2. MỤC TIÊU
Sau khi học xong, sinh viên có khả năng:
1. Nắm được những thay đổi giải phẫu,
sinh lý trong thời kỳ hậu sản.
2. Trình bày những hiện tượng lâm sàng
trong thời kỳ hậu sản.
3. Biết cách chăm sóc hậu sản.
4. • Hậu sản là khoảng thời gian sau sanh
khoảng vài tuần, mà trong đó tất cả các bộ
phận của cơ quan sinh dục từ từ trở lại trạng
thái bình thường về mặt giải phẫu và sinh lý,
trừ tuyến vú tiếp tục hoạt động mạnh.
• Mốc thời gian cho thời kỳ hậu sản thường
được chọn là 6 - 8 tuần đầu sau sanh.
ĐỊNH NGHĨA
5. Âm đạo và lỗ âm đạo:
• Ngay sau sanh, âm đạo có bề mặt nhẵn, dãn
rộng
• Dần dần thu nhỏ lại nhưng không trở về kích
thước ban đầu như trước sanh.
• Các nếp nhăn âm đạo xuất hiện trở lại vào
tuần lễ thứ 3 nhưng không nhiều như trước.
THAY ĐỔI GIẢI PHẪU-SINH LÝ
6. Cổ tử cung:
• CTC thu hồi lại kích thước dần dần
• Khoảng 1 tuần đầu sau sanh, CTC dày lên, lỗ
ngoài thu nhỏ lại, kênh CTC hình thành trở lại.
• Lỗ trong đóng vào ngày thứ 5-8, lỗ ngoài đóng
vào ngày thứ 12 hoặc hé mở.
• Lỗ ngoài có hình dạng không giống hoàn toàn
như khi chưa sanh con, thường rộng hơn, và
hơi dẹp, do những vết rách ở mép bên trong lúc
sanh.
THAY ĐỔI GIẢI PHẪU-SINH LÝ
7.
8. Tử cung:
Đoạn dưới tử cung:
Co hồi lại tạo thành
– Eo tử cung
– Lỗ trong cổ tử cung
vào ngày thứ 5 sau sanh.
THAY ĐỔI GIẢI PHẪU-SINH LÝ
9.
10. Tử cung:
Thân tử cung:
• Ngay sau khi thai sổ, TC gò chặt thành một
khối chắc, đáy tử cung ngay dưới rốn, trọng
lượng khoảng 1000g
• Sau 1 tuần 500g
• Sau 2 tuần 300g
• Hết thời kỳ hậu sản trở về trọng lượng bình
thường.
THAY ĐỔI GIẢI PHẪU-SINH LÝ
11. Tử cung:
Cơ-mạch máu:
• Lớp cơ tử cung mỏng dần đi do các sợi
cơ nhỏ đi và ngắn lại, một số sợi cơ
thoái hóa mỡ và tiêu đi.
• Các mạch máu cũng co nhỏ lại do sự co
hồi của lớp cơ đan.
THAY ĐỔI GIẢI PHẪU-SINH LÝ
12. Tử cung:
Nội mạc tử cung
Tiến triển theo 2 giai đoạn:
• Thoái triển: trong 2 tuần đầu, những ống tuyến và TB
màng rụng bị hoại tử sản dịch.
• Phát triển: từ ngày 14 – 15 thì lớp đáy của màng rụng sẽ
tái tạo những ống tuyến, gian chất và mạch máu dưới
ảnh hưởng của Estrogen và Progesterone.
Sau 6 tuần, NMTC được phục hồi hoàn toàn và sẽ thực hiện
chu kỳ kinh nguyệt đầu tiên nếu không cho con bú.
THAY ĐỔI GIẢI PHẪU-SINH LÝ
13.
14. Tuyến vú:
• Sau sanh vú phát triển nhanh, căng lên, to,
rắn chắc.
• Núm vú thời kỳ hậu sản to và dài ra. Tĩnh
mạch vú nổi rõ.
THAY ĐỔI GIẢI PHẪU-SINH LÝ
15. Tuyến vú:
• Mỗi vú có 15-25 thùy, xếp theo hình nan
hoa, phân cách nhau bởi mô mỡ. Mỗi thùy
cấu tạo bởi nhiều tiểu thùy, mỗi tiểu thùy
gồm nhiều nang tuyến sữa.
• Sữa được tiết ra từ nang tuyến sữa, đổ về hệ
thống ống góp và ống dẫn sữa, và sau cùng
tập trung tại núm vú.
THAY ĐỔI GIẢI PHẪU-SINH LÝ
16.
17. Sản dịch:
• Là chất dịch chảy ra ngoài âm hộ trong thời kỳ
hậu sản.
• Cấu tạo:
– Mảnh vụn của màng rụng
– Máu cục và máu loãng
– Các tế bào
– Dịch tiết ra từ cổ tử cung, âm đạo.
CÁC HIỆN TƯỢNG LÂM SÀNG
18. Sản dịch:
• Màu sắc:
– Trong 2 – 3 ngày đầu sản dịch đỏ sậm
– Ngày 4 – 8 sản dịch loãng hơn (lờ lờ máu cá)
– Ngày 8 – 12 sản dịch chỉ là chất nhầy, trong.
• Sản dịch có mùi tanh nồng. Nếu bị nhiễm khuẩn
sản dịch có mùi hôi.
CÁC HIỆN TƯỢNG LÂM SÀNG
19. Sản dịch:
Nếu sản dịch ra nhiều, kéo dài:
• Viêm nội mạc tử cung sau sanh
• Sót nhau
• Polyp nhau (các mảnh vụn của bánh nhau
còn sót lại bị hoại tử và lắng đọng fibrin)
• Sự thoái triển bất thường tại vị trí nhau bám
• Bệnh lý tế bào nuôi
• Bệnh Von Willebrand
CÁC HIỆN TƯỢNG LÂM SÀNG
20. Sự co cứng tử cung:
• Sau khi nhau sổ, tử cung co cứng trong vài giờ
• Thực hiện tắc mạch sinh lý
• Tạo thành khối an toàn của tử cung.
Sự co bóp tử cung:
• Trong những ngày đầu sau đẻ tử cung có
những cơn co bóp
• Tống sản dịch ra ngoài
CÁC HIỆN TƯỢNG LÂM SÀNG
21. Sự co hồi tử cung:
• Biểu hiện bằng:
- Bài tiết sản dịch
- Cơn đau tử cung.
- Tử cung thu nhỏ lại.
• Sau khi sanh TC co lại cao trên khớp vệ khoảng
13cm, mỗi ngày co hồi 1 cm, sau 2 tuần thì
không nắn thấy đáy TC trên vệ nữa.
CÁC HIỆN TƯỢNG LÂM SÀNG
22. • Tốc độ co hồi TC phụ thuộc vào:
– Con so/con rạ
– Đẻ thường/mổ đẻ
– Cho con bú/ không cho con bú,
– Không/Có bị nhiễm khuẩn
– Không/Có bí tiểu, táo bón sau đẻ
• Trên lâm sàng nếu thấy tử cung co hồi chậm,
sốt, tử cung còn lớn và đau, sản dịch hôi cần
phải nghĩ tới nhiễm khuẩn hậu sản.
CÁC HIỆN TƯỢNG LÂM SÀNG
23. Hiện tượng xuống sữa (letting down)
• Khi có thai, nhau tiết ra nhiều Estrogen và
Progesterone
– Estrogen phát triển hệ thống ống dẫn sữa
– Progesterone phát triển của các tiểu thùy và
nang tuyến sữa
• Sau sanh, nồng độ hai kích thích tố trên giảm xuống.
Prolactine được tuyến yên tiết ra
phân tiết sữa.
ức chế Estrogen và Progesterone nên người phụ nữ
cho con bú sẽ chậm có kinh lại.
CÁC HIỆN TƯỢNG LÂM SÀNG
24. Hiện tượng xuống sữa (letting down)
• Oxytocin được tiết ra từ thùy sau tuyến yên
kích thích sự ép sữa.
• Các phản xạ thần kinh từ sự mút sữa và làm
trống bầu sữa mẹ
kích thích tuyến yến tiết ra prolactin và oxytocin
phát động sự tiết sữa và gò ép sữa chảy ra
tạo nên hiện tượng xuống sữa
• Hiện tượng này có thể gây nên khi nghe tiếng
trẻ khóc và bị suy giảm nếu mẹ bị căng thẳng
hoặc stress.
CÁC HIỆN TƯỢNG LÂM SÀNG
25. Hiện tượng sốt cương sữa:
Thường xảy ra vào ngày thứ 3-5 sau sanh
• Nhức đầu, khó chịu, mạch hơi nhanh, sốt
nhẹ 37,8-39 0C, cảm giác ớn lạnh, thường
kéo dài không quá 4-16 tiếng.
• Toàn bộ vú cương, đau, to.
Các triệu chứng mất khi có hiện tượng tiết sữa.
Nếu sau khi tiết sữa mà vẫn còn sốt phải đề
phòng nhiễm khuẩn ở tử cung hay ở vú.
CÁC HIỆN TƯỢNG LÂM SÀNG
26. TÀI LIỆU THAM KHẢO
• Cunningham, Leveno, Bloom, Hauth, Rouse,
Spong: Puerperium. Williams Obstetrics,
23rd edition, chapter 30, 2010.
• Lippincott Williams & Wilkins, The American
College of Obstetricians and Gynecologists:
Postpartum Care, Obstetrics and Gynecology,
7th edition, 2013.