PTTH Việt Bắc, trường PTTH Bình Trị Thiên,
…)
- Khuyến khích thành lập trường bán công, dân lập.
- Mở rộng mạng lưới trường tiểu học
b. Đổi mới nội dung chương trình dạy học trung tiểu học.
2/1948 Bộ Quốc gia Giáo dục triệu tập một Hội nghị cán bộ lãnh đạo của ngành
tại Cao Xá, Phú Thọ và quyết định:
- Về chương trình dạy học:
+ Tiểu học:Thêm một số chủ điểm kháng chiến trong môn giáo dục đạo đức và Công
dân giáo dục.
+ Trung học: Bỏ ban Hán tự, lược bỏ bớt phần văn học phong kiến, tăng thêm văn học
dân gian, đưa các nội dung về kháng chiến, hiến pháp nước Việt Nam Dân chủ Cộng
hòa và thường thức pháp luật, các chính thể dân chủ, chế độ nhà nước dân chủ nhân
dân….vào trong nội dung môn Văn học.
+ Trung học chuyên khoa: Bỏ ban Sinh hóa, Hán tự, lập ban Văn học
- Về xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên:
+ Mở những lớp sư phạm ngắn ngày đào tạo giáo viên cơ bản, lấy hs đệ tam ghép với đệ
tứ phổ thông.
+ Chương trình đào tạo có bổ sung khối kiến thức nghiệp vụ sư phạm và thực hành sư
phạm.
+ Khuyến khích giáo viên tự học, tự bồi dưỡng.
+ Tổ chức kỳ thi chuyển ngạch, chế độ lương, ngạch bậc của đội ngũ giáo viên cũng
được quy định theo chế độ ổn định
7/1948, Đại hội toàn quốc lần thứ 2 được triệu tập bàn các biện pháp để thực hiện
những quyết định nói trên. Cụ thể:
- Môn giáo dục chính trịvà đạo đức công dân được đưa vào chương trình các lớp cuối
bậc trung học.
– Rút bớt phần văn sử cổ kim đông tây để dạy về lịch sử cách mạng Việt Nam và văn
học cách mạng kháng chiến.
- Tạm thời cắt ban Sinh – hóa, mở thêm ban Văn học ở bậc trung học chuyên khoa.
- Học sinh trung học mỗi tuần một buổi lao động sản xuất và hoạt động xh
22
2. 5.Xây dựng các tổ chức đoàn thể quần chúng trong nhà trường.
a. Các đoàn thể của học sinh:
- Ở các trường THPT và TH chuyên khoa thành lập tổ chức " Học sinh đoàn" (Hiệu
đoàn HS)
- Các trường vùng kháng chiến thành lập "Chi đoàn thanh niên cứu quốc", ' Hội nhi
đồng cứu quốc", Đội Thiếu niên tiền phong và Nhi đồng tháng Tám"
- Học sinh lớn tuổi trong các trường trung học và đại học được thu hút vào tổ chức "Học
sinh quân"
b. Các đoàn thể của giáo viên.
- Đoàn thể giáo giới cứu quốc trong mặt trận Việt minh.
- Năm 1950, Công đoàn giáo dục Việt Nam ra đời
c. Thành lập "Hội bảo trợ học đường nhằm thu hút các lực lượng xã hội tham gia vào
giáo dục
3. Cuộc cải cách giáo dục năm 1950.
3.1. Những lý do tiến hành cải cách giáo dục:
- Đầu năm 1950, nước Việt Nam dân chủ cộng hòa thiết lập quan hệ ngoại giao với các
nước xã hội chủ nghĩa.
- Những tiến bộ mới về kinh tế, tài chính, ngoại giao đã tăng thêm sức mạnh của chiến
tranh nhân dân.
- Thực trạng nền giáo dục lúc đó:
+ "Kháng chiến mà chưa có giáo dục quốc phòng, giáo dục kháng chiến. Nước nhà đang
xây dựng chế độ dân chủ mới trong kháng chiến mà nền giáo dục chưa có tinh thần dân
chủ mới, chương trình giáo dục và cách dạy học còn có tính chất nhồi sọ nhiều"
+ Trình độ lý luận giáo dục còn thấp kém, cần phải có lý luận giáo dục mới, đẩy mạnh
công tác nghiên cứu, đúc rút lý luận để chỉ đạo thực tiễn giáo dục.
3.2. ND cuộc cải cách giáo dục năm 1950 (tháng 2/1950 trù bị, 7/1950 quyết định thực
hiện)
a. Mục tiêu giáo dục: " Giáo dục bồi dưỡng thế hệ trẻ trở thành những công dân lao
động tương lai, trung thành với chế độ dân chủ nhân dân, có đủ phẩm chất và năng lực
phục vụ kháng chiến, phục vụ nhân dân"
b. Phương châm giáo dục: Học đi đôi với hành, lý luận gắn với thực tiễn.
c. nội dung giáo dục : Nhấn mạnh đến việc bồi dưỡng tinh thần dân tộc, lòng yêu nước,
chí căm thù giặc, tinh thần yêu chuộng lao động, tôn trọng của công, tinh thần tập thể,
phương pháp suy luận và thói quen làm việc khoa học.
Ví dụ:
d. Hệ thống tổ chức giáo dục:
- Cơ cấu trường phổ thông 9 năm
+ Cấp I: 4 năm (Thay thế cho bậc tiểu học cũ 6 năm)
+ Cấp II: 3 năm (Thay thế cho bậc trung học đệ nhất cũ 4năm)
+ Cấp III: 2 năm (Thay thế cho bậc trung học chuyên khoa 3năm)
23
Các kỳ thi cuối cấp bị xóa bỏ. Cuối năm lớp 9, học sinh mới phải trải qua một kỳ thi tốt
nghiệp.
- Bổ túc văn hóa:
+ Sơ cấp học bình dân: 4 tháng, xóa mù chữ
+ Dự bị bình dân: 8 tháng, đạt trình độ lớp 5 phổ thông.
+ Trung cấp bình dân: 18 tháng, đạt trình độ lớp 8 phổ thông.
- Giáo dục chuyên nghiệp:
+ Sơ cấp chuyên nghiệp học nghề từ 1 đến 2 năm (lấy HS đã tốt nghiệp tiểu học hoặc bổ
túc bình dân)
+ Trung cấp chuyên nghiệp từ 2 đến 4 năm có bằng trung cấp kỹ thuật. (lấy HS đã tốt
nghiệp lớp 7 hoặc trung cấp bình dân).
- Hệ thống giáo dục đại học: Đại học Y khoa, Sư phạm cao cấp, Cao đẳng công chính.
e. Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục của nhà trường: Bao gồm Hội đồng chuyên môn,
Hội đồng kỷ luật, Hội đồng quản trị. Các hoạt động đều do hiệu trưởng làm chủ tịch và
mọi thành viên có quyền biểu quyết, thảo luận ngang nhau.
h. Xây dựng chương trình và biên soạn SGK.
- xây dựng chương trình :
+ Tạm gác một số môn chưa thật cần thiết hoặc chưa có điều kiện giảng dạy như: nhạc
vẽ, ngoại ngữ, nữ công gia chánh.
+ Bỏ một số môn như lịch sử cổ đại, văn học cổ, địa lý thế giới.
+ Tăng cường thời gian học thêm về văn hóa cách mạng và kháng chiến, lịch sử cách
mạng Việt Nam, địa lý Việt Nam.
+ Đưa thêm một số môn học và một số hoạt động mới như thời sự chính sách, giáo dục
công dân, tăng gia sản xuất ở tất cả các lớp
- Biên soạn SGK
Năm 1952 đã biên soạn xong toàn bộ SGK cấp I theo chương trình mới, còn cấp
II và III mới chỉ biên soạn được một số tài liệu giảng dạy môn lịch sử, chính trị, công
dân giáo dục.
e. Công tác bồi dưỡng cán bộ giáo viên:
- Năm 1950 với cuộc vận động " rèn cán chỉnh cơ" để xác định rõ vai trò của người giáo
viên dưới chế độ dân chủ.
- Năm 1951 triển khai học tập cho toàn bộ giáo viên từ cấp 1 trở lên để xác định tính
chất của nhà trường dân chủ mới.
- Năm 1953 chỉnh huấn toàn ngành để chuẩn bị cho cải cách ruộng đất.
Ngoài ra còn mở một loạt các trường sư phạm ở TW và các liên khu. Đưa người
đi đào tạo ở Trung Quốc.
3.3 Những thành tựu của cuộc cải cách giáo dục năm 1950.
3.3.1. Về số lượng::
- Mạng lưới các trường Cấp I và số lượng học sinh tăng lên nhanh chóng
Từ 416.546 năm 1950 lên 633.718 năm 1954.
- Các trường Cấp II cũng tăng lên đáng kể cả ở những tỉnh miền núi khó khăn.
24
3.3.2. Về tác dụng:
- Cải tạo được nền giáo dục cũ, phát triển mạnh mẽ nền giáo dục mới, bảo đảm việc học
hành, đào tạo cho HS, SV.
- Đóng góp trực tiếp vào sự chiến thắng của nhân dân ta trong cuộc kháng chiến kiến
quốc.
- Góp phần chuẩn bị về lực lượng cho đất nước nói chung và cho ngành giáo dục nói
riêng để phát triển ở các giai đoạn sau.
4. Bước đầu xây dựng và phát triển giáo dục mầm non.
- 17/3/1946: Thành lập Nha cứu tế TW. BGD thành lập Phòng giáo dục ấu trĩ.
- 3/ 1951: Trại trẻ Khe Khao (Bắc Kạn) ra đời, sau đó là một trại trẻ của quân đội ở
Khăm Dưa, Định Hóa, Thái Nguyên.
-7/1950: Thành lập Ban mẫu giáo TW thay cho phòng giáo dục ấu trĩ. Đến 1952: Ban
MG TW đã đào tạo và bồi dưỡng được rất nhiều học viên MG ở MB và MT.
- 1952: Những lớp MG lớn đã được chuyển thành lớp vỡ lòng và phát triển rất mạnh.
Các giáo viên MG cũng được đào tạo cấp tốc để phục vụ và phát triển bậc học này.
5. Giáo dục đại học.
5.1. Hệ thống các trường đại học.
5.1.1. Giai đoạn 1946- 1950.
- Khôi phục và cải tổ lại các trường đại học cũ như: đại học Y dược, Cao đẳng khoa
học, Cao đẳng mĩ thuật, Cao đẳng công chính, Cao đẳng canh nông, Cao đẳng
chuyên môn thú y.
- Cải tổ trường đại học Luật khoa và thành lập trường đại học Văn khoa.
5.1.2. Giai đoạn 1950 – 1954
- Hình thành ba cụm trường đại học ở Liên khu 4, Khu học xá TƯ và Việt Bắc
+ Cụm trường ở Liên khu 4: Dự bị đại học (1952); Sư phạm cao cấp (1953) tại
Thanh Hóa
+ Khu học xá TƯ (1951) tai Quảng Tây – TQ gồm các trường Khoa học cơ bản và
Sư phạm cao cấp để đào tạo cán bộ khoa học và giáo viên.
+ Trung tâm Việt Bắc có đại học Y khoa và Ban quân dược. Các trường Cao đẳng
Công chính và Cao đẳng Mỹ thuật đã chuyển sang đào tạo cán bộ trung cấp.
- Cử một số cán bộ, học sinh đi đào tạo ở nước ngoài như Liên Xô, T. Quốc, CHDC
Đức, Bungari, Hungari…
5.2. đội ngũ cán bộ giảng dạy.
- Chính quyền cách mạng cố gắng tập hợp bước đầu một số trí thức cách mạng như:
Tạ Quang Bửu, Hồ Đắc Di, Tôn Thất Tùng, Ngụy Như Kon Tum…làm lực lượng
nòng cốt.
- Sử dụng những người đã làm trợ giáo, trợ lý, hướng dẫn viên trong các trường đại
học thời Pháp.
- Tuyển chọn thêm một số sv mới tốt nghiệp làm cán bộ giảng dạy.
25
5.3. Hoạt động của các trường.
“Căn cứ vào nhu cầu của kháng chiến và điều kiện thực tế mà mở trường. Phải sinh
động về cấu tạo chương trình và quy định thời gian học, hình thức học,… học đi đôi
với hành. Sv phải phát huy tinh thần tự lực cánh sinh, xây dựng lấy trường sở, lớp
học, sắm dụng cụ và tham gia công tác kháng chiến, hoạt động xã hội. Thiết thực là
chính, nhưng phải đề cao chất lượng. Rèn luyệncho sv tinh thần sẵn sàng phục vụ
tiền tuyến, sẵn sàng chiến đấu.” -(Hội nghị cán bộ TƯ 4/1947)
- Sơ tán khỏi Hà Nội, chuyển về nông thôn, miền núi để vừa đào tạo vừa thực hiện
nhiệm vụ kháng chiến.
- Tiếng Việt được sử dụng để dạy tất cả các môn ở trường đại học.
6.Cuộc đấu tranh của nhân dân chống nền giáo dục nô dịc trong vùng đich hậu.
- 1949 – Đoàn học sinh, sv Sài gòn và cả ở Hà nội biểu tình chống Bảo Đại
- 9/1/1950: HS, SV Sài Gòn – Chợ Lớn biểu tình đòi trả tự do cho những HS, SV bị bắt
trong những lần đấu tranh trước. Pháp xả súng bắn làm chết 36 HS.
- 12/1/1950 Đám tang Trần Văn Ơn – Chủ tịch Hội SV Sài Gòn – Chợ lớn đã trở thành
một cuộc biểu tình vô cùng lớn.
- 19/3/1950 Cùng với đồng bào Sài Gòn biểu tình chống hai chiến hạm diệt ngư lôi Mỹ
cập bến Sài Gòn – Gia Định
- 9/1/1951 Biểu tình tưởng nhớ ngày 9/1/1950 đẫm máu và từ đó ngày 9/1 hàng năm là
"Ngày HSSV toàn quốc"
Ngoài ra ở các tỉnh Thuận hóa, Hà nội còn có rất nhiều những cuộc biểu tình của
HSSV với nội dung khác nhau đã thể hiện ý chí của nhân dân ta chống lại thực dân xâm
lược.
Chương 6
GIÁO DỤC TRONG THỜI KỲ
XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở MIỀN BẮC
VÀ ĐẤU TRANH THỒNG NHẤT ĐẤT NƯỚC (1954- 1975)
1. Hoàn cảnh lịch sử.
- Sau chiến thắng ĐBP, đất nước chia cắt thành 2 miền với danh giới là vĩ tuyến 17. MB
hoàn thành cuộc CM DCND và chuyển sang xây dựng XHCN, trở thành hậu phương
lớn của MN và căn cứ địa cách mạng của cả nước. MN bị tạm chiếm dưới quyền của
Mỹ và bè lũ tay sai.
- 1954 -1960: MB cải tạo XHCN, cuối giai đoạn này có nền kinh tế thuần nhất XHCN
- 8/1964: Mỹ leo thang đánh phá MB, MB vừa chống chiến tranh phá hoại, vừa xây
dựng CNXH, vừa chi viện cho MN.
- 1972: Mỹ ném bom trở lại MB, thả thủy lôi phong tỏa các hải cảng, bến sông, dùng
B52 để hủy diệt các thành phố lớn. Cuối 1972, ta đã chiến đấu và chiến thắng uy thế
không lực của Mỹ.
- 1/1973: Mỹ ký Hiệp định Pari, chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở VN.
26
- 30/4/1975: Đất nước hoàn toàn giải phóng.
2. Cuộc cải cách giáo dục lần thứ 2 (1956)
2.1. Lý do cải cách:
- Nhằm thống nhất hai hệ thống giáo dục 9 năm và 12 năm của vùng tự do và vùng mới
giải phóng.
- Nhiệm vụ của giáo dục trong giai đoạn này là phục vụ cho MB tiến lên CNXH và chi
viện đắc lực cho MN. Chú trọng đến yêu cầu giáo dục toàn diện lấy trí đức làm cơ sở.
3/1956 Chính phủ thông qua đề án, 8/1956 Chính sách giáo dục phổ thông của
của nước VNDCCH ban hành.
2.2. Mục tiêu cải cách.
"Nhằm đào tạo, bồi dưỡng thế hệ thanh niên và thiếu nhi trở thành người phát
triển về mọi mặt, những công dân tốt, trung thành với Tổ quốc, những người lao động
tốt, cán bộ tốt của nước nhà, có tài có đức để phát triển chế độ dân chủ nhân dân, tiến
lên xây dựng XHCN…"
2.2. Phương châm giáo dục: Lý luận liên hệ với thực tiễn, gắn chặt nhà trường với đời
sống xã hội.
2.3. Nội dung giáo dục : Mang tính chất toàn diện gồm đức, trí, thể ,mỹ
2.4. Hệ thống giáo dục: 10 năm gồm 3 cấp.
- Cuối cấp I chỉ thi hết cấp, cuối cấp II và III thi tốt nghiệp.
- Trước khi vào lớp 1 phải học lớp vỡ lòng.
- Năm học gồm 9 tháng, số tuần thực học từ 33 đến 35 tuần.
- Sách giáo khoa các cấp được biên soạn đầy đủ, phát hành với số lượng lớn và được
thường xuyên bổ sung, chỉnh lý.
3. Cuộc vận động xây dựng nhà trường XHCN.
3.1. Đặc trưng của nhà trường XHCN
- Chủ nghĩa Mác – Lê nin phải chiếm vị trí chủ đạo và độc tôn trong nhà trường.
- LĐSX phải trở thành yếu tố cơ bản trong mục đích, phương châm, phương pháp giáo
dục của nhà trường.
- GV có giác ngộ XHCN mới xây dựng thành công XHCN.
- Đảm bảo sự lãnh đạo chặt chẽ của ĐCSVN trong nhà trường.
3.2. Quá trình thực hiện.
- Từ năm học 58-59, các trường tổ chức cho học sinh tham gia lao động sx trong dịp hè.
- Chú trọng công tác giáo dục chính trị, xây dựng các chi bộ Đảng trong các trường học.
- Phát động phong trào thi đua hai tốt, nhân rộng các trường điển hình tiên tiến như Bắc
Lý, Hải Nhân, Chu Văn An….
- Mở rộng các loại hình nhà trường như: Dân lập, trường phổ thông nông nghiệp, trường
phổ thông công nghiệp, trường thanh niên dân tộc miền núi…
- Từ năm học 60 – 61 bắt đầu vận động nhân dân đóng học phí từ cấp I đến cấp III. Một
số đối tượng chính sách được miễn học phí và có chế độ học bổng của nhà nước.
- Năm học 60 – 61 tổng số học sinh phổ thông là 1.900.000
- Năm học 65 – 66 tổng số học sinh phổ thông là 2.934.000
27
4. Chuyển hướng giáo dục phổ thông trong thời kỳ chống chiến tranh phá hoại của
Mỹ ở MB (1965 -1975)
4.1. Nguyên nhân:
8/1964 ĐQM leo thang đánh phá miền Bắc bằng cả không quân và hải quân.
5/8/1965 Thủ tướng ra chỉ thị 88/TTg về chuyển hướng công tác giáo dục để phát
triển giáo dục và giáo dục phục vụ nhiệm vụ chống Mỹ cứu nước.
4.2. Những chủ trương và biện pháp chuyển hướng giáo dục.
a. Tổ chức công tác phòng không, đảm bảo an toàn tuyệt đối cho cả thầy và trò.
- Các trường học ở những nơi có nguy cơ bị đánh phá cao sơ tán về các vùng nông thôn
xa trung tâm để tiếp tục duy trì việc dạy và học.
- Tổ chức tốt việc đào hầm hào quanh trường, quanh lớp học, ngụy trang lớp học.
- HS đi học phải có mũ rơm, mũ cối để chống bom.
b. Cải tiến nội dung, phương pháp giảng dạy và học tập phù hợp với tình hình thời
chiến và yêu cầu đảm bảo chất lượng.
- Chương trình được tinh giản nhằm bảo đảm học những kiến thức cơ bản nhất.
- GV tăng cường các hoạt động hướng dẫn tỉ mỉ để hs tự học một số vấn đề trong
chương trình.
- Các lớp học được tổ chức phân tán, tận dụng các thời điểm an toàn để học.
c. Tăng cường công tác giáo dục tư tưởng chính trị và đạo đức trong nhà trường.
- Thông qua việc dạy và học các môn chính trị, đạo đức…
- Bổ sung nhiều tác phẩm mới vào trong chương trình văn học để phản ánh thực tiễn
đấu tranh anh dũng của nhân dân ta trong kháng chiến chống Mỹ.
- Tổ chức cho HS tham gia nhiều hoạt động thực tiễn: Truyền tin chiến thắng, Mít tinh
lên án tội ác của ĐQM, thăm hỏi các chiến sĩ….
d. Đẩy mạnh phong trào thi đua xây dựng trường tiên tiến chống Mỹ cứu nước.
- 12/1966 Hội nghị liên hoan các chiến sĩ thi đua toàn ngành được tổ chức
- Hàng năm tặng thưởng danh hiệu chiến sĩ thi đua và tổ LĐXHCN.
e. Giáo dục năng khiếu được chú trọng để đào tạo và chuẩn bị nhân tài cho đất nước.
- Chú ý bồi dưỡng hs giỏi ở các cấp học với các môn văn, toán. Ngoài ra còn chú ý bồi
dưỡng HSG các môn sinh, sử, địa, vật lý.
- Theo QĐ số 198/CP ngày 14/9/1965 của Chính phủ, tại các trường đại học Tổng hợp,
ĐHSP Hà nội, ĐH Vinh và một số tỉnh mở các lớp năng khiếu về văn và toán. ĐH
Ngoại ngữ mở lớp năng khiếu về ngoại ngữ
- Hàng năm tổ chức các cuộc thi HSG văn và toán toàn miền bắc
Hiệu quả: Quy mô giáo dục được mở rộng, mạng lưới giáo dục bám rễ đến từng thôn,
xã, những thành tích giáo dục được duy trì và phát triển.
4.3. Giáo dục MB những năm cuối cuộc kháng chiến chống Mỹ.
28
- Xác định nhiệm vụ trung tâm là: Đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý giáo
dục.
- Tuyên dương những điển hình tiên tiến xuất sắc trong toàn ngành.
- 4/1972 ĐQM lại leo thang bắn phá MB, chúng đã ném bom phá hủy 150 trường học.
Các trường lại phải sơ tán để duy trì giữ vững hoạt động.
- 1/1973 Hòa bình lập lại ở MB, các trường học được khôi phục. CSVC sau chiến tranh
còn nhiều khó khăn, số lượng HS tăng vọt. Chính phủ đã huy động mọi khả năng của
nhân dân, của lực lượng quân đội… để xây dựng và tu bổ lại trường học cùng các hoạt
động của các trường.
5. Miền Bắc tích cực chi viện cho sự nghiệp giáo dục giải phóng ở MN.
- Thành lập các trường HS MN ở một số tỉnh MB.
- Tăng cường chi viện cán bộ quản lý giáo dục, đội ngũ giáo viên, tài liệu, SGK, đồ
dùng dh…
- 10/11962 Tiểu ban giáo dục MN thuộc Ban Tuyên huấn TW cục được thành lập.
- 20/11/1963 Hội nhà giáo yêu nước MN VN ra đời
- 4/1964 Đại hội giáo dục toàn MN lần thứ nhất khai mạc để thống nhất đường lối giáo
dục, phương hướng, biện pháp xây dựng giáo dục trong kháng chiến chống Mỹ.
- TW cục và Tiểu ban giáo dục MN có chỉ thị:
+ Xây dựng, phát triển mạnh nền giáo dục CM ở vùng giải phóng gồm đầy đủ các
ngành học: MG, PT, BTVH để đáp ứng nhu cầu học tập của con em cán bộ, chiến sĩ và
nhân dân.
+ Tuyên truyền vận động, giáo dục, tập hợp giáo chức trong vùng đich tạm chiếm, xây
dựng cơ sở CM, đặc biệt là HS, SV hình thành mặt trận đấu tranh chống nền giáo dục
nô dịch của địch.
6. Giáo dục đại học.
6.1. Ổn định và củng cố các trường ĐH.
- Tiếp quản và ổn định hoạt động của các trường ĐH, CĐ ở Hà nội do Pháp xây dựng
(Y dược, Luật khoa, Văn khoa, Khoa học, Sư phạm).
- Di chuyển các trường ĐH ở vùng kháng chiến về Thủ đô và chuẩn bị khai giảng năm
học mới. (ĐH Ydược Việt Bắc, Dự bị ĐH, SP cấp cao khu 4 cũ, SP cấp cao ở Khu học
xá TW)
- Năm học 1955-1956 chỉ còn ĐH Y dược, ĐHSP văn khoa, ĐHSP khoa học.
6.2. Xây dựng những trường ĐH đầu tiên theo mô hình mới.
10/1956 có 5 trường ĐH được xây dựng theo mô hình các nước XHCN ra đời.
- Trường ĐH Tổng hợp Hà nội
- Trường ĐHSP Hà nội
- Trường Bách khoa.
- Trường ĐH Nông – Lâm
- Trường ĐH Y dược.
29
6.3. Phát triển quy mô giáo dục ĐH, tăng cường xây dựng đội ngũ giáo viên và cơ sở
vật chất. Xác lập quan điểm giáo dục XHCN trong các trường ĐH(1958-1965)
- Mở thêm một số trường ĐH như: ĐH Giao thông vận tải; ĐH Kinh tế tài chính; ĐH sư
phạm Vinh; Học viện Thủy lợi; Cao đẳng Mỹ thuật.
- Cử cán bộ, giáo viên đi đào tạo và bồi dưỡng ở Trung Quốc, Liên Xô và các nước
Đông Âu.
- Đấu tranh chống lại những tư tưởng lệch lạc, những khuynh hướng đối lập với sự lãnh
đạo của Đảng. Hội liên hiệp SV đã phối hợp lãnh đạo và chỉ đạo cuộc đấu tranh tập thể
để ngăn chặn những hoạt động quá khích, bảo vệ sự lãnh đạo của Đảng trong các trường
ĐH.
6.4. Chuyển hướng GDĐH trong thời kỳ cả nước có chiến tranh (1965-1975)
5/8/1965 Thủ tướng chính phủ ra chỉ thị số 88TTg- VG về chuyển hướng giáo dục
trước tình hình và nhiệm vụ mới.
- Các trường ĐH tổ chức tốt việc phòng không, sơ tán khỏi thành phố để tiếp tục đào tạo.
- Mở thêm một số trường mới, tăng quy mô đào tạo, tăng chỉ tiêu tuyển sinh.
- Tăng cường đào tạo và bồi dưỡng cán bộ bằng hình thức tại chức.
- Đưa các đề tài khoa học của các trường ĐH vào phục vụ SX, sức khỏe của ND và
phục vụ quốc phòng, giao thông vận tải…
- Tăng thêm thiết bị thí nghiệm, sách báo tư liệu, cung cấp vật tư kỹ thuật; trang bị mới
và bổ sung cho các phòng thí nghiệm, xưởng thực tập…
- Tổ chức huấn luyện quân sự trong các trường ĐH, củng cố các đội tự vệ, sẵn sàng
chiến đấu và phục vụ chiến đấu.
- Sau Hiệp định Pari (1/1973) các trường từ nơi sơ tán chuyển về nơi tập trung, xây
dựng và khôi phục lại cơ sở vật chất để hoạt động.
- Mở rông đào tạo tại chức, đẩy mạnh tuyển chọn cán bộ, HS đi đào tạo ở nước ngoài
Thành tựu: tính đến 1975 có 41 trường ĐH, 55701 SV, 8658 giảng viên.
6.5. GDĐH ở MN.
6.5.1. Quy mô.
- Các Viện ĐH: Viện ĐH Sài Gòn; Viện ĐH Huế; Viện ĐH Cần thơ; Viện ĐH Thủ Đức.
- Các trường ĐH cộng đồng: ĐH cộng đồng Nha Trang; ĐH cộng đồng Đà Nẵng; ĐH
cộng đồng Mỹ Tho nhằm đào tạo chuyên viên trung cấp cho địa phương, giáo viên cấp
2 và chuẩn bị cho HS ở địa phương vào ĐH….
- Các Viện ĐH tư: Viện ĐH Đà Lạt; Viện ĐH Vạn Hạnh; Viện ĐH Hòa Hảo;Viện ĐH
Minh Đức….
6.5.2. Tuyển sinh:
Mỗi trường có cách tuyển sinh riêng, nhưng thường chia làm 3 cách:
- Chỉ ghi tên vào học khoa Luật, Văn nhưng các kỳ thi lên lớp lại rất chặt cho nên SV bị
rơi rụng nhiều, đến năm cuối chỉ còn khoảng 10%. Các trường ĐH tư cũng tuyển theo
kiểu này.
- HS ghi tên vào học, nhưng nhà trường sẽ sàng lọc qua hồ sơ.
30
- Có trường tổ chức thi tuyển và chỉ có những HS đạt những yêu cầu cần thiết mới được
thi tuyển. VD như trường Kỹ thuật, Y, Nha…
7. Giáo dục Bổ túc văn hóa.
- Năm 1956 thành lập Ban lãnh đạo TW thanh toán nạn mù chữ, phát động cuộc Đại
vận động thi đua diệt dốt.
- Cuối 1958, vùng đồng bằng và trung du MB căn bản đã xóa xong nạn mù chữ.
- Phong trào BTVH phát triển mạnh, xuất hiện nhiều đơn vị tiên tiến, điển hình là ở
Cẩm Bình - Hà Tĩnh
8. Đào tạo và bồi dưỡng giáo viên.
- Mở các lớp sư phạm cấp tốc.
- Thành lập trường ĐH SP Hà Nội.
- Khôi phục hoạt động và mở rộng quy mô của các trường trung cấp, sơ cấp sư phạm
của TW và các Liên khu, các tỉnh.
- Tổ chức các lớp tập huấn , các đợt học tập chính trị để trang bị cho đội ngũ giáo viên
những vấn đề cần thiết.
- 1960: Đội ngũ giáo viên mẫu giáo bắt đầu được hình thành.
- Coi trọng nâng cao nghiệp vụ sư phạm và trình độ đào tạo: Tăng thời gian đào tạo cho
các hệ sư phạm, mở các đào tạo các hệ sư phạm mới như trường SPMGiáo TW, trường
lý luận nghiệp vụ (HVQLGD)…
- Việc bồi dưỡng giáo viên được thực hiện liên tục suốt từ 1965 đến 1975 vào các kỳ
nghỉ hè và cả trong năm học.
- Tại MN cũng mở được trường sư phạm đào tạo giáo viên cấp 1 và 2 tại các khu căn cứ
để đáp ứng nhu cầu học tập của HS ở các vùng giải phóng.
Chương 7
GIÁO DỤC VIỆT NAM
TRONG THỜI KỲ ĐẦU XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
TRÊN PHẠM VI CẢ NƯỚC (1975 – 1986)
1.Hoàn cảnh lịch sử.
- Đất nước ta hoàn toàn giải phóng nhưng vẫn phải đối mặt với một số cuộc chiến tranh
ở biên giới Tây Nam và biên giới phía Bắc.
- 9/1975, Hội nghị BCHTWĐ khóa 3 đã họp và xác định: "Hoàn thành thống nhất nước
nhà, đưa cả nước tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên CNXH"
- Nhiệm vụ mới của ngành giáo dục: "MB có nhiệm vụ đẩy mạnh phong trào thi đua
"hai tốt", nâng cao giáo dục toàn diện, tích cực ủng hộ giáo dục MN. MN cần mau
chóng xóa bỏ tàn dư của nền giáo dục cũ, xây dựng nền giáo dục mới, nâng cao giác
ngộ chính trị cho giáo viên và HS, xây dựng tổ chức quản lý ngành".
31
- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng họp từ 14 đến 20/12/1976 đã xác định
đường lối chung của cuộc CMXHCN là: " Nắm vững chuyên chính vô sản, phát huy
quyền làm chủ tập thể của ND LĐ, tiến hành đồng thời 3 cuộc CM: CM quan hệ SX,
CM KH-KT, CM tư tưởng VH…"
- Từ ngày 27 đến 31/3/1981Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V của Đảng đã khẳng
định tiếp tục đường lối của Đại hội IV đề ra nhưng có sự điều chỉnh, bổ sung và phát
triển.
- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng 12/1986 tổng kết và thừa nhận: "
Trong 5 năm (1981-1985) đã không nghiêm chỉnh thực hiện những kết luận đúng đắn
của Đại hội lần thứ V của Đảng về cụ thể hóa đường lối KT trong chặng đường đầu
tiên….."
2. Giáo dục phổ thông.
2.1. Năm học đầu tiên sau ngày giải phóng MN
- Ngày 19/10/1975 các trường PT khắp các tỉnh MN khai giảng thu hút hơn 4 triệu HS
và 10 vạn giáo viên tham gia.
- BGD kịp thời ban hành chương trình mới, biên soạn và in 20 triệu bản SGK phổ thông
các cấp gửi vào MN.
- Tuyển dụng lại các giáo viên của chế độ cũ, cử một đội ngũ CBQLGD và giáo viên ở
MB vào MN, đào tạo cấp tốc một số giáo viên mới để đáp ứng yêu cầu giáo dục.
- Mạng lưới các trường phổ thông ở MN đã phân bố đều hơn, công lập hóa các trường
tư thục, tách nhà trường ra khỏi tôn giáo, miễn học phí trong các trường phổ thông các
cấp.
2.2. Cuộc cải cách giáo dục lần thứ 3.
2.2.1. Lý do cải cách.
- Đất nước ta XDCNXH, để thực hiện được cần tiến hành 3 cuộc CM: CM QHSX; CM
KH-KT; CM TT-VH trong đó CM KH-KT là then chốt, giáo dục cần đáp ứng cho cuộc
CM đó.
- Thực trạng giáo dục của VN cả về số lượng lẫn chất lượng đều không đáp ứng được
với yêu cầu XDCNXH.
- Nền giáo dục trong cả nước vẫn chưa có sự thống nhất hoàn toàn.
2.2.2. Mục tiêu cải cách:
- Coi giáo dục là một bộ phận quan trọng của CM TTVH, là nhân tố quan trọng thúc
đẩy sự phát triển KT, VH, KHKT.
- Chăm sóc tốt trẻ ngay từ nhỏ để tạo ra cơ sở ban đầu của con người làm chủ tập thể và
phát triển toàn diện.
- Thực hiện phổ cập giáo dục trong toàn dân, phấn đấu cho thế hệ trẻ đến tuổi trưởng
thành được học PTTH.
- Thực hiện tốt nguyên lý giáo dục: Học đi đôi với hành, GD kết hợp với LĐSX gắn với
đào tạo nghề và nghiên cứu, thực nghiệm khoa học.
- Cải cách cả cơ cấu giáo dục, nội dung và phương pháp giáo dục.
32
2.2.3. Kết quả:
a. Thành tựu:
- Xác định được một hệ thống giáo dục tương đối hoàn chỉnh, thống nhất trong cả nước
từ MN đến sau ĐH.
- XD được hệ thống GD PT 12 năm thống nhất trong toàn quốc.
- Biên soạn được bộ SGK mới theo tinh thần cải cách và cuốn chiếu hoàn thành vào
năm 1992. ( Chữ viết bỏ nét nối, nội dung nặng nề quá tải, phân ban vội vàng…)
- Hệ thống đào tạo sau ĐH xây dựng và phát triển mạnh.
b. Yếu kém:
Từ năm 1979 đến 1982 (chiến tranh biên giới Tây nam và phía Bắc), những khó
khăn về KT XH đã tác động trực tiếp đến nền giáo dục dẫn đến những hậu quả:
- Quy mô và chất lượng giáo dục giảm sút, tỉ lệ học sinh lưu ban hoặc bỏ học
nhiều.
- Đời sống giáo viên hết sức khó khăn, thiếu thốn.
- Chất lượng văn hóa có sự chênh lệch khá lớn giữa các trường, các vùng miền.
- Chất lượng giáo dục toàn diện chưa có chuyển biến, Giáo dục thể chất bị coi nhẹ,
giáo dục thẩm mỹ được chú ý hơn nhưng lại thiếu cơ sở vật chất nên kết quả
chưa thay đổi.
- Vấn đề phân luồng, sử dụng học sinh tốt nghiệp phổ thông còn hạn chế. Tỉ lệ vào
đại học và các trường chuyên nghiệp thấp dẫn đến đội ngũ lao động có trình độ
văn hóa cao chiếm tỉ lệ thấp.
3. Giáo dục đại học.
3.1. Xây dựng hệ thống các trường đại học thống nhất trên cả nước theo mô hình nhà
trường XHCN
- Tiếp quản các trường đại học ở miền nam, giải thể các trường tư thục và đại học
cộng đồng, tổ chức lại các trường đại học theo mô hình nhà trường XHCN.
- Cử cán bộ quản lý, giáo viên và gửi giáo trình, tài liệu học tập vào miền Nam.
- Từ năm 1976 – 1986 các trường đại học được xác định có vai trò quan trọng trong
ba cuộc cách mạng ( QHSX; KHKT; VHTT)
- Hoạt động của các trường theo mô hình quản lý tập trung. Quy mô đào tạo theo chỉ
tiêu kế hoạch của nhà nước giao cho. Tổ chức quá trình đào tạo, thi tuyển sinh… đều
theo kế hoạch của Nhà nước.
- Mục tiêu đào tạo chủ yếu cung cấp cán bộ cho biên chế Nhà nước.
3.2. Đẩy mạnh tổ chức các trường, khoa, lớp dự bị đại học dành cho các đối tượng
chính sách.
Thành lập một số trường dự bị đại học, trong các trường đều mở các khoa, lớp dự bị
đại học.
3.3. Duy trì và phát triển hình thức đào tạo tại chức nhằm đảm bảo đáp ứng nhu cầu
học tập của đội ngũ cán bộ, công chức đang công tác.
3.4. Hình thành và phát triển đào tạo sau đại học.
Lich su giao duc viet nam (nguyen thi thanh)
Lich su giao duc viet nam (nguyen thi thanh)
Lich su giao duc viet nam (nguyen thi thanh)

Weitere ähnliche Inhalte

Was ist angesagt?

GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG
GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNGGIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG
GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNGMcTr14
 
Đặc điểm nhân cách học sinh Tiểu học
Đặc điểm nhân cách học sinh Tiểu họcĐặc điểm nhân cách học sinh Tiểu học
Đặc điểm nhân cách học sinh Tiểu họcThyDungTrn11
 
Chương 1, tư tưởng hchinh
Chương 1, tư tưởng hchinhChương 1, tư tưởng hchinh
Chương 1, tư tưởng hchinhmai_mai_yb
 
Giáo Trình Tâm Lý Học Giao Tiếp
Giáo Trình Tâm Lý Học Giao Tiếp Giáo Trình Tâm Lý Học Giao Tiếp
Giáo Trình Tâm Lý Học Giao Tiếp nataliej4
 
đốI tượng, nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu của tâm lý học quản lý
đốI tượng, nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu của tâm lý học quản lýđốI tượng, nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu của tâm lý học quản lý
đốI tượng, nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu của tâm lý học quản lýHọc Huỳnh Bá
 
Tâm Lí Học Lứa Tuổi Và Tâm Lí Học Sư Phạm.pdf
Tâm Lí Học Lứa Tuổi Và Tâm Lí Học Sư Phạm.pdfTâm Lí Học Lứa Tuổi Và Tâm Lí Học Sư Phạm.pdf
Tâm Lí Học Lứa Tuổi Và Tâm Lí Học Sư Phạm.pdfHanaTiti
 
Luận văn: Thực trạng về khả năng tự học của sinh viên các khoa và các hướng h...
Luận văn: Thực trạng về khả năng tự học của sinh viên các khoa và các hướng h...Luận văn: Thực trạng về khả năng tự học của sinh viên các khoa và các hướng h...
Luận văn: Thực trạng về khả năng tự học của sinh viên các khoa và các hướng h...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Câu hỏi ôn tập Tâm lý học 1
Câu hỏi ôn tập Tâm lý học 1Câu hỏi ôn tập Tâm lý học 1
Câu hỏi ôn tập Tâm lý học 1Sùng A Tô
 
BÀI GIẢNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC
BÀI GIẢNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC BÀI GIẢNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC
BÀI GIẢNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC nataliej4
 
VĂN HỌC THIẾU NHI.pdf
VĂN HỌC THIẾU NHI.pdfVĂN HỌC THIẾU NHI.pdf
VĂN HỌC THIẾU NHI.pdfjackjohn45
 
GIÁO TRÌNH GIÁO DỤC HỌC - TẬP 2
GIÁO TRÌNH GIÁO DỤC HỌC - TẬP 2 GIÁO TRÌNH GIÁO DỤC HỌC - TẬP 2
GIÁO TRÌNH GIÁO DỤC HỌC - TẬP 2 nataliej4
 
Kinh tế chính trị Mac - Lenin
Kinh tế chính trị Mac - LeninKinh tế chính trị Mac - Lenin
Kinh tế chính trị Mac - LeninSơn Bùi
 
Câu hỏi on thi Tâm lí học 2
Câu hỏi on thi Tâm lí học 2Câu hỏi on thi Tâm lí học 2
Câu hỏi on thi Tâm lí học 2Sùng A Tô
 
BIÊN SOẠN MÔN KINH TẾ HỌC GIÁO DỤC TS. BÙI QUANG XUÂN
BIÊN SOẠN MÔN KINH TẾ HỌC GIÁO DỤC    TS. BÙI QUANG XUÂN  BIÊN SOẠN MÔN KINH TẾ HỌC GIÁO DỤC    TS. BÙI QUANG XUÂN
BIÊN SOẠN MÔN KINH TẾ HỌC GIÁO DỤC TS. BÙI QUANG XUÂN Minh Chanh
 
ưU điểm của học thuyết đức trị
ưU điểm của học thuyết đức trịưU điểm của học thuyết đức trị
ưU điểm của học thuyết đức trịvuthu031323
 
Tư Tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa
Tư Tưởng Hồ Chí Minh về văn hóaTư Tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa
Tư Tưởng Hồ Chí Minh về văn hóaQuyên Nguyễn Tố
 
56 câu hỏi tự luận và đáp án môn tthcm
56 câu hỏi tự luận và đáp án môn tthcm56 câu hỏi tự luận và đáp án môn tthcm
56 câu hỏi tự luận và đáp án môn tthcmdreamteller
 
Bài thuyết trình Nho giáo
Bài thuyết trình Nho giáoBài thuyết trình Nho giáo
Bài thuyết trình Nho giáoHai Nguyen Huu
 

Was ist angesagt? (20)

GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG
GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNGGIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG
GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG
 
Đặc điểm nhân cách học sinh Tiểu học
Đặc điểm nhân cách học sinh Tiểu họcĐặc điểm nhân cách học sinh Tiểu học
Đặc điểm nhân cách học sinh Tiểu học
 
Chương 1, tư tưởng hchinh
Chương 1, tư tưởng hchinhChương 1, tư tưởng hchinh
Chương 1, tư tưởng hchinh
 
Giáo Trình Tâm Lý Học Giao Tiếp
Giáo Trình Tâm Lý Học Giao Tiếp Giáo Trình Tâm Lý Học Giao Tiếp
Giáo Trình Tâm Lý Học Giao Tiếp
 
Tri giác
Tri giácTri giác
Tri giác
 
đốI tượng, nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu của tâm lý học quản lý
đốI tượng, nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu của tâm lý học quản lýđốI tượng, nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu của tâm lý học quản lý
đốI tượng, nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu của tâm lý học quản lý
 
Tâm Lí Học Lứa Tuổi Và Tâm Lí Học Sư Phạm.pdf
Tâm Lí Học Lứa Tuổi Và Tâm Lí Học Sư Phạm.pdfTâm Lí Học Lứa Tuổi Và Tâm Lí Học Sư Phạm.pdf
Tâm Lí Học Lứa Tuổi Và Tâm Lí Học Sư Phạm.pdf
 
Luận văn: Thực trạng về khả năng tự học của sinh viên các khoa và các hướng h...
Luận văn: Thực trạng về khả năng tự học của sinh viên các khoa và các hướng h...Luận văn: Thực trạng về khả năng tự học của sinh viên các khoa và các hướng h...
Luận văn: Thực trạng về khả năng tự học của sinh viên các khoa và các hướng h...
 
Câu hỏi ôn tập Tâm lý học 1
Câu hỏi ôn tập Tâm lý học 1Câu hỏi ôn tập Tâm lý học 1
Câu hỏi ôn tập Tâm lý học 1
 
Cấu trúc nhân cách
Cấu trúc nhân cáchCấu trúc nhân cách
Cấu trúc nhân cách
 
BÀI GIẢNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC
BÀI GIẢNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC BÀI GIẢNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC
BÀI GIẢNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC
 
VĂN HỌC THIẾU NHI.pdf
VĂN HỌC THIẾU NHI.pdfVĂN HỌC THIẾU NHI.pdf
VĂN HỌC THIẾU NHI.pdf
 
GIÁO TRÌNH GIÁO DỤC HỌC - TẬP 2
GIÁO TRÌNH GIÁO DỤC HỌC - TẬP 2 GIÁO TRÌNH GIÁO DỤC HỌC - TẬP 2
GIÁO TRÌNH GIÁO DỤC HỌC - TẬP 2
 
Kinh tế chính trị Mac - Lenin
Kinh tế chính trị Mac - LeninKinh tế chính trị Mac - Lenin
Kinh tế chính trị Mac - Lenin
 
Câu hỏi on thi Tâm lí học 2
Câu hỏi on thi Tâm lí học 2Câu hỏi on thi Tâm lí học 2
Câu hỏi on thi Tâm lí học 2
 
BIÊN SOẠN MÔN KINH TẾ HỌC GIÁO DỤC TS. BÙI QUANG XUÂN
BIÊN SOẠN MÔN KINH TẾ HỌC GIÁO DỤC    TS. BÙI QUANG XUÂN  BIÊN SOẠN MÔN KINH TẾ HỌC GIÁO DỤC    TS. BÙI QUANG XUÂN
BIÊN SOẠN MÔN KINH TẾ HỌC GIÁO DỤC TS. BÙI QUANG XUÂN
 
ưU điểm của học thuyết đức trị
ưU điểm của học thuyết đức trịưU điểm của học thuyết đức trị
ưU điểm của học thuyết đức trị
 
Tư Tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa
Tư Tưởng Hồ Chí Minh về văn hóaTư Tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa
Tư Tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa
 
56 câu hỏi tự luận và đáp án môn tthcm
56 câu hỏi tự luận và đáp án môn tthcm56 câu hỏi tự luận và đáp án môn tthcm
56 câu hỏi tự luận và đáp án môn tthcm
 
Bài thuyết trình Nho giáo
Bài thuyết trình Nho giáoBài thuyết trình Nho giáo
Bài thuyết trình Nho giáo
 

Andere mochten auch

Hệ thống giáo dục chế độ khoa cử nước đại việt dưới thời trần (1225 - 1400)
Hệ thống giáo dục chế độ khoa cử nước đại việt dưới thời trần (1225 - 1400)Hệ thống giáo dục chế độ khoa cử nước đại việt dưới thời trần (1225 - 1400)
Hệ thống giáo dục chế độ khoa cử nước đại việt dưới thời trần (1225 - 1400)Lenam711.tk@gmail.com
 
Nền giáo dục việt nam thời lê sơ
Nền giáo dục việt nam thời lê sơNền giáo dục việt nam thời lê sơ
Nền giáo dục việt nam thời lê sơLenam711.tk@gmail.com
 
Giáo dục xưa nay - copy
Giáo dục xưa  nay - copyGiáo dục xưa  nay - copy
Giáo dục xưa nay - copythoaikhanh
 
Triet ly giao duc (kim dinh)
Triet ly giao duc (kim dinh)Triet ly giao duc (kim dinh)
Triet ly giao duc (kim dinh)Hiền Nhân
 
[đườNg lối] 20 câu hỏi ôn tập (kèm đáp án) bookbooming
[đườNg lối] 20 câu hỏi ôn tập (kèm đáp án) bookbooming[đườNg lối] 20 câu hỏi ôn tập (kèm đáp án) bookbooming
[đườNg lối] 20 câu hỏi ôn tập (kèm đáp án) bookboomingbookbooming
 
426 câu hỏi trắc nghiệm tư tưởng hồ chí minh - có đáp án - tincanban.com
426 câu hỏi trắc nghiệm tư tưởng hồ chí minh - có đáp án - tincanban.com426 câu hỏi trắc nghiệm tư tưởng hồ chí minh - có đáp án - tincanban.com
426 câu hỏi trắc nghiệm tư tưởng hồ chí minh - có đáp án - tincanban.comThùy Linh
 
Chính sách-nông-nghiệp-của-việt-nam
Chính sách-nông-nghiệp-của-việt-namChính sách-nông-nghiệp-của-việt-nam
Chính sách-nông-nghiệp-của-việt-namHUYNHNHI2502
 
"Le Fenicie" di Euripide
"Le Fenicie" di Euripide"Le Fenicie" di Euripide
"Le Fenicie" di EuripideLuigi Armetta
 
Giao duc truc tuyen mo dai tra (moocs) dh nguyen tat thanh
Giao duc truc tuyen mo dai tra (moocs)   dh nguyen tat thanhGiao duc truc tuyen mo dai tra (moocs)   dh nguyen tat thanh
Giao duc truc tuyen mo dai tra (moocs) dh nguyen tat thanhHiền Nhân
 
Tim ve ban sac dan toc viet nam (tran ngoc them)
Tim ve ban sac dan toc viet nam (tran ngoc them)Tim ve ban sac dan toc viet nam (tran ngoc them)
Tim ve ban sac dan toc viet nam (tran ngoc them)Hiền Nhân
 
Những đặc điểm truyền thống của con người việt nam trong qúa trình công nghiệ...
Những đặc điểm truyền thống của con người việt nam trong qúa trình công nghiệ...Những đặc điểm truyền thống của con người việt nam trong qúa trình công nghiệ...
Những đặc điểm truyền thống của con người việt nam trong qúa trình công nghiệ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
[HANU] - Đường lối Đảng CS VN - Chuong 3
[HANU] - Đường lối Đảng CS VN - Chuong 3[HANU] - Đường lối Đảng CS VN - Chuong 3
[HANU] - Đường lối Đảng CS VN - Chuong 3Quang Huy
 
BÀI 26-T41 Những cuộc khởi nghĩa lớn trong phong trào Cần Vương Lịch sử 8
BÀI 26-T41 Những cuộc khởi nghĩa lớn trong phong trào Cần Vương Lịch sử 8 BÀI 26-T41 Những cuộc khởi nghĩa lớn trong phong trào Cần Vương Lịch sử 8
BÀI 26-T41 Những cuộc khởi nghĩa lớn trong phong trào Cần Vương Lịch sử 8 Jackson Linh
 
Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường
Quản lý giáo dục và quản lý nhà trườngQuản lý giáo dục và quản lý nhà trường
Quản lý giáo dục và quản lý nhà trườngPe Tii
 
Bài văn ngắn nghị luận về hạnh phúc ,rất hay
Bài văn ngắn nghị luận về hạnh phúc ,rất hay Bài văn ngắn nghị luận về hạnh phúc ,rất hay
Bài văn ngắn nghị luận về hạnh phúc ,rất hay Jackson Linh
 
BÀI 21: PHONG TRÀO YÊU NƯỚC CHỐNG PHÁP CỦA NHÂN DÂN VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM...
BÀI 21: PHONG TRÀO YÊU NƯỚC CHỐNG PHÁP CỦA NHÂN DÂN VIỆT  NAM TRONG NHỮNG NĂM...BÀI 21: PHONG TRÀO YÊU NƯỚC CHỐNG PHÁP CỦA NHÂN DÂN VIỆT  NAM TRONG NHỮNG NĂM...
BÀI 21: PHONG TRÀO YÊU NƯỚC CHỐNG PHÁP CỦA NHÂN DÂN VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM...Võ Tâm Long
 
56 câu hỏi tự luận và đáp án chi tiết Tư Tưởng Hồ Chí Minh
 56 câu hỏi tự luận và đáp án chi tiết Tư Tưởng Hồ Chí Minh   56 câu hỏi tự luận và đáp án chi tiết Tư Tưởng Hồ Chí Minh
56 câu hỏi tự luận và đáp án chi tiết Tư Tưởng Hồ Chí Minh Thùy Linh
 
CHUYÊN ĐỀ ĐẠI SỐ ÔN THI VÀO LỚP 10 CÁC TRƯỜNG CHUYÊN
CHUYÊN ĐỀ ĐẠI SỐ ÔN THI VÀO LỚP 10 CÁC TRƯỜNG CHUYÊNCHUYÊN ĐỀ ĐẠI SỐ ÔN THI VÀO LỚP 10 CÁC TRƯỜNG CHUYÊN
CHUYÊN ĐỀ ĐẠI SỐ ÔN THI VÀO LỚP 10 CÁC TRƯỜNG CHUYÊNBOIDUONGTOAN.COM
 

Andere mochten auch (18)

Hệ thống giáo dục chế độ khoa cử nước đại việt dưới thời trần (1225 - 1400)
Hệ thống giáo dục chế độ khoa cử nước đại việt dưới thời trần (1225 - 1400)Hệ thống giáo dục chế độ khoa cử nước đại việt dưới thời trần (1225 - 1400)
Hệ thống giáo dục chế độ khoa cử nước đại việt dưới thời trần (1225 - 1400)
 
Nền giáo dục việt nam thời lê sơ
Nền giáo dục việt nam thời lê sơNền giáo dục việt nam thời lê sơ
Nền giáo dục việt nam thời lê sơ
 
Giáo dục xưa nay - copy
Giáo dục xưa  nay - copyGiáo dục xưa  nay - copy
Giáo dục xưa nay - copy
 
Triet ly giao duc (kim dinh)
Triet ly giao duc (kim dinh)Triet ly giao duc (kim dinh)
Triet ly giao duc (kim dinh)
 
[đườNg lối] 20 câu hỏi ôn tập (kèm đáp án) bookbooming
[đườNg lối] 20 câu hỏi ôn tập (kèm đáp án) bookbooming[đườNg lối] 20 câu hỏi ôn tập (kèm đáp án) bookbooming
[đườNg lối] 20 câu hỏi ôn tập (kèm đáp án) bookbooming
 
426 câu hỏi trắc nghiệm tư tưởng hồ chí minh - có đáp án - tincanban.com
426 câu hỏi trắc nghiệm tư tưởng hồ chí minh - có đáp án - tincanban.com426 câu hỏi trắc nghiệm tư tưởng hồ chí minh - có đáp án - tincanban.com
426 câu hỏi trắc nghiệm tư tưởng hồ chí minh - có đáp án - tincanban.com
 
Chính sách-nông-nghiệp-của-việt-nam
Chính sách-nông-nghiệp-của-việt-namChính sách-nông-nghiệp-của-việt-nam
Chính sách-nông-nghiệp-của-việt-nam
 
"Le Fenicie" di Euripide
"Le Fenicie" di Euripide"Le Fenicie" di Euripide
"Le Fenicie" di Euripide
 
Giao duc truc tuyen mo dai tra (moocs) dh nguyen tat thanh
Giao duc truc tuyen mo dai tra (moocs)   dh nguyen tat thanhGiao duc truc tuyen mo dai tra (moocs)   dh nguyen tat thanh
Giao duc truc tuyen mo dai tra (moocs) dh nguyen tat thanh
 
Tim ve ban sac dan toc viet nam (tran ngoc them)
Tim ve ban sac dan toc viet nam (tran ngoc them)Tim ve ban sac dan toc viet nam (tran ngoc them)
Tim ve ban sac dan toc viet nam (tran ngoc them)
 
Những đặc điểm truyền thống của con người việt nam trong qúa trình công nghiệ...
Những đặc điểm truyền thống của con người việt nam trong qúa trình công nghiệ...Những đặc điểm truyền thống của con người việt nam trong qúa trình công nghiệ...
Những đặc điểm truyền thống của con người việt nam trong qúa trình công nghiệ...
 
[HANU] - Đường lối Đảng CS VN - Chuong 3
[HANU] - Đường lối Đảng CS VN - Chuong 3[HANU] - Đường lối Đảng CS VN - Chuong 3
[HANU] - Đường lối Đảng CS VN - Chuong 3
 
BÀI 26-T41 Những cuộc khởi nghĩa lớn trong phong trào Cần Vương Lịch sử 8
BÀI 26-T41 Những cuộc khởi nghĩa lớn trong phong trào Cần Vương Lịch sử 8 BÀI 26-T41 Những cuộc khởi nghĩa lớn trong phong trào Cần Vương Lịch sử 8
BÀI 26-T41 Những cuộc khởi nghĩa lớn trong phong trào Cần Vương Lịch sử 8
 
Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường
Quản lý giáo dục và quản lý nhà trườngQuản lý giáo dục và quản lý nhà trường
Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường
 
Bài văn ngắn nghị luận về hạnh phúc ,rất hay
Bài văn ngắn nghị luận về hạnh phúc ,rất hay Bài văn ngắn nghị luận về hạnh phúc ,rất hay
Bài văn ngắn nghị luận về hạnh phúc ,rất hay
 
BÀI 21: PHONG TRÀO YÊU NƯỚC CHỐNG PHÁP CỦA NHÂN DÂN VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM...
BÀI 21: PHONG TRÀO YÊU NƯỚC CHỐNG PHÁP CỦA NHÂN DÂN VIỆT  NAM TRONG NHỮNG NĂM...BÀI 21: PHONG TRÀO YÊU NƯỚC CHỐNG PHÁP CỦA NHÂN DÂN VIỆT  NAM TRONG NHỮNG NĂM...
BÀI 21: PHONG TRÀO YÊU NƯỚC CHỐNG PHÁP CỦA NHÂN DÂN VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM...
 
56 câu hỏi tự luận và đáp án chi tiết Tư Tưởng Hồ Chí Minh
 56 câu hỏi tự luận và đáp án chi tiết Tư Tưởng Hồ Chí Minh   56 câu hỏi tự luận và đáp án chi tiết Tư Tưởng Hồ Chí Minh
56 câu hỏi tự luận và đáp án chi tiết Tư Tưởng Hồ Chí Minh
 
CHUYÊN ĐỀ ĐẠI SỐ ÔN THI VÀO LỚP 10 CÁC TRƯỜNG CHUYÊN
CHUYÊN ĐỀ ĐẠI SỐ ÔN THI VÀO LỚP 10 CÁC TRƯỜNG CHUYÊNCHUYÊN ĐỀ ĐẠI SỐ ÔN THI VÀO LỚP 10 CÁC TRƯỜNG CHUYÊN
CHUYÊN ĐỀ ĐẠI SỐ ÔN THI VÀO LỚP 10 CÁC TRƯỜNG CHUYÊN
 

Ähnlich wie Lich su giao duc viet nam (nguyen thi thanh)

Clbt7. khong tu, nho giao (2011 12-01)
Clbt7. khong tu, nho giao (2011 12-01)Clbt7. khong tu, nho giao (2011 12-01)
Clbt7. khong tu, nho giao (2011 12-01)Khánh Phan Quốc
 
Tiểu luận Tư tưởng triết học của nho giáo và sự ảnh hưởng
Tiểu luận Tư tưởng triết học của nho giáo và sự ảnh hưởngTiểu luận Tư tưởng triết học của nho giáo và sự ảnh hưởng
Tiểu luận Tư tưởng triết học của nho giáo và sự ảnh hưởngDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
[123doc] - bai-giang-lich-su-tu-tuongcac-hoc-thuyet-quan-ly-giang-vien-nguyen...
[123doc] - bai-giang-lich-su-tu-tuongcac-hoc-thuyet-quan-ly-giang-vien-nguyen...[123doc] - bai-giang-lich-su-tu-tuongcac-hoc-thuyet-quan-ly-giang-vien-nguyen...
[123doc] - bai-giang-lich-su-tu-tuongcac-hoc-thuyet-quan-ly-giang-vien-nguyen...vnhdng13
 
2023 - TT - CHUONG 1 - KHAI LUAN VE TRIET HOC.pdf
2023 - TT - CHUONG 1 - KHAI LUAN VE TRIET HOC.pdf2023 - TT - CHUONG 1 - KHAI LUAN VE TRIET HOC.pdf
2023 - TT - CHUONG 1 - KHAI LUAN VE TRIET HOC.pdfladucsdh231
 
Nho Giáo và văn hóa Việt Nam
Nho Giáo và văn hóa Việt NamNho Giáo và văn hóa Việt Nam
Nho Giáo và văn hóa Việt Namnguyenhoangtri11ta
 
Thành tựu văn minh Trung Hoa
Thành tựu văn minh Trung HoaThành tựu văn minh Trung Hoa
Thành tựu văn minh Trung Hoathaodang312
 
Triết học nho giáo và ảnh hưởng của triết học nho giáo đến nền văn hóa truyền...
Triết học nho giáo và ảnh hưởng của triết học nho giáo đến nền văn hóa truyền...Triết học nho giáo và ảnh hưởng của triết học nho giáo đến nền văn hóa truyền...
Triết học nho giáo và ảnh hưởng của triết học nho giáo đến nền văn hóa truyền...Huynh Loc
 
TẬP BÀI GIẢNG VĂN HỌC VIỆT NAM ĐẦU THẾ KỶ XX – 1932
TẬP BÀI GIẢNG VĂN HỌC VIỆT NAM ĐẦU THẾ KỶ XX – 1932 TẬP BÀI GIẢNG VĂN HỌC VIỆT NAM ĐẦU THẾ KỶ XX – 1932
TẬP BÀI GIẢNG VĂN HỌC VIỆT NAM ĐẦU THẾ KỶ XX – 1932 nataliej4
 
Luận văn thạc sĩ triết học: Chữ hiếu trong đạo Phật và ý nghĩa
Luận văn thạc sĩ triết học: Chữ hiếu trong đạo Phật và ý nghĩaLuận văn thạc sĩ triết học: Chữ hiếu trong đạo Phật và ý nghĩa
Luận văn thạc sĩ triết học: Chữ hiếu trong đạo Phật và ý nghĩaDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
De cuong on thi mon tu tuong hcm
De cuong on thi mon tu tuong hcmDe cuong on thi mon tu tuong hcm
De cuong on thi mon tu tuong hcmbuiconghong
 
7.2021._giao_trinh_triet_hoc_mac_-_lenin_(khong_chuyen)_1.9m.doc
7.2021._giao_trinh_triet_hoc_mac_-_lenin_(khong_chuyen)_1.9m.doc7.2021._giao_trinh_triet_hoc_mac_-_lenin_(khong_chuyen)_1.9m.doc
7.2021._giao_trinh_triet_hoc_mac_-_lenin_(khong_chuyen)_1.9m.docKhanhNguyn38918
 
Giao_trinh_Triet_hoc_Mac_Le_nin_6.2021_Khong_chuyen_LLCT_Nxb_CTQG.docx
Giao_trinh_Triet_hoc_Mac_Le_nin_6.2021_Khong_chuyen_LLCT_Nxb_CTQG.docxGiao_trinh_Triet_hoc_Mac_Le_nin_6.2021_Khong_chuyen_LLCT_Nxb_CTQG.docx
Giao_trinh_Triet_hoc_Mac_Le_nin_6.2021_Khong_chuyen_LLCT_Nxb_CTQG.docxNgcHuyn676269
 
Giao_trinh_Triet_hoc_Mac_Le_nin_6.2021_Khong_chuyen_LLCT_Nxb_CTQG.docx
Giao_trinh_Triet_hoc_Mac_Le_nin_6.2021_Khong_chuyen_LLCT_Nxb_CTQG.docxGiao_trinh_Triet_hoc_Mac_Le_nin_6.2021_Khong_chuyen_LLCT_Nxb_CTQG.docx
Giao_trinh_Triet_hoc_Mac_Le_nin_6.2021_Khong_chuyen_LLCT_Nxb_CTQG.docxNgcHuyn676269
 
LUẬN ÁN TIẾN SĨ VĂN HÓA CHÍNH TRỊ THỜI THỊNH TRẦN_10241812052019
LUẬN ÁN TIẾN SĨ VĂN HÓA CHÍNH TRỊ THỜI THỊNH TRẦN_10241812052019LUẬN ÁN TIẾN SĨ VĂN HÓA CHÍNH TRỊ THỜI THỊNH TRẦN_10241812052019
LUẬN ÁN TIẾN SĨ VĂN HÓA CHÍNH TRỊ THỜI THỊNH TRẦN_10241812052019PinkHandmade
 
GIAO TRINH THM-L.pdf
GIAO TRINH THM-L.pdfGIAO TRINH THM-L.pdf
GIAO TRINH THM-L.pdfngThch4
 
GIAO TRINH TRIET HOC M-L - 2021 (1).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC M-L - 2021 (1).pdfGIAO TRINH TRIET HOC M-L - 2021 (1).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC M-L - 2021 (1).pdfNgnNK
 
Tư tưởng, triết học Trung Quốc .
Tư tưởng, triết học Trung Quốc .Tư tưởng, triết học Trung Quốc .
Tư tưởng, triết học Trung Quốc .Khai Nguyễn
 
đề Cương tư tưởng
đề Cương tư tưởngđề Cương tư tưởng
đề Cương tư tưởngTan Nguyen
 

Ähnlich wie Lich su giao duc viet nam (nguyen thi thanh) (20)

Clbt7. khong tu, nho giao (2011 12-01)
Clbt7. khong tu, nho giao (2011 12-01)Clbt7. khong tu, nho giao (2011 12-01)
Clbt7. khong tu, nho giao (2011 12-01)
 
Tiểu luận Tư tưởng triết học của nho giáo và sự ảnh hưởng
Tiểu luận Tư tưởng triết học của nho giáo và sự ảnh hưởngTiểu luận Tư tưởng triết học của nho giáo và sự ảnh hưởng
Tiểu luận Tư tưởng triết học của nho giáo và sự ảnh hưởng
 
[123doc] - bai-giang-lich-su-tu-tuongcac-hoc-thuyet-quan-ly-giang-vien-nguyen...
[123doc] - bai-giang-lich-su-tu-tuongcac-hoc-thuyet-quan-ly-giang-vien-nguyen...[123doc] - bai-giang-lich-su-tu-tuongcac-hoc-thuyet-quan-ly-giang-vien-nguyen...
[123doc] - bai-giang-lich-su-tu-tuongcac-hoc-thuyet-quan-ly-giang-vien-nguyen...
 
2023 - TT - CHUONG 1 - KHAI LUAN VE TRIET HOC.pdf
2023 - TT - CHUONG 1 - KHAI LUAN VE TRIET HOC.pdf2023 - TT - CHUONG 1 - KHAI LUAN VE TRIET HOC.pdf
2023 - TT - CHUONG 1 - KHAI LUAN VE TRIET HOC.pdf
 
Nho Giáo và văn hóa Việt Nam
Nho Giáo và văn hóa Việt NamNho Giáo và văn hóa Việt Nam
Nho Giáo và văn hóa Việt Nam
 
Thành tựu văn minh Trung Hoa
Thành tựu văn minh Trung HoaThành tựu văn minh Trung Hoa
Thành tựu văn minh Trung Hoa
 
Triết học nho giáo và ảnh hưởng của triết học nho giáo đến nền văn hóa truyền...
Triết học nho giáo và ảnh hưởng của triết học nho giáo đến nền văn hóa truyền...Triết học nho giáo và ảnh hưởng của triết học nho giáo đến nền văn hóa truyền...
Triết học nho giáo và ảnh hưởng của triết học nho giáo đến nền văn hóa truyền...
 
Nội Dung Cơ Bản Của Học Thuyết Đạo Đức Chính Trị - Xã Hội Của Khổng Tử.docx
Nội Dung Cơ Bản Của Học Thuyết Đạo Đức Chính Trị - Xã Hội Của Khổng Tử.docxNội Dung Cơ Bản Của Học Thuyết Đạo Đức Chính Trị - Xã Hội Của Khổng Tử.docx
Nội Dung Cơ Bản Của Học Thuyết Đạo Đức Chính Trị - Xã Hội Của Khổng Tử.docx
 
TẬP BÀI GIẢNG VĂN HỌC VIỆT NAM ĐẦU THẾ KỶ XX – 1932
TẬP BÀI GIẢNG VĂN HỌC VIỆT NAM ĐẦU THẾ KỶ XX – 1932 TẬP BÀI GIẢNG VĂN HỌC VIỆT NAM ĐẦU THẾ KỶ XX – 1932
TẬP BÀI GIẢNG VĂN HỌC VIỆT NAM ĐẦU THẾ KỶ XX – 1932
 
Luận văn thạc sĩ triết học: Chữ hiếu trong đạo Phật và ý nghĩa
Luận văn thạc sĩ triết học: Chữ hiếu trong đạo Phật và ý nghĩaLuận văn thạc sĩ triết học: Chữ hiếu trong đạo Phật và ý nghĩa
Luận văn thạc sĩ triết học: Chữ hiếu trong đạo Phật và ý nghĩa
 
Dao phat.ppt
Dao phat.pptDao phat.ppt
Dao phat.ppt
 
De cuong on thi mon tu tuong hcm
De cuong on thi mon tu tuong hcmDe cuong on thi mon tu tuong hcm
De cuong on thi mon tu tuong hcm
 
7.2021._giao_trinh_triet_hoc_mac_-_lenin_(khong_chuyen)_1.9m.doc
7.2021._giao_trinh_triet_hoc_mac_-_lenin_(khong_chuyen)_1.9m.doc7.2021._giao_trinh_triet_hoc_mac_-_lenin_(khong_chuyen)_1.9m.doc
7.2021._giao_trinh_triet_hoc_mac_-_lenin_(khong_chuyen)_1.9m.doc
 
Giao_trinh_Triet_hoc_Mac_Le_nin_6.2021_Khong_chuyen_LLCT_Nxb_CTQG.docx
Giao_trinh_Triet_hoc_Mac_Le_nin_6.2021_Khong_chuyen_LLCT_Nxb_CTQG.docxGiao_trinh_Triet_hoc_Mac_Le_nin_6.2021_Khong_chuyen_LLCT_Nxb_CTQG.docx
Giao_trinh_Triet_hoc_Mac_Le_nin_6.2021_Khong_chuyen_LLCT_Nxb_CTQG.docx
 
Giao_trinh_Triet_hoc_Mac_Le_nin_6.2021_Khong_chuyen_LLCT_Nxb_CTQG.docx
Giao_trinh_Triet_hoc_Mac_Le_nin_6.2021_Khong_chuyen_LLCT_Nxb_CTQG.docxGiao_trinh_Triet_hoc_Mac_Le_nin_6.2021_Khong_chuyen_LLCT_Nxb_CTQG.docx
Giao_trinh_Triet_hoc_Mac_Le_nin_6.2021_Khong_chuyen_LLCT_Nxb_CTQG.docx
 
LUẬN ÁN TIẾN SĨ VĂN HÓA CHÍNH TRỊ THỜI THỊNH TRẦN_10241812052019
LUẬN ÁN TIẾN SĨ VĂN HÓA CHÍNH TRỊ THỜI THỊNH TRẦN_10241812052019LUẬN ÁN TIẾN SĨ VĂN HÓA CHÍNH TRỊ THỜI THỊNH TRẦN_10241812052019
LUẬN ÁN TIẾN SĨ VĂN HÓA CHÍNH TRỊ THỜI THỊNH TRẦN_10241812052019
 
GIAO TRINH THM-L.pdf
GIAO TRINH THM-L.pdfGIAO TRINH THM-L.pdf
GIAO TRINH THM-L.pdf
 
GIAO TRINH TRIET HOC M-L - 2021 (1).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC M-L - 2021 (1).pdfGIAO TRINH TRIET HOC M-L - 2021 (1).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC M-L - 2021 (1).pdf
 
Tư tưởng, triết học Trung Quốc .
Tư tưởng, triết học Trung Quốc .Tư tưởng, triết học Trung Quốc .
Tư tưởng, triết học Trung Quốc .
 
đề Cương tư tưởng
đề Cương tư tưởngđề Cương tư tưởng
đề Cương tư tưởng
 

Lich su giao duc viet nam (nguyen thi thanh)

  • 1. 1 Giảng viên: Ths. Nguyễn Thị Thanh SĐT: 0985323096 Email: thanhhvqlgd@yahoo.com.vn Lịch Sử Giáo Dục Việt Nam Chương 1 NỀN GIÁO DỤC DƯỚI CHẾ ĐỘ PHONG KIẾN VIỆT NAM 1. Quá trình phát triển của chế độ phong kiến Việt Nam 1.1. Quá trình dựng nước và giữ nước. - Thời kì 1000 năm Bắc thuộc kéo dài từ TK thứ II TCN đến TK X là thời kì hình thành giai cấp phong kiến. - Lễ nghi Nho giáo được du nhập, Hán văn trở thành văn tự chính thức trong nhà trường. - Chữ Nôm được sáng tạo, đạo Phật được truyền vào Việt Nam. 1.2. Quá trình phát triển và những đặc điểm cơ bản của chế độ phong kiến Việt Nam a. Quá trình phát triển - Chiến thắng của Ngô Quyền thắng quân Nam Hán mở ra một giai đoạn mới trong lịch sử của chế độ phong kiến VN. - Từ TK X đến giữa TK XIX là thời kì tồn tại, phát triển và suy vong của chế độ phong kiến. Có thể phân thành 3 giai đoạn: + Giai đoạn xây dựng, phát triển (TK X - XV): Nhà Ngô, nhà Đinh, nhà tiền Lê, nhà Lý, nhà Trần. + Giai đoạn phát triển cực thịnh (TK XV- XVI): Nhà Hồ, nhà Lê Sơ + Giai đoạn suy vong (TK XVII- giữa TK XIX, trước khi thực dân Pháp xâm lược). Cuối đời Lê Trung Hưng và nhà Nguyễn. Hùng Vương (2000 năm TCN) Âu Lạc (TKII TCN) Bắc thuộc (1000 năm) Người Việt cổ - sử dụng đồ kim khí -Trồng lúa nước Người Việt cổ: - Đồ đồng p.triển. - Văn hóa, thẩm mỹ p.triển cao Người Việt văn minh - Sáng tạo chữ Nôm - phương thức GD cộng đồng làng xã Nước Văn Lang 18 đời Vua Hùng dựng nước An Dương Vương giữ nước, đóng đô ở Cổ loa - Nho giáo, đạo Phật du nhập. - Hán văn đưa vào trường học
  • 2. 2 b. Đặc điểm cơ bản của chế độ phong kiến Việt Nam - Tổ chức nhà nước: là NN PK TW tập quyền, chịu ảnh hưởng của tổ chức nhà nước PK Trung Quốc. - Xã hội: hai giai cấp cơ bản là quý tộc địa chủ phong kiến và giai cấp nông dân phụ thuộc. - Trong thời kì xây dựng và phát triển dân tộc ta đã tiến hành 4 cuộc kháng chiến lớn chống giặc ngoại xâm. Kháng chiến chống Tống do Lê Hoàn, Lý Thường Kiệt lãnh đạo (TK XI); + Kháng chiến chống Nguyên Mông do nhà Trần lãnh đạo (TK XIII) ; + Kháng chiến chống quân Minh do Lê Lợi lãnh đạo (TK XV) ; + Tây Sơn đánh quân Thanh ( TK XVIII). - Kinh tế : Kinh tế nông nghiệp, tự cấp tự túc là mô hình kinh tế chiếm giữ vị trí thống trị. Ruộng đất nằm trong tay giai cấp địa chủ phong kiến. 2. Tư tưởng giáo dục chủ đạo của nền phong kiến Việt Nam - Nho giáo là Tư tưởng giáo dục chủ đạo của nền phong kiến Việt Nam, đó là học thuyết bao gồm các tư tưởng chính trị, đạo đức, triết học, giáo dục do Khổng Tử (551- 479 TCN) là người sáng lập trong thời Trung Hoa cổ đại. - Về mặt chính trị: Mong muốn phục hưng lễ giáo nhà Chu, ổn định xã hội Trung Hoa bằng đức trị và lễ trị. - Về nhân: Mong muốn tạo ra một mẫu người quân tử, tâng lớp trên của xã hội, đối lập với kẻ tiểu nhân. Nhân quy lại là cách đối nhân xử thế giữa người và người theo chế độ đẳng cấp và quan hệ tông pháp - Các môn đệ xuất sắc nhất của Nho giáo gồm có Mạnh Tử (385-354 TCN), Tuân Tử (298-238). - Nho giáo bao gồm 4 vấn đề cơ bản: TG quan duy tâm, quan niệm về lich sử, đạo đức, trị đạo. Bốn vấn đề cơ bản của nho giáo 1-Thế giới quan duy tâm : Tin là có trời. Trời là chủ thể của vũ trụ, chi phối mọi sự việc trên thế gian. Bên cạnh trời có quỷ thần, quỷ thần bao quát được tất cả. Dần dần kính và thành trở thành cái gốc luân lí của đạo Nho và trở thành cái gốc đạo đức luân lý của người VN. 2-Quan niệm về lịch sử : Các nhà nho luôn tin vào lịch sử, dựa vào lịch sử và kinh nghiệm của lịch sử để chứng minh cho đạo đức và trị đạo của mình. 3-Quan niệm về đạo đức : Hạt nhân cơ bản của nho giáo là đạo đức, các quan điểm đạo đức này chi phối và chỉ đạo đường lối trị nước và hình thành đạo đức của xã hội. Cái học của nho giáo là đào tạo người hiền nhân, hiền giả.
  • 3. 3 Quan niệm về đạo đức trong nho giáo - Nho giáo chủ trương lấy đức để trị nước. Đức ở đây là đạo đức của nhà vua. Nội dung của đức là phải thực hiện được 3 điều: Thứ, Phú, Giáo (làm cho dân cư được đông đúc, kinh tế phát triển, dân được học hành). - Đạo đức nho giáo cô đọng ở 2 chữ: Luân, thường hay Cương thường Luân là ngũ luân, bao gồm 5 mối quan hệ: vua tôi, cha con, anh em, vợ chồng, bạn bè. Sau này ngũ luân rút lại còn 3: vua tôi (Trung: trung quân, trung với vua); cha con (Hiếu: đạo hiếu); vợ chồng (biểu hiện ở sự phụ thuộc của người vợ đối với người chồng mà từ đó nảy sinh ra thuyết tam tòng). Đây là 3 mối quan hệ rường cột của chế độ phong kiến. Thường tức Ngũ thường, biểu hiện ở 5 đức tính của người quân tử Nhân, Nghĩa, Lễ, Trí, Tín. Có được 5 đức tính này thì người quân tử trở thành người hiền. Theo quan niệm của nho giáo, hạt nhân của đạo đức là chữ Nhân, biểu hiện cụ thể của nhân là Lễ. Con đường để đạt đến Nhân là chính danh. 4-Trị đạo : Nguyên tắc trị đạo của Khổng Mạnh là chính danh và lễ trị. Chính danh: Khổng Tử quan niệm có Danh và Thực. Danh là tên gọi, chức vụ, thứ bậc của người nào đó phải phù hợp với Thực, tức là phận sự của người đó. Danh và Thực trong mỗi người phải phù hợp với nhau tức là mỗi người phải làm theo đúng nghĩa vụ và bổn phận của mình. Lễ trị: theo quan điểm của Khổng Tử vừa là nghi lễ, vừa là thể chế chính trị, vừa là quy phạm đạo đức. Trong mối quan hệ giữa Nhân và Lễ thì Nhân là nội dung của lễ, lễ là hình thức của nhân, nhân lnà chuẩn tắc để quy định lễ, lễ là quy định để thực hiện nhân. Lễ nghi phong kiến quy định các tục lệ thiết triều của vua, sắc phục, quần áo của các phẩm hàm quan tước trong triều, các thủ tục ma chay, cưới xin, ăn hỏi… 3. Hệ thống tổ chức của nền GD PK VN: 3.1. Trường học thầy đồ: là loại trường tư thục được lập ra ở nông thôn, ở các làng xã thu hút trẻ em từ 7 tuổi trở lên. - Tổ chức lớp học: số lượng HS không có quy định cụ thể, tùy vào tiếng tăm của thầy. - Tài liệu học tập: Thông thường là các sách kinh điển của Nho gia, các bài văn, bài thơ của các vị TS đã thi đỗ trước đó. Phương pháp dạy và học: PP thầy đọc, trò nghe, học thuộc lòng cổ sử, cổ văn, học thuộc lòng những lời nói của cổ nhân, thánh hiền. Kỉ luật học tập chủ yếu được duy trì bằng roi vọt đánh mắng 3.2. Một vài trường học nổi tiếng Trường của thầy Chu Văn An (1292-1370), đời nhà Trần, ở xã Thanh Liệt, huyện Thanh Trì, ngoại thành Hà Nội. - Trường của thầy Trần ích Phát (TK XV, huyện Chí Linh, Hải Dương). - Trường Nghi Am của thầy Nhữ Bá Sỹ thế kỉ XIX. - Trường của bà Ngô Chi Lan (TK XV) ở Kim Hoa, Đông Anh, Hà Nội. - Trường của bà Đoàn Thị Điểm (TK XVIII) ở huyện Mỹ Hào – Hải Dương.
  • 4. 4 3.3. Trường công: Từ thời nhà Trần trở đi, ở mỗi phủ, huyện có các quan giáo thụ và huấn học trong nom việc học và dạy tứ thư, ngũ kinh cho các nhà nho. - Trường Quốc tử giám là trường đại học đầu tiên của VN được xây dựng từ thế kỉ XI (năm 1076) dưới triều Lý Công Uẩn. Đây là nơi biểu trưng cho trí tuệ và nền văn hiến VN dưới chế độ PK. Sự phát triển của nó tùy thuộc vào sự hưng thịnh hay suy vong của mỗi triều đại phong kiến. a. Bộ máy tổ chức quản lí nhà trường (thời Nguyễn) - Tế tửu và Tư nghiệp là chức quan quản lí cao nhất của nhà trường. - Đội ngũ quan văn làm công tác giảng dạy gồm có: học chánh, giáo thụ, trợ giáo (tối thiểu phải đỗ cử nhân). - Học trò: có Tôn sinh thuộc dòng tôn thất, ấm sinh là con quan triều đình và con quan lại đứng đầu hàng tỉnh ở các địa phương, giám sinh là con quan lại nhỏ ở địa phương hoạc những thanh niên tuấn tú xuất thân từ tầng lớp thường dân. - Nhân viên b. Chế độ học bổng, thưởng phạt: Dựa vào kết quả của các kỳ khảo hạch để cấp học bổng bằng dầu, gạo cho học trò c. Tài liệu học tập Gồm những sách kinh điển chủ yếu của Nho giáo: Tứ thư, Ngũ kinh. - Tứ thư: 4 cuốn sách kinh điển của Nho giáo (Đại học, Trung dung, Luận ngữ, Mạnh Tử) - Ngũ kinh: gồm 5 kinh (Kinh thư, Kinh dịch, Kinh lễ, Kinh xuân thu) do Khổng Tử chép và chỉnh lí. 4. Lực lượng giáo dục - Gia đình: Truyền cho con cái những lễ nghĩa, quy tắc đức hạnh. - Hội đồng môn: những người bạn học tập hợp nhau lại, có trách nhiệm giữ gìn phẩm chất cho nhau và giữ gìn lòng biết ơn thầy day. - Hội tư văn: hội của các nhà Nho ở cùng một địa phương. 5. Chế độ khoa cử - Nhà Lý (1009-1225)  1070 mở Quốc Tử Giám làm nơi học tập cho con em quý tộc quan lại.  Chế độ giáo dục và thi cử đã mang tính chất chính quy.  Giáo dục gắn với sự truyền bá Nho giáo. - Nhà Trần: Phật giáo và Đạo giáo vẫn được coi trong. Nho giáo chưa hoàn toàn được giữ vị trí độc tôn. - Nhà Hồ: Hồ Quý Ly coi trọng chữ Nôm. Năm 1396 ông định phép thi Hương, thi Hội, thi Đình. Phép thi cử ngày càng trở nên quy củ. - Nhà Lê: Năm 1428, Lê Thái Tổ lập trường Quốc Tử Giám để cho con cháu quan lại và các thường dân tuấn tú được vào học.
  • 5. 5 Giai đoạn đầu thời Lê, chế độ khoa cử phát triển toàn diện, nho giáo chiếm vị chí độc tôn và là tư tưởng chủ đạo. - Nhà Mạc: Lập một số văn miếu tại các tỉnh, cứ 3 năm mở một kỳ thi hội, thi đình để tuyển chọn nhân tài. - Nhà Lê – Trịnh: Việc học vẫn phát triển, các khoa thi vẫn mở để tuyển chọn nhân tài. Nhưng cuối đời nảy sinh nhiều tiêu cực, nền giáo dục bị suy thoái. - Vua Quang Trung: Việc học được mở rộng, chế độ thi cử được chấn chỉnh lại. Quang Trung muốn đưa chữ Nôm lên địa vị chính thức, chữ Hán không còn giữ vị trí độc tôn. - Nhà Nguyễn: Năm 1918 là khoa thi Hương cuối cùng ở Việt Nam. Địa vị thống trị của Nho giáo không còn nữa. Ưu và nhược điểm của nền giáo dục dưới chế độ PK - Ưu điểm: + Tạo nên một đất nước có truyền thống hiếu học, yêu chuộng văn hóa, Tôn sư trọng đạo + Tạo nên những nhà văn hóa, nhà giáo dục, nhà sử học, nhà ngoại giao, nhà nghiên cứu, nhà quân sự nổi tiếng…. - Nhược điểm: + Đào tạo ra thế hệ những con người bảo thủ, kìm hãm sự phát triển của xh. + Tư tưởng GD độc quyền chi phối nền GD và chế độ khoa cử, tức là đào tạo và lựa chọn quan lại cho bộ máy nhà nước PK (Trần Đình Hượu, 1989).  Mục đích đầu tiên của GD là truyền đạt các khái niệm về đạo đức nho giáo và dạy chữ Hán.  Tạo ra một lớp người hạn chế về suy nghĩ và tình cảm thực sự, những xác chết, những cỗ máy phục vụ cho cấp trên (Đào Duy Anh, 1937). 6. Một số nhà trí thức tiêu biểu - Chu Văn An (1292-1370): là người xã Thanh Liệt, huyện Thanh Trì, ngoại thành Hà Nội. Ông đã làm đến chức Tư nghiệp Quốc Tử Giám đời nhà Trần. - Hồ Quý Ly (1330- 1407): người làng Đại La, tỉnh Thanh Hóa, làm quan đời nhà Trần và lập ra nhà Hồ. Ông đã chỉ ra những chỗ đáng nghi ngờ trong sách kinh điển, dịch Kinh Thi ra chữ Nôm. - Nguyễn Trãi (1380- 1442): là một nhà văn, nhà thơ, nhà tư tưởng lớn thế kỷ XV. - Lê Quý Đôn (1726- 1784) là nhà bác học lớn của VN TK XVIII, người làng Diên Hạ, tỉnh Thái Bình. Ông nêu ý kiến tiến bộ về phương châm học tập: phải biết nắm lấy cái chính, phải biết suy luận, không chỉ câu nệ vào sách vở, học phải hành. - Nguyễn Thiếp (1723-1804), người làng Nguyệt Ao, Đức Thọ, Hà Tĩnh đã đỗ Hương cống đời Lê, làm quan thời vua Quang Trung. - Nguyễn Trường Tộ (1828-1871) người làng Bùi Chu, huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An. Ông là người tiên tiến nhất trong tầng lớp trí thức phong kiến, đã nhận thức được xu thế tiên tiến của thời đại.
  • 6. 6 - Những quan điểm giáo dục của Nguyễn Trường Tộ: + Ông phê phán nền học chạy theo lối khoa cử, học thuộc làu kiến thức trong " Tứ thư, ngũ kinh" để thi cử cho đỗ làm quan. + Khẳng định vai trò to lớn của giáo dục đối với thực tế XH + Phương châm giáo dục: Học gắn liền với hành, học thực dụng.... + Đề nghị đưa vào nội dung giáo dục thời đó những môn khoa học mới: Thiên văn, toán học, LS,ĐL, Pháp lý, Ngoại ngữ... + Đề nghị thành lập các trường quốc học, tỉnh học và xây dựng mmọt số trường theo mô hình kiểu Tây ... + Đề nghị mở hệ thống những trường chuyên nghiệp về nông nghiệp, khai khoáng, cơ xảo, sơn lợi.... + Đề nghị triều đình cử người xuất dương du học + Đề nghị bỏ chữ Hán, dùng chữ quốc âm để dạy học - Những cống hiến: Nguyễn Trường Tộ là nhà cải cách lớn của xã hội VN vào buổi đầu thời cận đại. Đương thời, những đề nghị của ông chưa được chấp nhận nên chưa có nhiều đóng góp. Nhưng so với thời đại ông là người tiên tiến nhất trong tầng lớp trí thức PK. Những quan điểm của ông đánh dấu một bước phát triển mới của tư tưởng giáo dục dân chủ buổi đầu thời cận đại của xã hội Việt Nam Thực hành: 1. Tìm hiểu nền giáo dục của các triều đại PK nước ta: Nhà Lý, nhà Trần, nhà Lê, nhà Hồ, nhà Mạc, nhà Lê - Trịnh, nhà Nguyễn. 2. Tìm hiểu những cống hiến về giáo dục của các nhà giáo dục PK lỗi lạc nước ta. - Thời gian: 5 tuần - Cơ sở để tìm hiểu: Mạng Internet, các thư viện, các di tích văn hóa giáo dục như Quốc tử giám, Văn miếu Mao Điền, Bảo tàng…. - Sản phẩm: Báo cáo, album, PowerPoit, Videoclip, kịch…….để tổ chức một triển lãm vào dịp 20/11. Chương 2 NỀN GIÁO DỤC VIỆT NAM THỜI PHÁP THUỘC 1. Tình hình kinh tế, chính trị, xã hội Việt Nam trong thời kì Pháp thuộc 1.2. Hoàn cảnh lịch sử (1858-1898) - Triều đại PK cuối cùng trong lịch sử VN là triều đại nhà Nguyễn, ra đời năm 1802. - Ngày 1/9/1858 liên quân Pháp- Tây Ban Nha nổ súng tấn công Đà Nẵng, chính thức mở màn cho cuộc xâm lược nước ta. - Các vua triều Nguyễn đầu hàng, từng bước cắt đất dâng cho giặc. Năm 1884 nhà Nguyễn kí hiệp ước Patơnot đầu hàng hoàn toàn thực dân Pháp. - Tôn Thất Thuyết đã đưa vua Hàm Nghi rời khỏi hoàng thành Huế, dựng cờ Cần Vương, kêu gọi khởi nghĩa.
  • 7. 7 - Các phong trào khởi nghĩa diễn ra vô cùng sôi nổi nhưng đều thất bại vì chưa có một giai cấp thực sự tiên tiến lãnh đạo. - Trong thời gian 40 năm (1858-1898) thực dân Pháp đã hoàn thành cuộc xâm lược và bình định Việt Nam. - Từ những năm cuối TK XIX, nước ta mất tên trên bản đồ thế giới, trở thành thuộc địa của Pháp. 1.2. Sự thiết lập và cai trị bộ máy cai trị thuộc địa của Pháp ở Việt Nam Thực dân Pháp đã chia cắt nước ta thành 3 kì riêng biệt với 3 chế độ cai trị khác nhau, mỗi kì là một bộ phận của Đông Dương thuộc Pháp. - Ở Nam kì Pháp áp đặt chế độ trực trị mà đặc điểm của nó là sử dụng bộ máy quan lại cai trị thời PK, chồng lên trên là hệ thống quan lại cao cấp người Pháp. - Ở Trung Kì, áp đặt chế độ bảo hộ cho phép tồn tại triều đình Huế, vua, viện cơ mật dưới sự bảo hộ, giám sát, chỉ đạo của Pháp. - Ở Bắc Kì áp đặt chế độ nửa bảo hộ, nửa trực trị. Thực dân Pháp ban đầu ban cho triều đình ít quyền hành trên danh nghĩa rồi thủ tiêu dần quyền hạn của triều đình và biến thành một thuộc địa như Nam kì. Dù là ba kì với ba chế độ cai trị khác nhau, thực dân Pháp đều sử dụng bọn quan, địa chủ, cường hào, ác bá làm tai sai. Đó là sự cấu kết chặt chẽ giữa hai thế lực phản động trong chính sách thống trị của chủ nghĩa thực dân. 1.3. Chính sách áp bức, bóc lột về kinh tế - Mục đích của cuộc xâm lược thuộc địa là biến thuộc địa thành thị trường độc chiếm, thành nơi cung cấp nguyên vật liệu, nhân công và tiêu thụ hàng hóa cho nền kinh tế chính quốc. - Thực dân Pháp đã tiến hành 2 cuộc khai thác đại quy mô (lần 1: đầu TK XX đến trước 1914; lần 2: sau chiến tranh TG 1 đến 1930) nhằm khai thác thuộc địa, vơ vét tài nguyên thiên nhiên, cung cấp lợi nhuận cho tư bản Pháp. - Tăng cường chính sách thuế khóa để cung cấp ngân sách cho toàn Đông Dương, nuôi sống một bộ máy quan lại đông đúc kể cả người Pháp và người Việt: thuế gián thu (thuế muối, thuế rượu, thuế thuốc phiện) đem lại 2/3 ngân sách Đông Dương; Thuế trực thu (thuế đinh, thuế điền). - Pháp tăng cường đầu tư vốn để xây dựng các công trình giao thông vận tải nhằm phục vụ khai thác công thương nghiệp : mỏ (than, kim loại) và một số ngành khác (tơ lụa, sợi, thuốc lá). Về thương nghiệp: thiết lập hàng rào quan thuế, giành thị trường Đông Dương độc chiếm cho tư bản Pháp.  Về nông nghiệp: tăng cường chiếm đất của nông dân để lập đồn điền, biến một bộ phận lớn nông dân mất ruộng, lưu tán, bỏ làng mạc vào làm thuê cho các đồn điền.  Trong cuộc chiến tranh thế giới lần thứ 1, các nước thuộc địa đã trở thành địa phương cung cấp sức người, sức của cho các nước đế quốc chính quốc đang tham chiến.
  • 8. 8 - Quan hệ SX TBCN dưới hình thức thuộc địa đã hình thành ở Việt Nam một tình trạng kinh tế XH khá phức tạp dẫn đến sự phân hóa giai cấp và tạo ra những giai tầng mới trong XH.  Giai cấp địa chủ PK trở thành chỗ dựa cho chính sách xâm lược của đế quốc Pháp.  Giai cấp nông dân là giai cấp đông đảo nhất chiếm tuyệt đại đa số nhân dân trong cả nước, là giai cấp bị áp bức bóc lột nặng nề.  Giai cấp tư sản ra đời khi giai cấp công nhân đã lớn mạnh và giữ vai trò lãnh đạo.  Giai cấp nông dân hình thành trên quá trình bần cùng hóa và phá sản của nông dân. Giai cấp tiểu tư sản là giai cấp trung gian trong XH và là nơi đón nhận mọi tư tưởng từ mọi nơi đến. Sự phân hóa giai cấp mới dẫn đến sự xuất hiện của ý thức hệ tư tưởng mới.  Hệ ý thức PK: đã lạc hậu lỗi thời  ý thức tư sản nhu nhập vào VN thông qua các sĩ phu yêu nước tiến bộ vào đầu TK XX.  ý thức vô sản: Tiếng nói của giai cấp công nhân dần dần là tiếng nói tiêu biểu của dân tộc. Từ sau năm 1930, ý thức vô sản đã được xác lập trên vũ đài lịch sử. 2. Chính sách GD ngu dân của thực dân Pháp ở VN .2.1. Mục đích thi hành chính sách ngu dân Thực dân Pháp chủ trương làm suy thoái tinh thần phản kháng và trỗi dậy lâu dài của dân ta để dễ bề thống trị. Chú ý đến chính sách văn hóa giáo dục, xem đó là công cụ để chinh phục tâm hồn những người dân thuộc địa. Chính sách ngu dân nhằm nô dịch hóa, bần cùng hóa, gieo giắc tâm lí tự ty, khiếp sợ uy quyền " Đại Pháp" được ngụy trang dưới những chiêu bài ôchấn hưng nền họcằ của người bản xứ, núp dưới những luận điệu đem ngọn đuốc văn minh đến khai phá cho các dân tộc còn lạc hậu. 2.2 Các chủ trương mới trong lĩnh vực trường học - Đào tạo tay sai, đào tạo công nhân và thợ lành nghề phục vụ cho yêu cầu khai thác thuộc địa. - Phổ biến nền văn hóa giáo dục nô dịch, thực hiện mưu đồ đồng hóa lâu dài đối với dân tộc ta. - Thông qua việc dạy học và giáo dục nhằm làm cho thế hệ trẻ hiểu nền văn minh Pháp, sùng bái văn chương Pháp, từ đó coi khinh nền văn hóa cổ truyền của dân tộc và trở thành người dân thuộc địa trung thành với mẫu quốc. - Mâu thuẫn nảy sinh giữa mong muốn làm ngu dân phải hạn chế mở trường và nhu cầu đào tạo tay sai, và âm ưu ru ngủ, đầu độc tinh thần thế hệ trẻ. - Đối tuợng, thành phần được học là con em những kẻ giàu có, tư sản, địa chủ PK và tầng lớp trên trong XH. - Năm 1862, Pháp mở trường thông ngôn nhằm đẩy mạnh xâm luợc và khai thác thuộc địa.
  • 9. 9 - Năm 1871 mở trường sư phạm nhằm đào tạo đội ngũ giáo viên tiểu học phục vụ cho việc phổ biến nền văn hóa nô dịch của Pháp. - Năm 1912, thực dân Pháp mở trường ĐH và phần lớn trong số họ sau khi học xong phục vụ cho chính quyền thực dân. - Chính quyền Pháp mở các loại truờng chuyên nghiệp đào tạo công nhân và thợ lành nghề phục vụ cho chính sách khai thác thuộc địa. - Chúng hạn chế mở truờng và giới hạn quyền học tập ở mức thấp nhất đối với con em nhân dân LĐ. - Theo số liệu năm 1936 – 1937: Bậc sơ cấp (lớp vỡ lòng, lớp 1) có 2% dân số; bậc tiểu học (lớp 2, 3, 4) có 0,4% dân số, bậc cao đẳng tiểu học (tương đương với trung học cơ sở ) có 0,02%; bậc trung học tỉ lệ 0,0019%. - Thực dân Pháp đã tiến hành những cải cách đổi mới nội dung, tư tưởng giáo dục, cải cách học thuật và văn tự, thay thế hệ thống trường Hán học bằng hệ thống trường tiểu học Pháp-Việt. Các môn khoa học tự nhiên được đưa vào chương trình như: Toán, Lí, Hóa, Sinh. Các môn khoa học XH như Văn học, Lịch sử, Địa lí, Triết học đều như sách dùng bên Pháp hoặc bên soạn lại để tăng cường tính chất nô dịch. Thay thế chữ Hán bằng chữ Pháp, dùng chữ Pháp làm thứ tiếng dạy và học chính thức trong nhà trường để xúc tiến việc du nhập nền văn hóa tư bản vào thuộc địa. Việc hủy bỏ chữ Hán còn nhằm mục đích giành giật ảnh hưởng đối với nền văn hóa phong kiến dân tộc cũ. Đây là một biện pháp nhằm ngăn chặn những tư tưởng yêu nước tiến bộ vào VN vì lúc đó chữ Hán đang được các sĩ phu yêu nước sử dụng để truyền bá tư tưởng yêu nước và bài Pháp trong nhân dân. (Giáo trình không nói đến việc sử dụng chữ Quốc ngữ, một phương tiện để trung hòa quá khứ tôn sùng văn hóa nho giáo, trong hệ thống trường Pháp-Việt) Đến năm 1919, chế độ khoa cử như dưới thời kì PK hoàn toàn bị bãi bỏ. (Sự tan rã của trường học thầy đồ và sự ra đi của các ông đồ). Thực dân Pháp ngăn cấm HS VN đi du học ở nước ngoài vì đó chính là con đường tiếp thu những tư tưởng tiến bộ của cách mạng tư sản TG và của chính cách mạng Pháp hoặc những tư tưởng của chủ nghĩa cộng sản để tiến hành cách mạng trong nước. Chính sách này thực sự thâm độc, nhằm hạn chế người VN tiếp xúc được những tư tưởng cách mạng tiến bộ trên TG. 2.3. Các chủ trương trong lĩnh vực hoạt động văn hóa xã hội Triệt để dùng báo chí làm cơ quan ngôn luận, tuyên truyền chính sách thực dân, các quan niệm sống phương Tây, tuyên truyền đề cao văn hóa Pháp, miệt thị văn hóa dân tộc. Thực dân Pháp cho ấn hành, xuất bản các loại sách triết học, lưu hành các loại sân khấu điện ảnh.
  • 10. 10 Trong đời sống sinh hoạt xã hội, thực dân Pháp cổ vũ lối sống xa hoa trụy lạc của CNTB: cho phép nấu rượu, mở sòng bạc, lập nhà chứa, tiêm hút thuốc phiện, tổ chức các trò chơi nhân dịp kỉ niệm cách mạng TS Pháp. 2.4. Dùng luật pháp để ngăn chặn ảnh hưởng và đàn áp những tư tưởng GD tiến bộ Ngăn chặn ảnh hưởng của những trào lưu tư tưởng GD tiến bộ trên TG vào VN. Kiểm soát chăt chẽ các con đường giao lưu văn hóa, ngăn cấm những tài liệu tuyên truyền, sách báo có tư tưởng tiến bộ được du nhập vào VN. Tăng cường bộ máy cai trị, tổ chức quân đội, mật thám, chỉ điểm theo dõi các hoạt động GD tiến bộ. Xử phạt nặng nề GV và HS có những tư tưởng hoặc hoạt động GD tiến bộ. Đàn áp các gia đình có con em tham gia vào các tổ chức GDCM, khủng bố các phong trào đấu tranh của HS, SV đòi tự do, dân chủ. 3. Hậu quả của chính sách GD ngu dân - Chính sách GD ngu dân của TD Pháp đã để lại những hậu quả nặng nề; hơn 90% dân số mù chữ. - Chính sách « dùng người Việt trị người Việt » đã làm ra đời một lớp người Việt mất lương tri, bán dân hại nước. - Chính sách ngu dân của TD Pháp đã ngăn chặn sự phát triển của XH, ngăn chặn tinh thần tự do dân chủ nhằm kìm hãm phong trào giải phóng dân tộc của nhân dân VN. Chương 3 PHONG TRÀO ĐẤU TRANH CHỐNG NỀN GD NÔ DỊCH CỦA TD PHÁP 1. Phong trào đấu tranh chống nền GD nô dịch do các sĩ phu yêu nước lãnh đạo Bước sang đầu TK 20, công cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất đã làm xuất hiện những yếu tố của nền SX TBCN, làm ảnh hưởng đến các gia cấp trong XH và phong trào cách mạng đang diễn ra trong nước. Giai cấp PK Nhật Bản tiếp thu luồng tư tưởng tư sản mới và đã đưa nước Nhật từ PK lên tư sản. Ở VN, các tư tưởng TS chỉ được thể hiện thông qua một số sĩ phu yêu nước. Họ đã phát động phát động phong trào cứu nước theo khuynh hướng dân chủ TS, tiêu biểu là phong trào Đông du và Đông kinh nghĩa thục. Về phương diện GD, các phong trào vận động cứu nước cũng là cuộc đấu tranh quyết liệt chống lại nền GD nô dịch của TD Pháp. Các cuộc đấu tranh có tổ chức hơn và lan rộng ra cả nước ngoài. Đấu tranh cho một nền GD độc lập, dân chủ và tiến bộ. Có sự chuyển biến của các cuộc đấu tranh, từ chỗ bất hợp pháp, nuối tiếc cho một nền học cũ đến có tổ chức và hướng tới một nền học dân chủ, tiến bộ 1.1. Phong trào Đông Du Trong phong trào vận động cứu nước giải phóng dân tộc, các sĩ phu yêu nước đặc biệt chú ý đến việc GD để « nâng cao dân trí, chấn hưng dân khí », học tập các nước văn minh tiên tiến trong công cuộc Duy tân đất nước làm cho dân giầu nước mạnh đủ sức chống xâm lược.
  • 11. 11 Sự tư sản hóa của giai cấp PK Nhật Bản đã làm ảnh hưởng mạnh mẽ đến tầng lớp sĩ phu yêu nước VN. Một xu hướng Duy tân trỗi dậy: phong trào Đông du, đi về phương Đông (Nhật Bản) để học tập và tìm đường cứu nước được phát động do Phan Bội Châu lãnh đạo. Mục đích của phong trào duy tân là dùng bạo lực đánh đuổi thực dân Pháp giành độc lập cho Tổ Quốc với chủ trương là dựa vào sự giúp đỡ của Nhật Bản và các nước phương Tây. Năm 1905, Phan Bội Châu lên đường sang Nhật để vận động cho du học sinh sang học. Từ năm 1905- 1908, phong trào phát triển rất mạnh mẽ sôi nổi, số HS tăng lên rất nhanh và đã tạo nên một phong trào cách mạng sôi nổi, được nhân dân ta tích cực hưởng ứng. Tháng 8/1908, sau khi kí hiệp ước bắt tay với Nhật, Pháp thẳng tay đàn áp những gia đình có con em du học, Nhật giải tán HS VN và trục xuất các lãnh tụ của phong trào. Vì vậy phong trào đã nhanh chóng tan rã và đi đến thất bại. Những đóng góp của phong trào Đông Du: - Là phong trào đấu tranh sôi nổi nhất đầu TK 20. - Giác ngộ cho quần chúng ND thấy rõ bộ mặt của kẻ cướp nước, GD lòng yêu nước, căm thù giặc, ý chí đấu tranh vì độc lập, tự do của TQ. - Đào tạo được một đội ngũ chiến sĩ cách mạng có năng lực, thúc đẩy, lôi cuốn các sĩ phu trong nước. Nguyên nhân dẫn đến thất bại của phong trào Đông Du: - Phan Bội Châu đã tin tưởng vào sự giúp đỡ của Nhật Bản mà không nhận thấy bản chất giai cấp giống nhau của thực dân và đế quốc: chúng đều là kẻ xâm lược và bóc lột nhân dân thuộc địa. - Những người đuợc Phan Bội Châu lựa chọn đi du học phần lớn đều là con em gia đình giàu có, thuộc tầng lớp trên và tầng lớp trung gian. Điều này cho thầy phong trào Đông du chủ yếu dựa vào sự phân biệt về nghề nghiệp, tôn giáo, địa vi, mà không dựa trên một quan điểm giai cấp nhất định. Vì thế mà phong trào chưa gây được ảnh hưởng một cách sâu rộng đến các tầng lớp nhân dân lao động. 1.2. Cuộc đấu tranh theo khuynh hướng cải lương, đại diện là Phan Chu Trinh Song song với khuynh hướng bạo động của Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh khởi xướng một phong trào đấu tranh chống lại nền GD nô dịch của thực dân Pháp theo khuynh hướng cải lương, ôn hòa. Ông kiên quyết chống lại đường lối bạo động và cầu ngoại viện của Phan Bội Châu. Ông chủ trương hai quan điểm: dân trí và dân quyền; cải cách và dựa vào Pháp để đánh đổ bọn vua quan PK. Về GD: - ông cổ luôn cổ vũ cho một nền tân học, thay lối học khoa cử bằng thực học, bỏ chữ Hán, dạy chữ quốc ngữ, tuyên truyền GD cho nhân dân lòng yêu nước, lòng tự trọng và nếp sống văn minh. - Ông tích cực diễn thuyết để tuyên truyền chủ nghĩa cải lương của mình, vận động mở trường kiểu mới, bỏ chữ Hán, dạy chữ quốc ngữ, dạy vẽ, hát, thể thao. Các sĩ phu tổ
  • 12. 12 chức các buổi diễn thuyết cổ động nền tân học, bàn luận các vấn đề văn hóa, xã hội, thời sự quốc tế, tuyên truyền nếp sống văn minh. (Một nền GD tiên tiến, gắn nhà trường với thực tiễn XH. So sánh với nền GD NT của chúng ta hiện nay). Phong trào đấu tranh do Phan Chu Trinh lãnh đạo là cuộc đấu tranh tấn công trực diện vào chính sách VH GD nô dịch phản động của TD Pháp, có tác dụng nâng cao tinh thần yêu nước và tình cảm dân tộc. Mặc dù phong trào chỉ hạn chế trong khuôn khổ cải lương, ôn hòa nhưng cuối cùng cũng bị thực dân Pháp trấn áp và đi tới chỗ thất bại. 1.3. Phong trào Đông kinh nghĩa thục - Đông kinh nghĩa thục được thành lập tháng 3/1907 do sáng kiến của các sĩ phu yêu nước tiến bộ với phương trâm cách mạng bằng văn hóa và chịu ảnh hưởng của Khánh hưng nghĩa thục nước Nhật. Phong trào nhằm GD lòng yêu nước, truyền bá tư tưởng canh tân trong nhân dân. - Đông kinh nghĩa thục không chỉ là một trường học mới mà còn là một tổ chức cách mạng hoạt động công khai nhằm hưởng ứng cuộc vận động cứu nước do Phan Bội Châu và hội Duy tân đang phát động lúc đó. - Đường lối của Đông kinh nghĩa thục là thông qua hình thức hoạt động công khai hợp pháp của một nhà trường nhằm cổ động, bồi dưỡng lòng yêu nước, tuyên truyền nền học thuật mới, và nếp sống văn minh, phổ biến tư tưởng dân chủ tư sản (Rousseau), phê phán lối học đắm say trong văn chương cử nghiệp của thời kì phong kiến. - Thực chất phong trào là đòn giáng mạnh vào hệ tư tưởng nho giáo và nền giáo dục PK phản động đang được thực dân lợi dụng để duy trì chính sách ngu dân. Phân tích sự chuyển biến của XH về phương diện GD kể từ khi TD Pháp xâm lược Vn, từ chỗ tẩy chay NT thực dân, tiếp tục mở trường tư ở nông thôn do các thầy đồ đảm nhiệm đến chỗ mở ra các trường học mới: đã có sự tiếp thu và cải cách nền GD của thực dân. Đông kinh nghĩa thục thực sự là nơi thực hành tư tưởng Duy tân, phổ biến cho một nền GD mới với nội dung, PP GD hoàn toàn mới. Những tiến bộ của NT có thể ghi nhận ở những điểm sau: - Đề cao phương châm tự lực cánh sinh: NT đã dựa vào sự nhiệt tình của các sáng lập viên, của đông đảo quần chúng và sự đóng góp của các học viên để xây dựng cơ sở vật chất, biên soạn sách vở, đồ dùng và chương trình DH. - Xây dựng PP DH mới: xuất hiện các hình thức tổ chức mới; diễn thuyết, đọc báo, đóng kịch, ngoại khóa, thảo luận, bàn bạc về các đề tài chính trị, thời sự quốc tế, KH thường thức. (Phân tích sự khác biệt với lối DH giáo điều, tầm chương trích cú trong thời kì phong kiến và hậu quả của nó. PPDH mới này đã được phát huy trong NT hiện nay chưa?) - PP GD đề cao nhân bản, tôn trọng con người: GD góp phần thúc đẩy nhân cách của người học, tôn trọng tự do và phẩm cách của họ và mong muốn cho phụ nữ có quyền bình đẳng hưởng GD từ đó phát huy vai trò của mình trong công cuộc duy tân đất nước.
  • 13. 13 - Chú trọng GD sơ đẳng gắn với chuyên môn nghề nghiệp: quan niệm học để làm người hữu dụng chứ không phải để đỗ đạt làm quan vì thế mà phải chú ý đào tạo cán bộ chuyên môn cho từng ngành. - Đông kinh nghĩa thục là trường đầu tiên trong lịch sử GD VN có công trong việc xây dựng PP đào tạo con người theo quan điểm dân tộc, khoa học và hiện đại. Do ảnh hưởng của phong trào ngày càng lan rộng, Đông kinh nghĩa thục bị đóng cửa, các yếu nhân của phong trào lần lượt bị bắt bớ tù đầy. Tuy chỉ tồn tại trong vòng 9 tháng nhưng phong trào đã gieo được những hạt giống đầu tiên cho một nền GD dân tộc, dân chủ. Sự thất bại của phong trào thể hiện những hạn chế của thời đại và của giai cấp. Các sĩ phu yêu nước mới chỉ vượt qua được nhãn quan chính trị hạn chế của giai cấp mình để tiếp cận với tư tưởng dân chủ tư sản mà chưa đi xa hơn được nữa. Trong điều kiện giai cấp vô sản chưa hình thành, các phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở VN đứng trước một sự khủng hoảng sâu sắc về đường lối. 2. Phong trào đấu tranh chống nền GD nô dịch của TD Pháp do Nguyễn Ái Quốc lãnh đạo trước khi ĐCS Việt Nam ra đời Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc đã kết hợp chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa Mác-Lê nin đem lại cho cách mạng VN con đường giải phóng đúng đắn. Người đã đi sang phương Tây để tìm hiểu nguyên nhân của những thảm họa mà TD Pháp đã gieo rắc cho dân tộc ta. Người đã thấy rõ cách mạng giải phóng dân tộc muốn giành được thắng lợi thì phải đi theo con đường CM vô sản, giải phóng dân tộc phải gắn liền với giải phóng giai cấp, độc lập dân tộc không thể tách rời CNXH và CNCS. Về mặt GD, Người ý thức được rằng công cuộc đấu tranh cho một nền GD dân chủ phải gắn chặt với cuộc đấu tranh cho độc lập chính trị và xã hội. 2.1. Nguyễn Ái Quốc tố cáo chính sách ngu dân của TD Pháp Qua hai tác phẩm « Bản án chế độ thực dân Pháp » (1921) và « Đây công lí của thực dân Pháp ở Đông Dương » (1921-1926), Người đã vạch trần bộ mặt giả dối và sụ phản động của TD Pháp. Sự xâm lược của TD Pháp đã làm thay đổi toàn bộ XH VN: đời sống ngày càng cùng cực, nạn mù chữ, thất học, dốt nát ngày càng tăng, người dân bị tha hóa bởi nghiện rượu và thuốc phiện…Áp dụng mọi thủ đoạn để thi hành chính sách ngu dân: hạn chế mở trường, cấm HS xuât dương du học, đàn áp khủng bố giáo viên, hủy bỏ nền Hán học… 2.2. Nguyễn Ái Quốc vạch trần tính chất giai cấp của nền GD nô dịch Mục đích: đào tạo một tầng lớp tai sai phục vụ quyền lợi của giai cấp thực dân PK. Đối tượng: con em giai cấp thống trị. Nội dung GD nghèo nàn, phản động, lạc hậu Phương pháp GD giáo điều, nhồi sọ, trừng phạt và cưỡng bức HS. 2.3. Những yêu sách đầu tiên đòi quyền học tập cho nhân dân Việt Nam. Tại hội nghị Versailles tại Pháp, Nguyễn Ái Quốc đã đòi chính phủ Pháp phải thừa nhận quyền tự do dân chủ và quyền bình đẳng của dân tộc VN trong đó có yêu sách đòi
  • 14. 14 quyền học tập: tự do báo chí và tự do tư tưởng (điểm 3); tự do học tập và mở trường kĩ thuật và chuyên nghiệp cho người bản xứ (điểm 6). Các yêu sách đó đã khẳng định quyền tự quyết học tập của nhân dân VN và gây được tác động mạnh mẽ đến dư luận thế giới. 3. Cuộc đấu tranh chống nền GD nô dịch do Nguyễn Ái Quốc và ĐCS Đông Dương lãnh đạo Năm 1930, ĐCS Đông Dương ra đời xác lập quyền lãnh đạo của giai cấp vô sản. Cách mạng VN là CM dân tộc dân chủ nhân dân do giai cấp nhân dân lãnh đạo. Lực lượng chính của CM là công nhân và nông dân dưới sự lãnh đạo của ĐCS. Xuất phát từ mục đích, nhiệm vụ của CM VN, Đảng đã vạch ra đường lối đúng đắn trên lĩnh vực giáo dục. 3.1. Vạch trần tính chất phản động của chính sách văn hóa nô dịch. Đảng ta nhận rõ tính chất áp bức bóc lột nặng nề về chính sách KT, chính trị và chính sách ngu dân của TD Pháp đã đẩy nhân dân ta vào con đường lam lũ, đói khổ, thất học: trẻ em phải đi làm mướn, bán cho địa chủ, phú nông… Kìm hãm xã hội ta, hạn chế việc mở trường, rất ít người được có học thức. Nội dung GD phản động nhằm lôi kéo thanh niên vào con đường làm tay sai trung thành cho thực dân, đế quốc. Tóm lại: kể từ khi ra đời, Đảng ta luôn chú trọng đúng mức đến tình hình GD và đánh giá đúng bản chất phản động của nền GD nô dịch. Không chỉ tố cáo và vạch trần bản chất GD của chúng, Đảng đã xây dựng hoàn chỉnh đường lối đấu tranh trên lĩnh vực GD. 3.2. Những yêu sách cụ thể đòi quyền học tập, cương lĩnh để xây dựng nền GD dân chủ nhân dân Đòi hỏi một nền GD phục vụ cho quảng đại quần chúng, xóa bỏ đặc quyền đặc lợi cho giai cấp thống trị, xây dựng những yếu tố mới của nền GD công nông. Nêu lên những yêu sách cụ thể đòi quyền học tập cho con em nhân dân lao động: tất cả con em những nhà lao động được học đến 10 tuổi bằng tiếng mẹ đẻ, không phải chịu học phí, không được đánh mắng các em… Đòi quyền học tập cho hết thảy các tầng lớp thanh niên thợ thuyền, thanh niên nông dân, binh lính, dân nghèo thành thị... Điều 5 (trang 96), điều 8 (trang 97).Trong bản « Đề cương VH VN » năm 1943, Đảng đã đề ra ba nguyên tắc lớn của mọi cuộc cách mạng văn hóa trong giai đoạn này: - Dân tộc hóa: xác lập những yếu tố dân tộc, tinh thần dân tộc cho nền văn hóa mới, đấu tranh về tiếng nói, chữ viết - Khoa học hóa: đấu tranh chống lại nội dung GD phản động, xây dựng một nền GD tiên tiến - Đại chúng hóa: Gd phải trở thành quyền lợi của toàn thể quần chúng nhân dân LĐ, phải xuất phát từ quyền lợi của quần chúng (so sánh với nền Gd nô dịch) Đề cương VH thể hiện rõ quan điểm giai cấp trong cuộc đấu tranh cách mạng VH tư tưởng và GD: giai cấp công nhân lãnh đạo (so sánh với các phong trào đấu tranh
  • 15. 15 do các sĩ phu yêu nước lãnh đạo). Xuất phát từ quyền lợi của quần chúng và các giai cấp bị áp bức bóc lột. Nền GD được xây dựng sau khi giành được chính quyền sẽ là nền GD dân chủ nhân dân, vì dân, do dân mà phục vụ. 3.3. Tổ chức việc học tập cho quần chúng nhân dân lao động và tổ chức lực lượng đấu tranh bằng nhiều hình thức Với đường lối đấu tranh là « công nông hóa », Đảng hết sức chú trọng nâng cao trình độ tri thức phổ thông của quần chúng bằng cách lập các lớp học cho công nhân, lớp dạy chữ ban đêm cho nông dân. Năm 1926-1927, Thanh niên cách mạng đồng chí hội mở những lớp huấn luyện chính trị ở Quảng Châu để đào tạo cán bộ cách mạng. Các lớp dạy chữ đã được mở ra trong thời kỳ 1926-1929. Khẩu hiệu « biến nhà tù thành trường học » được thực hiện từ những năm 1930- 1931 đến CM tháng Tám thành công. Phong trào học tập lan rộng khắp nơi (cuộc vận động học tập rất hiệu quả của Đảng) Ngày 27/7/1938, Hội truyền bá chữ Quốc ngữ được thành lập nhằm chống nạn mù chữ, nâng cao trình độ văn hóa và giữ gìn tiếng nói của dân tộc. Phong trào truyền bá chữ Quốc ngữ ngày càng phát triển với sự phát triển của phong trào cách mạng. Sau 7 năm hoạt động (1938-1944), ở Bắc kì đã thanh toán được nạn mù chữ cho hơn 4 vạn người, ở Trung kỳ được gần 1 vạn người và thu hút vào phong trào đông đảo các nhà trí thức yêu nước. Phong trào thanh toán nạn mù chữ phát triển mạnh, các trường dạy chữ Quốc ngữ được mở ra ở nhiều nơi và phát triển trong chính hang ngũ bộ đội cách mạng và hang ngũ quốc dân. Chương 4 NỀN GD VIỆT NAM TRONG NĂM ĐẦU TIÊN SAU CM THÁNG 8 (1945-1946) 11.. TTììnnhh hhììnnhh VViiệệtt NNaamm ssaauu nnggààyy ccáácchh mmạạnngg tthháánngg TTáámm tthhàànnhh ccôônngg 1199//88//11994455-- 1122//11994466 • Về kinh tế: kiệt quệ nặng nề do chính sách bóc lột của TD Pháp. • Về văn hóa – xã hội: - Nạn mù chữ, đói kém và các tệ nạn khác do chính sách ngu dân để lại. - Sự đe dọa của bọn đế quốc và tay sai với nền độc lập vừa dành được: - Quân đội Anh và quân Tưởng tìm cách lật đổ chính phủ mới xây dựng được; - Ngày 23/9/1945 thực dân Pháp đãn nổ súng đánh chiếm Sài Gòn quay trở lại xâm lược Nam Bộ. - Ngày 25/11/1945 ban Thường vụ TƯ Đảng và chính phủ ra chỉ thị kháng chiến kiến quốc. 22.. ÝÝ nngghhĩĩaa llịịcchh ssửử ccủủaa CCMM tthháánngg TTáámm đđốốii vvớớii vviiệệcc xxââyy ddựựnngg nnềềnn GGDD mmớớii • Phá tan hai tầng xiềng xích nô lệ của Pháp-Nhật, lật đổ chế độ PK, lập nên nước VN dân chủ cộng hòa. • Đòi hỏi xây dựng một nền GD mới, nền GD dân tộc dân chủ.
  • 16. 16 • Bản « Đề cương văn hóa » năm 1943 đã đưa ra một quan niệm tổng thể: Văn hóa là một trong ba mặt trận chiến đấu (mặt trận KT, CT, VH). Cuộc vận động của Đảng chỉ có thể có hiệu quả khi Đảng lãnh đạo cuộc đấu tranh trên lĩnh vực văn hóa. GD nằm trong khuôn khổ của cuộc CM ấy. • Ba nguyên tắc lớn trong cuộc vận động văn hóa là : Dân tộc hóa, KH hóa và đại chúng hóa. • Đảng và Hồ Chí Minh đã có những chủ trương và quyết sách nhằm xây dựng nền GD mới. 33.. NNhhữữnngg cchhủủ ttrrưươơnngg đđầầuu ttiiêênn vvềề GGDD • Ngày 3/9/1945, Hồ Chí Minh đã xác định 3 nhiệm vụ trọng tâm: diệt giặc đói, giặc dốt và giặc ngoại xâm. Ba nhiệm vụ này có liên quan mật thiết với nhau (Lê Thành Khôi, 1978, trang 171). • Bộ Quốc Gia giáo dục xác định tính chất của nền GD mới: – Về tổ chức: là nền Gd duy nhất, chung cho toàn thể dân chúng – Về mục tiêu và tính chất: tôn trọng nhân phẩm, rèn luyện chí khí, phát triển tài năng cá nhân – Về PP: đề cao tinh thần khoa học, phát triển óc phê bình, phân tích, tổng hợp, sáng tạo, gắn liền với thực tế – Chú ý bồi dưỡng chuyên môn nghề nghiệp 44.. CChhiiếếnn ddịịcchh «« ddiiệệtt ddốốtt »» ttrroonngg ccảả nnưướớcc • Ngày 3/9/1945, Hồ Chủ Tịch đã kêu gọi mở một chiến dịch « diệt đói » : hũ gạo tiết kiệm, phong trào tăng gia sản xuất và « diệt dốt ». • Ngày 8/9/1945, Hồ Chủ tịch đưa ra ba sắc lệnh « Bình dân học vụ »: – Chuyên lo việc học tập cho nhân dân – Trong vòng 6 tháng, các làng xã phải mở lớp học thu hút ít nhất là 30 người theo học – Trong vòng 1 năm tất cả mọi người từ 8 tuổi trở nên phải biết đọc biết viết chữ Quốc ngữ. • Tháng 10/1945, Hồ Chí Minh ra lời kêu gọi « chống nạn thất học » (trang 111) • Tuyên truyền cố động rầm rộ cho chiến dịch « diệt dốt » nhằm động viên tinh thần, khí thế phấn khởi của hàng triệu người mù chữ tham gia vào chiến dịch. • Vận động quần chúng nhân dân giúp đỡ phong trào về cơ sở vật chất. • Các phong trào văn nghệ, ca nhạc, tập kịch tập trung khuyến khích mọi người đi học bình dân học vụ. • Sử dụng một số biện pháp hành chính để diệt dốt. • Tổng kế biểu dương thành tích phong trào. • Xây dựng nội dung và PP giảng dạy bình dân học vụ (trang 113) NNhhữữnngg kkếếtt qquuảả bbưướớcc đđầầuu ccủủaa cchhiiếếnn ddịịcchh «« ddiiệệtt ddốốtt »» • Phong trào lan rộng khắp cả nước thu hút học viên gồm đủ các lứa tuổi.
  • 17. 17 • Lực lượng thanh niên học sinh trí thức tích cực tham gia giảng dạy các lớp bình dân học vụ. • Hồ chủ tịch theo dõi sát sao các bước đi của phong trào. • Tháng 9/1946, cả nước đã có 2 triệu người thoát nạn mù chữ. 5. Giáo dục phổ thông Bước đầu cải tổ và xây dựng GD trung tiểu học - 9/1945: Hồ Chí Minh chỉ rõ sự khác biệt về bản chất, mục đích giữa nền GD trong thời kì mới và GD dưới chế độ TD Pháp. - Gấp rút tháo gỡ khó khăn, mở thêm trường lớp mới. - Thiếu giáo viên đặc biệt ở bậc trung học và đại học. Chính quyền đã vận dụng chính sách trí thức của Đảng, tuyển dụng hầu hết các giáo sư và giáo viên cũ. - Các địa phương tự lập trường, mời thầy dạy: sinh viên ĐH, trung học phổ thông được tuyển làm GV. - Hoạt động của các trường lớp cũ được khôi phục lại và mở thêm được nhiều trường lớp mới. • Cải tiến chương trình giáo dục trung tiểu học. - Chuyển hóa dần nội dung, PP giảng dạy phù hợp với bản chất của nền GD mới. - Sử dụng chữ Quốc ngữ từ phổ thông đến Đại học, thể hiện nguyên tắc tính dân tộc trong GD. - Xây dựng hệ thống các khái niệm mới về khoa học và kỹ thuật bằng Tiếng Việt. - Xây dựng các thuật ngữ khoa học kỹ thuật bằng ngôn ngữ của dân tộc không phải là việc đơn giản và không chỉ có thể dịch từ tiếng nước ngoài. - Các thuật ngữ này phải đảm bảo: - tính khoa học: chính xác, rõ ràng và mang tính hệ thống (hiểu một thuật ngữ cho phép hiểu những thuật ngữ có liên quan) - tính dân tộc: các thuật ngữ khoa học phải được xây dựng bằng tiếng Quốc ngữ, tuân theo cấu trúc và hệ thống ngữ âm của nó. - tính đại chúng: trong hoàn cảnh mà khoa học không chỉ là của riêng của những người thông thái, nó là ngôn ngữ của đại bôi phận nhân dân vì nếu nó xa rời quần chúng việc sử dụng nó sẽ bị cản trở. Để đảm bảo được ba nguyên tắc này, các thuật ngữ khoa học phải ngắn gọn, dễ đọc, dễ hiểu và dễ nhớ. Ví dụ: - những khái niệm về toán học và vật lý: lực, trường, hệ, hàm, căn - Ca -nô, mô-tô, cao-su - Phi cơ, không phận, huyền phù, nhũ tương • Sửa đổi lại chương trình, biên soạn lại SGK
  • 18. 18 - Ngày 10/10/1945, « Hội đồng cố vấn học chính » gồm các giáo chức giàu kinh nghiệm, các nhà hoạt động xã hội, yêu nước được thành lập nhằm nghiên cứu cải cách, theo dõi thực hiện, tư vấn các vấn đề thuộc về KH GD. - Dự định xây dựng chương trình GD chuyển tiếp bậc tiểu học: - Bậc tiểu học còn 4 lớp, rút ngắn lại 2 năm so với bậc học cũ (6+4+3). - Áp dụng chương trình cũ ở một số môn KHTN, bỏ chương trình môn học lí luận cũ, thay vào chương trình mới về « Công dân giáo dục và đạo đức » nhằm cung cấp cho HS những khái niệm đạo đức mới như lòng yêu nước, bổi phận của con người trong XH. - Xuất bản hai tờ báo « GD tân san » cho tiểu học và trung học nhằm truyền đạt các chỉ thị, đường lối, quan điểm lí luận GD, hướng dẫn nội dung và PP giảng dạy một số môn. 6. Chuẩn bị cơ cấu khung của hệ thống GD mới Ngày 10/6/1946, Chính phủ đã kí hai sắc lệnh quan trọng: - Khẳng định Quy định hệ thống GD gồm 3 cấp: bậc học cơ bản (tiểu học) 4 năm, bậc học tổng quát (TH PT & TH chuyên khoa) 3+4=7 năm, bậc chuyên nghiệp tương đương và bậc ĐH. Bổ sung (Lê Thành Khôi, 1978, trang 186). - Bậc học cơ bản là bậc học bắt buộc đối với tất cả mọi người, miễn phí và dạy bằng tiếng mẹ đẻ. Chính phủ từng bước cải tổ lại các cơ quan quản lí GD, đặt ra các cơ quan thanh tra học khu và thanh tra tiểu học. 7. Xây dựng và củng cố đội ngũ GV - Mở các lớp huấn luyện bồi dưỡng cho đội ngũ GV, quan điểm, ND, PP GD mới - Đại hội giáo giới toàn quốc tháng 8/1946 là cuộc họp mặt đầu tiên của các đại biểu giáo giới các cấp. - Tổ chức « HS đoàn VN » được thành lập ở nhiều nơi và dần gây được ảnh hưởng lớn trong các cuộc vận động chính trị. - Ở tiểu học, các Đội nhi đồng cứu quốc và Đội thiếu niên tiền phong được thành lập để thu hút các em HS tham gia các hoạt động. 8. Giáo dục cao đẳng và ĐH chuyên nghiệp - Trong thời kỳ thuộc Pháp, cả Đông Dương chỉ có một trường ĐH và một số trường ĐH và trung cấp chuyên nghiệp. - Sau CM tháng Tám, các khoa Y, Dược trong trường ĐH, một số trường cao đẳng được mở lại, đồng thời tạo điều kiện cải tổ lại các trường hiện có và mở thêm những trường mới. Những thành quả của chiến dịch diệt dốt, phát triển bước đầu GD PT đã đặt cơ sở, nền tảng, tạo sức mạnh to lớn cho công cuộc xây dựng và phát triển GD.
  • 19. 19 Chương 5: GIÁO DỤC TRONG THỜI KỲ KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP XÂM LƯỢC (1946 – 1954) 1. Hoàn cảnh lịch sử. - Pháp bắt tay Anh chiếm lại Nam bộ. - Pháp thỏa hiệp với Tưởng ký hiệp ước Hoa Pháp để giải giáp quân Nhật ở MB - Chính phủ ký Hiệp định sơ bộ 6/3/46 và Tạm ước 14/9/46 để chuẩn bị kháng chiến và đã đuổi được 20 vạn quân Tưởng về nước. - Cuối 1946, giặc Pháp lấn tới, chúng muốn chúng ta hạ vũ khí đầu hàng. - 19/12/46 Hồ Chủ Tịch kêu gọi toàn quốc kháng chiến 7/5/54. Chiến dịch ĐBP kết thúc, đất nước được giải phóng khỏi TDP 2. Giáo dục phục vụ kháng chiến kiến quốc. 2.1. Những chủ chương của TW Đảng để chuyển hướng giáo dục phục vụ kháng chiến kiến quốc. -Nâng cao nhận thức và niềm tin của nhân dân vào sự toàn thắng của đất nước. Cần phải: " Tìm mọi biện pháp khôi phục lại các hoạt động giảng dạy và học tập của các loại trường cho phù hợp với hoàn cảnh mới và đáp ứng yêu cầu mới của sự nghiệp kháng chiến kiến quốc". Hội nghị cán bộ TW lần thứ 4 (4/1947) xác định: " chương trình học phải thiết thực nhằm đào tạo nhân tài cho kháng chiến ở tất cả các lĩnh vực: học sinh phải vừa học vừa sản xuất tự túc một phần; tiếp tục phát triển bình dân học vụ; chú ý mở trường ở vùng quốc dân thiểu số". - Tập hợp lực lượng, xây dựng giáo giới trở thành một khối thống nhất Nghị quyết Hội nghị BCH TWĐ mở rộng 1/1948 đã đề ra những biện pháp cần thiết: " Họp hội nghị giáo giới, chấn chỉnh và mở mang việc học trong thời chiến; định chương trình học cho các cấp, soạn sgk mới; định cách dạy theo lối mới, vừa tránh được nạn nhồi sọ của thời kỳ Pháp thuộc, vừa thích hợp với tinh thần kháng chiến và dân chủ…" 2.2. Ngành bình dân học vụ. a. Tiếp tục chiến dịch "diệt dốt" sau cách mạng tháng Tám. - Thời kỳ đầu cuộc kháng chiến toàn quốc, các lớp bình dân học vụ tan rã hoặc đình giảng.
  • 20. 20 - Nửa năm sau các lớp bình dân học vụ phát triển trở lại rất mạnh sau hội nghị cán bộ TW lần thứ 4 (4/1947) - Công tác bình dân học vụ còn thêm một nhiệm vụ tuyên truyền, giáo dục ý thức kháng chiến cứu nước, động viên, cổ vũ tinh thần cách mạng của đại bộ phận quần chúng tham gia vào sự nghiệp kháng chiến. b. Nội dung giảng dạy: Các tài liệu giáo khoa đều bám sát các chủ điểm kháng chiến: - Các từ ngữ, thuật ngữ, khái niệm, chủ đề kháng chiến được đưa vào các bài đánh vần, tập đọc. - Nội dung về tăng gia sản xuất, thi đua yêu nước, công phiếu kháng chiến, hũ gạo nuôi quân, mùa đông binh sĩ… được giáo viên lông ghép vào các nội dung bài giảng.. c. Đối tượng đi học bình dân học vụ: - Thu hút đồng bào mọi lứa tuổi, mọi thành phần giai cấp. - Khuyến khích những cán bộ đang nắm giữ trách nhiệm chính trong sản xuất và chiến đấu. d. Phương thức tổ chức dạy học. Linh hoạt, phát huy vai trò tích cực chủ động của quần chúng, phù hợp với hoàn cảnh thực tiễn. e. Về đội ngũ giáo viên: phát triển mạnh cả về số lượng và chất lượng: - Trả lại các giáo viên và cán bộ của ngành bình dân học vụ về phục vụ ngành. - Tuyển thêm giáo viên mới. - Mở các lớp huấn luyện chuyên môn nghiệp vụ Đội ngũ giáo viên bình dân học vụ có thù lao từ quỹ địa phương nhưng không được công nhận là công chức. Kết quả: 6/1950 số người được xóa mù là 10 triệu người . 10 tỉnh, 80 huyện, 1424 xã và 7248 thôn được công nhận thoát mù. 2.3. Xây dựng cơ sở của ngành học bổ túc văn hóa. - Nghị quyết Hội nghị cán bộ TW VI ngày 20/5/1948 và Hội nghị dân vận 2/1949 xác định rõ phải tiếp tục bổ túc văn hóa, phổ biến giáo dục công dân, gây dựng nền móng giáo dục bình dân. - Bộ Quốc gia giáo dục xây dựng chương trình như sau: + Sơ cấp bình dân: Mãn khóa biết đọc biết viết. + Dự bị bình dân: Mãn khóa tương đương với lớp 2 phổ thông. + Bổ túc bình dân cấp 1: Mãn khóa tương đương tình độ lớp 4 phổ thông + Bổ túc bình dân cấp 2: Mãn khóa tương đương tình độ cấp 2 phổ thông . - Bắt đầu 1952, chính phủ ban hành chính sách bổ túc văn hóa, coi công tác bổ túc văn hóa là công tác giáo dục quan trọng nhất trong giai đoạn này. Yêu cầu: + Chương trình thống nhất giữa lý luận và thực tiễn, tranh thủ thời gian phục vụ kháng chiến.
  • 21. 21 + Nội dung chương trình sát với thực tiễn chiến đấu, sản xuất và công tác. Tinh giản nội dung kiến thức, tăng cường ứng dụng như học làm tính, nói chuyện, viết báo cáo, tăng cường những hiểu biết về lịch sử, địa lý, chính trị, công dân giáo dục…. Kết quả : _ Một số lượng lớn các cán bộ cốt cán đã được nâng cao trình độ và trưởng thành. - Cả nước có 25 trường bổ túc văn hóa (tính đến 1954) 2.4. Giáo dục phổ thông : a. Chuyển hướng nhà trường từ hòa bình sang kháng chiến: - Các trường ở thành phố phải tản cư về các vùng nông thôn và các khu an toàn. - Các trường đã thành lập ở các tỉnh, huyện chưa có chiến sự vẫn tiếp tục duy trì. - Mở ra một số trường nội trú ( Trường PTTH Việt Bắc, trường PTTH Bình Trị Thiên, …) - Khuyến khích thành lập trường bán công, dân lập. - Mở rộng mạng lưới trường tiểu học b. Đổi mới nội dung chương trình dạy học trung tiểu học. 2/1948 Bộ Quốc gia Giáo dục triệu tập một Hội nghị cán bộ lãnh đạo của ngành tại Cao Xá, Phú Thọ và quyết định: - Về chương trình dạy học: + Tiểu học:Thêm một số chủ điểm kháng chiến trong môn giáo dục đạo đức và Công dân giáo dục. + Trung học: Bỏ ban Hán tự, lược bỏ bớt phần văn học phong kiến, tăng thêm văn học dân gian, đưa các nội dung về kháng chiến, hiến pháp nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và thường thức pháp luật, các chính thể dân chủ, chế độ nhà nước dân chủ nhân dân….vào trong nội dung môn Văn học. + Trung học chuyên khoa: Bỏ ban Sinh hóa, Hán tự, lập ban Văn học - Về xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên: + Mở những lớp sư phạm ngắn ngày đào tạo giáo viên cơ bản, lấy hs đệ tam ghép với đệ tứ phổ thông. + Chương trình đào tạo có bổ sung khối kiến thức nghiệp vụ sư phạm và thực hành sư phạm. + Khuyến khích giáo viên tự học, tự bồi dưỡng. + Tổ chức kỳ thi chuyển ngạch, chế độ lương, ngạch bậc của đội ngũ giáo viên cũng được quy định theo chế độ ổn định 7/1948, Đại hội toàn quốc lần thứ 2 được triệu tập bàn các biện pháp để thực hiện những quyết định nói trên. Cụ thể: - Môn giáo dục chính trịvà đạo đức công dân được đưa vào chương trình các lớp cuối bậc trung học. – Rút bớt phần văn sử cổ kim đông tây để dạy về lịch sử cách mạng Việt Nam và văn học cách mạng kháng chiến. - Tạm thời cắt ban Sinh – hóa, mở thêm ban Văn học ở bậc trung học chuyên khoa. - Học sinh trung học mỗi tuần một buổi lao động sản xuất và hoạt động xh
  • 22. 22 2. 5.Xây dựng các tổ chức đoàn thể quần chúng trong nhà trường. a. Các đoàn thể của học sinh: - Ở các trường THPT và TH chuyên khoa thành lập tổ chức " Học sinh đoàn" (Hiệu đoàn HS) - Các trường vùng kháng chiến thành lập "Chi đoàn thanh niên cứu quốc", ' Hội nhi đồng cứu quốc", Đội Thiếu niên tiền phong và Nhi đồng tháng Tám" - Học sinh lớn tuổi trong các trường trung học và đại học được thu hút vào tổ chức "Học sinh quân" b. Các đoàn thể của giáo viên. - Đoàn thể giáo giới cứu quốc trong mặt trận Việt minh. - Năm 1950, Công đoàn giáo dục Việt Nam ra đời c. Thành lập "Hội bảo trợ học đường nhằm thu hút các lực lượng xã hội tham gia vào giáo dục 3. Cuộc cải cách giáo dục năm 1950. 3.1. Những lý do tiến hành cải cách giáo dục: - Đầu năm 1950, nước Việt Nam dân chủ cộng hòa thiết lập quan hệ ngoại giao với các nước xã hội chủ nghĩa. - Những tiến bộ mới về kinh tế, tài chính, ngoại giao đã tăng thêm sức mạnh của chiến tranh nhân dân. - Thực trạng nền giáo dục lúc đó: + "Kháng chiến mà chưa có giáo dục quốc phòng, giáo dục kháng chiến. Nước nhà đang xây dựng chế độ dân chủ mới trong kháng chiến mà nền giáo dục chưa có tinh thần dân chủ mới, chương trình giáo dục và cách dạy học còn có tính chất nhồi sọ nhiều" + Trình độ lý luận giáo dục còn thấp kém, cần phải có lý luận giáo dục mới, đẩy mạnh công tác nghiên cứu, đúc rút lý luận để chỉ đạo thực tiễn giáo dục. 3.2. ND cuộc cải cách giáo dục năm 1950 (tháng 2/1950 trù bị, 7/1950 quyết định thực hiện) a. Mục tiêu giáo dục: " Giáo dục bồi dưỡng thế hệ trẻ trở thành những công dân lao động tương lai, trung thành với chế độ dân chủ nhân dân, có đủ phẩm chất và năng lực phục vụ kháng chiến, phục vụ nhân dân" b. Phương châm giáo dục: Học đi đôi với hành, lý luận gắn với thực tiễn. c. nội dung giáo dục : Nhấn mạnh đến việc bồi dưỡng tinh thần dân tộc, lòng yêu nước, chí căm thù giặc, tinh thần yêu chuộng lao động, tôn trọng của công, tinh thần tập thể, phương pháp suy luận và thói quen làm việc khoa học. Ví dụ: d. Hệ thống tổ chức giáo dục: - Cơ cấu trường phổ thông 9 năm + Cấp I: 4 năm (Thay thế cho bậc tiểu học cũ 6 năm) + Cấp II: 3 năm (Thay thế cho bậc trung học đệ nhất cũ 4năm) + Cấp III: 2 năm (Thay thế cho bậc trung học chuyên khoa 3năm)
  • 23. 23 Các kỳ thi cuối cấp bị xóa bỏ. Cuối năm lớp 9, học sinh mới phải trải qua một kỳ thi tốt nghiệp. - Bổ túc văn hóa: + Sơ cấp học bình dân: 4 tháng, xóa mù chữ + Dự bị bình dân: 8 tháng, đạt trình độ lớp 5 phổ thông. + Trung cấp bình dân: 18 tháng, đạt trình độ lớp 8 phổ thông. - Giáo dục chuyên nghiệp: + Sơ cấp chuyên nghiệp học nghề từ 1 đến 2 năm (lấy HS đã tốt nghiệp tiểu học hoặc bổ túc bình dân) + Trung cấp chuyên nghiệp từ 2 đến 4 năm có bằng trung cấp kỹ thuật. (lấy HS đã tốt nghiệp lớp 7 hoặc trung cấp bình dân). - Hệ thống giáo dục đại học: Đại học Y khoa, Sư phạm cao cấp, Cao đẳng công chính. e. Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục của nhà trường: Bao gồm Hội đồng chuyên môn, Hội đồng kỷ luật, Hội đồng quản trị. Các hoạt động đều do hiệu trưởng làm chủ tịch và mọi thành viên có quyền biểu quyết, thảo luận ngang nhau. h. Xây dựng chương trình và biên soạn SGK. - xây dựng chương trình : + Tạm gác một số môn chưa thật cần thiết hoặc chưa có điều kiện giảng dạy như: nhạc vẽ, ngoại ngữ, nữ công gia chánh. + Bỏ một số môn như lịch sử cổ đại, văn học cổ, địa lý thế giới. + Tăng cường thời gian học thêm về văn hóa cách mạng và kháng chiến, lịch sử cách mạng Việt Nam, địa lý Việt Nam. + Đưa thêm một số môn học và một số hoạt động mới như thời sự chính sách, giáo dục công dân, tăng gia sản xuất ở tất cả các lớp - Biên soạn SGK Năm 1952 đã biên soạn xong toàn bộ SGK cấp I theo chương trình mới, còn cấp II và III mới chỉ biên soạn được một số tài liệu giảng dạy môn lịch sử, chính trị, công dân giáo dục. e. Công tác bồi dưỡng cán bộ giáo viên: - Năm 1950 với cuộc vận động " rèn cán chỉnh cơ" để xác định rõ vai trò của người giáo viên dưới chế độ dân chủ. - Năm 1951 triển khai học tập cho toàn bộ giáo viên từ cấp 1 trở lên để xác định tính chất của nhà trường dân chủ mới. - Năm 1953 chỉnh huấn toàn ngành để chuẩn bị cho cải cách ruộng đất. Ngoài ra còn mở một loạt các trường sư phạm ở TW và các liên khu. Đưa người đi đào tạo ở Trung Quốc. 3.3 Những thành tựu của cuộc cải cách giáo dục năm 1950. 3.3.1. Về số lượng:: - Mạng lưới các trường Cấp I và số lượng học sinh tăng lên nhanh chóng Từ 416.546 năm 1950 lên 633.718 năm 1954. - Các trường Cấp II cũng tăng lên đáng kể cả ở những tỉnh miền núi khó khăn.
  • 24. 24 3.3.2. Về tác dụng: - Cải tạo được nền giáo dục cũ, phát triển mạnh mẽ nền giáo dục mới, bảo đảm việc học hành, đào tạo cho HS, SV. - Đóng góp trực tiếp vào sự chiến thắng của nhân dân ta trong cuộc kháng chiến kiến quốc. - Góp phần chuẩn bị về lực lượng cho đất nước nói chung và cho ngành giáo dục nói riêng để phát triển ở các giai đoạn sau. 4. Bước đầu xây dựng và phát triển giáo dục mầm non. - 17/3/1946: Thành lập Nha cứu tế TW. BGD thành lập Phòng giáo dục ấu trĩ. - 3/ 1951: Trại trẻ Khe Khao (Bắc Kạn) ra đời, sau đó là một trại trẻ của quân đội ở Khăm Dưa, Định Hóa, Thái Nguyên. -7/1950: Thành lập Ban mẫu giáo TW thay cho phòng giáo dục ấu trĩ. Đến 1952: Ban MG TW đã đào tạo và bồi dưỡng được rất nhiều học viên MG ở MB và MT. - 1952: Những lớp MG lớn đã được chuyển thành lớp vỡ lòng và phát triển rất mạnh. Các giáo viên MG cũng được đào tạo cấp tốc để phục vụ và phát triển bậc học này. 5. Giáo dục đại học. 5.1. Hệ thống các trường đại học. 5.1.1. Giai đoạn 1946- 1950. - Khôi phục và cải tổ lại các trường đại học cũ như: đại học Y dược, Cao đẳng khoa học, Cao đẳng mĩ thuật, Cao đẳng công chính, Cao đẳng canh nông, Cao đẳng chuyên môn thú y. - Cải tổ trường đại học Luật khoa và thành lập trường đại học Văn khoa. 5.1.2. Giai đoạn 1950 – 1954 - Hình thành ba cụm trường đại học ở Liên khu 4, Khu học xá TƯ và Việt Bắc + Cụm trường ở Liên khu 4: Dự bị đại học (1952); Sư phạm cao cấp (1953) tại Thanh Hóa + Khu học xá TƯ (1951) tai Quảng Tây – TQ gồm các trường Khoa học cơ bản và Sư phạm cao cấp để đào tạo cán bộ khoa học và giáo viên. + Trung tâm Việt Bắc có đại học Y khoa và Ban quân dược. Các trường Cao đẳng Công chính và Cao đẳng Mỹ thuật đã chuyển sang đào tạo cán bộ trung cấp. - Cử một số cán bộ, học sinh đi đào tạo ở nước ngoài như Liên Xô, T. Quốc, CHDC Đức, Bungari, Hungari… 5.2. đội ngũ cán bộ giảng dạy. - Chính quyền cách mạng cố gắng tập hợp bước đầu một số trí thức cách mạng như: Tạ Quang Bửu, Hồ Đắc Di, Tôn Thất Tùng, Ngụy Như Kon Tum…làm lực lượng nòng cốt. - Sử dụng những người đã làm trợ giáo, trợ lý, hướng dẫn viên trong các trường đại học thời Pháp. - Tuyển chọn thêm một số sv mới tốt nghiệp làm cán bộ giảng dạy.
  • 25. 25 5.3. Hoạt động của các trường. “Căn cứ vào nhu cầu của kháng chiến và điều kiện thực tế mà mở trường. Phải sinh động về cấu tạo chương trình và quy định thời gian học, hình thức học,… học đi đôi với hành. Sv phải phát huy tinh thần tự lực cánh sinh, xây dựng lấy trường sở, lớp học, sắm dụng cụ và tham gia công tác kháng chiến, hoạt động xã hội. Thiết thực là chính, nhưng phải đề cao chất lượng. Rèn luyệncho sv tinh thần sẵn sàng phục vụ tiền tuyến, sẵn sàng chiến đấu.” -(Hội nghị cán bộ TƯ 4/1947) - Sơ tán khỏi Hà Nội, chuyển về nông thôn, miền núi để vừa đào tạo vừa thực hiện nhiệm vụ kháng chiến. - Tiếng Việt được sử dụng để dạy tất cả các môn ở trường đại học. 6.Cuộc đấu tranh của nhân dân chống nền giáo dục nô dịc trong vùng đich hậu. - 1949 – Đoàn học sinh, sv Sài gòn và cả ở Hà nội biểu tình chống Bảo Đại - 9/1/1950: HS, SV Sài Gòn – Chợ Lớn biểu tình đòi trả tự do cho những HS, SV bị bắt trong những lần đấu tranh trước. Pháp xả súng bắn làm chết 36 HS. - 12/1/1950 Đám tang Trần Văn Ơn – Chủ tịch Hội SV Sài Gòn – Chợ lớn đã trở thành một cuộc biểu tình vô cùng lớn. - 19/3/1950 Cùng với đồng bào Sài Gòn biểu tình chống hai chiến hạm diệt ngư lôi Mỹ cập bến Sài Gòn – Gia Định - 9/1/1951 Biểu tình tưởng nhớ ngày 9/1/1950 đẫm máu và từ đó ngày 9/1 hàng năm là "Ngày HSSV toàn quốc" Ngoài ra ở các tỉnh Thuận hóa, Hà nội còn có rất nhiều những cuộc biểu tình của HSSV với nội dung khác nhau đã thể hiện ý chí của nhân dân ta chống lại thực dân xâm lược. Chương 6 GIÁO DỤC TRONG THỜI KỲ XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở MIỀN BẮC VÀ ĐẤU TRANH THỒNG NHẤT ĐẤT NƯỚC (1954- 1975) 1. Hoàn cảnh lịch sử. - Sau chiến thắng ĐBP, đất nước chia cắt thành 2 miền với danh giới là vĩ tuyến 17. MB hoàn thành cuộc CM DCND và chuyển sang xây dựng XHCN, trở thành hậu phương lớn của MN và căn cứ địa cách mạng của cả nước. MN bị tạm chiếm dưới quyền của Mỹ và bè lũ tay sai. - 1954 -1960: MB cải tạo XHCN, cuối giai đoạn này có nền kinh tế thuần nhất XHCN - 8/1964: Mỹ leo thang đánh phá MB, MB vừa chống chiến tranh phá hoại, vừa xây dựng CNXH, vừa chi viện cho MN. - 1972: Mỹ ném bom trở lại MB, thả thủy lôi phong tỏa các hải cảng, bến sông, dùng B52 để hủy diệt các thành phố lớn. Cuối 1972, ta đã chiến đấu và chiến thắng uy thế không lực của Mỹ. - 1/1973: Mỹ ký Hiệp định Pari, chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở VN.
  • 26. 26 - 30/4/1975: Đất nước hoàn toàn giải phóng. 2. Cuộc cải cách giáo dục lần thứ 2 (1956) 2.1. Lý do cải cách: - Nhằm thống nhất hai hệ thống giáo dục 9 năm và 12 năm của vùng tự do và vùng mới giải phóng. - Nhiệm vụ của giáo dục trong giai đoạn này là phục vụ cho MB tiến lên CNXH và chi viện đắc lực cho MN. Chú trọng đến yêu cầu giáo dục toàn diện lấy trí đức làm cơ sở. 3/1956 Chính phủ thông qua đề án, 8/1956 Chính sách giáo dục phổ thông của của nước VNDCCH ban hành. 2.2. Mục tiêu cải cách. "Nhằm đào tạo, bồi dưỡng thế hệ thanh niên và thiếu nhi trở thành người phát triển về mọi mặt, những công dân tốt, trung thành với Tổ quốc, những người lao động tốt, cán bộ tốt của nước nhà, có tài có đức để phát triển chế độ dân chủ nhân dân, tiến lên xây dựng XHCN…" 2.2. Phương châm giáo dục: Lý luận liên hệ với thực tiễn, gắn chặt nhà trường với đời sống xã hội. 2.3. Nội dung giáo dục : Mang tính chất toàn diện gồm đức, trí, thể ,mỹ 2.4. Hệ thống giáo dục: 10 năm gồm 3 cấp. - Cuối cấp I chỉ thi hết cấp, cuối cấp II và III thi tốt nghiệp. - Trước khi vào lớp 1 phải học lớp vỡ lòng. - Năm học gồm 9 tháng, số tuần thực học từ 33 đến 35 tuần. - Sách giáo khoa các cấp được biên soạn đầy đủ, phát hành với số lượng lớn và được thường xuyên bổ sung, chỉnh lý. 3. Cuộc vận động xây dựng nhà trường XHCN. 3.1. Đặc trưng của nhà trường XHCN - Chủ nghĩa Mác – Lê nin phải chiếm vị trí chủ đạo và độc tôn trong nhà trường. - LĐSX phải trở thành yếu tố cơ bản trong mục đích, phương châm, phương pháp giáo dục của nhà trường. - GV có giác ngộ XHCN mới xây dựng thành công XHCN. - Đảm bảo sự lãnh đạo chặt chẽ của ĐCSVN trong nhà trường. 3.2. Quá trình thực hiện. - Từ năm học 58-59, các trường tổ chức cho học sinh tham gia lao động sx trong dịp hè. - Chú trọng công tác giáo dục chính trị, xây dựng các chi bộ Đảng trong các trường học. - Phát động phong trào thi đua hai tốt, nhân rộng các trường điển hình tiên tiến như Bắc Lý, Hải Nhân, Chu Văn An…. - Mở rộng các loại hình nhà trường như: Dân lập, trường phổ thông nông nghiệp, trường phổ thông công nghiệp, trường thanh niên dân tộc miền núi… - Từ năm học 60 – 61 bắt đầu vận động nhân dân đóng học phí từ cấp I đến cấp III. Một số đối tượng chính sách được miễn học phí và có chế độ học bổng của nhà nước. - Năm học 60 – 61 tổng số học sinh phổ thông là 1.900.000 - Năm học 65 – 66 tổng số học sinh phổ thông là 2.934.000
  • 27. 27 4. Chuyển hướng giáo dục phổ thông trong thời kỳ chống chiến tranh phá hoại của Mỹ ở MB (1965 -1975) 4.1. Nguyên nhân: 8/1964 ĐQM leo thang đánh phá miền Bắc bằng cả không quân và hải quân. 5/8/1965 Thủ tướng ra chỉ thị 88/TTg về chuyển hướng công tác giáo dục để phát triển giáo dục và giáo dục phục vụ nhiệm vụ chống Mỹ cứu nước. 4.2. Những chủ trương và biện pháp chuyển hướng giáo dục. a. Tổ chức công tác phòng không, đảm bảo an toàn tuyệt đối cho cả thầy và trò. - Các trường học ở những nơi có nguy cơ bị đánh phá cao sơ tán về các vùng nông thôn xa trung tâm để tiếp tục duy trì việc dạy và học. - Tổ chức tốt việc đào hầm hào quanh trường, quanh lớp học, ngụy trang lớp học. - HS đi học phải có mũ rơm, mũ cối để chống bom. b. Cải tiến nội dung, phương pháp giảng dạy và học tập phù hợp với tình hình thời chiến và yêu cầu đảm bảo chất lượng. - Chương trình được tinh giản nhằm bảo đảm học những kiến thức cơ bản nhất. - GV tăng cường các hoạt động hướng dẫn tỉ mỉ để hs tự học một số vấn đề trong chương trình. - Các lớp học được tổ chức phân tán, tận dụng các thời điểm an toàn để học. c. Tăng cường công tác giáo dục tư tưởng chính trị và đạo đức trong nhà trường. - Thông qua việc dạy và học các môn chính trị, đạo đức… - Bổ sung nhiều tác phẩm mới vào trong chương trình văn học để phản ánh thực tiễn đấu tranh anh dũng của nhân dân ta trong kháng chiến chống Mỹ. - Tổ chức cho HS tham gia nhiều hoạt động thực tiễn: Truyền tin chiến thắng, Mít tinh lên án tội ác của ĐQM, thăm hỏi các chiến sĩ…. d. Đẩy mạnh phong trào thi đua xây dựng trường tiên tiến chống Mỹ cứu nước. - 12/1966 Hội nghị liên hoan các chiến sĩ thi đua toàn ngành được tổ chức - Hàng năm tặng thưởng danh hiệu chiến sĩ thi đua và tổ LĐXHCN. e. Giáo dục năng khiếu được chú trọng để đào tạo và chuẩn bị nhân tài cho đất nước. - Chú ý bồi dưỡng hs giỏi ở các cấp học với các môn văn, toán. Ngoài ra còn chú ý bồi dưỡng HSG các môn sinh, sử, địa, vật lý. - Theo QĐ số 198/CP ngày 14/9/1965 của Chính phủ, tại các trường đại học Tổng hợp, ĐHSP Hà nội, ĐH Vinh và một số tỉnh mở các lớp năng khiếu về văn và toán. ĐH Ngoại ngữ mở lớp năng khiếu về ngoại ngữ - Hàng năm tổ chức các cuộc thi HSG văn và toán toàn miền bắc Hiệu quả: Quy mô giáo dục được mở rộng, mạng lưới giáo dục bám rễ đến từng thôn, xã, những thành tích giáo dục được duy trì và phát triển. 4.3. Giáo dục MB những năm cuối cuộc kháng chiến chống Mỹ.
  • 28. 28 - Xác định nhiệm vụ trung tâm là: Đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục. - Tuyên dương những điển hình tiên tiến xuất sắc trong toàn ngành. - 4/1972 ĐQM lại leo thang bắn phá MB, chúng đã ném bom phá hủy 150 trường học. Các trường lại phải sơ tán để duy trì giữ vững hoạt động. - 1/1973 Hòa bình lập lại ở MB, các trường học được khôi phục. CSVC sau chiến tranh còn nhiều khó khăn, số lượng HS tăng vọt. Chính phủ đã huy động mọi khả năng của nhân dân, của lực lượng quân đội… để xây dựng và tu bổ lại trường học cùng các hoạt động của các trường. 5. Miền Bắc tích cực chi viện cho sự nghiệp giáo dục giải phóng ở MN. - Thành lập các trường HS MN ở một số tỉnh MB. - Tăng cường chi viện cán bộ quản lý giáo dục, đội ngũ giáo viên, tài liệu, SGK, đồ dùng dh… - 10/11962 Tiểu ban giáo dục MN thuộc Ban Tuyên huấn TW cục được thành lập. - 20/11/1963 Hội nhà giáo yêu nước MN VN ra đời - 4/1964 Đại hội giáo dục toàn MN lần thứ nhất khai mạc để thống nhất đường lối giáo dục, phương hướng, biện pháp xây dựng giáo dục trong kháng chiến chống Mỹ. - TW cục và Tiểu ban giáo dục MN có chỉ thị: + Xây dựng, phát triển mạnh nền giáo dục CM ở vùng giải phóng gồm đầy đủ các ngành học: MG, PT, BTVH để đáp ứng nhu cầu học tập của con em cán bộ, chiến sĩ và nhân dân. + Tuyên truyền vận động, giáo dục, tập hợp giáo chức trong vùng đich tạm chiếm, xây dựng cơ sở CM, đặc biệt là HS, SV hình thành mặt trận đấu tranh chống nền giáo dục nô dịch của địch. 6. Giáo dục đại học. 6.1. Ổn định và củng cố các trường ĐH. - Tiếp quản và ổn định hoạt động của các trường ĐH, CĐ ở Hà nội do Pháp xây dựng (Y dược, Luật khoa, Văn khoa, Khoa học, Sư phạm). - Di chuyển các trường ĐH ở vùng kháng chiến về Thủ đô và chuẩn bị khai giảng năm học mới. (ĐH Ydược Việt Bắc, Dự bị ĐH, SP cấp cao khu 4 cũ, SP cấp cao ở Khu học xá TW) - Năm học 1955-1956 chỉ còn ĐH Y dược, ĐHSP văn khoa, ĐHSP khoa học. 6.2. Xây dựng những trường ĐH đầu tiên theo mô hình mới. 10/1956 có 5 trường ĐH được xây dựng theo mô hình các nước XHCN ra đời. - Trường ĐH Tổng hợp Hà nội - Trường ĐHSP Hà nội - Trường Bách khoa. - Trường ĐH Nông – Lâm - Trường ĐH Y dược.
  • 29. 29 6.3. Phát triển quy mô giáo dục ĐH, tăng cường xây dựng đội ngũ giáo viên và cơ sở vật chất. Xác lập quan điểm giáo dục XHCN trong các trường ĐH(1958-1965) - Mở thêm một số trường ĐH như: ĐH Giao thông vận tải; ĐH Kinh tế tài chính; ĐH sư phạm Vinh; Học viện Thủy lợi; Cao đẳng Mỹ thuật. - Cử cán bộ, giáo viên đi đào tạo và bồi dưỡng ở Trung Quốc, Liên Xô và các nước Đông Âu. - Đấu tranh chống lại những tư tưởng lệch lạc, những khuynh hướng đối lập với sự lãnh đạo của Đảng. Hội liên hiệp SV đã phối hợp lãnh đạo và chỉ đạo cuộc đấu tranh tập thể để ngăn chặn những hoạt động quá khích, bảo vệ sự lãnh đạo của Đảng trong các trường ĐH. 6.4. Chuyển hướng GDĐH trong thời kỳ cả nước có chiến tranh (1965-1975) 5/8/1965 Thủ tướng chính phủ ra chỉ thị số 88TTg- VG về chuyển hướng giáo dục trước tình hình và nhiệm vụ mới. - Các trường ĐH tổ chức tốt việc phòng không, sơ tán khỏi thành phố để tiếp tục đào tạo. - Mở thêm một số trường mới, tăng quy mô đào tạo, tăng chỉ tiêu tuyển sinh. - Tăng cường đào tạo và bồi dưỡng cán bộ bằng hình thức tại chức. - Đưa các đề tài khoa học của các trường ĐH vào phục vụ SX, sức khỏe của ND và phục vụ quốc phòng, giao thông vận tải… - Tăng thêm thiết bị thí nghiệm, sách báo tư liệu, cung cấp vật tư kỹ thuật; trang bị mới và bổ sung cho các phòng thí nghiệm, xưởng thực tập… - Tổ chức huấn luyện quân sự trong các trường ĐH, củng cố các đội tự vệ, sẵn sàng chiến đấu và phục vụ chiến đấu. - Sau Hiệp định Pari (1/1973) các trường từ nơi sơ tán chuyển về nơi tập trung, xây dựng và khôi phục lại cơ sở vật chất để hoạt động. - Mở rông đào tạo tại chức, đẩy mạnh tuyển chọn cán bộ, HS đi đào tạo ở nước ngoài Thành tựu: tính đến 1975 có 41 trường ĐH, 55701 SV, 8658 giảng viên. 6.5. GDĐH ở MN. 6.5.1. Quy mô. - Các Viện ĐH: Viện ĐH Sài Gòn; Viện ĐH Huế; Viện ĐH Cần thơ; Viện ĐH Thủ Đức. - Các trường ĐH cộng đồng: ĐH cộng đồng Nha Trang; ĐH cộng đồng Đà Nẵng; ĐH cộng đồng Mỹ Tho nhằm đào tạo chuyên viên trung cấp cho địa phương, giáo viên cấp 2 và chuẩn bị cho HS ở địa phương vào ĐH…. - Các Viện ĐH tư: Viện ĐH Đà Lạt; Viện ĐH Vạn Hạnh; Viện ĐH Hòa Hảo;Viện ĐH Minh Đức…. 6.5.2. Tuyển sinh: Mỗi trường có cách tuyển sinh riêng, nhưng thường chia làm 3 cách: - Chỉ ghi tên vào học khoa Luật, Văn nhưng các kỳ thi lên lớp lại rất chặt cho nên SV bị rơi rụng nhiều, đến năm cuối chỉ còn khoảng 10%. Các trường ĐH tư cũng tuyển theo kiểu này. - HS ghi tên vào học, nhưng nhà trường sẽ sàng lọc qua hồ sơ.
  • 30. 30 - Có trường tổ chức thi tuyển và chỉ có những HS đạt những yêu cầu cần thiết mới được thi tuyển. VD như trường Kỹ thuật, Y, Nha… 7. Giáo dục Bổ túc văn hóa. - Năm 1956 thành lập Ban lãnh đạo TW thanh toán nạn mù chữ, phát động cuộc Đại vận động thi đua diệt dốt. - Cuối 1958, vùng đồng bằng và trung du MB căn bản đã xóa xong nạn mù chữ. - Phong trào BTVH phát triển mạnh, xuất hiện nhiều đơn vị tiên tiến, điển hình là ở Cẩm Bình - Hà Tĩnh 8. Đào tạo và bồi dưỡng giáo viên. - Mở các lớp sư phạm cấp tốc. - Thành lập trường ĐH SP Hà Nội. - Khôi phục hoạt động và mở rộng quy mô của các trường trung cấp, sơ cấp sư phạm của TW và các Liên khu, các tỉnh. - Tổ chức các lớp tập huấn , các đợt học tập chính trị để trang bị cho đội ngũ giáo viên những vấn đề cần thiết. - 1960: Đội ngũ giáo viên mẫu giáo bắt đầu được hình thành. - Coi trọng nâng cao nghiệp vụ sư phạm và trình độ đào tạo: Tăng thời gian đào tạo cho các hệ sư phạm, mở các đào tạo các hệ sư phạm mới như trường SPMGiáo TW, trường lý luận nghiệp vụ (HVQLGD)… - Việc bồi dưỡng giáo viên được thực hiện liên tục suốt từ 1965 đến 1975 vào các kỳ nghỉ hè và cả trong năm học. - Tại MN cũng mở được trường sư phạm đào tạo giáo viên cấp 1 và 2 tại các khu căn cứ để đáp ứng nhu cầu học tập của HS ở các vùng giải phóng. Chương 7 GIÁO DỤC VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ ĐẦU XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI TRÊN PHẠM VI CẢ NƯỚC (1975 – 1986) 1.Hoàn cảnh lịch sử. - Đất nước ta hoàn toàn giải phóng nhưng vẫn phải đối mặt với một số cuộc chiến tranh ở biên giới Tây Nam và biên giới phía Bắc. - 9/1975, Hội nghị BCHTWĐ khóa 3 đã họp và xác định: "Hoàn thành thống nhất nước nhà, đưa cả nước tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên CNXH" - Nhiệm vụ mới của ngành giáo dục: "MB có nhiệm vụ đẩy mạnh phong trào thi đua "hai tốt", nâng cao giáo dục toàn diện, tích cực ủng hộ giáo dục MN. MN cần mau chóng xóa bỏ tàn dư của nền giáo dục cũ, xây dựng nền giáo dục mới, nâng cao giác ngộ chính trị cho giáo viên và HS, xây dựng tổ chức quản lý ngành".
  • 31. 31 - Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng họp từ 14 đến 20/12/1976 đã xác định đường lối chung của cuộc CMXHCN là: " Nắm vững chuyên chính vô sản, phát huy quyền làm chủ tập thể của ND LĐ, tiến hành đồng thời 3 cuộc CM: CM quan hệ SX, CM KH-KT, CM tư tưởng VH…" - Từ ngày 27 đến 31/3/1981Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V của Đảng đã khẳng định tiếp tục đường lối của Đại hội IV đề ra nhưng có sự điều chỉnh, bổ sung và phát triển. - Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng 12/1986 tổng kết và thừa nhận: " Trong 5 năm (1981-1985) đã không nghiêm chỉnh thực hiện những kết luận đúng đắn của Đại hội lần thứ V của Đảng về cụ thể hóa đường lối KT trong chặng đường đầu tiên….." 2. Giáo dục phổ thông. 2.1. Năm học đầu tiên sau ngày giải phóng MN - Ngày 19/10/1975 các trường PT khắp các tỉnh MN khai giảng thu hút hơn 4 triệu HS và 10 vạn giáo viên tham gia. - BGD kịp thời ban hành chương trình mới, biên soạn và in 20 triệu bản SGK phổ thông các cấp gửi vào MN. - Tuyển dụng lại các giáo viên của chế độ cũ, cử một đội ngũ CBQLGD và giáo viên ở MB vào MN, đào tạo cấp tốc một số giáo viên mới để đáp ứng yêu cầu giáo dục. - Mạng lưới các trường phổ thông ở MN đã phân bố đều hơn, công lập hóa các trường tư thục, tách nhà trường ra khỏi tôn giáo, miễn học phí trong các trường phổ thông các cấp. 2.2. Cuộc cải cách giáo dục lần thứ 3. 2.2.1. Lý do cải cách. - Đất nước ta XDCNXH, để thực hiện được cần tiến hành 3 cuộc CM: CM QHSX; CM KH-KT; CM TT-VH trong đó CM KH-KT là then chốt, giáo dục cần đáp ứng cho cuộc CM đó. - Thực trạng giáo dục của VN cả về số lượng lẫn chất lượng đều không đáp ứng được với yêu cầu XDCNXH. - Nền giáo dục trong cả nước vẫn chưa có sự thống nhất hoàn toàn. 2.2.2. Mục tiêu cải cách: - Coi giáo dục là một bộ phận quan trọng của CM TTVH, là nhân tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển KT, VH, KHKT. - Chăm sóc tốt trẻ ngay từ nhỏ để tạo ra cơ sở ban đầu của con người làm chủ tập thể và phát triển toàn diện. - Thực hiện phổ cập giáo dục trong toàn dân, phấn đấu cho thế hệ trẻ đến tuổi trưởng thành được học PTTH. - Thực hiện tốt nguyên lý giáo dục: Học đi đôi với hành, GD kết hợp với LĐSX gắn với đào tạo nghề và nghiên cứu, thực nghiệm khoa học. - Cải cách cả cơ cấu giáo dục, nội dung và phương pháp giáo dục.
  • 32. 32 2.2.3. Kết quả: a. Thành tựu: - Xác định được một hệ thống giáo dục tương đối hoàn chỉnh, thống nhất trong cả nước từ MN đến sau ĐH. - XD được hệ thống GD PT 12 năm thống nhất trong toàn quốc. - Biên soạn được bộ SGK mới theo tinh thần cải cách và cuốn chiếu hoàn thành vào năm 1992. ( Chữ viết bỏ nét nối, nội dung nặng nề quá tải, phân ban vội vàng…) - Hệ thống đào tạo sau ĐH xây dựng và phát triển mạnh. b. Yếu kém: Từ năm 1979 đến 1982 (chiến tranh biên giới Tây nam và phía Bắc), những khó khăn về KT XH đã tác động trực tiếp đến nền giáo dục dẫn đến những hậu quả: - Quy mô và chất lượng giáo dục giảm sút, tỉ lệ học sinh lưu ban hoặc bỏ học nhiều. - Đời sống giáo viên hết sức khó khăn, thiếu thốn. - Chất lượng văn hóa có sự chênh lệch khá lớn giữa các trường, các vùng miền. - Chất lượng giáo dục toàn diện chưa có chuyển biến, Giáo dục thể chất bị coi nhẹ, giáo dục thẩm mỹ được chú ý hơn nhưng lại thiếu cơ sở vật chất nên kết quả chưa thay đổi. - Vấn đề phân luồng, sử dụng học sinh tốt nghiệp phổ thông còn hạn chế. Tỉ lệ vào đại học và các trường chuyên nghiệp thấp dẫn đến đội ngũ lao động có trình độ văn hóa cao chiếm tỉ lệ thấp. 3. Giáo dục đại học. 3.1. Xây dựng hệ thống các trường đại học thống nhất trên cả nước theo mô hình nhà trường XHCN - Tiếp quản các trường đại học ở miền nam, giải thể các trường tư thục và đại học cộng đồng, tổ chức lại các trường đại học theo mô hình nhà trường XHCN. - Cử cán bộ quản lý, giáo viên và gửi giáo trình, tài liệu học tập vào miền Nam. - Từ năm 1976 – 1986 các trường đại học được xác định có vai trò quan trọng trong ba cuộc cách mạng ( QHSX; KHKT; VHTT) - Hoạt động của các trường theo mô hình quản lý tập trung. Quy mô đào tạo theo chỉ tiêu kế hoạch của nhà nước giao cho. Tổ chức quá trình đào tạo, thi tuyển sinh… đều theo kế hoạch của Nhà nước. - Mục tiêu đào tạo chủ yếu cung cấp cán bộ cho biên chế Nhà nước. 3.2. Đẩy mạnh tổ chức các trường, khoa, lớp dự bị đại học dành cho các đối tượng chính sách. Thành lập một số trường dự bị đại học, trong các trường đều mở các khoa, lớp dự bị đại học. 3.3. Duy trì và phát triển hình thức đào tạo tại chức nhằm đảm bảo đáp ứng nhu cầu học tập của đội ngũ cán bộ, công chức đang công tác. 3.4. Hình thành và phát triển đào tạo sau đại học.