1. Phân tích chương trình và định hướng giảng dạy lịch sử lớp 12
giai đoạn 1954-1975
Bài làm
I. Phân tích chương trình lịch sử lớp 12 giai đoạn 1954-1975
I.1. Khái Quát Lịch Sử Việt Nam 1954 – 1975
Cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta kết thúc bằng chiến dịch lịch
sử Điện Biên Phủ 7/5/1954. Một chiến thắng vẫn từng được mênh danh là “ Lừng
lẫy năm châu trấn động địa cầu” của thế kỉ XX . Thắng lợi của chiến dịch Điện
Biên Phủ nói riêng và cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp nói chung đã giáng
một đòn nặng nề vào tham vọng xâm lược, âm mưu nô dịch của chủ nghĩa đế quốc
sau Chiến tranh thế giới thứ hai, góp phần làm tan rã hệ thống thuộc địa của
chúng, cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc của các nước châu Á, châu
Phi và châu Mĩ Latinh
Tuy vậy, nuớc Việt Nam ta chưa hoàn toàn được giải phóng, nhân dân ta
còn phải tiếp tục cuộc đấu tranh gian khổ chống đế quốc Mĩ nhằm hoàn thành cách
mạng dân tộc dân chủ nhân dân thống nhất đất nước.Công cuộc hoàn thành cách
mạnh dân tộc dân chủ nhân dân của chúng ta được phản ánh trong giai đọan lịch
sử 1954 – 1975. Lịch sử Việt Nam giai đoạn này là một chuỗi các sự kiện có ý
nghĩa hết sức quan trọng trong tiền trình thống nhất Tổ Quốc.
Trước tiên là việc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Miền Bắc Đấu tranh
chống đế quốc Mĩ và chính quyền Sài Gòn ở miền Nam 1954 – 1965
+ Thời kì 1954- 1960
Miền Bắc Thời kì này Đảng ta đã chủ trương trước tiên phải hoàn thành
cải cách ruộng đất, khôi phục kinh tế trong 4 năm (1954 – 1960 ) và cải tạo quan
hệ sản xuất trong 3 năm (1958- 1960)
Miền Nam thời kì này nổi bật lên là Phong trào Đồng Khởi (1958 – 1960)
Phong trào “Đồng Khởi” giáng một đòn nặng nề vào chính sách thực dân của Mĩ,
2. làm lung lay tận gốc chính quyền Ngô Đình Diệm, đánh dấu bước phát triển của
cách mạng miền Nam Việt Nam chuyển từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tấn
công.
+ Thời kì: 1961- 1965
Miền Bắc thời kì này đã bước đầu xây dựng cơ sở vật chất của chủ nghiã
xã hội. Trong đó quan trọng hàng đầu là Đại hôi đại biểu toàn quốc lần thứ III của
Đảng với việc xác định rõ nhiêm vụ cách mạng hai miền. Tiếp đến là kế hoạch 5
năm 1961- 1965 với việc xây dựng CNXH là trọng tâm. Điểm đáng chú ý giai
đoạn này là việc Đế quốc Mĩ mở rộng ném bom phá họai miền Bắc bằng không
quân và hải quân. Miền Bắc phải chuyển hướng xây dựng và phát triển kinh tế cho
phù hợp với chiến tranh.
Miền Nam trong thời gian này cũng phải đấu tranh chống lại chiến lược
chiến tranh đặc biệt của Đế quốc Mĩ, dưới sự lãnh đạo của Đảng, Đựơc sự giúp đỡ
của hậu phương miền Bắc, nhân dân miền Nam đã đánh bại hoàn toàn chiến lược “
chiến tranh đặc biệt của Mĩ”.(1961-1965).
Thứ 2 là việc nhân dân hai miền trực tiếp đấu tranh chống đế quốc Mĩ
xâm lược ( 1965- 1973)
Đây là giai đoạn mà nhiệm vụ cách mạng của hai miền đất nước hết sức
nặng nề. Miền Bắc vừa phải đấu tranh chống “Chiền tranh phá họai lần thứ nhất”
của đế quốc Mĩ vừa phải lao động sản xuất hoàn thành nhiệm vụ hậu phương đối
với miền Nam (1965- 1968).
Tiếp đó (1969 – 1973) miền Bắc lại một lần nữa phải tập trung sức lực
chống lại “Chiến tranh phá hoại lần hai” của Mĩ với sự mở rộng cả về “qui mô, tốc
độ, cường độ bắn phá”. Đồng thời với đó vẫn là nghĩa vụ hậu phương cho Miền
Nam, vì sự nghiệp thống nhất nước nhà.
Miền Nam thời kì này được sự giúp đỡ cả về vật chất, tinh thần của hậu
phương lớn miền Bắc đã chiến thắng hai kế hoạch chiến tranh của Mĩ: Đó là
“Chiến lược Chiến tranh đặc biệt” ( 1961- 1965) và “Chiến lược Chiến tranh cục
bộ” , (1965-1968) với đỉnh cao là cuộc Tổng tấn công nổi dậy tết Mậu Thân 1968,
3. buộc Mĩ phải tuyên bố “phi Mĩ hóa” chiến tranh tức là thừa nhận thất bại của
chiến lược Chiến tranh cục bộ. Tổng tiến công nổi dậy đã mở bước ngoặt cho
cuộc kháng chiến chống Mĩ Cứu nước.
Cùng với thắng lợi trên lĩnh vực quân sự trên mặt trận ngoại giao ta cũng
thu được những thắng lợi to lớn đó chính là “ Hiệp định Pari” về chấm dứt chiến
tranh lập lại hòa bình ở Việt Nam 27.1.1973. Tạo thời cơ thuận lợi để nhân dân ta
tiến lên hoàn thành giải phóng miền Nam.
Thứ 3 là Thời kì (1973 – 1975)
Đây là thời kì chúng ta tiến hành khôi phục và phát triển kinh tế, xã hội ở
miền Bắc và đấu tranh giải phóng hoàn toàn miền Nam.
Quan trọng và vẻ vang nhất trong thời kì này là Đại thắng màu xuân 1975
của Nhân dân ta. Với tầm vóc và ý nghĩa lịch sử hết sực to lớn.
Thắng lợi của chiến dịch Đại thắng mùa xuân năm 1975 đồng thời là thắng
lợi của 21 năm kháng chiến chống Mĩ của “Toàn Đảng, toàn quân và toàn dân ta”.
Thắng lợi đó đã mở ra một kỉ nguyên mới của lịch sử dân tộc – kỉ nguyên đất
nước độc lập, thống nhất đi lên chủ nghĩa xã hội.
Thắng lợi của nhân dân ta, thất bại của đế quốc Mĩ đã tác động đến tình
hình nước Mĩ và thế giới, là nguồn cổ vũ to lớn với phong trào cách mạng thế giới,
nhất là với phong trào giải phóng dân tộc.
I.2. Khái quát lịch sử Việt Nam thời kì từ 1975- 2000:
Đây là thời kì Việt Nam xây dựng và phát triển kinh tế XHCN trong điều
kiện hòa bình.
Chia làm 2 Giai đoạn: Từ 1975- 1986 và từ 1986- năm 2000
+ Từ 1975- 1986 : Đây là thời kì đầu xây dựng và phát triển kinh tế XHCN
trong điều kiện đất nước gặp nhiều khó khăn, nền kinh tế còn nghèo nàn, lạc hậu.
Trong thời gian này chúng ta đã thực hiện các kế hoạch kinh tế 5 năm với
mục tiêu tiến lên XHCN một cách nhanh chóng, vững chắc tiến kịp với các nước
trên thế giới như Liên Xô và một số nước Đông Âu
4. Do tư tưởng chủ quan, nóng vội và không tuân theo các qui luật về kinh tế
muốn tiến nhanh lên XHCN trong khi đất nước còn tiến gặp nhiều khó khăn đã
khiến cho đất nước rơi vào tình trạng khủng hoảng kinh tế và chính trị
Song song với phát triển kinh tế đồng thời ta phải tiến hành công cuộc bảo
vệ tổ quốc, chống sự xâm nhập của Trung Quốc và Campuchia, bảo vệ vững chắc
thành quả của cuộc cách mạng
+ Từ 1986- 2000:
Năm 1986 chúng ta tiến hành đổi mới đất nước: phát triển nền kinh tế thị
trường theo định hướng XHCN, xác định lại quá trình tiến lên XHCN là quá trình
lâu dài với nhiều bước đi, đây là giai đoạn quá độ lên XHCN
Thực hiên các kế hoạch kinh tế 5 năm, đem lại hiệu quả, đưa đất nước thoát
khỏi tình trạng khủng hoảng kinh tế, chính trị, đời sống nhân dân được cải thiện,
nền kinh tế đất nước hòa nhập với nền kinh tế thế giới và nâng cao vị thế của Việt
nam trên trường quốc tế (năm 1995 Việt Nam ra nhập tổ chức khu vực Asean).
Tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển kinh tế ở giai đoạn sau.
II. Định hướng giảng dạy lịch sử 12 giai đoạn 1954-2000
Để thu lại những kết quả tốt hơn cho quá trình giảng dạy học tập của môn lịch sử,
chúng tôi đề ra những định hướng dạy học cho giai đoạn 1954 – 2000 như sau:
Trong dạy học lịch sử, phương pháp trực quan góp phần quan trọng tạo biểu tượng
cho học sinh cụ thể hóa các sự kiện và khắc phục tình trạng hiện đại hóa lịch sử
của học sinh.
Đồ dùng trực quan có vai trò rất lớn trong việc giúp học sinh nhớ kỹ, hiểu
sâu những hình ảnh, những kiến thức lịch sử. Hình ảnh được giữ lại đặc biệt vững
chắc trong trí nhớ chúng ta là hình ảnh chúng ta thu nhận được bằng trực quan.
Cùng với việc góp phần tạo biểu tượng và hình thành khái niệm lịch sử đồ
dùng trực quan còn phát triển khả năng, quan sát, trí tưởng tượng tư duy và ngôn
ngữ của học sinh.Chính vì vậy phương pháp giảng dạy đầu tiên chúng tôi muốn
5. hướng tới trong định hướng giảng dạy lịch sử lớp 12 giai đoạn (1954-2000) là sử
dụng đồ dùng trực quan.
- Sử dụng tranh ảnh tạo hứng thú học tập cho các em, giúp cho các em cái nhìn
trực quan hơn về lịch sử.
VD: Nhân dân Hà Nội mừng đón bộ đội vào tiếp quản thủ đô. Chủ tịch Hồ Chí
Minh thăm công trình thủy lợi, Thanh niên xung phong tham gia khôi phục đường
sắt Hà Nội – Mục Nam Quan , Tranh ảnh: Đoàn tàu thống nhất, Tranh ảnh: ảnh
ĐH lần VI, VII, VIII, IX... Tùy từng loại tranh ảnh theo cách kích cỡ khác nhau
mà giáo viên có thể treo tường hoặc dính lên bảng viết hoặc xây dựng trong bài
trình chiếu powerpoint và hướng dẫn học sinh quan sát, nhận xét.
- Sử dụng lược đồ, bản đồ nhằm giúp các em học sinh dễ hiểu bài hơn dễ nhớ các
sự kiện hơn, có thể thuộc bài ngay trên lớp. VD như việc sử dụng Bản đồ cứ điểm
Điện Biên Phủ, Lược đồ phong trào “Đồng khởi”, , lược đồ trận Vạn Tường –
Quảng Ngãi, Lược đồ ba chiến dịch; Chiến dịch Tây Nguyên, chiến dịch Huế - Đà
Nẵng, Chiến dịch Hồ Chí Minh.Ví dụ :Chúng ta có thể sử dụng các bản đồ động
về diễn biến chiến dịch Tây Nguyên.Giáo viên hướng dẫn học sinh về cách sử
dụng bản đồ trên máy tính để tìm hiểu được diễn biến, kết quả, ý nghĩa của chiến
dịch.Các mũi tên động có nhiều màu sắc về hướng tiến công của quân ta và hướng
rút chạy của địch, các cứ điểm hay địa bàn đóng quân của quân ta và địch làm tăng
tính sinh động và hấp dẫn cho học sinh.Qua đó Giáo viên có thể đặt ra những câu
hỏi định hướng cho bài dạy để học sinh tập trung đúng nội dung quan sát.
- Sử dụng video clip, phim tư liệu… giúp cho các em thấy được sự thật lịch sử
một cách đúng đắn nhất, chân thật nhất : Trận Điện Biên Phủ trên không, cảnh xe
tăng tiến vào dinh Độc Lập…Ví dụ sử dụng đoạn phim phản ánh diễn biến Tổng
tiến công và nổi dậy mùa xuân năm 1975. Bước 1,Giáo viên giới thiệu xuất xứ
đoạn phim ( trích trong bộ phim “Giải phóng Miền Nam” ) và nội dung khái quát
của đoạn phim( tái hiện lại diễn biến 3 chiến dịch lớn :Chiến dịch Tây Nguyên, CD
Huế- Đà Nẵng và CD Hồ Chí Minh).Bước 2, đưa ra câu hỏi định hướng “Vì sao
Đảng ta lại quyết định chọn Tây Nguyên là nơi mở đầu cho cuộc Tổng tiến công và
6. nổi dậy mùa xuân năm 1975?”, “Cuộc tổng tiến công và nổi dậy mùa xuân năm
1975 diễn ra như thế nào?”, “Cuộc tổng tiến công và nổi dậy mùa xuân năm 1975
có ý nghĩa lịch sử như thế nào?”. Ba câu hỏi định hướng này nhằm định hướng cho
học sinh không chỉ theo dõi diễn biến các sự kiện mà còn phải tư duy tổng hợp,
phân tích các sự kiện lịch sử. Vì vậy mà giáo viên có thể thiết kế phiếu học tập có
dạng các câu hỏi và bài tập để học sinh có thể trả lời được câu hỏi.Bước 3, học sinh
xem phim và hoàn thành phiếu học tập hoặc trình bày lại diễn biến các chiến dịch
trên bản đồ.
Bài trình chiếu PowerPoint: để đưa ra những điểm nhấn của bài học giúp
học sinh hiểu rõ vấn đề, tập trung vào một vấn đề cần giải quyết.Giáo viên sưu tầm
những tư liệu, hình ảnh hoặc các đoạn phim tư liệu có nội dung minh họa cho bài
học. Tuy nhiên chúng ta cũng không nên lạm dụng quá mức hiệu quả về hình ảnh
và âm thanh vì sẽ gây mất mất tập trung cho học sinh.
- Sử dụng phương pháp sử dụng bảng viết: Đây là phương pháp được sử
dụng phổ biến trong các nhà trường phổ thông nhằm định hướng cho học sinh
trong việc ghi bài và củng cố bài cuối giờ.
Giáo viên trình bày phải gọn gàng, sạch sẽ, chữ viết rõ ràng,khi viết bảng
không nên “nói chuyện với bảng”, không che chắng những nội dung đang viết.
-Phương pháp thuyết trình: giáo viên khi thuyết trình phải vận dụng tổng hợp các
phương pháp dùng lời khác nhau như miêu tả, nêu đặc điểm, kể chuyện diễn
giảng, giải thích.Diễn đạt lưu loát, ngôn ngữ trong sáng, gợi tả, giàu hình ảnh sẽ
thu hút học sinh vào bài dạy.Trong quá trình thuyết trình, giáo viên luôn phải quan
sát lớp học, luôn quan sát thái độ học sinh để kiểm tra mức độ tập trung, hiểu bài
và các viết các nội dung chính lên bảng.
- Sử dụng phiếu học tập để kiểm tra các mục nhỏ trong bài
- Sử dụng hình thức thảo luận nhóm: giúp học sinh chủ động, tích cực hơn đối với
môn học.GV chia lớp thành các nhóm nhỏ và đưa ra các câu hỏi thào luận có yêu
7. cầu vận dụng kiến thức so sánh, giải thích hoặc nhận xét , đánh giá.Ví dụ: Tại sao
Đảng ta lại có chủ trương mở đợt tổng tiến công và nổi dậy ở miền Nam năm 1975
diễn ra vào mùa xuân? .Thời lượng để thảo luận câu hỏi ở mỗi nhóm khoảng
10-15 phút và các nhóm cử đại diện lên trình bày, GV đánh giá và cho điểm và
tổng kết lại câu trả lời đúng nhất.
Ngoài ra, GV cũng kết hợp với nhà trường và gia đình tổ chức 1 số buổi học ngoại
khóa tại địa phương, tham quan tìm hiểu các di tích lịch sử ở địa phương liên quan
đến bài học.
Ngoài ra kế hoạch kiểm tra đánh giá
Kiểm tra thường xuyên (cho điểm/ không cho điểm):
- Kiểm tra bài tập về nhà
- Kiểm tra vấn đáp nhanh trên lớp
- Bài test ngắn (viết)
- Bài kiểm tra nhanh
(Kiểm tra kiến thức nền, Bài tập 1 phút, Điểm nhấn, Tóm tắt 1 câu, Đề cương
trống…).
Chương Tiết Hình thức tổ Học liệu/Phương Kiểm tra,
chức/ Phương tiện dạy học đánh giá
pháp dạy học
Chương 1 Tự học (Chuận - Phiếu học tập
IV bị trước ở nhà) (Kiểm tra mục tiêu
1.2, 2.1,)
Phương pháp - SGK Lịch sử lớp
thuyết trình, vấn 12.
đáp, sử dụng - Sách tham khảo.
bảng biểu, tranh Tranh ảnh: Nhân
ảnh, thảo luận dân Hà Nội mừng
nhóm. đón bộ đội vào tiếp
quản thủ đô. Chủ
8. tịch Hồ Chí Minh
thăm công trình
thủy lợi; Thanh
Tự học (Ôn tập niên xung phong
sau bài học) tham gia khôi phục
đường sắt Hà Nội
– Mục Nam Quan;
Lược đồ phong
trào “Đồng khởi”...
- Bài trình chiếu
Powerpoint
2 - 3 Tự học (Chuẩn SGK Lịch sử 10 Vấn đáp
bị trước ở nhà) Sách tham khảo Bài tập thực
Trên lớp: Tranh, ảnh về; hành
Phương pháp Cuộc đấu tranh Phiếu học
thuyết trình, sử chống chiến lược tập
dụng tranh ảnh, “Chiến tranh đặc Kiểm tra
bảng biểu, sơ đồ, biệt của Mĩ – nhanh viết
tự nghiên cứu, Diệm”. 15’
tài liệu tham khái niệm chiến Suy nghĩ –
khảo, vấn đáp, lược “Chiến tranh Theo cặp-
thảo luận nhóm đặc biệt” Chia sẻ
sử dụng phiếu học
tập (Kiểm tra mục
tiêu 1. 3, 3.1, 3.2 )
4 - Tự học (chuẩn -(kiểm tra mục tiêu - Kiểm tra 15
bị bài trước ở 1.4, 1.5) phút
9. nhà) - SGK Lịch sử lớp - Phiếu học
- Trên lớp: 12 (chuẩn). tập, vấn đáp,
sử dụng phương - Tranh ảnh: lược bài thực
pháp vấn đáp, đồ trận Vạn Tường hành nhóm,
thuyết trình, thảo – Quảng Ngãi, một bảng hướng
luận nhóm, sử số hình ảnh biểu dẫn đánh giá
dụng tranh ảnh, tình của nhân dân hoạt động
lược đồ. miền Nam, hình nhóm
ảnh tình hình nông
nghiệp của miền
- Tự học (ôn tập Bắc.
sau bài học) - Bài trình chiếu
Pwerpoint
5 - Tự học (chuẩn - Tranh ảnh: Hình - Phiếu học
bị trước ở nhà) ảnh máy bay Mĩ tập.
- Trên lớp: sử rơi trên đường phố - Vấn đáp,
dụng phương Hà Nội, lễ kí chính bài thực
pháp thuyết, vấn thức Hiệp định hành nhóm.
đáp, thảo luận Pari về Việt Nam Bảng hướng
nhóm, sử dụng - Bài trình chiếu dẫn đánh giá
tranh ảnh Powerpoint hoạt động
- Bảng tổng kết về nhóm.
ba chiến lược chiến
tranh (chiến tranh
10. đặc biệt, chiến
tranh cục bộ và
Việt Nam hóa
chiến tranh)
- Tài liệu tham
khảo.
6-7 Tự học (chuẩn - Sử dụng phiếu - Phiếu học
bị bài trước khi học tập (kiểm tra tập.
lên lớp) mục tiêu 1.7, 1.8 ) - Vấn đáp,
- Trên lớp: - Tranh ảnh và tư bài thực
Trên lớp: sử liệu, lược đồ có hành nhóm.
dụng phương liên quan: Lược đồ Điểm nhấn
pháp thuyết, vấn ba chiến dịch; - Bảng
đáp, thảo luận Chiến dịch Tây hướng dẫn
nhóm, sử dụng Nguyên, chiến dịch đánh giá bài
tranh ảnh Huế - Đà Nẵng, trình chiếu
Chiến dịch Hồ Chí powerpoint
Minh, Phim tư liệu của các
về Cuộc tổng tiến nhóm
công và nổi dậy - Kiểm tra 15
mùa xuân năm phút
1975, và một số
hình ảnh về ba
chiến dịch.
-Tài liệu tham
khảo
- Bài trình chiếu
powerpoint
12. Chương 1 Tự học (chuẩn Vấn đáp
V bị trước ở nhà) SGK Lịch sử lớp Bài tập thực
Trên lớp: 12( chương trình hành nhóm.
Phương pháp chuẩn)
thuyết trình, vấn - Sách tham khảo.
đáp, sử dụng - Tranh ảnh: Nhân
tranh ảnh; thảo dân thành phố Huế
luận nhóm bỏ phiếu bầu đại
biểu quốc hội khóa
VI
Tự học( ôn tập - Bài trình chiếu
sau bài học) powepoint
2 Tự học (chuẩn - Phiếu học tập số 1
bị trước ở nhà) (kiểm tra mục tiêu
1.1)
Trên lớp: - SGK Lịch sử lớp Phiếu học
Phương pháp 12 (chuẩn) tập
thuyết trình, vấn - Sách tham khảo Vấn đáp
đáp, sử dụng - Tranh ảnh: Đoàn Bài tập thực
tranh ảnh, tài tàu thống nhất Bắc hành nhóm
liệu tham khảo, – Nam
vấn đáp, thảo - Bài trình chiếu
luận nhóm. power point
- Tư liệu có liên
quan
- Phiếu học tập số 2
(Kiểm tra mục tiêu
2.1)
Tự học (ôn tập
sau bài học)
13. Ôn tập, 6 Tự học (Chuẩn Vở bài tập của HS Vấn đáp
Làm bài bị trước ở nhà) Phỏng vấn
tập thực Trên lớp: SGK Lịch sử 12 nhanh
hành Phương pháp sử (Nâng cao) Đề cương
dụng sơ đồ, Sách tham khảo trống
bảng biểu, thảo Bài trình chiếu Bài tập thực
luận nhóm Power Point hành
Câu hỏi, bài tập
thực hành nhóm/cá
Tự học (Ôn tập nhân
sau bài học) Vở bài tập của HS
7