Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản lý thuế tại chi cục thuế Thành phố Hà Tĩnh. Thuế là một khoản nộp bắt buộc mà các cá nhân và DN có nghĩa vụ phải thực hiện đối với NN, phát sinh trên cơ sở các văn bản pháp luật do NN ban hành, không mang tính chất đối giá và hoàn trả trực tiếp cho đối tượ g ộp t uế. Thuế không phải
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản lý thuế tại chi cục thuế Thành phố Hà Tĩnh.doc
1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hồ Phan Minh Đức
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy THS.HỒ
PHAN MINH ĐỨC đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình viết khóa luận tốt nghiệp!
Tôi chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong khoa Kế toán Tài chính, Trường Đại Học
Kinh tế Huế đã tận tình truyền đạt kiến thức trong 4 năm học tập. Với vốn kiến thức được
tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa luận mà
còn là hành trang quí báu để tôi bước vào đời một cách vững chắc và tự tin.
Tôi chân thành cảm ơn các cán bộ công tác tại Chi cục huế hành phố Hà Tĩnh,
tỉnh Hà Tĩnh đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi để tôi thực tập tại Chi cục!
Cuối cùng tôi kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành công trong sự
nghiệp cao quý. Đồng kính chúc các Cô, Chú, Anh, Chị trong Chi cục thuế luôn dồi
dào sức khỏe, đạt được nhiều thành công tốt đẹp trong công việc!
Tôi xin chân thành cám ơn!
Ngày ... tháng ... năm 2014.
Sinh viên
Nguyễn Vĩnh Thuận
i
2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hồ Phan Minh Đức
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu mang tính độc lập của cá nhân tôi.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận này là hoàn toàn trung thực. Khóa
luận được hoàn thành sau quá trình học tập, nghiên cứu thực tiễn và dưới sự hướng
dẫn của thầy giáo TS. Hồ Phan Minh Đức. Khóa luận này chưa được ai công bố dưới
bất kỳ hình thức nào.
Ngày ... háng ... năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Vĩnh Thuận
ii
3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hồ Phan Minh Đức
MỤC LỤC
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ........................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài..................................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................................................ 2
3. Đối tượng và nội dung nghiên cứu............................................................................................... 2
4. Phạm vi nghiên cứu............................................................................................................................. 2
5. Phương pháp nghiên cứu................................................................................................................... 2
6. Kết cấu của luận văn........................................................................................................................... 3
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.......................................................... 4
CHƯƠNG I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP....................................................................................................................................... 4
1.1. Những vấn đề chung về thuế....................................................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm thuế, phân biệt với phí và lệ phí.................................................................. 4
1.1.2. Chức năng, vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường....................................... 7
1.1.3. Đặc điểm của thuế................................................................................................................. 10
1.2. Quản lý thuế thu nhập doanh ng iệp...................................................................................... 11
1.2.1. Thuế thu nhập doanh nghiệp............................................................................................ 11
1.2.2. Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp............................................................................ 20
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP Ở CHI CỤC THUẾ TPHT........................................................................ 29
2.1.Tổ g quan về tình hình kinh tế của thành phố Hà Tĩnh.................................................. 29
2.1.1. Về vị trí địa lý - Đặc điểm dân cư.................................................................................. 29
2.1.2. Tình hình kinh tế xã hội giai đoạn 2009-2013 ......................................................... 29
2.2. Giới thiệu về Chi cục thuế Thành phố Hà Tĩnh............................................................... 30
2.2.1. Giới thiệu chung .................................................................................................................... 30
2.2.2. Lịch sử hình thành Chi cục thuế Thành phố Hà Tĩnh........................................... 30
2.2.3. Vị trí chức năng...................................................................................................................... 31
2.2.4. Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm................................................................................ 31
iii
4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hồ Phan Minh Đức
2.2.5. Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận......................................... 33
2.3. Thực trạng quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp hiện nay ở TPHT ........................ 39
2.3.1. Thực trạng công tác đăng ký,kê khai, nộp thuế, ấn định thuế........................... 39
2.3.2. Thực trạng công tác miễn thuế, giảm thuế................................................................. 42
2.3.3. Thực trạng công tác xoá nợ tiền thuế, tiền phạt....................................................... 43
2.3.4 . Thực trạng công tác quản lý thông tin về NNT...................................................... 43
2.3.5. Thực trạng công tác kiểm tra thuế, thanh tra thuế .................................................. 44
2.3.6 . Thực trạng công tác cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế .......... 45
2.3.7. Thực trạng công tác xử lý vi phạm pháp luật về thuế .......................................... 46
2.3.8. Thực trạng công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo,khởi kiện về thuế................ 46
2.4. Đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế TNDN trên địa bàn TPHT.................. 46
2.4.1. Những ưu điểm trong công tác quản lý....................................................................... 46
2.4.2.Các tồn tại trong công tác quản lý................................................................................... 47
CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN
LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP Ở CHI CỤC THUẾ TPHT ................... 49
3.1. Những yêu cầu đặt ra đối với công tác quản lý thuế TNDN trong thời gian tới 49
3.1.1. Công tác quản lý t uế TNDN phát huy vai trò tối đa của loại thuế này
trong việc khuyến khích đầu tư, mở rộng sản xuất, cơ cấu lại và nâng cao hiệu
quả hoạt động của nền kinh tế...................................................................................................... 49
3.1.2. Quản lý thuế TNDN đảm bảo bao quát nguồn thu, thu đúng, thu đủ, kịp
thời vào NSNN.................................................................................................................................... 50
3.1.3. Quả lý thuế TNDN coi trọng công tác thanh tra, kiểm tra, quyết toán thuế
............................................................................................................................... 50
3.1.4. Quả lý thuế TNDN đi đôi với cải cách hành chính thuế..................................... 51
3.1.5. Ứng dụng công nghệ tin học vào quản lý thuế......................................................... 51
3.2. Các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế TNDN trên
địa bàn TPHT........................................................................................................................................... 51
3.2.1. Giải pháp tăng cường công tác quản lý kê khai....................................................... 51
3.2.2. Giải pháp về quản lý thông tin về người nộp thuế. ................................................ 52
3.2.3. Giải pháp quản lý thu nộp tiền thuế .............................................................................. 53
3.2.4. Công tác kiểm tra – thanh tra thuế................................................................................. 54
iv
5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hồ Phan Minh Đức
3.2.5. Giải pháp tăng cường xử lý vi phạm pháp luật về thuế TNDN ........................ 54
1. Tóm tắt những kết quả nghiên cứu chủ yếu........................................................................... 56
2. Hạn chế của đề tài nghiên cứu..................................................................................................... 56
3. Đề xuất cho hướng nghiên cứu tiếp theo ................................................................................ 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................................... 58
v
6. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hồ Phan Minh Đức
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu : Ý nghĩa
DN : Doanh nghiệp
NN : Nhà nước
NSNN : Ngân sách nhà nước
TPHT : Thành phố Hà Tĩnh
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
GTGT : Giá trị gia tăng
XK : Xuất khẩu
NK : Nhập khẩu
DTNT : Đối tượ g ộp thuế
NNT : Ngườ nộp thuế
QLT : Quản lý thuế
CQQLT : Cơ quan quản lý thuế
KT : Kinh tế
TP : Thành phố
KTXH : Kinh tế xã hội
vi
7. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hồ Phan Minh Đức
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Tình hình doanh nghiệp đăng ký thuế và kê khai thuế............................................. 39
Bảng 2: Kết quả quản lý công tác nộp thuế..................................................................................... 40
Bảng 3: Tình hình ấn định thuế ............................................................................................................ 42
Bảng 4: Kết quả công tác miễn ,giảm thuế...................................................................................... 43
Bảng 5: Kết quả công tác thanh tra - kiểm tra................................................................................ 45
Bảng 6: Tình hình công tác cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế .................. 46
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Chi cục thuế TPHT....................................................................... 34
vii
8. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hồ Phan Minh Đức
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là khoản thu chủ yếu của Ngân sách NN, là công cụ quan trọng để phân
phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân.
Từ năm 1999 trở về trước, chúng ta đã sử dụng thành công cơ chế th ế cũ, t y
nhiên trong tình hình mới, do xu hướng toàn cầu chung của thế giới, cơ chế thuế hiện
hành ở Việt Nam đã lộ rõ một số mặt bất cập, dẫn đến khó khăn về quản lý, điều hành
thuế và thất thu ngân sách quốc gia.
Vì vậy việc áp dụng một số luật thuế mới trong giai đoạn iện nay là hết sức cần
thiết. Trong đó thuế thu nhập doanh nghiệp đã có hữ g đó g góp cho tiến trình cải cách
chính sách thuế của NN.
Thành phố Hà Tĩnh là thành phố của Tỉnh Hà Tĩnh, tuy không rộng về diện tích
nhưng là nơi tập trung tất cả các cơ quan đầu não tại địa phương, là nơi tập trung dân
cư với một mật độ lớn, đồng thời là nơi tập trung các đầu mối giao thông tạo cơ hội
thuận lợi cho việc thông thương, buôn bán. Chính vì vậy, đây là nơi tập trung các đầu
mối sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, xây dựng và kinh doanh thương mại. Do đó hoạt
động sản xuất kinh doanh ở đây cũng rất phong phú.
Qua thời gian thực tập ở Thành phố Hà Tĩnh, được sự giúp đỡ tận tình của các
cán bộ công tác tại Chi cục thuế Thành Phố Hà Tĩnh, các thầy, cô giáo, đặc biệt là sự
hướng dẫn trực tiếp của ThS Hồ Phan Minh Đức- Giảng viên khoa Kế toán Tài
chính,trườ g Đại học Kinh tế Huế, tôi nhận thấy xung quanh việc áp dụng thuế thu
nhập doanh nghiệp vào Việt Nam nói chung và Thành phố Hà Tĩnh nói riêng còn
nhiều khó khăn, bất cập. Chính vì vậy, công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp ở
Chi cục thuế Thành phố Hà Tĩnh cần phải được hoàn thiện để đáp ứng những yêu cầu
trong xu thế hội nhập và phát triển nhanh chóng hiện nay.
Bắt nguồn từ những lý do nêu trên, tôi chọn đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý
thuế thu nhập doanh nghiệp ở Chi cục thuế thành phố Hà Tĩnh” làm khoá luận tốt
nghiệp.
SV: Nguyễn Vĩnh Thuận 1 Lớp: 44A.TCNH
9. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hồ Phan Minh Đức
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp hiện nay.
- Phân tích thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp ở Chi cục
thuế TPHT
- Đưa ra các giải pháp, kiến nghị hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập
doanh nghiệp ở Chi cục thuế TPHT .
3. Đối tượng và nội dung nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Chi cục thuế TPHT và các doanh nghiệp đăng ký, kê khai, nộp thu TNDN trên
địa bàn TPHT
3.2. Nội dung nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng công tác quản lý thuế TNDN đối với các doanh nghiệp trên
địa bàn thành phố, đưa ra một số biện pháp nhằm góp phầ hoàn thiện công tác quản lý
thuế TNDN tại địa bàn.
4. Phạm vi nghiên cứu
4.3. Phạm vi không gian Địa
bàn TPHT, tỉnh Hà Tĩnh.
4.4. Phạm vi thời gian
Trong giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2013.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, khóa luận sử dụng các phương pháp nghiên cứu như:
- Phương pháp thống kê: Thống kê các tài liệu thu thập được và sử dụng những
số liệu cầ thiết để tính toán các chỉ tiêu phục vụ cho quá trình nghiên cứu.
- Phươ g pháp so sánh: So sánh các số liệu tương đối và tuyệt đối về các chỉ tiêu
phản ánh công tác quản lý thuế TNDN trong giai đoạn 2009 – 2013 để mô tả thực trạng.
- Phương pháp phân tích: Từ thực trạng đó phân tích nguyên nhân tăng giảm của
các chỉ tiêu và đưa ra các nhận xét, đánh giá về công tác quản lý thuế TNDN của Chi
cục trong thời gian nghiên cứu.
- Phương pháp tổng hợp: Tổng hợp lại những kết quả nghiên cứu để đưa ra
những giải pháp, những kiến nghị phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản trị
rủi ro cho ngân hàng.
SV: Nguyễn Vĩnh Thuận 2 Lớp: 44A.TCNH
10. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hồ Phan Minh Đức
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần “ĐẶT VẤN ĐỀ”, “KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ”, nội dung chính
của luận văn gồm có 3 chương:
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP Ở CHI CỤC THUẾ TPHT.
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP Ở CHI CỤC THUẾ TPHT.
SV: Nguyễn Vĩnh Thuận 3 Lớp: 44A.TCNH
11. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hồ Phan Minh Đức
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1.1. Những vấn đề chung về thuế
1.1.1. Khái niệm thuế, phân biệt với phí và lệ phí
1.1.1.1. Khái niệm thuế
Thuế là một khoản nộp bắt buộc mà các cá nhân và DN có nghĩa vụ phải thực
hiện đối với NN, phát sinh trên cơ sở các văn bản pháp luật do NN ban hành, không
mang tính chất đối giá và hoàn trả trực tiếp cho đối tượ g ộp t uế. Thuế không phải
là một hiện tượng tự nhiên mà là một hiện tượng xã hộ do chính con người định ra và
nó gắn liền với phạm trù NN và pháp luật.
Sự xuất hiện NN đòi hỏi cần phải ó ủa cải vật chất cần thiết chi cho hoạt động
thường xuyên của bộ máy NN nhằm đảm bảo cho NN tồn tại, duy trì quyền lực và
thực hiện chức năng quản lý xã ội của mình. Trong điều kiện có các giai cấp, tồn tại
chế độ tư hữu cùng với phạm vi oạt động của NN ngày càng mở rộng thì chế độ đóng
góp theo phương thức tự nguyện của dân cư trong chế độ cộng sản nguyên thủy không
còn phù hợp nữa. Ðể có được lượng của cải cần thiết, NN đã sử dụng quyền lực của
mình ban hành pháp luật, ấn định bắt buộc các thể nhân và pháp nhân phải đóng góp
cho NN một phần của cải mà họ làm ra và hình thành quỹ tiền tệ tập trung của NN.
Ban đầu hữ g của cải vật chất này được thu nộp dưới hình thức hiện vật, dần dần thuế
được chuyển sang hình thức tiền tệ. Ðồng thời với việc ấn định nghĩa vụ thu nộp của
cải vật chất đối với dân cư, NN đảm bảo việc thực hiện các nghĩa vụ đó bằng bộ máy
cuỡng chế của NN.
Sự xuất hiện sản phẩm thặng dư trong xã hội là cơ sở chủ yếu để thuế tồn tại và
phát triển. Như vậy, thuế là phạm trù có tính lịch sử và là một tất yếu khách quan, thuế
ra đời xuất phát từ nhu cầu đáp ứng chức năng của NN và sự tồn tại của thuế không
tách rời quyền lực NN.
SV: Nguyễn Vĩnh Thuận 4 Lớp: 44A.TCNH
12. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hồ Phan Minh Đức
1.1.1.2. Phân biệt thuế với lệ phí, phí
Thuế là khoản đóng góp bắt buộc theo quy định của pháp luật của các cá nhân,
pháp nhân đối với NN không mang tính đối giá và hoàn trả trực tiếp.
Lệ phí là khoản thu vừa mang tính chất phục vụ cho đối tượng nộp lệ phí về việc
thực hiện một số thủ tục hành chính vừa mang tính chất động viên sự đóng góp cho
ngân sách NN.
Phí là khoản thu mang tính chất bù đắp chi phí thường xuyên hoặc bất thường
như phí về xây dựng, bảo dưỡng, duy tu của NN đối với những hoạt động phục vụ
người nộp phí.
Thuế và lệ phí, phí đều là nguồn thu cho NSNN và đều mang ính pháp lý nhưng
giữa chúng có sự khác biệt như sau:
- Xét về mặt giá trị pháp lý.
Thuế có giá trị pháp lý cao hơn lệ phí, phí. Thuế được ban hành dưới dạng văn
bản pháp luật như: Luật, Pháp lệnh do Quốc hội và Ủy ban Thường vụ Quốc hội thông
qua. Trình tự ban hành một Luật thuế phải tuân theo một trình tự chặt chẽ và nhất thiết
phải được Quốc hội thông qua.
Trong khi đó lệ phí, phí sau k i được Uỷ ban Thường vụ cho phép sẽ được ban
hành dưới dạng Nghị định, Quyết định của Chính phủ; Quyết định của các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
- Xét về mục đích và mức độ ảnh hưởng đối với nền kinh tế - xã hội thì thuế có 3
tác dụng lớn:
+ Tạo uồn thu lớn cho ngân sách NN.
+ Ðiều chỉnh các hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản lý và định hướng phát
triển kinh tế.
+ Ðảm bảo sự bình đẳng giữa những chủ thể kinh doanh và công bằng xã hội.
Qua đó chúng ta thấy thuế có tác động lớn đến toàn bộ quá trình phát triển kinh
tế - xã hội của một quốc gia, đồng thời thuế là một bộ phận rất quan trọng cấu thành
chính sách tài chính quốc gia.
Trong khi đó lệ phí, phí không có những tác dụng nói trên, nó chỉ có tác dụng tạo
nguồn thu cho NSNN. Hơn nữa, việc tạo nguồn này không phải dùng đáp ứng nhu cầu
SV: Nguyễn Vĩnh Thuận 5 Lớp: 44A.TCNH
13. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hồ Phan Minh Đức
chi tiêu mọi mặt của NN, mà trước hết dùng để bù đắp các chi phí hoạt động của các
cơ quan cung cấp cho xã hội một số dịch vụ công cộng như: dịch vụ công chứng, dịch
vụ đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản, dịch vụ hải quan...
Ngoài dấu hiệu là thuế được đảm bảo thực hiện bằng sự cưỡng chế của NN, thuế
còn được phân biệt với lệ phí, phí ở chỗ các cá nhân và pháp nhân có nghĩa vụ nộp
thuế cho NN nhưng không trên cơ sở được hưởng những lợi ích vật chất tương ứng
mang tính chất đối giá. Trong khi đó hình thức lệ phí, phí nói chung mang tính tự
nguyện và có tính chất đối giá. Tính bắt buộc của lệ phí và phí chỉ xảy ra khi chủ thể
nộp lệ phí, phí thừa hưởng trực tiếp những dịch vụ do NN cung cấp.
Bên cạnh đó, thuế không mang tính hoàn trả trực tiếp cho đối ượng nộp thuế.
Tính chất không hoàn trả trực tiếp của thuế thể hiện ở chỗ NN t u thuế từ các cá nhân
và pháp nhân trong xã hội nhưng không bị ràng buộc bở trách nhiệm phải hoàn trả lại
cho người nộp. NNT suy cho cùng sẽ nhận được các lợ ích vật chất từ việc sử dụng các
dịch vụ công cộng do NN sử dụng các khoản chi của ngân sách NN để thực hiện các
chính sách kinh tế xã hội chung cho ả ộng đồng. Tuy nhiên, giá trị phần dịch vụ đó
không nhất thiết tương đồng với khoản tiền thuế mà họ đã nộp cho NN. Tính chất này
của thuế cho phép chúng ta p ân biệt thuế với lệ phí, phí và các khoản thu mà NN tập
trung vào NSNN nhưng ràng buộc trách nhiệm hoàn trả cho đối tượng nộp dưới các
hình thức như vay nợ, t m ứng cho NSNN.
- Xét về tên gọi và mục đích.
Mục đích của từng loại lệ phí rất rõ ràng, thường phù hợp với tên gọi của nó. Nói
một cách chí h xác hơn, tên gọi của loại lệ phí nào phản ánh khá đầy đủ mục đích sử
dụng loại lệ phí đó.
Mỗi một luật thuế đều có mục đích riêng. Tuy nhiên, đa số các sắc thuế có tên
gọi không phản ánh đúng mục đích sử dụng, mà thường phản ánh đối tượng tính thuế.
Nói chung mục đích của việc sử dụng của các loại thuế thường là tạo nguồn quỹ
ngân sách NN nhằm đáp ứng nhu cầu chi NSNN, thực hiện chức năng quản lý xã hội
của NN.
SV: Nguyễn Vĩnh Thuận 6 Lớp: 44A.TCNH
14. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hồ Phan Minh Đức
1.1.2. Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường
1.1.2.1. Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách NN
NN ban hành pháp luật thuế và ấn định các loại thuế áp dụng đối với các pháp
nhân và thể nhân trong xã hội. Việc các chủ thể nộp thuế - thực hiện nghĩa vụ nộp thuế
theo quy định của pháp luật thuế đã tạo ra nguồn tài chính quan trọng, chiếm tỷ trọng
lớn trong cơ cấu nguồn thu NSNN.
Cũng như pháp luật nói chung, Pháp luật thuế có chức năng điều chỉnh q an hệ
phân phối thu nhập trong xã hội. Mục đích chủ yếu và quan trọng nhất của sự điều
chỉnh quan hệ pháp luật thu - nộp thuế là nhằm tạo lập quỹ NSNN. Hầu h t ở các quốc
gia, thuế là hình thức chủ yếu mà pháp luật quy định để thu NSNN.
Một nền tài chính quốc gia lành mạnh phải dựa chủ yếu vào nguồn thu nội bộ của
nền kinh tế quốc dân. Từ khi ra đời NN dựa vào quyề lực chính trị của mình đã đặt ra
các thứ thuế để bắt buộc các thành viên trong xã hộ đóng góp một phần sản vật và thu
nhập của họ cho NN. Nhờ có khoản đóng góp đó, bộ máy NN mới tồn tại và phát triển
được. Lịch sử tồn tại và phát triển của thuế qua các thời kỳ và ở các nước cũng đã cho
thấy: Tỷ trọng thu bằng thuế thường chiếm phần lớn trong các tổng thu nhập của
NSNN. Hiện nay, ở hầu hết các nước trên thế giới, sau khi thực hiện cải cách hệ thống
thuế, số thu bằng thuế, phí chiếm tới trên 90% tổng số thu NSNN. Trong điều kiện nền
kinh tế thị trường, xuất phát từ phạm vi hoạt động mà đòi hỏi NN phải ban hành và tổ
chức thực hiện pháp luật thuế để tập trung nguồn tài chính vào NSNN từ đó mới đáp
ứng được nhu cầu chi ngày càng tăng.
Thuế là công cụ quan trọng nhất để phân phối lần đầu và phân phối lại tổng sản
phẩm xã hội và thu nhập quốc dân theo đường lối xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước
ta. Hiện nay nguồn thu nước ngoài đã giảm nhiều, kinh tế đối ngoại chuyển thành có
vay có trả. Trước tiên, thuế là một công cụ quan trọng để góp phần ổn định trật tự xã
hội, chuẩn bị điều kiện và tiền đề cho việc phát triển lâu dài.
Với cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, hệ thống pháp luật thuế mới được áp dụng
thống nhất giữa các thành phần kinh tế. Thuế đã điều chỉnh được hầu hết các hoạt
động sản xuất, kinh doanh, các nguồn thu nhập, mọi tiêu dùng xã hội. Ðây là nguồn
thu chính của NSNN.
SV: Nguyễn Vĩnh Thuận 7 Lớp: 44A.TCNH
15. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hồ Phan Minh Đức
1.1.2.2. Thuế là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế của NN
Ngoài việc huy động nguồn thu cho NSNN, pháp luật thuế còn có vai trò quan
trọng trong việc điều tiết vĩ mô đối với nền kinh tế. Ðiều 26 Hiến pháp 1992 ghi nhận:
NN thống nhất quản lý nền kinh tế quốc dân bằng pháp luật, kế hoạch, chính sách. Là
một bộ phận của hệ thống pháp luật Việt Nam, pháp luật thuế đóng vai trò là công cụ
điều tiết vĩ mô của NN. Thông qua việc ban hành và thực hiện pháp luật thuế, NN thể
chế hoá và thực hiện chính sách điều tiết đối với nền kinh tế, điều tiết thu nhập và tiêu
dùng xã hội.
Ðiều tiết đối với nền kinh tế là yêu cầu khách quan, thường xuyên của NN trong
điều kiện nền kinh tế thị trường. Thông qua các quy định của pháp luật thuế về cơ cấu
các loại thuế, phạm vi đối tượng nộp thuế, thuế suất, miễn giảm thuế...NN chủ động
phát huy vai trò điều tiết đối với nền kinh tế. Vai trò ày của pháp luật thuế được thể
hiện ở chỗ pháp luật thuế là công cụ tác động đến tư duy đầu tư, hành vi đầu tư của các
chủ thể kinh doanh, hành vi tiêu dùng của các thành viên trong xã hội. Dựa vào công
cụ thuế, NN có thể thúc đẩy hoặc hạn hế việ đầu tư, tiêu dùng.
Thông qua các quy định của pháp luật thuế, NN chủ động can thiệp đến cung -
cầu của nền kinh tế. Sự tác động của NN để điều chỉnh cung - cầu của nền kinh tế một
cách hợp lý sẽ có tác động lớn đến sự ổn định và tăng trưởng kinh tế. Bằng các quy
định của pháp luật thuế, NN tác động tích cực đến cung - cầu của nền kinh tế trong tất
cả các giai đoạn từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Ðiều tiết tiêu dùng là hoạt động quan trọng của NN đối với nền kinh tế thị
trường. Thô qua các quy định của pháp luật thuế NN tác động đến các quan hệ tiêu
dùng của xã hội. Nhằm hạn chế việc tiêu dùng đối với một số hàng hóa, dịch vụ, NN
tăng thuế suất thuế GTGT, thuế NK...đối với việc sản xuất kinh doanh, tiêu dùng các
loại hàng hóa đó.
Ðể thực hiện chính sách bảo hộ, khuyến khích sản xuất trong nước và khuyến
khích XK, pháp luật thuế XK, thuế NK có các quy định khuyến khích hoặc hạn chế
việc XK, NK đối với một số hàng hóa. Sự khuyến khích hoặc hạn chế này thể hiện tập
trung ở biểu thuế áp dụng có tính chất phân biệt đối với các loại hàng hóa XK, NK.
SV: Nguyễn Vĩnh Thuận 8 Lớp: 44A.TCNH
16. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hồ Phan Minh Đức
Trong điều kiện cạnh tranh của nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường tất
yếu dẫn đến tình trạng suy thoái về tài chính ở một số DN. Ðối với những ngành nghề,
lĩnh vực sản xuất, kinh doanh cần khuyến khích, ngoài các quy định chung, pháp luật
thuế còn có các quy định ưu đãi, miễn, giảm thuế nhằm khắc phục sự suy thoái về tài
chính, tạo sự ổn định và phát triển của các DN.
Thuế góp phần khuyến khích khai thác nguyên liệu, vật tư trong nước để đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu.Thông qua pháp luật thuế, NN có tác động tích cực trong
việc thúc đẩy sản xuất phát triển trên cơ sở tận dụng và sử dụng hợp lý và có hiệu quả các
nguồn lực của đất nước trong việc điều chỉnh cung - cầu và cơ cấu kinh tế.
1.1.2.3. Thuế góp phần bảo đảm bình đẳng giữa các thành phần kinh tế
Sự bình đẳng và công bằng được thể hiện thông qua c ính sách động viên giống
nhau (thuế suất) giữa các tổ chức và cá nhân thuộc mọ thà h phần kinh tế cùng hoạt
động trong một lĩnh vực, bảo đảm sự công bằng và bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ
với mọi công dân, không có những đặc quyền, đặc lợi cho bất cứ đối tượng nào. Từ đó
thuế kích thích mọi công dân, doanh nghiệp ải tiến kỹ thuật, đầu tư vốn, đầu tư chất
xám, làm ăn giỏi và có thu nhập cao một cách chính đáng.
Sự vận động của nền kinh tế t eo cơ chế thị trường đòi hỏi NN phải sử dụng đồng
bộ nhiều công cụ khác nhau để khắc phục những sự mất cân đối về mặt xã hội trong đó
có mất cân đối về thu nhập. NN sử dụng pháp luật thuế làm công cụ để điều hòa vĩ mô
thu nhập trong xã hội. Sự điều tiết này thể hiện ở chổ thông qua các quy định của pháp
luật thuế, NN thực hiện việc điều tiết thu nhập của các đối tượng nộp thuế và các thà h
viên trong xã hội. Sự thay đổi của pháp luật thuế về cơ cấu các loại thuế tro g hệ thống
thuế, về thuế suất... đều có tác động đến thu nhập và sử dụng thu nhập trong xã hội.
Hiện nay, xu hướng chung của các quốc gia là xây dựng các quy phạm pháp luật
thuế theo hướng hội nhập quốc tế, đơn giản hóa cơ cấu hệ thống thuế và thuế
suất...Tuy vậy, việc thực hiện xu hướng chung đó không làm triệt tiêu vai trò của pháp
luật thuế là công cụ điều tiết vĩ mô của NN trong điều kiện nền kinh tế thị trường.
Để đảm bảo bình đẳng, công bằng phải có biện pháp chống thất thu thuế có hiệu
quả về số đối tượng kê khai nộp thuế, về căn cứ tính thuế, về chế độ miễn giảm thuế,
SV: Nguyễn Vĩnh Thuận 9 Lớp: 44A.TCNH
17. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hồ Phan Minh Đức
về kiểm tra, xử lý nghiêm minh đối với các trường hợp vi phạm.
Nhận thức đúng đắn, tự nguyện, tự giác chấp hành các nghĩa vụ khai báo, chế độ
giữ sổ sách kế toán, chứng từ hóa đơn, nộp thuế của các chủ thể, nộp thuế theo đúng
pháp luật cũng là yếu tố quan trọng bảo đảm bình đẳng và công bằng về thuế.
1.1.2.4. Thuế còn là công cụ để thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản
xuất kinh doanh
Vai trò này xuất hiện chính do quá trình tổ chức thực hiện các luật thuế trong
thực tế. Để đảm bảo thu được thuế và thực hiện đúng các luật thuế đã được ban hành,
cơ quan thuế và các cơ quan liên quan phải bằng mọi biện pháp nắm vững số lượng,
quy mô các cơ sở sản xuất, kinh doanh, ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh, mặt hàng
được phép kinh doanh. Từ công tác thu thuế mà cơ quan t uế sẽ phát hiện những việc
làm sai trái, vi phạm pháp luật của các cá nhân, các đơn vị sản xuất, kinh doanh hoặc
phát hiện những khó khăn mà họ gặp phải để giúp đỡ họ tìm biện pháp tháo gỡ. Như
vậy, qua công tác quản lý thu thuế mà có thể kết hợp kiểm tra, kiểm soát toàn diện các
mặt hoạt động của các cơ sở kinh tế, đảm bảo thực hiện tốt quản lý NN về mọi mặt của
đời sống kinh tế - xã hội.
1.1.3. Đặc điểm của thuế
1.1.3.1. Thuế do cơ quan quyền lực NN cao nhất ban hành nên nó có tính cưỡng
chế và tính pháp lý cao
Ở các quốc gia, do vai trò quan trọng của thuế đối với việc hình thành quỹ NSNN
và những ảnh hưởng của nó đối với đời sống kinh tế - xã hội nên thẩm quyền quy định,
sửa đổi, bãi bỏ các Luật thuế đều thuộc cơ quan lập pháp. Ðây là nguyên tắc sớm được
ghi nhậ tro g pháp luật của các nước. Chẳng hạn ở nước Anh đạo luật về dân quyền
năm 1688 quy định: cấm mọi sự thu thuế để dùng vào việc chi tiêu của NN nếu không
được Quốc hội chấp thuận. Ở Pháp, Quốc hội Pháp quy định: bất cứ một khoản thuế
nào nếu không được Quốc hội chấp thuận thì không được áp dụng. Hiến pháp của
nước Cộng hòa Pháp năm 1791 quy định Quốc hội Pháp có quyền biểu quyết và định
đoạt các luật thuế.
Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định: Quốc hội có
nhiệm vụ và quyền hạn quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các luật thuế. Tuy vậy, do yêu
SV: Nguyễn Vĩnh Thuận 10 Lớp: 44A.TCNH
18. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hồ Phan Minh Đức
cầu điều chỉnh các quan hệ pháp luật về thuế, Quốc hội có thể giao cho Uỷ ban
Thường vụ Quốc hội quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ một số loại thuế thông qua hình
thức ban hành Pháp lệnh hoặc Nghị quyết về thuế.
Đặc điểm này được thể chế hoá trong hiến pháp của mỗi quốc gia. Trong các
quốc gia, việc đóng thuế cho NN được coi là một trong những nghĩa vụ bắt buộc của
các tổ chức kinh tế và công dân cho NN. Tổ chức hoặc cá nhân nào không thực hiện
đúng nghĩa vụ thuế của mình tức là họ đã vi phạm pháp luật của quốc gia đó.
Tuy nhiên, cũng cần phải hiểu rằng thuế là biện pháp tài chính mang tính chất bắt
buộc của NN, nhưng sự bắt buộc đó luôn được xác lập dựa trên nền ảng của các vấn đề
kinh tế, chính trị, xã hội trong nước và quan hệ kinh tế thế giới.
1.1.3.2. Thuế là khoản nộp mang tính nghĩa vụ bắt buộc của các pháp nhân và
thể nhân đối với NN nhưng không mang tính đối g á hoàn trả trực tiếp
Số tiền thuế thu được, NN sẽ sử dụng cho các chi tiêu công cộng, phục vụ cho
nhu cầu của NN và mọi cá nhân trong xã hội. Mọi cá nhân, người có nộp thuế cho NN
cũng như người không nộp thuế, người nộp nhiều cũng như người nộp ít, đều bình
đẳng trong việc nhận được các phúc lợi công cộng từ phía NN. Số thuế mà các đối
tượng phải nộp cho NN, được tính toán không dựa trên khối lượng lợi ích công cộng
họ nhận được mà dựa trên những hoạt động cụ thể và thu nhập của họ.
1.2. Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
1.2.1. Thuế thu nhập doanh nghiệp
1.2.1.1. Khái niệm
Thuế TNDN là một loại thuế trực thu đánh vào thu nhập hoặc lợi nhuận của các
doanh ghiệp và cá nhân kinh doanh (gọi chung là NNT).
Thuế TNDN xuất hiện rất sớm trong lịch sử phát triển của thuế. Hiện nay ở các
nước phát triển, thuế TNDN giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đảm bảo ổn định
nguồn thu NSNN và thực hiện phân phối thu nhập. Mức thuế cao hay thấp áp dụng cho
các chủ thể thuộc đối tượng nộp thuế TNDN là khác nhau, điều đó phụ thuộc vào quan
điểm điều tiết thu nhập và mục tiêu đặt ra trong phân phối thu nhập của từng quốc gia
trong từng giai đoạn lịch sử nhất định.
SV: Nguyễn Vĩnh Thuận 11 Lớp: 44A.TCNH
19. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hồ Phan Minh Đức
1.2.1.2. Sự cần thiết và mục đích ban hành thuế thu nhập doanh nghiệp
a) Sự cần thiết
Thuế TNDN là một loại thuế bổ sung hay được coi là một loại thuế thu nhập
trước hoặc thu gộp của thuế thu nhập cá nhân để tránh tình trạng thất thu và giảm bớt
đầu mối thu. Đối với cơ quan thuế việc kiểm soát và thu thuận lợi hơn so với việc kiểm
soát từng cá nhân. Vì vậy, việc đánh thuế TNDN trước khi các thu nhập này được
phân phối cho các cá nhân góp vốn vừa có thể giảm được đầu mối quản lý thu vừa có
thể hạn chế việc thất thu do thiếu khả năng kiểm soát chặt chẽ. Lợi thế này đặc biệt
đúng với các nước chậm phát triển do chưa có thuế thu nhập cá nhân hoặc thuế thu
nhập cá nhân chưa trở thành nguồn thu chủ yếu của NSNN.
b) Mục đích của việc ban hành
Bao quát và điều tiết các khoản thu nhập đã đa g và sẽ phát sinh của cơ sở kinh
doanh hoạt động trong nền kinh tế thị trường theo định hướng của NN.
Thông qua ưu đãi về thuế suất, về miễn giảm thuế khuyến khích các nhà đầu tư
vào trong nước, khuyến khích các tổ hứ á nhân trong nước tiết kiệm để dành vốn đầu
tư phát triển sản xuất kinh doanh.
Từng bước thu hẹp sự p ân biệt giữa đầu tư nước ngoài với đầu tư trong nước,
giữa DNNN với DNTN, bảo đảm sự bình đẳng trong sản xuất, kinh doanh phù hợp chủ
trương phát triển kinh tế nhiều thành phần của nước ta.
Hệ thống hoá những ưu đãi về thuế trong các luật thuế khác vào luật thuế
TNDN bảo đảm rõ ràng, thống nhất trong thực hiện chế độ ưu đãi.
1.2.1.3. Đặc điểm thuế TNDN
a) Thuế TNDN là thuế trực thu (là loại thuế mà NNT và người chịu thuế
đồng thời là một), nó trực tiếp điều tiết vào thu nhập của những NNT.
b) Thuế TNDN được tính trên thu nhập chịu thuế của DN trong kì kinh
doanh vì vậy mức động viên vào NSNN của thuế TNDN phụ thuộc rất
lớn vào hiệu quả kinh doanh của DN.
1.2.1.4. Nội dung cơ bản của thuế thu nhập doanh nghiệp
Ở Việt Nam Luật thuế TNDN được Quốc hội khoá IX thông qua trong kì họp thứ
11 (từ ngày 2/4 đến ngày 10/5/1997) có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/1999 thay cho
SV: Nguyễn Vĩnh Thuận 12 Lớp: 44A.TCNH
20. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hồ Phan Minh Đức
Thuế Lợi tức.
Quốc hội khoá XI kỳ họp thứ 3 (từ ngày 3/5 đến ngày 17/6/2003) thông qua Luật
thuế TNDN sửa đổi ngày 17/6/2003 có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2004.
Năm 2008, Luật được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình phát triển kinh
tế - xã hội trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, có hiệu lực từ
ngày 1/1/2009.
Năm 2013, Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thu
nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12.
Nội dung cơ bản của thuế TNDN :
a) Người nộp thuế
NNT thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ có thu nhập chịu thuế (sau đây gọi là doanh gh ệp), bao gồm:
Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Doanh
nghiệp, Luật Đầu tư, Luật Tổ chức tín dụng, Luật Kinh doanh bảo hiểm,
Luật Chứng khoán, Luật Dầu khí, Luật Thương mại và các văn bản quy
phạm pháp luật khác dưới các hình thức: Công ty cổ phần; Công ty trách
nhiệm hữu hạn; Công ty ợp danh; Doanh nghiệp tư nhân; Doanh nghiệp
Nhà nước; Văn phòng Luật sư, Văn phòng công chứng tư; Các bên trong
hợp đồng hợp tác kinh doanh; Các bên trong hợp đồng phân chia sản
phẩm dầu khí, Xí nghiệp liên doanh dầu khí, Công ty điều hành chung.
Đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập có sản xuất kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ có thu nhập trong tất cả các lĩnh vực.
Tổ chức được thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã.
Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau
đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú tại Việt Nam.
Cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài là cơ sở sản xuất, kinh
doanh mà thông qua cơ sở này, doanh nghiệp nước ngoài tiến hành một
phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mang lại
thu nhập, chủ yếu bao gồm:
- Chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy, công xưởng, phương tiện vận tải,
SV: Nguyễn Vĩnh Thuận 13 Lớp: 44A.TCNH
21. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hồ Phan Minh Đức
hầm mỏ, mỏ dầu, khí hoặc địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên khác
tại Việt Nam;
- Địa điểm xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp;
- Cơ sở cung cấp dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ tư vấn thông qua người làm
công hay một tổ chức, cá nhân khác;
- Đại lý cho doanh nghiệp nước ngoài;
- Đại diện tại Việt Nam trong trường hợp là đại diện có thẩm quyền ký kết
hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài hoặc đại diện không có thẩm
quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài nhưng thường
xuyên thực hiện việc giao hàng hoá hoặc cung ứng dịch vụ ại Việt Nam.
Trường hợp Hiệp định tránh đánh thuế hai lần mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam ký kết có quy định khác về cơ sở thường trú thì thực hiện
theo quy định của Hiệp định đó.
Tổ chức khác ngoài các tổ chức nêu tại các điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều
này có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá hoặc dịch vụ và có thu
nhập chịu thuế.
b) Thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác .
Thu nhập khác bao gồm thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng
bất động sản; thu nhập từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; thu nhập
từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản; thu nhập từ lãi tiền gửi, cho
vay vốn, bán ngoại tệ; hoàn nhập các khoản dự phòng; thu khoản nợ khó
đòi đã xóa nay đòi được; thu khoản nợ phải trả không xác định được chủ;
khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót và các khoản
thu nhập khác, kể cả thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh
doanh ở ngoài Việt Nam.
c) Thu nhập được miễn thuế
Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản của tổ chức được
SV: Nguyễn Vĩnh Thuận 14 Lớp: 44A.TCNH
22. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hồ Phan Minh Đức
thành lập theo Luật Hợp tác xã.
Thu nhập từ việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông
nghiệp.
Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ, sản phẩm đang trong thời kỳ sản xuất thử nghiệm, sản phẩm
làm ra từ công nghệ mới lần đầu áp dụng tại Việt Nam.
Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của doanh
nghiệp dành riêng cho lao động là người tàn tật, người sau cai nghiện,
người nhiễm HIV. Chính phủ quy định tiêu chí, điều kiện xác định doanh
nghiệp dành riêng cho lao động là người tàn tậ , người sau cai nghiện,
người nhiễm HIV.
Thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành r ê g cho người dân tộc thiểu số,
người tàn tật, trẻ tôi có hoàn cảnh đặc b ệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã
hội.
Thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn, liên doanh, liên kết với doanh
nghiệp trong nước, sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy
định của luật này.
Khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho hoạt động giáo dục, nghiên cứu
khoa học, văn hóa, nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo và hoạt động xã hội khác
tại Việt Nam.
d) Căn cứ tính thuế
Căn cứ tí h thuế TNDN là thu nhập chịu thuế TNDN trong kỳ tính thuế và thuế
suất thuế TNDN.
Thu nhập chịu thuế: được tính theo năm dương lịch hay năm tài chính bao
gồm thu nhập chịu thuế của hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và
thu nhập chịu thuế khác, kể cả thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ ở nước ngoài. Thu nhập chịu thuế được tính theo công
thức:
Thu nhập chịu = Doanh thu để tính - Chi phí hợp lý + Thu nhập
SV: Nguyễn Vĩnh Thuận 15 Lớp: 44A.TCNH
23. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hồ Phan Minh Đức
thuế trong kì tính thu nhập chịu thuế trong kỳ tính khác trong
thuế trong kỳ tính thuế thuế kỳ tính thuế
Sau khi xác định thu nhập chịu thuế theo công thức trên, cơ sở kinh doanh được
trừ số lỗ của các kỳ tính thuế trước chuyển sang trước khi xác định số thuế TNDN phải
nộp theo quy định.
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế: là toàn bộ tiền bán hàng, tiền c ng
cấp dịch vụ bao gồm cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà cơ sở kinh doanh
được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
- Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế là
doanh thu chưa bao gồm thuế GTGT.
- Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo p ương pháp trực tiếp trên
GTGT là doanh thu bao gồm cả thuế GTGT.
Chí phí hợp lý hợp lệ: chi phí được coi là hợp lý, hợp lệ khi thoả mãn các
điều kiện:
- Các khoản chi phải có đầy đủ hoá đơn, chứng từ.
- Các khoản chi phải liên quan tới hoạt động sản xuất kinh doanh tạo doanh
thu, thu nhập chịu t uế trong kì tính thuế.
- Các khoản chi phả nằm trong định mức, giới hạn cho phép, không do các
nguồn kinh phí khác đài thọ.
- Các khoản chi phí này đã thực chi (trừ chi dự phòng).
Từ những điều kiện trên , chi phí hợp lý, hợp lệ gồm:
- Chi phí khấu hao tài sản cố định sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doa
h hàng hoá, dịch vụ .
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá sử dụng
vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ liên quan đến doanh thu và thu
nhập chịu thuế trong kỳ được tính theo định mức tiêu hao vật tư hợp lý và
giá thực tế xuất kho.
- Chi phí tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp; tiền ăn giữa ca theo
quy định của Bộ Luật lao động.
SV: Nguyễn Vĩnh Thuận 16 Lớp: 44A.TCNH
24. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hồ Phan Minh Đức
Chi phí tiền lương được xác định theo từng loại cơ sở kinh doanh như sau:
o Đối với doanh nghiệp NN:
Chi phí tiền lương phải trả cho người lao động được xác định căn cứ vào
các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành hướng dẫn về chế độ tiền
lương, tiền công và các khoản phụ cấp theo quy định của Bộ Luật lao
động.
o Đối với cơ sở kinh doanh khác:
Chi phí tiền lương phải trả cho người lao động căn cứ vào hợp đồng lao
động hoặc thoả ước lao động tập thể.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Điện, nước, Chi phí huê sửa chữa tài sản cố
định…
- Các khoản chi: cho lao động nữ, chi bảo hộ lao động hoặc chi trang phục,
chi bảo vệ cơ sở kinh doanh, trích nộp quĩ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
kinh phí công đoàn.
- Chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ, chi trả lãi
tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.
- Trợ cấp thôi việc c o người lao động theo chế độ hiện hành.
- Chi về tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ bao gồm: chi phí bảo quản, đóng gói,
vận chuyển, bốc xếp, thuê kho bãi, bảo hành sản phẩm, hàng hoá.
- Phần chi vượt quá 10% tổng số chi được trừ, bao gồm: chi quảng cáo, tiếp
thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới; chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị; chi
hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán; chi báo biếu, báo
tặ g của cơ quan báo chí liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh
doanh. Đối với doanh nghiệp thành lập mới là phần chi vượt quá 15% tổng
số chi được trừ trong ba năm đầu, kể từ khi được thành lập. Tổng số chi
được trừ không bao gồm các khoản chi khống chế quy định tại điểm này;
đối với hoạt động thương mại, tổng số chi được trừ không bao gồm giá
mua của hàng hoá bán ra;…
Các khoản thu nhập khác
SV: Nguyễn Vĩnh Thuận 17 Lớp: 44A.TCNH
25. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hồ Phan Minh Đức
- Chênh lệch về mua, bán chứng khoán.
- Thu nhập từ hoạt động liên quan đến quyền sở hữu công nghiệp, quyền tác
giả, quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.
- Thu nhập từ chuyển nhượng tài sản, thanh lý tài sản.
- Thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất.
- Lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay, lãi bán hàng trả chậm.
- Lãi do bán ngoại tệ, lãi về chênh lệch tỷ giá hối đoái.
- Kết dư cuối năm các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng
công nợ khó đòi, dự phòng giảm giá chứng khoán.
- Thu các khoản nợ khó đòi đã xoá sổ kế toán nay đòi được.
- Thu các khoản nợ phải trả không xác đị h được chủ nợ.
- Thu về tiền phạt vi phạm hợp đồng k h tế sau khi đã trừ tiền bị phạt vi
phạm hợp đồng kinh tế.
- Các khoản thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
của những năm trước bị bỏ sót mới phát hiện ra.
- Thu nhập nhận được từ oạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
ở nước ngoài .
- Các khoản thu nhập l ên quan đến việc tiêu thụ hàng hoá, cung cấp dịch vụ
không tính trong doanh thu.
- Các khoản thu nhập từ các hoạt động góp vốn cổ phần, liên doanh, liên kết
kinh tế trong nước.
- Thu nhập về tiêu thụ phế liệu, phế phẩm sau khi đã trừ chi phí thu hồi và
chi phí tiêu thụ.
- Quà biếu, quà tặng bằng hiện vật, bằng tiền.
- Các khoản thu nhập khác.
e) Thuế suất
Thuế suất thuế TNDN áp dụng đối với cơ sở kinh doanh là 25%.
Thuế suất áp dụng đối với từng cơ sở kinh doanh tiến hành tìm kiếm, thăm
dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác từ 28% đến 50% phù
SV: Nguyễn Vĩnh Thuận 18 Lớp: 44A.TCNH
26. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hồ Phan Minh Đức
hợp với từng dự án đầu tư, từng cơ sở kinh doanh.
f) Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
Ưu đãi về thuế suất
- Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn, khu kinh tế, khu công nghệ cao; doanh nghiệp thành lập
mới từ dự án đầu tư thuộc lĩnh vực công nghệ cao, nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng của NN, sản
xuất sản phẩm phần mềm được áp dụng thuế suất 10% trong thời gian mười lăm
năm.
- Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào ạo, dạy nghề, y tế, văn
hóa, thể thao và môi trường được áp dụng thuế suất 10%.
- Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã
hội khó khăn được áp dụng thuế suất 20% trong thời gian mười năm.
- Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp và quỹ tín dụng nhân dân được áp dụng thuế
suất 20%.
- Ðối với dự án cần đặc biệt thu hút đầu tư có quy mô lớn và công nghệ cao thì
thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi có thể kéo dài thêm, nhưng thời gian kéo dài
thêm không quá thời h n quy định tại khoản 1 điều này.
- Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại điều này được tính từ năm đầu
tiên doanh nghiệp có doanh thu.
Ưu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế
- Doa h hiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn, khu kinh tế, khu công nghệ cao; doanh nghiệp thành lập
mới từ dự án đầu tư thuộc lĩnh vực công nghệ cao, nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng của NN, sản
xuất sản phẩm phần mềm; doanh nghiệp thành lập mới hoạt động trong lĩnh vực
giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường được miễn
thuế tối đa không quá bốn năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá
chín năm tiếp theo.
SV: Nguyễn Vĩnh Thuận 19 Lớp: 44A.TCNH
27. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hồ Phan Minh Đức
- Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã
hội khó khăn được miễn thuế tối đa không quá hai năm và giảm 50% số thuế
phải nộp tối đa không quá bốn năm tiếp theo.
- Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại điều này được tính từ năm đầu tiên
doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế; trường hợp doanh nghiệp không có thu
nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu thì thời gian
miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư.
Các trường hợp giảm thuế khác
- Doanh nghiệp sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng nhiều lao động nữ được giảm
thuế thu nhập doanh nghiệp bằng số chi thêm cho lao động nữ.
- Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động là người dân tộc t iểu số được giảm thuế
thu nhập doanh nghiệp bằng số chi thêm cho lao độ g là người dân tộc thiểu số.
1.2.2. Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
1.2.2.1. Khái niệm, mục tiêu quản lý thuế
a) Khái niệm quản lý thuế
Quản lý thuế là quá trình tổ chức, quản lý và kiểm tra việc thực hiện những qui
định trong Luật thuế nhằm huy động đầy đủ những khoản tiền thuế vào NSNN theo
luật định
b) Mục tiêu quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
Tập trung, huy động đầy đủ, kịp thời số thu cho NSNN trên cơ sở không
ngừng nuôi dưỡng và phát triển nguồn thu.
Phát huy tốt vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp trong nền kinh tế.
Tă g cường ý thức chấp hành pháp luật thuế cho các tổ chức kinh tế và dân
cư.
SV: Nguyễn Vĩnh Thuận 20 Lớp: 44A.TCNH
28. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hồ Phan Minh Đức
1.2.2.2. Nội dung quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
a) Đăng ký thuế, khai thuế,nộp thuế, ấn định thuế TNDN
Đăng ký thuế
Đăng ký thuế là việc NNT kê khai những thông tin của NNT theo mẫu quy định
và nộp tờ khai cho CQQLT để bắt đầu thực hiện nghĩa vụ thuế với NN theo các quy
định của pháp luật.
Cơ quan thuế có nhiệm vụ hướng dẫn các cơ sở kinh doanh thực hiện chế độ
đăng ký thuế, tiếp nhận hồ sơ đăng ký. Trường hợp cần bổ sung hồ sơ, cơ quan thuế
phải thông báo cho NNT biết.
Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm đăng ký thuế TNDN cùng với việc đăng ký nộp
thuế giá trị gia tăng. Các tổng công ty, công ty khi đăng ký phải khai rõ các đơn vị trực
thuộc hạch toán độc lập và các đơn vị trực thuộc hạch toán báo sổ. Các đơn vị hạch
toán độc lập thuộc tổng công ty, công ty phả kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế, còn
các đơn vị hạch toán báo sổ thì tổng công ty, công ty phải kê khai nộp thuế, quyết toán
thuế.
Khai thuế TNDN
Khai thuế là việc NNT tự xác định số thuế phải nộp phát sinh trong kỳ khai thuế
theo quy định của từng Luật thuế, Pháp luật thuế. NNT sử dụng hồ sơ khai thuế của
từng loại thuế theo quy định của Luật quản lý thuế để kê khai số thuế phải nộp với cơ
quan thuế và tự chịu tráh nhiệm về tính chính xác của số liệu trong hồ sơ khai thuế.
Xác định đúng thời gian tính thuế TNDN là vấn đề vô cùng quan trọng trong quá
trình xây dự và thực thi luật thuế vì việc xác định đúng thời gian tính thuế sẽ đảm bảo
giá trị đồ g tiền nộp thuế trước tình trạng lạm phát, tránh sự lợi dụng chiếm dụng tiền
thuế và thực hiện chi tiêu của NN.
Cơ quan thuế có trách nhiệm hướng dẫn cơ sở kinh doanh kê khai thuế theo quy
định; tiếp nhận hồ sơ khai thuế; kiểm tra, xem xét. Trường hợp hồ sơ khai thuế chưa
đầy đủ theo quy định thì cơ quan thuế có trách nhiệm thông báo cho NNT biết để hoàn
chỉnh hồ sơ. Trường hợp cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra phát hiện việc kê khai thuế
của cơ sở kinh doanh chưa phù hợp với thực tế sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
thì cơ quan thuế căn cứ vào tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu năm trước liền kề
SV: Nguyễn Vĩnh Thuận 21 Lớp: 44A.TCNH
29. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hồ Phan Minh Đức
của cơ sở kinh doanh hoặc căn cứ vào thu nhập chịu thuế của cơ sở kinh doanh cùng
ngành nghề, có quy mô kinh doanh tương đương để ấn định số thuế tạm nộp cả năm,
từng quý và thông báo cho cơ sở kinh doanh thực hiện. Cơ quan thuế khi nhận được đề
nghị điều chỉnh số thuế tạm nộp hàng quý và cả năm của cơ sở kinh doanh phải xtôi
xét và phải thông báo cho cơ sở kinh doanh biết số thuế tạm nộp đã điều chỉnh hoặc lý
do không chấp nhận đề nghị của cơ sở kinh doanh.
Cơ sở kinh doanh có nghĩa vụ kê khai thuế phần kinh doanh của mình và của các
đơn vị hạch toán phụ thuộc báo sổ. Các đơn vị hạch toán độc lập thuộc cơ sở kinh
doanh có nghĩa vụ kê khai thuế riêng.
Cơ sở kinh doanh không phát sinh nghĩa vụ thuế, đang bị lỗ hoặc đang thuộc diện
được hưởng ưu đãi, miễn giảm thuế thì NNT vẫn phải nộp ồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế
theo đúng quy định (trừ trường hợp đã chấm dứt hoạt độ g phát sinh nghĩa vụ thuế).
NNT có trách nhiệm khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ
khai thuế theo mẫu của Bộ Tài chính quy định.
Cơ sở kinh doanh phải báo cáo ơ quan thuế trực tiếp quản lý để điều chỉnh số
thuế tạm nộp cả năm và từng quý, nếu tình hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có sự
thay đổi.
Nộp thuế TNDN
Cơ quan thuế có trách nhiệm thông báo nộp thuế cho cơ sở kinh doanh đúng thời
gian; tiếp nhận và xử lý hồ sơ xin gia hạn nộp thuế.
Cơ sở kinh doanh phải tạm nộp số thuế hàng quý theo Tờ khai thuế TNDN hoặc
theo số thuế cơ quan thuế ấn định đầy đủ, đúng hạn vào NSNN chậm nhất không quá
ngày cuối cù g của tháng cuối quý.
Ấn định thuế TNDN
- NNT nộp thuế theo phương pháp kê khai bị ấn định thuế trong các trường
hợp sau đây:
o Không đăng ký thuế;
o Không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế sau mười ngày, kể từ
ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai
thuế;
SV: Nguyễn Vĩnh Thuận 22 Lớp: 44A.TCNH
30. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hồ Phan Minh Đức
o Không khai thuế, không nộp bổ sung hồ sơ thuế theo yêu cầu của cơ
quan thuế hoặc khai thuế không chính xác, trung thực, đầy đủ về căn cứ tính thuế;
o Không phản ánh hoặc phản ánh không đầy đủ, trung thực, chính xác số liệu
trên sổ kế toán để xác định nghĩa vụ thuế;
o Không xuất trình sổ kế toán, hoá đơn, chứng từ và các tài liệu cần thi t liên
quan đến việc xác định số thuế phải nộp trong thời hạn quy định;
o Mua, bán, trao đổi và hạch toán giá trị hàng hoá, dịch vụ không theo giá trị
giao dịch thông thường trên thị trường;
oCó dấu hiệu bỏ trốn hoặc phát tán tài sản để không hực hiện nghĩa vụ
thuế.
- Các căn cứ ấn định thuế bao gồm:
o Cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế;
o So sánh số thuế phải nộp của cơ sở kinh doanh cùng mặt hàng, ngành
nghề, quy mô;
o Tài liệu và kết quả kiểm tra, thanh tra còn hiệu lực.
b) Thủ tục miễn thuế, giảm t uế.
Doanh nghiệp tự xác định các điều kiện ưu đãi thuế, mức thuế suất ưu đãi, thời
gian miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ (-) vào thu nhập tính thuế để tự kê khai và tự
quyết toán thuế với cơ quan thuế.
Cơ quan thuế khi kiểm tra, thanh tra đối với doanh nghiệp phải kiểm tra các điều
kiện được hưở ưu đãi thuế, số thuế thu nhập doanh nghiệp được miễn thuế, giảm thuế,
số lỗ được trừ vào thu nhập chịu thuế theo đúng điều kiện thực tế mà doanh nghiệp
đáp ứng được. Trường hợp doanh nghiệp không đảm bảo các điều kiện để áp dụng
thuế suất ưu đãi và thời gian miễn thuế, giảm thuế thì cơ quan thuế xử lý truy thu thuế
và xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo quy định.
c) Xoá nợ tiền thuế, tiền phạt.
Trường hợp được xoá nợ tiền thuế, tiền phạt :
Doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản đã thực hiện các khoản thanh toán theo quy
định của pháp luật phá sản mà không còn tài sản để nộp tiền thuế, tiền phạt.
SV: Nguyễn Vĩnh Thuận 23 Lớp: 44A.TCNH
31. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hồ Phan Minh Đức
d) Quản lý thông tin về NN.
CQQLT có trách nhiệm tổ chức xây dựng, quản lý và phát triển cơ sở dữ liệu, hạ
tầng kỹ thuật của hệ thống thông tin về NNT; tổ chức đơn vị chuyên trách thực hiện
nhiệm vụ thu thập, xử lý thông tin, quản lý cơ sở dữ liệu và bảo đảm duy trì, vận hành
hệ thống thông tin về NNT.
CQQLT áp dụng các biện pháp nghiệp vụ cần thiết để thu thập, xử lý thông tin
theo mục tiêu và yêu cầu của từng giai đoạn.
CQQLT phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để trao đổi thông
tin, kết nối mạng trực tuyến.
e) Kiểm tra thuế, thanh tra
thuế. Kiểm tra thuế
Theo quy định tại Điều 77 và Điều 78 Luật Quả lý thuế, Cơ quan thuế kiểm tra
tính đầy đủ, chính xác của các thông tin, tài liệu trong hồ sơ thuế nhằm đánh giá sự
tuân thủ pháp luật về thuế của NNT.
Việc kiểm tra thuế được thực hiện tại trụ sở ơ quan thuế hoặc tại trụ sở của NNT.
- Kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan thuế
Công chức thuế thực hiện việc kiểm tra nội dung kê khai trong hồ sơ thuế, đối
chiếu với cơ sở dữ liệu của NNT và tài liệu có liên quan về NNT, để phân tích, đánh
giá tính tuân thủ hoặc phát hiện các trường hợp khai chưa đầy đủ dẫn tới việc thiếu
thuế hoặc trốn thuế, gian lận thuế.
Trường hợp phát hiện trong hồ sơ chưa đủ tài liệu theo quy định hoặc khai chưa
đầy đủ các chỉ tiêu theo quy định thì cơ quan thuế thông báo cho NNT biết để hoàn
chỉnh hồ sơ. Đối với trường hợp nhận hồ sơ trực tiếp tại cơ quan thuế, công chức thuế
có trách nhiệm thông báo, hướng dẫn trực tiếp cho người nộp hồ sơ. Đối với trường
hợp tiếp nhận hồ sơ qua đường bưu chính hoặc thông qua giao dịch điện tử, cơ quan
thuế phải ban hành thông báo bằng văn bản trong thời hạn ba ngày làm việc kể từ ngày
nhận hồ sơ.
- Kiểm tra thuế tại trụ sở của NNT
Các trường hợp thuộc diện kiểm tra tại trụ sở NNT:
Trường hợp NNT không giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu theo thông báo của
SV: Nguyễn Vĩnh Thuận 24 Lớp: 44A.TCNH
32. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hồ Phan Minh Đức
cơ quan thuế; không khai bổ sung hồ sơ thuế hoặc giải trình, khai bổ sung hồ sơ thuế
nhưng không chứng minh được số thuế đã khai là đúng; hoặc cơ quan thuế không đủ
căn cứ để ấn định số thuế phải nộp.
Thanh tra thuế
Việc thanh tra thuế được thực hiện căn cứ vào kế hoạch thanh tra hàng năm và
thanh tra đột xuất. Thanh tra theo kế hoạch được tiến hành theo kế hoạch đã được phê
duyệt. Thanh tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có
dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế; thanh tra để giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc theo
yêu cầu của thủ trưởng CQQLT các cấp hoặc Bộ trưởng Bộ Tài chính.
f) Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế..
Các trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định ành chính thuế :
- NNT nợ tiền thuế, tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế đã quá chín mươi ngày, kể
từ ngày hết thời hạn nộp thuế, nộp tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy định.
-NNT nợ tiền thuế, tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế khi đã hết thời hạn gia
hạn nộp tiền thuế.
-NNT còn nợ tiền thuế, tiền phạt có hành vi phát tán tài sản, bỏ trốn.
Biện pháp cưỡng chế t i ành quyết định hành chính thuế
Các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế bao gồm:
-Trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành
chính thuế tại Kho bạc NN, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác; yêu cầu
phong toả tài khoản;
-Khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập;
-Kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên theo quy định của pháp luật để thu
đủ tiền thuế, tiền phạt;
-Thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành
chính thuế do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ;
- Dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu;
-Thu hồi mã số thuế; đình chỉ việc sử dụng hóa đơn;
-Thu hồi giấy chứng nhận kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy
SV: Nguyễn Vĩnh Thuận 25 Lớp: 44A.TCNH
33. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hồ Phan Minh Đức
phép hành nghề.
g) Xử lý vi phạm pháp luật về thuế.
Xử phạt đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế
- Các hành vi vi phạm thủ tục thuế bao gồm:
o Nộp hồ sơ đăng ký thuế sau ngày hết hạn nộp hồ sơ đăng ký thuế;
o Nộp hồ sơ khai thuế trong khoảng thời gian chín mươi ngày, kể từ ngày
hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định hoặc ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ
sơ khai thuế theo quy định .
o Nộp hồ sơ khai thuế trong khoảng thời gian từ ngày hết hạn phải nộp tờ khai
hải quan đến trước ngày xử lý hàng hoá không có người n ận theo quy định của Luật
hải quan đối với trường hợp theo quy định .
o Khai không đầy đủ các nội dung trong hồ sơ thuế, trừ trường hợp NNT khai bổ
sung trong thời hạn quy định;
o Vi phạm các quy định về cung ấp thông tin liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế;
o Vi phạm các quy định về chấp hành quyết định kiểm tra thuế, thanh tra
thuế, cưỡng chế thi hành quyết định ành chính thuế.
- Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính về thuế
oPhạt cảnh cáo:
Phạt cảnh cáo áp dụng đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế không nghiêm trọng,
có tình tiết iảm nhẹ và theo quy định áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo. Hình thức
xử phạt cả h cáo được quyết định bằng văn bản.
o Phạt tiền:
Đối với hành vi vi phạm về thủ tục thuế: Phạt theo số tiền tuyệt đối tối đa
không quá 200 triệu đồng đối với NNT là tổ chức có hành vi vi phạm về thủ tục thuế.
Đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền
thuế được hoàn: Phạt 20% số tiền thuế thiếu, số tiền thuế được hoàn. Mức phạt tiền
được áp dụng cho NNT là tổ chức, hộ gia đình và cá nhân theo quy định tại Điều 107
Luật quản lý thuế.
Đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế: Phạt từ 1 đến 3 lần số tiền thuế trốn
SV: Nguyễn Vĩnh Thuận 26 Lớp: 44A.TCNH
34. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hồ Phan Minh Đức
đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế.
Xử phạt đối với hành vi chậm nộp tiền thuế
NNT có hành vi chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn
nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của CQQLT, thời hạn trong quyết định xử lý
của CQQLT thì phải nộp đủ tiền thuế và bị xử phạt 0,05% mỗi ngày tính trên số tiền
thuế chậm nộp.
NNT khai sai dẫn đến làm thiếu số tiền phải nộp hoặc không khai thuế nếu tự
giác khắc phục hậu quả bằng cách nộp đủ số tiền thuế phải nộp rước khi cơ quan có
thẩm quyền phát hiện thì bị xử phạt chậm nộp thuế theo quy định ại Điều này, nhưng
không bị xử phạt vi phạm thủ tục hành chính thuế, thiếu t uế, trốn thuế.
NNT tự xác định số tiền phạt chậm nộp căn cứ vào số tiền thuế chậm nộp, số
ngày chậm nộp và mức xử phạt .Trường hợp NNT không tự xác định hoặc xác định
không đúng số tiền phạt chậm nộp thì CQQLT xác định số tiền phạt chậm nộp và
thông báo cho NNT biết.
Xử phạt đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc
tăng số tiền thuế được oàn
NNT đã phản ánh đầy đủ, trung thực các nghiệp vụ kinh tế làm phát sinh nghĩa
vụ thuế trên sổ kế toán, hoá đơn, chứng từ nhưng khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế
phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn hoặc khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải
nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn thì phải nộp đủ số tiền thuế khai thiếu, nộp lại số
tiền thuế được hoàn cao hơn và bị xử phạt 10% số tiền thuế khai thiếu, số tiền thuế
được hoàn cao hơn và phạt tiền thuế chậm nộp trên số tiền thuế thiếu hoặc số tiền thuế
được hoàn cao hơn.
Xử phạt đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế
NNT có một trong các hành vi trốn thuế, gian lận thuế sau đây thì phải nộp đủ số
tiền thuế theo quy định và bị phạt từ 1 đến 3 lần số tiền thuế trốn:
o Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế
sau chín mươi ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định hoặc
ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế .
SV: Nguyễn Vĩnh Thuận 27 Lớp: 44A.TCNH
35. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hồ Phan Minh Đức
o Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số
tiền thuế phải nộp;
o Không xuất hoá đơn khi bán hàng hoá, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hoá đơn
bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hoá, dịch vụ đã bán;
o Sử dụng hoá đơn, chứng từ bất hợp pháp để hạch toán hàng hoá, nguyên liệu
đầu vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc
làm tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm hoặc tăng số tiền th ế được
khấu trừ, số tiền thuế được hoàn;
o Sử dụng chứng từ, tài liệu không hợp pháp khác để xác định sai số tiền thuế
phải nộp, số tiền thuế được hoàn;
o Khai sai với thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập k ẩu mà k ông khai bổ sung hồ
sơ khai thuế sau khi hàng hóa đã được thông quan tro g thời gian sáu mươi ngày, kể từ
ngày đăng ký tờ khai hải quan;
o Cố ý không kê khai hoặc khai sai về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
o Cấu kết với người gửi hàng để nhập khẩu hàng hoá nhằm mục đích trốn thuế;
o Sử dụng hàng hoá được miễn thuế không đúng với mục đích quy định mà
không khai thuế.
h) Giải quyết khiếu nạ , tố cáo,khởi kiện về thuế
NNT, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại với CQQLT hoặc cơ quan NN có
thẩm quyền về việc xtôi xét lại quyết định của CQQLT, hành vi hành chính của công
chức quản lý thuế khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó trái pháp luật,
xâm hại quyề , lợi ích hợp pháp của mình.
Cô g dân có quyền tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật về thuế của người nộp
thuế, công chức quản lý thuế hoặc tổ chức, cá nhân khác
Việc khởi kiện quyết định của cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế được
thực hiện theo quy định của pháp luật về thủ tục giải quyết các vụ án hành chính.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1 đã hệ thống một cách khái quát các nội dung về các khái niệm : thuế,
thuế TNDN,quản lý thuế cũng như các nội dung về thuế TNDN và quản lý thuế theo
các luật và thông tư đang áp dụng tại thời điểm hiện tại. Trên cơ sở lý thuyết ở
SV: Nguyễn Vĩnh Thuận 28 Lớp: 44A.TCNH
36. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hồ Phan Minh Đức
Chương 1, sang Chương 2 sẽ trình bày cụ thể về thực trạng công tác quản lý thuế
TNDN trên địa bàn TPHT.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP Ở CHI CỤC THUẾ TPHT
2.1.Tổng quan về tình hình kinh tế của thành phố Hà Tĩnh.
2.1.1. Về vị trí địa lý - Đặc điểm dân cư
TP Hà Tĩnh là trung tâm chính trị, văn hóa, xã hội, kinh và thương mại của tỉnh
Hà Tĩnh.
TP Hà Tĩnh ở vị trí từ 18° - 18°24’ vĩ độ Bắc, 10°553’-10°556’ kinh độ Đông,
nằm trên trục đường Quốc lộ 1A, cách thủ đô Hà Nộ 340 km ; cách thành phố Huế 314
km về phía Nam và cách biển Đông 12,5 km
Hà Tĩnh gồm 10 phường, 6 xã. Theo Niên giám thống kê thành phố Hà Tĩnh năm
2011, diện tích tự nhiên toàn thành phố là 56,19 km2 , dân số có 117.546 nhân khẩu.
Mật độ dân số: 2.092 người/km2.
2.1.2. Tình hình kinh tế xã ội giai đoạn 2009-2013
Nhìn chung trong các năm qua, các ngành kinh tế trên địa bàn đạt tốc độ tăng trưởng
cao. Có sự chuyển dịch về cơ cấu các ngành kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng các ngành
dịch vụ và thương mai, ngành công nghiệp và giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp.
GDP bình quân đầu người tăng năm sau cao hơn năm trước, đến năm 2013 đạt
97,2 triệu đồ g. Tổng thu ngân sách trên địa bàn năm 2013 đạt 86644000 triệu đồng.
Trong bối cảnh khó khăn của nền kinh tế, thành phố đã tập trung chỉ đạo triển khai các
biện pháp tăng thu ngân sách, chống nợ thuế và đẩy nhanh tiến độ đấu giá quyền sử
dụng đất, nên thu ngân sách trên địa bàn phát triển theo hướng tích cực.
Bên cạnh những kết quả đạt được, tình hình kinh tế của thành phố còn có những
hạn chế sau:
- Tuy giá trị sản xuất công nghiệp có tăng trưởng những vẫn còn gặp nhiều khó
khăn trong quá trình sản xuất nên giá trị tăng thấp so với mục tiêu đề ra; thương mại
SV: Nguyễn Vĩnh Thuận 29 Lớp: 44A.TCNH
37. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hồ Phan Minh Đức
dịch vụ phát triển chưa tương xứng với tiềm năng; chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp
chưa mạnh. Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn.
- Thu ngân sách chưa thực sự vững chắc, tình trạng nợ đọng thuế vẫn còn. Chi
đầu tư phát triển còn phụ thuộc vào nguồn thu từ quỹ đất, đầu tư của Trung ương và
tỉnh, việc đấu giá quyền sử dụng đất ngày càng khó khăn hơn.
- Thu hút đầu tư trên địa bàn gặp nhiều khó khăn, huy động vốn đầu tư phát triển
toàn xã hội chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của thành phố..
2.2. Giới thiệu về Chi cục thuế Thành phố Hà Tĩnh
2.2.1. Giới thiệu chung
Tên viết tắt : Chi cục thuế TP Hà Tĩnh
Địa chỉ : TPHT tỉnh Hà Tĩnh
Địa phương : Hà Tĩnh
Điện thoại : 0399.855.103
Fax : 0393.855.103
Tôiail : http://hatinh.gov.vn
Chi cục trưởng : Trương Quang Long
2.2.2. Lịch sử hình thành C i cục thuế Thành phố Hà Tĩnh
Thuế ra đời khi NN Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời (1945). Cũng từ đó trên
địa bàn Thị Xã Hà Tĩnh( nay là TPHT) một số cán bộ phòng tài chính được giao nhiệm
vụ thu ngân sách – trực tiếp thu các loại thuế công thương nghiệp , thuế diêm nghiệp
(thuế muối), thuế nông n hiệp, thuế buôn chuyến, thuế sát sinh, thuế môn bài…
Đến ăm 1980 do nền kinh tế ngày càng phát triển, nhiều thành phần kinh tế ra
đ i, để đáp ứ g chức năng nhiệm vụ của công tác thuế là điều tiết vĩ mô nền kinh tế,
phòng thuế công thương nghiệp của các huyện – thị xã được thành lập, trực thuộc Chi
cục thuế công thương nghiệp tỉnh và cục thuế công thương nghiệp – Bộ Tài Chính.
Giai đoạn này chính sách thuế đã được hoạch định, sửa đổi, bổ sung và sửa đổi một số
sắc thuế. Nhiệm vụ của phòng thuế công thương nghiệp Thị xã Hà Tĩnh ( và các cơ
quan thuế công thương nghiệp nói chung ) là quản lý thu các loại thuế từ kinh doanh
công thương nghiệp – dịch vụ, thuế lợi tức, thuế trước bạ - môn bài, sát sinh, buôn
chuyến, thuế hàng hóa, thuế tiêu thụ đặc biệt.
SV: Nguyễn Vĩnh Thuận 30 Lớp: 44A.TCNH
38. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hồ Phan Minh Đức
Đến năm 1991 để công tác quản lý thu thuế được hoàn thiện, có sự thống nhất,
đồng bộ trong công tác thu ngân sách Chi cục thuế các huyện thị xã trong đó có Chi
cục thuế thị xã Hà Tĩnh ( nay là Chi cục thuế TPHT ) được thành lập trên cơ sở phòng
thuế công thương nghiệp, nhưng được nhiệm vụ giao tất cả các loại thuế, phí – lệ phí
và thu các ngân sách phát sinh trên địa bàn; trên cơ sở nguồn thu từ những sắc thuế
được giao cho phòng thuế công thương nghiệp trước đây, còn giao thêm các loại th
mới phát sinh như thuế tài nguyên, thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế nhà đất ( nay
đã bãi bỏ và áp dụng thuế sử dụng đất phi nông nghiệp ).
Như vậy, Chi cục Thuế TPHT là một đơn vị trực thuộc hệ hống nghành dọc TW
đóng trên địa phương TPHT, chịu sự quản lý điều hành chỉ đạo nghiệp vụ của Chính
quyền Tỉnh, Thành Phố về mặt chủ trương.
2.2.3. Vị trí chức năng
Chi cục thuế Hà Tĩnh là tổ chức trực thuộc Tổng Cục Thuế, có chức năng tổ chức
thực hiện công tác quản lý thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của Ngân sách NN (
sau đây gọi chung là Thuế ) trên địa bàn ủa Tỉnh theo quy định của pháp luật.
Chi cục Thuế có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho
bạc NN theo quy định của pháp luật.
2.2.4. Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm
Chi cục Thuế thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm theo quy định của Luật
Quản Lý thuế, các luật thuế, các quy định pháp luật có liên quan khác và những nhiệm
vụ, quyền hạn, trách nhiệm cụ thể sau đây:
1. Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn và triển khai thực hiện thống nhất các văn bản quy
phạm pháp luật về thuế, quy trình nghiệp vụ quản lý thuế trên địa bàn tỉnh, thành phố;
2. Phân tích, tổng hợp, đánh giá công tác quản lý thuế ;tham mưu với cấp ủy,
chính quyền địa phương về lập dự toán thu ngân sách NN, về công tác quản lý thuế t
ên địa bàn ; phối hợp chặt chẽ với các nganh, cơ quan , đơn vị liên quan để thực hiện
nhiệm vụ được giao.
3. Quản lý thông tin về NNT ;xây dựng hệ thống dữ liệu thông tin về NNT;
4. Thực hiện nhiệm vụ cải cách hệ thống thuế theo mục tiêu nâng cao chất lượng
hoạt động, công khai hóa thủ tục, cải tiến quy trình nghiệp vụ quản lý thuế và cung cấp
SV: Nguyễn Vĩnh Thuận 31 Lớp: 44A.TCNH
39. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hồ Phan Minh Đức
thông tin để tạo thuận lợi phục vụ cho NNT thực hiện chính sách, pháp luật về thuế;
5. Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, hướng dẫn, giải thích chính sách
thuế của NN trên địa bàn tỉnh, thành phố;
6. Tổ chức thực hiện công tác hỗ trợ NNT trên địa bàn thực hiện nghĩa vụ nộp
thuế theo đúng quy định của pháp luật;
7. Tổ chức thực hiện dự toán thu thuế hàng năm được giao, các biện pháp nghiệp
vụ quản lý thuế; trực tiếp thực hiện việc quản lý thuế đối với NNT thuộc phạm vi quản
lý của Cục Thuế theo quy định của pháp luật và các quy định ,quy rình, biện pháp
nghiệp vụ của Bộ Tài Chính;Tổng Cục Thuế;
8. Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra các Chi cục Thuế trong việc tổ chức triển khai
nhiệm vụ quản lý thuế;
9. Trực tiếp thanh tra thuế, kiểm tra, giám sát v ệc kê khai thuế,hoàn thuế, miễn
thuế, giảm thuế, nộp thuế, quyết toán thuế và chấp hành chính sách, pháp luật về thuế
đối với NNT; tổ chức và cá nhân quản lý thu thuế ; tổ chức được ủy nhiệm thu thuế
thuộc thẩm quyền quản lý thuế của Cục Trưởng Cục Thuế
10. Tổ chức thực hiện kiểm tra việc chấp hành nhiệm vụ, công vụ của cơ quan
thuế, của công chức thuế thuộc thẩm quyền quản lý của Cục trưởng Cục Thuế;
11. Giải quyết khiếu n i , tố cáo về thuế , tố cáo,khiếu nại có liên quan đến việc
chấp hành trách nhiệm công vụ của cơ quan thuế, công chức thuế thuộc thẩm quyền
quản lý của Cục trưởng Cục thuế theo quy định của pháp luật; xử lý vi phạm hành
chính về thuế,lập hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm quyền khởi tố các tổ chức, cá nhân vi
phạm ghiêm trọng pháp luật thuế;
12. Tổ chức thực hiện thống kê, kế toán thuế, quản lý biên lai, ấn chỉ thuế ; lập
báo cáo về tình hình kết quả thu thuế và báo cáo khác phục vụ cho việc chỉ đạo, điều
hành của cơ quan cấp trên, của Ủy Ban Nhân Dân đồng cấp và các cơ quan có liên
quan ; tổng kết, đánh giá tình hình và kết quả công tác của Cục Thuế;
13. Kiến nghị với Tổng Cục Trưởng Tổng Cục Thuế những vấn đề vướng mắc
cần sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về thuế, các quy định của Tổng
Cục Thuế về chuyên môn nghiệp vụ và quản lý nội bộ; kịp thời báo cáo với Tổng Cục
SV: Nguyễn Vĩnh Thuận 32 Lớp: 44A.TCNH