SlideShare a Scribd company logo
1 of 85
http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com


                                  LỜI MỞ ĐẦU


      Khi nói về cơ cấu kinh tế quốc dân, Nghị quyết 6 của Ban chấp hành Trung
ương khoá V đã nhận định: “bằng một cơ cấu kinh tế hợp lý và một cơ chế quản lý
thích hợp chúng ta sẽ có khả năng tạo ra một chuyển biến mạnh trong đời sống kinh
tế - xã hội”. Đối với ngoại thương cũng vậy, việc thay đổi cơ chế quản lý mà không
đi đôi với việc xác định một chính sách cơ cấu đúng đắn sẽ không thể phát triển
ngoại thương được nhanh chóng và có hiệu quả.

      Trong những năm 80, Đảng và Nhà nước đã đưa ra nhiều chính sách và biện
pháp quan trọng để tăng cường công tác xuất khẩu nhằm đáp ứng nhập khẩu. Song
những chính sách và biện pháp đó còn mang tính chất chắp vá và bị động, chỉ chú ý
nhiều đến vấn đề đổi mới cơ chế nhưng chưa giúp xác định được cơ cấu xuất khẩu
(và nhập khẩu) lâu dài và thích ứng. Do đó, trong việc tổ chức sản xuất hàng hóa và
cung ứng dịch vụ cho xuất khẩu còn nhiều lúng túng và bị động. Việc xác định
đúng cơ cấu xuất khẩu sẽ có tác dụng:

 Định hướng rõ cho việc đầu tư sản xuất hàng hoá và dịch vụ xuất khẩu tạo nên
   những mặt hàng chủ lực xuất khẩu có giá trị cao và có sức cạnh tranh trên thị
   trường thế giới.

 Định hướng rõ việc ứng dụng khoa học - kỹ thuật cải tiến sản xuất hàng xuất
   khẩu. Trong điều kiện thế giới ngày nay khoa học - kỹ thuật ngày càng trở thành
   một yếu tố sản xuất trực tiếp, không tạo ra được những sản phẩm có hàm lượng
   khoa học - kỹ thuật cao sẽ khó cạnh tranh trong xuất khẩu.

 Cho phép chuẩn bị thị trường trước để thực hiện cơ cấu. Trước đây, trong điều
   kiện cơ cấu xuất khẩu được hình thành trên cơ sở “năng nhặt chặt bị” rất bị động
   trong khâu chuẩn bị thị trường tiêu thụ. Vì vậy, có nhiều lúc có hàng không biết
   xuất khẩu đi đâu, rất khó điều hoà giữa sản xuất và tiêu thụ.

 Tạo cơ sở để hoạch định các chính sách phục vụ và khuyến khích xuất khẩu
   đúng địa chỉ, đúng mặt hàng và đúng mức độ. Qua đó có thể khai thác các thế
   mạnh xuất khẩu của đất nước.

       Đối với nước ta từ trước đến nay cơ cấu xuất khẩu nói chung còn manh mún
và bị động. Hàng xuất khẩu chủ yếu còn là những sản phẩm thô, hàng sơ chế hoặc


                                                                                  1
http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com

những hàng hoá truyền thống như nông sản, lâm sản, thuỷ sản, hàng thủ công mỹ
nghệ và một số khoáng sản. Với cơ cấu xuất khẩu như vậy, chúng ta không thể xây
dựng một chiến lược xuất khẩu hiện thực và có hiệu quả.

        Từ những thực tiễn khách quan trên đây, một yêu cầu cấp bách được đặt ra là
phải đổi mới cơ cấu hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam hiện nay như thế nào, làm
thế nào để thay đổi có cơ sở khoa học, có tính khả thi và đặc biệt là phải dịch
chuyển nhanh trong điều kiện tự do hoá thương mại ngày nay.

        Với lý do trên, em đã chọn đề tài nghiên cứu: “Một số vấn đề về chuyển dịch
cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam trong thời gian tới” nhằm đưa ra những lý luận cơ
bản về cơ cấu hàng hoá xuất khẩu, khảo sát thực trạng và đề ra các giải pháp đổi
mới cơ cấu hàng xuất khẩu của Việt Nam trong những năm tới.

        Đề tài này kết cấu gồm 3 chương:

   - Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về xuất khẩu và chuyển dịch cơ cấu xuất
khẩu.

   - Chương 2: Thực trạng xuất khẩu và chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu của
Việt Nam trong thời gian qua.

   - Chương 3: Một số giải nhằm chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu Việt Nam
trong thời gian tới.

        Đây là một đề tài có nội dung phong phú và phức tạp nhưng trong điều kiện
hạn chế về thời gian cũng như giới hạn về lượng kiến thức, kinh nghiệm thực tế nên
bài viết không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong sự góp ý kiến của các thầy cô
cùng các bạn.




                                                                                 2
http://luanvan.forumvi.com           email: luanvan84@gmail.com


                                     CHƯƠNG 1
               MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ XUẤT KHẨU VÀ
                    CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU XUẤT KHẨU

         1.1. VAI TRÒ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN
         KINH TẾ - XÃ HỘI THEO HƯỚNG HỘI NHẬP.

         Ngày nay, không một nước nào có thể phát triển nếu thực hiện chính sách tự
cung tự cấp, bởi vì mỗi quốc gia trên thế giới đều tồn tại trong mối quan hệ nhiều
mặt với các quốc gia khác. Tuy nhiên, trong các mối quan hệ này, quan hệ kinh tế
chi phối hầu hết các mối quan hệ khác, bởi bất cứ mối quan hệ nào cũng liên quan
tới quan hệ kinh tế. Quan trọng nhất trong quan hệ kinh tế là quan hệ thương mại,
nó cho thấy trực diện lợi ích của quốc gia khi quan hệ với các quốc gia khác thông
qua lượng ngoại tệ thu được qua thương mại quốc tế.
         Thương mại quốc tế bao gồm các hoạt động thu chi ngoại tệ như: xuất khẩu,
nhập khẩu, gia công cho nước ngoài và thuê nước ngoài gia công, tái xuất khẩu,
hoạt động chuyển khẩu, xuất khẩu tại chỗ. Trong khuôn khổ bài viết này, chỉ đi sâu
vào phân tích hoạt động xuất khẩu.

   1.1.1. Khái niệm xuất khẩu.

         Xuất khẩu là quá trình hàng hoá được sản xuất ở trong nước nhưng tiêu thụ ở
nước ngoài. Xuất khẩu thể hiện nhu cầu về hàng hoá của các quốc gia khác đối với
quốc gia chủ thể. Xuất khẩu còn chỉ ra những lĩnh vực có thể chuyên môn hoá được,
những công nghệ và tư liệu sản xuất trong nước còn thiếu để sản xuất ra sản phẩm
xuất khẩu đạt được chất lượng quốc tế.

   1.1.2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu.

                          1. Xuất khẩu tạo ra nguồn thu ngoại tệ.

         Trong các nguồn thu ngoại tệ cho Ngân sách quốc gia có một số nguồn thu
chính:

         - Xuất khẩu hàng hoá - dịch vụ.

         - Đầu tư nước ngoài trực tiếp và gián tiếp.



                                                                                  3
http://luanvan.forumvi.com            email: luanvan84@gmail.com

       - Vay nợ của Chính phủ và tư nhân.

       - Kiều bào nước ngoài gửi về.

       - Các khoản thu viện trợ,...
       Tuy nhiên, chỉ có thu từ xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ là tích cực nhất vì
những lý do sau: không gây ra nợ nước ngoài như các khoản vay của Chính phủ và
tư nhân; Chính phủ không bị phụ thuộc vào những ràng buộc và yêu sách của nước
khác như các nguồn tài trợ từ bên ngoài; phần lớn ngoại tệ thu được từ hoạt động
xuất khẩu thuộc về các nhà sản xuất trong nước được tái đầu tư để phát triển sản
xuất, không bị chuyển ra nước ngoài như nguồn đầu tư nước ngoài, qua đó cho phép
nền kinh tế tăng trưởng chủ động, đỡ bị lệ thuộc vào bên ngoài.

       Do đó, đối với bất kỳ quốc gia nào, để tránh tình trạng nợ nước ngoài, giảm
thâm hụt cán cân thanh toán, con đường tốt nhất là đẩy mạnh xuất khẩu. Nguồn
ngoại tệ thu được từ xuất khẩu sẽ làm tăng tổng cung ngoại tệ của đất nước, góp
phần ổn định tỷ giá hối đoái, ổn định kinh tế vĩ mô. Liên hệ với cuộc khủng hoảng
tài chính Đông Nam Á (tháng 7/1997), ta thấy nguyên nhân chính là do các quốc gia
bị thâm hụt cán cân thương mại thường xuyên trầm trọng, khoản thâm hụt này được
bù đắp bằng các khoản vay nóng của các doanh nghiệp trong nước. Khi các khoản
vay nóng này hoạt động không hiệu quả sẽ dẫn đến tình trạng các doanh nghiệp
không có khả năng trả nợ và buộc tuyên bố phá sản. Sự phá sản của các doanh
nghiệp gây ra sự rút vốn ồ ạt của các nhà đầu tư nước ngoài, càng làm cho tình hình
thêm căng thẳng, đến nỗi Nhà nước cũng không đủ sức can thiệp vào nền kinh tế, từ
đó gây ra cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ.

                         2. Xuất khẩu tạo ra nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu,
                            đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá - hiện đại hoá
                            (CNH - HĐH) đất nước.

       Sự tăng trưởng kinh tế của mỗi quốc gia đều đòi hỏi có các điều kiện về nhân
lực, tài nguyên, vốn, kỹ thuật. Song không phải bất cứ quốc gia nào cũng có đủ cả 4
điều kiện trên, trong thời gian hiện nay, các nước đang phát triển (LDCs) đều thiếu
vốn, kỹ thuật, lại thừa lao động. Mặt khác, trong quá trình CNH - HĐH, để thực
hiện tốt quá trình đòi hỏi nền kinh tế phải có cơ sở vật chất để tạo đà phát triển. Để




                                                                                    4
http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com

khắc phục tình trạng này, các quốc gia phải nhập khẩu các thiết bị, máy móc, kỹ
thuật công nghệ tiên tiến.

       Hơn nữa, xu thế tiêu dùng của thế giới ngày nay đòi hỏi ngày càng cao về
chất lượng sản phẩm. Để nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá trên thị trường quốc
tế, các doanh nghiệp bắt buộc phải đầu tư để nâng cao trình độ công nghệ của mình
- đây là một yêu cầu cấp bách đặt ra đối với các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất
khẩu. Từ đó, xuất hiện nhu cầu nâng cao công nghệ của các doanh nghiệp, trong khi
xu hướng hợp tác quốc tế trong lĩnh vực chuyển giao công nghệ cũng đang ngày
càng phát triển và các nước phát triển (DCs) muốn chuyển giao công nghệ của họ
sang LDCs. Hai nhân tố trên có tác động rất quan trọng tới quá trình chuyển giao
công nghệ, nâng cao trình độ công nghệ quốc gia. Tuy nhiên, một yếu tố vô cùng
quan trọng mà nếu thiếu nó thì quá trình chuyển giao công nghệ không thể diễn ra
được, đó là nguồn ngoại tệ, nhưng khó khăn này được khắc phục thông qua hoạt
động xuất khẩu. Hoạt động xuất khẩu đem lại nguồn thu ngoại tệ và các quốc gia có
thể dùng nguồn thu này để nhập công nghệ phục vụ cho sản xuất. Trên ý nghĩa đó,
có thể nói, xuất khẩu quyết định quy mô và tốc độ nhập khẩu.

                        3. Xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
                             hướng CNH - HĐH.

       Do xuất khẩu mở rộng đầu ra, mang lại nguồn ngoại tệ cao nên các nhà đầu
tư sẽ có xu hướng đầu tư vào những ngành có khả năng xuất khẩu. Sự phát triển của
các ngành sản xuất sản phẩm xuất khẩu tạo ra nhu cầu đối với các ngành sản xuất
đầu vào như: điện, nước, nguyên vật liệu, máy móc thiết bị... Các nhà sản xuất đầu
vào sẽ đầu tư mở rộng sản xuất để đáp ứng các nhu cầu này, tạo ra sự phát triển cho
ngành công nghiệp nặng. Hoạt động xuất khẩu đem lại nguồn thu ngoại tệ cho
NSNN để đầu tư cơ sở hạ tầng, đầu tư vốn, công nghệ cao cho những ngành công
nghiệp trọng điểm, mũi nhọn. Xuất khẩu tạo ra nguồn thu nhập cao cho người lao
động, khi người lao động có thu nhập cao sẽ tạo ra nhu cầu cho các ngành sản xuất
công nghiệp nhẹ, hàng điện tử, hàng cơ khí, làm nâng cao sản lượng của các ngành
sản xuất hàng tiêu dùng. Tỷ trọng ngành công nghiệp ngày càng tăng kéo theo sự
phát triển của ngành dịch vụ với tốc độ cao hơn. Như vậy, thông qua các mối quan
hệ trực tiếp, gián tiếp, hoạt động xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu đầu tư và
cơ cấu nền kinh tế theo hướng công nghiệp hoá và hội nhập. Một nền kinh tế mà sản


                                                                                 5
http://luanvan.forumvi.com          email: luanvan84@gmail.com

xuất và xuất khẩu những hàng hoá thị trường thế giới đang có nhu cầu chứ không
phải sản xuất và xuất khẩu những gì mà đất nước có. Điều này sẽ tạo cho sự dịch
chuyển kinh tế của đất nước một cách hợp lý và phù hợp.

                           4. Xuất khẩu góp phần giải quyết việc làm cho xã hội và
                              nâng cao hiệu quả của nền kinh tế trong quan hệ
                              thương mại quốc tế.

      Xuất khẩu góp phần nâng cao hiệu quả của nền kinh tế. Ở đây, chúng ta sẽ
xem xét hiệu quả dưới góc độ nghĩa rộng, bao gồm cả hiệu quả kinh doanh và hiệu
quả kinh tế. Theo tính toán của các nhà kinh tế, nếu đẩy mạnh xuất khẩu, tăng giá trị
kim ngạch xuất khẩu sẽ góp phần tạo mở công ăn việc làm đối với người lao động.
Nếu tăng thêm 1 tỷ USD giá trị kim ngạch xuất khẩu sẽ tạo ra từ 40.000 -50.000
chỗ làm việc trong nền kinh tế. Giải quyết việc làm sẽ bớt đi một gánh nặng cho nền
kinh tế quốc dân, có tác dụng ổn định chính trị, tăng cao mức thu nhập của người
lao động.

      Xuất khẩu tăng sẽ tạo điều kiện để tăng việc làm, đặc biệt trong ngành nông
nghiệp, công nghiệp chế biến các sản phẩm nông - lâm - ngư nghiệp, công nghiệp
dệt may - là những ngành sử dụng nhiều lao động. Đó là vì xuất khẩu đòi hỏi nông
nghiệp phải tạo ra những vùng nguyên liệu lớn, đáp ứng cho nhu cầu lớn của nền
công nghệ sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn để nâng cao hiệu quả, đồng thời
xuất khẩu cũng buộc công nghiệp chế biến phải phát triển để phù hợp với chất
lượng quốc tế, phục vụ thị trường bên ngoài. Hiện nay, mặt hàng xuất khẩu chủ yếu
của LDCs là hàng nông sản, hàng công nghiệp nhẹ, dầu thô, thủ công mỹ nghệ....
Điều đó sẽ giải quyết tình trạng thiếu công ăn việc làm trầm trọng ở các nước này.
Việt Nam là nước đang phát triển, có dân số phát triển nhanh và thuộc loại dân số
trẻ, tức là lực lượng lao động rất đông, tuy nhiên trình độ tay nghề, trình độ khoa
học công nghệ chưa cao. Hơn nữa, Việt Nam lại là nước nông nghiệp với trên70%
dân số làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, các hoạt động mang tính thời vụ, do đó,
vào thời điểm nông nhàn, số lao động không có việc làm ở nông thôn rất lớn, tràn ra
thành thị tạo ra sức ép về việc làm đối với toàn bộ nền kinh tế nói chung và đối với
các thành phố nói riêng.

      Hoạt động xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp góp phần mở rộng sản xuất
nông nghiệp, nâng cao giá trị nông sản, nâng cao thu nhập cho người nông dân, tạo

                                                                                   6
http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com

ra nhu cầu về hàng công nghiệp tiêu dùng ở vùng nông thôn và hàng công nghiệp
phục vụ sản xuất nông nghiệp. Ngoài ra, cũng phải kể đến một hoạt động xuất khẩu
góp phần giải quyết công ăn việc làm là xuất khẩu lao động và hoạt động sản xuất
hàng gia công cho nước ngoài, đây là hoạt động rất phổ biến trong ngành may mặc
ở nước ta và đã giải quyết được rất nhiều việc làm.

                        5. Xuất khẩu là cơ sở để thực hiện phương châm đa
                            dạng hoá và đa phương hoá trong quan hệ đối ngoại
                            của Đảng.

       Thông thường hoạt động xuất khẩu ra đời sớm hơn các hoạt động kinh tế đối
ngoại khác, nên nó thúc đẩy các quan hệ này phát triển. Chẳng hạn, xuất khẩu và
sản xuất hàng xuất khẩu thúc đẩy quan hệ tín dụng, đầu tư, vận tải quốc tế... Đến
lượt nó, chính các quan hệ kinh tế đối ngoại lại tạo tiền đề cho mở rộng xuất khẩu.

       Thông qua xuất khẩu, các quốc gia mới có điều kiện trao đổi hàng hoá - dịch
vụ qua lại. Xuất khẩu là một hoạt động kinh tế đối ngoại. Chuyển dịch cơ cấu xuất
khẩu là thiết thực góp phần thực hiện phương châm đa dạng hoá và đa phương hoá
quan hệ đối ngoại của Việt Nam, thông qua:

       - Phát triển khối lượng hàng xuất khẩu ngày càng lớn ra thị trường các nước,
nhất là những mặt hàng chủ lực, những sản phẩm mũi nhọn.

       - Mở rộng thị trường xuất khẩu sang những thị trường mới mà trước đây ta
chưa xuất được nhiều.

       - Thông qua xuất khẩu nhằm khai thác hết tiềm năng của đối tác, tạo ra sức
cạnh tranh nhiều mặt giữa các đối tác nước ngoài trong làm ăn, buôn bán với Việt
Nam.

       Tóm lại, xu thế toàn cầu hoá, khu vực hoá tạo ra sự phụ thuộc lẫn nhau sâu
sắc, hình thành đan xen giữa lợi ích và mâu thuẫn, giữa hợp tác và cạnh tranh kinh
tế, thương mại giữa các trung tâm, giữa các quốc gia ngày càng gay gắt. Nghệ thuật
khôn khéo, thông minh của người lãnh đạo là biết phân định tình hình, lợi dụng mọi
mâu thuẫn, tranh thủ mọi thời cơ và khả năng để đẩy mạnh xuất khẩu, đưa đất nước
tiến lên trong cuộc cạnh tranh phức tạp, gay gắt.




                                                                                      7
http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com

1.2.   SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐỔI MỚI CƠ CẤU HÀNG XUẤT KHẨU TRONG QUÁ
       TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM.

1.2.1. Khái niệm cơ cấu xuất khẩu.

       Cơ cấu xuất khẩu là tổng thể các bộ phận giá trị hàng hoá xuất khẩu hợp
thành tổng kim ngạch xuất khẩu của một quốc gia cùng với những mối quan hệ ổn
định và phát triển giữa các bộ phận hợp thành đó trong một điều kiện kinh tế - xã
hội cho trước tương ứng với một thời kỳ xác định.

       Cơ cấu xuất khẩu là kết quả quá trình sáng tạo ra của cải vật chất và dịch vụ
của một nền kinh tế thương mại tương ứng với một mức độ và trình độ nhất định
khi tham gia vào quá trình phân công lao động quốc tế. Nền kinh tế như thế nào thì
cơ cấu xuất khẩu như thế và ngược lại, một cơ cấu xuất khẩu phản ánh trình độ phát
triển kinh tế tương ứng của một quốc gia. Chính vì vậy, cơ cấu xuất khẩu mang đầy
đủ những đặc trưng cơ bản của một cơ cấu kinh tế tương ứng với nó, nghĩa là nó
mang những đặc trưng chủ yếu sau đây:

       - Cơ cấu xuất khẩu bao giờ cũng thể hiện qua hai thông số: số lượng và chất
lượng. Số lượng thể hiện thông qua tỷ trọng của từng bộ phận trong tổng thể và là
hình thức biểu hiện bên ngoài của một cơ cấu xuất khẩu. Còn chất lượng phản ánh
nội dung bên trong, không chỉ của tổng thể kim ngạch xuất khẩu mà còn của cả nền
kinh tế. Sự thay đổi về số lượng vượt qua ngưỡng giới hạn nào đó, đánh dấu một
điểm nút thay đổi về chất của nền kinh tế.

       - Cơ cấu xuất khẩu mang tính khách quan.

       - Cơ cấu xuất khẩu mang tính lịch sử, kế thừa. Sự xuất hiện trạng thái cơ cấu
xuất khẩu sau bao giờ cũng bắt đầu và trên cơ sở của một cơ cấu trước đó, vừa kế
thừa vừa phát triển.

       - Cơ cấu xuất khẩu cần phải bảo đảm tính hiệu quả.

       - Cơ cấu xuất khẩu có tính hướng dịch, có mục tiêu định trước.

       - Cơ cấu xuất khẩu cũng như nền kinh tế luôn ở trạng thái vận động phát
triển không ngừng từ thấp đến cao, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.




                                                                                  8
http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com

        Do những đặc trưng như vậy nên cơ cấu xuất khẩu là một đối tượng của công
tác kế hoạch hoá phát triển kinh tế - xã hội và là một trong những tiêu thức quan
trọng để đánh giá trình độ phát triển kinh tế của một quốc gia.

1.2.2. Phân loại cơ cấu xuất khẩu.

        Tổng kim ngạch xuất khẩu có thể được phân chia theo những tiêu thức khác
nhau tuỳ theo mục đích nghiên cứu và cách thức tiếp cận. Thông thường, người ta
tiếp cận theo hai hướng: giá trị xuất khẩu đã thực hiện ở đâu (theo thị trường) và giá
trị những gì đã được xuất khẩu (theo mặt hàng hay nhóm hàng). Vì vậy, có hai loại
cơ cấu xuất khẩu phổ biến.

a. Cơ cấu thị trường xuất khẩu.

        Là sự phân bổ giá trị kim ngạch xuất khẩu theo nước, nền kinh tế và khu vực
lãnh thổ thế giới, với tư cách là thị trường tiêu thụ. Loại cơ cấu này phản ánh sự mở
rộng quan hệ buôn bán với các nước trên thế giới và mức độ tham gia vào phân
công lao động quốc tế. Xét về bản chất, cơ cấu thị trường xuất khẩu là kết quả tổng
hợp của nhiều yếu tố: kinh tế, chính trị, khoa học công nghệ, chính sách đối ngoại
của một quốc gia. Thị trường xuất khẩu xét theo lãnh thổ thế giới thường được chia
ra nhiều khu vực khác nhau: thị trường châu Á, Bắc Mỹ, Đông Nam Á, EU... Do đặc
điểm kinh tế, chính trị, xã hội và truyền thống khác nhau nên các thị trường có
những đặc điểm không giống nhau về cung, cầu, giá cả và đặc biệt là những quy
định về chất lượng, do đó, khi thâm nhập vào những thị trường khác nhau cần tìm
hiểu những điều kiện riêng nhất định của họ.

                        2. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu.

   Cơ cấu hàng xuất khẩu.
        Có thể hiểu một cách đơn giản, cơ cấu hàng xuất khẩu là tỷ lệ tương quan
giữa các ngành, mặt hàng xuất khẩu hoặc tỷ lệ tương quan giữa các thị trường xuất
khẩu.

        Thương mại là một lĩnh vực trao đổi hàng hoá, đồng thời là một ngành kinh
tế kỹ thuật có chức năng chủ yếu là trao đổi hàng hoá thông qua mua bán bằng tiền,
mua bán tự do trên cơ sở giá cả thị trường. Cơ cấu hàng hoá xuất khẩu là một phân
hệ của cơ cấu thương mại, là tổng thể các mối quan hệ chủ yếu, tương đối ổn định

                                                                                    9
http://luanvan.forumvi.com         email: luanvan84@gmail.com

của các yếu tố kinh tế hoặc các bộ phận của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
thuộc hệ thống kinh doanh thương mại trong điều kiện lịch sử cụ thể.

         Mặt hàng xuất khẩu của mỗi quốc gia rất đa dạng, phong phú nên có thể
phân loại cơ cấu hàng xuất khẩu theo nhiều tiêu thức khác nhau:

         - Xét theo công dụng của sản phẩm: coi sản phẩm xuất khẩu thuộc tư liệu sản
xuất hay tư liệu tiêu dùng và trong tư liệu sản xuất lại chia thành nguyên liệu đầu
vào, máy móc thiết bị, thiết bị toàn bộ.

         - Căn cứ vào tính chất chuyên môn hoá sản xuất theo ngành: phân chia
thành: (i) sản phẩm công nghiệp nặng và khoáng sản, (ii) công nghiệp nhẹ và thủ
công nghiệp, (iii) sản phẩm nông - lâm - ngư nghiệp... Đây cũng chính là tiêu thức
mà thống kê của Việt Nam thường lựa chọn và được chia thành 3 nhóm chính (i),
(ii), (iii).

         - Căn cứ vào trình độ kỹ thuật của sản phẩm: phân chia thành sản phẩm thô,
sơ chế hoặc chế biến.

         - Dựa vào hàm lượng các yếu tố sản xuất mà cấu thành nên giá trị của sản
phẩm: sản phẩm có hàm lượng lao động cao, sản phẩm có hàm lượng vốn cao hoặc
công nghệ cao.

         Mỗi loại cơ cấu mặt hàng theo cách phân loại nói trên chỉ là phản ánh một
mặt nhất định của cơ cấu mặt hàng xuất khẩu. Điều đó có nghĩa khi nhìn vào cơ cấu
mặt hàng xuất khẩu của một quốc gia trong một giai đoạn, có thể đánh giá được
nhiều vấn đề khác nhau, tuỳ vào góc độ xem xét. Nhìn chung, cơ cấu mặt hàng xuất
khẩu phản ánh hai đặc trưng cơ bản: sự dư thừa hay khan hiếm về nguồn lực và
trình độ công nghệ của sản xuất cũng như mức độ chuyên môn hoá.

         Hiện nay, theo phân loại của tổ chức thương mại quốc tế (WTO), các hàng
hoá tham gia thương mại quốc tế được chia thành 10 nhóm theo mã số như sau:

0 - lương thực, thực phẩm                  5 - hoá chất
1 - đồ uống và thuốc lá                    6 - công nghiệp cơ bản
2 - nguyên liệu thô                        7 - máy móc, thiết bị, giao thông vận tải
3 - dầu mỏ                                 8 - sản phẩm chế biến hỗn hợp
4 - dầu, chất béo động thực vật            9 - hàng hoá khác



                                                                                       10
http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com

      Theo cơ cấu này cho thấy một cách tương đối đầy đủ về hàng hoá xuất khẩu
của một quốc gia. Tuy nhiên, khi áp dụng vào điều kiện Việt Nam thì cơ cấu này trở
nên không đầy đủ, vì sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu nằm ở nhóm 0 và
nhóm 2, 3, hơn nữa còn thể hiện ở nhóm sản phẩm thủ công mỹ nghệ (nhóm sản
phẩm truyền thống của Việt Nam).

      Khi định hướng chuyển dịch cơ cấu theo tiêu chuẩn này sẽ gặp nhiều khó
khăn. Để có thể phát huy được ưu điểm và khắc phục được nhược điểm khi áp dụng
vào điều kiện Việt Nam, ta đưa ra cách phân loại hàng xuất khẩu Việt Nam thành
các nhóm sau:




                                                                                11
http://luanvan.forumvi.com         email: luanvan84@gmail.com


      1 - lương thực, thực phẩm            5 - dệt may, da giày
      2 - nguyên liệu thô                  6 - hàng chế biến tổng hợp
      3 - nhiên liệu, năng lượng           7 - thủ công mỹ nghệ
      4 - cơ khí, điện tử                  8 - hàng hoá khác
      Riêng các sản phẩm hàng hoá, hệ thống phân loại quốc tế SITC (System of
International Trade Classification) chia thành 3 nhóm sản phẩm lớn:

                                      Nhóm 1: sản phẩm lương thực, thực phẩm,
                                         đồ hút, đồ uống, nguyên nhiên liệu thô và
                                         khoáng sản.
                                      Nhóm 2: sản phẩm chế biến.
                                      Nhóm 3: sản phẩm hoá chất, máy móc
                                         thiết bị và phương tiện vận tải.

      Trên đây là một số loại cơ cấu phân theo các tiêu thức khác nhau, mỗi loại cơ
cấu có ưu điểm, nhược điểm khác nhau, thậm chí ưu điểm trong thời gian này lại là
nhược điểm trong thời gian khác. Luận văn này chỉ tập trung nghiên cứu việc
chuyển dịch cơ cấu mặt hàng xuất khẩu.

1.2.3. Sự cần thiết phải đổi mới cơ cấu hàng xuất khẩu.

      Thứ nhất, đổi mới cơ cấu xuất khẩu có mối quan hệ hữu cơ với quá trình
CNH - HĐH và hội nhập kinh tế. Để có được đánh giá chính xác và toàn diện thực
trạng chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu trong thời gian vừa qua và định hướng cho thời
gian tới, cần phải dựa trên quan điểm cụ thể về CNH - HĐH.

      Báo cáo Chính trị tại Đại hội toàn quốc IX của Đảng đã chỉ rõ: “Đẩy mạnh
CNH - HĐH, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đưa nước ta trở thành một nước
công nghiệp; ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất, đồng thời xây dựng quan hệ sản
xuất phù hợp theo định hướng XHCN; phát huy cao độ nội lực, đồng thời tranh thủ
nguồn lực bên ngoài và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển nhanh, có
hiệu quả bền vững; tăng trưởng kinh tế đi liền với phát triển văn hoá, từng bước cải
thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã
hội, bảo vệ và cải thiện môi trường; kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với tăng
cường quốc phòng - an ninh”. Những mục tiêu, quan điểm và tư tưởng chỉ đạo về



                                                                                 12
http://luanvan.forumvi.com         email: luanvan84@gmail.com

CNH - HĐH đất nước được phản ánh rõ nét nhất là sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng CNH - HĐH; hướng mạnh về xuất khẩu có lựa chọn; CNH - HĐH theo
hướng mở cửa và hội nhập với thế giới.

         Rõ ràng, giữa chuyển dịch cơ cấu kinh tế với CNH - HĐH có mối quan hệ
biện chứng, cái nọ vừa là hệ quả nhưng lại là tiền đề cho cái kia. Song xuất khẩu
hàng hoá chỉ là một khâu trong quá trình tái sản xuất và là một bộ phận trong tổng
thể nền kinh tế nói chung, cho nên một mặt nó giữ vai trò thúc đẩy chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng CNH - HĐH, mặt khác với tư cách là chủ thể vừa diễn ra
trong quá trình CNH - HĐH, lại vừa diễn ra quá trình chuyển dịch cơ cấu trong bản
thân lĩnh vực xuất khẩu.

         Thứ hai, những thay đổi trong cơ cấu xuất khẩu trên thị trường quốc tế có
những chiều hướng mới, các xu hướng rõ nét nhất là:

         - Xuất khẩu ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng sản phẩm quốc dân của
các quốc gia, thể hiện mức độ mở cửa của các nền kinh tế quốc gia trên thị trường
thế giới.
         - Tốc độ tăng trưởng của hàng hoá “vô hình” nhanh hơn các hàng hoá “hữu
hình”.
         - Giảm đáng kể tỷ trọng các nhóm hàng lương thực, thực phẩm.
         - Giảm mạnh tỷ trọng của nguyên liệu, tăng nhanh tỷ trọng của dầu mỏ và
khí đốt.
         - Tăng nhanh tỷ trọng của sản phẩm công nghiệp chế biến, nhất là máy móc
thiết bị.
         Tình hình trên bắt buộc Việt Nam phải thay đổi cơ cấu hàng xuất khẩu.

         Thứ ba, chỉ có thay đổi cơ cấu xuất khẩu hàng hoá, chúng ta mới phát huy
thế mạnh lợi thế của đất nước về nguồn lao động dồi dào, tài nguyên thiên nhiên
phong phú, và vị trí địa lý thuận lợi, đồng thời khắc phục được yếu kém về vốn,
trình độ kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý.

         Thứ tư, chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu sẽ tăng cường sức cạnh tranh của
hàng hoá Việt Nam trên thị trường thế giới.

         Một xu hướng của thị trường thế giới hiện nay là các sản phẩm có hàm lượng
khoa học và công nghệ cao, sức cạnh tranh mạnh mẽ, trong khi các sản phẩm

                                                                                 13
http://luanvan.forumvi.com         email: luanvan84@gmail.com

nguyên liệu thô ngày càng mất giá và kém sức cạnh tranh. Chu kỳ sống của các loại
sản phẩm xuất khẩu được rút ngắn, việc đổi mới thiết bị, công nghệ, mẫu mã hàng
hoá diễn ra liên tục. Đây là một kết quả tất yếu khi khoa học kỹ thuật phát triển, bởi
chính sự phát triển đó làm giảm giá thành sản phẩm, sự tiêu hao ít nguyên liệu, dẫn
tới nhu cầu về nguyên liệu ngày càng có xu hướng giảm.

       Chuyển dịch cơ cấu hàng hoá xuất khẩu làm cho hàng hoá xuất khẩu của
Việt Nam có sự cạnh tranh lớn hơn trên thị trường. Việc tăng cường xuất khẩu
những sản phẩm tinh chế sẽ giúp chúng ta thu được giá trị xuất khẩu lớn hơn. Mặt
khác, cải biến cơ cấu xuất khẩu sẽ hạn chế việc sản xuất và xuất khẩu những sản
phẩm không đáp ứng nhu cầu thị trường, hạn chế xuất khẩu bằng mọi giá, bất chấp
hiệu quả kinh tế - xã hội và lợi ích quốc gia.

       Hàng hoá nông sản xuất khẩu của Việt Nam hiện nay chủ yếu là nguyên liệu
thô và sản phẩm sơ chế, vì vậy, sức cạnh tranh kém, người xuất khẩu bị ép giá thiệt
thòi. Trong thực tế mấy năm gần đây đã chứng tỏ điều đó, các mặt hàng nông sản
trên thế giới đều có xu hướng “cung lớn hơn cầu”, giá giảm. Để nâng cao cạnh
tranh, cũng như hạn chế sự giao động về giá cả thì không còn con đường nào khác
là phải đổi mới cơ cấu xuất khẩu theo hướng tăng cường xuất khẩu các mặt hàng
tinh chế, giảm dần sản phẩm thô và sản phẩm sơ chế.

       Thứ năm, sự phát triển của thương mại quốc tế ngày càng mở rộng về mức
độ, phạm vi, phương thức cạnh tranh với nhiều công cụ khác nhau như: chất lượng,
giá cả, bao bì, mẫu mã, điều kiện giao hàng, thanh toán các dịch vụ sau bán hàng...
đòi hỏi xuất khẩu các mặt hàng phải linh hoạt để thích ứng.

       Cuối cùng, sự phát triển các quan hệ kinh tế quốc tế mỗi quốc gia đều tham
gia vào các hiệp ước, hiệp hội khu vực và quốc tế yêu cầu các nước đang phát triển
như Việt Nam phải có sự chuyển biến nhanh chóng trong thương mại quốc tế, mà
nội dung quan trọng là phải chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu. Bởi những yếu tố
khách quan cũng như chủ quan, có thể nhìn nhận trong thời gian này, kinh tế thế
giới và khu vực vẫn đang ở trong chu kỳ suy thoái, thậm chí dường như ở đáy của
chu kỳ này. Do vậy, những nỗ lực gia tăng sản lượng đã không đủ bù đắp lại thiệt
hại về giá cả trên thị trường thế giới. Chúng ta không thể phát triển đất nước dựa
vào xuất khẩu những gì hiện có và nhập khẩu những gì cần thiết, đã đến lúc đòi hỏi
phải có chất lượng lâu dài về cơ cấu xuất khẩu hàng hoá.


                                                                                   14
http://luanvan.forumvi.com         email: luanvan84@gmail.com

1.3.    NHỮNG CĂN CỨ CÓ TÍNH KHOA HỌC CỦA VIỆC XÁC ĐỊNH CƠ CẤU XUẤT
        KHẨU


1.2.4. Chủ nghĩa trọng thương (Mercantisme)

        Chủ nghĩa trọng thương cho rằng một nước trở nên giàu có và hùng mạnh là
nhờ đẩy mạnh xuất khẩu. Nhưng xuất khẩu không phải là để nhập khẩu mà để thu về
vàng bạc và đá quý, coi đó là tài tài sản duy nhất. Thomas Mun (1571 - 1641) là
người đại diện điển hình nhất của quan điểm trên. Trong cuốn sách: “Kho bạc nước
Anh qua thương mại quốc tế” ông đã lớn tiếng đòi cấm xuất khẩu vàng, bạc và đá
quý. Mặt khác, phải tăng cường vai trò của Nhà nước đối với nhập khẩu.
        Xuất phát từ quan điểm trên, vàng, bạc, đá quý bị gạt ra ngoài cơ cấu xuất
khẩu.

1.2.5. Quan điểm của Adam Smith (1723 - 1790) và học thuyết lợi thế tuyệt đối
        (Abosolite advantage)

        Lợi thế tuyệt đối chứng minh rằng: nước A sản xuất hàng X có lợi hơn nước
B và ngược lại, nước B sản xuất hàng Y có hiệu quả hơn nước A. Vì vậy hai nước có
thể sản xuất những mặt hàng mà mình có hiệu quả hơn đó và trao đổi cho nhau thì
chắc chắn hai bên đều có lợi.
        Theo học thuyết lợi thế tuyệt đối thì cơ cấu xuất khẩu sẽ được hình thành trên
cơ sở lợi thế tuyệt đối của hàng hoá. Song song với điều đó, A.Smith chủ trương tự
do hoá thương mại tức là cơ cấu xuất nhập khẩu phải để bàn tay vô hình (Laissez
faire) tự điều tiết.
        Với học thuyết lợi thế tuyệt đối này A.Smith hoàn toàn đối nghịch với quan
điểm xuất nhập khẩu của phái trọng thương.

1.2.6. Mô hình David Ricardo và học thuyết lợi thế so sánh (Comperative
        advantage).

         Mô hình Ricardo là mô hình đơn giản nhưng có thể giải đáp một cách khoa
học hai vấn đề: cơ sở phát sinh và lợi ích của nền thương mại quốc tế và mô hình
của nền thương mại đó. Theo mô hình này các nước sẽ lựa chọn việc xuất khẩu
những hàng hoá mà trong nước sản xuất tương đối có hiệu quả và ngược lại, nhập
khẩu những hàng hoá mà trong nước sản xuất ra tương đối kém hiệu quả. Ví dụ, hai
nước A và B đều sản xuất và tiêu thụ hai hàng hoá X và Y giống nhau. Nếu hao phí


                                                                                   15
http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com

lao động để sản xuất ra 1 đơn vị hàng hoá X và Y ở nước A là ax và ay, thì ở nước B
là bx và by.Ta sẽ có tương quan năng suất của X so với Y ở hai nước là: ax/ay và bx/
by. Nếu ax/ay < bx/by, tức là năng suất của X so với Y ở nước A cao hơn ở nước B
và do vậy nước A sẽ chọn sản xuất X để đổi Y từ nước B và ngược lại nước B sẽ sản
xuất Y để đổi lấy X từ nước A. Việc lựa chọn cơ cấu xuất nhập khẩu như trên sẽ
đảm bảo cho cả hai bên đều có lợi qua trao đổi trong ngoại thương, vừa thúc đẩy
chuyên môn hoá quốc tế để nước nào cũng có thể sản xuất quy mô lớn , vừa tạo khả
năng lựa chọn lớn hơn cho người tiêu dùng ở cả hai nước.

1.2.7. Mô hình ngoại thương của học thuyết Heckscher - Ohlin (H - O).

       Mô hình này chứng minh rằng lợi thế so sánh chịu ảnh hưởng của các mối
quan hệ tương hỗ giữa các tài nguyên của đất nước, tức là sự phong phú của các yếu
tố sản xuất và công nghệ sản xuất chi phối cường độ tương đối mà các yếu tố sản
xuất khác nhau được dùng để sản xuất ra các hàng hoá khác nhau.
       Nội dung cơ bản của học thuyết này là một nước có nguồn cung của một tài
nguyên nào đó tương đối lớn hơn so với nguồn cung của các tài nguyên khác thì
được gọi là phong phú về nguồn tài nguyên đó, và sẽ có xu hướng sản xuất các hàng
hoá sử dụng nhiều tài nguyên phong phú đó nhiều hơn. Nói một cách khác, các
nước có xu hướng xuất khẩu các hàng hoá có hàm lượng về các yếu tố mà trong
nước có nguồn cung cấp dồi dào.
       Mặc dù qua thực nghiệm quan điểm cho rằng những khác biệt về sự phong
phú của các yếu tố sản xuất giữa các nước quyết định cơ cấu ngoại thương nói
chung không khớp với thực tế nhưng mô hình H - O vẫn có tác động tích cực đến
việc nghiên cứu vai trò tái thu nhập của ngoại thương.
       Các học thuyết ngoại thương được tóm lược trên đây đều có quan hệ đến việc
giải quyết cơ cấu xuất nhập khẩu về mặt định tính. Song trong thực tế cơ cấu xuất
nhập khẩu của một nước còn phải đối mặt với cung cầu tương đối cuả thị trường thế
giới. Chính cung cầu tương đối đó quyết định giá tương đối giữa xuất khẩu và nhập
khẩu của một nước, tức là điều kiện thương mại. Nên các yếu tố khác như nhau thì
điều kiện thương mại của một nước tăng sẽ làm cho phúc lợi của nước đó giảm.
Trong một phạm vi nhất định việc cải tiến cơ cấu xuất nhập khẩu sẽ tác động đến
điều kiện thương mại.




                                                                                 16
http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com

      1.4. NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ ĐỔI MỚI CƠ CẤU HÀNG XUẤT
      KHẨU Ở VIỆT NAM.

                       1.4.1. Ảnh hưởng của tự do hoá thương mại đối với hoạt
                       động xuất khẩu hàng hoá ở Việt Nam.

      Trước hết, chúng ta phải hiểu được nội dung của xu thế tự do hoá thương
mại là gì? và nó ảnh hưởng như thế nào đối với nền kinh tế?. Tự do hoá thương mại
là xu thế bắt nguồn từ quá trình quốc tế hoá đời sống kinh tế thế giới với cấp độ
toàn cầu hoá và khu vực hoá. Khi lực lượng sản xuất phát triển vượt ra ngoài phạm
vi biên giới của mỗi quốc gia, sự phân công lao động quốc tế phát triển cả về bề
rộng và bề sâu, hầu hết các quốc gia chuyển sang xây dựng mô hình “kinh tế mới”
với việc khai thác ngày càng triệt để lợi thế so sánh của mỗi nước. Tự do hoá
thương mại đều đưa lại lợi ích cho mỗi quốc gia dù ở trình độ phát triển có khác
nhau và nó phù hợp với xu thế phát triển chung của nền văn minh nhân loại.

      Nội dung của tự do hoá thương mại là Nhà nước áp dụng các biện pháp cần
thiết để từng bước giảm thiểu những trở ngại trong hàng rào thuế quan và hàng rào
phi thuế quan trong quan hệ mậu dịch quốc tế nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn cho
việc phát triển các hoạt động thương mại quốc tế cả về bề rộng lẫn bề sâu. Đương
nhiên, tự do hoá thương mại trước hết nhằm thực hiện việc mở rộng quy mô xuất
khẩu của mỗi nước cũng như đạt tới điều kiện thuận lợi hơn cho hoạt động nhập
khẩu. Kết quả của tự do hoá thương mại là hàng hoá, công nghệ nước ngoài cũng
như những hoạt động dịch vụ quốc tế được xâm nhập dễ dàng vào thị trường nội địa
đồng thời việc xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ ra nước ngoài cũng thuận lợi hơn.
Điều đó có nghĩa là cần phải đạt tới một sự hài hoà giữa tăng cường xuất khẩu với
nới lỏng nhập khẩu. Quá trình tự do hoá gắn liền với những biện pháp có đi có lại
trong khuôn khổ pháp lý giữa các quốc gia.

      Bên cạnh đó, thị trường mở rộng, sự cạnh tranh diễn ra gay gắt khi mà sự
tương đồng về cơ cấu xuất khẩu trong khu vực diễn ra càng ngày càng cao. Chính
điều này sẽ là động lực thúc đẩy cải tiến cơ cấu kinh tế cũng như cơ cấu xuất khẩu,
nếu không sẽ tự loại mình ra khỏi “cuộc chiến”. Mặt khác, chính xu thế này tạo ra
một môi trường khách quan để thu hút đầu tư, khắc phục tình trạng thiếu vốn, công
nghệ kém... là những vấn đề tồn tại thường trực trong nền kinh tế Việt Nam.




                                                                                17
http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com

      Trong thương mại quốc tế, ba yếu tố chủ yếu quyết định thắng lợi trên
thương trường:

      - Sự cạnh tranh của hàng hoá.

      - Sức mạnh và sự năng động sáng tạo của doanh nghiệp

      - Hệ thống luật pháp, chính sách thương mại được hình thành vừa phù hợp
với thông lệ quốc tế, vừa thích hợp với hoàn cảnh đất nước, làm công cụ đắc lực
cho đàm phán mở cửa thị trường, giảm bớt khó khăn, tạo thuận lợi cho doanh
nghiệp khai thác từng lợi thế nhỏ để hoạt động có kết quả trên thương trường.

  * Về sức cạnh tranh của hàng hoá:

      Cần lưu ý một điều là chúng ta phải bán cái thế giới cần mua chứ không phải
thế giới phải mua những gì mà chúng ta bán. Do đó, tính cạnh tranh quyết liệt để
chiếm lĩnh thị phần sản phẩm trên thị trường, sự đòi hỏi rất cao về chất lượng hàng
hoá và vòng đời sản phẩm. Sẽ hoàn toàn sai lầm khi cho rằng chỉ có doanh nghiệp
xuất khẩu mới quan tâm đến thị trường kinh tế thế giới, vì rằng một khi các rào cản
thuế quan bị dỡ bỏ theo các cam kết quốc tế, hàng hoá bên ngoài sẽ tràn vào, đẩy
các doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng trong nước vào thế hoàn toàn bị động.
Kinh tế thế giới hiện nay với một thực trạng là sức “cung” về sản phẩm thường vượt
quá “cầu”, vì thế sản phẩm hàng hoá muốn tiêu thụ được phải luôn có xu hướng
ngày càng rẻ, mẫu mã đẹp và có tính sáng tạo, nhất là kinh tế thế giới đang chiếm tỷ
trọng cao trong giá thành sản phẩm. Theo đánh giá của WEF, năng lực cạnh tranh
của nền kinh tế Việt Nam năm 1999 là 48/53, năm 2000 là 49/59, năm 2001 là
62/75, điều đó nói lên sức cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam trên thị trường thế
giới còn rất kém, đặc biệt là trên những thị trường đòi hỏi chất lượng cao như Tây
Âu, Bắc Mỹ, Nhật Bản...

  * Về khả năng của doanh nghiệp.

      Do doanh nghiệp là chủ thể trực tiếp của hội nhập kinh tế với thế giới (ngoài
hai chủ thể Nhà nước và dân cư) nên doanh nghiệp sẽ là đối tượng đặc biệt quan
trọng chịu tác động của những cơ hội và thách thức đến với quốc gia mình.

      Khi nghiên cứu và đánh giá khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp, các
nhà kinh tế cho rằng phải xem xét khả năng cạnh tranh trên thương trường và phải


                                                                                 18
http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com

theo quan điểm phân tích cạnh tranh động. Năng lực cạnh tranh của một doanh
nghiệp phụ thuộc vào một “chùm” yếu tố, có thể phân chia thành 17 yếu tố như sau:

                                      Giá
                                      Chất lượng sản phẩm
                                      Mức độ chuyên môn hoá sản phẩm
                                      Năng lực nghiên cứu và phát triển sản
                                        phẩm
                                      Năng lực nghiên cứu thị trường
                                      Khả năng giao hàng và giao hàng đúng
                                        hạn
                                      Mạng lưới phân phối
                                      Dịch vụ sau bán
                                      Liên kết với các đối tác nước ngoài
                                      Sự tin tưởng của khách hàng
                                      Sự tin cậy của nhà sản xuất
                                      Tổ chức sản xuất
                                      Kỹ năng của nhân viên
                                      Loại hình doanh nghiệp
                                      Sự hỗ trợ của Chính phủ
                                      Năng lực tài chính
                                      Các yếu tố khác.

      Do trình độ phát triển chung của nền kinh tế, các doanh nghiệp ở các nước
đang phát triển (nhất là đối với những ngành công nghiệp non trẻ) trong điều kiện
hội nhập vào thị trường khu vực và thế giới còn bộc lộ nhiều yếu kém. Đó là những
yếu kém về khả năng cạnh tranh do chất lượng sản phẩm kém, giá thành cao, sản
phẩm khó tiêu thụ. Những doanh nghiệp sản xuất thuộc ngành công nghiệp non trẻ
đòi hỏi phải có công nghệ tiên tiến, vốn đầu tư lớn và thời gian thu hồi vốn dài.
Chất lượng và giá thành của sản phẩm sản xuất ra để tiêu thụ trong nước hoặc xuất
khẩu ra nước ngoài quyết định tính cạnh tranh, khả năng sống còn và phát triển của
doanh nghiệp. Bởi vậy, việc thực hiện CEPT/AFTA cũng đồng thời với việc nâng
cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm nhằm tăng tính cạnh tranh trên thị trường.

  * Về hệ thống chính sách kinh tế thương mại


                                                                                 19
http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com

        Chính sách thương mại ngày càng có tầm quan trọng hơn, cho phép nâng cao
năng lực cạnh tranh, vừa mở rộng vừa củng cố vị trí của mỗi mặt hàng, và thị
trường phát triển. Hệ thống chính sách kinh tế thương mại được hình thành một mặt
phải đáp ứng được các nguyên tắc nền tảng của WTO, như là một chuẩn mực chung
trên quốc tế, mặt khác có tác dụng hỗ trợ đàm phán mở cửa thị trường, là chỗ dựa
cho hàng hoá dịch vụ và thương nhân. Thời gian hoàn thành các nghĩa vụ đã cam
kết của các nước trong AFTA không còn nhiều, do đó, Chính phủ cần đẩy nhanh
thực hiện những biện pháp bảo hộ như bằng các chính sách thuế, phi thuế; đồng thời
đầu tư mới các thiết bị công nghệ tiên tiến, hỗ trợ vốn bằng các nguồn vốn ưu đãi để
nâng đỡ sự phát triển của các doanh nghiệp, tiến hành cải tiến cơ chế quản lý, tạo
môi trường kinh doanh thông thoáng cho các doanh nghiệp hoạt động ở cả lĩnh vực
sản xuất và thương mại. Có thể nói, chất lượng thúc đẩy xuất khẩu - là sự lựa chọn
của hầu hết các nước đang phát triển hiện nay - xét về mặt ngắn hạn, là sự kết hợp
giữa các chính sách đẩy mạnh xuất khẩu và bảo hộ mậu dịch có lựa chọn.

        Cho tới nay, hệ thống chính sách này đang còn rất nhiều bất cập, kỹ thuật
xây dựng còn thô sơ, việc phối hợp thực hiện giữa các bộ, các cấp, các ngành chưa
đồng bộ. Đặc biệt, những biện pháp chính sách tạo lợi thế cho kinh tế thương mại
nước nhà lại chưa có. Chính vấn đề này sẽ gây bất lợi cho các mặt hàng xuất khẩu
trong điều kiện tự do hoá thương mại.

        Tự do hoá thương mại là một quá trình tất yếu. Trong quá trình đó, chúng ta
vừa có những thuận lợi, vừa phải đương đầu với những thách thức nghiệt ngã, mà
chìa khoá thành công để vượt qua tất cả trở ngại là sức cạnh tranh của hàng hoá nói
chung và hàng xuất khẩu nói riêng. Hiểu rõ vấn đề, từ đó Nhà nước, doanh nghiệp
có những chính sách cụ thể, khai thác lợi thế sẵn có cũng như do quá trình này đem
lại một cách hợp lý tạo nên sức mạnh tổng hợp trong cạnh tranh.

1.4.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc đổi mới cơ cấu hàng xuất khẩu.

        Thực tế, hoạt động xuất khẩu thời gian qua cho thấy cần thiết phải có sự đổi
mới cơ cấu hàng xuất khẩu của Việt Nam trong điều kiện hiện nay. Tuy nhiên, thay
đổi ra sao, làm thế nào để thay đổi có cơ sở khoa học và có tính khả thi chứ không
phải dựa trên suy nghĩ chủ quan. Một trong những căn cứ đó là phải dựa vào nghiên
cứu các nhân tố khách quan, chủ quan ảnh hưởng đến sự biến đổi cơ cấu hàng xuất
khẩu.

                                                                                 20
http://luanvan.forumvi.com          email: luanvan84@gmail.com

c. Các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến việc đổi mới cơ cấu hàng xuất khẩu.

       Đó là những yếu tố sẵn có, tác động đến quá trình chuyển dịch cơ cấu xuất
khẩu mà ta chỉ có thể phát huy hay phải chấp nhận nó.

  * Điều kiện tự nhiên của đất nước.

       Bao gồm: Tài nguyên thiên nhiên, điều kiện khí hậu, vị trí địa lý - đây là
những yếu tố đầu vào quan trọng trong sản xuất hàng hoá. Các nước có nền công
nghiệp non trẻ, lạc hậu thì yếu tố này có ảnh hưởng lớn đến hoạt động xuất khẩu.
Các quốc gia cần phải sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên vì đây là loại
yếu tố có khả năng cạn kiệt, đồng thời bảo vệ môi trường và một số nguồn tài
nguyên không có khả năng tái sinh.

       Việt Nam có vị trí địa lý thuận lợi, nằm trên các đường hàng không và hàng
hải quốc tế quan trọng. Hệ thống cảng biển là cửa ngõ không chỉ cho nền kinh tế
Việt Nam mà cả các quốc gia láng giềng, đặc biệt là vùng Tây Nam Trung Quốc,
Lào, Đông Bắc Thái Lan. Vị trí thuận lợi tạo khả năng phát triển hoạt động trung
chuyển, tái xuất và chuyển khẩu các hàng hoá của đất nước qua các khu vực lân
cận, đồng thời đó cũng là tài nguyên vô hình để đẩy mạnh xuất khẩu của Việt Nam.

  * Điều kiện kinh tế - xã hội.

       Bao gồm: Số lượng dân số, trình độ và truyền thống văn hoá, mức sống và
thị hiếu dân cư, nhu cầu thị trường, lợi thế đi sau về khoa học công nghệ... đây có
thể vừa là hạn chế phát triển, vừa là lợi thế cạnh tranh quan trọng của các nước đang
phát triển để thúc đẩy xuất khẩu. Ví dụ, những sản phẩm có hàm lượng lao động
cao như hàng thủ công, hàng may mặc, hàng điện tử... là loại sản phẩm có lợi thế
cạnh tranh của các nước đang phát triển đông dân như Việt Nam, Trung Quốc... trên
thị trường quốc tế. Các nước NICs Đông Á, ASEAN đã thành công nhờ tận dụng tốt
lợi thế này. Tuy vậy, trong quá trình phát triển, lợi thế này có thể mất đi do giá nhân
công ngày càng cao, do đó, các nước này cần chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu
kịp thời khi yếu tố lợi thế này bị mất đi.

  * Quan hệ thương mại và chính sách của các nước nhập khẩu hàng hoá của
  Việt Nam.




                                                                                    21
http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com

       Quan hệ chính sách ngoại giao, quan hệ thương mại giữa Việt Nam và các
nước trên thế giới là nhân tố quan trọng để mở cửa thị trường, tăng cường hợp tác
toàn diện nhiều mặt và đặc biệt tăng trưởng khối lượng hàng hoá xuất nhập khẩu
với các nước. Đồng thời cũng là một nhân tố góp phần tạo sự chuyển dịch nhanh
trong cơ cấu hàng xuất khẩu của Việt Nam. Lần đầu tiên trong lịch sử nước ta đã có
quan hệ ở mức độ khác nhau với tất cả các nước láng giềng trong khu vực, với hầu
hết các nước lớn, các trung tâm kinh tế chính trị, các tổ chức tài chính, tiền tệ quốc
tế để có cơ hội đẩy mạnh xuất khẩu.

       Gần đây, chúng ta đã ký kết Hiệp định thương mại song phương Việt Nam -
Hoa Kỳ, điều dễ dàng nhận thấy được khi hiệp định được phê chuẩn và có hiệu lực
thì cơ hội mới mà hàng xuất khẩu của Việt Nam được hưởng là việc giảm mức thuế
nhập khẩu từ mức trung bình hiện nay khoảng 40% xuống mức thuế MFN, trung
bình 3%. Nếu Việt Nam không hưởng quy chế này thì hàng Việt Nam vào Mỹ phải
chịu thuế suất cao, sẽ kém cạnh tranh, thậm chí không xuất khẩu được. Ngoài hàng
rào thuế quan, còn có các hàng rào phi thuế quan như hạn ngạch, giấy phép, xuất xứ
hàng hoá... Tuy nhiên, Việt Nam cũng gặp phải những thách thức như: với thị
trường Mỹ, sự đa dạng về nhu cầu cũng như một mặt hàng có nhiều nước tham gia,
điều này khiến hàng xuất khẩu của Việt Nam khi vào thị trường Mỹ vẫn phải cạnh
tranh quyết liệt với hàng Trung Quốc, của các nước ASEAN cũng đang được hưởng
quan hệ thương mại bình thường trước đó ở Mỹ. Để xuất khẩu vào thị trường Mỹ
cần phải tìm hiểu, nắm vững hệ thống quản lý xuất nhập khẩu, hệ thống pháp luật
về thương mại vô cùng rắc rối và phức tạp của thị trường này.

d. Các nhân tố chủ quan.

       Là những nhân tố tác động đến quá trình chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu mà ta
có thể điều chỉnh như:

  * Nhận thức về vai trò, vị trí của xuất khẩu và định hướng chính sách phát
  triển xuất khẩu hàng hoá của Chính phủ.

       Trong xuất khẩu các hàng hoá, các nước đều xuất phát từ các lợi thế vốn có
và biết tạo ra lợi thế mới trên cơ sở đổi mới chính sách, khoa học công nghệ, vốn
đầu tư và thị trường. Trong đó, yếu tố chính sách và khoa học công nghệ có ý nghĩa
quyết định, tạo nên những động lực và xung lực cho sự phát triển. Bởi vậy, hoạt


                                                                                   22
http://luanvan.forumvi.com         email: luanvan84@gmail.com

động xuất khẩu trước hết phụ thuộc vào nhận thức tình hình và đường lối chính sách
đẩy mạnh xuất khẩu với lộ trình phù hợp của Chính phủ.

       Ở Việt Nam, từ lâu Đảng và Nhà nước đã nhận thức rõ vai trò, vị trí của xuất
khẩu trong nền kinh tế thị trường. Đường lối này một lần nữa được khẳng định
trong văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng Cộng sản Việt
Nam: “Đẩy mạnh xuất khẩu, coi xuất khẩu là hướng ưu tiên và là trọng điểm của
kinh tế đối ngoại. Tạo thêm các mặt hàng xuất khẩu chủ lực. Nâng cao sức cạnh
tranh của hàng xuất khẩu trên thị trường. Giảm tỷ trọng sản phẩm thô và sơ chế,
tăng tỷ trọng sản phẩm chế biến sâu và tinh trong hàng xuất khẩu. Tăng nhanh xuất
khẩu dịch vụ. Nâng cao tỷ trọng phần giá trị gia tăng trong giá trị hàng xuất khẩu...
Giảm dần nhập siêu, ưu tiên nhập khẩu để phát triển sản xuất phục vụ xuất khẩu.
Hạn chế nhập hàng tiêu dùng chưa thiết yếu. Có chính sách bảo hộ hợp lý sản xuất
trong nước. Điều chỉnh cơ cấu thị trường để vừa hội nhập khu vực, vừa hội nhập
toàn cầu, xử lý đúng đắn lợi ích giữa nước ta với các đối tác”.

       Thực hiện đường lối đúng đắn trên, Nhà nước đã từng bước hoàn thiện chính
sách để phát triển xuất khẩu:

       - Chuyển từ mô hình Nhà nước độc quyền ngoại thương sang tự do hoá
ngoại thương, thông qua chính sách mở rộng đối tượng kinh doanh xuất nhập khẩu.

       Các đơn vị chuyên kinh doanh xuất nhập khẩu được Nhà nước thành lập,
thừa nhận, được đăng ký kinh doanh những mặt hàng mà Nhà nước không cấm. Các
đơn vị sản xuất không phân biệt thành phần kinh tế, có đăng ký kinh doanh được
quyền trực tiếp xuất khẩu hàng hoá làm ra và nhập nguyên liệu phục vụ sản xuất.

       - Nhà nước thu hẹp số lượng các mặt hàng xuất khẩu có điều kiện, tăng dần
số lượng mặt hàng được tự do xuất nhập khẩu.

       Thực hiện các chính sách khuyến khích hàng xuất khẩu như cho vay vốn để
thu gom, sản xuất hàng xuất khẩu, hưởng thuế suất ưu đãi...

       - Tuy nhiên, việc cụ thể hoá chính sách của các Bộ, các ngành có liên quan
còn chậm, sự phối hợp của các cơ quan Nhà nước không ăn khớp, hoàn thuế còn
chậm khiến cho các doanh nghiệp phải bù lỗ khi vay vốn...

  * Quy hoạch và kế hoạch phát triển hàng xuất khẩu.



                                                                                  23
http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com

      Chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước chỉ là định hướng chiến lược,
còn khả năng thực thi chính sách phụ thuộc vào quy hoạch, kế hoạch phát triển
trong từng thời kỳ. Thực tế ở Việt Nam, do chậm trễ trong việc xây dựng triển khai
quy hoạch, kế hoạch phát triển xuất nhập khẩu, cũng như hạn chế về “tầm nhìn” dẫn
đến bị động, lúng túng trong xử lý các mối quan hệ cụ thể với ASEAN, APEC, EU,
Mỹ, WTO. Cần phải thấy, mục đích cuối cùng của Việt Nam là hội nhập với các
nước công nghiệp phát triển trên thị trường thế giới, còn hội nhập với thị trường,
với khu vực nào đó chỉ là bước đệm để chúng ta học hỏi, rút kinh nghiệm và hoà
nhập nhanh chóng.

      Về cơ bản, cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam hiện nay dựa trên nền tảng xuất
khẩu những gì hiện có chứ không phải xuất khẩu những gì thị trường thế giới cần.

      Bởi vậy, phải quy hoạch lựa chọn mặt hàng xuất khẩu chủ lực với từng thời
kỳ. Xác định thị trường trọng điểm với từng mặt hàng để có kế hoạch phát triển
nguồn hàng, thu mua và chế biến hợp lý, đồng bộ.

  * Khả năng và điều kiện sản xuất các mặt hàng trong nước ảnh hưởng tới
  chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu.

      Điều kiện và khả năng sản xuất các mặt hàng trong nước là nhân tố có tính
quyết định để chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu, hay nói một cách cụ thể hơn, đó
là điều kiện cần trong quá trình chuyển dịch cơ cấu.

      Trong xu thế hiện nay, các mặt hàng tinh chế có lợi thế hơn so với xuất khẩu
nguyên liệu thô, sơ chế. Nhưng không phải dễ dàng thực hiện điều đó, vì nó phụ
thuộc rất nhiều vào thực lực của một nền kinh tế (Trình độ người lao động trong cả
quá trình sản xuất, thu gom, vận chuyển, bảo quản đến chế biến sản phẩm; trình độ
công nghệ và kỹ thuật chế biến...). Sau nhiều năm phát triển liên tục, nền sản xuất
của Việt Nam đã có sự phát triển đáng kể, công nghệ mới được sử dụng nhiều nơi,
tay nghề của người lao động được nâng cao phù hợp với hoàn cảnh mới. Tuy nhiên,
nhìn tổng thể, các đơn vị sản xuất còn thiếu vốn, công nghệ về cơ bản còn lạc hậu,
chưa thoả mãn với nhu cầu ngày một tăng của khách hàng nước ngoài.

 * Khả năng xúc tiến thị trường xuất khẩu ở tầm vĩ mô và vi mô.

      Chuyển dịch cơ cấu không chỉ dừng lại ở chỗ chúng ta đã có được những
mặt hàng mà thị trường thế giới cần, mà điều quan trọng là những mặt hàng đó phải

                                                                                24
http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com

được tiêu thụ tại những thị trường cần thiết. Mặt khác, trong điều kiện hiện nay, xu
hướng sản xuất ngày càng tăng, thương mại trong nước cũng như quốc tế mở rộng,
khối lượng hàng hoá được đưa vào lưu thông càng nhiều. Để tiêu thụ khối lượng
hàng đồ sộ ấy đòi hỏi phải tiến hành xúc tiến thị trường trong nước và xuất khẩu.
Cùng với sự phát triển của sản xuất và lưu thông, vai trò xúc tiến thương mại ngày
càng trở nên quan trọng. Trong bối cảnh hàng hoá cung vượt cầu trên thị trường thì
giới hạn hoạt động xúc tiến thương mại đóng vai trò quyết định trong việc tiêu thụ
hàng hoá xuất khẩu, đồng thời cũng đóng vai trò làm tăng tốc độ chuyển dịch cơ
cấu.

       Xúc tiến thương mại tầm vĩ mô là do Chính phủ và các bộ ngành liên quan
nhằm thiết lập mối quan hệ ngoại giao, quan hệ thương mại giữa Việt Nam với các
nước về mặt pháp lý, cung cấp thông tin về thị trường trong nước, ngoài nước cho
các doanh nghiệp về môi trường pháp luật, chính sách thương mại, các rào cản hạn
ngạch, thuế quan, phi thuế quan; tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tham
quan, khảo sát thị trường để thực hiện xuất khẩu.

       Xúc tiến thị trường tầm vi mô do các doanh nghiệp thực hiện nhằm tham
quan, khảo sát, nghiên cứu thị trường, trực tiếp đàm phán và ký kết các hợp đồng
xuất khẩu. Về mặt này, các doanh nghiệp phải chủ động tìm kiếm thông tin, thăm
dò thị trường và lựa chọn đối tác, xác định giá và các điều kiện cụ thể về giao dịch,
mua bán, thanh toán.

       Xúc tiến trên tầm vĩ mô và vi mô có quan hệ chặt chẽ, tác động bổ sung cho
nhau. Trong đó, xúc tiến trên tầm vĩ mô là tiền đề, điều kiện để thực hiện xúc tiến
thị trường của các doanh nghiệp. Ngược lại, xúc tiến thị trường của các doanh
nghiệp tăng cường khả năng xúc tiến, nâng cao uy tín của đất nước, tạo điều kiện
hoàn thiện xúc tiến vĩ mô. Ở Việt Nam, hoạt động xúc tiến thương mại được đánh
giá là yếu cả về vĩ mô lẫn vi mô. Đây cũng là một trong những nguyên nhân hạn
chế hiệu quả xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam trên thị trường quốc tế.

  * Tổ chức điều hành xuất khẩu hàng hoá của Chính phủ và các Bộ có liên
  quan.




                                                                                  25
http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com

       Mọi người đều thừa nhận rằng hoạch định đường lối chính sách và tổ chức
thực hiện thành công xuất khẩu là vấn đề quan trọng của mỗi quốc gia, nhất là
những nước đang thực thi chiến lược hướng ngoại như Việt Nam.

       Tổ chức điều hành xuất khẩu là việc xác định các mặt hàng được phép xuất
khẩu theo hạn ngạch hay tự do, xác định đầu mối xuất khẩu, phân chia hạn ngạch,
đề ra các chính sách khuyến khích xuất khẩu, điều chỉnh tiến độ xuất khẩu theo kế
hoạch đặt ra.

       Sự thành công của điều hành xuất khẩu các mặt hàng nông sản phụ thuộc
vào:

                                      Dự báo dài hạn về cung cầu các mặt hàng
                                        nông sản trên thị trường quốc tế
                                      Thông tin về các đối thủ cạnh tranh trong
                                        xuất khẩu các mặt hàng nông sản của Việt
                                        Nam
                                      Chính sách xuất khẩu và các biện pháp
                                        của các đối thủ cạnh tranh
                                      Thông tin về các nước nhập khẩu hàng
                                        hoá của Việt Nam
                                      Tình hình sản xuất, thu gom, chế biến các
                                        mặt hàng nông sản trong từng thời kỳ ở thị
                                        trường nội địa
                                      Sự biến động giá cả và xu hướng của thị
                                        trường thế giới và các thông tin khác.

       Ở Việt Nam, việc điều hành xuất khẩu do Chính phủ, các Bộ, các ngành thực
hiện, trong trường hợp cần thiết, Nhà nước có thể thành lập Uỷ ban riêng, chúng ta
đã học hỏi nhiều điều thông qua tổ chức điều hành xuất khẩu gạo thời kỳ vừa qua.




                                                                                 26
http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com


                                  CHƯƠNG 2
  THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU HÀNG
          XUẤT KHẨU VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA

      2.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ CỦA VIỆT NAM
      TRONG GIAI ĐOẠN 1991 - 2003.

      Nhờ chính sách đổi mới đa phương hoá các quan hệ kinh tế và thực hiện chủ
trương khuyến khích xuất khẩu của Đảng và Nhà nước, trong hơn 10 năm qua, đặc
biệt là từ năm 1991 đến nay, hoạt động xuất khẩu của Việt Nam đã có những bước
tiến quan trọng. Tính đến nay, Việt Nam đã có quan hệ buôn bán với 182 nước và
vùng lãnh thổ thuộc hầu khắp các châu lục trên thế giới, trong khi vào thời điểm
trước năm 1990 con số này chỉ dừng ở 40 nước; kí hiệp định thương mại với 81
nước và đã có thoả thuận về đối xử tối huệ quốc (MFN) với 76 nước và vùng lãnh
thổ. Từ chỗ chỉ xuất khẩu vài nguyên liệu thô thì nay chủng loại xuất khẩu hàng hoá
đã đa dạng hơn, thị trường xuất khẩu được mở rộng hơn, tỉ trọng hàng đã qua chế
biến tăng khá nhanh. Đặc biệt trong nhiều năm liền, xuất khẩu đã trở thành động lực
chính của tăng trưởng GDP, là đầu ra quan trọng cho nhiều ngành kinh tế và góp
phần không nhỏ vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp
hoá - hiện đại hoá. Trong bài viết này, giai đoạn 1991 - 2003 xin được chia thành
ba giai đoạn khác nhau, mỗi giai đoạn đánh dấu một “bước” phát triển của hoạt
động xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam.




                                                                                27
http://luanvan.forumvi.com           email: luanvan84@gmail.com


      Biểu 1: Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam giai đoạn 1991 - 2003

          Tổng KN XNK             Xuất khẩu            Nhập khẩu               Nhập siêu
                     Tỉ lệ                 Tỉ lệ                 Tỉ lệ
Năm        Triệu               Triệu                 Triệu                 Triệu      So xuất
                       tă                  tăng                  tăng
          R-USD                R-USD                  R-USD                R-USD     khẩu (%)
                     (%)                   (%)                     (%)
1991      4.425,2     8,3      2.087,1    -13,2       2.338,1     -15,1    -251,0      -12,0
1992      5.121,4    15,7      2.580,7     23,7       2.540,7       8,7     40,0         1,5
1993      6.909,2    34,9      2.985,2     15,7       3.924,0      54,4    -938,8      -31,4
1994      9.880,1    43,0      4.054,3     35,8       5.825,8      48,5   -1.771,5     -43,7
1995     13.604,3    37,7      5.448,9     34,4       8.155,4      40,0   -2.706,5     -49,7
1996     18.399,5    35,2      7.255,9     33,2      11.143,6      36,6   -3.887,7     -53,6
1997     20.777,3    12,9      9.185,0     26,6      11.592,3       4,0   -2.407,3     -26,2
1998     20.859,9     0,3      9.360,3     1,9       11.499,6      -0,8   -2.139,3     -22,9
1999     23.283,0    11,6     11.541,0     23,3      11.742,0       2,1    -201,0       -1,7
2000     30.120,0    29,4     14.483,0     25,5      15.637,0      33,2   -1.154,0      -8,0
2001     31.247,0     3,7     15.029,0     3,8       16.218,0       3,7   -1.189,0      -7,9
2002     36.438,8    16,6     16.705,8     11,2      19.733,0      21,7   -3.027,2     -18,1
2003     44.700,0    22,7     19.800,0     18,5      24.900,0      26,2   -5.100,0     -25,6
  Nguồn: Tổng cục Thống kê: Niên giám Thống kê 2002, Báo cáo của Bộ Thương mại

      2.1.1. Giai đoạn 1991 - 1995

         Trong thời gian này, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam đã tăng với tốc độ
  khá cao, bình quân đạt trên 27%/năm, gấp hơn ba lần tốc độ tăng bình quân của
  tổng sản phẩm quốc nội (GDP) trong cùng thời gian. Đặc biệt trong những năm
  1994, 1995 sau khi Mỹ xoá bỏ cấm vận ở Việt Nam, kim ngạch xuất nhập khẩu của
  Việt Nam tăng mạnh, đạt xấp xỉ 35%.

         Giá trị kim ngạch xuất khẩu trong 5 năm 1991 - 1995 là 17,16 tỷ Rúp - USD,
  tăng 144% so với 7,03 tỷ Rúp - USD của thời kì 1986 - 1990. Đây là một thành tích
  lớn bởi đây là thời kì chuyển đổi đầy khó khăn đối với hoạt động xuất khẩu của Việt
  Nam do bị mất thị trường truyền thống là Liên Xô cũ và các nước XHCN Đông Âu.
  Kim ngạch xuất khẩu năm 1991 giảm tới 13,2% so với năm 1990.

         Từ năm 1991, hoạt động xuất khẩu của Việt Nam tăng mạnh về cả số lượng
  và chất lượng. Một số mặt hàng xuất khẩu quan trọng đã hình thành và phát triển
  nhanh chóng. Đó là dầu thô, nông sản, giày dép, dệt may.Việt Nam đã bắt đầu xuất
  khẩu dầu thô vào những năm 1989 với số lượng 1,5 triệu tấn, đến năm 1991 là gần
  4 triệu tấn và cả thời kì 1991 - 1995 đã xuất khẩu hơn 30 triệu tấn. Gạo cũng bắt


                                                                                           28
http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com

đầu được xuất khẩu với khối lượng lớn vào những năm 1989 (1,42 triệu tấn) nhưng
chỉ tới những năm 1991 - 1995 thì vị trí của gạo trong cơ cấu xuất khẩu mới được
khẳng định. Cà phê cũng có những bước tiến vượt bậc. Năm 1990 ta mới xuất được
89,6 ngàn tấn, đến năm 1995 đã xuất khẩu được 186,9 ngàn tấn, tức là tăng hơn 2
lần. Kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc cũng đạt 847 triệu USD vào năm 1995,
gấp 5 lần kim ngạch năm 1991. Đặc biệt kim ngạch xuất khẩu giày dép và sản phẩm
da đã tăng từ 10 triệu Rúp&USD vào năm 1991 lên 23 triệu Rúp&USD năm 1995,
gấp 29 lần.

   2.1.2. Giai đoạn 1996 - 2000

        Ngay năm đầu tiên của thời kì 1996 - 2000 xuất khẩu đã vượt mức tăng bình
quân đề ra. Kim ngạch xuất khẩu năm 1996 đạt 7,27 tỉ USD, tăng 33,39% so với
5,45 tỉ USD của năm 1995. Sang năm 1997, nền kinh tế tiếp tục ổn định và phát
triển nên kim ngạch đã đạt 9,185 tỉ USD, tăng 26,34% so với năm 1996.

        Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi như Mỹ bỏ cấm vận thương mại với
Việt Nam, chúng ta đã kí tắt được hiệp định sửa đổi về buôn bán hàng dệt may với
EU cho giai đoạn 1998 - 2000, hoạt động xuất khẩu trong năm 1997 cũng gặp phải
những khó khăn nhất định. Điểm bất lợi lớn nhất là cuộc khủng hoảng tài chính nổ
ra ở các nước châu Á, mà khởi đầu là ở Thái Lan, đồng thời giá cả của các loại
nguyên liệu và sản phẩm thô dành cho xuất khẩu trên thị trường thế giới rất bất lợi.
Trước tác động to lớn của khủng hoảng, mặc dù Chính phủ đã dành sự quan tâm
đặc biệt và áp dụng khá nhiều biện pháp khuyến khích nhưng xuất khẩu chỉ tăng ở
mức không đáng kể sau nhiều năm tăng trưởng với tốc độ cao. Kim ngạch xuất
khẩu cả năm đạt 9,361 tỉ USD, bằng 91,8% kế hoạch đề ra và chỉ tăng 1,9% so với
năm 1997. Đây là lần đầu tiên kể từ năm 1992 kim ngạch xuất khẩu tăng ở mức
thấp.

        Để đẩy mạnh xuất khẩu, Chính phủ đã có nhiều chính sách khuyến khích.
Sau một thời gian ngắn, những chính sách này đã bắt đầu phát huy tác dụng. Năm
1999, kim ngạch xuất khẩu cả năm đã vượt chỉ tiêu đặt ra, tức là vượt qua mốc 10 tỉ
USD và đạt 11,52 tỉ USD, tăng 18% so kim ngạch năm 1998, tốc độ tăng kim ngạch
xuất khẩu cao gấp 5 lần tốc độ tăng trưởng kinh tế. Kết quả này, một mặt do xuất
khẩu được đầu tư đúng mức, mặt khác, kinh tế ở khu vực châu Á đã có dấu hiệu
phục hồi, tạo ra môi trường thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu. Năm 2000,

                                                                                 29
http://luanvan.forumvi.com         email: luanvan84@gmail.com

nhịp độ tăng trưởng xuất khẩu đã tăng lên, chặn được đà giảm sút kéo dài liên tục
trong 4 năm trước đó. Kim ngạch xuất khẩu năm 2000 đạt 14,5 tỷ USD, tăng 25,5%
so với năm 1999, tương đương 3 tỷ USD.

      Như vậy, có thể nói, nền kinh tế Việt Nam nói chung và hoạt động xuất khẩu
của Việt Nam nói riêng trong giai đoạn 1996 - 2000 diễn ra hết sức phức tạp, đầy
những biến động, và đó cũng là bầu không khí ảm đạm chung của nền kinh tế thế
giới, đặc biệt là kinh tế khu vực châu Á, với sự đổ vỡ hàng loạt của hệ thống dây
chuyền tài chính - ngân hàng. Tuy nhiên, dưới sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng và
Nhà nước, hoạt động xuất khẩu đã có những dấu hiệu khởi sắc và quan trọng hơn cả
là nền kinh tế Việt Nam đã “vượt cạn” thành công.

   2.1.3. Giai đoạn 2001 - 2003.

e. Năm 2001.

      Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ đạt 17,5 tỉ USD, bằng 90,4%
kế hoạch, tăng khoảng 5,1% so với năm 2000, trong đó:

      Xuất khẩu hàng hoá đạt 15,5 tỉ USD, bằng 90,1% kế hoạch, tăng khoảng
4,1% so với năm 2000. Trong đó xuất khẩu của các doanh nghiệp 100% vốn trong
nước đạt 8,352 tỉ USD, bằng 89,2% kế hoạch, tăng 9,2% và của các doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài đạt 6,748 tỉ USD, bằng 91,2% kế hoạch, giảm 0,9% so
với năm 2000.

      Năm 2001 tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng hoá không đạt chỉ tiêu kế
hoạch đề ra.

      Giá cả của nhiều hàng hoá trên thị trường thế giới giảm mạnh làm giá xuất
khẩu của chúng ta bị giảm, như là: hạt tiêu giảm 39,3%, cà phê 38%, dầu thô
17,5%, gạo 13,7%, giá gia công hàng dệt may giảm về giá trị hoặc kim ngạch xuất
khẩu tăng nhưng lại tăng chậm hơn lượng hàng xuất khẩu.

      Tuy kim ngạch xuất khẩu tăng chậm, nhưng hoạt động xuất khẩu năm 2001
cũng đạt được một số thành tựu đáng lưu ý:

      - Xuất khẩu của nhóm hàng hoá ngoài dầu thô là nhóm chịu tác động mạnh
của cơ chế, chính sách cũng như các giải pháp đưa ra năm 2001, tăng trưởng tới
8,9% so với năm 2000.


                                                                              30
http://luanvan.forumvi.com          email: luanvan84@gmail.com

       - Đa số các nông sản chủ lực đều được tổ chức tiêu thụ tốt, mức tăng trưởng
khá về số lượng.

       - Kim ngạch của các nhóm hàng hoá khác có kim ngạch từ 30 triệu USD trở
lên như thực phẩm chế biến, sản phẩm sữa, đồ gỗ, đồ nhựa, đồ chơi trẻ em, hàng cơ
khí... lại có tốc độ tăng trưởng 27,6% - mức cao nhất từ trước đến nay, tỉ trọng
nhóm hàng này trong tổng kim ngạch xuất khẩu đã tăng từ 21% năm 2000 lên tới
26% năm 2001.

       - Công tác tìm kiếm và mở rộng thị trường có nhiều tiến bộ. Số lượng các
hợp đồng Chính phủ đã tăng lên. Công tác đàm phán để mở rộng thị trường được
coi trọng, nhờ vậy thị trường truyền thống được mở rộng và số thị trường mới ngày
càng tăng.

f. Năm 2002

       Sau 8 tháng đầu năm gặp nhiều khó khăn, hoạt động xuất khẩu năm 2002 đã
lấy lại được nhịp độ tăng trưởng mạnh trong những tháng cuối năm. Kim ngạch
xuất khẩu năm 2002 đạt 16,7 tỉ USD, tăng 11,2% so năm 2001, đạt mục tiêu đề ra
trong nghị quyết số 12/2001/NQ - CP ngày 02/11/2001 của Chính phủ (10 - 13%).
Trong đó một số mặt hàng có tốc độ tăng trưởng khá là dệt may (39,3%), giày dép
(19,7%), hàng thủ công mỹ nghệ (40,7%), sản phẩm gỗ (30%), cao su (61,4%), hạt
điều (38%). Xuất khẩu năm 2002 có một số điểm đáng chú ý như sau:

                     Biểu 2: Tốc độ tăng trưởng luỹ kế năm 2002
                       Tăng trưởng sau   Tăng trưởng sau   Tăng trưởng sau   Tăng trưởng sau
                         3 tháng (%)       6 tháng (%)       9 tháng (%)      12 tháng (%)
Tổng kim ngạch              -12,2              -4,9              3,2              11,2
- Dầu thô                   -22,3             -18,9             -12,1              4,6
- Không kể dầu thô           -9,2              -1,0              7,7              12.9
+Khối VN                    -15,6              -7,9              2,5               7,4
+Khối FDI                     5,4              17,3             19,9              25,3
   Nguồn: Bộ Thương mại.
       - Khác với đồ thị giảm dần của năm 2001, tốc độ tăng trưởng luỹ kế trong
năm 2002 có diễn biến tăng dần (sau 3 tháng - 12%, 6 tháng - 4,9%, 9 tháng +3,2%,
12 tháng +11,2%). Sự phục hồi diễn ra ở cả khu vực dầu thô và phi dầu thô, cả khu
vực có vốn FDI và khu vực 100% vốn trong nước. Xuất khẩu các sản phẩm phi dầu
thô tăng 12,9%, cao hơn mức tăng 8,7% của năm 2001. Khu vực có vốn đầu tư


                                                                                         31
http://luanvan.forumvi.com               email: luanvan84@gmail.com

nước ngoài tăng 25,3%, khu vực 100% vốn đầu tư trong nước tăng 7,35% (tốc độ
tương ứng của hai khối này năm 2001 là 11% và 7,7%). Đáng chú ý là tỉ trọng dân
doanh trong khối xuất khẩu đã lên tới 25,2%, gần đuổi kịp tỉ trọng của các doanh
nghiệp nhà nước (28,4%); phần còn lại là tỉ trọng của dầu thô và các doanh nghiệp
FDI.
       - Cơ cấu hàng xuất khẩu có sự chuyển dịch tích cực. Tỷ trọng của nhóm hàng
chế biến chủ lực (dệt may, giày dép, hàng điện tử và linh kiện máy tính, hàng thủ
công mỹ nghệ, sản phẩm gỗ, sản phẩm nhựa, thực phẩm chế biến, cơ khí điện, đồ
chơi) đạt 39% (năm 2001 là 36,3%), trong đó các mặt hàng có tốc độ tăng trưởng
khá là dệt may, giày dép, sản phẩm gỗ, sản phẩm nhựa và hàng thủ công mỹ nghệ.
Riêng đóng góp của 2 nhóm hàng dệt may và giày dép đối với tăng trưởng chung đã
là 7,2% (dệt may 5,2%, giày dép 2%). Về xuất khẩu nông sản, mặc dù giá vẫn thấp
nhưng có tới 5 mặt hàng có lượng tăng là lạc nhân, cao su, hạt tiêu, hạt điều, chè.
Điều này cho thấy thị trường tiêu thụ vẫn được đảm bảo, thị phần của ta đối với một
số mặt hàng tiếp tục tăng. Hai mặt hàng gạo và cà phê lượng xuất khẩu nhưng
nguyên nhân chính là do chuyển dịch cơ cấu kết hợp với tác động của hạn hán chứ
không phải do thiếu thị trường.
       - Về thị trường, nét nổi bật của năm 2002 là xuất khẩu vào Mỹ tăng mạnh, cả
năm đạt 2,42 tỉ USD, bằng hơn hai lần so với năm 2001. Tỉ trọng xuất khẩu sang
Mỹ trong tổng kim ngạch đã tăng từ 7% lên 14,5% và riêng phần đóng góp đối với
tốc độ tăng trưởng chung năm 2002 là 9%. Trong đó, mặt hàng dệt may có tốc độ
tăng đột biến gấp hơn 20 lần (đạt 975 triệu USD), giày dép tăng 72%, thuỷ sản tăng
39,5%, sản phẩm gỗ tăng 2,5 lần, hàng thủ công mỹ nghệ 76%. Một số mặt hàng
khác cũng có tốc độ tăng nhanh nhưng phần đóng góp chưa lớn do kim ngạch tuyệt
đối nhỏ (như rau quả chế biến, sản phẩm nhựa...).
       - So với các nước trong khu vực, tốc độ tăng trưởng của ta là tương đối khá,
xuất khẩu của các nước trong khu vực nhìn chung đều có sự hồi phục so với năm
2001 nhưng mức độ không giống nhau. Xuất khẩu của Thái Lan và Malaixia năm
2002 tăng khoảng 6%, Đài Loan tăng 6,3%, Hàn Quốc tăng 8,2%, Philippin sau 9
tháng đã tăng 8,8%. Xuất khẩu của Singapo và Inđônêxia gần như không tăng
trưởng(1). Riêng xuất khẩu của Trung Quốc năm 2002 tăng tới 22,3% (năm 2001 tăng
6,8%) do sức cạnh tranh của hàng hoá Trung Quốc càng lớn khi gia nhập WTO.
        Tuy nhiên xuất khẩu cũng có một số mặt đáng lưu ý như sau:

  Xuất khẩu của Singapo sau 9 tháng đầu năm nay đạt 92 tỉ USD, giảm 0,5% so với cùng kì. Xuất khẩu của
(1)

Inđônêxia sau 11 tháng đạt gần 52 tỉ USD, chưa có tăng trưởng.


                                                                                                  32
http://luanvan.forumvi.com              email: luanvan84@gmail.com

      - Kim ngạch của nhóm “hàng hoá khác”(2) (chiếm khoảng 22% kim ngạch
xuất khẩu) chỉ tăng 3% trong khi những năm trước thường xuyên tăng trên 20%,
giảm nhiều ở hai mặt hàng sữa và dầu thực vật. Nguyên nhân là do những mặt hàng
này chưa hình thành được cơ cấu thị trường vững chắc mà lệ thuộc chủ yếu vào thị
trường Irắc nên xuất khẩu còn thiếu tính ổn định.
       - Xuất khẩu vào Mỹ tăng nhanh nhưng xuất khẩu vào Nhật Bản và ASEAN
lại giảm, xuất khẩu vào EU và Trung Quốc tăng chậm. Xuất khẩu vào Nhật Bản
giảm 3%, chủ yếu do giảm kim ngạch dầu thô và hàng dệt may. Thị trường ASEAN
vẫn trì trệ do giảm kim ngạch xuất khẩu linh kiện vi tính và sự chuyển hướng xuất
khẩu dầu thô sang khu vực khác. Xuất khẩu vào EU tăng 4,5% nhưng trong đó xuất
khẩu hàng dệt may giảm 9% do sức mua EU năm này yếu, Trung Quốc lại được EU
bãi bỏ hạn ngạch đối với một số Cat, hàng dệt may mà ta lại có hạn ngạch nên cạnh
tranh càng gay gắt hơn.

                 Biểu 3: Danh mục hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam
      Mặt hàng      Đơn vị      1990       1995        1999       2000       2001       2002
      Dầu thô      Nghìn tấn   2617,0     7652,0     14881,9    15423,5    16732,0     16879,0
      Than đá      Nghìn tấn    788,5     2821,0      3260,0     3251,2     4292,0     6049,0
      Thiếc           Tấn      1808,0     3283,0      2400,0     3301,0     2200,0     1408,0
      Giầy dép      Tr.USD       8,3      296,4       1391,6     1471,7     1587,4     1867,0
      Dệt may       Tr.USD      214,7     850,0       1747.3     1891,9     1975,4     2752,0
      Gạo          Nghìn tấn   1624,0     1988,0      4508,0     3500,0     3721,0     3241,0
      Lạc nhân     Nghìn tấn    70,7      111,0        56,0       76,1       78,2       105,0
      Cà phê       Nghìn tấn    89,6      248,1       482,0      694,0      931,0       719,0
      Cao su       Nghìn tấn    75,9      138,1       265,0      280,0      308,0       449,0
      Hạt điều     Nghìn tấn               19,8        18,4       26,4       43,6       62,0
      Rau quả       Tr.USD      52,3       56,1       104,9      205,0      344,3       201,0
      Tiêu         Nghìn tấn     9,0       17,9        34,8       36,2       57,0       77,0
      Chè          Nghìn tấn    16,1       18,8        36,0       44,7       67,9       75,0
      Quế             Tấn      2097,0     6356,0      3100,0     3600,0     3800,0     4526,0
      Hàng
                   Tr.USD      239,1      621,4       971,1      1475,0     1816,4     2023,0
      thuỷ sản
Nguồn: Tổng cục thống kê: Niên giám thống kê 2002

         - Riêng đối với hàng dệt may, tác động của việc chuyển dịch thuần tuý từ các
thị trường truyền thống hoặc trung gian sang thị trường Mỹ sau khi có hiệp định
thương mại là rõ rệt. Xuất khẩu vào các thị trường Nhật Bản, Đài Loan, Hồng
Kông, Hàn Quốc giảm, một phần do sức mua vẫn yếu, nhưng nguyên nhân chính là
doanh nghiệp chủ động chuyển sang thị trường Hoa Kì để tranh thủ cơ hội do Hiệp
(2)
  Nhóm “hàng hoá khác” được so sánh theo cùng tiêu thức thống kê hải quan của những năm trước, bao
gồm các mặt hàng xuất khẩu mới nh sản phẩm gỗ, sản phẩm nhựa, thực phẩm chế biến, cơ khí điện và các
loại hàng hoá xuất khẩu còn lại.


                                                                                                 33
http://luanvan.forumvi.com         email: luanvan84@gmail.com

định mang lại. Xu hướng này có mặt tích cực là tính nhạy bén, chớp thời cơ nhưng
cũng cho thấy khả năng mở rộng sản xuất của ta (về năng lực sản xuất, về lao
động) chưa theo kịp và chưa đáp ứng được hết nhu cầu của thị trường.

c. Năm 2003

       Năm 2003 xuất khẩu hoàn thành vượt mức kế hoạch. Chỉ tiêu xuất khẩu đặt
ra là tăng từ 7,5-8% nhưng từng tháng đều tăng trưởng cao nên cả năm tăng 19,7%
so với năm 2002, 2003 là năm thứ 3 xuất khẩu liên tục tăng, hơn nữa là tăng đột
biến (năm 2001:13% và 2002:11%).

       Các doanh nghiệp FDI mấy năm gần đây có mức tăng trưởng xuất khẩu khá
nhanh. Năm 1996 (tính cả xuất khẩu dầu thô) đạt 2,13 tỷ USD chiếm 29,4% kim
ngạch xuất khẩu hàng hoá, tương tự năm 2002 đạt 7,87 tỷ USD chiếm 47,1% và
năm 2003 đạt 10 tỷ USD chiếm trên50% kim ngạch xuất khẩu.

       Cơ cấu hàng xuất khẩu chuyển dịch theo hướng tích cực, tỷ trọng hàng chế
biến sâu và nhóm hàng công nghiệp tăng lên, số lượng mặt hàng xuất khẩu chủ lực
tăng nhanh. Vài năm gần đây nổi lên một số mặt hàng xuất khẩu có mức tăng
trưởng hàng năm rất cao như: giày dép, dệt may, điện tử , nhân điều, chè, gạo,… và
có một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực đã chiếm tỷ trọng lớn như: cà phê Robusta
đứng đầu thế giới, gạo đứng thứ 2 sau Thái Lan, nhân điều đứng thứ 2 trong
ASEAN sau Thái Lan, hạt tiêu đứng thứ 2 thế giới sau Ấn Độ.

       Cơ cấu xuất khẩu đã chuyển dịch theo hướng tăng các mặt hàng chế biến,
giảm tỷ trọng các sản phẩm thô. Trong kim ngạch xuất khẩu, tỷ trọng sản phẩm đã
qua chế biến tăng từ khoảng 28% năm 1996 lên 40% năm 2000 và năm 2003 là
43%, trong khi đó tỷ trọng các sản phẩm thô đã giảm tương ứng từ 72% xuống còn
57%. Nếu như năm 1996 mới có 9 mặt hàng xuất khẩu có giá trị trên 100 triệu USD
thì năm 2003 đã có 17 mặt hàng có giá trị xuất khẩu có kim ngạch trên 100 triệu
USD. Trong đó có 2 mặt hàng có giá trị xuất khẩu trên 3 tỷ USD là dầu thô, hàng
dệt may, 2 mặt hàng có giá trị xuất khẩu trên 2 tỷ USD là thuỷ sản và giày dép, 4
mặt hàng có giá trị xuất khẩu trên 500 triệu là gạo, cà phê, hàng điện tử, linh kiện
máy tính và sản phẩm gỗ.

       Đã có nhiều tiến bộ trong việc thực hiện chủ trương “phát triển nhiều hình
thức thu ngoại tệ, nhất là hoạt động du lịch”.



                                                                                 34
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (4)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (4)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (4)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (4)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (4)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (4)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (4)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (4)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (4)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (4)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (4)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (4)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (4)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (4)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (4)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (4)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (4)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (4)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (4)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (4)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (4)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (4)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (4)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (4)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (4)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (4)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (4)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (4)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (4)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (4)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (4)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (4)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (4)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (4)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (4)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (4)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (4)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (4)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (4)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (4)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (4)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (4)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (4)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (4)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (4)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (4)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (4)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (4)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (4)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (4)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (4)

More Related Content

What's hot

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpChuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpguest3c41775
 
chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chuyên đề thực tập tốt nghiệpchuyên đề thực tập tốt nghiệp
chuyên đề thực tập tốt nghiệpguest3c41775
 
80541086 thực-trạng-nghanh-lua-gạo-hiện-nay-của-việt-nam
80541086 thực-trạng-nghanh-lua-gạo-hiện-nay-của-việt-nam80541086 thực-trạng-nghanh-lua-gạo-hiện-nay-của-việt-nam
80541086 thực-trạng-nghanh-lua-gạo-hiện-nay-của-việt-namLuu Quan
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (15).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (15).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (15).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (15).docNguyễn Công Huy
 
Luận văn: Phân tích các nhân tố tác động đến tình hình xuất khẩu gạo tại TP. ...
Luận văn: Phân tích các nhân tố tác động đến tình hình xuất khẩu gạo tại TP. ...Luận văn: Phân tích các nhân tố tác động đến tình hình xuất khẩu gạo tại TP. ...
Luận văn: Phân tích các nhân tố tác động đến tình hình xuất khẩu gạo tại TP. ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Giáo trình quản trị kinh doanh quốc tế
Giáo trình quản trị kinh doanh quốc tếGiáo trình quản trị kinh doanh quốc tế
Giáo trình quản trị kinh doanh quốc tếNguyễn Nhật Anh
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (30).DOC
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (30).DOCLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (30).DOC
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (30).DOCNguyễn Công Huy
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).docNguyễn Công Huy
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (13)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (13)Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (13)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (13)Nguyễn Công Huy
 
Tình hình ngoại thương Việt Nam năm 2012
Tình hình ngoại thương Việt Nam năm 2012Tình hình ngoại thương Việt Nam năm 2012
Tình hình ngoại thương Việt Nam năm 2012duc34
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (47).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (47).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (47).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (47).docNguyễn Công Huy
 
Câu hỏi chính sách thương mại quốc tế NT - bookbooming
Câu hỏi chính sách thương mại quốc tế NT - bookboomingCâu hỏi chính sách thương mại quốc tế NT - bookbooming
Câu hỏi chính sách thương mại quốc tế NT - bookboomingbookbooming
 
Chương 2. công ty đqg và qttc quốc tế
Chương 2. công ty đqg và qttc quốc tếChương 2. công ty đqg và qttc quốc tế
Chương 2. công ty đqg và qttc quốc tếDoan Tran Ngocvu
 

What's hot (18)

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpChuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
 
chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chuyên đề thực tập tốt nghiệpchuyên đề thực tập tốt nghiệp
chuyên đề thực tập tốt nghiệp
 
80541086 thực-trạng-nghanh-lua-gạo-hiện-nay-của-việt-nam
80541086 thực-trạng-nghanh-lua-gạo-hiện-nay-của-việt-nam80541086 thực-trạng-nghanh-lua-gạo-hiện-nay-của-việt-nam
80541086 thực-trạng-nghanh-lua-gạo-hiện-nay-của-việt-nam
 
QT186.doc
QT186.docQT186.doc
QT186.doc
 
Luận văn: Quản lý hoạt động xuất nhập khẩu tại tỉnh Savannakhet
Luận văn: Quản lý hoạt động xuất nhập khẩu tại tỉnh SavannakhetLuận văn: Quản lý hoạt động xuất nhập khẩu tại tỉnh Savannakhet
Luận văn: Quản lý hoạt động xuất nhập khẩu tại tỉnh Savannakhet
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (15).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (15).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (15).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (15).doc
 
Bao cao xuat nhap khau 2020
Bao cao xuat nhap khau 2020Bao cao xuat nhap khau 2020
Bao cao xuat nhap khau 2020
 
Luận văn: Phân tích các nhân tố tác động đến tình hình xuất khẩu gạo tại TP. ...
Luận văn: Phân tích các nhân tố tác động đến tình hình xuất khẩu gạo tại TP. ...Luận văn: Phân tích các nhân tố tác động đến tình hình xuất khẩu gạo tại TP. ...
Luận văn: Phân tích các nhân tố tác động đến tình hình xuất khẩu gạo tại TP. ...
 
Luận văn: Phát triển kinh tế tư nhân ở thị xã An Khê, Gia Lai, 9đ
Luận văn: Phát triển kinh tế tư nhân ở thị xã An Khê, Gia Lai, 9đLuận văn: Phát triển kinh tế tư nhân ở thị xã An Khê, Gia Lai, 9đ
Luận văn: Phát triển kinh tế tư nhân ở thị xã An Khê, Gia Lai, 9đ
 
Giáo trình quản trị kinh doanh quốc tế
Giáo trình quản trị kinh doanh quốc tếGiáo trình quản trị kinh doanh quốc tế
Giáo trình quản trị kinh doanh quốc tế
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (30).DOC
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (30).DOCLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (30).DOC
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (30).DOC
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (13)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (13)Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (13)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (13)
 
Tình hình ngoại thương Việt Nam năm 2012
Tình hình ngoại thương Việt Nam năm 2012Tình hình ngoại thương Việt Nam năm 2012
Tình hình ngoại thương Việt Nam năm 2012
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (47).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (47).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (47).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (47).doc
 
Câu hỏi chính sách thương mại quốc tế NT - bookbooming
Câu hỏi chính sách thương mại quốc tế NT - bookboomingCâu hỏi chính sách thương mại quốc tế NT - bookbooming
Câu hỏi chính sách thương mại quốc tế NT - bookbooming
 
Đề tài hoạt động kinh doanh nhập khẩu công ty thương mại rất hay
Đề tài  hoạt động kinh doanh nhập khẩu công ty thương mại  rất hayĐề tài  hoạt động kinh doanh nhập khẩu công ty thương mại  rất hay
Đề tài hoạt động kinh doanh nhập khẩu công ty thương mại rất hay
 
Chương 2. công ty đqg và qttc quốc tế
Chương 2. công ty đqg và qttc quốc tếChương 2. công ty đqg và qttc quốc tế
Chương 2. công ty đqg và qttc quốc tế
 

Viewers also liked

Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (70).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (70).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (70).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (70).docNguyễn Công Huy
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (29).DOC
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (29).DOCLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (29).DOC
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (29).DOCNguyễn Công Huy
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (31).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (31).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (31).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (31).docNguyễn Công Huy
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (69).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (69).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (69).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (69).docNguyễn Công Huy
 
Luan van tien si kinh te quoc dan neu (1)
Luan van tien si kinh te quoc dan neu (1)Luan van tien si kinh te quoc dan neu (1)
Luan van tien si kinh te quoc dan neu (1)Nguyễn Công Huy
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (48).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (48).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (48).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (48).docNguyễn Công Huy
 
Luan van tien si kinh te quoc dan neu (5)
Luan van tien si kinh te quoc dan neu (5)Luan van tien si kinh te quoc dan neu (5)
Luan van tien si kinh te quoc dan neu (5)Nguyễn Công Huy
 
Encuesta de Infancia en España 2008
Encuesta de Infancia en España 2008Encuesta de Infancia en España 2008
Encuesta de Infancia en España 2008Joaquín Sánchez
 
El memory.
El memory.El memory.
El memory.EsterMR
 
03-escrita fiscal_st
03-escrita fiscal_st03-escrita fiscal_st
03-escrita fiscal_stLucas Gheller
 
31 1 jun_08 adolfo i
31 1 jun_08 adolfo i31 1 jun_08 adolfo i
31 1 jun_08 adolfo ijaregin
 
Analisis financiero geol_limitada[1]
Analisis financiero geol_limitada[1]Analisis financiero geol_limitada[1]
Analisis financiero geol_limitada[1]sebas1208
 

Viewers also liked (20)

Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (70).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (70).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (70).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (70).doc
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (29).DOC
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (29).DOCLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (29).DOC
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (29).DOC
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (31).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (31).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (31).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (31).doc
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (69).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (69).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (69).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (69).doc
 
Luan van tien si kinh te quoc dan neu (1)
Luan van tien si kinh te quoc dan neu (1)Luan van tien si kinh te quoc dan neu (1)
Luan van tien si kinh te quoc dan neu (1)
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (48).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (48).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (48).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (48).doc
 
Luan van tien si kinh te quoc dan neu (5)
Luan van tien si kinh te quoc dan neu (5)Luan van tien si kinh te quoc dan neu (5)
Luan van tien si kinh te quoc dan neu (5)
 
Encuesta de Infancia en España 2008
Encuesta de Infancia en España 2008Encuesta de Infancia en España 2008
Encuesta de Infancia en España 2008
 
Selecció De Personal
Selecció De PersonalSelecció De Personal
Selecció De Personal
 
Quijote 1ª parte comic
Quijote 1ª parte comicQuijote 1ª parte comic
Quijote 1ª parte comic
 
2013.02.14_商業周刊
2013.02.14_商業周刊2013.02.14_商業周刊
2013.02.14_商業周刊
 
Gratacels
GratacelsGratacels
Gratacels
 
Photos
PhotosPhotos
Photos
 
Anisa wahyuni
Anisa wahyuniAnisa wahyuni
Anisa wahyuni
 
Preguntas Generadors
Preguntas GeneradorsPreguntas Generadors
Preguntas Generadors
 
El memory.
El memory.El memory.
El memory.
 
Hamaratit
HamaratitHamaratit
Hamaratit
 
03-escrita fiscal_st
03-escrita fiscal_st03-escrita fiscal_st
03-escrita fiscal_st
 
31 1 jun_08 adolfo i
31 1 jun_08 adolfo i31 1 jun_08 adolfo i
31 1 jun_08 adolfo i
 
Analisis financiero geol_limitada[1]
Analisis financiero geol_limitada[1]Analisis financiero geol_limitada[1]
Analisis financiero geol_limitada[1]
 

Similar to Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (4)

Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng ngo...
Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng ngo...Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng ngo...
Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng ngo...Dương Hà
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (9)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (9)Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (9)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (9)Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệpLuận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệpguest3c41775
 
Bài nghiên cứu đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...
Bài nghiên cứu   đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...Bài nghiên cứu   đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...
Bài nghiên cứu đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Bài nghiên cứu chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới tình hìn...
Bài nghiên cứu chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới tình hìn...Bài nghiên cứu chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới tình hìn...
Bài nghiên cứu chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới tình hìn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Bài nghiên cứu đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...
Bài nghiên cứu   đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...Bài nghiên cứu   đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...
Bài nghiên cứu đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).docNguyễn Công Huy
 
Kế toán nhập khẩu hàng hoá tại công ty xuất nhập khẩu kỹ thuật - Gửi miễn phí...
Kế toán nhập khẩu hàng hoá tại công ty xuất nhập khẩu kỹ thuật - Gửi miễn phí...Kế toán nhập khẩu hàng hoá tại công ty xuất nhập khẩu kỹ thuật - Gửi miễn phí...
Kế toán nhập khẩu hàng hoá tại công ty xuất nhập khẩu kỹ thuật - Gửi miễn phí...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (2)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (2)Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (2)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (2)Nguyễn Công Huy
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).docNguyễn Công Huy
 
de an mon hoc (8).doc
de an mon hoc  (8).docde an mon hoc  (8).doc
de an mon hoc (8).docLuanvan84
 
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt NamKhóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt NamNguyễn Công Huy
 
Luận-văn-tốt-nghiệp-Giải-pháp-đẩy-mạnh-xuất-khẩu-hàng-dệt-may-của-Công-ty-Xuấ...
Luận-văn-tốt-nghiệp-Giải-pháp-đẩy-mạnh-xuất-khẩu-hàng-dệt-may-của-Công-ty-Xuấ...Luận-văn-tốt-nghiệp-Giải-pháp-đẩy-mạnh-xuất-khẩu-hàng-dệt-may-của-Công-ty-Xuấ...
Luận-văn-tốt-nghiệp-Giải-pháp-đẩy-mạnh-xuất-khẩu-hàng-dệt-may-của-Công-ty-Xuấ...s2nhomau
 
Luận văn: Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may, HAY
Luận văn: Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may, HAYLuận văn: Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may, HAY
Luận văn: Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (41).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (41).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (41).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (41).docNguyễn Công Huy
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (22).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (22).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (22).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (22).docNguyễn Công Huy
 
Luận Văn Vấn Đề Phát Triển Kinh Tế Đối Ngoại Trong Thời Kỳ Quá Độ Lên Chủ Ngh...
Luận Văn Vấn Đề Phát Triển Kinh Tế Đối Ngoại Trong Thời Kỳ Quá Độ Lên Chủ Ngh...Luận Văn Vấn Đề Phát Triển Kinh Tế Đối Ngoại Trong Thời Kỳ Quá Độ Lên Chủ Ngh...
Luận Văn Vấn Đề Phát Triển Kinh Tế Đối Ngoại Trong Thời Kỳ Quá Độ Lên Chủ Ngh...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

Similar to Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (4) (20)

Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng ngo...
Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng ngo...Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng ngo...
Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng ngo...
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (9)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (9)Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (9)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (9)
 
Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệpLuận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
 
Bài nghiên cứu đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...
Bài nghiên cứu   đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...Bài nghiên cứu   đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...
Bài nghiên cứu đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...
 
Bài nghiên cứu chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới tình hìn...
Bài nghiên cứu chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới tình hìn...Bài nghiên cứu chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới tình hìn...
Bài nghiên cứu chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới tình hìn...
 
Bài nghiên cứu đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...
Bài nghiên cứu   đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...Bài nghiên cứu   đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...
Bài nghiên cứu đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc
 
Kế toán nhập khẩu hàng hoá tại công ty xuất nhập khẩu kỹ thuật - Gửi miễn phí...
Kế toán nhập khẩu hàng hoá tại công ty xuất nhập khẩu kỹ thuật - Gửi miễn phí...Kế toán nhập khẩu hàng hoá tại công ty xuất nhập khẩu kỹ thuật - Gửi miễn phí...
Kế toán nhập khẩu hàng hoá tại công ty xuất nhập khẩu kỹ thuật - Gửi miễn phí...
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (2)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (2)Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (2)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (2)
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc
 
de an mon hoc (8).doc
de an mon hoc  (8).docde an mon hoc  (8).doc
de an mon hoc (8).doc
 
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt NamKhóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
 
Giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm cao su tại công ty Cao su Tây NInh
Giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm cao su tại công ty Cao su Tây NInhGiải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm cao su tại công ty Cao su Tây NInh
Giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm cao su tại công ty Cao su Tây NInh
 
Luận-văn-tốt-nghiệp-Giải-pháp-đẩy-mạnh-xuất-khẩu-hàng-dệt-may-của-Công-ty-Xuấ...
Luận-văn-tốt-nghiệp-Giải-pháp-đẩy-mạnh-xuất-khẩu-hàng-dệt-may-của-Công-ty-Xuấ...Luận-văn-tốt-nghiệp-Giải-pháp-đẩy-mạnh-xuất-khẩu-hàng-dệt-may-của-Công-ty-Xuấ...
Luận-văn-tốt-nghiệp-Giải-pháp-đẩy-mạnh-xuất-khẩu-hàng-dệt-may-của-Công-ty-Xuấ...
 
Luận văn: Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may, HAY
Luận văn: Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may, HAYLuận văn: Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may, HAY
Luận văn: Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may, HAY
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (41).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (41).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (41).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (41).doc
 
Luận văn: Đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Mỹ
Luận văn: Đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường MỹLuận văn: Đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Mỹ
Luận văn: Đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Mỹ
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (22).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (22).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (22).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (22).doc
 
BÀI MẪU Tiểu luận về xuất nhập khẩu khoáng sản, HAY
BÀI MẪU Tiểu luận về xuất nhập khẩu khoáng sản, HAYBÀI MẪU Tiểu luận về xuất nhập khẩu khoáng sản, HAY
BÀI MẪU Tiểu luận về xuất nhập khẩu khoáng sản, HAY
 
Luận Văn Vấn Đề Phát Triển Kinh Tế Đối Ngoại Trong Thời Kỳ Quá Độ Lên Chủ Ngh...
Luận Văn Vấn Đề Phát Triển Kinh Tế Đối Ngoại Trong Thời Kỳ Quá Độ Lên Chủ Ngh...Luận Văn Vấn Đề Phát Triển Kinh Tế Đối Ngoại Trong Thời Kỳ Quá Độ Lên Chủ Ngh...
Luận Văn Vấn Đề Phát Triển Kinh Tế Đối Ngoại Trong Thời Kỳ Quá Độ Lên Chủ Ngh...
 

More from Nguyễn Công Huy

Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCMKết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCMNguyễn Công Huy
 
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giangKet qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giangNguyễn Công Huy
 
Luận văn kế toán tiền lương
Luận văn kế toán tiền lươngLuận văn kế toán tiền lương
Luận văn kế toán tiền lươngNguyễn Công Huy
 
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftuKhóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftuNguyễn Công Huy
 
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...Nguyễn Công Huy
 
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...Nguyễn Công Huy
 
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Luận văn tốt nghiệp:  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...Luận văn tốt nghiệp:  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...Nguyễn Công Huy
 
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmTổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmNguyễn Công Huy
 
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdfbao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdfNguyễn Công Huy
 
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
 Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ  Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...Nguyễn Công Huy
 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...Nguyễn Công Huy
 
Đề tài:“Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành s...
Đề tài:“Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành s...Đề tài:“Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành s...
Đề tài:“Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành s...Nguyễn Công Huy
 

More from Nguyễn Công Huy (20)

Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCMKết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
 
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giangKet qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
 
Luận văn kế toán tiền lương
Luận văn kế toán tiền lươngLuận văn kế toán tiền lương
Luận văn kế toán tiền lương
 
Luận văn bảo hiểm
Luận văn bảo hiểmLuận văn bảo hiểm
Luận văn bảo hiểm
 
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftuKhóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
 
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
 
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
 
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
 
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
 
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Luận văn tốt nghiệp:  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...Luận văn tốt nghiệp:  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
 
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
 
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmTổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
 
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdfbao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
 
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
 Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ  Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
 
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
 
Đề tài:“Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành s...
Đề tài:“Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành s...Đề tài:“Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành s...
Đề tài:“Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành s...
 

Recently uploaded

SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHThaoPhuong154017
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...
Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...
Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...Xem Số Mệnh
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocVnPhan58
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào môBryan Williams
 
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...Xem Số Mệnh
 
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )lamdapoet123
 
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem Số Mệnh
 
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ haoBookoTime
 
2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hard
2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hard2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hard
2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hardBookoTime
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21
đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21
đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21nguyenthao2003bd
 
vat li 10 Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptx
vat li 10  Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptxvat li 10  Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptx
vat li 10 Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptxlephuongvu2019
 
kỳ thi bác sĩ nội trú khóa 48, hướng dẫn
kỳ thi bác sĩ nội trú khóa 48, hướng dẫnkỳ thi bác sĩ nội trú khóa 48, hướng dẫn
kỳ thi bác sĩ nội trú khóa 48, hướng dẫnVitHong183894
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Game-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptx
Game-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptxGame-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptx
Game-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptxxaxanhuxaxoi
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...
Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...
Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
 
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
 
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...
 
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
 
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
 
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao
 
2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hard
2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hard2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hard
2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hard
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21
đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21
đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21
 
vat li 10 Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptx
vat li 10  Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptxvat li 10  Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptx
vat li 10 Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptx
 
kỳ thi bác sĩ nội trú khóa 48, hướng dẫn
kỳ thi bác sĩ nội trú khóa 48, hướng dẫnkỳ thi bác sĩ nội trú khóa 48, hướng dẫn
kỳ thi bác sĩ nội trú khóa 48, hướng dẫn
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Game-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptx
Game-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptxGame-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptx
Game-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptx
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
 

Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (4)

  • 1. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com LỜI MỞ ĐẦU Khi nói về cơ cấu kinh tế quốc dân, Nghị quyết 6 của Ban chấp hành Trung ương khoá V đã nhận định: “bằng một cơ cấu kinh tế hợp lý và một cơ chế quản lý thích hợp chúng ta sẽ có khả năng tạo ra một chuyển biến mạnh trong đời sống kinh tế - xã hội”. Đối với ngoại thương cũng vậy, việc thay đổi cơ chế quản lý mà không đi đôi với việc xác định một chính sách cơ cấu đúng đắn sẽ không thể phát triển ngoại thương được nhanh chóng và có hiệu quả. Trong những năm 80, Đảng và Nhà nước đã đưa ra nhiều chính sách và biện pháp quan trọng để tăng cường công tác xuất khẩu nhằm đáp ứng nhập khẩu. Song những chính sách và biện pháp đó còn mang tính chất chắp vá và bị động, chỉ chú ý nhiều đến vấn đề đổi mới cơ chế nhưng chưa giúp xác định được cơ cấu xuất khẩu (và nhập khẩu) lâu dài và thích ứng. Do đó, trong việc tổ chức sản xuất hàng hóa và cung ứng dịch vụ cho xuất khẩu còn nhiều lúng túng và bị động. Việc xác định đúng cơ cấu xuất khẩu sẽ có tác dụng:  Định hướng rõ cho việc đầu tư sản xuất hàng hoá và dịch vụ xuất khẩu tạo nên những mặt hàng chủ lực xuất khẩu có giá trị cao và có sức cạnh tranh trên thị trường thế giới.  Định hướng rõ việc ứng dụng khoa học - kỹ thuật cải tiến sản xuất hàng xuất khẩu. Trong điều kiện thế giới ngày nay khoa học - kỹ thuật ngày càng trở thành một yếu tố sản xuất trực tiếp, không tạo ra được những sản phẩm có hàm lượng khoa học - kỹ thuật cao sẽ khó cạnh tranh trong xuất khẩu.  Cho phép chuẩn bị thị trường trước để thực hiện cơ cấu. Trước đây, trong điều kiện cơ cấu xuất khẩu được hình thành trên cơ sở “năng nhặt chặt bị” rất bị động trong khâu chuẩn bị thị trường tiêu thụ. Vì vậy, có nhiều lúc có hàng không biết xuất khẩu đi đâu, rất khó điều hoà giữa sản xuất và tiêu thụ.  Tạo cơ sở để hoạch định các chính sách phục vụ và khuyến khích xuất khẩu đúng địa chỉ, đúng mặt hàng và đúng mức độ. Qua đó có thể khai thác các thế mạnh xuất khẩu của đất nước. Đối với nước ta từ trước đến nay cơ cấu xuất khẩu nói chung còn manh mún và bị động. Hàng xuất khẩu chủ yếu còn là những sản phẩm thô, hàng sơ chế hoặc 1
  • 2. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com những hàng hoá truyền thống như nông sản, lâm sản, thuỷ sản, hàng thủ công mỹ nghệ và một số khoáng sản. Với cơ cấu xuất khẩu như vậy, chúng ta không thể xây dựng một chiến lược xuất khẩu hiện thực và có hiệu quả. Từ những thực tiễn khách quan trên đây, một yêu cầu cấp bách được đặt ra là phải đổi mới cơ cấu hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam hiện nay như thế nào, làm thế nào để thay đổi có cơ sở khoa học, có tính khả thi và đặc biệt là phải dịch chuyển nhanh trong điều kiện tự do hoá thương mại ngày nay. Với lý do trên, em đã chọn đề tài nghiên cứu: “Một số vấn đề về chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam trong thời gian tới” nhằm đưa ra những lý luận cơ bản về cơ cấu hàng hoá xuất khẩu, khảo sát thực trạng và đề ra các giải pháp đổi mới cơ cấu hàng xuất khẩu của Việt Nam trong những năm tới. Đề tài này kết cấu gồm 3 chương: - Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về xuất khẩu và chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu. - Chương 2: Thực trạng xuất khẩu và chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu của Việt Nam trong thời gian qua. - Chương 3: Một số giải nhằm chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu Việt Nam trong thời gian tới. Đây là một đề tài có nội dung phong phú và phức tạp nhưng trong điều kiện hạn chế về thời gian cũng như giới hạn về lượng kiến thức, kinh nghiệm thực tế nên bài viết không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong sự góp ý kiến của các thầy cô cùng các bạn. 2
  • 3. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ XUẤT KHẨU VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU XUẤT KHẨU 1.1. VAI TRÒ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI THEO HƯỚNG HỘI NHẬP. Ngày nay, không một nước nào có thể phát triển nếu thực hiện chính sách tự cung tự cấp, bởi vì mỗi quốc gia trên thế giới đều tồn tại trong mối quan hệ nhiều mặt với các quốc gia khác. Tuy nhiên, trong các mối quan hệ này, quan hệ kinh tế chi phối hầu hết các mối quan hệ khác, bởi bất cứ mối quan hệ nào cũng liên quan tới quan hệ kinh tế. Quan trọng nhất trong quan hệ kinh tế là quan hệ thương mại, nó cho thấy trực diện lợi ích của quốc gia khi quan hệ với các quốc gia khác thông qua lượng ngoại tệ thu được qua thương mại quốc tế. Thương mại quốc tế bao gồm các hoạt động thu chi ngoại tệ như: xuất khẩu, nhập khẩu, gia công cho nước ngoài và thuê nước ngoài gia công, tái xuất khẩu, hoạt động chuyển khẩu, xuất khẩu tại chỗ. Trong khuôn khổ bài viết này, chỉ đi sâu vào phân tích hoạt động xuất khẩu. 1.1.1. Khái niệm xuất khẩu. Xuất khẩu là quá trình hàng hoá được sản xuất ở trong nước nhưng tiêu thụ ở nước ngoài. Xuất khẩu thể hiện nhu cầu về hàng hoá của các quốc gia khác đối với quốc gia chủ thể. Xuất khẩu còn chỉ ra những lĩnh vực có thể chuyên môn hoá được, những công nghệ và tư liệu sản xuất trong nước còn thiếu để sản xuất ra sản phẩm xuất khẩu đạt được chất lượng quốc tế. 1.1.2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu. 1. Xuất khẩu tạo ra nguồn thu ngoại tệ. Trong các nguồn thu ngoại tệ cho Ngân sách quốc gia có một số nguồn thu chính: - Xuất khẩu hàng hoá - dịch vụ. - Đầu tư nước ngoài trực tiếp và gián tiếp. 3
  • 4. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com - Vay nợ của Chính phủ và tư nhân. - Kiều bào nước ngoài gửi về. - Các khoản thu viện trợ,... Tuy nhiên, chỉ có thu từ xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ là tích cực nhất vì những lý do sau: không gây ra nợ nước ngoài như các khoản vay của Chính phủ và tư nhân; Chính phủ không bị phụ thuộc vào những ràng buộc và yêu sách của nước khác như các nguồn tài trợ từ bên ngoài; phần lớn ngoại tệ thu được từ hoạt động xuất khẩu thuộc về các nhà sản xuất trong nước được tái đầu tư để phát triển sản xuất, không bị chuyển ra nước ngoài như nguồn đầu tư nước ngoài, qua đó cho phép nền kinh tế tăng trưởng chủ động, đỡ bị lệ thuộc vào bên ngoài. Do đó, đối với bất kỳ quốc gia nào, để tránh tình trạng nợ nước ngoài, giảm thâm hụt cán cân thanh toán, con đường tốt nhất là đẩy mạnh xuất khẩu. Nguồn ngoại tệ thu được từ xuất khẩu sẽ làm tăng tổng cung ngoại tệ của đất nước, góp phần ổn định tỷ giá hối đoái, ổn định kinh tế vĩ mô. Liên hệ với cuộc khủng hoảng tài chính Đông Nam Á (tháng 7/1997), ta thấy nguyên nhân chính là do các quốc gia bị thâm hụt cán cân thương mại thường xuyên trầm trọng, khoản thâm hụt này được bù đắp bằng các khoản vay nóng của các doanh nghiệp trong nước. Khi các khoản vay nóng này hoạt động không hiệu quả sẽ dẫn đến tình trạng các doanh nghiệp không có khả năng trả nợ và buộc tuyên bố phá sản. Sự phá sản của các doanh nghiệp gây ra sự rút vốn ồ ạt của các nhà đầu tư nước ngoài, càng làm cho tình hình thêm căng thẳng, đến nỗi Nhà nước cũng không đủ sức can thiệp vào nền kinh tế, từ đó gây ra cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ. 2. Xuất khẩu tạo ra nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá - hiện đại hoá (CNH - HĐH) đất nước. Sự tăng trưởng kinh tế của mỗi quốc gia đều đòi hỏi có các điều kiện về nhân lực, tài nguyên, vốn, kỹ thuật. Song không phải bất cứ quốc gia nào cũng có đủ cả 4 điều kiện trên, trong thời gian hiện nay, các nước đang phát triển (LDCs) đều thiếu vốn, kỹ thuật, lại thừa lao động. Mặt khác, trong quá trình CNH - HĐH, để thực hiện tốt quá trình đòi hỏi nền kinh tế phải có cơ sở vật chất để tạo đà phát triển. Để 4
  • 5. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com khắc phục tình trạng này, các quốc gia phải nhập khẩu các thiết bị, máy móc, kỹ thuật công nghệ tiên tiến. Hơn nữa, xu thế tiêu dùng của thế giới ngày nay đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng sản phẩm. Để nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá trên thị trường quốc tế, các doanh nghiệp bắt buộc phải đầu tư để nâng cao trình độ công nghệ của mình - đây là một yêu cầu cấp bách đặt ra đối với các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu. Từ đó, xuất hiện nhu cầu nâng cao công nghệ của các doanh nghiệp, trong khi xu hướng hợp tác quốc tế trong lĩnh vực chuyển giao công nghệ cũng đang ngày càng phát triển và các nước phát triển (DCs) muốn chuyển giao công nghệ của họ sang LDCs. Hai nhân tố trên có tác động rất quan trọng tới quá trình chuyển giao công nghệ, nâng cao trình độ công nghệ quốc gia. Tuy nhiên, một yếu tố vô cùng quan trọng mà nếu thiếu nó thì quá trình chuyển giao công nghệ không thể diễn ra được, đó là nguồn ngoại tệ, nhưng khó khăn này được khắc phục thông qua hoạt động xuất khẩu. Hoạt động xuất khẩu đem lại nguồn thu ngoại tệ và các quốc gia có thể dùng nguồn thu này để nhập công nghệ phục vụ cho sản xuất. Trên ý nghĩa đó, có thể nói, xuất khẩu quyết định quy mô và tốc độ nhập khẩu. 3. Xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH - HĐH. Do xuất khẩu mở rộng đầu ra, mang lại nguồn ngoại tệ cao nên các nhà đầu tư sẽ có xu hướng đầu tư vào những ngành có khả năng xuất khẩu. Sự phát triển của các ngành sản xuất sản phẩm xuất khẩu tạo ra nhu cầu đối với các ngành sản xuất đầu vào như: điện, nước, nguyên vật liệu, máy móc thiết bị... Các nhà sản xuất đầu vào sẽ đầu tư mở rộng sản xuất để đáp ứng các nhu cầu này, tạo ra sự phát triển cho ngành công nghiệp nặng. Hoạt động xuất khẩu đem lại nguồn thu ngoại tệ cho NSNN để đầu tư cơ sở hạ tầng, đầu tư vốn, công nghệ cao cho những ngành công nghiệp trọng điểm, mũi nhọn. Xuất khẩu tạo ra nguồn thu nhập cao cho người lao động, khi người lao động có thu nhập cao sẽ tạo ra nhu cầu cho các ngành sản xuất công nghiệp nhẹ, hàng điện tử, hàng cơ khí, làm nâng cao sản lượng của các ngành sản xuất hàng tiêu dùng. Tỷ trọng ngành công nghiệp ngày càng tăng kéo theo sự phát triển của ngành dịch vụ với tốc độ cao hơn. Như vậy, thông qua các mối quan hệ trực tiếp, gián tiếp, hoạt động xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu đầu tư và cơ cấu nền kinh tế theo hướng công nghiệp hoá và hội nhập. Một nền kinh tế mà sản 5
  • 6. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com xuất và xuất khẩu những hàng hoá thị trường thế giới đang có nhu cầu chứ không phải sản xuất và xuất khẩu những gì mà đất nước có. Điều này sẽ tạo cho sự dịch chuyển kinh tế của đất nước một cách hợp lý và phù hợp. 4. Xuất khẩu góp phần giải quyết việc làm cho xã hội và nâng cao hiệu quả của nền kinh tế trong quan hệ thương mại quốc tế. Xuất khẩu góp phần nâng cao hiệu quả của nền kinh tế. Ở đây, chúng ta sẽ xem xét hiệu quả dưới góc độ nghĩa rộng, bao gồm cả hiệu quả kinh doanh và hiệu quả kinh tế. Theo tính toán của các nhà kinh tế, nếu đẩy mạnh xuất khẩu, tăng giá trị kim ngạch xuất khẩu sẽ góp phần tạo mở công ăn việc làm đối với người lao động. Nếu tăng thêm 1 tỷ USD giá trị kim ngạch xuất khẩu sẽ tạo ra từ 40.000 -50.000 chỗ làm việc trong nền kinh tế. Giải quyết việc làm sẽ bớt đi một gánh nặng cho nền kinh tế quốc dân, có tác dụng ổn định chính trị, tăng cao mức thu nhập của người lao động. Xuất khẩu tăng sẽ tạo điều kiện để tăng việc làm, đặc biệt trong ngành nông nghiệp, công nghiệp chế biến các sản phẩm nông - lâm - ngư nghiệp, công nghiệp dệt may - là những ngành sử dụng nhiều lao động. Đó là vì xuất khẩu đòi hỏi nông nghiệp phải tạo ra những vùng nguyên liệu lớn, đáp ứng cho nhu cầu lớn của nền công nghệ sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn để nâng cao hiệu quả, đồng thời xuất khẩu cũng buộc công nghiệp chế biến phải phát triển để phù hợp với chất lượng quốc tế, phục vụ thị trường bên ngoài. Hiện nay, mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của LDCs là hàng nông sản, hàng công nghiệp nhẹ, dầu thô, thủ công mỹ nghệ.... Điều đó sẽ giải quyết tình trạng thiếu công ăn việc làm trầm trọng ở các nước này. Việt Nam là nước đang phát triển, có dân số phát triển nhanh và thuộc loại dân số trẻ, tức là lực lượng lao động rất đông, tuy nhiên trình độ tay nghề, trình độ khoa học công nghệ chưa cao. Hơn nữa, Việt Nam lại là nước nông nghiệp với trên70% dân số làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, các hoạt động mang tính thời vụ, do đó, vào thời điểm nông nhàn, số lao động không có việc làm ở nông thôn rất lớn, tràn ra thành thị tạo ra sức ép về việc làm đối với toàn bộ nền kinh tế nói chung và đối với các thành phố nói riêng. Hoạt động xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp góp phần mở rộng sản xuất nông nghiệp, nâng cao giá trị nông sản, nâng cao thu nhập cho người nông dân, tạo 6
  • 7. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com ra nhu cầu về hàng công nghiệp tiêu dùng ở vùng nông thôn và hàng công nghiệp phục vụ sản xuất nông nghiệp. Ngoài ra, cũng phải kể đến một hoạt động xuất khẩu góp phần giải quyết công ăn việc làm là xuất khẩu lao động và hoạt động sản xuất hàng gia công cho nước ngoài, đây là hoạt động rất phổ biến trong ngành may mặc ở nước ta và đã giải quyết được rất nhiều việc làm. 5. Xuất khẩu là cơ sở để thực hiện phương châm đa dạng hoá và đa phương hoá trong quan hệ đối ngoại của Đảng. Thông thường hoạt động xuất khẩu ra đời sớm hơn các hoạt động kinh tế đối ngoại khác, nên nó thúc đẩy các quan hệ này phát triển. Chẳng hạn, xuất khẩu và sản xuất hàng xuất khẩu thúc đẩy quan hệ tín dụng, đầu tư, vận tải quốc tế... Đến lượt nó, chính các quan hệ kinh tế đối ngoại lại tạo tiền đề cho mở rộng xuất khẩu. Thông qua xuất khẩu, các quốc gia mới có điều kiện trao đổi hàng hoá - dịch vụ qua lại. Xuất khẩu là một hoạt động kinh tế đối ngoại. Chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu là thiết thực góp phần thực hiện phương châm đa dạng hoá và đa phương hoá quan hệ đối ngoại của Việt Nam, thông qua: - Phát triển khối lượng hàng xuất khẩu ngày càng lớn ra thị trường các nước, nhất là những mặt hàng chủ lực, những sản phẩm mũi nhọn. - Mở rộng thị trường xuất khẩu sang những thị trường mới mà trước đây ta chưa xuất được nhiều. - Thông qua xuất khẩu nhằm khai thác hết tiềm năng của đối tác, tạo ra sức cạnh tranh nhiều mặt giữa các đối tác nước ngoài trong làm ăn, buôn bán với Việt Nam. Tóm lại, xu thế toàn cầu hoá, khu vực hoá tạo ra sự phụ thuộc lẫn nhau sâu sắc, hình thành đan xen giữa lợi ích và mâu thuẫn, giữa hợp tác và cạnh tranh kinh tế, thương mại giữa các trung tâm, giữa các quốc gia ngày càng gay gắt. Nghệ thuật khôn khéo, thông minh của người lãnh đạo là biết phân định tình hình, lợi dụng mọi mâu thuẫn, tranh thủ mọi thời cơ và khả năng để đẩy mạnh xuất khẩu, đưa đất nước tiến lên trong cuộc cạnh tranh phức tạp, gay gắt. 7
  • 8. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 1.2. SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐỔI MỚI CƠ CẤU HÀNG XUẤT KHẨU TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM. 1.2.1. Khái niệm cơ cấu xuất khẩu. Cơ cấu xuất khẩu là tổng thể các bộ phận giá trị hàng hoá xuất khẩu hợp thành tổng kim ngạch xuất khẩu của một quốc gia cùng với những mối quan hệ ổn định và phát triển giữa các bộ phận hợp thành đó trong một điều kiện kinh tế - xã hội cho trước tương ứng với một thời kỳ xác định. Cơ cấu xuất khẩu là kết quả quá trình sáng tạo ra của cải vật chất và dịch vụ của một nền kinh tế thương mại tương ứng với một mức độ và trình độ nhất định khi tham gia vào quá trình phân công lao động quốc tế. Nền kinh tế như thế nào thì cơ cấu xuất khẩu như thế và ngược lại, một cơ cấu xuất khẩu phản ánh trình độ phát triển kinh tế tương ứng của một quốc gia. Chính vì vậy, cơ cấu xuất khẩu mang đầy đủ những đặc trưng cơ bản của một cơ cấu kinh tế tương ứng với nó, nghĩa là nó mang những đặc trưng chủ yếu sau đây: - Cơ cấu xuất khẩu bao giờ cũng thể hiện qua hai thông số: số lượng và chất lượng. Số lượng thể hiện thông qua tỷ trọng của từng bộ phận trong tổng thể và là hình thức biểu hiện bên ngoài của một cơ cấu xuất khẩu. Còn chất lượng phản ánh nội dung bên trong, không chỉ của tổng thể kim ngạch xuất khẩu mà còn của cả nền kinh tế. Sự thay đổi về số lượng vượt qua ngưỡng giới hạn nào đó, đánh dấu một điểm nút thay đổi về chất của nền kinh tế. - Cơ cấu xuất khẩu mang tính khách quan. - Cơ cấu xuất khẩu mang tính lịch sử, kế thừa. Sự xuất hiện trạng thái cơ cấu xuất khẩu sau bao giờ cũng bắt đầu và trên cơ sở của một cơ cấu trước đó, vừa kế thừa vừa phát triển. - Cơ cấu xuất khẩu cần phải bảo đảm tính hiệu quả. - Cơ cấu xuất khẩu có tính hướng dịch, có mục tiêu định trước. - Cơ cấu xuất khẩu cũng như nền kinh tế luôn ở trạng thái vận động phát triển không ngừng từ thấp đến cao, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. 8
  • 9. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com Do những đặc trưng như vậy nên cơ cấu xuất khẩu là một đối tượng của công tác kế hoạch hoá phát triển kinh tế - xã hội và là một trong những tiêu thức quan trọng để đánh giá trình độ phát triển kinh tế của một quốc gia. 1.2.2. Phân loại cơ cấu xuất khẩu. Tổng kim ngạch xuất khẩu có thể được phân chia theo những tiêu thức khác nhau tuỳ theo mục đích nghiên cứu và cách thức tiếp cận. Thông thường, người ta tiếp cận theo hai hướng: giá trị xuất khẩu đã thực hiện ở đâu (theo thị trường) và giá trị những gì đã được xuất khẩu (theo mặt hàng hay nhóm hàng). Vì vậy, có hai loại cơ cấu xuất khẩu phổ biến. a. Cơ cấu thị trường xuất khẩu. Là sự phân bổ giá trị kim ngạch xuất khẩu theo nước, nền kinh tế và khu vực lãnh thổ thế giới, với tư cách là thị trường tiêu thụ. Loại cơ cấu này phản ánh sự mở rộng quan hệ buôn bán với các nước trên thế giới và mức độ tham gia vào phân công lao động quốc tế. Xét về bản chất, cơ cấu thị trường xuất khẩu là kết quả tổng hợp của nhiều yếu tố: kinh tế, chính trị, khoa học công nghệ, chính sách đối ngoại của một quốc gia. Thị trường xuất khẩu xét theo lãnh thổ thế giới thường được chia ra nhiều khu vực khác nhau: thị trường châu Á, Bắc Mỹ, Đông Nam Á, EU... Do đặc điểm kinh tế, chính trị, xã hội và truyền thống khác nhau nên các thị trường có những đặc điểm không giống nhau về cung, cầu, giá cả và đặc biệt là những quy định về chất lượng, do đó, khi thâm nhập vào những thị trường khác nhau cần tìm hiểu những điều kiện riêng nhất định của họ. 2. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu.  Cơ cấu hàng xuất khẩu. Có thể hiểu một cách đơn giản, cơ cấu hàng xuất khẩu là tỷ lệ tương quan giữa các ngành, mặt hàng xuất khẩu hoặc tỷ lệ tương quan giữa các thị trường xuất khẩu. Thương mại là một lĩnh vực trao đổi hàng hoá, đồng thời là một ngành kinh tế kỹ thuật có chức năng chủ yếu là trao đổi hàng hoá thông qua mua bán bằng tiền, mua bán tự do trên cơ sở giá cả thị trường. Cơ cấu hàng hoá xuất khẩu là một phân hệ của cơ cấu thương mại, là tổng thể các mối quan hệ chủ yếu, tương đối ổn định 9
  • 10. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com của các yếu tố kinh tế hoặc các bộ phận của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất thuộc hệ thống kinh doanh thương mại trong điều kiện lịch sử cụ thể. Mặt hàng xuất khẩu của mỗi quốc gia rất đa dạng, phong phú nên có thể phân loại cơ cấu hàng xuất khẩu theo nhiều tiêu thức khác nhau: - Xét theo công dụng của sản phẩm: coi sản phẩm xuất khẩu thuộc tư liệu sản xuất hay tư liệu tiêu dùng và trong tư liệu sản xuất lại chia thành nguyên liệu đầu vào, máy móc thiết bị, thiết bị toàn bộ. - Căn cứ vào tính chất chuyên môn hoá sản xuất theo ngành: phân chia thành: (i) sản phẩm công nghiệp nặng và khoáng sản, (ii) công nghiệp nhẹ và thủ công nghiệp, (iii) sản phẩm nông - lâm - ngư nghiệp... Đây cũng chính là tiêu thức mà thống kê của Việt Nam thường lựa chọn và được chia thành 3 nhóm chính (i), (ii), (iii). - Căn cứ vào trình độ kỹ thuật của sản phẩm: phân chia thành sản phẩm thô, sơ chế hoặc chế biến. - Dựa vào hàm lượng các yếu tố sản xuất mà cấu thành nên giá trị của sản phẩm: sản phẩm có hàm lượng lao động cao, sản phẩm có hàm lượng vốn cao hoặc công nghệ cao. Mỗi loại cơ cấu mặt hàng theo cách phân loại nói trên chỉ là phản ánh một mặt nhất định của cơ cấu mặt hàng xuất khẩu. Điều đó có nghĩa khi nhìn vào cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của một quốc gia trong một giai đoạn, có thể đánh giá được nhiều vấn đề khác nhau, tuỳ vào góc độ xem xét. Nhìn chung, cơ cấu mặt hàng xuất khẩu phản ánh hai đặc trưng cơ bản: sự dư thừa hay khan hiếm về nguồn lực và trình độ công nghệ của sản xuất cũng như mức độ chuyên môn hoá. Hiện nay, theo phân loại của tổ chức thương mại quốc tế (WTO), các hàng hoá tham gia thương mại quốc tế được chia thành 10 nhóm theo mã số như sau: 0 - lương thực, thực phẩm 5 - hoá chất 1 - đồ uống và thuốc lá 6 - công nghiệp cơ bản 2 - nguyên liệu thô 7 - máy móc, thiết bị, giao thông vận tải 3 - dầu mỏ 8 - sản phẩm chế biến hỗn hợp 4 - dầu, chất béo động thực vật 9 - hàng hoá khác 10
  • 11. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com Theo cơ cấu này cho thấy một cách tương đối đầy đủ về hàng hoá xuất khẩu của một quốc gia. Tuy nhiên, khi áp dụng vào điều kiện Việt Nam thì cơ cấu này trở nên không đầy đủ, vì sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu nằm ở nhóm 0 và nhóm 2, 3, hơn nữa còn thể hiện ở nhóm sản phẩm thủ công mỹ nghệ (nhóm sản phẩm truyền thống của Việt Nam). Khi định hướng chuyển dịch cơ cấu theo tiêu chuẩn này sẽ gặp nhiều khó khăn. Để có thể phát huy được ưu điểm và khắc phục được nhược điểm khi áp dụng vào điều kiện Việt Nam, ta đưa ra cách phân loại hàng xuất khẩu Việt Nam thành các nhóm sau: 11
  • 12. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 1 - lương thực, thực phẩm 5 - dệt may, da giày 2 - nguyên liệu thô 6 - hàng chế biến tổng hợp 3 - nhiên liệu, năng lượng 7 - thủ công mỹ nghệ 4 - cơ khí, điện tử 8 - hàng hoá khác Riêng các sản phẩm hàng hoá, hệ thống phân loại quốc tế SITC (System of International Trade Classification) chia thành 3 nhóm sản phẩm lớn:  Nhóm 1: sản phẩm lương thực, thực phẩm, đồ hút, đồ uống, nguyên nhiên liệu thô và khoáng sản.  Nhóm 2: sản phẩm chế biến.  Nhóm 3: sản phẩm hoá chất, máy móc thiết bị và phương tiện vận tải. Trên đây là một số loại cơ cấu phân theo các tiêu thức khác nhau, mỗi loại cơ cấu có ưu điểm, nhược điểm khác nhau, thậm chí ưu điểm trong thời gian này lại là nhược điểm trong thời gian khác. Luận văn này chỉ tập trung nghiên cứu việc chuyển dịch cơ cấu mặt hàng xuất khẩu. 1.2.3. Sự cần thiết phải đổi mới cơ cấu hàng xuất khẩu. Thứ nhất, đổi mới cơ cấu xuất khẩu có mối quan hệ hữu cơ với quá trình CNH - HĐH và hội nhập kinh tế. Để có được đánh giá chính xác và toàn diện thực trạng chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu trong thời gian vừa qua và định hướng cho thời gian tới, cần phải dựa trên quan điểm cụ thể về CNH - HĐH. Báo cáo Chính trị tại Đại hội toàn quốc IX của Đảng đã chỉ rõ: “Đẩy mạnh CNH - HĐH, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp; ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất, đồng thời xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp theo định hướng XHCN; phát huy cao độ nội lực, đồng thời tranh thủ nguồn lực bên ngoài và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển nhanh, có hiệu quả bền vững; tăng trưởng kinh tế đi liền với phát triển văn hoá, từng bước cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ và cải thiện môi trường; kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường quốc phòng - an ninh”. Những mục tiêu, quan điểm và tư tưởng chỉ đạo về 12
  • 13. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com CNH - HĐH đất nước được phản ánh rõ nét nhất là sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH - HĐH; hướng mạnh về xuất khẩu có lựa chọn; CNH - HĐH theo hướng mở cửa và hội nhập với thế giới. Rõ ràng, giữa chuyển dịch cơ cấu kinh tế với CNH - HĐH có mối quan hệ biện chứng, cái nọ vừa là hệ quả nhưng lại là tiền đề cho cái kia. Song xuất khẩu hàng hoá chỉ là một khâu trong quá trình tái sản xuất và là một bộ phận trong tổng thể nền kinh tế nói chung, cho nên một mặt nó giữ vai trò thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH - HĐH, mặt khác với tư cách là chủ thể vừa diễn ra trong quá trình CNH - HĐH, lại vừa diễn ra quá trình chuyển dịch cơ cấu trong bản thân lĩnh vực xuất khẩu. Thứ hai, những thay đổi trong cơ cấu xuất khẩu trên thị trường quốc tế có những chiều hướng mới, các xu hướng rõ nét nhất là: - Xuất khẩu ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng sản phẩm quốc dân của các quốc gia, thể hiện mức độ mở cửa của các nền kinh tế quốc gia trên thị trường thế giới. - Tốc độ tăng trưởng của hàng hoá “vô hình” nhanh hơn các hàng hoá “hữu hình”. - Giảm đáng kể tỷ trọng các nhóm hàng lương thực, thực phẩm. - Giảm mạnh tỷ trọng của nguyên liệu, tăng nhanh tỷ trọng của dầu mỏ và khí đốt. - Tăng nhanh tỷ trọng của sản phẩm công nghiệp chế biến, nhất là máy móc thiết bị. Tình hình trên bắt buộc Việt Nam phải thay đổi cơ cấu hàng xuất khẩu. Thứ ba, chỉ có thay đổi cơ cấu xuất khẩu hàng hoá, chúng ta mới phát huy thế mạnh lợi thế của đất nước về nguồn lao động dồi dào, tài nguyên thiên nhiên phong phú, và vị trí địa lý thuận lợi, đồng thời khắc phục được yếu kém về vốn, trình độ kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý. Thứ tư, chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu sẽ tăng cường sức cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam trên thị trường thế giới. Một xu hướng của thị trường thế giới hiện nay là các sản phẩm có hàm lượng khoa học và công nghệ cao, sức cạnh tranh mạnh mẽ, trong khi các sản phẩm 13
  • 14. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com nguyên liệu thô ngày càng mất giá và kém sức cạnh tranh. Chu kỳ sống của các loại sản phẩm xuất khẩu được rút ngắn, việc đổi mới thiết bị, công nghệ, mẫu mã hàng hoá diễn ra liên tục. Đây là một kết quả tất yếu khi khoa học kỹ thuật phát triển, bởi chính sự phát triển đó làm giảm giá thành sản phẩm, sự tiêu hao ít nguyên liệu, dẫn tới nhu cầu về nguyên liệu ngày càng có xu hướng giảm. Chuyển dịch cơ cấu hàng hoá xuất khẩu làm cho hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam có sự cạnh tranh lớn hơn trên thị trường. Việc tăng cường xuất khẩu những sản phẩm tinh chế sẽ giúp chúng ta thu được giá trị xuất khẩu lớn hơn. Mặt khác, cải biến cơ cấu xuất khẩu sẽ hạn chế việc sản xuất và xuất khẩu những sản phẩm không đáp ứng nhu cầu thị trường, hạn chế xuất khẩu bằng mọi giá, bất chấp hiệu quả kinh tế - xã hội và lợi ích quốc gia. Hàng hoá nông sản xuất khẩu của Việt Nam hiện nay chủ yếu là nguyên liệu thô và sản phẩm sơ chế, vì vậy, sức cạnh tranh kém, người xuất khẩu bị ép giá thiệt thòi. Trong thực tế mấy năm gần đây đã chứng tỏ điều đó, các mặt hàng nông sản trên thế giới đều có xu hướng “cung lớn hơn cầu”, giá giảm. Để nâng cao cạnh tranh, cũng như hạn chế sự giao động về giá cả thì không còn con đường nào khác là phải đổi mới cơ cấu xuất khẩu theo hướng tăng cường xuất khẩu các mặt hàng tinh chế, giảm dần sản phẩm thô và sản phẩm sơ chế. Thứ năm, sự phát triển của thương mại quốc tế ngày càng mở rộng về mức độ, phạm vi, phương thức cạnh tranh với nhiều công cụ khác nhau như: chất lượng, giá cả, bao bì, mẫu mã, điều kiện giao hàng, thanh toán các dịch vụ sau bán hàng... đòi hỏi xuất khẩu các mặt hàng phải linh hoạt để thích ứng. Cuối cùng, sự phát triển các quan hệ kinh tế quốc tế mỗi quốc gia đều tham gia vào các hiệp ước, hiệp hội khu vực và quốc tế yêu cầu các nước đang phát triển như Việt Nam phải có sự chuyển biến nhanh chóng trong thương mại quốc tế, mà nội dung quan trọng là phải chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu. Bởi những yếu tố khách quan cũng như chủ quan, có thể nhìn nhận trong thời gian này, kinh tế thế giới và khu vực vẫn đang ở trong chu kỳ suy thoái, thậm chí dường như ở đáy của chu kỳ này. Do vậy, những nỗ lực gia tăng sản lượng đã không đủ bù đắp lại thiệt hại về giá cả trên thị trường thế giới. Chúng ta không thể phát triển đất nước dựa vào xuất khẩu những gì hiện có và nhập khẩu những gì cần thiết, đã đến lúc đòi hỏi phải có chất lượng lâu dài về cơ cấu xuất khẩu hàng hoá. 14
  • 15. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 1.3. NHỮNG CĂN CỨ CÓ TÍNH KHOA HỌC CỦA VIỆC XÁC ĐỊNH CƠ CẤU XUẤT KHẨU 1.2.4. Chủ nghĩa trọng thương (Mercantisme) Chủ nghĩa trọng thương cho rằng một nước trở nên giàu có và hùng mạnh là nhờ đẩy mạnh xuất khẩu. Nhưng xuất khẩu không phải là để nhập khẩu mà để thu về vàng bạc và đá quý, coi đó là tài tài sản duy nhất. Thomas Mun (1571 - 1641) là người đại diện điển hình nhất của quan điểm trên. Trong cuốn sách: “Kho bạc nước Anh qua thương mại quốc tế” ông đã lớn tiếng đòi cấm xuất khẩu vàng, bạc và đá quý. Mặt khác, phải tăng cường vai trò của Nhà nước đối với nhập khẩu. Xuất phát từ quan điểm trên, vàng, bạc, đá quý bị gạt ra ngoài cơ cấu xuất khẩu. 1.2.5. Quan điểm của Adam Smith (1723 - 1790) và học thuyết lợi thế tuyệt đối (Abosolite advantage) Lợi thế tuyệt đối chứng minh rằng: nước A sản xuất hàng X có lợi hơn nước B và ngược lại, nước B sản xuất hàng Y có hiệu quả hơn nước A. Vì vậy hai nước có thể sản xuất những mặt hàng mà mình có hiệu quả hơn đó và trao đổi cho nhau thì chắc chắn hai bên đều có lợi. Theo học thuyết lợi thế tuyệt đối thì cơ cấu xuất khẩu sẽ được hình thành trên cơ sở lợi thế tuyệt đối của hàng hoá. Song song với điều đó, A.Smith chủ trương tự do hoá thương mại tức là cơ cấu xuất nhập khẩu phải để bàn tay vô hình (Laissez faire) tự điều tiết. Với học thuyết lợi thế tuyệt đối này A.Smith hoàn toàn đối nghịch với quan điểm xuất nhập khẩu của phái trọng thương. 1.2.6. Mô hình David Ricardo và học thuyết lợi thế so sánh (Comperative advantage). Mô hình Ricardo là mô hình đơn giản nhưng có thể giải đáp một cách khoa học hai vấn đề: cơ sở phát sinh và lợi ích của nền thương mại quốc tế và mô hình của nền thương mại đó. Theo mô hình này các nước sẽ lựa chọn việc xuất khẩu những hàng hoá mà trong nước sản xuất tương đối có hiệu quả và ngược lại, nhập khẩu những hàng hoá mà trong nước sản xuất ra tương đối kém hiệu quả. Ví dụ, hai nước A và B đều sản xuất và tiêu thụ hai hàng hoá X và Y giống nhau. Nếu hao phí 15
  • 16. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com lao động để sản xuất ra 1 đơn vị hàng hoá X và Y ở nước A là ax và ay, thì ở nước B là bx và by.Ta sẽ có tương quan năng suất của X so với Y ở hai nước là: ax/ay và bx/ by. Nếu ax/ay < bx/by, tức là năng suất của X so với Y ở nước A cao hơn ở nước B và do vậy nước A sẽ chọn sản xuất X để đổi Y từ nước B và ngược lại nước B sẽ sản xuất Y để đổi lấy X từ nước A. Việc lựa chọn cơ cấu xuất nhập khẩu như trên sẽ đảm bảo cho cả hai bên đều có lợi qua trao đổi trong ngoại thương, vừa thúc đẩy chuyên môn hoá quốc tế để nước nào cũng có thể sản xuất quy mô lớn , vừa tạo khả năng lựa chọn lớn hơn cho người tiêu dùng ở cả hai nước. 1.2.7. Mô hình ngoại thương của học thuyết Heckscher - Ohlin (H - O). Mô hình này chứng minh rằng lợi thế so sánh chịu ảnh hưởng của các mối quan hệ tương hỗ giữa các tài nguyên của đất nước, tức là sự phong phú của các yếu tố sản xuất và công nghệ sản xuất chi phối cường độ tương đối mà các yếu tố sản xuất khác nhau được dùng để sản xuất ra các hàng hoá khác nhau. Nội dung cơ bản của học thuyết này là một nước có nguồn cung của một tài nguyên nào đó tương đối lớn hơn so với nguồn cung của các tài nguyên khác thì được gọi là phong phú về nguồn tài nguyên đó, và sẽ có xu hướng sản xuất các hàng hoá sử dụng nhiều tài nguyên phong phú đó nhiều hơn. Nói một cách khác, các nước có xu hướng xuất khẩu các hàng hoá có hàm lượng về các yếu tố mà trong nước có nguồn cung cấp dồi dào. Mặc dù qua thực nghiệm quan điểm cho rằng những khác biệt về sự phong phú của các yếu tố sản xuất giữa các nước quyết định cơ cấu ngoại thương nói chung không khớp với thực tế nhưng mô hình H - O vẫn có tác động tích cực đến việc nghiên cứu vai trò tái thu nhập của ngoại thương. Các học thuyết ngoại thương được tóm lược trên đây đều có quan hệ đến việc giải quyết cơ cấu xuất nhập khẩu về mặt định tính. Song trong thực tế cơ cấu xuất nhập khẩu của một nước còn phải đối mặt với cung cầu tương đối cuả thị trường thế giới. Chính cung cầu tương đối đó quyết định giá tương đối giữa xuất khẩu và nhập khẩu của một nước, tức là điều kiện thương mại. Nên các yếu tố khác như nhau thì điều kiện thương mại của một nước tăng sẽ làm cho phúc lợi của nước đó giảm. Trong một phạm vi nhất định việc cải tiến cơ cấu xuất nhập khẩu sẽ tác động đến điều kiện thương mại. 16
  • 17. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 1.4. NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ ĐỔI MỚI CƠ CẤU HÀNG XUẤT KHẨU Ở VIỆT NAM. 1.4.1. Ảnh hưởng của tự do hoá thương mại đối với hoạt động xuất khẩu hàng hoá ở Việt Nam. Trước hết, chúng ta phải hiểu được nội dung của xu thế tự do hoá thương mại là gì? và nó ảnh hưởng như thế nào đối với nền kinh tế?. Tự do hoá thương mại là xu thế bắt nguồn từ quá trình quốc tế hoá đời sống kinh tế thế giới với cấp độ toàn cầu hoá và khu vực hoá. Khi lực lượng sản xuất phát triển vượt ra ngoài phạm vi biên giới của mỗi quốc gia, sự phân công lao động quốc tế phát triển cả về bề rộng và bề sâu, hầu hết các quốc gia chuyển sang xây dựng mô hình “kinh tế mới” với việc khai thác ngày càng triệt để lợi thế so sánh của mỗi nước. Tự do hoá thương mại đều đưa lại lợi ích cho mỗi quốc gia dù ở trình độ phát triển có khác nhau và nó phù hợp với xu thế phát triển chung của nền văn minh nhân loại. Nội dung của tự do hoá thương mại là Nhà nước áp dụng các biện pháp cần thiết để từng bước giảm thiểu những trở ngại trong hàng rào thuế quan và hàng rào phi thuế quan trong quan hệ mậu dịch quốc tế nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn cho việc phát triển các hoạt động thương mại quốc tế cả về bề rộng lẫn bề sâu. Đương nhiên, tự do hoá thương mại trước hết nhằm thực hiện việc mở rộng quy mô xuất khẩu của mỗi nước cũng như đạt tới điều kiện thuận lợi hơn cho hoạt động nhập khẩu. Kết quả của tự do hoá thương mại là hàng hoá, công nghệ nước ngoài cũng như những hoạt động dịch vụ quốc tế được xâm nhập dễ dàng vào thị trường nội địa đồng thời việc xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ ra nước ngoài cũng thuận lợi hơn. Điều đó có nghĩa là cần phải đạt tới một sự hài hoà giữa tăng cường xuất khẩu với nới lỏng nhập khẩu. Quá trình tự do hoá gắn liền với những biện pháp có đi có lại trong khuôn khổ pháp lý giữa các quốc gia. Bên cạnh đó, thị trường mở rộng, sự cạnh tranh diễn ra gay gắt khi mà sự tương đồng về cơ cấu xuất khẩu trong khu vực diễn ra càng ngày càng cao. Chính điều này sẽ là động lực thúc đẩy cải tiến cơ cấu kinh tế cũng như cơ cấu xuất khẩu, nếu không sẽ tự loại mình ra khỏi “cuộc chiến”. Mặt khác, chính xu thế này tạo ra một môi trường khách quan để thu hút đầu tư, khắc phục tình trạng thiếu vốn, công nghệ kém... là những vấn đề tồn tại thường trực trong nền kinh tế Việt Nam. 17
  • 18. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com Trong thương mại quốc tế, ba yếu tố chủ yếu quyết định thắng lợi trên thương trường: - Sự cạnh tranh của hàng hoá. - Sức mạnh và sự năng động sáng tạo của doanh nghiệp - Hệ thống luật pháp, chính sách thương mại được hình thành vừa phù hợp với thông lệ quốc tế, vừa thích hợp với hoàn cảnh đất nước, làm công cụ đắc lực cho đàm phán mở cửa thị trường, giảm bớt khó khăn, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp khai thác từng lợi thế nhỏ để hoạt động có kết quả trên thương trường. * Về sức cạnh tranh của hàng hoá: Cần lưu ý một điều là chúng ta phải bán cái thế giới cần mua chứ không phải thế giới phải mua những gì mà chúng ta bán. Do đó, tính cạnh tranh quyết liệt để chiếm lĩnh thị phần sản phẩm trên thị trường, sự đòi hỏi rất cao về chất lượng hàng hoá và vòng đời sản phẩm. Sẽ hoàn toàn sai lầm khi cho rằng chỉ có doanh nghiệp xuất khẩu mới quan tâm đến thị trường kinh tế thế giới, vì rằng một khi các rào cản thuế quan bị dỡ bỏ theo các cam kết quốc tế, hàng hoá bên ngoài sẽ tràn vào, đẩy các doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng trong nước vào thế hoàn toàn bị động. Kinh tế thế giới hiện nay với một thực trạng là sức “cung” về sản phẩm thường vượt quá “cầu”, vì thế sản phẩm hàng hoá muốn tiêu thụ được phải luôn có xu hướng ngày càng rẻ, mẫu mã đẹp và có tính sáng tạo, nhất là kinh tế thế giới đang chiếm tỷ trọng cao trong giá thành sản phẩm. Theo đánh giá của WEF, năng lực cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam năm 1999 là 48/53, năm 2000 là 49/59, năm 2001 là 62/75, điều đó nói lên sức cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam trên thị trường thế giới còn rất kém, đặc biệt là trên những thị trường đòi hỏi chất lượng cao như Tây Âu, Bắc Mỹ, Nhật Bản... * Về khả năng của doanh nghiệp. Do doanh nghiệp là chủ thể trực tiếp của hội nhập kinh tế với thế giới (ngoài hai chủ thể Nhà nước và dân cư) nên doanh nghiệp sẽ là đối tượng đặc biệt quan trọng chịu tác động của những cơ hội và thách thức đến với quốc gia mình. Khi nghiên cứu và đánh giá khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp, các nhà kinh tế cho rằng phải xem xét khả năng cạnh tranh trên thương trường và phải 18
  • 19. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com theo quan điểm phân tích cạnh tranh động. Năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp phụ thuộc vào một “chùm” yếu tố, có thể phân chia thành 17 yếu tố như sau:  Giá  Chất lượng sản phẩm  Mức độ chuyên môn hoá sản phẩm  Năng lực nghiên cứu và phát triển sản phẩm  Năng lực nghiên cứu thị trường  Khả năng giao hàng và giao hàng đúng hạn  Mạng lưới phân phối  Dịch vụ sau bán  Liên kết với các đối tác nước ngoài  Sự tin tưởng của khách hàng  Sự tin cậy của nhà sản xuất  Tổ chức sản xuất  Kỹ năng của nhân viên  Loại hình doanh nghiệp  Sự hỗ trợ của Chính phủ  Năng lực tài chính  Các yếu tố khác. Do trình độ phát triển chung của nền kinh tế, các doanh nghiệp ở các nước đang phát triển (nhất là đối với những ngành công nghiệp non trẻ) trong điều kiện hội nhập vào thị trường khu vực và thế giới còn bộc lộ nhiều yếu kém. Đó là những yếu kém về khả năng cạnh tranh do chất lượng sản phẩm kém, giá thành cao, sản phẩm khó tiêu thụ. Những doanh nghiệp sản xuất thuộc ngành công nghiệp non trẻ đòi hỏi phải có công nghệ tiên tiến, vốn đầu tư lớn và thời gian thu hồi vốn dài. Chất lượng và giá thành của sản phẩm sản xuất ra để tiêu thụ trong nước hoặc xuất khẩu ra nước ngoài quyết định tính cạnh tranh, khả năng sống còn và phát triển của doanh nghiệp. Bởi vậy, việc thực hiện CEPT/AFTA cũng đồng thời với việc nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm nhằm tăng tính cạnh tranh trên thị trường. * Về hệ thống chính sách kinh tế thương mại 19
  • 20. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com Chính sách thương mại ngày càng có tầm quan trọng hơn, cho phép nâng cao năng lực cạnh tranh, vừa mở rộng vừa củng cố vị trí của mỗi mặt hàng, và thị trường phát triển. Hệ thống chính sách kinh tế thương mại được hình thành một mặt phải đáp ứng được các nguyên tắc nền tảng của WTO, như là một chuẩn mực chung trên quốc tế, mặt khác có tác dụng hỗ trợ đàm phán mở cửa thị trường, là chỗ dựa cho hàng hoá dịch vụ và thương nhân. Thời gian hoàn thành các nghĩa vụ đã cam kết của các nước trong AFTA không còn nhiều, do đó, Chính phủ cần đẩy nhanh thực hiện những biện pháp bảo hộ như bằng các chính sách thuế, phi thuế; đồng thời đầu tư mới các thiết bị công nghệ tiên tiến, hỗ trợ vốn bằng các nguồn vốn ưu đãi để nâng đỡ sự phát triển của các doanh nghiệp, tiến hành cải tiến cơ chế quản lý, tạo môi trường kinh doanh thông thoáng cho các doanh nghiệp hoạt động ở cả lĩnh vực sản xuất và thương mại. Có thể nói, chất lượng thúc đẩy xuất khẩu - là sự lựa chọn của hầu hết các nước đang phát triển hiện nay - xét về mặt ngắn hạn, là sự kết hợp giữa các chính sách đẩy mạnh xuất khẩu và bảo hộ mậu dịch có lựa chọn. Cho tới nay, hệ thống chính sách này đang còn rất nhiều bất cập, kỹ thuật xây dựng còn thô sơ, việc phối hợp thực hiện giữa các bộ, các cấp, các ngành chưa đồng bộ. Đặc biệt, những biện pháp chính sách tạo lợi thế cho kinh tế thương mại nước nhà lại chưa có. Chính vấn đề này sẽ gây bất lợi cho các mặt hàng xuất khẩu trong điều kiện tự do hoá thương mại. Tự do hoá thương mại là một quá trình tất yếu. Trong quá trình đó, chúng ta vừa có những thuận lợi, vừa phải đương đầu với những thách thức nghiệt ngã, mà chìa khoá thành công để vượt qua tất cả trở ngại là sức cạnh tranh của hàng hoá nói chung và hàng xuất khẩu nói riêng. Hiểu rõ vấn đề, từ đó Nhà nước, doanh nghiệp có những chính sách cụ thể, khai thác lợi thế sẵn có cũng như do quá trình này đem lại một cách hợp lý tạo nên sức mạnh tổng hợp trong cạnh tranh. 1.4.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc đổi mới cơ cấu hàng xuất khẩu. Thực tế, hoạt động xuất khẩu thời gian qua cho thấy cần thiết phải có sự đổi mới cơ cấu hàng xuất khẩu của Việt Nam trong điều kiện hiện nay. Tuy nhiên, thay đổi ra sao, làm thế nào để thay đổi có cơ sở khoa học và có tính khả thi chứ không phải dựa trên suy nghĩ chủ quan. Một trong những căn cứ đó là phải dựa vào nghiên cứu các nhân tố khách quan, chủ quan ảnh hưởng đến sự biến đổi cơ cấu hàng xuất khẩu. 20
  • 21. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com c. Các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến việc đổi mới cơ cấu hàng xuất khẩu. Đó là những yếu tố sẵn có, tác động đến quá trình chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu mà ta chỉ có thể phát huy hay phải chấp nhận nó. * Điều kiện tự nhiên của đất nước. Bao gồm: Tài nguyên thiên nhiên, điều kiện khí hậu, vị trí địa lý - đây là những yếu tố đầu vào quan trọng trong sản xuất hàng hoá. Các nước có nền công nghiệp non trẻ, lạc hậu thì yếu tố này có ảnh hưởng lớn đến hoạt động xuất khẩu. Các quốc gia cần phải sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên vì đây là loại yếu tố có khả năng cạn kiệt, đồng thời bảo vệ môi trường và một số nguồn tài nguyên không có khả năng tái sinh. Việt Nam có vị trí địa lý thuận lợi, nằm trên các đường hàng không và hàng hải quốc tế quan trọng. Hệ thống cảng biển là cửa ngõ không chỉ cho nền kinh tế Việt Nam mà cả các quốc gia láng giềng, đặc biệt là vùng Tây Nam Trung Quốc, Lào, Đông Bắc Thái Lan. Vị trí thuận lợi tạo khả năng phát triển hoạt động trung chuyển, tái xuất và chuyển khẩu các hàng hoá của đất nước qua các khu vực lân cận, đồng thời đó cũng là tài nguyên vô hình để đẩy mạnh xuất khẩu của Việt Nam. * Điều kiện kinh tế - xã hội. Bao gồm: Số lượng dân số, trình độ và truyền thống văn hoá, mức sống và thị hiếu dân cư, nhu cầu thị trường, lợi thế đi sau về khoa học công nghệ... đây có thể vừa là hạn chế phát triển, vừa là lợi thế cạnh tranh quan trọng của các nước đang phát triển để thúc đẩy xuất khẩu. Ví dụ, những sản phẩm có hàm lượng lao động cao như hàng thủ công, hàng may mặc, hàng điện tử... là loại sản phẩm có lợi thế cạnh tranh của các nước đang phát triển đông dân như Việt Nam, Trung Quốc... trên thị trường quốc tế. Các nước NICs Đông Á, ASEAN đã thành công nhờ tận dụng tốt lợi thế này. Tuy vậy, trong quá trình phát triển, lợi thế này có thể mất đi do giá nhân công ngày càng cao, do đó, các nước này cần chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu kịp thời khi yếu tố lợi thế này bị mất đi. * Quan hệ thương mại và chính sách của các nước nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam. 21
  • 22. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com Quan hệ chính sách ngoại giao, quan hệ thương mại giữa Việt Nam và các nước trên thế giới là nhân tố quan trọng để mở cửa thị trường, tăng cường hợp tác toàn diện nhiều mặt và đặc biệt tăng trưởng khối lượng hàng hoá xuất nhập khẩu với các nước. Đồng thời cũng là một nhân tố góp phần tạo sự chuyển dịch nhanh trong cơ cấu hàng xuất khẩu của Việt Nam. Lần đầu tiên trong lịch sử nước ta đã có quan hệ ở mức độ khác nhau với tất cả các nước láng giềng trong khu vực, với hầu hết các nước lớn, các trung tâm kinh tế chính trị, các tổ chức tài chính, tiền tệ quốc tế để có cơ hội đẩy mạnh xuất khẩu. Gần đây, chúng ta đã ký kết Hiệp định thương mại song phương Việt Nam - Hoa Kỳ, điều dễ dàng nhận thấy được khi hiệp định được phê chuẩn và có hiệu lực thì cơ hội mới mà hàng xuất khẩu của Việt Nam được hưởng là việc giảm mức thuế nhập khẩu từ mức trung bình hiện nay khoảng 40% xuống mức thuế MFN, trung bình 3%. Nếu Việt Nam không hưởng quy chế này thì hàng Việt Nam vào Mỹ phải chịu thuế suất cao, sẽ kém cạnh tranh, thậm chí không xuất khẩu được. Ngoài hàng rào thuế quan, còn có các hàng rào phi thuế quan như hạn ngạch, giấy phép, xuất xứ hàng hoá... Tuy nhiên, Việt Nam cũng gặp phải những thách thức như: với thị trường Mỹ, sự đa dạng về nhu cầu cũng như một mặt hàng có nhiều nước tham gia, điều này khiến hàng xuất khẩu của Việt Nam khi vào thị trường Mỹ vẫn phải cạnh tranh quyết liệt với hàng Trung Quốc, của các nước ASEAN cũng đang được hưởng quan hệ thương mại bình thường trước đó ở Mỹ. Để xuất khẩu vào thị trường Mỹ cần phải tìm hiểu, nắm vững hệ thống quản lý xuất nhập khẩu, hệ thống pháp luật về thương mại vô cùng rắc rối và phức tạp của thị trường này. d. Các nhân tố chủ quan. Là những nhân tố tác động đến quá trình chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu mà ta có thể điều chỉnh như: * Nhận thức về vai trò, vị trí của xuất khẩu và định hướng chính sách phát triển xuất khẩu hàng hoá của Chính phủ. Trong xuất khẩu các hàng hoá, các nước đều xuất phát từ các lợi thế vốn có và biết tạo ra lợi thế mới trên cơ sở đổi mới chính sách, khoa học công nghệ, vốn đầu tư và thị trường. Trong đó, yếu tố chính sách và khoa học công nghệ có ý nghĩa quyết định, tạo nên những động lực và xung lực cho sự phát triển. Bởi vậy, hoạt 22
  • 23. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com động xuất khẩu trước hết phụ thuộc vào nhận thức tình hình và đường lối chính sách đẩy mạnh xuất khẩu với lộ trình phù hợp của Chính phủ. Ở Việt Nam, từ lâu Đảng và Nhà nước đã nhận thức rõ vai trò, vị trí của xuất khẩu trong nền kinh tế thị trường. Đường lối này một lần nữa được khẳng định trong văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng Cộng sản Việt Nam: “Đẩy mạnh xuất khẩu, coi xuất khẩu là hướng ưu tiên và là trọng điểm của kinh tế đối ngoại. Tạo thêm các mặt hàng xuất khẩu chủ lực. Nâng cao sức cạnh tranh của hàng xuất khẩu trên thị trường. Giảm tỷ trọng sản phẩm thô và sơ chế, tăng tỷ trọng sản phẩm chế biến sâu và tinh trong hàng xuất khẩu. Tăng nhanh xuất khẩu dịch vụ. Nâng cao tỷ trọng phần giá trị gia tăng trong giá trị hàng xuất khẩu... Giảm dần nhập siêu, ưu tiên nhập khẩu để phát triển sản xuất phục vụ xuất khẩu. Hạn chế nhập hàng tiêu dùng chưa thiết yếu. Có chính sách bảo hộ hợp lý sản xuất trong nước. Điều chỉnh cơ cấu thị trường để vừa hội nhập khu vực, vừa hội nhập toàn cầu, xử lý đúng đắn lợi ích giữa nước ta với các đối tác”. Thực hiện đường lối đúng đắn trên, Nhà nước đã từng bước hoàn thiện chính sách để phát triển xuất khẩu: - Chuyển từ mô hình Nhà nước độc quyền ngoại thương sang tự do hoá ngoại thương, thông qua chính sách mở rộng đối tượng kinh doanh xuất nhập khẩu. Các đơn vị chuyên kinh doanh xuất nhập khẩu được Nhà nước thành lập, thừa nhận, được đăng ký kinh doanh những mặt hàng mà Nhà nước không cấm. Các đơn vị sản xuất không phân biệt thành phần kinh tế, có đăng ký kinh doanh được quyền trực tiếp xuất khẩu hàng hoá làm ra và nhập nguyên liệu phục vụ sản xuất. - Nhà nước thu hẹp số lượng các mặt hàng xuất khẩu có điều kiện, tăng dần số lượng mặt hàng được tự do xuất nhập khẩu. Thực hiện các chính sách khuyến khích hàng xuất khẩu như cho vay vốn để thu gom, sản xuất hàng xuất khẩu, hưởng thuế suất ưu đãi... - Tuy nhiên, việc cụ thể hoá chính sách của các Bộ, các ngành có liên quan còn chậm, sự phối hợp của các cơ quan Nhà nước không ăn khớp, hoàn thuế còn chậm khiến cho các doanh nghiệp phải bù lỗ khi vay vốn... * Quy hoạch và kế hoạch phát triển hàng xuất khẩu. 23
  • 24. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com Chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước chỉ là định hướng chiến lược, còn khả năng thực thi chính sách phụ thuộc vào quy hoạch, kế hoạch phát triển trong từng thời kỳ. Thực tế ở Việt Nam, do chậm trễ trong việc xây dựng triển khai quy hoạch, kế hoạch phát triển xuất nhập khẩu, cũng như hạn chế về “tầm nhìn” dẫn đến bị động, lúng túng trong xử lý các mối quan hệ cụ thể với ASEAN, APEC, EU, Mỹ, WTO. Cần phải thấy, mục đích cuối cùng của Việt Nam là hội nhập với các nước công nghiệp phát triển trên thị trường thế giới, còn hội nhập với thị trường, với khu vực nào đó chỉ là bước đệm để chúng ta học hỏi, rút kinh nghiệm và hoà nhập nhanh chóng. Về cơ bản, cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam hiện nay dựa trên nền tảng xuất khẩu những gì hiện có chứ không phải xuất khẩu những gì thị trường thế giới cần. Bởi vậy, phải quy hoạch lựa chọn mặt hàng xuất khẩu chủ lực với từng thời kỳ. Xác định thị trường trọng điểm với từng mặt hàng để có kế hoạch phát triển nguồn hàng, thu mua và chế biến hợp lý, đồng bộ. * Khả năng và điều kiện sản xuất các mặt hàng trong nước ảnh hưởng tới chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu. Điều kiện và khả năng sản xuất các mặt hàng trong nước là nhân tố có tính quyết định để chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu, hay nói một cách cụ thể hơn, đó là điều kiện cần trong quá trình chuyển dịch cơ cấu. Trong xu thế hiện nay, các mặt hàng tinh chế có lợi thế hơn so với xuất khẩu nguyên liệu thô, sơ chế. Nhưng không phải dễ dàng thực hiện điều đó, vì nó phụ thuộc rất nhiều vào thực lực của một nền kinh tế (Trình độ người lao động trong cả quá trình sản xuất, thu gom, vận chuyển, bảo quản đến chế biến sản phẩm; trình độ công nghệ và kỹ thuật chế biến...). Sau nhiều năm phát triển liên tục, nền sản xuất của Việt Nam đã có sự phát triển đáng kể, công nghệ mới được sử dụng nhiều nơi, tay nghề của người lao động được nâng cao phù hợp với hoàn cảnh mới. Tuy nhiên, nhìn tổng thể, các đơn vị sản xuất còn thiếu vốn, công nghệ về cơ bản còn lạc hậu, chưa thoả mãn với nhu cầu ngày một tăng của khách hàng nước ngoài. * Khả năng xúc tiến thị trường xuất khẩu ở tầm vĩ mô và vi mô. Chuyển dịch cơ cấu không chỉ dừng lại ở chỗ chúng ta đã có được những mặt hàng mà thị trường thế giới cần, mà điều quan trọng là những mặt hàng đó phải 24
  • 25. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com được tiêu thụ tại những thị trường cần thiết. Mặt khác, trong điều kiện hiện nay, xu hướng sản xuất ngày càng tăng, thương mại trong nước cũng như quốc tế mở rộng, khối lượng hàng hoá được đưa vào lưu thông càng nhiều. Để tiêu thụ khối lượng hàng đồ sộ ấy đòi hỏi phải tiến hành xúc tiến thị trường trong nước và xuất khẩu. Cùng với sự phát triển của sản xuất và lưu thông, vai trò xúc tiến thương mại ngày càng trở nên quan trọng. Trong bối cảnh hàng hoá cung vượt cầu trên thị trường thì giới hạn hoạt động xúc tiến thương mại đóng vai trò quyết định trong việc tiêu thụ hàng hoá xuất khẩu, đồng thời cũng đóng vai trò làm tăng tốc độ chuyển dịch cơ cấu. Xúc tiến thương mại tầm vĩ mô là do Chính phủ và các bộ ngành liên quan nhằm thiết lập mối quan hệ ngoại giao, quan hệ thương mại giữa Việt Nam với các nước về mặt pháp lý, cung cấp thông tin về thị trường trong nước, ngoài nước cho các doanh nghiệp về môi trường pháp luật, chính sách thương mại, các rào cản hạn ngạch, thuế quan, phi thuế quan; tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tham quan, khảo sát thị trường để thực hiện xuất khẩu. Xúc tiến thị trường tầm vi mô do các doanh nghiệp thực hiện nhằm tham quan, khảo sát, nghiên cứu thị trường, trực tiếp đàm phán và ký kết các hợp đồng xuất khẩu. Về mặt này, các doanh nghiệp phải chủ động tìm kiếm thông tin, thăm dò thị trường và lựa chọn đối tác, xác định giá và các điều kiện cụ thể về giao dịch, mua bán, thanh toán. Xúc tiến trên tầm vĩ mô và vi mô có quan hệ chặt chẽ, tác động bổ sung cho nhau. Trong đó, xúc tiến trên tầm vĩ mô là tiền đề, điều kiện để thực hiện xúc tiến thị trường của các doanh nghiệp. Ngược lại, xúc tiến thị trường của các doanh nghiệp tăng cường khả năng xúc tiến, nâng cao uy tín của đất nước, tạo điều kiện hoàn thiện xúc tiến vĩ mô. Ở Việt Nam, hoạt động xúc tiến thương mại được đánh giá là yếu cả về vĩ mô lẫn vi mô. Đây cũng là một trong những nguyên nhân hạn chế hiệu quả xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam trên thị trường quốc tế. * Tổ chức điều hành xuất khẩu hàng hoá của Chính phủ và các Bộ có liên quan. 25
  • 26. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com Mọi người đều thừa nhận rằng hoạch định đường lối chính sách và tổ chức thực hiện thành công xuất khẩu là vấn đề quan trọng của mỗi quốc gia, nhất là những nước đang thực thi chiến lược hướng ngoại như Việt Nam. Tổ chức điều hành xuất khẩu là việc xác định các mặt hàng được phép xuất khẩu theo hạn ngạch hay tự do, xác định đầu mối xuất khẩu, phân chia hạn ngạch, đề ra các chính sách khuyến khích xuất khẩu, điều chỉnh tiến độ xuất khẩu theo kế hoạch đặt ra. Sự thành công của điều hành xuất khẩu các mặt hàng nông sản phụ thuộc vào:  Dự báo dài hạn về cung cầu các mặt hàng nông sản trên thị trường quốc tế  Thông tin về các đối thủ cạnh tranh trong xuất khẩu các mặt hàng nông sản của Việt Nam  Chính sách xuất khẩu và các biện pháp của các đối thủ cạnh tranh  Thông tin về các nước nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam  Tình hình sản xuất, thu gom, chế biến các mặt hàng nông sản trong từng thời kỳ ở thị trường nội địa  Sự biến động giá cả và xu hướng của thị trường thế giới và các thông tin khác. Ở Việt Nam, việc điều hành xuất khẩu do Chính phủ, các Bộ, các ngành thực hiện, trong trường hợp cần thiết, Nhà nước có thể thành lập Uỷ ban riêng, chúng ta đã học hỏi nhiều điều thông qua tổ chức điều hành xuất khẩu gạo thời kỳ vừa qua. 26
  • 27. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU HÀNG XUẤT KHẨU VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA 2.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ CỦA VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN 1991 - 2003. Nhờ chính sách đổi mới đa phương hoá các quan hệ kinh tế và thực hiện chủ trương khuyến khích xuất khẩu của Đảng và Nhà nước, trong hơn 10 năm qua, đặc biệt là từ năm 1991 đến nay, hoạt động xuất khẩu của Việt Nam đã có những bước tiến quan trọng. Tính đến nay, Việt Nam đã có quan hệ buôn bán với 182 nước và vùng lãnh thổ thuộc hầu khắp các châu lục trên thế giới, trong khi vào thời điểm trước năm 1990 con số này chỉ dừng ở 40 nước; kí hiệp định thương mại với 81 nước và đã có thoả thuận về đối xử tối huệ quốc (MFN) với 76 nước và vùng lãnh thổ. Từ chỗ chỉ xuất khẩu vài nguyên liệu thô thì nay chủng loại xuất khẩu hàng hoá đã đa dạng hơn, thị trường xuất khẩu được mở rộng hơn, tỉ trọng hàng đã qua chế biến tăng khá nhanh. Đặc biệt trong nhiều năm liền, xuất khẩu đã trở thành động lực chính của tăng trưởng GDP, là đầu ra quan trọng cho nhiều ngành kinh tế và góp phần không nhỏ vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Trong bài viết này, giai đoạn 1991 - 2003 xin được chia thành ba giai đoạn khác nhau, mỗi giai đoạn đánh dấu một “bước” phát triển của hoạt động xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam. 27
  • 28. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com Biểu 1: Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam giai đoạn 1991 - 2003 Tổng KN XNK Xuất khẩu Nhập khẩu Nhập siêu Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Năm Triệu Triệu Triệu Triệu So xuất tă tăng tăng R-USD R-USD R-USD R-USD khẩu (%) (%) (%) (%) 1991 4.425,2 8,3 2.087,1 -13,2 2.338,1 -15,1 -251,0 -12,0 1992 5.121,4 15,7 2.580,7 23,7 2.540,7 8,7 40,0 1,5 1993 6.909,2 34,9 2.985,2 15,7 3.924,0 54,4 -938,8 -31,4 1994 9.880,1 43,0 4.054,3 35,8 5.825,8 48,5 -1.771,5 -43,7 1995 13.604,3 37,7 5.448,9 34,4 8.155,4 40,0 -2.706,5 -49,7 1996 18.399,5 35,2 7.255,9 33,2 11.143,6 36,6 -3.887,7 -53,6 1997 20.777,3 12,9 9.185,0 26,6 11.592,3 4,0 -2.407,3 -26,2 1998 20.859,9 0,3 9.360,3 1,9 11.499,6 -0,8 -2.139,3 -22,9 1999 23.283,0 11,6 11.541,0 23,3 11.742,0 2,1 -201,0 -1,7 2000 30.120,0 29,4 14.483,0 25,5 15.637,0 33,2 -1.154,0 -8,0 2001 31.247,0 3,7 15.029,0 3,8 16.218,0 3,7 -1.189,0 -7,9 2002 36.438,8 16,6 16.705,8 11,2 19.733,0 21,7 -3.027,2 -18,1 2003 44.700,0 22,7 19.800,0 18,5 24.900,0 26,2 -5.100,0 -25,6 Nguồn: Tổng cục Thống kê: Niên giám Thống kê 2002, Báo cáo của Bộ Thương mại 2.1.1. Giai đoạn 1991 - 1995 Trong thời gian này, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam đã tăng với tốc độ khá cao, bình quân đạt trên 27%/năm, gấp hơn ba lần tốc độ tăng bình quân của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) trong cùng thời gian. Đặc biệt trong những năm 1994, 1995 sau khi Mỹ xoá bỏ cấm vận ở Việt Nam, kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam tăng mạnh, đạt xấp xỉ 35%. Giá trị kim ngạch xuất khẩu trong 5 năm 1991 - 1995 là 17,16 tỷ Rúp - USD, tăng 144% so với 7,03 tỷ Rúp - USD của thời kì 1986 - 1990. Đây là một thành tích lớn bởi đây là thời kì chuyển đổi đầy khó khăn đối với hoạt động xuất khẩu của Việt Nam do bị mất thị trường truyền thống là Liên Xô cũ và các nước XHCN Đông Âu. Kim ngạch xuất khẩu năm 1991 giảm tới 13,2% so với năm 1990. Từ năm 1991, hoạt động xuất khẩu của Việt Nam tăng mạnh về cả số lượng và chất lượng. Một số mặt hàng xuất khẩu quan trọng đã hình thành và phát triển nhanh chóng. Đó là dầu thô, nông sản, giày dép, dệt may.Việt Nam đã bắt đầu xuất khẩu dầu thô vào những năm 1989 với số lượng 1,5 triệu tấn, đến năm 1991 là gần 4 triệu tấn và cả thời kì 1991 - 1995 đã xuất khẩu hơn 30 triệu tấn. Gạo cũng bắt 28
  • 29. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com đầu được xuất khẩu với khối lượng lớn vào những năm 1989 (1,42 triệu tấn) nhưng chỉ tới những năm 1991 - 1995 thì vị trí của gạo trong cơ cấu xuất khẩu mới được khẳng định. Cà phê cũng có những bước tiến vượt bậc. Năm 1990 ta mới xuất được 89,6 ngàn tấn, đến năm 1995 đã xuất khẩu được 186,9 ngàn tấn, tức là tăng hơn 2 lần. Kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc cũng đạt 847 triệu USD vào năm 1995, gấp 5 lần kim ngạch năm 1991. Đặc biệt kim ngạch xuất khẩu giày dép và sản phẩm da đã tăng từ 10 triệu Rúp&USD vào năm 1991 lên 23 triệu Rúp&USD năm 1995, gấp 29 lần. 2.1.2. Giai đoạn 1996 - 2000 Ngay năm đầu tiên của thời kì 1996 - 2000 xuất khẩu đã vượt mức tăng bình quân đề ra. Kim ngạch xuất khẩu năm 1996 đạt 7,27 tỉ USD, tăng 33,39% so với 5,45 tỉ USD của năm 1995. Sang năm 1997, nền kinh tế tiếp tục ổn định và phát triển nên kim ngạch đã đạt 9,185 tỉ USD, tăng 26,34% so với năm 1996. Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi như Mỹ bỏ cấm vận thương mại với Việt Nam, chúng ta đã kí tắt được hiệp định sửa đổi về buôn bán hàng dệt may với EU cho giai đoạn 1998 - 2000, hoạt động xuất khẩu trong năm 1997 cũng gặp phải những khó khăn nhất định. Điểm bất lợi lớn nhất là cuộc khủng hoảng tài chính nổ ra ở các nước châu Á, mà khởi đầu là ở Thái Lan, đồng thời giá cả của các loại nguyên liệu và sản phẩm thô dành cho xuất khẩu trên thị trường thế giới rất bất lợi. Trước tác động to lớn của khủng hoảng, mặc dù Chính phủ đã dành sự quan tâm đặc biệt và áp dụng khá nhiều biện pháp khuyến khích nhưng xuất khẩu chỉ tăng ở mức không đáng kể sau nhiều năm tăng trưởng với tốc độ cao. Kim ngạch xuất khẩu cả năm đạt 9,361 tỉ USD, bằng 91,8% kế hoạch đề ra và chỉ tăng 1,9% so với năm 1997. Đây là lần đầu tiên kể từ năm 1992 kim ngạch xuất khẩu tăng ở mức thấp. Để đẩy mạnh xuất khẩu, Chính phủ đã có nhiều chính sách khuyến khích. Sau một thời gian ngắn, những chính sách này đã bắt đầu phát huy tác dụng. Năm 1999, kim ngạch xuất khẩu cả năm đã vượt chỉ tiêu đặt ra, tức là vượt qua mốc 10 tỉ USD và đạt 11,52 tỉ USD, tăng 18% so kim ngạch năm 1998, tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu cao gấp 5 lần tốc độ tăng trưởng kinh tế. Kết quả này, một mặt do xuất khẩu được đầu tư đúng mức, mặt khác, kinh tế ở khu vực châu Á đã có dấu hiệu phục hồi, tạo ra môi trường thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu. Năm 2000, 29
  • 30. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com nhịp độ tăng trưởng xuất khẩu đã tăng lên, chặn được đà giảm sút kéo dài liên tục trong 4 năm trước đó. Kim ngạch xuất khẩu năm 2000 đạt 14,5 tỷ USD, tăng 25,5% so với năm 1999, tương đương 3 tỷ USD. Như vậy, có thể nói, nền kinh tế Việt Nam nói chung và hoạt động xuất khẩu của Việt Nam nói riêng trong giai đoạn 1996 - 2000 diễn ra hết sức phức tạp, đầy những biến động, và đó cũng là bầu không khí ảm đạm chung của nền kinh tế thế giới, đặc biệt là kinh tế khu vực châu Á, với sự đổ vỡ hàng loạt của hệ thống dây chuyền tài chính - ngân hàng. Tuy nhiên, dưới sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng và Nhà nước, hoạt động xuất khẩu đã có những dấu hiệu khởi sắc và quan trọng hơn cả là nền kinh tế Việt Nam đã “vượt cạn” thành công. 2.1.3. Giai đoạn 2001 - 2003. e. Năm 2001. Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ đạt 17,5 tỉ USD, bằng 90,4% kế hoạch, tăng khoảng 5,1% so với năm 2000, trong đó: Xuất khẩu hàng hoá đạt 15,5 tỉ USD, bằng 90,1% kế hoạch, tăng khoảng 4,1% so với năm 2000. Trong đó xuất khẩu của các doanh nghiệp 100% vốn trong nước đạt 8,352 tỉ USD, bằng 89,2% kế hoạch, tăng 9,2% và của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đạt 6,748 tỉ USD, bằng 91,2% kế hoạch, giảm 0,9% so với năm 2000. Năm 2001 tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng hoá không đạt chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Giá cả của nhiều hàng hoá trên thị trường thế giới giảm mạnh làm giá xuất khẩu của chúng ta bị giảm, như là: hạt tiêu giảm 39,3%, cà phê 38%, dầu thô 17,5%, gạo 13,7%, giá gia công hàng dệt may giảm về giá trị hoặc kim ngạch xuất khẩu tăng nhưng lại tăng chậm hơn lượng hàng xuất khẩu. Tuy kim ngạch xuất khẩu tăng chậm, nhưng hoạt động xuất khẩu năm 2001 cũng đạt được một số thành tựu đáng lưu ý: - Xuất khẩu của nhóm hàng hoá ngoài dầu thô là nhóm chịu tác động mạnh của cơ chế, chính sách cũng như các giải pháp đưa ra năm 2001, tăng trưởng tới 8,9% so với năm 2000. 30
  • 31. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com - Đa số các nông sản chủ lực đều được tổ chức tiêu thụ tốt, mức tăng trưởng khá về số lượng. - Kim ngạch của các nhóm hàng hoá khác có kim ngạch từ 30 triệu USD trở lên như thực phẩm chế biến, sản phẩm sữa, đồ gỗ, đồ nhựa, đồ chơi trẻ em, hàng cơ khí... lại có tốc độ tăng trưởng 27,6% - mức cao nhất từ trước đến nay, tỉ trọng nhóm hàng này trong tổng kim ngạch xuất khẩu đã tăng từ 21% năm 2000 lên tới 26% năm 2001. - Công tác tìm kiếm và mở rộng thị trường có nhiều tiến bộ. Số lượng các hợp đồng Chính phủ đã tăng lên. Công tác đàm phán để mở rộng thị trường được coi trọng, nhờ vậy thị trường truyền thống được mở rộng và số thị trường mới ngày càng tăng. f. Năm 2002 Sau 8 tháng đầu năm gặp nhiều khó khăn, hoạt động xuất khẩu năm 2002 đã lấy lại được nhịp độ tăng trưởng mạnh trong những tháng cuối năm. Kim ngạch xuất khẩu năm 2002 đạt 16,7 tỉ USD, tăng 11,2% so năm 2001, đạt mục tiêu đề ra trong nghị quyết số 12/2001/NQ - CP ngày 02/11/2001 của Chính phủ (10 - 13%). Trong đó một số mặt hàng có tốc độ tăng trưởng khá là dệt may (39,3%), giày dép (19,7%), hàng thủ công mỹ nghệ (40,7%), sản phẩm gỗ (30%), cao su (61,4%), hạt điều (38%). Xuất khẩu năm 2002 có một số điểm đáng chú ý như sau: Biểu 2: Tốc độ tăng trưởng luỹ kế năm 2002 Tăng trưởng sau Tăng trưởng sau Tăng trưởng sau Tăng trưởng sau 3 tháng (%) 6 tháng (%) 9 tháng (%) 12 tháng (%) Tổng kim ngạch -12,2 -4,9 3,2 11,2 - Dầu thô -22,3 -18,9 -12,1 4,6 - Không kể dầu thô -9,2 -1,0 7,7 12.9 +Khối VN -15,6 -7,9 2,5 7,4 +Khối FDI 5,4 17,3 19,9 25,3 Nguồn: Bộ Thương mại. - Khác với đồ thị giảm dần của năm 2001, tốc độ tăng trưởng luỹ kế trong năm 2002 có diễn biến tăng dần (sau 3 tháng - 12%, 6 tháng - 4,9%, 9 tháng +3,2%, 12 tháng +11,2%). Sự phục hồi diễn ra ở cả khu vực dầu thô và phi dầu thô, cả khu vực có vốn FDI và khu vực 100% vốn trong nước. Xuất khẩu các sản phẩm phi dầu thô tăng 12,9%, cao hơn mức tăng 8,7% của năm 2001. Khu vực có vốn đầu tư 31
  • 32. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com nước ngoài tăng 25,3%, khu vực 100% vốn đầu tư trong nước tăng 7,35% (tốc độ tương ứng của hai khối này năm 2001 là 11% và 7,7%). Đáng chú ý là tỉ trọng dân doanh trong khối xuất khẩu đã lên tới 25,2%, gần đuổi kịp tỉ trọng của các doanh nghiệp nhà nước (28,4%); phần còn lại là tỉ trọng của dầu thô và các doanh nghiệp FDI. - Cơ cấu hàng xuất khẩu có sự chuyển dịch tích cực. Tỷ trọng của nhóm hàng chế biến chủ lực (dệt may, giày dép, hàng điện tử và linh kiện máy tính, hàng thủ công mỹ nghệ, sản phẩm gỗ, sản phẩm nhựa, thực phẩm chế biến, cơ khí điện, đồ chơi) đạt 39% (năm 2001 là 36,3%), trong đó các mặt hàng có tốc độ tăng trưởng khá là dệt may, giày dép, sản phẩm gỗ, sản phẩm nhựa và hàng thủ công mỹ nghệ. Riêng đóng góp của 2 nhóm hàng dệt may và giày dép đối với tăng trưởng chung đã là 7,2% (dệt may 5,2%, giày dép 2%). Về xuất khẩu nông sản, mặc dù giá vẫn thấp nhưng có tới 5 mặt hàng có lượng tăng là lạc nhân, cao su, hạt tiêu, hạt điều, chè. Điều này cho thấy thị trường tiêu thụ vẫn được đảm bảo, thị phần của ta đối với một số mặt hàng tiếp tục tăng. Hai mặt hàng gạo và cà phê lượng xuất khẩu nhưng nguyên nhân chính là do chuyển dịch cơ cấu kết hợp với tác động của hạn hán chứ không phải do thiếu thị trường. - Về thị trường, nét nổi bật của năm 2002 là xuất khẩu vào Mỹ tăng mạnh, cả năm đạt 2,42 tỉ USD, bằng hơn hai lần so với năm 2001. Tỉ trọng xuất khẩu sang Mỹ trong tổng kim ngạch đã tăng từ 7% lên 14,5% và riêng phần đóng góp đối với tốc độ tăng trưởng chung năm 2002 là 9%. Trong đó, mặt hàng dệt may có tốc độ tăng đột biến gấp hơn 20 lần (đạt 975 triệu USD), giày dép tăng 72%, thuỷ sản tăng 39,5%, sản phẩm gỗ tăng 2,5 lần, hàng thủ công mỹ nghệ 76%. Một số mặt hàng khác cũng có tốc độ tăng nhanh nhưng phần đóng góp chưa lớn do kim ngạch tuyệt đối nhỏ (như rau quả chế biến, sản phẩm nhựa...). - So với các nước trong khu vực, tốc độ tăng trưởng của ta là tương đối khá, xuất khẩu của các nước trong khu vực nhìn chung đều có sự hồi phục so với năm 2001 nhưng mức độ không giống nhau. Xuất khẩu của Thái Lan và Malaixia năm 2002 tăng khoảng 6%, Đài Loan tăng 6,3%, Hàn Quốc tăng 8,2%, Philippin sau 9 tháng đã tăng 8,8%. Xuất khẩu của Singapo và Inđônêxia gần như không tăng trưởng(1). Riêng xuất khẩu của Trung Quốc năm 2002 tăng tới 22,3% (năm 2001 tăng 6,8%) do sức cạnh tranh của hàng hoá Trung Quốc càng lớn khi gia nhập WTO. Tuy nhiên xuất khẩu cũng có một số mặt đáng lưu ý như sau: Xuất khẩu của Singapo sau 9 tháng đầu năm nay đạt 92 tỉ USD, giảm 0,5% so với cùng kì. Xuất khẩu của (1) Inđônêxia sau 11 tháng đạt gần 52 tỉ USD, chưa có tăng trưởng. 32
  • 33. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com - Kim ngạch của nhóm “hàng hoá khác”(2) (chiếm khoảng 22% kim ngạch xuất khẩu) chỉ tăng 3% trong khi những năm trước thường xuyên tăng trên 20%, giảm nhiều ở hai mặt hàng sữa và dầu thực vật. Nguyên nhân là do những mặt hàng này chưa hình thành được cơ cấu thị trường vững chắc mà lệ thuộc chủ yếu vào thị trường Irắc nên xuất khẩu còn thiếu tính ổn định. - Xuất khẩu vào Mỹ tăng nhanh nhưng xuất khẩu vào Nhật Bản và ASEAN lại giảm, xuất khẩu vào EU và Trung Quốc tăng chậm. Xuất khẩu vào Nhật Bản giảm 3%, chủ yếu do giảm kim ngạch dầu thô và hàng dệt may. Thị trường ASEAN vẫn trì trệ do giảm kim ngạch xuất khẩu linh kiện vi tính và sự chuyển hướng xuất khẩu dầu thô sang khu vực khác. Xuất khẩu vào EU tăng 4,5% nhưng trong đó xuất khẩu hàng dệt may giảm 9% do sức mua EU năm này yếu, Trung Quốc lại được EU bãi bỏ hạn ngạch đối với một số Cat, hàng dệt may mà ta lại có hạn ngạch nên cạnh tranh càng gay gắt hơn. Biểu 3: Danh mục hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam Mặt hàng Đơn vị 1990 1995 1999 2000 2001 2002 Dầu thô Nghìn tấn 2617,0 7652,0 14881,9 15423,5 16732,0 16879,0 Than đá Nghìn tấn 788,5 2821,0 3260,0 3251,2 4292,0 6049,0 Thiếc Tấn 1808,0 3283,0 2400,0 3301,0 2200,0 1408,0 Giầy dép Tr.USD 8,3 296,4 1391,6 1471,7 1587,4 1867,0 Dệt may Tr.USD 214,7 850,0 1747.3 1891,9 1975,4 2752,0 Gạo Nghìn tấn 1624,0 1988,0 4508,0 3500,0 3721,0 3241,0 Lạc nhân Nghìn tấn 70,7 111,0 56,0 76,1 78,2 105,0 Cà phê Nghìn tấn 89,6 248,1 482,0 694,0 931,0 719,0 Cao su Nghìn tấn 75,9 138,1 265,0 280,0 308,0 449,0 Hạt điều Nghìn tấn 19,8 18,4 26,4 43,6 62,0 Rau quả Tr.USD 52,3 56,1 104,9 205,0 344,3 201,0 Tiêu Nghìn tấn 9,0 17,9 34,8 36,2 57,0 77,0 Chè Nghìn tấn 16,1 18,8 36,0 44,7 67,9 75,0 Quế Tấn 2097,0 6356,0 3100,0 3600,0 3800,0 4526,0 Hàng Tr.USD 239,1 621,4 971,1 1475,0 1816,4 2023,0 thuỷ sản Nguồn: Tổng cục thống kê: Niên giám thống kê 2002 - Riêng đối với hàng dệt may, tác động của việc chuyển dịch thuần tuý từ các thị trường truyền thống hoặc trung gian sang thị trường Mỹ sau khi có hiệp định thương mại là rõ rệt. Xuất khẩu vào các thị trường Nhật Bản, Đài Loan, Hồng Kông, Hàn Quốc giảm, một phần do sức mua vẫn yếu, nhưng nguyên nhân chính là doanh nghiệp chủ động chuyển sang thị trường Hoa Kì để tranh thủ cơ hội do Hiệp (2) Nhóm “hàng hoá khác” được so sánh theo cùng tiêu thức thống kê hải quan của những năm trước, bao gồm các mặt hàng xuất khẩu mới nh sản phẩm gỗ, sản phẩm nhựa, thực phẩm chế biến, cơ khí điện và các loại hàng hoá xuất khẩu còn lại. 33
  • 34. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com định mang lại. Xu hướng này có mặt tích cực là tính nhạy bén, chớp thời cơ nhưng cũng cho thấy khả năng mở rộng sản xuất của ta (về năng lực sản xuất, về lao động) chưa theo kịp và chưa đáp ứng được hết nhu cầu của thị trường. c. Năm 2003 Năm 2003 xuất khẩu hoàn thành vượt mức kế hoạch. Chỉ tiêu xuất khẩu đặt ra là tăng từ 7,5-8% nhưng từng tháng đều tăng trưởng cao nên cả năm tăng 19,7% so với năm 2002, 2003 là năm thứ 3 xuất khẩu liên tục tăng, hơn nữa là tăng đột biến (năm 2001:13% và 2002:11%). Các doanh nghiệp FDI mấy năm gần đây có mức tăng trưởng xuất khẩu khá nhanh. Năm 1996 (tính cả xuất khẩu dầu thô) đạt 2,13 tỷ USD chiếm 29,4% kim ngạch xuất khẩu hàng hoá, tương tự năm 2002 đạt 7,87 tỷ USD chiếm 47,1% và năm 2003 đạt 10 tỷ USD chiếm trên50% kim ngạch xuất khẩu. Cơ cấu hàng xuất khẩu chuyển dịch theo hướng tích cực, tỷ trọng hàng chế biến sâu và nhóm hàng công nghiệp tăng lên, số lượng mặt hàng xuất khẩu chủ lực tăng nhanh. Vài năm gần đây nổi lên một số mặt hàng xuất khẩu có mức tăng trưởng hàng năm rất cao như: giày dép, dệt may, điện tử , nhân điều, chè, gạo,… và có một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực đã chiếm tỷ trọng lớn như: cà phê Robusta đứng đầu thế giới, gạo đứng thứ 2 sau Thái Lan, nhân điều đứng thứ 2 trong ASEAN sau Thái Lan, hạt tiêu đứng thứ 2 thế giới sau Ấn Độ. Cơ cấu xuất khẩu đã chuyển dịch theo hướng tăng các mặt hàng chế biến, giảm tỷ trọng các sản phẩm thô. Trong kim ngạch xuất khẩu, tỷ trọng sản phẩm đã qua chế biến tăng từ khoảng 28% năm 1996 lên 40% năm 2000 và năm 2003 là 43%, trong khi đó tỷ trọng các sản phẩm thô đã giảm tương ứng từ 72% xuống còn 57%. Nếu như năm 1996 mới có 9 mặt hàng xuất khẩu có giá trị trên 100 triệu USD thì năm 2003 đã có 17 mặt hàng có giá trị xuất khẩu có kim ngạch trên 100 triệu USD. Trong đó có 2 mặt hàng có giá trị xuất khẩu trên 3 tỷ USD là dầu thô, hàng dệt may, 2 mặt hàng có giá trị xuất khẩu trên 2 tỷ USD là thuỷ sản và giày dép, 4 mặt hàng có giá trị xuất khẩu trên 500 triệu là gạo, cà phê, hàng điện tử, linh kiện máy tính và sản phẩm gỗ. Đã có nhiều tiến bộ trong việc thực hiện chủ trương “phát triển nhiều hình thức thu ngoại tệ, nhất là hoạt động du lịch”. 34