SlideShare a Scribd company logo
1 of 127
HÀ NỘI – 2022
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
TRẦN ANH PHƯƠNG
VẬN DỤNG LÝ THUYẾT ĐA THÔNG MINH
TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ LỚP 10
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
NHẬN VIẾT THUÊ KHOÁ LUẬN
ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ : 0917.193.864
WEBSITE: VIETKHOALUAN.COM
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP SƯ PHẠM LỊCH SỬ
HÀ NỘI – 2022
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
TRẦN ANH PHƯƠNG
VẬN DỤNG LÝ THUYẾT ĐA THÔNG MINH
TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ LỚP 10
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP SƯ PHẠM LỊCH SỬ
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
(BỘ MÔN LỊCH SỬ)
Mã số: 60 14 01 11
Người hướng dẫn khoa học: TS. Hoàng Thanh Tú
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành nghiên cứu này, tôi xin chân thành cảm ơn TS. Hoàng
Thanh Tú – người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực
hiện và cung cấp những tài liệu cần thiết để phục vụ cho luận văn.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Ban giám hiệu và toàn thể đội
ngũ giảng viên, cán bộ trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội đã
giảng dạy và tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu tại
trường.
Xin trân trọng cảm ơn các Thầy, cô giáo và các em học sinh trường phổ
thông liên cấp Olympia đã cộng tác với tôi hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên, quan
tâm và tạo điều kiện để tôi có nguồn động lực thực hiện KHOÁ LUẬN này.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 11 năm 2015
Tác giả luận văn
Trần Anh Phương
ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Âm nhạc: ÂN
Dạy học: DH
Giao tiếp: GT
Giáo viên: GV
Hình ảnh: HA
Học sinh: HS
Lịch sử: LS
Lo-gic LG
Ngôn ngữ: NN
Nội tâm: NT
Phương pháp: PP
Trung học phổ thông: THPT
Tự nhiên: TN
Vận động: VĐ
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 1.1: Bảng thể hiện các trí thông minh nổi trội của 30 HS lớp 10 trường
PT liên cấp Olympia 40
Bảng 2.1: Bảng phân công nhiệm vụ của HS trong dự án “Văn hóa Việt Nam
TK X- XIX” 81
Bảng 2.2: Bảng thể hiện kết quả chấm phiếu học tập Phong trào văn hóa Phục
hưng của 30 HS trường PT liên cấp Olympia 87
Biểu đồ 1.1: Biểu đồ thể hiện các trí thông minh nổi trội của 30 HS lớp 10
trường PT liên cấp Olympia 40
Biểu đồ 1.2: Biểu đồ thể hiện số lượt các thông minh được xếp hạng cao của
30 HS lớp 10 trường phổ thông liên cấp Olympia 41
Biểu đồ 1.3: Biểu đồ thể hiện kết quả các loại hình trí thông minh của HS Đỗ
Việt Hà 42
Biểu đồ 1.4: Biểu đồ thể hiện kết quả các loại hình trí thông minh của HS
Thái Khánh Linh 43
Biểu đồ 1.5: Biểu đồ thể hiện các yếu tố giúp HS có hứng thú với môn học
(nhóm môn học) 44
iv
MỤC LỤC
Lời cảm ơn i
Danh mục các chữ viết tắt ii
Danh mục các bảng, biểu đồ iii
MỞ ĐẦU 1
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN DỤNG
LÝ THUYẾT ĐA THÔNG MINH TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ Ở
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 10
1.1 Cơ sở lí luận 10
1.1.1 Một số quan điểm về trí thông minh của con người 10
1.1.2 Giới thiệu lý thuyết đa thông minh 13
1.1.3. Một số yêu cầu khi vận dụng lý thuyết đa thông minh trong môn Lịch
sử ở trường THPT 19
1.1.4. Quy trình vận dụng lý thuyết đa thông minh trong dạy học môn sử ở
trường THPT 21
1.2 Cơ sở thực tiễn 25
1.2.1. Thực trạng vận dụng lý thuyết đa thông minh trong dạy học lịch sử ở
trường THPT 25
1.2.2. Thực trạng vận dụng lý thuyết đa thông minh trong dạy học lịch sử ở
trường phổ thông liên cấp Olympia 30
Chương 2. VẬN DỤNG LÝ THUYẾT ĐA THÔNG MINH TRONG DẠY
HỌC LỊCH SỬ LỚP 10 Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG LIÊN CẤP
OLYMPIA 48
2.1. Vị trí, mục tiêu, nội dung cơ bản của chương trình LS lớp 10 THPT 48
2.1.1. Vị trí của chương trình LS lớp 10 THPT 48
2.1.2. Mục tiêu của chương trình LS lớp 10 THPT 49
2.1.3. Nội dung cơ bản của chương trình LS lớp 10 THPT 51
2.2. Xây dựng kế hoạch bài dạy LS lớp 10 vận dụng lý thuyết đa trí thông
minh 58
v
2.2.1. Đánh giá trí thông minh của học sinh 58
2.2.2. Xác định mục tiêu bài học 58
2.2.3. Lựa chọn nội dung bài học phù hợp với việc vận dụng lý thuyết đa
thông minh 61
2.2.4. Xây dựng nguồn tài liệu tham khảo, phương tiện hỗ trợ giảng dạy . 63
2.2.5. Lựa chọn phương pháp dạy học phù hợp 64
2.2.6. Xác định hình thức, phương thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
của học sinh 74
2.2.7. Viết giáo án bài dạy 77
2.3. Thử nghiệm sư phạm 83
2.3.1. Mục đích 83
2.3.2. Đối tượng và địa bàn thử nghiệm 84
2.3.3. Nội dung và phương pháp thử nghiệm 85
2.3.4. Kết quả thử nghiệm 86
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 94
PHỤ LỤC 96
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Albert Einstein, Leonardo da Vinci hay Christopher Hirata từ lâu đã được
mệnh danh là những thiên tài với chỉ số IQ cao nhất mọi thời đại. Những thiên
bẩm vốn có đã kết hợp một cách tự nhiên với sự nghiêm túc trong nghiên cứu
khoa học và đồng điệu trong môi trường giáo dục để tạo nên những người khổng
lồ trong LS. Vậy chuyện gì sẽ xảy ra nếu Albert Einstein lựa chọn nghệ thuật
còn Leonardo da Vinci quyết định trở thành một cây bút có tiếng? Và biết đâu
chúng ta sẽ có một Albert Einstein với tư cách một nhà điêu khắc hay hội họa
chăng?
Giáo dục với sứ mệnh và vị trí quan trọng của mình, trước hết cần phục
vụ giáo dục đại trà để tạo ra những công dân có tri thức, năng lực, trách nhiệm
và biết cách thích nghi với cuộc sống muôn hình vạn trạng. Đó là “Học để biết,
học để làm, học để chung sống và học để tự khẳng định mình” – Theo mục đích
học tập do UNESCO khởi xướng.
Tiếp cận trí tuệ con người ở một khía cạnh rất đặc biệt, Howard Gardner
đã nhanh chóng trở thành cái tên được nhắc tới nhiều trong những thập niên
gần đây khi công bố nghiên cứu mang tên “Thuyết đa thông minh”
– Theory of Multiple Intelligences. Theo đó, trong mỗi người chúng ta đều tồn
tại một vài kiểu thông minh trong số tám loại: Ngôn ngữ, logic/ toán học, âm
nhạc, không gian, vận động, giao tiếp, nội tâm và tự nhiên. Ông chỉ ra rằng các
nhà trường truyền thống chỉ quan tâm đánh giá HS thông qua hai loại trí thông
minh là trí thông minh ngôn ngữ và trí thông minh logic/ toán học mà dường
như xem nhẹ hoặc bỏ qua những HS có thiên hướng thông minh khác.
Thuyết đa thông minh với những đóng góp khoa học của Howard
Gardner đã đem đến những nhận thức mới về trí tuệ con người. Trí thông minh
trở thành “khả năng giải quyết các vấn đề hoặc tạo ra sản phẩm mà các giải
pháp hay sản phẩm này có giá trị trong một hay nhiều môi trường văn
2
hóa và trí thông minh cũng không thể chỉ được đo lường duy nhất qua chỉ số
IQ” [5, tr.34].
Việc tồn tại cả tám trí thông minh với mức độ cao thấp khác nhau sẽ ảnh
hưởng đến thiên hướng tiếp thu năng lực trí tuệ nào hiệu quả hoặc kém hiệu
quả. Thêm nữa, trí thông minh không phải là cái bất biến. Thông qua đào tạo
có thể tạo điều kiện phát triển hoặc làm thui chột năng lực trí tuệ của HS. Trong
khi đó, giáo dục nhà trường hiện nay lại chưa thực sự chú trọng đến DH tiếp
cận trí thông minh của HS. GV cũng chưa thực sự đầu tư lựa chọn các PPDH
phù hợp với thiên hướng tiếp thu của HS. Đó thực sự là thực trạng đáng lo ngại
trong giáo dục Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung.
Sử dụng PPDH hiệu quả sẽ góp phần quyết định sự thành công của mục
tiêu dạy học. Vì thế, có thể xem việc kế thừa những thành tựu trong nghiên cứu
của Howard Gardner về trí thông minh đa dạng như một gợi ý để lựa chọn
PPDH phù hợp trong tất cả các môn học, trong đó có LS.
Đại hội Đảng lần thứ XI đã đề ra chủ trương đổi mới căn bản và toàn
diện nền giáo dục Việt Nam nhằm hướng đến chất lượng thực sự của nền giáo
dục. Đó vừa là thời cơ, vừa là thách thức đối với việc nâng cao chất lượng giáo
dục, trong đó có giáo dục PT.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế và sự thay đổi trong nhận thức xã
hội, việc DH hướng đến phát triển năng lực và trí tuệ của từng cá nhân đang
được xem trọng thay vì DH đại trà. Chính bởi thế, việc DH phân hóa cũng đang
là chủ trương được các nhà giáo dục và dư luận quan tâm rất nhiều. “Bản chất
của DH phân hóa là tạo ra những khác biệt nhất định trong nội dung và phương
thức hoạt động dựa vào nhóm năng lực, hứng thú hoặc nhu cầu của người học
và mục tiêu giáo dục của xã hội” [7]. Tính phân hoá thể hiện ở sự phân biệt dựa
theo các đối tượng khác nhau, áp dụng cách thức tổ chức, vận dụng nội dung,
PP và hình thức, hoạt động khác nhau,... sao cho phù hợp nhất với từng đối
tượng, nhằm đạt hiệu quả cao.
3
Như vậy, trong ý tưởng thực hiện của DH phân hóa và DH dựa trên sự
vận dụng lý thuyết đa thông minh xuất hiện những điểm tương đồng. Đó là việc
DH hướng đến tính đặc thù, cá biệt của mỗi HS, từ đó GV đề xuất và thực hiện
các PPDH phù hợp.
Trong chương trình PT, LS là môn học có vai trò đặc biệt quan trọng
trong việc hình thành tri thức và nhân cách HS. Học LS để hiểu về cội nguồn
dân tộc, để trân trọng những gì mình đang có, biết ơn tổ tiên và sống có trách
nhiệm. Học LS là cách nhanh nhất để mỗi chúng ta được sống trong những phút
giây hào hùng mà bi tráng của dân tộc đã bao lần thử lửa trong chiến tranh, để
sống một cách nhân văn và ý nghĩa nhất.
Tuy nhiên, trên thực tế, LS đang bị HS “ít quan tâm”. Tình trạng HS
không thích học LS đang trở thành căn bệnh lan rộng khắp xã hội. Điều này
thật không phù hợp với vị trí và vai trò của môn LS trong việc hình thành kiến
thức, kĩ năng và phẩm chất công dân.
Như vậy, xuất phát từ khả năng vận dụng lý thuyết đa thông minh của
Howard Gardner trong DH phổ thông, chủ trương đổi mới và nâng cao chất
lượng giáo dục của Đảng và vị trí, vai trò của bộ môn LS, tôi lựa chọn đề tài
“Vận dụng lý thuyết đa thông minh trong dạy học Lịch sử lớp 10 trường
trung học phổ thông” làm đề tài nghiên cứu cho KHOÁ LUẬN tốt nghiệp của
mình.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trên thế giới, nhiều nhà tâm lý học, nhà giáo dục đã thử ứng dụng lý
thuyết này vào quá trình nghiên cứu. Trong số đó, Thomas Armstrong đã ứng
dụng thành công một phần thuyết đa thông minh vào việc giảng dạy và giáo
dục. Ông đã công bố một số cuốn sách nổi tiếng như: 7 loại hình trí thông minh,
Bạn thông minh hơn bạn nghĩ, Đa trí tuệ trong lớp học,… Các cuốn sách này
chủ yếu viết về vấn đề giáo dục và hướng dẫn cha mẹ giáo dục con cái, giúp
GV DH theo các PP nhằm phát huy năng lực trí tuệ nổi trội của con em mình.
4
Trên cơ sở tìm hiểu thuyết đa thông minh của Howard Gardner, Thomas
Armstrong đã có quá trình nghiên cứu nghiêm túc để đưa ra những tác phẩm
mang tính kế thừa, được các nhà giáo dục và dư luận xã hội quan tâm. Một
trong số đó là cuốn “7 loại hình thông minh”. Cuốn sách được được Mạnh Hải,
Thu Hiền dịch và do nhà xuất bản Lao động – xã hội phát hành. Ngoài phần mở
đầu, cuốn sách bố cục thành 15 nội dung nhỏ. Bên cạnh việc chỉ ra 7 loại hình
trí thông minh (trừ trí thông minh tự nhiên), Thomas Armstrong có đưa thêm
một số nội dung thú vị khác như: “Đánh thức những tiềm năng nở muộn” hay
“Củng cố mối liên kết lỏng lẻo”, “Liệu còn tồn tại những loại hình thông minh
khác”…
Ngay chương I với tên gọi “Thuyết trí thông minh đa dạng”, Thomas
Armstrong đã đưa ra những tình huống gần gũi trong cuộc sống hàng ngày để
dẫn dắt người đọc có được cảm nhận đầu tiên về trí thông minh. Tình huống
đặt ra khi bạn bị một đàn voi ma mút uy hiếp hay xe hơi của bạn bị hỏng trên
đường cao tốc. Trong cả hai trường hợp, bạn đều cần sự giúp đỡ. Với cuộc sống
muôn hình vạn trạng, trí thông minh giải quyết những nhu cầu khác nhau thì
cần có những năng lực khác nhau. Và như vậy, trí thông minh phụ thuộc vào
hoàn cảnh, nhiệm vụ và những yêu cầu mà cuộc sống đặt ra cho chúng ta.
Thomas Armstrong cũng chỉ ra rằng: các bài kiểm tra IQ mới chỉ đánh
giá được một thứ có thể tạm gọi là “năng khiếu đi học”, trong khi trí thông minh
thật sự phải được hiểu trong phạm vi rất rộng lớn với nhiều loại kĩ năng khác
nhau [19]. Ông cũng đưa ra một cách hệ thống tên gọi, các khái niệm mà
Howard Gardner đã khái quát và những bằng chứng làm cơ sở cho thuyết trí
thông minh đa dạng. Một là, mỗi trí thông minh đều có khả năng biểu tượng
hóa. Hai là, mỗi trí thông minh đều có LS phát triển riêng của nó. Ba là, mỗi
loại trí thông minh đều sẽ bị tổn thương và biến mất khi có các tác động xâm
phạm và gây hại đến những vùng đặc trưng riêng biệt của nó trong bộ não
người. Và cuối cùng, mỗi loại trí thông minh có những nền tảng giá trị văn
5
hóa riêng của nó. Đương nhiên, Thomas Amstrong cũng không quên đưa ra
những biểu hiện để người đọc tự đánh giá các loại trí thông minh của bản thân.
Bên cạnh các tác phẩm trên là một số bài báo, bài viết của các chuyên
gia có uy tín trong nước, bàn về việc vận dụng thuyết đa thông minh trong DH.
Bài nghiên cứu của PGS.TS Trần Khánh Đức với nhan đề “Lý thuyết đa thông
minh và đổi mới phương pháp dạy học ở bậc đại học” trình bày những mối
quan hệ trực tiếp giữa lý thuyết đa thông minh của của nhà tâm lý học Mỹ
Howard Gardner (1983) với yêu cầu đổi mới PPDH ở bậc đại học theo hướng
phát huy tính chủ động và sáng tạo ở người học, dạy PP, dạy cách học. Để
phát triển các năng lực (dạng thức thông minh) ở người học, PPDH ở bậc đại
học cần có đổi mới căn bản từ quan niệm, quy trình, kỹ thuật, cách thức thực
hiện… trên cơ sở kết hợp đa PP, đa thông tin, đa giác quan, đa phương tiện, đa
hoạt động.
Có đôi nét khác biệt với PGS.TS Trần Khánh Đức, bài viết của TS Trần
Đình Châu với nhan đề “Vận dụng thuyết đa trí tuệ trong dạy học ở trường phổ
thông”, đăng trên Tạp chí Giáo dục số 316 (kì 2-8/2013) tiếp cận thuyết đa trí
tuệ để vận dụng trong chương trình PT với nhiều thông tin khái quát song ngắn
gọn hơn. Bài viết đi từ mục tiêu của giáo dục PT đến tình trạng bất cập trong
DH hiện nay, giới thiệu về lý thuyết đa thông minh, về cách đánh giá các dạng
năng lực trí tuệ của HS và đề xuất việc vận dụng thuyết đa thông minh trong
DH bằng dẫn chứng sinh động thông quan bài dạy “Bảo vệ bầu không khí trong
sạch”.
Điểm giống nhau của cả hai bài viết này là đều chỉ ra chủ trương, đường
lối đổi mới giáo dục của Đảng rồi từ đó trình bày nội dung cơ bản của thuyết
đa thông minh và đề xuất việc vận dụng trong DH. PGS.TS Trần Khánh Đức
đề xuất việc vận dụng ở góc độ người học (SV) và người dạy (giảng viên) còn
TS Trần Đình Đức đề xuất việc đánh giá các dạng năng lực trí tuệ ở HS và vận
dụng bằng việc lựa chọn các PPDH phù hợp.
6
Trong cuốn “Phương pháp ôn tập Lịch sử ở trường trung học phổ thông
– Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” của TS. Thanh Tú có đề cập đến: Cơ sở,
vai trò, ý nghĩa, yêu cầu cơ bản, hình thức, biện pháp của việc tổ chức, hướng
dẫn ôn tập trong DHLS ở trường THPT. Một điều rất đáng ghi nhận là mặc dù
không đề cập cụ thể đến việc vận dụng lý thuyết đa thông minh vào hoạt động
ôn tập song TS. Hoàng Thanh Tú đã chỉ ra rằng: “Hiệu quả học tập của mỗi
người không chỉ phụ thuộc vào phương pháp dạy mà còn chịu ảnh hưởng của
chính phong cách học của họ” [16, tr.216].
Theo đó, “Phong cách học là cách thức mà người học thường sử dụng
để tiếp thu, ghi nhớ kiến thức theo thói quen tư duy và dưới tác động của môi
trường học tập” [16, tr. 217]. Mỗi cá nhân có một phong cách học riêng, quy
định cách họ tiếp nhận tri thức và nhận biết về thế giới xung quanh. Như vậy,
trong tác phẩm này, TS. Hoàng Thanh Tú đã đề cập đến đa kiểu học, hướng
đến DH phân hóa đối tượng nhằm đáp ứng yêu cầu cá thể hóa hoạt động theo
nhu cầu, sở thích và khả năng của mỗi HS nhằm nâng cao hiệu quả DH.
Là một học thuyết có giá trị lý luận và thực tiễn sâu sắc, nhiều trường PT
đã đề xuất việc ứng dụng lý thuyết đa thông minh vào xây dựng chương trình
đào tạo của mình. Trong đó, không thể không kể đến: Trường PT liên cấp
Olympia, Trường mầm non cao cấp Bibi Home, Trung tâm bé thông minh hay
trung tâm Gene Code (Phân tích vân tay). Bên cạnh đó, thuyết đa thông minh
còn được đăng tải trên một số trang web hay diễn đàn có uy tín như: Trường
THPT Chuyên Hà Nội Amsterdam hay webtretho.
Trên các diễn đàn đó, các bài viết tập trung vào nội dung chủ yếu là giới
thiệu về thuyết đa thông minh: Sự ra đời gắn liền với quá trình nghiên cứu khoa
học của Howard Gardner, cơ sở khoa học, những nội dung chủ yếu và rất nhiều
những gợi ý khác để ứng dụng trong việc phát triển tư duy, làm đa dạng các
loại hình trí thông minh của HS. Như vậy, sự phát triển nhanh chóng của công
nghệ thông tin đã trở thành nhân tố tích cực để thúc đẩy sự hiểu biết của toàn
xã hội đối với vô vàn tri thức của nhân loại. Trong đó có thuyết đa thông minh
của Howard Gardner.
7
Từ việc tổng quan trên, có thể nhận thấy, lý thuyết đa thông minh của
Howard Gardner đã được nghiên cứu và đề cập ít nhiều trong các cuốn sách,
bài nghiên cứu và hoạt động của một số cơ sở giáo dục. Tuy nhiên, các tài liệu
nói trên mới chủ yếu đề cập nhiều đến quan điểm mới của Howard Gardner về
trí thông minh, mô tả các dạng trí thông minh và đề xuất việc vận dụng trong
DHPT và đại học một cách sơ lược. Việc tiếp cận của nhà trường, đội ngũ GV
và các em HS về lý thuyết đa thông minh chưa thật rộng rãi nên chưa thực sự
phát huy được tính ứng dụng của lý thuyết này trong DH. Trên thực tế, chưa có
công trình nào nghiên cứu một cách hệ thống thuyết đa thông minh để vận dụng
vào DHPT, cụ thể là môn LS.
Những kết quả nghiên cứu của các tác giả đi trước chính là nguồn tài liệu
quý báu, là căn cứ và cũng là gợi ý có giá trị lý luận sâu sắc để tôi tiếp cận, tìm
hiểu và nghiên cứu việc vận dụng thuyết đa thông minh trong DHLS ở trường
PT.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Lý thuyết đa thông minh và việc vận dụng thuyết đa thông minh trong
DH LS ở trường PT.
3.2. Phạm vi nghiên cứu (Vận dụng vào trường PT liên cấp Olympia)
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu việc vận dụng lý thuyết đa
thông minh vào phần LS lớp 10 THPT, đặc biệt chú ý các chủ đề về LS văn
hóa.
- Về hình thức tổ chức DH: Tập trung vào bài học nội khóa.
- Về địa bàn khảo sát, thực nghiệm: Trường PT liên cấp Olympia,
Trung Văn, Từ Liêm, Hà Nội.
4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục đích
- Trên cơ sở tìm hiểu và khẳng định vai trò, ý nghĩa của thuyết đa thông
minh của Howard Gardner, đề tài chỉ ra quy trình và cách thức vận dụng vào
8
DHLS ở trường PT, góp phần phát triển năng lực, trí thông minh của HS và
nâng cao chất lượng DHLS.
4.2. Nhiệm vụ
- Tìm hiểu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc vận dụng Lý thuyết đa thông
minh vào DH môn LS ở trường PT.
- Khảo sát, đánh giá năng lực trí thông minh của học sinh lớp 10 trường
PT liên cấp Olympia.
- Nghiên cứu nội dung phần LS lớp 10 (đặc biệt chú ý nội dung văn hóa)
và đề xuất quy trình xây dựng kế hoạch bài dạy trên cơ sở vận dụng Lý thuyết
đa thông minh.
- Thử nghiệm và đánh giá tính hiệu quả, khả thi của việc vận dụng Lý
thuyết đa thông minh trong DHLS.
5. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở phương pháp luận:
- Dựa trên những quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, quan điểm đường lối của Đảng và Nhà nước ta về LS, giáo dục.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lý thuyết: Sưu tầm, đọc, nghiên cứu, phân tích và tổng hợp
sách báo, internet, tạp chí, luận án, KHOÁ LUẬN đề cập các vấn đề liên quan
đến thuyết đa thông minh của Howard Gardner và việc vận dụng thuyết đa
thông minh vào DH nói chung (DHLS nói riêng).
- Nghiên cứu thực tiễn: Quan sát, dự giờ, trao đổi với GV, HS, điều tra xã
hội học, thử nghiệm sư phạm nhằm kiểm tra, đối chứng kết quả nghiên cứu của
luận văn.
- Toán học thống kê.
6. Giả thuyết khoa học
- Nếu GV vận dụng thuyết đa thông minh vào DHLS thì sẽ đạt được mục
tiêu DH, giúp HS hứng thú, phát huy được tối đa năng lực và các trí thông
9
minh của các em, góp phần nâng cao chất lượng DH môn LS ở trường THPT
hiện nay.
7. Đóng góp của đề tài
Thực hiện tốt những nhiệm vụ đề ra, KHOÁ LUẬN góp phần:
- Khẳng định vai trò và tính khả thi của thuyết đa thông minh trong
việc vận dụng DH nói chung, DHLS nói riêng.
- Đánh giá được thực trạng DHLS nói chung, thực trạng vận dụng lý
thuyết đa thông minh trong DH nói riêng.
- Đề xuất quy trình vận dụng thuyết đa thông minh trong DHLS ở
trường PT.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Làm phong phú thêm lí luận PPDHLS nói chung và
vấn đề vận dụng Lý thuyết đa thông minh trong DHLS ở trường THPT nói
riêng.
- Ý nghĩa thực tiễn: Là nguồn tài liệu tham khảo cho sinh viên các trường
Cao đẳng, Đại học Sư phạm, Đại học Giáo dục; GV môn LS và tác giả trong
quá trình vận dụng DHLS ở trường THPT.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, KHOÁ LUẬN gồm 2 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc vận dụng lý thuyết đa
thông minh trong dạy học Lịch sử ở trường trung học phổ thông.
Chương 2: Vận dụng lý thuyết đa thông minh trong dạy học Lịch sử lớp
10 ở trường trung học phổ thông liên cấp Olympia.
10
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN DỤNG
LÝ THUYẾT ĐA THÔNG MINH TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1 Cơ sở lí luận
1.1.1 Một số quan điểm về trí thông minh của con người
* Trí tuệ (Trí thông minh)
Trí tuệ (Intelligence) là một thuật ngữ thuộc phạm trù tâm lý học giáo
dục. Đến nay, có rất nhiều quan điểm khác nhau về bản chất của trí tuệ. Theo
Woolfolk và Margetts (2007), những lý thuyết trước kia về trí tuệ có thể chia
thành ba nhóm:
- Nhóm 1: Trí tuệ được coi là năng lực học tập.
- Nhóm 2: Trí tuệ được coi là kiến thức mà một người thu nhận được.
- Nhóm 3: Trí tuệ được coi là năng lực thích nghi một cách có kết quả với
tình huống mới và với môi trường nói chung. Nói cách khác, trí tuệ được xem
như khả năng thích nghi, tạo dựng khuôn mẫu và lựa chọn môi trường một cách
có chủ ý.
Với quan điểm của nhóm 1: Trí tuệ được xem như khả năng tiếp nhận và
phản hồi thông tin, tri thức và nội dung học tập. Như vậy, một người không
được đến trường, không được đào tạo thì liệu họ có trí tuệ không?
Với nhóm 2: Trí tuệ được được đánh giá bởi lượng kiến thức một người
nắm bắt được trong quá trình học tập và lao động. Nếu quan điểm của nhóm 1
để cao năng lực học tập thì nhóm 2 quan tâm hơn đến kết quả sau quá trình tiếp
thu và phản hồi kiến thức đó. Điểm hạn chế trong cả hai cách hiểu trên là chưa
chú trọng đến khả năng sử dụng những kiến thức đã có để biến đổi phù hợp với
tình huống, điều kiện mới. Trí tuệ ở đây được xem xét ở góc độ: Khả năng nhập
– trả kiến thức. Rõ ràng, với những yếu tố ưu việt của bộ não, con người sẽ
không đơn thuần sử dụng những kiến thức lĩnh hội được trong quá trình sống
một cách rập khuôn mà hoàn toàn biến đổi một cách linh hoạt.
11
“Đa số các nhà tâm lý học đều nhất trí rằng trí tuệ là quá trình tư duy
bậc cao bao gồm những thao tác như lập luận trìu tượng, khả năng giải quyết
vấn đề, tự nhận thức, tương tác giữa tri thức với các quá trình tâm lý và bối
cảnh văn hóa”[15].
So với hai nhóm quan điểm đầu thì nhóm quan điểm thứ ba mang đến
cách hiểu đúng đắn hơn. Trí tuệ là quá trình tư duy bậc cao của não bộ, bao
gồm tiếp nhận, sàng lọc và xử lý thông tin. Trong đó nhấn mạnh đến yếu tố
chủ động chọn lọc và kết hợp những tri thức đã có để giải quyết những tình
huống phát sinh trong học tập và lao động. Trí tuệ bao gồm cả yếu tố năng
khiếu và kết quả của quá trình đào tạo được thể hiện trong nhiều môi trường
khác nhau. Nói cách khác, trí tuệ là hoạt động đặc thù của bộ não dùng để giải
quyết các vấn đề phát sinh trong cuộc sống.
* Đo lường trí thông minh
Hầu hết các trắc nghiệm trí tuệ được thiết kế đều mang đặc tính thống
kê. Chỉ số trí tuệ trung bình là 100; 50% số người trong dân số sẽ có điểm 100
và trên 100. Khoảng 68% số người tham gia trắc nghiệm có điểm trong khoảng
85 đến 115.
Binet và Simon đã xác định được 58 bộ trắc nghiệm đo trí thông minh ở
các độ tuổi khác nhau từ 3 đến 13 tuổi. Các bài trắc nghiệm này cho phép xác
định tuổi trí tuệ của trẻ. Theo đó, chỉ số thông minh (IQ) được xác định như
sau:
IQ= X 100
Sau khi được giới thiệu tại Mỹ, trắc nghiệm Binet được cải tiến tại Đại
học Stanford và sau đó mang tên trắc nghiệm Stanford – Binet. Trắc nghiệm
này được bổ sung và đổi mới 4 lần. Thực tiễn tính toán tuổi trí thông minh cho
thấy điểm số IQ được tính toán trên cơ sở tuổi trí tuệ không còn ý nghĩa nữa
khi trẻ lớn lên. Độ lệch của IQ là con số cho biết cá nhân có chỉ số trí tuệ
12
cao hơn hay thấp hơn bao nhiêu so với chỉ số IQ của những người cùng nhóm
tuổi.
Như vậy, bộ đánh giá trí thông minh Stanford – Binet chỉ có giá trị tại
thời điểm đánh giá. Vì thực chất, trí thông minh có thể thay đổi trong cuộc đời
con người, nhất là trong giai đoạn từ sơ sinh đến 6 tuổi. Những biến đổi của trí
thông minh là hệ quả của sự tác động qua lại giữa cá nhân và môi trường.
Điểm trắc nghiệm trí tuệ cho biết dự báo về thành công song câu hỏi đặt
ra là: Những người có điểm trí tuệ trắc nghiệm cao có thành công hơn những
người có điểm trắc nghiệm trí tuệ thấp hơn hay không? Chúng ta chưa có đủ cơ
sở để khẳng định chắc chắn câu trả lời. Tuy nhiên, một điều rõ ràng là những
người có điểm trắc nghiệm trí tuệ cao hơn có số năm đi học nhiều hơn và có vị
thế xã hội cao hơn. Điều đó có thể cho thấy rằng: Môi trường giáo dục có tác
động quan trọng trong việc nâng cao trí thông minh của mỗi cá nhân trong xã
hội.
Bên cạnh chỉ số thông minh IQ, giới tâm lý học còn đưa ra một số chỉ số
khác như: Thông minh cảm xúc (EQ), Chỉ số vượt khó (AQ), chỉ số đam mê
(PQ), Thông minh xã hội (SQ) và thông minh sáng tạo (SQ).
Vậy theo quan điểm của lý thuyết đa thông minh, liệu có một công cụ
khoa học và tin cậy để đánh giá các thang bậc hoặc chỉ số của 8 loại hình trí
thông minh do Howard Gardner đưa ra không? Câu trả lời tới nay là không. Về
đánh giá các dạng năng lực trí thông minh ở HS, theo Thomas Armstrong,
chẳng có một đại trắc nghiệm nào để lập một bảng thống kê đầy đủ về các dạng
trí tuệ HS. Theo ông, công cụ tốt nhất để đánh giá các trí tuệ ở HS có lẽ là kĩ
năng quan sát đơn thuần dựa theo sự mô tả 8 dạng trí tuệ lúc các em học và
chơi. Còn theo TS. Trần Đình Châu, bên cạnh việc quan sát và trắc nghiệm HS
thì cần tham khảo thêm các thông tin từ bảng điểm các năm trước của HS để
biết các em có thiên hướng học tốt các môn nào, thông tin từ GV dạy các lớp
trước, từ GV DH các bộ môn khác, từ cha mẹ HS, từ các HS cùng lớp...[5].
13
Quan điểm của Thomas Armstrong và TS. Trần Đình Châu là những gợi
ý quan trọng để tham khảo và đề xuất một số công cụ đánh giá các năng lực trí
thông minh của HS. Tất nhiên, mọi thước đo chỉ có tính tương đối song không
thể phủ nhận rằng: Đánh giá trí thông minh của HS thông qua bài khảo sát hoặc
bài kiểm tra là công cụ có nhiều ưu điểm, đặc biệt với đối tượng khảo sát đông
và tiêu chí khảo sát nhiều như lượng HS của một lớp. Trong phạm vi nghiên
cứu của luận văn, tác giả đề xuất việc đánh giá các loại hình trí thông minh của
HS bằng 3 công cụ chính là: Trao đổi với GV bộ môn, quan sát lớp học và phiếu
khảo sát trí thông minh của HS.
1.1.2 Giới thiệu lý thuyết đa thông minh
1.1.2.1 Đôi nét về Howard Gardner
Howard Gardner sinh ngày 11 tháng 7 năm 1943 ở Scranton,
Pennsylvania. Cha mẹ ông đã chuyển từ Nurnberg Đức đến Mỹ năm 1938 với
đứa con 3 tuổi, Eric. Ngay trước khi Howard Gardner ra đời, Eric đã thiệt mạng
trong một tai nạn trượt tuyết. Hai sự kiện này có ảnh hưởng rất lớn đến suy nghĩ
và sự phát triển của ông. Ông không được tham gia nhiều hoạt động thể chất
nguy hiểm nhưng lại được khuyến khích theo đuổi các ý tưởng sáng tạo và tri
thức. Khi Howard Gardner bắt đầu phát hiện ra LS bí mật của gia đình (và
nguồn gốc Do Thái), ông bắt đầu nhận thức rằng ông khác với cha mẹ và các
bạn đồng trang lứa.
Sau khi tốt nghiệp trung học, ông lấy bằng đại học và tiếp đó là tiến sĩ
năm 1971 tại đại học danh tiếng Harvard. Ban đầu, ông dự định sẽ học luật.
Tuy nhiên, do ảnh hưởng của nhà phân tâm học nổi tiếng Erik Erikson, ông bắt
đầu chuyển sang nghiên cứu về trí thông minh của con người.
1.1.2.2 Sự ra đời của lý thuyết đa thông minh
Sau một quá trình nghiên cứu với hai nhóm đối tượng: Nhóm trẻ em bình
thường, có năng khiếu và nhóm người lớn nhưng có vấn đề về trí não, Howard
Gardner đã có những cơ sở lý luận và thực tiễn để đưa ra những kết quả nghiên
cứu của mình. Năm 1983: Lý thuyết đa thông minh được công bố.
14
Mặc dù không được chấp nhận rộng rãi trong cộng đồng khoa học nhưng
thuyết đa thông minh của Howard Gardner được các nhà giáo dục ủng hộ bởi
quan điểm của ông giúp mở rộng tư duy nhà giáo về năng lực và phạm vi DH.
Gardner đã phân tích 8 cá nhân có đóng góp lớn trong thế kỉ XX, mỗi người
nằm trong một nhóm trí thông minh: Thomas Eliot (Ngôn ngữ), Albert
Einstein (Logic – Toán học), Igor Stravinsky (Âm nhạc), Martha Graham
(Vận động), Pablo Picasso (Không gian), Mohamas Gandhi (Giao tiếp),
Sigmund Freud (Nội tâm) và Charles Darwin (Tự nhiên) để có thêm cơ sở thực
tiễn phục vụ nghiên cứu của mình.
Theo Gardner, trí tuệ không phải là một tổ hợp đơn nhất mà là tập hợp 8
trí thông minh kể trên. Như vậy, với cách lý giải này, mỗi người có thể thông
minh theo nhiều cách và không giới hạn cách thức sáng tạo. Cùng với đó, quan
niệm về trí thông minh cũng có sự thay đổi lớn: Từ đơn trí tuệ (IQ) sang đa trí
tuệ (Multiple Intelligences).
1.1.2.3 Nội dung cơ bản của lý thuyết đa thông minh
Howard Gardner định nghĩa trí thông minh là “khả năng giải quyết các
vấn đề hoặc đưa ra những sản phẩm mới có giá trị trong một hay nhiều nền
văn hóa khác nhau (Gardner & Hatch,1989). Theo ông, trí thông minh là tiềm
năng sinh học và tâm lý, tiềm năng đó có thể được hiện thực hóa ở những mức
độ khác nhau, được xem là kết quả của các yếu tố kinh nghiệm, văn hóa và
động cơ có tác động tới con người.
Cách lý giải của Howard Gardner cho thấy mối liên hệ sâu sắc giữa trí
thông minh và sự sáng tạo, đó là việc sử dụng bộ não để giải quyết các vấn đề
mới trên cơ sở tri thức đã có, đó cũng là việc tạo ra các ý tưởng mới và cách
mạng. “Gardner còn chỉ ra hai điểm đặc trưng trong hành vi của các nhà sáng
tạo: Một là, họ có rất nhiều năng lượng duy trì sức lực ở thời điểm đột phá, hai
là họ có khả năng từ bỏ rất nhiều điều thú vị của cuộc sống để đạt được thành
công trong sự nghiệp” [8].
15
Lý thuyết đa thông minh chỉ ra 8 loại hình trí thông minh tồn tại với mức
độ cao thấp khác nhau trong trí tuệ mỗi chúng ta, cụ thể:
- Trí thông minh Ngôn ngữ
● Khả năng đọc, nói, viết, sử dụng ngôn ngữ một cách hiệu quả để đạt
được mục tiêu, dùng ngôn ngữ để nhớ thông tin và thể hiện bản thân
(giao tiếp, hùng biện, làm thơ…).
● Sự thông minh này cho phép con người hiểu được trật tự, ý nghĩa của
từ, học ngữ pháp rất nhanh và áp dụng các kỹ năng ngôn ngữ thành
thạo.
● Lĩnh vực chuyên môn điển hình: Nhà thơ, nhà văn, nhà báo, sư phạm,
luật sư, truyền thông…
- Trí thông minh Logic – Toán học
● Là trí thông minh đối với những con số và sự logic, có óc sáng tạo,
ưa thích các quan điểm dựa trên lý trí.
● Khả năng xem xét, nhìn nhận vấn đề một cách logic, khoa học; luôn
nhìn nhận vấn đề theo bản chất và trình tự nguyên nhân, kết quả.
● Những cá nhân bộc lộ năng khiếu về Logic – Toán học thường liên
quan đến khả năng tư duy xử lý những bài toán, những phương trình
thường gặp trong bài trắc nghiệm.
● Nhà khoa học, toán học; khoa học – công nghệ, nghiên cứu lý luận…
- Trí thông minh Âm nhạc
● Khả năng cảm nhận, thưởng thức, biểu diễn và sáng tác âm nhạc.
● Nghe tốt, hát theo giai điệu; nghe được nhiều tiết mục âm nhạc khác
nhau với sự chính xác của giác quan; nhận dạng, tìm kiếm thông tin
qua các loại tiếng động, âm thanh.
● Lĩnh vực chuyên môn điển hình: Nhạc sĩ, nhạc công…
- Trí thông minh Vận động
16
● Khả năng sử dụng cơ thể hoặc một phần cơ thể một cách khéo léo,
uyển chuyển để giải quyết vấn đề.
● Kiểm soát tốt hoạt động của cơ thể, bao gồm khả năng điều khiển
hoàn hảo những cử động của mình, gồm cả cảm giác về tính toán thời
gian và sự kết hợp tâm trí – cơ thể.
● Lĩnh vực chuyên môn điển hình: Vũ công, vận động viên thể thao…
- Trí thông minh Không gian
● Khả năng suy nghĩ bằng hình ảnh, hình tượng và tái tạo nhận thức
bằng không gian trực quan.
● Phác họa ý tưởng dưới dạng hình ảnh, đồ họa.
● Tự định hướng bản thân trong không gian ba chiều một cách dễ dàng.
● Lĩnh vực chuyên môn điển hình: Hội họa, điêu khắc, nhà thám hiểm,
kiến trúc sư…
- Trí thông minh Giao tiếp xã hội (Tương tác)
● Khả năng giao tiếp hiệu quả bằng lời và không bằng lời, khả năng
nhận biết được sự độc đáo của mỗi người.
● Năng lực hiểu và làm việc được với những người khác; Dễ dàng cảm
nhận và chia sẻ tâm trạng, tình cảm, mong muốn, ý định của những
người khác. Người sở hữu trí thông minh dạng này có khả năng thấu
cảm tâm lý người khác.
● Có sức lôi kéo mọi người trong các hoạt động tập thể; cởi mở, dễ gây
ảnh hưởng đến người khác.
● Lĩnh vực chuyên môn điển hình: Báo chí, quảng cáo, ngoại giao, giáo
dục,… thể hiện xu hướng hướng ngoại.
- Trí thông minh Nội tâm
● Dễ dàng tiếp cận, nhìn rõ cảm xúc của chính mình; phân biệt được
nhiều trạng thái tình cảm bên trong.
17
● Ham thích trầm tư suy nghĩ, tự định hướng cho cuộc đời mình.
● Dù trong bất kì trường hợp nào cũng là người tự lập, thích làm việc
một mình hơn là làm việc với người khác.
● Lĩnh vực chuyên môn điển hình: nhà triết học, nghệ sĩ sáng tạo, nhà
nghiên cứu…
- Trí thông minh Tự nhiên
● Khả năng nhận thức, phân loại và rút ra những đặc điểm môi trường;
Tỏ ra nhạy cảm với những thay đổi của các hiện tượng tự nhiên diễn
ra xung quanh mình.
● Hòa hợp với thiên nhiên, thích thú với sự nuôi trồng, khám phá thiên
nhiên, tìm hiểu sinh vật; Thích cắm trại, làm vườn, leo núi, không
hứng thú với những đề tài không gắn với môi trường.
● Thiên hướng này có ích cho các lĩnh vực nông nghiệp, môi trường,
sinh học…
Từ việc nghiên cứu bước đầu, có thể nhận thấy: lý thuyết đa thông minh
hướng đến việc DH đa dạng. Mỗi cá thể có thế mạnh ở một vài kiểu trí thông
minh và trong mỗi cá thể lại tồn tại các trí thông minh đa dạng. Rất khó để đưa
ra một bộ trắc nghiệm hay một bài kiểm tra để có thể đánh giá được chính xác
và khách quan các trí thông minh của HS. Và ngay cả có được những đánh giá
sơ bộ từ những công cụ đó thì GV cũng không thể đảm bảo việc các chỉ số
thông minh sẽ không thay đổi. Vậy nên, những đánh giá bằng phiếu trắc nghiệm
chỉ được coi là nguồn tham khảo bước đầu để GV có được đánh giá sơ bộ về
những trí thông minh nổi trội của cả lớp và một số trí thông minh nổi trội của
từng em. Trên cơ sở đó, GV chủ động thay đổi PP, hình thức tổ chức DH để
phát huy tối đa các năng lực trí tuệ của HS.
Mỗi lớp là tập hợp của nhiều HS, tức là GV phải tác động vào nhiều đối
tượng DH song GV cần chú ý đến từng cá thể để hướng tới DH phân hóa. “DH
phân hóa là định hướng về nội dung và PPDH, trong đó GV tổ chức DH tùy
theo đối tượng nhằm đảm bảo yêu cầu giáo dục phù hợp với đặc điểm tâm
18
sinh lý, trình độ nhận thức, nhịp độ, hứng thú khác nhau và phong cách học tập
của người học. Trên cơ sở đó để phát triển tiềm năng vốn có của mỗi HS” [5].
Rõ ràng, DH vận dụng lý thuyết đa thông minh và DH phân hóa có những điểm
tương đồng nhất định trong mục tiêu và cách thức thực hiện. Đó là việc hướng
đến tính cá thể và đặc tính cá nhân trong DH.
Một câu hỏi đặt ra là: Vận dụng lý thuyết đa thông minh trong DH nhằm
hướng đến mục tiêu nào sau đây:
● Một là, phát huy các trí thông minh là thế mạnh sẵn có. DH dựa trên trí
thông minh nổi bật.
● Hai là, giữ vững phong độ của các trí thông minh mạnh đồng thời tác
động để phát triển các trí thông minh yếu hơn (Điều hòa). Mục tiêu này
hướng đến việc cân bằng các năng lực trí thông minh của HS để HS phát
triển toàn diện và học tập dựa trên sự đa dạng của các loại trí thông minh.
● Đối với các HS chưa có sự phân hóa thì cần tác động điều chỉnh, chọn
lọc được trí thông minh mạnh.
Nhìn chung, quan điểm của Howard Gardner hướng đến việc DH dựa
trên trí thông minh nổi trội của HS. Vẫn là một vấn đề, một nội dung DH song
HS được tiếp cận bằng PP phát huy trí thông minh nổi bật của mình thì sẽ đạt
hiệu quả cao nhất. Cách tiếp cận này được đánh giá là khá phù hợp và có cơ sở
khoa học để thực hiện. Song trên thực tế, không phải là HS nào cũng có thế
mạnh ở một vài kiểu trí thông minh. Đó là trường hợp các trí thông minh của
HS không có sự phân hóa rõ ràng. Đối với trường hợp này, GV cần đưa ra
những PPDH để tạo điều kiện cho HS có cơ hội để phân hóa. Một vấn đề nữa
là: Nếu GV chỉ tập trung phát huy các trí thông minh nổi trội thì các trí thông
minh còn lại sẽ tụt hậu hoặc bị hạn chế? Không hẳn vậy, vì trong một lớp học
thông thường, trí thông minh của HS rất đa dạng nên chắc chắn sẽ có những
HS không trùng trí thông minh nổi trội với cả lớp. Bởi vậy, các HS vẫn có điều
kiện để cải thiện các trí thông minh yếu hơn của mình. Việc tiến hành
19
các hoạt động DH hướng đến phát huy các trí thông minh nổi bật và phát triển
các trí thông minh yếu hơn không có nghĩa là cào bằng, dàn đều mà mục đích
cuối cùng là tạo điều kiện để HS phát triển một cách toàn diện các loại hình trí
thông minh, không quá đề cao và cũng không bỏ qua các trí thông minh tự nhiên
của HS.
1.1.3. Một số yêu cầu khi vận dụng lý thuyết đa thông minh trong môn Lịch
sử ở trường THPT
Được coi là một trong những thành tựu của lĩnh vực khoa học giáo dục
cuối TK XX, lý thuyết đa thông minh của Howard Gardner thực sự đem đến
những nhận thức mới mẻ về trí tuệ con người và kèm theo đó là những gợi ý
trong việc xây dựng các PPDH phù hợp nhằm phát huy tối đa năng lực sẵn có
của mỗi cá nhân đồng thời cải thiện, nâng cao các năng lực khác.
Vận dụng lý thuyết đa thông minh trong DH nói chung, DHLS ở trường
THPT nói riêng cần lưu ý một số yêu cầu sau:
- Phù hợp đặc trưng môn học: LS nghiên cứu về quá khứ, là cái đã qua
nên rất khó kiểm chứng. Điều này khiến HS khó hình dung và tiếp cận quá khứ
một cách dễ dàng. Để HS có thể hòa nhập vào không gian LS của bài học, GV
cần sử dụng các phương tiện DH như tranh ảnh, phim tư liệu hay lược đồ, sa
bàn để tăng cường thị giác và trí thông minh hình ảnh - không gian cho HS.
Ngoài ra, LS cũng mang tính kế thừa. Bởi vậy, GV cũng cần có biện pháp để
tác động vào khả năng tư duy, lập luận của HS. Bằng cách tìm ra mối liên hệ
giữa các nhân vật và sự kiện; giữa nội dung LS này với nội dung LS khác. Đó
cũng là một sự lựa chọn để tăng cường trí thông minh logic của HS. Bên cạnh
đó, những chuyến tham quan tới các di tích LS - văn hóa không chỉ tạo điều
kiện tốt để HS được trải nghiệm và chứng kiến những gì còn sót lại của người
xưa mà còn là cơ hội để các em được hòa mình vào không gian tự nhiên cùng
với những dấu vết của quá khứ. Đó là cách để phát huy trí thông minh tự nhiên
của HS.
20
- Đảm bảo tính hệ thống: Việc vận dụng lý thuyết đa thông minh trong
DHLS ở trường PT đòi hỏi GV phải chuẩn bị kĩ lưỡng lộ trình và có những điều
chỉnh, bổ sung trong quá trình thực hiện. Hướng tới việc DH dựa trên những trí
thông minh nổi trội của HS và tìm cách phát hiện, phân hóa, phát triển các trí
thông minh chưa nổi trội trong quá trình DH thì GV phải thực sự làm việc một
cách nghiêm túc và đam mê với HS của mình. GV cần đảm bảo mối liên hệ và
sự kế thừa trong mỗi thao tác thực hiện. Và đương nhiên, tất cả các thao tác
trong quá trình thực hiện đều phải hướng đến mục tiêu DH.
- Phù hợp với đối tượng DH: Việc vận dụng lý thuyết đa thông minh
trong DH nói chung, trong DHLS nói riêng là một gợi ý hay để nâng cao chất
lượng DH. Tuy nhiên, trong bối cảnh điều kiện DH của nền giáo dục Việt Nam
hiện nay thì việc áp dụng đại trà được coi là khó thực hiện. Đối tượng HS có
khả năng cao vận dụng thành công lý thuyết đa thông minh sẽ là nhóm HS thuộc
các trường quốc tế, năng khiếu, trường chuyên và hệ thống trường dân lập có
cơ sở vật chất tốt. Và ngay cả khi có điều kiện triển khai việc vận dụng lý thuyết
này thì GV cũng cần có sự tìm hiểu, điều tra bước đầu các thông tin liên quan
đến HS để đưa ra lộ trình và biện pháp thực hiện một cách phù hợp.
- Thống nhất về nguyên tắc nhưng linh hoạt, sáng tạo trong biện
pháp thực hiện: Sự thống nhất về nguyên tắc đảm bảo tính đồng nhất và sự
hợp lý trong quá trình DH còn sự sáng tạo sẽ là yếu tố tạo điều kiện để quá trình
DH được thông suốt, mềm dẻo. HS là những chủ thể rất đa dạng. Các em có
trí tuệ, khả năng nhận thức, điều kiện gia đình, tính cách riêng. Bên cạnh đó là
các yếu tố tâm sinh lý và những biến động trong cuộc sống hàng ngày. Điều
này đòi hỏi GV phải có sự nhạy bén trong quan sát và có những ứng xử sư phạm
phù hợp.
21
1.1.4. Quy trình vận dụng lý thuyết đa thông minh trong dạy học môn sử ở
trường THPT
Để phát triển một loại trí thông minh nào đó, ít nhất phải trải qua các bước
sau đây: Một là phải loại bỏ những cản trở trên con đường phát triển tiềm năng.
Hai là, phải làm quen với những PP nhằm thúc đẩy, hiện thực hóa tiềm năng đã
có: Chủ động tiếp cận hoặc làm việc với những người thầy giỏi, tham gia các
khóa học chuyên môn, đọc những cuốn sách chuyên ngành hay theo đuổi những
PP làm việc hiệu quả. Bên cạnh đó là phải có sự cam kết cá nhân để phát triển
tài năng.
Trên cơ sở tìm hiểu về lý thuyết đa thông minh của Howard Gardner,
KHOÁ LUẬN chỉ ra sơ đồ thể hiện quy trình vận dụng trong môn LS như sau:
1. Khảo sát trí thông minh của HS theo lý thuyết đa thông minh (xây dựng
phiếu khảo sát, khảo sát HS)
Trên cơ sở nghiên cứu những biểu hiện của các loại hình trí thông minh
theo quan điểm của Howard Gardner và tham khảo một số mẫu kiểm tra trắc
nghiệm, KHOÁ LUẬN đề xuất việc xây dựng một phiếu khảo sát trí thông
minh của HS. HS làm tập trung trên lớp trong khoảng thời gian cho phép là 20
phút.
2. Tổng hợp kết quả khảo sát HS ( Lấy kết quả, xử lý số liệu, đánh giá bước
đầu, phân loại trí thông minh thành các nhóm…)
22
Việc tổng hợp kết quả trí thông minh HS được tiến hành ngay sau khi có
kết quả thu được từ phiếu khảo sát. Dựa trên quy trình xử lý số liệu khoa học,
GV có những số liệu sơ bộ về tình trạng phân hóa các loại hình trí thông minh
của HS. Đây là một trong những cơ sở dữ liệu quan trọng để đề xuất biện pháp
vận dụng lý thuyết đa thông minh trong DHLS trong các bước kế tiếp. Bên
cạnh đó, GV cũng xây dựng phiếu trả kết quả cho từng HS (Phụ lục 4: Phiếu
trả kết quả) để HS nắm bắt được thế mạnh trí thông minh của mình.
3. Tìm hiểu nhu cầu, mong muốn của HS đối với môn LS
Vì “HS là trung tâm của lớp học” nên mọi hoạt động DH của GV luôn
phải xoay quanh HS. Việc tìm hiểu nhu cầu, nguyện vọng của HS đối với môn
LS thường được tiến hành vào đầu năm học hoặc đầu kì học và được xác định
trên cơ sở của những cuộc phỏng vấn, phiếu hỏi ngắn, hồ sơ môn học... Nguyện
vọng của HS cũng có thể có sự thay đổi ít nhiều nên GV cần chủ động cập nhật
để kịp thời đáp ứng được yêu cầu của HS, tăng cường chất lượng DH và tạo
không khí cởi mở, gần gũi trong mỗi tiết học, buổi học.
4. Xây dựng kế hoạch bài dạy
- Xác định loại bài, vị trí, mục tiêu của bài học:
Đây là bước đầu tiên trong quy trình xây dựng kế hoạch bài dạy. Xác
định đúng loại bài, vị trí và mục tiêu của bài học không chỉ giúp GV có định
hướng rõ ràng, nhất quán trong suốt quy trình thực hiện mà còn là cơ sở để
đánh giá cải tiến sau mỗi tiết dạy. Cần gắn mục tiêu kiến thức, thái độ, kĩ năng
của bài học với việc thúc đẩy sự phát triển của các loại hình trí thông minh.
Đặc biệt, việc xác định các kĩ năng như chọn lọc và khai thác tranh ảnh, cảm
thụ âm nhạc hay vẽ sơ đồ tư duy, làm phim... đều liên hệ trực tiếp đến việc
củng cố và phát triển các trí thông minh hình ảnh/ không gian, logic, giao tiếp...
- Xác định nội dung kiến thức cơ bản của bài:
23
Vận dụng lý thuyết đa thông minh trong DHLS sử ở trường PT cần chú
ý đến việc phân loại bài học thuộc LS chính trị, quân sự, kinh tế hay văn hóa,
xã hội. Bởi mỗi nội dung LS đều có đặc trưng riêng nên cách khai thác, tiếp
cận cũng rất đặc thù.
- Xây dựng nguồn tài liệu tham khảo:
Đây là bước cần thiết để khẳng định chất lượng và sự sâu sắc trong nội
dung bài dạy. Tài liệu tham khảo là sách GV, sách chuyên khảo, các bài báo,
tạp chí, bài phỏng vấn; tranh ảnh; các đoạn phim tư liệu, các phóng sự... GV
cũng hoàn toàn có thể sử dụng các phần mềm làm phim hay bảo tàng ảo để chủ
động thiết kế các sản phẩm phục vụ việc DH. GV hướng dẫn HS cách lựa chọn
và thu thập các nguồn tài liệu tham khảo để nâng cao tính tích cực, chủ động
của HS trong việc lĩnh hội kiến thức và phát triển các trí thông minh.
- Lựa chọn hình thức tổ chức DH (trên lớp, HS tự học ở nhà), PP thích hợp
với từng nội dung, từng phần của bài giảng (thuyết trình, vấn đáp, thảo luận
nhóm, xemina, tự nghiên cứu tài liệu…):
Việc lựa chọn hình thức tổ chức DH và PP DH quyết định rất lớn đến sự
thành công của tiết dạy. Không gian lớp học, cách dạy có phù hợp thì nội dung
kiến thức mới được truyền tải tự nhiên, lôi cuốn, thúc đẩy HS tham gia vào các
hoạt động. Cần chú ý: các hoạt động trong bài dạy vận dụng lý thuyết đa thông
minh cần phải được xây dựng dựa trên đặc trưng trí thông minh của lớp; tăng
cường việc thúc đẩy việc phát triển các trí thông minh mạnh đồng thời điều
chỉnh để cải thiện các trí thông minh yếu. GV cần theo dõi sự chuyển biến của
từng HS qua đánh giá sự hứng thú của các em đối với từng hoạt động mà GV
chỉ định hoặc sự đăng kí của HS đối với những bài tập được lựa chọn hình thức
thể hiện.
- Chuẩn bị phương tiện hỗ trợ giảng dạy và việc học tập của HS (máy móc,
thiết bị, sơ đồ, bản đồ, bảng thống kê…):
24
Đối với các trường có cơ sở vật chất tốt thì việc chuẩn bị các phương tiện
hỗ trợ giảng dạy không phải là vấn đề khó khăn. Tuy nhiên, không phải bài dạy
nào GV cũng sử dụng tối đa các phương tiện DH mà cần có sự chọn lựa, điều
chỉnh để phát huy tốt nhất hiệu quả của từng phương tiện và quan trọng hơn là
tạo được sự hứng thú đối với HS trong mỗi tiết học. GV cũng chủ động liên hệ
với phòng đồ dùng DH để có được số liệu chính xác, cụ thể các tranh ảnh, bản
đồ, sa bàn... mà trường có để phát huy tối đa hiệu quả sử dụng và tránh lãng
phí.
- Lựa chọn hình thức, PP kiểm tra, đánh giá mức độ đạt mục tiêu bài học:
DH hướng đến sự phát triển trí thông minh của HS nên đánh giá cũng cần
phải có sự tương ứng và phối hợp nhịp nhàng. PP đánh giá hết sức linh hoạt.
Không đơn thuần là các bài luận được thực hiện ở trên lớp, GV có thể đưa ra
những nhiệm vụ cụ thể với yêu cầu mạch lạc cho HS hoàn thành cá nhân hoặc
theo nhóm ở nhà. GV tạo điều kiện để HS lựa chọn hình thức thể hiện để phát
huy những năng lực nổi bật của các em. Đồng thời, với những hoạt động nhóm
như thế, các em cũng có cơ hội để hiểu và hợp tác với nhau tốt hơn. Ở trên lớp,
đề kiểm tra cũng cần được xây dựng đảm bảo mục tiêu kiến thức và có xây
dựng ma trận đề, hình thức thể hiện đẹp mắt và có kết hợp linh hoạt nhiều mục
tiêu kĩ năng.
- Viết giáo án bài dạy.
Viết giáo án bài dạy là việc tổng hợp toàn bộ quá trình từ khâu xác định
loại bài, xây dựng mục tiêu cho đến lựa chọn PP, hình thức tổ chức DH, kiểm
tra, đánh giá... Giáo án bài dạy thể hiện ý tưởng và quy trình thực hiện của GV.
Đối với giáo án vận dụng lý thuyết đa thông minh, điều đặc biệt quan trọng là
GV cần phải thể hiện được toàn bộ quy trình DH nhằm hướng đến việc phát
triển hoặc điều chỉnh trí thông minh nào của HS.
5. Thu thập ý kiến phản hồi từ phía HS để có sự điều chỉnh phù hợp, liên
lạc với GV chủ nhiệm và phụ huynh HS trong các trường hợp đặc biệt.
25
Cách nhanh nhất để nhận được thông tin phản hồi từ HS là sử dụng phiếu
phản hồi và các bài kiểm tra ngắn. Mực độ hài lòng của HS về nội dung, PPDH,
tác phong sư phạm, thái độ GV và khả năng nhận thức của các em là những
thông tin quan trọng để GV kịp thời điều chỉnh nhằm hướng đến những giờ học
thực sự chất lượng và đáp ứng được mục tiêu DH. Việc liên lạc với GV chủ
nhiệm và phụ huynh HS là cần thiết đối với những HS đặc biệt. Đó có thể là
những HS có những trí thông minh nổi trội so với các thành viên trong lớp, HS
có cá tính mạnh hay những HS tiếp thu chậm và vô vàn những trường hợp bất
ổn về tâm sinh lý... Những trao đổi thường xuyên giữa nhà trường và gia đình
là quan trọng trong việc kịp thời phát huy hoặc uốn nắn, điều chỉnh các em.
6. Đánh giá cải tiến: Sau mỗi tiết dạy, GV ghi lại thuận lợi, khó khăn, nội
dung cải tiến cho bài dạy tiếp theo.
Đánh giá cải tiến là bước cuối cùng trong quy trình xây dựng kế hoạch
bài dạy và là khâu GV hay xem nhẹ trong quá trình DH. Sự rút kinh nghiệm
và điều chỉnh qua từng tiết dạy thường bị GV sử dụng vốn kinh nghiệm để
thực hiện chứ chưa trở thành một thao tác bắt buộc và lưu lại trong hồ sơ bài
dạy. Với bài dạy vận dụng lý thuyết đa thông minh, GV sẽ cần thêm hồ sơ ghi
chép sự phát triển các trí thông minh của HS và tìm cách lý giải xem vì sao lại
có sự biến chuyển đó.
1.2 Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Thực trạng vận dụng lý thuyết đa thông minh trong dạy học lịch sử ở
trường THPT
Thân Nhân Trung - Một học giả uyên bác thời Lê sơ đã từng nói: “Hiền
tài là nguyên khí của quốc gia. Nguyên khí thịnh thì thế nước mạnh, rồi lên cao,
nguyên khí suy thì thế nước yếu, rồi xuống thấp”. Đào tạo, tuyển chọn và sử
dụng nhân tài từ lâu đã trở thành trách nhiệm mang tính chất sống còn đối với
sự phát triển của đất nước.
26
Cùng với đổi mới kiểm tra, đánh giá được coi là khâu đột phá thì việc
triển khai các PPDH tích cực cũng đang được các nhà giáo dục và các thầy, cô
giáo hết sức quan tâm. Với LS - bộ môn đang bị báo chí và dư luận xã hội “mổ
xẻ” bởi tình trạng trẻ em không thích học LS, không biết nhiều về LS dân tộc
càng đặt ra những vấn đề nhức nhối cho các nhà sư phạm.
Vậy trên thực tế, lý thuyết đa thông minh đã được vận dụng như thế nào
trong DH nói chung, trong môn LS nói riêng?
Nếu coi việc sử dụng các PPDH tích cực một cách linh hoạt nhằm nâng
cao năng lực HS của HS là một chiến lược dài hạn của GV thì việc vận dụng lý
thuyết đa thông minh sẽ hỗ trợ và góp phần không nhỏ để thực hiện thành công
chiến lược đó. Trên thực tế, có không ít GV đã tăng cường việc sử dụng các
PPDH tích cực như: dùng tranh ảnh, bản đồ, sa bàn; thiết kế và sử dụng phiếu
học tập; sử dụng sơ đồ tư duy hay DH tình huống... để nâng cao chất lượng bài
dạy, đáp ứng được mục tiêu DH và giúp HS có hứng thú hơn. Tuy nhiên, ở các
trường công lập, việc triển khai các PPDH tích cực chưa thật phổ biến. Một
phần của hiện thực này là năng lực sư phạm và tài liệu DH còn hạn chế, chưa
đáp ứng được nhu cầu.
Lý thuyết đa thông minh được công bố từ 1983, đến nay đã trên 30 năm
song chưa thực sự có ảnh hưởng và chi phối nhiều đến PPDH của các thế hệ
GV. Bởi chưa có một hội nghị hay lớp học nghiệp vụ nào trang bị bài bản nội
dung hay cách vận dụng lý thuyết này vào thực tế DH của GV trên phạm vi cả
nước.
Bên cạnh hệ thống trường công lập, bán công, dân lập, tư thục chịu sự
quản lý của Bộ Giáo dục và đào tạo thì sự tồn tại của các cơ sở giáo dục quốc
tế ở Việt Nam hiện nay cũng đáp ứng một cách nhanh chóng nhu cầu của một
bộ phận phụ huynh và các em HS, góp phần giải quyết áp lực trường lớp và đào
tạo, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước.
Cần khẳng định rằng: Các cơ sở giáo dục quốc tế ở Việt Nam hiện nay
đều có những ưu thế lớn về cơ sở vật chất, chương trình DH và là những môi
27
trường thuận lợi để phát huy tối đa cá tính, sở trường và đam mê của các em,
tạo hành trang để các em trở thành những công dân toàn cầu với những phẩm
chất, năng lực và khả năng thích nghi tốt. Học tập trong môi trường quốc tế
ngay tại Việt Nam, các em cũng được chú trọng phát triển cái tôi mang bản sắc
Việt Nam, “hòa nhập mà không hòa tan trong môi trường giáo dục quốc tế”.
Sự xuất hiện của các ngôi trường quốc tế và tư thục chất lượng cao ở Hà Nội
trong thời gian qua đã trở thành những điểm sáng trong giáo dục Việt Nam.
Những HS Việt Nam bước ra trường quốc tế với một phong thái tự tin, bản lĩnh
và thực sự tài năng nữa.
Nếu trường PT liên cấp Wellspring xây dựng một hệ thống chương trình
đào tạo toàn diện với ba mặt: Tri thức – Trí tuệ, Nhân cách – Tâm hồn, Năng
lượng – Cảm xúc thì trường PT liên cấp Olympia cũng đang nỗ lực để thực hiện
sứ mệnh “mang đến cho HS những trải nghiệm hội nhập với việc học tiếng Anh
và các vấn đề toàn cầu trong khi vẫn gìn giữ các giá trị Việt Nam bằng việc
phát triển các kỹ năng cơ bản, thúc đẩy sự sáng tạo và khả năng giải quyết vấn
đề đồng thời chú trọng các nguyên tắc đạo đức, nhờ đó HS sẽ sẵn sàng thích
nghi, ứng biến và vượt mọi thử thách - chúng tôi chuẩn bị cho HS sẵn sàng
trong cuộc sống”.
Lý thuyết đa thông minh của Howard Garner hướng đến việc DH dựa
trên sự phát triển các loại hình trí thông minh tự nhiên của trẻ, nhấn mạnh yếu
tố cá biệt trong từng cá nhân để có được PP giáo dục phù hợp và hiệu quả nhất.
Đó là sự đồng nhất lý tưởng giáo dục của các môi trường giáo dục chất lượng
cao và nhà tâm lý học sư phạm Garner.
Bên cạnh các mô hình giáo dục quốc tế, một số trường mẫu giáo ở Việt
Nam cũng đã bước đầu quan tâm nghiên cứu và đề xuất việc vận dụng lý thuyết
đa thông minh vào thực tế DH và kiểm tra đánh giá. Trong đó có thể kể đến:
Trường mầm non cao cấp Bibi Home, trung tâm bé thông minh hay trung tâm
Gene Code (Phân tích vân tay)...
28
Bên cạnh các trung tâm giáo dục kể trên, việc đề xuất vận dụng thuyết
đa thông minh còn được đăng tải trên một số trang web hay diễn đàn có uy tín
như: Trường THPT Chuyên Hà Nội Amsterdam hay webtretho. Đây cũng được
coi là kênh thông tin quan trọng, có khả năng lan tỏa sâu rộng trong cộng đồng
xã hội, tạo những luồng thông tin tốt để mọi người có được những hiểu biết sâu
rộng hơn về một lý thuyết có khả năng ứng dụng cao trong lĩnh vực giáo dục
như lý thuyết đa thông minh.
Cùng với chủ trương đổi mới căn bản và toàn diện trong giáo dục thì việc
đẩy mạnh DH phân hóa hay DH hướng đến sự phát triển năng lực của HS cũng
đem lại những tín hiệu khởi sắc. Điều này chứng tỏ chủ trương của Bộ Giáo
dục và Đào tạo cũng đã bám sát yêu cầu thực tiễn, đã chú trọng phát triển các
năng lực đa dạng của HS chứ không đơn thuần là kiểm tra kiến thức bằng bài
viết. Cùng với đó, việc dạy thêm, học thêm cũng đã được hạn chế, tạo điều kiện
cho HS phát triển một các cân đối, hài hòa giữa học tập và giải trí.
Căn cứ vào công văn số 1258/BGDĐT – GDTrH về việc không thi tuyển
vào lớp 6, Sở giáo dục và đào tạo Hà Nội yêu cầu tất cả các trường THCS trên
địa bàn thành phố tuyển sinh vào lớp 6 theo phương thức xét tuyển. Theo đó,
hiệu trưởng trường THPT Chuyên Hà Nội Amsterdam đã mạnh dạn đề xuất
cách thức tuyển sinh vào trường dựa trên Lý thuyết đa thông minh, cụ thể là:
“Mỗi HS sẽ phải thể hiện năng lực của mình trên bài test trong vòng 45 phút
dưới dạng viết, sẽ phát hiện các mặt trí tuệ năng lực sau: ngôn ngữ, không gian
hình ảnh; logic, sáng tạo; cơ thể và tri giác vận động, nội tâm bao gồm cả hành
vi và thái độ cá nhân, giao tiếp, âm nhạc”.
Đề xuất của nhà trường bước đầu đã được đông đảo dư luận quan tâm.
Song nhận thấy Lý thuyết đa thông minh vẫn còn khá mới mẻ với nhận thức
của các bậc phụ huynh và các em HS, hơn thế nữa: Đây lại là năm đầu tiên tổ
chức xét tuyển vào lớp 6 ở Hà Nội nên ngày 5 tháng 6 năm 2015, được sự phê
duyệt của Giám đốc Sở Giáo dục và đào tạo Hà Nội, Trường THPT Chuyên
29
Hà Nội Amsterdam đã chính thức đưa ra phương án tuyển sinh đối với học sinh
lớp 6. Theo đó, tổng điểm xét tuyển sẽ dựa trên kết quả học tập của 5 năm tiểu
học cùng với các chế độ ưu tiên, khuyến khích cộng điểm khác.
Trên thực tế, lý thuyết đa thông minh chưa được sử dụng để xây dựng
cách thức tuyển sinh vào lớp 6 trường THPT Chuyên Hà Nội Amsterdam song
với uy tín của nhà trường thì việc Hiệu trưởng từng đề xuất phương án tuyển
sinh trên cơ sở ứng dụng Lý thuyết này đã mang đến những ảnh hưởng nhất
định trong dư luận xã hội, đặc biệt từ phía các nhà giáo dục, các bậc phụ huynh
và các em HS.
Trên cơ sở tổng quan thực trạng vận dụng lý thuyết đa thông minh trong
DHLS ở một số trường PT, ta có thể nhận thấy rằng: Phần lớn các trường quốc
tế, tư thục có nhiều yếu tố thuận lợi trong việc giáo dục HS, ít nhiều có sự tương
đồng với những triết lý giáo dục được đưa ra trong lý thuyết đa thông minh. Sự
tương đồng đó là: Xây dựng chương trình, PPDH có sự quan tâm đến tính cá
thể và sự phân hóa, phát triển cả ba mặt trí tuệ - nhân cách và thể chất.
Điều kiện để một môi trường giáo dục có thể vận dụng lý thuyết đa thông
minh không phải dễ thực hiện. Với những lớp học lên tới 45 - 55 HS của hệ
thống trường công lập ở Việt Nam thì thực sự rất khó để có thể ứng dụng triển
khai việc vận dụng lý thuyết này. Bên cạnh đó là chương trình học thiên về nội
dung kiến thức, PPDH chưa có sự đổi mới đồng bộ, cơ sở vật chất thiếu thốn,
thu nhập GV thấp... luôn là rào cản lớn trong việc vận dụng các PPDH tích cực.
Chính bởi vậy, việc vận dụng lý thuyết đa thông minh trong DHLS ở
trường PT, trước hết sẽ phù hợp với điều kiện của các trường quốc tế, tư thục
và hệ thống trường chuyên, trường năng khiếu. Một khi hiệu quả của PPDH
trên cơ sở vận dụng Lý thuyết đa thông minh được kiểm chứng và được đông
đảo giới chuyên môn cũng như dư luận công nhận thì tính ứng dụng của lý
thuyết đa thông minh sẽ có bước tiến nhanh chóng hơn.
30
1.2.2. Thực trạng vận dụng lý thuyết đa thông minh trong dạy học lịch sử
ở trường phổ thông liên cấp Olympia
1.2.2.1 Giới thiệu về trường phổ thông liên cấp Olympia
Trường PT liên cấp Olympia được thành lập năm 2010, là sự kế thừa và
phát triển của hệ thống giáo dục Dream house. Là trường quốc tế nên Olympia
cũng mang những đặc điểm tương đồng trong hệ thống các trường quốc tế trong
phạm vi cả nước như:
- Trường được giám định bởi những tổ chức giám định uy tín trên thế giới.
- Đội ngũ giáo viên bản ngữ hoặc đa quốc tịch hoặc có trình độ được công
nhận ở phạm vi quốc tế.
- Hiệu trưởng phải là người bản ngữ hoặc là một công dân quốc tế từ một
đất nước có nền giáo dục phát triển, được công nhận với các bằng cấp bởi các
tổ chức quốc tế uy tín trên thế giới.
- HS có nhiều quốc tịch khác nhau.
- Ngôn ngữ giáo dục là ngôn ngữ quốc tế, phổ biến là tiếng Anh, tiếng
Pháp.
- Chương trình đào tạo được công nhận quốc tế. Ví dụ như chương trình
AP, IB, Alevel được công nhận ở các nước Mỹ, Australia, Canada...
- Cơ sở vật chất phải đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế.
- Chủ đầu tư có uy tín về đầu tư giáo dục và có định hướng rõ ràng dài lâu
trong sự phát triển giáo dục.
- Bằng cấp có giá trị quốc tế.
Trên thực tế, các tiêu chí của một trường quốc tế đều được Olympia đặc
biệt coi trọng:
Về chương trình đào tạo: đối với bậc THPT, ngoài chương trình cơ bản
(gồm các bộ môn tương đương với chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo
thì HS còn được trải nghiệm các môn học trong chương trình sáng tạo
31
như: Nghệ thuật biểu diễn, mỹ thuật, kỹ năng sống, khoa học vui, công nghệ
thông tin và truyền thông. HS được học song song GV người nước ngoài và
GV người Việt.
Về cơ sở vật chất: Trường được xây dựng trong khuôn viên với tổng
diện tích 10.000 m2
, tọa lạc tại khu đô thị mới Trung Văn, Hà Nội. Trường được
thiết kế bởi hai nhà tư vấn thiết kế trường học hàng đầu là Perkins Eastman
(Mỹ) và Archipel (Pháp) đảm bảo cho HS khuôn viên học tập hàng đầu. Với hệ
thống cơ sở vật chất đẳng cấp và tiện nghi, Olympia có thể phát huy tối đa thế
mạnh của mình trong việc đẩy mạnh sử dụng công nghệ thông tin và luôn cập
nhật các PP học mới lạ, hiệu quả.
Đến với Olympia là đến với môi trường học tập khang trang đẳng cấp
thế giới với hệ thống phòng học, phòng chuyên môn đặc biệt (Phòng thanh
nhạc, phòng thí nghiệm, phòng tập thể hình, phòng thể thao đa năng, phòng
thực hành tiếng…) được trang bị các trang thiết bị hiện đại, thư viện, nhà ăn,
phòng y tế và khuôn viên ngoài trời rộng hơn 3000 m2
…
Về đội ngũ giáo viên: Nhằm xây dựng đội ngũ giáo viên chất lượng
cao, có phong cách làm việc chuyên nghiệp và phù hợp với định hướng phát
triển của nhà trường thì trong những năm qua, quy trình tuyển dụng GV luôn
được phòng nhân sự và các tổ chuyên môn của nhà trường thực hiện một cách
bài bản, chặt chẽ nhằm tuyển dụng được đội ngũ nhân sự phù hợp nhất.
Bên cạnh những yếu tố đảm bảo tiêu chí của một trường quốc tế nói
chung thì Olympia còn có những thế mạnh riêng của mình, cụ thể như sau:
Olympia là trường Việt Nam đầu tiên ở Hà Nội đào tạo theo chuẩn giáo
dục Hoa Kỳ với 3 cấp học: Tiểu học, THCS và THPT. Hướng tới mục tiêu giúp
HS “Sẵn sàng cho cuộc sống”, chương trình đào tạo của Olympia thực sự khác
biệt khi mang lại cho HS các giá trị “Nhân cách, tri thức, kỹ năng và cơ hội”.
Bên cạnh đó, khi học tập tại Olympia, HS sẽ được hưởng thêm nhiều yếu tố
khác biệt như các chương trình phát triển tài năng nghệ thuật và thể
32
thao đa dạng, các chương trình giáo dục giới tính và chăm sóc bản thân được
chú trọng đào tạo như môn học chính khóa.
Triết lý giáo dục của nhà trường được xây dựng dựa trên cơ sở khoa học
của thuyết đa thông minh. Triết lý này được coi là kim chỉ nam, quyết định mô
hình, cách thức quản lý cũng như PP giáo dục của nhà trường. Với hệ thống cơ
sở vật chất đẳng cấp và tiện nghi, Olympia có thể phát huy tối đa thế mạnh của
mình trong việc đẩy mạnh sử dụng công nghệ thông tin và luôn cập nhật các
PP học mới lạ, hiệu quả.
Bên cạnh những giờ học nội khóa, nhà trường còn tạo điều kiện để mỗi
HS có thể tham gia các câu lạc bộ và hoạt động ngoại khóa, giao lưu, trại hè…
nhằm tạo ra những sân chơi bổ ích, tăng cường giao tiếp và định hình dần phong
cách làm việc cho mỗi cá nhân. Các chương trình hè “Super summer”, câu lạc
bộ “Thế giới kì thú”, Cuộc thi vẽ tranh B Designer hay Olympia Star đều trở
thành các sân chơi, các diễn đàn để HS có thể phát huy tích cực sở thích, năng
khiếu của mình. Đó thực sự là môi trường thuận lợi để phát hiện, ươm mầm và
phát huy các loại hình trí thông minh của trẻ. Đến lượt mình, sự phát triển của
các loại hình trí thông minh đó sẽ thúc đẩy hoạt động học hiệu quả.
1.2.2.2. Mục đích, nội dung, đối tượng khảo sát
Để có được những số liệu tin cậy, phản ánh khách quan thực trạng vận
dụng lý thuyết đa thông minh của trường PT liên cấp Olympia, việc khảo sát
cần được tiến hành một cách khoa học. Trên cơ sở những thông tin thu thập
được từ việc trao đổi với GV và phiếu khảo sát HS, người viết tiến hành xử lý
số liệu. Từ đó có được những dữ liệu cụ thể để đề xuất quy trình vận dụng lý
thuyết đa thông minh trong DHLS ở trường PT liên cấp Olympia.
* Đối với GV:
Tương tự như các trường quốc tế khác trong phạm vi cả nước, trường PT
liên cấp Olympia có số lượng HS khiêm tốn hơn rất nhiều so với các trường
PT công lập khác. Tỉ lệ thuận với điều này nên số lượng cán bộ quản
33
lý, GV còn hạn chế. Số GV LS của nhà trường là 3 và có trách nhiệm giảng
dạy LS cho cả 3 cấp học.
Chính bởi yếu tố mang tính đặc thù này, chúng tôi quyết định thay vì sử
dụng phiếu khảo sát để lấy thông tin GV thì sẽ thực hiện những cuộc trao đổi
ngắn với các GV môn LS nhằm tìm hiểu quan niệm của các thầy (cô) về lý
thuyết đa thông minh cũng như thực tế việc triển khai áp dụng các PPDH tích
cực. Trên cơ sở đó, người viết có thể đánh giá bước đầu thuận lợi cũng như
khó khăn của GV khi triển khai việc vận dụng lý thuyết này trong DHLS ở
trường PT.
Nội dung trao đổi tập trung vào các vấn đề sau:
- Quan niệm của GV về lý thuyết đa thông minh và sự cần thiết của việc
vận dụng lý thuyết đa thông minh trong DHLS ở trường PT.
- Mức độ thường xuyên của GV trong việc vận dụng các PPDH tích cực.
- Nhận định của GV về mức độ hứng thú của HS khi triển khai các
PPDH tích cực đó.
- Đánh giá của GV về mức độ khả thi cũng như hiệu quả sử dụng của
việc vận dụng lý thuyết đa thông minh trong DHLS ở trường PT.
- Đề xuất của GV trong quá trình vận dụng lý thuyết đa thông minh trong
DHLS ở trường PT.
* Đối với HS:
Phiếu khảo sát được xây dựng nhằm:
- Tìm ra loại hình trí thông minh cao nhất của mỗi HS và các loại hình
trí thông minh cao nhất của cả lớp.
- Chọn ra các HS có trí thông minh trội hơn các bạn còn lại hoặc những
HS chưa có sự phân hóa trí thông minh rõ ràng nhằm tiến tới DH phân hóa.
Với mục tiêu trên, phiếu khảo sát thể hiện hai nội dung chính sau:
- Xác định các thói quen, sở thích của HS thuộc các loại hình trí
thông minh cụ thể nào.
34
- Tìm ra nguyên nhân khiến HS đặc biệt thích môn học (nhóm môn
học) cụ thể.
Phiếu khảo sát được xây dựng dựa trên việc mô tả các biểu hiện (thói
quen) thể hiện các loại hình trí thông minh trong suy nghĩ, hành động của HS;
trong học tập và sinh hoạt hàng ngày. Hình thức của phiếu học tập cũng cần
khoa học, sinh động nhằm khơi gợi sự hứng thú và kì vọng cho các phiếu học
tập và giờ dạy sau này. (Phiếu khảo sát HS – Phụ lục 1)
Phiếu khảo sát được xây dựng với 10 câu hỏi, gồm hai phần: Trắc nghiệm
và tự luận và được thể hiện cụ thể thông qua bảng sau:
Phần Mục tiêu Nội dung
Trắc
nghiệm
Tìm ra các trí thông
minh nổi trội của
mỗi học sinh
Câu 1: Ước mơ
Câu 2: Nhóm môn học HS yêu thích
Câu 4: Thói quen hàng ngày
Câu 5: Cách thức học tập giúp tiếp thu bài
hiệu quả
Câu 6: Thứ tự ưu tiên thực hiện công việc
trong tình huống cụ thể: Nếu giành được một
khoản học bổng với giá trị 10 triệu đồng
Câu 7: Các hoạt động đã từng tham gia
Tìm ra yếu tố giúp
học sinh yêu thích
nhóm môn học
Câu 3: Yếu tố quyết định HS lựa chọn nhóm
môn học có hứng thú nhất
Tự luận Lựa chọn được học
sinh có trí thông
minh nổi bật so với
cả lớp
Câu 8: Trí thông minh ngôn ngữ
Câu 9: Trí thông minh Logic – Toán học và
Hình ảnh – Không gian
Câu 10: Trí thông minh Hình ảnh – Không
gian
Đối tượng khảo sát là 30 HS lớp 10 trường PT liên cấp Olympia năm học
2014-2015.
35
1.2.2.3. Kết quả khảo sát
Kết quả khảo sát việc vận dụng lý thuyết đa thông minh môn LS trường
PT liên cấp Olympia được tổng hợp dựa trên 3 nguồn sau:
- Kết quả trao đổi với GV
- Việc quan sát lớp học.
- Khảo sát trí thông minh của HS lớp 10 theo lý thuyết đa thông minh.
Một là, thông qua sự trao đổi với giáo viên:
Việc trao đổi với GV bộ môn LS trường PT liên cấp Olympia được tiến
hành vào trung tuần tháng 8 năm 2014. Sự hợp tác và chia sẻ thẳng thắn của
các GV đã tạo điều kiện rất lớn đối với chúng tôi trong quá trình thu thập thông
tin về tình trạng vận dụng lý thuyết đa thông minh tại trường PT liên cấp
Olympia. Một số kết quả trao đổi đã được chúng tôi tổng hợp sau đây:
- Thứ nhất, các GV đều nhất trí cho rằng: “Lý thuyết đa thông minh hướng
đến 8 loại hình trí thông minh tồn tại với mức độ khác nhau trong mỗi cá nhân
và việc DH cần phải căn cứ vào sự phân hóa trí thông minh của HS”.
- Thứ hai, các GV đều bày tỏ quan điểm: “Trí thông minh có thể thay đổi.
Phương pháp DH có thể tác động theo chiều tích cực hoặc tiêu cực tới sự phát
triển trí thông minh của HS”.
- Thứ ba, việc vận dụng các phương pháp DH như: PP dùng lời, PP trực
quan, PP sử dụng sách giáo khoa và tài liệu tham khảo; PP sử dụng câu hỏi, bài
tập LS; PP thảo luận nhóm; PP graph; DH nêu vấn đề; DH tích hợp; DH dự án;
hướng dẫn HS tự học, tự nghiên cứu được các GV sử dụng tương đối thường
xuyên. Trong đó, HS đặc biệt hứng thú với các PP trực quan, PP thảo luận
nhóm, DH tích hợp hay DH dự án...
- Thứ tư, đánh giá về tính khả thi của việc vận dụng lý thuyết đa thông
minh trong DHLS, các GV cũng cho rằng việc vận dụng lý thuyết này là hoàn
toàn có thể thực hiện được và trên thực tế: Trường PT liên cấp Olympia cũng
đang triển khai và thu được những tín hiệu khả quan.
36
- Thứ năm, các GV đều tán thành việc vận dụng lý thuyết đa thông minh
trong DHLS. Điều này không chỉ thể hiện sự ủng hộ đối với chủ trương của nhà
trường mà còn xuất phát từ việc nhận thức được tầm quan trọng và tính khả thi
của lý thuyết đa thông minh trong hoạt động giáo dục.
- Cuối cùng, các GV cũng chia sẻ một số góp ý (đề xuất) để nâng cao tính
khả thi và hiệu quả DH khi vận dụng lý thuyết đa thông minh. Đó là cần có
thêm những buổi hội thảo để giới thiệu, trao đổi sâu sắc hơn lý thuyết đa thông
minh để nâng cao nhận thức GV; thực hiện định kì các tiết dạy chuyên đề vận
dụng lý thuyết đa thông minh để các GV trong tổ bộ môn đánh giá, góp ý cải
tiến giáo án; Cần thiết phải có một công cụ để đo lường trí thông minh HS và
đánh giá sự biến chuyển của trí thông minh đó sau từng kì học...
Kết quả trao đổi của chúng tôi đối với GV Lịch sử trường PT liên cấp
Olympia trên đây là những chia sẻ, góp ý vô cùng quan trọng để đánh giá một
phần thực trạng vận dụng lý thuyết đa thông minh trong DHLS ở trường PT.
Theo đó, có thể nhận định bước đầu là: GV LS trường PT liên cấp Olympia đã
có những hiểu biết rất khách quan đối với nội dung và giá trị thực tiễn trong
việc vận dụng lý thuyết đa thông minh trong DHLS. Bản thân các GV cũng rất
ủng hộ việc sử dụng các PPDH tích cực và đa dạng trong giảng dạy để phát huy
tối đa năng lực của HS. Những góp ý chân thành của các GV về biện pháp nâng
cao hiệu quả vận dụng lý thuyết đa thông minh cũng là gợi ý quan trọng để
chúng tôi tiếp tục tìm tòi, suy ngẫm để triển khai và đưa vào nội dung vận dụng
lý thuyết đa thông minh trong chương 2 của luận văn.
Hai là, thông qua việc quan sát lớp học:
Một điểm chung thường thấy của HS trường quốc tế, trong đó có
Olympia là phong thái tự tin, chủ động của HS trong không gian trường học
thực sự tiện nghi và đẹp mắt. Thay vì ngồi cố định trong lớp, HS chủ động di
chuyển tới các phòng học chuyên môn. Đó là nơi mà chỉ cần bước vào, HS đã
37
sống trong môi trường đúng chất của môn học đó: Phòng âm nhạc, phòng LS
hay khoa học…
Sĩ số của từng lớp có sự khác biệt song cơ bản không quá 30 HS một lớp.
Đây là điều kiện lý tưởng để GV có thể quản lý lớp và triển khai các PPDH
hiệu quả và có nhiều điều kiện theo dõi, quan tâm đến sự phát triển của từng
em.
Trong các môi trường giáo dục quốc tế, sự dân chủ được coi là một trong
những yếu tố được lưu ý đặc biệt. Sự dân chủ không có nghĩa là “Thầy”
= “Trò” mà là: HS được tôn trọng và được tạo điều kiện bày tỏ quan điểm, lập
trường và cách đánh giá của mình. Giờ học ở trường quốc tế Olympia thật hiếm
khi im phăng phắc hay là GV trở thành nhân vật chính của tiết học. Thay vào
đó, những cuộc trao đổi, thảo luận được diễn ra thường xuyên. HS thực sự trở
thành trung tâm của lớp học. Tất cả đã biến không gian lớp học trở nên cởi mở
hơn, năng động hơn rất nhiều.
Điều kiện gia đình, môi trường học tập tạo điều kiện cho mỗi HS
Olympia có cái tôi cá nhân rất cao. Các em luôn bày tỏ cá tính mạnh của mình
ngay trong trang phục, kiểu tóc và cả cách giao tiếp, lối ứng xử hàng ngày. Tuy
nhiên, sự bản lĩnh và cái tôi cá nhân đó không cào bằng vai trò và vị thế của
GV trong giờ học. Đối với các giờ học, nguyên tắc “tôn trọng” luôn được đề
cao. Và vì thế, người GV vẫn hoàn toàn nắm bắt và quản lý được lớp học của
mình.
Bên cạnh sự độc lập, tự tin và cá tính mạnh, HS Olympia còn có tính
cách khá cởi mở, đặc biệt với những vấn đề liên quan đến văn hóa. Những cơ
hội trải nghiệm những nền văn hóa mới, miền đất mới trong những chuyến tham
quan cùng gia đình và việc tham gia các trại hè tạo cho các em có vốn sống tốt
và sự mở mang tầm hiểu biết của mình. Bên cạnh đó, phần lớn các em đều có
nguyện vọng đi du học nên việc tìm hiểu cũng như làm quen với các nền văn
hóa mới cũng khiến các em dễ tiếp nhận cũng như hứng thú hơn.
38
Cũng thông qua việc quan sát lớp học, có thể nhận thấy HS Olympia có
thế mạnh trong kỹ năng làm việc nhóm, thuyết trình, đóng kịch và dựng phim.
Điều này được phản ánh thông qua sự hứng thú của các HS trong việc lựa chọn
các hoạt động trên trong các bài kiểm tra, đánh giá và sự hợp tác của các em
trong các giờ nội khóa trên lớp.
Như vậy, bước đầu có thể đánh giá một số ưu điểm của HS Olympia là:
Năng động, tự tin, độc lập và cá tính. Thế mạnh của các em là các hoạt động
ngoại khóa và khả năng làm việc nhóm. Bên cạnh đó, điều GV cần lưu tâm ở
các em là sự độc lập, quyết đoán nên GV cần kiểm soát và điều chỉnh phù hợp
với các hoạt động chung của lớp.
Ba là, thông qua việc khảo sát trí thông minh của HS:
* Cách xử lý số liệu
- Nhóm câu hỏi trắc nghiệm:
● Với các câu 1, 2, 4, 5, 7: Mỗi lựa chọn của HS đối với 1 trí thông minh
được tính là 8.
● Câu 6 có cách tính điểm theo chiều giảm dần ứng với các hoạt động phản
ánh trí thông minh nên trí thông minh được lựa chọn đầu tiên được tối đa
8 điểm. Các trí thông minh còn lại có số điểm từ 7 đến 1.
● Việc tổng hợp kết quả điểm từ các câu 1, 2, 4, 5, 6, 7 sẽ có được bảng
điểm của từng loại hình trí thông minh của mỗi HS. Từ đó, xác định
nhanh chóng các loại hình trí thông minh nổi trội của từng em và cả lớp.
● Câu 3: GV ghi phương án lựa chọn của HS vào bảng tổng hợp.
- Nhóm câu hỏi tự luận:
● Câu 8: Tìm hiểu trí thông minh ngôn ngữ thông qua phần thi “Đuổi hình
bắt chữ”, GV ghi số lượng câu đúng trên tổng số 10 câu vào bảng tổng
hợp.
39
● Câu 9: Tìm hiểu trí thông minh logic – toán học thông qua phần bài tập
“Hình học”, GV ghi kết quả đúng (Đ), sai (S) hoặc không làm (0) vào
bảng tổng hợp.
● Câu 10: Tìm hiểu trí thông minh hình ảnh – không gian thông qua bài
tập “Vẽ”, GV mô tả hình vẽ của HS rồi ghi vào bảng tổng hợp.
Ví dụ: Hs Cao Hà Châu Anh có kết quả tổng hợp điểm như sau:
Tên Số câu
vi
phạ
m
Điểm đánh giá trí thông minh Câu 3 Câu
8
Câu
9
Câu
10
NN LG ÂN VĐ HA GT TN NT Phươn
g
án
chọn
Kết
quả
1 18 5 22 25 24 32 4 7 1 6/10 0 Bút
chì
Trong đó:
● 32: Là điểm đạt được của trí thông minh Giao tiếp.
● 25: Là điểm đạt được của trí thông minh Vận động.
● 24: Là điểm đạt được của trí thông minh Hình ảnh – Không gian.
● 1: Lựa chọn của HS đối với câu hỏi 3 là phương án 1.
● 6: Là số lượng đáp án trả lời đúng cho câu hỏi “Đuổi hình bắt chữ”.
● 0: Là kết quả của câu 9. HS không có phương án trả lời.
● Bút chì: Là hình vẽ của HS đối với câu hỏi 10.
Tương tự như vậy, mỗi HS sẽ có một kết quả tổng hợp riêng. GV dựa trên
bản khảo sát của HS (Phụ lục 1) để tổng hợp rồi gửi lại HS phiếu trả kết quả
(Phụ lục 4). Bảng tổng hợp kết quả của 30 HS lớp 10 trường PT liên cấp
Olympia sẽ được thể hiện ở phụ lục 2 và 3
* Kết quả
- Sự phân hóa trí thông minh của cả lớp:
* Dựa trên kết quả thu được của HS (phụ lục 5), ta có bảng sau:
40
10
9
8
7
6
5
4
3
2
1
0
9 9
7
5
3
0 0 0
Ngônngữ Logic Âmnhạc Vậnđộng Hìnhảnh Giaotiếp Nộitâm Tựnhiên
Đơn vị: Lượt
Bảng 1: Bảng thể hiện các trí thông minh nổi trội
của 30 HS lớp 10 trường PT liên cấp Olympia
Trí
thông
minh
Ngôn
ngữ
Logic
Âm
nhạc
Vận
động
Hình
ảnh
Giao
tiếp
Nội
tâm
Tự
nhiên
Lượt
HS
0 5 7 9 9 3 0 0
Dựa vào bảng trên, ta có biểu đồ sau:
Biểu đồ 1.1: Biểu đồ thể hiện các trí thông minh nổi trội
của 30 HS lớp 10 trường PT liên cấp Olympia
Dựa vào biểu đồ trên, ta nhận thấy:
Các trí thông minh nổi trội của 30 HS lớp 10 trường PT liên cấp Olympia
là: Trí thông minh vận động (9), hình ảnh (9) và âm nhạc (7). Các trí thông
minh kém nổi trội của HS là: Trí thông minh ngôn ngữ, nội tâm và tự nhiên.
Các trí thông minh logic (5) và giao tiếp (3) được đánh giá ở mức độ trung bình.
Tổng số HS tham gia khảo sát là 30 nhưng tổng số lượt học sinh là 33 vì có 3
HS có điểm tổng hợp của 2 trí thông minh là ngang nhau.
41
Đối với nhóm trí thông minh nổi bật, trí thông minh vận động và hình
ảnh được đánh giá ngang nhau và cùng có lượt học sinh nổi trội là 9 lượt. Đối
với nhóm trí thông minh kém nổi trội, kết quả điểm là 0. Không có bất kì HS
nào có thế mạnh nhất là ba trí thông minh ngôn ngữ, nội tâm và giao tiếp.
* Dựa vào bảng tổng hợp (phụ lục 5), ta có biểu đồ sau:
Biểu đồ 1.2: Biểu đồ thể hiện số lượt các thông minh được xếp hạng cao
của 30 HS lớp 10 trường phổ thông liên cấp Olympia
Dựa vào bảng số liệu và biểu đồ, ta nhận thấy:
Thứ tự các trí thông minh nổi bật của cả lớp là: Hình ảnh, vận động, âm
nhạc, giao tiếp, tự nhiên, logic, ngôn ngữ và cuối cùng là nội tâm. Trí thông
minh hình ảnh – không gian và vận động có tổng số lượt xếp thứ hạng 1, 2, 3
bằng nhau. Tuy nhiên, tỉ lệ trí thông minh hình ảnh – không gian giữ thứ hạng
1 và 2 cao hơn tỉ lệ này ở trí thông minh vận động nên ta xếp được các trí thông
minh theo trình tự trên.
Như vậy, 3 trí thông minh nổi bật nhất của 30 HS là hình ảnh – không
gian, vận động và âm nhạc. Việc các loại hình trí thông minh này có kết quả
cao vì học sinh lớp 10 là những HS có tuổi đời còn rất trẻ. Hơn thế nữa, các
42
45
40
35
30
25
20
15
10
5
0
39
29
20
11
14
16
9 10
Ngônngữ Logic Âmnhạc Vậnđộng Hìnhảnh Giaotiếp Nộitâm Tựnhiên
Điểm
em lại được đào tạo trong một môi trường năng động với nhiều hoạt động học
tập cũng như ngoại khóa sôi nổi, được tiếp cận thường xuyên với các sản phẩm
tiện ích của công nghệ thông tin nên các loại hình trí thông minh kể trên càng
có điều kiện để phát huy lợi thế.
Các trí thông minh có thứ hạng thấp là nội tâm và ngôn ngữ. Đặc biệt, trí
thông minh nội tâm chưa từng được xếp hạng trong top 3. Điều này được lý
giải bởi các HS trường Olympia phần lớn là những HS năng động, cởi mở và
hướng ngoại. Bên cạnh đó, trí thông minh “Tự nhiên” ít liên quan đến môi
trường học tập của HS nên kết quả thu được thấp nhất trong số các loại hình trí
thông minh. Trí thông minh này phù hợp hơn với các hoạt động ngoài trời, các
buổi dã ngoại hay du lịch.
- Sự phân hóa trí thông minh trong từng HS
Từ bảng tổng hợp kết quả (phụ lục 5) cũng có thể nhận thấy: Có những
HS có sự phân hóa mạnh giữa các trí thông minh. Tuy nhiên, cũng không ít
trường hợp thể hiện HS chưa có sự phân hóa giữa trí thông minh mạnh và yếu.
Với mỗi trường hợp trên, tôi xin đưa ra 1 ví dụ để phân tích:
+ Trường hợp phân hóa rõ ràng giữa trí thông minh mạnh và yếu
VD: HS Đỗ Việt Hà có kết quả phân hóa trí thông minh như sau:
Biểu đồ 1.3: Biểu đồ thể hiện kết quả các loại hình trí thông minh của
HS Đỗ Việt Hà
Khoá Luận Vận Dụng Lý Thuyết Đa Thông Minh Trong Dạy Học Lịch Sử Lớp 10 Trường Trung Học Phổ Thông
Khoá Luận Vận Dụng Lý Thuyết Đa Thông Minh Trong Dạy Học Lịch Sử Lớp 10 Trường Trung Học Phổ Thông
Khoá Luận Vận Dụng Lý Thuyết Đa Thông Minh Trong Dạy Học Lịch Sử Lớp 10 Trường Trung Học Phổ Thông
Khoá Luận Vận Dụng Lý Thuyết Đa Thông Minh Trong Dạy Học Lịch Sử Lớp 10 Trường Trung Học Phổ Thông
Khoá Luận Vận Dụng Lý Thuyết Đa Thông Minh Trong Dạy Học Lịch Sử Lớp 10 Trường Trung Học Phổ Thông
Khoá Luận Vận Dụng Lý Thuyết Đa Thông Minh Trong Dạy Học Lịch Sử Lớp 10 Trường Trung Học Phổ Thông
Khoá Luận Vận Dụng Lý Thuyết Đa Thông Minh Trong Dạy Học Lịch Sử Lớp 10 Trường Trung Học Phổ Thông
Khoá Luận Vận Dụng Lý Thuyết Đa Thông Minh Trong Dạy Học Lịch Sử Lớp 10 Trường Trung Học Phổ Thông
Khoá Luận Vận Dụng Lý Thuyết Đa Thông Minh Trong Dạy Học Lịch Sử Lớp 10 Trường Trung Học Phổ Thông
Khoá Luận Vận Dụng Lý Thuyết Đa Thông Minh Trong Dạy Học Lịch Sử Lớp 10 Trường Trung Học Phổ Thông
Khoá Luận Vận Dụng Lý Thuyết Đa Thông Minh Trong Dạy Học Lịch Sử Lớp 10 Trường Trung Học Phổ Thông
Khoá Luận Vận Dụng Lý Thuyết Đa Thông Minh Trong Dạy Học Lịch Sử Lớp 10 Trường Trung Học Phổ Thông
Khoá Luận Vận Dụng Lý Thuyết Đa Thông Minh Trong Dạy Học Lịch Sử Lớp 10 Trường Trung Học Phổ Thông
Khoá Luận Vận Dụng Lý Thuyết Đa Thông Minh Trong Dạy Học Lịch Sử Lớp 10 Trường Trung Học Phổ Thông
Khoá Luận Vận Dụng Lý Thuyết Đa Thông Minh Trong Dạy Học Lịch Sử Lớp 10 Trường Trung Học Phổ Thông
Khoá Luận Vận Dụng Lý Thuyết Đa Thông Minh Trong Dạy Học Lịch Sử Lớp 10 Trường Trung Học Phổ Thông
Khoá Luận Vận Dụng Lý Thuyết Đa Thông Minh Trong Dạy Học Lịch Sử Lớp 10 Trường Trung Học Phổ Thông
Khoá Luận Vận Dụng Lý Thuyết Đa Thông Minh Trong Dạy Học Lịch Sử Lớp 10 Trường Trung Học Phổ Thông
Khoá Luận Vận Dụng Lý Thuyết Đa Thông Minh Trong Dạy Học Lịch Sử Lớp 10 Trường Trung Học Phổ Thông
Khoá Luận Vận Dụng Lý Thuyết Đa Thông Minh Trong Dạy Học Lịch Sử Lớp 10 Trường Trung Học Phổ Thông
Khoá Luận Vận Dụng Lý Thuyết Đa Thông Minh Trong Dạy Học Lịch Sử Lớp 10 Trường Trung Học Phổ Thông
Khoá Luận Vận Dụng Lý Thuyết Đa Thông Minh Trong Dạy Học Lịch Sử Lớp 10 Trường Trung Học Phổ Thông
Khoá Luận Vận Dụng Lý Thuyết Đa Thông Minh Trong Dạy Học Lịch Sử Lớp 10 Trường Trung Học Phổ Thông
Khoá Luận Vận Dụng Lý Thuyết Đa Thông Minh Trong Dạy Học Lịch Sử Lớp 10 Trường Trung Học Phổ Thông
Khoá Luận Vận Dụng Lý Thuyết Đa Thông Minh Trong Dạy Học Lịch Sử Lớp 10 Trường Trung Học Phổ Thông
Khoá Luận Vận Dụng Lý Thuyết Đa Thông Minh Trong Dạy Học Lịch Sử Lớp 10 Trường Trung Học Phổ Thông
Khoá Luận Vận Dụng Lý Thuyết Đa Thông Minh Trong Dạy Học Lịch Sử Lớp 10 Trường Trung Học Phổ Thông
Khoá Luận Vận Dụng Lý Thuyết Đa Thông Minh Trong Dạy Học Lịch Sử Lớp 10 Trường Trung Học Phổ Thông
Khoá Luận Vận Dụng Lý Thuyết Đa Thông Minh Trong Dạy Học Lịch Sử Lớp 10 Trường Trung Học Phổ Thông
Khoá Luận Vận Dụng Lý Thuyết Đa Thông Minh Trong Dạy Học Lịch Sử Lớp 10 Trường Trung Học Phổ Thông
Khoá Luận Vận Dụng Lý Thuyết Đa Thông Minh Trong Dạy Học Lịch Sử Lớp 10 Trường Trung Học Phổ Thông
Khoá Luận Vận Dụng Lý Thuyết Đa Thông Minh Trong Dạy Học Lịch Sử Lớp 10 Trường Trung Học Phổ Thông
Khoá Luận Vận Dụng Lý Thuyết Đa Thông Minh Trong Dạy Học Lịch Sử Lớp 10 Trường Trung Học Phổ Thông
Khoá Luận Vận Dụng Lý Thuyết Đa Thông Minh Trong Dạy Học Lịch Sử Lớp 10 Trường Trung Học Phổ Thông
Khoá Luận Vận Dụng Lý Thuyết Đa Thông Minh Trong Dạy Học Lịch Sử Lớp 10 Trường Trung Học Phổ Thông
Khoá Luận Vận Dụng Lý Thuyết Đa Thông Minh Trong Dạy Học Lịch Sử Lớp 10 Trường Trung Học Phổ Thông
Khoá Luận Vận Dụng Lý Thuyết Đa Thông Minh Trong Dạy Học Lịch Sử Lớp 10 Trường Trung Học Phổ Thông
Khoá Luận Vận Dụng Lý Thuyết Đa Thông Minh Trong Dạy Học Lịch Sử Lớp 10 Trường Trung Học Phổ Thông
Khoá Luận Vận Dụng Lý Thuyết Đa Thông Minh Trong Dạy Học Lịch Sử Lớp 10 Trường Trung Học Phổ Thông
Khoá Luận Vận Dụng Lý Thuyết Đa Thông Minh Trong Dạy Học Lịch Sử Lớp 10 Trường Trung Học Phổ Thông
Khoá Luận Vận Dụng Lý Thuyết Đa Thông Minh Trong Dạy Học Lịch Sử Lớp 10 Trường Trung Học Phổ Thông
Khoá Luận Vận Dụng Lý Thuyết Đa Thông Minh Trong Dạy Học Lịch Sử Lớp 10 Trường Trung Học Phổ Thông
Khoá Luận Vận Dụng Lý Thuyết Đa Thông Minh Trong Dạy Học Lịch Sử Lớp 10 Trường Trung Học Phổ Thông
Khoá Luận Vận Dụng Lý Thuyết Đa Thông Minh Trong Dạy Học Lịch Sử Lớp 10 Trường Trung Học Phổ Thông
Khoá Luận Vận Dụng Lý Thuyết Đa Thông Minh Trong Dạy Học Lịch Sử Lớp 10 Trường Trung Học Phổ Thông
Khoá Luận Vận Dụng Lý Thuyết Đa Thông Minh Trong Dạy Học Lịch Sử Lớp 10 Trường Trung Học Phổ Thông
Khoá Luận Vận Dụng Lý Thuyết Đa Thông Minh Trong Dạy Học Lịch Sử Lớp 10 Trường Trung Học Phổ Thông
Khoá Luận Vận Dụng Lý Thuyết Đa Thông Minh Trong Dạy Học Lịch Sử Lớp 10 Trường Trung Học Phổ Thông
Khoá Luận Vận Dụng Lý Thuyết Đa Thông Minh Trong Dạy Học Lịch Sử Lớp 10 Trường Trung Học Phổ Thông
Khoá Luận Vận Dụng Lý Thuyết Đa Thông Minh Trong Dạy Học Lịch Sử Lớp 10 Trường Trung Học Phổ Thông
Khoá Luận Vận Dụng Lý Thuyết Đa Thông Minh Trong Dạy Học Lịch Sử Lớp 10 Trường Trung Học Phổ Thông
Khoá Luận Vận Dụng Lý Thuyết Đa Thông Minh Trong Dạy Học Lịch Sử Lớp 10 Trường Trung Học Phổ Thông
Khoá Luận Vận Dụng Lý Thuyết Đa Thông Minh Trong Dạy Học Lịch Sử Lớp 10 Trường Trung Học Phổ Thông
Khoá Luận Vận Dụng Lý Thuyết Đa Thông Minh Trong Dạy Học Lịch Sử Lớp 10 Trường Trung Học Phổ Thông
Khoá Luận Vận Dụng Lý Thuyết Đa Thông Minh Trong Dạy Học Lịch Sử Lớp 10 Trường Trung Học Phổ Thông
Khoá Luận Vận Dụng Lý Thuyết Đa Thông Minh Trong Dạy Học Lịch Sử Lớp 10 Trường Trung Học Phổ Thông
Khoá Luận Vận Dụng Lý Thuyết Đa Thông Minh Trong Dạy Học Lịch Sử Lớp 10 Trường Trung Học Phổ Thông
Khoá Luận Vận Dụng Lý Thuyết Đa Thông Minh Trong Dạy Học Lịch Sử Lớp 10 Trường Trung Học Phổ Thông
Khoá Luận Vận Dụng Lý Thuyết Đa Thông Minh Trong Dạy Học Lịch Sử Lớp 10 Trường Trung Học Phổ Thông
Khoá Luận Vận Dụng Lý Thuyết Đa Thông Minh Trong Dạy Học Lịch Sử Lớp 10 Trường Trung Học Phổ Thông
Khoá Luận Vận Dụng Lý Thuyết Đa Thông Minh Trong Dạy Học Lịch Sử Lớp 10 Trường Trung Học Phổ Thông
Khoá Luận Vận Dụng Lý Thuyết Đa Thông Minh Trong Dạy Học Lịch Sử Lớp 10 Trường Trung Học Phổ Thông
Khoá Luận Vận Dụng Lý Thuyết Đa Thông Minh Trong Dạy Học Lịch Sử Lớp 10 Trường Trung Học Phổ Thông
Khoá Luận Vận Dụng Lý Thuyết Đa Thông Minh Trong Dạy Học Lịch Sử Lớp 10 Trường Trung Học Phổ Thông
Khoá Luận Vận Dụng Lý Thuyết Đa Thông Minh Trong Dạy Học Lịch Sử Lớp 10 Trường Trung Học Phổ Thông
Khoá Luận Vận Dụng Lý Thuyết Đa Thông Minh Trong Dạy Học Lịch Sử Lớp 10 Trường Trung Học Phổ Thông
Khoá Luận Vận Dụng Lý Thuyết Đa Thông Minh Trong Dạy Học Lịch Sử Lớp 10 Trường Trung Học Phổ Thông
Khoá Luận Vận Dụng Lý Thuyết Đa Thông Minh Trong Dạy Học Lịch Sử Lớp 10 Trường Trung Học Phổ Thông
Khoá Luận Vận Dụng Lý Thuyết Đa Thông Minh Trong Dạy Học Lịch Sử Lớp 10 Trường Trung Học Phổ Thông
Khoá Luận Vận Dụng Lý Thuyết Đa Thông Minh Trong Dạy Học Lịch Sử Lớp 10 Trường Trung Học Phổ Thông
Khoá Luận Vận Dụng Lý Thuyết Đa Thông Minh Trong Dạy Học Lịch Sử Lớp 10 Trường Trung Học Phổ Thông
Khoá Luận Vận Dụng Lý Thuyết Đa Thông Minh Trong Dạy Học Lịch Sử Lớp 10 Trường Trung Học Phổ Thông
Khoá Luận Vận Dụng Lý Thuyết Đa Thông Minh Trong Dạy Học Lịch Sử Lớp 10 Trường Trung Học Phổ Thông
Khoá Luận Vận Dụng Lý Thuyết Đa Thông Minh Trong Dạy Học Lịch Sử Lớp 10 Trường Trung Học Phổ Thông
Khoá Luận Vận Dụng Lý Thuyết Đa Thông Minh Trong Dạy Học Lịch Sử Lớp 10 Trường Trung Học Phổ Thông
Khoá Luận Vận Dụng Lý Thuyết Đa Thông Minh Trong Dạy Học Lịch Sử Lớp 10 Trường Trung Học Phổ Thông
Khoá Luận Vận Dụng Lý Thuyết Đa Thông Minh Trong Dạy Học Lịch Sử Lớp 10 Trường Trung Học Phổ Thông
Khoá Luận Vận Dụng Lý Thuyết Đa Thông Minh Trong Dạy Học Lịch Sử Lớp 10 Trường Trung Học Phổ Thông

More Related Content

Similar to Khoá Luận Vận Dụng Lý Thuyết Đa Thông Minh Trong Dạy Học Lịch Sử Lớp 10 Trường Trung Học Phổ Thông

Sử Dụng Bản Đồ Tư Duy Trong Dạy Tiết Ôn Tập Môn Ngữ Văn Lớp 8 - 9 Ở Trường THCS
Sử Dụng Bản Đồ Tư Duy Trong Dạy Tiết Ôn Tập Môn Ngữ Văn Lớp 8 - 9 Ở Trường THCS Sử Dụng Bản Đồ Tư Duy Trong Dạy Tiết Ôn Tập Môn Ngữ Văn Lớp 8 - 9 Ở Trường THCS
Sử Dụng Bản Đồ Tư Duy Trong Dạy Tiết Ôn Tập Môn Ngữ Văn Lớp 8 - 9 Ở Trường THCS nataliej4
 
Tạo hứng thú và phát triển năng lựchọc sinh thông qua các phương pháp và kỹ t...
Tạo hứng thú và phát triển năng lựchọc sinh thông qua các phương pháp và kỹ t...Tạo hứng thú và phát triển năng lựchọc sinh thông qua các phương pháp và kỹ t...
Tạo hứng thú và phát triển năng lựchọc sinh thông qua các phương pháp và kỹ t...HanaTiti
 
Nghiên Cứu Xây Dựng Hoạt Động Trải Nghiệm Cho Học Sinh Lớp 1 Trong Dạy Học Vần
Nghiên Cứu Xây Dựng Hoạt Động Trải Nghiệm Cho Học Sinh Lớp 1 Trong Dạy Học VầnNghiên Cứu Xây Dựng Hoạt Động Trải Nghiệm Cho Học Sinh Lớp 1 Trong Dạy Học Vần
Nghiên Cứu Xây Dựng Hoạt Động Trải Nghiệm Cho Học Sinh Lớp 1 Trong Dạy Học VầnDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn: Sử dụng phương pháp dạy học hợp tác nhóm nhỏ trong dạy học Hóa học ...
Luận văn: Sử dụng phương pháp dạy học hợp tác nhóm nhỏ trong dạy học Hóa học ...Luận văn: Sử dụng phương pháp dạy học hợp tác nhóm nhỏ trong dạy học Hóa học ...
Luận văn: Sử dụng phương pháp dạy học hợp tác nhóm nhỏ trong dạy học Hóa học ...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Th s31 026_vận dụng phương pháp đàm thoại phát hiện dạy học chương phép dời h...
Th s31 026_vận dụng phương pháp đàm thoại phát hiện dạy học chương phép dời h...Th s31 026_vận dụng phương pháp đàm thoại phát hiện dạy học chương phép dời h...
Th s31 026_vận dụng phương pháp đàm thoại phát hiện dạy học chương phép dời h...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khoá Luận Tổ Chức Hoạt Động Ngoại Khóa Trong Dạy Học Lịch Sử Ở Trường Trung H...
Khoá Luận Tổ Chức Hoạt Động Ngoại Khóa Trong Dạy Học Lịch Sử Ở Trường Trung H...Khoá Luận Tổ Chức Hoạt Động Ngoại Khóa Trong Dạy Học Lịch Sử Ở Trường Trung H...
Khoá Luận Tổ Chức Hoạt Động Ngoại Khóa Trong Dạy Học Lịch Sử Ở Trường Trung H...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Khoá Luận Xây Dựng Hệ Thống Câu Hỏi Nêu Vấn Đề Trong Dạy Học Tác Phẩm Văn Xuô...
Khoá Luận Xây Dựng Hệ Thống Câu Hỏi Nêu Vấn Đề Trong Dạy Học Tác Phẩm Văn Xuô...Khoá Luận Xây Dựng Hệ Thống Câu Hỏi Nêu Vấn Đề Trong Dạy Học Tác Phẩm Văn Xuô...
Khoá Luận Xây Dựng Hệ Thống Câu Hỏi Nêu Vấn Đề Trong Dạy Học Tác Phẩm Văn Xuô...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tích hợp kiến thức văn hoá vùng miền để phát triển năng lực cho học sinh tron...
Tích hợp kiến thức văn hoá vùng miền để phát triển năng lực cho học sinh tron...Tích hợp kiến thức văn hoá vùng miền để phát triển năng lực cho học sinh tron...
Tích hợp kiến thức văn hoá vùng miền để phát triển năng lực cho học sinh tron...jackjohn45
 
Tạp chí công nghệ giáo dục số 3 - LTIT - FPT University
Tạp chí công nghệ giáo dục số 3 - LTIT - FPT UniversityTạp chí công nghệ giáo dục số 3 - LTIT - FPT University
Tạp chí công nghệ giáo dục số 3 - LTIT - FPT UniversityĐàm Minh
 
Skkn sử dụng bản đồ tư duy trong dạy tiết ôn tập môn ngữ văn lớp 8 9 ở trườ...
Skkn sử dụng bản đồ tư duy trong dạy tiết ôn tập môn ngữ văn lớp 8   9 ở trườ...Skkn sử dụng bản đồ tư duy trong dạy tiết ôn tập môn ngữ văn lớp 8   9 ở trườ...
Skkn sử dụng bản đồ tư duy trong dạy tiết ôn tập môn ngữ văn lớp 8 9 ở trườ...nataliej4
 
Phát triển năng lực giao tiếp toán học cho học sinh trong dạy học chủ đề Quan...
Phát triển năng lực giao tiếp toán học cho học sinh trong dạy học chủ đề Quan...Phát triển năng lực giao tiếp toán học cho học sinh trong dạy học chủ đề Quan...
Phát triển năng lực giao tiếp toán học cho học sinh trong dạy học chủ đề Quan...NuioKila
 
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG DẠY HỌC MÔ...
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG DẠY HỌC MÔ...SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG DẠY HỌC MÔ...
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG DẠY HỌC MÔ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giáo trinh lý luận dạy học Sinh học - Nguyễn Phúc Chỉnh
Giáo trinh lý luận dạy học Sinh học - Nguyễn Phúc ChỉnhGiáo trinh lý luận dạy học Sinh học - Nguyễn Phúc Chỉnh
Giáo trinh lý luận dạy học Sinh học - Nguyễn Phúc ChỉnhTài liệu sinh học
 
TÀI LIỆU TẬP HUẤN HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM VÀ H...
TÀI LIỆU TẬP HUẤN HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM VÀ H...TÀI LIỆU TẬP HUẤN HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM VÀ H...
TÀI LIỆU TẬP HUẤN HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM VÀ H...nataliej4
 
Modunl 6 Xây Dựng Môi Trường Học Tập Cho Học Sinh THCS
Modunl 6 Xây Dựng Môi Trường Học Tập Cho Học Sinh THCS Modunl 6 Xây Dựng Môi Trường Học Tập Cho Học Sinh THCS
Modunl 6 Xây Dựng Môi Trường Học Tập Cho Học Sinh THCS nataliej4
 
Tap chi cong nghe giao duc so 03.
Tap chi cong nghe giao duc so 03.Tap chi cong nghe giao duc so 03.
Tap chi cong nghe giao duc so 03.Luong Phan
 

Similar to Khoá Luận Vận Dụng Lý Thuyết Đa Thông Minh Trong Dạy Học Lịch Sử Lớp 10 Trường Trung Học Phổ Thông (20)

Đề tài: Dạy học phát huy năng lực người học thông qua hoạt động trải nghiệm
Đề tài: Dạy học phát huy năng lực người học thông qua hoạt động trải nghiệmĐề tài: Dạy học phát huy năng lực người học thông qua hoạt động trải nghiệm
Đề tài: Dạy học phát huy năng lực người học thông qua hoạt động trải nghiệm
 
Sử Dụng Bản Đồ Tư Duy Trong Dạy Tiết Ôn Tập Môn Ngữ Văn Lớp 8 - 9 Ở Trường THCS
Sử Dụng Bản Đồ Tư Duy Trong Dạy Tiết Ôn Tập Môn Ngữ Văn Lớp 8 - 9 Ở Trường THCS Sử Dụng Bản Đồ Tư Duy Trong Dạy Tiết Ôn Tập Môn Ngữ Văn Lớp 8 - 9 Ở Trường THCS
Sử Dụng Bản Đồ Tư Duy Trong Dạy Tiết Ôn Tập Môn Ngữ Văn Lớp 8 - 9 Ở Trường THCS
 
Tạo hứng thú và phát triển năng lựchọc sinh thông qua các phương pháp và kỹ t...
Tạo hứng thú và phát triển năng lựchọc sinh thông qua các phương pháp và kỹ t...Tạo hứng thú và phát triển năng lựchọc sinh thông qua các phương pháp và kỹ t...
Tạo hứng thú và phát triển năng lựchọc sinh thông qua các phương pháp và kỹ t...
 
Nghiên Cứu Xây Dựng Hoạt Động Trải Nghiệm Cho Học Sinh Lớp 1 Trong Dạy Học Vần
Nghiên Cứu Xây Dựng Hoạt Động Trải Nghiệm Cho Học Sinh Lớp 1 Trong Dạy Học VầnNghiên Cứu Xây Dựng Hoạt Động Trải Nghiệm Cho Học Sinh Lớp 1 Trong Dạy Học Vần
Nghiên Cứu Xây Dựng Hoạt Động Trải Nghiệm Cho Học Sinh Lớp 1 Trong Dạy Học Vần
 
Luận văn: Sử dụng phương pháp dạy học hợp tác nhóm nhỏ trong dạy học Hóa học ...
Luận văn: Sử dụng phương pháp dạy học hợp tác nhóm nhỏ trong dạy học Hóa học ...Luận văn: Sử dụng phương pháp dạy học hợp tác nhóm nhỏ trong dạy học Hóa học ...
Luận văn: Sử dụng phương pháp dạy học hợp tác nhóm nhỏ trong dạy học Hóa học ...
 
Đề tài: Dạy học tích hợp trong một số tác phẩm trong môn Ngữ Văn 10
Đề tài: Dạy học tích hợp trong một số tác phẩm trong môn Ngữ Văn 10Đề tài: Dạy học tích hợp trong một số tác phẩm trong môn Ngữ Văn 10
Đề tài: Dạy học tích hợp trong một số tác phẩm trong môn Ngữ Văn 10
 
Th s31 026_vận dụng phương pháp đàm thoại phát hiện dạy học chương phép dời h...
Th s31 026_vận dụng phương pháp đàm thoại phát hiện dạy học chương phép dời h...Th s31 026_vận dụng phương pháp đàm thoại phát hiện dạy học chương phép dời h...
Th s31 026_vận dụng phương pháp đàm thoại phát hiện dạy học chương phép dời h...
 
Khoá Luận Tổ Chức Hoạt Động Ngoại Khóa Trong Dạy Học Lịch Sử Ở Trường Trung H...
Khoá Luận Tổ Chức Hoạt Động Ngoại Khóa Trong Dạy Học Lịch Sử Ở Trường Trung H...Khoá Luận Tổ Chức Hoạt Động Ngoại Khóa Trong Dạy Học Lịch Sử Ở Trường Trung H...
Khoá Luận Tổ Chức Hoạt Động Ngoại Khóa Trong Dạy Học Lịch Sử Ở Trường Trung H...
 
Khoá Luận Xây Dựng Hệ Thống Câu Hỏi Nêu Vấn Đề Trong Dạy Học Tác Phẩm Văn Xuô...
Khoá Luận Xây Dựng Hệ Thống Câu Hỏi Nêu Vấn Đề Trong Dạy Học Tác Phẩm Văn Xuô...Khoá Luận Xây Dựng Hệ Thống Câu Hỏi Nêu Vấn Đề Trong Dạy Học Tác Phẩm Văn Xuô...
Khoá Luận Xây Dựng Hệ Thống Câu Hỏi Nêu Vấn Đề Trong Dạy Học Tác Phẩm Văn Xuô...
 
Tích hợp kiến thức văn hoá vùng miền để phát triển năng lực cho học sinh tron...
Tích hợp kiến thức văn hoá vùng miền để phát triển năng lực cho học sinh tron...Tích hợp kiến thức văn hoá vùng miền để phát triển năng lực cho học sinh tron...
Tích hợp kiến thức văn hoá vùng miền để phát triển năng lực cho học sinh tron...
 
Tạp chí công nghệ giáo dục số 3 - LTIT - FPT University
Tạp chí công nghệ giáo dục số 3 - LTIT - FPT UniversityTạp chí công nghệ giáo dục số 3 - LTIT - FPT University
Tạp chí công nghệ giáo dục số 3 - LTIT - FPT University
 
Skkn sử dụng bản đồ tư duy trong dạy tiết ôn tập môn ngữ văn lớp 8 9 ở trườ...
Skkn sử dụng bản đồ tư duy trong dạy tiết ôn tập môn ngữ văn lớp 8   9 ở trườ...Skkn sử dụng bản đồ tư duy trong dạy tiết ôn tập môn ngữ văn lớp 8   9 ở trườ...
Skkn sử dụng bản đồ tư duy trong dạy tiết ôn tập môn ngữ văn lớp 8 9 ở trườ...
 
Phát triển năng lực giao tiếp toán học cho học sinh trong dạy học chủ đề Quan...
Phát triển năng lực giao tiếp toán học cho học sinh trong dạy học chủ đề Quan...Phát triển năng lực giao tiếp toán học cho học sinh trong dạy học chủ đề Quan...
Phát triển năng lực giao tiếp toán học cho học sinh trong dạy học chủ đề Quan...
 
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG DẠY HỌC MÔ...
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG DẠY HỌC MÔ...SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG DẠY HỌC MÔ...
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG DẠY HỌC MÔ...
 
Giáo trinh lý luận dạy học Sinh học - Nguyễn Phúc Chỉnh
Giáo trinh lý luận dạy học Sinh học - Nguyễn Phúc ChỉnhGiáo trinh lý luận dạy học Sinh học - Nguyễn Phúc Chỉnh
Giáo trinh lý luận dạy học Sinh học - Nguyễn Phúc Chỉnh
 
TÀI LIỆU TẬP HUẤN HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM VÀ H...
TÀI LIỆU TẬP HUẤN HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM VÀ H...TÀI LIỆU TẬP HUẤN HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM VÀ H...
TÀI LIỆU TẬP HUẤN HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM VÀ H...
 
Modunl 6 Xây Dựng Môi Trường Học Tập Cho Học Sinh THCS
Modunl 6 Xây Dựng Môi Trường Học Tập Cho Học Sinh THCS Modunl 6 Xây Dựng Môi Trường Học Tập Cho Học Sinh THCS
Modunl 6 Xây Dựng Môi Trường Học Tập Cho Học Sinh THCS
 
Tap chi cong nghe giao duc so 03.
Tap chi cong nghe giao duc so 03.Tap chi cong nghe giao duc so 03.
Tap chi cong nghe giao duc so 03.
 
Đề tài: Đổi mới soạn giảng theo định hướng phát triển năng lực học sinh
Đề tài: Đổi mới soạn giảng theo định hướng phát triển năng lực học sinhĐề tài: Đổi mới soạn giảng theo định hướng phát triển năng lực học sinh
Đề tài: Đổi mới soạn giảng theo định hướng phát triển năng lực học sinh
 
Luận văn: Tích hợp mô hình hóa toán học với biểu diễn trực quan
Luận văn: Tích hợp mô hình hóa toán học với biểu diễn trực quanLuận văn: Tích hợp mô hình hóa toán học với biểu diễn trực quan
Luận văn: Tích hợp mô hình hóa toán học với biểu diễn trực quan
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877

Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877 (20)

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
 

Recently uploaded

Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxDungxPeach
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnpmtiendhti14a5hn
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhdangdinhkien2k4
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdfltbdieu
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiNgocNguyen591215
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfXem Số Mệnh
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfXem Số Mệnh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfXem Số Mệnh
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phươnghazzthuan
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 

Khoá Luận Vận Dụng Lý Thuyết Đa Thông Minh Trong Dạy Học Lịch Sử Lớp 10 Trường Trung Học Phổ Thông

  • 1. HÀ NỘI – 2022 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC TRẦN ANH PHƯƠNG VẬN DỤNG LÝ THUYẾT ĐA THÔNG MINH TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ LỚP 10 TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NHẬN VIẾT THUÊ KHOÁ LUẬN ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ : 0917.193.864 WEBSITE: VIETKHOALUAN.COM KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP SƯ PHẠM LỊCH SỬ
  • 2. HÀ NỘI – 2022 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC TRẦN ANH PHƯƠNG VẬN DỤNG LÝ THUYẾT ĐA THÔNG MINH TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ LỚP 10 TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP SƯ PHẠM LỊCH SỬ CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC (BỘ MÔN LỊCH SỬ) Mã số: 60 14 01 11 Người hướng dẫn khoa học: TS. Hoàng Thanh Tú
  • 3. i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành nghiên cứu này, tôi xin chân thành cảm ơn TS. Hoàng Thanh Tú – người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện và cung cấp những tài liệu cần thiết để phục vụ cho luận văn. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Ban giám hiệu và toàn thể đội ngũ giảng viên, cán bộ trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội đã giảng dạy và tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu tại trường. Xin trân trọng cảm ơn các Thầy, cô giáo và các em học sinh trường phổ thông liên cấp Olympia đã cộng tác với tôi hoàn thành luận văn. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên, quan tâm và tạo điều kiện để tôi có nguồn động lực thực hiện KHOÁ LUẬN này. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 11 năm 2015 Tác giả luận văn Trần Anh Phương
  • 4. ii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Âm nhạc: ÂN Dạy học: DH Giao tiếp: GT Giáo viên: GV Hình ảnh: HA Học sinh: HS Lịch sử: LS Lo-gic LG Ngôn ngữ: NN Nội tâm: NT Phương pháp: PP Trung học phổ thông: THPT Tự nhiên: TN Vận động: VĐ
  • 5. iii DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ Bảng 1.1: Bảng thể hiện các trí thông minh nổi trội của 30 HS lớp 10 trường PT liên cấp Olympia 40 Bảng 2.1: Bảng phân công nhiệm vụ của HS trong dự án “Văn hóa Việt Nam TK X- XIX” 81 Bảng 2.2: Bảng thể hiện kết quả chấm phiếu học tập Phong trào văn hóa Phục hưng của 30 HS trường PT liên cấp Olympia 87 Biểu đồ 1.1: Biểu đồ thể hiện các trí thông minh nổi trội của 30 HS lớp 10 trường PT liên cấp Olympia 40 Biểu đồ 1.2: Biểu đồ thể hiện số lượt các thông minh được xếp hạng cao của 30 HS lớp 10 trường phổ thông liên cấp Olympia 41 Biểu đồ 1.3: Biểu đồ thể hiện kết quả các loại hình trí thông minh của HS Đỗ Việt Hà 42 Biểu đồ 1.4: Biểu đồ thể hiện kết quả các loại hình trí thông minh của HS Thái Khánh Linh 43 Biểu đồ 1.5: Biểu đồ thể hiện các yếu tố giúp HS có hứng thú với môn học (nhóm môn học) 44
  • 6. iv MỤC LỤC Lời cảm ơn i Danh mục các chữ viết tắt ii Danh mục các bảng, biểu đồ iii MỞ ĐẦU 1 Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN DỤNG LÝ THUYẾT ĐA THÔNG MINH TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 10 1.1 Cơ sở lí luận 10 1.1.1 Một số quan điểm về trí thông minh của con người 10 1.1.2 Giới thiệu lý thuyết đa thông minh 13 1.1.3. Một số yêu cầu khi vận dụng lý thuyết đa thông minh trong môn Lịch sử ở trường THPT 19 1.1.4. Quy trình vận dụng lý thuyết đa thông minh trong dạy học môn sử ở trường THPT 21 1.2 Cơ sở thực tiễn 25 1.2.1. Thực trạng vận dụng lý thuyết đa thông minh trong dạy học lịch sử ở trường THPT 25 1.2.2. Thực trạng vận dụng lý thuyết đa thông minh trong dạy học lịch sử ở trường phổ thông liên cấp Olympia 30 Chương 2. VẬN DỤNG LÝ THUYẾT ĐA THÔNG MINH TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ LỚP 10 Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG LIÊN CẤP OLYMPIA 48 2.1. Vị trí, mục tiêu, nội dung cơ bản của chương trình LS lớp 10 THPT 48 2.1.1. Vị trí của chương trình LS lớp 10 THPT 48 2.1.2. Mục tiêu của chương trình LS lớp 10 THPT 49 2.1.3. Nội dung cơ bản của chương trình LS lớp 10 THPT 51 2.2. Xây dựng kế hoạch bài dạy LS lớp 10 vận dụng lý thuyết đa trí thông minh 58
  • 7. v 2.2.1. Đánh giá trí thông minh của học sinh 58 2.2.2. Xác định mục tiêu bài học 58 2.2.3. Lựa chọn nội dung bài học phù hợp với việc vận dụng lý thuyết đa thông minh 61 2.2.4. Xây dựng nguồn tài liệu tham khảo, phương tiện hỗ trợ giảng dạy . 63 2.2.5. Lựa chọn phương pháp dạy học phù hợp 64 2.2.6. Xác định hình thức, phương thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh 74 2.2.7. Viết giáo án bài dạy 77 2.3. Thử nghiệm sư phạm 83 2.3.1. Mục đích 83 2.3.2. Đối tượng và địa bàn thử nghiệm 84 2.3.3. Nội dung và phương pháp thử nghiệm 85 2.3.4. Kết quả thử nghiệm 86 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ Error! Bookmark not defined. TÀI LIỆU THAM KHẢO 94 PHỤ LỤC 96
  • 8. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Albert Einstein, Leonardo da Vinci hay Christopher Hirata từ lâu đã được mệnh danh là những thiên tài với chỉ số IQ cao nhất mọi thời đại. Những thiên bẩm vốn có đã kết hợp một cách tự nhiên với sự nghiêm túc trong nghiên cứu khoa học và đồng điệu trong môi trường giáo dục để tạo nên những người khổng lồ trong LS. Vậy chuyện gì sẽ xảy ra nếu Albert Einstein lựa chọn nghệ thuật còn Leonardo da Vinci quyết định trở thành một cây bút có tiếng? Và biết đâu chúng ta sẽ có một Albert Einstein với tư cách một nhà điêu khắc hay hội họa chăng? Giáo dục với sứ mệnh và vị trí quan trọng của mình, trước hết cần phục vụ giáo dục đại trà để tạo ra những công dân có tri thức, năng lực, trách nhiệm và biết cách thích nghi với cuộc sống muôn hình vạn trạng. Đó là “Học để biết, học để làm, học để chung sống và học để tự khẳng định mình” – Theo mục đích học tập do UNESCO khởi xướng. Tiếp cận trí tuệ con người ở một khía cạnh rất đặc biệt, Howard Gardner đã nhanh chóng trở thành cái tên được nhắc tới nhiều trong những thập niên gần đây khi công bố nghiên cứu mang tên “Thuyết đa thông minh” – Theory of Multiple Intelligences. Theo đó, trong mỗi người chúng ta đều tồn tại một vài kiểu thông minh trong số tám loại: Ngôn ngữ, logic/ toán học, âm nhạc, không gian, vận động, giao tiếp, nội tâm và tự nhiên. Ông chỉ ra rằng các nhà trường truyền thống chỉ quan tâm đánh giá HS thông qua hai loại trí thông minh là trí thông minh ngôn ngữ và trí thông minh logic/ toán học mà dường như xem nhẹ hoặc bỏ qua những HS có thiên hướng thông minh khác. Thuyết đa thông minh với những đóng góp khoa học của Howard Gardner đã đem đến những nhận thức mới về trí tuệ con người. Trí thông minh trở thành “khả năng giải quyết các vấn đề hoặc tạo ra sản phẩm mà các giải pháp hay sản phẩm này có giá trị trong một hay nhiều môi trường văn
  • 9. 2 hóa và trí thông minh cũng không thể chỉ được đo lường duy nhất qua chỉ số IQ” [5, tr.34]. Việc tồn tại cả tám trí thông minh với mức độ cao thấp khác nhau sẽ ảnh hưởng đến thiên hướng tiếp thu năng lực trí tuệ nào hiệu quả hoặc kém hiệu quả. Thêm nữa, trí thông minh không phải là cái bất biến. Thông qua đào tạo có thể tạo điều kiện phát triển hoặc làm thui chột năng lực trí tuệ của HS. Trong khi đó, giáo dục nhà trường hiện nay lại chưa thực sự chú trọng đến DH tiếp cận trí thông minh của HS. GV cũng chưa thực sự đầu tư lựa chọn các PPDH phù hợp với thiên hướng tiếp thu của HS. Đó thực sự là thực trạng đáng lo ngại trong giáo dục Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung. Sử dụng PPDH hiệu quả sẽ góp phần quyết định sự thành công của mục tiêu dạy học. Vì thế, có thể xem việc kế thừa những thành tựu trong nghiên cứu của Howard Gardner về trí thông minh đa dạng như một gợi ý để lựa chọn PPDH phù hợp trong tất cả các môn học, trong đó có LS. Đại hội Đảng lần thứ XI đã đề ra chủ trương đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục Việt Nam nhằm hướng đến chất lượng thực sự của nền giáo dục. Đó vừa là thời cơ, vừa là thách thức đối với việc nâng cao chất lượng giáo dục, trong đó có giáo dục PT. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế và sự thay đổi trong nhận thức xã hội, việc DH hướng đến phát triển năng lực và trí tuệ của từng cá nhân đang được xem trọng thay vì DH đại trà. Chính bởi thế, việc DH phân hóa cũng đang là chủ trương được các nhà giáo dục và dư luận quan tâm rất nhiều. “Bản chất của DH phân hóa là tạo ra những khác biệt nhất định trong nội dung và phương thức hoạt động dựa vào nhóm năng lực, hứng thú hoặc nhu cầu của người học và mục tiêu giáo dục của xã hội” [7]. Tính phân hoá thể hiện ở sự phân biệt dựa theo các đối tượng khác nhau, áp dụng cách thức tổ chức, vận dụng nội dung, PP và hình thức, hoạt động khác nhau,... sao cho phù hợp nhất với từng đối tượng, nhằm đạt hiệu quả cao.
  • 10. 3 Như vậy, trong ý tưởng thực hiện của DH phân hóa và DH dựa trên sự vận dụng lý thuyết đa thông minh xuất hiện những điểm tương đồng. Đó là việc DH hướng đến tính đặc thù, cá biệt của mỗi HS, từ đó GV đề xuất và thực hiện các PPDH phù hợp. Trong chương trình PT, LS là môn học có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc hình thành tri thức và nhân cách HS. Học LS để hiểu về cội nguồn dân tộc, để trân trọng những gì mình đang có, biết ơn tổ tiên và sống có trách nhiệm. Học LS là cách nhanh nhất để mỗi chúng ta được sống trong những phút giây hào hùng mà bi tráng của dân tộc đã bao lần thử lửa trong chiến tranh, để sống một cách nhân văn và ý nghĩa nhất. Tuy nhiên, trên thực tế, LS đang bị HS “ít quan tâm”. Tình trạng HS không thích học LS đang trở thành căn bệnh lan rộng khắp xã hội. Điều này thật không phù hợp với vị trí và vai trò của môn LS trong việc hình thành kiến thức, kĩ năng và phẩm chất công dân. Như vậy, xuất phát từ khả năng vận dụng lý thuyết đa thông minh của Howard Gardner trong DH phổ thông, chủ trương đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục của Đảng và vị trí, vai trò của bộ môn LS, tôi lựa chọn đề tài “Vận dụng lý thuyết đa thông minh trong dạy học Lịch sử lớp 10 trường trung học phổ thông” làm đề tài nghiên cứu cho KHOÁ LUẬN tốt nghiệp của mình. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Trên thế giới, nhiều nhà tâm lý học, nhà giáo dục đã thử ứng dụng lý thuyết này vào quá trình nghiên cứu. Trong số đó, Thomas Armstrong đã ứng dụng thành công một phần thuyết đa thông minh vào việc giảng dạy và giáo dục. Ông đã công bố một số cuốn sách nổi tiếng như: 7 loại hình trí thông minh, Bạn thông minh hơn bạn nghĩ, Đa trí tuệ trong lớp học,… Các cuốn sách này chủ yếu viết về vấn đề giáo dục và hướng dẫn cha mẹ giáo dục con cái, giúp GV DH theo các PP nhằm phát huy năng lực trí tuệ nổi trội của con em mình.
  • 11. 4 Trên cơ sở tìm hiểu thuyết đa thông minh của Howard Gardner, Thomas Armstrong đã có quá trình nghiên cứu nghiêm túc để đưa ra những tác phẩm mang tính kế thừa, được các nhà giáo dục và dư luận xã hội quan tâm. Một trong số đó là cuốn “7 loại hình thông minh”. Cuốn sách được được Mạnh Hải, Thu Hiền dịch và do nhà xuất bản Lao động – xã hội phát hành. Ngoài phần mở đầu, cuốn sách bố cục thành 15 nội dung nhỏ. Bên cạnh việc chỉ ra 7 loại hình trí thông minh (trừ trí thông minh tự nhiên), Thomas Armstrong có đưa thêm một số nội dung thú vị khác như: “Đánh thức những tiềm năng nở muộn” hay “Củng cố mối liên kết lỏng lẻo”, “Liệu còn tồn tại những loại hình thông minh khác”… Ngay chương I với tên gọi “Thuyết trí thông minh đa dạng”, Thomas Armstrong đã đưa ra những tình huống gần gũi trong cuộc sống hàng ngày để dẫn dắt người đọc có được cảm nhận đầu tiên về trí thông minh. Tình huống đặt ra khi bạn bị một đàn voi ma mút uy hiếp hay xe hơi của bạn bị hỏng trên đường cao tốc. Trong cả hai trường hợp, bạn đều cần sự giúp đỡ. Với cuộc sống muôn hình vạn trạng, trí thông minh giải quyết những nhu cầu khác nhau thì cần có những năng lực khác nhau. Và như vậy, trí thông minh phụ thuộc vào hoàn cảnh, nhiệm vụ và những yêu cầu mà cuộc sống đặt ra cho chúng ta. Thomas Armstrong cũng chỉ ra rằng: các bài kiểm tra IQ mới chỉ đánh giá được một thứ có thể tạm gọi là “năng khiếu đi học”, trong khi trí thông minh thật sự phải được hiểu trong phạm vi rất rộng lớn với nhiều loại kĩ năng khác nhau [19]. Ông cũng đưa ra một cách hệ thống tên gọi, các khái niệm mà Howard Gardner đã khái quát và những bằng chứng làm cơ sở cho thuyết trí thông minh đa dạng. Một là, mỗi trí thông minh đều có khả năng biểu tượng hóa. Hai là, mỗi trí thông minh đều có LS phát triển riêng của nó. Ba là, mỗi loại trí thông minh đều sẽ bị tổn thương và biến mất khi có các tác động xâm phạm và gây hại đến những vùng đặc trưng riêng biệt của nó trong bộ não người. Và cuối cùng, mỗi loại trí thông minh có những nền tảng giá trị văn
  • 12. 5 hóa riêng của nó. Đương nhiên, Thomas Amstrong cũng không quên đưa ra những biểu hiện để người đọc tự đánh giá các loại trí thông minh của bản thân. Bên cạnh các tác phẩm trên là một số bài báo, bài viết của các chuyên gia có uy tín trong nước, bàn về việc vận dụng thuyết đa thông minh trong DH. Bài nghiên cứu của PGS.TS Trần Khánh Đức với nhan đề “Lý thuyết đa thông minh và đổi mới phương pháp dạy học ở bậc đại học” trình bày những mối quan hệ trực tiếp giữa lý thuyết đa thông minh của của nhà tâm lý học Mỹ Howard Gardner (1983) với yêu cầu đổi mới PPDH ở bậc đại học theo hướng phát huy tính chủ động và sáng tạo ở người học, dạy PP, dạy cách học. Để phát triển các năng lực (dạng thức thông minh) ở người học, PPDH ở bậc đại học cần có đổi mới căn bản từ quan niệm, quy trình, kỹ thuật, cách thức thực hiện… trên cơ sở kết hợp đa PP, đa thông tin, đa giác quan, đa phương tiện, đa hoạt động. Có đôi nét khác biệt với PGS.TS Trần Khánh Đức, bài viết của TS Trần Đình Châu với nhan đề “Vận dụng thuyết đa trí tuệ trong dạy học ở trường phổ thông”, đăng trên Tạp chí Giáo dục số 316 (kì 2-8/2013) tiếp cận thuyết đa trí tuệ để vận dụng trong chương trình PT với nhiều thông tin khái quát song ngắn gọn hơn. Bài viết đi từ mục tiêu của giáo dục PT đến tình trạng bất cập trong DH hiện nay, giới thiệu về lý thuyết đa thông minh, về cách đánh giá các dạng năng lực trí tuệ của HS và đề xuất việc vận dụng thuyết đa thông minh trong DH bằng dẫn chứng sinh động thông quan bài dạy “Bảo vệ bầu không khí trong sạch”. Điểm giống nhau của cả hai bài viết này là đều chỉ ra chủ trương, đường lối đổi mới giáo dục của Đảng rồi từ đó trình bày nội dung cơ bản của thuyết đa thông minh và đề xuất việc vận dụng trong DH. PGS.TS Trần Khánh Đức đề xuất việc vận dụng ở góc độ người học (SV) và người dạy (giảng viên) còn TS Trần Đình Đức đề xuất việc đánh giá các dạng năng lực trí tuệ ở HS và vận dụng bằng việc lựa chọn các PPDH phù hợp.
  • 13. 6 Trong cuốn “Phương pháp ôn tập Lịch sử ở trường trung học phổ thông – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” của TS. Thanh Tú có đề cập đến: Cơ sở, vai trò, ý nghĩa, yêu cầu cơ bản, hình thức, biện pháp của việc tổ chức, hướng dẫn ôn tập trong DHLS ở trường THPT. Một điều rất đáng ghi nhận là mặc dù không đề cập cụ thể đến việc vận dụng lý thuyết đa thông minh vào hoạt động ôn tập song TS. Hoàng Thanh Tú đã chỉ ra rằng: “Hiệu quả học tập của mỗi người không chỉ phụ thuộc vào phương pháp dạy mà còn chịu ảnh hưởng của chính phong cách học của họ” [16, tr.216]. Theo đó, “Phong cách học là cách thức mà người học thường sử dụng để tiếp thu, ghi nhớ kiến thức theo thói quen tư duy và dưới tác động của môi trường học tập” [16, tr. 217]. Mỗi cá nhân có một phong cách học riêng, quy định cách họ tiếp nhận tri thức và nhận biết về thế giới xung quanh. Như vậy, trong tác phẩm này, TS. Hoàng Thanh Tú đã đề cập đến đa kiểu học, hướng đến DH phân hóa đối tượng nhằm đáp ứng yêu cầu cá thể hóa hoạt động theo nhu cầu, sở thích và khả năng của mỗi HS nhằm nâng cao hiệu quả DH. Là một học thuyết có giá trị lý luận và thực tiễn sâu sắc, nhiều trường PT đã đề xuất việc ứng dụng lý thuyết đa thông minh vào xây dựng chương trình đào tạo của mình. Trong đó, không thể không kể đến: Trường PT liên cấp Olympia, Trường mầm non cao cấp Bibi Home, Trung tâm bé thông minh hay trung tâm Gene Code (Phân tích vân tay). Bên cạnh đó, thuyết đa thông minh còn được đăng tải trên một số trang web hay diễn đàn có uy tín như: Trường THPT Chuyên Hà Nội Amsterdam hay webtretho. Trên các diễn đàn đó, các bài viết tập trung vào nội dung chủ yếu là giới thiệu về thuyết đa thông minh: Sự ra đời gắn liền với quá trình nghiên cứu khoa học của Howard Gardner, cơ sở khoa học, những nội dung chủ yếu và rất nhiều những gợi ý khác để ứng dụng trong việc phát triển tư duy, làm đa dạng các loại hình trí thông minh của HS. Như vậy, sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin đã trở thành nhân tố tích cực để thúc đẩy sự hiểu biết của toàn xã hội đối với vô vàn tri thức của nhân loại. Trong đó có thuyết đa thông minh của Howard Gardner.
  • 14. 7 Từ việc tổng quan trên, có thể nhận thấy, lý thuyết đa thông minh của Howard Gardner đã được nghiên cứu và đề cập ít nhiều trong các cuốn sách, bài nghiên cứu và hoạt động của một số cơ sở giáo dục. Tuy nhiên, các tài liệu nói trên mới chủ yếu đề cập nhiều đến quan điểm mới của Howard Gardner về trí thông minh, mô tả các dạng trí thông minh và đề xuất việc vận dụng trong DHPT và đại học một cách sơ lược. Việc tiếp cận của nhà trường, đội ngũ GV và các em HS về lý thuyết đa thông minh chưa thật rộng rãi nên chưa thực sự phát huy được tính ứng dụng của lý thuyết này trong DH. Trên thực tế, chưa có công trình nào nghiên cứu một cách hệ thống thuyết đa thông minh để vận dụng vào DHPT, cụ thể là môn LS. Những kết quả nghiên cứu của các tác giả đi trước chính là nguồn tài liệu quý báu, là căn cứ và cũng là gợi ý có giá trị lý luận sâu sắc để tôi tiếp cận, tìm hiểu và nghiên cứu việc vận dụng thuyết đa thông minh trong DHLS ở trường PT. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu - Lý thuyết đa thông minh và việc vận dụng thuyết đa thông minh trong DH LS ở trường PT. 3.2. Phạm vi nghiên cứu (Vận dụng vào trường PT liên cấp Olympia) - Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu việc vận dụng lý thuyết đa thông minh vào phần LS lớp 10 THPT, đặc biệt chú ý các chủ đề về LS văn hóa. - Về hình thức tổ chức DH: Tập trung vào bài học nội khóa. - Về địa bàn khảo sát, thực nghiệm: Trường PT liên cấp Olympia, Trung Văn, Từ Liêm, Hà Nội. 4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 4.1. Mục đích - Trên cơ sở tìm hiểu và khẳng định vai trò, ý nghĩa của thuyết đa thông minh của Howard Gardner, đề tài chỉ ra quy trình và cách thức vận dụng vào
  • 15. 8 DHLS ở trường PT, góp phần phát triển năng lực, trí thông minh của HS và nâng cao chất lượng DHLS. 4.2. Nhiệm vụ - Tìm hiểu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc vận dụng Lý thuyết đa thông minh vào DH môn LS ở trường PT. - Khảo sát, đánh giá năng lực trí thông minh của học sinh lớp 10 trường PT liên cấp Olympia. - Nghiên cứu nội dung phần LS lớp 10 (đặc biệt chú ý nội dung văn hóa) và đề xuất quy trình xây dựng kế hoạch bài dạy trên cơ sở vận dụng Lý thuyết đa thông minh. - Thử nghiệm và đánh giá tính hiệu quả, khả thi của việc vận dụng Lý thuyết đa thông minh trong DHLS. 5. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở phương pháp luận: - Dựa trên những quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm đường lối của Đảng và Nhà nước ta về LS, giáo dục. 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Nghiên cứu lý thuyết: Sưu tầm, đọc, nghiên cứu, phân tích và tổng hợp sách báo, internet, tạp chí, luận án, KHOÁ LUẬN đề cập các vấn đề liên quan đến thuyết đa thông minh của Howard Gardner và việc vận dụng thuyết đa thông minh vào DH nói chung (DHLS nói riêng). - Nghiên cứu thực tiễn: Quan sát, dự giờ, trao đổi với GV, HS, điều tra xã hội học, thử nghiệm sư phạm nhằm kiểm tra, đối chứng kết quả nghiên cứu của luận văn. - Toán học thống kê. 6. Giả thuyết khoa học - Nếu GV vận dụng thuyết đa thông minh vào DHLS thì sẽ đạt được mục tiêu DH, giúp HS hứng thú, phát huy được tối đa năng lực và các trí thông
  • 16. 9 minh của các em, góp phần nâng cao chất lượng DH môn LS ở trường THPT hiện nay. 7. Đóng góp của đề tài Thực hiện tốt những nhiệm vụ đề ra, KHOÁ LUẬN góp phần: - Khẳng định vai trò và tính khả thi của thuyết đa thông minh trong việc vận dụng DH nói chung, DHLS nói riêng. - Đánh giá được thực trạng DHLS nói chung, thực trạng vận dụng lý thuyết đa thông minh trong DH nói riêng. - Đề xuất quy trình vận dụng thuyết đa thông minh trong DHLS ở trường PT. 8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài - Ý nghĩa khoa học: Làm phong phú thêm lí luận PPDHLS nói chung và vấn đề vận dụng Lý thuyết đa thông minh trong DHLS ở trường THPT nói riêng. - Ý nghĩa thực tiễn: Là nguồn tài liệu tham khảo cho sinh viên các trường Cao đẳng, Đại học Sư phạm, Đại học Giáo dục; GV môn LS và tác giả trong quá trình vận dụng DHLS ở trường THPT. 9. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, KHOÁ LUẬN gồm 2 chương: Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc vận dụng lý thuyết đa thông minh trong dạy học Lịch sử ở trường trung học phổ thông. Chương 2: Vận dụng lý thuyết đa thông minh trong dạy học Lịch sử lớp 10 ở trường trung học phổ thông liên cấp Olympia.
  • 17. 10 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN DỤNG LÝ THUYẾT ĐA THÔNG MINH TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 1.1 Cơ sở lí luận 1.1.1 Một số quan điểm về trí thông minh của con người * Trí tuệ (Trí thông minh) Trí tuệ (Intelligence) là một thuật ngữ thuộc phạm trù tâm lý học giáo dục. Đến nay, có rất nhiều quan điểm khác nhau về bản chất của trí tuệ. Theo Woolfolk và Margetts (2007), những lý thuyết trước kia về trí tuệ có thể chia thành ba nhóm: - Nhóm 1: Trí tuệ được coi là năng lực học tập. - Nhóm 2: Trí tuệ được coi là kiến thức mà một người thu nhận được. - Nhóm 3: Trí tuệ được coi là năng lực thích nghi một cách có kết quả với tình huống mới và với môi trường nói chung. Nói cách khác, trí tuệ được xem như khả năng thích nghi, tạo dựng khuôn mẫu và lựa chọn môi trường một cách có chủ ý. Với quan điểm của nhóm 1: Trí tuệ được xem như khả năng tiếp nhận và phản hồi thông tin, tri thức và nội dung học tập. Như vậy, một người không được đến trường, không được đào tạo thì liệu họ có trí tuệ không? Với nhóm 2: Trí tuệ được được đánh giá bởi lượng kiến thức một người nắm bắt được trong quá trình học tập và lao động. Nếu quan điểm của nhóm 1 để cao năng lực học tập thì nhóm 2 quan tâm hơn đến kết quả sau quá trình tiếp thu và phản hồi kiến thức đó. Điểm hạn chế trong cả hai cách hiểu trên là chưa chú trọng đến khả năng sử dụng những kiến thức đã có để biến đổi phù hợp với tình huống, điều kiện mới. Trí tuệ ở đây được xem xét ở góc độ: Khả năng nhập – trả kiến thức. Rõ ràng, với những yếu tố ưu việt của bộ não, con người sẽ không đơn thuần sử dụng những kiến thức lĩnh hội được trong quá trình sống một cách rập khuôn mà hoàn toàn biến đổi một cách linh hoạt.
  • 18. 11 “Đa số các nhà tâm lý học đều nhất trí rằng trí tuệ là quá trình tư duy bậc cao bao gồm những thao tác như lập luận trìu tượng, khả năng giải quyết vấn đề, tự nhận thức, tương tác giữa tri thức với các quá trình tâm lý và bối cảnh văn hóa”[15]. So với hai nhóm quan điểm đầu thì nhóm quan điểm thứ ba mang đến cách hiểu đúng đắn hơn. Trí tuệ là quá trình tư duy bậc cao của não bộ, bao gồm tiếp nhận, sàng lọc và xử lý thông tin. Trong đó nhấn mạnh đến yếu tố chủ động chọn lọc và kết hợp những tri thức đã có để giải quyết những tình huống phát sinh trong học tập và lao động. Trí tuệ bao gồm cả yếu tố năng khiếu và kết quả của quá trình đào tạo được thể hiện trong nhiều môi trường khác nhau. Nói cách khác, trí tuệ là hoạt động đặc thù của bộ não dùng để giải quyết các vấn đề phát sinh trong cuộc sống. * Đo lường trí thông minh Hầu hết các trắc nghiệm trí tuệ được thiết kế đều mang đặc tính thống kê. Chỉ số trí tuệ trung bình là 100; 50% số người trong dân số sẽ có điểm 100 và trên 100. Khoảng 68% số người tham gia trắc nghiệm có điểm trong khoảng 85 đến 115. Binet và Simon đã xác định được 58 bộ trắc nghiệm đo trí thông minh ở các độ tuổi khác nhau từ 3 đến 13 tuổi. Các bài trắc nghiệm này cho phép xác định tuổi trí tuệ của trẻ. Theo đó, chỉ số thông minh (IQ) được xác định như sau: IQ= X 100 Sau khi được giới thiệu tại Mỹ, trắc nghiệm Binet được cải tiến tại Đại học Stanford và sau đó mang tên trắc nghiệm Stanford – Binet. Trắc nghiệm này được bổ sung và đổi mới 4 lần. Thực tiễn tính toán tuổi trí thông minh cho thấy điểm số IQ được tính toán trên cơ sở tuổi trí tuệ không còn ý nghĩa nữa khi trẻ lớn lên. Độ lệch của IQ là con số cho biết cá nhân có chỉ số trí tuệ
  • 19. 12 cao hơn hay thấp hơn bao nhiêu so với chỉ số IQ của những người cùng nhóm tuổi. Như vậy, bộ đánh giá trí thông minh Stanford – Binet chỉ có giá trị tại thời điểm đánh giá. Vì thực chất, trí thông minh có thể thay đổi trong cuộc đời con người, nhất là trong giai đoạn từ sơ sinh đến 6 tuổi. Những biến đổi của trí thông minh là hệ quả của sự tác động qua lại giữa cá nhân và môi trường. Điểm trắc nghiệm trí tuệ cho biết dự báo về thành công song câu hỏi đặt ra là: Những người có điểm trí tuệ trắc nghiệm cao có thành công hơn những người có điểm trắc nghiệm trí tuệ thấp hơn hay không? Chúng ta chưa có đủ cơ sở để khẳng định chắc chắn câu trả lời. Tuy nhiên, một điều rõ ràng là những người có điểm trắc nghiệm trí tuệ cao hơn có số năm đi học nhiều hơn và có vị thế xã hội cao hơn. Điều đó có thể cho thấy rằng: Môi trường giáo dục có tác động quan trọng trong việc nâng cao trí thông minh của mỗi cá nhân trong xã hội. Bên cạnh chỉ số thông minh IQ, giới tâm lý học còn đưa ra một số chỉ số khác như: Thông minh cảm xúc (EQ), Chỉ số vượt khó (AQ), chỉ số đam mê (PQ), Thông minh xã hội (SQ) và thông minh sáng tạo (SQ). Vậy theo quan điểm của lý thuyết đa thông minh, liệu có một công cụ khoa học và tin cậy để đánh giá các thang bậc hoặc chỉ số của 8 loại hình trí thông minh do Howard Gardner đưa ra không? Câu trả lời tới nay là không. Về đánh giá các dạng năng lực trí thông minh ở HS, theo Thomas Armstrong, chẳng có một đại trắc nghiệm nào để lập một bảng thống kê đầy đủ về các dạng trí tuệ HS. Theo ông, công cụ tốt nhất để đánh giá các trí tuệ ở HS có lẽ là kĩ năng quan sát đơn thuần dựa theo sự mô tả 8 dạng trí tuệ lúc các em học và chơi. Còn theo TS. Trần Đình Châu, bên cạnh việc quan sát và trắc nghiệm HS thì cần tham khảo thêm các thông tin từ bảng điểm các năm trước của HS để biết các em có thiên hướng học tốt các môn nào, thông tin từ GV dạy các lớp trước, từ GV DH các bộ môn khác, từ cha mẹ HS, từ các HS cùng lớp...[5].
  • 20. 13 Quan điểm của Thomas Armstrong và TS. Trần Đình Châu là những gợi ý quan trọng để tham khảo và đề xuất một số công cụ đánh giá các năng lực trí thông minh của HS. Tất nhiên, mọi thước đo chỉ có tính tương đối song không thể phủ nhận rằng: Đánh giá trí thông minh của HS thông qua bài khảo sát hoặc bài kiểm tra là công cụ có nhiều ưu điểm, đặc biệt với đối tượng khảo sát đông và tiêu chí khảo sát nhiều như lượng HS của một lớp. Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, tác giả đề xuất việc đánh giá các loại hình trí thông minh của HS bằng 3 công cụ chính là: Trao đổi với GV bộ môn, quan sát lớp học và phiếu khảo sát trí thông minh của HS. 1.1.2 Giới thiệu lý thuyết đa thông minh 1.1.2.1 Đôi nét về Howard Gardner Howard Gardner sinh ngày 11 tháng 7 năm 1943 ở Scranton, Pennsylvania. Cha mẹ ông đã chuyển từ Nurnberg Đức đến Mỹ năm 1938 với đứa con 3 tuổi, Eric. Ngay trước khi Howard Gardner ra đời, Eric đã thiệt mạng trong một tai nạn trượt tuyết. Hai sự kiện này có ảnh hưởng rất lớn đến suy nghĩ và sự phát triển của ông. Ông không được tham gia nhiều hoạt động thể chất nguy hiểm nhưng lại được khuyến khích theo đuổi các ý tưởng sáng tạo và tri thức. Khi Howard Gardner bắt đầu phát hiện ra LS bí mật của gia đình (và nguồn gốc Do Thái), ông bắt đầu nhận thức rằng ông khác với cha mẹ và các bạn đồng trang lứa. Sau khi tốt nghiệp trung học, ông lấy bằng đại học và tiếp đó là tiến sĩ năm 1971 tại đại học danh tiếng Harvard. Ban đầu, ông dự định sẽ học luật. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của nhà phân tâm học nổi tiếng Erik Erikson, ông bắt đầu chuyển sang nghiên cứu về trí thông minh của con người. 1.1.2.2 Sự ra đời của lý thuyết đa thông minh Sau một quá trình nghiên cứu với hai nhóm đối tượng: Nhóm trẻ em bình thường, có năng khiếu và nhóm người lớn nhưng có vấn đề về trí não, Howard Gardner đã có những cơ sở lý luận và thực tiễn để đưa ra những kết quả nghiên cứu của mình. Năm 1983: Lý thuyết đa thông minh được công bố.
  • 21. 14 Mặc dù không được chấp nhận rộng rãi trong cộng đồng khoa học nhưng thuyết đa thông minh của Howard Gardner được các nhà giáo dục ủng hộ bởi quan điểm của ông giúp mở rộng tư duy nhà giáo về năng lực và phạm vi DH. Gardner đã phân tích 8 cá nhân có đóng góp lớn trong thế kỉ XX, mỗi người nằm trong một nhóm trí thông minh: Thomas Eliot (Ngôn ngữ), Albert Einstein (Logic – Toán học), Igor Stravinsky (Âm nhạc), Martha Graham (Vận động), Pablo Picasso (Không gian), Mohamas Gandhi (Giao tiếp), Sigmund Freud (Nội tâm) và Charles Darwin (Tự nhiên) để có thêm cơ sở thực tiễn phục vụ nghiên cứu của mình. Theo Gardner, trí tuệ không phải là một tổ hợp đơn nhất mà là tập hợp 8 trí thông minh kể trên. Như vậy, với cách lý giải này, mỗi người có thể thông minh theo nhiều cách và không giới hạn cách thức sáng tạo. Cùng với đó, quan niệm về trí thông minh cũng có sự thay đổi lớn: Từ đơn trí tuệ (IQ) sang đa trí tuệ (Multiple Intelligences). 1.1.2.3 Nội dung cơ bản của lý thuyết đa thông minh Howard Gardner định nghĩa trí thông minh là “khả năng giải quyết các vấn đề hoặc đưa ra những sản phẩm mới có giá trị trong một hay nhiều nền văn hóa khác nhau (Gardner & Hatch,1989). Theo ông, trí thông minh là tiềm năng sinh học và tâm lý, tiềm năng đó có thể được hiện thực hóa ở những mức độ khác nhau, được xem là kết quả của các yếu tố kinh nghiệm, văn hóa và động cơ có tác động tới con người. Cách lý giải của Howard Gardner cho thấy mối liên hệ sâu sắc giữa trí thông minh và sự sáng tạo, đó là việc sử dụng bộ não để giải quyết các vấn đề mới trên cơ sở tri thức đã có, đó cũng là việc tạo ra các ý tưởng mới và cách mạng. “Gardner còn chỉ ra hai điểm đặc trưng trong hành vi của các nhà sáng tạo: Một là, họ có rất nhiều năng lượng duy trì sức lực ở thời điểm đột phá, hai là họ có khả năng từ bỏ rất nhiều điều thú vị của cuộc sống để đạt được thành công trong sự nghiệp” [8].
  • 22. 15 Lý thuyết đa thông minh chỉ ra 8 loại hình trí thông minh tồn tại với mức độ cao thấp khác nhau trong trí tuệ mỗi chúng ta, cụ thể: - Trí thông minh Ngôn ngữ ● Khả năng đọc, nói, viết, sử dụng ngôn ngữ một cách hiệu quả để đạt được mục tiêu, dùng ngôn ngữ để nhớ thông tin và thể hiện bản thân (giao tiếp, hùng biện, làm thơ…). ● Sự thông minh này cho phép con người hiểu được trật tự, ý nghĩa của từ, học ngữ pháp rất nhanh và áp dụng các kỹ năng ngôn ngữ thành thạo. ● Lĩnh vực chuyên môn điển hình: Nhà thơ, nhà văn, nhà báo, sư phạm, luật sư, truyền thông… - Trí thông minh Logic – Toán học ● Là trí thông minh đối với những con số và sự logic, có óc sáng tạo, ưa thích các quan điểm dựa trên lý trí. ● Khả năng xem xét, nhìn nhận vấn đề một cách logic, khoa học; luôn nhìn nhận vấn đề theo bản chất và trình tự nguyên nhân, kết quả. ● Những cá nhân bộc lộ năng khiếu về Logic – Toán học thường liên quan đến khả năng tư duy xử lý những bài toán, những phương trình thường gặp trong bài trắc nghiệm. ● Nhà khoa học, toán học; khoa học – công nghệ, nghiên cứu lý luận… - Trí thông minh Âm nhạc ● Khả năng cảm nhận, thưởng thức, biểu diễn và sáng tác âm nhạc. ● Nghe tốt, hát theo giai điệu; nghe được nhiều tiết mục âm nhạc khác nhau với sự chính xác của giác quan; nhận dạng, tìm kiếm thông tin qua các loại tiếng động, âm thanh. ● Lĩnh vực chuyên môn điển hình: Nhạc sĩ, nhạc công… - Trí thông minh Vận động
  • 23. 16 ● Khả năng sử dụng cơ thể hoặc một phần cơ thể một cách khéo léo, uyển chuyển để giải quyết vấn đề. ● Kiểm soát tốt hoạt động của cơ thể, bao gồm khả năng điều khiển hoàn hảo những cử động của mình, gồm cả cảm giác về tính toán thời gian và sự kết hợp tâm trí – cơ thể. ● Lĩnh vực chuyên môn điển hình: Vũ công, vận động viên thể thao… - Trí thông minh Không gian ● Khả năng suy nghĩ bằng hình ảnh, hình tượng và tái tạo nhận thức bằng không gian trực quan. ● Phác họa ý tưởng dưới dạng hình ảnh, đồ họa. ● Tự định hướng bản thân trong không gian ba chiều một cách dễ dàng. ● Lĩnh vực chuyên môn điển hình: Hội họa, điêu khắc, nhà thám hiểm, kiến trúc sư… - Trí thông minh Giao tiếp xã hội (Tương tác) ● Khả năng giao tiếp hiệu quả bằng lời và không bằng lời, khả năng nhận biết được sự độc đáo của mỗi người. ● Năng lực hiểu và làm việc được với những người khác; Dễ dàng cảm nhận và chia sẻ tâm trạng, tình cảm, mong muốn, ý định của những người khác. Người sở hữu trí thông minh dạng này có khả năng thấu cảm tâm lý người khác. ● Có sức lôi kéo mọi người trong các hoạt động tập thể; cởi mở, dễ gây ảnh hưởng đến người khác. ● Lĩnh vực chuyên môn điển hình: Báo chí, quảng cáo, ngoại giao, giáo dục,… thể hiện xu hướng hướng ngoại. - Trí thông minh Nội tâm ● Dễ dàng tiếp cận, nhìn rõ cảm xúc của chính mình; phân biệt được nhiều trạng thái tình cảm bên trong.
  • 24. 17 ● Ham thích trầm tư suy nghĩ, tự định hướng cho cuộc đời mình. ● Dù trong bất kì trường hợp nào cũng là người tự lập, thích làm việc một mình hơn là làm việc với người khác. ● Lĩnh vực chuyên môn điển hình: nhà triết học, nghệ sĩ sáng tạo, nhà nghiên cứu… - Trí thông minh Tự nhiên ● Khả năng nhận thức, phân loại và rút ra những đặc điểm môi trường; Tỏ ra nhạy cảm với những thay đổi của các hiện tượng tự nhiên diễn ra xung quanh mình. ● Hòa hợp với thiên nhiên, thích thú với sự nuôi trồng, khám phá thiên nhiên, tìm hiểu sinh vật; Thích cắm trại, làm vườn, leo núi, không hứng thú với những đề tài không gắn với môi trường. ● Thiên hướng này có ích cho các lĩnh vực nông nghiệp, môi trường, sinh học… Từ việc nghiên cứu bước đầu, có thể nhận thấy: lý thuyết đa thông minh hướng đến việc DH đa dạng. Mỗi cá thể có thế mạnh ở một vài kiểu trí thông minh và trong mỗi cá thể lại tồn tại các trí thông minh đa dạng. Rất khó để đưa ra một bộ trắc nghiệm hay một bài kiểm tra để có thể đánh giá được chính xác và khách quan các trí thông minh của HS. Và ngay cả có được những đánh giá sơ bộ từ những công cụ đó thì GV cũng không thể đảm bảo việc các chỉ số thông minh sẽ không thay đổi. Vậy nên, những đánh giá bằng phiếu trắc nghiệm chỉ được coi là nguồn tham khảo bước đầu để GV có được đánh giá sơ bộ về những trí thông minh nổi trội của cả lớp và một số trí thông minh nổi trội của từng em. Trên cơ sở đó, GV chủ động thay đổi PP, hình thức tổ chức DH để phát huy tối đa các năng lực trí tuệ của HS. Mỗi lớp là tập hợp của nhiều HS, tức là GV phải tác động vào nhiều đối tượng DH song GV cần chú ý đến từng cá thể để hướng tới DH phân hóa. “DH phân hóa là định hướng về nội dung và PPDH, trong đó GV tổ chức DH tùy theo đối tượng nhằm đảm bảo yêu cầu giáo dục phù hợp với đặc điểm tâm
  • 25. 18 sinh lý, trình độ nhận thức, nhịp độ, hứng thú khác nhau và phong cách học tập của người học. Trên cơ sở đó để phát triển tiềm năng vốn có của mỗi HS” [5]. Rõ ràng, DH vận dụng lý thuyết đa thông minh và DH phân hóa có những điểm tương đồng nhất định trong mục tiêu và cách thức thực hiện. Đó là việc hướng đến tính cá thể và đặc tính cá nhân trong DH. Một câu hỏi đặt ra là: Vận dụng lý thuyết đa thông minh trong DH nhằm hướng đến mục tiêu nào sau đây: ● Một là, phát huy các trí thông minh là thế mạnh sẵn có. DH dựa trên trí thông minh nổi bật. ● Hai là, giữ vững phong độ của các trí thông minh mạnh đồng thời tác động để phát triển các trí thông minh yếu hơn (Điều hòa). Mục tiêu này hướng đến việc cân bằng các năng lực trí thông minh của HS để HS phát triển toàn diện và học tập dựa trên sự đa dạng của các loại trí thông minh. ● Đối với các HS chưa có sự phân hóa thì cần tác động điều chỉnh, chọn lọc được trí thông minh mạnh. Nhìn chung, quan điểm của Howard Gardner hướng đến việc DH dựa trên trí thông minh nổi trội của HS. Vẫn là một vấn đề, một nội dung DH song HS được tiếp cận bằng PP phát huy trí thông minh nổi bật của mình thì sẽ đạt hiệu quả cao nhất. Cách tiếp cận này được đánh giá là khá phù hợp và có cơ sở khoa học để thực hiện. Song trên thực tế, không phải là HS nào cũng có thế mạnh ở một vài kiểu trí thông minh. Đó là trường hợp các trí thông minh của HS không có sự phân hóa rõ ràng. Đối với trường hợp này, GV cần đưa ra những PPDH để tạo điều kiện cho HS có cơ hội để phân hóa. Một vấn đề nữa là: Nếu GV chỉ tập trung phát huy các trí thông minh nổi trội thì các trí thông minh còn lại sẽ tụt hậu hoặc bị hạn chế? Không hẳn vậy, vì trong một lớp học thông thường, trí thông minh của HS rất đa dạng nên chắc chắn sẽ có những HS không trùng trí thông minh nổi trội với cả lớp. Bởi vậy, các HS vẫn có điều kiện để cải thiện các trí thông minh yếu hơn của mình. Việc tiến hành
  • 26. 19 các hoạt động DH hướng đến phát huy các trí thông minh nổi bật và phát triển các trí thông minh yếu hơn không có nghĩa là cào bằng, dàn đều mà mục đích cuối cùng là tạo điều kiện để HS phát triển một cách toàn diện các loại hình trí thông minh, không quá đề cao và cũng không bỏ qua các trí thông minh tự nhiên của HS. 1.1.3. Một số yêu cầu khi vận dụng lý thuyết đa thông minh trong môn Lịch sử ở trường THPT Được coi là một trong những thành tựu của lĩnh vực khoa học giáo dục cuối TK XX, lý thuyết đa thông minh của Howard Gardner thực sự đem đến những nhận thức mới mẻ về trí tuệ con người và kèm theo đó là những gợi ý trong việc xây dựng các PPDH phù hợp nhằm phát huy tối đa năng lực sẵn có của mỗi cá nhân đồng thời cải thiện, nâng cao các năng lực khác. Vận dụng lý thuyết đa thông minh trong DH nói chung, DHLS ở trường THPT nói riêng cần lưu ý một số yêu cầu sau: - Phù hợp đặc trưng môn học: LS nghiên cứu về quá khứ, là cái đã qua nên rất khó kiểm chứng. Điều này khiến HS khó hình dung và tiếp cận quá khứ một cách dễ dàng. Để HS có thể hòa nhập vào không gian LS của bài học, GV cần sử dụng các phương tiện DH như tranh ảnh, phim tư liệu hay lược đồ, sa bàn để tăng cường thị giác và trí thông minh hình ảnh - không gian cho HS. Ngoài ra, LS cũng mang tính kế thừa. Bởi vậy, GV cũng cần có biện pháp để tác động vào khả năng tư duy, lập luận của HS. Bằng cách tìm ra mối liên hệ giữa các nhân vật và sự kiện; giữa nội dung LS này với nội dung LS khác. Đó cũng là một sự lựa chọn để tăng cường trí thông minh logic của HS. Bên cạnh đó, những chuyến tham quan tới các di tích LS - văn hóa không chỉ tạo điều kiện tốt để HS được trải nghiệm và chứng kiến những gì còn sót lại của người xưa mà còn là cơ hội để các em được hòa mình vào không gian tự nhiên cùng với những dấu vết của quá khứ. Đó là cách để phát huy trí thông minh tự nhiên của HS.
  • 27. 20 - Đảm bảo tính hệ thống: Việc vận dụng lý thuyết đa thông minh trong DHLS ở trường PT đòi hỏi GV phải chuẩn bị kĩ lưỡng lộ trình và có những điều chỉnh, bổ sung trong quá trình thực hiện. Hướng tới việc DH dựa trên những trí thông minh nổi trội của HS và tìm cách phát hiện, phân hóa, phát triển các trí thông minh chưa nổi trội trong quá trình DH thì GV phải thực sự làm việc một cách nghiêm túc và đam mê với HS của mình. GV cần đảm bảo mối liên hệ và sự kế thừa trong mỗi thao tác thực hiện. Và đương nhiên, tất cả các thao tác trong quá trình thực hiện đều phải hướng đến mục tiêu DH. - Phù hợp với đối tượng DH: Việc vận dụng lý thuyết đa thông minh trong DH nói chung, trong DHLS nói riêng là một gợi ý hay để nâng cao chất lượng DH. Tuy nhiên, trong bối cảnh điều kiện DH của nền giáo dục Việt Nam hiện nay thì việc áp dụng đại trà được coi là khó thực hiện. Đối tượng HS có khả năng cao vận dụng thành công lý thuyết đa thông minh sẽ là nhóm HS thuộc các trường quốc tế, năng khiếu, trường chuyên và hệ thống trường dân lập có cơ sở vật chất tốt. Và ngay cả khi có điều kiện triển khai việc vận dụng lý thuyết này thì GV cũng cần có sự tìm hiểu, điều tra bước đầu các thông tin liên quan đến HS để đưa ra lộ trình và biện pháp thực hiện một cách phù hợp. - Thống nhất về nguyên tắc nhưng linh hoạt, sáng tạo trong biện pháp thực hiện: Sự thống nhất về nguyên tắc đảm bảo tính đồng nhất và sự hợp lý trong quá trình DH còn sự sáng tạo sẽ là yếu tố tạo điều kiện để quá trình DH được thông suốt, mềm dẻo. HS là những chủ thể rất đa dạng. Các em có trí tuệ, khả năng nhận thức, điều kiện gia đình, tính cách riêng. Bên cạnh đó là các yếu tố tâm sinh lý và những biến động trong cuộc sống hàng ngày. Điều này đòi hỏi GV phải có sự nhạy bén trong quan sát và có những ứng xử sư phạm phù hợp.
  • 28. 21 1.1.4. Quy trình vận dụng lý thuyết đa thông minh trong dạy học môn sử ở trường THPT Để phát triển một loại trí thông minh nào đó, ít nhất phải trải qua các bước sau đây: Một là phải loại bỏ những cản trở trên con đường phát triển tiềm năng. Hai là, phải làm quen với những PP nhằm thúc đẩy, hiện thực hóa tiềm năng đã có: Chủ động tiếp cận hoặc làm việc với những người thầy giỏi, tham gia các khóa học chuyên môn, đọc những cuốn sách chuyên ngành hay theo đuổi những PP làm việc hiệu quả. Bên cạnh đó là phải có sự cam kết cá nhân để phát triển tài năng. Trên cơ sở tìm hiểu về lý thuyết đa thông minh của Howard Gardner, KHOÁ LUẬN chỉ ra sơ đồ thể hiện quy trình vận dụng trong môn LS như sau: 1. Khảo sát trí thông minh của HS theo lý thuyết đa thông minh (xây dựng phiếu khảo sát, khảo sát HS) Trên cơ sở nghiên cứu những biểu hiện của các loại hình trí thông minh theo quan điểm của Howard Gardner và tham khảo một số mẫu kiểm tra trắc nghiệm, KHOÁ LUẬN đề xuất việc xây dựng một phiếu khảo sát trí thông minh của HS. HS làm tập trung trên lớp trong khoảng thời gian cho phép là 20 phút. 2. Tổng hợp kết quả khảo sát HS ( Lấy kết quả, xử lý số liệu, đánh giá bước đầu, phân loại trí thông minh thành các nhóm…)
  • 29. 22 Việc tổng hợp kết quả trí thông minh HS được tiến hành ngay sau khi có kết quả thu được từ phiếu khảo sát. Dựa trên quy trình xử lý số liệu khoa học, GV có những số liệu sơ bộ về tình trạng phân hóa các loại hình trí thông minh của HS. Đây là một trong những cơ sở dữ liệu quan trọng để đề xuất biện pháp vận dụng lý thuyết đa thông minh trong DHLS trong các bước kế tiếp. Bên cạnh đó, GV cũng xây dựng phiếu trả kết quả cho từng HS (Phụ lục 4: Phiếu trả kết quả) để HS nắm bắt được thế mạnh trí thông minh của mình. 3. Tìm hiểu nhu cầu, mong muốn của HS đối với môn LS Vì “HS là trung tâm của lớp học” nên mọi hoạt động DH của GV luôn phải xoay quanh HS. Việc tìm hiểu nhu cầu, nguyện vọng của HS đối với môn LS thường được tiến hành vào đầu năm học hoặc đầu kì học và được xác định trên cơ sở của những cuộc phỏng vấn, phiếu hỏi ngắn, hồ sơ môn học... Nguyện vọng của HS cũng có thể có sự thay đổi ít nhiều nên GV cần chủ động cập nhật để kịp thời đáp ứng được yêu cầu của HS, tăng cường chất lượng DH và tạo không khí cởi mở, gần gũi trong mỗi tiết học, buổi học. 4. Xây dựng kế hoạch bài dạy - Xác định loại bài, vị trí, mục tiêu của bài học: Đây là bước đầu tiên trong quy trình xây dựng kế hoạch bài dạy. Xác định đúng loại bài, vị trí và mục tiêu của bài học không chỉ giúp GV có định hướng rõ ràng, nhất quán trong suốt quy trình thực hiện mà còn là cơ sở để đánh giá cải tiến sau mỗi tiết dạy. Cần gắn mục tiêu kiến thức, thái độ, kĩ năng của bài học với việc thúc đẩy sự phát triển của các loại hình trí thông minh. Đặc biệt, việc xác định các kĩ năng như chọn lọc và khai thác tranh ảnh, cảm thụ âm nhạc hay vẽ sơ đồ tư duy, làm phim... đều liên hệ trực tiếp đến việc củng cố và phát triển các trí thông minh hình ảnh/ không gian, logic, giao tiếp... - Xác định nội dung kiến thức cơ bản của bài:
  • 30. 23 Vận dụng lý thuyết đa thông minh trong DHLS sử ở trường PT cần chú ý đến việc phân loại bài học thuộc LS chính trị, quân sự, kinh tế hay văn hóa, xã hội. Bởi mỗi nội dung LS đều có đặc trưng riêng nên cách khai thác, tiếp cận cũng rất đặc thù. - Xây dựng nguồn tài liệu tham khảo: Đây là bước cần thiết để khẳng định chất lượng và sự sâu sắc trong nội dung bài dạy. Tài liệu tham khảo là sách GV, sách chuyên khảo, các bài báo, tạp chí, bài phỏng vấn; tranh ảnh; các đoạn phim tư liệu, các phóng sự... GV cũng hoàn toàn có thể sử dụng các phần mềm làm phim hay bảo tàng ảo để chủ động thiết kế các sản phẩm phục vụ việc DH. GV hướng dẫn HS cách lựa chọn và thu thập các nguồn tài liệu tham khảo để nâng cao tính tích cực, chủ động của HS trong việc lĩnh hội kiến thức và phát triển các trí thông minh. - Lựa chọn hình thức tổ chức DH (trên lớp, HS tự học ở nhà), PP thích hợp với từng nội dung, từng phần của bài giảng (thuyết trình, vấn đáp, thảo luận nhóm, xemina, tự nghiên cứu tài liệu…): Việc lựa chọn hình thức tổ chức DH và PP DH quyết định rất lớn đến sự thành công của tiết dạy. Không gian lớp học, cách dạy có phù hợp thì nội dung kiến thức mới được truyền tải tự nhiên, lôi cuốn, thúc đẩy HS tham gia vào các hoạt động. Cần chú ý: các hoạt động trong bài dạy vận dụng lý thuyết đa thông minh cần phải được xây dựng dựa trên đặc trưng trí thông minh của lớp; tăng cường việc thúc đẩy việc phát triển các trí thông minh mạnh đồng thời điều chỉnh để cải thiện các trí thông minh yếu. GV cần theo dõi sự chuyển biến của từng HS qua đánh giá sự hứng thú của các em đối với từng hoạt động mà GV chỉ định hoặc sự đăng kí của HS đối với những bài tập được lựa chọn hình thức thể hiện. - Chuẩn bị phương tiện hỗ trợ giảng dạy và việc học tập của HS (máy móc, thiết bị, sơ đồ, bản đồ, bảng thống kê…):
  • 31. 24 Đối với các trường có cơ sở vật chất tốt thì việc chuẩn bị các phương tiện hỗ trợ giảng dạy không phải là vấn đề khó khăn. Tuy nhiên, không phải bài dạy nào GV cũng sử dụng tối đa các phương tiện DH mà cần có sự chọn lựa, điều chỉnh để phát huy tốt nhất hiệu quả của từng phương tiện và quan trọng hơn là tạo được sự hứng thú đối với HS trong mỗi tiết học. GV cũng chủ động liên hệ với phòng đồ dùng DH để có được số liệu chính xác, cụ thể các tranh ảnh, bản đồ, sa bàn... mà trường có để phát huy tối đa hiệu quả sử dụng và tránh lãng phí. - Lựa chọn hình thức, PP kiểm tra, đánh giá mức độ đạt mục tiêu bài học: DH hướng đến sự phát triển trí thông minh của HS nên đánh giá cũng cần phải có sự tương ứng và phối hợp nhịp nhàng. PP đánh giá hết sức linh hoạt. Không đơn thuần là các bài luận được thực hiện ở trên lớp, GV có thể đưa ra những nhiệm vụ cụ thể với yêu cầu mạch lạc cho HS hoàn thành cá nhân hoặc theo nhóm ở nhà. GV tạo điều kiện để HS lựa chọn hình thức thể hiện để phát huy những năng lực nổi bật của các em. Đồng thời, với những hoạt động nhóm như thế, các em cũng có cơ hội để hiểu và hợp tác với nhau tốt hơn. Ở trên lớp, đề kiểm tra cũng cần được xây dựng đảm bảo mục tiêu kiến thức và có xây dựng ma trận đề, hình thức thể hiện đẹp mắt và có kết hợp linh hoạt nhiều mục tiêu kĩ năng. - Viết giáo án bài dạy. Viết giáo án bài dạy là việc tổng hợp toàn bộ quá trình từ khâu xác định loại bài, xây dựng mục tiêu cho đến lựa chọn PP, hình thức tổ chức DH, kiểm tra, đánh giá... Giáo án bài dạy thể hiện ý tưởng và quy trình thực hiện của GV. Đối với giáo án vận dụng lý thuyết đa thông minh, điều đặc biệt quan trọng là GV cần phải thể hiện được toàn bộ quy trình DH nhằm hướng đến việc phát triển hoặc điều chỉnh trí thông minh nào của HS. 5. Thu thập ý kiến phản hồi từ phía HS để có sự điều chỉnh phù hợp, liên lạc với GV chủ nhiệm và phụ huynh HS trong các trường hợp đặc biệt.
  • 32. 25 Cách nhanh nhất để nhận được thông tin phản hồi từ HS là sử dụng phiếu phản hồi và các bài kiểm tra ngắn. Mực độ hài lòng của HS về nội dung, PPDH, tác phong sư phạm, thái độ GV và khả năng nhận thức của các em là những thông tin quan trọng để GV kịp thời điều chỉnh nhằm hướng đến những giờ học thực sự chất lượng và đáp ứng được mục tiêu DH. Việc liên lạc với GV chủ nhiệm và phụ huynh HS là cần thiết đối với những HS đặc biệt. Đó có thể là những HS có những trí thông minh nổi trội so với các thành viên trong lớp, HS có cá tính mạnh hay những HS tiếp thu chậm và vô vàn những trường hợp bất ổn về tâm sinh lý... Những trao đổi thường xuyên giữa nhà trường và gia đình là quan trọng trong việc kịp thời phát huy hoặc uốn nắn, điều chỉnh các em. 6. Đánh giá cải tiến: Sau mỗi tiết dạy, GV ghi lại thuận lợi, khó khăn, nội dung cải tiến cho bài dạy tiếp theo. Đánh giá cải tiến là bước cuối cùng trong quy trình xây dựng kế hoạch bài dạy và là khâu GV hay xem nhẹ trong quá trình DH. Sự rút kinh nghiệm và điều chỉnh qua từng tiết dạy thường bị GV sử dụng vốn kinh nghiệm để thực hiện chứ chưa trở thành một thao tác bắt buộc và lưu lại trong hồ sơ bài dạy. Với bài dạy vận dụng lý thuyết đa thông minh, GV sẽ cần thêm hồ sơ ghi chép sự phát triển các trí thông minh của HS và tìm cách lý giải xem vì sao lại có sự biến chuyển đó. 1.2 Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Thực trạng vận dụng lý thuyết đa thông minh trong dạy học lịch sử ở trường THPT Thân Nhân Trung - Một học giả uyên bác thời Lê sơ đã từng nói: “Hiền tài là nguyên khí của quốc gia. Nguyên khí thịnh thì thế nước mạnh, rồi lên cao, nguyên khí suy thì thế nước yếu, rồi xuống thấp”. Đào tạo, tuyển chọn và sử dụng nhân tài từ lâu đã trở thành trách nhiệm mang tính chất sống còn đối với sự phát triển của đất nước.
  • 33. 26 Cùng với đổi mới kiểm tra, đánh giá được coi là khâu đột phá thì việc triển khai các PPDH tích cực cũng đang được các nhà giáo dục và các thầy, cô giáo hết sức quan tâm. Với LS - bộ môn đang bị báo chí và dư luận xã hội “mổ xẻ” bởi tình trạng trẻ em không thích học LS, không biết nhiều về LS dân tộc càng đặt ra những vấn đề nhức nhối cho các nhà sư phạm. Vậy trên thực tế, lý thuyết đa thông minh đã được vận dụng như thế nào trong DH nói chung, trong môn LS nói riêng? Nếu coi việc sử dụng các PPDH tích cực một cách linh hoạt nhằm nâng cao năng lực HS của HS là một chiến lược dài hạn của GV thì việc vận dụng lý thuyết đa thông minh sẽ hỗ trợ và góp phần không nhỏ để thực hiện thành công chiến lược đó. Trên thực tế, có không ít GV đã tăng cường việc sử dụng các PPDH tích cực như: dùng tranh ảnh, bản đồ, sa bàn; thiết kế và sử dụng phiếu học tập; sử dụng sơ đồ tư duy hay DH tình huống... để nâng cao chất lượng bài dạy, đáp ứng được mục tiêu DH và giúp HS có hứng thú hơn. Tuy nhiên, ở các trường công lập, việc triển khai các PPDH tích cực chưa thật phổ biến. Một phần của hiện thực này là năng lực sư phạm và tài liệu DH còn hạn chế, chưa đáp ứng được nhu cầu. Lý thuyết đa thông minh được công bố từ 1983, đến nay đã trên 30 năm song chưa thực sự có ảnh hưởng và chi phối nhiều đến PPDH của các thế hệ GV. Bởi chưa có một hội nghị hay lớp học nghiệp vụ nào trang bị bài bản nội dung hay cách vận dụng lý thuyết này vào thực tế DH của GV trên phạm vi cả nước. Bên cạnh hệ thống trường công lập, bán công, dân lập, tư thục chịu sự quản lý của Bộ Giáo dục và đào tạo thì sự tồn tại của các cơ sở giáo dục quốc tế ở Việt Nam hiện nay cũng đáp ứng một cách nhanh chóng nhu cầu của một bộ phận phụ huynh và các em HS, góp phần giải quyết áp lực trường lớp và đào tạo, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước. Cần khẳng định rằng: Các cơ sở giáo dục quốc tế ở Việt Nam hiện nay đều có những ưu thế lớn về cơ sở vật chất, chương trình DH và là những môi
  • 34. 27 trường thuận lợi để phát huy tối đa cá tính, sở trường và đam mê của các em, tạo hành trang để các em trở thành những công dân toàn cầu với những phẩm chất, năng lực và khả năng thích nghi tốt. Học tập trong môi trường quốc tế ngay tại Việt Nam, các em cũng được chú trọng phát triển cái tôi mang bản sắc Việt Nam, “hòa nhập mà không hòa tan trong môi trường giáo dục quốc tế”. Sự xuất hiện của các ngôi trường quốc tế và tư thục chất lượng cao ở Hà Nội trong thời gian qua đã trở thành những điểm sáng trong giáo dục Việt Nam. Những HS Việt Nam bước ra trường quốc tế với một phong thái tự tin, bản lĩnh và thực sự tài năng nữa. Nếu trường PT liên cấp Wellspring xây dựng một hệ thống chương trình đào tạo toàn diện với ba mặt: Tri thức – Trí tuệ, Nhân cách – Tâm hồn, Năng lượng – Cảm xúc thì trường PT liên cấp Olympia cũng đang nỗ lực để thực hiện sứ mệnh “mang đến cho HS những trải nghiệm hội nhập với việc học tiếng Anh và các vấn đề toàn cầu trong khi vẫn gìn giữ các giá trị Việt Nam bằng việc phát triển các kỹ năng cơ bản, thúc đẩy sự sáng tạo và khả năng giải quyết vấn đề đồng thời chú trọng các nguyên tắc đạo đức, nhờ đó HS sẽ sẵn sàng thích nghi, ứng biến và vượt mọi thử thách - chúng tôi chuẩn bị cho HS sẵn sàng trong cuộc sống”. Lý thuyết đa thông minh của Howard Garner hướng đến việc DH dựa trên sự phát triển các loại hình trí thông minh tự nhiên của trẻ, nhấn mạnh yếu tố cá biệt trong từng cá nhân để có được PP giáo dục phù hợp và hiệu quả nhất. Đó là sự đồng nhất lý tưởng giáo dục của các môi trường giáo dục chất lượng cao và nhà tâm lý học sư phạm Garner. Bên cạnh các mô hình giáo dục quốc tế, một số trường mẫu giáo ở Việt Nam cũng đã bước đầu quan tâm nghiên cứu và đề xuất việc vận dụng lý thuyết đa thông minh vào thực tế DH và kiểm tra đánh giá. Trong đó có thể kể đến: Trường mầm non cao cấp Bibi Home, trung tâm bé thông minh hay trung tâm Gene Code (Phân tích vân tay)...
  • 35. 28 Bên cạnh các trung tâm giáo dục kể trên, việc đề xuất vận dụng thuyết đa thông minh còn được đăng tải trên một số trang web hay diễn đàn có uy tín như: Trường THPT Chuyên Hà Nội Amsterdam hay webtretho. Đây cũng được coi là kênh thông tin quan trọng, có khả năng lan tỏa sâu rộng trong cộng đồng xã hội, tạo những luồng thông tin tốt để mọi người có được những hiểu biết sâu rộng hơn về một lý thuyết có khả năng ứng dụng cao trong lĩnh vực giáo dục như lý thuyết đa thông minh. Cùng với chủ trương đổi mới căn bản và toàn diện trong giáo dục thì việc đẩy mạnh DH phân hóa hay DH hướng đến sự phát triển năng lực của HS cũng đem lại những tín hiệu khởi sắc. Điều này chứng tỏ chủ trương của Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã bám sát yêu cầu thực tiễn, đã chú trọng phát triển các năng lực đa dạng của HS chứ không đơn thuần là kiểm tra kiến thức bằng bài viết. Cùng với đó, việc dạy thêm, học thêm cũng đã được hạn chế, tạo điều kiện cho HS phát triển một các cân đối, hài hòa giữa học tập và giải trí. Căn cứ vào công văn số 1258/BGDĐT – GDTrH về việc không thi tuyển vào lớp 6, Sở giáo dục và đào tạo Hà Nội yêu cầu tất cả các trường THCS trên địa bàn thành phố tuyển sinh vào lớp 6 theo phương thức xét tuyển. Theo đó, hiệu trưởng trường THPT Chuyên Hà Nội Amsterdam đã mạnh dạn đề xuất cách thức tuyển sinh vào trường dựa trên Lý thuyết đa thông minh, cụ thể là: “Mỗi HS sẽ phải thể hiện năng lực của mình trên bài test trong vòng 45 phút dưới dạng viết, sẽ phát hiện các mặt trí tuệ năng lực sau: ngôn ngữ, không gian hình ảnh; logic, sáng tạo; cơ thể và tri giác vận động, nội tâm bao gồm cả hành vi và thái độ cá nhân, giao tiếp, âm nhạc”. Đề xuất của nhà trường bước đầu đã được đông đảo dư luận quan tâm. Song nhận thấy Lý thuyết đa thông minh vẫn còn khá mới mẻ với nhận thức của các bậc phụ huynh và các em HS, hơn thế nữa: Đây lại là năm đầu tiên tổ chức xét tuyển vào lớp 6 ở Hà Nội nên ngày 5 tháng 6 năm 2015, được sự phê duyệt của Giám đốc Sở Giáo dục và đào tạo Hà Nội, Trường THPT Chuyên
  • 36. 29 Hà Nội Amsterdam đã chính thức đưa ra phương án tuyển sinh đối với học sinh lớp 6. Theo đó, tổng điểm xét tuyển sẽ dựa trên kết quả học tập của 5 năm tiểu học cùng với các chế độ ưu tiên, khuyến khích cộng điểm khác. Trên thực tế, lý thuyết đa thông minh chưa được sử dụng để xây dựng cách thức tuyển sinh vào lớp 6 trường THPT Chuyên Hà Nội Amsterdam song với uy tín của nhà trường thì việc Hiệu trưởng từng đề xuất phương án tuyển sinh trên cơ sở ứng dụng Lý thuyết này đã mang đến những ảnh hưởng nhất định trong dư luận xã hội, đặc biệt từ phía các nhà giáo dục, các bậc phụ huynh và các em HS. Trên cơ sở tổng quan thực trạng vận dụng lý thuyết đa thông minh trong DHLS ở một số trường PT, ta có thể nhận thấy rằng: Phần lớn các trường quốc tế, tư thục có nhiều yếu tố thuận lợi trong việc giáo dục HS, ít nhiều có sự tương đồng với những triết lý giáo dục được đưa ra trong lý thuyết đa thông minh. Sự tương đồng đó là: Xây dựng chương trình, PPDH có sự quan tâm đến tính cá thể và sự phân hóa, phát triển cả ba mặt trí tuệ - nhân cách và thể chất. Điều kiện để một môi trường giáo dục có thể vận dụng lý thuyết đa thông minh không phải dễ thực hiện. Với những lớp học lên tới 45 - 55 HS của hệ thống trường công lập ở Việt Nam thì thực sự rất khó để có thể ứng dụng triển khai việc vận dụng lý thuyết này. Bên cạnh đó là chương trình học thiên về nội dung kiến thức, PPDH chưa có sự đổi mới đồng bộ, cơ sở vật chất thiếu thốn, thu nhập GV thấp... luôn là rào cản lớn trong việc vận dụng các PPDH tích cực. Chính bởi vậy, việc vận dụng lý thuyết đa thông minh trong DHLS ở trường PT, trước hết sẽ phù hợp với điều kiện của các trường quốc tế, tư thục và hệ thống trường chuyên, trường năng khiếu. Một khi hiệu quả của PPDH trên cơ sở vận dụng Lý thuyết đa thông minh được kiểm chứng và được đông đảo giới chuyên môn cũng như dư luận công nhận thì tính ứng dụng của lý thuyết đa thông minh sẽ có bước tiến nhanh chóng hơn.
  • 37. 30 1.2.2. Thực trạng vận dụng lý thuyết đa thông minh trong dạy học lịch sử ở trường phổ thông liên cấp Olympia 1.2.2.1 Giới thiệu về trường phổ thông liên cấp Olympia Trường PT liên cấp Olympia được thành lập năm 2010, là sự kế thừa và phát triển của hệ thống giáo dục Dream house. Là trường quốc tế nên Olympia cũng mang những đặc điểm tương đồng trong hệ thống các trường quốc tế trong phạm vi cả nước như: - Trường được giám định bởi những tổ chức giám định uy tín trên thế giới. - Đội ngũ giáo viên bản ngữ hoặc đa quốc tịch hoặc có trình độ được công nhận ở phạm vi quốc tế. - Hiệu trưởng phải là người bản ngữ hoặc là một công dân quốc tế từ một đất nước có nền giáo dục phát triển, được công nhận với các bằng cấp bởi các tổ chức quốc tế uy tín trên thế giới. - HS có nhiều quốc tịch khác nhau. - Ngôn ngữ giáo dục là ngôn ngữ quốc tế, phổ biến là tiếng Anh, tiếng Pháp. - Chương trình đào tạo được công nhận quốc tế. Ví dụ như chương trình AP, IB, Alevel được công nhận ở các nước Mỹ, Australia, Canada... - Cơ sở vật chất phải đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế. - Chủ đầu tư có uy tín về đầu tư giáo dục và có định hướng rõ ràng dài lâu trong sự phát triển giáo dục. - Bằng cấp có giá trị quốc tế. Trên thực tế, các tiêu chí của một trường quốc tế đều được Olympia đặc biệt coi trọng: Về chương trình đào tạo: đối với bậc THPT, ngoài chương trình cơ bản (gồm các bộ môn tương đương với chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo thì HS còn được trải nghiệm các môn học trong chương trình sáng tạo
  • 38. 31 như: Nghệ thuật biểu diễn, mỹ thuật, kỹ năng sống, khoa học vui, công nghệ thông tin và truyền thông. HS được học song song GV người nước ngoài và GV người Việt. Về cơ sở vật chất: Trường được xây dựng trong khuôn viên với tổng diện tích 10.000 m2 , tọa lạc tại khu đô thị mới Trung Văn, Hà Nội. Trường được thiết kế bởi hai nhà tư vấn thiết kế trường học hàng đầu là Perkins Eastman (Mỹ) và Archipel (Pháp) đảm bảo cho HS khuôn viên học tập hàng đầu. Với hệ thống cơ sở vật chất đẳng cấp và tiện nghi, Olympia có thể phát huy tối đa thế mạnh của mình trong việc đẩy mạnh sử dụng công nghệ thông tin và luôn cập nhật các PP học mới lạ, hiệu quả. Đến với Olympia là đến với môi trường học tập khang trang đẳng cấp thế giới với hệ thống phòng học, phòng chuyên môn đặc biệt (Phòng thanh nhạc, phòng thí nghiệm, phòng tập thể hình, phòng thể thao đa năng, phòng thực hành tiếng…) được trang bị các trang thiết bị hiện đại, thư viện, nhà ăn, phòng y tế và khuôn viên ngoài trời rộng hơn 3000 m2 … Về đội ngũ giáo viên: Nhằm xây dựng đội ngũ giáo viên chất lượng cao, có phong cách làm việc chuyên nghiệp và phù hợp với định hướng phát triển của nhà trường thì trong những năm qua, quy trình tuyển dụng GV luôn được phòng nhân sự và các tổ chuyên môn của nhà trường thực hiện một cách bài bản, chặt chẽ nhằm tuyển dụng được đội ngũ nhân sự phù hợp nhất. Bên cạnh những yếu tố đảm bảo tiêu chí của một trường quốc tế nói chung thì Olympia còn có những thế mạnh riêng của mình, cụ thể như sau: Olympia là trường Việt Nam đầu tiên ở Hà Nội đào tạo theo chuẩn giáo dục Hoa Kỳ với 3 cấp học: Tiểu học, THCS và THPT. Hướng tới mục tiêu giúp HS “Sẵn sàng cho cuộc sống”, chương trình đào tạo của Olympia thực sự khác biệt khi mang lại cho HS các giá trị “Nhân cách, tri thức, kỹ năng và cơ hội”. Bên cạnh đó, khi học tập tại Olympia, HS sẽ được hưởng thêm nhiều yếu tố khác biệt như các chương trình phát triển tài năng nghệ thuật và thể
  • 39. 32 thao đa dạng, các chương trình giáo dục giới tính và chăm sóc bản thân được chú trọng đào tạo như môn học chính khóa. Triết lý giáo dục của nhà trường được xây dựng dựa trên cơ sở khoa học của thuyết đa thông minh. Triết lý này được coi là kim chỉ nam, quyết định mô hình, cách thức quản lý cũng như PP giáo dục của nhà trường. Với hệ thống cơ sở vật chất đẳng cấp và tiện nghi, Olympia có thể phát huy tối đa thế mạnh của mình trong việc đẩy mạnh sử dụng công nghệ thông tin và luôn cập nhật các PP học mới lạ, hiệu quả. Bên cạnh những giờ học nội khóa, nhà trường còn tạo điều kiện để mỗi HS có thể tham gia các câu lạc bộ và hoạt động ngoại khóa, giao lưu, trại hè… nhằm tạo ra những sân chơi bổ ích, tăng cường giao tiếp và định hình dần phong cách làm việc cho mỗi cá nhân. Các chương trình hè “Super summer”, câu lạc bộ “Thế giới kì thú”, Cuộc thi vẽ tranh B Designer hay Olympia Star đều trở thành các sân chơi, các diễn đàn để HS có thể phát huy tích cực sở thích, năng khiếu của mình. Đó thực sự là môi trường thuận lợi để phát hiện, ươm mầm và phát huy các loại hình trí thông minh của trẻ. Đến lượt mình, sự phát triển của các loại hình trí thông minh đó sẽ thúc đẩy hoạt động học hiệu quả. 1.2.2.2. Mục đích, nội dung, đối tượng khảo sát Để có được những số liệu tin cậy, phản ánh khách quan thực trạng vận dụng lý thuyết đa thông minh của trường PT liên cấp Olympia, việc khảo sát cần được tiến hành một cách khoa học. Trên cơ sở những thông tin thu thập được từ việc trao đổi với GV và phiếu khảo sát HS, người viết tiến hành xử lý số liệu. Từ đó có được những dữ liệu cụ thể để đề xuất quy trình vận dụng lý thuyết đa thông minh trong DHLS ở trường PT liên cấp Olympia. * Đối với GV: Tương tự như các trường quốc tế khác trong phạm vi cả nước, trường PT liên cấp Olympia có số lượng HS khiêm tốn hơn rất nhiều so với các trường PT công lập khác. Tỉ lệ thuận với điều này nên số lượng cán bộ quản
  • 40. 33 lý, GV còn hạn chế. Số GV LS của nhà trường là 3 và có trách nhiệm giảng dạy LS cho cả 3 cấp học. Chính bởi yếu tố mang tính đặc thù này, chúng tôi quyết định thay vì sử dụng phiếu khảo sát để lấy thông tin GV thì sẽ thực hiện những cuộc trao đổi ngắn với các GV môn LS nhằm tìm hiểu quan niệm của các thầy (cô) về lý thuyết đa thông minh cũng như thực tế việc triển khai áp dụng các PPDH tích cực. Trên cơ sở đó, người viết có thể đánh giá bước đầu thuận lợi cũng như khó khăn của GV khi triển khai việc vận dụng lý thuyết này trong DHLS ở trường PT. Nội dung trao đổi tập trung vào các vấn đề sau: - Quan niệm của GV về lý thuyết đa thông minh và sự cần thiết của việc vận dụng lý thuyết đa thông minh trong DHLS ở trường PT. - Mức độ thường xuyên của GV trong việc vận dụng các PPDH tích cực. - Nhận định của GV về mức độ hứng thú của HS khi triển khai các PPDH tích cực đó. - Đánh giá của GV về mức độ khả thi cũng như hiệu quả sử dụng của việc vận dụng lý thuyết đa thông minh trong DHLS ở trường PT. - Đề xuất của GV trong quá trình vận dụng lý thuyết đa thông minh trong DHLS ở trường PT. * Đối với HS: Phiếu khảo sát được xây dựng nhằm: - Tìm ra loại hình trí thông minh cao nhất của mỗi HS và các loại hình trí thông minh cao nhất của cả lớp. - Chọn ra các HS có trí thông minh trội hơn các bạn còn lại hoặc những HS chưa có sự phân hóa trí thông minh rõ ràng nhằm tiến tới DH phân hóa. Với mục tiêu trên, phiếu khảo sát thể hiện hai nội dung chính sau: - Xác định các thói quen, sở thích của HS thuộc các loại hình trí thông minh cụ thể nào.
  • 41. 34 - Tìm ra nguyên nhân khiến HS đặc biệt thích môn học (nhóm môn học) cụ thể. Phiếu khảo sát được xây dựng dựa trên việc mô tả các biểu hiện (thói quen) thể hiện các loại hình trí thông minh trong suy nghĩ, hành động của HS; trong học tập và sinh hoạt hàng ngày. Hình thức của phiếu học tập cũng cần khoa học, sinh động nhằm khơi gợi sự hứng thú và kì vọng cho các phiếu học tập và giờ dạy sau này. (Phiếu khảo sát HS – Phụ lục 1) Phiếu khảo sát được xây dựng với 10 câu hỏi, gồm hai phần: Trắc nghiệm và tự luận và được thể hiện cụ thể thông qua bảng sau: Phần Mục tiêu Nội dung Trắc nghiệm Tìm ra các trí thông minh nổi trội của mỗi học sinh Câu 1: Ước mơ Câu 2: Nhóm môn học HS yêu thích Câu 4: Thói quen hàng ngày Câu 5: Cách thức học tập giúp tiếp thu bài hiệu quả Câu 6: Thứ tự ưu tiên thực hiện công việc trong tình huống cụ thể: Nếu giành được một khoản học bổng với giá trị 10 triệu đồng Câu 7: Các hoạt động đã từng tham gia Tìm ra yếu tố giúp học sinh yêu thích nhóm môn học Câu 3: Yếu tố quyết định HS lựa chọn nhóm môn học có hứng thú nhất Tự luận Lựa chọn được học sinh có trí thông minh nổi bật so với cả lớp Câu 8: Trí thông minh ngôn ngữ Câu 9: Trí thông minh Logic – Toán học và Hình ảnh – Không gian Câu 10: Trí thông minh Hình ảnh – Không gian Đối tượng khảo sát là 30 HS lớp 10 trường PT liên cấp Olympia năm học 2014-2015.
  • 42. 35 1.2.2.3. Kết quả khảo sát Kết quả khảo sát việc vận dụng lý thuyết đa thông minh môn LS trường PT liên cấp Olympia được tổng hợp dựa trên 3 nguồn sau: - Kết quả trao đổi với GV - Việc quan sát lớp học. - Khảo sát trí thông minh của HS lớp 10 theo lý thuyết đa thông minh. Một là, thông qua sự trao đổi với giáo viên: Việc trao đổi với GV bộ môn LS trường PT liên cấp Olympia được tiến hành vào trung tuần tháng 8 năm 2014. Sự hợp tác và chia sẻ thẳng thắn của các GV đã tạo điều kiện rất lớn đối với chúng tôi trong quá trình thu thập thông tin về tình trạng vận dụng lý thuyết đa thông minh tại trường PT liên cấp Olympia. Một số kết quả trao đổi đã được chúng tôi tổng hợp sau đây: - Thứ nhất, các GV đều nhất trí cho rằng: “Lý thuyết đa thông minh hướng đến 8 loại hình trí thông minh tồn tại với mức độ khác nhau trong mỗi cá nhân và việc DH cần phải căn cứ vào sự phân hóa trí thông minh của HS”. - Thứ hai, các GV đều bày tỏ quan điểm: “Trí thông minh có thể thay đổi. Phương pháp DH có thể tác động theo chiều tích cực hoặc tiêu cực tới sự phát triển trí thông minh của HS”. - Thứ ba, việc vận dụng các phương pháp DH như: PP dùng lời, PP trực quan, PP sử dụng sách giáo khoa và tài liệu tham khảo; PP sử dụng câu hỏi, bài tập LS; PP thảo luận nhóm; PP graph; DH nêu vấn đề; DH tích hợp; DH dự án; hướng dẫn HS tự học, tự nghiên cứu được các GV sử dụng tương đối thường xuyên. Trong đó, HS đặc biệt hứng thú với các PP trực quan, PP thảo luận nhóm, DH tích hợp hay DH dự án... - Thứ tư, đánh giá về tính khả thi của việc vận dụng lý thuyết đa thông minh trong DHLS, các GV cũng cho rằng việc vận dụng lý thuyết này là hoàn toàn có thể thực hiện được và trên thực tế: Trường PT liên cấp Olympia cũng đang triển khai và thu được những tín hiệu khả quan.
  • 43. 36 - Thứ năm, các GV đều tán thành việc vận dụng lý thuyết đa thông minh trong DHLS. Điều này không chỉ thể hiện sự ủng hộ đối với chủ trương của nhà trường mà còn xuất phát từ việc nhận thức được tầm quan trọng và tính khả thi của lý thuyết đa thông minh trong hoạt động giáo dục. - Cuối cùng, các GV cũng chia sẻ một số góp ý (đề xuất) để nâng cao tính khả thi và hiệu quả DH khi vận dụng lý thuyết đa thông minh. Đó là cần có thêm những buổi hội thảo để giới thiệu, trao đổi sâu sắc hơn lý thuyết đa thông minh để nâng cao nhận thức GV; thực hiện định kì các tiết dạy chuyên đề vận dụng lý thuyết đa thông minh để các GV trong tổ bộ môn đánh giá, góp ý cải tiến giáo án; Cần thiết phải có một công cụ để đo lường trí thông minh HS và đánh giá sự biến chuyển của trí thông minh đó sau từng kì học... Kết quả trao đổi của chúng tôi đối với GV Lịch sử trường PT liên cấp Olympia trên đây là những chia sẻ, góp ý vô cùng quan trọng để đánh giá một phần thực trạng vận dụng lý thuyết đa thông minh trong DHLS ở trường PT. Theo đó, có thể nhận định bước đầu là: GV LS trường PT liên cấp Olympia đã có những hiểu biết rất khách quan đối với nội dung và giá trị thực tiễn trong việc vận dụng lý thuyết đa thông minh trong DHLS. Bản thân các GV cũng rất ủng hộ việc sử dụng các PPDH tích cực và đa dạng trong giảng dạy để phát huy tối đa năng lực của HS. Những góp ý chân thành của các GV về biện pháp nâng cao hiệu quả vận dụng lý thuyết đa thông minh cũng là gợi ý quan trọng để chúng tôi tiếp tục tìm tòi, suy ngẫm để triển khai và đưa vào nội dung vận dụng lý thuyết đa thông minh trong chương 2 của luận văn. Hai là, thông qua việc quan sát lớp học: Một điểm chung thường thấy của HS trường quốc tế, trong đó có Olympia là phong thái tự tin, chủ động của HS trong không gian trường học thực sự tiện nghi và đẹp mắt. Thay vì ngồi cố định trong lớp, HS chủ động di chuyển tới các phòng học chuyên môn. Đó là nơi mà chỉ cần bước vào, HS đã
  • 44. 37 sống trong môi trường đúng chất của môn học đó: Phòng âm nhạc, phòng LS hay khoa học… Sĩ số của từng lớp có sự khác biệt song cơ bản không quá 30 HS một lớp. Đây là điều kiện lý tưởng để GV có thể quản lý lớp và triển khai các PPDH hiệu quả và có nhiều điều kiện theo dõi, quan tâm đến sự phát triển của từng em. Trong các môi trường giáo dục quốc tế, sự dân chủ được coi là một trong những yếu tố được lưu ý đặc biệt. Sự dân chủ không có nghĩa là “Thầy” = “Trò” mà là: HS được tôn trọng và được tạo điều kiện bày tỏ quan điểm, lập trường và cách đánh giá của mình. Giờ học ở trường quốc tế Olympia thật hiếm khi im phăng phắc hay là GV trở thành nhân vật chính của tiết học. Thay vào đó, những cuộc trao đổi, thảo luận được diễn ra thường xuyên. HS thực sự trở thành trung tâm của lớp học. Tất cả đã biến không gian lớp học trở nên cởi mở hơn, năng động hơn rất nhiều. Điều kiện gia đình, môi trường học tập tạo điều kiện cho mỗi HS Olympia có cái tôi cá nhân rất cao. Các em luôn bày tỏ cá tính mạnh của mình ngay trong trang phục, kiểu tóc và cả cách giao tiếp, lối ứng xử hàng ngày. Tuy nhiên, sự bản lĩnh và cái tôi cá nhân đó không cào bằng vai trò và vị thế của GV trong giờ học. Đối với các giờ học, nguyên tắc “tôn trọng” luôn được đề cao. Và vì thế, người GV vẫn hoàn toàn nắm bắt và quản lý được lớp học của mình. Bên cạnh sự độc lập, tự tin và cá tính mạnh, HS Olympia còn có tính cách khá cởi mở, đặc biệt với những vấn đề liên quan đến văn hóa. Những cơ hội trải nghiệm những nền văn hóa mới, miền đất mới trong những chuyến tham quan cùng gia đình và việc tham gia các trại hè tạo cho các em có vốn sống tốt và sự mở mang tầm hiểu biết của mình. Bên cạnh đó, phần lớn các em đều có nguyện vọng đi du học nên việc tìm hiểu cũng như làm quen với các nền văn hóa mới cũng khiến các em dễ tiếp nhận cũng như hứng thú hơn.
  • 45. 38 Cũng thông qua việc quan sát lớp học, có thể nhận thấy HS Olympia có thế mạnh trong kỹ năng làm việc nhóm, thuyết trình, đóng kịch và dựng phim. Điều này được phản ánh thông qua sự hứng thú của các HS trong việc lựa chọn các hoạt động trên trong các bài kiểm tra, đánh giá và sự hợp tác của các em trong các giờ nội khóa trên lớp. Như vậy, bước đầu có thể đánh giá một số ưu điểm của HS Olympia là: Năng động, tự tin, độc lập và cá tính. Thế mạnh của các em là các hoạt động ngoại khóa và khả năng làm việc nhóm. Bên cạnh đó, điều GV cần lưu tâm ở các em là sự độc lập, quyết đoán nên GV cần kiểm soát và điều chỉnh phù hợp với các hoạt động chung của lớp. Ba là, thông qua việc khảo sát trí thông minh của HS: * Cách xử lý số liệu - Nhóm câu hỏi trắc nghiệm: ● Với các câu 1, 2, 4, 5, 7: Mỗi lựa chọn của HS đối với 1 trí thông minh được tính là 8. ● Câu 6 có cách tính điểm theo chiều giảm dần ứng với các hoạt động phản ánh trí thông minh nên trí thông minh được lựa chọn đầu tiên được tối đa 8 điểm. Các trí thông minh còn lại có số điểm từ 7 đến 1. ● Việc tổng hợp kết quả điểm từ các câu 1, 2, 4, 5, 6, 7 sẽ có được bảng điểm của từng loại hình trí thông minh của mỗi HS. Từ đó, xác định nhanh chóng các loại hình trí thông minh nổi trội của từng em và cả lớp. ● Câu 3: GV ghi phương án lựa chọn của HS vào bảng tổng hợp. - Nhóm câu hỏi tự luận: ● Câu 8: Tìm hiểu trí thông minh ngôn ngữ thông qua phần thi “Đuổi hình bắt chữ”, GV ghi số lượng câu đúng trên tổng số 10 câu vào bảng tổng hợp.
  • 46. 39 ● Câu 9: Tìm hiểu trí thông minh logic – toán học thông qua phần bài tập “Hình học”, GV ghi kết quả đúng (Đ), sai (S) hoặc không làm (0) vào bảng tổng hợp. ● Câu 10: Tìm hiểu trí thông minh hình ảnh – không gian thông qua bài tập “Vẽ”, GV mô tả hình vẽ của HS rồi ghi vào bảng tổng hợp. Ví dụ: Hs Cao Hà Châu Anh có kết quả tổng hợp điểm như sau: Tên Số câu vi phạ m Điểm đánh giá trí thông minh Câu 3 Câu 8 Câu 9 Câu 10 NN LG ÂN VĐ HA GT TN NT Phươn g án chọn Kết quả 1 18 5 22 25 24 32 4 7 1 6/10 0 Bút chì Trong đó: ● 32: Là điểm đạt được của trí thông minh Giao tiếp. ● 25: Là điểm đạt được của trí thông minh Vận động. ● 24: Là điểm đạt được của trí thông minh Hình ảnh – Không gian. ● 1: Lựa chọn của HS đối với câu hỏi 3 là phương án 1. ● 6: Là số lượng đáp án trả lời đúng cho câu hỏi “Đuổi hình bắt chữ”. ● 0: Là kết quả của câu 9. HS không có phương án trả lời. ● Bút chì: Là hình vẽ của HS đối với câu hỏi 10. Tương tự như vậy, mỗi HS sẽ có một kết quả tổng hợp riêng. GV dựa trên bản khảo sát của HS (Phụ lục 1) để tổng hợp rồi gửi lại HS phiếu trả kết quả (Phụ lục 4). Bảng tổng hợp kết quả của 30 HS lớp 10 trường PT liên cấp Olympia sẽ được thể hiện ở phụ lục 2 và 3 * Kết quả - Sự phân hóa trí thông minh của cả lớp: * Dựa trên kết quả thu được của HS (phụ lục 5), ta có bảng sau:
  • 47. 40 10 9 8 7 6 5 4 3 2 1 0 9 9 7 5 3 0 0 0 Ngônngữ Logic Âmnhạc Vậnđộng Hìnhảnh Giaotiếp Nộitâm Tựnhiên Đơn vị: Lượt Bảng 1: Bảng thể hiện các trí thông minh nổi trội của 30 HS lớp 10 trường PT liên cấp Olympia Trí thông minh Ngôn ngữ Logic Âm nhạc Vận động Hình ảnh Giao tiếp Nội tâm Tự nhiên Lượt HS 0 5 7 9 9 3 0 0 Dựa vào bảng trên, ta có biểu đồ sau: Biểu đồ 1.1: Biểu đồ thể hiện các trí thông minh nổi trội của 30 HS lớp 10 trường PT liên cấp Olympia Dựa vào biểu đồ trên, ta nhận thấy: Các trí thông minh nổi trội của 30 HS lớp 10 trường PT liên cấp Olympia là: Trí thông minh vận động (9), hình ảnh (9) và âm nhạc (7). Các trí thông minh kém nổi trội của HS là: Trí thông minh ngôn ngữ, nội tâm và tự nhiên. Các trí thông minh logic (5) và giao tiếp (3) được đánh giá ở mức độ trung bình. Tổng số HS tham gia khảo sát là 30 nhưng tổng số lượt học sinh là 33 vì có 3 HS có điểm tổng hợp của 2 trí thông minh là ngang nhau.
  • 48. 41 Đối với nhóm trí thông minh nổi bật, trí thông minh vận động và hình ảnh được đánh giá ngang nhau và cùng có lượt học sinh nổi trội là 9 lượt. Đối với nhóm trí thông minh kém nổi trội, kết quả điểm là 0. Không có bất kì HS nào có thế mạnh nhất là ba trí thông minh ngôn ngữ, nội tâm và giao tiếp. * Dựa vào bảng tổng hợp (phụ lục 5), ta có biểu đồ sau: Biểu đồ 1.2: Biểu đồ thể hiện số lượt các thông minh được xếp hạng cao của 30 HS lớp 10 trường phổ thông liên cấp Olympia Dựa vào bảng số liệu và biểu đồ, ta nhận thấy: Thứ tự các trí thông minh nổi bật của cả lớp là: Hình ảnh, vận động, âm nhạc, giao tiếp, tự nhiên, logic, ngôn ngữ và cuối cùng là nội tâm. Trí thông minh hình ảnh – không gian và vận động có tổng số lượt xếp thứ hạng 1, 2, 3 bằng nhau. Tuy nhiên, tỉ lệ trí thông minh hình ảnh – không gian giữ thứ hạng 1 và 2 cao hơn tỉ lệ này ở trí thông minh vận động nên ta xếp được các trí thông minh theo trình tự trên. Như vậy, 3 trí thông minh nổi bật nhất của 30 HS là hình ảnh – không gian, vận động và âm nhạc. Việc các loại hình trí thông minh này có kết quả cao vì học sinh lớp 10 là những HS có tuổi đời còn rất trẻ. Hơn thế nữa, các
  • 49. 42 45 40 35 30 25 20 15 10 5 0 39 29 20 11 14 16 9 10 Ngônngữ Logic Âmnhạc Vậnđộng Hìnhảnh Giaotiếp Nộitâm Tựnhiên Điểm em lại được đào tạo trong một môi trường năng động với nhiều hoạt động học tập cũng như ngoại khóa sôi nổi, được tiếp cận thường xuyên với các sản phẩm tiện ích của công nghệ thông tin nên các loại hình trí thông minh kể trên càng có điều kiện để phát huy lợi thế. Các trí thông minh có thứ hạng thấp là nội tâm và ngôn ngữ. Đặc biệt, trí thông minh nội tâm chưa từng được xếp hạng trong top 3. Điều này được lý giải bởi các HS trường Olympia phần lớn là những HS năng động, cởi mở và hướng ngoại. Bên cạnh đó, trí thông minh “Tự nhiên” ít liên quan đến môi trường học tập của HS nên kết quả thu được thấp nhất trong số các loại hình trí thông minh. Trí thông minh này phù hợp hơn với các hoạt động ngoài trời, các buổi dã ngoại hay du lịch. - Sự phân hóa trí thông minh trong từng HS Từ bảng tổng hợp kết quả (phụ lục 5) cũng có thể nhận thấy: Có những HS có sự phân hóa mạnh giữa các trí thông minh. Tuy nhiên, cũng không ít trường hợp thể hiện HS chưa có sự phân hóa giữa trí thông minh mạnh và yếu. Với mỗi trường hợp trên, tôi xin đưa ra 1 ví dụ để phân tích: + Trường hợp phân hóa rõ ràng giữa trí thông minh mạnh và yếu VD: HS Đỗ Việt Hà có kết quả phân hóa trí thông minh như sau: Biểu đồ 1.3: Biểu đồ thể hiện kết quả các loại hình trí thông minh của HS Đỗ Việt Hà