SlideShare ist ein Scribd-Unternehmen logo
1 von 36
LỜI NÓI ĐẦU
Theo số liệu thống kê năm 2000 tỷ trọng công nghiệp -xây dựng là 34,4 ,
dịch vụ là 40 , nông lâm ngư nghiệp là 25 . Tính đến 01/08/2001 cả nước
có 69 KCN và khu chế xuất với tổng số vốn đăng kí khoảng 9 tỷ USD và
25.000 tỷ đồng Việt Nam. Để đạt được mục đích GDPbình quân đầu người
tăng gấp 2 lần (so với năm 2000) vào năm 2010 thì tủ trọng công nghiệp trong
GDP phải đạt từ 40 trở lên, tốc độ gia tăng công nghiệp trung bình /năm
phải đạt từ 10-11 . Dự báo đến năm 2020 đạt 45 tương ứng với quy mô
dân số đô thị hóa năm 2010 là 30,4 triệu người và năm 2020 là khoảng 46
triệu người với quy mô đô thị hóa, gia tăng dân số và công nghiệp hóa như
lượng chất thải nòi chung và CTNH nói riêng sẽ tăng lên nhanh chóng. Việc
sử lý các loại chất thải này là một áp lực rất lớn đối với công tác bảo vệ môi
trường ở nước ta hiện nay và trong tương lai.
Do những ưu điểm về địa thế vả tiềm năng có sẵn của tỉnh Bình Dương đang
tập trung mọi nguồn lực để đẩy nhanh tiến độ CNH-HĐH, chuyển dịch cơ cấu
theo hướng nâng dần tỷ trọng công nghiệp xây dựng, thương mại và dịch vụ
trong GDP. Các KCN đang dần dần được hình thành, do đó lượng chất thải
công nghiệp sẽ là mối đe dọa phá hủy môi trường tự nhiên nếu không được
quản lý và xử lý một cách triệt để thế nên Công ty TNHH-SX-TM-DV Môi
Trường Việt Xanh đã ra đởi nhẳm đáp ứng những nhu cầu cấp thiết của toàn xã hội.
Lời cảm ơn
Chƣơng 1: Tổng quan1.ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của đơn vị (cơ quan, công ty, doanh nghiệp,
nhà máy, xí nghiệp
1. Vị trí công ty
II.
1.2.Đặc điểm hoạt động kinh doanh, sản xuất và sơ đồ tổ chức tại đơn
vị lao động thực tế.
I. NĂNG LỰC CÔNG TY
1. Năng lực thu gom, vận chuyển
1.1 Phƣơng tiện vận chuyển :
2 1.3 Sơ đồ tổ chức tại đơn vị thực tập.
LỜI CẢM ƠN
Nhằm mục đích để nắm vững và hiểu rõ hơn những kiến thức đã được học đồng thời
thu thập thông tin và kinh nghiệm trong thực tập thực tế để phục vụ tốt cho khóa luận
tốt nghiệp mà em đã thực hiện bài báo cáo này. Để hoàn thành bài báo cáo này, em
xin chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc Công ty TNHH-SX-TM-DV Môi Trường Việt
Xanh, đã tạo điều kiện cho em được hoàn thành khóa thực tập này. Cảm ơn các anh,
chị CBCNV trong nhà máy đã giúp đỡ và tận tình hướng dẫn trong quá trình chúng
em thực tập. Đồng thời xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy cô
trong khoa đã chỉ dạy và trang bị cho em những kiến thức trong suốt thời gian qua.
Trong quá trình thực tập và làm báo cáo, chúng em không tránh khỏi những sai sót.
Mong được sự góp ý để chúng em ngày càng hoàn thiện hơn.
Lời cuối em xin gửi đến Ban Giám Đốc, Ban Quản Lý, các anh trong nhà máy và
thầy cô lởi chúc sức khỏe, thành công trong cuộc sống cũng như trong công việc.

CHƢƠNG 1: TỒNG QUAN
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH-TM-DV MÔI TRƢỜNG VIỆT XANH
1.ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của đơn vị (cơ quan, công ty, doanh nghiệp,
nhà máy, xí nghiệp,…)
Nước ta đang trong quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung
sang một nền kinh tế thị trường. Với mục tiêu phấn đấu đến năm 2010, về cơ bản
Việt Nam trở thành một nước công nghiệp hóa.
Cùng với sự phát triển kinh tế, các đô thị, các ngành sản xuất kinh doanh và dịch
vụ ngày càng được mở rộng và phát triển nhanh chóng, vấn đề rác thải đang là mối
quan tâm gây nhức nhối đối với toàn xã hội, nó đã tạo ra một lượng lớn chất thải sinh
hoạt, chất thải công nghiệp, chất thải xây dựng…
Nhận thức sâu sắc về vấn đề trên Công ty TNHH-SX-TM-DV Môi Trường Việt
Xanh cần nâng cao công suất: “ đầu tư thiết bị công nghệ, nhà máy xử lý, tái chế, tiêu
hủy CTR và chất thải lỏng công nghiệp, nguy hại” để phù hợp với yêu cầu thực tế.
Nhà máy đã được cấp giấy phép hành nghề xử lý chất thải nguy hại số 5-6-7-8.020.X
và giấy phép ban hành nghề vận chuyển chất thải nguy hại số 5-6-7-8.020.V do Cục
Bảo vệ môi trường cấp ngày 30/1/2008.Các hạng mục được cấp phép bao gồm:
- 26 xe vận chuyển CTNH chuyên dụng (trong giấy phép);
- 01 lò đốt CTNH công suất 1000 kg/h
- Dây chuyền bê tông hóa và đúc gạch blok từ xỉ lò đốt CTNH;
- Dây chuyền tái chế chì
- Dây chuyền tái chế dung môi
- Dây chuyền tẩy rửa bao bì
- Dây chuyền tái chế nhớt thải
- Hệ thống xử lý nước thải và chất thải lỏng công suất 6m3/h
- Hiện nay, do nhu cầu xử lý CTNH trong địa bàn khu vực lân cận ngày càng
tăng , đồng thời dựa trên năng lực và kinh nghiệm trong những năm hoạt động về
lĩnh vực thu gom và vận chuyển CTNH , Công ty TNHH Sản xuất Thương mại Dịch
vụ Môi trường Việt Xanh đã lập dự án mới nhằm đầu tư thêm một số dây chuyền
công nghệ để xử lý chất thải nguy hại trên mặt bằng cũ của Công ty. Các hạng mục
đầu tư mới bao gồm:
- 01 lò đốt CTNH mới công suất 1000 kg/giờ
- 01 hệ thống tách kim loại từ bùn thải công suất 1,25 tấn/giờ
- Hệ thống xử lý bóng đèn thủy ngân 1500 bóng/giờ
- 01 hệ thống sản xuất dầu FO từ nhựa, cao su phế thải
- 01 hệ thống phân ly dầu lẫn nước công suất 4500 lít/giờ (gồm 01 máy phân ly dầu
lẫn nước công suất 1500 lít/giờ và 01 máy lọc dầu công suất 3000 lít/giờ).
Lượng chất thải thu gom và xử lý thêm trong dự án chủ yếu là chất thải có thể đốt.
Các chất thải lỏng và nước thải phát sinh trong hoạt động hiện tại và trong dự án mới
cũng sẽ được xử lý trong hệ thống xử lý chất thải lỏng công suất 150 m3/ngày.đêm.
CÔNG TY TNHH SX–TM–DV MÔI TRƢỜNG VIỆT XANH
Lô N1, đường N8, KCN Nam Tân Uyên, Huyện Tân Uyên Tỉnh Bình Dương.
- Điện thoại : (+84) 0650.3653.076 – 077
Fax: (+84) 0650.3653.075
- Email : abc@vietxanh.com.vn
Website : www.vietxanh.com.vn
- Giấy phép ĐKKD số : 3700671231 Ngày cấp (thay đổi lần 10): 26/12/2012
Nơi cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bình Dương
Tổng vốn đầu tư : 120.000.000.000 VNĐ (Năm 2012)
Đại diện pháp luật : Ông TRẦN THANH HÀ - Chức vụ:Tổng Giám Đốc
- Mã số thuế : 3700671231
- Giấy phép quản lý chất thải nguy
hại số : 1-2-3-4-5-6-7-8.033.VX
Do Tổng Cục Môi Trường – Bộ Tài
Nguyên Môi Trường cấp ngày
25/12/2012.
- Các giấy chứng nhận ISO :
Giấy chứng nhận số EMS 536707
về thực hiện Hệ thống Quản lý Môi
trường phù hợp với các yêu cầu của
ISO 14001:2004 cho phạm vi Thu
gom, vận chuyển, chuyển giao, tái chế,
tiêu hủy và xử lý chất thải công nghiệp, chất thải nguy hại.
Giấy chứng nhận số FS 539881 về thực hiện Hệ thống Quản lý chất lượng phù
hợp với các yêu cầu của ISO 9001: 2008 cho phạm vi Thu gom, vận chuyển, chuyển
giao, tái chế, tiêu hủy và xử lý chất thải công nghiệp, chất thải nguy hại.
Giấy chứng nhận số OHS 539884 về thực hiện Hệ thống Quản lý An toàn và Sức
khỏe Nghề nghiệp phù hợp với các yêu cầu của OHSAS 18001:2007 cho phạm vi
Thu gom, vận chuyển, chuyển giao, tái chế, tiêu hủy và xử lý chất thải công nghiệp,
chất thải nguy hại..
- Tài khoản số: 0605000000551
Tại: ngân hàng VID Public Bank– chi nhánh Bình Dương
1. Vị trí công ty
Cách Trung tâm TP. HCM 30km.
Cách Tân cảng Sài gòn : 28 km.
Cách Cảng Sài Gòn : 31km.
Cách ICD Sóng Thần : 14 km.
Cách Trung tâm Tỉnh Bình Dương : 10
km.
Cách Trung tâm Tỉnh Đồng Nai : 22km..
Cách Trung tâm tỉnh Bình Phước : 60Km
Cơ sở hạ tầng Khu Công Nghiệp:
+ Hệ thống điện: 110/22-2 44 MVA
+ Hệ thống chiếu sáng Khu Công Nghiệp được thiết kế ngầm.
+ Hệ thống nước sạch: Nhà máy nước Uyên Hưng với công suất 12.000m3/ ngày
+ Nhà máy nước của Khu Công Nghiệp 17.000 m3/ngày.
+ Nhà máy xử lý nước với công suất 12.000 m3/ngày.
+ Hệ thồng đường nhựa nội bộ với tải trọng H30, có đường nhựa rộng đến 16m.
1.2.Đặc điểm hoạt động kinh doanh, sản xuất và sơ đồ tổ chức tại đơn vị lao
động thực tế.
a) Đặc điểm hoạt động kinh doanh, sản xuất.
- Thu gom vận chuyển, lưu trữ, xử lý (tiêu hủy, tái chế) chất thải công nghiệp và
chất thải nguy hại.
- Dịch vụ tiêu hủy vật tư, hàng hóa, thiết bị, nguyên liệu, nhiên liệu kém chất lượng
hoặc không còn giá trị sử dụng.
- Mua bàn phế liệu các loại: giấy, nhựa, kim loại màu, kim loại đen…
- Mua bán hóa chất phục vụ cho xừ lý chất thải.
- Chuyển giao công nghệ, mua bán máy móc thiết bị phục vụ xử lý chất thải ( Lò
đốt chất thải, hệ thống xử lý nước, máy ép bùn, các thiết bị tái chế chất thải…)
- Tư vấn các giải pháp về bảo vệ môi trường, hệ thống quản lý chất lượng ISO,
OHSAS.
- Cho thuê phương tiện, kho bãi.
b) Đóng góp của công ty đối với xã hội
Hưởng ứng các cuộc vận động ủng hộ phong trào do LĐLĐ Việt Nam, LĐLĐ tỉnh
Bình Dương cũng như LĐLĐ huyện Tân Uyên phát động, Công đoàn Công ty Môi
trường Việt Xanh đã tích cực tham gia quyên góp ủng hộ các phong trào như:
-Mua VP ủng hộ trẻ em nghèo khuyết tật : 350.000 đồng
- Ủng hộ trương trình thắp sáng ước mơ tuổi trẻ Tân Uyên: 1000.000 đồng
- Ủng hộ giúp đỡ đồng bào miền Trung bị bão lụt trong cơn bão số 3 năm 2010 gây
thiệt hại nghiêm trọng về người và tài sản: 5.600.000 đồng
- „‟Cuộc vận động ủng hộ phụ nữ và trẻ em nghèo‟‟ góp phần tham gia đóng góp
xây dựng mái ấm tình thương cho phụ nữ nghèo và tặng học bổng cho học sinh
nghèo vượt khó học tập: 2. 510.000 đồng
- ủng hộ nhân dân Nhật Bản vượt qua khó khăn do động đất và sóng thần nhằm
khắc phục hậu quả thiên tai, ổn định cuộc sống: 3.540.000 đồng
- ủng hộ cuộc vận động “tấm lưới nghĩa tình vì Trường Sa, Hoàng Sa‟‟ nhằm hỗ trợ
cư dân nghèo và đoàn viên nghiệp đoàn nghề cá Việt Nam: 2.412.000 đồng.
II. NĂNG LỰC CÔNG TY
2. Năng lực thu gom, vận chuyển
2.1 Phƣơng tiện vận chuyển :
- Hơn 33 xe chuyên dụng các loại để vận chuyển
chất thải :
06 xe tải thùng kín trọng tải 3,7 tấn, có hệ thống
nâng hạ hỗ trợ việc bốc dỡ chất thải.
06 xe tải phủ bạc trọng tải từ 4,5 tấn đến 6 tấn
02 xe tải thùng kín trọng tải 15,4 tấn
01 xe tải cẩu trọng tải 7,7 tấn.
13 xe thùng kín trọng tải 6.2 tấn để vận chuyển
chất thải các loại
02 Xe tải mui bạc trọng tải 9 tấn
02 Xe Xitec trọng tải 13,6 tấn để vận chuyển chất thải lỏng
01 xe tải đông lạnh trọng tải 2,5 tấn chuyên chở rác thải y tế và chất thải cần được
bảo quản lạnh

- Phƣơng tiện giám sát an toàn vận chuyển Lộ trình toàn bộ phương tiện được
giám sát bằng thiết bị định vị toàn cầu GPS.
- Chất thải, hàng hàng hóa trên xe sau khi nhận từ khách hàng được niêm phong
bằng SEAL chuyên dụng để bảo an toàn, tránh thất thoát.
“Sau khi chất thải của quý khách hàng được Việt Xanh vận chuyển ra khỏi nhà
máy, Việt Xanh cam kết chịu hoàn toàn trách nhiệm và đảm bảo chất thải được xử
lý đến khâu cuối cùng”

1.3 Sơ đồ tổ chức tại đơn vị thực tập.

TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÒNG ISO & OHSAS

GĐ KINH DOANH

TRƯỞNG
BỘ PHẬN

TRƯỞNG
BP GNVC

ĐỘI
TRƯỞNG

NV KINH
DOANH

NV
LÁI XE

GĐ SẢN
XUẤT

TRƯỞNG
BP MUA
BÁN

ĐỘI
TRƯỞNG

NV GIAO
NHẬN

QUẢN ĐỐC

GĐ HÀNH CHÍNH NHÂN SỰ

TRƯỞNG
BỘ PHẬN
TỔNG VỤ

GIÁM SÁT
AT

TẠP VỤ, BẾP

BẢO VỆ

NHÂN VIÊN

ĐỘI
TRƯỞNG

NV
KHO

TRƯỞNG
PHÒNG HC

NHÂN VIÊN

KẾ TOÁN
TRƯỞNG

CÔNG
NHÂN

NHÂN VIÊN
KẾ TOÁN,
THỦ QUỸ
1.3.1 Phân nhiệm cơ cấu tổ chức:
- Tổng giám đốc: Điều hành quản lý chung các hoạt động kinh doanh, sản xuất toàn
Công ty, chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về các hoạt động của Công ty.
- Phòng ISO & OHSAS- Đại diện lãnh đạo: Điều hành quản lý và theo dõi việc xây
dựng, thực hiện và duy trì hệ thống quản lý chất lượng, môi trường, an toàn và sức
khỏe nghề nghiệp của tất cả các phòng ban trong Công ty.
- Giám đốc kinh doanh: Quảng cáo tiếp thị, chăm sóc khách hàng và xây dựng hệ
thống khách hàng.
+ Trƣởng bộ phận: Điều hành quản lý và theo dõi kế hoạch kinh doanh, đảm bảo
các yêu cầu từ khách hàng dưới sự chỉ đạo của giám đốc.
+ Trƣởng bộ phận giao nhận, vận chuyển: Điều hành quản lý và theo dõi kế hoạch
giao nhận vận chuyển, đảm bảo đúng tiến độ công việc dưới sự chỉ đạo của giám đốc.
+ Trƣởng bộ phận mua bán: Tìm kiếm khách hàng, tổ chức sấp xếp kho theo tiêu
chuần; xây dựng phương án giải quyết sự cố, phương án sửa chữa; kiểm tra chất
lượng, số lượng trước khi nhập kho..
- Giám đốc sản xuất: Quản lý triển khai thực hiện các mục tiêu, thống kê và đánh
giá các kết quả hoạt động và đưa ra các biện pháp cải thiện hệ thống…
+ Quản đốc: Giao nhận hàng hóa; lập kế hoạch xử lý chi tiết; tổ chức vận hành; đảm
bảo chất lượng, chế độ an toàn về hàng hóa trước khi nhập kho..
- Giám đốc hành chính nhân sự: Quản lý lưu trữ các hồ sơ cho toàn thể CB-CNV
trong công ty, bảo quản lưu trữ các hợp đồng, giấy tờ quan trong khác; tính lương
cho toàn thể CB-CNV trong toán công ty và kiểm soát tài liệu, hồ sơ tất cà các phòng
khác có liên quan.
- Kế toán trƣởng: Thống nhất quản lý hệ thống kế toán của toàn công ty, tuân thủ
đúng pháp lệnh kế toán thống kê của nhà nước quy định; theo dõi công nợ với khách
hàng.
- Trƣởng phòng hành chính: Quản lý việc tập kết và chuyển giao rác thải sinh hoạt;
quản trị hành chính văn phòng; báo cáo đánh giá kết quả nhân lực; tổ chức hội họp
phong trào..
- Trƣởng bộ phận tổng vụ: Tham mưu cho ban giám đốc về tổ chức đảm bảo an
toàn trong hoạt động sản xuất kinh doanh; thiết lập thúc đẩy và vận hành các chương
trình an toàn trong công ty; đảm bảo tuân thủ các yêu cầu luật pháp liên quan đến an
toàn cho người lao động.
1.4 Các quy định chung trong lao động nơi sinh viên tham gia thực tập.
1.4.1 Thời gian làm việc
- Người lao động làm việc 8h một ngày,sáng bắt đầu từ 8giờ đến 12 giờ, chiều bắt
đầu từ 13 giờ đến 17 giờ.
-Một tuần người lao động làm việc 6 ngày từ thứ hai đến thứ bảy.
* Riêng bộ phận bảo vệ và lò đốt sẽ làm việc theo ca, mỗi ca 8 giờ như sau:
- Ca 1: làm việc từ 6 giờ đến 14 giờ.
- Ca 2: làm việc từ 14 giờ đến 22 giờ, trước khi ra ca được phụ cấp thêm 01 suất ăn
lúc 22 giờ.
- Ca 3: làm việc từ 22 giờ đến 6 giờ hôm sau, trước khi vào ca được phụ cấp thêm
một suất ăn.
1.4.2 An toàn lao động:
- Công nhân chỉ được vận hành máy móc thiết bị theo đúng trình tự đă được hướng
dẫn
- Không tự ý sử dụng vận hành, sửa chữa thiết bị khi chưa được huấn luyện về ATLĐ
và quy trình vận hành máy móc thiết bị đó.
- Không được tháo gỡ hoặc làm giảm hiệu quả của các thiết bị an toàn.
- Phải báo cáo ngay cho trưởng bộ phận khi máy móc thiết bị có sự cố.
- Không để chất thải lỏng rơi vãi trên sàn.
- Trong kho phải sắp xếp chất thải ngăn nắp gọn gàng, không để dụng cụ, dây điện,
vật tư, thiết bị gây cản trở các hoạt động và đi lại.
1.4.3 Vệ sinh công nghiệp và môi trường
- Trong thời gian làm việc công nhân phải đeo thẻ mang đầy đủ các BHLĐ đã được
cấp phát theo tính chất công việc, đầu tóc gọn gàng sạch sẽ.
- Sau ngày lảm việc phải dọn dẹp vệ sinh sạch sẽ khu vực làm việc, thiết bị mình phụ
trách.
- Thường xuyên kiểm tra hệ thống xử lý nước thải và hệ thống xử lý khí thải, đảm
bảo các hệ thống hoạt động theo yêu cầu.
- Phân loại, dán nhãm và để đúng nơi quy định các phế liệu, vật liệu, chất thải,…
- Tham gia các lớp diễn tập , đào tạo và khám sức khỏe định kỳ.
- Chỉ được làm việc khi trạng thái cơ thể, tâm lý bình thường. Trưởng bộ phận phụ
trách quyền buộc công nhân lập tức ngưng việc khi phát hiện công nhân có sử dụng
chất kích thích như ma túy, rượu bia hoặc các loại chất tương tự.
1.4.4 Phòng chống cháy nổ
- Cấm tuyệt đối hút thuốc lá tại nơi làm việc.
- Cấm mang vật nổ, chất nổ vào công ty.
- Thường xuyên kiểm tra các bình PCCC, đảm bảo hệ thống PCCC hoạt động tốt khi
có sự cố xảy ra.
- Hàng tuần đội PCCC phải kiểm tra máy bơm PCCC và hệ thống ống dẫn.
- Đội PCCC có trách nhiệm hướng dẫn các thao tác vận hành các thiết bị phòng cháy
cho CB-CNV và có phương án cụ thể khi có sự cố xảy ra
VẬN HÀNH AN TOÀN VÀ KIỂM SOÁT Ô NHIỄM MÔI TRƢỜNG
1. Vận chuyển an toàn
- Các phương tiện thiết bị vận chuyển thường xuyên được bảo trì bảo dưỡng, đảm
bảm đúng an toàn trong quá trình vận chuyển chất thải.
- Các loại chất thải khi vận chuyển hay lưu trữ tại nhà xưởng của khách hàng phải
có bao bì chứa phù hợp, đảm bảo an toàn, không phát tán, rò rỉ ra môi trường xung
quanh.
- Trên các phương tiện vận chuyển được trang bị bao cát, bình chữa cháy, mùn cưa,
giẻ lau… để kịp thời ứng phó với các nguy cơ và các sự cố trên đường vận chuyển.
- Toàn bộ nhân sự giao nhận, tài xế được tập huấn, đào tạo về an toàn cũng như
nghiệp vụ để bảo đảm vận chuyển chất thải vận chuyển an toàn về nhà máy xử lý của
công ty việt xanh.
- Toàn bộ xe vận chuyển trước khi rời khỏi nhà máy khách hàng phải được niêm
phong bằng SEAL chuyên dụng các cửa thùng xe để tránh thất thoát trên quá trình
vận chuyển.
- Lộ trình của xe vận chuyển được giám sát chặt chẽ bằng hệ thống định vị toàn cầu
GPS.
2. Lƣu giữ chất thải an toàn trƣớc khi xử lý
- Khu vực lưu trữ chất thải gọn gàng ngăn nắp, đảm bảo chất thải không bị để lẫn
với nhau.
- Khu vực lưu giữu chất thải nguy hại được tách riêng với khu vực sản xuất và có
hàng rào bảo vệ nhằm tránh cho chất thải không tràn sang khu vực sản xuất.
- Khu vực chứa chất thải nguy hại có mái che và hệ thống thu gom nước thải về hệ
thống xử lý nước tập trung của nhà máy.

- Khu vực lưu trữ chất thải nguy hại được trang bị đầy đủ các thiết bị đảm bảo an
toàn phong tránh cháy nổ như : Hệ thống báo cháy, báo động, thiết bị liên lạc,
camera, máy phát điện.
-

3. Xử lý chất thải đúng quy trình, kiễm soát ô nhiễm môi trƣờng
- Xử lý các loại chất thải luôn tuân thủ chặt chẽ các yêu cầu và các quy định của
nhà nước Việt Nam về môi trường.
- Các hệ thống được vận hành an toàn đúng quy trình để tránh các sự cố xảy ra
cũng như ảnh hưởng đến hiệu quả của việc xử lý.
- Nhân sự vận hành hệ thống được đào tạo kỹ lưỡng về an toàn vệ sinh lao động và
nghiệp vụ.
- Toàn bộ nhân sự được trang bị đầy đủ bảo hộ lao động

Trang bị bảo hộ lao động, tập huấn, diễn tập các sự cố về môi trƣờng
Với phương châm :
“Nhân sự là tài sản lớn nhất của công ty Việt Xanh”
Công ty Môi Trường Việt Xanh luôn xem sự an toàn và sức khỏe của người lao động
là tiêu chí hàng đầu. Vì vậy, công ty đã thành lập Bộ Phận An toàn mục đích tổ chức,
kiểm soat việc an toàn trong quá trình hoạt động. Công ty đã trang bị đầy đủ bảo hộ
lao động, thường xuyên mở các khóa tập huấn về an toàn lao động. Định kỳ hằng
năm, công ty tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người lao động nhằm giảm thiểu
các rủi ro về sức khỏe cho người lao động.
Những thiết bị bảo hộ đang đƣợc trang bị tại công ty Việt Xanh

Mũ bảo hộ

Khẩu trang hoạt tính

Giày bảo hộ lao động

Quần áo bảo hộ
Kính bảo hộ

Nón bảo hộ cho công nhân lò đốt

Dây đai an toàn khi làm việc trên cao Bao tay cao su khi làm việc tiếp xúc
(Vệ sinh, bảo dưỡng thiết bị)
với hóa chất, chất thải lỏng

Bao tay len vải

Mặt nạ khi làm trong môi trường đặt
biệt

Mặt nạ phòng độc khi làm môi trường Bình oxi khi làm việc ở môi trường
đặt biệt khắc nghiệt
đặt biệt khắc nghiệt
Được dùng trong ứng cứu sự cố

Tổ chức diễn tập PCCC, tràn đổ hóa chất, sản xuất an toàn.
4. Giám sát định kỳ, cam kết bảo vệ môi trƣờng
- Định kỳ hàng quý công ty sẽ tổ chức giám sát môi trường định kỳ, nộp báo cáo
cho cơ quan chức năng. Việc giám sát môi trường nhằm kiểm tra môi trường tại công
ty nhằm thực hiện đúng các cam kết về bảo vệ môi trường.
- Các chỉ tiêu về khí thải, nước thải, môi trường lao động luôn được tổ chức giám
sát chặt chẽ.
- Định kỳ cơ quan chức năng kiểm tra quá trình hoạt động của công ty và các cam
kết của công ty về mặt môi trường.
Tổ chức giám sát môi trƣờng

Định kỳ, cơ quan chức năng đến kiểm tra tinh hình hoạt động
Công ty
CHƢƠNG 2: NỘI DUNG THỰC TẬP.
2.1 Mạng lƣới thoát nƣớc thải sản xuất và sinh hoạt
Công ty TNHH-SX-TM-DV Môi Trường Việt Xanh sử dụng hệ thống thoát nước
riêng.
- Hệ thống thoát nước thải sản xuất và sinh hoạt được đưa về nhà máy xử lý trước khi
thải ra nguồn.
- Hệ thống thoát nước mưa cho xả thẳng ra nguồn.
Mạng lưới thoát nước thải sinh hoạt và sản xuất được thiết kế theo sơ đồ giao nhau.
Nước thải sản xuất và sinh hoạt trong các nhà máy và doanh nghiệp được đưa vào
cống góp chung để đưa về trạm xử lý nước thải. Đường ống nước thải có đường kính
ống từ Ø400 – Ø800. Việc xây dựng được thực hiện theo từng giai đoạn. Đường ống
nước thải được thi công dọc bên đường. Khi nhà máy hay doanh nghiệp được xây
dựng thì thực hiện việc đấu đưa nước thải vào bể chứa.
Nhân viên trạm xử lý sẽ lấy mẫu nước thải tại bể chứa.
Hình 4.1 Bể chứa nước thải của khu công nghiệp
Nhân viên dùng dụng cụ lấy mẫu nước thải ngay vị trí nước xả thải của doanh nghiệp
trong hố ga trung chuyển. Mẫu nước thải được đem về phòng thí nghiệm để kiểm tra
các chỉ tiêu mà nhà máy đã đưa ra cho các doanh nghiệp xem có đạt yêu cầu không
(trong trường hợp doanh nghiệp có trạm xử lý cục bộ). Trong trường hợp nếu có
những thông số vượt quá mức quy định căn cứ vào đó để tính phí xử lý.

Dụng cụ lấy mẫu

Bậc thang
lên xuống

Hình 4.2 Cách thức lấy mẫu nước thải
Tương tự với các giếng thu nước mưa các hố ga được đúc bằng BTCT hình chữ nhật,
chiều sâu tăng dần về phía cuối mạng lưới. Định kì 1 quý nạo vét và vệ sinh hố ga
một lần. Kích thước hố ga tăng dần về phía cuối mạng lưới thu gom. Do đều thiết kế
hố ga có phần thu cặn dưới đáy hố ga chứ không thiết kế kiểu mương hở (lòng ống
mở) => Lắng cặn, tạo mùi, đồng thời tốn chi phí nạo vét định kì.
Trạm bơm trung chuyển:
Trạm bơm có cầu thang lên xuống, có sàn công tác và có song chắn rác thô được thiết
kế như hố thu tại nhà mấy xử lý nước thải.
Tại nhà máy xử lý nước thải tập trung có thể điều khiển trạm bơm do có gắn thiết bị
đo mực nước báo hiệu và được báo về nhà máy, nếu mực nước nhỏ hơn 50 cm bơm
sẽ dừng hoạt động.
Hệ thống xử lý nƣớc và chất thải lỏng
- Chức năng : Xử lý các loại nước thải và chất thải lỏng từ các chủ nguồn thải và
nước thải phát sinh trong quá trình hoạt động của nhà máy. Nước thải sau xử lý đạt
QCVN Cột B. Bùn thải sau quá trình xử lý nước sẽ được chuyển sang lò đốt để tiêu
hủy.
- Công suất : 6m3/h – Công suất tối đa 144 m3/ngày.đêm
- Các chất thải có khả năng xử lý : Bazơ thải và chất thải có tính bazơ; Axit thải
và chất thải tính axit; nước thải nhiễm dầu; nước thải xi mạ; Các loại nước thải khác
từ các chủ nguồn thải
- Quy trình xử lý:

NƢỚC THẢI
ĐẦU VÀO

XỬ LÝ HÓA LÝ

XỬ LÝ SINH HỌC
UASB-AEROTAN

BÙN THẢI

MÁY ÉP BÙN

CHUYỂN QUA LÕ
ĐỐT CHẤT THẢI

LỌC ÁP LỰC

KHỬ TRÙNG BẰNG
O3

NƢỚC SAU XỬ LÝ
ĐẠT QUY CHUẨN
MÔI TRƢỜNG
QUI TRÌNH XỬLÝ NƯ C THẢ CÔNG NGHIỄP
Ớ
I
Hoá chất

Hoá chất

Nước thải
đầu vào

Xử lý hoá lý
1

Bể trung
gian

Xử lý hoá lý
2

Bể UASB

Lọc áp lực

Bể điều Hoà
Bể chứa nứơc
sau ép

Máy ép bùn

Lò đốt

Xả ra cống
KCN

Bể chứa
nước sau
XL

Lọc áp lực

Bể chứa bùn

Bể
ANOXIC

Javel, Ozon

Bể khử
Trùng

Bể lắng
Đứng

Bể
AEROTEN

Tái sử dụng
Nước chưa đạt
Nước sạch
Bùn
Hoá chất
Thuyết minh quy trình công nghệ:
Bể gom nước thải
Nước từ các nhà máy có nhu cầu xử lý được
đưa về bể gom của công ty Trong bể có đặt
song chắn rác thô nhằm loại bỏ cát và các chất
rắn có kích thước ≥ 20 mm có khả năng gây tắc
nghẽn đường ống và thiết bị ra khỏi nước thải
trước khi vào bể thu gom nước thải trước khi
vào bể thu gom nước thải.
-Chiều cao song chắn rác được thiết kế chưa hợp lý SCR là song chắn rác thủ công
nhưng chỉ đặt góc nghiêng khoảng 80o (là góc nghiêng của SCR cơ giới). Bể gom có
cầu thang lên xuống và có sàn công tác để tiện cho công tác vệ sinh vào cào rác của bể,
lượng rác chỉ được thu gom khi thấy SCR đã tắc nghẽn. SCR chỉ hiệu quả khi mực
nước trong bể không quá lớn.
-Nhưng trong trường hợp nước thải tăng đột ngột, song chắn rác trở nên vô tác dụng khi
mực nước tràn qua cả song chắn rác. Lượng rác trong nước thải không được giữ lại gây
ảnh hưởng cho các công trình xử lý phía sau, nhưng lúc này lượng rác có kích thước lớn
sẽ được nhân công thu gom.
Thiết bị tách rác tinh
Trước khi vào bể tách dầu nước được bơm qua máy tách rác tinh, SCR tinh có nhiệm
vụ tách các cặn rác có kích thước ≥ 2 mm ra khỏi nước trước khi đưa vào các công trình
tiếp theo. Thiết bị tách rác tinh dạng trống quay, công suất lớn nhất bằng 160 m3/h,
lượng rác được thu gom chỉ khi SRC bị tắc nghẽn.
Khi lưu lượng nước bơm vào quá lớn (3 bơm của bể thu cùng hoạt động), nước vào
máy tách rác tinh thường không tách rác kịp, và nước sẽ quay lại bể thu gây tổn thất về
năng lượng, ngoài ra nước còn bị bắn tung ra ngoài gây ướt và tạo mùi ngay công trình.
Xử lý hóa lý bằng chất đông keo tụ
Tại bể keo tụ lắp máy khuấy trộn nước thải, điều chỉnh pH bằng kiềm hoặc axit để tạo
môi trường pH = 7÷9 tại đây nước thải được bổ sung thêm phèn theo lưu lượng nước
thải. Sau phản ứng đông tụ, nước thải sẽ được bổ sung thêm Polymer để tăng khả năng
liên kết giữa các bông bùn để tạo ra các bông cặn to hơn và có khối lượng riêng lớn
hơn. Sau đó nước thải được phân phối đều vào bể lọc.
Tại bể xử lý hóa lý các bông keo tụ sẽ được tách ra khỏi dòng nước sau khi đi qua bể
lọc. Nước thải sau khi đi qua bể lọc sơ bộ có hàm lượng SS, kim loại, độ màu cũng như
COD, BOD, P và một số thông số khác chưa đạt tiêu chuẩn sẽ tiếp tục xử lý tiếp ở bể
xử lý sinh học kị khí và hiếu khí. Nước từ bể xử lý hiếu khí được chảy tràn qua bể lắng.
tại bể lắng bùn lắng sẽ được tuần hoàn về bể vi sinh hiếu khí, nước sau lắng được bơm
qua hệ thống lọc áp lực và chảy về bể khử trùng. Nước tại bể khử trùng được lấy lên
phân tích nếu đạt tiêu chuẩn thì cho xả ra nguồn tiếp nhận.
Xử lý sinh học UASB-Arotank
Nước từ bể điều hòa sẽ được bơm vào bể Arotank, bể trang bị máy thổi khí, hệ thống
ống bơm tuần hoàn bùn, hệ thống bơm bùn hồi lưu từ bể lắng cao cấp và hệ thống ống
chảy tràn từ bể Arotank sang bể lắng cao cấp, phương pháp xử lý ở bể Arotank là
phương pháp xử lý sinh học hiếu khí liên tục gồm 4 khâu xảy ra song song với nhau:
- Khâu lấy nƣớc vào: nước sẽ được bơm liên tục từ bể điều hòa sang, có thể điều chỉnh
lưu lượng bằng các van ở đầu ra mỗi ống bơm nước, nước được khuấy trộn liên tục với
bùn hoạt tính được hồi lưu từ bể lắng cao cấp.
- Khâu lấy bùn: trong suốt quá trình bùn sẽ được hệ thống bơm bùn hồi lưu từ bể lắng
cao cấp về nhằm cung cấp vi sinh vật cho quá trình xử lý trong bể.
- Khâu sục khí: nhờ có hệ thống ống sục khí trong các bể AEROTANK mà bùn, nước
thải được trộn đều với nhau đồng thời vi sinh vật được cung cấp oxy thực hiện quá trình
oxy hóa các chất trong nước thải, đồng thời làm tăng sinh khối cho vi sinh vật. Hệ
thống bơm sục khí sẽ hoạt động liên tục trong 4h và nghỉ 2h ( được sục khí liên tục
24/24 ) nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng của nước thải đầu ra.
- Khâu lấy nƣớc ra: nước đã được xử lý sinh học hiếu khí sẽ được chảy tràn qua hệ
thống ống chảy tràn sang thiết bị lắng cao cấp để thực hiện các quá trình xử lí tiếp theo
Nước thải sau khi được xử lí ở các bể Arotank sẽ được lắng ở 5 bể lắng cao cấp nhằm
loại bỏ lượng bùn có trong nước thải. Mỗi bể lắng được trang bị 2 bơm tuần hoàn bùn
và 1 bơm bùn dư, trong khi hoạt động nếu thấy lượng bùn quá nhiều ta sẽ xử dụng bơm
bùn dư để bơm bùn về bể lắng bùn chờ khâu xử lí tiếp theo.
Lọc áp lực: Là quá trình không chỉ giữ lại các hạt cặn lơ lửng trong nước có kích thước
lớn hơn kích thước các lỗ rỗng tạo ra giữa các hạt lọc mà còn giữ lại các hạt keo sắt,
keo hữu cơ gây độ đục độ màu. Bể lọc thường được dùng để lọc một phần hay toàn bộ
cặn bẩn có trong nước tùy thuộc vào yêu cầu
đối với chất lượng nước. Bề lọc này được
thiết kế gồm hai lớp: thạch anh và lớp cát
sỏi.
-Bùn thải từ bể chứa bùn hóa lý được đưa
sang máy ép bùn, bùn khô từ máy ép bùn
được đưa vào lò đốt chất thải nguy hại của
nhà máy. Tro xỉ sau đốt được ổn định hoá
rắn.
Nước sau xử lí được đưa qua bể khử trùng. Tại đây nước được khử trùng bằng NaClO.
Sau đó nước được đưa qua bể chứa nước sạch rồi theo hệ thống cống chảy ra nguồn tiếp
nhận đạt loại B theo QCVN 40:2011/BTNMT.
QCVN 40:2011/BTMT QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ NƯỚC THẢI
CÔNG NGHIỆP.
Bảng 3.2 Giá trị C của các thông số ô nhiễm trong nước thải công nghiệp
TT

Thông số

Đơn vị

Giá trị C
A

B

1

Nhiệt độ

oC

40

40

2

Màu

Pt/Co

50

150
3

pH

-

6 đến
9

5,5 đến
9

4

BOD5 (20oC)

mg/l

30

50

5

COD

mg/l

75

150

6

Chất rắn lơ lửng

mg/l

50

100

7

Asen

mg/l

0,05

0,1

8

Thuỷ ngân

mg/l

0,005

0,01

9

Chì

mg/l

0,1

0,5

10

Cadimi

mg/l

0,05

0,1

11

Crom (VI)

mg/l

0,05

0,1

12

Crom (III)

mg/l

0,2

1

13

Đồng

mg/l

2

2

14

Kẽm

mg/l

3

3

15

Niken

mg/l

0,2

0,5

16

Mangan

mg/l

0,5

1

17

Sắt

mg/l

1

5

18

Tổng xianua

mg/l

0,07

0,1

19

Tổng phenol

mg/l

0,1

0,5

20

Tổng dầu
khoáng

mg/l

5

10

21

Sunfua

mg/l

0,2

0,5

22

Florua

mg/l

5

10

23

Amoni (tính theo
N)

mg/l

5

10

24

Tổng nitơ

mg/l

20

40

25

Tổng
phốt
pho(tính theo P )

mg/l

4

6

26

Clorua

mg/l

500

1000

mg/l

1

2

mỡ

(không áp dụng khi
xả vào nguồn nước
mặn, nước lợ)
27

Clo dư
28

Tổng hoá chất bảo
vệ thực vật clo hữu
cơ

mg/l

0,05

0,1

29

Tổng hoá chất bảo
vệ thực vật phốt
pho hữu cơ

mg/l

0,3

1

30

Tổng PCB

mg/l

0,003

0,01

31

Coliform

vi
khuẩn/100ml

3000

5000

32

Tổng
hoạt
phóng xạ α

độ

Bq/l

0,1

0,1

33

Tổng
hoạt
phóng xạ β

độ

Bq/l

1,0

1,0

Cột A Bảng 1 quy định giá trị C của các thông số ô nhiễm trong nước thải công nghiệp
khi xả vào nguồn nước được dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt;
Cột B Bảng 1 quy định giá trị C của các thông số ô nhiễm trong nước thải công nghiệp
khi xả vào nguồn nước không dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt;
Mục đích sử dụng của nguồn tiếp nhận nước thải được xác định tại khu vực tiếp nhận
nước thải
2.2 Quy trình làm việc tại bộ phận tham gia thực tập:
Nước thải đầu vào chủ yếu là nước nhiễm dầu ,nước thu hồi ở kho A (xúc rửa bồn, bao
bì tái chế) nước có chứa axit,kiềm, sút và nước nhiễm sơn.
Các bƣớc tiến hành thí nghiệm:
Đo nồng độ COD thang trung.
Chuẩn bị:
- Lấy 1 lít nước thải đầu vào
- Thuốc thử cần dùng: HI 93754B-25
- Lấy 1 lít nước thải đầu vào
Thuốc thử dạng lỏng: 25 ống
- Các loại phụ kiện và bộ thuốc thử:
C 9800-01 Bộ phá mẫu Hanna ( 115 VAC)
C 9800-02 Bộ phá mẫu Hanna ( 230 VAC)
HI 93754B- 25 Thuốc thử cho 25 phép thử
HI 740216 Giá để nguội (25 lỗ)
HI 740217 Tấm chắn bảo vệ an toàn
Quy trình đo mẫu:
- Chọn một mẫu đồng nhất. Các mẫu chứa chất rắn sa lắng cần được đồng nhất hóa
bằng một máy lắc.
- Gia nhiệt bộ phận phá mẫu của Hanna (đến 150 ) (320 ) để sử dụng bộ phá mẫu.
- Mở nắp hai ống thuốc thử COD thang trung.
- Sử dụng bơm hút, giữ ống một góc 450, thêm 0,2 ml vào một ống đây là ống mẫu;
thêm vào ống còn lại 0,2 ml nước khử ion đây là mẫu trắng. Đậy nắp hai ống và đảo
ngược vài lần.
( Chú ý: Khi trộn phản ứng xảy ra trong ống có tỏa nhiệt làm nóng do đó phải cẩn thận
khi cầm ống )
- Đặt ống vào bộ phận gia nhiệt trong 2 giờ ở 150 .
- Tắt bộ phận gia nhiệt. Đợi 20 phút để nguội về 120 .
- Đảo ống nhiều lần, đặt ống vào giá đỡ.
- Để nguội đến nhiệt độ phòng
- Chọn số chương trình tương đương ứng với nhu cầu oxy hóa học ( COD) trên màn
hình bằng cách nhấn PROGRAM
- Đưa mẫu trắng vào khoang đo.
- Nhấn “ zero” và “ sip” nhấp nháy trên màn hình.
- Đợi vài phút màn hình hiền thị “0_0”. Lúc này máy đã chuẩn zero sẵn sàng để đo
mẫu.
- Lấy mẫu trắng ra
- Đưa ống vào khoang đo.
- Nhấn “read” và “ sip” trong suốt quá trình đo.
- Máy hiển thị trực tiếp giá trị COD trên màn hình
Đo nồng độ COD thang cao.
Chuẩn bị:
- Lấy 1 lít nước thải đầu vào
- Thuốc thử cần dùng: HI 93754C-25
- Lấy 1 lít nước thải đầu vào
Thuốc thử dạng lỏng: 25 ống
- Các loại phụ kiện và bộ thuốc thử:
C 9800-01 Bộ phá mẫu Hanna ( 115 VAC)
C 9800-02 Bộ phá mẫu Hanna ( 230 VAC)
HI 93754C- 25 Thuốc thử cho 25 phép thử
HI 740216 Giá để nguội (25 lỗ)
HI 740217 Tấm chắn bảo vệ an toàn
Quy trình đo mẫu:
- Chọn một mẫu đồng nhất. Các mẫu chứa chất rắn sa lắng cần được đồng nhất hóa
bằng một máy lắc.
- Gia nhiệt bộ phận phá mẫu của Hanna (đến 150 ) (320 ) để sử dụng bộ phá mẫu.
- Mở nắp hai ống thuốc thử COD thang cao.
- Sử dụng bơm hút, giữ ống một góc 450, thêm 0,2 ml vào một ống đây là ống mẫu;
thêm vào ống còn lại 0,2 ml nước khử ion đây là mẫu trắng. Đậy nắp hai ống và đảo
ngược vài lần.
( Chú ý: Khi trộn phản ứng xảy ra trong ống có tỏa nhiệt làm nóng do đó phải cẩn thận
khi cầm ống )
- Đặt ống vào bộ phận gia nhiệt trong 2 giờ ở 150 .
- Tắt bộ phận gia nhiệt. Đợi 20 phút để nguội về 120 .
- Đảo ống nhiều lần, đặt ống vào giá đỡ.
- Để nguội đến nhiệt độ phòng
- Chọn số chương trình tương đương ứng với nhu cầu oxy hóa học ( COD) trên màn
hình bằng cách nhấn PROGRAM
- Đưa mẫu trắng vào khoang đo.
- Nhấn “ zero” và “ sip” nhấp nháy trên màn hình.
- Đợi vài phút màn hình hiền thị “0_0”. Lúc này máy đã chuẩn zero sẵn sàng để đo
mẫu.
- Lấy mẫu trắng ra
- Đưa ống vào khoang đo.
- Nhấn “read” và “ sip” trong suốt quá trình đo.
- Nhân giá trị đọc được trên màn hình với 10 để thu được kết quả COD thang cao.
Đo nồng độ Nitrogen thang thấp
Chuẩn bị:
- Lấy 1 lít nước thải đầu vào
- Thuốc thử cần dùng: HI 93767A
- Lấy 1 lít nước thải đầu vào
Thuốc thử dạng lỏng: 25 ống
- Các loại phụ kiện và bộ thuốc thử:
C 9800-01 Bộ phá mẫu Hanna ( 115 VAC)
C 9800-02 Bộ phá mẫu Hanna ( 230 VAC)
HI 93767A Thuốc thử cho 25 phép thử
HI 740216 Giá để nguội (25 lỗ)
HI 740217 Tấm chắn bảo vệ an toàn
Quy trình
- Gia nhiệt bộ phận phá mẫu của Hanna (đến 105 ) (221 )
- Mở nắp cho vào mỗi ống 1 gói Potassium Persulfate
- Sử dụng bơm hút, giữ ống một góc 450, cho vào ống đựng 2 ml mẫu và 2 ml nước cất
vào ống còn lại đây là ống trắng.
- Đậy lắp cuvet lắc mạnh 30s cho đến khi bột tan hết
- Gia nhiệt 105 trong 30 phút
- Cuối thời gian gia nhiệt , tắt bộ phá mẫu và đặt cuvet vào khay đựng để lạnh đến nhiệt
độ phòng
- Chọn số chương trình tương ứng bằng cách nhấn Program
- Mở nắp ống đậy và thêm vào mỗi ống một ống một gói Sodium Metabisufite, đậy lại
và lắc nhẹ trong vòng 15s
- Đợi 3 phút ( không lắc) để phản ứng xảy ra
- Mở nắp thêm vào mỗi ống một gói thuốc thử HI 93767A đậy nắp lắc đều 15s
- Đợi 2 phút ( phản ứng xảy ra hoàn toàn )
- Mở nắp giữ nguyên một góc 450, cho vào cuvet 2ml mẫu và 2 ml mẫu trắng đã được
phá mẫu
- Đậy nắp đảo ngược ống 10 lần
- Đặt mẫu trắng vào trong khoang đo
- Nhấn Timer đợi 4 phút 30s nhấn Read Direct. Trong 2 trường hợp màn hình nhấp
“sip”
- Đợi vài phút màn hình hiền thị “0_0”. Lúc này máy đã chuẩn zero sẵn sàng để đo
mẫu.
- Lấy mẫu trắng ra
- Đưa ống vào khung đo
- Nhấn “read” và “ sip” trong suốt quá trình đo.
- Máy hiển thị kết quả Nitrogen tổng mg/l.
Đo nồng độ Nitrogen thang cao
Chuẩn bị:
- Lấy 1 lít nước thải đầu vào
- Thuốc thử cần dùng: HI 93767B-50
- Lấy 1 lít nước thải đầu vào
Thuốc thử dạng lỏng: 25 ống
- Các loại phụ kiện và bộ thuốc thử:
C 9800-01 Bộ phá mẫu Hanna ( 115 VAC)
C 9800-02 Bộ phá mẫu Hanna ( 230 VAC)
HI 93767A Thuốc thử cho 25 phép thử
HI 740216 Giá để nguội (25 lỗ)
HI 740217 Tấm chắn bảo vệ an toàn
Quy trình
- Gia nhiệt bộ phận phá mẫu của Hanna (đến 105 ) (221 )
- Mở nắp cho vào mỗi ống 1 gói Potassium Persulfate
- Sử dụng bơm hút, giữ ống một góc 450, cho vào ống đựng 2 ml mẫu và 2 ml nước cất
vào ống còn lại đây là ống trắng.
- Đậy lắp cuvet lắc mạnh 30s cho đến khi bột tan hết
- Gia nhiệt 105 trong 30 phút
- Cuối thời gian gia nhiệt , tắt bộ phá mẫu và đặt cuvet vào khay đựng để lạnh đến nhiệt
độ phòng
- Chọn số chương trình tương ứng bằng cách nhấn Program
- Mở nắp ống đậy và thêm vào mỗi ống một ống một gói Sodium Metabisufite, đậy lại
và lắc nhẹ trong vòng 15s
- Đợi 3 phút ( không lắc) để phản ứng xảy ra
- Mở nắp thêm vào mỗi ống một gói thuốc thử HI 93767B-50 đậy nắp lắc đều 15s
- Đợi 2 phút ( phản ứng xảy ra hoàn toàn )
- Mở nắp giữ nguyên một góc 450, cho vào cuvet 2ml mẫu và 2 ml mẫu trắng đã được
phá mẫu
- Đậy nắp đảo ngược ống 10 lần
- Đặt mẫu trắng vào trong khoang đo.
- Nhấn Timer đợi 4 phút 30s nhấn Read Direct. Trong 2 trường hợp màn hình nhấp
“sip”
- Đợi vài phút màn hình hiền thị “0_0”. Lúc này máy đã chuẩn zero sẵn sàng để đo
mẫu.
- Lấy mẫu trắng ra
- Đưa ống vào khung đo
- Nhấn “read” và “ sip” trong suốt quá trình đo.
- Máy hiển thị kết quả Nitrogen tổng mg/l.
Đo nồng độ photpho
Chuẩn bị:
- Lấy 1 lít nước thải đầu vào
- Thuốc thử cần dùng: HI 93758A-50
- Lấy 1 lít nước thải đầu vào
Thuốc thử dạng lỏng: 25 ống
- Các loại phụ kiện và bộ thuốc thử:
C 9800-01 Bộ phá mẫu Hanna ( 115 VAC)
C 9800-02 Bộ phá mẫu Hanna ( 230 VAC)
HI 93767A Thuốc thử cho 25 phép thử
HI 740216 Giá để nguội (25 lỗ)
HI 740217 Tấm chắn bảo vệ an toàn
Quy trình
- Chọn số chương trình tương ứng với REACTIVE phosphorus trên màn hình thứ cấp
bằng cách nhấn program
- Mở nắp ống thuốc thử.
- Sử dụng bơm hút, giữ ống một góc 450, cho vào cuvet 5 ml mẫu
- Đóng nắp đậy lại và đảo ngược ống mẫu trắng trong 10
- Dùng viết chì đánh dấu lên ống mẫu.
Đưa cuvet vào khoang đựng mẫu, sao cho đảm bảo vết khắc hình chữ V trên
nắp đúng theo chốt hướng của khoang đo.
- Nhấn “read” và “ sip” trong suốt quá trình đo.
- Đợi vài phút và màn hình sẽ hiển thị “0_0”. Lúc này máy đã chuẩn zero sẵn sàng để
đo mẫu.
- Lấy cuvet ra.
- Mở nắp cuvet ra, them một gói thuốc thử HI 93766-0
- Đậy nắp đảo ngược ống 10 lần
- Đặt cốc đo trở lại khoang đo.
- Nhấn TIME và màn hình hiển thị sẽ đếm lùi đến khi đo mẫu hay có thể đợi 4 phút
30 giây và sau đó nhấn READ DIRECT. Trong cả hai trường hợp, màn hình sẽ nhấp
nháy “SIP” suốt quá trình đo.
- Máy hiển thị trực tiếp nồng độ photphate theo mg/l
- Nhân kết quả đo với hệ số 0,748 để chuyển sang mg/l P2O5
- Nhân kết quả đo với hệ số 0,326 để chuyển sang mg/l P.
- Kết quả phân tích nước thải đầu vào( nước thải nhiễm dầu).
Kết quả UASB

Màu
pH
BOD5

Đơn
vị
PtCo
Mg/l

4

COD*

Mg/l

12700

5

TSS*

Mg/l

555

6

TN*

Mg/l

976

7

TP*

Mg/l

7,11

8

CN-

Mg/l

9

NH4+

Mg/l

KPH (LOD =
0,001)
234

10

Coliform

Mg/l

2,4 x 10-3

STT

Chỉ tiêu

1
2
3

426
7,05
5760

Phương
pháp
phân tích
HACH DR 2400
TCVN 6492:2011
SMEWW
5210B:12
SMEWW 5220C:
12
SMEWW
2540D:12
TCVN
6624-2
2000
SMEWW 4500PE:12
SMEWW 4500CN:12
SMEWW
4500B&C:12
TCVN 6187- 2:
1996
-

Phương án thực nghiệm
Lấy 6 cốc thuỷ tinh 1000ml cho vào mỗi cốc lƣợng nƣớc thải nhƣ nhau (500ml) rồi
cho lần lƣợt các hoá chất vào nhƣ sau:
Mẫu nƣớc
1
2
3
4
5
6
thải
Hoá chất
NaOH10%(ml
2
2
2
2
2
2
)
PAC10%(ml)
4
6
8
1
1
1
0
2
4
Polyme0.1%(
5
5
5
5
5
5
ml)
Kết quả
n
n
ye
n
n
n
o
o
s
o
o
o
1. Hóa chất sử dụng với 70m3 đầu vào:
50 (kg) NaOH
25 (kg) PAC
6 (kg) Polyme
2. Phương án xử lý:
Nước thải được bơm xuống hầm chứa xử lý hóa lý như sau. Cho NaOH vào nâng pH
lên 9- 10. Sau đó cho PAC vào đế keo tụ và cuối cùng là polyme vào tạo bông trợ lắng.
Nước thải sau khi được xử lý hóa lý xong để lắng 2 giờ. Phần nước trong được bơm về
hầm UASB để xử lý sinh học. Phần bùn được bơm về bể chứa bùn để ép bùn. Phần bùn
khô sau ép được chuyển qua lò đốt, nước sau ép được bơm về hầm UASB.
3. Chất lượng nước sau khi được xử lý hóa lý:
pH: 8
COD: 1300 mg/l
Nitơ tổng: 52
Photpho tổng: 2,2
Màu: hơi vàng
Mùi: không khó chịu
- Sinh viên cần về số liệu : Trường hợp sinh viên có xin được số liệu thực tế hay tài liệu
liên quan chuyên ngành photo đính kèm trong phần phụ lục sẽ tăng tính thuyết phục của
báo cáo. Trường hợp sinh viên không xin được số liệu thực tế, đặc biệt là các số liệu
cần bảo mật của các Cơ quan/Đơn vị thì sinh viên phải tìm kiếm những số liệu đã tỷ lệ
hóa hoặc tự ước lượng và tính toán có cơ sở.
CHƢƠNG 3
ĐÁNH GIÁ VÀ NHẬN XÉT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH SX-TM-DV MÔI
TRƢỜNG VIỆT XANH
CHƢƠNG III: TỰ ĐÁNH GIÁ NỘI DUNG LAO ĐỘNG THỰC TẾ
1. Nhận xét:
1.1. Công đoạn tham gia trong thời gian đi lao động thực tế:
Trong thời gian 06 tháng tìm hiểu và tham gia lao động thực tế tại Công ty TNHH
SXTM-DV MÔI TRƯỜNG VIỆT XANH là một quá trình lao động bổ ích giúp em
học hỏi nhiều kinh nghiệm từ các anh chị đi trước, cũng như kỹ năng làm việc trong
phòng môi trường. Khi bắt tay vào công việc thực tế tại doanh nghiệp hoàn toàn không
dễ dàng như suy nghĩ ban đầu mà khác rất nhiều so với những gì bản thân em nghĩ.
Đối với bản thân em là sinh viên lao động thực tế tại TNHH SX-TM-DV MÔI
TRƯỜNG VIỆT XANH được tham gia vào bộ phận thí nghiệm, mặc dù chưa có kinh
nghiệm và gặp nhiều khó khăn bỡ ngỡ khi lần đầu tiên tiếp xúc với công việc thực tế,
nhưng đã giúp em học hỏi và tìm hiểu rõ hơn về công việc trong ngành mà em vừa
được đào tạo, em cảm thấy mình được trải nghiệm rất nhiều từ cách làm việc, lối suy
nghĩ đến những vấn đề thường gặp trong cuộc sống cũng được Công ty đề cập đến
nhằm giúp nhân viên của Công ty trở lên hoàn hảo hơn, tốt hơn đối với xã hội, môi
trường.
 Ƣu điểm.
Sơ đồ công nghệ xử lý của nhà máy được xây dựng, thiết kế và vận hành khá hợp lý. Nước
thải đầu ra đạt tiêu chuẩn xả thải không gây ô nhiễm môi trường. Đặc biệ
2 giai
đoạn xử lý là cụm hóa lý (COD > 800) và cụm xử lý sinh học (COD < 800) làm phù hợp và
đơn giản trong quá trình xử lý . Việc lấy mẫu thường xuyên (lấy mẫu hàng ngày) để phân tích
các thành phần BOD, COD, nitơ, photpho, chất rắn có trong nước thải…để xác định nồng độ
ô nhiễm của nó để có thể đưa ra biện pháp xử lý một cách kịp thời và hiệu quả nhất, cùng hệ
thống giám sát chặt chẽ, tự động hóa cao giúp việc quản lý được dễ dàng và thuận lợi cho
công tác vận hành nhà máy, tiết kiệm chi phí, giảm bớt cường độ xảy ra sự cố.
Việc bố trí các công trình trong nhà máy khá hợp lý, hành lang công tác giữa các bể
phù hợp, thuận tiện cho việc đi lại giữa các bể và công việc sửa chữa hay bảo dưỡng
định kỳ.Ngoài ra với tiêu chí tiết kiệm điện tất cả việc vận hành của nhà máy mà cần
dùng đến các thiết bị tốn năng lượ
ổi khí) được vận hành ngoài giờ cao
điểm. Chính vì điều này nên trong các giờ cao điểm các bể có nhiệm vụ tích nước (hố
thu, bể điều hòa, bể đệm) đến các giờ thấp điểm bể SBR là hoạt động chính, như vậy
tiết kiệm được một lượng tiền cho công ty và tránh được hiện tượng tụt áp do công
xuất sử sụng lớn khi vận hành tránh giờ cao điểm.
Trong quá trình làm việc tại Công ty TNHH SX-TM-DV MÔI TRƯỜNG VIỆT
XANH ,em đã may mắn được làm việc trong môi trường mà em có thể phát huy chuyên
ngành mà em đã được học. Với công việc chính là nhân viên phòng thí nghiệm, em tiếp cận
được với những phương pháp để làm việc nhanh chóng, phương thức tiến hành thí nghệm, và
những cung cách làm việc hoàn toàn mới so với những gì em được đã được học khi còn ngồi
trên ghế giảng đường. Nói như thế không phải là loại bỏ những kiến thức đã học, vận dụng
kiến thức và cách tiến hành thí nghiệm trong những buổi học giúp em bớt bỡ ngỡ, tiến hành
thí nghiệm cũng thuận lợi và dễ dàng ,những kiến thức đã học giúp em phát triển công việc
một cách nhanh chóng và hiệu quả hơn..
Bên cạnh đó, trong suốt quá trình thực tập, em còn được sự giúp đỡ, chỉ bảo hết sức
nhiệt tình của các anh chị trong bộ phận môi trường. Từ công việc lớn đến công việc nhỏ,
các anh chị luôn quan tâm và hướng dẫn một cách cụ thể nhiệt tình để em hoàn thành công
việc được giao một cách nhanh chóng và hiệu quả.
 Nhƣợc điểm.
Trong cuộc sống thường ngày, mọi việc đều có hai mặt trái ngược nhau, song lại cùng
tồn tại bên nhau. Ngoài ưu điểm ra thì em cũng có những khuyết điểm của riêng cá
nhân. Trong quá trình lao động thực tế, em cũng vấp phải những khó khăn và bộc lộ
những khuyết điểm của mình. Tất cả các công trình bể đều thiết kế với công xuất 2500
m3/ngđ, nhưng khi vận hành chỉ xử lý với công xuất 1.800 – 2000 m3
.
Hệ thống đèn trên các bể còn thiếu gây khó khăn cho việc vận hành hay giải quyết sự
cố vào ban đêm
Đối với ngành Khoa Học Môi Trường chúng em do là một ngành quản lý và xử lý là
mang một phạm vi ứng dụng khá rộng, nên việc áp dụng kiến thức đã học vào thực tế có một
khoảng cách khá lớn. Khoảng cách này là do những kiến thức của các môn học mang phạm
vi chung chung, nên khi áp dụng vào hoàn cảnh cụ thể gặp nhiều khó khăn, trở ngại.
Trong quá trình lao động tại công ty, ngoài nhiệm vụ chính là phân tích mẫu nước thải
trong phòng thí nghiệm, em còn được giao một thêm một số công việc khác như: pha trà,
mua văn phòng phẩm... nên em cũng chưa thực sự được vào vai một nhân viên môi trường
thực thụ.
Ngoài ra, do tính chất công việc còn mới và em thì chỉ là sinh viên mới ra trường nên
khi gặp phải những khó khăn, không thể tìm ra cách giải quyết, những lúc như vậy em lại
làm phiền đến mọi người, xin ý kiến cấp trên để có phương hướng giải quyết tốt công việc
được giao.
 Phƣơng hƣớng khắc phục nhƣợc điểm.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thành những nhiệm vụ được giao, tuy nhiên em nhận thấy
những kiến thức cũng như kỹ năng của mình vẫn còn nhiều hạn chế cần cải thiện. Chính vì
vậy, bản thân em đã tự đặt ra cho mình những mục tiêu là phải hoàn thiện hơn những kỹ
năng mềm như : kỹ năng ngoại ngữ, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng lập kế hoạch, kỹ năng quản
lý thời gian. Bằng cách tiếp tục học hỏi không ngừng từ những người xung quanh, tìm thêm
sách báo, tài liệu, tìm kiếm những khóa học tại các trung tâm đào tạo, tranh thủ những khóa
học tại trường. Từ những khó khăn, thất bại cố gắng suy nghĩ và rút ra bài học cho bản thân.
Luôn chia sẻ, trao đổi với đồng nghiệp, bạn bè để cùng nhau tiến bộ.
1.2. Nghề nghiệp bản thân.
Khi tham gia lao động thực tế tại Công ty TNHH SX-TM-DV MÔI TRƯỜNG VIỆT
XANH đã giúp cho bản thân em rất nhiều,và với công việc được giao tại Công ty, bản thân
em cũng học được rất nhiều kỹ năng thực tiễn cho nghề nghiệp bản thân như:
Nhận thức một cách rõ nét hơn về các bước, quy trình thực hiện và hoàn tất tốt một
công việc.
Cải thiện hơn những kiến thức nhằm phục vụ, đáp ứng tốt hơn cho công việc hiện tại
và mai sau.
Biết cách phối hợp chặt chẽ với các bộ phận khác để hoàn tất công việc.
Nâng cao và cải thiệt kỹ năng hợp tác, làm việc theo nhóm.
Thiết lập kỹ năng lắng nghe, giải quyết vấn đề, tình huống một cách nhanh chóng hơn,
nhạy bén hơn.
Ngoài kỹ năng làm việc theo nhóm, thì kỹ năng làm việc độc lập cũng dần được hoàn
thiện hơn.
Cải thiện được tư duy, tầm nhìn chiến lược.
Nâng cao kỹ năng giao tiếp trong công việc và trong cuộc sống.
1.3. Mối quan hệ giữa các cá nhân, đồng nghiệp, bộ phận.
Mối quan hệ là rất cần thiết cho mọi hoạt động của con người; mọi lĩnh vực trong xã hội;
tổ chức và quốc gia. Mối quan hệ tốt sẽ giúp những hoạt động trong công việc hoàn tất
nhanh hơn, dễ dàng hơn. Hơn nữa một mối quan hệ tốt sẽ tạo được sự gắn kết, rút ngắn
khoảng cách, tạo sự thân thiện, đưa con người với con người, cá nhân với tập thể, tổ chức với
tổ chức…sát lại gần nhau hơn.
Trong suốt quá trình lao động thực tế tại Công ty, và tại phòng thí nghiệm, em đã được
sự hỗ trợ của các anh chị trong bộ phận. Các anh chị đã tạo cho em sự tự tin và thân thiện
trong quá trình làm việc. Em và các anh chị cùng nhau hợp tác để công việc hoàn thành
nhanh hơn và hiệu quả hơn. Qua một thời gian làm việc chung, mối quan hệ của em với các
anh chị trong bộ phận thí nghiệm trở nên thân thiết hơn và hiểu nhau nhiều hơn. Nhờ có mối
quan hệ giữa các đồng nghiệp như thế, nên làm việc tại phòng em cảm thấy rất thoải mái, vui
tươi và năng động.
Có được sự trợ giúp và sự quý mến như vậy, bản thân em luôn cố gắng duy trì và thiết
lập mối quan hệ ngày càng tốt đẹp và vững chắc hơn, không chỉ về phương diện mối quan hệ
tình cảm mà cả về mối quan hệ trong công việc..
2. Kết quả thu nhận đƣợc trong quá trình lao động thực tế:
2.1. Kết quả thu hoạch:
Quá trình lao động thực tế đã giúp ích cho bản thân em rất nhiều, giúp em hoàn thiện
bản thân mình hơn. Đây là một điều kiện rất tốt, rất cần cho những sinh viên chuẩn bị ra
trường như chúng em bước đầu có một tâm lý vững vàng hơn khi rời ghế nhà trường.
Mọi vấn đề đều có khởi đầu và có kết thúc, và khi đã kết thúc thì phải có kết quả dù
đó là tốt hay chưa tốt. Và khi kết thúc quá trình lao động thực tế tại Công ty TNHH SX-TMDV MÔI TRƯỜNG VIỆT XANH, bản thân em đã gặt hái được khá nhiều kết quả để có thể
áp dụng, trang bị thêm cho bản thân, cho tương lai sau này của em như:
Kỹ năng về vi tính
Các kỹ năng giao tiếp trong công việc.
Khả năng tư duy trong công việc.
Kỹ năng làm việc theo nhóm, tập thể .
Khả năng làm việc độc lập.
Học hỏi được những kinh nghiệm trong thực tế.
Kỹ năng trình bày trong công việc.
Khả năng quan sát, tự học hỏi và sáng tạo trong công việc.
2.2. Những việc sinh viên chƣa làm đƣợc:
Là một công ty thuộc mô hình lớn nên đôi lúc phải đàm bảo công việc chính, vừa phải
đảm nhiệm một số công việc khác khi có nhu cầu, là một sinh viên mới ra trường vẫn còn
thiếu sót nhiều. Mặc dù rất năng động và cố gắng nhưng khi làm việc em vẫn còn thiếu sót
do thiếu kinh nghiệm nên kết quả thu nhận chưa được tốt lắm.
Chỉ đảm nhiệm một công việc nhỏ của phòng thí nghiệm nên em vẫn chưa có điều kiện
để áp dụng toàn bộ kiến thức mà mình học được tại nhà trường vào thực tế công việc.
Lao động thực tế 06 tháng và được giao nhiệm vụ nhân viên phòng thí nghiệm nhưng
thời gian mà em thực sự làm công việc mình được giao là không nhiều, ngoài những buổi
làm việc tại phòng tư vấn môi trường thì phần lớn thời gian ở công ty em làm những công
việc như Photocopy, đánh văn bản, đi mua văn phòng phẩm,… nêm không tập trung được
hết thời gian cho việc được giao.
2.3. Sự hỗ trợ của giáo viên đối với sinh viên trong quá trình lao động thực tế:
Trong thời gian viết báo cáo giáo viên hướng dẫn cô Nguyễn Thị Xuân Mai đã giúp đỡ
em rất nhiều, cô đã tận tình chỉ ra những chỗ chưa làm được, hướng dẫn em sửa chữa bổ
sung những chỗ thiếu sót, giúp em hoàn thiện bài cáo lao động thực tế.
CHƢƠNG IV: KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN
1. Kiến nghị
1.1. Với cơ quan lao động:
Do kiến thức cơ bản còn hạn chế, kinh nghiệm làm việc thực tế còn thiếu nên những
nhận xét đưa ra về công ty còn mang tính chủ quan, còn nhiều thiếu sót. Nhưng với tinh thần
nhiệt tình mong muốn đóng góp ý kiến của bản thân nhằm giúp cho công tác quản lý của
công ty ngày càng trở nên tốt hơn, nâng cao khả năng cạnh tranh, lợi nhuận thu về ngày càng
cao nên em sẽ đưa ra một số ý kiến sau đây:
-

Đẩy mạnh công tác đào tạo, không ngừng nâng cao trình độ năng lực quản lý, nâng cao

tay nghề chuyên môn, trình độ kỹ thuật, tiếp cận với công nghệ mới.
-

Khuyến khích và động viên cán bộ công nhân viên liên tục cố gắng để phát huy hiệu

quả của họ trong sản xuất kinh doanh nhằm thu lại lợi nhuận cao hơn cho doanh nghiệp.
-

Có những chính sách ưu đãi thu hút nguồn nhân lực giỏi. Phát huy những ưu điểm sẵn

có, nâng cao ý thức văn hóa torng doanh nghiệp.
-

Luôn đặt chất lượng lên hàng đầu, chất lượng phải được thể hiện trong tất cả mọi hoạt

động cùa doanh nghiệp chứ không phải riêng một bộ phận nào.
1.2. Với Khoa và Trƣờng
Với sứ mệnh là đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước, các trường Đại học trong cả
nước không ngừng đổi mới quy mô, đa dạng các loại hình đào tạo. cơ cấu hệ thống và việc
cải tiến nội dung phương pháp dạy và học. Trường Đại Học Lạc Hồng đã tự hoàn thiện theo
sự phát triển chung của giáo dục đại học cả nước. Học tập trong trường, Khoa Công Nghệ
Sinh Học – Môi Trường em được sự dạy dỗ tận tình của quý thầy cô về kiến thức chuyên
môn và xã hội. Đó là hành trang nâng bước cho em trên con đường phát triển công việc và
thành công trong sự nghiệp sau này.
Quá trình lao động thực tế là khoảng thời gian rất quan trọng đối với sinh viên, là một
bước đệm chuẩn bị cho sinh viên trước khi ra trường. Vậy mà có một số không ít sinh viên
xem thường việc lao động thực tế này. Vì vậy, em đề nghị , khoa Công Nghệ Sinh Học –
Môi Trường:
Tăng cường kiểm tra, giám sát, theo dõi tình hình sinh viên tham gia lao động thực tế tại
các công ty.
Nâng cao hơn nữa các kĩ năng mềm cho sinh viên trong quá trình học.
Tổ chức các buổi học ngoại khóa để tạo sự tự tin trong giao tiếp, ứng xử các tình
huống thực tế.
2. Kết luận
Trải qua thời gian lao động thực tế 06 tháng tại công ty Công ty TNHH SX-TM-DV
MÔI TRƯỜNG VIỆT XANH, em đã học hỏi được rất nhiều kinh nghiệm thực tiễn từ trong
công việc, việc giao tiếp giữa con người với con người…
Những kiến thức đã học tại trường thật sự rất hữu ích cho em, đã tạo cho em một nền
tảng trong quá trình lao động thực tế. Chính những nhân tố đó đã giúp em hoàn thành tốt các
công việc được giao.
Thông qua quá trình lao động thực tế, nó đã giúp cho những sinh viên như chúng em
nhận ra được những ưu điểm, nhược điểm của bản thân để từ đó có thể dần hoàn thiện bản
thân, và ngày càng phát huy hơn nữa những ưu điểm sẵn có của bản thân để có thể thăng tiến
hơn trong công việc. Chính từ những phát hiện trong qua trình lao động thực tế sẽ giúp
chúng em có thể nhận thức sâu sắc và toàn diện hơn về việc định hướng cho tương lai của
mình.
Tuy thời gian lao động không dài, nhưng chính những lần tham gia lao động thực tế
như thế này sẽ giúp chúng em trưởng thành hơn, tự tin hơn trong tương lai, sau khi rời khỏi
ghế giảng đường đại học để xây dựng tương lai cho mỗi người.
Trong vài năm trở lại đây, Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng kể về các mặt
kinh tế, văn hoá, xã hội, trong đó việc thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào
các khu công nghiệp để giải quyết công ăn việc làm cho người lao động trong nước. Đồng
thời, cũng thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và đóng vai trò rất quan
trọng cho quá trình phát triển kinh tế- xã hội.
Công ty TNHH SX-TM-DV MÔI TRƯỜNG VIỆT XANH cũng đã góp một phần sức
của mình vào đường lối phát triển kinh tế chung của đất nước. Hiện nay, TNHH SX-TM-DV
MÔI TRƯỜNG VIỆT XANH đang ra sức nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
mình, khai thác tiềm năng có sẵn, phát huy các thế mạnh để nâng cao chất lượng, mở rộng
thị trường kinh doanh.
Trong tương lai sắp tới, với những chính sách và kế hoạch mới, em xin chúc Công ty
TNHH SX-TM-DV MÔI TRƯỜNG VIỆT XANH sẽ có những chuyển biến tích cực trong
sản xuất và thành công hơn trong kết quả kinh doanh của công ty.
CHƢƠNG 4
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1 Kết luận
Qua đợt thực tập thực tế tại nhà máy xử lý nước thải của Công ty TNHH SX-TM-DV
MÔI TRƯỜNG VIỆT XANH cùng những kinh nghiệm của việc đi tìm hiểu và khảo sát
các công trình trên mạng lưới của KCN, em đã hiểu và nắm vững hơn nhũng kiến thức
đã được học. Đồng thời bổ sung những kiến thức,kinh nghiệm thực tế cần thiết cho quá
trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp,
. Và thêm vào đó, qua sự hướng dẫn giúp đỡ của các anh chị em đã đượ
. Điều đó cho thấy tầm quan trọng của nhà máy xử lý nước thải
của KCN trong việc bảo vệ môi trường và cộng đồng dân cư khu vực. Ngày nay khi nền
công nghiệp ngày càng được hiện đại hóa và phát triển mạnh mẽ kéo theo sự phát triển
của các KCN nói chung và KCN Phú Mỹ I nói riêng, thì công tác bảo vệ môi trường
càng cần phải chú trọng và đầu tư nhiều hơn.
4.2 Kiến nghị
Trong quá trình thực tập em có những ý kiến muốn đề nghị như sau:
- Lắp đặt thêm hệ thống đèn chiếu trên mặt bằng hành lang công tác các bể để thuận
tiện việc vận hành và theo dõi hoạt động của các bể hay sửa chữa vào ban đêm.
- Trồng thêm một số loại cây xanh để phu bóng mát khuôn viên nhà máy để tạo cảm
giác thoải mái và dễ chịu đặc biệt trong những ngày nắng nóng (vì bao quanh khuôn
viên nhà máy chủ yếu được trồng cỏ).
- Tăng cường công tác vệ sinh thường xuyên và bảo dưỡng các thiết bị đặc biệt là song
chắn rác tại bể gom và máy tách rác tinh để lượng rác được tách ra nhiều hơn tránh làm
hiện tượng cặn lắng nhiều ở các bể phía sau.
Là những ý kiến do em quan sát được và có phần mang tính chủ quan. Rất mong quý cơ
quan và Ban quản lý khu công nghiệp xem xét và đóng góp thêm.
Lời cảm ơn

Weitere ähnliche Inhalte

Was ist angesagt?

Đề án bảo vệ môi trường đơn giản - Nhà hàng vườn phố
Đề án bảo vệ môi trường đơn giản - Nhà hàng vườn phốĐề án bảo vệ môi trường đơn giản - Nhà hàng vườn phố
Đề án bảo vệ môi trường đơn giản - Nhà hàng vườn phốCông ty môi trường Newtech Co
 
Đề án bảo vệ môi trường đơn giản - Cao ốc Khang Thông
Đề án bảo vệ môi trường đơn giản - Cao ốc Khang ThôngĐề án bảo vệ môi trường đơn giản - Cao ốc Khang Thông
Đề án bảo vệ môi trường đơn giản - Cao ốc Khang ThôngCông ty môi trường Newtech Co
 
Báo cáo giám sát môi trường định kỳ - Xưởng Oto Thành Lộc
Báo cáo giám sát môi trường định kỳ - Xưởng Oto Thành LộcBáo cáo giám sát môi trường định kỳ - Xưởng Oto Thành Lộc
Báo cáo giám sát môi trường định kỳ - Xưởng Oto Thành LộcCông ty môi trường Newtech Co
 
Đề án bảo vệ môi trường Nhà máy xay xát và lau bóng gạo
Đề án bảo vệ môi trường Nhà máy xay xát và lau bóng gạo Đề án bảo vệ môi trường Nhà máy xay xát và lau bóng gạo
Đề án bảo vệ môi trường Nhà máy xay xát và lau bóng gạo nataliej4
 
Thuyết trình về nhựa tái chế
Thuyết trình về nhựa tái chếThuyết trình về nhựa tái chế
Thuyết trình về nhựa tái chếLinh Nguyễn
 
Thông tư 12/2011/TT-BTNMT - Quy định về quản lý chất thải nguy hại
Thông tư 12/2011/TT-BTNMT - Quy định về quản lý chất thải nguy hạiThông tư 12/2011/TT-BTNMT - Quy định về quản lý chất thải nguy hại
Thông tư 12/2011/TT-BTNMT - Quy định về quản lý chất thải nguy hạiCông ty môi trường Newtech Co
 
Một số biện pháp quản lý, xử lý chất thải trong kinh doanh khí dầu mỏ hoá lỏng
Một số biện pháp quản lý, xử lý chất thải trong kinh doanh khí dầu mỏ hoá lỏngMột số biện pháp quản lý, xử lý chất thải trong kinh doanh khí dầu mỏ hoá lỏng
Một số biện pháp quản lý, xử lý chất thải trong kinh doanh khí dầu mỏ hoá lỏngSOS Môi Trường
 
Mẫu báo cáo giám sát môi trường định kỳ (Newtech Co)
Mẫu báo cáo giám sát môi trường định kỳ (Newtech Co)Mẫu báo cáo giám sát môi trường định kỳ (Newtech Co)
Mẫu báo cáo giám sát môi trường định kỳ (Newtech Co)Công ty môi trường Newtech Co
 
QUY TRÌNH XỬ LÝ NƯỚC THẢI CƠ SỞ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN AN TOÀN NHẤT
QUY TRÌNH XỬ LÝ NƯỚC THẢI CƠ SỞ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN AN TOÀN NHẤTQUY TRÌNH XỬ LÝ NƯỚC THẢI CƠ SỞ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN AN TOÀN NHẤT
QUY TRÌNH XỬ LÝ NƯỚC THẢI CƠ SỞ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN AN TOÀN NHẤTMôi trường HANA
 

Was ist angesagt? (19)

Kế hoạch bảo vệ môi trường Lâm Thịnh Hào
Kế hoạch bảo vệ môi trường Lâm Thịnh HàoKế hoạch bảo vệ môi trường Lâm Thịnh Hào
Kế hoạch bảo vệ môi trường Lâm Thịnh Hào
 
Đề án bảo vệ môi trường đơn giản - Nhà hàng vườn phố
Đề án bảo vệ môi trường đơn giản - Nhà hàng vườn phốĐề án bảo vệ môi trường đơn giản - Nhà hàng vườn phố
Đề án bảo vệ môi trường đơn giản - Nhà hàng vườn phố
 
Báo cáo môi trường - DTM - BẢO DƯỠNG VÀ SỬA CHỮA Ô TÔ - 0918755356
Báo cáo môi trường - DTM - BẢO DƯỠNG VÀ SỬA CHỮA Ô TÔ - 0918755356Báo cáo môi trường - DTM - BẢO DƯỠNG VÀ SỬA CHỮA Ô TÔ - 0918755356
Báo cáo môi trường - DTM - BẢO DƯỠNG VÀ SỬA CHỮA Ô TÔ - 0918755356
 
Báo cáo hiện trạng khai thác nước Nhà máy may Hitech Việt Nam Appreal
Báo cáo hiện trạng khai thác nước Nhà máy may Hitech Việt Nam ApprealBáo cáo hiện trạng khai thác nước Nhà máy may Hitech Việt Nam Appreal
Báo cáo hiện trạng khai thác nước Nhà máy may Hitech Việt Nam Appreal
 
Đề án bảo vệ môi trường đơn giản - Cao ốc Khang Thông
Đề án bảo vệ môi trường đơn giản - Cao ốc Khang ThôngĐề án bảo vệ môi trường đơn giản - Cao ốc Khang Thông
Đề án bảo vệ môi trường đơn giản - Cao ốc Khang Thông
 
Kế hoạch bảo vệ môi trường An Phú
Kế hoạch bảo vệ môi trường An PhúKế hoạch bảo vệ môi trường An Phú
Kế hoạch bảo vệ môi trường An Phú
 
Báo cáo giám sát môi trường Cafe Mylife - Newtech Co
Báo cáo giám sát môi trường Cafe Mylife - Newtech CoBáo cáo giám sát môi trường Cafe Mylife - Newtech Co
Báo cáo giám sát môi trường Cafe Mylife - Newtech Co
 
Kế hoạch bảo vệ môi trường Sao Nam Việt
Kế hoạch bảo vệ môi trường Sao Nam ViệtKế hoạch bảo vệ môi trường Sao Nam Việt
Kế hoạch bảo vệ môi trường Sao Nam Việt
 
Báo cáo giám sát môi trường định kỳ - Xưởng Oto Thành Lộc
Báo cáo giám sát môi trường định kỳ - Xưởng Oto Thành LộcBáo cáo giám sát môi trường định kỳ - Xưởng Oto Thành Lộc
Báo cáo giám sát môi trường định kỳ - Xưởng Oto Thành Lộc
 
Dịch vụ lập dự án đầu tư, kêu gọi đầu tư- Duanviet.com.vn - 0839106009 - 0918...
Dịch vụ lập dự án đầu tư, kêu gọi đầu tư- Duanviet.com.vn - 0839106009 - 0918...Dịch vụ lập dự án đầu tư, kêu gọi đầu tư- Duanviet.com.vn - 0839106009 - 0918...
Dịch vụ lập dự án đầu tư, kêu gọi đầu tư- Duanviet.com.vn - 0839106009 - 0918...
 
Đề án bảo vệ môi trường Nhà máy xay xát và lau bóng gạo
Đề án bảo vệ môi trường Nhà máy xay xát và lau bóng gạo Đề án bảo vệ môi trường Nhà máy xay xát và lau bóng gạo
Đề án bảo vệ môi trường Nhà máy xay xát và lau bóng gạo
 
Bcgsmt ks sao vuong
Bcgsmt ks sao vuongBcgsmt ks sao vuong
Bcgsmt ks sao vuong
 
Thuyết trình về nhựa tái chế
Thuyết trình về nhựa tái chếThuyết trình về nhựa tái chế
Thuyết trình về nhựa tái chế
 
Thông tư 12/2011/TT-BTNMT - Quy định về quản lý chất thải nguy hại
Thông tư 12/2011/TT-BTNMT - Quy định về quản lý chất thải nguy hạiThông tư 12/2011/TT-BTNMT - Quy định về quản lý chất thải nguy hại
Thông tư 12/2011/TT-BTNMT - Quy định về quản lý chất thải nguy hại
 
Hồ Sơ Năng Lực Thảo Nguyên Xanh 2016
Hồ Sơ Năng Lực Thảo Nguyên Xanh 2016Hồ Sơ Năng Lực Thảo Nguyên Xanh 2016
Hồ Sơ Năng Lực Thảo Nguyên Xanh 2016
 
Một số biện pháp quản lý, xử lý chất thải trong kinh doanh khí dầu mỏ hoá lỏng
Một số biện pháp quản lý, xử lý chất thải trong kinh doanh khí dầu mỏ hoá lỏngMột số biện pháp quản lý, xử lý chất thải trong kinh doanh khí dầu mỏ hoá lỏng
Một số biện pháp quản lý, xử lý chất thải trong kinh doanh khí dầu mỏ hoá lỏng
 
Mẫu báo cáo giám sát môi trường định kỳ (Newtech Co)
Mẫu báo cáo giám sát môi trường định kỳ (Newtech Co)Mẫu báo cáo giám sát môi trường định kỳ (Newtech Co)
Mẫu báo cáo giám sát môi trường định kỳ (Newtech Co)
 
QUY TRÌNH XỬ LÝ NƯỚC THẢI CƠ SỞ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN AN TOÀN NHẤT
QUY TRÌNH XỬ LÝ NƯỚC THẢI CƠ SỞ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN AN TOÀN NHẤTQUY TRÌNH XỬ LÝ NƯỚC THẢI CƠ SỞ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN AN TOÀN NHẤT
QUY TRÌNH XỬ LÝ NƯỚC THẢI CƠ SỞ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN AN TOÀN NHẤT
 
Báo cáo môi trường - DTM - DỊCH VỤ KHÁCH SẠN HOÀNG VINH - 0918755356
Báo cáo môi trường - DTM - DỊCH VỤ KHÁCH SẠN HOÀNG VINH - 0918755356Báo cáo môi trường - DTM - DỊCH VỤ KHÁCH SẠN HOÀNG VINH - 0918755356
Báo cáo môi trường - DTM - DỊCH VỤ KHÁCH SẠN HOÀNG VINH - 0918755356
 

Ähnlich wie Lời cảm ơn

BaocaoCTR-1-TTTU 12.doc
BaocaoCTR-1-TTTU 12.docBaocaoCTR-1-TTTU 12.doc
BaocaoCTR-1-TTTU 12.docNghimTrngVit
 
Bao cao nhom 4
Bao cao nhom 4Bao cao nhom 4
Bao cao nhom 4dinhnamasx
 
Tình hình tái chế tái sử dụng rác ở Việt Nam
Tình hình tái chế tái sử dụng rác ở Việt NamTình hình tái chế tái sử dụng rác ở Việt Nam
Tình hình tái chế tái sử dụng rác ở Việt Namkudos21
 
đề Tài giải pháp cho hệ thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị xã thủ ...
đề Tài giải pháp cho hệ thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị xã thủ ...đề Tài giải pháp cho hệ thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị xã thủ ...
đề Tài giải pháp cho hệ thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị xã thủ ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
đề Tài giải pháp cho hệ thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị xã thủ ...
đề Tài giải pháp cho hệ thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị xã thủ ...đề Tài giải pháp cho hệ thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị xã thủ ...
đề Tài giải pháp cho hệ thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị xã thủ ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
KINH NGHIỆM QUẢN LÍ CHẤT THẢI SINH HOẠT Ở CÁC NƯỚC PHÁT TRIỂN (TẢI FREE ZALO ...
KINH NGHIỆM QUẢN LÍ CHẤT THẢI SINH HOẠT Ở CÁC NƯỚC PHÁT TRIỂN (TẢI FREE ZALO ...KINH NGHIỆM QUẢN LÍ CHẤT THẢI SINH HOẠT Ở CÁC NƯỚC PHÁT TRIỂN (TẢI FREE ZALO ...
KINH NGHIỆM QUẢN LÍ CHẤT THẢI SINH HOẠT Ở CÁC NƯỚC PHÁT TRIỂN (TẢI FREE ZALO ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Slide Thuyết Minh BÁo Cáo Đánh Giá Tác Động Môi Trường (Cấp Sở) Dự Án PHÚ NÔNG
Slide Thuyết Minh BÁo Cáo Đánh Giá Tác Động Môi Trường (Cấp Sở) Dự Án PHÚ NÔNGSlide Thuyết Minh BÁo Cáo Đánh Giá Tác Động Môi Trường (Cấp Sở) Dự Án PHÚ NÔNG
Slide Thuyết Minh BÁo Cáo Đánh Giá Tác Động Môi Trường (Cấp Sở) Dự Án PHÚ NÔNGThaoNguyenXanh2
 
Slide Thuyết Minh BÁo Cáo Đánh Giá Tác Động Môi Trường (Cấp Sở) Dự Án PHÚ NÔNG
Slide Thuyết Minh BÁo Cáo Đánh Giá Tác Động Môi Trường (Cấp Sở) Dự Án PHÚ NÔNGSlide Thuyết Minh BÁo Cáo Đánh Giá Tác Động Môi Trường (Cấp Sở) Dự Án PHÚ NÔNG
Slide Thuyết Minh BÁo Cáo Đánh Giá Tác Động Môi Trường (Cấp Sở) Dự Án PHÚ NÔNGLập Dự Án Đầu Tư Thảo Nguyên Xanh
 
phân loại rác huyện Cần Giờ.doc
phân loại rác huyện Cần Giờ.docphân loại rác huyện Cần Giờ.doc
phân loại rác huyện Cần Giờ.docXunPhm65
 
Gioi thieu nha may xu ly chat thai.17122010
Gioi thieu nha may xu ly chat thai.17122010Gioi thieu nha may xu ly chat thai.17122010
Gioi thieu nha may xu ly chat thai.17122010Nhung Phan
 
Luận Văn Hiện Trạng Quản Lý Chất Thải Rắn Sinh Hoạt Thị Trấn Núi Đối, Huyện K...
Luận Văn Hiện Trạng Quản Lý Chất Thải Rắn Sinh Hoạt Thị Trấn Núi Đối, Huyện K...Luận Văn Hiện Trạng Quản Lý Chất Thải Rắn Sinh Hoạt Thị Trấn Núi Đối, Huyện K...
Luận Văn Hiện Trạng Quản Lý Chất Thải Rắn Sinh Hoạt Thị Trấn Núi Đối, Huyện K...Dịch vụ viết đề tài trọn gói 0934.573.149
 
TMDA Viên nén gỗ Tân Bình Công ty Thanh Lâm
TMDA Viên nén gỗ Tân Bình Công ty Thanh LâmTMDA Viên nén gỗ Tân Bình Công ty Thanh Lâm
TMDA Viên nén gỗ Tân Bình Công ty Thanh LâmBich Thuy
 
Quy hoạch môi trường làng nghề Dương Liễu
Quy hoạch môi trường làng nghề Dương LiễuQuy hoạch môi trường làng nghề Dương Liễu
Quy hoạch môi trường làng nghề Dương Liễunataliej4
 
Đề tài: Công tác bảo hộ lao động đối với người lao động ở xí nghiệp Môi trường
Đề tài: Công tác bảo hộ lao động đối với người lao động ở xí nghiệp Môi trườngĐề tài: Công tác bảo hộ lao động đối với người lao động ở xí nghiệp Môi trường
Đề tài: Công tác bảo hộ lao động đối với người lao động ở xí nghiệp Môi trườngDịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Ctr tp hcm
Ctr tp hcmCtr tp hcm
Ctr tp hcmPhi Phi
 
đồ án tốt nghiệp sản xuất cồn 96 độ từ tinh bột sắn
 đồ án tốt nghiệp sản xuất cồn 96 độ từ tinh bột sắn đồ án tốt nghiệp sản xuất cồn 96 độ từ tinh bột sắn
đồ án tốt nghiệp sản xuất cồn 96 độ từ tinh bột sắnLanh Nguyen
 

Ähnlich wie Lời cảm ơn (20)

BaocaoCTR-1-TTTU 12.doc
BaocaoCTR-1-TTTU 12.docBaocaoCTR-1-TTTU 12.doc
BaocaoCTR-1-TTTU 12.doc
 
Bao cao nhom 4
Bao cao nhom 4Bao cao nhom 4
Bao cao nhom 4
 
Tình hình tái chế tái sử dụng rác ở Việt Nam
Tình hình tái chế tái sử dụng rác ở Việt NamTình hình tái chế tái sử dụng rác ở Việt Nam
Tình hình tái chế tái sử dụng rác ở Việt Nam
 
Báo cáo quản lý chất thải nguy hại
Báo cáo quản lý chất thải nguy hại Báo cáo quản lý chất thải nguy hại
Báo cáo quản lý chất thải nguy hại
 
đề Tài giải pháp cho hệ thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị xã thủ ...
đề Tài giải pháp cho hệ thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị xã thủ ...đề Tài giải pháp cho hệ thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị xã thủ ...
đề Tài giải pháp cho hệ thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị xã thủ ...
 
đề Tài giải pháp cho hệ thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị xã thủ ...
đề Tài giải pháp cho hệ thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị xã thủ ...đề Tài giải pháp cho hệ thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị xã thủ ...
đề Tài giải pháp cho hệ thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị xã thủ ...
 
KINH NGHIỆM QUẢN LÍ CHẤT THẢI SINH HOẠT Ở CÁC NƯỚC PHÁT TRIỂN (TẢI FREE ZALO ...
KINH NGHIỆM QUẢN LÍ CHẤT THẢI SINH HOẠT Ở CÁC NƯỚC PHÁT TRIỂN (TẢI FREE ZALO ...KINH NGHIỆM QUẢN LÍ CHẤT THẢI SINH HOẠT Ở CÁC NƯỚC PHÁT TRIỂN (TẢI FREE ZALO ...
KINH NGHIỆM QUẢN LÍ CHẤT THẢI SINH HOẠT Ở CÁC NƯỚC PHÁT TRIỂN (TẢI FREE ZALO ...
 
Slide Thuyết Minh BÁo Cáo Đánh Giá Tác Động Môi Trường (Cấp Sở) Dự Án PHÚ NÔNG
Slide Thuyết Minh BÁo Cáo Đánh Giá Tác Động Môi Trường (Cấp Sở) Dự Án PHÚ NÔNGSlide Thuyết Minh BÁo Cáo Đánh Giá Tác Động Môi Trường (Cấp Sở) Dự Án PHÚ NÔNG
Slide Thuyết Minh BÁo Cáo Đánh Giá Tác Động Môi Trường (Cấp Sở) Dự Án PHÚ NÔNG
 
Slide Thuyết Minh BÁo Cáo Đánh Giá Tác Động Môi Trường (Cấp Sở) Dự Án PHÚ NÔNG
Slide Thuyết Minh BÁo Cáo Đánh Giá Tác Động Môi Trường (Cấp Sở) Dự Án PHÚ NÔNGSlide Thuyết Minh BÁo Cáo Đánh Giá Tác Động Môi Trường (Cấp Sở) Dự Án PHÚ NÔNG
Slide Thuyết Minh BÁo Cáo Đánh Giá Tác Động Môi Trường (Cấp Sở) Dự Án PHÚ NÔNG
 
phân loại rác huyện Cần Giờ.doc
phân loại rác huyện Cần Giờ.docphân loại rác huyện Cần Giờ.doc
phân loại rác huyện Cần Giờ.doc
 
Gioi thieu nha may xu ly chat thai.17122010
Gioi thieu nha may xu ly chat thai.17122010Gioi thieu nha may xu ly chat thai.17122010
Gioi thieu nha may xu ly chat thai.17122010
 
Luận Văn Hiện Trạng Quản Lý Chất Thải Rắn Sinh Hoạt Thị Trấn Núi Đối, Huyện K...
Luận Văn Hiện Trạng Quản Lý Chất Thải Rắn Sinh Hoạt Thị Trấn Núi Đối, Huyện K...Luận Văn Hiện Trạng Quản Lý Chất Thải Rắn Sinh Hoạt Thị Trấn Núi Đối, Huyện K...
Luận Văn Hiện Trạng Quản Lý Chất Thải Rắn Sinh Hoạt Thị Trấn Núi Đối, Huyện K...
 
TMDA Viên nén gỗ Tân Bình Công ty Thanh Lâm
TMDA Viên nén gỗ Tân Bình Công ty Thanh LâmTMDA Viên nén gỗ Tân Bình Công ty Thanh Lâm
TMDA Viên nén gỗ Tân Bình Công ty Thanh Lâm
 
Quy hoạch môi trường làng nghề Dương Liễu
Quy hoạch môi trường làng nghề Dương LiễuQuy hoạch môi trường làng nghề Dương Liễu
Quy hoạch môi trường làng nghề Dương Liễu
 
Đề tài: Công tác bảo hộ lao động đối với người lao động ở xí nghiệp Môi trường
Đề tài: Công tác bảo hộ lao động đối với người lao động ở xí nghiệp Môi trườngĐề tài: Công tác bảo hộ lao động đối với người lao động ở xí nghiệp Môi trường
Đề tài: Công tác bảo hộ lao động đối với người lao động ở xí nghiệp Môi trường
 
Ctr tp hcm
Ctr tp hcmCtr tp hcm
Ctr tp hcm
 
đồ án tốt nghiệp sản xuất cồn 96 độ từ tinh bột sắn
 đồ án tốt nghiệp sản xuất cồn 96 độ từ tinh bột sắn đồ án tốt nghiệp sản xuất cồn 96 độ từ tinh bột sắn
đồ án tốt nghiệp sản xuất cồn 96 độ từ tinh bột sắn
 
Đề tài: Quản lý thu gom và xử lý chất thải rắn tại Cửa Lò, HOT
Đề tài: Quản lý thu gom và xử lý chất thải rắn tại Cửa Lò, HOTĐề tài: Quản lý thu gom và xử lý chất thải rắn tại Cửa Lò, HOT
Đề tài: Quản lý thu gom và xử lý chất thải rắn tại Cửa Lò, HOT
 
Đề tài: Tổng quan hệ thống cung cấp điện của công ty nhựa, HAY
Đề tài: Tổng quan hệ thống cung cấp điện của công ty nhựa, HAYĐề tài: Tổng quan hệ thống cung cấp điện của công ty nhựa, HAY
Đề tài: Tổng quan hệ thống cung cấp điện của công ty nhựa, HAY
 
Đề tài: Tổng quan hệ thống cung cấp điện của công ty nhựa, HOT
Đề tài: Tổng quan hệ thống cung cấp điện của công ty nhựa, HOTĐề tài: Tổng quan hệ thống cung cấp điện của công ty nhựa, HOT
Đề tài: Tổng quan hệ thống cung cấp điện của công ty nhựa, HOT
 

Lời cảm ơn

  • 1. LỜI NÓI ĐẦU Theo số liệu thống kê năm 2000 tỷ trọng công nghiệp -xây dựng là 34,4 , dịch vụ là 40 , nông lâm ngư nghiệp là 25 . Tính đến 01/08/2001 cả nước có 69 KCN và khu chế xuất với tổng số vốn đăng kí khoảng 9 tỷ USD và 25.000 tỷ đồng Việt Nam. Để đạt được mục đích GDPbình quân đầu người tăng gấp 2 lần (so với năm 2000) vào năm 2010 thì tủ trọng công nghiệp trong GDP phải đạt từ 40 trở lên, tốc độ gia tăng công nghiệp trung bình /năm phải đạt từ 10-11 . Dự báo đến năm 2020 đạt 45 tương ứng với quy mô dân số đô thị hóa năm 2010 là 30,4 triệu người và năm 2020 là khoảng 46 triệu người với quy mô đô thị hóa, gia tăng dân số và công nghiệp hóa như lượng chất thải nòi chung và CTNH nói riêng sẽ tăng lên nhanh chóng. Việc sử lý các loại chất thải này là một áp lực rất lớn đối với công tác bảo vệ môi trường ở nước ta hiện nay và trong tương lai. Do những ưu điểm về địa thế vả tiềm năng có sẵn của tỉnh Bình Dương đang tập trung mọi nguồn lực để đẩy nhanh tiến độ CNH-HĐH, chuyển dịch cơ cấu theo hướng nâng dần tỷ trọng công nghiệp xây dựng, thương mại và dịch vụ trong GDP. Các KCN đang dần dần được hình thành, do đó lượng chất thải công nghiệp sẽ là mối đe dọa phá hủy môi trường tự nhiên nếu không được quản lý và xử lý một cách triệt để thế nên Công ty TNHH-SX-TM-DV Môi Trường Việt Xanh đã ra đởi nhẳm đáp ứng những nhu cầu cấp thiết của toàn xã hội.
  • 2. Lời cảm ơn Chƣơng 1: Tổng quan1.ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của đơn vị (cơ quan, công ty, doanh nghiệp, nhà máy, xí nghiệp 1. Vị trí công ty II. 1.2.Đặc điểm hoạt động kinh doanh, sản xuất và sơ đồ tổ chức tại đơn vị lao động thực tế. I. NĂNG LỰC CÔNG TY 1. Năng lực thu gom, vận chuyển 1.1 Phƣơng tiện vận chuyển : 2 1.3 Sơ đồ tổ chức tại đơn vị thực tập.
  • 3. LỜI CẢM ƠN Nhằm mục đích để nắm vững và hiểu rõ hơn những kiến thức đã được học đồng thời thu thập thông tin và kinh nghiệm trong thực tập thực tế để phục vụ tốt cho khóa luận tốt nghiệp mà em đã thực hiện bài báo cáo này. Để hoàn thành bài báo cáo này, em xin chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc Công ty TNHH-SX-TM-DV Môi Trường Việt Xanh, đã tạo điều kiện cho em được hoàn thành khóa thực tập này. Cảm ơn các anh, chị CBCNV trong nhà máy đã giúp đỡ và tận tình hướng dẫn trong quá trình chúng em thực tập. Đồng thời xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy cô trong khoa đã chỉ dạy và trang bị cho em những kiến thức trong suốt thời gian qua. Trong quá trình thực tập và làm báo cáo, chúng em không tránh khỏi những sai sót. Mong được sự góp ý để chúng em ngày càng hoàn thiện hơn. Lời cuối em xin gửi đến Ban Giám Đốc, Ban Quản Lý, các anh trong nhà máy và thầy cô lởi chúc sức khỏe, thành công trong cuộc sống cũng như trong công việc. CHƢƠNG 1: TỒNG QUAN
  • 4. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH-TM-DV MÔI TRƢỜNG VIỆT XANH 1.ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của đơn vị (cơ quan, công ty, doanh nghiệp, nhà máy, xí nghiệp,…) Nước ta đang trong quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang một nền kinh tế thị trường. Với mục tiêu phấn đấu đến năm 2010, về cơ bản Việt Nam trở thành một nước công nghiệp hóa. Cùng với sự phát triển kinh tế, các đô thị, các ngành sản xuất kinh doanh và dịch vụ ngày càng được mở rộng và phát triển nhanh chóng, vấn đề rác thải đang là mối quan tâm gây nhức nhối đối với toàn xã hội, nó đã tạo ra một lượng lớn chất thải sinh hoạt, chất thải công nghiệp, chất thải xây dựng… Nhận thức sâu sắc về vấn đề trên Công ty TNHH-SX-TM-DV Môi Trường Việt Xanh cần nâng cao công suất: “ đầu tư thiết bị công nghệ, nhà máy xử lý, tái chế, tiêu hủy CTR và chất thải lỏng công nghiệp, nguy hại” để phù hợp với yêu cầu thực tế. Nhà máy đã được cấp giấy phép hành nghề xử lý chất thải nguy hại số 5-6-7-8.020.X và giấy phép ban hành nghề vận chuyển chất thải nguy hại số 5-6-7-8.020.V do Cục Bảo vệ môi trường cấp ngày 30/1/2008.Các hạng mục được cấp phép bao gồm: - 26 xe vận chuyển CTNH chuyên dụng (trong giấy phép); - 01 lò đốt CTNH công suất 1000 kg/h - Dây chuyền bê tông hóa và đúc gạch blok từ xỉ lò đốt CTNH; - Dây chuyền tái chế chì - Dây chuyền tái chế dung môi - Dây chuyền tẩy rửa bao bì - Dây chuyền tái chế nhớt thải - Hệ thống xử lý nước thải và chất thải lỏng công suất 6m3/h - Hiện nay, do nhu cầu xử lý CTNH trong địa bàn khu vực lân cận ngày càng tăng , đồng thời dựa trên năng lực và kinh nghiệm trong những năm hoạt động về lĩnh vực thu gom và vận chuyển CTNH , Công ty TNHH Sản xuất Thương mại Dịch vụ Môi trường Việt Xanh đã lập dự án mới nhằm đầu tư thêm một số dây chuyền công nghệ để xử lý chất thải nguy hại trên mặt bằng cũ của Công ty. Các hạng mục đầu tư mới bao gồm: - 01 lò đốt CTNH mới công suất 1000 kg/giờ - 01 hệ thống tách kim loại từ bùn thải công suất 1,25 tấn/giờ - Hệ thống xử lý bóng đèn thủy ngân 1500 bóng/giờ - 01 hệ thống sản xuất dầu FO từ nhựa, cao su phế thải
  • 5. - 01 hệ thống phân ly dầu lẫn nước công suất 4500 lít/giờ (gồm 01 máy phân ly dầu lẫn nước công suất 1500 lít/giờ và 01 máy lọc dầu công suất 3000 lít/giờ). Lượng chất thải thu gom và xử lý thêm trong dự án chủ yếu là chất thải có thể đốt. Các chất thải lỏng và nước thải phát sinh trong hoạt động hiện tại và trong dự án mới cũng sẽ được xử lý trong hệ thống xử lý chất thải lỏng công suất 150 m3/ngày.đêm. CÔNG TY TNHH SX–TM–DV MÔI TRƢỜNG VIỆT XANH Lô N1, đường N8, KCN Nam Tân Uyên, Huyện Tân Uyên Tỉnh Bình Dương. - Điện thoại : (+84) 0650.3653.076 – 077 Fax: (+84) 0650.3653.075 - Email : abc@vietxanh.com.vn Website : www.vietxanh.com.vn - Giấy phép ĐKKD số : 3700671231 Ngày cấp (thay đổi lần 10): 26/12/2012 Nơi cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bình Dương Tổng vốn đầu tư : 120.000.000.000 VNĐ (Năm 2012) Đại diện pháp luật : Ông TRẦN THANH HÀ - Chức vụ:Tổng Giám Đốc - Mã số thuế : 3700671231 - Giấy phép quản lý chất thải nguy hại số : 1-2-3-4-5-6-7-8.033.VX Do Tổng Cục Môi Trường – Bộ Tài Nguyên Môi Trường cấp ngày 25/12/2012. - Các giấy chứng nhận ISO : Giấy chứng nhận số EMS 536707 về thực hiện Hệ thống Quản lý Môi trường phù hợp với các yêu cầu của ISO 14001:2004 cho phạm vi Thu gom, vận chuyển, chuyển giao, tái chế, tiêu hủy và xử lý chất thải công nghiệp, chất thải nguy hại. Giấy chứng nhận số FS 539881 về thực hiện Hệ thống Quản lý chất lượng phù hợp với các yêu cầu của ISO 9001: 2008 cho phạm vi Thu gom, vận chuyển, chuyển giao, tái chế, tiêu hủy và xử lý chất thải công nghiệp, chất thải nguy hại. Giấy chứng nhận số OHS 539884 về thực hiện Hệ thống Quản lý An toàn và Sức khỏe Nghề nghiệp phù hợp với các yêu cầu của OHSAS 18001:2007 cho phạm vi Thu gom, vận chuyển, chuyển giao, tái chế, tiêu hủy và xử lý chất thải công nghiệp, chất thải nguy hại.. - Tài khoản số: 0605000000551 Tại: ngân hàng VID Public Bank– chi nhánh Bình Dương 1. Vị trí công ty
  • 6. Cách Trung tâm TP. HCM 30km. Cách Tân cảng Sài gòn : 28 km. Cách Cảng Sài Gòn : 31km. Cách ICD Sóng Thần : 14 km. Cách Trung tâm Tỉnh Bình Dương : 10 km. Cách Trung tâm Tỉnh Đồng Nai : 22km.. Cách Trung tâm tỉnh Bình Phước : 60Km Cơ sở hạ tầng Khu Công Nghiệp: + Hệ thống điện: 110/22-2 44 MVA + Hệ thống chiếu sáng Khu Công Nghiệp được thiết kế ngầm. + Hệ thống nước sạch: Nhà máy nước Uyên Hưng với công suất 12.000m3/ ngày + Nhà máy nước của Khu Công Nghiệp 17.000 m3/ngày. + Nhà máy xử lý nước với công suất 12.000 m3/ngày. + Hệ thồng đường nhựa nội bộ với tải trọng H30, có đường nhựa rộng đến 16m. 1.2.Đặc điểm hoạt động kinh doanh, sản xuất và sơ đồ tổ chức tại đơn vị lao động thực tế. a) Đặc điểm hoạt động kinh doanh, sản xuất. - Thu gom vận chuyển, lưu trữ, xử lý (tiêu hủy, tái chế) chất thải công nghiệp và chất thải nguy hại. - Dịch vụ tiêu hủy vật tư, hàng hóa, thiết bị, nguyên liệu, nhiên liệu kém chất lượng hoặc không còn giá trị sử dụng. - Mua bàn phế liệu các loại: giấy, nhựa, kim loại màu, kim loại đen… - Mua bán hóa chất phục vụ cho xừ lý chất thải. - Chuyển giao công nghệ, mua bán máy móc thiết bị phục vụ xử lý chất thải ( Lò đốt chất thải, hệ thống xử lý nước, máy ép bùn, các thiết bị tái chế chất thải…) - Tư vấn các giải pháp về bảo vệ môi trường, hệ thống quản lý chất lượng ISO, OHSAS. - Cho thuê phương tiện, kho bãi. b) Đóng góp của công ty đối với xã hội Hưởng ứng các cuộc vận động ủng hộ phong trào do LĐLĐ Việt Nam, LĐLĐ tỉnh Bình Dương cũng như LĐLĐ huyện Tân Uyên phát động, Công đoàn Công ty Môi trường Việt Xanh đã tích cực tham gia quyên góp ủng hộ các phong trào như: -Mua VP ủng hộ trẻ em nghèo khuyết tật : 350.000 đồng - Ủng hộ trương trình thắp sáng ước mơ tuổi trẻ Tân Uyên: 1000.000 đồng
  • 7. - Ủng hộ giúp đỡ đồng bào miền Trung bị bão lụt trong cơn bão số 3 năm 2010 gây thiệt hại nghiêm trọng về người và tài sản: 5.600.000 đồng - „‟Cuộc vận động ủng hộ phụ nữ và trẻ em nghèo‟‟ góp phần tham gia đóng góp xây dựng mái ấm tình thương cho phụ nữ nghèo và tặng học bổng cho học sinh nghèo vượt khó học tập: 2. 510.000 đồng - ủng hộ nhân dân Nhật Bản vượt qua khó khăn do động đất và sóng thần nhằm khắc phục hậu quả thiên tai, ổn định cuộc sống: 3.540.000 đồng - ủng hộ cuộc vận động “tấm lưới nghĩa tình vì Trường Sa, Hoàng Sa‟‟ nhằm hỗ trợ cư dân nghèo và đoàn viên nghiệp đoàn nghề cá Việt Nam: 2.412.000 đồng. II. NĂNG LỰC CÔNG TY 2. Năng lực thu gom, vận chuyển 2.1 Phƣơng tiện vận chuyển : - Hơn 33 xe chuyên dụng các loại để vận chuyển chất thải : 06 xe tải thùng kín trọng tải 3,7 tấn, có hệ thống nâng hạ hỗ trợ việc bốc dỡ chất thải. 06 xe tải phủ bạc trọng tải từ 4,5 tấn đến 6 tấn 02 xe tải thùng kín trọng tải 15,4 tấn 01 xe tải cẩu trọng tải 7,7 tấn. 13 xe thùng kín trọng tải 6.2 tấn để vận chuyển chất thải các loại 02 Xe tải mui bạc trọng tải 9 tấn 02 Xe Xitec trọng tải 13,6 tấn để vận chuyển chất thải lỏng 01 xe tải đông lạnh trọng tải 2,5 tấn chuyên chở rác thải y tế và chất thải cần được bảo quản lạnh - Phƣơng tiện giám sát an toàn vận chuyển Lộ trình toàn bộ phương tiện được giám sát bằng thiết bị định vị toàn cầu GPS. - Chất thải, hàng hàng hóa trên xe sau khi nhận từ khách hàng được niêm phong bằng SEAL chuyên dụng để bảo an toàn, tránh thất thoát.
  • 8. “Sau khi chất thải của quý khách hàng được Việt Xanh vận chuyển ra khỏi nhà máy, Việt Xanh cam kết chịu hoàn toàn trách nhiệm và đảm bảo chất thải được xử lý đến khâu cuối cùng” 1.3 Sơ đồ tổ chức tại đơn vị thực tập. TỔNG GIÁM ĐỐC PHÒNG ISO & OHSAS GĐ KINH DOANH TRƯỞNG BỘ PHẬN TRƯỞNG BP GNVC ĐỘI TRƯỞNG NV KINH DOANH NV LÁI XE GĐ SẢN XUẤT TRƯỞNG BP MUA BÁN ĐỘI TRƯỞNG NV GIAO NHẬN QUẢN ĐỐC GĐ HÀNH CHÍNH NHÂN SỰ TRƯỞNG BỘ PHẬN TỔNG VỤ GIÁM SÁT AT TẠP VỤ, BẾP BẢO VỆ NHÂN VIÊN ĐỘI TRƯỞNG NV KHO TRƯỞNG PHÒNG HC NHÂN VIÊN KẾ TOÁN TRƯỞNG CÔNG NHÂN NHÂN VIÊN KẾ TOÁN, THỦ QUỸ
  • 9. 1.3.1 Phân nhiệm cơ cấu tổ chức: - Tổng giám đốc: Điều hành quản lý chung các hoạt động kinh doanh, sản xuất toàn Công ty, chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về các hoạt động của Công ty. - Phòng ISO & OHSAS- Đại diện lãnh đạo: Điều hành quản lý và theo dõi việc xây dựng, thực hiện và duy trì hệ thống quản lý chất lượng, môi trường, an toàn và sức khỏe nghề nghiệp của tất cả các phòng ban trong Công ty. - Giám đốc kinh doanh: Quảng cáo tiếp thị, chăm sóc khách hàng và xây dựng hệ thống khách hàng. + Trƣởng bộ phận: Điều hành quản lý và theo dõi kế hoạch kinh doanh, đảm bảo các yêu cầu từ khách hàng dưới sự chỉ đạo của giám đốc. + Trƣởng bộ phận giao nhận, vận chuyển: Điều hành quản lý và theo dõi kế hoạch giao nhận vận chuyển, đảm bảo đúng tiến độ công việc dưới sự chỉ đạo của giám đốc. + Trƣởng bộ phận mua bán: Tìm kiếm khách hàng, tổ chức sấp xếp kho theo tiêu chuần; xây dựng phương án giải quyết sự cố, phương án sửa chữa; kiểm tra chất lượng, số lượng trước khi nhập kho.. - Giám đốc sản xuất: Quản lý triển khai thực hiện các mục tiêu, thống kê và đánh giá các kết quả hoạt động và đưa ra các biện pháp cải thiện hệ thống… + Quản đốc: Giao nhận hàng hóa; lập kế hoạch xử lý chi tiết; tổ chức vận hành; đảm bảo chất lượng, chế độ an toàn về hàng hóa trước khi nhập kho.. - Giám đốc hành chính nhân sự: Quản lý lưu trữ các hồ sơ cho toàn thể CB-CNV trong công ty, bảo quản lưu trữ các hợp đồng, giấy tờ quan trong khác; tính lương cho toàn thể CB-CNV trong toán công ty và kiểm soát tài liệu, hồ sơ tất cà các phòng khác có liên quan. - Kế toán trƣởng: Thống nhất quản lý hệ thống kế toán của toàn công ty, tuân thủ đúng pháp lệnh kế toán thống kê của nhà nước quy định; theo dõi công nợ với khách hàng. - Trƣởng phòng hành chính: Quản lý việc tập kết và chuyển giao rác thải sinh hoạt; quản trị hành chính văn phòng; báo cáo đánh giá kết quả nhân lực; tổ chức hội họp phong trào.. - Trƣởng bộ phận tổng vụ: Tham mưu cho ban giám đốc về tổ chức đảm bảo an toàn trong hoạt động sản xuất kinh doanh; thiết lập thúc đẩy và vận hành các chương trình an toàn trong công ty; đảm bảo tuân thủ các yêu cầu luật pháp liên quan đến an toàn cho người lao động.
  • 10. 1.4 Các quy định chung trong lao động nơi sinh viên tham gia thực tập. 1.4.1 Thời gian làm việc - Người lao động làm việc 8h một ngày,sáng bắt đầu từ 8giờ đến 12 giờ, chiều bắt đầu từ 13 giờ đến 17 giờ. -Một tuần người lao động làm việc 6 ngày từ thứ hai đến thứ bảy. * Riêng bộ phận bảo vệ và lò đốt sẽ làm việc theo ca, mỗi ca 8 giờ như sau: - Ca 1: làm việc từ 6 giờ đến 14 giờ. - Ca 2: làm việc từ 14 giờ đến 22 giờ, trước khi ra ca được phụ cấp thêm 01 suất ăn lúc 22 giờ. - Ca 3: làm việc từ 22 giờ đến 6 giờ hôm sau, trước khi vào ca được phụ cấp thêm một suất ăn. 1.4.2 An toàn lao động: - Công nhân chỉ được vận hành máy móc thiết bị theo đúng trình tự đă được hướng dẫn - Không tự ý sử dụng vận hành, sửa chữa thiết bị khi chưa được huấn luyện về ATLĐ và quy trình vận hành máy móc thiết bị đó. - Không được tháo gỡ hoặc làm giảm hiệu quả của các thiết bị an toàn. - Phải báo cáo ngay cho trưởng bộ phận khi máy móc thiết bị có sự cố. - Không để chất thải lỏng rơi vãi trên sàn. - Trong kho phải sắp xếp chất thải ngăn nắp gọn gàng, không để dụng cụ, dây điện, vật tư, thiết bị gây cản trở các hoạt động và đi lại. 1.4.3 Vệ sinh công nghiệp và môi trường - Trong thời gian làm việc công nhân phải đeo thẻ mang đầy đủ các BHLĐ đã được cấp phát theo tính chất công việc, đầu tóc gọn gàng sạch sẽ. - Sau ngày lảm việc phải dọn dẹp vệ sinh sạch sẽ khu vực làm việc, thiết bị mình phụ trách.
  • 11. - Thường xuyên kiểm tra hệ thống xử lý nước thải và hệ thống xử lý khí thải, đảm bảo các hệ thống hoạt động theo yêu cầu. - Phân loại, dán nhãm và để đúng nơi quy định các phế liệu, vật liệu, chất thải,… - Tham gia các lớp diễn tập , đào tạo và khám sức khỏe định kỳ. - Chỉ được làm việc khi trạng thái cơ thể, tâm lý bình thường. Trưởng bộ phận phụ trách quyền buộc công nhân lập tức ngưng việc khi phát hiện công nhân có sử dụng chất kích thích như ma túy, rượu bia hoặc các loại chất tương tự. 1.4.4 Phòng chống cháy nổ - Cấm tuyệt đối hút thuốc lá tại nơi làm việc. - Cấm mang vật nổ, chất nổ vào công ty. - Thường xuyên kiểm tra các bình PCCC, đảm bảo hệ thống PCCC hoạt động tốt khi có sự cố xảy ra. - Hàng tuần đội PCCC phải kiểm tra máy bơm PCCC và hệ thống ống dẫn. - Đội PCCC có trách nhiệm hướng dẫn các thao tác vận hành các thiết bị phòng cháy cho CB-CNV và có phương án cụ thể khi có sự cố xảy ra VẬN HÀNH AN TOÀN VÀ KIỂM SOÁT Ô NHIỄM MÔI TRƢỜNG 1. Vận chuyển an toàn - Các phương tiện thiết bị vận chuyển thường xuyên được bảo trì bảo dưỡng, đảm bảm đúng an toàn trong quá trình vận chuyển chất thải. - Các loại chất thải khi vận chuyển hay lưu trữ tại nhà xưởng của khách hàng phải có bao bì chứa phù hợp, đảm bảo an toàn, không phát tán, rò rỉ ra môi trường xung quanh. - Trên các phương tiện vận chuyển được trang bị bao cát, bình chữa cháy, mùn cưa, giẻ lau… để kịp thời ứng phó với các nguy cơ và các sự cố trên đường vận chuyển. - Toàn bộ nhân sự giao nhận, tài xế được tập huấn, đào tạo về an toàn cũng như nghiệp vụ để bảo đảm vận chuyển chất thải vận chuyển an toàn về nhà máy xử lý của công ty việt xanh. - Toàn bộ xe vận chuyển trước khi rời khỏi nhà máy khách hàng phải được niêm phong bằng SEAL chuyên dụng các cửa thùng xe để tránh thất thoát trên quá trình vận chuyển. - Lộ trình của xe vận chuyển được giám sát chặt chẽ bằng hệ thống định vị toàn cầu GPS.
  • 12. 2. Lƣu giữ chất thải an toàn trƣớc khi xử lý - Khu vực lưu trữ chất thải gọn gàng ngăn nắp, đảm bảo chất thải không bị để lẫn với nhau. - Khu vực lưu giữu chất thải nguy hại được tách riêng với khu vực sản xuất và có hàng rào bảo vệ nhằm tránh cho chất thải không tràn sang khu vực sản xuất. - Khu vực chứa chất thải nguy hại có mái che và hệ thống thu gom nước thải về hệ thống xử lý nước tập trung của nhà máy. - Khu vực lưu trữ chất thải nguy hại được trang bị đầy đủ các thiết bị đảm bảo an toàn phong tránh cháy nổ như : Hệ thống báo cháy, báo động, thiết bị liên lạc, camera, máy phát điện. - 3. Xử lý chất thải đúng quy trình, kiễm soát ô nhiễm môi trƣờng - Xử lý các loại chất thải luôn tuân thủ chặt chẽ các yêu cầu và các quy định của nhà nước Việt Nam về môi trường. - Các hệ thống được vận hành an toàn đúng quy trình để tránh các sự cố xảy ra cũng như ảnh hưởng đến hiệu quả của việc xử lý.
  • 13. - Nhân sự vận hành hệ thống được đào tạo kỹ lưỡng về an toàn vệ sinh lao động và nghiệp vụ. - Toàn bộ nhân sự được trang bị đầy đủ bảo hộ lao động Trang bị bảo hộ lao động, tập huấn, diễn tập các sự cố về môi trƣờng Với phương châm : “Nhân sự là tài sản lớn nhất của công ty Việt Xanh” Công ty Môi Trường Việt Xanh luôn xem sự an toàn và sức khỏe của người lao động là tiêu chí hàng đầu. Vì vậy, công ty đã thành lập Bộ Phận An toàn mục đích tổ chức, kiểm soat việc an toàn trong quá trình hoạt động. Công ty đã trang bị đầy đủ bảo hộ lao động, thường xuyên mở các khóa tập huấn về an toàn lao động. Định kỳ hằng năm, công ty tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người lao động nhằm giảm thiểu các rủi ro về sức khỏe cho người lao động. Những thiết bị bảo hộ đang đƣợc trang bị tại công ty Việt Xanh Mũ bảo hộ Khẩu trang hoạt tính Giày bảo hộ lao động Quần áo bảo hộ
  • 14. Kính bảo hộ Nón bảo hộ cho công nhân lò đốt Dây đai an toàn khi làm việc trên cao Bao tay cao su khi làm việc tiếp xúc (Vệ sinh, bảo dưỡng thiết bị) với hóa chất, chất thải lỏng Bao tay len vải Mặt nạ khi làm trong môi trường đặt biệt Mặt nạ phòng độc khi làm môi trường Bình oxi khi làm việc ở môi trường đặt biệt khắc nghiệt đặt biệt khắc nghiệt Được dùng trong ứng cứu sự cố Tổ chức diễn tập PCCC, tràn đổ hóa chất, sản xuất an toàn.
  • 15. 4. Giám sát định kỳ, cam kết bảo vệ môi trƣờng - Định kỳ hàng quý công ty sẽ tổ chức giám sát môi trường định kỳ, nộp báo cáo cho cơ quan chức năng. Việc giám sát môi trường nhằm kiểm tra môi trường tại công ty nhằm thực hiện đúng các cam kết về bảo vệ môi trường. - Các chỉ tiêu về khí thải, nước thải, môi trường lao động luôn được tổ chức giám sát chặt chẽ. - Định kỳ cơ quan chức năng kiểm tra quá trình hoạt động của công ty và các cam kết của công ty về mặt môi trường.
  • 16. Tổ chức giám sát môi trƣờng Định kỳ, cơ quan chức năng đến kiểm tra tinh hình hoạt động Công ty
  • 17. CHƢƠNG 2: NỘI DUNG THỰC TẬP. 2.1 Mạng lƣới thoát nƣớc thải sản xuất và sinh hoạt Công ty TNHH-SX-TM-DV Môi Trường Việt Xanh sử dụng hệ thống thoát nước riêng. - Hệ thống thoát nước thải sản xuất và sinh hoạt được đưa về nhà máy xử lý trước khi thải ra nguồn. - Hệ thống thoát nước mưa cho xả thẳng ra nguồn. Mạng lưới thoát nước thải sinh hoạt và sản xuất được thiết kế theo sơ đồ giao nhau. Nước thải sản xuất và sinh hoạt trong các nhà máy và doanh nghiệp được đưa vào cống góp chung để đưa về trạm xử lý nước thải. Đường ống nước thải có đường kính ống từ Ø400 – Ø800. Việc xây dựng được thực hiện theo từng giai đoạn. Đường ống nước thải được thi công dọc bên đường. Khi nhà máy hay doanh nghiệp được xây dựng thì thực hiện việc đấu đưa nước thải vào bể chứa. Nhân viên trạm xử lý sẽ lấy mẫu nước thải tại bể chứa. Hình 4.1 Bể chứa nước thải của khu công nghiệp Nhân viên dùng dụng cụ lấy mẫu nước thải ngay vị trí nước xả thải của doanh nghiệp trong hố ga trung chuyển. Mẫu nước thải được đem về phòng thí nghiệm để kiểm tra các chỉ tiêu mà nhà máy đã đưa ra cho các doanh nghiệp xem có đạt yêu cầu không (trong trường hợp doanh nghiệp có trạm xử lý cục bộ). Trong trường hợp nếu có những thông số vượt quá mức quy định căn cứ vào đó để tính phí xử lý. Dụng cụ lấy mẫu Bậc thang lên xuống Hình 4.2 Cách thức lấy mẫu nước thải Tương tự với các giếng thu nước mưa các hố ga được đúc bằng BTCT hình chữ nhật, chiều sâu tăng dần về phía cuối mạng lưới. Định kì 1 quý nạo vét và vệ sinh hố ga một lần. Kích thước hố ga tăng dần về phía cuối mạng lưới thu gom. Do đều thiết kế
  • 18. hố ga có phần thu cặn dưới đáy hố ga chứ không thiết kế kiểu mương hở (lòng ống mở) => Lắng cặn, tạo mùi, đồng thời tốn chi phí nạo vét định kì. Trạm bơm trung chuyển: Trạm bơm có cầu thang lên xuống, có sàn công tác và có song chắn rác thô được thiết kế như hố thu tại nhà mấy xử lý nước thải. Tại nhà máy xử lý nước thải tập trung có thể điều khiển trạm bơm do có gắn thiết bị đo mực nước báo hiệu và được báo về nhà máy, nếu mực nước nhỏ hơn 50 cm bơm sẽ dừng hoạt động. Hệ thống xử lý nƣớc và chất thải lỏng - Chức năng : Xử lý các loại nước thải và chất thải lỏng từ các chủ nguồn thải và nước thải phát sinh trong quá trình hoạt động của nhà máy. Nước thải sau xử lý đạt QCVN Cột B. Bùn thải sau quá trình xử lý nước sẽ được chuyển sang lò đốt để tiêu hủy. - Công suất : 6m3/h – Công suất tối đa 144 m3/ngày.đêm - Các chất thải có khả năng xử lý : Bazơ thải và chất thải có tính bazơ; Axit thải và chất thải tính axit; nước thải nhiễm dầu; nước thải xi mạ; Các loại nước thải khác từ các chủ nguồn thải - Quy trình xử lý: NƢỚC THẢI ĐẦU VÀO XỬ LÝ HÓA LÝ XỬ LÝ SINH HỌC UASB-AEROTAN BÙN THẢI MÁY ÉP BÙN CHUYỂN QUA LÕ ĐỐT CHẤT THẢI LỌC ÁP LỰC KHỬ TRÙNG BẰNG O3 NƢỚC SAU XỬ LÝ ĐẠT QUY CHUẨN MÔI TRƢỜNG
  • 19. QUI TRÌNH XỬLÝ NƯ C THẢ CÔNG NGHIỄP Ớ I Hoá chất Hoá chất Nước thải đầu vào Xử lý hoá lý 1 Bể trung gian Xử lý hoá lý 2 Bể UASB Lọc áp lực Bể điều Hoà Bể chứa nứơc sau ép Máy ép bùn Lò đốt Xả ra cống KCN Bể chứa nước sau XL Lọc áp lực Bể chứa bùn Bể ANOXIC Javel, Ozon Bể khử Trùng Bể lắng Đứng Bể AEROTEN Tái sử dụng Nước chưa đạt Nước sạch Bùn Hoá chất
  • 20. Thuyết minh quy trình công nghệ: Bể gom nước thải Nước từ các nhà máy có nhu cầu xử lý được đưa về bể gom của công ty Trong bể có đặt song chắn rác thô nhằm loại bỏ cát và các chất rắn có kích thước ≥ 20 mm có khả năng gây tắc nghẽn đường ống và thiết bị ra khỏi nước thải trước khi vào bể thu gom nước thải trước khi vào bể thu gom nước thải. -Chiều cao song chắn rác được thiết kế chưa hợp lý SCR là song chắn rác thủ công nhưng chỉ đặt góc nghiêng khoảng 80o (là góc nghiêng của SCR cơ giới). Bể gom có cầu thang lên xuống và có sàn công tác để tiện cho công tác vệ sinh vào cào rác của bể, lượng rác chỉ được thu gom khi thấy SCR đã tắc nghẽn. SCR chỉ hiệu quả khi mực nước trong bể không quá lớn. -Nhưng trong trường hợp nước thải tăng đột ngột, song chắn rác trở nên vô tác dụng khi mực nước tràn qua cả song chắn rác. Lượng rác trong nước thải không được giữ lại gây ảnh hưởng cho các công trình xử lý phía sau, nhưng lúc này lượng rác có kích thước lớn sẽ được nhân công thu gom. Thiết bị tách rác tinh Trước khi vào bể tách dầu nước được bơm qua máy tách rác tinh, SCR tinh có nhiệm vụ tách các cặn rác có kích thước ≥ 2 mm ra khỏi nước trước khi đưa vào các công trình tiếp theo. Thiết bị tách rác tinh dạng trống quay, công suất lớn nhất bằng 160 m3/h, lượng rác được thu gom chỉ khi SRC bị tắc nghẽn. Khi lưu lượng nước bơm vào quá lớn (3 bơm của bể thu cùng hoạt động), nước vào máy tách rác tinh thường không tách rác kịp, và nước sẽ quay lại bể thu gây tổn thất về năng lượng, ngoài ra nước còn bị bắn tung ra ngoài gây ướt và tạo mùi ngay công trình. Xử lý hóa lý bằng chất đông keo tụ Tại bể keo tụ lắp máy khuấy trộn nước thải, điều chỉnh pH bằng kiềm hoặc axit để tạo môi trường pH = 7÷9 tại đây nước thải được bổ sung thêm phèn theo lưu lượng nước thải. Sau phản ứng đông tụ, nước thải sẽ được bổ sung thêm Polymer để tăng khả năng liên kết giữa các bông bùn để tạo ra các bông cặn to hơn và có khối lượng riêng lớn hơn. Sau đó nước thải được phân phối đều vào bể lọc. Tại bể xử lý hóa lý các bông keo tụ sẽ được tách ra khỏi dòng nước sau khi đi qua bể lọc. Nước thải sau khi đi qua bể lọc sơ bộ có hàm lượng SS, kim loại, độ màu cũng như COD, BOD, P và một số thông số khác chưa đạt tiêu chuẩn sẽ tiếp tục xử lý tiếp ở bể xử lý sinh học kị khí và hiếu khí. Nước từ bể xử lý hiếu khí được chảy tràn qua bể lắng. tại bể lắng bùn lắng sẽ được tuần hoàn về bể vi sinh hiếu khí, nước sau lắng được bơm qua hệ thống lọc áp lực và chảy về bể khử trùng. Nước tại bể khử trùng được lấy lên phân tích nếu đạt tiêu chuẩn thì cho xả ra nguồn tiếp nhận. Xử lý sinh học UASB-Arotank
  • 21. Nước từ bể điều hòa sẽ được bơm vào bể Arotank, bể trang bị máy thổi khí, hệ thống ống bơm tuần hoàn bùn, hệ thống bơm bùn hồi lưu từ bể lắng cao cấp và hệ thống ống chảy tràn từ bể Arotank sang bể lắng cao cấp, phương pháp xử lý ở bể Arotank là phương pháp xử lý sinh học hiếu khí liên tục gồm 4 khâu xảy ra song song với nhau: - Khâu lấy nƣớc vào: nước sẽ được bơm liên tục từ bể điều hòa sang, có thể điều chỉnh lưu lượng bằng các van ở đầu ra mỗi ống bơm nước, nước được khuấy trộn liên tục với bùn hoạt tính được hồi lưu từ bể lắng cao cấp. - Khâu lấy bùn: trong suốt quá trình bùn sẽ được hệ thống bơm bùn hồi lưu từ bể lắng cao cấp về nhằm cung cấp vi sinh vật cho quá trình xử lý trong bể. - Khâu sục khí: nhờ có hệ thống ống sục khí trong các bể AEROTANK mà bùn, nước thải được trộn đều với nhau đồng thời vi sinh vật được cung cấp oxy thực hiện quá trình oxy hóa các chất trong nước thải, đồng thời làm tăng sinh khối cho vi sinh vật. Hệ thống bơm sục khí sẽ hoạt động liên tục trong 4h và nghỉ 2h ( được sục khí liên tục 24/24 ) nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng của nước thải đầu ra. - Khâu lấy nƣớc ra: nước đã được xử lý sinh học hiếu khí sẽ được chảy tràn qua hệ thống ống chảy tràn sang thiết bị lắng cao cấp để thực hiện các quá trình xử lí tiếp theo Nước thải sau khi được xử lí ở các bể Arotank sẽ được lắng ở 5 bể lắng cao cấp nhằm loại bỏ lượng bùn có trong nước thải. Mỗi bể lắng được trang bị 2 bơm tuần hoàn bùn và 1 bơm bùn dư, trong khi hoạt động nếu thấy lượng bùn quá nhiều ta sẽ xử dụng bơm bùn dư để bơm bùn về bể lắng bùn chờ khâu xử lí tiếp theo. Lọc áp lực: Là quá trình không chỉ giữ lại các hạt cặn lơ lửng trong nước có kích thước lớn hơn kích thước các lỗ rỗng tạo ra giữa các hạt lọc mà còn giữ lại các hạt keo sắt, keo hữu cơ gây độ đục độ màu. Bể lọc thường được dùng để lọc một phần hay toàn bộ cặn bẩn có trong nước tùy thuộc vào yêu cầu đối với chất lượng nước. Bề lọc này được thiết kế gồm hai lớp: thạch anh và lớp cát sỏi. -Bùn thải từ bể chứa bùn hóa lý được đưa sang máy ép bùn, bùn khô từ máy ép bùn được đưa vào lò đốt chất thải nguy hại của nhà máy. Tro xỉ sau đốt được ổn định hoá rắn. Nước sau xử lí được đưa qua bể khử trùng. Tại đây nước được khử trùng bằng NaClO. Sau đó nước được đưa qua bể chứa nước sạch rồi theo hệ thống cống chảy ra nguồn tiếp nhận đạt loại B theo QCVN 40:2011/BTNMT. QCVN 40:2011/BTMT QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP. Bảng 3.2 Giá trị C của các thông số ô nhiễm trong nước thải công nghiệp TT Thông số Đơn vị Giá trị C A B 1 Nhiệt độ oC 40 40 2 Màu Pt/Co 50 150
  • 22. 3 pH - 6 đến 9 5,5 đến 9 4 BOD5 (20oC) mg/l 30 50 5 COD mg/l 75 150 6 Chất rắn lơ lửng mg/l 50 100 7 Asen mg/l 0,05 0,1 8 Thuỷ ngân mg/l 0,005 0,01 9 Chì mg/l 0,1 0,5 10 Cadimi mg/l 0,05 0,1 11 Crom (VI) mg/l 0,05 0,1 12 Crom (III) mg/l 0,2 1 13 Đồng mg/l 2 2 14 Kẽm mg/l 3 3 15 Niken mg/l 0,2 0,5 16 Mangan mg/l 0,5 1 17 Sắt mg/l 1 5 18 Tổng xianua mg/l 0,07 0,1 19 Tổng phenol mg/l 0,1 0,5 20 Tổng dầu khoáng mg/l 5 10 21 Sunfua mg/l 0,2 0,5 22 Florua mg/l 5 10 23 Amoni (tính theo N) mg/l 5 10 24 Tổng nitơ mg/l 20 40 25 Tổng phốt pho(tính theo P ) mg/l 4 6 26 Clorua mg/l 500 1000 mg/l 1 2 mỡ (không áp dụng khi xả vào nguồn nước mặn, nước lợ) 27 Clo dư
  • 23. 28 Tổng hoá chất bảo vệ thực vật clo hữu cơ mg/l 0,05 0,1 29 Tổng hoá chất bảo vệ thực vật phốt pho hữu cơ mg/l 0,3 1 30 Tổng PCB mg/l 0,003 0,01 31 Coliform vi khuẩn/100ml 3000 5000 32 Tổng hoạt phóng xạ α độ Bq/l 0,1 0,1 33 Tổng hoạt phóng xạ β độ Bq/l 1,0 1,0 Cột A Bảng 1 quy định giá trị C của các thông số ô nhiễm trong nước thải công nghiệp khi xả vào nguồn nước được dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt; Cột B Bảng 1 quy định giá trị C của các thông số ô nhiễm trong nước thải công nghiệp khi xả vào nguồn nước không dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt; Mục đích sử dụng của nguồn tiếp nhận nước thải được xác định tại khu vực tiếp nhận nước thải 2.2 Quy trình làm việc tại bộ phận tham gia thực tập: Nước thải đầu vào chủ yếu là nước nhiễm dầu ,nước thu hồi ở kho A (xúc rửa bồn, bao bì tái chế) nước có chứa axit,kiềm, sút và nước nhiễm sơn. Các bƣớc tiến hành thí nghiệm: Đo nồng độ COD thang trung. Chuẩn bị: - Lấy 1 lít nước thải đầu vào - Thuốc thử cần dùng: HI 93754B-25 - Lấy 1 lít nước thải đầu vào Thuốc thử dạng lỏng: 25 ống - Các loại phụ kiện và bộ thuốc thử: C 9800-01 Bộ phá mẫu Hanna ( 115 VAC) C 9800-02 Bộ phá mẫu Hanna ( 230 VAC) HI 93754B- 25 Thuốc thử cho 25 phép thử HI 740216 Giá để nguội (25 lỗ) HI 740217 Tấm chắn bảo vệ an toàn Quy trình đo mẫu: - Chọn một mẫu đồng nhất. Các mẫu chứa chất rắn sa lắng cần được đồng nhất hóa bằng một máy lắc. - Gia nhiệt bộ phận phá mẫu của Hanna (đến 150 ) (320 ) để sử dụng bộ phá mẫu. - Mở nắp hai ống thuốc thử COD thang trung.
  • 24. - Sử dụng bơm hút, giữ ống một góc 450, thêm 0,2 ml vào một ống đây là ống mẫu; thêm vào ống còn lại 0,2 ml nước khử ion đây là mẫu trắng. Đậy nắp hai ống và đảo ngược vài lần. ( Chú ý: Khi trộn phản ứng xảy ra trong ống có tỏa nhiệt làm nóng do đó phải cẩn thận khi cầm ống ) - Đặt ống vào bộ phận gia nhiệt trong 2 giờ ở 150 . - Tắt bộ phận gia nhiệt. Đợi 20 phút để nguội về 120 . - Đảo ống nhiều lần, đặt ống vào giá đỡ. - Để nguội đến nhiệt độ phòng - Chọn số chương trình tương đương ứng với nhu cầu oxy hóa học ( COD) trên màn hình bằng cách nhấn PROGRAM - Đưa mẫu trắng vào khoang đo. - Nhấn “ zero” và “ sip” nhấp nháy trên màn hình. - Đợi vài phút màn hình hiền thị “0_0”. Lúc này máy đã chuẩn zero sẵn sàng để đo mẫu. - Lấy mẫu trắng ra - Đưa ống vào khoang đo. - Nhấn “read” và “ sip” trong suốt quá trình đo. - Máy hiển thị trực tiếp giá trị COD trên màn hình Đo nồng độ COD thang cao. Chuẩn bị: - Lấy 1 lít nước thải đầu vào - Thuốc thử cần dùng: HI 93754C-25 - Lấy 1 lít nước thải đầu vào Thuốc thử dạng lỏng: 25 ống - Các loại phụ kiện và bộ thuốc thử: C 9800-01 Bộ phá mẫu Hanna ( 115 VAC) C 9800-02 Bộ phá mẫu Hanna ( 230 VAC) HI 93754C- 25 Thuốc thử cho 25 phép thử HI 740216 Giá để nguội (25 lỗ) HI 740217 Tấm chắn bảo vệ an toàn Quy trình đo mẫu: - Chọn một mẫu đồng nhất. Các mẫu chứa chất rắn sa lắng cần được đồng nhất hóa bằng một máy lắc. - Gia nhiệt bộ phận phá mẫu của Hanna (đến 150 ) (320 ) để sử dụng bộ phá mẫu. - Mở nắp hai ống thuốc thử COD thang cao. - Sử dụng bơm hút, giữ ống một góc 450, thêm 0,2 ml vào một ống đây là ống mẫu; thêm vào ống còn lại 0,2 ml nước khử ion đây là mẫu trắng. Đậy nắp hai ống và đảo ngược vài lần. ( Chú ý: Khi trộn phản ứng xảy ra trong ống có tỏa nhiệt làm nóng do đó phải cẩn thận khi cầm ống ) - Đặt ống vào bộ phận gia nhiệt trong 2 giờ ở 150 . - Tắt bộ phận gia nhiệt. Đợi 20 phút để nguội về 120 . - Đảo ống nhiều lần, đặt ống vào giá đỡ. - Để nguội đến nhiệt độ phòng - Chọn số chương trình tương đương ứng với nhu cầu oxy hóa học ( COD) trên màn hình bằng cách nhấn PROGRAM
  • 25. - Đưa mẫu trắng vào khoang đo. - Nhấn “ zero” và “ sip” nhấp nháy trên màn hình. - Đợi vài phút màn hình hiền thị “0_0”. Lúc này máy đã chuẩn zero sẵn sàng để đo mẫu. - Lấy mẫu trắng ra - Đưa ống vào khoang đo. - Nhấn “read” và “ sip” trong suốt quá trình đo. - Nhân giá trị đọc được trên màn hình với 10 để thu được kết quả COD thang cao. Đo nồng độ Nitrogen thang thấp Chuẩn bị: - Lấy 1 lít nước thải đầu vào - Thuốc thử cần dùng: HI 93767A - Lấy 1 lít nước thải đầu vào Thuốc thử dạng lỏng: 25 ống - Các loại phụ kiện và bộ thuốc thử: C 9800-01 Bộ phá mẫu Hanna ( 115 VAC) C 9800-02 Bộ phá mẫu Hanna ( 230 VAC) HI 93767A Thuốc thử cho 25 phép thử HI 740216 Giá để nguội (25 lỗ) HI 740217 Tấm chắn bảo vệ an toàn Quy trình - Gia nhiệt bộ phận phá mẫu của Hanna (đến 105 ) (221 ) - Mở nắp cho vào mỗi ống 1 gói Potassium Persulfate - Sử dụng bơm hút, giữ ống một góc 450, cho vào ống đựng 2 ml mẫu và 2 ml nước cất vào ống còn lại đây là ống trắng. - Đậy lắp cuvet lắc mạnh 30s cho đến khi bột tan hết - Gia nhiệt 105 trong 30 phút - Cuối thời gian gia nhiệt , tắt bộ phá mẫu và đặt cuvet vào khay đựng để lạnh đến nhiệt độ phòng - Chọn số chương trình tương ứng bằng cách nhấn Program - Mở nắp ống đậy và thêm vào mỗi ống một ống một gói Sodium Metabisufite, đậy lại và lắc nhẹ trong vòng 15s - Đợi 3 phút ( không lắc) để phản ứng xảy ra - Mở nắp thêm vào mỗi ống một gói thuốc thử HI 93767A đậy nắp lắc đều 15s - Đợi 2 phút ( phản ứng xảy ra hoàn toàn ) - Mở nắp giữ nguyên một góc 450, cho vào cuvet 2ml mẫu và 2 ml mẫu trắng đã được phá mẫu - Đậy nắp đảo ngược ống 10 lần - Đặt mẫu trắng vào trong khoang đo - Nhấn Timer đợi 4 phút 30s nhấn Read Direct. Trong 2 trường hợp màn hình nhấp “sip” - Đợi vài phút màn hình hiền thị “0_0”. Lúc này máy đã chuẩn zero sẵn sàng để đo mẫu. - Lấy mẫu trắng ra - Đưa ống vào khung đo - Nhấn “read” và “ sip” trong suốt quá trình đo. - Máy hiển thị kết quả Nitrogen tổng mg/l.
  • 26. Đo nồng độ Nitrogen thang cao Chuẩn bị: - Lấy 1 lít nước thải đầu vào - Thuốc thử cần dùng: HI 93767B-50 - Lấy 1 lít nước thải đầu vào Thuốc thử dạng lỏng: 25 ống - Các loại phụ kiện và bộ thuốc thử: C 9800-01 Bộ phá mẫu Hanna ( 115 VAC) C 9800-02 Bộ phá mẫu Hanna ( 230 VAC) HI 93767A Thuốc thử cho 25 phép thử HI 740216 Giá để nguội (25 lỗ) HI 740217 Tấm chắn bảo vệ an toàn Quy trình - Gia nhiệt bộ phận phá mẫu của Hanna (đến 105 ) (221 ) - Mở nắp cho vào mỗi ống 1 gói Potassium Persulfate - Sử dụng bơm hút, giữ ống một góc 450, cho vào ống đựng 2 ml mẫu và 2 ml nước cất vào ống còn lại đây là ống trắng. - Đậy lắp cuvet lắc mạnh 30s cho đến khi bột tan hết - Gia nhiệt 105 trong 30 phút - Cuối thời gian gia nhiệt , tắt bộ phá mẫu và đặt cuvet vào khay đựng để lạnh đến nhiệt độ phòng - Chọn số chương trình tương ứng bằng cách nhấn Program - Mở nắp ống đậy và thêm vào mỗi ống một ống một gói Sodium Metabisufite, đậy lại và lắc nhẹ trong vòng 15s - Đợi 3 phút ( không lắc) để phản ứng xảy ra - Mở nắp thêm vào mỗi ống một gói thuốc thử HI 93767B-50 đậy nắp lắc đều 15s - Đợi 2 phút ( phản ứng xảy ra hoàn toàn ) - Mở nắp giữ nguyên một góc 450, cho vào cuvet 2ml mẫu và 2 ml mẫu trắng đã được phá mẫu - Đậy nắp đảo ngược ống 10 lần - Đặt mẫu trắng vào trong khoang đo. - Nhấn Timer đợi 4 phút 30s nhấn Read Direct. Trong 2 trường hợp màn hình nhấp “sip” - Đợi vài phút màn hình hiền thị “0_0”. Lúc này máy đã chuẩn zero sẵn sàng để đo mẫu. - Lấy mẫu trắng ra - Đưa ống vào khung đo - Nhấn “read” và “ sip” trong suốt quá trình đo. - Máy hiển thị kết quả Nitrogen tổng mg/l. Đo nồng độ photpho Chuẩn bị: - Lấy 1 lít nước thải đầu vào - Thuốc thử cần dùng: HI 93758A-50 - Lấy 1 lít nước thải đầu vào Thuốc thử dạng lỏng: 25 ống - Các loại phụ kiện và bộ thuốc thử: C 9800-01 Bộ phá mẫu Hanna ( 115 VAC)
  • 27. C 9800-02 Bộ phá mẫu Hanna ( 230 VAC) HI 93767A Thuốc thử cho 25 phép thử HI 740216 Giá để nguội (25 lỗ) HI 740217 Tấm chắn bảo vệ an toàn Quy trình - Chọn số chương trình tương ứng với REACTIVE phosphorus trên màn hình thứ cấp bằng cách nhấn program - Mở nắp ống thuốc thử. - Sử dụng bơm hút, giữ ống một góc 450, cho vào cuvet 5 ml mẫu - Đóng nắp đậy lại và đảo ngược ống mẫu trắng trong 10 - Dùng viết chì đánh dấu lên ống mẫu. Đưa cuvet vào khoang đựng mẫu, sao cho đảm bảo vết khắc hình chữ V trên nắp đúng theo chốt hướng của khoang đo. - Nhấn “read” và “ sip” trong suốt quá trình đo. - Đợi vài phút và màn hình sẽ hiển thị “0_0”. Lúc này máy đã chuẩn zero sẵn sàng để đo mẫu. - Lấy cuvet ra. - Mở nắp cuvet ra, them một gói thuốc thử HI 93766-0 - Đậy nắp đảo ngược ống 10 lần - Đặt cốc đo trở lại khoang đo. - Nhấn TIME và màn hình hiển thị sẽ đếm lùi đến khi đo mẫu hay có thể đợi 4 phút 30 giây và sau đó nhấn READ DIRECT. Trong cả hai trường hợp, màn hình sẽ nhấp nháy “SIP” suốt quá trình đo. - Máy hiển thị trực tiếp nồng độ photphate theo mg/l - Nhân kết quả đo với hệ số 0,748 để chuyển sang mg/l P2O5 - Nhân kết quả đo với hệ số 0,326 để chuyển sang mg/l P. - Kết quả phân tích nước thải đầu vào( nước thải nhiễm dầu). Kết quả UASB Màu pH BOD5 Đơn vị PtCo Mg/l 4 COD* Mg/l 12700 5 TSS* Mg/l 555 6 TN* Mg/l 976 7 TP* Mg/l 7,11 8 CN- Mg/l 9 NH4+ Mg/l KPH (LOD = 0,001) 234 10 Coliform Mg/l 2,4 x 10-3 STT Chỉ tiêu 1 2 3 426 7,05 5760 Phương pháp phân tích HACH DR 2400 TCVN 6492:2011 SMEWW 5210B:12 SMEWW 5220C: 12 SMEWW 2540D:12 TCVN 6624-2 2000 SMEWW 4500PE:12 SMEWW 4500CN:12 SMEWW 4500B&C:12 TCVN 6187- 2: 1996
  • 28. - Phương án thực nghiệm Lấy 6 cốc thuỷ tinh 1000ml cho vào mỗi cốc lƣợng nƣớc thải nhƣ nhau (500ml) rồi cho lần lƣợt các hoá chất vào nhƣ sau: Mẫu nƣớc 1 2 3 4 5 6 thải Hoá chất NaOH10%(ml 2 2 2 2 2 2 ) PAC10%(ml) 4 6 8 1 1 1 0 2 4 Polyme0.1%( 5 5 5 5 5 5 ml) Kết quả n n ye n n n o o s o o o 1. Hóa chất sử dụng với 70m3 đầu vào: 50 (kg) NaOH 25 (kg) PAC 6 (kg) Polyme 2. Phương án xử lý: Nước thải được bơm xuống hầm chứa xử lý hóa lý như sau. Cho NaOH vào nâng pH lên 9- 10. Sau đó cho PAC vào đế keo tụ và cuối cùng là polyme vào tạo bông trợ lắng. Nước thải sau khi được xử lý hóa lý xong để lắng 2 giờ. Phần nước trong được bơm về hầm UASB để xử lý sinh học. Phần bùn được bơm về bể chứa bùn để ép bùn. Phần bùn khô sau ép được chuyển qua lò đốt, nước sau ép được bơm về hầm UASB. 3. Chất lượng nước sau khi được xử lý hóa lý: pH: 8 COD: 1300 mg/l Nitơ tổng: 52 Photpho tổng: 2,2 Màu: hơi vàng Mùi: không khó chịu - Sinh viên cần về số liệu : Trường hợp sinh viên có xin được số liệu thực tế hay tài liệu liên quan chuyên ngành photo đính kèm trong phần phụ lục sẽ tăng tính thuyết phục của báo cáo. Trường hợp sinh viên không xin được số liệu thực tế, đặc biệt là các số liệu cần bảo mật của các Cơ quan/Đơn vị thì sinh viên phải tìm kiếm những số liệu đã tỷ lệ hóa hoặc tự ước lượng và tính toán có cơ sở.
  • 29. CHƢƠNG 3 ĐÁNH GIÁ VÀ NHẬN XÉT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH SX-TM-DV MÔI TRƢỜNG VIỆT XANH CHƢƠNG III: TỰ ĐÁNH GIÁ NỘI DUNG LAO ĐỘNG THỰC TẾ 1. Nhận xét: 1.1. Công đoạn tham gia trong thời gian đi lao động thực tế: Trong thời gian 06 tháng tìm hiểu và tham gia lao động thực tế tại Công ty TNHH SXTM-DV MÔI TRƯỜNG VIỆT XANH là một quá trình lao động bổ ích giúp em học hỏi nhiều kinh nghiệm từ các anh chị đi trước, cũng như kỹ năng làm việc trong phòng môi trường. Khi bắt tay vào công việc thực tế tại doanh nghiệp hoàn toàn không dễ dàng như suy nghĩ ban đầu mà khác rất nhiều so với những gì bản thân em nghĩ. Đối với bản thân em là sinh viên lao động thực tế tại TNHH SX-TM-DV MÔI TRƯỜNG VIỆT XANH được tham gia vào bộ phận thí nghiệm, mặc dù chưa có kinh nghiệm và gặp nhiều khó khăn bỡ ngỡ khi lần đầu tiên tiếp xúc với công việc thực tế, nhưng đã giúp em học hỏi và tìm hiểu rõ hơn về công việc trong ngành mà em vừa được đào tạo, em cảm thấy mình được trải nghiệm rất nhiều từ cách làm việc, lối suy nghĩ đến những vấn đề thường gặp trong cuộc sống cũng được Công ty đề cập đến nhằm giúp nhân viên của Công ty trở lên hoàn hảo hơn, tốt hơn đối với xã hội, môi trường.  Ƣu điểm. Sơ đồ công nghệ xử lý của nhà máy được xây dựng, thiết kế và vận hành khá hợp lý. Nước thải đầu ra đạt tiêu chuẩn xả thải không gây ô nhiễm môi trường. Đặc biệ 2 giai đoạn xử lý là cụm hóa lý (COD > 800) và cụm xử lý sinh học (COD < 800) làm phù hợp và đơn giản trong quá trình xử lý . Việc lấy mẫu thường xuyên (lấy mẫu hàng ngày) để phân tích các thành phần BOD, COD, nitơ, photpho, chất rắn có trong nước thải…để xác định nồng độ ô nhiễm của nó để có thể đưa ra biện pháp xử lý một cách kịp thời và hiệu quả nhất, cùng hệ thống giám sát chặt chẽ, tự động hóa cao giúp việc quản lý được dễ dàng và thuận lợi cho công tác vận hành nhà máy, tiết kiệm chi phí, giảm bớt cường độ xảy ra sự cố. Việc bố trí các công trình trong nhà máy khá hợp lý, hành lang công tác giữa các bể phù hợp, thuận tiện cho việc đi lại giữa các bể và công việc sửa chữa hay bảo dưỡng định kỳ.Ngoài ra với tiêu chí tiết kiệm điện tất cả việc vận hành của nhà máy mà cần dùng đến các thiết bị tốn năng lượ ổi khí) được vận hành ngoài giờ cao điểm. Chính vì điều này nên trong các giờ cao điểm các bể có nhiệm vụ tích nước (hố thu, bể điều hòa, bể đệm) đến các giờ thấp điểm bể SBR là hoạt động chính, như vậy tiết kiệm được một lượng tiền cho công ty và tránh được hiện tượng tụt áp do công xuất sử sụng lớn khi vận hành tránh giờ cao điểm. Trong quá trình làm việc tại Công ty TNHH SX-TM-DV MÔI TRƯỜNG VIỆT XANH ,em đã may mắn được làm việc trong môi trường mà em có thể phát huy chuyên ngành mà em đã được học. Với công việc chính là nhân viên phòng thí nghiệm, em tiếp cận
  • 30. được với những phương pháp để làm việc nhanh chóng, phương thức tiến hành thí nghệm, và những cung cách làm việc hoàn toàn mới so với những gì em được đã được học khi còn ngồi trên ghế giảng đường. Nói như thế không phải là loại bỏ những kiến thức đã học, vận dụng kiến thức và cách tiến hành thí nghiệm trong những buổi học giúp em bớt bỡ ngỡ, tiến hành thí nghiệm cũng thuận lợi và dễ dàng ,những kiến thức đã học giúp em phát triển công việc một cách nhanh chóng và hiệu quả hơn.. Bên cạnh đó, trong suốt quá trình thực tập, em còn được sự giúp đỡ, chỉ bảo hết sức nhiệt tình của các anh chị trong bộ phận môi trường. Từ công việc lớn đến công việc nhỏ, các anh chị luôn quan tâm và hướng dẫn một cách cụ thể nhiệt tình để em hoàn thành công việc được giao một cách nhanh chóng và hiệu quả.  Nhƣợc điểm. Trong cuộc sống thường ngày, mọi việc đều có hai mặt trái ngược nhau, song lại cùng tồn tại bên nhau. Ngoài ưu điểm ra thì em cũng có những khuyết điểm của riêng cá nhân. Trong quá trình lao động thực tế, em cũng vấp phải những khó khăn và bộc lộ những khuyết điểm của mình. Tất cả các công trình bể đều thiết kế với công xuất 2500 m3/ngđ, nhưng khi vận hành chỉ xử lý với công xuất 1.800 – 2000 m3 . Hệ thống đèn trên các bể còn thiếu gây khó khăn cho việc vận hành hay giải quyết sự cố vào ban đêm Đối với ngành Khoa Học Môi Trường chúng em do là một ngành quản lý và xử lý là mang một phạm vi ứng dụng khá rộng, nên việc áp dụng kiến thức đã học vào thực tế có một khoảng cách khá lớn. Khoảng cách này là do những kiến thức của các môn học mang phạm vi chung chung, nên khi áp dụng vào hoàn cảnh cụ thể gặp nhiều khó khăn, trở ngại. Trong quá trình lao động tại công ty, ngoài nhiệm vụ chính là phân tích mẫu nước thải trong phòng thí nghiệm, em còn được giao một thêm một số công việc khác như: pha trà, mua văn phòng phẩm... nên em cũng chưa thực sự được vào vai một nhân viên môi trường thực thụ. Ngoài ra, do tính chất công việc còn mới và em thì chỉ là sinh viên mới ra trường nên khi gặp phải những khó khăn, không thể tìm ra cách giải quyết, những lúc như vậy em lại làm phiền đến mọi người, xin ý kiến cấp trên để có phương hướng giải quyết tốt công việc được giao.  Phƣơng hƣớng khắc phục nhƣợc điểm. Mặc dù đã cố gắng hoàn thành những nhiệm vụ được giao, tuy nhiên em nhận thấy những kiến thức cũng như kỹ năng của mình vẫn còn nhiều hạn chế cần cải thiện. Chính vì vậy, bản thân em đã tự đặt ra cho mình những mục tiêu là phải hoàn thiện hơn những kỹ
  • 31. năng mềm như : kỹ năng ngoại ngữ, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng lập kế hoạch, kỹ năng quản lý thời gian. Bằng cách tiếp tục học hỏi không ngừng từ những người xung quanh, tìm thêm sách báo, tài liệu, tìm kiếm những khóa học tại các trung tâm đào tạo, tranh thủ những khóa học tại trường. Từ những khó khăn, thất bại cố gắng suy nghĩ và rút ra bài học cho bản thân. Luôn chia sẻ, trao đổi với đồng nghiệp, bạn bè để cùng nhau tiến bộ. 1.2. Nghề nghiệp bản thân. Khi tham gia lao động thực tế tại Công ty TNHH SX-TM-DV MÔI TRƯỜNG VIỆT XANH đã giúp cho bản thân em rất nhiều,và với công việc được giao tại Công ty, bản thân em cũng học được rất nhiều kỹ năng thực tiễn cho nghề nghiệp bản thân như: Nhận thức một cách rõ nét hơn về các bước, quy trình thực hiện và hoàn tất tốt một công việc. Cải thiện hơn những kiến thức nhằm phục vụ, đáp ứng tốt hơn cho công việc hiện tại và mai sau. Biết cách phối hợp chặt chẽ với các bộ phận khác để hoàn tất công việc. Nâng cao và cải thiệt kỹ năng hợp tác, làm việc theo nhóm. Thiết lập kỹ năng lắng nghe, giải quyết vấn đề, tình huống một cách nhanh chóng hơn, nhạy bén hơn. Ngoài kỹ năng làm việc theo nhóm, thì kỹ năng làm việc độc lập cũng dần được hoàn thiện hơn. Cải thiện được tư duy, tầm nhìn chiến lược. Nâng cao kỹ năng giao tiếp trong công việc và trong cuộc sống. 1.3. Mối quan hệ giữa các cá nhân, đồng nghiệp, bộ phận. Mối quan hệ là rất cần thiết cho mọi hoạt động của con người; mọi lĩnh vực trong xã hội; tổ chức và quốc gia. Mối quan hệ tốt sẽ giúp những hoạt động trong công việc hoàn tất nhanh hơn, dễ dàng hơn. Hơn nữa một mối quan hệ tốt sẽ tạo được sự gắn kết, rút ngắn khoảng cách, tạo sự thân thiện, đưa con người với con người, cá nhân với tập thể, tổ chức với tổ chức…sát lại gần nhau hơn. Trong suốt quá trình lao động thực tế tại Công ty, và tại phòng thí nghiệm, em đã được sự hỗ trợ của các anh chị trong bộ phận. Các anh chị đã tạo cho em sự tự tin và thân thiện trong quá trình làm việc. Em và các anh chị cùng nhau hợp tác để công việc hoàn thành
  • 32. nhanh hơn và hiệu quả hơn. Qua một thời gian làm việc chung, mối quan hệ của em với các anh chị trong bộ phận thí nghiệm trở nên thân thiết hơn và hiểu nhau nhiều hơn. Nhờ có mối quan hệ giữa các đồng nghiệp như thế, nên làm việc tại phòng em cảm thấy rất thoải mái, vui tươi và năng động. Có được sự trợ giúp và sự quý mến như vậy, bản thân em luôn cố gắng duy trì và thiết lập mối quan hệ ngày càng tốt đẹp và vững chắc hơn, không chỉ về phương diện mối quan hệ tình cảm mà cả về mối quan hệ trong công việc.. 2. Kết quả thu nhận đƣợc trong quá trình lao động thực tế: 2.1. Kết quả thu hoạch: Quá trình lao động thực tế đã giúp ích cho bản thân em rất nhiều, giúp em hoàn thiện bản thân mình hơn. Đây là một điều kiện rất tốt, rất cần cho những sinh viên chuẩn bị ra trường như chúng em bước đầu có một tâm lý vững vàng hơn khi rời ghế nhà trường. Mọi vấn đề đều có khởi đầu và có kết thúc, và khi đã kết thúc thì phải có kết quả dù đó là tốt hay chưa tốt. Và khi kết thúc quá trình lao động thực tế tại Công ty TNHH SX-TMDV MÔI TRƯỜNG VIỆT XANH, bản thân em đã gặt hái được khá nhiều kết quả để có thể áp dụng, trang bị thêm cho bản thân, cho tương lai sau này của em như: Kỹ năng về vi tính Các kỹ năng giao tiếp trong công việc. Khả năng tư duy trong công việc. Kỹ năng làm việc theo nhóm, tập thể . Khả năng làm việc độc lập. Học hỏi được những kinh nghiệm trong thực tế. Kỹ năng trình bày trong công việc. Khả năng quan sát, tự học hỏi và sáng tạo trong công việc. 2.2. Những việc sinh viên chƣa làm đƣợc: Là một công ty thuộc mô hình lớn nên đôi lúc phải đàm bảo công việc chính, vừa phải đảm nhiệm một số công việc khác khi có nhu cầu, là một sinh viên mới ra trường vẫn còn thiếu sót nhiều. Mặc dù rất năng động và cố gắng nhưng khi làm việc em vẫn còn thiếu sót do thiếu kinh nghiệm nên kết quả thu nhận chưa được tốt lắm. Chỉ đảm nhiệm một công việc nhỏ của phòng thí nghiệm nên em vẫn chưa có điều kiện để áp dụng toàn bộ kiến thức mà mình học được tại nhà trường vào thực tế công việc. Lao động thực tế 06 tháng và được giao nhiệm vụ nhân viên phòng thí nghiệm nhưng thời gian mà em thực sự làm công việc mình được giao là không nhiều, ngoài những buổi
  • 33. làm việc tại phòng tư vấn môi trường thì phần lớn thời gian ở công ty em làm những công việc như Photocopy, đánh văn bản, đi mua văn phòng phẩm,… nêm không tập trung được hết thời gian cho việc được giao. 2.3. Sự hỗ trợ của giáo viên đối với sinh viên trong quá trình lao động thực tế: Trong thời gian viết báo cáo giáo viên hướng dẫn cô Nguyễn Thị Xuân Mai đã giúp đỡ em rất nhiều, cô đã tận tình chỉ ra những chỗ chưa làm được, hướng dẫn em sửa chữa bổ sung những chỗ thiếu sót, giúp em hoàn thiện bài cáo lao động thực tế. CHƢƠNG IV: KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN 1. Kiến nghị 1.1. Với cơ quan lao động: Do kiến thức cơ bản còn hạn chế, kinh nghiệm làm việc thực tế còn thiếu nên những nhận xét đưa ra về công ty còn mang tính chủ quan, còn nhiều thiếu sót. Nhưng với tinh thần nhiệt tình mong muốn đóng góp ý kiến của bản thân nhằm giúp cho công tác quản lý của công ty ngày càng trở nên tốt hơn, nâng cao khả năng cạnh tranh, lợi nhuận thu về ngày càng cao nên em sẽ đưa ra một số ý kiến sau đây: - Đẩy mạnh công tác đào tạo, không ngừng nâng cao trình độ năng lực quản lý, nâng cao tay nghề chuyên môn, trình độ kỹ thuật, tiếp cận với công nghệ mới. - Khuyến khích và động viên cán bộ công nhân viên liên tục cố gắng để phát huy hiệu quả của họ trong sản xuất kinh doanh nhằm thu lại lợi nhuận cao hơn cho doanh nghiệp. - Có những chính sách ưu đãi thu hút nguồn nhân lực giỏi. Phát huy những ưu điểm sẵn có, nâng cao ý thức văn hóa torng doanh nghiệp. - Luôn đặt chất lượng lên hàng đầu, chất lượng phải được thể hiện trong tất cả mọi hoạt động cùa doanh nghiệp chứ không phải riêng một bộ phận nào. 1.2. Với Khoa và Trƣờng Với sứ mệnh là đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước, các trường Đại học trong cả nước không ngừng đổi mới quy mô, đa dạng các loại hình đào tạo. cơ cấu hệ thống và việc cải tiến nội dung phương pháp dạy và học. Trường Đại Học Lạc Hồng đã tự hoàn thiện theo sự phát triển chung của giáo dục đại học cả nước. Học tập trong trường, Khoa Công Nghệ Sinh Học – Môi Trường em được sự dạy dỗ tận tình của quý thầy cô về kiến thức chuyên môn và xã hội. Đó là hành trang nâng bước cho em trên con đường phát triển công việc và thành công trong sự nghiệp sau này. Quá trình lao động thực tế là khoảng thời gian rất quan trọng đối với sinh viên, là một bước đệm chuẩn bị cho sinh viên trước khi ra trường. Vậy mà có một số không ít sinh viên
  • 34. xem thường việc lao động thực tế này. Vì vậy, em đề nghị , khoa Công Nghệ Sinh Học – Môi Trường: Tăng cường kiểm tra, giám sát, theo dõi tình hình sinh viên tham gia lao động thực tế tại các công ty. Nâng cao hơn nữa các kĩ năng mềm cho sinh viên trong quá trình học. Tổ chức các buổi học ngoại khóa để tạo sự tự tin trong giao tiếp, ứng xử các tình huống thực tế. 2. Kết luận Trải qua thời gian lao động thực tế 06 tháng tại công ty Công ty TNHH SX-TM-DV MÔI TRƯỜNG VIỆT XANH, em đã học hỏi được rất nhiều kinh nghiệm thực tiễn từ trong công việc, việc giao tiếp giữa con người với con người… Những kiến thức đã học tại trường thật sự rất hữu ích cho em, đã tạo cho em một nền tảng trong quá trình lao động thực tế. Chính những nhân tố đó đã giúp em hoàn thành tốt các công việc được giao. Thông qua quá trình lao động thực tế, nó đã giúp cho những sinh viên như chúng em nhận ra được những ưu điểm, nhược điểm của bản thân để từ đó có thể dần hoàn thiện bản thân, và ngày càng phát huy hơn nữa những ưu điểm sẵn có của bản thân để có thể thăng tiến hơn trong công việc. Chính từ những phát hiện trong qua trình lao động thực tế sẽ giúp chúng em có thể nhận thức sâu sắc và toàn diện hơn về việc định hướng cho tương lai của mình. Tuy thời gian lao động không dài, nhưng chính những lần tham gia lao động thực tế như thế này sẽ giúp chúng em trưởng thành hơn, tự tin hơn trong tương lai, sau khi rời khỏi ghế giảng đường đại học để xây dựng tương lai cho mỗi người. Trong vài năm trở lại đây, Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng kể về các mặt kinh tế, văn hoá, xã hội, trong đó việc thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào các khu công nghiệp để giải quyết công ăn việc làm cho người lao động trong nước. Đồng thời, cũng thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và đóng vai trò rất quan trọng cho quá trình phát triển kinh tế- xã hội. Công ty TNHH SX-TM-DV MÔI TRƯỜNG VIỆT XANH cũng đã góp một phần sức của mình vào đường lối phát triển kinh tế chung của đất nước. Hiện nay, TNHH SX-TM-DV MÔI TRƯỜNG VIỆT XANH đang ra sức nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
  • 35. mình, khai thác tiềm năng có sẵn, phát huy các thế mạnh để nâng cao chất lượng, mở rộng thị trường kinh doanh. Trong tương lai sắp tới, với những chính sách và kế hoạch mới, em xin chúc Công ty TNHH SX-TM-DV MÔI TRƯỜNG VIỆT XANH sẽ có những chuyển biến tích cực trong sản xuất và thành công hơn trong kết quả kinh doanh của công ty. CHƢƠNG 4 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 4.1 Kết luận Qua đợt thực tập thực tế tại nhà máy xử lý nước thải của Công ty TNHH SX-TM-DV MÔI TRƯỜNG VIỆT XANH cùng những kinh nghiệm của việc đi tìm hiểu và khảo sát các công trình trên mạng lưới của KCN, em đã hiểu và nắm vững hơn nhũng kiến thức đã được học. Đồng thời bổ sung những kiến thức,kinh nghiệm thực tế cần thiết cho quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp, . Và thêm vào đó, qua sự hướng dẫn giúp đỡ của các anh chị em đã đượ . Điều đó cho thấy tầm quan trọng của nhà máy xử lý nước thải của KCN trong việc bảo vệ môi trường và cộng đồng dân cư khu vực. Ngày nay khi nền công nghiệp ngày càng được hiện đại hóa và phát triển mạnh mẽ kéo theo sự phát triển của các KCN nói chung và KCN Phú Mỹ I nói riêng, thì công tác bảo vệ môi trường càng cần phải chú trọng và đầu tư nhiều hơn. 4.2 Kiến nghị Trong quá trình thực tập em có những ý kiến muốn đề nghị như sau: - Lắp đặt thêm hệ thống đèn chiếu trên mặt bằng hành lang công tác các bể để thuận tiện việc vận hành và theo dõi hoạt động của các bể hay sửa chữa vào ban đêm. - Trồng thêm một số loại cây xanh để phu bóng mát khuôn viên nhà máy để tạo cảm giác thoải mái và dễ chịu đặc biệt trong những ngày nắng nóng (vì bao quanh khuôn viên nhà máy chủ yếu được trồng cỏ). - Tăng cường công tác vệ sinh thường xuyên và bảo dưỡng các thiết bị đặc biệt là song chắn rác tại bể gom và máy tách rác tinh để lượng rác được tách ra nhiều hơn tránh làm hiện tượng cặn lắng nhiều ở các bể phía sau. Là những ý kiến do em quan sát được và có phần mang tính chủ quan. Rất mong quý cơ quan và Ban quản lý khu công nghiệp xem xét và đóng góp thêm.