SlideShare ist ein Scribd-Unternehmen logo
1 von 21
Downloaden Sie, um offline zu lesen
1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN LANG
KHOA: KHCB
MÔN: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC-LÊNIN
TIỂU LUẬN
Đề tài:
Lịch sử ra đời và phát triển của tiền tệ trên
Thế giới và Việt Nam
Giáo viên hướng dẫn: Đỗ Cao Trí
Nhóm thực hiện: 14
Lớp: 212_71POLE10022_28
Năm học: 2021-2022
2
DANH SÁCH NHÓM 14
Tên MSSV
Nguyễn Võ Hoàng Thy 2174802010849
Trần Nhựt Minh Đoan 2173403010199
Trần Như Ngọc 2173401150995
Bùi Kim Quyền 2173400100313
Lê Thị Minh Hằng 2173403010083
Huỳnh Gia Hân 2178102020133
Hoàng Lê Minh Phương 2172104070086
Nguyễn Hoàng 2175102050002
Nguyễn Xuân Thắng 2173401010555
Nguyễn Hữu Bằng 2174802010845
3
LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự hỗ trợ, giúp đỡ
dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Trong suốt thời gian từ khi bắt
đầu học tập ở đại học Văn Lang đến nay, chúng em nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp
đỡ của quý thầy cô, gia đình và bạn bè. Và đặc biệt trong học kì này chúng em được tiếp
cận với môn học mà theo chúng em là rất hữu ích đối với sinh viên, đó là môn học “ Kinh
tế chính trị Mác-Lênin “. Với lòng biết ơn sâu sắc, chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành
nhất đến thầy Đỗ Cao Trí đã tận tâm hướng dẫn chúng em qua từng buổi học trực tuyến,
những giờ trò chuyện cũng như thảo luận về lĩnh vực trong ngành. Nếu không có những
lời hướng dẫn và dạy bảo ấy, có lẻ chúng em sẽ khó mà hoàn thiện được môn học này. Một
lần nữa, chúng em xin chân thành cảm ơn thầy.. Bài tiểu luận được thực hiện trong khoảng
thời gian 1 tuần hơn. Bước đầu đi vào thực tế, tìm hiểu về lĩnh v ực này, kiến thức của
chúng em còn hạn chế và còn nhiều nỡ ngỡ. Do vậy, không tránh khỏi những thiếu sót là
điều chắc chắn, chúng em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của thầy
và các bạn trong lớp để kiến thức của chúng em trong môn học này ngày một hoàn thiện
hơn.
Sau cùng, chúng em xin kính chúc thầy Đỗ Cao Trí, thật dồi dào sức khoẻ, niềm tin để tiếp
tục thực hiện sứ mệnh cao đẹp của mình là truyền đạt kiến thức cho thế hệ mai sau.
4
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................5
NỘI DUNG CHÍNH ..........................................................................................................5
I) LỊCH SỬ RA ĐỜI CỦA TIỀN TỆ : .........................................................................5
II) KHÁI NIỆM VÀ BẢN CHẤT CỦA TIỀN TỆ ........................................................8
1) Khái niệm về tiền tệ ..................................................................................................8
2) Sự phát triển các hình thái giá trị : ........................................................................9
III) CÁC HÌNH THÁI TIỀN TỆ ................................................................................11
1) Hóa tệ.........................................................................................................................11
2) Tín tệ..........................................................................................................................13
3) Bút tệ..........................................................................................................................14
IV) VAI TRÒ CỦA TIỀN TỆ .....................................................................................14
V) CHỨC NĂNG CỦA TIỀN TỆ :...........................................................................15
VI) SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TIỀN TỆ :.....................................................................17
TỔNG KẾT......................................................................................................................20
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................21
5
NỘI DUNG CHÍNH
PHẦN MỞ ĐẦU
Trong quá trình hình thành phát triển kinh tế hàng hoá, tiền tệ đã lần lượt tồn tại dưới nhiều
hình thái khác nhau nhằm đáp ứng cho nhu cầu phát triển của nền kinh tế, đặc biệt là hoạt
động sản xuất, lưu thông, trao đổi hàng hoá. Cùng với nó là hệ thống các lý thuyết tiền tệ
của các nhà kinh tế học qua các thời kỳ đã nghiên cứu về nguồn gốc, bản chất, chức năng
của tiền tệ, nghiên cứu về quy luật tiền tệ, mức cung, mức cầu tiền tệ để có các chính sách
tiền tệ cho phù hợp. Để khái quát hóa quá trình hình thành và lịch sử phát triển tiền tệ trong
các học thuyết kinh tế của các nhà kinh tế học, học viên xin được trình bày tiểu luận “Lịch
sử ra đời và quá trình phát triển của tiền tệ”.
Qua đó, rút ra ý nghĩa của việc nghiên cứu đối với Việt Nam hiện nay. Mặc dù học viên đã
nỗ lực, cố gắng nghiên cứu, tìm hiểu, song tiểu luận này không tránh khỏi những kiếm
khuyết, rất mong được sự hướng dẫn, góp ý của thầy và các học viên quan tâm để bổ sung,
chỉnh sửa, góp phần hoàn thiện tiểu luận này.
NỘI DUNG CHÍNH
I) LỊCH SỬ RA ĐỜI CỦA TIỀN TỆ :
Trong kinh tế chính trị của các nước phương Tây hình thành nên hai trường phái:
Một truờng phái cho rằng tiền tệ ra đời là kết quả tất yếu khách quan của quá trình trao đổi
hàng hóa (Trường phái kinh tế chính trị học cổ điển như: Adam Smith, David Ricardo…)
Trường phái thứ hai giải thích sự xuất hiện của tiền như là một sự kiện có tính chất tâm lý
(như hai nhà tâm lý học W.Gherlop và Smondest). Họ cho rằng: “Nguồn gốc của tiền tệ
không nằm trong quá trình trao đổi hàng hóa mà do lòng ham muốn hiểu biết và nhu cầu
làm đẹp là bản tính của đàn bà. Còn bản tính của đàn ông lại là danh vọng, và sự ham muốn
có nhiều tiền”
Lần đầu tiên, C.Mác vận dụng phương pháp duy vật biện chứng nghiên cứu các hiện tượng
kinh tế. Ông đã nghiên cứu sự phát triển của các hình thái trao đổi từ hình thái trao đổi
6
ngẫu nhiên đến quá trình trao đổi hàng hóa sử dụng tiền tệ, từ đó ông xác định bản chất của
tiền tệ cũng như sự ra đời của nó.
Theo Mác, trong lịch sử phát triển của loại người, lúc đầu con người sống thành bầy đàn,
kiếm ăn một cách tự nhiên, chưa có chiếm hữu tư nhân, chưa có sản xuất và trao đổi hàng
hóa nên chưa có tiền tệ. Tuy nhiên, ngay từ trong xã hội nguyên thủy đã xuất hiện mầm
móng của sự trao đổi. Lúc đầu trao đổi mang tính chất ngẫu nhiên và được tiến hành trực
tiếp vật này lấy vật khác. Giá trị (tương đối) của một vật được biểu hiện bởi giá trị sử dụng
của một vật khác duy nhất đóng vai trò vật ngang giá.
Khi sự phân công lao động xã hội lần thứ nhất xuất hiện, bộ lạc du mục tách khỏi toàn khối
bộ lạc, hoạt động trao đổi diễn ra thường xuyên hơn. Tương ứng với giai đoạn phát triển
này của trao đổi là hình thái giá trị mở rộng. Tham gia trao đổi bây giờ không phải là hai
loại hàng hóa mà là một loạt các loại hàng hóa khác nhau. Đây là một bước phát triển mới,
tiến bộ so với hình thái giá trị giản đơn, song bản thân nó còn bộc lộ một số thiếu sót:
-Biểu hiện tương đối của giá trị mọi hàng hóa chưa được hoàn tất, vẫn còn nhiều hàng hóa
làm vật ngang giá.
-Các hàng hóa biểu hiện cho giá trị của một hàng hóa lại không thuần nhất.
Phân công lao động xã hội và sản xuất phát triển thì hình thức trao đổi hàng hóa trực tiếp
ngày càng bộc lộ các nhược điểm của nó. Các hàng hóa chỉ được trao đổi với nhau khi
những người chủ của nó có cùng muốn trao đổi, muốn trùng khớp. Như vậy, cùng với sự
phát triển của sản xuất thì trao đổi trực tiếp ngày càng khó khăn và làm cho mâu thuẫn
trong lao động và phân hóa lao động xã hội ngày càng tăng. Do đó, tất yếu đòi hỏi phải có
một thứ hàng hóa đặc biệt đóng vai trò vật ngang giá chung tất ra từ tất cả các thứ hàng
hóa khác và các hàng hóa khác có thể trao đổi được với nó, ví dụ như súc vật. Thích ứng
với giai đoạn phát triển này của trao đổi là hình thái giá trị chung. Nhưng trong giai đoạn
này, tác dụng của vật ngang giá chung vẫn chưa cụ thể tại một thứ hàng hóa nào, trong
những vùng khác nhau tì có những thứ hàng hóa khác nhau có tác dụng làm vật ngang giá
chung.
Cuộc phân công lao động xã hội lần thứ hai xuất hiện, thủ công nghiệp tách khỏi nông
nghiệp làm cho sản xuất hàng hóa phát triển và thị trường mở rộng. Tình trạng nhiều hàng
7
hóa có tác dụng vật ngang giá chung phát sinh mâu thuẫn với nhu cầu ngày càng tăng của
thị trường, thị trường đòi hỏi phải thống nhất một vật ngang giá đơn nhất. Khi vật ngang
giá chung cố định ở một loại hàng hóa thì sinh ra hình thái tiền tệ. Khi đó, tất cả hàng hóa
được biểu hiện giá trị của nó trong một thư hàng hóa, thứ hàng hóa đó trở thành vật ngang
giá chung.
Như vậy, tiền tệ xuất hiện sau một quá trình phát triển lâu dài của trao đổi và của các hình
thài giá trị. Tóm lại, tiền tệ là một phạm trù lịch sử, nó là sản phẩm tự phát của nền kinh tế
hàng hóa, sản phẩm của sự phát triển các hình thái giá trị. Đồng thời cũng là sản phẩm của
sự phát triển mâu thuẫn giữa lao động và phân công lao động xã hội trong sản xuất hàng
hóa. Sự ra đời và phát triển của tiền tệ gắn liền với sự ra đời và phát triển của sản xuất và
trao đổi hàng hóa.
• Lịch sử tiền giấy ở Việt Nam :
Ở Việt Nam, bên cạnh vàng, tiền giấy là phương tiện lưu thông chủ yếu trong nền kinh tế.
Tuy nhiên trong mỗi một thời kì lịch sử khác nhau, đồng tiền Việt Nam cũng có những
thay đổi khác nhau mà không phải ai cũng nắm rõ.
Tờ tiền giấy đầu tiên được lưu thông ở Việt Nam là đồng Đông Dương mệnh giá 100 đồng
bạc, được người Pháp phát hành và lưu thông trong thời gian từ năm 1885 đến năm 1954.
Trên đó có in hình 3 thiếu nữ với trang phục truyền thống của 3 nước Lào, Campuchia và
Việt Nam. Giấy bạc Cụ Hồ sau Cách mạng Tháng 8 năm 1945 Sau Cách mạng Tháng Tám
1945, nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa ra đời, tiền đồng cũng chính thức được in và lưu
thông để khẳng định chủ quyền của đất nước tự do. Bắt đầu từ thời điểm này cho tới nay,
chúng ta đã thay đổi tiền cả về hình thức, chất liệu đến mệnh giá. Trước khi Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam ra đời, trên mỗi tờ tiền đều in chữ "Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa"
bằng chữ quốc ngữ, chữ Hán và hình Chủ tịch Hồ Chí Minh. Mặt sau của tờ tiền thường in
các hình ảnh khác về giai cấp Nông - Công - Binh. Các con số ghi mệnh giá đều được viết
theo số Ả- Rập hoặc bằng chữ Hán, Lào, Campuchia. Người Việt Nam thời ấy luôn gọi
tiền giấy là “giấy bạc Cụ Hồ”. Tiền giấy do Ngân hàng Quốc gia Việt Nam phát hành năm
1951 Ngày 6/5/1951, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh số 15/SL thành lập Ngân hàng
Quốc gia Việt Nam, với các nhiệm vụ: phát hành giấy bạc, quản lý kho bạc, thực hiện chính
8
sách tín dụng để phát triển sản xuất, phối hợp với mậu dịch để quản lý tiền tệ và đấu tranh
tiền tệ với thực dân Pháp. Từ đó tiền giấy do Ngân hàng quốc gia Việt Nam phát hành
chính thức được đưa vào sử dụng. 1 đồng ngân hàng đổi được 10 đồng tài chính (đồng Cụ
Hồ), và gồm nhiều mệnh giá: 1, 10, 20, 50, 100, 200, 500, 1000, 5000. Hình thức tiền ngân
hàng khá giống với trước đây và chỉ thay đổi về các bức hình in ở mặt sau cùng màu sắc ở
mỗi mệnh giá tiền. Tiền giải phóng sau năm 1975 Sau thống nhất đất nước 30/4/1975, tiền
lưu hành ở miền Nam mất giá và được đổi tên thành tiền giải phóng. Đến năm 1978, sau
khi Nhà nước ổn định và thống nhất về tài chính, tiền Việt Nam tiếp tục thay đổi. Ở miền
Bắc, 1 đồng giải phóng đổi 1 đồng thống nhất, ở miền Nam 1 đồng giải phóng đổi 8 hào
thống nhất. Đồng thời nhà nước cũng phát hành thêm các loại tiền 5 hào, 1 đồng, 5 đồng,
10 đồng, 20 đồng, 30 đồng, 50 đồng, 100 đồng. Tiền giấy những năm 1985, trước diễn biễn
phức tạp của nền kinh tế và tình hình khan hiếm nghiêm trọng tiền mặt trong thanh toán,
Nhà nước công bố đổi tiền theo tỉ lệ 10 đồng thống nhất đổi 1 đồng tiền mới phục vụ cho
cuộc cách mạng về giá cả và lương. Ngân hàng quốc gia Việt Nam đã ban hành các loại
tiền 10, 20, 50 đồng. Tiền giấy giai đoạn từ 1990 Trước thời kỳ Việt Nam sử dụng tiền
polymer là các tờ tiền giấy cotton có mệnh giá 10.000 và 20.000 được in năm 1990, tờ
50.000 được phát hành từ 15/10/1994 còn tờ 100.000 từ ngày 1/9/2000. Trong khi đó, tiền
xu có một vài năm xuất hiện trên thị trường nhưng không phù hợp với phong cách tiêu tiền
của người Việt Nam, nên nhanh chóng bị xếp thành loại vật dụng lưu niệm. Tiền polymer
( Từ 2003 đến nay) Hiện trên thế giới đã có 23 nước lưu hành đồng tiền in trên chất liệu
polymer, trong đó có ba nước sử dụng toàn bộ tiền polymer trong hệ thống tiền tệ; một số
nước dùng giấy polymer cho một số mệnh giá; 6 nước hiện đang thử nghiệm tiền polymer
dưới hình thức tiền lưu niệm. Tiền polymer tại Việt Nam được Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam phát hành năm 2003, có giá trị lưu hành song song với các đồng tiền cũ, với mục tiêu
đáp ứng nhu cầu lưu thông tiền tệ về cơ cấu mệnh giá (thêm loại tiền có mệnh giá lớn),
chủng loại. Tiền polyme có nhiều ưu điểm, như: khó làm giả, độ bền cao, không thấm nước,
thích hợp sử dụng trong các thiết bị hiện đại như ATM, máy đếm tiền.
II) KHÁI NIỆM VÀ BẢN CHẤT CỦA TIỀN TỆ
1. Khái niệm về tiền tệ
9
Theo Mác, tiền tệ là một thứ hàng hoá đặc biệt, được tách ra khỏi thế giới hàng hoá, dùng
để đo lường và biểu hiện giá trị của tất cả các loại hàng hoá khác. Nó trực tiếp thể hiện lao
động xã hội và biểu hiện quan hệ sản xuất giữa những người sản xuất hàng hóa.
Theo các nhà kinh tế hiện đại: Tiền được định nghĩa là bất cứ cái gì được chấp nhận chung
trong việc thanh toán để nhận hàng hoá, dịch vụ hoặc trong việc trả nợ.
• Quan niệm về tiền trong kinh tế vi mô:
Tiền là bất cứ một phương tiện nào được thừa nhận chung để thnah toán cho việc giao hàng
hoặc để thanh toán nợ nần . Nó là phương tiện trao đổi . Những chiếc răng chó ở quần đảo
Admiratly , các vỏ sứ ở một số vùng Châu Phi , vàng thế kỷ 19 đều là các ví dụ về tiền .
Điều cần nói không phải hàng hóa vật chất phải sử dụng mà là qui ước xã hội cho rằng nó
sẽ được thừa nhận không bàn cãi với tư cách là một phương tiện thanh toán ( Nguồn :
David Begg , Stanley Fisher , Rudiger Dornbusch , Kinh tế học , Nhà xuất bản Giáo dục ,
Hà Nội , 1992, trang 70 . )
1) Sự phát triển các hình thái giá trị :
Giá trị hàng hóa là trừu tượng , chúng ta không nhìn thấy giá trị như nhìn thấy hình dáng
hiện vật của hàng hóa ; giá trị của hàng hóa chỉ được bộc lộ ra trong quá trình trao đổi
thông qua các hình thái biểu hiện của nó . Theo tiến trình lịch sử phát triển của sản xuất và
trao đổi hàng hóa , những hình thái của giá trị cũng trải qua quá trình phát triển từ thấp tới
cao . Quá trình này cũng chính là lịch sử hình thành tiền tệ. Nghiên cứu lịch sử hình thành
tiền tệ sẽ giúp lý giải một cách khoa học nguyên nhân vì sao tiền có thể mua được hàng
hóa . Cụ thể :
-Hình thái giá trị giản đơn hay ngẫu nhiên
Đây là hình thái ban đầu của giá trị xuất hiện trong thời kỳ sơ khai của trao đổi hàng hóa .
Khi đó , việc trao đổi giữa các hàng hóa với nhau mang tính ngẫu nhiên . Người ta trao đổi
trực tiếp hàng hóa này lấy hàng hóa khác
Thí dụ , có phương trình trao đổi như sau : 1A = 2B
Ở đây , giá trị ẩn chứa trong hàng hóa A được biểu hiện ra ở hàng hóa B ; với thuộc tính
tự nhiên của mình , hàng hóa B trở thành hiện thân của giá trị của hàng hóa A . Sở vĩ như
10
vậy là vì bản thân hàng hóa B cũng có giá trị . Hàng hóa A mà giá trị sử dụng của nó được
dùng để biểu hiện giá trị của hàng hóa B được gọi là hình thái vật ngang giá .
- Hình thái giá trị đầy đủ hay mở rộng:
Khi trình độ phát triển của sản xuất hàng hóa được nâng lên , trao đổi trở nên thường xuyên
hơn , một hàng hóa có thể được đặt trong mối quan hệ với nhiều hàng hóa khác . Hình thái
giá trị đầy đủ hay mở rộng xuất hiện .
Thí dụ : 1A = 2B ; hoặc = 3C ; hoặc = 5D ; hoặc = …
Đây là sự mở rộng hình thái giá trị giản đơn . Trong đó , giá trị của 1 đơn vị hàng hóa A
được biểu hiện ở 2 đơn vị hàng hóa B hoặc 3 đơn vị hàng hóa C ; hoặc 5D hoặc …
Hình thái vật ngang giá đã được mở rộng ra ở nhiều hàng hóa khác nhau . Hạn chế của
hình thái này ở chỗ vẫn chỉ là trao đổi trực tiếp với những tỷ lệ chưa cố định.
-Hình thái chung của giá trị:
Việc trao đổi trực tiếp sẽ trở nên không còn thích hợp khi trình độ sản xuất hàng hóa phát
triển cao hơn , chủng loại hàng hóa càng phong phú hơn . Trình độ sản xuất này thúc đẩy
sự hình thành hình thái chung của giá trị .
Thí dụ : 2B; hoặc 3C ; hoặc 5D ; hoặc … = 1A
Ở đây , giá trị của các hàng hóa B ; hàng hóa ; hàng hóa D hoặc nhiều hàng hóa khác đều
biểu thị giá trị của chúng ở một loại hàng hóa làm vật ngang giá chung là hàng hóa A. Tuy
vậy , giữa các vùng lãnh thổ khác nhau trong cùng một quốc gia có thể có những quy ước
khác nhau về loại hàng hóa làm vật ngang giá chung . Khắc phục hạn chế này , hình thành
giá trị phát triển hơn xuất hiện .
-Hình thái tiền:
Khi lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội phát triển hơn nữa , sản xuất hàng
hóa và thị trường ngày càng mở rộng , thì tình hình có nhiều vật làm ngang giá trị chung
sẽ gây trở ngại cho trao đổi giữa các địa phương trong quốc gia . Do đó , đòi hỏi khách
quan là cần có một loại hàng hóa làm vật ngang giá chung thống nhất
Thí dụ : 2B ; 3C ;5D ;…=0,1 gr vàng
Vàng trong trường hợp này trở thành vật ngang giá chung cho thế giới hàng hóa . Vàng trở
thành hình thái tiền của giá trị . Tiền vàng trong trường hợp này trở thành vật ngang giá
11
chung cho thế giới hàng hóa vì tiền có giá trị . Lượng lao động xã hội đã hao phí trong đơn
vị tiền được ngầm hiểu đúng bằng lượng lao động đã hao phí để sản xuất ra các đơn vị
hàng hóa tương ứng khi đem đặt trong mối quan hệ với tiền .
Như vậy , tiền , về bản chất , là một loại hàng hóa đặc biệt , là kết quả của quá trình phát
triển của sản xuất và trao đổi hàng hóa , tiền xuất hiện là yếu tố ngang giá chung cho thế
giới hàng hóa . Tiền là hình thái biểu hiện giá trị của hàng hóa . Tiền phản ánh lao động xã
hội và mối quan hệ giữa những người sản xuất và trao đổi hàng hóa . Hình thái giản đơn là
mầm mống sơ khai của tiền .
2) Bản chất của tiền tệ
Qua việc nghiên cứu về quá trình phát triển của các hình thái giá trị, ta có thể kết luận:”
Tiền tệ là một hình thái giá trị của hàng hóa, là sản phẩm của quá trình phát triển và trao
đổi hàng hóa”. Ở đây có một điều đáng chú ý là các nhà nghiên cứu khác giải thích tiền tệ
từ hình thái phát triển cao nhất của nó, xét về cơ bản là đi ngược lại với trình tự nghiên cứu
hiệu quả và kết quả nghiên cứu thu được theo đó cũng thiếu đi độ chuẩn xác, nói cách khác
là đã không làm rõ được bản chất của tiền tệ. Trái lại, Các Mác nghiên cứu tiền tệ từ lịch
sử phát triển của sản xuất và trao đổi hàng hóa và từ sự phát triển các hình thái giá trị hàng
hóa, chính vì thế mà tìm ra nguồn gốc và bản chất của tiền tệ.
Vậy có thể kết luận: tiền tệ là hàng hóa đặc biệt được tách ra từ trong thế giới hàng hóa,
làm vật ngang giá chung thống nhất cho các hàng hóa khác, nó thể hiện lao động xã hội và
biểu hiện quan hệ giữa những người sản xuất hàng hóa.
III) CÁC HÌNH THÁI TIỀN TỆ
Khi tiền tệ ra đời thì bối cảnh xã hội và nhu cầu trao đổi hàng hóa lại đặt ra một yêu cầu
mới, đó là hình thái của tiền tệ: dùng hàng hóa nào làm vật ngang giá chung, làm sao để
cất giữ hay chuyên chở loại hàng hóa đó với số lượng lớn đủ đáp ứng cho nhu cầu thị
trường…Vậy xã hội ngày ấy đã giải quyết vấn đề nan giải này như thế nào, chúng ta cùng
nhìn lại quá trình phát triển các hình thái của tiền tệ từ đơn giản tới phức tạp.
1) Hóa tệ
Sản xuất và trao đổi hàng hóa ngày càng phát triển, sự trao đổi không còn ngẫu nhiên,
không còn trên cơ sở của định giá giản đơn. Trao đổi đã vượt ra khỏi cái khung nhỏ hẹp
12
một vài hàng hóa đòi hỏi phải có một hàng hóa có tính đồng nhất, tiện dụng trong vai trò
của vật ngang giá, tạo điều kiện thuận lợi trong trao đổi và bảo tồn giá trị.
Đó cũng chính là chức năng của hóa tệ, hóa tệ bao gồm hóa tệ không kim loại và hóa tệ
bằng kim loại.
a) Hóa tệ không kim loại
Là hóa tệ không phải được làm từ kim loại và không có bản chất của không có bản chất
kim loại. Những hình thức hóa tệ ( tiền tệ ) đầu tiên khá lạ lùng, chủ yếu là những vật trang
sức hay những vật có thể ăn. Một vài ví dụ có thể kể đến như thổ dân ở các bờ biển Châu
Á, Châu Phi, trước đây đã dùng vỏ sò, vỏ ốc làm tiền; mạch được sử dụng ở vùng Lưỡng
Hà,gạo được dùng lúa mì và đại ở quần đảo Philippines.
Trước Công nguyên, ở Trung Quốc kê và lụa được sử dụng làm tiền… Tuy nhiên, tiền tệ
bằng hàng hóa có những bất tiện nhất định trong quá trình trao đổi cũng như không được
chấp nhận ở tất cả mọi nơi, mặt khác nó còn dễ hư hỏng, không đồng nhất. Vì vậy cần có
một loại hóa tệ khác có khả năng khắc phục những nhược điểm trên.
b) Hóa tệ bằng kim loại
Là hóa tệ được làm bằng kim loại.
Các kim loại được dùng làm tiền tệ gồm: đồng, kẽm, vàng, bạc…nói chung, các kim loại
có nhiều ưu điểm hơn hẳn hàng hóa không kim loại khi được sử dụng làm thành tiền tệ
như: phẩm chất, trọng lượng có thể quy đổi chính xác hơn, dễ dàng hơn. Mặt khác nó hao
mòn chậm hơn, dễ chia nhỏ, giá trị tương đối ít biến đổi…trải qua thực tiễn trao đổi và lưu
thông hóa tệ kim loại, dần dần người ta chỉ chọn hai kim loại dùng để làm tiền tệ lâu dài
hơn là vàng và bạc. Sở dĩ vàng hay bạc trở thành tiền tệ lâu dài là vì bản thân nó có những
thuận tiện mà những kim loại khác không có được như: tính đồng nhất, tính dễ chia nhỏ,
tính dễ cất trữ, tính dễ lưu thông.
Một số ví dụ về sử dụng hóa tệ kim loại có thể kể đến như:
Tiền bằng chì chỉ xuất hiện đầu tiên ở Trung Quốc dưới dạng một thỏi dài có lỗ ở một đầu
để có thể xâu thành chuỗi. Tiền bằng hợp kim vàng và bạc xuất hiện đầu tiên vào những
năm 685 – 652 trước Công nguyên ở vùng Tiểu Á và Hy Lạp có đóng dấu in hình nổi để
đảm bảo giá trị. Các đồng tiền bằng kim lại đã sớm xuất hiện ở vùng Địa Trung Hải. Tiền
13
kim loại đầu tiên ở Anh làm bằng thiếc, ở Thuỵ Sĩ và Nga bằng đồng. Khi bạch kim mới
được phát hiện, trong thời kỳ 1828 – 1844, người Nga cho đó là kim loại không sử dụng
được nên đem đúc tiền.
Tuy nhiên những hóa tệ bằng kim loại này lại có nhược điểm là cồng kềnh, khó cất giữ,
khó chuyên chở… Công cuộc tìm ra một loại tiền tệ mới lại tiếp tục và sản phẩm tiếp theo
của quá trình này là tín tệ.
2) Tín tệ
Tín tệ là thứ tiền mà tự nó không có giá trị nhưng do sự tín nhiệm của mọi người mà nó
được lưu dụng.
Tín tệ gồm hai loại: tín tệ kim loại và tiền giấy. Tiền kim loại thuộc hình thái tín tệ khác
với tiền kim loại thuộc hình thái hóa tệ ở chỗ: trong hóa tệ kim loại giá trị của kim loại làm
thành tiền bằng giá trị ghi trên bề mặt của đồng tiền, còn ở tín tệ kim loại, giá trị chất kim
loại đúc thành tiền và giá trị ghi trên bề mặt của đồng tiền không có liên hệ gì với nhau, có
thể gắn cho nó một giá trị nào cũng được. Tiền giấy tiền giấy có hai loại: tiền giấy khả hoán
và tiền giấy bất khả hoán.
- Tiền giấy khả hoán: là một mảnh giấy được in thành tiền và lưu hành, thay thế cho tiền
bằng vàng hay tiền bằng bạc mà người ta không gửi tại ngân hàng. Người có loại tiền này
có thể đến ngân hàng để đổi lấy một số lượng vàng hay bạc tương đương với giá trị ghi
trên tờ giấy hoặc sử dụng làm tiền vào bất cứ lúc nào họ cần. Tại phương tây, tiền giấy khả
hoán xuất hiện vào thế kỷ XVII. Ông Palmstruck, người sang lập ra ngân hàng Stockholm
của Thụy Điển vào thế kỷ XVII được công nhận là người đầu tiên sang chế ra tiền giấy khả
hoán. Ở phương đông, tiền giấy khả hoán xuất hiện sớm hơn hẳn ở phương tây.
- Tiền giấy bất khả hoán: là loại tiền giấy bắt buộc lưu hành và dân chúng không thể đem
nó đến ngân hàng để đổi lấy vàng hay bạc. Đây là loại tiền giấy mà ngày nay tất cả các
quốc gia trên thế giới đều sử dụng.
Tại Việt Nam, tiền giấy ra đời vào thế kỷ XV, dưới thời Hồ Quý Ly.
Tại pháp, tiền giấy trở thành bất khả hoán năm 1720. Tại Mỹ, trong thời gian nội chiến vào
những năm 1862-1863, nhiều nước đã phát hành tiền giấy bất khả hoán. Sau nội chiến kết
thúc, trở thành khả hoán kể từ năm 1879. Có thể nói, chiến tranh thế giới lần thứ nhất và
14
cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933 là nguyên nhân chính để dẫn đến việc sử dụng tiền
giấy bất khả hoán rộng khắp các nước.
3) Bút tệ
Bút tệ là một hình thái tiền tệ được sử dụng bằng cách ghi chép trong sổ sách kế toán.
Bút tệ không có hình thái vật chất, nó chỉ là những con số trả tiền hay chuyển tiền thể hiện
trên tài khoản ngân hàng. thực chất, bút tệ là tiền phi vật chất, nhưng nó cũng có những
tính chất giống như tiền giấy là được sử dụng trong thanh toán qua những công cụ thanh
toán của ngân hàng như: séc, lệnh chuyển tiền…mà còn có những ưu điểm hơn hẳn tiền
giấy, đó là: an toàn hơn, chuyển đổi ra tiền giấy dễ dàng, thanh toán rất thuận tiện, kiểm
nhận nhanh.
Về nguồn gốc, trong kinh tế học người ta cho rằng bút tệ xuất hiện đầu tiên tại ngân hàng
Anh vào giữa thế kỷ 19, sau đó dần dần lan sang các quốc gia khác. Ngày nay, bút tệ được
sử dụng rộng rãi trong các cuộc giao dịch tại các nước công nghiệp, hậu công nghiệp. Có
thể thấy dù ở bất cứ nền kinh tế nào, dù ở bất cứ mức độ phát triển nào, tiền tệ cũng có tính
chất đa dạng nhất định của nó. Do vậy, việc tồn tại nhiều hình thái tiền tệ để thỏa mãn tất
cả những nhu cầu đa dạng của xã hội, của các cá nhân là điều tất nhiên. Các hình thái tiền
tệ càng về sau càng có nhiều ưu điểm và được sử dụng rộng rãi hơn.
IV) VAI TRÒ CỦA TIỀN TỆ
Trong nền kinh tế thị trường, tiền tệ đóng vai trò cốt lõi không thể thay thế được. Cụ thể,
vai trò của tiền tệ được thể hiện ở ba mặt:
- Thứ nhất: Tiền tệ là phương tiện không thể thiếu để mở rộng và phát triển nền kinh tế
hàng hóa.
C.Mác đã chỉ ra rằng, người ta khổng thể tiến hành sản xuất hàng hóa nếu như không có
tiền và sự vận động của nó. Khi tiền tệ tham gia trong chức năng thước đo giá trị và phương
tiện lưu thông là cho việc đo lường và biểu hiện giá trị của hàng hóa trở nên giản đơn,
thuận lợi và thống nhất, làm cho sự vận động của hàng hóa trong lưu thông tiến hành một
cách trôi chảy. Mặt khác, khi sử dụng tiền trong sản xuất kinh doanh giúp cho người sản
xuất có thể hạch toán được chi phí và xác định kết quả sản xuất kinh doanh, thực hiện được
tích lũy tiền tệ để thực hiện tái sản xuất kinh doanh
15
Tiền tệ trở thành công cụ duy nhất và không thể thiêu để thực hiện yêu cầu quy luật giá trị.
Vì vậy, nó là công cụ không thể thiếu được để mở rộng và phát triển nền kinh tế hàng hóa
- Thứ hai: Tiền tệ là phương tiện không thể thiếu để mở rộng và phát triển nền kinh tế hàng
hóa.
Trong điều kiện của nền kinh tế hàng hóa phát triển chuyển sang nền kinh tế thị trường thì
tiền tệ không những là phương tiện thực hiện các quan hệ kinh tế xã hội trong phạm vi
quốc gia mà còn là phương tiện quan trọng để thực hiện và mở rộng quan hệ hợp tác quốc
tế. Cùng với ngoại thương, các quan hệ thanh toán và tín dụng quốc tế, tiền tệ phát huy vai
trò của mình để trở thành phương tiện cho việc thực hiện và mở rộng các quan hệ quốc tế,
nhất là đối với các mối quan hệ nhiều mặt giữa các quốc gia trên thế giới hình thành và
phát triển làm cho xu thế hội nhập trên các lĩnh vực kinh tế xã hội, tài chính, tiền tệ ngân
hàng, hợp tác khoa học kỹ thuật giữa các nước.
- Thứ ba: Tiền tệ là công cụ để phục vụ cho mục đích của người sử dụng
chúng.
Trong điều kiện của nền kinh tế hàng hóa phát triển cao thì hầu hết các mối quan hệ kinh
tế-xã hội đều được tiền tệ hóa, mọi cá nhân, tổ chức, cơ quan…đều không thể thoát ly khỏi
các quan hệ tiền tệ. Trong điều kiện tiền tệ trở thành công cụ có quyền lực vạn năng, xử lí
và giải tỏa mối ràng buộc phát sinh trong nền kinh tế xã hội không những trong phạm vi
quốc gia mà còn phạm vi quốc tế. Chính vì vậy mà tiền tệ có thể thỏa mãn mọi mục đích
và quyền lợi cho những ai đang nắm giữ tiền tệ. Chừng nào còn tồn tại nền kinh tế hàng
hóa và tiền tệ thì thế lực của đồng tiền vẫn còn phát huy sức mạnh của nó.
Vậy vai trò của tiền tệ trong nền kinh tế thị trường là vô cùng quan trọng, nó ảnh hưởng và
chi phối mọi hoạt động trao đổi hàng hóa.
V) CHỨC NĂNG CỦA TIỀN TỆ :
Tiền có năm chức năng như sau :
- Thước đo giá trị
Tiền dùng để đo lường và biểu hiện giá trị của các hàng hóa khác .
Muốn đo lường giá trị của các hàng hoá, bản thân tiền phải có giá trị. Để thực hiện chức
năng đo lường giá trị, không nhất thiết phải là tiền mặt mà chỉ cần so sánh với một lượng
16
vàng nhất định một cách tưởng tượng. Sở dĩ có thể thực hiện được như vậy, vì giữa giá trị
của vàng và giá trị của hàng hoá trong thực tế đã có một tỷ lệ nhất định. Cơ sở của tỷ lệ
này là thời gian lao động xã hội cần thiết đã hao phí để sản xuất ra hàng hoá đó.
- Giá trị hàng hoá được biểu hiện bằng tiền gọi là giá cả hàng hoá.
Giá cả hàng hoá như vậy, là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá. Giá trị là
cở sở của giá cả. Trong các điều kiện khác không thấy đổi, nếu giá trị của hàng hoá càng
lớn thì giá cả của hàng hoá càng cao và ngược lại. Giá cả của hàng hoá có thể lên xuống
đó tác động bởi nhiều yêu tố như:
Giá trị hàng hóa;
Giá trị của tiền;
Ảnh hưởng của quan hệ cung- cầu
- Phương tiện lưu thông
Khi thực hiện chức năng phương tiện lưu thông, tiện được dùng làm môi giới cho quá trình
trao đổi hàng hoá.
Để thực hiện chức năng phương tiện lưu thông, yêu cầu phải có tiền mặt (tiền đúc bằng
kim loại, tiền giấy). Trong thực hiện chức năng phương tiện lưu thông, tiền không nhất
thiết phải có đủ giá trị. Đây là cơ sở cho việc các quốc gia công nhận và phát hành các loại
tiền giấy khác nhau. Thực hiện chức năng phương tiện lưu thông, tiền làm cho quá trình
trao đổi, mua bán trở nên thuận lợi, mặt khác, đồng thời làm cho hành vi mua, hành vi bán
tách rời về không gian và thời gian. Do đó, có thể tìm ẩn khả năng khủng hoảng.
- Phương tiện cất trữ
Thực hiện phương tiện cất trữ, tiền rút ra khỏi quá trình lưu thông để đi vào cất giữ. Thực
hiện phương tiện cất trữ, tiền phải có đủ giá trị như tiền vàng, tiền bạc. Tiền cất trữ có tác
dụng là dự trữ tiền cho lưu thông, sẵn sàng tham gia lưu thông. Khi sản xuất hàng hoá phát
triển, lượng hàng hoá nhiều hơn, tiền cất trữ được đưa vào lưu thông. Ngược lại, nếu sản
xuất giảm, lượng hàng hoá giảm, một phần tiền vàng rút khỏi lưu thông, đi vào cất trữ.
- Phương tiện thanh toán :
Tiền được dùng để trả nợ , trả tiền mua chịu hàng hóa … Trong tình hình đó , tiền làm
phương tiện thanh toán . Thực hiện chức năng thanh toán , có nhiều hình thức tiền khác
17
nhau được chấp nhận . Chức năng phương tiện thanh toán của tiền gắn liền với chế độ tín
dụng thương mại , tức mua bán thông qua chế độ tín dụng .
Ngày nay việc thanh toán không dùng tiền mặt phát triển mạnh mẽ người ta có thể sử dụng
tiền ghi sổ , hoặc tiền trong tài khoản ngân hàng , tiền điện tử , bitcoin …
- Tiền tệ thế giới :
Khi trao đổi hàng hóa mở rộng ra ngoài biên giới quốc gia , tiền làm chức năng tiền tệ thế
giới . Lúc này tiền được dùng làm phương tiện mua bán , thanh toán quốc tế giữa các nước
với nhau . Để thực hiện chức năng này , tiền phải có đủ giá trị , phải là tiền vàng hoặc
những đồng tiền được công nhận là phương tiện thanh toán quốc tế .
Tóm lại, cùng với sự phát triển của sản xuất và trao đổi hàng hoá, tiền có 5 chức năng.
Những chức năng này có quan hệ mật thiết và thông thường tiền làm nhiều chức năng một
lúc.
VI) SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TIỀN TỆ :
Căn cứ vào vật liệu tiền tệ : Sự phát triển của tiền tệ được chia làm hai giai đoạn
- Giai đoạn 1: Tiền được làm bằng hàng hóa
Trong thời kỳ cuối xã hội nguyên thủy, đầu xã hội nô lệ, tiền tệ được biểu hiện là những
hàng hóa khác nhau thông thường là những vật dụng quan trọng nhất hay những đặc sản
quý hiếm của địa phương như gia súc, da thú, sau này khi có sự phát triển của lực lượng
sản xuất, con người tiến hành khai thác tìm được kim loại quý hiếm thì sắt, chì, vàng...cũng
tham gia như tiền .
Nhược điểm: Đây là hình thức trao đổi đơn giản bột phát và diễn ra trong phạm vi hẹp, chủ
yếu là giữa các biên giới địa phương, công xã. Giới hạn về mặt quy mô, khối lượng, không
gian và về mặt thanh toán.
Riêng với vàng: Vàng có ưu điểm hơn hẳn các kim loại khác trong việc thực hiện các chức
năng của tiền tệ ở chỗ:
+ Vàng có tính đồng nhất cao, tạo thuận lợi cho việc đo lường, biểu hiện giá cả hàng hóa
trong quá trình trao đổi.
+ Dễ phân chia mà không ảnh hưởng đến giá trị vốn có của nó.
18
+ Dễ mang theo (chỉ cần 1 trọng lượng nhỏ của vàng cũng có thể mua được một khối lượng
hàng hóa lớn).
+ Thuận tiện cho việc thực hiện chức năng cất trữ của tiền tệ (ít bị hao mòn).
• Nhược điểm:
+ Cùng với thời gian, giá trị của vàng lớn đến mức khó có thể chia nhỏ ra để tiến hành mua
bán thông thường.
+ Sản xuất hàng hóa ngày càng phát triển, trên thị trường cần có một khối lượng vàng để
đúc tiền, việc khai thác vàng ngày càng khó khăn, hiếm -> không đủ khối lượng vàng để
đưa vào lưu thông trao đổi.
Ví dụ minh họa : Hàng ngày có 3.600 tỷ USD dùng để trao đổi buôn bán hàng hóa giữa các
nước trên giới → Với lý do như trên dùng vàng để trao đổi trở nên khó thực hiện.
- Giai đoạn 2: tiền là phù hiệu (tín tệ) . Có các loại như sau :
Tiền mặt: đây có thể coi là bước phát triển có nhiều tiến bộ trong xã hội. Giảng viên có
thể dẫn chứng qua một vài ví dụ, sau đó rút ra nhận xét về ưu, nhược điểm của hình thức
tiền mặt này.
Ví dụ minh họa : Ở Việt nam, vào thời Hồ Quý Ly, khi bắt đầu xuất hiện tiền giấy, người
dân muốn có tiền phải mang vàng đi đổi, điều này gặp phải phản kháng bởi mọi người cho
rằng nhà vua muốn vơ vét của cải mà không nhìn thấy sự tiến bộ của việc sử dụng tiền
giấy.
• Ưu điểm:
+ Dễ mang theo làm phương tiện thanh toán trao đổi.
+ Thuận tiện khi thực hiện chức năng phương tiện dự trữ của cải dưới hình thức giá trị.
+ Bằng cách thay đổi các con số trên mặt đồng tiền → Một lượng giá trị lớn hay nhỏ được
biểu hiện.
+ Bằng chế độ độc quyền phát hành giấy bạc với những quy định nghiêm ngặt của Chính
phủ, tiến giấy có thể giữ được giá trị hàng hóa.
• Nhược điểm:
19
+ Với trình độ sản xuất ngày càng phát triển, khối lượng hàng hóa dịch vụ đưa vào lưu
thông ngày nhiều thì việc trao đổi mua bán hàng hóa bằng tiền giấy nhiều khi trở nên bất
tiện, không đảm bảo tính kịp thời trong trao đổi tiền qua lại giữa người mua và người bán.
+ Chi phí quản lý, chi phí lưu thông tốn kém nhất là những nước sử dụng khối lượng tiền
giấy lớn thì quá trình hạch toán càng trở nên phức tạp.
Do đó, để đơn giản hóa người ta đã đưa đồng tiền ghi sổ vào lưu thông thông qua các tổ
chức tài chính trung gian gọi là ngân hàng.
Tiền ghi sổ: Tiền ghi sổ là đồng tiền được thực hiện bằng các bút toán Nợ - Có trên tài
khoản ở ngân hàng. Hiện nay, ở những nước có nền kinh tế thị trường phát triển, trình độ
công nghệ ngân hàng hiện đại, đồng tiền ghi sổ chiếm từ 90% đến 95% tổng lượng tiền
trong lưu thông.
• Ưu điểm:
+ Làm giảm đáng kể chi phí lưu thông tiền mặt (giảm chi phí cho xã hội). Ví dụ minh họa:
trên thực tế một máy in tiền có thể trị giá lên đến 7 triệu đô la nhưng vẫn có những đồng
tiền giả xuất hiện trong lưu thông, do vậy tiền ghi sổ khắc phục nhược điểm này.
+ Thuận tiện cho những người tham gia thanh toán qua ngân hàng.
+ Bảo đảm an toàn trong việc sử dụng đồng tiền, hạn chế tiêu cực khi cá nhân hay tổ chức
muốn tiêu những khoản tiền bất chính.
+ Tạo điều kiện thuận lợi cho Ngân hàng Trung ương trong việc quản lý và điều tiết lượng
tiền cung ứng.
• Nhược điểm : Chi phí của việc sử dụng loại tiền này lớn do phải sử dụng và bảo quản, lưu
trữ khối lượng sổ sách lớn và trong thời gian dài (thời gian = 5,10 năm ...).
Tiền điện tử: vẫn là tiền ghi sổ nhưng thể hiện qua hệ thống tài khoản được nối mạng vi
tính. Hình thức: các loại thẻ (thẻ ghi nợ; thẻ tín dụng đang được sử dụng phổ biến ở Việt
nam và các nước trên thế giới hiện nay).
• Ưu điểm:
+ Thanh toán nhanh, không cần tiền mặt, không cần soạn thảo và viết giấy tờ.
+ Đồng tiền của các nước trở thành đồng tiền quốc tế (cho phép thanh toán trên phạm vi
quốc tế).
20
• Nhược điểm:
+ Việc sử dụng đòi hỏi phải có hệ thống công nghệ thông tin phát triển và mở rộng.
+ Dễ bị mất cắp nhất là trong trường hợp bị lộ mã số pin (mã số bí mật của thẻ ngân hàng
cấp cho khách hàng đăng ký sử dụng thẻ).
+ Yêu cầu người sử dụng phải được đào tạo.
- Căn cứ theo tính chất phát hành và lưu thông : Sự phát triển của tiền tệ được chia làm
hai giai đoạn
· Giấy bạc tài chính
Ra đời trên cơ sở nhu cầu chi tiêu của ngân sách Nhà nước → Dễ dẫn đến lạm phát. Ngày
nay hầu hết các nước không sử dụng con đường này nữa, ngoại trừ Singapore. Đa số các
nước sử dụng theo con đường giấy bạc ngân hàng.
· Giấy bạc ngân hàng
Ra đời thông qua hoạt động của hệ thống ngân hàng. Trước thế kỷ 19, do các Ngân hàng
Thương mại phát hành tiền để cho vay. Từ cuối thế kỷ 19 cho đến nay, việc phát hành theo
quy trình ngược lại: Ngân hàng Trung ương thực hiện chức năng phát hành tiền, đưa tiền
vào lưu thông thông qua hoạt động của các Ngân hàng Thương mại.
TỔNG KẾT
Sự ra đời và phát triển của tiền tệ trải qua nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại mang những
đặc điểm riêng biệt nhưng thống nhất với nhau. Tiền tệ là kết quả cuối cùng của quá trình
phát triển các hình thái giá trị, là biểu hiện cao nhất của quá trình biến đổi trong hệ thống
các vật trao đổi ngang giá, mang đến nhiều sự thuận lợi và giá trị kinh tế cho nhân loại.
Việc nghiên cứu về lịch sử ra đời và các giai đoạn phát triển của tiền tệ cho chúng ta một
cái nhìn rõ nét về một quá trình đóng vai trò quan trọng bậc nhất trong lịch sử phát triển
của nền kinh tế hàng hóa. Việc phát minh ra tiền tệ là một bước tiến lớn trong lịch sử nhân
loại nói chung vì nó giúp đơn giản hóa việc trao đổi hàng hóa và là cơ sở phát triển nền
kinh tế thị trường. Trong thời kì mở cửa của nền kinh tế Việt Nam hiện nay, việc nghiên
cứu để có những hiểu biết cơ bản về lịch sử tiền tệ và quá trình phát triển của nó thực sự
giúp ích rất nhiều đối với việc tìm ra những giải pháp nhằm thúc đẩy nền kinh tế nước nhà
càng thêm lớn mạnh và thịnh đạt
21
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Giáo trình kinh tế chính trị Mác- Lênin
- http://vi.wikipedia.org/wiki/Ti%E1%BB%81n
- Tintuc.timnhanh.com - Vietnamnet.vn
- www.agro.gov.vn

Weitere ähnliche Inhalte

Was ist angesagt?

Bai tap-co-loi-giai
Bai tap-co-loi-giaiBai tap-co-loi-giai
Bai tap-co-loi-giaiNguyen Shan
 
Chuong 1 tổng quan về marketing. marketing căn bản
Chuong 1  tổng quan về marketing. marketing căn bảnChuong 1  tổng quan về marketing. marketing căn bản
Chuong 1 tổng quan về marketing. marketing căn bảnKhanh Duy Kd
 
Giao trinh quan tri hoc dai cuong
Giao trinh quan tri hoc dai cuongGiao trinh quan tri hoc dai cuong
Giao trinh quan tri hoc dai cuongPhi Phi
 
kinh tế vi mô
kinh tế vi môkinh tế vi mô
kinh tế vi môHòa Quốc
 
Bài tập nguyên lý kế toán có lời giải & đáp án
Bài tập nguyên lý kế toán có lời giải & đáp ánBài tập nguyên lý kế toán có lời giải & đáp án
Bài tập nguyên lý kế toán có lời giải & đáp ánÁc Quỷ Lộng Hành
 
Chuong V. KTCT.ppt
Chuong V. KTCT.pptChuong V. KTCT.ppt
Chuong V. KTCT.pptBinThuPhng
 
Chính sách can thiệp của Chính phủ
Chính sách can thiệp của Chính phủChính sách can thiệp của Chính phủ
Chính sách can thiệp của Chính phủLinh Lư
 
TIỂU LUẬN LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP_10302212052019
TIỂU LUẬN LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP_10302212052019TIỂU LUẬN LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP_10302212052019
TIỂU LUẬN LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP_10302212052019phamhieu56
 
Lí thuyết tài chính tiền tệ đề cương
Lí thuyết tài chính tiền tệ đề cươngLí thuyết tài chính tiền tệ đề cương
Lí thuyết tài chính tiền tệ đề cươngHiếu Minh
 
Trắc nghiệm Kinh tế chính trị - Bản chất của tích lũy tư bản
Trắc nghiệm Kinh tế chính trị - Bản chất của tích lũy tư bảnTrắc nghiệm Kinh tế chính trị - Bản chất của tích lũy tư bản
Trắc nghiệm Kinh tế chính trị - Bản chất của tích lũy tư bảnVuKirikou
 
Dự án kinh doanh đồ ăn nhanh và nước uống (2)
Dự án kinh doanh  đồ ăn nhanh và nước uống (2)Dự án kinh doanh  đồ ăn nhanh và nước uống (2)
Dự án kinh doanh đồ ăn nhanh và nước uống (2)Bamboo Nguyen
 
Ngân hàng trung ương
Ngân hàng trung ươngNgân hàng trung ương
Ngân hàng trung ươngJenny Pham
 
Đề tài: Phân tích điều kiện ra đời, đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hóa
Đề tài: Phân tích điều kiện ra đời, đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hóaĐề tài: Phân tích điều kiện ra đời, đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hóa
Đề tài: Phân tích điều kiện ra đời, đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hóaDịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Nghiên cứu Marketing
Nghiên cứu MarketingNghiên cứu Marketing
Nghiên cứu MarketingZelda NGUYEN
 
BÀI GIẢNG TÀI CHÍNH TIỀN TỆ
BÀI GIẢNG TÀI CHÍNH TIỀN TỆBÀI GIẢNG TÀI CHÍNH TIỀN TỆ
BÀI GIẢNG TÀI CHÍNH TIỀN TỆBin Bin
 
Phân tích môi trường vi mô công ty cổ phần vinamilk
Phân tích môi trường vi mô công ty cổ phần vinamilkPhân tích môi trường vi mô công ty cổ phần vinamilk
Phân tích môi trường vi mô công ty cổ phần vinamilkbjkaboy
 
Tư Tưởng HCM về Tính Tất Yếu của CNXH và Con đường quá độ
Tư Tưởng HCM về Tính Tất Yếu của CNXH và Con đường quá độTư Tưởng HCM về Tính Tất Yếu của CNXH và Con đường quá độ
Tư Tưởng HCM về Tính Tất Yếu của CNXH và Con đường quá độĐức Lê
 

Was ist angesagt? (20)

Bai tap-co-loi-giai
Bai tap-co-loi-giaiBai tap-co-loi-giai
Bai tap-co-loi-giai
 
Chuong 1 tổng quan về marketing. marketing căn bản
Chuong 1  tổng quan về marketing. marketing căn bảnChuong 1  tổng quan về marketing. marketing căn bản
Chuong 1 tổng quan về marketing. marketing căn bản
 
Giao trinh quan tri hoc dai cuong
Giao trinh quan tri hoc dai cuongGiao trinh quan tri hoc dai cuong
Giao trinh quan tri hoc dai cuong
 
kinh tế vi mô
kinh tế vi môkinh tế vi mô
kinh tế vi mô
 
Chương 5
Chương 5Chương 5
Chương 5
 
Bài tập nguyên lý kế toán có lời giải & đáp án
Bài tập nguyên lý kế toán có lời giải & đáp ánBài tập nguyên lý kế toán có lời giải & đáp án
Bài tập nguyên lý kế toán có lời giải & đáp án
 
Chuong V. KTCT.ppt
Chuong V. KTCT.pptChuong V. KTCT.ppt
Chuong V. KTCT.ppt
 
Chính sách can thiệp của Chính phủ
Chính sách can thiệp của Chính phủChính sách can thiệp của Chính phủ
Chính sách can thiệp của Chính phủ
 
TIỂU LUẬN LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP_10302212052019
TIỂU LUẬN LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP_10302212052019TIỂU LUẬN LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP_10302212052019
TIỂU LUẬN LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP_10302212052019
 
Lí thuyết tài chính tiền tệ đề cương
Lí thuyết tài chính tiền tệ đề cươngLí thuyết tài chính tiền tệ đề cương
Lí thuyết tài chính tiền tệ đề cương
 
Trắc nghiệm Kinh tế chính trị - Bản chất của tích lũy tư bản
Trắc nghiệm Kinh tế chính trị - Bản chất của tích lũy tư bảnTrắc nghiệm Kinh tế chính trị - Bản chất của tích lũy tư bản
Trắc nghiệm Kinh tế chính trị - Bản chất của tích lũy tư bản
 
Chương 1.
Chương 1.Chương 1.
Chương 1.
 
Dự án kinh doanh đồ ăn nhanh và nước uống (2)
Dự án kinh doanh  đồ ăn nhanh và nước uống (2)Dự án kinh doanh  đồ ăn nhanh và nước uống (2)
Dự án kinh doanh đồ ăn nhanh và nước uống (2)
 
Ngân hàng trung ương
Ngân hàng trung ươngNgân hàng trung ương
Ngân hàng trung ương
 
Đề tài: Phân tích điều kiện ra đời, đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hóa
Đề tài: Phân tích điều kiện ra đời, đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hóaĐề tài: Phân tích điều kiện ra đời, đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hóa
Đề tài: Phân tích điều kiện ra đời, đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hóa
 
Nghiên cứu Marketing
Nghiên cứu MarketingNghiên cứu Marketing
Nghiên cứu Marketing
 
tiền tệ
tiền tệtiền tệ
tiền tệ
 
BÀI GIẢNG TÀI CHÍNH TIỀN TỆ
BÀI GIẢNG TÀI CHÍNH TIỀN TỆBÀI GIẢNG TÀI CHÍNH TIỀN TỆ
BÀI GIẢNG TÀI CHÍNH TIỀN TỆ
 
Phân tích môi trường vi mô công ty cổ phần vinamilk
Phân tích môi trường vi mô công ty cổ phần vinamilkPhân tích môi trường vi mô công ty cổ phần vinamilk
Phân tích môi trường vi mô công ty cổ phần vinamilk
 
Tư Tưởng HCM về Tính Tất Yếu của CNXH và Con đường quá độ
Tư Tưởng HCM về Tính Tất Yếu của CNXH và Con đường quá độTư Tưởng HCM về Tính Tất Yếu của CNXH và Con đường quá độ
Tư Tưởng HCM về Tính Tất Yếu của CNXH và Con đường quá độ
 

Ähnlich wie Tiểu-luận-KTCT.pdf

Tài Chính Tiền Tệ
Tài Chính Tiền TệTài Chính Tiền Tệ
Tài Chính Tiền TệNguyễn Long
 
06 eco102 bai4_v2.0013107216
06 eco102 bai4_v2.001310721606 eco102 bai4_v2.0013107216
06 eco102 bai4_v2.0013107216Yen Dang
 
Tiểu Luận Chính Trị Và Phát Triển Xã Hội - Con Đường Phát Triển Theo Định Hướ...
Tiểu Luận Chính Trị Và Phát Triển Xã Hội - Con Đường Phát Triển Theo Định Hướ...Tiểu Luận Chính Trị Và Phát Triển Xã Hội - Con Đường Phát Triển Theo Định Hướ...
Tiểu Luận Chính Trị Và Phát Triển Xã Hội - Con Đường Phát Triển Theo Định Hướ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (21).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (21).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (21).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (21).docNguyễn Công Huy
 
OTHK.vn - Tài Chính Tiền tệ - Hoa Quốc Quỳnh - Tài liệu Tặng SV HVNH.pdf
OTHK.vn - Tài Chính Tiền tệ - Hoa Quốc Quỳnh - Tài liệu Tặng SV HVNH.pdfOTHK.vn - Tài Chính Tiền tệ - Hoa Quốc Quỳnh - Tài liệu Tặng SV HVNH.pdf
OTHK.vn - Tài Chính Tiền tệ - Hoa Quốc Quỳnh - Tài liệu Tặng SV HVNH.pdf23a4010216
 
Vấn đề sở hữu trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay
Vấn đề sở hữu trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nayVấn đề sở hữu trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay
Vấn đề sở hữu trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nayDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
CHUONG 1- TONG QUAN VE TIEN TE.pdf
CHUONG 1- TONG QUAN VE TIEN TE.pdfCHUONG 1- TONG QUAN VE TIEN TE.pdf
CHUONG 1- TONG QUAN VE TIEN TE.pdfKemTuytMatcha
 
Câu hỏi ktct laptop-v9 gvovcd
Câu hỏi ktct laptop-v9 gvovcdCâu hỏi ktct laptop-v9 gvovcd
Câu hỏi ktct laptop-v9 gvovcdThoNguynTh36
 
Đại Học Y Dược
Đại Học Y DượcĐại Học Y Dược
Đại Học Y Dượcrip2wOY
 
đạI học y dược
đạI học y dượcđạI học y dược
đạI học y dượcsdkfh93hd
 

Ähnlich wie Tiểu-luận-KTCT.pdf (20)

Tài Chính Tiền Tệ
Tài Chính Tiền TệTài Chính Tiền Tệ
Tài Chính Tiền Tệ
 
Bài giảng tài chính tiền tệ
Bài giảng tài chính tiền tệBài giảng tài chính tiền tệ
Bài giảng tài chính tiền tệ
 
06 eco102 bai4_v2.0013107216
06 eco102 bai4_v2.001310721606 eco102 bai4_v2.0013107216
06 eco102 bai4_v2.0013107216
 
Slide tctt tham khao
Slide tctt tham khaoSlide tctt tham khao
Slide tctt tham khao
 
Đồng Tiền Chung
Đồng Tiền ChungĐồng Tiền Chung
Đồng Tiền Chung
 
Bài mẫu Tiểu luận về nền văn hóa Việt Nam, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về nền văn hóa Việt Nam, HAYBài mẫu Tiểu luận về nền văn hóa Việt Nam, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về nền văn hóa Việt Nam, HAY
 
Tiểu Luận Chính Trị Và Phát Triển Xã Hội - Con Đường Phát Triển Theo Định Hướ...
Tiểu Luận Chính Trị Và Phát Triển Xã Hội - Con Đường Phát Triển Theo Định Hướ...Tiểu Luận Chính Trị Và Phát Triển Xã Hội - Con Đường Phát Triển Theo Định Hướ...
Tiểu Luận Chính Trị Và Phát Triển Xã Hội - Con Đường Phát Triển Theo Định Hướ...
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (21).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (21).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (21).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (21).doc
 
OTHK.vn - Tài Chính Tiền tệ - Hoa Quốc Quỳnh - Tài liệu Tặng SV HVNH.pdf
OTHK.vn - Tài Chính Tiền tệ - Hoa Quốc Quỳnh - Tài liệu Tặng SV HVNH.pdfOTHK.vn - Tài Chính Tiền tệ - Hoa Quốc Quỳnh - Tài liệu Tặng SV HVNH.pdf
OTHK.vn - Tài Chính Tiền tệ - Hoa Quốc Quỳnh - Tài liệu Tặng SV HVNH.pdf
 
Vận Dụng Quan Điểm Lịch Sử - Cụ Thể Vào Quá Trình Cải Cách Giáo Dục Tại Việt ...
Vận Dụng Quan Điểm Lịch Sử - Cụ Thể Vào Quá Trình Cải Cách Giáo Dục Tại Việt ...Vận Dụng Quan Điểm Lịch Sử - Cụ Thể Vào Quá Trình Cải Cách Giáo Dục Tại Việt ...
Vận Dụng Quan Điểm Lịch Sử - Cụ Thể Vào Quá Trình Cải Cách Giáo Dục Tại Việt ...
 
Hình Thái Kinh Tế - Xã Hội Giải Thích Quá Trình Phát Triển Của Việt Nam Ngày ...
Hình Thái Kinh Tế - Xã Hội Giải Thích Quá Trình Phát Triển Của Việt Nam Ngày ...Hình Thái Kinh Tế - Xã Hội Giải Thích Quá Trình Phát Triển Của Việt Nam Ngày ...
Hình Thái Kinh Tế - Xã Hội Giải Thích Quá Trình Phát Triển Của Việt Nam Ngày ...
 
Vận Dụng Lý Luận Về Hình Thái Kinh Tế - Xã Hội Giải Thích Quá Trình Phát Triể...
Vận Dụng Lý Luận Về Hình Thái Kinh Tế - Xã Hội Giải Thích Quá Trình Phát Triể...Vận Dụng Lý Luận Về Hình Thái Kinh Tế - Xã Hội Giải Thích Quá Trình Phát Triể...
Vận Dụng Lý Luận Về Hình Thái Kinh Tế - Xã Hội Giải Thích Quá Trình Phát Triể...
 
Vấn đề sở hữu trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay
Vấn đề sở hữu trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nayVấn đề sở hữu trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay
Vấn đề sở hữu trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay
 
10204
1020410204
10204
 
Câu hỏi ktct
Câu hỏi ktctCâu hỏi ktct
Câu hỏi ktct
 
CHUONG 1- TONG QUAN VE TIEN TE.pdf
CHUONG 1- TONG QUAN VE TIEN TE.pdfCHUONG 1- TONG QUAN VE TIEN TE.pdf
CHUONG 1- TONG QUAN VE TIEN TE.pdf
 
Câu hỏi ktct laptop-v9 gvovcd
Câu hỏi ktct laptop-v9 gvovcdCâu hỏi ktct laptop-v9 gvovcd
Câu hỏi ktct laptop-v9 gvovcd
 
Tu tuong hcm
Tu tuong hcmTu tuong hcm
Tu tuong hcm
 
Đại Học Y Dược
Đại Học Y DượcĐại Học Y Dược
Đại Học Y Dược
 
đạI học y dược
đạI học y dượcđạI học y dược
đạI học y dược
 

Tiểu-luận-KTCT.pdf

  • 1. 1 TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN LANG KHOA: KHCB MÔN: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC-LÊNIN TIỂU LUẬN Đề tài: Lịch sử ra đời và phát triển của tiền tệ trên Thế giới và Việt Nam Giáo viên hướng dẫn: Đỗ Cao Trí Nhóm thực hiện: 14 Lớp: 212_71POLE10022_28 Năm học: 2021-2022
  • 2. 2 DANH SÁCH NHÓM 14 Tên MSSV Nguyễn Võ Hoàng Thy 2174802010849 Trần Nhựt Minh Đoan 2173403010199 Trần Như Ngọc 2173401150995 Bùi Kim Quyền 2173400100313 Lê Thị Minh Hằng 2173403010083 Huỳnh Gia Hân 2178102020133 Hoàng Lê Minh Phương 2172104070086 Nguyễn Hoàng 2175102050002 Nguyễn Xuân Thắng 2173401010555 Nguyễn Hữu Bằng 2174802010845
  • 3. 3 LỜI CẢM ƠN Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự hỗ trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập ở đại học Văn Lang đến nay, chúng em nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý thầy cô, gia đình và bạn bè. Và đặc biệt trong học kì này chúng em được tiếp cận với môn học mà theo chúng em là rất hữu ích đối với sinh viên, đó là môn học “ Kinh tế chính trị Mác-Lênin “. Với lòng biết ơn sâu sắc, chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến thầy Đỗ Cao Trí đã tận tâm hướng dẫn chúng em qua từng buổi học trực tuyến, những giờ trò chuyện cũng như thảo luận về lĩnh vực trong ngành. Nếu không có những lời hướng dẫn và dạy bảo ấy, có lẻ chúng em sẽ khó mà hoàn thiện được môn học này. Một lần nữa, chúng em xin chân thành cảm ơn thầy.. Bài tiểu luận được thực hiện trong khoảng thời gian 1 tuần hơn. Bước đầu đi vào thực tế, tìm hiểu về lĩnh v ực này, kiến thức của chúng em còn hạn chế và còn nhiều nỡ ngỡ. Do vậy, không tránh khỏi những thiếu sót là điều chắc chắn, chúng em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của thầy và các bạn trong lớp để kiến thức của chúng em trong môn học này ngày một hoàn thiện hơn. Sau cùng, chúng em xin kính chúc thầy Đỗ Cao Trí, thật dồi dào sức khoẻ, niềm tin để tiếp tục thực hiện sứ mệnh cao đẹp của mình là truyền đạt kiến thức cho thế hệ mai sau.
  • 4. 4 MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................5 NỘI DUNG CHÍNH ..........................................................................................................5 I) LỊCH SỬ RA ĐỜI CỦA TIỀN TỆ : .........................................................................5 II) KHÁI NIỆM VÀ BẢN CHẤT CỦA TIỀN TỆ ........................................................8 1) Khái niệm về tiền tệ ..................................................................................................8 2) Sự phát triển các hình thái giá trị : ........................................................................9 III) CÁC HÌNH THÁI TIỀN TỆ ................................................................................11 1) Hóa tệ.........................................................................................................................11 2) Tín tệ..........................................................................................................................13 3) Bút tệ..........................................................................................................................14 IV) VAI TRÒ CỦA TIỀN TỆ .....................................................................................14 V) CHỨC NĂNG CỦA TIỀN TỆ :...........................................................................15 VI) SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TIỀN TỆ :.....................................................................17 TỔNG KẾT......................................................................................................................20 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................21
  • 5. 5 NỘI DUNG CHÍNH PHẦN MỞ ĐẦU Trong quá trình hình thành phát triển kinh tế hàng hoá, tiền tệ đã lần lượt tồn tại dưới nhiều hình thái khác nhau nhằm đáp ứng cho nhu cầu phát triển của nền kinh tế, đặc biệt là hoạt động sản xuất, lưu thông, trao đổi hàng hoá. Cùng với nó là hệ thống các lý thuyết tiền tệ của các nhà kinh tế học qua các thời kỳ đã nghiên cứu về nguồn gốc, bản chất, chức năng của tiền tệ, nghiên cứu về quy luật tiền tệ, mức cung, mức cầu tiền tệ để có các chính sách tiền tệ cho phù hợp. Để khái quát hóa quá trình hình thành và lịch sử phát triển tiền tệ trong các học thuyết kinh tế của các nhà kinh tế học, học viên xin được trình bày tiểu luận “Lịch sử ra đời và quá trình phát triển của tiền tệ”. Qua đó, rút ra ý nghĩa của việc nghiên cứu đối với Việt Nam hiện nay. Mặc dù học viên đã nỗ lực, cố gắng nghiên cứu, tìm hiểu, song tiểu luận này không tránh khỏi những kiếm khuyết, rất mong được sự hướng dẫn, góp ý của thầy và các học viên quan tâm để bổ sung, chỉnh sửa, góp phần hoàn thiện tiểu luận này. NỘI DUNG CHÍNH I) LỊCH SỬ RA ĐỜI CỦA TIỀN TỆ : Trong kinh tế chính trị của các nước phương Tây hình thành nên hai trường phái: Một truờng phái cho rằng tiền tệ ra đời là kết quả tất yếu khách quan của quá trình trao đổi hàng hóa (Trường phái kinh tế chính trị học cổ điển như: Adam Smith, David Ricardo…) Trường phái thứ hai giải thích sự xuất hiện của tiền như là một sự kiện có tính chất tâm lý (như hai nhà tâm lý học W.Gherlop và Smondest). Họ cho rằng: “Nguồn gốc của tiền tệ không nằm trong quá trình trao đổi hàng hóa mà do lòng ham muốn hiểu biết và nhu cầu làm đẹp là bản tính của đàn bà. Còn bản tính của đàn ông lại là danh vọng, và sự ham muốn có nhiều tiền” Lần đầu tiên, C.Mác vận dụng phương pháp duy vật biện chứng nghiên cứu các hiện tượng kinh tế. Ông đã nghiên cứu sự phát triển của các hình thái trao đổi từ hình thái trao đổi
  • 6. 6 ngẫu nhiên đến quá trình trao đổi hàng hóa sử dụng tiền tệ, từ đó ông xác định bản chất của tiền tệ cũng như sự ra đời của nó. Theo Mác, trong lịch sử phát triển của loại người, lúc đầu con người sống thành bầy đàn, kiếm ăn một cách tự nhiên, chưa có chiếm hữu tư nhân, chưa có sản xuất và trao đổi hàng hóa nên chưa có tiền tệ. Tuy nhiên, ngay từ trong xã hội nguyên thủy đã xuất hiện mầm móng của sự trao đổi. Lúc đầu trao đổi mang tính chất ngẫu nhiên và được tiến hành trực tiếp vật này lấy vật khác. Giá trị (tương đối) của một vật được biểu hiện bởi giá trị sử dụng của một vật khác duy nhất đóng vai trò vật ngang giá. Khi sự phân công lao động xã hội lần thứ nhất xuất hiện, bộ lạc du mục tách khỏi toàn khối bộ lạc, hoạt động trao đổi diễn ra thường xuyên hơn. Tương ứng với giai đoạn phát triển này của trao đổi là hình thái giá trị mở rộng. Tham gia trao đổi bây giờ không phải là hai loại hàng hóa mà là một loạt các loại hàng hóa khác nhau. Đây là một bước phát triển mới, tiến bộ so với hình thái giá trị giản đơn, song bản thân nó còn bộc lộ một số thiếu sót: -Biểu hiện tương đối của giá trị mọi hàng hóa chưa được hoàn tất, vẫn còn nhiều hàng hóa làm vật ngang giá. -Các hàng hóa biểu hiện cho giá trị của một hàng hóa lại không thuần nhất. Phân công lao động xã hội và sản xuất phát triển thì hình thức trao đổi hàng hóa trực tiếp ngày càng bộc lộ các nhược điểm của nó. Các hàng hóa chỉ được trao đổi với nhau khi những người chủ của nó có cùng muốn trao đổi, muốn trùng khớp. Như vậy, cùng với sự phát triển của sản xuất thì trao đổi trực tiếp ngày càng khó khăn và làm cho mâu thuẫn trong lao động và phân hóa lao động xã hội ngày càng tăng. Do đó, tất yếu đòi hỏi phải có một thứ hàng hóa đặc biệt đóng vai trò vật ngang giá chung tất ra từ tất cả các thứ hàng hóa khác và các hàng hóa khác có thể trao đổi được với nó, ví dụ như súc vật. Thích ứng với giai đoạn phát triển này của trao đổi là hình thái giá trị chung. Nhưng trong giai đoạn này, tác dụng của vật ngang giá chung vẫn chưa cụ thể tại một thứ hàng hóa nào, trong những vùng khác nhau tì có những thứ hàng hóa khác nhau có tác dụng làm vật ngang giá chung. Cuộc phân công lao động xã hội lần thứ hai xuất hiện, thủ công nghiệp tách khỏi nông nghiệp làm cho sản xuất hàng hóa phát triển và thị trường mở rộng. Tình trạng nhiều hàng
  • 7. 7 hóa có tác dụng vật ngang giá chung phát sinh mâu thuẫn với nhu cầu ngày càng tăng của thị trường, thị trường đòi hỏi phải thống nhất một vật ngang giá đơn nhất. Khi vật ngang giá chung cố định ở một loại hàng hóa thì sinh ra hình thái tiền tệ. Khi đó, tất cả hàng hóa được biểu hiện giá trị của nó trong một thư hàng hóa, thứ hàng hóa đó trở thành vật ngang giá chung. Như vậy, tiền tệ xuất hiện sau một quá trình phát triển lâu dài của trao đổi và của các hình thài giá trị. Tóm lại, tiền tệ là một phạm trù lịch sử, nó là sản phẩm tự phát của nền kinh tế hàng hóa, sản phẩm của sự phát triển các hình thái giá trị. Đồng thời cũng là sản phẩm của sự phát triển mâu thuẫn giữa lao động và phân công lao động xã hội trong sản xuất hàng hóa. Sự ra đời và phát triển của tiền tệ gắn liền với sự ra đời và phát triển của sản xuất và trao đổi hàng hóa. • Lịch sử tiền giấy ở Việt Nam : Ở Việt Nam, bên cạnh vàng, tiền giấy là phương tiện lưu thông chủ yếu trong nền kinh tế. Tuy nhiên trong mỗi một thời kì lịch sử khác nhau, đồng tiền Việt Nam cũng có những thay đổi khác nhau mà không phải ai cũng nắm rõ. Tờ tiền giấy đầu tiên được lưu thông ở Việt Nam là đồng Đông Dương mệnh giá 100 đồng bạc, được người Pháp phát hành và lưu thông trong thời gian từ năm 1885 đến năm 1954. Trên đó có in hình 3 thiếu nữ với trang phục truyền thống của 3 nước Lào, Campuchia và Việt Nam. Giấy bạc Cụ Hồ sau Cách mạng Tháng 8 năm 1945 Sau Cách mạng Tháng Tám 1945, nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa ra đời, tiền đồng cũng chính thức được in và lưu thông để khẳng định chủ quyền của đất nước tự do. Bắt đầu từ thời điểm này cho tới nay, chúng ta đã thay đổi tiền cả về hình thức, chất liệu đến mệnh giá. Trước khi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ra đời, trên mỗi tờ tiền đều in chữ "Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa" bằng chữ quốc ngữ, chữ Hán và hình Chủ tịch Hồ Chí Minh. Mặt sau của tờ tiền thường in các hình ảnh khác về giai cấp Nông - Công - Binh. Các con số ghi mệnh giá đều được viết theo số Ả- Rập hoặc bằng chữ Hán, Lào, Campuchia. Người Việt Nam thời ấy luôn gọi tiền giấy là “giấy bạc Cụ Hồ”. Tiền giấy do Ngân hàng Quốc gia Việt Nam phát hành năm 1951 Ngày 6/5/1951, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh số 15/SL thành lập Ngân hàng Quốc gia Việt Nam, với các nhiệm vụ: phát hành giấy bạc, quản lý kho bạc, thực hiện chính
  • 8. 8 sách tín dụng để phát triển sản xuất, phối hợp với mậu dịch để quản lý tiền tệ và đấu tranh tiền tệ với thực dân Pháp. Từ đó tiền giấy do Ngân hàng quốc gia Việt Nam phát hành chính thức được đưa vào sử dụng. 1 đồng ngân hàng đổi được 10 đồng tài chính (đồng Cụ Hồ), và gồm nhiều mệnh giá: 1, 10, 20, 50, 100, 200, 500, 1000, 5000. Hình thức tiền ngân hàng khá giống với trước đây và chỉ thay đổi về các bức hình in ở mặt sau cùng màu sắc ở mỗi mệnh giá tiền. Tiền giải phóng sau năm 1975 Sau thống nhất đất nước 30/4/1975, tiền lưu hành ở miền Nam mất giá và được đổi tên thành tiền giải phóng. Đến năm 1978, sau khi Nhà nước ổn định và thống nhất về tài chính, tiền Việt Nam tiếp tục thay đổi. Ở miền Bắc, 1 đồng giải phóng đổi 1 đồng thống nhất, ở miền Nam 1 đồng giải phóng đổi 8 hào thống nhất. Đồng thời nhà nước cũng phát hành thêm các loại tiền 5 hào, 1 đồng, 5 đồng, 10 đồng, 20 đồng, 30 đồng, 50 đồng, 100 đồng. Tiền giấy những năm 1985, trước diễn biễn phức tạp của nền kinh tế và tình hình khan hiếm nghiêm trọng tiền mặt trong thanh toán, Nhà nước công bố đổi tiền theo tỉ lệ 10 đồng thống nhất đổi 1 đồng tiền mới phục vụ cho cuộc cách mạng về giá cả và lương. Ngân hàng quốc gia Việt Nam đã ban hành các loại tiền 10, 20, 50 đồng. Tiền giấy giai đoạn từ 1990 Trước thời kỳ Việt Nam sử dụng tiền polymer là các tờ tiền giấy cotton có mệnh giá 10.000 và 20.000 được in năm 1990, tờ 50.000 được phát hành từ 15/10/1994 còn tờ 100.000 từ ngày 1/9/2000. Trong khi đó, tiền xu có một vài năm xuất hiện trên thị trường nhưng không phù hợp với phong cách tiêu tiền của người Việt Nam, nên nhanh chóng bị xếp thành loại vật dụng lưu niệm. Tiền polymer ( Từ 2003 đến nay) Hiện trên thế giới đã có 23 nước lưu hành đồng tiền in trên chất liệu polymer, trong đó có ba nước sử dụng toàn bộ tiền polymer trong hệ thống tiền tệ; một số nước dùng giấy polymer cho một số mệnh giá; 6 nước hiện đang thử nghiệm tiền polymer dưới hình thức tiền lưu niệm. Tiền polymer tại Việt Nam được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành năm 2003, có giá trị lưu hành song song với các đồng tiền cũ, với mục tiêu đáp ứng nhu cầu lưu thông tiền tệ về cơ cấu mệnh giá (thêm loại tiền có mệnh giá lớn), chủng loại. Tiền polyme có nhiều ưu điểm, như: khó làm giả, độ bền cao, không thấm nước, thích hợp sử dụng trong các thiết bị hiện đại như ATM, máy đếm tiền. II) KHÁI NIỆM VÀ BẢN CHẤT CỦA TIỀN TỆ 1. Khái niệm về tiền tệ
  • 9. 9 Theo Mác, tiền tệ là một thứ hàng hoá đặc biệt, được tách ra khỏi thế giới hàng hoá, dùng để đo lường và biểu hiện giá trị của tất cả các loại hàng hoá khác. Nó trực tiếp thể hiện lao động xã hội và biểu hiện quan hệ sản xuất giữa những người sản xuất hàng hóa. Theo các nhà kinh tế hiện đại: Tiền được định nghĩa là bất cứ cái gì được chấp nhận chung trong việc thanh toán để nhận hàng hoá, dịch vụ hoặc trong việc trả nợ. • Quan niệm về tiền trong kinh tế vi mô: Tiền là bất cứ một phương tiện nào được thừa nhận chung để thnah toán cho việc giao hàng hoặc để thanh toán nợ nần . Nó là phương tiện trao đổi . Những chiếc răng chó ở quần đảo Admiratly , các vỏ sứ ở một số vùng Châu Phi , vàng thế kỷ 19 đều là các ví dụ về tiền . Điều cần nói không phải hàng hóa vật chất phải sử dụng mà là qui ước xã hội cho rằng nó sẽ được thừa nhận không bàn cãi với tư cách là một phương tiện thanh toán ( Nguồn : David Begg , Stanley Fisher , Rudiger Dornbusch , Kinh tế học , Nhà xuất bản Giáo dục , Hà Nội , 1992, trang 70 . ) 1) Sự phát triển các hình thái giá trị : Giá trị hàng hóa là trừu tượng , chúng ta không nhìn thấy giá trị như nhìn thấy hình dáng hiện vật của hàng hóa ; giá trị của hàng hóa chỉ được bộc lộ ra trong quá trình trao đổi thông qua các hình thái biểu hiện của nó . Theo tiến trình lịch sử phát triển của sản xuất và trao đổi hàng hóa , những hình thái của giá trị cũng trải qua quá trình phát triển từ thấp tới cao . Quá trình này cũng chính là lịch sử hình thành tiền tệ. Nghiên cứu lịch sử hình thành tiền tệ sẽ giúp lý giải một cách khoa học nguyên nhân vì sao tiền có thể mua được hàng hóa . Cụ thể : -Hình thái giá trị giản đơn hay ngẫu nhiên Đây là hình thái ban đầu của giá trị xuất hiện trong thời kỳ sơ khai của trao đổi hàng hóa . Khi đó , việc trao đổi giữa các hàng hóa với nhau mang tính ngẫu nhiên . Người ta trao đổi trực tiếp hàng hóa này lấy hàng hóa khác Thí dụ , có phương trình trao đổi như sau : 1A = 2B Ở đây , giá trị ẩn chứa trong hàng hóa A được biểu hiện ra ở hàng hóa B ; với thuộc tính tự nhiên của mình , hàng hóa B trở thành hiện thân của giá trị của hàng hóa A . Sở vĩ như
  • 10. 10 vậy là vì bản thân hàng hóa B cũng có giá trị . Hàng hóa A mà giá trị sử dụng của nó được dùng để biểu hiện giá trị của hàng hóa B được gọi là hình thái vật ngang giá . - Hình thái giá trị đầy đủ hay mở rộng: Khi trình độ phát triển của sản xuất hàng hóa được nâng lên , trao đổi trở nên thường xuyên hơn , một hàng hóa có thể được đặt trong mối quan hệ với nhiều hàng hóa khác . Hình thái giá trị đầy đủ hay mở rộng xuất hiện . Thí dụ : 1A = 2B ; hoặc = 3C ; hoặc = 5D ; hoặc = … Đây là sự mở rộng hình thái giá trị giản đơn . Trong đó , giá trị của 1 đơn vị hàng hóa A được biểu hiện ở 2 đơn vị hàng hóa B hoặc 3 đơn vị hàng hóa C ; hoặc 5D hoặc … Hình thái vật ngang giá đã được mở rộng ra ở nhiều hàng hóa khác nhau . Hạn chế của hình thái này ở chỗ vẫn chỉ là trao đổi trực tiếp với những tỷ lệ chưa cố định. -Hình thái chung của giá trị: Việc trao đổi trực tiếp sẽ trở nên không còn thích hợp khi trình độ sản xuất hàng hóa phát triển cao hơn , chủng loại hàng hóa càng phong phú hơn . Trình độ sản xuất này thúc đẩy sự hình thành hình thái chung của giá trị . Thí dụ : 2B; hoặc 3C ; hoặc 5D ; hoặc … = 1A Ở đây , giá trị của các hàng hóa B ; hàng hóa ; hàng hóa D hoặc nhiều hàng hóa khác đều biểu thị giá trị của chúng ở một loại hàng hóa làm vật ngang giá chung là hàng hóa A. Tuy vậy , giữa các vùng lãnh thổ khác nhau trong cùng một quốc gia có thể có những quy ước khác nhau về loại hàng hóa làm vật ngang giá chung . Khắc phục hạn chế này , hình thành giá trị phát triển hơn xuất hiện . -Hình thái tiền: Khi lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội phát triển hơn nữa , sản xuất hàng hóa và thị trường ngày càng mở rộng , thì tình hình có nhiều vật làm ngang giá trị chung sẽ gây trở ngại cho trao đổi giữa các địa phương trong quốc gia . Do đó , đòi hỏi khách quan là cần có một loại hàng hóa làm vật ngang giá chung thống nhất Thí dụ : 2B ; 3C ;5D ;…=0,1 gr vàng Vàng trong trường hợp này trở thành vật ngang giá chung cho thế giới hàng hóa . Vàng trở thành hình thái tiền của giá trị . Tiền vàng trong trường hợp này trở thành vật ngang giá
  • 11. 11 chung cho thế giới hàng hóa vì tiền có giá trị . Lượng lao động xã hội đã hao phí trong đơn vị tiền được ngầm hiểu đúng bằng lượng lao động đã hao phí để sản xuất ra các đơn vị hàng hóa tương ứng khi đem đặt trong mối quan hệ với tiền . Như vậy , tiền , về bản chất , là một loại hàng hóa đặc biệt , là kết quả của quá trình phát triển của sản xuất và trao đổi hàng hóa , tiền xuất hiện là yếu tố ngang giá chung cho thế giới hàng hóa . Tiền là hình thái biểu hiện giá trị của hàng hóa . Tiền phản ánh lao động xã hội và mối quan hệ giữa những người sản xuất và trao đổi hàng hóa . Hình thái giản đơn là mầm mống sơ khai của tiền . 2) Bản chất của tiền tệ Qua việc nghiên cứu về quá trình phát triển của các hình thái giá trị, ta có thể kết luận:” Tiền tệ là một hình thái giá trị của hàng hóa, là sản phẩm của quá trình phát triển và trao đổi hàng hóa”. Ở đây có một điều đáng chú ý là các nhà nghiên cứu khác giải thích tiền tệ từ hình thái phát triển cao nhất của nó, xét về cơ bản là đi ngược lại với trình tự nghiên cứu hiệu quả và kết quả nghiên cứu thu được theo đó cũng thiếu đi độ chuẩn xác, nói cách khác là đã không làm rõ được bản chất của tiền tệ. Trái lại, Các Mác nghiên cứu tiền tệ từ lịch sử phát triển của sản xuất và trao đổi hàng hóa và từ sự phát triển các hình thái giá trị hàng hóa, chính vì thế mà tìm ra nguồn gốc và bản chất của tiền tệ. Vậy có thể kết luận: tiền tệ là hàng hóa đặc biệt được tách ra từ trong thế giới hàng hóa, làm vật ngang giá chung thống nhất cho các hàng hóa khác, nó thể hiện lao động xã hội và biểu hiện quan hệ giữa những người sản xuất hàng hóa. III) CÁC HÌNH THÁI TIỀN TỆ Khi tiền tệ ra đời thì bối cảnh xã hội và nhu cầu trao đổi hàng hóa lại đặt ra một yêu cầu mới, đó là hình thái của tiền tệ: dùng hàng hóa nào làm vật ngang giá chung, làm sao để cất giữ hay chuyên chở loại hàng hóa đó với số lượng lớn đủ đáp ứng cho nhu cầu thị trường…Vậy xã hội ngày ấy đã giải quyết vấn đề nan giải này như thế nào, chúng ta cùng nhìn lại quá trình phát triển các hình thái của tiền tệ từ đơn giản tới phức tạp. 1) Hóa tệ Sản xuất và trao đổi hàng hóa ngày càng phát triển, sự trao đổi không còn ngẫu nhiên, không còn trên cơ sở của định giá giản đơn. Trao đổi đã vượt ra khỏi cái khung nhỏ hẹp
  • 12. 12 một vài hàng hóa đòi hỏi phải có một hàng hóa có tính đồng nhất, tiện dụng trong vai trò của vật ngang giá, tạo điều kiện thuận lợi trong trao đổi và bảo tồn giá trị. Đó cũng chính là chức năng của hóa tệ, hóa tệ bao gồm hóa tệ không kim loại và hóa tệ bằng kim loại. a) Hóa tệ không kim loại Là hóa tệ không phải được làm từ kim loại và không có bản chất của không có bản chất kim loại. Những hình thức hóa tệ ( tiền tệ ) đầu tiên khá lạ lùng, chủ yếu là những vật trang sức hay những vật có thể ăn. Một vài ví dụ có thể kể đến như thổ dân ở các bờ biển Châu Á, Châu Phi, trước đây đã dùng vỏ sò, vỏ ốc làm tiền; mạch được sử dụng ở vùng Lưỡng Hà,gạo được dùng lúa mì và đại ở quần đảo Philippines. Trước Công nguyên, ở Trung Quốc kê và lụa được sử dụng làm tiền… Tuy nhiên, tiền tệ bằng hàng hóa có những bất tiện nhất định trong quá trình trao đổi cũng như không được chấp nhận ở tất cả mọi nơi, mặt khác nó còn dễ hư hỏng, không đồng nhất. Vì vậy cần có một loại hóa tệ khác có khả năng khắc phục những nhược điểm trên. b) Hóa tệ bằng kim loại Là hóa tệ được làm bằng kim loại. Các kim loại được dùng làm tiền tệ gồm: đồng, kẽm, vàng, bạc…nói chung, các kim loại có nhiều ưu điểm hơn hẳn hàng hóa không kim loại khi được sử dụng làm thành tiền tệ như: phẩm chất, trọng lượng có thể quy đổi chính xác hơn, dễ dàng hơn. Mặt khác nó hao mòn chậm hơn, dễ chia nhỏ, giá trị tương đối ít biến đổi…trải qua thực tiễn trao đổi và lưu thông hóa tệ kim loại, dần dần người ta chỉ chọn hai kim loại dùng để làm tiền tệ lâu dài hơn là vàng và bạc. Sở dĩ vàng hay bạc trở thành tiền tệ lâu dài là vì bản thân nó có những thuận tiện mà những kim loại khác không có được như: tính đồng nhất, tính dễ chia nhỏ, tính dễ cất trữ, tính dễ lưu thông. Một số ví dụ về sử dụng hóa tệ kim loại có thể kể đến như: Tiền bằng chì chỉ xuất hiện đầu tiên ở Trung Quốc dưới dạng một thỏi dài có lỗ ở một đầu để có thể xâu thành chuỗi. Tiền bằng hợp kim vàng và bạc xuất hiện đầu tiên vào những năm 685 – 652 trước Công nguyên ở vùng Tiểu Á và Hy Lạp có đóng dấu in hình nổi để đảm bảo giá trị. Các đồng tiền bằng kim lại đã sớm xuất hiện ở vùng Địa Trung Hải. Tiền
  • 13. 13 kim loại đầu tiên ở Anh làm bằng thiếc, ở Thuỵ Sĩ và Nga bằng đồng. Khi bạch kim mới được phát hiện, trong thời kỳ 1828 – 1844, người Nga cho đó là kim loại không sử dụng được nên đem đúc tiền. Tuy nhiên những hóa tệ bằng kim loại này lại có nhược điểm là cồng kềnh, khó cất giữ, khó chuyên chở… Công cuộc tìm ra một loại tiền tệ mới lại tiếp tục và sản phẩm tiếp theo của quá trình này là tín tệ. 2) Tín tệ Tín tệ là thứ tiền mà tự nó không có giá trị nhưng do sự tín nhiệm của mọi người mà nó được lưu dụng. Tín tệ gồm hai loại: tín tệ kim loại và tiền giấy. Tiền kim loại thuộc hình thái tín tệ khác với tiền kim loại thuộc hình thái hóa tệ ở chỗ: trong hóa tệ kim loại giá trị của kim loại làm thành tiền bằng giá trị ghi trên bề mặt của đồng tiền, còn ở tín tệ kim loại, giá trị chất kim loại đúc thành tiền và giá trị ghi trên bề mặt của đồng tiền không có liên hệ gì với nhau, có thể gắn cho nó một giá trị nào cũng được. Tiền giấy tiền giấy có hai loại: tiền giấy khả hoán và tiền giấy bất khả hoán. - Tiền giấy khả hoán: là một mảnh giấy được in thành tiền và lưu hành, thay thế cho tiền bằng vàng hay tiền bằng bạc mà người ta không gửi tại ngân hàng. Người có loại tiền này có thể đến ngân hàng để đổi lấy một số lượng vàng hay bạc tương đương với giá trị ghi trên tờ giấy hoặc sử dụng làm tiền vào bất cứ lúc nào họ cần. Tại phương tây, tiền giấy khả hoán xuất hiện vào thế kỷ XVII. Ông Palmstruck, người sang lập ra ngân hàng Stockholm của Thụy Điển vào thế kỷ XVII được công nhận là người đầu tiên sang chế ra tiền giấy khả hoán. Ở phương đông, tiền giấy khả hoán xuất hiện sớm hơn hẳn ở phương tây. - Tiền giấy bất khả hoán: là loại tiền giấy bắt buộc lưu hành và dân chúng không thể đem nó đến ngân hàng để đổi lấy vàng hay bạc. Đây là loại tiền giấy mà ngày nay tất cả các quốc gia trên thế giới đều sử dụng. Tại Việt Nam, tiền giấy ra đời vào thế kỷ XV, dưới thời Hồ Quý Ly. Tại pháp, tiền giấy trở thành bất khả hoán năm 1720. Tại Mỹ, trong thời gian nội chiến vào những năm 1862-1863, nhiều nước đã phát hành tiền giấy bất khả hoán. Sau nội chiến kết thúc, trở thành khả hoán kể từ năm 1879. Có thể nói, chiến tranh thế giới lần thứ nhất và
  • 14. 14 cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933 là nguyên nhân chính để dẫn đến việc sử dụng tiền giấy bất khả hoán rộng khắp các nước. 3) Bút tệ Bút tệ là một hình thái tiền tệ được sử dụng bằng cách ghi chép trong sổ sách kế toán. Bút tệ không có hình thái vật chất, nó chỉ là những con số trả tiền hay chuyển tiền thể hiện trên tài khoản ngân hàng. thực chất, bút tệ là tiền phi vật chất, nhưng nó cũng có những tính chất giống như tiền giấy là được sử dụng trong thanh toán qua những công cụ thanh toán của ngân hàng như: séc, lệnh chuyển tiền…mà còn có những ưu điểm hơn hẳn tiền giấy, đó là: an toàn hơn, chuyển đổi ra tiền giấy dễ dàng, thanh toán rất thuận tiện, kiểm nhận nhanh. Về nguồn gốc, trong kinh tế học người ta cho rằng bút tệ xuất hiện đầu tiên tại ngân hàng Anh vào giữa thế kỷ 19, sau đó dần dần lan sang các quốc gia khác. Ngày nay, bút tệ được sử dụng rộng rãi trong các cuộc giao dịch tại các nước công nghiệp, hậu công nghiệp. Có thể thấy dù ở bất cứ nền kinh tế nào, dù ở bất cứ mức độ phát triển nào, tiền tệ cũng có tính chất đa dạng nhất định của nó. Do vậy, việc tồn tại nhiều hình thái tiền tệ để thỏa mãn tất cả những nhu cầu đa dạng của xã hội, của các cá nhân là điều tất nhiên. Các hình thái tiền tệ càng về sau càng có nhiều ưu điểm và được sử dụng rộng rãi hơn. IV) VAI TRÒ CỦA TIỀN TỆ Trong nền kinh tế thị trường, tiền tệ đóng vai trò cốt lõi không thể thay thế được. Cụ thể, vai trò của tiền tệ được thể hiện ở ba mặt: - Thứ nhất: Tiền tệ là phương tiện không thể thiếu để mở rộng và phát triển nền kinh tế hàng hóa. C.Mác đã chỉ ra rằng, người ta khổng thể tiến hành sản xuất hàng hóa nếu như không có tiền và sự vận động của nó. Khi tiền tệ tham gia trong chức năng thước đo giá trị và phương tiện lưu thông là cho việc đo lường và biểu hiện giá trị của hàng hóa trở nên giản đơn, thuận lợi và thống nhất, làm cho sự vận động của hàng hóa trong lưu thông tiến hành một cách trôi chảy. Mặt khác, khi sử dụng tiền trong sản xuất kinh doanh giúp cho người sản xuất có thể hạch toán được chi phí và xác định kết quả sản xuất kinh doanh, thực hiện được tích lũy tiền tệ để thực hiện tái sản xuất kinh doanh
  • 15. 15 Tiền tệ trở thành công cụ duy nhất và không thể thiêu để thực hiện yêu cầu quy luật giá trị. Vì vậy, nó là công cụ không thể thiếu được để mở rộng và phát triển nền kinh tế hàng hóa - Thứ hai: Tiền tệ là phương tiện không thể thiếu để mở rộng và phát triển nền kinh tế hàng hóa. Trong điều kiện của nền kinh tế hàng hóa phát triển chuyển sang nền kinh tế thị trường thì tiền tệ không những là phương tiện thực hiện các quan hệ kinh tế xã hội trong phạm vi quốc gia mà còn là phương tiện quan trọng để thực hiện và mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế. Cùng với ngoại thương, các quan hệ thanh toán và tín dụng quốc tế, tiền tệ phát huy vai trò của mình để trở thành phương tiện cho việc thực hiện và mở rộng các quan hệ quốc tế, nhất là đối với các mối quan hệ nhiều mặt giữa các quốc gia trên thế giới hình thành và phát triển làm cho xu thế hội nhập trên các lĩnh vực kinh tế xã hội, tài chính, tiền tệ ngân hàng, hợp tác khoa học kỹ thuật giữa các nước. - Thứ ba: Tiền tệ là công cụ để phục vụ cho mục đích của người sử dụng chúng. Trong điều kiện của nền kinh tế hàng hóa phát triển cao thì hầu hết các mối quan hệ kinh tế-xã hội đều được tiền tệ hóa, mọi cá nhân, tổ chức, cơ quan…đều không thể thoát ly khỏi các quan hệ tiền tệ. Trong điều kiện tiền tệ trở thành công cụ có quyền lực vạn năng, xử lí và giải tỏa mối ràng buộc phát sinh trong nền kinh tế xã hội không những trong phạm vi quốc gia mà còn phạm vi quốc tế. Chính vì vậy mà tiền tệ có thể thỏa mãn mọi mục đích và quyền lợi cho những ai đang nắm giữ tiền tệ. Chừng nào còn tồn tại nền kinh tế hàng hóa và tiền tệ thì thế lực của đồng tiền vẫn còn phát huy sức mạnh của nó. Vậy vai trò của tiền tệ trong nền kinh tế thị trường là vô cùng quan trọng, nó ảnh hưởng và chi phối mọi hoạt động trao đổi hàng hóa. V) CHỨC NĂNG CỦA TIỀN TỆ : Tiền có năm chức năng như sau : - Thước đo giá trị Tiền dùng để đo lường và biểu hiện giá trị của các hàng hóa khác . Muốn đo lường giá trị của các hàng hoá, bản thân tiền phải có giá trị. Để thực hiện chức năng đo lường giá trị, không nhất thiết phải là tiền mặt mà chỉ cần so sánh với một lượng
  • 16. 16 vàng nhất định một cách tưởng tượng. Sở dĩ có thể thực hiện được như vậy, vì giữa giá trị của vàng và giá trị của hàng hoá trong thực tế đã có một tỷ lệ nhất định. Cơ sở của tỷ lệ này là thời gian lao động xã hội cần thiết đã hao phí để sản xuất ra hàng hoá đó. - Giá trị hàng hoá được biểu hiện bằng tiền gọi là giá cả hàng hoá. Giá cả hàng hoá như vậy, là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá. Giá trị là cở sở của giá cả. Trong các điều kiện khác không thấy đổi, nếu giá trị của hàng hoá càng lớn thì giá cả của hàng hoá càng cao và ngược lại. Giá cả của hàng hoá có thể lên xuống đó tác động bởi nhiều yêu tố như: Giá trị hàng hóa; Giá trị của tiền; Ảnh hưởng của quan hệ cung- cầu - Phương tiện lưu thông Khi thực hiện chức năng phương tiện lưu thông, tiện được dùng làm môi giới cho quá trình trao đổi hàng hoá. Để thực hiện chức năng phương tiện lưu thông, yêu cầu phải có tiền mặt (tiền đúc bằng kim loại, tiền giấy). Trong thực hiện chức năng phương tiện lưu thông, tiền không nhất thiết phải có đủ giá trị. Đây là cơ sở cho việc các quốc gia công nhận và phát hành các loại tiền giấy khác nhau. Thực hiện chức năng phương tiện lưu thông, tiền làm cho quá trình trao đổi, mua bán trở nên thuận lợi, mặt khác, đồng thời làm cho hành vi mua, hành vi bán tách rời về không gian và thời gian. Do đó, có thể tìm ẩn khả năng khủng hoảng. - Phương tiện cất trữ Thực hiện phương tiện cất trữ, tiền rút ra khỏi quá trình lưu thông để đi vào cất giữ. Thực hiện phương tiện cất trữ, tiền phải có đủ giá trị như tiền vàng, tiền bạc. Tiền cất trữ có tác dụng là dự trữ tiền cho lưu thông, sẵn sàng tham gia lưu thông. Khi sản xuất hàng hoá phát triển, lượng hàng hoá nhiều hơn, tiền cất trữ được đưa vào lưu thông. Ngược lại, nếu sản xuất giảm, lượng hàng hoá giảm, một phần tiền vàng rút khỏi lưu thông, đi vào cất trữ. - Phương tiện thanh toán : Tiền được dùng để trả nợ , trả tiền mua chịu hàng hóa … Trong tình hình đó , tiền làm phương tiện thanh toán . Thực hiện chức năng thanh toán , có nhiều hình thức tiền khác
  • 17. 17 nhau được chấp nhận . Chức năng phương tiện thanh toán của tiền gắn liền với chế độ tín dụng thương mại , tức mua bán thông qua chế độ tín dụng . Ngày nay việc thanh toán không dùng tiền mặt phát triển mạnh mẽ người ta có thể sử dụng tiền ghi sổ , hoặc tiền trong tài khoản ngân hàng , tiền điện tử , bitcoin … - Tiền tệ thế giới : Khi trao đổi hàng hóa mở rộng ra ngoài biên giới quốc gia , tiền làm chức năng tiền tệ thế giới . Lúc này tiền được dùng làm phương tiện mua bán , thanh toán quốc tế giữa các nước với nhau . Để thực hiện chức năng này , tiền phải có đủ giá trị , phải là tiền vàng hoặc những đồng tiền được công nhận là phương tiện thanh toán quốc tế . Tóm lại, cùng với sự phát triển của sản xuất và trao đổi hàng hoá, tiền có 5 chức năng. Những chức năng này có quan hệ mật thiết và thông thường tiền làm nhiều chức năng một lúc. VI) SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TIỀN TỆ : Căn cứ vào vật liệu tiền tệ : Sự phát triển của tiền tệ được chia làm hai giai đoạn - Giai đoạn 1: Tiền được làm bằng hàng hóa Trong thời kỳ cuối xã hội nguyên thủy, đầu xã hội nô lệ, tiền tệ được biểu hiện là những hàng hóa khác nhau thông thường là những vật dụng quan trọng nhất hay những đặc sản quý hiếm của địa phương như gia súc, da thú, sau này khi có sự phát triển của lực lượng sản xuất, con người tiến hành khai thác tìm được kim loại quý hiếm thì sắt, chì, vàng...cũng tham gia như tiền . Nhược điểm: Đây là hình thức trao đổi đơn giản bột phát và diễn ra trong phạm vi hẹp, chủ yếu là giữa các biên giới địa phương, công xã. Giới hạn về mặt quy mô, khối lượng, không gian và về mặt thanh toán. Riêng với vàng: Vàng có ưu điểm hơn hẳn các kim loại khác trong việc thực hiện các chức năng của tiền tệ ở chỗ: + Vàng có tính đồng nhất cao, tạo thuận lợi cho việc đo lường, biểu hiện giá cả hàng hóa trong quá trình trao đổi. + Dễ phân chia mà không ảnh hưởng đến giá trị vốn có của nó.
  • 18. 18 + Dễ mang theo (chỉ cần 1 trọng lượng nhỏ của vàng cũng có thể mua được một khối lượng hàng hóa lớn). + Thuận tiện cho việc thực hiện chức năng cất trữ của tiền tệ (ít bị hao mòn). • Nhược điểm: + Cùng với thời gian, giá trị của vàng lớn đến mức khó có thể chia nhỏ ra để tiến hành mua bán thông thường. + Sản xuất hàng hóa ngày càng phát triển, trên thị trường cần có một khối lượng vàng để đúc tiền, việc khai thác vàng ngày càng khó khăn, hiếm -> không đủ khối lượng vàng để đưa vào lưu thông trao đổi. Ví dụ minh họa : Hàng ngày có 3.600 tỷ USD dùng để trao đổi buôn bán hàng hóa giữa các nước trên giới → Với lý do như trên dùng vàng để trao đổi trở nên khó thực hiện. - Giai đoạn 2: tiền là phù hiệu (tín tệ) . Có các loại như sau : Tiền mặt: đây có thể coi là bước phát triển có nhiều tiến bộ trong xã hội. Giảng viên có thể dẫn chứng qua một vài ví dụ, sau đó rút ra nhận xét về ưu, nhược điểm của hình thức tiền mặt này. Ví dụ minh họa : Ở Việt nam, vào thời Hồ Quý Ly, khi bắt đầu xuất hiện tiền giấy, người dân muốn có tiền phải mang vàng đi đổi, điều này gặp phải phản kháng bởi mọi người cho rằng nhà vua muốn vơ vét của cải mà không nhìn thấy sự tiến bộ của việc sử dụng tiền giấy. • Ưu điểm: + Dễ mang theo làm phương tiện thanh toán trao đổi. + Thuận tiện khi thực hiện chức năng phương tiện dự trữ của cải dưới hình thức giá trị. + Bằng cách thay đổi các con số trên mặt đồng tiền → Một lượng giá trị lớn hay nhỏ được biểu hiện. + Bằng chế độ độc quyền phát hành giấy bạc với những quy định nghiêm ngặt của Chính phủ, tiến giấy có thể giữ được giá trị hàng hóa. • Nhược điểm:
  • 19. 19 + Với trình độ sản xuất ngày càng phát triển, khối lượng hàng hóa dịch vụ đưa vào lưu thông ngày nhiều thì việc trao đổi mua bán hàng hóa bằng tiền giấy nhiều khi trở nên bất tiện, không đảm bảo tính kịp thời trong trao đổi tiền qua lại giữa người mua và người bán. + Chi phí quản lý, chi phí lưu thông tốn kém nhất là những nước sử dụng khối lượng tiền giấy lớn thì quá trình hạch toán càng trở nên phức tạp. Do đó, để đơn giản hóa người ta đã đưa đồng tiền ghi sổ vào lưu thông thông qua các tổ chức tài chính trung gian gọi là ngân hàng. Tiền ghi sổ: Tiền ghi sổ là đồng tiền được thực hiện bằng các bút toán Nợ - Có trên tài khoản ở ngân hàng. Hiện nay, ở những nước có nền kinh tế thị trường phát triển, trình độ công nghệ ngân hàng hiện đại, đồng tiền ghi sổ chiếm từ 90% đến 95% tổng lượng tiền trong lưu thông. • Ưu điểm: + Làm giảm đáng kể chi phí lưu thông tiền mặt (giảm chi phí cho xã hội). Ví dụ minh họa: trên thực tế một máy in tiền có thể trị giá lên đến 7 triệu đô la nhưng vẫn có những đồng tiền giả xuất hiện trong lưu thông, do vậy tiền ghi sổ khắc phục nhược điểm này. + Thuận tiện cho những người tham gia thanh toán qua ngân hàng. + Bảo đảm an toàn trong việc sử dụng đồng tiền, hạn chế tiêu cực khi cá nhân hay tổ chức muốn tiêu những khoản tiền bất chính. + Tạo điều kiện thuận lợi cho Ngân hàng Trung ương trong việc quản lý và điều tiết lượng tiền cung ứng. • Nhược điểm : Chi phí của việc sử dụng loại tiền này lớn do phải sử dụng và bảo quản, lưu trữ khối lượng sổ sách lớn và trong thời gian dài (thời gian = 5,10 năm ...). Tiền điện tử: vẫn là tiền ghi sổ nhưng thể hiện qua hệ thống tài khoản được nối mạng vi tính. Hình thức: các loại thẻ (thẻ ghi nợ; thẻ tín dụng đang được sử dụng phổ biến ở Việt nam và các nước trên thế giới hiện nay). • Ưu điểm: + Thanh toán nhanh, không cần tiền mặt, không cần soạn thảo và viết giấy tờ. + Đồng tiền của các nước trở thành đồng tiền quốc tế (cho phép thanh toán trên phạm vi quốc tế).
  • 20. 20 • Nhược điểm: + Việc sử dụng đòi hỏi phải có hệ thống công nghệ thông tin phát triển và mở rộng. + Dễ bị mất cắp nhất là trong trường hợp bị lộ mã số pin (mã số bí mật của thẻ ngân hàng cấp cho khách hàng đăng ký sử dụng thẻ). + Yêu cầu người sử dụng phải được đào tạo. - Căn cứ theo tính chất phát hành và lưu thông : Sự phát triển của tiền tệ được chia làm hai giai đoạn · Giấy bạc tài chính Ra đời trên cơ sở nhu cầu chi tiêu của ngân sách Nhà nước → Dễ dẫn đến lạm phát. Ngày nay hầu hết các nước không sử dụng con đường này nữa, ngoại trừ Singapore. Đa số các nước sử dụng theo con đường giấy bạc ngân hàng. · Giấy bạc ngân hàng Ra đời thông qua hoạt động của hệ thống ngân hàng. Trước thế kỷ 19, do các Ngân hàng Thương mại phát hành tiền để cho vay. Từ cuối thế kỷ 19 cho đến nay, việc phát hành theo quy trình ngược lại: Ngân hàng Trung ương thực hiện chức năng phát hành tiền, đưa tiền vào lưu thông thông qua hoạt động của các Ngân hàng Thương mại. TỔNG KẾT Sự ra đời và phát triển của tiền tệ trải qua nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại mang những đặc điểm riêng biệt nhưng thống nhất với nhau. Tiền tệ là kết quả cuối cùng của quá trình phát triển các hình thái giá trị, là biểu hiện cao nhất của quá trình biến đổi trong hệ thống các vật trao đổi ngang giá, mang đến nhiều sự thuận lợi và giá trị kinh tế cho nhân loại. Việc nghiên cứu về lịch sử ra đời và các giai đoạn phát triển của tiền tệ cho chúng ta một cái nhìn rõ nét về một quá trình đóng vai trò quan trọng bậc nhất trong lịch sử phát triển của nền kinh tế hàng hóa. Việc phát minh ra tiền tệ là một bước tiến lớn trong lịch sử nhân loại nói chung vì nó giúp đơn giản hóa việc trao đổi hàng hóa và là cơ sở phát triển nền kinh tế thị trường. Trong thời kì mở cửa của nền kinh tế Việt Nam hiện nay, việc nghiên cứu để có những hiểu biết cơ bản về lịch sử tiền tệ và quá trình phát triển của nó thực sự giúp ích rất nhiều đối với việc tìm ra những giải pháp nhằm thúc đẩy nền kinh tế nước nhà càng thêm lớn mạnh và thịnh đạt
  • 21. 21 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO - Giáo trình kinh tế chính trị Mác- Lênin - http://vi.wikipedia.org/wiki/Ti%E1%BB%81n - Tintuc.timnhanh.com - Vietnamnet.vn - www.agro.gov.vn